Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2003 - 2010

Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2003 - 2010: Trường đại học ngoại thương KHOA KINH Tế NGOạI THƯƠNG  & œ khóa luận tốt nghiệp Đề tài: MộT Số GIảI PHáP NHằM tăng cường THU HúT FDI VàO VĩNH PHúC Giai đoạn 2003 - 2010 Giáo viên hướng dẫn : th.S NGUYễN THị VIệT HOA Sinh viên thực hiện : nguyễn thị quỳnh anh Lớp : A2 Khoá : Chuyên ngành 8 Hà Nội, 5-2003 Hà Nội 12-2002 Mục lục Lời nói đầu 4 Chương I: Khái quát chung về FDI và FDI tại Việt Nam 6 I. Khái quát chung về FDI 6 1. Khái niệm và đặc điểm 6 1.1. Khái niệm 6 1.2. Đặc điểm 7 2. Môi trường đầu tư 8 2.1. Khái niệm 8 2.2. Các yếu tố của môi trường đầu tư 8 2.2.1. Tình hình chính trị 8 2.2.2. Chính sách - Pháp luật 9 2.2.3. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên 9 2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế 10 2.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội 10 3. Xu hướng vận động của dòng FDI 10 3.1. FDI tập trung vào các nước phát triển 11 3.2. FDI tập trung vào các ngành "kinh tế mới" 12 3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát tri...

doc93 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2003 - 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học ngoại thương KHOA KINH Tế NGOạI THƯƠNG  & œ khóa luận tốt nghiệp Đề tài: MộT Số GIảI PHáP NHằM tăng cường THU HúT FDI VàO VĩNH PHúC Giai đoạn 2003 - 2010 Giáo viên hướng dẫn : th.S NGUYễN THị VIệT HOA Sinh viên thực hiện : nguyễn thị quỳnh anh Lớp : A2 Khoá : Chuyên ngành 8 Hà Nội, 5-2003 Hà Nội 12-2002 Mục lục Lời nói đầu 4 Chương I: Khái quát chung về FDI và FDI tại Việt Nam 6 I. Khái quát chung về FDI 6 1. Khái niệm và đặc điểm 6 1.1. Khái niệm 6 1.2. Đặc điểm 7 2. Môi trường đầu tư 8 2.1. Khái niệm 8 2.2. Các yếu tố của môi trường đầu tư 8 2.2.1. Tình hình chính trị 8 2.2.2. Chính sách - Pháp luật 9 2.2.3. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên 9 2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế 10 2.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội 10 3. Xu hướng vận động của dòng FDI 10 3.1. FDI tập trung vào các nước phát triển 11 3.2. FDI tập trung vào các ngành "kinh tế mới" 12 3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển 13 3.4. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu II.Thực trạng thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong những năm qua 15 1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam 15 1.1. Quy mô vốn đầu tư 15 1.2. Cơ cấu vốn đầu tư 17 1.2.1. Cơ cấu đầu tư theo đối tác 17 1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành 19 1.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương 21 1.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư 22 2. Đóng góp của FDI với nền kinh tế Việt Nam 23 3. Những tồn tại, hạn chế 28 Chương II. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tĩnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua 31 I. Môi trường đầu tư ở Vĩnh Phúc 31 1. Điều kiện tự nhiên 31 1.1. Vị trí địa lý 31 1.2. Dân số 32 1.2.1. Số dân 32 1.2.2. Lực lượng lao động 32 1.3. Khí hậu, thổ nhưỡng, tài nguyên 33 2. Kinh tế - xã hội 34 2.1. Kết cấu hạ tầng 34 2.1.1. Cấp điện 34 2.1.2. Cấp nước 35 2.1.3. Thông tin liên lạc 36 2.1.4. Giao thông - Vận tải 36 2.1.5. Các ngành dịch vụ khác 37 2.2. Tình hình kinh tế 38 2.2.1. Công nghiệp 38 2.2.2. Nông, lâm, thuỷ sản 40 2.2.3. Thương mại 41 2.2.4. Hợp tác đầu tư 41 3. Môi trường pháp lý của tỉnh 42 3.1. Cơ chế quản lý 42 3.1.1. Các văn bản liên quan đến FDI 42 3.1.2. Các cấp quản lý 42 3.1.3. Thủ tục quản lý dự án FDI 44 3.2. Các chính sách ưu đãi dành cho FDI tại Vĩnh Phúc 45 II. Thực trạng thu hút FDI của Vĩnh Phúc 49 1. Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc 49 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư 54 2.1. Đóng góp của các dự án vào sự phát triển kinh tế của tỉnh 54 III. Đánh giá tác động của FDI đối với tỉnh 55 A. Những đóng góp tích cực 55 1. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng 55 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá 56 3. Chuyển giao công nghệ 57 4. Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động 58 5. Đóng góp vào ngân sách 60 B. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 61 1. Về cơ chế quản lý 61 2. Những tồn tại khác 62 chương III. Một số giảI pháp nhằm tăng cường fdi vào tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn 2003 - 2010. 64 I. định hướng thu hút fdi của tỉnh vĩnh phúc trong những năm tới 64 1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc đến năm 2010 64 2. Những lĩnh vực ưu tiên phát triển 65 3. Định hướng thu hút FDI 66 3.1. Về địa bàn. 66 3.2. Về hình thức đầu tư 66 II. một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút fdi vào tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn 2003 - 2010 66 1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư 67 1.1. Cải thiện chính sách đất đai 67 1.2. Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích FDI 68 2. Cải cách hành chính . 69 2.1. Cải cách thủ tục hành chính 69 2.2. Bộ máy hành chính 71 3. Tăng cường đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư 71 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực 75 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo 78 Phụ lục 1 80 Phụ lục 2 83 Phụ lục 3 87 lời nói đầu Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với nền kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần thúc đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có hiệu quả vào quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu và khu vực. Riêng Vĩnh Phúc, một tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây - bắc của Thủ đô Hà Nội, trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía bắc, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Nhưng nhìn chung, Vĩnh Phúc là một tỉnh có nền kinh tế mang đặc trưng của một tỉnh nông nghiệp, điểm xuất phát thấp, nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ chưa thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy nguồn vốn FDI đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhận thức được tầm quan trọng đó của FDI, Vĩnh Phúc cũng như các tỉnh khác trong cả nước đã tích cực đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song những năm gần đây, do bối cảnh trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn FDI vào tỉnh có xu hướng chững lại và có biểu hiện giảm sút. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc trong những năm tới. Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được trang bị những vấn đề lý luận, phương pháp luận có hệ thống và chiều sâu về kiến thức chuyên ngành kinh tế đối ngoại, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010" làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp. Khoá luận gồm có ba chương: Chương I: Khái quát chung về FDI và FDI tại Việt Nam. Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa cùng các bác, các anh chị phòng kinh tế đối ngoại - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Hà nội, tháng 5/2003 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Quỳnh Anh Chương I KháI quát chung về fdi và fdi tại việt nam I. Khái quát chung về FDI 1. Khái niệm và đặc điểm 1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ, nhưng từ khi mới xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ XIX, (FDI) đã có vị trí đáng kể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động FDI không ngừng mở rộng và chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong các quan hệ kinh tế này. Cho đến nay FDI đã trở thành xu thế tất yếu của thời đại và một nhân tố qui định bản chất của các quan hệ kinh tế quốc tế. Trong các hoạt động đầu tư quốc tế thì FDI là một kênh chủ yếu của đầu tư tư nhân. Đây là hình thức mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại. Nói một cách khác, FDI là một loại di chuyển vốn quốc tế dài hạn trong đó chủ vốn đầu tư cũng đồng thời là người tham gia trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng đồng vốn của mình nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về bản chất, đây là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. 1.2. Đặc điểm Các hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế là đầu tư trực tiếp (FDI), đầu tư chứng khoán, cho vay của các định chế kinh tế và các ngân hàng nước ngoài (vay thương mại) và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA).Trong các nguồn vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư tư nhân do các nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không rút đi trong một thời gian ngắn. Ngoài ra FDI không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Từ những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này: Thứ nhất: Đây là hình thức đầu tư chủ yếu bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Đầu tư theo hình thức này không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần về kinh tế cho nước tiếp nhận vốn đầu tư, hơn nữa còn đem lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Thứ hai: Chủ đầu tư nước ngoài có quyền điều hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình, chính tỷ lệ góp vốn pháp định sẽ qui định việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm cũng như phân chia lợi nhuận và rủi ro giữa các chủ đầu tư. Đối với hoạt động FDI ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài cho phép chủ đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và được tham gia liên doanh với vốn góp không thấp hơn 30% vốn pháp định của dự án (trong một số trường hợp, tỷ lệ này có thể xuống đến 20%), không khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa (nhưng một số ngành nghề thì có). Trong khi đó ở nhiều nước khác trong khu vực, khi tham gia liên doanh, chủ đầu tư nước ngoài chỉ được góp vốn cổ phần nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Thứ ba: Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý ... mà các hình thức đầu tư khác không đáp ứng được. Thứ tư: Nguồn vốn đầu tư này ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 2. Môi trường đầu tư 2.1 Khái niệm Môi trường đầu tư là các yếu tố: Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, tình hình chính trị, chính sách pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hoá - xã hội của một khu vực hoặc một quốc gia mà các nhà đầu tư cần phải xem xét và nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư vào khu vực hoặc quốc gia đó. Việc thu hút FDI bị ảnh hưởng bởi các nhân tố về tình hình chính trị, chính sách - pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, các đặc điểm văn hoá - xã hội. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư, vì vậy ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư 2.2. Các yếu tố của môi trường đầu tư 2.2.1. Tình hình chính trị Có thể nói ổn định chính trị của nước chủ nhà là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư, yếu tố này lại càng đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước nhận đầu tư. Đồng thời, sự ổn định chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh tế – xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu tư. Một nước không thể thu hút được nhiều FDI nếu tình hình chính trị luôn bất ổn định. 2.2.2. Chính sách - pháp luật Vì quá trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ chức, cá nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định của nước chủ nhà. Môi trường này gồm các chính sách, qui định đối với FDI và tính hiệu lực của chúng trong thực hiện. Một môi trường pháp lý hấp dẫn FDI nếu có các chính sách, qui định hợp lý và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà ĐTNN mà còn là những cơ sở cần thiết cho họ tính toán làm ăn lâu dài ở nước chủ nhà. Ngoài ra một vấn đề khác cũng được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, đó là định hướng đầu tư của nước chủ nhà. Vì các nhà đầu tư nước ngoài thường có chiến lược kinh doanh dài hạn nên họ rất cần sự rõ ràng, ổn định trong định hướng đầu tư của nước chủ nhà. 2.2.3. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số ... Đây là những yếu tố tác động quan trọng đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu tư. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Các yếu tố này không những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Đây là lợi thế nổi bật của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ thuộc vào chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư. 2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế Trình độ phát triển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của nhà ĐTNN và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Có thể nói đây là các yếu tố có tác động mạnh hơn các chính sách ưu đãi về tài chính của nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư. 2.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn FDI nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà ĐTNN. Các đặc điểm này không chỉ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà ĐTNN mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại. Như vậy, qua phân tích trên cho thấy một môi trường đầu tư được coi là thuận lợi nếu các yếu tố trên tạo được sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Mức độ thuận lợi của môi trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư cho nhà ĐTNN. Vì thế, cơ hội đầu tư không có nghĩa: Chỉ là sự thuận lợi nói chung của môi trường đầu tư mà đúng hơn là nói về mức độ thuận lợi của môi trường này. 3. Xu hướng vận động của dòng FDI Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, những dòng vốn đầu tư quốc tế đã đóng vai trò hết sức quan trọng. Trên thế giới hiện nay không còn nước nào mà chưa cuốn vào quá trình hợp tác đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, sự lưu chuyển các nguồn vốn quốc tế trong những năm tới sẽ có những đặc điểm sau: 3.1. FDI tập trung vào các nước phát triển Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB), trong thời gian trung hạn từ 5 đến 10 năm tới, các nước phát triển tiếp tục vừa là nguồn đầu tư chủ yếu ra nước ngoài, vừa là những địa chỉ thu hút đại bộ phận đầu tư quốc tế. Từ năm 1999 đến năm 2002, đầu tư vào các nước phát triển lần lượt là 202 tỷ USD, 276 tỷ USD, 468 tỷ USD, và 673 tỷ USD, chiếm 60%, 59%, 71% và 76,5% tỷ trọng vốn đầu tư quốc tế. Các nước đang phát triển vẫn là lực lượng thứ yếu đối với việc thu hút và thúc đẩy luồng vốn FDI do hạn chế nhiều mặt cả về khả năng tiếp nhận vốn lẫn cơ chế trì trệ, chậm đổi mới của các nước này. Tuy nhiên, xu hướng đầu tư song phương sẽ trở nên phổ biến thay cho khuynh hướng đơn phương, một chiều trước đây. Các lĩnh vực chịu nhiều rủi ro được dự đoán cũng sẽ thu hút được phần lớn vốn đầu tư từ các nước phát triển. Theo đánh giá của Đối tác đầu tư EU (EU INVESTMENT PARTNER - viết tắt là EUIP), trong thời gian từ 2001 đến 2005, trong số 10 địa chỉ FDI hàng đầu thế giới, các nước đang phát triển chỉ được ghi danh 2 đại biểu là Trung Quốc (xếp vị trí thứ 4) và Brazil (xếp vị trí thứ 10). Các nước Mỹ, Anh, Đức vẫn tiếp tục là những địa chỉ thu hút FDI đứng đầu theo thứ tự từ 1 đến 3. Riêng Mỹ chiếm 26,6% các luồng vốn toàn cầu (xem bảng 1). Tỷ phần của các nước đang phát triển sẽ tăng nhẹ vào năm 2005, chiếm 29% trong tổng số10.000 tỷ USD vốn FDI toàn cầu. Bảng 1: 10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu trên thế giới (Giai đoạn 2001 - 2005) STT Tên nước Lượng FDI tiếp nhận trung bình mỗi năm (tỷ USD) Tỷ trọng trong tổng lượng FDI thế giới (%) 1 Mỹ 236,2 26,6 2 Anh 82,5 9,3 3 Đức 68,9 7,8 4 Trung Quốc 57,6 6,5 5 Pháp 41,8 4,7 6 Hà Lan 36,1 4,1 7 Bỉ 30,2 3,4 8 Canada 29,6 3,3 9 Hồng Kông 20,5 2,3 10 Brazin 18,8 2,1 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế 2001 - 2002 Việt Nam và Thế giới 3.2. Đầu tư tập trung vào các ngành " kinh tế mới " Đầu tư tập trung vào các ngành tin học, công nghệ thông tin và sinh học, dẫn đến tình hình các ngành sản xuất mới phát triển mạnh. Các ngành sản xuất truyền thống sẽ bị sáp nhập hoặc tổ chức lại. Cùng với làn sóng toàn cầu hoá phát triển, thị trường dịch vụ càng mở rộng, sáp nhập và mua lại các ngành tài chính, bảo hiểm, viễn thông, lưu thông trở thành lực lượng quan trọng thúc đẩy đầu tư quốc tế. Việc mua lại các cơ sở chế tạo truyền thống như ôtô, điện tử, dược phẩm, hoá chất càng phải dựa nhiều vào tự do dịch vụ thương mại. Xu thế đó sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn trong những năm tiếp theo do: Cuộc cách mạng trong lĩnh vực tin học, việc thực hiện các thoả thuận viễn thông cơ bản, hiệp định các sản phẩm về thông tin. Việc mua lại các ngành thông tin tuyền thống và sự bành trướng của các công ty mạng ra toàn cầu sẽ tạo nên một động lực mới thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư quốc tế. Tốc độ lưu chuyển vốn quốc tế nhanh và thị trường tài chính mở cửa rộng hơn, thị trường tài chính toàn thế giới ngày một hội nhập, không những tạo cơ may cho đầu tư quốc tế về tài chính mà còn bảo đảm cho đầu tư quốc tế trên các lĩnh vực khác. Cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, việc mua lại và sáp nhập các ngành sản xuất truyền thống sẽ sâu rộng hơn, ví dụ trong các ngành như sản xuất ôtô, hàng không vũ trụ trong vòng 5 đến 10 năm tới sẽ tập trung khoảng 3 – 4 nhà sản xuất cực lớn 3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển Xét theo chiều hướng phát triển, có thể dự báo: - Khu vực Mỹ Latinh và Caribe, sau đỉnh cao vào năm 1999, làn sóng tư hữu hoá đã qua, những bất ổn về mặt chính trị – xã hội, những cải cách nửa vời cùng những khoản nợ xấu đã làm tình hình kinh tế khu vực không có được sự cải thiện mong muốn, vì vậy các khoản đầu tư cũng đang có chiều hướng tháo lui dần khỏi khu vực này. Trong tương lai nếu cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội ở Argentina (nền kinh tế lớn thứ hai trong khu vực) không được giải quyết ổn thoả, các nguồn vốn tiếp tục bị đóng băng, tình hình chung sẽ tiếp tục thêm tồi tệ. Brazin, Mexico, Venezuela và Chile sẽ tiếp tục đóng vai trò là nơi thu hút vốn của khu vực. - Khu vực Trung - Đông Âu do tình hình chính trị trong nước ổn định, chất lượng lao động cao, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện tốt hơn và đặc biệt là những điều chỉnh của các ứng cử viên ra nhập EU đã tạo ra sức hút mới của khu vực này đối với kinh doanh quốc tế, nên tương lai sẽ là một địa chỉ hấp dẫn ĐTNN. Trong đó, các nước nằm ở trung tâm của khu vực này như Balan, Nga và cộng đồng các quốc gia độc lập sẽ tiếp tục là những nước thu hút được lượng FDI lớn nhất, ước tính chiếm khoảng 50% lượng FDI vào khu vực trong giai đoạn 2001 – 2005. - Tuy Châu Phi đã cải thiện được tình hình nhờ nỗ lực cải cách kinh tế, chính trị của các nước khu vực Nam Phi, nhưng sẽ vẫn chỉ có mình Nam Phi được hướng lợi nhiều nhất trong việc tiếp nhận các ngồn vốn đầu tư vào khu vực do những ưu thế vượt trội về hạ tầng cơ sở cũng như môi trường kinh doanh của nước này so với các nước trong khu vực. Phần lớn các quốc gia Châu Phi khó lòng trở thành khu vực hấp dẫn đầu tư quốc tế, chỉ một số nước hoặc lĩnh vực cá biệt có thể trở thành điểm chú ý cho đầu tư quốc tế. Châu á vẫn là khu vực quan trọng hấp dẫn đầu tư . ấn Độ với thị trường sức lao động rẻ và lớn, với nhiều ngành sản xuất mới xuất hiện sẽ thu hút nhiều FDI, Hàn Quốc do điều chỉnh cơ cấu sản xuất và sắp xếp lại doanh nghiệp có thể thu hút đầu tư với qui mô lớn hơn, thậm chí Nhật Bản do mở cửa thị trường trong nước rất có khả năng thu hút thêm FDI. 3.4. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu Làn sóng sáp nhập công ty sẽ là động lực chủ yếu để gia tăng tốc độ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mua lại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước cũng sẽ là động lực làm tăng đầu tư quốc tế. Theo thống kê của hội nghị phát triển thương mại quốc tế, trong 20 năm gần đây, giá trị các vụ mua lại công ty tăng 42%, năm 1999 tổng giá trị các vụ mua lại lên tới 720 tỷ USD, tăng 37%, cao hơn nhiều so với tổng đầu tư quốc tế. Cơ chế sáp nhập mua bán công ty trong những năm qua đang ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển và chuyển đổi, 90% số doanh nghiệp mua lại và sáp nhập đều ở các nước đang phát triển. Trong những năm tới, việc mua lại các công ty của các nước còn diễn ra sâu sắc hơn, qui mô hơn. Các ngành tài chính, viễn thông dược phẩm, ôtô sẽ được sắp xếp lại trên phạm vi toàn cầu thông qua việc mua lại và sáp nhập. Trong một số lĩnh vực dịch vụ và thương mại, khoa học kỹ thuật cao và một số ngành có nhu cầu lớn về tài chính cũng sẽ diễn ra hiện tượng mua lại với qui mô lớn. Đối với các công ty hàng đầu của phương Tây, việc sáp nhập và mua bán công ty là công cụ để thực hiện và củng cố những lợi thế cụ thể của mình liên quan đến các công nghệ tiên tiến. Các hãng công nghệ cao quan tâm đến việc giảm thiểu những trở ngại đối với việc xâm nhập không gian đầu tư của các nước phát triển khác. II. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong những năm qua 1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam . Qui mô vốn đầu tư Kể từ khi Luật ĐTNN ban hành năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 2002, Việt Nam đã cấp phép cho 4232 dự án với tổng đăng ký đạt 42,1 tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn và giải thể, hiện còn 3524 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt 39,032tỷ USD. Trong số các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 31/12/2002, đã thực hiện được khoảng 20,730 tỷ USD, chiếm 53% tổng số vốn của các dự án. Tỷ USD Biểu đồ 1: tổng hợp vốn FDI đăng ký và thực hiện tại Việt Nam 1.275 2027 2589 3746 6607 8640 4649 3897 1568 2014 2521 961 428 575 1118 2241 2792 2923 3137 2364 2179 2228 2300 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000 10.000 1.991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 31/12/2002 Vốn đăng ký Vốn thực hiện Nguồn: http/www.vneconomy.com.vn FDI trong hơn một thập kỷ qua có thể được nhìn nhận qua hai giai đoạn với hai xu hướng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996, FDI liên tục gia tăng cả về số dự án và vốn đầu tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng vốn đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm vốn FDI đạt khoảng 50%. FDI đã tăng đáng kể từ mức 37 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 8.6 tỷ USD năm 1996. Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến nay, do hạn chế của môi trường kinh doanh trong nước cùng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực và do sự cạnh tranh của các nước về thu hút FDI ngày càng gay gắt, vốn FDI vào Việt Nam liên tục giảm và cho đến năm 2000 mới có dấu hiệu phục hồi. Trong giai đoạn 1997 – 1999 FDI đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,6 tỷ USD năm 1999 và tăng lên 2 tỷ USD vào năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có một xu hướng khác rất đáng lo ngại đó là số dự án và vốn đầu tư giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Tổng số vốn đầu tư giải thể giai đoạn 1997 – 2000 khoảng 5,26 tỷ USD so với 2,96 tỷ USD của 9 năm trước cộng lại. Sang năm 2001, tình hình trong nước và quốc tế có xu hướng thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam do: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đang trong giai đoạn khôi phục và ổn định, một số nhà đầu tư nước ngoài đang mong muốn tìm cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Luật sửa đổi bổ xung Luật ĐTNN tại Việt Nam được quốc hội thông qua tháng 6 năm 2000 có nhiều điểm thông thoáng và thuận lợi về thuế và các ưu đãi về tiền thuê đất cho các nhà ĐTNN. Chính phủ ban hành hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư quan trọng này. Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Mỹ tìm kiếm cơ hội hội đầu tư tại Việt Nam. Sau hơn 3 năm trầm lắng, năm 2001 đã chứng kiến sự phục hồi của dòng vốn FDI với 462 dự án mới được cấp phép và 200 lượt dự án đăng ký vốn đưa tổng vốn đầu tư mới lên 2,6 tỷ USD, tăng 30% so với năm trước, trong đó vốn đầu tư mới cấp phép là 0,528 tỷ USD, tăng 32% so với năm 2000. . Cơ cấu vốn đầu tư 1.2.1 Cơ cấu đầu tư theo đối tác Tính đến 31/12/2002 đã có 73 nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt Nam. Phần lớn số vốn FDI đến từ các nước Châu á, chiếm 64%. Phần còn lại là vốn đầu tư của các nước Châu Âu (21%), Châu Đại Dương (3%), Châu Mỹ (7%). Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 264 dự án và 7,3 tỷ USD vốn đăng ký, tiếp theo đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông. Năm nhà đầu tư lớn nhất chiếm 62,3% tổng số dự án được cấp phép và 58,8% tổng vốn đầu tư. Năm nhà ĐTNN lớn tiếp sau là Pháp, British Virgin Islands, Hà Lan, Liên Bang Nga và Vương quốc Anh. Mười nhà đầu tư này chiếm trên 75% tổng số dự án và vốn đăng ký vào Việt Nam (xem bảng 2) Bảng 2: 10 nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam (Tính đến 31/12/2002) ĐVT: triệu USD STT Nước và vùng lãnh thổ Số dự án Tổng vốn đăng ký Vốn thực hiện 1 Singapore 264 7315 2601 2 Đài Loan 884 5068 2351 3 Nhật Bản 366 4218 3161 4 Hàn Quốc 429 3526 2094 5 Hồng Kông 254 2842 1760 6 Pháp 122 2016 805 7 British Virgin Islands 155 1782 894 8 Hà Lan 43 1656 918 9 Liên bang Nga 40 1508 592 10 Vương Quốc Anh 43 1177 687 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Các nước công nghiệp như Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản thường đầu tư vào các ngành như dầu khí, ôtô, bưu chính viễn thông. Ngược lại các nhà đầu tư từ các nước công nghiệp mới ở Đông á và ASEAN thường tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm và xây dựng khách sạn. Luồng vốn FDI (kể cả vốn đăng ký và vốn thực hiện) vào nước ta đã giảm đáng kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực mà lớn nhất từ các nước Châu á như: Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Malaixa, Thái Lan và Đài Loan, đây là các nước chiếm tỷ trọng lớn về ĐTNN vào Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ năm 2000, vốn đầu tư trực tiếp của Đài Loan và Nhật Bản đã có dấu hiệu phục hồi. Bù vào sự giảm sút về vốn đầu tư trực tiếp của các nước Châu á, những năm qua các nước Châu Âu như: Anh, Hà Lan, Liên Bang Nga đã tăng vốn đầu tư trực tiếp ở Việt Nam. 1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành FDI tập trung chủ yếu vào các ngành như ngành công nghiệp chế tạo, dầu khí, xây dựng khách sạn, văn phòng và nhà cho thuê, phát triển cơ sở hạ tầng. Tính đến tháng 31/12/2002 tổng số vốn FDI thực hiện đạt 20,730 tỷ USD, trong đó công nghiệp đạt 11,2 tỷ USD (chiếm 54%), ngành xây dựng đạt 1,858 tỷ USD (chiếm 8,9%), ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chỉ đạt 1,286 tỷ USD (chiếm 6,2%), ngành dịch vụ đạt 6,374 tỷ USD (chiếm 30,7%) (xem bảng 3). Các ngành có tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký đạt trên 50% là: Tài chính - ngân hàng, nông - lâm nghiệp, dầu khí, công nghiệp nặng và công nghiệp chế biến. Bảng 3. Cơ cấu vốn fdi phân theo ngành tại Việt Nam (tính đến 31/12/2002) ĐVT: triệu USD STT Nước và vùng lãnh thổ Số dự án Tổng vốn đăng ký (VĐK) Vốn thực hiện (TH) I Công nghiệp và xây dựng 2329 21774 13070 - CN dầu khí 29 3195 3405,5 - Xây dựng 218 3186 1858 II Nông - Lâm nghiệp và thủy sản 461 2176 1286 - Nông - Lâm nghiệp 388 2155 1183 - Thủy sản 73 21 103 III Dịch vụ 734 15082 6374 - Tài chính - Ngân hàng 47 576 516,4 - Văn hoá - Y tế - Giáo dục 118 583 190 - Xây dựng văn phòng - căn hộ 108 3662,5 1672 - Xây dựng khu đô thị mới 3 2556 0,4 - Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp khu chế xuất 16 835 472 - Giao thông vận tải - Bưu điện 102 2908 1307 - Khách sạn - Du lịch 125 3235,5 2016 - Dịch vụ khác 215 726 200 Tổng số 3524 39032 20730 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cơ cấu vốn FDI đã thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp nặng và công nghiệp chế biến. Trong giai đoạn đầu mở cửa, phần lớn số vốn đầu tư đổ vào ngành dầu khí, giao thông vận tải - bưu điện, khách sạn - du lịch, dịch vụ tư vấn, giải trí và quảng cáo. Tuy nhiên vốn đầu tư nước ngoài đã dần chuyển sang các hoạt động thuộc ngành công nghiệp chế tạo, kể cả những ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày và những ngành sử dụng nhiều vốn như lắp ráp ôtô, phân bón, hoá chất, hoá dầu. 1.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương Mặc dù FDI đã xuất hiện ở 61 tỉnh và thành phố trên cả nước song mức độ phân bố các dự án không đồng đều. Phần lớn vốn FDI tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng. Tổng số vốn đăng ký của các tỉnh, thành phố này chiếm trên 70% tổng vốn đăng ký của cả nước (xem bảng 4). Xu hướng tập trung FDI ở các tỉnh, thành phố lớn ít có thay đổi trong hơn một thập kỷ qua. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ và thu nhập ở các tỉnh thành phố lớn thuận lợi và phát triển hơn so với tỉnh và thành phố khác. Bảng 4. 10 địa phương đứng đầu trong thu hút FDI tại Việt Nam (Tính đến 31/12/2002) ĐVT: triệu USD STT Tên địa phương Số dự án Tổng VĐT Vốn TH 1 Thành phố Hồ Chí Minh 1177 10338 5339 2 Thàh phố Hà Nội 436 7903 3290 3 Đồng Nai 372 5399 2430 4 Bình Dương 591 2892 1247 5 Bà Rịa- Vũng Tàu 76 1796 497 6 Quảng Ngãi 5 1326 468 7 Hải Phòng 112 1312 1014 8 Lâm Đồng 60 857 117 9 Hà Tây 36 427 210 10 Hải Dương 42 502 134 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2.1.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư Trong số ba hình thức đầu tư được cho phép ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 61% tổng số dự án và 32,8% vốn đăng ký trong khi đó hình thức doanh nghiệp liên doanh chỉ chiếm 34,2% tổng số dự án và 53% tổng vốn đăng ký. Phần lớn đối tác Việt Nam trong các liên doanh là doanh nghiệp nhà nước (chiếm 98% tổng số dự án), liên doanh với các công ty tư nhân còn rất hạn chế và chiếm tỷ lệ nhỏ bé. Sáu dự án BOT được áp dụng trong việc cung cấp điện nước, những hình thức này vẫn chưa được sự chú ý của các nhà đầu tư. 139 dự án của hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có số vốn thực hiện là 3774,371 triệu USD chiếm tỷ trọng 18,2% trong tổng số vốn thực hiện. Tỷ lệ này là thấp cho thấy khả năng thu hút FDI của lĩnh vực kinh này cũng chưa cao, chủ yếu các nhà ĐTNN tập chung đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh 9915,357 triệu USD chiếm tỷ trọng cao nhất là 47,83% tổng vốn thực hiện và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 7000,31 triệu USD chiếm 33,77% tổng vốn thực hiện(xem bảng 5) Bảng 5. Cơ cấu vốn fdi theo hình thức đầu tư tại Việt Nam Tính đến 31/12/2002 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực) ĐVT: triệu USD Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn ĐT Vốn pháp định Vốn thực hiện BOT 6 1227,975 363,885 39,962 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 139 4552,387 3481,919 3774,371 DN 100% vốn nước ngoài 2158 12713,969 5486,782 7000,310 DN liên doanh 1221 20537,669 7975,488 9915,357 Tổng 3524 39032 17308,074 20730 Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2. Đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam Sau 15 năm thực hiện chủ trương thu hút vốn FDI, đến nay FDI đã có những tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam trên một số mặt chủ yếu sau: Một là: Tạo vốn để phát triển. Thực trạng thiếu vốn của Việt Nam thể hiện rõ trong việc mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và nguồn cung cấp vốn; Vốn tích luỹ từ nội bộ rất ít ỏi, chưa có hình thức thích hợp huy động vốn trong dân, tuy có Luật Đầu tư trong nước nhưng còn kém hấp dẫn và mới được sửa đổi lại; ngoại tệ thu được qua xuất khẩu và du lịch còn rất thấp, luôn phải nhập siêu trong những năm 80 và 90; nguồn vốn thu được từ viện trợ của Liên Xô và các nước XHCN trước đây chiếm khoảng 40% ngân sách không còn nữa. Từ khó khăn về vốn, thời kỳ những năm 90 nước ta là một trong 45 nước có nền kinh tế nhỏ, thu nhập thấp nên rất khó khăn trong việc trả nợ. Mặt khác, việc phân phối và sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn làm cho nạn thiếu vốn càng thêm trầm trọng. Trong mấy năm khởi đầu (1988 - 1991) bình quân FDI chiếm 20% vốn đầu tư xã hội; năm 1992 chiếm 50% tổng vốn đầu tư cả nước. Bình quân tính đến năm 2001 FDI chiếm trên 24% và năm 2002 là 31% vốn đầu tư toàn quốc. Tóm lại, mục tiêu thu hút vốn FDI trong hơn 10 năm qua của chúng ta đã đưa lại kết quả khả quan. Chủ trương thu hút vốn FDI là kịp thời và đúng đắn, FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển kinh tế. Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội tăng nhanh qua các năm đang đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Hai là: Tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn FDI đã góp phần tích cực trong việc hình thành, mở rộng và hiện đại hoá các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như: dầu khí, hoá dầu, bưu chính viễn thông, điện tử, ôtô, xe máy, hoá chất, phân bón, dệt may, giầy dép, chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, khách sạn du lịch ... Năng lực tăng thêm của những ngành, lĩnh vực do FDI tạo ra đã góp phần nâng cao khả năng cạnh trang của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế, thay thế hàng nhập khẩu, đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo ra thế và lực mới cho phát triển kinh tế. Ba là: Tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đảng và Nhà nước chủ trương mở rộng, đa phương hoá và đa dạng hoá trong hoạt động kinh tế đối ngoại, khuyến khích mạnh mẽ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để nhanh chóng tiến tới cân bằng với hàng nhập khẩu; chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy, thông qua đầu tư nước ngoài, kinh tế đối ngoại thực hiện vai trò to lớn trong việc tác động đến tăng trưởng sản xuất và xuất nhập khẩu. Trong hơn 10 năm qua Nhà nước ta đã và không ngừng tháo gỡ những vướng mắc nhằm tạo dựng một môi trường đầu tư thông thoáng hơn, trực tiếp góp phần phục hồi và tăng trưởng khá ổn định nền công nghiệp nước nhà nói chung, các ngành công nghiệp chủ chốt nói riêng. Khu vực FDI hiện tạo ra gần 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này đạt trung bình 21,8%/năm và góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước lên 13%/năm trong thời kỳ 1996 - 20000. Đầu tư nước ngoài tạo ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, hình thành và làm tăng đáng kể năng lực của các ngành công nghiệp, đặc biệt như: Dầu khí, bưu chính viễn thông, hoá chất, hoá dầu, điện tử, tin học, ôtô, xe máy, dệt may, giày dép. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh và đạt trung bình khoảng 65% trong thời kỳ 1991 - 2000, tính riêng thời kỳ 1996 - 2001, kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI đạt trên 14 tỷ USD và chiếm khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hoạt động xuất khẩu của khu vực FDI đã góp phần mở rộng thị trường trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế và nâng cao chất lượng của hàng hoá Việt Nam trên thị trường xuất khẩu. Hoạt động FDI đã góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng GDP trong thập kỷ qua. Tính riêng thời kỳ 1996 - 2000, tốc độ tăng GDP của khu vực có vốn FDI cao hơn 2,5 lần so với tốc độ tăng GDP của nền kinh tế. Khu vực FDI có tỷ lệ đóng góp trong GDP tăng dần qua các năm: năm 1993 chiếm 3,6%/năm; năm 1996 chiếm 6,3%/năm; năm 1998 chiếm 10%, chiếm 13,5% năm 2001 và đạt khoảng 18,2% năm 2002. Nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên tục tăng: năm 1995 đạt 195 triệu USD, năm 1998 đạt 317 triệu USD và năm 2001 đạt 373 triệu USD. Tính đến năm 2001, tổng số nộp ngân sách của khu vực FDI đạt khoảng 2,2 tỷ USD và năm 2002 là 2,36 tỷ USD. Từ sự tăng trưởng của sản xuất và hoạt động ngoại thương đưa đến kết quả đáng khích lệ của FDI và đã góp phần làm thay đổi cán cân thanh toán quốc tế một cách trực tiếp và gián tiếp, làm tăng nguồn thu của vốn; thúc đẩy du lịch phát triển. Bốn là: Khai thác tốt tiềm năng lao động, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý điều hành doanh nghiệp. Đến nay, các doanh nghiệp có vốn FDI đã trực tiếp tạo ra 439,000 chỗ làm việc. Tuy nhiên, theo ước tính của Ngân hàng thế giới còn có khoảng 1 triệu lao động gián tiếp do khu vực này tạo ra như hoạt động thầu phụ, xây dựng ... Tác dụng của FDI đối với giải quyết việc làm còn được thể hiện gián tiếp kéo theo một số ngành nghề khác ở nội địa phát triển; lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI có thu nhập khá làm sức mua tăng lên, tiếp tục thu hút thêm những lao động mới. Như vậy, bên cạnh một số tiềm năng khác, FDI đã tác động tích cực vào yếu tố khai thác tiềm năng lao động ở cả hai phương diện: thu hút được một lượng khá lớn lao động vào sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động này bằng cách đào tạo được một lực lượng đông đảo công nhân có tay nghề cao, kỹ sư thực hành giỏi, một đội ngũ cán bộ đáp ứng nhiệm vụ quản lý kinh doanh theo xu thế hiện đại. Năm là: Tác động lớn đến quá trình chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và thiết bị. Ta đã thấy vai trò to lớn của chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất trong đầu tư nước ngoài. Đây là khâu quyết định để sản phẩm có sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài, có khả năng tìm kiếm lợi nhuận cao trên thị trường thế giới đối với bất kỳ một quốc gia nào. Nhiều dự án FDI đã và đang chuyển giao công nghệ tiên tiến, thiết bị và kỹ thuật hiện đại thuộc về các ngành mũi nhọn của đất nước. Chẳng hạn trong công nghiệp dầu khí đã tiếp nhận được nhiều công nghệ địa lý, vật lý, công nghệ thiết bị tiến bộ của hầu hết các nước G7, Nga, Hàn Quốc, ấn Độ ... phục vụ cho thăm dò khai thác ở thềm lục địa ở các độ sâu dưới biển, độ dài dẫn khí vào đất liền. Đa phần các dự án thuộc lĩnh vực chế biến, khai khoáng, công nghiệp nhẹ đều có tác dụng đổi mới công nghệ thiết bị, lựa chọn các công nghệ thích hợp cho phép khai thác lợi thế lao động. Trừ dầu khí, phần lớn giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp đều do sự tiếp nhận các công nghệ tiên tiến này đưa lại. Nó cũng phù hợp với lợi ích tìm kiếm lợi nhuận cao đòi hỏi các công ty nước ngoài cần nơi chuyển giao công nghệ còn sử dụng được để tiếp tục kéo dài vòng đời sản phẩm. Sự xuất hiện các doanh nghiệp FDI còn có tác dụng kích thích sự đổi mới kỹ thuật công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nông, công nghiệp, tạo được nhiều sản phẩm xuất khẩu cất lượng cao đa dạng, phong phú về chủng loại. 3. Những tồn tại, hạn chế Hoạt động FDI thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề bức bách cần phải có những biện pháp giải quyết cụ thể nằm nâng cao vai trò tác động tích cực của FDI đối với sự phát triển kinh tế. Một là: Tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Những năm gần đây có một bộ phận sản phẩm của khối đầu tư nước ngoài cạnh tranh thiếu lành mạnh với hàng của các doanh nghiệp Việt Nam bằng cách bán phá giá nhằm độc chiếm thị trường nội địa. Họ thực hiện cam kết tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ nội địa hoá phụ tùng, nguyên liệu không triệt để. Đó là một số các doanh nghiệp FDI thuộc lĩnh vực sản xuất nước giải khát, bia, lắp ráp ôtô, xe máy, hàng mỹ phẩm ... FDI được lợi cho được bảo hộ khỏi cạnh tranh ở trong và ngoài nước trong các lĩnh vực như: lắp ráp ôtô, xe máy, hoá chất,, xi măng, sắt thép, điện tử. Hiện có một câu hỏi không dễ dàng giải quyết đó là liệu mức đầu tư như những năm qua trong các ngành này sẽ tiếp tục tăng hay không nếu như không có sự bảo hộ này. Hai là: Cơ cấu thu hút vốn còn nhiều bất hợp lý. Do công tác xây dựng quy hoạch còn gặp nhiều hạn chế, đồng thời chất lượng một số quy hoạch phát triển ngành được duyệt cũng chưa cao do chưa xác định được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng về mặt thị trường, quy mô, vốn đầu tư, nên thời gian qua có tình trạng đã cấp giấy phép đầu tư nước ngoài vào một số lĩnh vực và sản phẩm tạm thời vượt quá nhu cầu hiện tại (như: Các dự án khách sạn, nước giải khát có ga, sản phẩm điện tử gia dụng, lắp ráp ôtô). Chính điều này đã gây sức ép đối với sản xuất trong nước và dẫn đến sự giải thể của một số dự án FDI Đầu tư chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản còn rất thấp (mặc dù đây là lĩnh vực được khuyến khích đầu tư). Tỷ trọng dự án thay thế nhập khẩu hướng vào thị trường nội địa còn cao. Mặc dù tất cả các địa phương trong cả nước đều thu hút được các dự án FDI nhưng phần lớn các dự án tập trung vào các thành phố và tỉnh lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ngãi. Đầu tư nước ngoài có tác động hạn chế đến các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. Tỷ lệ thất bại của các dự án ở các địa bàn khó khăn này cao hơn các địa bàn khác. Ba là: Chi phí đầu tư kinh doanh ở Việt Nam cao. Chi phí đầu tư kinh doanh ở Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực như: Giá điện sản xuất ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với Bangkok - Thái Lan, Kuala Lumpur - Malaixia, Jakarta - Indonexia, giá cước vận chuyển container ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với Thượng Hải - Trung Quốc, Singapore, Kula Lumpur, Jakarta và Manila - Philippin, cước điện thoại quốc tế ở Việt Nam cao hơn từ 2,6 đến 5 lần so với các nước Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Singapore và Philippin. Ngoài ra, mức thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam cũng làm tăng chi phí đầu tư của các nhà ĐTNN. Bốn là: Hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan tới ĐTNN thường xuyên thay đổi và không rõ ràng làm ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh và gây thiệt hại cho các nhà đầu tư; thiếu những văn bản pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư; nhiều quy chế chưa được thể chế hoá bằng luật hoặc chậm sửa đổi. Bên cạnh đó, việc tồn tại 2 giá đối với các dịch vụ cũng là điều bất hợp lý và thiếu bình đẳng giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước ... Năm là: Thủ tục hành chính rườm rà. Các thủ tục hành chính rườm rà theo hướng "trên lỏng, dưới chặt" việc phân quyền quản lý hoạt động của các dự án FDI sau giấy phép tiến hành chậm, không rõ ràng, gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư. Quá trình cải cách thủ tục hành chính chưa có chuyển biến rõ rệt. Lấy ngành sản xuất dược phẩm làm ví dụ: nếu là doanh nghiệp trong nước, khi nhập khẩu nguyên liệu, bao bì hoặc xuất khẩu sản phẩm chỉ cần xin phép Bộ Y tế, trong khi đối với doanh nghiệp ĐTNN, ngoài giấy phép của Bộ Y tế, còn phải được Bộ Thương mại phê duyệt rồi mới được triển khai. chương ii Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua I. Môi trường đầu tư ở Vĩnh Phúc 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây - bắc của Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh). Phía tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang Phía đông bắc giáp tỉnh Thái Nguyên Phía đông nam giáp Thủ đô Hà Nội Phía nam giáp tỉnh Hà Tây Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ Do tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và ở trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế trọng điểm nên các nhà đầu tư khi đầu tư vào Vĩnh Phúc có thể sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng hiện có của khu vực này Vĩnh Phúc có khu nghỉ mát Tam Đảo với độ cao trên 900m so với mực nước biển, bao bọc bởi rừng nguyên sinh có rất nhiều động thực vật quý hiếm; những hồ, đầm lớn như Đầm Và, Đại Lải, Đầm Vạc nơi nào cũng có 500 – 600 ha mặt nước, có rừng, có ruộng bao quanh. Đây là những địa điểm nghỉ cuối tuần lý tưởng. Ngoài ra, những di tích lịch sử, văn hoá như chùa Tây Thiên, tháp Bình Sơn, đền thờ Hai Bà Trưng và hàng trăm di tích đã được nhà nước xếp hạng; những làng nghề nổi tiếng như: Làng gốm Hương Canh, làng rèn Lý Nhân, làng mộc Bích Chu, làng thương mại Thổ Tang ... thực sự có sức hấp dẫn du khách đây chính là tiềm năng du lịch - dịch vụ của Vĩnh Phúc 1.2 Dân số 1.2.1. Số dân Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên khoảng 1.371 km2, dân số gần 1,2 triệu người. Tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm: Thị xã Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị , văn hóa của tỉnh và 6 huyện là Mê Linh, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương và Lập Thạch. Bảng 6. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Vĩnh Phúc phân theo huyện, thị (số liệu có đến 31/12/2002) Số xã Số phường, thị trấn Diện tích (km2) Dân số trung bình năm 2002 (người) Mật độ dân số (người/km2) Tổng số 137 13 1371,48 1125415 812 1. Thị xã Vĩnh Yên 3 7 52,30 73056 1399 2. Huyện Lập Thạch 38 1 416,22 229971 553 3. Huyện Tam Dương 17 - 197,80 123670 625 4. Huyện Bình Xuyên 13 1 195,36 113749 582 5. Huyện Vĩnh Tường 28 1 141,82 186976 1318 6. Huyện Yên Lạc 16 1 106,72 142989 1339 7. Huyện Mê Linh 22 2 261,25 255004 976 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 1.2.2. Lực lượng lao động Nguồn lao động toàn tỉnh khoảng trên 695.000 người, trong đó có trên 606.000 người đang làm việc trong các ngành kinh tế; 54.970 người trong độ tuổi có khả năng lao động đang theo học phổ thông, cao đẳng, đại học hoặc đào tạo nghề. Toàn tỉnh có 29 trường phổ thông trung học, 10 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Hàng năm có trên 10.000 người tốt nghiệp phổ thông trung học, 3.000 - 4.000 người tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Nhờ vị trí cận kề Hà Nội, nơi có nhiều trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề nên Vĩnh Phúc có điều kiện đào tạo và thu hút nguồn lao động. Có thể nói lực lượng lao động của Vĩnh Phúc là lực lượng lao động trẻ, cần cù khéo léo, năng động, sáng tạo và khát khao kiến thức, mong muốn được tiếp cận với thiết bị tiên tiến và công nghệ hiện đại. 1.3. Khí hậu, thổ nhưỡng và tài nguyên Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do đặc điểm vị trí địa lý nên nơi đây hình thành ba vùng sinh thái rõ rệt: Đồng bằng, trung du và miền núi hết sức thuận tiện cho phát triển nông – lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch – dịch vụ. Một trong những ưu thế của tỉnh Vĩnh Phúc so với các tỉnh xung quanh Hà Nội là có diện tích đất đồi khá lớn của vùng trung du thuận tiện cho việc phát triển công nghiệp. Đất đai vùng đồng bằng do được phù sa của các con sông bồi đắp nên có độ phì cao. Nguồn nước khá dồi dào. Các dòng sông chính như sông Lô, sông Hồng và các chi lưu của dãy núi Tam Đảo, hàng chục hồ, đầm lớn khác hình thành nên mật độ sông hồ khá cao. Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là cát sỏi, đá vôi, thế mạnh cho phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng. Trữ lượng nước ngầm lớn, thoả mãn mọi nhu cầu cho sinh hoạt và phát triển công nghiệp. Có rừng quốc gia Tam Đảo hình thành một vùng sinh thái đặc biệt phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng với các khu du lịch và danh thắng nổi tiếng là Tam Đảo I và Tam Đảo II. Ngoài ra còn có các điểm du lịch khác như Đại Lải, Tây Thiên, Đầm Và, Đầm Vạc ... Kinh tế - xã hội 2.1. Kết cấu hạ tầng 2.1.1. Cấp điện Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, lưới điện Vĩnh Phúc đã không ngừng được đầu tư và phát triển. Về nguồn điện 110 KV: Đã mở rộng trạm 110 kv Vĩnh Yên, nâng công suất trạm này lên (40.000 + 25.000) KVA Xây dựng trạm 110 kv Phúc Yên: Trạm này đóng điện tháng 5 năm 2001 với công suất lắp đặt là 40.000 KVA + Đường dây 110 kv: 64,3km + Đường dây 35 kv: 305,473 km + Đường dây 10 kv: 663,939 km + Đường dây 6 kv: 37,287 km Các trạm biến áp trung gian 35 / 6(10) kv gồm: 10 trạm với tổng công suất lắp đặt: 65.900 KVA. Hệ thống các trạm biến áp phân phối 35;10;6 / 0,4 kv gồm: 720 trạm biến áp với tổng công suất lắp đặt là: 395,099 KVA. Về phủ lưới quốc gia: 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã được phủ điện lưới quốc gia và 97% số dân được dùng điện lưới Về khả năng cấp điện Cùng với lưới điện, hàng năm Tổng công ty Điện lực Việt nam đã đầu tư vốn sửa chữa lớn 3- 3,5 tỷ VND để cải tạo, nâng cấp lưới điện như: Thay sứ tăng độ an toàn, tăng thiết diện dây mở rộng khả năng tải, xây dựng các mạch vòng khép kín tăng độ an toàn cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất (dự kiến đến năm 2005 còn 5,5 – 6%/năm). Vĩnh Phúc đã và đang cho xây dựng thêm các công trình điện ở trong Tỉnh với tổng trị giá đầu tư khoảng 15 tỷ VND nhằm tăng khả năng cấp điện như: - Xây dựng đường dây 22 kv mạch kép đi Khai Quang và Quang Minh cấp cho các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) mới với lưới điện 22 kv. - Mở rộng trạm biến áp trung gian 110 kv Vĩnh Yên lên hai máy 40.000 KVA; Trung gian Phúc Yên lên hai máy 40.000 KVA. Xây dựng mới hai trạm biến áp 110 kv (Vĩnh Tường 1 máy 25.000 KVA, Lập Thạch 1 máy 16.000 KVA). - Xây dựng các trục 35 kv, 22 kv khép kín giữa các trạm 110 kv đảm bảo ổn định cấp điện trên địa bàn Vĩnh Phúc ngày một cao hơn. Với sự đầu tư trên đây, lưới điện khu vực tỉnh Vĩnh Phúc sẽ đảm bảo an toàn cung cấp điện ở mức cao nhất, vì kết cấu lưới là chắc chắn hợp lý lại được nhận điện lưới quốc gia từ ba khả năng sau: Từ trạm 220kv Việt trì, 220kv Đông Anh và trạm 220kv Phủ Lỗ hình thành thế cấp điện từ ba phía. 2.1.2. Cấp nước Vĩnh Phúc có hai nhà máy nước lớn xây dựng bằng nguồn vốn ODA của chính phủ Đan Mạch và chính phủ Italia: Nhà máy nước Vĩnh Yên công suất 16.000m3/ ngày đêm. Nhà máy nước Mê Linh công suất 20.000m3/ngày đêm. Ngoài ra còn có các dự án nhỏ: Cấp nước sạch thị trấn Yên lạc 3.000m3/ ngày đêm; cấp nước sạch thị trấn Lập Thạch 3.000m3/ ngày đêm. Các nhà máy này đảm bảo đủ nước sạch cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất tại các khu đô thị, khu công nghiệp (KCN) và các cụm công nghiệp (CCN). 2.1.3. Thông tin liên lạc Toàn tỉnh hiện có 26 bưu cục, trong đó có 7 bưu cục ở các trung tâm huyện thị và 19 bưu cục khu vực. Bình quân 8162 người trên một điểm phục vụ. Tổng số máy điện thoại 30.950 máy, bình quân 2,28 máy trên 100 người dân. Hệ thống thông tin viễn thông hiện đại, đồng bộ với 23 tổng đài số, dung lượng trên 37.000 số. Mạng cáp gốc được xây dựng bằng cáp quang. Hiện tại đang xây dựng mạng cáp quang nội tỉnh. Mạng cáp ngọn (cáp đồng) đã vươn tới 100% số xã, phường trong tỉnh. 5/7 huyện, thị đã được phủ sóng di động phục vụ các công tác phòng chống bão lụt và du lịch. Các KCN, CCN trên địa bàn được ngành bưu điện quan tâm với chất lượng đường tuyến tốt. Với chiến lược tăng tốc của ngành bưu điện, hệ thống bưu chính viễn thông của tỉnh đã được nâng cấp, hiện đại hoá đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế được nhanh chóng chất lượng cao. 2.1.4. Giao thông - vận tải Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đa dạng, phân bố đều trên toàn tỉnh, bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông quan trọng của quốc gia chạy qua. Vĩnh Phúc liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài, do vậy việc đi lại, vận chuyển hàng hoá đến mọi miền đất nước, đến các sân bay, bến cảng trên thế giới khá thuận tiện. Hiện tại, một tuyến đường cao tốc mới nối từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) đi cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) đang được chính phủ xây dựng. Đây sẽ là tuyến đường quan trọng đối với việc vận chuyển hàng hoá của tỉnh Vĩnh Phúc. Từ nay đến năm 2005 và 2010, một số công trình giao thông vận tải (GTVT) khác cũng được xây dựng mới hoặc nâng cấp. Đó là: Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 2 đoạn qua địa bàn Vĩnh Phúc, cụ thể: Nâng cấp, mở rộng các đoạn hiện nền và mặt đường còn hẹp để đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng bằng. Xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Phú Thọ qua tỉnh Vĩnh Phúc. Xây dựng cầu Vĩnh Thịnh bắc qua sông Hồng nối liền hai tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Tây để hoàn chỉnh hệ thống đường vành đai Hà Nội, phục vụ phát triển kinh tế thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường tỉnh còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp 4 có lớp mặt rải nhựa hoàn chỉnh. Cứng hoá đường giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã) đạt 50% lớp mặt được rải nhựa, lát gạch, bê tông. Xây dựng các cảng Vĩnh Thịnh, Chu Phan, Như Thuỵ phục vụ phát triển giao thông đường thuỷ 2.1.5 Các ngành dịch vụ khác a - Ngành ngân hàng Hệ thống tổ chức ngân hàng trên địa bàn Vĩnh Phúc gồm Ngân hàng Nhà nước tỉnh và 4 ngân hàng thương mại quốc doanh: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo. Bên cạnh đó còn có chi nhánh quỹ tín dụng Trung ương Vĩnh Phúc và trung tâm vàng bạc, đá quý Vĩnh Phúc. Một số ngân hàng thương mại (như Ngân hàng NN & PT nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển) đã có chi nhánh tận các huyện. Hệ thống ngân hàng Vĩnh Phúc không ngừng đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện nối mạng thanh toán giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế. Với phương châm: chính xác, nhanh chóng, an toàn, các ngân hàng thương mại đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu vay của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác. b - Ngành hải quan: Hải quan Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. Các dịch vụ như: Tư vấn đầu tư, xây dựng... luôn được các cơ quan chuyên môn sẵn sàng đáp ứng nếu nhà đầu tư yêu cầu. 2.2. Tình hình kinh tế 2.2.1. Công nghiệp Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Phúc lúc bắt đầu tái lập tỉnh rất nhỏ bé, xếp thứ 41/61 tỉnh, thành phố trong cả nước. Đến năm 2001 vươn lên đứng thứ 7 trong cả nước. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp (CN) Vĩnh Phúc trong 5 năm (1998 - 2002) là 74,68%. Trong đó: Khu vực CN trong nước 22,57%; CN có vốn FDI: 9,3 lần.. - Tỷ trọng giá trị SXCN - XD sản xuất công nghiệp - xây dựng so với tổng giá trị sản xuất và tổng thu nhập quốc nội (GDP) trên địa bàn tỉnh tăng nhanh. - Cơ cấu kinh tế (%) qua các năm cũng nghiêng về phát triển công nghiệp: Biểu đồ 2: cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc 34,6% 52,54% 12,86 % ( Trong đó CN chiếm 9,55%) Dịch vụ Nông nghiệp Công nghiệp xây dựng + Năm 1997: 33,74% 36,4 % 29,78% (Trong đó CN 28,3%) Dịch vụ Nông nghiệp Công nghiệp xây dựng + Năm 1999: 32,4 % 26,9 % 40,7% Dịch vụ Nông nghiệp Công nghiệp xây dựng + Năm 2002: Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Cùng với sự phát triển chung về kinh tế - xã hội, công nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc trong những năm qua đã có bước đi đúng hướng và tăng trưởng vượt bậc. Sản phẩm sản xuất ra cũng đa dạng hơn, nhiều cơ sở đã đầu tư công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng đóng góp cho ngân sách địa phương. 2.2.2. Nông, lâm, thủy sản Vĩnh Phúc có diện tích đất nông nghiệp là 66.559,73 ha, chiếm 48,60% tổng diện tích toàn tỉnh; đất lâm nghiệp 30.439,33 ha, chiếm 22,19%; đất chưa qua sử dụng 16.093,75 ha, chiếm 11,73%. Tiềm năng đất đai khá lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Nhờ có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng về cơ cấu mùa vụ, về cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ phục vụ cho sản xuất được kịp thời nên giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản hàng năm đều tăng. Thành tựu nổi bật của nông nghiệp Vĩnh Phúc thời gian qua là đã căn bản giải quyết được vấn đề lương thực trên địa bàn tỉnh; diện tích rau xanh và cây công nghiệp cũng không ngừng tăng; diện tích rau cao cấp và hoa đang phát triển mạnh; nghề trồng nấm, trồng dâu, nuôi tằm đang cho hiệu quả tốt; cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày đang có hướng phát triển trên diện rộng. Chăn nuôi tiếp tục phát triển; Chương trình sinh hoá đàn bò, phát triển đàn bò sữa và nạc hoá đàn lợn đã đạt được những kết quả quan trọng. Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại thời gian gần đây và khả năng sản xuất của tỉnh thì những mặt hàng có thể ký kết hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn và ổn định là: Sản phẩm trồng trọt: Ngô, rau, hoa, nấm, kén tằm và các loại quả (vải, dứa) Sản phẩm chăn nuôi: lợn choai siêu nạc, thịt lợn mảnh, sữa bò, thị bò, thịt và trứng gia cầm. 2.2.3. Thương mại: Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc có tiềm năng to lớn trong việc phát triển thương mại và thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá (LCHH) trên địa bàn tỉnh tăng đều qua các năm và cơ cấu theo vùng lãnh thổ tương thích với sức mua và tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán ra. Trong đó mức LCHH của các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng trung bình là 8,36%, ngành du lịch, dịch vụ chiếm tỷ trọng 2,43%. Kim ngạch xuất khẩu ( XK) tăng nhanh, mặt hàng xuất khẩu khá phong phú. năm 1997, trị giá hàng XK đạt 13,7 triệu USD, năm 2002 đạt 27,8 triệu USD. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: Quế xô trung bình hàng năm 2.725 tấn, lạc nhân 2.618 tấn, chè 800 tấn, chuối tiêu 9.500 tấn. Sản phẩm trao đổi chủ yếu của Vĩnh Phúc gồm: Chè các loại, gốm xây dựng và mỹ nghệ, sản phẩm rèn, rau xanh, cây thực phẩm và hoa cao cấp, thịt lợn, thịt bò, sữa bò, gia cầm và thuỷ sản ... Tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Vĩnh Phúc thời kỳ 1998 - 2002 đạt 659.553.000 USD. Hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị và nguyên liệu sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng 23,12%, kim ngạch xuất khẩu tăng 10,45% so với năm 2001. 2.2.4. Hợp tác đầu tư Đến hết tháng 12/2002, đã có 30 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 400 triệu USD thuộc 9 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt động có hiệu quả, trên 70 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 3.500 tỷ VNĐ. Môi trường pháp lý của tỉnh . Cơ chế quản lý Các văn bản liên quan đến FDI Cơ chế quản lý đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là quản lý theo luật. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại doanh nghiệp không có bộ chủ quản như doanh nghiệp nhà nước nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ theo luật. ý thức được tầm quan trọng chiến lược của FDI đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam, một năm sau sự khởi đầu của chính sách mở cửa nền kinh tế (mở ra một thời kỳ mới của nền kinh tế Việt Nam). Qua bốn lần sửa đổi vào năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất vào ngày 1/7/2000 Trên cơ sở đó, luật sửa đổi, bổ sung tập trung trước hết vào việc tháo gỡ kịp thời những khó khăn, cản trở đối với doanh nghiệp có vốn FDI đã được cấp phép, tạo điều kiện thu hút nhiêù dự án đầu tư mới với chất lượng cao hơn, đồng thời làm xích gần thêm một bước giữa các qui định pháp luật về đầu tư trong nước và ĐTNN để tiến tới xây dựng một luật đầu tư thống nhất. 3.1.2. Các cấp quản lý Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (UBND) thống nhất thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn FDI trên địa bàn tỉnh cụ thể là: - Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập trên cơ sở đổi tên và tổ chức lại Uỷ ban Kế hoạch tỉnh Phú Thọ theo quyết định 188-QĐ/UB ngày 30/8/1997. Sở Kế hoạch và đầu tư được UBND tỉnh uỷ quyền quản lý nhà nước về ĐTNN và hợp tác đầu tư, là cơ quan đầu mối giải quyết mọi thủ tục liên quan đến đầu tư của chủ đầu tư. - Chức năng và nhiệm vụ của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc. Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp về qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện các chủ trương biện pháp quản lý đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại địa phương. Làm đầu mối phối hợp giữa các sở, ngành ở tỉnh trong công tác kế hoạch và đầu tư. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh, sự chỉ đạo về chuyên môn và nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và đầu tư. Sở Kế hoạch và đầu tư có các nhiệm vụ sau: - Phổ biếnvà hướng dẫn thực hiện pháp luật nhà nước về hoạt động FDI trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các chủ đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, thông tin những điều kiện đầu tư. - Hướng dẫn, giới thiệu địa điểm đầu tư cho nhà đầu tư trên cơ sở phù hợp qui hoạch phát triển kinh tế của địa phương. - Phổ biến nội dung, trình duyệt và công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài vào địa bàn tỉnh. - Là đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ dự án của các nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, lập hồ sơ trình UBND tỉnh cấp phép đầu tư theo thẩm quyền. - Chủ trì cùng các ngành liên quan, tổ chức thẩm định dự án, xác định giá thuế đất theo qui định, cùng sở Tài chính thẩm định mức đền bù để tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Từng quý, 6 tháng, 9 tháng và từng năm có văn bản báo cáo gửi UBND tỉnh, bộ Kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch của địa phương và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI. Kiến nghị việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác kế hoạch và đầu tư của tỉnh. - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh. * Các sở, ngành trong tỉnh có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và đầu tư giải quyết kịp thời các vấn đề thuộc thẩm quyền. * Ngoài ra, ban quản lý KCN là cơ quan được Bộ Kế hoạch và đầu tư uỷ quyền quản lý hoạt động FDI trong KCN của tỉnh. Trong Sở Kế hoạch và đầu tư, Phòng Hợp tác và kinh tế đối ngoại có trách nhiệm quản lý ĐTNN trên địa bàn tỉnh. 3.1.3. Thủ tục quản lý dự án FDI Với quyền hạn và trách nhiệm nêu trên, ngày 15/1/2001, UBND tỉnh đã ra quyết định số 60/QĐ-UB (quyết định thực hiện “cơ chế một cửa” về hợp tác đầu tư trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc). Quyết định này qui định nội dung chủ yếu để tổ chức thực hiện quy chế một cửa (một đầu mối) trong việc xúc tiến, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở tuân thủ Luật ĐTNN tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan để cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi nhất cho đầu tư phát triển. "Cơ chế một cửa" trong quyết định này được thống nhất hiểu như sau: - "Một cửa" là thực hiện theo một đầu mối, một cơ quan giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nhà đầu tư từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định dự án đến cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật. - "Một cửa" không phải là một cơ quan làm thay tất cả các công việc của các ngành liên quan mà là đầu mối khâu nối tổng hợp ý kiến các ngành trên cơ sở thống nhất ý kiến của các ngành dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh. - Nhà đầu tư có nguyện vọng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc chỉ phải đến một cơ quan mà không phải đến nhiều cơ quan để liên hệ công tác từ khâu khảo sát ban đầu cho đến khi nhận được giấy phép đầu tư. . Các chính sách ưu đãi dành cho FDI tại Vĩnh Phúc. Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách thông thoáng đóng một vai trò rất quan trọng. Các nhà đầu tư luôn chọn những vùng mà họ có thể tận dụng được nhiều nhất chính sách ưu đãi. Những năm vừa qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành khá nhiều chính sách khuyến khích đầu tư. Trong năm 2002, UBND tỉnh đã dự thảo quy chế về việc thực hiện một số chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vĩnh Phúc căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng cơ chế khuyến khích thu hút đầu tư vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2001 - 2005. Nội dung này bao gồm: * Điều kiện được hưởng ưu đãi Những dự án được hưởng ưu đãi phải thoả mãn một trong các điều kiện sau: - Đầu tư mới, đầu tư mở rộng, di chuyển đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề kinh doanh đến Vĩnh Phúc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của Vĩnh Phúc. - Đầu tư mới, đầu tư mở rộng di chuyển đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề kinh doanh, đặc biệt khuyến khích đầu tư. - Những dự án thu hút nhiều lao động (100 lao động trở lên) - Đầu tư trong giai đoạn 2002 - 2005 - Quy mô đầu tư với số vốn đầu tư lớn (trên 5 tỷ đồng), thiết bị, công nghệ tiên tiến, ngành nghề sử dụng đội ngũ trí thức cao. - Đầu tư kinh doanh vào các công trình hạ tầng điện, nước, giao thông, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh. * Các chế độ được hưởng ưu đãi của tỉnh Vĩnh Phúc Giá thuê đất Giá thuê đất đối với các dự án có vốn FDI là mức giá thấp nhất theo khung giá quy định hiện hành của nhà nước. Giá thuê đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước là mức giá theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định cho sản xuất và dịch vụ áp dụng giá thuê đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Miễn tiền thuê đất. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, ngoài việc được hưởng miễn thuế đất thuế quy định hiện hành của nhà nước, còn được hưởng miễn thêm như sau: - Dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất trên địa bàn huyên Lập Thạch và các xã miền núi của huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Mê Linh được miễn thêm 8 năm; Đầu tư vào các KCN, CCN và các địa bàn khác được miễn thêm 5 năm. - Các dự án thoả mãn một trong các điều kiện sau đây được miễn 100% tiền thuê đất: + Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) để cho thuê ở đô thị, phục vụ KCN, CCN. + Đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân. + Chế biến nông sản, thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại Vĩnh Phúc. Hỗ trợ đền bù giải phóng và san lấp mặt bằng Dự án thoả mãn một trong các điều kiện sau đây được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số tiền đền bù (không tính giá trị các công trình kiến trúc như nhà cửa, cầu cống, đường điện, đường nước...) theo chính sách hiện hành của nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt: - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN được hỗ trợ 8%. - Sử dụng công nghệ cao và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%. - Có vốn đầu tư từ 10 tỷ VND trở lên và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%. - Chế biến nông sản thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại Vĩnh Phúc và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 15%. - Đầu tư vào các KCN, CCN vùng đồng bằng của các huyện Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc được hỗ trợ 20%. - Đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng (Từ 3 tầng trở lên) cho thuê ở đô thị, phục vụ KCN, CCN ở thị xã Vĩnh Yên, các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí, ytế, giáo dục được hỗ trợ từ 50 - 100%. - Đầu tư sản xuất ở huyện Lập Thạch, các xã miền núi của các huyện Tam Dương, Bình Xuyên và các CCN ở Vĩnh Yên được hỗ trợ 100% (không tính đất trồng lúa). Mức hỗ trợ nêu ở các mục nêu ở trên không vượt quá 2 tỷ VND. Trường hợp dự án đáp ứng được nhiều điều kiện thì chỉ được hưởng ưu đãi của điều kiện có mức ưu đãi cao nhất. Đối với các CCN chưa có công ty kinh doanh phát triển hạ tầng làm chủ đầu tư, tỉnh ứng tiền trước để đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch được duyệt. Khi có dự án dược triển khai tại CCN này, tỉnh thu lại của chủ đầu tư các khoản tiền đã ứng trước để đền bù, giải phóng mặt bằng theo diện tích đất thực giao sau khi đã trừ ưu đãi nêu ở trên. Đối với dự án cụ thể, xét thấy cần phải khuyến khích hơn nữa để thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, UBND tỉnh có thể xem xét hỗ trợ một phần tiền san lấp mặt bằng, mức hỗ trợ sẽ được UBND tỉnh quyết định cho từng dự án và địa bàn cụ thể. Hỗ trợ lãi xuất tiền vay Dự án đầu tư để xây dựng chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên), nhà cho thuê ở đô thị, KCN, CCN và các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh có thể dược UBND tỉnh xem xét hỗ trợ lãi xuất tiền vay của các tổ chức tín dụng cho từng dự án cụ thể. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động của tỉnh. - Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định này là dự án đầu tư mới, sử dụng lao động chưa qua đào tạo là người của tỉnh Vĩnh Phúc được ngân sách của tỉnh hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo nghề là 500.000 VND/người. Trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức đào tạo nghề ở mức cơ bản thì doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ 200.000 VND/người. - Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề nêu trên được thanh toán cho doanh nghiệp vào thời điểm sau 12 tháng kể từ khi dự án đi vào sản xuất trên cơ sở số lao động thực tế mà chủ đầu tư cam kết (bằng văn bản) sử dụng ổn định ít nhất 36 tháng kể từ ngày ký hợp đồng lao động. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng - Tỉnh đảm bảo xây dựng hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào của KCN, CCN, khu xử lý chất thải, rắn công nghiệp tập chung khi quy hoạch chi tiết của KCN, CCN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Dự án đầu tư vào địa bàn ngoài KCN, CCN theo yêu cầu của tỉnh để gắn với vùng nguyên liệu được hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng đường giao thông, đường cấp nước ngoài hàng rào khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán. II. Thực trạng thu hút FDI của Vĩnh Phúc 1. Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII "... Phát huy và khai thác cao độ tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và ngoài tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế theo cơ cấu công nghệp - nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện phân công lại lao động xã hội ...". Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã tập trung cao độ, chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy, kết quả thu hút đầu tư trong những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc, đến (tháng 2/2003), tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được 143 dự án đầu tư vào tỉnh. Xem bảng 7. Bảng 7: Tình hình đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tại tỉnh vĩnh phúc (Đến tháng 2/2003) TT Tên cụm công nghiệp Diện tích đất của cụm công nghiệp Số dự án đầu tư Vốn đầu tư Diện tích đất đã cho thuê (ha) Tổng số (ha) DT đất cho công nghiệp (ha) Tổng số Dự án trong nước Dự án nước ngoài VNĐ (tỷ) USD (triệu) Cụm công nghiệp Quang Minh 444.45 315.61 60 53 7 2.212,6 22,233 146.855 Cụm công nghiệp Tiền Phong 200.00 102.00 9 8 1 329,77 3,300 44.196 Cụm công nghiệp Bình Xuyên 200.00 162.00 5 5 0 409,55 27.500 Cụm công nghiệp Khai Quang 275.00 155.41 19 6 13 201,94 64,16 79.700 Cụm công nghiệp Hương Canh 40.00 9 4 5 338,45 23,385 30.540 Khu công nghiệp Kim Hoa 265.41 165.96 5 0 5 210,377 47.588 Các khu vực khác 36 33 3 2.129,49 42,181 746.114 Cộng 1.159,45 753.02 143 109 34 5.684,36 365.636 1.122,502 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Trong đó có 34 dự án có vốn FDI và 109 dự án trong nước. Mặc dù số dự án FDI chỉ chiếm 23,8% tổng số dự án nhưng lại có số vốn đăng ký kinh doanh rất cao là 365.636 triệu USD tương đương 5484,54 tỷ VNĐ gần bằng một nửa tổng số vốn đăng ký của 143 dự án. Điều này cho thấy lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án chiếm xấp xỉ 1/2 tổng lượng vốn đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc tính đến tháng 2/2003. Trong giai đoạn 5 năm 1998 - 2002 tổng số dự án FDI vào Vĩnh Phúc chưa hẳn là đã cao - 23 dự án với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 107,816 triệu USD nhưng tình hình thu hút vốn FDI của Vĩnh Phúc rất khả quan (xem bảng 8) Bảng 8: Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc (Giai đoạn 1998 - 2002) Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Số dự án 1 1 4 4 13 Số VĐK (đ/vị Tr USD) 0,2 12,5 13,916 16,8 64,4 Tỷ trọng (%) 0,19 11,5 12,9 15,5 59,73 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Chỉ với một dự án "Sản xuất hương không mùi - nguyên liệu làm hương" với số vốn đăng ký ít ỏi là 200.000 USD năm 1998 và năm 1999 cũng chỉ với một dự án FDI nhưng với số vốn đăng ký là 12,5 triệu USD (lượng vốn đăng ký cao hơn đáng kể so với năm trước) Đến năm 2000 và 2001 mỗi năm Vĩnh Phúc thu hút được 4 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 13,916 triệu USD và 16,8 triệu USD. Năm 2002 Tỉnh đã thu hút được 13 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký 64,4 triệu USD, tăng 3,2 lần về số dự án và 3,83 lần về số vốn đầu tư so với năm 2001, chiếm tỷ trọng 59,73% của cả giai đoạn 1998 - 2002. Các dự án trên đã đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhưng riêng đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp có tỷ trọng cao nhất chiếm 52%, chế biến nông lâm sản - thực phẩm chiếm 17,3%, sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 12%, đặc biệt số dự án sử dụng công nghệ cao chiếm 8%. Riêng hai tháng đầu năm 2003, tỉnh Vĩnh phúc đã thu hút được 22 dự án đầu tư, trong đó có 4 dự án có vốn đầu tư mới và 2 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 38 triệu USD đạt 36% kế hoạch năm, tăng 3,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Dưới đây là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài FDI đã được cấp giấy phép trong tháng 1/2003 và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Xem bảng 9. Bảng 9: Tổng hợp các dự án có vốn FDI đã được cấp giấy phép tại tỉnh vĩnh phúc (Trong tháng 1/2003) STT Tên dự án Vốn đầu tư Lĩnh vực SXKD Diện tích đất xin thuê Lao động Năng lực SX Thời hạn (năm) Địa điểm Tổng vốn đầu tư (USD) Vốn pháp định (USD) Tỷ lệ góp vốn 1 Công ty TNHH Công nghiệp Hồng Minh - Vĩnh Phúc - VN Số 29/GP - VP Ngày 8/1/2003 4.000.000 4.000.000 100% Chế tạo gia công và kinh doanh linh kiện xe ôtô, xe máy, tấm kim loại và linh kiện cách nhiệt 36,03 ha 300 - ống xả: 237.500 chiếc -L.kiện đột: 1.187.500 bộ - L.kiện rèn: 950.000 bộ 40 CCN Khai Quang 2 Công ty LD Tân Đô Phát 30/GP - VP ngày 20/1/2003 4.000.000 1.000.000 55/45% Ươm giống và nuôi cá Chình nước ngọt 32 ha 1600 - Cá tươi: 1518 T/năm -Cá chế biến: 1034 T/năm 25 X Minh Quang, H.Bình Xuyên H. Tam Dương H. Lập Thạch H. Vĩnh Tường 3 C.ty LD thẻ thông minh MK 31/GP - VP ngày 24/1/2003 2.000.000 780 51/49 % SX thẻ từ, các loại thẻ dữ liệu khác, đầu đọc, thiết bị đầu cuối 1ha 70 7 - 10 triệu thẻ/năm 30 CCN Quang Minh Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc 2. Kết quả hoạt động SXKD của các dự án đầu tư 2.1. Đóng góp của các dự án vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Với 35 dự án đầu tư đang hoạt động trên địa bàn đã góp phần tạo ra sức tăng trưởng GDP cao. Trong đó không thể không nhấn mạnh đến sự đóng góp to lớn của các dự án FDI. Chính nhờ có các dự án FDI này, Vĩnh Phúc đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, khai thác tốt hơn nguồn nội lực, góp phần chuyển giao công nghệ, cải thiện kỹ năng lao động, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu. - Tốc độ tăng GDP bình quân 5%/năm từ 1997 - 2001, riêng năm 2002 tăng 12,5%. - Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI năm sau cao hơn năm trước và chiếm từ 65% đến 69% tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh. - Thu ngân sách từ các doanh nghiệp FDI và DDI (Domestic Direct Investment) năm 2002 so với năm 2001 tăng 4,11% (năm 2001 thu từ khu vực FDI và DDI là 671,7 tỷ VNĐ/841,8 tỷ VNĐ = 86,4% tổng nguồn thu ngân sách. Năm 2002 là 1.417, 9 tỷ VNĐ/1.612 tỷ VNĐ = 90,51% tổng nguồn thu ngân sách của Tỉnh) - Về giải quyết việc làm: Đến nay đã tạo việc làm mới cho gần 15.000 lao động trực tiếp (riêng năm 2002 tạo việc làm mới cho 5.500 lao động ) đang sản xuất trong các doanh nghiệp và hàng ngàn lao động gián tiếp. Hầu hết các khu và cụm công nghiệp ở Vĩnh Phúc cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được nhu cầu chính đáng của các nhà đầu tư. Vì vậy năm 2003, tỉnh Vĩnh Phúc xác định là năm "Đẩy mạnh quy hoạch giải phóng mặt bằng, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển". Thực hiện chủ trương đó tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác đền bù giải phóng mặt bằng, từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, làm tốt công tác phối hợp giữa các cấp các ngành, các tổ chức đoàn thể và nâng cao trách nhiệm của địa phương tăng cường đoàn kết, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành kế hoạch năm 2003 và tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch của các năm tiếp theo. III. Đánh giá tác động của FDI đối với Vĩnh Phúc. Hoạt động của FDI đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước, tạo khả năng lớn cho sản xuất cũng như đa dạng cho các mặt hàng; dưới đây là những mặt tích cực mà FDI đã đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc cũng như những mặt còn hạn chế. A. Những đóng góp tích cực FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng Trong ngắn hạn cũng như dài hạn, nguồn vốn FDI là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng. Vĩnh Phúc là một tỉnh còn non trẻ, mới được thành lập (tháng 7/1997 trước đó sáp nhập chung với Việt Trì và Phú Thọ và gọi chung là tỉnh Phú Thọ. Do vậy nói chung Vĩnh Phúc vẫn là một tỉnh nghèo của Việt Nam, trình độ sản xuất thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, mức sống người dân nhìn chung còn thấp (trừ mức sống của người dân thị xã Vĩnh Yên). Đó là lý do khiến nhu cầu về vốn của tỉnh rất lớn, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế thời kỳ 2001 - 2005 là trên 2,5 tỷ USD. Trong khi đối với Việt Nam, nguồn vốn trong nước đóng vai trò chính (chiếm 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) thì đối với Vĩnh Phúc vốn nước ngoài đóng một vị trí rất quan trọng (chiếm 49,1% tổng vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn1995 - 2000). Việc thu hút nguồn vốn FDI không chỉ cho phép Vĩnh Phúc phát huy những lợi thế, tiềm năng của mình (cụ thể là nhằm phát triển KCN - CCN) mà quan trọng hơn là đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh (7,0%/năm giai đoạn 1995 - 2000), nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất của nhân dân trong tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các quốc gia sẽ ngày càng tham gia nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới đòi hỏi từng nước phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI, ngược lại chính FDI lại thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có thể nói đóng góp quan trọng nhất của việc thu hút nguồn vốn FDI vào Vĩnh Phúc thời gian qua là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp. Mặc dù tốc độ chuyển dịch chưa mạnh nhưng đây là bước đầu đáng ghi nhận. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 48,65% năm 1995 xuống 40.2% năm 2000 và 38,7% năm 2001. Tỷ trọng công nghiệp tăng 24,8% năm 1995 lên 27,9% năm 2000 và 31% năm 2001. Dịch vụ tăng từ 25,3% năm 1995 lên 28,5% năm2000 và 30% năm 2001. Ngoài ra FDI còn đóng góp phần hình thành các thị trấn thị tứ cũng như KCN, CCN như KCN Kim Hoa... Chuyển giao công nghệ. Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm sát thủ đô Hà Nội, nhưng trước khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài, ở tỉnh hầu như không có nhà máy sản xuất lớn, nền công nghiệp nhỏ manh mún. Hơn nữa công nghệ sản xuất ở vĩnh Phúc rất cũ kỹ và lạc hậu. Để thoát khỏi tình trạng này nhằm phát triển kinh tế của tỉnh thì phải có công nghệ mới đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Con đường phát triển công nghệ bằng cách nghiên cứu dể nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật bắt kịp với các nước trên thế giới đang có trình độ phát triển công nghệ như vũ bão là hết sức khó khăn và tốn kém, không thể thực hiện được. Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, con đường nhanh nhất để phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ và trình độ sản xuất là biết tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của nước ngoài thông qua chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phương thức cho phép nước ta tiếp cận được với những công nghệ hiện đại trên thế giới. Riêng đối với Vĩnh Phúc, FDI đã làm thay đổi lớn nền công nghệ cũng như trình độ công nghệ của tỉnh bởi vì khi các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư vào tỉnh họ không chỉ chuyển vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn bằng hiện vật thông qua máy móc, thiết bị (công nghệ phần cứng) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, kiến thức khoa học, bí quyết quản lý, bí quyết kỹ thuật (công nghệ phần mềm). Cụ thể, qua những năm hợp tác đầu tư với nước ngoài, tỉnh Vĩnh Phúc đã tiếp nhận được một số công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực như thông tin liên lạc (máy fax, điện thoại, vi tính), trong ngành sản xuất công nghiệp ôtô, xe máy ... Vĩnh Phúc cũng có một số dây chuyền hiện đại của các hãng nổi tiếng như TOYOTA, HONDA ... ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cũng có những bước tiến dài với công nghệ sản xuất bê tông, gạch men chất lượng cao, đá ốp lát ... Nhờ tiếp nhận được những công nghệ mới mà sản phẩm làm ra có chất lượng tốt, được người tiêu dùng ưa chuộng như các loại xe máy của công ty HONDA, ôtô của công ty TOYOTA, lốp xe của công ty cao su INOUE ... Trong những năm tới,Vĩnh Phúc hy vọng sẽ tiếp nhận thêm được những công nghệ mới và phù hợp, đồng thời cố gắng sử dụng có hiệu quả những công nghệ này để dáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế mà tỉnh đề ra. Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động Vĩnh Phúc cũng như nhiều tỉnh và thành phố khác trong cả nước có tiềm năng và lực lượng lao động rất lớn, song chưa được khai thác và sử dụng nhiều. Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh là gần một triệu người trong đó hơn 70% là lao động nông nghiệp. Với tiềm năng về lao động như vậy nên khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh đã đặt ra mục tiêu là phải tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Để đạt được mục tiêu này, tỉnh đã khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng nhiều lao động tại chỗ. Cụ thể tỉnh đã thành lập "Trung tâm dạy nghề Mê Linh". Đây là cơ sở đào tạo nghề công lập thuộc Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiệm vụ của trung tâm này là đào tạo và dạy nghề cho con em trong tỉnh. Tất cả học sinh của trung tâm dạy nghề Mê Linh sau khi tốt nghiệp ra trường đều được trung tâm giới thiệu và mời các doanh nghiệp trong đó phần lớn là doanh nghiệp có vốn FDI đến tuyển dụng tại trung tâm. Bằng những hoạt động trên "Trung tâm dạy nghề Mê Linh" đã cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn FDI một số lượng lớn lao động tại chỗ. Kết quả là đến hết năm 2002, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã thu hút 5572 lao động trong đó có khoảng 5500 lao động Việt Nam. Một số doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động là công ty TOYOTA, HONDA, INOUE.... Ngoài ra, FDI cũng gián tiếp tạo công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động như công nhân xây dựng, lao động trong các ngành dịch vụ liên quan (bán hàng, giao nhận, vận chuyển...). Song với tiềm năng về lao động hiện nay của Vĩnh Phúc thì con số trên còn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đó là hướng giải quyết tích cực cho tình trạng lao động đang bức xúc hiện nay. Bảng 10: Tình hình thu hút lao động ở các doanh nghiệp có vốn fdi của tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 1997 - 2002) Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Thu hút lao động Người 3038 3640 3950 4312 5017 5572 Nguồn: Tổng hợp thống kê về FDI của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc FDI không chỉ giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động mà quan trọng hơn đó là thông qua làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng với công nghệ và thiết bị hiện đại, chính những điều này đã và đang đem lại cho tỉnh Vĩnh Phúc một đội ngũ quản lý giỏi và tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên để nhanh chóng tiếp cận với trình độ quản lý và tay nghề quốc tế. Hơn nữa, FDI góp phần chuyển đổi tư duy người dân, họ phải luôn tự học hỏi, nâng cao trình độ để có thể tìm được việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với mức lương cao hơn các doanh nghiệp địa phương. Đây là một yếu tố tích cực trong thời buổi cạnh tranh của thị trường lao động. Tuy chưa thể đo lường được hết hiệu quả của việc này đến đâu nhưng điều có thể khẳng định được là đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra cơ hội mới cho vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao trình độ cho người lao động. Các doanh nghiệp cũng đang từng bước thực hiện việc thành lập các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Thực hiện hợp đồng lao động đầy đủ và ký thoả ước lao động tập thể, một số doanh nghiệp đã thành lập chi bộ và đã đi vào hoạt động. 5. Đóng góp vào ngân sách Đóng góp vào ngân sách là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, bởi vì một trong những mục tiêu của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bảng 11: Đóng góp ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn 1997- 2002) Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Đóng góp ngân sách Tỷ VNĐ 35,7 58 82,3 112 157 191 Tỷ trọng trong tổng thu ngân sách của Tỉnh % 8,3 12,5 19,8 29 32 37,3 Nguồn: Tổng hợp thống kê về FDI của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Kể từ khi bắt đầu hoạt động, các dự án FDI ở Vĩnh Phúc đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Thu ngân sách của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nguồn cho ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đưa tỷ lệ thu ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách hàng năm của tỉnh. Năm 1996 là 35,7 tỷ VND bằng 8,3% tổng thu ngân sách của tỉnh; năm 1999 là 112 tỷ VND bằng 29% số thu của tỉnh và 2001 số nộp là 191 tỷ VND bằng 37,3% tổng thu ngân sách của tỉnh. Một số dự án có mức nộp ngân sách cao trong năm 2001 là liên doanh nhà máy HONDA (90 tỷ VND), công ty cao su INOUE (20 tỷ VND) ... Đây là một đóng góp đáng khích lệ trong nguồn thu ngân sách của tỉnh. Trong các năm tới tạo nguồn thu ngân sách của tỉnh từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn có khả năng cao hơn, có thể nói đầu tư nước ngoài đã tạo nguồn thu lớn đáng kể so với các khu vực kinh tế khác của tỉnh. Bên cạnh đó, không thể không kể đến những tiến bộ trong công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc. Với việc áp dụng “Cơ chế một cửa” trong quy trình cấp giấy phép đầu tư theo nghị định 24 CP của Thủ tướng chính phủ nhưng có nhiều cải tiến, kết quả là tỉnh đã rút ngắn được thời gian cấp giấy phép đầu tư xuống còn 19 ngày đối với dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư. Đây là một trong những chính sách thông thoáng của Vĩnh Phúc trong việc thu hút FDI. Kết quả bước đầu FDI đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc là do có sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và sự tham gia có kết quả của các ban ngành từ sở đến huyện, tỉnh trong những năm qua. Tuy nhiên, công tác hợp tác đầu tư ở Vĩnh Phúc là công việc mới mẻ, kinh nghiệm thu hút đầu tư ở nước ngoài chưa nhiều. Song với tiềm năng lớn, địa bàn đầu tư hấp dẫn, quan hệ giao tiếp lịch thiệp, chắc chắn trong thời gian tới Vĩnh Phúc sẽ thu hút được nhiều dự án hơn, kết quả đáng khích lệ hơn. B. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. 1. Về cơ chế quản lý Vĩnh Phúc vẫn chưa có những chính sách đồng bộ để quản lý tốt các dự án FDI. Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian đàm phán, chờ đợi ảnh hưởng tiêu cực đến ý định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh. Việc phối kết hợp quản lý theo chức năng của các ngành còn hạn chế dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra nắm tình hình diễn ra nhiều lượt, nhiều lần trong năm gây phiền hà cho các doanh nghiệp, thậm chí có cá nhân, đơn vị kiểm tra vượt quá thẩm quyền cho phép. Một số cán bộ khi làm việc với các nhà đầu tư, nhân viên nước ngoài chưa chú ý đến phong cách đối ngoại nên gây ấn tượng không tốt cho phía nước ngoài. Về giữ gìn trật tự an ninh làm lành mạnh môi trường nơi có dự án, có địa phương còn chưa có thái độ xử lý dứt điểm, để cho dân chặt cây, đào bới, làm lều quán trước hành lang lưu không hoặc làm mất vệ sinh môi trường. 2. Những tồn tại khác Tồn tại lớn nhất hiện nay là chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng. Muốn công nghiệp hoá tất yếu phải chuyển một phần đất nông - lâm nghiệp sang sử dụng vào công nghiệp. Nhưng hiện nay, nhà nước chưa ban hành cụ thể chính sách đền bù phù hợp, việc phân chia lợi ích giữa Nhà nước, tập thể, cá nhân chưa được thoả đáng cho nên các dự án thường gặp khó khăn thậm chí rất khó giải quyết, có dự án đã bị cản trở không thực hiện được. Một điểm rất quan trọng là việc tuyên truyền, giáo dục về ĐTNN, đặc biệt là lợi ích của thu hút FDI đối với nền kinh tế chưa được quán triệt thường xuyên, sâu rộng nên sự nhận thức đại chúng còn chưa đồng bộ, thậm chí ngay cả một số đồng chí lãnh đạo địa phương chưa thấy hết lợi ích lâu dài của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cho nên khi triển khai dự án gặp không ít khó khăn và có trường hợp dẫn đến mất dự án, gây ấn tượng không tốt về môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc. Nhiều vụ việc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không được giải quyết kịp thời hoặc giải quyết không triệt để, còn tình trạng thiếu trách nhiệm, thờ ơ. Về chiến lược con người thì công tác chuẩn bị đội ngũ lao động cung ứng cho các doanh nghiệp có vốn FDI chưa được tỉnh quan tâm đúng mức. Các cơ quan quản lý lao động thường không chịu trách nhiệm về phẩm chất lao động nên không có uy tín đối với doanh nghiệp dẫn đến nhiều tình trạnh tranh chấp về lao động, tiền lương. Đội ngũ cán bộ, quản lý Việt Nam làm trong các liên doanh chưa được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, luật pháp và ngoại ngữ. Bên nước ngoài lợi dụng điểm yếu này để chèn ép, từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn nội bộ khó hoà giải, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một vấn đề đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ cử sang làm việc tại liên doanh hiện tại chưa có quy định rõ cơ quan nào trực tiếp quản lý để đánh giá nhận xét về cán bộ nhằm bảo vệ những lợi ích của nhà nước, nâng cao trách nhiệm đội ngũ này trước yêu cầu của tỉnh. Chính những tồn tại trên làm cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Vĩnh Phúc chưa đạt hiệu quả cao trong thời gian vừa qua. Những khó khăn tồn tại này cần được giải quyết một cách nhanh chóng và phù hợp để thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vĩnh Phúc ngày càng có hiệu quả, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc giai đoạn 2003 - 2010. chương iii MộT Số GIảI PHáP NHằM TĂNG CƯờNG THU HúT fdi VàO vĩNH pHúC TRONG GIAI ĐOạN 2003 - 2010 I. Định hướng thu hút FDI của Vĩnh Phúc trong những năm tới 1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc đến năm 2010 Căn cứ vào những thành quả đạt được và tiềm năng phát triển, Vĩnh Phúc đã định ra những mục tiêu chủ yếu cho đến năm 2010 như sau: - Nhịp độ tăng trưởng GDP hằng năm trên 10%; GDP bình quân đầu người 350 USD/năm. - Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt 18%/năm. - Nhịp độ tăng trưởng ngành nông nghiệp : 4,5% - 5%/năm. - Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất, dịch vụ: 8% - 9%/năm. - Kim nghạch xuất khẩu trên địa bàn : 70 triệu USD. - Cơ cấu kinh tế (theo giá trị thực tế), thể hiện ở biểu đồ sau: CNXD Dịch vụ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 27,3% 21,7% 51% Biểu đồ 3: cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc - Chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động: Lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng đạt 30 - 35% tổng số lao động. - Giải quyết việc làm cho 17 - 18 nghìn lao động/năm. - Tỷ lệ lao động đào tạo : 20 - 25%/năm. - Tỷ lệ hộ nghèo 2010 còn khoảng 7,2% (theo tiêu chí mới). 2. Những lĩnh vực ưu tiên phát triển: - Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: Chế biến nông sản, thực phẩm, cơ khí, đồ điện dân dụng, điện tử, hoá chất, giầy da xuất khẩu, vật liệu xây dựng... để thay thế hàng nhập khẩu, tiêu dùng trong nước và hướng mạnh xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại KCN tập trung như Kim Hoa (Mê Linh) và các CCN như Khai Quang, Lai Sơn (Vĩnh Yên), Quang Minh, Xuân Hoà, Tiền Phong (Mê Linh), Hương Canh (Bình Xuyên). Đầu tư khôi phục và phát triển các làng nghề. - Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu vui chơi, giải trí, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê ở Tam Đảo I, Tam Đảo II, Đại Lải, Đầm Vạc, khu hồ làng Hà để tạo điều kiện cho phát triển du lịch. - Tập trung huy động các nguồn vốn, mở rộng các tuyến đường quan trọng vào các vùng kinh tế trọng điểm, các KCN, CCN. Đặc biệt các tuyến quốc lộ 2 từ Nội Bài về Vĩnh Yên, nâng cấp mạng lưới điện, các trạm biến áp, hệ thống cấp thoát nước phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. - Phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản theo hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá có khối lượng sản phẩm lớn đạt chất lượng cao, nhằm đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Trên cơ sở đảm bảo an toàn lương thực, Vĩnh Phúc sẽ tập trung phát triển mạnh các cây, con như: Các loại rau quả và hoa quả cao cấp, cây ăn quả, chăn nuôi bò thịt, bò sữa, lợn, gà ... - Chú ý hơn nữa đến văn hoá, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác: + Tổ chức các Festival văn hoá truyền thống. + Xây dựng nông thôn mới theo hướng sản xuất hàng hoá và từng bước "Làng nghề hoá" bằng cách phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, tỉnh xác định nhu cầu vốn và định hướng thu hút FDI trong thời gian tới. 3. Định hướng thu hút FDI Tỉnh đưa ra các biện pháp nhằm thu hút FDI dựa trên nghiên cứu về đặc điểm, tiềm năng, lợi thế riêng và những cơ hội của Tỉnh. FDI phải đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiệu quả kinh tế - xã hội phải được coi là tiêu chí quan trọng nhất để thẩm định dự án. 3.1. Về địa bàn Những địa bàn khuyến khích đầu tư là những huyện xa, cơ sở vật chất vẫn còn nghèo, kinh tế kém phát triển như huyện Lập Thạch, các xã miền núi của huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Mê Linh. Đối với những huyện và thị xã có nhiều dự án FDI tỉnh khuyến khích những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại. 3.2. Về hình thức đầu tư Tỉnh chú trọng đến những doanh nghiệp liên doanh bởi đó là hoạt động đầu tư mà đối tác Việt Nam có thể tiếp cận nhanh với công nghệ và học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu. II. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh phúc trong giai đoạn 2003 - 2010 Ngoài các giải pháp chung để tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI tại Việt Nam. Vĩnh Phúc cần thực hiện các giải pháp riêng của mình trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2003 - 2010. Một số giải pháp cần ưu tiên nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là: 1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư 1.1. Cải thiện chính sách đất đai Phương hướng phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc là phát triển KCN, CCN. Mục tiêu mà Tỉnh uỷ, HĐND và UBND Tỉnh đề ra là tập trung thu hút được nhiều các nguồn vốn từ bên ngoài vào Tỉnh. Trong đó đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn FDI. Để đẩy nhanh quá trình thu hút vốn FDI và triển khai các dự án FDI ở các KCN, CCN, Tỉnh Vĩnh Phúc đã lập kế hoạch quy hoạch phát triển KCN, CCN đến năm 2010. Với 9 KCN, CCN có tổng diện tích quy hoạch là 1.062,1 ha. Trong đó tổng diện tích đất công nghiệp là 685,8 ha, chiếm 64,57% tổng diện tích đất quy hoạch. Như vậy, số diện tích đất quy hoạch là rất lớn. Điều đó cho thấy nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng và làm mọi thủ tục liên quan đến việc cho thuê đất là rất nặng nề, cấp bách, đòi hỏi Tỉnh phải có các biện pháp cụ thể và thiết thực hơn nữa nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại trong công việc này như: diện tích đất nằm trong qui hoạch chủ yếu là đất đồi, gò, đường giao thông đi lại vào khu vực này là rất khó khăn, chưa nói đến vấn đề san, lấp làm phẳng mặt bằng. Những máy móc hiện đại, các xe to lớn cồng kềnh nhằm phục vụ cho việc san, lấp, ủi rất khó có thể đi vào được khu vực quy hoạch. Ngoài ra, đối với những phần đất quy hoạch nằm trong diện đền bù cũng gặp nhiều khó khăn. Nông dân ở một số huyện không chấp nhận giá đền bù mà Tỉnh đưa ra, họ thường yêu cầu một giá trị cao hơn. Thông thường, UBND Tỉnh có trách nhiệm lập phương án bồi thường, cùng chính quyền địa phương triển khai thực hiện phương án bồi thường, hướng dẫn chủ đầu tư chi trả tiền bồi thường cho chủ được bồi thường. Trường hợp người có đất khiếu nại về phương án đền bù, UBND Tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vướng mắc. Nhưng ở Vĩnh Phúc, chính doanh nghiệp phải tham gia đàm phán với người nông dân để xác định giá đền bù, như vậy làm tăng thêm khó khăn cho nhà đầu tư. Để khắc phục những khó khăn này Tỉnh cần phải: - Trong thời gian tới Tỉnh Vĩnh Phúc cần xây dựng nguồn kinh phí khoảng 25 - 30 tỷ VNĐ để hỗ trợ cho việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tạo và làm mới các tuyến đường giao thông trên trục đường đi vào các khu quy hoạch. Xây dựng, làm mới các trạm cung cấp điện, nước cho các KCN, CCN trong khu vực quy hoạch. - Khuyến khích các dự án đầu tư vào KCN, CCN tự làm công việc cải tạo cơ sở hạ tầng. - Nhanh chóng tiến hành san, lấp, ủi gò đồi, làm phẳng mặt bằng quy hoạch. Tập trung huy động các phương tiện hiện đại giải quyết việc san, lấp, ủi mặt bằng. Huy động một lực lượng lao động đáng kể tham gia thực hiện công việc này. Bên cạnh đó khuyến khích các chủ đầu tư FDI dùng các phương tiện máy móc hiện đại của mình để tham gia cùng làm. - Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải nhất quán, biện pháp phải kiên quyết, dứt điểm không để tình trạng dây dưa làm ảnh hưởng thời cơ và hiệu quả đầu tư. Điều này không chỉ đòi hỏi sự vào cuộc của chính quyền mà còn cần sự nhận thức, lòng tự trọng và khẳng khái của người dân vì sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. - Đồng thời cần có những biện pháp kịp thời và nghiêm khắc đối với những trường hợp làm trái pháp luật về đất đai, gây phiền hà, cản trở đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng. 1.2. Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích FDI Hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng, rà phá vật liệu nổ Đối với các khu đất được quy hoạch để hình thành các KCN, CCN UBND Tỉnh nên: - Hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, rà phá vật liệu nổ trên lô đất mà chủ đầu tư thuê để thực hiện dự án trong trường hợp chủ đầu tư trả trước chi phí này. Chi phí này sẽ được trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm. - Hỗ trợ 50% đối với các trường hợp khác. Hỗ trợ đào tạo - Tỉnh đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cho doanh nghiệp FDI. Nhà đầu tư không mất chi phí cho việc đào tạo lao động. - Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động thì sẽ được hỗ trợ kinh phí đào tạo. Hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với số lao động là người địa phương được tuyển lần đầu và ký hợp đồng dài hạn. - Khoản hỗ trợ này nằm trong kế hoạch chi ngân sách thường xuyên của Tỉnh. Chính sách một giá Giá nước sạch, nước thô, chi phí thu gom rác, phí xây dựng và các chi phí khác (thông tin, quảng cáo ...) thuộc thẩm quyền quyết định của Tỉnh được áp dụng thống nhất một giá cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. 2. Cải cách hành chính: 2.1. Cải cách thủ tục hành chính Việc cần làm bây giờ là gấp rút cải thiện môi trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKHOA LUAN TOT NGHIEP B.doc
Tài liệu liên quan