Tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung: Đề tài: Một số giải pháp phát triển hoạt động gia
công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung
Một số giải pháp phát triển hoạt
động gia công may mặc xuất
khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu
Lạc Trung
CHƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG
GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG MAYMẶC XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm về gia công xuất khẩu
1.1.1.1 Định nghĩa
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
(Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thơng – Vũ Hữu Tửu)
Hoạt động gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của
nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển. Đối với bên đặt...
34 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số giải pháp phát triển hoạt động gia
công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung
Một số giải pháp phát triển hoạt
động gia công may mặc xuất
khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu
Lạc Trung
CHƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG
GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG MAYMẶC XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm về gia công xuất khẩu
1.1.1.1 Định nghĩa
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
(Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thơng – Vũ Hữu Tửu)
Hoạt động gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của
nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển. Đối với bên đặt gia công,
phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận
gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm
cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình,
nhằm xây dựng một nền công nghiệp mới phát triển theo kịp với các nớc công nghiệp hiện
đại khác. Trong thực tế, nhiều nớc đang phát triển nhờ vận dụng phơng thức gia công quốc
tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại nh Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore…
1.1.1.2 Đặc điểm
Qua định nghĩa trên ta thấy, gia công xuất khẩu thực chất là một hình thức của xuất
khẩu sức lao động nhng lại là lao động thể hiện trong hàng hoá. Do đó ngoài những đặc
điểm nh hình thức gia công thông thờng, gia công hàng hoá quốc tế còn có những đặc
điểm sau:
- Ở loại hình gia công hàng hoá quốc tế ta thấy sự xuất hiện của nguyên vật liệu
đợc nhập khẩu từ nớc ngoài về. Nớc nhận gia công nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ
của phía nớc đặt hàng. Nớc đặt hàng thờng gửi kỹ thuật viên sang nhằm thực hiện việc
kiểm tra giám sát quá trình sản xuất.
- Hàng hoá sản xuất ra để xuất khẩu chứ không phải để tiêu dùng trong nớc.
- Gia công xuất khẩu là việc sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng của khách
hàng nớc ngoài. Khách hàng nớc ngoài là ngời đa ra kiểu dáng, mẫu thiết kế kỹ thuật, bên
nhận gia công chỉ là ngời thực hiện.
- Cuối cùng đặc điểm để phân biệt gia công xuất khẩu với các loại hình xuất
khẩu khác là vấn đề lơị nhuận của hoạt động này. Doanh thu của hoạt động gia công xuất
khẩu thực chất chính là tiền công trừ đi các chi phí gia công.
1.1.2 Các hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu
1.1.2.1 Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm (gia công hoàn chỉnh một
sản phẩm)
Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu và phụ kiện cho bên nhận gia công, sau một
thời gian ký kết sẽ thu hồi thành phẩm hàng may mặc theo nh quy cách và tài liệu đã phê
duyệt và trả phí gia công cho bên nhận gia công theo nh thoả thuận. Hình thức này trớc
đây đợc sử dụng đối với các nớc kém phát triển không đủ máy móc thiết bị kỹ thuật mà
phải nhờ vốn của bên đặt gia công có khi cả về kỹ thuật.
1.1.2.2 Hình thức mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán với nớc ngoài
Bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên nhận gia
công sẽ mở L/C để mua nguyên phụ liệu và nh vậy quyền sở hữu nguyên liệu sẽ đợc
chuyển sang bên nhận gia công. Sau một thời gian sản xuất, bên đặt gia công sẽ mua lại
toàn bộ sản phẩm theo nh định mức đã duyệt với số tiền phải trả là toàn bộ chi phí mua
nguyên vật liệu và giá gia công đợc quy định trong hợp đồng. Phơng thức này ngày càng
đợc áp dụng nhiều với các nớc đang phát triển vì nó vừa tiết kiệm cho bên đặt gia công
vừa thuận lợi cho bên nhận gia công.
1.1.2.3 Hình thức kết hợp
Là hình thức gia công kết hợp giữa hình thức gia công hoàn chỉnh và hình thức
mua đứt bán đoạn. Trong đó, bên đặt gia công may mặc chỉ giao nguyên liệu chính và một
nửa nguyên liệu phụ, còn số kia có thể đợc bên nhận gia công mua theo yêu cầu của bên
đặt gia công.
1.2 TÌNH HÌNH GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
1.2.1 Thực trạng phát triển
Giai đoạn từ 1955- 1980, đây là giai đoạn hình thành các doanh nghiệp nhà nớc, cơ
sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thô sơ, chủ yếu làm hàng xuất khẩu thủ công. Do vậy mặt
hàng trong thời kỳ này hết sức giản đơn nh: áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, giầy vải và
da, len mỹ nghệ đợc xuất sang thị trờng các nớc trong khối SNG và Liên Xô (cũ). Phơng
thức gia công xuất khẩu này là việc bán hàng cho các nớc XHCN theo nghị định th giữa
hai chính phủ và đợc cụ thể hoá bằng nghị định th thơng mại do Bộ Ngoại Thơng ký kết.
Bạn hàng không có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất những mặt hàng đó.
Giai đoạn 1981 - 1990, Việt Nam chính thức làm hàng gia công xuất khẩu, bạn
hàng có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu tơng ứng với số lợng đặt hàng. Cùng với việc
đổi mới phơng thức gia công, là việc đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ trong sản
xuất, lắp rắp thêm nhiều máy chuyên dụng. Giai đoạn này bạn hàng lớn nhất của Việt nam
vẫn là Liên Xô (cũ), khối SNG đồng thời cũng có thêm một số bạn hàng mới đặt gia công
nh Pháp, Thuỵ Điển.
Đầu thập kỷ 90 do sự biến động về kinh tế, chính trị của nhà nớc Liên Xô (cũ) và
các nớc XHCN, Đông Âu bị sụp đổ kéo theo đó là sự xoá bỏ, ngừng ký kết các nghị định
th về hợp tác sản xuất hàng gia công may mặc. Đây là thời kỳ khó khăn đối với nớc ta,
hoạt động sản xuất gia công may mặc xuất khẩu suy giảm. Nhng do có sự chuyển hớng
sản xuất kinh doanh sang các thị trờng khác và đổi mới về trang thiết bị máy móc kỹ thuật
hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng động, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao
đợc đào tạo chính quy nên đã đáp ứng đợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng hàng gia công
may mặc xuất khẩu cho các nớc.
Việc nớc ta chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, ký kết hiệp định khung
hợp tác với EU và bình thờng hoá quan hệ với Mỹ đã có tác động thúc đẩy quan hệ hợp tác
kinh tế giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động gia
công xuất khẩu phát triển mạnh mẽ, tạo đà phát triển cho ngành dệt may Việt Nam. Từ đó
đến nay ngành gia công may mặc xuất khẩu của Việt Nam đã có thời gian thử thách và
thực sự đã trởng thành với những công ty hàng đầu nh: Công ty may Việt Tiến, Công ty
may Thăng Long, Công ty may 10, ...
Ngoài ra, thông qua các cuộc tiếp xúc, ký kết hợp đồng mua bán, tiến hành hội
thảo với khách hàng về những vấn đề của sản phẩm, từ đó có thể khẳng định hàng may
mặc Việt Nam đã đạt đợc những bớc tiến tốt đẹp. Cụ thể, năm 2000 ngành dệt may Việt
Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 1,9 tỷ USD, trong đó, gia công xuất khẩu chiếm trên 50%
tổng kim ngạch. Năm 2001, mặc dầu đây là một năm đầy khó khăn nhng kim ngạch xuất
khẩu của ngành dệt may vẫn đạt trên 2 tỷ USD. Năm 2002 đánh dấu bớc phát triển đáng
kể của ngành dệt may Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 2,75 tỷ USD,
tăng 36% so với năm 2001, vợt mức kế hoạch đề ra là 12,5% và trong 8 tháng đầu năm
2003, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng 57,9%. Đây là mức tăng trởng cao nhất từ trớc
tới nay, là kết quả hết sức khích lệ và là cơ sở tin cậy để toàn ngành dệt may phấn đấu đạt
mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển 2001-2010.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt đợc, ngành dệt may Việt Nam
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động gia công xuất khẩu cũng cần phải tiếp tục chuẩn bị
sẵn sàng đón nhận những thách thức khắc nghiệt trong những năm tiếp theo. Thực tế là chỉ
còn khoảng hơn hai năm nữa Việt Nam đã phải hội nhập đầy đủ vào Khu vực Mậu dịch
Tự do Đông Nam Á (AFTA) và cũng chỉ còn hơn một năm nữa hiệp định hàng dệt may
trong khuôn khổ WTO sẽ đợc thực hiện hoàn toàn. Thơng mại thế giới bớc vào giai đoạn
mới, giai đoạn tự do thơng mại hàng dệt may.
Việc cờng quốc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã trở thành
thành viên của WTO càng làm gia tăng mối e ngại về khả năng cạnh tranh của các nhà
cung cấp dệt may nhỏ đối với giai đoạn sau 2004. Để có thể tiếp cận đợc thị trờng xuất
khẩu thế giới, các nớc cha phải là thành viên WTO đang khẩn trơng đàm phán để gia nhập
tổ chức này. Campuchia, nớc láng giềng của Việt Nam cũng gia nhập WTO trong tháng 9.
Song song với việc tăng cờng các cam kết đa phơng, xu hớng ký kết các hiệp định tự do
song phơng cũng đang diễn ra mạnh mẽ: Singapore vừa ký kết hiệp định thơng mại tự do
với Mỹ; Philipin, Srilanca, Chilê đang trong quá trình thảo luận.
Trong bối cảnh đó, ngành Dệt may các nớc đều đang phải đối mặt với những thay
đổi đáng kể. Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào các thị trờng đi theo hớng ngày càng giảm
khiến cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng nhập khẩu cạnh tranh với hàng sản xuất nội
địa ngay tại thị trờng nội địa. Yếu tố quyết định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này chỉ
còn là chất lợng, giá cả và dịch vụ khách hàng.
Đối với hoạt động gia công xuất khẩu, việc tiếp cận thị trờng xuất khẩu thế giới, đặc
biệt là thị trờng Mỹ đang gặp phải những trở ngại đáng kể. Mặc dù đang hết sức tích cực
đàm phán cố gắng gia nhập WTO trớc 2005, song theo các nhà phân tích, Việt Nam còn
rất nhiều việc phải làm. Thêm nữa, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ đã chính
thức bị khống chế hạn ngạch với Hiệp định Dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ đợc ký ngày 25-
04-2003. Trong khi hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU và thị trờng Mỹ chủ yếu là
dới hình thức gia công xuất khẩu nên trớc tình hình đó hoạt động gia công xuất khẩu cũng
không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành dệt may. Do đó, vấn đề cần giải quyết
trớc mắt đối với các doanh nghiệp đang tham gia vào hoạt động gia công xuất khẩu hiện
nay là việc chuyển đổi hình thức gia công xuất khẩu sang làm hàng may mặc xuất khẩu
trực tiếp (mua đứt bán đoạn), để đem về cho doanh nghiệp và đất nớc hiệu quả kinh tế cao
hơn.
1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động gia công xuất khẩu trong hoàn
cảnh hiện tại
1.2.2.1 Thuận lợi
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, hoạt động gia công xuất khẩu của Việt
Nam đang ở vào thời điểm khá thuận lợi về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Xuất khẩu dệt
may 4 tháng đầu năm 2003 đạt tốc độ tăng cao nhất trong hơn 10 mặt hàng xuất khẩu chủ
lực. Chúng ta đang có nhiều lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dệt may nh: an
ninh kinh tế và chính trị của Việt Nam đợc các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới xếp
loại nhất trong khu vực Châu Á; hàng dệt may Việt Nam và nhất là hàng may mặc gia
công qua 10 năm xuất khẩu sang Nhật và EU đã chứng tỏ uy tín to lớn của các doanh
nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất lợng sản phẩm và
thời hạn giao hàng đợc đảm bảo.
Có thể nói điểm mạnh nhất của ngành Dệt may Việt Nam nói chung là đội ngũ lao
động dồi dào, có trình độ tay nghề cao, khéo léo và chăm chỉ. Giá lao động Việt Nam rẻ
nhất khu vực Châu Á, từ 0,16-0,35 USD/giờ, trong khi của Indonesia là 0,32 USD/giờ,
Trung Quốc 0,70 USD/giờ và của Ấn Độ là 0,58 USD/giờ. Chúng ta đang chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nên số lao động nông nghiệp dôi d sẽ là nguồn nhân lực bổ sung vô tận cho
phát triển công nghiệp dệt may – một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay.
Hơn nữa sự nghiệp giáo dục trong nhiều năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị có
trình độ, có sức khoẻ tốt đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có
đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao trên thị trờng dệt may thế giới với giá cạnh
tranh.
Hiện Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang có kế hoạch tăng cờng hoạt động xúc tiến
thơng mại nhằm vào thị trờng đầy tiềm năng ở Nam Phi. Đại diện cơ quan Thơng mại Việt
Nam ở Nam Phi cho biết, Nam Phi không hề phải chịu áp đặt hạn ngạch về dệt may. Quốc
gia này đang tiến hành đàm phán hiệp định tự do thơng mại với Ấn Độ và Trung Quốc
(mức thuế nhập khẩu giao động 20-60%), phần lớn ngời dân Nam Phi lại a chuộng kiểu
quần áo giản đơn nh jean, áo thun… Đây chính là một cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp
gia công xuất khẩu để có thể thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng “không phải chịu hạn ngạch,
không yêu cầu quá cao về chất lợng” này.
Bên cạnh đó, Tổng công ty Dệt may Việt Nam cũng vừa đạt đợc thoả thuận hợp tác
với tập đoàn Mitsui của Nhật Bản để mở văn phòng đại diện tại Nhật Bản, tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp gia công xuất khẩu trong nớc khôi phục và khai thác thị trờng truyền
thống giàu tiềm năng này. Ngoài ra, liên minh Châu Âu cũng vừa đồng ý tăng hạn ngạch ở
một số sản phẩm dệt may của Việt Nam trong đó có sản phẩm áo jacket, quần âu,… là
những sản phẩm chính truyền thống của các doanh nghiệp gia công xuất khẩu. Một số
doanh nghiệp gia công cũng đã cố gắng mở thêm thị trờng xuất khẩu mới nh thị trờng
Châu Phi và bớc đầu cũng đã thu đợc những kết quả khả quan.
Bên cạnh những cơ hội to lớn về thị trờng quốc tế đang rộng mở, thị trờng nội địa
với hơn 80 triệu dân cũng đang có nhu cầu ngày càng cao về hàng dệt may. Nếu các doanh
nghiệp biết cách tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ kết hợp với năng lực quản lý, kỹ năng
tiếp thị tốt thì sẽ có rất nhiều cơ hội để khai thác hết những điểm mạnh của mình, mở rộng
phát triển hoạt động gia công may mặc.
1.2.2.2 Khó khăn
Thời gian qua, để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ và lấy thành tích xuất khẩu dệt may sang
Mỹ từ năm 2002 đến tháng 3/2003 đã khiến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong đó
có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu không còn thời gian nghĩ
đến chuyện đàm phán, thơng thảo ký hợp đồng với các khách hàng ở các thị trờng khác.
Chính vì vậy, khi Mỹ đa ra hạn ngạch dệt may không đúng với năng lực sản xuất toàn
ngành đã đẩy các doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu vào những hoàn cảnh khó
khăn. Có những doanh nghiệp ký hợp đồng gia công từ thời gian trớc khi ký hiệp định
nhng bây giờ khi xuất hàng lại phải chịu hạn ngạch, trong khi việc phân bổ hạn ngạch lại
không đều nên các doanh nghiệp này chỉ còn cách nhờ hạn ngạch của các doanh nghiệp
khác làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một lý do khác quan trọng khác đẩy các doanh nghiệp gia công xuất
khẩu vào tình trạng bấp bênh, hoạt động cầm chừng nh hiện nay là hầu hết các doanh
nghiệp đều không dám ký hợp đồng gia công với khách hàng Mỹ cho năm sau vì không
biết chắc lợng hạn ngạch mình đợc cấp sẽ là bao nhiêu. Bài học “xơng máu” hạn ngạch
trong năm nay đã làm không ít doanh nghiệp phải lao đao với hậu quả để lại hết sức
nghiêm trọng, khiến đa phần trở nên ngại ngần trong việc thơng thảo các hợp đồng mới.
Ngoài ra, việc tìm kiếm các đơn hàng ở các thị trờng khác trở nên khó khăn hơn khi đã có
không ít khách hàng ở những thị trờng truyền thống nh EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài
Loan… đi sang các nớc Campuchia, Trung Quốc hay Indonesia đặt hàng.
Vấn đề nổi cộm đối với ngành Dệt may Việt Nam là việc hiện nay các doanh nghiệp
mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất các sản phẩm rất thông dụng và chủ yếu theo phơng
thức gia công. Vì vậy, các mặt hàng dệt may của Việt Nam phải cạnh tranh trực diện với
các sản phẩm phổ thông khác từ các nớc có lợi thế về gia công nhng rất mạnh về nguyên
phụ liệu nh: Trung Quốc, Pakistan, Srilanca, Ấn Độ...
Theo thống kê, chi phí cho một đơn vị sản phẩm gia công của Việt Nam đều cao
hơn từ 15-20% mặt hàng tơng tự của Trung Quốc, Bangladesh, Pakistan. Tuy giá lao động
rẻ nhng năng suất lao động của ngành dệt may Việt Nam nói chung không cao, chỉ bằng
2/3 mức bình quân các nớc ASEAN, chi phí nguyên phụ liệu (phần lớn phải nhập khẩu) và
khâu trung gian cao làm sản phẩm thiếu tính cạnh tranh. Ngoài ra, Trung Quốc - đối thủ
cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam đang thực hiện kế hoạch 10 năm (2001-2010) với mục
tiêu tăng gấp đôi GDP trong đó ngành dệt may giữ vai trò nòng cốt nhằm khai thác lợi thế
hội nhập WTO và có tốc độ tăng trởng sản xuất hàng năm cao, đạt 6%.
Trong thời gian tới, để có thể giải quyết đợc bài toán về thị trờng, giảm bớt áp lực
cạnh tranh gia tăng; các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chắc chắn phải chú trọng tới yếu
tố cạnh tranh bằng việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ.
CHƠNG 2
HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAYMẶC XUẤT KHẨU
CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là Xí nghiệp may nội thơng trực
thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, đợc thành lập tháng 9 năm 1989. Là đơn vị thuộc
doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp của Nhà nớc nh trớc đây. Chức
năng chính của Xí nghiệp là sản xuất gia công may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa. Xí nghiệp đợc mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và đợc sử
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Tháng 12/1991 Bộ Thơng Mại có quyết định 450 QĐ-450/BTM đổi tên thành Xí
nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, tên giao dịch là Lac Trung Export Garments
Proccessing Factory (TEXTACO), địa chỉ 79- Lạc Trung- Hà Nội – Việt Nam. Thời gian
mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên có 220 ngời, tổ chức một phân xởng sản
xuất, sản xuất tiêu dùng nội địa là chính, xuất khẩu còn hạn chế vì cha có khách hàng.
Năm 1992, Xí nghiệp phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trờng. Xí
nghiệp đã từng bớc chuyển sang sản xuất gia công bằng nguyên liệu, phụ liệu do khách
hàng đa đến đồng thời tiến hành các hoạt động quảng cáo, hội chợ, triển lãm… nhằm tạo
lập uy tín với các bạn hàng trong và ngoài nớc. Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
đơn vị may mặc xuất khẩu đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng, Xí
nghiệp vẫn đứng vững và ngày càng phát triển, mở rộng đợc thị trờng. Sản phẩm của Xí
nghiệp đã đợc xuất khẩu sang nhiều nớc nh: Anh, Mỹ, Hà Lan, Singapo, Đài Loan,
Canada, Úc, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc…
Trải qua gần hai chục năm hình thành và phát triển, xí nghiệp là đơn vị thuộc doanh
nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp nh trớc đây. Để tạo chỗ đứng cho mình
xí nghiệp đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, đầu t mua sắm máy móc thiết bị,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tăng
doanh thu, lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng đợc mở
rộng về mặt quy mô. Thời kỳ đầu xí nghiệp chỉ có 1 phân xởng chuyên may áo Jacket, đến
nay xí nghiệp đã có 3 phân xởng may nhiều loại mặt hàng khác nhau: quần âu, váy, quần
áo trẻ em… Từ chỗ chỉ có 220 công nhân khi mới thành lập, đến năm 1998 xí nghiệp có
418 công nhân và hiện nay có hơn 700 công nhân đang làm việc tại xí nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ
tổ chức
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
ỉ Giám đốc
Giám đốc là ngời lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt
động sản xuất- kinh doanh tại xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc là ngời trực tiếp phụ trách
công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của xí nghiệp.
ỉ Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc sản xuất là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực hoạt
động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo tiến độ sản
xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
ỉ Phòng Tổ chức- hành chính
Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc xí nghiệp trong
các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thởng
và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính quản trị để phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên. Phòng gồm 14 ngời trong đó
có 1 Trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng. Phòng có các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ
của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông suốt, tinh gọn.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế hoạch lao
động tiền lơng hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế hoạch đã duyệt.
- Xây dựng quy chế tiền lơng, tiền thởng và tổ chức thực hiện theo chế độ của Nhà
nớc.
- Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với ngời lao động nh: BHXH,
hu trí, mất sức lao động…
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với điều kiện lao
động thiết bị, nhà xởng của xí nghiệp.
Phục vụ các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng khách.
ỉ Phòng Tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mu cho Giám đốc
về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật t tiền vốn theo các nguyên tắc
quản lý kinh tế của Nhà nớc và chỉ đạo của Công ty. Phòng gồm 6 ngời trong đó có 1
trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng theo kế hoạch sản
xuất- kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất- kinh
doanh của xí nghiệp về tài sản, vật t, hàng hoá, tiền vốn. Tổng hợp số liệu để phân tích kết
quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp hàng quý và cả năm.
- Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc và các quỹ xí nghiệp theo
đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công nợ.
- Lu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc.
- Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lợng và thời gian.
ỉ Phòng Kế hoạch- kinh doanh
Phòng kế hoạch- kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc xác
định phơng hớng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động sản xuất-
kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng gồm 18 ngời trong đó có 1 trởng phòng, 1 phó phòng,
những ngời còn lại phụ trách các mảng công việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các
nhiệm vụ sau:
- Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trờng, giá cả, chủng loại
hàng hoá, thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế hoạch sản xuất-
kinh doanh.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng kinh tế,
tính toán các phơng án sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng hợp đồng đã ký.
- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và các đơn vị xí nghiệp nhận uỷ
thác.
- Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản xuất, phơng
tiện, thiết bị nhà xởng, lao động vật t, số lợng sản phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng
trong từng thời kỳ sản xuất.
- Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và tiêu thụ sản
phẩm của từng hợp đồng.
- Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và các hàng hoá
nguyên phụ liệu.
- Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phục vụ sản xuất
và phơng tiện vận tải.
- Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch.
ỉ Phòng kỹ thuật- KCS
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật, làm mẫu để
tiến hành triển khai các hợp đồng. Phòng gồm 7 ngời trong đó có 1 trởng phòng phụ trách,
giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng.
- Tham gia với Phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về mẫu thời trang từ đó đề xuất may mẫu chào hàng,
mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.
- Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lợng theo dõi tiến độ giao hàng, đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xởng, quan hệ với các cơ quan chức
năng về các định mức nguyên phụ liệu và các giao dịch khác về kỹ thuật.
- Phúc tra thành phẩm theo quy định của xí nghiệp.
- Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may, là, ép, trải
vải… Phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính để tổ chức thi tuyển lao động, thi giữ bậc,
nâng bậc cho công nhân.
ỉ Các phân xởng may
Các phân xởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc theo kế
hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo
quy định. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có 3 phân xởng: Phân xởng I gồm 187 ngời,
Phân xởng II gồm 260 ngời, Phân xởng III gồm 210 ngời. Mỗi phân xởng có 1 Quản đốc
phụ trách, giúp việc cho quản đốc có 1 đến 2 phó quản đốc. Các phân xởng có nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, tháng trên cơ sở kế
hoạch sản xuất của xí nghiệp giao.
- Căn cứ vào hợp đồng xí nghiệp đã ký giao cho từng phân xởng, các phân xởng chủ
động quan hệ với chuyên gia các hãng để thiết kế, may mẫu đối và xây dựng các định mức
lao động, nguyên phụ liệu, nhiên liệu, vật t. Phối hợp với phòng kế hoạch cân đối nguyên
phụ liệu của khách hàng giao, bảo đảm vật t theo các mã hàng.
- Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để tổ
chức sản xuất.
- Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí các dây chuyền
sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng đơn giá tiền lơng, thanh toán lơng cho từng
phân xởng.
- Đề xuất các phơng án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để tổ chức
lao động khoa học trong từng phân xởng.
- Hớng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân xởng, kiểm hoá sản
phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lợng hàng hoá đối với khách hàng.
- Tổ chức đóng gói ở từng phân xởng theo sự phân công của xí nghiệp.
- Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hoá do xí nghiệp giao, chấp hành đầy đủ
việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân xởng. Xây dựng kế hoạch bảo dỡng
định kỳ, sửa chữa lớn thiết bị để xí nghiệp duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu hao nguyên, nhiên
phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và yêu cầu kỹ thuật của xí nghiệp.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động, máy móc thiết bị, công
tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Rèn luyện tay nghề cho công nhân, phối hợp với các Phòng tổ chức- hành chính,
Phòng kỹ thuật tổ chức thi tuyển lao động giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.
2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GIA CÔNG MAYMẶC CỦA XÍ
NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
2.2.1 Các phơng thức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Cũng nh các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu các của Việt Nam, do điều kiện còn
hạn chế về kỹ thuật và vốn nên hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu Xí nghiệp
may xuất khẩu Lạc Trung là làm hàng gia công may mặc xuất khẩu. Xí nghiệp cha có đợc
một phòng thiết kế mẫu hoàn chỉnh với những thiết bị hiện đại, tối tân cũng nh cha có đội
ngũ kỹ s và công nhân có tay nghề cao, nhất là cha có kinh nghiệm trong công tác quản lý
và thị trờng nên rất nhiều các đơn đặt hàng của Xí nghiệp phải qua các công ty trung gian
nh: Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc.... Xí nghiệp chủ yếu sử dụng 3 phơng thức kinh
doanh hàng may mặc xuất khẩu sau:
BẢNG1: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TỪNG PHƠNG THỨC XUẤT KHẨU
NĂM
2000 2001 2002
6 tháng đầu
2003
SỐ
TIỀN
(1.000
USD)
TỶ
TRỌ
NG
(%)
SỐ
TIỀN
(1.000
USD)
TỶ
TRỌ
NG
(%)
SỐ
TIỀN
(1.000
USD)
TỶ
TRỌ
NG
(%)
SỐ
TIỀN
(1.000
USD)
TỶ
TRỌ
NG
(%)
XK
UỶ
THÁC
411,3 53,91
2.255,
2
59,2 2.408 52,69
1171,
4
46,1
GIA
CÔN
G XK
299,1 41,32
1.173,
5
30,7
1.707,
2
37,35 1.024 40,3
XK
TRỰC
TIẾP
51,7 6,79 381,3 10,1 456,8 9,96 345,6 13,6
TỔN
G
KIM
NGẠ
CH
762,1 100 3.810 100 4.572 100 2.541 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp
Những năm đầu 1990, kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp cha cao do Xí nghiệp
cha có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, thị truờng và bạn hàng cha nhiều. Sau đó Xí
nghiệp đã áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Trực tiếp thông
qua việc cử cán bộ xuống tận cơ sở sản xuất, phối hợp chặt chẽ với địa phơng để đôn đốc
sản xuất, thực hiện các đơn đặt hàng. Đồng thời giám sát chặt chẽ việc kiểm tra thu nhận
hàng, đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Do đó sản lợng xuất khẩu trực tiếp của Xí nghiệp
đã tăng lên, tỷ trọng các phơng thức xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể.
2.2.1.1 Xuất khẩu uỷ thác
Đây là một phơng thức kinh doanh truyền thống của Xí nghiệp. Các đơn vị kinh
doanh uỷ thác cho Xí nghiệp thực hiện xuất khẩu các lô hàng của mình. Xí nghiệp sẽ nhận
đợc một khoản phí gọi là phí uỷ thác. Phí uỷ thác chỉ chiếm 4-5% trị giá gia công. Xí
nghiệp đã và đang xuất khẩu nhận uỷ thác cho các Công ty may 10, may Sông Hồng, công
ty may Leconex Hải Phòng... Trong tổng lợng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc thu đợc
trong các năm gần đây, xuất khẩu uỷ thác vẫn là hoạt động mang lại doanh thu cao nhất,
luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do Nhà nớc mở rộng quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp cho các công ty trong nớc nên doanh thu từ hoạt động xuất khẩu uỷ thác của xí nghiệp
đã bị giảm đặc biệt là trong 6 tháng đầu năm nay.
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay thì việc các doanh nghiệp hạ thấp phí uỷ
thác để cạnh tranh giành các hợp đồng gia công uỷ thác đang là một vấn đề lớn ảnh hởng
tới doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp, đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ thị
trờng để tìm ra các phơng thức xuất khẩu phù hợp với tiềm năng của Xí nghiệp và phù hợp
với xu thế phát triển chung của ngành may mặc xuất khẩu.
2.2.1.2 Gia công xuất khẩu
Nhận thấy gia công xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mà Xí nghiệp có khả
năng đảm nhiệm và có thể đem lại nhiều lợi ích. Xí nghiệp quyết định tiến hành nhận may
gia công. Với hình thức này Xí nghiệp là ngời trực tiếp ký kết các hợp đồng gia công với
phía nớc ngoài.
Thực hiện may gia công xuất khẩu, Xí nghiệp không phải lo nhiều về vốn, kỹ thuật,
nguyên vật liệu, thị trờng.... Do đó phơng thức gia công xuất khẩu là một biện pháp quan
trọng để giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho nhiều cán bộ công nhân viên của Xí
nghiệp. Nó cũng tạo điều kiện phát triển ngành hàng may mặc của Xí nghiệp, tạo cho Xí
nghiệp cơ hội xâm nhập vào thị trờng các nớc phát triển, góp phần mở rộng hoạt động
kinh doanh của Xí nghiệp.
Tuy nhiên khác với hình thức xuất khẩu uỷ thác, ở hình thức này, Xí nghiệp phải
chịu nhiều rủi ro hơn, chịu mọi trách nhiệm về chất lợng và giá cả, sản lợng và thời gian
giao hàng. Nh mọi doanh nghiệp làm hàng gia công khác, Xí nghiệp luôn ở trong thế bị
động, có đợc phía nớc ngoài thuê hay không và thờng phải chấp nhận sản xuất theo các
yêu cầu về kỹ thuật và mẫu mã mà phía đối tác đa ra; hơn nữa công việc sản xuất lại phụ
thuộc vào thời gian của hợp đồng gia công.
Mặc dù gia công xuất khẩu đợc coi là hoạt động sản xuất chính của Xí nghiệp nhng
số tiền thu đợc từ hoạt động này lại rất nhỏ, thờng chỉ chiếm 30–40% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu do đó khả năng đổi mới máy móc, thiết bị, điều kiện làm việc... vẫn còn
là một vấn đề khó khăn của doanh nghiệp. Công nhân làm hàng gia công bị mất đi năng
lực sáng tạo, chỉ làm việc một cách thụ động, máy móc theo sự chỉ đạo của bên trên.
Tuy có những hạn chế nhng gia công xuất khẩu là một hoạt động tơng đối ổn định
và là một hình thức kinh doanh cần đợc tiếp tục duy trì. Vấn đề đặt ra là qua gia công xuất
khẩu Xí nghiệp cần hết sức tận dụng vốn nớc ngoài, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của
bạn hàng trong lĩnh vực ngành nghề. Đây cũng là một lý do quan trọng để Xí nghiệp đạt
đợc mục đích chính là đẩy mạnh khả năng phát triển hình thức thứ ba.
2.2.1.3 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó Xí nghiệp phải tự mình khai
thác nguồn hàng, tìm thị trờng xuất khẩu và chịu mọi rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Xuất khẩu trực tiếp có nhiều u điểm nh tạo thế chủ động cho Xí nghiệp trong kinh
doanh, khả năng xâm nhập thị trờng nhanh, lợi ích kinh tế mà hoạt động này mang lại
cũng cao hơn các hoạt động khác. Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động này
đã tăng lên đáng kể do Xí nghiệp đã có đợc một số bạn hàng mới từ các nớc Châu Á nh
Hồng Kông và Singapore…
Để có đợc hiệu quả kinh tế cao, Xí nghiệp buộc phải đơng đầu với nhiều vấn đề về
vốn, sản phẩm, thị trờng... nhất là trong điều kiện mới bớc vào thị trờng may mặc, vốn sản
xuất còn hạn chế, am hiểu thị trờng thế giới cha đầy đủ, uy tín, nhãn hiệu của Xí nghiệp
còn mờ nhạt so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Bên cạnh đó các nguồn
nguyên liệu trong nớc nh sản phẩm tơ sợi chất lợng không đồng đều, không đáp ứng đợc
yêu cầu của thị trờng thế giới. Do đó để sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao, có khả
năng xâm nhập thị trờng thế giới một cách nhanh chóng vẫn còn là một thách thức của Xí
nghiệp.
2.2.2 Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung
2.2.2.1 Đặc điểm thị trờng
Từ nhiều năm nay trong lĩnh vực gia công, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
đợc biết đến là một Xí nghiệp làm ăn có kinh nghiệm và có mối quan hệ với nhiều khách
hàng trên thế giới. Xí nghiệp đã xuất khẩu đợc nhiều mặt hàng vào các thị trờng chính nh:
EU, Mỹ, Nhật Bản.... Tuy nhiên xâm nhập vào mỗi thị trờng khác nhau đòi hỏi Xí nghiệp
phải có những đáp ứng phù hợp với từng thị trờng đó.
BẢNG 2: CƠ CẤU THỊ TRỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
THỊ
TRỜN
G
1999 2000 2001 2002
6 tháng
đầu năm
2003
Giá
trị
(1.00
0US
Thị
phầ
n
(%)
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Thị
phầ
n
(%)
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Thị
phầ
n
(%)
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Thị
phầ
n
(%)
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Thị
phầ
n
(%)
D)
EU,
CANA
DA
521,
6
55,
1
373,
5
49,
0
2.11
6,4
55,
5
3.17
8,1
69,
5
1.02
6
42
MỸ
301,
8
31,
9
292,
5
38,
4
572,
9
15
307,
5
6,7 678
27,
7
CHÂU
Á
98,9
10,
5
42,5 5,6
807,
9
21,
2
918,
1
20 325
13,
2
KHÁC 23,6 2,5 53,2 7
312,
7
8,3
168,
4
3,8 422
17,
1
TỔNG
KIM
NGẠC
H
945,
9
100
762,
1
100
3.81
0,0
100
4.57
2,0
100
2.45
1
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp
v Thị trờng EU
EU vốn đợc coi là cái nôi của ngành may mặc thế giới, chi tiêu cho may mặc của
khu vực thị trờng này khá lớn: 6- 10% tiêu dùng cá nhân và là khu vực có nhu cầu lớn
hàng năm về quần áo may sẵn, với khối lợng nhập khẩu hàng chỉ đứng sau Mỹ song hai
năm gần đây nhập khẩu may mặc vào thị trờng này có xu thế sụt giảm. Năm 2002 chỉ còn
540 triệu USD so với 660 triệu USD năm 2001. Riêng mặt hàng chủ lực là áo jacket, năm
qua giảm tới 3 triệu sản phẩm, còn gần 17 triệu sản phẩm.
Đối với Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung thì thị trờng EU vốn là thị trờng
truyền thống chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp. Sau khi
đại diện Chính phủ Việt nam và Liên Hiệp Châu Âu ký hiệp định về buôn bán hàng dệt
may cho 3 năm 2000- 2003, trong đó hai bên cam kết mở rộng cửa cho hàng dệt may Việt
Nam xuất khẩu vào thị trờng này thì đã tạo ra rất nhiều cơ hội tìm kiếm bạn hàng mới cho
hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp. Đây là thị trờng xuất khẩu theo
phơng thức gia công thuần tuý, khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba, thuê Xí
nghiệp gia công may, sau đó xuất ngợc trở lại EU.
Các đơn đặt hàng từ phía đối tác nhằm xuất sang thị trờng EU thờng là những đơn
đặt hàng lớn, mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho Xí nghiệp. Trong năm 2002, thị trờng
EU chiếm hơn 50% tổng giá trị gia công xuất khẩu của xí nghiệp nên xí nghiệp đặc biệt
chú ý đến những thay đổi của thị trờng này. Tuy nhiên đây lại là một thị trờng khó tính,
yêu cầu cao về chất lợng, kiểu dáng rất cầu kỳ, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, do đó để tiếp
tục duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp vào thị trờng này, Xí nghiệp cần có
nhiều cố gắng tăng cờng hoạt động tự cung tự cấp nguyên liệu trong quá trình sản xuất, cải
tiến máy móc kỹ thuật, xúc tiến quan hệ nhiều mặt với đối tác EU.
v Thị trờng Mỹ
Mỹ là nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới và là thị trờng đầy tiềm năng
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm 2001 và 2002, do ảnh hởng của sự kiện
11-9 nên số lợng sản phẩm gia công xuất khẩu sang Mỹ của Xí nghiệp có giảm sút nhng
trong 6 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu đi Mỹ tăng lên rất cao chiếm 27.7% tổng
giá trị xuất khẩu.
Mức tăng trởng cao của dệt may Việt Nam thời gian qua (kim ngạch xuất khẩu đạt
975 triệu USD) với trên 20 mã hàng vợt quá 1% tổng thị phần nhập khẩu khiến Mỹ đa ra
yêu cầu xúc tiến đàm phán và hiện đã ký Hiệp định dệt may với Việt Nam và đã hạn chế
bằng quota từ 25-04-2003. Đây là một yếu tố bất lợi ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Rất nhiều các
đơn đặt hàng cho xí nghiệp xuất khẩu đi Mỹ nhng đứng trớc hoàn cảnh hiện tại, Xí nghiệp
đã phải chuyển sang cho các đơn vị bạn để xuất khẩu uỷ thác.
Trong thời gian tới việc gia công xuất khẩu sang thị trờng Mỹ sẽ gặp rất nhiều khó
khăn do vấn đề hạn ngạch đòi hỏi Xí nghiệp phải linh hoạt tìm kiếm các đối tác ở những
thị trờng mới.
v Các thị trờng khác
ỉ Nhật Bản
Xí nghiệp đã có những bạn hàng lớn tại đây nhng những đơn đặt hàng từ phía Nhật
thờng không đều và chủ yếu là hàng quần áo trẻ em vốn không phải là mặt hàng truyền
thống của Xí nghiệp. Tại đây, hàng dệt may Trung Quốc hiện đang tràn ngập thị trờng.
Trung Quốc chiếm gần 90% tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu vào Nhật trong khi đó,
Việt Nam chỉ chiếm 3-5%.
Để cạnh tranh với hàng Trung Quốc giành lại một phần thị trờng Nhật Bản, không
chỉ Xí nghiệp mà các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu cần phải cố gắng rất nhiều đặc biệt
là khâu quản lý chất lợng bởi tại thị trờng này yêu cầu về chất lợng sản phẩm là rất cao;
bên cạnh đó là các yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng sản phẩm phải phù hợp với các phong tục
tập quán của đất nớc và con ngời cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc
phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ trớc khi xâm nhập vào thị trờng này.
ỉ Australia
Xí nghiệp cha khai thác đợc hết tiềm năng về sản phẩm may mặc tại đây, mặc dù
mặt hàng quần âu là mặt hàng đợc tiêu dùng phổ biến ở đây và trớc đây Xí nghiệp đã từng
thực hiện một số đơn đặt hàng về sản phẩm này và đã đợc bạn hàng đánh giá rất cao.
ỉ Châu Á
Là thị trờng lớn với GDP đạt trên 580 triệu và dân số là hơn 460 triệu ngời. Tuy
nhiên, giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam vào các nớc ASEAN thậm chí cha vơn tới mức
100 triệu USD. Đối với Xí nghiệp thì đây là một thị trờng đầy tiềm năng có thể phát triển
mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tại một số triển lãm về sản phẩm dệt may của các nớc trong
khu vực, Xí nghiệp cũng đã trng bày giới thiệu sản phẩm may của xí nghiệp mình và cũng
đã nhận đợc lời mời của một số khách hàng từ Singapore, Indonexia…
2.2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu
Trớc đây, mẫu mã các sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu thờng do các bên đối
tác đa ra nên phụ thuộc nhiều vào thị trờng tiêu thụ. Đối với các bạn hàng truyền thống thì
các mặt hàng đặt gia công cũng thờng là những mặt hàng quen thuộc với Xí nghiệp nh áo
jacket, áo sơ mi và quần âu… Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì việc có nhiều mẫu
mã sản phẩm cũng sẽ đồng nghĩa với việc thu hút đợc nhiều khách hàng hơn và khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng đợc đánh giá cao hơn.
Chính vì lý do trên nên ngoài các sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp cũng đã tìm
hiểu thiết kế thêm các mặt hàng khác nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng trên
thếgiới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các mặt hàng mới nh quần áo trẻ em, bít tất … đã
không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Xí nghiệp. Có rất nhiều lý do khiến các mặt hàng
này vẫn cha thể phát triển mạnh trong đó có một lý do quan trọng là các dây chuyền sản
xuất của Xí nghiệp đã cũ, công nhân thì quen với việc sản xuất các sản phẩm đơn giản
trong khi các sản phẩm mới đòi hỏi hàm lợng kỹ thuật cao, cầu kỳ trong khâu thiết kế
cũng nh trong sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh, Xí nghiệp cần quan tâm đến việc đa
dạng hoá cơ cấu các mặt hàng để có thể cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng với những
sản phẩm mới đồng thời tìm ra mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao để đầu t sản xuất kinh
doanh.
BẢNG 3: CƠ CẤU MẶT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
Mặt
hàng
1999 2000 2001 2002
6 tháng
năm2003
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Tỷ
trọ
ng
(%)
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Tỷ
trọ
ng
(%)
Giá
trị
(1.000
USD)
Tỷ
trọ
ng
(%)
Giá
trị
(1.000
USD)
Tỷ
trọ
ng
(%)
Giá
trị
(1.00
0US
D)
Tỷ
trọ
ng
(%)
Áo
jacket
553,
7
58,
5
424,
8
55,
7
2.346,
9
61,
1
3.027,
9
66,
2
894
36,
5
Áo sơ
mi
221,
5
23,
4
182,
4
23,
9
851,1
22,
3
821
33,
5
Quần 101,
2
10,
7
92,2
12,
1
427,4
11,
2
812,5
17,
8
402,
4
16,
4
Váy
53,2
3,7
2
40,3 5,3 102,7 2,7 412,3 9,0
200,
3
8,1
7
MH
khác
34,2
3,6
8
22,5 3,0 81,8 2,2 319,3 7,0
133,
3
5,4
3
Tổng 945,
9
100
762,
1
100 3.810 100 4.572 100
2.45
1
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp
Gia công xuất khẩu của Xí nghiệp đạt 1.562 nghìn USD năm 2000. Ngoài thị trờng
có hạn ngạch EU, Xí nghiệp đã xuất hàng Free quota đợc 403.672 sản phẩm may tơng
đơng 1,2 nghìn USD. Trong năm 2001 cho ra đời 445.743 sản phẩm tự sản xuất các loại,
thu đợc 3.810 nghìn USD. Đến đầu năm 2003 tình hình gia công may mặc của Xí nghiệp
không những đợc duy trì mà còn có dấu hiệu phát triển khá tốt. Sáu tháng đầu năm 2003,
Xí nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu là 2.451 nghìn USD.
Nhìn chung mặt hàng gia công chủ yếu của xí nghiệp vẫn là áo jacket và áo sơ mi.
Tuy nhiên, trong năm 2002, xí nghiệp đã không nhận đợc một đơn đặt hàng áo sơ mi nào
do thị trờng tiêu thụ trên thế giới có rất nhiều biến động và do các sản phẩm từ Trung
Quốc tung ra rất nhiều. Sáu tháng đầu năm 2003, xí nghiệp gia công xuất hàng áo jackét
đạt 36,5% và áo sơ mi đạt 33,5% trong tổng số mặt gia công xuất khẩu; sáu tháng cuối
năm 2003 xí nghiệp dự kiến gia công xuất khẩu hai mặt hàng trên đạt 48%.
Một điểm đáng chú ý trong cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu của Xí nghiệp là
hiệu quả kinh tế mà từng mặt hàng này mang lại bởi trong thực tế, mặt hàng áo jacket xuất
khẩu của xí nghiệp tuy có doanh thu cao nhất nhng lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại
không thực sự cao. Vì thế, ngoài việc chú ý đến những mặt hàng có doanh thu xuất khẩu
cao Xí nghiệp cũng cần quan tâm phát triển các mặt hàng có doanh thu thấp nhng lại có lợi
ích kinh tế cao hơn các mặt hàng khác.
2.2.3 Ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong công tác gia công may mặc xuất
khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.2.3.1 Ưu điểm
Trong những năm qua khi các doanh nghiệp Nhà nớc gặp khó khăn nhiều trong tình
hình mới thì Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã vơn lên tăng dần doanh thu qua các
năm; đồng thời tạo một thế đứng vững chắc trong ngành dệt may, tạo uy tín trên thị trờng
bằng chất lợng sản phẩm. Xí nghiệp đã giữ đợc các bạn hàng truyền thống, phát triển bạn
hàng mới, nhanh nhạy tìm hàng bù vào những thời điểm trống việc do nguyên phụ liệu của
khách không về kịp. Quá trình sản xuất đợc diễn ra đều đặn theo đúng tiến độ, không để
xảy ra tình trạng ùn tắc hợp đồng.
Xí nghiệp đã kiện toàn bộ máy quản lý từ Ban Giám đốc xí nghiệp tới các phòng
chức năng và các phân xởng đảm bảo hoạt động có hiệu quả và giảm đợc các chi phí phát
sinh không cần thiết. Tăng cờng kiểm tra các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật đối với từng
mặt hàng. Trong năm 2002, xí nghiệp đã rà soát lại định biên của tất cả các phân xởng;
đánh giá lại chất lợng của lao động để có hớng đào tạo, tuyển dụng, bổ sung những lao
động mới.
Trong 6 tháng cuối năm 2002, xí nghiệp đã tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho 237
lao động và đạt mức nâng bậc đợc 225 lao động; tổ chức 2 đợt thi tuyển và tuyển dụng
chính thức đợc 95 lao động mới. Xí nghiệp cũng đã tổ chức đợc một lớp học về tổ chức
quản lý sản xuất cho các cán bộ chủ chốt từ phó Giám đốc đến các trởng phó phòng, tổ
trởng sản xuất, kỹ thuật, thu hoá của phân xởng do chuyên gia Nhật Bản giảng gồm 60
ngời tham gia và đạt kết quả tốt.
Xí nghiệp đã cố gắng khai thác triệt để kho tàng, nhà cửa cha sử dụng đến để cho
thuê làm tăng thu nhập kinh doanh trong những lúc tình hình sản xuất gặp khó khăn.
Mọi hoạt động mua bán đều có các phơng án dự trù. Mọi mã hàng đều có phơng án
giá thành sản xuất, kinh doanh. Quản lý chi phí tại các phân xởng theo định mức. Xí
nghiệp đang triển khai quản lý tài sản cố định đến từng đầu máy, có sổ sách, lý lịch đăng
ký cho từng máy làm nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân đối với tài sản tại xí
nghiệp. Đồng thời máy móc thiết bị cũng đợc tăng cờng bảo dỡng, sửa chữa theo định kỳ
hàng năm, quý
Năng động trong kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá trong phơng
thức làm ăn, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu. Từ chỗ còn là một mặt hàng mới mẻ,
gia công may mặc đã trở thành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu lớn cho Xí nghiệp. Vì thế mặc dầu các
bạn hàng truyền thống đều giảm về số lợng đặt hàng nhng trong sáu tháng đầu năm 2003,
phòng kế hoạch đã phát triển thêm đợc hai bạn hàng mới so với năm 2002. Kết quả sáu
tháng đầu năm 2003, Xí nghiệp đã phấn đấu hoạt động tơng đối ổn định với sản lợng
230.118 sản phẩm đạt doanh số khoảng 2.451 nghìn USD.
2.2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân
Cho đến nay phơng thức xuất khẩu của Xí nghiệp vẫn chủ yếu là theo phơng thức
xuất khẩu uỷ thác và gia công. Sản phẩm của Xí nghiệp mới chỉ dừng lại ở các mặt hàng
thông thờng do bên đối tác đa mẫu nh quần âu và áo Jacket, cha xuất khẩu đợc các mặt
hàng cao cấp hoặc các mặt hàng thiết kế và sản xuất theo mẫu riêng. Xí nghiệp chỉ thực
hiện quá trình gia công sản phẩm từ các nguyên phụ liệu mà khách hàng gửi tới và hởng
chi phí gia công nên hiệu quả kinh tế thấp.
Thị trờng sản phẩm may là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, do đó Xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung phải cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Vì vậy vần đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề nan giải trong khi xí nghiệp vẫn
cha đầu t đúng mức vào công tác này.
Tình trạng đổi mới trang thiết bị, công nghệ của xí nghiệp hiện nay còn chậm chạp
so với yêu cầu thị trờng. Mặt khác, quy mô sản xuất và trình độ quản lý không phù hợp
nên tiềm năng cha đợc khai thác đúng mức. Trình độ công nhân lao động trong ngành cha
thực sự cao, số lợng lao động có tay nghề còn hạn chế, đặc biệt thiếu hẳn đội ngũ thiết kế
sản phẩm.
Về vấn đề giao hàng, Xí nghiệp sản xuất, gia công hàng may mặc cho các đối tác
nớc ngoài nên việc lựa chọn phơng thức vận tải, phơng thức thanh toán thờng bị phụ thuộc
vào phía đối tác. Xí nghiệp mới chỉ thực hiện ở dạng FOB cha có những mặt hàng ở dạng
CIF nên giá cả giao nhận thấp.
Sở dĩ còn những tồn tại trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Xét về phía bên ngoài, ta có thể thấy đợc hệ thống pháp luật nớc ta cha hoàn chỉnh,
thủ tục hành chính rờm rà. Đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt, đôi khi còn là tình trạng tranh
giành nhau trong từng hợp đồng, nên thờng bị phía nớc ngoài lợi dụng thời cơ ép giá, gây
nên tính yếu kém trong hiệu quả kinh doanh. Sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế của Xí
nghiệp bị giảm sút do thị trờng gia công hàng may mặc của Trung Quốc phát triển mạnh
với chi phí thấp nên có nhiều khách hàng đã chuyển hớng đầu t sang Trung Quốc. Ngoài
ra, trong nớc cũng có nhiều đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu may mặc và
điều kiện về lao động, về kỹ thuật, máy móc thiết bị tốt hơn của xí nghiệp, chi phí sản
xuất – kinh doanh thấp nên khả năng cạnh tranh của họ cao hơn.
Xét về những nguyên nhân bên trong ta có thể kể đến những yếu tố khác:
- Máy móc thiết bị cũ, lạc hậu và một số đã hết khấu hao đã làm cho chất lợng
sản phẩm kém, không đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Khả năng thiết kế sản phẩm may mặc của Xí nghiệp cha cao, nên kiểu dáng và
chủng loại hàng hoá còn đơn điệu.
- Về công tác thị trờng, Xí nghiệp cha quan tâm đến việc đề ra các chiến lợc
marketing hợp lý cho từng thị trờng cụ thể. Xí nghiệp cha xây dựng đợc các chi nhánh, các
văn phòng đại diện ở nớc ngoài để tiến hành nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng ở từng quốc
gia cụ thể. Vì vậy Xí nghiệp luôn luôn bị mất các hợp đồng có giá trị lớn.
- Nguồn nguyên liệu sản xuất hàng gia công cũng là một nhân tố đáng xét đến.
Hiện nay nguồn nguyên liệu trong nớc cha phong phú, chất lợng cha cao, số lợng còn hạn
chế. Sự phối hợp giữa ngành may và ngành dệt cha phù hợp với yêu cầu của sản xuất may
mặc. Khả năng tích luỹ vốn của Xí nghiệp cha cao, hơn nữa Xí nghiệp chỉ sử dụng hình
thức gia công và uỷ thác là chính, nên chỉ nhận đợc tỷ lệ hoa hồng và chi phí gia công thấp.
Những lý do trên làm cho hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc nghiên cứu những hạn chế này và tìm ra
nguyên nhân là cơ sở để đề ra những biện pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn tới.
CHƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAY
XUẤT KHẤU Ở XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
3.1 PHƠNG HỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG
3.1.1 Thực tế phát triển của các doanh nghiệp gia công may mặc xuất khẩu của Việt
Nam
Nhận thức đợc sự biến chuyển nhanh chóng của thị trờng, trong vòng hai năm gần
đây, rất nhiều các công ty dệt may xuất khẩu, đặc biệt là các công ty có hoạt động gia công
xuất khẩu đã xây dựng và từng bớc thực hiện những chơng trình, giải pháp cụ thể theo
hớng tăng cờng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trớc các sản phẩm cùng loại trên thị trờng thế giới. Với mục tiêu
trên, rất nhiều công ty đã áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9000,
ISO 14000, SA 8000. Số lợng các công ty áp dụng các mô hình quản lý chuyên nghiệp
ngày càng tăng, bên cạnh đó là việc u tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và
marketing để khắc phục điểm yếu cơ bản của ngành may xuất khẩu trong khâu thiết kế
mẫu mốt đồng thời tiến hành đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung hoá
vào một số mặt hàng có thế mạnh.
Cùng với hoạt động thiết kế, việc xây dựng và phát triển thơng hiệu sản phẩm giữ
vai trò quan trọng bởi vì nó có khả năng làm tăng giá trị sản phẩm nhiều lần. Các công ty
đều hớng tới quy hoạch sản phẩm chủ lực và xây dựng thơng hiệu của doanh nghiệp mình
gắn liền với thị trờng và sản phẩm. Nhiều thơng hiệu đã giành đợc sự tín nhiệm của khách
hàng nh: sơ mi của Công ty May 10, Veston của Công ty May Nhà Bè, sản phẩm Cotton
của Công ty Dệt Việt Thắng... Nhiều năm liền, các sản phẩm trên đã giành đợc giải thởng
hàng dệt may Việt Nam chất lợng cao và đứng trong số Top 10 hàng Việt Nam chất lợng
cao.
Để đẩy mạnh gia công may mặc xuất khẩu, bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin về
thị trờng, giá cả, đặc điểm về kinh tế văn hoá xã hội cũng nh bản sắc truyền thống dân tộc
của các quốc gia, các công ty cũng đa ra những chính sách tiếp cận, khai thông và phát
triển với từng thị trờng cụ thể, trớc hết là các thị trờng xuất khẩu nhiều tiềm năng nh: EU,
Nhật Bản, thị trờng các nớc Đông Nam Á, Mỹ, Canada...
Ngoài ra, các công ty cũng đẩy mạnh việc chuyển đổi phơng thức sản xuất từ gia
công sang mua đứt bán đoạn. Tỷ lệ kinh doanh xuất khẩu trực tiếp trong toàn ngành dệt
may tăng lên từ 48% năm 2001 lên 68% trong 6 tháng đầu năm 2003, trong đó có công ty
đạt tỷ lệ giá trị xuất khẩu trực tiếp tới 83% tổng doanh thu. Tỷ lệ nội địa hoá trong hàng
xuất khẩu cũng đợc chú trọng nhằm tăng cờng sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nớc,
tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, từng bớc tạo lập cơ sở để chuyển sang xuất khẩu trực
tiếp các sản phẩm mang thơng hiệu Việt Nam.
Hiện tại, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) đang thực hiện đầu t nâng cấp
các nhà máy nhuộm và dệt nhằm tăng cờng khả năng cung cấp vải cho may xuất khẩu.
Theo kế hoạch, từ nay đến 2005, Vinatex sẽ đầu t 3 nhà máy mới, đầu t bổ sung cho 10
Công ty dệt hiện tại để có thể tăng 50% khả năng cung cấp vải cho may mặc xuất khẩu.
Vinatex phấn đấu tới năm 2005 sẽ đa tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm đạt 60%.
Hiện tại, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) đang thực hiện đầu t nâng cấp
các nhà máy nhuộm và dệt nhằm tăng cờng khả năng cung cấp vải cho may xuất khẩu.
Theo kế hoạch, từ nay đến 2005, Vinatex sẽ đầu t 3 nhà máy mới, đầu t bổ sung cho 10
Công ty dệt hiện tại để có thể tăng 50% khả năng cung cấp vải cho may mặc xuất khẩu.
Vinatex phấn đấu tới năm 2005 sẽ đa tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm đạt 60%.
3.1.2 Phơng hớng đẩy mạnh gia công may mặc xuất khẩu ở Việt nam trong thời gian
tới
Trớc những thách thức mang tính sống còn cho ngành dệt may xuất khẩu nớc ta nh
mức đầu t giảm sút của năm 2002, hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ từ giữa
năm nay bị áp dụng hạn ngạch thấp, các nớc t bản phát triển đang phát triển đang dựng
thêm những hàng rào kỹ thuật trá hình để cản trở hàng xuất khẩu của ta, đàm phán mở
rộng thị trờng EU đang bế tắc… thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may nói chung
và gia công may mặc nói riêng đặt ra cho chúng ta trách nhiệm lớn lao là nhanh chóng mở
rộng thị trờng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu.
Định hớng chiến lợc xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2005 đạt mức xuất khẩu 4,5-
5 tỉ USD đang đặt chúng ta trớc bài toán vô cùng hóc búa. Thời gian không còn nhiều, đến
đầu năm 2005, WTO sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho các nớc thành viên. Trong khi, Việt
Nam vẫn cha phải là thành viên của WTO nên chúng ta phải tranh thủ thời gian ngắn ngủi
còn lại để tăng tốc xuất khẩu hàng dệt may để giành thị phần tối đa có thể trớc khi hạn
ngạch bãi bỏ hoàn toàn. Các doanh nghiệp cần tranh thủ mọi cơ hội để thâm nhập mở rộng
xuất khẩu sang thị trờng 10 nớc sắp gia nhập EU vào 5/2005 để có chỗ đứng trên thị trờng
EU khi các nớc này trở thành thành viên chính thức của EU.
Về mặt quản lý vĩ mô, một mặt chúng ta cần tích cực và chủ động đàm phán song
phơng, mặt khác cần tranh thủ đàm phán để kịp hội nhập Việt Nam vào Tổ chức Thơng
mại thế giới (WTO) vào thời điểm bãi bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt may để mặt hàng này
luôn là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của chiến lợc xuất khẩu trong thập kỷ đầu tiên của
thiên niên kỷ này.
Bên cạnh giải pháp thị trờng tạo môi trờng đầu t hấp dẫn thì các biện pháp khác nh
đào tạo công nhân kỹ thuật, xúc tiến thơng mại, củng cố và tuân thủ các tiêu chuẩn chất
lợng, quy trình công nghệ nh ISO 9000, 9004, 14000 và tiêu chuẩn môi trờng lao động
SA8000 đang là những động lực để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lợng hàng
hoá và thu hút đơn đặt hàng nớc ngoài, mở rộng thị trờng xuất khẩu sang những thị trờng
mới và giữ vững thị trờng truyền thống.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc đẩy mạnh hợp tác liên
doanh với các hãng nớc ngoài may hàng xuất khẩu để xuất khẩu trực tiếp sang các nớc trên,
từ đó học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu công nghệ tiên tiến từ các nớc phát triển.
Tranh thủ nguồn vốn đầu t xây dựng hạ tầng cơ bản, tận dụng triệt để các trang thiết bị
máy may hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lợng cao để nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm Việt nam trên thị trờng quốc tế.
3.1.3 Phơng hớng phát triển hoạt động gia công xuất khẩu của Xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung
Đối với Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, gia công may mặc xuất khẩu là hoạt
động chủ yếu chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu của Xí nghiệp. Do đó trong
thời gian tới Xí nghiệp đã có kế hoạch rất cụ thể cho hoạt động này nhằm tăng kim ngạch
xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng và mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Tăng cờng hơn nữa công tác chuẩn bị sản xuất- kinh doanh từ phòng kế hoạch, kỹ
thuật đến từng phân xởng để nhanh chóng đa các mã hàng vào sản xuất, tránh tình trạng
ách tắc, bị trống đầu chuyền, bị gián đoạn về kỹ thuật và thiếu nguyên phụ liệu đầu vào
trong quá trình sản xuất. Đồng thời, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
năng suất lao động, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng kịp tiến độ giao hàng.
Xí nghiệp cũng đang cố gắng nghiên cứu, học tập kinh nghiệm thành công của các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành để trong giai đoạn tới sẽ đa vào áp dụng các hệ thống
quản lý chất lợng phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm cải thiện chất
lợng công tác quản lý và sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hoạt động gia công
may mặc xuất khẩu của xí nghiệp.
Từng bớc chuyển hớng sang phơng thức mua đứt bán đoạn. Tận dụng tối đa nguồn
nguyên liệu trong nớc để hạ giá thành gia công và chủ động trong việc sản xuất kinh
doanh. Đây đợc coi là một hớng đi đúng đắn nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
ngành hàng này.
Ngoài việc giữ vững các thị trờng truyền thống, Xí nghiệp cũng tiếp tục tiến hành
mở rộng thị thờng và bạn hàng, áp dụng các hình thức kinh doanh linh hoạt phù hợp, tăng
cờng tự doanh, coi trọng mục tiêu hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn. Ngoài việc xuất
khẩu vào thị trờng có hạn ngạch, Xí nghiệp triệt để khai thác thị trờng không hạn ngạch nh:
Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, ÚC.
Hiện nay Xí nghiệp đã đầu t mở rộng hơn nữa, nâng công suất lên gấp hai lần giá
trị đầu t ban đầu khoảng 1 tỷ đồng, tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động. Cụ thể Xí
nghiệp đặt kế hoạch cho mình trong 6 tháng cuối năm 2003 phải xuất khẩu khoảng 4,35 tỷ
đồng.
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG GIA CÔNG
MAY MẶC XUẤT KHẨU Ở XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG
3.2.1 Về nhân tố con ngời
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nh Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung thì nhân
tố con ngời là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến năng suất, chất lợng sản phẩm do
đó sẽ quyết định đến khả năng đứng vững và cạnh tranh của Xí nghiệp trên thị trờng.
Ngoài việc tuyển chọn những lao động có trình độ đáp ứng đợc đòi hỏi của công việc thì
trong quá trình làm việc, Xí nghiệp cũng cần phải có các hoạt động khác để bồi dỡng, phát
huy hơn nữa khả năng của ngời lao động nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Xí
nghiệp. Tuỳ từng vị trí và tính chất công việc mà Xí nghiệp có các hoạt động bỗi dỡng đào
tạo khác nhau để thu đợc kết quả tốt nhất.
3.2.1.1 Đào tạo cán bộ quản lý
Xí nghiệp phải chủ động bồi dỡng đào tạo cán bộ chuyên môn giỏi gắn với thị
trờng, hàng năm Xí nghiệp cần có kế hoạch chi phí cho việc bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ
xuất khập khẩu, cách quản lý hiện đại cho cán bộ quản lý. Việc bồi dỡng nâng cao nghiệp
vụ nhằm:
- Tạo sự năng động, nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh. Luôn chủ động trong công
việc tiếp thu nhanh chóng công nghệ sản xuất mới hiện đại do phía nớc ngoài cung cấp.
- Dần nâng cao uy tín của Xí nghiệp với các đối tác nớc ngoài.
- Giúp cho cán bộ quản lý biết phân tích đánh giá tình hình, kịp thời đa ra các
thông tin nhằm vạch ra chơng trình hành động một cách thích hợp nhất.
- Ngoài ra trong tình hình thế giới biến động nh hiện nay thì đòi hỏi của thị trờng
ngày càng cao buộc Xí nghiệp phải tổ chức đào tạo một đội ngũ cán bộ giỏi ngoại ngữ,
hiểu biết rộng về chuyên môn ngành nghề. Có nh vậy hiệu quả kinh tế mới cao.
Để đạt đợc các kết quả trên, Xí nghiệp phải chú ý đầu t đúng mức cho hoạt động
này. Thờng xuyên có các khóa học ngắn hạn về quản lý, tổ chức cho cán bộ sang các đơn
vị bạn để học tập kinh nghiệm quản lý.
3.2.1.2 Công tác đào tạo công nhân
Muốn xâm nhập thị trờng, Xí nghiệp cần phải đảm bảo về chất lợng sản phẩm,
ngoài ra còn phải quan tâm đến năng suất lao động. Muốn vậy, một đội ngũ công nhân có
trình độ là điều đầu tiên cần phải đề cập. Tay nghề của ngời công nhân ảnh hởng trực tiếp
đến độ hoàn chỉnh của sản phẩm. Không chỉ thế, trình độ văn hoá của ngời công nhân đôi
khi cũng có ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm. Do đó Xí nghiệp cần đào tạo,
giáo dục công nhân cả về chính trị t tởng, văn hoá và khoa học kỹ thuật.
Về tay nghề, Xí nghiệp phải luôn quan tâm bồi dỡng, nâng cao tay nghề cho công
nhân. Ngời công nhân phải sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, công cụ lao động. Vì vậy
Xí nghiệp cần tổ chức các lớp đào tạo trong nội bộ Xí nghiệp để ngời có tay nghề cao
hớng dẫn công nhân tay nghề thấp hoặc ngời mới vào nghề.
Ngoài ra, Xí nghiệp cũng cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các buổi thi nâng bậc, thi
tay nghề giỏi để đánh giá đúng trình độ của ngời công nhân, kịp thời khen thởng những
đơn vị, cá nhân trong Xí nghiệp có thành tích cao trong sản xuất hoặc có những sáng kiến
cải tiến làm tăng năng suất, chất lợng sản phẩm.
3.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh
Có thể nói chất lợng sản phẩm chính là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của Xí nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm
cần phải đợc Xí nghiệp quan tâm, thể hiện trong mục tiêu phấn đấu của Xí nghiệp trong
những năm tới. Để thực hiện đợc mục tiêu này công ty cần phải thực hiện tốt hơn nữa các
khâu thu mua nguyên phụ liệu, dự trữ và bảo quản vật t, thành phẩm, cung ứng nguyên vật
liệu cho sản xuất, kiểm tra, giám sát trong khâu sản xuất...
Giai đoạn thiết kế sản phẩm là khâu đầu tiên quyết định chất lợng sản phẩm. Những
thông số kỹ thuật trong khi thiết kế đã đợc phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lợng quan trọng
mà sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo. Nó là căn cứ, cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá
chất lợng sản phẩm. Khi xây dựng các tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm may mặc xuất
khẩu, các cán bộ nghiên cứu của Xí nghiệp phải dựa vào một số yêu cầu nh : sản phẩm
phải phù hợp với yêu cầu của đối tác; thích hợp với khả năng của công ty; tối thiểu hoá chi
phí; đảm bảo khả năng cạnh tranh.
Với những sản phẩm truyền thống, mặc dù các loại sản phẩm này đã có thị trờng
nhng công tác thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng cần đợc tiếp tục hoàn thiện để đa ra các
sản phẩm có chất lợng cao hơn nữa, tạo ra uy tín và gây ấn tợng cho khách hàng.
Do đặc thù sản phẩm may mặc là sản phẩm có tốc độ thay đổi nhanh, nên Xí nghiệp
cần đa dạng hoá chủng loại sản phẩm , tạo ra sự phù hợp hơn đối với mọi nhóm đối tợng
tiêu dùng, đồng thời với việc hoàn thiện, cải tiến sản phẩm, phát triển mặt hàng mới nhằm
đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng và nhu cầu thị trờng để thu hút nhiều hơn nữa các đơn đặt
hàng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh Xí nghiệp cần phải đa ra chính sách làm giảm giá
thành của sản phẩm. Đồng thời Xí nghiệp cũng cần quan tâm đến chất lợng và thời hạn
giao hàng của sản phẩm vì đây là một vấn đề có liên quan đến uy tín của Xí nghiệp trên
trờng quốc tế. Bên cạnh đó, để cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp nớc ngoài Xí nghiệp
cần phải đầu t cho hoạt động khuyến mại, khuyếch trơng sản phẩm của Xí nghiệp.
Ngoài ra, để cạnh tranh đợc trên thị trờng quốc tế Xí nghiệp cần phải nâng cao chất
lợng sản phẩm bằng việc đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề của ngời công
nhân. Đồng thời để cạnh tranh đợc Xí nghiệp cần phải đa dạng hoá kiểu dáng mẫu mã sản
phẩm. Muốn làm đợc điều đó Xí nghiệp cần phải có một phòng thiết kế mẫu riêng cùng
với máy móc thiết bị hiện đại và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
3.2.3 Vấn đề sản xuất
3.2.3.1 Tổ chức sản xuất hợp lý
Trong quá trình sản xuất, cán bộ kỹ thuật phải thờng xuyên theo dõi tình hình sản
xuất ở các công đoạn, quản lý tốt lợng nguyên phụ liệu dùng để sản xuất, tránh hao hụt,
lãng phí. Đồng thời quản lý sản lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong từng ca.
Kiểm tra chất lợng ở khâu sản xuất phải đợc tiến hành với quản lý chất lợng sản
phẩm, từ đó phát hiện ra những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn.
Để chủ động trong khâu tạo nguồn hàng may mặc xuất khẩu bên cạnh việc nhận
thuê gia công, Xí nghiệp cần phải đầu t mở rộng Xí nghiệp may cho riêng mình. Đặc biệt
không để tình trạng ùn tắc trong quá trình may. Việc bố trí dây chuyền phải làm sao để dễ
kiểm soát, dễ kiểm tra chất lợng từng chi tiết. Đồng thời phải đề phòng đợc các tai nạn dễ
xảy ra nh: cháy, nổ, hỏng, để thuận tiện cho việc sửa chữa khi gặp hỏng hóc...
3.2.3.2 Tích cực đầu t, đổi mới máy móc thiết bị hiện đại.
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá trình sản
xuất ra sản phẩm, đặc biệt là trong ngành May, máy móc thiết bị hiện đại sẽ quyết định rất
lớn đến chất lợng sản phẩm làm ra. Đối với vấn đề này, Xí nghiệp cần phải xây dựng kế
hoạch đầu t, đổi mới máy móc thiết bị cho từng năm. Dựa vào các đơn đặt hàng đã ký kết
với khách hàng, xác định rõ loại hàng nào khách hàng yêu cầu và sản phẩm đó đòi hỏi
công nghệ dây chuyền sản xuất nh thế nào, để từ đó có những đầu t phù hợp.
Ngoài ra nếu có điều kiện Xí nghiệp nên tăng cờng hơn nữa số lợng máy là hơi để
thay thế bàn là nóng hay gây nên hiện tợng bỏng vải và khó khăn trong khâu là thành
phẩm ở các đờng lợn. Vì sử dụng bàn là hơi có thể khắc phục đợc nhợc điểm trên và tạo ra
sản phẩm có chất lợng cao hơn, đáp ứng những yêu cầu của những khách hàng khó tính.
Một giải pháp nữa là Xí nghiệp nên trang bị thêm máy ép mek cổ áo sơ mi để cho
cổ áo đợc cứng và đứng. Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp ép mek cổ áo sẽ phẳng hơn, ve
áo cứng và không hề gây nên các nếp nhăn, tạo nên sự thanh thoát, tiết kiệm đợc vải phụ
lót bên trong.
Đồng thời nên liên doanh liên kết với nớc ngoài hoặc vận động khách hàng nớc
ngoài chuyển giao máy móc thiết bị để thực hiện gia công.
Việc quản lý máy móc thiết bị là một công tác rất quan trọng để có thể giảm đến
mức tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành sản xuất, đồng thời có thể cân
đối đợc các loại máy móc thiết bị trong xí nghiệp thông qua việc cho mợn và mợn các loại
máy móc thiết bị của các đơn vị khác nhau để quá trình sản xuất diễn ra đều đặn, kịp tiến
độ của hợp đồng. Xí nghiệp cần triển khai quản lý tài sản cố định đến từng đầu máy, có sổ
sách, lý lịch đăng ký cho từng máy. Đồng thời xí nghiệp tiến hành sửa chữa, bảo dỡng
theo định kỳ các loại máy móc theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
3.2.3.4 Chuyên môn hoá sản xuất
Do mỗi loại sản phẩm đợc sản xuất ra từ một hoặc nhiều loại vải khác nhau, trong
mỗi loại mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau nên chỉ có tiêu chuẩn kỹ thuật
riêng cho từng loại mặt hàng. Các sản phẩm đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, quy
trình công nghệ nhng không đợc tiến hành đồng thời cùng một thời gian vì vậy thời gian
hoàn thành các mặt hàng là khác nhau. Do đó để nâng cao năng suất lao động, Xí nghiệp
nên thực hiện chuyên môn hoá sản xuất. Mỗi phân xởng chỉ nên sản xuất một loại sản
phẩm, để tạo nên sự đồng bộ, cho phép giảm thời gian ngừng sản xuất và giảm sai hỏng ở
các khâu sản xuất.
Xí nghiệp cần cử các cán bộ kỹ thuật đi học tập, nghiên cứu ở các đơn vị bạn tiên
tiến nhằm nhanh chóng nắm băt, tiếp thu những thành tựu khoa hoc- kỹ thuật hiện đại
trong và ngoài nớc, nâng cao chất lợng trình độ chuyên môn trong các dây chuyền sản xuất.
3.2.4 Quan hệ đối tác
Quan hệ đối tác có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Nh chúng ta đều biết để có đợc một hợp đồng gia công có giá trị cao đòi hỏi phía
ta phải có một mối quan hệ tốt với đối tác. Để làm đợc điều này Xí nghiệp cần phải mở
rộng quan hệ thông qua các cuộc tiếp xúc thân mật giữa hai bên. Đồng thời để quan hệ này
đợc giữ vững, Xí nghiệp cần phải củng cố đợc uy tín của mình đối với đối tác. Muốn làm
đợc điều này Xí nghiệp cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm của mình trên thị trờng
quốc tế.
Xí nghiệp cần liên tục tìm kiếm những đối tác lớn và ổn định để thiết lập và duy trì
mối quan hệ kinh doanh. Đồng thời vẫn giữ vững quan hệ với một số đối tác truyền thống:
JAYA, YONGSHIN, SERIM, BRIDGEGATE,…
3.2.5 Phát triển kênh phân phối hợp lý
Xây dựng kênh phân phối hợp lý là con đờng ngắn nhất để xâm nhập thị trờng các
nớc. Và việc lựa chọn đúng đắn hình thức xuất khẩu sẽ giúp Xí nghiệp nhanh chóng khẳng
định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng đó. Xí nghiệp nên đa ra các chiến lợc xuất khẩu
trực tiếp nhằm kiểm soát toàn bộ quá trình xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ trực tiếp với
mạng lới phân phối và ngời tiêu dùng. Khi đã có quan hệ bạn hàng tốt, Xí nghiệp nên
thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các quốc gia đó để thờng xuyên nắm bắt
và theo kịp những thay đổi trên thị trờng. Nhằm xây dựng các chiến lợc kinh doanh, chiến
lợc marketing một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, Xí nghiệp có thể tận dụng lợng Việt Kiều
tại các quốc gia đó để phát triển hệ thống phân phối riêng của mình. Hoặc Xí nghiệp có thể
phát triển hình thức liên doanh, liên kết và dới nhãn hiệu của các doanh nghiệp đã có sẵn
hệ thống kênh tiêu thụ tại các thị trờng này trong đó có chính các công ty bản xứ để xâm
nhập vào các thị trờng dễ dàng hơn.
Cùng với sự phát triển đi lên của công ty, các hoạt động tiếp thị , nghiệp vụ
Marketing và mở rộng kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm ngày càng đợc đẩy mạnh và có
hiệu quả hơn. Để duy trì và phát triển các thị trờng hiện có cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đồng
thời từng bớc xâm nhập vào những thị trờng mới, công ty đã xây dựng đợc một mạng lới phân
phối trong khắp cả nớc. Công ty xây dựng hệ thống 4 kênh phân phối sản phẩm. Trên mỗi kênh
đều có đặc điểm riêng và khối lợng tiêu thụ trên mỗi kênh cũng khác nhau .
3.2.6 Tìm hiểu các quy định, thủ tục nhập khẩu vào thị trờng các nớc
Ngoài việc đợc cung cấp thông tin từ phía Chính phủ, Xí nghiệp nên tự mình năng
động tìm hiểu các quy định, thủ tục nhập khẩu vào thị trờng riêng biệt qua các kênh thông
tin khác nhau. Mỗi thị trờng, mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật khác nhau, để hiểu
đợc các quy định này là một điều không đơn giản. Chính vì vậy Xí nghiệp cần phải nỗ lực
cố gắng tìm hiểu kỹ về các quy định, thủ tục của họ trớc khi đa hàng hoá vào. Bên cạnh đó,
mỗi nớc có những nền văn minh, phong tục tập quán riêng, không nớc nào giống nớc nào.
Vì vậy, Xí nghiệp cũng cần tìm hiểu, nắm bắt để tìm ra thị hiếu ngời tiêu dùng, từ đó có kế
hoạch xuất khẩu phù hợp, để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp vào các thị
trờng này.
KẾT LUẬN
Qua gần hai mơi năm hoạt động, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung luôn tỏ ra là
một Xí nghiệp vững vàng phát triển đi lên bất chấp mọi sự biến động trong và ngoài nớc.
Sở dĩ có đợc điều này, bên cạnh những kinh nghiệm dày dạn trong kinh doanh, Xí
nghiệp còn tỏ ra rất năng động tìm mọi cách tháo gỡ những khó khăn kịp thời trong những
tình hình khác nhau. Gia công xuất khẩu là một biện pháp tình thế của nhiều công ty nói
chung và của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung nói riêng.
Trong những khó khăn gần đây, ngành hàng này có gặp một số khó khăn nhng vẫn
luôn xác định đợc là một mặt hàng quan trọng nhất của Xí nghiệp. Chính vì vậy, Xí nghiệp
cần xác định ra phơng hớng phát triển đúng đắn và đề ra các biện pháp thiết thực để thực
hiện mục tiêu của mình. Trong thời gian tới, mục tiêu cụ thể của Xí nghiệp là thực hiện
phơng thức mua đứt bán đoạn ngày càng rộng rãi hơn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình.
Sự chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc trên thế giới thì gia công may mặc ngày
càng phát triển. Việt nam cũng tham gia tích cực vào nghiệp vụ này. Xí nghiệp may xuất
khẩu Lạc Trung là một trong những công ty đầu tiên tham gia vào gia công may mặc ở
Việt nam và là một Xí nghiệp có bề dày kinh nghiệm, vững vàng trong kinh doanh.
Tơng lai của Xí nghiệp có rực rỡ hay không còn phụ thuộc vào sự sáng suốt, năng
động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp cũng nh đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ vững
vàng và một tập thể công nhân có tay nghề và kỷ luật lao động tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung.pdf