Tài liệu Đề tài Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, ngành công nghiệp tàu thuỷ rất có nhiều cơ hội phát triển. Với xu thế quan hệ giao lưu buôn bán của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới ngày càng mở rộng và phát triển thì đặc điểm địa lý là bờ biển dài, nhiều cảng lớn chạy dọc từ Bắc xuống Nam là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của giao thông đường thuỷ với chi phí rẻ nhất và khả năng chở được nhiều loại hàng hóa nhất là sự lựa chọn của các doanh nghiệp. Sự nên ngôi của ngành thuỷ sản với việc khuyến khích đánh bắt xa bờ và định hướng phát triển nền kinh tế biển của Chính phủ, tất cả các điều đó tạo ra nhu cầu lớn về sửa chữa, thay thế và đóng mới tàu thuyền. Ngành công nghiệp tàu thuyền có cơ hội phát triển kéo theo khả năng kinh doanh của các nhà cung ứng vật tư, thiết bị thuỷ trong đó có Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị thuỷ từ nước ngoài v...
84 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, ngành công nghiệp tàu thuỷ rất có nhiều cơ hội phát triển. Với xu thế quan hệ giao lưu buôn bán của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới ngày càng mở rộng và phát triển thì đặc điểm địa lý là bờ biển dài, nhiều cảng lớn chạy dọc từ Bắc xuống Nam là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của giao thông đường thuỷ với chi phí rẻ nhất và khả năng chở được nhiều loại hàng hóa nhất là sự lựa chọn của các doanh nghiệp. Sự nên ngôi của ngành thuỷ sản với việc khuyến khích đánh bắt xa bờ và định hướng phát triển nền kinh tế biển của Chính phủ, tất cả các điều đó tạo ra nhu cầu lớn về sửa chữa, thay thế và đóng mới tàu thuyền. Ngành công nghiệp tàu thuyền có cơ hội phát triển kéo theo khả năng kinh doanh của các nhà cung ứng vật tư, thiết bị thuỷ trong đó có Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị thuỷ từ nước ngoài và phân phối cho các công ty, doanh nghiệp trong nước, trung tâm thương mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ trực thuộc công ty Tư vấn đầu tư và thương mại mới vừa thành lập được 6 năm, song trong thời gian vừa qua trung tâm đã đạt được những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên, sự tăng lên nhanh chóng về số lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thuỷ, đã đặt trung tâm đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Điều này, đòi hỏi Trung tâm phải có nỗ lực và những bước đi đúng đắn nhằm duy trì và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập tại trung tâm, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :
“Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ”
Với thời gian thực tập ngắn tại trung tâm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong trung tâm để đề án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về quản lý :
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu . Quản lý là một sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường .
Quản lý tổ chức là quy trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động.
1.1. Các chức năng chính của quản lý :
Các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý .
Hiện nay, các chức năng chính của quản lý thường được xem xét theo hai cách tiếp cận : theo quy trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức.
Các chức năng phân theo quy trình quản lý bao gồm:
Lập kế hoạch:
Tổ chức :
Lãnh đạo
Kiểm tra
Đây là chức năng chung nhất với mọi nhà quản lý không phân bệt cấp bậc ngành nghề, quy mô lớn, nhỏ của tổ , môi trường , xã hội,…
Chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức:
Quản lý lĩnh vực Marketing
Quản lý lĩnh vực nghiên cưu và phát triển
Quản lý sản xuất
Quản lý tài chính
Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý chất lượng
Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức.
1.2. Vai trò của quản lý tổ chức:
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như bảo đảm cuộc sống an toàn cho cộng đồng xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính phức tạp ngày càng cao hơn. Đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những con người trong tổ chức.
Chính từ sự phân công chuyên môn hoá hợp tác lao động đã làm xuất hiện một dạng lao động đặc biệt lao động quản lý . C.Mac đã chỉ ra “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung, khi thực hiện một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”
Ông đưa ra một hình tượng để thể hiện vai trò của quản lý “một người nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.
Quản lý giúp các tổ chức và các doanh nghiệp thành viên của họ thấy rõ được mục tiêu và hướng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với cá nhân và tổ chức giúp tổ chức thực hiện sứ mệnh của mình, đạt được những thành tựu ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng.
Trong hoạt động của tổ chức có 4 yêu cầu cấu tạo thành kết quả. Đó là nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin. Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức thành một chỉnh thể tạo nên tính để thực hiện mục đích của tổ chức với hiệu quả cao. Mục đích của quản lý là đạt giá trị gia tăng cho tổ chức. Điều kiện mà các tổ chức gặp phải luôn luôn biến đổi nhanh. Những biến đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quản lý giúp các tổ chức thích nghi với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội, giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường. Không những thế, quản lý tốt còn làm cho tổ chức có những tác động tích cực đến môi trường, góp phần bảo vệ môi trường.
Quản lý ccần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn vị sản xuất- kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ một gia đình một đơn vị dân cư đến một đất nước và những hoạt động trên phạm vi khu vực, phạm vi toàn cầu. Sự phân tích về nhữnh thất bại của các tổ chức kinh doanh được thực hiện qua nhiều năm đã cho thấy rằng sở dĩ các thất bại này có tỷ lệ cao là do quản lý tồi hoặc thiếu kinh nghiệm. Về tầm quan trọng của quản lý thì không đâu thể hiện được rõ bằng các nước đang phát triển.Bảng tổng quan về vấn đề này trong những năm gần đây của các chuyên gia về phát triển kinh tế đã cho thấy rằng sự cung cấp tiền bạc hoặc kỹ thuật, công nghệ đã không đem lại sự phát triển mong muốn.Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường hợp chính là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh quản lý.
2.1 Khái niệm về kinh doanh và bản chất về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất dến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Mục đích của kinh doanh là lợi nhuận
- Chủ thể kinh doanh: tổ chức, các nhân(sở hữu hợp pháp tài sản kinh doanh)
- Điều kiện để kinh doanh được thực hiện :
+ Phải gắn với thị trường
+ Phải gắn với Sự hoạt động của ngồn vốn
2.2 Khái niệm hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu hoặc là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả kinh doanh và mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến động theo thời gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả. Đây là biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục tiêu chứ không toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái sản xuất) thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự phát triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
*. Bản chất của hiệu quả kinh doanh và Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú ý đến các điều nội tại phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất hoặc hoặc đạt kết quả cao nhất với chi phí nhất định. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao hàm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào cũng đều có mục tiêu cơ bản là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc trong nền kinh tế thị trường, điều này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải thực hiện ba mục tiêu: Lợi nhuận- thế lực- an toàn trong đó lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng. Do vậy, trong trường hợp thu nhập của doanh nghiệp không được nâng lên, nhưng trong điều kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong một khuôn khổ nhất định thì để đạt được lợi nhuận tối đa, bắt buộc doanh nghiệp phải tiết kiệm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi việc tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy, thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy, mới đảm bảo nhu cầu tái sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính giản đơn còn sự phát triển của và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố quan trọng. Bởi vì, sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích luỹ bảo đảm cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu, nhận thức, và có phưong pháp đúng đắn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là cần thiết, từ đó chúng ta mới đề xuất được những biện pháp khả thi cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng nhóm chỉ tiêu sau:
1.Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
1.1. Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, dịch vụ cung ứng trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiêt khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu được tính bằng công thức:
DT= Pi* Qi
Trong đó
DT :là doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi : khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
1.2.Chi phí kinh doanh
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chí phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Từ chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí trong hoạt động tạo nguồn mua hàng, chi phí dự trữ, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí dịch vụ và chi phí báo dưỡng, bảo hành hàng hoá. Đây là các khoản chi cần thiết để có được doanh thu.
TC= CFmh+ CFlt+ CFntvàmbh
Trong đó
TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lưu thông
CFntvàmbh: là các khoản chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hoá và tài sản kinh doanh
Hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí không phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng đó là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận.
1.3. Lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp, mục tiêu trên hết của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả kinh doanh, cũng là kết quả tổng quát về kinh doanh của doanh nghiệp và nó được tính bằng công thức :
LN=DT-TC
Trong đó
LN : là tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
DT : là tổng doanh thu trong kỳ
TC : Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ
Lợi nhuận phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh. ở doanh nghiệp thương mại lợi nhuận được hình thành từ các nguồn sau:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường
Trong đó lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng lớn nhất, khoảnlợi nhuận này thu được từ hoạt động bán hàng và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. Còn lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các khoản lãi do mua chứng khoán hay phần lãi tiết kiệm do gửi ngân hàng...
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường gồm thanh lý tài sản hay các khoản thu được từ phạt hợp đồng ... hai loại lợi nhuận này cũng được xác định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí.
Công thức tính lợi nhuận trên chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh doanh chứ không phản ánh được một cách chính xác về chất lượng kinh doanh cũng như tiềm lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau cũng như là so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Một điều nữa là theo cách tính trên thì không thể phát hiện được doanh nghiệp đã tiết kiệm hay hao phí lao động xã hội. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh doanh, ta có thể so sánh được kết quả thu được với cho phí bỏ ra, chỉ tiêu đó gọi là mức doanh lợi. Kết quả thu được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, còn chi phí bỏ ra là sức lao động, tiền mua hàng.... chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Hln=(LN/TC)*100%
Trong đó
Hln : mức doanh lợi
LN : doanh thu trong kỳ
TC : chi phí trong kỳ
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh có thể được tính theo công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra/ chi phí đầu vào
Công thức này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng chi phí. Để đạt được kết quả đầu ra doanh nghiệp phải tốn một lượng chi phí đầu vào là bao nhiêu, sử dụng và tổ chức kinh doanh ra sao từ: vốn, nhân sự, quản lý... để đạt được kết quả đó.
2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
Tuy nhiên ngoài các chỉ tiêu chung trên còn có các chỉ tiêu riêng đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
2.1.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
2.1.1.Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1).
P1= Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu
P1= LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồg lợi nhuận. Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi phí. Nhưng điều kiện có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
2.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)
P2=(LN/VKD)*100%
Trong đó
P2 : là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh .
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao do đó hiệu quả kinh doanh củcàng cao, và ngược lại. Với tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
2.1.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P3= (LN/TC)*100%
Trong đó
P3 là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thì với một đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp tthu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng như hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
* Cả ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đều là chỉ tiêu tương đối phản ánh kết quả kinh doanh, nó không cho biết quy mô hiệu quả kinh doanh là lớn hay nhỏ. Vì vậy chúng thường được sử dụng kèm theo chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hiệu qủa kinh doanh.
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.1.Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu.
H=LNR/VCSH
Trong đó
H : Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
LNR : Lợi nhuận ròng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Đây là môt chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao, và ngược lại , chỉ số càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng thấp
2.2.2 Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu.
H1= DTT/VCSH
Trong đó
H1 : Hệ số vồng quay của vốn chủ sở hữu
DTT : doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. H1 càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1.Các chỉ tiêu chung
2.3.1.1Hiệu suất vốn kinh doanh
Hiệu suất VKD=DTT/VKD
Trong đó
VKD : là vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.1.2.Hàm lượng vốn kinh doanh
Hàm lượng VKD = VKD/DTT
Với chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh, để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá bộ phận
2.3.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biệu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Doanh nghiệp sử dụng vốn cố định nhằm thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả sử dụng vốn cố định hay hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn cố định hay tài sản cố định được sử dụng trong kỳ.
* Sức sản xuất của tài sản cố định
SứcsảnxuấtcủaTSCĐ=DTT/NG
Trong đó
Sức sản xuất của TSCĐ : Sức sản xuất của tài sản cố định
NG : Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Thông qua sức sản xuất của TSCĐ, ta biết được một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại . Do vậy, để tăng sức sản xuất của tài sản cố định doanh nghiệp không có cách nào khác là phải tăng doanh thu thuần trong kỳ.
* Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của TSCĐ= Lãi gộp hay lợi nhuận thuần/NG
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp hay lợi nhuận thuần.
* Hệ số sử dụng tài sản cố đinh
Hệ số sử dụngTSCĐ= TổngTSCĐ được huy động/Tổng TSCĐ hiện có
Hệ số sử dụng công suất thiết bị
Hệ số sử dụng công suất thiét bị= công suất thực tế/ công suất thiết kế
Các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản cố định càng lớn và ngược lại.
2.3.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiềncủa tài sản và vốn lưu thông. đây là một nhân tố quân trọng để tiến hành hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp mà đặc biệt là ở các doanh nghiệp thương mại.
Mức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động.
Hvld =DT/VLĐ
Trong đó
Hvld : Mức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động
VLĐ : Vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì vốn lưu động của doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
* Mức sinh lợi của vốn lưu động
Hlnvld =LN/VLĐ
Trong đó
Hlnvld : Mức sinh lợi của vốn lưu động
LN : Lợi nhuận thu được trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tiêu thức này cho biết trong một chu kỳ nhất định, một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đồng biến với hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tức là, mức sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
* Số vòng quay của vốn lưu động
L=DTT/VLĐ
Trong đó
L : là số vòng quay hay số lần chu chuyển của vốn lưu động
DT : doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết, trong một chu kỳ nhất định vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Do đó số vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
* Số ngày của một vòng quay Vốn lưu động
N=(VLĐ/ DTT)*T
Với
N : là số ngày của một vòng quay vốn lưu động
T : Số ngày trong kỳ thường là 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh lượng thời gian cần thiết để vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán.
Trong kinh doanh do các chế độ thu chi và thanh toán đá được quy định, nhưng do dắc điểm của từng loại hoạt động mà trong quá trình kinh doanh phát sinh những khoản thu chi càn phải mất một khoảng thời gian mới thanh toán được. Thời gian dài hay ngắn còn phụ thuộc vào chế độ quy địnhvề nộp thuế, phương thức thanh toán được áp dụng hiện hành, mối quan hệ và thoả thuận giữa các đơn vị.
* Thời gian thu hồi(thanh toán)công nợ
Thời gian thu hồi (thanh toán) công nợ= số nợ phải thu(phải trả) trong năm/Doanh số thu nợ (trả nợ ) bình quân ngày
Thời gian thu hồi công nợ ngắn sẽ góp phần tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vố giữa các đơn vị, giảm được khoản bị phạt do việc thanh toán công nợ chậm, không phù hợp với điều kiện ghi trong hợp đồng.
* Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán hiện hành= Tổng TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ suất thanh toán xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường.
* Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
* Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toántức thời =
Nếu tỷ suất thanh toán tức thời<0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toánvì không đủ tiền để thanh toán.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh . Việc quản lý và sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy , nâng cao việc sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
* Chỉ tiêu năng suất lao động.
W= DT/LĐbq hoặc W=TN/LĐbq
Trong đó
W : Năng suất lao động bình quân một lao động.
LĐbq : Tổng số lao động bình quân trong kỳ
DT : Doanh thu (doanh số bán ) thực hiện trong kỳ
TN : Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu nay bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao, việc sử dụng lao động càng có hiệu quả và ngược lại.
* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động =
Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt
* Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động
Plđ= LN/LĐ
Trong đó
Plđ : Lợi nhuận đạt được trên một lao động
LĐ : Số lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động được sử dụng trong kỳ đã tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng lớn thì ngược lại.
* Hiệu suất sử dụng lao động.
Htlđ = T1/T0
Trong đó
Htlđ : hiệu suất sử dụng lao động
T0 : Tổng thời gian lao động theo định mức
T1 : Tổng thời gian lao động thực tế
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng lao động theo kế hoạch, chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có hoàn thành vượt mức kế hoạch hay không, từ đó tìm ra biện pháp thích hợp.
Để theo dõi và hiểu rõ hơn, có thể tốm tắt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở bảng dưới đây:
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp nhăm taọ ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố
+ Các nhân tố Thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
+ Các nhân tốảnh hưởng từ môi trường bên ngoài(nhân tố khách quan)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công khi doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp vào hoạt động của mình.
1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu để nhận biết trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động của mình phù hợp với xu hướng biến động của các nhân tố đó.
- Nhân tố môi trường kinh doanh
- Nhân tố thuộc môi trường tự nhiên
- Nhân tố thuộc môi trường luật pháp chính trị.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Đó là các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp dùng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Các yếu tố này không phải là bất biến, chúng có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi. Các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn lực về tài chính, vật chất , kỹ thuật và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh thương mại .
- Nguồn nhân lực
- Tiềm lực vô hình.
- Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
- Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
- Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin
Trên đây chỉ là một vài yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của mình từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và không ngừng phát triển doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THUỶ
Những nội dung đưa ra ở chương I đã cung cấp một số lý luận cơ sở về hoạt động bán hàng trên thị trường.Chương II trình bày thực trạng hoạt động bán hàng được tiến hành tại đơn vị cụ thể :
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại
Nhằm mục đích cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu qủa hoạt động bán hàng của đơn vị.
I.Khái quát về Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
1.Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Tên đầy đủ : Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Tên giao dịch: Comercial center of shipping equipment import-export Trực thuộc Công ty tư vấn đầu tư và thương mại.
Thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Địa chỉ :120B Hàng Trống-Hà Nội-Việt Nam
Điện thoại : 84-4-8289562/9285617
Fax : 84-4-8287444
Email :mtc@fpt.vn
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ là một bộ phận của Công ty tư vấn đầu tư và thương mại, quá trình hình thành cũng như chức năng nhiệm vụ của Trung tâm chịu ảnh hưởng rất nhiều từ phía công ty.Do đó xem xét quá trình hình thành của Trung tâm phải xét trong bối cảnh chung của quá trình ra đời và phát triển của Công ty mẹ.
Công ty tư vấn đầu tư và thương mại ra đời và phát triển khi nền kinh tế đang có sự chuyển đổi từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.Công ty-một doanh nghiệp Nhà nước-đơn vị thành viên của Tổng công ty tàu thuỷ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển được đánh dấu bơỉ các mốc sau đây:
Ngày 11/05/1991 :Đánh dấu sự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là Công ty đầu tư và phát triển đóng tàu, nòng cốt là các cán bộ nhân viên từ các phòng ban của Liên hiệp khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra.
Năm 1994,theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định số 2557QĐ/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải quyết đinhj cho phép công ty đổi tên là Công ty tư vấn đầu tư và phát triển đóng tàu
Quý 3 năm 1996 Tổng công ty cho phép sát nhập Công ty tư vấn và Công ty tài chính thành công ty mới tên là Công ty tư vấn đầu tư và tài chính công nghiệp tàu thuỷ
Năm 1999, nhận thức trước tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đè nghị và được chấp nhận của các ban nghành có liên quan, Công ty tư vấn đầu tư và tài chính công nghiệp tàu thuỷ tách ra làm hai công ty :
-Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ
Công ty tư vấn đầu tư và thương mại
Trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Tháng 12/1995, Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng thì chức năng và nhiệm vụ của Công ty được mở rộng không những trong phạm vi nghành mà còn cả ngoài nghành, chẳng hạn mở rộng phạm vi hoạt động phục vụcác đơn vị như : đơn vị thuộc ngành Thuỷ Sản, hay các đơn vị Hải Quân.Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có đày đủ tư cách pháp nhân,thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
-Tư vấn đầu tư và tư vấn kinh doanh
- Dịch vụ vật tư thiết bị đống tàu
-Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vưc tàu thuỷ
-Đào tạo tin học cơ bản và ứng dụng trong nghành kinh tế quốc dân.
-Kinh doanh máy tính và phần mềm tin học, thiết bị điện, điện tử, thiết bị văn phòng, sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao.
-Đào tạo và xuất khẩu lao động nghành Công nghiệp tàu thuỷ.
Đầu năm 2000, trước sự phát triển và hoàn thiện của Công ty cũng như nhằm đạt hiệu quả kinh doanh hơn ở thị trường đầy biến động, được sự chấp nhận của các ban nghành có liên quan, Công ty quyết định thành lập Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.Trung tâm trực thuộc Công ty tư vấn đầu tư và thương mại chính thức ra đời và đi vào hoạt động .Hoạt động của Trung tâm theo hình thức hoạch toán nội phụ thuộc,và trực thuộc công ty Đầu tư và thương mại
2.Cơ cấu tổ chức-chức năng-nhiệm vụ:
2.1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có cơ cấu tổ chức quan hệ trực tuyến trong phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mưu với các bộ phận khác của Công ty mẹ.Trung tâm cũng chịu sự quản lý của Công ty mẹ thông qua Ban lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên do Trung tâm có hình thức kinh doanh là hoạch toán nội bộ, tự trang trải chi phí hoạt động của mình do đó Công ty mẹ chỉ có nhiệm vụ giám sát và tạo điều kiện cho Trung tâm còn hầu hết các quyết định của Trung tâm đều do Ban lãnh đạo Trung tâm trực tiếp đưa ra và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó.
-Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó giám đốc Trung tâm
+Giám đốc Trung tâm : phụ trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Trung tâm, đồng thời xem xét sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của toàn bộ Công ty.
+Phó giám đốc Trung tâm :Phụ trách tham mưu cho Giám đốc Công trong các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi Giám đốc điều hành.
-Các bộ phận chức năng của Trung tâm :
+Bộ phận kinh doanh :trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của Trung tâm và bán hàng hoá
+Bộ phận kế toán :Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê hoách toán chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách Nhà nước, ngân hàng và khách hàng cũng như nhân viên của Trung tâm, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Trung tâm
+Bộ phận nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự của Trung tâm về số lượng, chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như tiếp khách tới làm việc với Trung tâm
Các hoạt động của Trung tâm đều nhằm mục tiêu và chiến lược của Trung tâm đồng thời gắn bó với chiến lược và mục tiêu chung của toàn công ty mẹ.Khi ra các quyết định cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm đều có sự thu thập, tham khảo các thông tin từ các bộ phận khác của Công ty mẹ như :phòng tổ chức, phòng hành chính kế toán, phàng kế hoạch kinh doanh , phòng khảo sát thiết kế. Trung tâm còn có các quan hệhỗ trợ với các chi nhánh của công ty tại địa phương-các đơn vị cũng hoạch toán nội bộ và tự trang trải chi phí như Trung tâm.
Điều dễ nhận thấy là Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu có bộ máy rất gọn nhẹ, đó là do Trung tâm là đơn vị mới thành lập chưa đầy 3 năm và quan điểm quản trị của ban lãnh đạo Trung tâm là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhưng hiệu quả công việc tới mức tối đa để mang lại lợi nhuận cao nhất.
Trung tâm thương và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ có số nhân viên cán bộ là12 người, hơn 85% là trình độ đạ học và trên đại học. Các nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn nghiẹp vụ cao, trẻ, năng động, thích ứng nhanh nhạy với các biến động của thị trường. Các cán bộ nòng cốt và Ban lãnh đạo của Trung tâm đèu có kinh nghiệm do hoạt động tại Công ty tư vấn đầu tư và thưong mại trước khi Trung tâm ra đời và rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ.
Trong quan hệ đồng nghiệp, giữa cấp trên và cấp dưới tại Trung tâm rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc riêng của Trung tâm cũng như bản sắc riêng của Trung tâm.Đây được coi là điểm mạnh của Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ mà không công ty nào cũng có được.
2.2. Nhiệm vụ và chức năng:
Nhiệm vụ :
-Là một bộ phận kinh doanh đóng góp tỷ phần lớn trong doanh thu cũng như lợi nhuận,Trung tâm phải bảo tồn và phát triển được vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh cũng như nâng cao uy tín của toàn Công ty trên thị trường trong và ngoài ngành.
Chức năng:
-Cung cấp vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các đơn vị có nhu cầu, trước hết là các đơn vị đóngtầu và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty,sau là các đơn vịngoài ngành có nhu cầu thuộc các ngành như thuỷ sản, và các đơn vị hải quân..
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Ban l·nh ®¹o c«ng ty
Phßng tæ chøc hµnh chÝnh
Phßng Tµi chÝnh kÕ to¸n
Phßng kÕ ho¹ch kinh doanh
Phßng kh¶o s¸t thiÕt kÕ
Chi nh¸nh t¹i TP HCM
Chi nh¸nh t¹i H¶i Phßng
Chi nh¸nh MiÒn Trung
Trung t©m XNK thiÕt bÞ thuû
G§ Trung t©m
PG§ Trung t©m
Bé phËn kÕ to¸n
Bé phËn Kinh doanh
Bé phËn nh©n sù
3. Đặc điểm về vốn, cơ sở vật chất của Trung tâm
3.1. Vốn
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ là một bộ phận của công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. Là một đơn vị Nhà nước, do đó Trung tâm được Nhà nước cấp vốn sử dụng. Cụ thể Trung tâm được xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ dược sử dụng vốn kinh doanh trong phạm vi vốn của toàn Công ty do Nhà nước cấp:
+ Vốn Nhà nước cấp: 490.000.000 đồng
+ Vốn bổ sung :650.000.000 đồng
Do mặt hàng Trung tâm kinh doanh là thiết bị thuỷ có giá trị đơn chiếc rất lớn, với lượng vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp thì không đủ cho hoạt động nhập khẩu của Trung tâm. Vì vậy Trung tâm tiến hành huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau như vay vốn từ ngân hàng, vay của nhân viên Trung tâm, vay từ tổ chức tín dụng... nhưng nguồn vốn của Trung tâm chủ yếu vay từ ngân hàng. Hàng tháng Trung tâm vay vốn ngân hàng từ 3 đến 6 tỷ đồng.
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá do vậy lượng vốn lưu động ở Trung tâm là rất lớn chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn. Với cơ cấu như vậy, có thể đảm bảo cho Trung tâm hoạt động tương đối tốt, đảm bảo cho công tác mua hàng.
3.2. Cơ sở vật chất
Theo quyết định 139/TCT ngày 24/4/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại được sử dụng300/700m2 làm trụ sở văn phòng tại 120B- Hàng Trống- Hà Nội. Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được sử dụng một phần diện tích trên làm văn phòng. Gồm có 4 phòng làm việc:
+ 1 phòng làm việc của Giám đốc Trung tâm : rộng 20 m2
+ 2 phòng làm việc của bộ phận kinh doanh kế toán và nhân sự: rộng 24m2
+ 1 phòng phô tô tài liệu: rộng 4m2
Đối với Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ diện tích làm việc như vậy còn hơi nhỏ nhưng so với các doanh nghiệp thương mại khác trên địa bàn Hà Nội thì cũng khá tốt.
Nhìn chung trang thiết bị văn phòng làm việc của Trung tâm khá đầy đủ và hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh, giao dịch của Trung tâm. Trung tâm có 6 máy vi tính, máy fax, điện thoại, máy phô tô. Trung tâm còn sử dụng các phương tiện vận chuyển phục vụ cho đi lại để giao dịch, đi lại, mua bán. Ngoài ra Trung tâm còn có các máy móc, dụng cụ quan tâm tới nhân viên trong hoạt động kinh doanh cũng như quan tâm tới tinh thần, thời gian giải trí cho nhân viên như máy điều hoà nhiệt độ, quạt, quạt thông gió, ti vi...
4. Đặc điểm về nhân sự tại Trung tâm
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu, là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của toàn Trung tâm. Tổng số người hoạt động ở Trung tâm là 12 người. Chi tiết cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng2.1. Tình hình lao động của Trung tâm
STT
Chỉ tiêu
Số lượng(người)
% so với tổng số CBNV
1
Số lượng lao động trong biên chế
11
91,67%
2
Số lao động hợp đồng
1
8,33%
3
Trình độ đại học, trên đại học
10
83,33%
4
Chứng chỉ ngành nghề khác
9
75%
6
Trình độ Tiếng Anh thương mại
12
100%
5
Độ tuổi trung bình
<31 tuổi
7
Trình độ ngoại ngữ khác
10
83,33%
8
Trình độ tin học văn phòng
12
100%
Nguồn :số liệu lấy từ phòng nhân sự
Từ bảng trên cho thấy, Trung tâm có cán bộ nhân viên chủ yếu nằm trong biên chế Nhà nước, điều này có được do nòng cốt cán bộ nhân viên Trung tâm là những người đã từng làm việc tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, khi Trung tâm ra đời thì họ được chuyển tới Trung tâm để làm việc.
Số lao động có trình độ đại học và trên đại học tại Trung tâm chiếm tới 83,33%. Có thể nói rằng Trung tâm có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn về lĩnh vực công nghiệp tàu thuỷ là rất cao. Độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên thấp dưới 31 tuổi. Điều này biểu hiện lực lượng lao động của Trung tâm là rất trẻ với sự năng động, sáng tạo, linh hoạt và có ý trí vươn lên, chấp nhận mạo hiểm để hoàn thành công việc. Hầu hết nhân viên Trung tâm biết hai ngoại ngữ trở lên, đây là thế mạnh của Trung tâm bởi trong tình hình hiện nay, doanh nghiệp thường làm việc với các đối tác nước ngoài, doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ là rất cần thiết đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại.
Có thể nói rằng, đội ngũ lao động là một thế mạnh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân viên, ngay từ khi mới thành lập Trung tâm đã có những chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên.
5. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Trung tâm
Khi nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ trong quá trình hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, có thể nhận thấy rằng, ngay từ đầu chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty thực hiện là phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Để phục vụ tốt hơn và phù hợp hơn với sự phát triển của công ty cũng như những thay đổi của thị trường. Trung tâm được thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại – cung ứng vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị trong nước có nhu cầu.
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường đóng vai trò là nhà phân phối cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ khác. Các vật tư thiết bị thuỷ- mặt hàng của Trung tâm thường được khai thác từ nguồn nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước có uy tín về sản phẩm thiết bị thuỷ như Xingapore, Trung Quốc, Đức, Anh, Mỹ...
Khách hàng của Trung tâm là các khách hàng công nghiệp, đó là các tổ chức mua hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất của họ là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng... thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ, có mối quan hệ phụ thuộc với Trung tâm khá nhiều. Chẳng hạn như:
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
- Nhà máy đóng tàu 76
- Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
- Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
- Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu Cần
- Công ty cơ khí Công nghiệp và phá dỡ tàu cũ
- Nhà máy đóng tàu 189
...
Ngoài ra còn một số các nhà máy ngoài ngành như Thuỷ Sản, Bộ Quốc Phòng, Hải Quân...
II. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động trong thị trường công nghiệp với vai trò là nhà phân phối công nghiệp. Để có thể tìm hiểu, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cần phải nắm được những nét khái quát về thị trường và mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu vào Việt Nam.
1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam.
1.1. Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tao ra sản phẩm mới, khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thuỷ, mà mặt hàng này sẽ là một bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này được mua bởi các khách hàng sử dụng mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là mặt hàng này trở thành công cụ sản xuất công nghiệp, tuy nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số khách hàng này chiếm không đáng kể trong tổng khách hàng.
-Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xácvà tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị của mặt hàng- giá trị đơn chiếc lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các trung tâm mua, thời gian đàm phán kéo dài.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phụ vụ cho các khách hàng công nghiệp có tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần cảng sông cảng biển ở Việt Nam như Hải Phòng, Đà Nẵng...
1.2. Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các công ty sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới. Chẳng hạn như:
-Máy bơm
- Máy ép thuỷ lực
- Van chân vịt
- Thép (thép tấm, thép hình...) đóng vỏ tàu
- Máy thuỷ...
2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do:
+Thị trường rất hẹp
Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị ngoài Tổng công ty như Bộ Thuỷ Sản, Hải Quân...
+ Thị trường rất sâu
Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu thuyền đều sử dụng mặt hàng này phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
2.1. Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam.
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông mật độ trung bình từ 0,5 đến 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông.Đây là điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do vậy nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho tàu thuyền là rất lớn.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hiện rõ các trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông, các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều về cả số lượng và quy mô lô hàng.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ có tính chất phối phợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều là tổ chức mua để lắp đặt cho các dự ántheo từng phần do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về mặt hàng, yêu cầu cao về mức chất lượng và tính kỹ thuật.
Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ có xu hướng tăng lên đặc biệt khi nước ta mở rộng giao lưu buôn bán với các nước trên Thế giới, chủ trương của Đảng và Chính Phủ trong việc phát triển kinh tế biển.
2.2. Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằngcác nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm này sản xuất trong nước chưa đáp ứng yêu cầu khách hàng và sản lượng còn ít. Do vậy, khách hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính Phủ về thuế quan và các quy định về thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hóa là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như là nhu cầu của toàn bộ của nền kinh tế.
Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm thiết bị thuỷ nhập khẩu để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn.
- Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt Nam
- Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính Phủ nhập loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam so với Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Dưới đây là dự đoán về tỷ lệ thị phần chiếm giữ các nguồn cung mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam cho các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ.
Bảng2.2. Dự đoán thị phần các nguồn cung ứng các mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu
Nguồn cung ứng mặt hang thiết bị thuỷ nhập khẩu
Thị phần
Nhà sản xuất nước ngoài
15,6%
Trong Tổng công ty
60,1%
Ngoài Tổng công ty
24,3%
Nguồn : số liệu lấy từ phòng kinh doanh
3. Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tồn tại trong đó có Trung tâm tồn tại bên trong.
- Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý sông hồ, đường biển dài là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế trí thức được đề cao, công nghệ thông tin được trú trọng,... góp phần vào sự ra đời và phát triển của các sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lượng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam.
- Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị trường các chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, nhưng đồng thời nó cũng là đe doạ.
- Môi trường kinh tế. Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự do của các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn đón bắt cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái là điều kiện tốt cho các công ty xuất nhập khẩu tínhvà thanh toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển và mở rộng thị trường này thể hiện ở việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và ngành công nghiệp đóng tàu dường như bị lãng quên. Hiện nay Nhà nước đã có sự đánh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của nền kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ. Do đó nhu cầu của thị trường thiết bị thuỷ tăng tạo ra xu hướng phát triển của thị trường. Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật tư cho các đơn vị có nhu cầu có điều kiện và cơ hội về một thị trường đang có tiềm năng.
Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể xem bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.3. Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển Việt Nam (1985-2006)
Năm
Tàu thuyền gắn máy chở hàng
Tàu thuyền gắn máy chở khách
Số lượng
(chiếc)
Tải trọng
(Tấn)
Số lượng (chiếc)
Tải trọng(tấn)
1985
286
515.524
31
1.434
1990
492
600.580
147
3.311
1995
527
141.850
270
9.456
2000
644
704.594
348
10.190
2006
827
924.867
564
15.025
(Trích từ nguồn: Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam)
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương tiện này đều thuộc quản lý của các Bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa chữa và đóng thuộc tổng công ty công nghiệp đóng tàu Việt Nam đóng mới và bảo dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Theo số liệu thống kê trong việc phân bổ ngân sách 2006, tổng công ty tàu thuỷ được Nhà nước cấp 70.170 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động của tổng công ty.
Cũng vào năm 2000 Bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng tham gia tiến hành lập tổng dự toán trình Tổng công ty và Bộ giao thông vận tải để đưa sang giai đoạn xây dựng các dự án nâng cấp cải tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu Cần. Đến năm 2006 tiếp tục tiến hành các dự án trên và bổ xung thêm các dự án đóng tàu Sông Hàn, công ty Vận tải3, nhà máy sửa chữa Nam Triệu, công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Đầu tháng4/2006 tiến hành hạ thuỷ tàu chở hàng50.000 tấn tại nhà máy đóng tàu Bạch Đằng đánh dấu bước chuyển mình của ngành công nghiệp tàu thuỷ về các dự án chất lượng cao.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng cũng luôn nhận thức được rằng thị trường đó hứa hẹn nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo ra cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trên thị trường.
** Thông qua tìm hiểu các nội dung ở mục I,II có thể hình dung được khái quát đơn vị thực tập Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. Đây là một đơn vị Nhà nước có hình thức kinh doanh hạch toán nội bộ, có con dấu riêng và có đầy đủ tư cách pháp nhân, trực thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. Những nội dung được trình bày giúp nắm bắt được những đặc điểm cơ bản của thị trường mà Trung tâm đang tiến hành hoạt động kinh doanh.
III. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ trực thuộc công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2000 nhưng đã đạt được kết quả kinh doanh thông qua việc cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng công ty và ngoài tổng công ty cho các dự án sau:
- Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO
- Dự án đóng tàu 1000 tấn và 450 tấn cho Hải Quân
- Tàu cảnh sát biển
- Tàu V59 cho Tổng cục Hải Quan
- Tàu đổ bộ
- Tàu đánh cá cho các đơn vị Thuỷ Sản
- ụ nổi 8500 tấn
...
Đánh giá tình hình kinh doanh của Trung tâm cần phải xem xét trong cả hệ thống kinh doanh của Công ty mẹ mới đảm bảo chính xác. Do vậy bảng số liệu dưới đây sẽ phản ánh phần nào kết quả kinh doanh của Trung tâm đã đóng góp vào Công ty trong 2 năm qua kể từ khi Trung tâm đi vào hoạt động.
Bảng 2.4. Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
DT toàn công ty
19.082.000
19.953.000
28.105.000
33.890.000
37.082.000
44.259.057
90.953.000
DT tư vấn xây dựng
2.671.480
2.702.000
3.353.650
3.833.000
3.671.480
3.712.314
5.702.000
DT lĩnh vực kinh doanh
16.410.500
17.251.000
24.751.350
30.057.000
33.410.520
40.546.743
85.251.000
Lãi thuần
42.620
48.700
65.000
80.200
95.620
122.305
261.700
Nộp ngân sách
558.450
586.170
590.671
612.761
700.210
815.000
1.295.367
Thu nhập bình quân
900
1000
1200
1500
1800
2300
3000
Nguồn :Số liệu lấy từ Phòng kinh doanh
Từ bảng số liệu trên cho thấy, trong khoảng từ năm 2000 – 2006 Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại thực hiện các hoạt động tại hai kĩnh vực là tư vấn xây dựng công trình thuỷ và lĩnh vực kinh doanh thương mại thiết bị thuỷ. Doanh thu từ hai lĩnh vực này nói chung và doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh thương mại tăng dần điều đó chứng tỏ sự phát triển và dần chiếm lĩnh thị trường của công ty . Doanh thu của toàn công ty từ hơn 19 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 90 tỷ đồng vào năm 2006
Doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh thiết bị thuỷ tăng từ hơn 16 tỷ đồng năm 2000 lên hơn 85 tỷ đồng năm 2006. Đóng góp vào sự tăng lợi nhuận của công ty từ 42.6 triệu đồng năm 2000 lên 261.7 triệu đồng năm 2006. Tuy nhiên cần nhận thấy rằng lĩnh vực tư vấn xây dựng có doanh thu thấp hơn doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhưng do chi phí vốn bỏ ra không đáng kể nên tỷ suất lợi nhuận lại cao hơn.
Nhận thấy sự cần thiết của chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực cụ thể để có ứng xử linh hoạt trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và tận dụng tối đa nguồn lực của mình, năm 2007 Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ ra đời có nhiệm vụ chính là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị thuỷ góp phần gia tăng doanh thu và lợi nhuận của toàn công ty.
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh sự đóng góp của Trung tâm vào doanh thu của toàn công ty.
Bảng2.5. Bảng số liệu phản ánh đóng góp của Trung tâm
Chỉ tiêu
Doanh thu năm 2005
Doanh thu năm 2006
Tổng số
(1000đ)
Tỷ lệ đóng góp DT
Tổng số (1000đ)
Tỷ lệ đóng góp DT
Trên cty
Trên lvkd
Trên cty
Trên lvkd
Toàn cty
44.259.057
90.953.000
Lĩnh vực K D
40.546.743
86%
85.251.000
86,5%
Trung tâm
25.634.845
57,92%
67,35%
55.481.330
61,00%
70,51%
Các CN khác
14.911.898
28,08%
32,65%
29.769.670
25,5%
28,19%
Nguồn:số liệu tư phòng kinh doanh
Để có thể thấy rõ hơn sự đóng góp của Trung tâm vào doanh thu của công ty, hãy xem biểu đồ sau:
Từ bảng số liệu và các biểu đồ cho thấy, doanh thu của Trung tâm chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của Trung tâm tăng lên cả về quy mô và thị phần. Về quy mô, doanh thu của Trung tâm năm 2005 là 25.634 triệu đồng tăng lên 55.481 triệu đồngvào năm 2006 tăng 29.847 triệu đồng.về thị phần, doanh thu của Trung tâm năm 2005 chiếm 57,92% doanh thu của toàn công ty, trong năm 2006 con số này đa lên đến 61%. Nếu chỉ xét trên lĩnh vực kinh doanh của công ty thì trong năm 2005 doanh thu của Trung tâm chiếm 67,35% và trong năm 2006 chiếm 70,51%. Điều này cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Cụ thể, doanh thu của công ty năm 2004 là 37,082 tỷ đồngtăng lên 44,259 tỷ đồng năm 2005 và 90,953 tỷ đồng vào năm 2006. Cùng với doanh thu lợi nhuận cũng tăng lên từ 95,620 triệu đồng năm 2004 lên 122,305triệu và 261,700 triệu đồng trong năm 2005 và năm 2006. Như vậy có thể nói Trung tâm có vai trò quan trọng trong công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm.
ở phần trước chúng ta mới chỉ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. ở đó nó chưa phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. Phần này chúng ta sẽ xem xét tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm.
Để đánh giá kết quả kinh doanh về mặt quy mô ta cần xem xét chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp và muốn biết được hiệu quả kinh tế theo quy mô cần phải xem xét chỉ tiêu lợi nhuận. Hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ tối đa hoá lợi nhuận bằng cách sử dụng tối đa nguồn lực của mình. Vì vậy, chỉ tiêu tổng doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng và cơ bản nhất để đánh giá hiêụ quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng phương pháp so sánh đơn giản có thể thấy hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm qua các năm đều vượt mức kế hoạch. Năm 2005- năm th? 5 Trung tâm đi vào hoạt động- doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm so với kế hoạch vẫn tăng và đạt ở mức khá cao. Cụ thể, doanh thu vượt mức kế hoạch 3,052 tỷ đồng về mặt tuyệt đối và vượt mức kế hoạch 30,52% về giá trị tương đối. Lợi nhuận so với kế hoạch tăng lên gần 90 triệu đồngvề giá trị tuyệt đối và tăng 30,7% về giá trị tương đối. Mặc dù là năm đầu tiên đi vào hoạt động, kết quả đạt được của Trung tâm là cao điều đó cho thấysự nhanh chóng thích nghi của bộ máy tổ chứcvà sự nỗ lực vươn nên của các nhân viên trong Trung tâm đông thời có được kết quả như vậy cũng là do Trung tâm tiếp tục thực hiện những dự án đang làm dở của những năm trước đó với tư cách là công ty Tư vấn đầu tư và thương mại, có được mối quan hệ, các bạn hàng cũ của công ty, cho lên mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch đề ra là khá cao. Đây là bước khởi đầu thuận lợi cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
Năm 2006 là năm thứ 6 Trung tâm đi vào hoạt động, trong năm này hoạt động kinh doanh của Trung tâm tiếp tục được mở rộng, Trung tâm tiếp tục hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Doanh thu của Trung tâm so với kế hoạch tăng 60,37% về giá trị tương đối và tăng 450 triệu đồng về giá trị tuyệt đối. Cùng với sự tănglên của doanh thu, lợi nhuận năm 2006 vượt chỉ tiêu đề ra 12,55 triệu đồng vềgiá trị tuyệt đối và tăng 8,15% về giá trị tương đối. Mặc dù so với năm 2005 mức độ hoàn thành kế hoạch của 2006 có thấp hơn nhưng nếu so sánh doanh thu và lợi nhuận của năm 2006 với năm 2005 thì có thể thấy mức chênh lệch giữa hai năm là khá lớn. Năm 2005 doanh thu của Trung tâm đạt 25,634 tỷ đồng thì sang đến năm 2006 doanh thu đặt 55,481 tỷ đồng, mức tăng doanh thu là 29,847 tỷ đồng về quy mô và tăng 91,06% về giá trị tuyệt đối. Lợi nhuận năm 2006 là 261,700 triệu đồng trong khi đó lợi nhuận năm 2005 là122,305 riệu đồng tăng 139,700 triệu đồng về giá trị tuyệt đối và tăng 119,3% về giá trị tương đối
Như vậy, từ khi thành lập Trung tâm luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ quy mô kinh doanh của Trung tâm ngày càng được mở rộng. Những con số đó đã thể hiện sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo Trung tâm trong quá trình xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh xứng đáng là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó. Tuy nhiên, nếu so với mặt bằng chung của xã hội thì kết quả đạt được còn quá khiêm tốn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt được quá thấp so với tổng doanh thu thu được điều này đòi hỏi ban lãnh đạo và nhân viên trong Trung tâm phải cố gắng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, tìm ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, có như vậy mới đảm bảo sự phát triển bền vững của Trung tâm trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của Trung tâm
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ là một bộ phận của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại - một doanh nghiệp Nhà nước- có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện hạch toán nội bộ, có tài khoản riêng và có con dấu riêng. Là một đơn vị Nhà nước do đó Trung tâm được quyền quản lý, sử dụng vốn đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao chotheo quy định của pháp luật. Do đó, Trung tâm phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ giữ gìn tài sản Nhà nước giao phó, đồng thời phải có nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Các khoản Trung tâm phải nộp ngân sách Nhà nước bao gồm:
+ thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu, và các loại thuế khác
+ Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Các khoản tiền thu trên vốn Nhà nước cấp
+ tiền thuê đất, tiền sử dụng vốn
...
Trong các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước thì các khoản thuế chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng.
Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thực trạng tình hình thực hiện nộp nghĩa vụ đối với Nhà nước của Trung tâm được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch nộp ngân sách Nhà của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
KH
TT
%
KH
TT
%
Nộp ngân sách
776.000
815.000
107,4%
1.259.197
1.295.367
106,6%
Nguồn số liệu từ: phòng kinh doanh
Do hoạt động kinh doanh liên tục phát triển và mở rộng về quy mô, doanh thu và lợi nhuận trong hai năm vừa qua luôn vượt mức kế hoạch cho nên phần nộp Ngân sách cũng tăng lên. Cụ thể là, trong năm 2005 Trung tâm đã nộp Ngân sách Nhà nước 815 triệu đồng vượt kế hoạch 38,48 triệu đồng tăng 7,4% so với kế hoạch đề ra. Sang năm 2006 tổng số tiền nộp Ngân sách đã tăng lên 1.259.367 triệu đồng tăng 6,6% so với kế hoạch ban đầu. Năm 2006mức tiền nộp tăng hơn năm 2005cả về quy mô lẫn giá trị tương đối, điều này là do doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm năm 2006tăng so với năm 2005như đã đề cập ở phần trước.
Như vậy, Trung tâm luôn thực hiện nộp Ngân sách Nhà nước vượt mức kế hoạch đề ra, có đựoc kết quả đó là do sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo Trung tâm và cán bộ nhân viên trong hoạt động kinh doanh và ý thức chấp hành đầy đủ viêc kê khai và nộp thuế theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu
Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu đánh giá kinh doanh của Trung tâm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch.Điều này chứng tỏ Trung tâm đang trên đà phát triển. Nhưng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm cần xem xét các chỉ tiêu sau:
4.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu cùng với chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối của lợi nhuận, được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận và chỉ tiêu cần so sánh như doanh thu, vốn... lợi nhuận là phần thu nhập của doanh nghiệp, đó là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh , lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường.
LN=LNkd + LNtc+ LNbt
4.1.1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1)
LN
P1=------- x100%
DT
P1.2005=( 122.305.000/25.634.845.000)*100% =0,4771%
P1.2006= (261.700.000/55.481.330.000)*100% =0,4716%
Trong năm 2005, một đồng doanh thu Trung tâm thu được 0,004771 đồng lợi nhuận. Năm 2006 với một đồng doanh thu chỉ thu được 0,004716 đồng lợi nhuận. Măc đù tổng lợi nhuận và tổng doanh thu có tăng lên nhưng tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm. Tuy mức giảm là không đáng kể, nguyên nhân của tình trạng này là do tổng doanh thu tăng nhanh hơn mức tăng của lợi nhuận. do chi phí tăng lên vì theo công thức tính lợi nhuận thì lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí.
4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh (P2)
LN
P2=------ x100%
TC
TC= giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp
TC2005= 37.255.795.000+5.671.000.000+ 1.210.000.000= 44.136.795.000đồng
TC2006= 81.642.700.000+6.965.100.000+ 1.552.000.000= 90.159.800.000đồng
122.305.000
Năm2005 P2=------------------------ x100% =0,277%
44.136.795.000
261.700.000
Năm 2006 P2=---------------------- x 100% =0,290%
90.159.800.000
Với một đồng chi phí bỏ ra Trung tâm thu được 0,00277 đồng lợi nhuận và thu được 0,00290 đồng lợi nhuận vào năm 2006. Như vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2006 tăng chút ít so với năm 2005. Điều này là do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Nguyên nhân là do cạnh tranh ngày càng gay gắt nên Trung tâm phải chi ra những khoản chi phí để thúc đẩy hoạt động bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí đi lại... đã làm cho chi phí lưu thông tăng lên. Để đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh ta cần phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh.
4.1.3. Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh (P3)
LN
P3 =------------ x 100%
VKD
122.305.000
Năm 2005 P3=------------------ x100% = 1,06%
11.538.207.550
261.700.000
Năm 2001 P3 =------------------- x 100% =1,14%
22.956.140.350
Năm 2005 một đồng vốn Trung tâm bỏ ra kinh doanh thu được 0.106 đồng lợi nhuận. Sang năm 2006,với một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Trung tâm thu được 0,0114 đồng lợi nhuận. Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh có xu hướng tăng lên nhưng so với mức trung bình của xã hội thì chỉ tiêu này còn thấp. Để đi sâu vào đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ta cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay, vì đây là những nguồn vốn quan trọng của Trung tâm.
Tỷ suất lợi nhuận như đã nói ở trên là chỉ tiêu tương đối nó không phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khi tỷ suất lợi nhuận cao cho thấy khả năng sử dụng vốn hay khả năng sử dụng chi phí... có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận cao chưa chắc quy mô lợi nhuận đã cao. Vì vậy cần phải xem xét đồng thời chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
* Thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận mà Trung tâm đạt được trong hai năm hoạt động có thể thấy kết quả đó vẫn còn thấp so với mặt bằng của xã hội. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của kinh doanh còn chưa hiệu quả mặc dù về quy mô kết quả có xu hướng tăng lên. Vì vậy trong thời gian tới, Trung tâm cần phải có những biện pháp cụ thể trong hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
4.2. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ các tài sản của doanh nghiệp, do doanh nghiệp đóng góp hoặc hình thành từ kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một đơn vị Nhà nước nên nguồn vốn chủ sở hữu của Trung tâm được hình thành do Nhà nước cấp từ khi Trung tâm được hình thành và bổ xung trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu là rất quan trọng nó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định tránh được những rủi ro do sự biến động của tình hình tài chính. Hiện nay nguồn vốn tương đối quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Vì vậy ta cần đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu thông qua chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu để thấy rõ hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.
Lợi nhuận ròng
Ta có H= --------------------
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần lợi nhuận ròng
=------------------------ x --------------------
Vốn chủ sở hữu doanh thu thuần
Theo công thức trên có thể thấy, hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố:
Một là: Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Nhân tố này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng cao thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại, số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng thấp thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp.
Hai là: Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần. Nhân tố này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh một đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần càng lớn thì khả nắnginh lời của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại.
Bảng2.7. Hệ số doanh lợi của Trung tâm
Đơn vị tính:1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu thuần
25.634.845
55.481.330
2
Vốn chủ sở hữu
15.400.000
17.780.940
3
Lợi nhuận ròng
37,041
40,552
4
Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu(1/2)
14,94
15.62
5
Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần(3/1)
0,0028
0,00278
6
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu(3/2)
0,0418
0,0434
Nguồn: phòng kinh doanh
Qua số liêu bản trên cho thấy, hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu qua các năm phân tích có xu hướng tăng lên. Nếu như trong năm 2005 với một đồng vốn chủ sở hữu Trung tâm thu được 0,0418 đồng lợi nhuận, sang năm 2006 thì Trung tâm thu được 0,0434 đông lợi nhuận. Mặc dù mức tăng còn thấp nhưng nó cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hơn.
Sự tăng lên của hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chứng tỏ Trung tâm sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng có hiệu quả. Song so với mức trung bình của xã hội thì cái đạt được vẫn còn thấp. Có được kết quả trên là doi sự tăng lên của hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Trong năm 2005, hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu là 14,94 vong đến năm 2006 hệ số nàylà 15,62 vòng. Sự tăng lên của số vòng quay của vốn sở hữu chủ đã chứng tỏ tần xuất sử dụng vốn chủ sở hữu đã tăng lên, do đó hiệu quả kinh doanh sẽ được tăng lên.
Để chi tiết hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố dịnh của Trung tâm.
4.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của Trung tâm.
Theo cơ cấu vốn, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
Cơ cấu vốn của Trung tâm như sau:
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn của Trung tâm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2005
Năm 2006
Vốn lưu động
12,32
14,224
Vốn cố định
3,08
3,556
4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Mức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động
DT
Hvld = -------
VLĐ
25.634.845.000
Hvld2005=--------------------- =2,09
12.320.000.000
55.481.330.000
Hvld2006 =-------------------------- =3,9
14.224.000.000
Trong năm 2005, một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 2,09 đồng doanh thu, đến năm 2006 thì một đồng vốn lưu động tạo ra 3,9 đông doanh thu. Như vậy, sức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động đã tăng lên, điều đó cho thấy Trung tâm sử dụng vốn ngày càng hiệu quả.
* Mức sinh lời của vốn lưu động
LN
Hlnvld =------------
VLĐ
122.305.000
Hlnvld2005=--------------------- =0,0099
12.320.000.000
261.700.000
Hlnvld2006= -------------------- = 0.018
14.224.000.000
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Năm 2005, một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 0,0099 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 tạo ra 0,018 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng cao, tuy mức tăng còn hạn chế.
* Số vòng quay của vốn lưu động
DT
L= -------------
VLĐ
25.634.845.000
L20005=--------------------- =2,09 vòng
12.320.000.000
55.481.330.000
L2006= --------------------- =3,9 vòng
14.224.000.000
Trong năm 2005 vốn lưu động quay được 2,09 vòng,sang năm2006 vốn lưu động quay được 3,9 vòng. Số vòng quay của vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Trung tâm tăng lên.
*Số ngày của một vòng quay
T
N =---------
L
360
N2005= ------------- =172 ngày
2,09
360
N2006 =-------------- =92 ngày
3,9
Thời gian vốn lưu động quay được một vòng trong năm 2005 mất 172 ngày, nhưng năm 2006 chỉ mất có 92 ngày,đã giảm được 80 ngày so với năm 2005. Điều này là do số vòng quay của vốn lưu động đã tăng lên doanh thu tăng lên nhiều trong khi vốn lưu động không tăng đáng kể.
Tất cả các chỉ tiêu đánh giá về việc sử dụng vốn lưu động ở trên đều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm có xu hướng tăng lên. Tức là hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của Trung tâm ngày càng tăng, từ đây Trung tâm có thể tìm ra nguyên nhân tại sao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm chưa cao đó chính là do chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh quá cao.
4.3.2. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Mức sản xuất kinh doanh của vốn cố định
DT
Hvcd =-------------
VCĐ
25.634.845.000
Năm 2005 Hvcd =----------------------- =8,32
3. 080.000.000
55.481.330.000
Năm 2006 Hvcd =---------------------- =15,6
3.556.000.000
Chỉ tiêu mức sản xuất kinh doanh của vốn cố định cho biết một đồng vốn kinh doanh thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy năm 2005 một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 8,32 đồng doanh thu, năm 2006 Trung tâm thu được 15,6 đồng doanh thu từ một đồng vốn cố định bỏ ra. Điều này cho thấy mức sản xuất kinh doanh của vốn cố định tăng lên với mức tăng là 7,28 đồng. Thu được kết quả này là vì doanh thu tăng lên nhưng vốn cố định của Trung tâm cũng tăng lên.
* Mức sinh lợi của vốn cố định
LN
Hlnvcd=----------------
VCĐ
122.305.000
Năm 2005 Hlnvcd =--------------------- =0,039
3.080.000.000
261.700.000
Năm 2006 Hlnvcd =--------------------- =0,073
3.556.000.000
Kết quả này cho thấy, một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh năm 2005 tạo ra 0,039 đồng lợi nhuận, năm 2006 tạo ra 0,073 đồng lợi nhuận tăng 0,034 đồng so với năm 2005. Điều này cho thấy hiệu quả sử đụng vốn cố định năm 2006 so với năm 2005 đã cao hơn, mặc dù mức tăng còn thấp.
Qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ở Trung tâm, trong năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm đã tăng lên. Tuy nhiên mức tăng còn thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Do đó quy mô lợi nhuận quá thấp.Vì vậy trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Trung tâm cần phải tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình bằng hoặc cao hơn mặt bằng chung cuả xã hội.
4.4. Phân tích khả năng thanh toán của Trung tâm
Nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm vốn vay hoặc các khoản nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. ở Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, tài sản của Trung tâm cũng được hình thành từ hai nguồn là vốn vay và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn vay ở Trung tâm chiếm đa số, mà điều là các khoản vay ngắn hạn, do vậy ta phải phân tích khả năng thanh toán của Trung tâm.
* Tỷ suất thanh toán hiện hành (Thh)
tổng TSLĐ
Thh =-------------------------- x 100%
Tổng nợ ngắn hạn
12.320.000.000
Thh2000 =--------------------------- x 100% = 98,3%
12.533.062.000
14.224.000.000
Thh2001 =------------------------- x 100% = 100,2%
14.195.608.000
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Năm 2005 tỷ suất thanh toán hiện hành là 98,3%, năm 2006 là 100,2%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ là rất cao và tình hình tài chính của Trung tâm là bình thường.
4.5. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Trung tâm
Lao động là một nguồn lực quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Do đó hiệu quả sử dụng lao động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của Trung tâm. Trung tâm sử dụng lao động có hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Ngày nay, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản trị có năng lực có trình độ quản lý phù hợp với với công việc. Để đảm bảo đội ngũ lao động có trình độ cao, Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đã áp dụng chế độ thử việc và ký hợp đồng lao động ngắn hạn trước khi nhân chính thức. Hiện nay, Trung tâm đã xây dựngcho mình một đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ quản lý tốt, có chuyên môn và có kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và có khả năng nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy nhất.
Bảng2.9 . Tình hình sử dụng lao động của Trung tâm
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu thuần
1000đ
25.634.845
55.481.330
2
Lợi nhuận
1000đ
122.305
261.700
3
Số lao động hiện có
Người
12
12
4
Thời gian lao động thực tế của một lao động
Ngày
254
260
5
Thời gian lao động định mức của một lao động
Ngày
254
254
6
Năng suất lao động bình quân(1/3)
1000đ
/người
921.000
1.013.700
7
Lợi nhuận đạt được trên một lao động(2/3)
1000đ/người
3.791,7
4.145,8
8
Hiệu suất sử dụng lao động(4/5)
%
100
102,3
Nguồn : số liệu lấy từ phòng nhân sự
Mặc dù mới được thành lập năm 2005 nhưng Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ luôn tạo đủ việc làm cho cán bộ nhân viên và sử dụng hết nguồn lao động của mình. Trung tâm luôn có chính sách khuyến khích người lao động làm việc thêm giờ trong những khoảng thời gian cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Năm 2005 hiệu suất sử dụng lao động ở Trung tâm đạt 100% sang năm 2006 hiệu suất sử dụng lao động lại tăng lên đạt 102,3%, tức là bình quân mỗi nhân viên làm thêm được 6 ngày tương ứng với 2,3% thời gian định mức của một nhân viên trong một năm.
Năng suất lao động của Trung tâm đạt khá cao, năm 2005 đạt 921 triệu đồng, năm 2006 đạt 1,0137 tỷ đồng, tăng 92,7 triệu đồng về giá trị tuyệt đối và tăng 10,07% về giá trị tương đối so với năm 2005. Lợi nhuận bình quân một lao động tăng từ 3.791.700 đồng năm 2005 lên 4.145.800 đồng năm 2006. Năm 2006 so với năm 2006, lợi nhuận bình quân một lao động tăng 354.100 đồngvề quy mô và tăng 9,34% về giá trị tương đối. Như vậy mặc dù năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động nhưng tốc độ tăng lên của năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận bình quân một lao động. điều này là do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, Trung tâm cần phải giảm các khoản chi phí tới mức tối thiểu và chú ý hơn nữa tới việc tăng doanh thu để quy mô lợi nhuận và lợi nhuận bình quân đầu người ở Trung tâm tăng lên.
IV. Những ưu nhược điểm trong quá trình kinh doanh của Trung tâm
Qua phân tích hoạt động kinh doanh ở Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuytrong hai năm đầu hoạt động (2005-2006) có thể rút ra một số ưu nhược điểm sau:
1. Ưu điểm
Một là, Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷlà một bộ phận của công ty tư vấn đầu tư và thương mại - Doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân hạch toán nội bộ và tài khoản riêng. Là đơn vị Nhà nước do đó đơn vị được Nhà nước cấp vốn và ít nhiều có sự bảo hộ của Nhà nước.
Hai là, mặc dù là một đơn vị mới được thành lập nhưng ngay từ bước đi đầu tiên, Trung tâm đã chọn cho mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại, bám sát tình hình và chiến lược phát triển của Trung tâm trong tương lai. Trung tâm là nòng cốt của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, nên hướng đi này phù hợp với chiến lược phát triển của công ty và phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trung tâm đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Ba là, Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ là đơn vị trực thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, nên Trung tâm được sự quan tâm của Tổng công ty và Công ty, nên so với các đối thủ cạnh tranhngoài Tổng công ty thì Trung tâm có ưu thế hơn trong việc giành được các hợp đồng cung cấp thiết bị thuỷcho các dự án thuộc Tổng công ty. Mặt khác Trung tâm có quan hệ tốt với khách hàng thuộc Tổng công ty đó là quan hệ hỗ trợ giữa các thành viên để cùng phát triển. Trung tâm có cơ hội để tiếp xúc với nguồn thông tin vĩ mô và rất chính xác hơn các đối thủ ngoài Tổng công ty.
Bốn là, Cơ cấu tổ chức của Trung tâm đơn giản gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có năng lực, trẻ khoẻ nhiệt tình năng động, nhạy bén trước những biến đổi của cơ chế thị trường. Trung tâm có một tập thể tốt, đoàn kết thống nhất từ ban lãnh đạo đến các nhân viên.
Năm là, Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nướcvề chế độ khai báo, thống kê và báo cáo trong các lĩnh vực tài chính. Trung tâm đã thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nướcvà luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh, Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ còn một số tồn tại và hạn chế cần sớm được khắc phục.
Thứ nhất, Vốn Nhà nước cấp sử dụng thấp, Trung tâm phải tiến hành huy động vốn từ nhân viên, từ ngân hàng nên phải chịu chi phí lãi vay. Hơn nữa do tình trạng chiếm dụng vốn từ một số khách hàng nên đã gây nhiều khó khăn cho Trung tâm.
Thứ hai, Măc dù Trung tâm hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhưng quy mô lợi nhuận còn thấp, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, hệ số doanh lợi trên vốn đạt được thấp hơn nhiếu so với mức trung bình của xã hội. Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống, đòi hỏi Trung tâm phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thứ ba, chế độ tiền lương tiền thưởng còn nhiều hạn chế chưa khuyến khíchvà tạo động lực cho cán bộ nhân viên.
Thứ tư, tình hình nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường còn nhiều mặt hạn chế. Bỏ qua nhiều đoạn thị trường và cơ hội kinh doanh do Trung tâm chủ yếu phục vụ các đơn vị tổ chức có nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu thuyền trong Tổng công ty là chủ yếu, các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thì chưa được Trung tâm khai thác.
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THUỶ.
Mặt hàng thiết bị thuỷ là mặt hàng trong nước chưa tự sản xuất được nên được nhà nước rất quan tâm và ưu đãi nhập khẩu với thuế xuất 0% và không hạn chế nhập khẩu và những chính sách thông thoáng của bộ và của tổng công ty đã tạo cho trung tâm những thuận lợi nhất định
Bên cạnh những cơ hội do thị trường mang lại, Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷcũng ý thức được những đe doạ, thách thức với quá trình kinh doanh của đơn vị. Đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty có cùng chức năng kinh doanh trong và ngoài ngành, sự xâm nhập của các công ty, tập đoàn ngoài nước vào thị trường Việt Nam không qua trung gian, sự trung thành của các khách hàng không còn như trước. Điều này đặt ra cho Trung tâm yêu cầu phải có chién lược kinh doanh phù hợp với thời cuộc để tồn tại và phát triển.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Trung tâm thể hiện rõ trong định hướng phát triên trong thời gian tới.
I. Định hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới.
Là đơn vị thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại nhưng Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ có hình thức hạch toán nội bộ, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngay từ khi bắt đầu thành lập Trung tâm đến nay, với những kêt quả đã đạt được trong năm 2006, và 2007 , ban giám đốc trung tâm đã đề ra mục tiêu trung và dại hạn từ nay đến năm 2010 sẽ tăng doanh thu lên 100 tỷ đồng và đến năm 2020 sẽ nâng doanh thu của trung tâm lên 200 tỷ . Về hoạt động kinh doanh thương mại Trung tâm phải tiến hành đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tích cực mở rộng khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
+ Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư, thiết bị theo đúng yêu cầu với giá cả hợp lý.
+ Mở rộng thêm khách hàng để không ngừng tăng khối lượng vật tư thiết bị cung ứng.
+ Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ.
+ Liên doanh liên kết sản xuất các thiết bị cung ứng cho ngành đóng tàu.
Trung tâm tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp cômg việc phù hợp với công việc và khả năng của từng nhân viên.
Về mặt tài chính, Trung tâm có định hướng là tìm cách sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất, rà soát chi tiêu theo tinh thần tiết kiệm, đầu tư đúng lúc đúng chỗ.
Dựa trên tiền đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và tình hình thực trạng kinh doanh và mục tiêu trong thời gian tới của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ. Tôi xin được đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại đơn vị:
II. Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm .
Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Thưong mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đã bộc lộ một số tồn tại cần phải điều chỉnh. Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới, tôi xin đề một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Trung tâm như sau:
1. Quản lý tôt công tác nghiên cứu thị trường.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường ,hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường có vai trò rất quan trọng đó là hoạt động tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của trung tâm , Trong nền kinh tế thị trường, đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp là rất nhiều, nếu không nghiên cứu thị trường kịp thời phát hiện nhu cầu, thì đối thủ cạnh tranh sẽ nắm bắt cơ hội đóđể kiếm lời. Đối với Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000 với những khả năng như hiện nay của Trung tâm thì trong thời gian ngắn hạn Trung tâm tiến hành công tác nghiên cứu thị trường cần tập trung ở các điểm sau:
+ Nghiên cứu về khách hàng cụ thể
+ Nghiên cứu về một số đối thủ cạnh tranh của Trung tâm
+ Nghiên cứu về nguồn cung ứng hàng hoá
Do đặc điểm thị trường mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp với số lượng khách hàng ít có thể xác định, nghiên cứu cụ thể từng khách hàng về hành vi mua của họ, những yếu tố ảnh hưởng tới khách hàng, sự cân nhắc khi mua... để có thể đưa ra cách ứng xử phù hợp với từng khách hàng cụ thể, nhằm giữ được các khách hàng truyêng thống và lôi kéo được các khách hàng mới. Trung tâm phải tiến hành nghiên cứu khách hàng trên nhiều tiêu thức để có thể phục vụ khách hàng của mình tốt hơn nữa. Chẳng hạn như tiêu thức:
- Khả năng thanh toán(nhanh, châm, ngay)
- Trong hay ngoài Tổng công ty
- Có phương tiện vận chuyển từ cảngđến địa điểm sản xuất
- Sự chung thuỷ của khách hàng
...
Việc nghiên cứu về nguồn cung của Trung tâm tập trung vào một sốnguồn cung ứng thiết bị thuỷ nhập khẩu. Đây là các nhà sản xuất nước ngoài hoặc đại diện chi nhánh của họ tại Việt Nam. Do mặt hàng kinh doanh của Trung tâm có tính chất phức tạp về mặt kỹ thuật, yêu cầu về mặt chất lượng, có tính đồng bộ cao. Vì vậy việc lựa chọn nhà cung ứng phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng của Trung tâm. Nghiên cứu nguồn cung Trung tâm cần quan tâm tới các tiêu chuẩn sau:
+ Bản thân mặt hàng: xuất xứ, chủng loại, nhãn hiệu, chất lượng...
+ Tính đảm bảo về mặt thời gian, địa điểm giao hàng
+ Giá cả hợp lý, và các khoản hoa hồng
+ Độ ổn định của nguồn cung
+ Một số tiêu chuẩn khác(cho phép trả châm, tiền đặt cọc...)
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, thông tin kinh tế ngày cảng trở nên quan trọng. Do vậy việc đảm bảo lựa chọn nguồn, thu thập, phân tíchthông tin phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ. Đối với Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ việc lựa chọn nguồn tin được hình thành từ rất sớm. Với tình hình hiện nay, Trung tâm có thể khai thác ở một số nguồn sau:
+ Thông tin từ trên: đó là những thông tin từ những dự án của Tổng công ty và Công ty. Những thông tin này đều cần thiết tạo ra cơ sở quyết định kinh doanh.
+ Thông tin từ dưới: đây là nguồn thông tin xuất phát từ nội bộ Trung tâm đặc biệt là thông qua những người có trách nhiệm mua hàng, bán hàng hoặc qua các chi nhánh đặt tại thị trường trọng điểm
+ Thông tin từ đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, khách hàng: Đây là những thông tin rất quan trọng có thể chú ý về giá cả, sản phẩm được yêu cầu, các phương pháp hỗ trợ tín dụng... giúp đưa ra quyết định cụ thể về các chính sách của Trung tâm.
+ Thông tin từ dữ liệu thống kê: Xuất phát từ những dữ liệu thống kê của Nhà nước và ngành hoặc xuất phát từ thống kê của Trung tâm thông qua các báo cáo tài chính, số hợp đồng thực hiện...
Điều đáng chú ý nhất trong việc lựa chọn, thu thập và phân tích thông tin là phải dựa trên những thông tin có giá trị cao. Không nên tiến hành nghiên cứu diện rộng, tập trung vào nghiên cứu thị trường mục tiêu và khách hàng cụ thể, các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các nhà sản xuất đang cung ứng mặt hàng kinh doanh của đơn vị nhằm tránh lãng phí chi phí nghiên cứu và hiẹn tượng ứ đọng những thông tin không cần thiết. Kết quả nghiên cứu là phải phục vụ cho quá trình ra quyết định cũng như là quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu , các cán bộ nghiệp vụ thực sự là nhân tố chủ đạo quyết định đến hiệu quả kinh doanh của trung tâm nên để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh hiện nay đòi hỏi trung tâm phải có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như:
* Hoàn thiện chính sách tiền lương
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại do vậy không có lao động sản xuất mà chỉ có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh. Mặt khác, Trung tâm là một doanh nghiệp nhà nước, lượng cán bộ trong biên chế là chủ yếu. Vì vậy đối với nhân viên hoạt động theo biên chế của Nhà nước thì được trả lương theo quy định của Nhà nước. Còn đối với nhân viên lamd việc theo hợp đồng ngắn hạn thì việc trả lương của Trung tâm được thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký với nhân viên.
Quỹ tiền lương của Trung tâm đượchình thành trên cơ sở quy định của Nhà nước, được trích ra từ doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm. Trung tâm tiến hành trả lương cho nhân viên theo cấp bậc lương của Nhà nước. Mức lương được hưởng của nhân viên được tính theo công thức sau:
Lương= Hệ số lương x Mức lương cơ bản
Trong đó Hệ số lương đươc xác định trên rất nhiều yếu tố như thời gian công tác, mức độ hoàn thành công việc, trách nhiệm đối với từng công việc của từng nhân viên. Trung tâm không nên chỉ quan tâm tới thâm niên công tác để trả lương. Mà việc tăng lương và cấp bậc lương sẽ chỉ thực hiện trong năm khi có sự thay thế vị trí hoặc bố trí vào công việc mới ở cấp bậc cao hơn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hơn. Sự tăng lương có thể sẽ không theo phần trăm môt cách có hệ thống đối với tất cả các nhân viên mỗi năm hoặc trong năm, điều đó sẽ không khuyến khích nhân viên làm việc với tất cả năng lực của mình. Người hoàn thành công việc được giao xuất sắc, có đóng góp ý kiến quan trọng đối với Trung tâm sẽ được tăng lương. Có như vậy mới khuyến khích nhân viên nỗ lực cố gắng vào các hoạt động của Trung tâm. Tuy nhiên tuỳ theo tính chất thường xuyên và kết quả tài chính, việc tăng trưởng phải phù hợp với công lao của tập thể và của mỗi cá nhân.
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên thời gian làm thêm hoặc làm cả ngày nghỉ hoặc không nghỉ bù là rất ít. Không giống như doanh nghiệp sản xuất, khi vào mùa vụ, làm thêm, làm ngoài giờ là thường xuyên. Trung tâm làm việc theo giờ hành chính. Nhưng đôi khi do việc nhập hàng từ nước ngoài về, thời gian đến cảng phụ thuộc vào nhiều phương tiện vận tải hoặc do yêu cầu cấp bách từ phía khách hàng, nhân viên Trung tâm có thể phải làm việc ngoài giờ hành chính. Trong tình hình đó Trung tâm phải tính tiền lương cho họ, có như vậy mới thúc đẩy người lao động làm việc. Cụ thể:
+ Những nhân viên được yêu cầu làm thêm ngoài giờ hoặc có số ngày làm việc trong tháng vượt số ngày quy định, nếu Trung tâm không bố trí ngày nghỉ bù thì người đó được hưởng một khoản tiền lương bằng 100% mức lương trả theo ngày làm việc bình thường đối với nhân viên hợp đồng. Còn với nhân viên làm việc theo biên chế được hưởng mức trợ cấp bằng 50% mức lương cơ bản.
+ Trung tâm cần phải có mức lương cao đối với ban lãnh đạo Trung tâm Giám đốc, phó giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng vì đây là lực lượng lao động có trình độ cao, là lực lượng nòng cốt có vai trò quyết định sự phát triển của Trung tâm.
* Hoàn thiện chế độ tiền thưởng
Căn cứ vào thành tích của cán bộ nhân viên trong từng công việc được giao. Bộ phận tổ chức hành chính kết hợp với ban thi đua tập hợp báo cáo Giám đốc xét duyệt, thưởng đột suất bằng tiền hoặc hiện vật.
Tiền thưởng cho cán bộ của nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng của Trung tâm. Việc khen thưởng có tác động tích cực vào tâm lý người lao động, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo Trung tâm tới nhân viên của mình, nó có tác dụng thúc đẩy nhân viên nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Trong thời gian vừa qua, Trung tâm đã có hoạt động khen thưởng bằng tiền đối với nhân viên có thành tích tốt, may đồng phục cho toàn bộ nhân viên... Tuy nhiên hoạt động khen thưởng ở Trung tâm cong hạn chế do mới thành lập quỹ khen thưởng còn nhỏ, vì vậy trong thời gian tới Trung tâm cần bổ sung quỹ khen thưởng. Trung tâm nên phát triển hơn nữa chế độ tiền thưởngcho cán bộ nhân viên trong việc ký kết hợp đồng. Lãnh đạo Trung tâm khuyến khích tất cả nhân viên trong Trung tâm cung cấp thông tin, môi giới tạo điều kiện cho lãnh đạo Trung tâm tìm kiếm hợp đồng
Sau khi hý hợp đồng, người cung cấp thông tin, môi giới sẽ được hưởng:
+ 0,5% -2,5% giá trị hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị lớn hơn 500 triệu đồng
+ 1,5% - 4% giá trị hợp đồng có giá trị đối với hợp đồng có giá trị từ 100- 500 triệu đồng
+ 2%-5% giá trị hợp đồng đôí với các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng.
* Hoàn thiện chế độ trợ cấp
Chế độ trợ cấp nhằm duy trì và nâng cao điều kiện làm việc, góp phần ổn định đời sống cán bộ nhân viên khi gặp khó khăn. Ngoài ra các trợ cấptheo quy định của Nhà nước, Trung tâm cần thực hiện một chế độ trợ cấp bổ sung:
+ Trợ cấp ốm đau, thai sản... từ 300.000 - 500.000 đồng/ lượt (hiện nay là 500.000 đồng/ lượt)
+ Trợ cấp hưu trí, thôi việc
Ngoài ra, Trung tâm nên áp dụng hình thức hỗ trợ kinh tế như cho vay, tạm ứng cho những cán bộ nhân viên gặp khó khăn để ổn định cuộc sống. Điều này, sẽ làm cho cán bộ nhân viên thêm gắn bó với Trung tâm hơn, mang hết sức lực đóng góp cho Trung tâm, giúp Trung tâm ngày càng phát triển.
3. Hoàn thiện bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của trung tâm đang hoạt động hiện nay với cơ cấu gọn nhẹ hợp lý trong điều kiện hiện nay nhưng
. Trong thời gian tới, với sự phát triển của Trung tâm đòi hỏi Trung tâm phải mở rộng quy mô lao động đồng thời phát sinh nhu cầu về lao động. Do đặc điểm kinh doanh trên thị trường mặt hàng thiết bị thuỷ yêu cầu Trung tâm phải lựa chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình có trình độ chuyên môn kỹ thuật và sự hiểu biết sâu về mặt hàng, ngành nghề, có trình độ về ngoại thương, nhiệt tình ... đặc biệt đối với những người có chức năng bán hàng cá nhân cần chú trọng tới kỹ năng bán hàng, kinh nghiệm, khả năng đàm phán thương lượng. Trung tâm cần thực hiện nghiêm ngặt chính sách đào tạo tuyển dụng nhân viên, mặc dù các hoạt động có thể tốn kém làm tăng chi phí của Trung tâm nhưng xét về lâu dài thì đây lại là biện pháp hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cụ thể Trung tâm có thể tiến hành:
+ Đối với nhân viên đang làm việc. Trung tâm thường xuyên tổ chức các khoá học hoặc gửi đi đào tạo ở những nơi có uy tín về nghiệp vụ kinh doanh, tiêu chuẩn kỹ thuật và đăc biệt là kỹ năng bán hàng...
+ Đối với chính sách tuyển dụng nhân viên. Đây là yêu cầu hết sức quan trọng bởi Trung tâm muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thì đồng thời phải tăng cường thêm lực lượng kinh doanh. Do vậy Trung tâm tuân thủ tất các bước của quá trình tuyển chọn để lựa chọn ra người có năng lực có kinh nghiệm.
+ Bên cạnh việc sử dụng đúng người đúng việc Trung tâm cần quan tâm tới việc tạo bầu không khí cởi mở, đoàn kết đây vốn là thế mạnh của Trung tâm trong sử dụng lao động trong thời gian vừa qua. Trong thời gian tới, Trung tâm nên tiếp tục phát huy.
4. Quản lý nguồn vốn kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn.
a. Quản lý tốt nguồn vốn kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọngvà chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ chức năng chính của ngành thương mại là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hang hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán. Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, thực hiện nghiệp vụ này vốn của doanh nghiệp thương mại chuyển từ hình tháitiền tệ sang hình thái hàng hoá. Do đó vốn lưu động có thể coi là xương sống của doanh nghiệp thương mại.
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ là doanh nghiệp thương mại xuất phát từ cơ cấu vốn của Trung tâm có thể thấynguồn vốn lưu động chiếm 81% trong tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp thương mại thì tỷ lệ vốn lưu động như vậy là bình thường. Qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Trung tâm có thể thấy, mặc dù sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động có xu hướng tăng lên, nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng xã hội mà đặc biệt là sức sinh lời của vốn lưu động. Bên cạnh đó vòng quay của vốn lưu động chưa cao trong khi thời gian của một vòng chu chuyển vốn còn lớn. Điều này cho thấy sự lãng phí trong việc sử dụng vốn lưu động, và kết quả là hiệu qủa kinh tế chưa cao. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trước hết Trung tâm vần phải nâng cao hiệu quả dụng vốn lưu động, nhất thiết phải tăng số vòng quay của vốn lưu động. Để làm được điều này, cần thực hiện một số biện pháp sau:
* Một là: Tăng tổng doanh thu
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại như Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, doanh thu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nhưng chủ yếu chịu ảnh hưởng phụ thuộc vào hai hoạt động tạo nguồn- mua hàng và hoạt động bán hàng. Vì vậy đề tăng doanh thu thì Trung tâm phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán hàng. Đây là một khó khăn lớn bởi vì hoạt động bán hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có nhu cầu của khách hàng. Để đẩy mạnh hoạt động bán hàng Trung tâm cần thực hiện một số biện pháp sau:
* Mở rộng mạng lưới bán hàng bằng cách lập thêm các chi nhánh khác ở nhiều nơi như Đà Nẵng, Hải Phòng, Vũng Tàu, Móng Cái,...nhằm đưa hàng hoấ của Trung tâm thâm nhập sâu và thị trường tạo thuận tiện cho việc giao dịch, mua bán của cả khách hàng và Trung tâm. Hiện nay, mạng lưới bán hàng của Trung tâm rất mỏng, chỉ có Trung tâm là đảm nhiệm việc bán hàng, bên cạnh đó thị trường lại xuất hiện nhiều loại hàng hoá cùng loại của đối thủ cạnh tranhtrong và ngoài nước. Vì vậy cơ hội để khách hàng tiếp xúc với hàng hoá của Trung tâm ít đi. Mặt khác, Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu chủ yếu phục vụ khách hàng thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Do vậy việc mở rộng mạng lưới bán hàng là cần thiết để thu hút phần lớn khách hàng ngoài Tổng công ty và các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ.
* Đa dạng hoá hình thức bán hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M1116.DOC