Tài liệu Đề tài Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang: LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức WTO thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hưũ doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do ...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức WTO thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hưũ doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do nền kinh tế nước ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết !
Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ… làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang..
Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang là doanh nghiệp đang trên đà vươn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trường. Công ty đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hướng tới những mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nước đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số giải pháp về huy động vốn đầu tư ở Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp là một vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vướng mắc, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng và các cán bộ công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
-Công ty được thành lập vào tháng 5/2001 có trụ sở chính đặt tại tầng 3 nhà B3A – khu đô thị nam trung yên – trung hoà - cầu giấy – hà nội
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Bá Tiến – Giám Đốc công ty.
Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ đông sáng lập.
Danh sách các cổ đông sáng lập nên công ty:
Bảng 1: Danh sách cổ đông sáng lập
STT
Họ Và Tên
Điện Thoại
Địa Chỉ
Số Tiền Góp vốn (đ)
1
Nguyễn Bá Tiến
0983072068
049580244
Đông Anh
Hà Nội
750.000.000
2
Ngô Đình Lợi
0903439759
048826220
Đông Anh
Hà Nội
300.000.000
3
Hoàng Thị Nguyệt
0915932839
042108496
Thanh Xuân
Hà Nội
225.000.000
4
Nguyễn Thị Hoan
0915161490
042108570
Từ Liêm
Hà Nội
75.000.000
5
Trần Quang Mên
0984924351
042187686
Phường Bén Gót-Tp Việt Trì
300.000.000
6
Trần Quang Thái
0984154188
Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
7
Lê Thị Thuỷ
0977811259
Đông Anh
Hà Nội
75.000.000
Nguồn: tư liệu phòng hành chính tổng hợp
- Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng.
Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty được thành lập với các thành viên cùng với chức vụ như sau: _ Giám đốc: Nguyễn Bá Tiến.
_ P. Giám đốc: Ngô Đình Lợi
Hoàng Thị Nguyệt.
_ Kế toán: Đào Ngọc Hà; Lê Thị Thuỷ.
_ Trưởng phòng hành chính: Nguyễn Thị Hoan
_ Trưởng phòng kinh doanh: Nguyễn Bá Luân.
_ Trưởng ban dự án: Trần Quang Mên.
Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT.
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn dự án và trực tiếp đầu tư.
Hội đồng quản trị
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
P. Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc nhân sự
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Ban dự án
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.21.Hội đồng quản trị
a, Chức năng:
Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
b, Nhiệm vụ:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
2.2.2. Ban giám đốc
a, Chức năng:
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày cảu công ty.
b, Nhiệm vụ:
+ Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty.
+ Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó
2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp
a, Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh.
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty
- Tổ chức thực hiện công tác y tế tại công ty
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng
Thực hiện một số công việc khác
2.24. Phòng kinh doanh
a, Chức năng:
Là phũng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh, thực hiện bỏo cỏo hoạt động hàng năm của cụng ty.
b, Nhiệm vụ:
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phõn tớch tài chớnh, phân tớch đánh giá tổng hợp bỏo cỏo tỡnh hỡnh hoạt động và kết quả kinh doanh của cụng ty.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định.
- Làm đầu mối nghiờn cứu các đề ỏn mở rộng mạng lưới kinh doanh tại cụng ty.
- Là đầu mối nghiờn cứu các đề ỏn mở rộng màng lưới kinh doanh tại công ty. Là đầu mối nghiờn cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhỏnh.
- Tổ chức học tập và nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ phũng
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
- Phối hợp giữa cỏc phũng chức năng để triền khai cụng tác đào tạo về cụng nghệ thụng tin tại chi nhỏnh.
- Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức các hoạt động quảng cáo, tuyển nhân viên…
2.25. Phòng kế toán
a, Chức năng:
Là phũng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện cỏc nghiệp vụ và cỏc cụng việc liên quan đến cụng tỏc quản lý tài chớnh, chi tiờu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành
b, Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Tổ chức quản lý theo dõi hạch toỏn kế toỏn tài sản cố định, cụng cụ lao động, chi tiờu nội bộ của công ty. Phối hợp với phũng hành chớnh tổng hợp lập kế hoạch bảo trỡ bảo dưỡng tài sản cố định… xõy dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại công ty.
- Thực hiện việc tra soỏt tài khoản; kiểm tra bỏo cỏo tất cả cỏc bỏo cỏo kế toỏn.
- Lưu trữ chứng từ của cỏc bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành, thực hiện cỏc giao dịch nội bộ.
- Phối hợp cỏc phũng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt hộng kinh doanh của công ty để trỡnh Ban lónh đạo quyết định mức trớch lập quỹ dự phũng rủi ro.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
Phối hợp với cỏc phũng liờn quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước phự hợp với mục tiờu phỏt triển của công ty
- Tớnh và trớch nộp thuế, bảo hiểm xó hội,bảo hiểm y tế và cỏc khoản phải nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chớnh.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức học tập nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ phũng
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.2.6 Ban dự án
a, Chức năng:
Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư.
b, Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm và tiếp nhận các dự án và tư vấn cách thức làm dự án.
- Thực hiện công tác khảo sát nắm bắt số liệu phục vụ công tác lập dự án.
- Nghiên cứu thị trường, cũng như tìm hiểu thực tế cần có trong dự án tiếp nhận.
- Viết dự án.
- Tư vấn giúp các đối tác vay vốn.
- Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác lập dự án.
- Phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Mặc dù mỗi phòng ban có 1 chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có những mối quan hệ công viếc mật thiết giúp cho công ty hoạt động được hiệu quả và khoa học.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1: Hình thức kinh doanh
Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang ra đời với các ngành nghề kinh doanh chính sau:
+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo.
3.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Những kết quả đã đạt được:
Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn…
- Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ.
- Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng…
Về tư vấn dự án và đầu tư tài chính, các dự án mà công ty tư vấn đầu tư ngày càng nhiều, các dự án này tăng lên cả về tổng vốn đầu tư và thời gian.Tuy nhiên các dự án mà công ty thu hút chủ yếu là các dự án của công ty tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà vẫn chưa thu hút được các dự án đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Về lĩnh vực tư vấn mua bán bất động sản – thủ tục cấp tách sổ đỏ đây cũng là một trong những hoạt động đang diễn ra sôi nổi trong công ty.Tại công ty thông thường khách hàng đến nhờ công ty tư vấn mua bất động sản cũng đồng thời nhờ công ty tư vấn luôn cấp tách sổ đỏ.Về vấn đề cung ứng lao động và du học nước ngoài trong các năm qua thị trường này liên tục được mỏ rộng bởi công ty có hệ thống cộng tác viên rông rãi và hoạt động khá mạnh.Ngoài các hoạt động trên thì buôn bán nông lâm sản, máy móc công nghiệp, du lịc nội địa trong năm 2005 cũng được công ty triển khai
- Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần.
Ban đầu thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên, sau 6 năm hoạt động đến nay số lượng đã tăng lên 52 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên tăng lên rõ rệt.
- Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng.
Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập.
- Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện một cách chuyên nghiệp hơn.
- Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể:
Công ty có trụ sở chính đặt tại tầng 3-nhà B3A- khu đô thị Nam Trung Yên rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty.
Công ty có đoàn xe gồm:
2 xe ô tô 4 chỗ ngồi
1 xe ô tô 7 chỗ ngồi
1 xe ô tô 12 chỗ ngồi
- Từ khi ra đời tới nay công ty trải qua nhiều biến động. Công ty phát triển từ một công ty nhỏ chỉ có hơn 10 người nay đã phát triển lên tới 50 người (kể cả cộng tác viên), dự kiến tương lai công ty sẽ trở thành một tập đoàn lớn.
+ Hợp đồng không xác định thời hạn: 40 người
+ Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người
Với trình độ trên đại học 4 người, đại học 20 người , cao đẳng 5 người, còn lại là những người có nghiệp vụ cao.
Chế độ thù lao lao động :
Toàn bộ VBCNV được hưởng lương theo thang bậc lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống các công tác viên được hưởng theo doanh thu
Chế độ thưởng vượt mức quỹ lương cũng được tính 50% theo hệ số lương, còn 50% theo ngày công bảo đảm sự công bằng cho tất cả người lao động
Công ty còn trích từ quỹ phúc lợi ra để khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong các đợt thi đua có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh doanh
Tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 3: Tài sản và nguồn vốn công ty
đv:triệuđồng
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đvị: Triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu
1.856,23
2.663,33
-
4.332,25
4.899,26
Chi phí
1.712,06
2.602,60
39,34
3.059,13
3.279,88
LN trước thuế
144,17
60,73
-39,34
1.273,12
1619,38
LN từ hoạt động
Tài chính
-
-
-
-
-
LN bất thường
-
-
-
-
-
Thuế phải nộp
40,37
17,00
-
356,47
453,43
LN sau thuế
103,8
43,73
-39.34
916,65
1.165,95
LN bình quân
5,19
1,67
-
22,9
23,32
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
- Công ty đã đăng ký lại vốn điều lệ hiện nay là: 9,5 tỷ đồng
- Đã có một số cổ đông mới tham gia vào hội đồng quản trị cụ thể như sau:
Bảng 5: Thành phần cổ đông có bổ sung
STT
Họ Và Tên
Địa Chỉ
Giá trị cổ phần (đ)
1
Nguyễn Bá Tiến
Đông Anh -Hà Nội
3.400.000.000
2
Ngô Đình Lợi
Đông Anh -Hà Nội
1.500.000.000
3
Hoàng Thị Nguyệt
Thanh Xuân- Hà Nội
1.170.000.000
4
Nguyễn Thị Hoan
Từ Liêm- Hà Nội
375.000.000
5
Trần Quang Mên
Phường Bén Gót-Tp Việt Trì
1.500.000.000
6
Trần Quang Thái
Đông Anh- Hà Nội
350.000.000
7
Lê Thị Thuỷ
Đông Anh- Hà Nội
350.000.000
8
Đào Ngọc Hà
Khâm Thiên- Hà Nội
300.000.000
9
Lê Quang Nghị
Thường Tín- Hà Tây
300.000.000
10
Hoàng Huy Hoàng
Phủ Lý- Hà Nam
255.000.000
Nguồn: tư liệu phòng hành chính tổng hợp
- Trong ba năm công ty đã hoàn thành các dự án:
+ Dự án thủy điện Suối Trát ở huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
+ Dự án thủy điện Tà Lạt – Bản Lầu – Lào Cai
+ Dự án xây dựng xưởng sản xuất gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái
+ Dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch Tuynel tại Hưng Hà - Thái Bình
+ Dự án xây dựng nhà nghỉ tại Phú Thọ
+ Dự án xây dựng xưởng sản xuất đất phục vụ làng nghề Bát Tràng tại Gia Lâm- Hà Nội
+ Dự án xây dựng nhà máy bao bì tại Hà Tây
+ Dự án khu du lịch Đá Nhảy ở Quảng Bình
*Các mặt còn tồn tại:
Một số bộ phận có dấu hiệu chững lại như việc tư vấn lao động trong và ngoài nước.
Bộ phận hành chính còn chưa làm việc đúng năng lực
Ban giám đốc quản lý công ty còn lỏng lẻo.
Năng lực làm việc của nhân viên trong công ty còn chưa được phát huy hết khả năng.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY
1.Tình hình huy đông vốn của công ty từ năm 2002-2006
Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động đầu tư là thời gian thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, độ rủi ro cao vì vậy vấn đề đặt ra cho công ty là cần một số vốn rất lớn để thực hiên công cuộc đầu tư.
Vốn liên quan đến mọi khâu mọi giai đoạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Nhu cầu về vốn cho mỗi giai đoạn là khác nhau, với mục đích sử dụng cũng khác nhau.
Trong giai đoạn xác định dự án, xây dựng dự án, đánh giá dự án nhu cầu về vốn chủ yếu phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại văn phòng nên quy mô huy động nhỏ.
Trong giai đoạn tổ chức thực hiện thi công thực hiện dự án nhu cầu về vốn đặc biệt lớn, chủ yếu chi phí phát sinh trong giai đoạn này chi cho nguyên vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí nhân công, chi phí cho quản lý, chi phí bảo lãnh công trình. Trong giai đoạn cuối nghiệm thu bàn giao công trình chi phí chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị công trình chủ yếu là chi phí bảo lãnh công trình thường chiếm khoảng từ 5- 10% giá trị tổng dự toán. Tình hình vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2002 – 2006 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Vốn đầu tư thực hiện qua các năm của công ty
STT
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
1
Tổng vốn đầu
tư thực hiện (trđ)
442.3
163.5
0
379.3
298
2
Lượng tăng tuyệt
đối liên hoàn (trđ)
442.3
-270.8
-163.5
379.3
-111.3
3
Tốc độ tăng
liên hoàn (%)
100
-61.23
-55.94
244.37
-30.13
4
Tốc độ tăng
định gốc (%)
100
-61.23
-34.13
87.45
-26.36
Nguồn: báo cáo tài chính hàng năm
Ta thấy do công ty chủ yếu là tư vấn lên vốn đầu tư không nhiều.Do năm 2004 công ty tạm ngừng hoạt động lên vốn đầu tư không có. Sang năm 2005 công ty bắt đầu đi vào hoạt động trở lại.
Bảng 7: Bảng vốn đầu tư theo nội dung đầu tư của công ty
đv: triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Đầu tư xây dựng
cơ bản
86
83
-
92
88,4
Đầu tư mua sắm
MMTB
336,3
68,5
-
277,3
169,6
Khác
20
12
-
10
40
Tổng
442.3
163.5
-
379.3
298
Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư là chủ yếu vì vây đầu tư và xây dựng cơ bản ít hơn là mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động của công ty. Ngoài hai hoạt động này thì cũng có những hoạt động đầu tư khác nhưng không đáng kể.
Bảng 8: Vốn đầu tư thực hiện của công ty theo nguồn vốn
đơn vị: triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng vốn đầu tư
thực hiện
442.3
163.5
-
379.3
298
Vốn tự có
256.2
98.1
-
113.7
44.7
Vốn vay
177.1
65.4
-
189.65
119.2
Vốn liên doanh,
liên kết trong nước
0
0
-
75.8
44.7
Vốn liên doanh, liên
kết với nước ngoài
0
0
-
0
89.4
Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Ta thấy đến năm 2005 công ty đã bắt đầu liên doanh liên kết với các công ty trong nước và đến năm 2006 đã liên doanh, liên kết với các công ty nước ngoài, mặc dù vậy quy mô liên doanh, liên kết vẫn còn rất nhỏ.
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty
Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang là một công ty tư nhân nên vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được huy động chủ yếu từ các nguồn sau:
Nguồn huy động vốn do các cổ đông đóng góp
Nguồn vay tín dụng
Vốn liên doanh, liên kết trong nước
Vốn liên doanh, liên kết nước ngoài
Trong đó:
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Trong thực tế nền kinh tế thị trường không một doanh nghiệp nào là không vay vốn ngân hàng để hoạt động.Tất nhiên nhu cầu về vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mưc độ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai hình thức: vay ngắn hạn và vay dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là hình thức đi vay trong thời hạn một năm, vay dài hạn là hình thức đi vay trong thời hạn lớn hơn một năm. Cả hai hình thức này đều phù hợp với tình hình hoạt động của công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang.
+ Vay ngắn hạn: là phương thức quan trọng trong huy động vốn của mỗi doanh nghiệp. Sử dụng hình thức này công ty có thể huy dộng vốn tức thời chỉ trong một thời gian ngắn từ vài ngày cho đến cả năm tuỳ theo yêu cầu hoạt động của công ty.
Vốn vay ngắn hạn được huy động theo các hinh thức:
Thứ nhất: vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này các ngân hàng và công ty sẽ thoả thuận theo một hạn mức tín dụng nhất định mà công ty không phải thế chấp. Hạn mức tín dụng được các ngân hàng tạo sẵn cho công ty, công ty có thể vay ngân hàng bất cứ lúc nào mà không phải them định. Điều này tạo nhiều điều kiện trong việc huy động vốn của công ty, mặc dù vậy khi ngân hàng gặp trục trặc thi công ty sẽ không được vay và phải hoàn tra số vốn đã vay điều này tuỳ thuộc vào cam kết giữa ngân hàng và công ty.
Thứ hai: vay theo hợp đồng
Theo phương thức này khi công ty có các hợp đồng kinh tế có thể trình lên các ngân hàng xem xét để vay vốn căn cứ vào hợp đồng đã ký trước đó.
Thứ ba: Vay có đảm bảo
Công ty có thể huy đông vốn bằng cách thế chấp các tài sản cố định, các hàng hoá để vay của các ngân hàng. Vay có đảm bảo bao gồm các hình thức:
. Huy động vốn bằng cách bán nợ: Công ty có thể huy động vốn bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thường là các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính. Sau khi việc mua bán được hoàn tất, bên mua nợ căn cứ vào các hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ, quan hệ kinh tế lúc này là của người nợ và chủ nợ mới là bên mua nợ.
. Huy động vốn bằng cách thế chấp các khoản phải thu: các công ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuy thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhưng thông thường tỉ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30% - 90% giá trị thực của các hoá đơn thu tiền.
. Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thường được sử dụng để thế chấp vay các nguồn vốn ngắn hạn, giá trị của khoản vay tuỳ thuộc vào giá trị của hàng hoá. Trong trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định về giá cả của các hàng hoá đó.
+ Vay dài hạn: là hình thức huy động vốn mà công ty sẽ đi vay các tổ chức tài chính dưới dạng hợp đồng tín dụng và công ty sẽ phải trả lãi suất theo dịnh kì với các khoản tiền bằng nhau.Loại hình này rất phù hợp vì công ty có thể đưa ra các biện pháp trả nợ tuy thuộc vào thu nhập của mình.
Lãi suất của nguồn vay dài hạn được áp dụng theo hai cách:
Lãi suất cố định: là lãi suât không biến đổi theo biến động của thị trường. Được áp dụng khi doanh nghiệp muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trước bíên động của thị truờng.
Lãi suất thả nổi: là loại lãi suất thay đổi theo sự biến động của thị trường, theo hình thức này doanh nghiệp sẽ phải trả lãi tuy theo sự biến động của thị trường.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: theo đo các đối tác liên doanh, liên kết với công ty sẽ rót vốn tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên.
Nguồn vốn do các cổ đông đóng góp:
Quyền lợi của các cổ đông trong công ty bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm tuy theo phần trăm ma các cổ đông đóng góp nhân với lợi nhuận thu được của công ty sau khi đã trừ thuế. Vì vậy lợi ích của công ty cũng chính là lợi ích của mỗi cổ đông do đó huy động nguồn vốn theo loại hình này sẽ giúp cho các cổ đông gắn bó với công ty nhiều hơn.
Các nguồn vốn huy động ở công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 9: Các nguồn huy động vốn đầu tư
đv: triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn tự có
256.2
98.1
-
113.7
44.7
Vốn vay
177.1
65.4
-
189.65
119.2
Vốn liên doanh, liên
kết trong nước
0
0
-
75.8
44.7
Vốn liên doanh, liên
kết với nước ngoài
0
0
-
0
89.4
Nguồn: báo cáo tài chính các năm
Dựa vào các số liệu ta thấy để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh công ty đã chủ động huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy vậy vốn đi vay vẫn chiếm một tỷ trọng lơn trong tổng vốn đầu tư, kể từ sau khi hoạt động trơ lại năm 2005 tỷ trọng vốn vay chiếm: 50% vào năm 2005 và 40% năm 2006.
Nhu cầu về vốn của công ty trong năm 2002-2006 được phản ánh qua:
Bảng 10: Nhu cầu sử dụng vốn của công ty 2002-2006
đơn vị: triệu đồng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
250
390
-
420
450
Nguồn: báo cáo tài chính các năm
Tuy nhu cầu huy động vốn của công ty ngày càng tăng nhưng chủ yếu là đi vay tín dụng do đó trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác nhằm tránh tình trạng quá lệ thuộc vào các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo cho việc huy động vốn không bị ảnh hưởng.
Vời tình hình huy động vốn ở trên công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian qua.
Đánh giá về tình hình huy động vốn ở công ty
Trong các năm 2002 - 2006 công ty đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đang đi trên con đường phát triển, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Không những công ty hướng tới thị trường trong nước mà còn đang có kế hoạch vưon ra hợp tác với các đối tác nước ngoài, năng động trong việc tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho công ty.Để có được những thành công đó một trong các lý do đó là công ty đã đạt được những thành tựu trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình.
Những kết quả đó được ghi nhận như sau:
Cơ cấu vốn ổn định với chi phí thấp: công ty đã tạo cho mình một cơ cấu vốn ổn định, nguồn vốn vay dài hạn đã tạo được sự ổn định do công ty có uy tín và có quan hệ với nhiều tổ chức ngân hàng, tín dụng trong nước và quốc tế. Vì vậy công ty đầu tư & xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang có thể vay một nguồn vốn lớn mà chỉ phải chịu một mức lãi rất nhỏ.
Với những lợi thế do cơ chế doanh nghiệp tư nhân mang lại công ty đã biết tận dụng lợi thế của mình để huy động một số vốn lớn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xúât kinh doanh của công ty tư đó lấy lợi nhuận hàng năm thu được bổ sung vào nguồn vốn của công ty.
Về nguồn vốn ngắn hạn: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng nợ ngắn hạn công ty có thể tài trợ cho các tài sản đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh và phải trả chi phí huy động rất thấp. Trong mối quan hệ mua bán rộng rãi với nhiều nhà cung cấp, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, người mua trả trước.. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ.
Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty
Các nhân tố chủ quan:
4.11.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng huy động của công ty. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh, có các chỉ tiêu kinh tế sau :
Bảng 11: Kết quả sản xuất kinh doanh
ĐV:VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
254.721.186
-
343.451.923
525.201.550
2
Các khoản giảm
trừ
2.458.631
-
4.386.620
9.949.232
Chiết khấu
-
Giảm giá
2.245.451
-
3.596.620
9.949.232
Giá trị hàng bán bị
trả lại
213.180
-
790.000
3
Doanh thu thuần
254.751.186
-
339.065.303
515.252.318
4
Giá vốn hàng bán
215.226.255
235.848.679
409.896.771
5
Lợi tức gộp
78.952.493
-
113.216.624
205.355.547
6
Chi phí bán hàng
14.456.258
-
13.147.627
28.747.311
7
Chi phí QLDN
31.452.268
-
46.186.049
51.289.519
8
Lợi tức thuần
tử HĐKT
45.265.758
-
53.882.948
65.318.717
Thu nhập HĐTC
12.451.145
-
15.941.781
33.646.220
Chi phí HĐTC
32.814.613
-
37.941.167
31.672.497
9
Lợi tức HĐTC
-16.234.593
-
- 14.315.523
- 27.047.010
Các khoản TN bất
thường
7.456.712
-
10.599.696
12.057.760
Chi phí bất thường
4.331.268
-
6.448.238
7.384.750
10
Lợi tức bất thường
9.587.456
-
161.151.458
8.223.010
11
Tổng lợi tức trước
thuế
256.783.325
-
340.718.883
1.276.494.717
12
Thuế lợi tức phải
nộp
-
13
Lợi tức sau thuế
256.783.325
-
340.718.883
1.216.444.747
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
* Chỉ số vốn danh lợi = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ = 0,1095
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn.
Tại công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang chỉ số này năm 2006 là 0,1095 điều này có nghĩa là sau khi công ty bỏ ra 1 đồng vốn vào sản xuât kinh doanh sẽ thu đựoc 0.1095 đồng lợi nhuận.
Hiệu quả SXKD có ảnh hưởng tới việc huy động vốn của công ty. Nếu kết quả SXKD mà thấp thì khó lòng thuyết phục được các nhà đầu tư hoặc các tổ chức tài chính cho vay vốn hay đầu tư vào công ty.
4.12: Uy tín và quan hệ giữa công ty với các tổ chức tài chính
Mặc dù đã tạo được uy tín trên thị trường, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, nhưng công ty vẫn chưa phát huy hết thế mạnh của các tổ chức tài chính trung gian nhằm khơi thông các nguồn vốn và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ nhu cầu phát triển...
Các nhân tố khách quan:
4.21: Sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
+ Sự phát triển chậm của thị trường tài chính. Nói chung, ở Việt Nam, sự ra đời của TTCK còn là rất mới mẻ và xa lạ với hầu hết các doanh nghiệp. Hiện nay, sau vài năm đi vào hoạt động nhưng thị trường chứng khoán không đạt hiệu quả cao. Số lượng công ty đủ điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch là rất ít. Sự phát triển chậm của thị trường tài chính, của các tổ chức trung gian tài chính, làm hạn chế bớt cơ hội huy động vốn của công ty. Nếu như thị trường tài chính mà phát triển mạnh, tất yếu công ty sẽ dễ dàng tham gia phát hành trái phiếu hoặc thực hiện tín dụng thuê mua.
+ Tín dụng đang là nguồn vốn quan trọng nhất đối với công ty. Hiện nay việc huy động vốn từ nguồn này đang gặp phải những trở lực sau.
Thứ nhất, thể lệ tín dụng qui định đơn vị vay vốn phải thế chấp tài sản hoặc được bảo lãnh của người thứ ba đủ thẩm quyền, người được bảo lãnh phải thế chấp tài sản cho người bảo lãnh. Điều này làm cho nhiều công ty khó có thể vay được vốn từ ngân hàng nhất là vốn trung hạn và dài hạn. Đây không chỉ là ý kiến từ phía các DN mà cả của một số cán bộ tín dụng "nhận khoán" mức cho vay họ nói rằng trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp vay để xây dựng mới thì làm gì có tài sản để thế chấp.
Thứ hai, để kiểm soát hoạt động tín dụng và lượng tiền cung ứng, Ngân hàng Nhà nước qui định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại và trên cơ sở hạn mức tín dụng được duyệt ngân hàng thương mại phân phối hạn mức tín dụng cho các Tổ chức kinh tế (khách hàng) cả hai loại hạn mức tín dụng trên đều xây dựng cho met thời gian dài (thường là 1 năm) do vậy dù công ty có đủ các điều kiện vay vốn nhưng nếu hạn mức tín dụng không còn thì cũng không thể vay được vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ ba, chính sách lãi suất chưa thể hiện rõ vai trò là đòn bẩy kinh tế chưa thực sự điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Chính sách lãi suất có thay đổi nhưng thay đổi còn chậm so với biến động của giá cả. Hiện nay lãi suất ngắn hạn là 1%/ tháng lãi suất trung và dài hạn là 1,25%/ tháng. Mức lãi suất này vẫn còn cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận (khả năng sinh lời) của công ty cũng như nhiều DN, với mức lãi suất đó không mấy DN có thể vay đủ vốn của ngân hàng để sử dụng tiền vay có hiệu quả và trả nợ phần vay đúng hạn. Chính vì lãi suất đầu ra của ngân hàng cao nên hạn chế qui mô tín dụng, hạn chế khả năng vay vốn của công ty, trong khi đó công ty luôn ở trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Met nghịch lý khác là hiện nay các ngân hàng thương mại chỉ huy động vốn ngắn hạn mà khước từ các khoản tiền gửi dài hạn trong khi nền kinh tế đang bị thiếu vốn dài hạn. Rút cuộc ngân hàng thương mại (NHTM) tồn một lượng khá lớn vốn ngắn hạn trong khi đó "mặt hàng" vốn dài hạn được nhiều doanh nghiệp vay mà không có.
Thứ tư, năng lực và trình độ chuyên môn của một số cán bộ tín dụng trong các NHTM hiện còn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nền kinh tế nhất là các NHTM ở quận huyện, thủ tục cho vay vốn còn rườm rà đối với khách hàng và thường chậm chễ so với yêu cầu thời gian cần cấp vốn sản xuất kinh doanh.
4.22: Các chính sách của Nhà Nước
Những khó khăn về cơ chế quản lý tài chính DN Nhà nước.
Mặc dù, cơ chế quản lý tài chính ở DN đã được đổi mới rất nhiều nhưng vẫn còn một số tồn tại gây khó khăn cho việc huy động vốn của công ty. Cụ thể là:
- Cơ chế quản lý tài chính hiện nay chưa xác định được rõ ràng quyền về tài sản, quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với vốn. Cơ chế quản lý tài chính ở DN còn phức tạp rườm rà không tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động huy động vốn đặc biệt là sử dụng tài sản để thế chấp.
Việc Nhà nước qui định DN chỉ được huy động vốn với tổng mức dư nợ không vượt quá vốn điều lệ. Trong tình hình hiện nay điều này chưa phù hợp vì hiện nay việc huy động vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu của DN là rất khó khăn do ngân sách eo hẹp, tích luỹ từ hoạt động kinh doanh nhỏ doanh nghiệp chủ yếu huy động vốn bằng cách vay ngân hàng mà hiện nay nợ của DN đã vượt xa vốn tự có do đó nếu qui định tổng mức vốn huy động không được vượt quá vốn điều lệ thì rất ít có khả năng huy động được vốn. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây ra nghịch lý DN bị thiếu vốn trầm trọng, ngân hàng thừa hàng ngàn tỷ đồng.
Đó là những nguyên nhân của tính bất cập trong công tác huy động vốn ở công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang.
CHƯONG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ & XNK ĐOÀN MINH GIANG
I.NHU CẦU VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY:
Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới:2007-20011
Bước sang năm 2007 – năm đầu tiên Việt Nam ra nhập WTO thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tự do thương mại làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá tư tưởng đồng thời nó tác động sâu sắc tới sự phát triển về mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang nói riêng.
Trước tình hình đó, để tiếp tục phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng yêu cầu của thị trường công ty xây dựng Sông Đà 8 đã đặt ra cho mình mục tiêu, định hướng phát triển trong giai đoạn mới 2007 – 2011:
- Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh hoàn chỉnh để có thể nhận thầu chính, tổng thầu đối với công trình có qui mô lớn, có kết cấu phức tạp với chất lượng cao.
Tập trung đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nâng cao năng lực của công ty trong lĩnh vực đầu tư tài chính tư vấn dự án….
Các mục tiêu này được cụ thể hoá qua các số liệu sau :
Bảng 12: Một số chỉ tiêu năm năm: 2007 - 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Tăng trưởng (%)
100
116
119
120
120
2
Tổng giá trị SXKD
2.000
2.500
3.400
3.900
4.100
3
Doanh thu
2.619
2.830
4.843
5.071
6.238
4
Vốn kinh doanh
1.866
3.247
3.865
4.153
4.434
5
Vòng quay VLĐ bq/năm
4,1
5
5
5
5,17
6
Nhu cầu VLĐ
3.766
4.815
5.915
6.613
7.022
7
Tổng giá trị đầu tư
2.300
2.800
3.150
3.579
4.260
7
Nộp ngân sách
138
184
250
300
345
8
Lợi nhuận
460
520
650
740
860
9
Lao động
70
100
130
160
200
10
Thu nhập bình quân(1000đ/người/tháng)
1.500
1.750
1.900
2.100
2.500
Nguồn: Biên bản cuộc họp hội đồng quản trị cuối năm 2006
Công tác lập kế hoạch nhu cầu VLĐ định mức: Như chúng ta đã biết, VLĐ định mức tối thiểu có thể dự tính trước được, tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành, tính chất sản xuất của từng doanh nghiệp mà
cách thức xác định VLĐ định mức kế hoach là khác nhau.
Đối với công tyđầu tư & XNK Đoàn Minh Giang, gắn liền với đặc điểm sản xuất kinh doanh là: đầu tư tài chính, xây dựng các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...nên vốn lưu động định mức được xác định dựa trên doanh thu kế hoạch và số vòng quay VLĐ kế hoạch. Doanh thu kế hoạch được xác định căn cứ vào doanh thu thực hiện năm trước, khả năng ký kết các hợp đồng trong năm trên cơ sở cân đối với khả năng sản xuất và doanh thu. Từ doanh thu kế hoạch, công ty xác định tổng mức luân chuyển kế hoạch (doanh thu - thuế - chi phí khấu hao).
Trên cơ sở vốn lưu động định mức đã xác định được, công ty tiến hành xây dựng kế hoạch huy động vốn lưu động.
Qua bảng ở trên cho thấy, nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới là rất lớn Cụ thể năm 2007 cần một lượng vốn kinh doanh là 1.866 triệu đồng, trong khi đó đến cuối năm 2008 là 3.247 triệu đồng. Như vậy số vốn cần huy động thêm cho năm 2008 là (3.247- 1.866 = 1.381triệu đồng). Như vậy số vốn công ty cần huy động để đáp ứng nhu cầu của năm 2008 là lớn, do đó công ty phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty
2.1. Những khó khăn
Qua sự phân tích về sự phát triển của Công ty đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang không thể khẳng định công ty hoàn toàn không gặp khó khăn nào. Chỉ riêng về phía nguồn vốn, câu hỏi đặt ra là: Trong một thị trường đầu tư tài chinh,xây dựng cạnh tranh gay gắt và sự vươn lên của tất cả các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này, việc duy trì một nguồn vốn như vậy có đảm bảo cho công ty có đủ điều kiện để tiếp tục phát triển như hiện tại hay không?
Sau đây là những phân tích chỉ rõ những khó khăn mà công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang đang gặp phải trong việc thiết lập nguồn vốn và công tác huy động vốn.
Vì mới thành lập nên vốn cho sản xuất kinh doanh rất ít ỏi và hạn hẹp, nhất là vốn cố định, nhiều khi rất căng thẳng ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả các công trình đầu tư. Mặt khác, địa bàn hoạt động của công ty phân tán, những công trình công ty đảm nhận hầu hết ở trên địa bàn xa xôi, hẻo lánh như : công trình thuỷ điện ở Lào,nhà máyYên Bái... do đó chi phí vận chuyển NVL đến tận nơi công trình lớn. Điều hành sản xuất cũng như sinh hoạt của CBCNV gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy công ty khó có thể giám sát quản lý vốn một cach chặt chẽ.
Về quy mô, vốn của công ty thấp, khó có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơchế mới, không đủ để đổi mới TSCĐ, cũng như đầu tư máy móc thiết bị....
2.11.Nguồn vốn còn đơn điệu và chứa nhiều rủi ro lớn.
Công ty đầu tư & XNK có một cơ cấu vốn rất đơn điệu, xét trên cả tổng nguồn thì bao gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu như bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhưng xét về nguồn dài hạn thì hầu như chỉ có vốn chủ sở hữu, nợ vay chiếm rất ít và đặc biệt đến năm 2007 mới xuất hiện nợ vay. Một danh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn là phần lớn vốn chủ sở hữu là quá rủi ro, khi khó khăn xảy ra thì người gánh chịu hoàn toàn thuộc về người chủ sở hữu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc hướng tới một cơ cấu vốn có chi phí thấp là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhưng nếu nhằm vào mục tiêu đó thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hướng tới mục tiêu tăng trưởng, phát triển và lợi nhuận vì nếu chỉ cần huy động những nguồn vốn có chi phí thấp thì cơ hội mở rộng phát triển có thể bị bỏ qua, những lợi ích lâu dài không được tính đến.
Tính đơn điệu được thể hiện như sau:
Trong nguồn nợ phải trả, nợ ngắn hạn, công ty mới chỉ dành sự quan tâm đặc biệt của mình tới nguồn vốn được huy động dưới hình thức tín dụng thương mại. Cho dù nguồn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ ngắn hạn phổ biến với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp như công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang, nhưng chỉ chú trọng đến nguồn này là chưa thoả đáng vì không phải nhà cung cấp nào cũng đồng ý bán chịu cho công ty.
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn vay ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường, ngân hàng được coi là bà đỡ của các doanh nghiệp.Trong những năm trước công ty đã không tận dụng nguồn vốn này một cách triệt để, thể hiện trong tổng nguồn là vốn vay ngân hàng rất thấp và chỉ có vay ngắn hạn. Trong quá trình huy động nợ vay chính công ty đã chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ, giảm rủi ro cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Việc không áp dụng được hình thức huy động vốn vay dài hạn là công ty chưa san sẻđược rủi ro của mình. Cho đến thời điểm này, công ty đã bắt đầu tận dụng những cơ hội đầu tư vào các dự án dài hạn thu được lợi nhuận cao hơn trong tương lai bằng nguồn vốn ổn định và có tính chủ động cao. Dù đây là nguồn vốn có chi phí vốn cao, nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng: “ việc sử dụng nợ ở một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu”. Như vậy công ty có nên sử dụng nợ hay không?
Việc công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang tăng cường sử dụng nguồn vốn chiếm dụng là phù hợp với điều kiện là một công ty làm việc lĩnh vực đầu tư tài chính, xây dựng…. Những nguồn vốn chiếm dụng: phải trả người bán, người mua trả trước, phải trả phải nộp khác... có đặc điểm là luân chuyển rất nhanh, huy động các nguồn này công ty phải tính đến khả năng sẵn sàng thanh toán khi đến hạn. Theo nhận định mang tính chất kinh tế thì giữ tiền để đáp ứng khả năng thanh toán là đúng nhưng khi giữ quá nhiều tiền thì gây ra sự lãng phí vì tiền không bỏ vào kinh doanh thu lãi thì là vốn chết. Rõ ràng cân nhắc giữa việc giữ nhiều tiền mặt và cơ hội đạtđược khi huy động vốn từ nguồn chiếm dụng thì chưa hẳn nguồn vốn chiếm dụng đã hoàn toàn là nguồn vốn tốt, nhưng đó lại là nguồn vốn có thể huy động nhằm đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu SXKD.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu công ty đã tích cực bổ sung nguồn vốn kinh doanh cũng như toàn bộ vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế. Với số vốn ban đầu còn nhỏ so với nhu cầu vốn của một công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính, công ty đầu tư & XNk Đoàn Minh Giang đã phải tăng cường bổ sung vốn kinh doanh để có thể mở rộng hoạt động của mình. Trên thực tế công ty thực hiện nhiệm vụ của một nhà thầu bộ phận, công ty chưa có đủ điều kiện để bao thầu toàn bộ việc đầu tư các công trình lớn tự tìm kiếm, mà việc bao thầu đó vẫn dưới danh nghĩa một công ty khác. Thêm vào đó, công ty chịu rủi ro lớn vì trong cơ cấu vốn chỉ có vốn chủ sở hữu, vốn vay ngắn hạn, đến năm 2007 mới có vốn vay dài hạn. Nếu tiếp tục tăng cường huy động vốn chủ sở hữu trong khi không huy động nợ dài hạn là lựa chọn rất mạo hiểm. Nhà nước có thể mất toàn bộ nếu công ty phá sản hay làm ăn không có lãi. Như vậy việc chủ động tăng cường huy động vốn chủ sở hữu chưa phải là phương thức huy động an toàn.
2.12. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao
Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khácvà đồng thời cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn, số vốn bị chiếm dụng mỗi năm chiếm khoảng 1/3 tổng nguồn vốn của công ty. Chấp nhận bị chiếm dụng vốn công ty sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn và có khả năng tăng doanh thu của mình, nhưng bị chiếm dụng vốn quá lớn đôi khi là sự không hiệu quả. Vốn lưu động sinh lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng quá lâu là công ty làm chậm sự luân chuyển của đồng vốn và làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Nguyên nhân chủ yếu là do chủ đầu tư (Bên A) chậm thanh toán các công trình.
2.13 Khả năng thu hút vốn đầu tư của công ty so với nhu cầu còn thấp
Ngoài các hình thức huy động truyền thống như vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng...thì vốn huy động bằng cách phát hành chứng khoán chưa được thực hiện. Nguồn vốn huy động bằng hình thức thuê, mua tài chính chưa phát huy triệt để, vốn tích luỹ và vốn ngân sách Nhà Nước chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi đó để đảm bảo sự phát triển bề vững thì công ty phải kết hợp nhiều hình thức huy động vốn khác nhau.
Việc thực hiện tiến trình cổ phần hoá chậm đã làm giảm khả năng huy động vốn cho công ty và còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế chung trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2.14. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính của doanh nghiệp còn rất yếu về trình độ chuyên môn nhất là các nghiệp vụ huy động vốn mới như là tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu...
Những thuận lợi
Về thị trường tài hiện nay cũng đã có những bước phát triển chúng ta đã có một số công ty cho thuê tài chính ra đời như: Công ty thuê mua và đầu tư của VietCombank, công ty tín dụng thuê mua của Vietindobank, công ty thuê mua và tư vấn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, công ty thuê tài chính Kexin, công ty liên doanh và thuê tài chính Việt Nam (Vinalease). Điều đó tạo thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn.
Đối với công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang, nguồn vốn huy động thuận lợi nhất hiện nay là vay tín dụngvà các ngân hàng thương mại . Ngoài ra công ty có thể huy động vốn bằng lợi nhuận giữ lại, bằng hình thức liên doanh liên kết, hình thức này tuy phải chia sẻ lợi nhuận nhưng nó lại tạo cho công ty có sức mạnh cả về kinh tế lẫn máy móc thiết bị thi công, từ đó có khả năng cạnh tranh và thắng lợi trong các cuộc đấu thầu các công trình lớn.
III. Một số giải pháp huy động vốn cho đầu tư tại công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang
* Đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn là phương thức tài trợ vốn rất linh hoạt cho các doanh nghiệp nếu không đủ điều kiện vay vốn ở hình thức này thì có thể chuyển sang vay vốn ở hình thức khác vì vậy nhu cầu vốn luôn được đáp ứng kịp thời. Hiện nay công ty có thể huy động vốn từ các nguồn tín dụng sau: phát hành trái phiếu; vay vốn và góp vốn của công nhân viên; vay nóng tiền vốn giữa các doanh nghiệp; mua chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp; hình thức tín dụng thuê mua, tín dụng trả góp ...
1.Thực hiện hình thức tín dụng thuê mua:
Như chúng ta đã biết tín dụng thuê mua là một hình thức huy động vốn của doanh nghiệp. Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng ký kết trước giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó người cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê ( người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê phải trả cho người cho thuê một khoảng tiền tương xứng với quyền sử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu:
+ Thuê vận hành: là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian dài để lấy tiền thuê. Trong hình thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở
hữu tài sản sẽ được chuyển giao khi hết hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử dụng tài sản của một thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê bên thuê trả lại tài sản này cho bên cho thuê. Thuê vạn hành có hai đặc trưng chính:
Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trước một thời gian ngắn.
Người thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản cùng mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Cho thuê vạn hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài hoặc có thị trường thiết bị cũ năng động.Người cho thuê vận hành thường hiểu rất rõ giá trị tài sản cho thuê.
+ Thuê tài chính: là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho người cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Một hợp đồng cho thuê tài chính gồm có ba phần
Phần I: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng
nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trừ trường hợp đặc biệt được cả hai bên chấp thuận. Hết thời hạn này người cho thuê hầu như đã thu đủ số tiền đầu tư ban đầu.
Phần II: Thời gian thuê tự chọn: là khoảng thời gian mà người thuê có thể tiếp tục thuê tài sản với chi phí thấp.
Phần III: Thực hiện giá trị còn lại: bên cho thuê sẽ thanh lý tài sản trong hợp đồng thuê tài chính các chi phí cũng như các rủi ro của tài sản do bên thuê chịu tương tự như công ty mua sắm.
Theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang rất phù hợp với hình thức này.
Thứ nhất: một trong các tài sản của công ty trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh là các máy móc xây dựng. Để công việc được hoàn thành với tiến độ và chất lượng cao thì sự đóng góp của các máy móc xây dựng là rất cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây thị trường các loại máy này được mở rộng và phát triển, nhưng khi xem xét đến những hiệu quả của việc đi thuê và mua tài sản đó thì đi mua không hẳn đã là một biện pháp tốt, đặc biệt là hiện nay khi sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính, các công ty thuê mua, công ty tài chính hay nghiệp vụ thuê tài chính ở các ngân hàng ngày càng rộng rãi. Công ty có thể áp dụng hình thức thuê vận hành đối với những loại máy không thông dụng, chỉ sử dụng cho số ít công trình trong thời gian ngắn, làm như vậy công ty sẽ tránh được việc đầu tư vốn lớn vào việc mua sắm tài sản đó và sau đó lại để tài sản đó lãng phí vì không được đưa vào sử dụng nữa hoặc rất lâu sau tài sản đó mới lại được sử dụng. Trong trường hợp này áp dụng thuê vận hành sẽ mang lại cho công ty hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tài sản, tránh được tình trạng lãng phí vốn trong kinh doanh.
Công ty cũng có thể áp dụng hình thức thuê tài chính đối với tài sản cố định thông dụng, đắt tiền, được sử dụng trong các công trình đầu tư xây dựng. Thuê tài chính tạo cơ hội cho công ty đổi mới công nghệ và sử dụng vốn đúng mục đích. Khi công ty có nhu cầu về một tài sản cố định là một máy xây dựng hiện đại, có gía rất cao, công ty có thể sử dụng tín dụng thuê mua với một công ty tài chính hay với một ngân hàng. Thay bằng phải thanh toán một lần số tiền lớn, hàng tháng công ty chỉ phải trả một khoản tiền nhỏ hơn rất nhiều đó là tiền thuê. Như vậy trong trường hợp chưa có đủ tiền thì họ vẫn có thể sử dụng máy móc thiết bị xây dựng hiện đại này trong công việc xây lắp đảm bảo tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang có thể thực hiện phương thức huy động vốn trung và dài hạn này với ngân hàng đầu tư và phát triển hoặc ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn, hai ngân hàng có quan hệ với công ty ngay từ khi thành lập, hoặc các công ty tài chính, công ty cho thuê trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Tây...
2. Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng
Vốn của công ty có một phần không nhỏ bị tắc ở khâu lưu thông, nó nằm trong các khoản phải thu. Để giải toả nguồn vốn bị chiếm dụng này, công ty cần phải xem xét chính sách tín dụng thương mại của mình để tăng khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản phải thu khó đòi. Để thực hiện điều đó trước khi ký kết các HĐKT, công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác mà công ty ký kết. Một trong các tiêu chuẩn đó là:
+ Bên đối tác phải ứng trước một khoản tiền khi hai bên kí kết hợp đồng.
+ Sau khi nhận hàng phải thanh toán ba phần tư số tiền giá trị của số hàng.
+ Vào một thời gian nhất định sau khi nhận hàng bên đối tác phải thanh toán nốt số tiền còn lại.
Tìm hiểu những nội dung theo tiêu chuẩn đó công ty sẽ giảm được độ rủi ro cho các khoản phải thu, đồng thời công ty phải tích cực có biện pháp thu nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
3. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Hình thức này rất phù hợp với doanh nghiệp cổ phần như công ty, các cổ đông chính la chủ của công ty do đó họ đặt lợi ích của mình trong lợi ích của công ty. Nguồn vốn này chịu chi phí thấp an toàn và ổn định, và là một nguồn rất chất lượng với công ty.
Huy động nguồn vốn nội bộ không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhưng đó là nguồn vốn thuộc ngay trong lòng mỗi doanh nghiệp. Nếu công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang có thể thực hiện được việc huy động nguồn vốn này thì công ty có thêm một nguồn vốn tốt để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt điều đó có ý nghĩa kinh tế đối với công ty, mặt khác việc huy động vốn từ nội bộ đã mang lại sự gắn bó giữa công ty với cán bộ công nhân viên của mình cũng như giữa công ty và các đơn vị thành viên khác, nếu một phía đi ngược lại lợi ích của phía kia thì đồng thời cũng đi ngược lại lợi ích của chính bản thân mình. Khi thực hiện huy động vốn theo phương thức này công ty phải đặt ra mục tiêu khối lượng lợi nhuận phải lớn để các cổ đông an tâm đóng góp vốn của mình mà không sợ bị thua lỗ.
Tóm lại công ty muốn huy động vốn theo phương thức này phải thật sự làm ăn có lãi, đạt được mức lợi nhuận cao để tái đàu tư.
4. Huy động vón bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc huy động vốn phải gắn liền với việc sử dụng vốn, và quản lý nguồn vốn có hiệu quả. Huy động vốn là tiền đề để sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả và ngược lại sử dụng vốn, quản lý vốn có hiệu quảt tác động trở lại làm tăng khả năng huy động vốn. Huy động được vốn đã khó nhưng sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó hơn. Hiện nay tình trạng thất thoát lãng phí vốn ở công ty đang đặt ra cho các nhà quản lý một nhiệm vụ cấp bách. Do đó các nhà quản lý vốn ở công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang cần có một kế hoạch quản lý nguồn vốn một cách có kế hoạch và khoa học. Các nhà quản lý trong công ty cần thực hiện việc quản lý vốn thông qua các báo cáo tài chính một cách chặt chẽ, kiểm tra đánh giá nguồn vốn trong tong quá trình thực hiện dự án, chống thất thoát lãng phí trong quá trình sử dụng nguồn vốn. Trong đầu tư yếu tố thời gian có ảnh hưởng rất lớn đên kết quả cũng như chất lượng dự án, thời gian kéo dài càng nhiều, tổn thất càng lớn. Vì vậy công ty cần chú trọng đảm bảo tính liên tục trong hoạt động đầu tư nhằm tận dụng vốn một cách có hiệu quả. Cần có những biện pháp rút ngăn thời gian thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí. Mặt khác công ty cũng cần quản lý thật chặt nguồn vốn ding để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu thực hiện dự án bởi nguồn chi cho mua sắm máy móc, nguyên vật liệu thực hiện dự án chiếm phần lớn trong tổng số vốn đầu tư.
Sử dụng vốn không có mục đích xảy ra nhiều ở các DN, trong đó có công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang . Để khắc phục tình trạng này, công ty cần có những biện pháp sau :
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động : Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động htực chất là giảm chi phí tới mức thấp nhất các loại chi phí vốn như chi phí lãi vay,chi phí bảo lãnh thế chấp, các chi
phí khác có liên quan đến quá trình đàm phán huy động vốn, đồng thời tổ chức tốt việc lựa chọn đối tác cung ứng vốn đảm bảo chi phí vốn thấp nhất. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thực chất là khả năng mang lại lợi ích từ các dự án huy động vốn, đối với công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang điều đó lại càng quan trọng.
+ Một trong những yêu cầu đặt ra để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh là phải thể hiện được kết quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty. Điều đó có nghĩa là, khi tiến hành tham gia một hoạt động xây dựng nào, công ty cần phải xem xét một cách tổng quát đến nguồn vốn sẽ huy động, các chi phi sẽ bỏ ra, dự kiến thời gian xây lắp, các công tác về quyết toán, thanh toán công trình, và một vấn đề cũng rất quan trọng, đó là phải nâng cao hơn nữa chất lượng người lao động mà lực lượng công nhân xây lắp trực tiếp chiếm vị trí chủ đạo. Bên cạnh đó, kết hợp với việc thuê lao động thời vụ tham gia nhưng lực lượng này cũng cần phải có sự quản lý chặt chẽ về thời gian và về chất lượng lao động. Nhờ vậy, mà công trình sẽ hoàn thành sớm, khi công tác quyết toán được tiến hành nhanh chóng, công ty mới có thể thu hồi vốn và nhờ đó làm giảm lượng hàng tồn kho và nâng cao số vòng luân chuyển vốn.
+ Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý, nhất là về mặt tài chính.Đây là một trong những giải pháp quan trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Hình 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty về tài chính:
GIÁM ĐỐC
TRƯỎNG PHÒNG KINH TẾ
KẾ TOÁN
BAN DỰ ÁN
Huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu
Sau khi thị trường chưng khoán ra đời, là bước ngoặt lớn cho sư phát triển thu hut vốn của doanh nghiệp.Trái phiếu là công cụ vay nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu nghĩa là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu co ghi đầy đủ: mệnh giá, thời hạn và lãi suất. Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có một đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn phát hành loại nào cho phù hợp với tình hình huy động vốn của doanh nghiệp mình.
Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
+ Trái phiếu có đảm bảo: là loại trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu, nhưng tổng giá trị của tất cả trái phiếu không thể lớn hơn tổng giá trị tài sản.
+ Trái phiếu không có đảm bảo: đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ở doanh nghiệp. Nó không được đảm bảo bằng bất cứ loại tài sản nào nhưng nó được đảm bảo bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự luật phá sản.
Trái phiếu có thể thu hồi sớm: là loại trái phiếu mà công ty có thể thu mua lại trước khi đáo hạn trong trường hợp đó người mua sẽ không không nhận được lãi đáo hạn
Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thông thường. Trái phiếu này có những ưu điểm nổi bật :
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm được lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa được hưởng lợi do tăng giá vừa được hưởng lãi cổ phần. Do vậy mà thường trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đổi hơn là trái phiếu thông thường. Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần và sẽ tăng trong thời gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần thì trái phiếu có thể chuyển đổi là một công cụ hữu hiệu.
Các công ty ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường phát hành các loại trái phiếu kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi có thể đem lại cho công ty một phương thức huy động vốn thích hợp.
Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái phiếu nào cho phù hợp với doanh nghiệp của mình và tình hình thị trường tài chính. Công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang cũng lên tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư, đáp ứng tình hình đầu tư của công ty. Việc chọn phát hành loại trái phiếu nào thì hội đồng quản trị nên họp rồi đưa ra quyết định sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của công ty mình.Việc lựa chọn phát hành loại trái phiếu nào là rất quan trọng, nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu từ đó nó có ảnh hưởng lớn đến số lượng vốn huy động được và lợi nhuận thu được của công ty.
6. Các giải pháp về tín dụng
Thứ nhất, đối với một số khoản tín dụng và dự án xin vay của các doanh nghiệp Nhà nước nên thay thế điều kiện tài sản thế chấp bằng tín chấp hoặc bảo lãnh. Qui chế bảo lãnh nên bỏ điều kiện người xin bảo lãnh phải thế chấp tài sản tại ngân hàng bảo lãnh. Cho vay bằng tín chấp chỉ áp dụng với doanh nghiệp có tính hình tài chính vững chắc có quan hệ lâu dài với ngân hàng, vay trả sòng phẳng.
Thứ hai, ngân hàng Nhà nước nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu thu mua, đầu tư trung và dài hạn, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Lúc nhu cầu vốn tăng là biểu hiện kinh tế đã phát triển. Điều chỉnh hạn mức tín dụng trong "tầm tay" của NHNN tin chắc rằng công cụ này sẽ phát huy kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho DN đó cũng là sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, Qui định lãi suất cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.
Thứ tư, phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho DN.
Đối với các sàn giao dịch chứng khoán cần tạo nhiều hưóng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý nhằm tạo điều kiện cho cac doanh nghiệp tham gia vào thị trường này….
. Đối với các tổ chức trung gian tài chính, Nhà nước cần đa dạng hoá các tổ chức này theo lĩnh vực hoạt động, đơn giản hơn các thủ tục xin vay, cho vay và cấp phát vốn vay.
7.Kiến nghị với nhà nước
7.1 Hoàn thiện hệ thống chinh sách:
- Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích DN chủ động huy động và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp như phát hành trái phiếu, đa dạng hóa hình thức phát hành trái phiếu ... Đồng thời có có qui chế giám sát chặt chẽ để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.
+ Cải tiến hệ thống thuế, hệ thống tín dụng, cơ chế lãi suất tạo điều kiện cho DN tham gia vào thị trường vốn với tư cách là chủ thể của thị trường này, cụ thể:
Đối với hệ thống thuế: hoàn thiên hệ thống thuế mott cách hợp lý tạo mọi điều kiện để cac DN co nhiều thuận lợi nhát trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với hệ thống tín dụng: Đặc biệt chú ý đến hình thức tín dụng thuê mua. Cần phải hoàn thiện và bổ sung, nâng cao tính chất pháp lý của văn bản nếu cần có thể ban hành Luật thuê tài chính bên cạnh Luật ngân hàng. Cần phải có các biện pháp để khuyến khích cả hai bên đi thuê và cho thuê. Nhà nước cần nhanh chóng xúc tiến quá trình thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua.
Thực tế ở nước ta hiện nay các công ty này chưa nhiều, phổ biến của các nghiệp vụ mua bán nợ, thuê tài chính được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của các ngân hàng, do đó chưa phát huy hết được tính tích cực của nó vì thực chất trong kinh tế thị trường mua bán nợ, tín dụng thuê mua là cơ hội huy động vốn của các doanh nghiệp. Nhà nước thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ cho thê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài sản như thông lệ quốc tế.Nhà nước cũng có thể tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để giải ngân các nguồn ODA, cho vay lại, vốn ngân sách nhà nước để cấp tín dụng cho nhân dân.. Theo phương thức này vẫn bảo toàn được vốn đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng thất thoát vốn thấp và hiệu qủa của đồng vốn cao hơn các hình thức thông thường.
- Tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về vốn và tài sản sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp:
+ Cho phép DN sử dụng linh hoạt các loại vốn quĩ kinh doanh được chuyển đổi cơ cấu tài sản từ tài sản cố định sang tài sản lưu động và ngược lại. + Cho phép các doanh nghiệp chủ động nhượng bán thanh lý những tài sản cố định nằm ngoài tài sản phục vụ mục tiêu kinh doanh chính và tài sản đặc biệt được Nhà nước quản lý để thu hồi vốn phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mới.
7.2. Các giải pháp về tín dụng
Thứ nhất, đối với một số khoản tín dụng và dự án xin vay của các doanh nghiệp Nhà nước nên thay thế điều kiện tài sản thế chấp bằng tín chấp hoặc bảo lãnh. Qui chế bảo lãnh nên bỏ điều kiện người xin bảo lãnh phải thế chấp tài sản tại ngân hàng bảo lãnh. Cho vay bằng tín chấp chỉ áp dụng với doanh nghiệp có tính hình tài chính vững chắc có quan hệ lâu dài với ngân hàng, vay trả sòng phẳng.
Thứ hai, ngân hàng Nhà nước nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu thu mua, đầu tư trung và dài hạn, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Lúc nhu cầu vốn tăng là biểu hiện kinh tế đã phát triển. Điều chỉnh hạn mức tín dụng trong "tầm tay" của NHNN tin chắc rằng công cụ này sẽ phát huy kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho DN đó cũng là sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, Qui định lãi suất cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.
Thứ tư, phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho DN.
Đối với các sàn giao dịch chứng khoán cần tạo nhiều hưóng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý nhằm tạo điều kiện cho cac doanh nghiệp tham gia vào thị trường này….
. Đối với các tổ chức trung gian tài chính, Nhà nước cần đa dạng hoá các tổ chức này theo lĩnh vực hoạt động, đơn giản hơn các thủ tục xin vay, cho vay và cấp phát vốn vay.
Tất cả những điều đó tạo cho công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang nói riêng cũng như các doanh nghiệp nói chung dễ dàng hơn, thuận tiện hơn trong công tác huy động vốn của mình, tiếp cận được những nguồn vốn lành mạnh, hiệu quả và chi phí huy động vốn cũng thấp hơn.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua ngành xây dựng trên đà đi lên và phát triển, công cuộc đổi mới đang đặt ra cho toàn ngành nói chung và Công ty đầu tư & XNk Đoàn Minh Giang nói riêng những thời cơ và nhiệm vụ khó khăn hơn. Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ củamình công ty cần có sự quan tâm sâu sắc và đầu tư đúng mức của Nhà nước và các cấp các ngành có liên quan. Một trong các yêu cầu cấp thiết là công ty phải tạo cho mình một nguồn vốn vững chắc và thực hiện tốt các biện pháp tăng cường huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giải pháp đặt ra cho Công ty là đổi mới, khắc phục những khó khăn tồn tại cố hữu trong lòng bản thân công ty, đồng thời tìm ra những giải pháp mới mẻ, thích hợp với điều kiện thị trường và điều kiện của công ty để có thể thực hiện tốt công tác sử dụng vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty được sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị công tác tại phòng tài chính- kế toán, phòng kinh tế kế hoạch và các phòng ban khác của công ty và với mong muốn có thể nói lên những suy nghĩ của mình góp phần tổ chức tốt hơn công tác huy động vốn cho Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp dựa trên những khó khăn của công ty. Do trình độ nhận thức và thời gian có hạn, các giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị công tác tại công ty xây đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang và của các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng và các anh, chị công tác tại phòng dự án, phòng kinh tế kế hoạch công ty đầu rư & XNK Đoàn Minh Giang. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này ./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Nguồn báo cáo tài chính các năm của công ty đầu tư & XNK Đoàn Minh Giang
Biên bản các cuộc họp của công ty
Tư liệu của phòng hành chính tổng hợp
Giáo trình kinh tế đầu tư
Giáo trình quản lý dự án
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT15.docx