Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208: Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thắng thầu của Công ty công trình giao
thông 208
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thắng thầu của Công ty công trình
giao thông 208
CHƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
I. Tổng quan chung về đấu thầu.
1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu.
Đấu thầu là một trong những phơng thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội loài ngời. Nó ra đời và phát triển cùng với phơng thức sản xuất phát triển dựa trên
chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh
tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và
CNTB nhà nớc vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh,
sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nớc t bản vừa là ngời đại diện, ngời bảo vệ cho giai cấp
t sản và vừa là ngời điều tiết quá trình sản xuấ...
75 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thắng thầu của Công ty công trình giao
thông 208
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thắng thầu của Công ty công trình
giao thông 208
CHƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
I. Tổng quan chung về đấu thầu.
1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu.
Đấu thầu là một trong những phơng thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội loài ngời. Nó ra đời và phát triển cùng với phơng thức sản xuất phát triển dựa trên
chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh
tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và
CNTB nhà nớc vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh,
sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nớc t bản vừa là ngời đại diện, ngời bảo vệ cho giai cấp
t sản và vừa là ngời điều tiết quá trình sản xuất, vừa là ngời cung cấp vốn để nghiên cứu,
ứng dụng các thành tựu Khoa học - thuật. Nhà nớc điều tiết các chơng trình, các mục tiêu
phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế. Ngoài ra, nhà nớc
còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế
cần thiết cho xã hội, nhng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn, những mua sắm chi
tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh tế tài
chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nớc t bản đều có những luật
mua sắm công dới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm
nhng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi
Hiệp hội kỹ s t vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng đợc hoàn
thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc
tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới. Riêng ở Việt Nam thì sự hình thành của quy chế
đấu thầu nh sau:
- 12/2/1990 có quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban hành.
- 13/11/1992 có quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nớc.
- 3/1994 Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu xây lắp.
- 16/4/1994 Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam đã đợc ban hành (t vấn, công
trình xây lắp, máy móc thiết bị, đấu thầu dự án).
- 7/1996 quy chế này đợc sửa đổi, bổ sung (đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị thành
đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự
án).
- 1/9/1999 quy chế đợc sửa đổi lần 2 và gắn liền với nó là NĐ 88/1999.
- 05/5/2000 quy chế đấu thầu tiếp tục đợc bổ sung, hoàn chỉnh và NĐ 14/2000 đã ra
đời.
- 12/6/2003 NĐ 66/2003 đã ra đời và là nghị định mới nhất hiện nay.
- Hiện nay, quy chế đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở lồng ghép 3 nghị định: NĐ
88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003.
2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu.
a. Khái niệm.
- Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:
Đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc biệt, ngời muốn xây dựng công trình (ngời gọi
thầu) công bố trớc các yêu cầu và điều kiện để xây dựng công trình (ngời dự thầu) công bố
giá mà mình muốn nhận. Ngời gọi thầu sẽ lựa chọn ngời dự thầu nào phù hợp với điều
kiện của mình với giá thấp hơn.
- Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa:
Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc giao
cho làm hoặc bán.
- Quy chế đấu thầu hiện nay định nghĩa nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu. Ở
đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung
cấp cho bên bán những yêu cầu (trong Hồ sơ mời thầu). Sau một thời gian cụ thể, bên bán
phải trả lời ngời mua, bên bán phải nộp cho ngời mua bản chào hàng. Tất cả những điều
đó đợc thể hiện trong Hồ sơ dự thầu hay là đề xuất dự thầu.
Nguồn vốn là cơ sở để thực hiện đấu thầu. Đó có thể là nguồn vốn của nhà nớc hoặc
do nhà nớc quản lý. Đối với doanh nghiệp t nhân, tuỳ chủ đầu t quyết định, còn đối với
doanh nghiệp nhà nớc một phần nào đó phải thực hiện theo quy định. Hoạt động đấu thầu
này mang tính bắt buộc tuỳ theo tính chất của nguồn vốn và phụ thuộc vào môi trờng luật
pháp.
b. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu.
Mỗi phơng thức giao dịch trên thị trờng đều có các đặc điểm riêng khác nhau. Những
đặc điểm riêng đó sẽ tạo nên những nét đặc trng của chúng, quyết định đến quy trình tổ
chức ký kết, thực hiện các hợp đồng có liên quan. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các
đặc điểm riêng này một cách thấu đáo là một công việc không thể thiếu đợc của những
ngời tham gia đấu thầu. Hoạt động đấu thầu có một số đặc điểm sau đây:
* Trên thị trờng chỉ một ngời mua và nhiều ngời bán:
Ngời mua trên thị trờng phần lớn thờng là những tổ chức, cơ quan, các chủ đầu t đợc
Chính phủ cấp tài chính mua sắm hàng hoá, dịch vụ, xây dựng công trình thờng. Nhng
cũng có những trờng hợp ngời mua thiếu vốn phải đi vay mà điều kiện đòi hỏi phải mở
thầu. Do có khó khăn về mặt nghiệp vụ, kinh nghiệm kinh doanh cho nên họ phải lợi dụng
sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để từ đó lựa chọn đợc ngời bán thích hợp nhất và có các
điều kiện giao dịch tối u nhất. Ngợc lại, các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đợc tự do
cạnh tranh với nhau để giành quyền cung cấp và kết quả của sự cạnh tranh đó đã làm cho
giá cả tiến gần lại với giá thực trên thị trờng, điều mà bất cứ ngời mua nào cũng mong đợi.
* Đấu thầu tiến hành theo những điều kiện quy định trớc:
Mặc dù đợc tự do cạnh tranh giành quyền cung cấp nhng các nhà thầu phải thực hiện
theo những điều kiện mà Bên mời thầu đã quy định trớc. Hay nói một cách khác, ngời mua
chỉ có một nhng họ đã nêu ra những điều kiện ràng buộc rất chặt chẽ, buộc các nhà thầu
phải tuân theo. Trong đấu thầu, các điều kiện tài chính, các điều kiện kỹ thuật thờng đợc
thể hiện trong Hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu một khi thoả mãn tốt nhất các điều kiện mà
Bên mời thầu đa ra mới mong có hy vọng trúng thầu, cá biệt có những trờng hợp các nhà
thầu đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện kỹ thuật, tài chính và uy tín, nhng vì không tìm đợc
đối tác liên doanh, liên kết nên đã không giành đợc hợp đồng. Và cũng có những nhà thầu
không tìm đợc nhà thầu theo quy định nên cũng không trúng thầu. Chính vì những lý do
nói trên trong đấu thầu thì thị trờng thuộc về phía mời thầu, họ “vừa là ngời bị động, vừa
là ngời chủ động” là nh vậy.
* Tính đặc biệt của đấu thầu còn thể hiện trong việc xác định thời gian và địa điểm
mở thầu và những vấn đề khác có liên quan.
Thời gian mở thầu phải đợc quy định trớc, thông thờng nó đợc thực hiện sau khi
thông báo mời thầu một số ngày nhất định. Khoảng thời gian này tuy ớc tính nhng ngời ta
phải tính toán sao cho hợp lý. Ngày giờ, địa điểm sẽ đợc xác định cụ thể trong Hồ sơ mời
thầu. Khi mở thầu các nhà thầu thờng phải có mặt nghe công bố tính hợp lệ của đơn chào
và ký vào một biên bản đã đợc chuẩn bị trớc. Bên mời thầu sẽ công bố công khai một số
chỉ tiêu cơ bản của Hồ sơ dự thầu.
* Trong đấu thầu ngoài Bên mời thầu, nhà thầu, còn có sự hiện diện của ngời thứ
ba, đó là ngời t vấn.
FIDIC, WB, ADB đều cho rằng “kỹ s t vấn” là ngời đảm bảo hạn chế tới mức tối đa
các tiêu cực phát sinh. Những thông đồng thoả hiệp làm cho chủ dự án bị thiệt hại, vì vậy
ngời kỹ s t vấn phải có trình độ, năng lực chuyên môn để giúp chủ dự án giải quyết các
vấn đề kỹ thuật với các nhà thầu. Dịch vụ t vấn có thể chia thành:
- Làm báo cáo trớc khi đầu t.
- Các dịch vụ chuẩn bị để xác định và thực hiện dự án.
- Các dịch vụ giám sát, quản lý dự án.
- Giúp đỡ kỹ thuật (dịch vụ cố vấn, phát triển và lập kế hoạch, xây dựng, tổ chức, đào
tạo).
Tuỳ theo công trình dự án, Bên mời thầu thuê một hoặc một số loại hình dịch vụ
thích hợp. Muốn thuê đúng loại hình dịch vụ, Bên mời thầu thờng tìm đến các công ty t
vấn bằng giao dịch trực tiếp hay thông qua đấu thầu. Các thông tin quan trọng về công ty t
vấn chúng ta có thể tìm thấy tài liệu của ngân hàng về công ty t vấn hoặc là các nguồn
khác có liên quan.
3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu.
a. Các nguyên tắc đấu thầu.
- Nguyên tắc hiệu quả về tài chính và hiệu quả về thời gian.
- Nguyên tắc cạnh tranh: nguyên tắc cạnh tranh tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh
tranh với nhau ở phạm vi rộng nhất có thể.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo đối xử nh nhau đối với các nhà thầu
tham gia dự thầu.
- Nguyên tắc minh bạch: đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhng khó thực hiện và
khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này nói rằng: trong quá trình thực hiện đấu thầu thì các hoạt
động diễn ra không đợc gây nghi ngờ cho các nhà thầu, Bên mời thầu và cơ quan quản lý.
b. Các loại hình đấu thầu.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn:
“T vấn” là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn do
Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự
án (sản phẩm của họ là chất xám). Đấu thầu tuyển chọn t vấn gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu t: trong giai đoạn này nhà t vấn có thể thực hiện các công việc sau: lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi; đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi; lập dự
toán (tổng dự toán), đánh giá dự toán (hoặc tổng dự toán).
- Thực hiện đầu t: nhà t vấn phải lập Hồ sơ mời thầu cho các phần công việc của dự
án; giám sát thi công công trình, giám sát cung cấp hàng hoá; có thể thực hiện những công
việc nh kiểm tra chất lợng công trình, kiểm tra chất lợng hàng hoá; luôn luôn phải đi kèm
việc xây lắp công trình với việc đánh giá tác động tới môi trờng; quản lý, điều hành các
hoạt động của dự án; t vấn về tài chính, thu xếp các khoản vay.
- Vận hành kết quả đầu t: các công việc mà t vấn phải làm là đào tạo nhân sự; kiểm
tra chất lợng sản phẩm, đánh giá sự tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng (nghiên cứu thị trờng);
xử lý ảnh hởng tới môi trờng; báo cáo kết quả của việc thực hiện dự án đầu t, chuẩn bị
những giấy tờ, thông tin cần thiết cho việc thanh lý dự án.
* Đấu thầu xây lắp: là công việc có liên quan đến xây dựng công trình, hạng mục
công trình; lắp đặt hệ thống điện, nớc của các công trình hoặc hạng mục công trình. Nhà
thầu xây lắp là những ngời quyết định chính đối với dự án.
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác:
- Hàng hoá bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu... là
những thứ có thể cân, đong, đo, đếm. Bên cạnh đó còn có những thứ không thể cân, đong,
đo, đếm đợc nh nhãn mác hàng hoá, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghệ.
- Dịch vụ nh: bảo hiểm, sửa chữa và bảo dỡng máy bay.
4. Các phơng thức đấu thầu.
a. Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Bao giờ ngời ta
cũng đánh giá đề xuất kỹ thuật trớc, đề xuất tài chính sau. Phơng thức này đợc áp dụng đối
với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đấu thầu tuyển chọn t vấn hầu nh không áp
dụng phơng thức này. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn có một số trờng hợp áp dụng. Phơng
thức này còn đợc áp dụng đối với những công trình xây lắp hoặc mua sắm máy móc thiết
bị không yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Trong phơng thức này giá cả của các nhà thầu đều đợc
Bên mời thầu nắm bắt và các nhà thầu cũng nắm bắt đợc thông tin này.
b. Đấu thầu hai túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi
hồ sơ riêng và có thể nộp cùng một lúc trớc khi đóng thầu.Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ
đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Hoặc các nhà thầu có thể nộp đề xuất kỹ thuật
trớc. Sau đó nếu ai đạt yêu cầu thì mới phải nộp đề xuất về kỹ thuật. Đề xuất kỹ thuật và
đề xuất tài chính nộp cùng lúc hay không nộp cùng lúc là do Bên mời thầu quy định trong
Hồ sơ mời thầu. Khác với phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ, phơng thức này chỉ đợc áp
dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn và đề xuất về tài chính của những nhà thầu không
đạt yêu cầu về kỹ thuật đợc giữ bí mật. Ưu điểm của phơng thức này là Bên mời thầu
không bị phân tán về giá cả trong quá trình đánh giá về đề xuất kỹ thuật.
c. Đấu thầu hai giai đoạn:
Đặc điểm của phơng thức này là ở giai đoạn đầu tiên, bên mời thầu yêu cầu các nhà
thầu nộp cho một đề xuất về kỹ thuật (có thể sơ bộ cha cần cụ thể lắm) và cha cần đề xuất
về tài chính. Sau đó, Bên mời thầu cùng làm việc với các nhà thầu xem các đề xuất kỹ
thuật còn những gì cha đạt yêu cầu, những thông tin cần bổ sung (Bên mời thầu làm việc
với từng nhà thầu). Ở giai đoạn hai, đối với những nhà thầu mà đề xuất kỹ thuật còn thiếu
sót nhng có thể sửa chữa đợc thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu về tiếp tục bổ sung và
hoàn chỉnh. Sau đó nộp cùng với đề xuất về tài chính trong cùng một túi hồ sơ (đề xuất tài
chính không có giá).
Phơng thức đấu thầu này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay (nhà thầu phải làm từ khâu thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, sau khi làm xong mới bàn giao cho Bên mời thầu),
một số dự án ở dạng BOT, BTO, BT
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
* Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật
và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
* Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ
nhất nộp Hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
5. Tác dụng của đấu thầu.
Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh đợc sức sống tiềm tàng vốn có. Trong
tơng lai đấu thầu sẽ còn đợc sử dụng rộng rãi hơn. Thị trờng đấu thầu là nơi diễn ra sự mua
bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan hệ, các thành viên tham gia vào thị
trờng này đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình. Nhà cung cấp thờng tìm
cách bán hàng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có thể đợc. Ngợc lại, ngời
mua (chủ đầu t) với số tiền có hạn lại mong muốn thu đợc sự thoả mãn lớn nhất về sản
phẩm với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế, xã hội đều có lợi cho các bên liên
quan.
a. Đối với Bên mời thầu:
Bên mời thầu thờng là các cơ quan hành chính, các công ty không am hiểu thị trờng,
không có kinh nghiệm mua bán, vì vậy họ sử dụng đấu thầu nh một phơng thức mua bán
có hiệu quả nhất. Thị trờng đấu thầu là thị trờng thuộc về phía ngời mua hàng. Trên thị
trờng này chỉ có một ngời mua nhng có nhiều ngời bán. Trong trờng hợp đó, ngời mua do
nắm chắc đợc nhu cầu, điều đó cũng có nghĩa là họ nắm chắc đợc mối quan hệ giữa số
lợng, chất lợng, và giá cả nên đã tìm mọi cách để hớng tới sự tối đa hoá lợi ích kinh tế.
Mỗi hoạt động mua sắm ở đây, dù của một cơ quan hành chính hay của một công ty
kinh doanh cũng đều phải tuân theo một tiến trình nhất định mang tính logic. Các hoạt
động mua sắm thờng đợc tiến hành thông qua điều tra phân tích nhu cầu, xác định các chỉ
tiêu kỹ thuật, thơng mại, các điều kiện tài chính, tìm hiểu nguồn cung cấp, tiến hành giao
dịch, đàm phán ký hợp đồng và tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả. Trong hoạt động
đấu thầu các chỉ tiêu sau đây thờng đợc ngời gọi thầu xem xét đến:
- Giá cả.
- Chất lợng
- Độ tin cậy theo thời gian.
- Thời hạn sử dụng.
- Thị trờng và uy tín của ngời cung cấp.
- Chi phí bảo hành.
- Hiệu quả dịch vụ sau bán hàng.
- Độ bền và giá trị sử dụng còn lại.
Vì vậy, giá chào thấp nhất cha chắc đã trúng thầu. Việc mua bán đúng chất lợng
thờng tốn kém tiền bạc nhng nó đem lại sự tiết kiệm cho ngời mua (chi phí sửa chữa, thay
thế). Tối u hoá các hoạt động mua sắm qua đấu thầu là kết quả một chuỗi những quyết
định đợc nêu ra trên cơ sở các chỉ tiêu có thể mâu thuận nhau. Ngời ta ví hoạt động đấu
thầu nh một trò chơi, ở đó có luật lệ riêng.
b. Đối với nhà thầu:
Trong đấu thầu do giành đợc những hợp đồng lớn có khi lên tới cả tỷ USD nên các
nhà thầu cũng có lợi về nhiều mặt. Đối với xã hội uy tín của họ đợc nâng cao, giá cổ phiếu
trên thị trờng chứng khoán tăng, những nhà lãnh đạo công ty, hãng trúng thầu có điều kiện
tiến xa hơn trên con đờng danh vọng. Do tập trung cung cấp lớn trong một thời gian dài
nên các nhà thầu đã giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân công của mình, giúp họ có
điều kiện cải thiện đời sống, nâng cao trình độ kỹ thuật. Nh chúng ta đã biết, mỗi công ty,
mỗi hãng sau khi hoàn thành xong hợp đồng thì lực lợng công nhân d thừa không biết giải
quyết ra sao, ví dụ nh công nhân nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trớc đây. Nếu những công
ty đó mạnh, có uy tín, làm ăn có hiệu quả, họ giành đợc hợp đồng trong các cuộc đấu thầu
tiếp theo thì vấn đề nhân lực sẽ đợc giải quyết tốt đẹp.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng giúp cho nhà thầu có điều kiện thay
đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nh đã biết, Bên mời thầu trong Hồ
sơ mời thầu đã đòi hỏi các nhà thầu trong tơng lai phải cung cấp hàng hoá thiết bị đạt
những tiêu chuẩn nhất định hoặc sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Muốn có đủ
các điều kiện nh trên, các nhà thầu không còn con đờng nào khác là phải thay đổi cả về
chất, lẫn lợng. Ngoài ra, do giành đợc hợp đồng có giá trị cao các nhà thầu mới có điều
kiện lớn và càng đầu t lớn thì khả năng trúng thầu có thể sẽ ngày càng lớn hơn.
Đấu thầu không chỉ đem tới cho các nhà thầu các lợi ích kinh tế mà còn giúp họ nâng
cao uy tín trên thị trờng, giành đợc mỗi gói thầu nhà thầu có thêm một giấy chứng chỉ
hành nghề, có thêm thu nhập, bởi vì tất cả trong các thông báo mời thầu, Hồ sơ mời thầu
đều có yêu cầu các nhà thầu xuất trình giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm quyền về
việc thực hiện các dự án tơng tự. Các văn bản giấy tờ này là cơ sở để cho Bên mời thầu
tuyển chọn, so sánh về mặt kinh nghiệm, kỹ thuật.
Đấu thầu còn là điều kiện để nhà thầu mở rộng sự hợp tác quốc tế. Trong thực tiễn,
để đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu, các nhà thầu đôi khi phải tìm kiếm sự trợ giúp từ bên
ngoài về rất nhiều mặt. Ví dụ nh sự đảm bảo nguồn cung cấp vốn để xây dựng công trình,
xin bảo lãnh, liên doanh, liên kết. Các công việc trên sẽ không dễ dàng gì đối với các công
ty nhỏ, uy tín thấp, làm ăn không có hiệu quả. Càng mở rộng sự hợp tác thì năng lực của
các nhà thầu càng đợc nâng cao. Đó là sự đảm bảo lớn nhất cho khả năng thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt giành hợp đồng.
Ngoài những mặt thuận lợi, những mặt mạnh các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã
gặp không ít khó khăn, trở ngại:
- Một là, họ gặp phải sự phức tạp về thủ tục giấy tờ.
- Hai là, muốn có đủ điều kiện dự thầu phải có sự bảo lãnh của một ngân hàng nào đó
đợc chủ đầu t đồng ý.
c. Lợi ích đối với ngời t vấn:
Trên thế giới đang tồn tại nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ t vấn. Các nhà đầu t,
những nhà gọi thầu đã triệt để sử dụng sức mạnh của các loại dịch vụ này. Các công ty t
vấn có thể do chủ đầu t lựa chọn hoặc do ngời tài trợ giới thiệu. Các công việc t vấn là các
công việc phụ thuộc chủ yếu vào con ngời. Ở những nơi mà ngời ta sử dụng công nghệ có
sẵn và việc đợc giao nặng về thiết bị, thì ngời ta thờng gọi hợp đồng đó là hợp đồng dịch
vụ hơn là hợp đồng t vấn. Việc sử dụng t vấn trong đấu thầu đã đem lại cho chủ đầu t rất
nhiều lợi ích. Ngợc lại, các công ty t vấn khi tham gia đấu thầu cũng đem lại cho họ rất
nhiều lợi thế:
-Thứ nhất, các công ty t vấn thu đợc một khoản lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí
có liên quan.
-Thứ hai, các công ty t vấn tăng khả năng cung ứng các dịch vụ có chất lợng cao.
Thông qua đấu thầu, các công ty này dần dần tích luỹ đợc kinh nghiệm trong t vấn, giám
sát, quản lý chất lợng công trình.
-Thứ ba, thông qua đấu thầu quốc tế, các công ty t vấn mở rộng đợc sự hợp tác quốc
tế và họ càng có khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lợng cao hơn nữa.
II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp.
1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu về xây
dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của Bên mời thầu trên cơ sở
cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp (Điều 33).
Quá trình tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo một trình tự nhất định do quy
chế đấu thầu quy định. Hiện nay, việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự
sau:
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
- Lập Hồ sơ mời thầu.
- Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu.
- Mở thầu.
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
Công việc đấu thầu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này do Bên mời
thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
- Công bố kết quả trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của quy
chế này) và ký hợp đồng.
* Ghi chú: Nội dung của điểm b khoản 1 Điều 6 trong quy chế đấu thầu:
Nội dung hợp đồng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
(chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu nớc ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký
với nhà thầu trong nớc mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt).
3. Hồ sơ dự thầu xây lắp.
Nội dung của Hồ sơ dự thầu xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu
có).
- Văn bản thoả thuận liên danh (trờng hợp liên danh dự thầu)
- Bảo lãnh dự thầu
* Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
* Các nội dung về thơng mại, tài chính:
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
- Điều kiện tài chính (nếu có).
- Điều kiện thanh toán.
4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp.
a. Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu (Điều 40).
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu phải đợc nêu đầy đủ trong Hồ sơ mời thầu, bao
gồm:
* Tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trờng
tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
Các nội dung quy định tại khoản này đợc đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
Nhà thầu phải đạt cả 3 nội dung trên thì mới đợc xem là đủ năng lực và kinh nghiệm tham
dự thầu.
* Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị đợc nêu
trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng cháy chữa
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng và tiến độ huy
động), nhân lực thi công.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên danh, liên kết và những nội dung
khác có yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu.
Sử dụng thang điểm (100 hoặc 1000) hoặc tiêu chí “đạt”, “không đạt” để xác định các
nội dung quy định tại khoản này.Tiêu chuẩn đánh giá cần quy định mức điểm tối thiểu về
mặt kỹ thuật nhng không đợc quy định thấp hơn 70% tổng số diểm về mặt kỹ thuật (đối
với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm tối thiểu quy định không thấp hơn 90%
tổng số điểm về mặt kỹ thuật) khi sử dụng thang điểm để đánh giá Hồ sơ dự thầu. Trờng
hợp sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” cũng phải quy dịnh rõ mức yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật.
Hồ sơ dự thầu có tổng số điểm đạt hoặc vợt mức điểm tối thiểu đối với phơng pháp
chấm điểm hoặc đạt các yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đợc coi là đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật.
* Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
- Chất lợng vật t sử dụng để thi công, lắp đặt.
- Chi phí vận hành, bảo dỡng, duy tu công trình.
- Những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng xây lắp
(nếu có).
- Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán).
- Điều kiện tài chính (nh thời gian vay, lãi suất vay...).
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
* Ngoài tiêu chuẩn đánh giá quy định trong Hồ sơ mời thầu không đợc bỏ bớt, bổ
sung hoặc thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình xét thầu
(K5-Đ1-NĐ66).
b. Đánh giá Hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau:
* Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các Hồ sơ dự thầu không đáp
ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của Hồ sơ dự thầu đối với Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu nếu cần.
* Đánh giá chi tiết: Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu bao gồm hai bớc sau:
- Bớc 1: đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật đợc căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong Hồ sơ
mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá Bên mời thầu có quyền yêu
cầu các nhà thầu giải thích về những nội dung cha rõ, cha hợp lý trong Hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu nh về khối lợng, đơn giá.
- Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại.
Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng
một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các
nội dung sau:
- Sửa lỗi.
- Hiệu chỉnh các sai lệch.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về những
đơn giá bất hợp lý và nếu căn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì đợc coi là sai
lệch để đa vào giá đánh giá của nhà thầu đó.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng thầu với giá
trúng thầu tơng ứng.
III. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty
xây dựng.
1. Nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu.
Chỉ có nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu mới xây dựng bản đề xuất kỹ thuật khả thi và
đề ra đợc các biện pháp thực thi có hiệu quả. Việc nghiên cứu thời hạn thực hiện công việc
để tìm cách rút ngắn thời gian hoàn thành, nghiên cứu các loại chi phí của từng hạng mục
nhằm xây dựng phơng án thanh toán, tính đơn giá cho chúng. Kinh nghiệm của một số nhà
thầu trên thế giới và ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng ngời ta phải chuẩn bị
nhiều phơng án dự thầu với các mức lợi nhuận khác nhau, sau này tuỳ theo tình hình mà
quyết định tham gia phơng án nào. Ngoài ra, ngời dự thầu còn hết sức chú ý tới từng hạng
mục dễ phát sinh chi phí để chào giá ở mức cao hơn so với công việc ổn định. Vốn là một
vấn đề hết sức quan trọng, các nhà thầu đã phải tìm mọi cách để giải quyết có lợi cho
mình, trong đó có biện pháp thực hiện thanh toán theo tiến trình giảm dần, trong khi đó
ngời gọi thầu lại muốn thanh toán phù hợp với tiến độ hoàn thành công việc.
2. Xác định giá dự thầu hợp lý, hấp dẫn.
Khi xây dựng giá dự thầu các nhà thầu phải dựa vào các cơ sở có liên quan nh các
quy định của các nớc sở tại về cách tính đơn giá các hạng mục, các quy định về thuế, các
chính sách u đãi, các quy định về giá của Nhà nớc... Ngời dự thầu có thể tính toán và thực
hiện một cách tiết kiệm bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng của mình. Tức là nhà
thầu sẽ dựa vào cơ sở pháp lý đó để xây dựng một giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá
dự thầu mọi ngời không đợc bỏ qua các nguyên tắc tính thuế. Mặt khác, họ cũng phải nắm
đợc các nguyên tắc, phơng pháp tính giá trị hải quan để nắm bắt đợc những chi phí nào
đợc loại ra, những chi phí nào đợc tính vào giá trị tính thuế.
Với mỗi gói thầu, nhà thầu phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều
kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng.
3. Đầu t trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh các công ty có mắu mặt của Việt Nam nh Tổng công ty CTGT 4, Tổng
công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn... còn có các công ty nớc
ngoài tham gia. Các công ty nớc ngoài thờng có nhiều u thế vợt trội so với các công ty của
Việt Nam. Do vậy, muốn giành đợc hợp đồng thì các công ty xây dựng của Việt Nam phải
thay đổi thiết bị, công nghệ.
Việc mua máy móc thiết bị có liên quan chặt chẽ tới tiền vốn. Không có vốn thì trở
thành nhà thầu phụ cũng khó đối với các công ty của Việt Nam, ngay cả khi các nhà thầu
chính nớc ngoài có thiện chí mong muốn họ hợp tác. Nguyên nhân làm cho các nhà thầu
phụ Việt Nam không phát triển là do chuyên môn hoá và hợp tác hoá cha cao. Mặt khác,
sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà thầu Việt Nam cũng là một nguyên nhân làm
cho thầu phụ kém phát triển, để giành đợc thầu họ đã không ngần ngại bỏ thầu giá thấp,
chấp nhận lỗ. Việc hỗ trợ, u tiên các nhà thầu trong nớc là một việc làm thiết thực cả trong
hiện tại lẫn tơng lai, trong đó có sự u tiên về vốn đầu t.
Do mua sắm thiết bị khó khăn về vốn nên con đờng thứ hai để thay đổi thiết bị công
nghệ là đi thuê mua của các công ty tài chính, một hoạt động mới ra đời và phát triển ở
Việt Nam thời gian qua. Mua máy móc thiết bị thì ngời mua sẽ có quyền chủ động trong
kinh doanh, còn thuê thì ngời đi thuê sẽ bị động trong việc sử dụng thiết bị vì phải đặt dới
sự kiểm soát của ngời cho thuê, nhng bù lại họ lại không bị khó khăn về vốn. Nhng con
đờng thuê thiết bị trong giai đoạn hiện nay sẽ thích hợp hơn cả so với các cách làm khác,
một biện pháp khả dĩ mà các nhà thầu Việt Nam có thể khai thác đợc.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức thực hiện các công việc có liên
quan đến đấu thầu.
Các nhà thầu phần lớn là các nhà sản xuất, các nhà xây dựng... Do vậy, họ ít am hiểu
các quy định có liên quan đến đấu thầu, một công việc vừa mang tính hình thức nhng cũng
rất chặt chẽ và khoa học. Tham gia đấu thầu, các nhà thầu ngoài việc am hiểu kỹ thuật họ
còn phải có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề nghiệp. Muốn chuẩn bị Hồ sơ dự thầu tốt, tổ chức
thực hiện hợp đồng thắng lợi các nhà thầu phải có trong tay các chuyên gia giỏi về kỹ
thuật, kinh tế, pháp lý... Muốn có đợc những chuyên gia nh vậy thì cách tốt nhất là tổ chức
đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn, các
khoá đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nớc. Việc đào tạo, trang bị kiến thức trong bất kỳ
trờng hợp nào cũng không phải là thừa và phải coi đây là một loại hình đào tạo có hiệu quả
nhất.
CHƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 208 GIAI ĐOẠN 2000 - 2003.
I. Giới thiệu chung về Công ty Công trình giao thông 208.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208.
Công ty công trình giao thông 208 là Doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng công ty CTGT 4 - Bộ Giao thông vận tải. Có trụ sở chính tại 26B Vân
Hồ 2 - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội thuộc sở giao thông Hà Nội,
đợc thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là đảm bảo giao thông thông suốt tất cả
các cửa ngõ vào Thủ đô Hà Nội mà lúc đó chủ yếu là các bến phà, cầu phao.
Năm 1971, công ty trực thuộc cục quản lý đờng bộ Việt Nam và đổi tên là Xí nghiệp
quản lý sửa chữa giao thông Trung ơng 208. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo giao
thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu bảo đảm giao thông trên phạm vi toàn quốc
khi có lệnh điều động. Ngoài ra còn đợc Bộ quốc phòng giao cho quản lý một số lợng lớn
máy móc thiết bị phao phà sẵn sàng ứng cứu khi có chiến tranh xảy ra, bên cạnh đó là duy
tu và bảo dỡng 125 km quốc lộ 1 từ Hà Nội đến Dốc Xây, Thanh Hoá.
Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành Phân khu quản lý đờng bộ 208 thuộc khu quản lý
đờng bộ 2. Nhiệm vụ là bảo dỡng các thiết bị phao phà, ứng cứu đảm bảo giao thông trên
toàn quốc khi có lệnh, tiến hành xây dựng các công trình cơ bản nhỏ. Đại tu, sửa chữa các
cầu đờng bộ, rải thảm bê tông asphalt, sửa chữa và làm mới một số cầu và đờng ở các tỉnh
phía Bắc, xây dựng các công trình dân dụng.
Tháng 7/1992, Phân khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi thành lập: Phân khu quản
lý đờng bộ 234 trực thuộc Khu quản lý đờng bộ 2 và Công ty sửa chữa công trình giao
thông 208 trực thuộc Cục quản lý đờng bộ Việt Nam có đăng ký kinh doanh 108842 ngày
19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội và giấy phép kinh doanh số 2233 do Bộ GTVT cấp
ngày 19/8/1994.
Từ năm 1995 đến nay Công ty đổi tên thành Công ty công trình giao thông 208 trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 theo:
Thông báo 132/TB ngày 29/4/1993 của Thủ tớng Chính phủ
Quyết định thành lập số 1103/ QĐ - TCCB ngày 6/3/1993 của Bộ Giao thông vận tải.
Đăng ký kinh doanh số: 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội
Giấy phép hành nghề số 173BXD/CSXD ngày 11/8/1998 do Bộ trởng Bộ Xây dựng
cấp.
Nhiệm vụ của công ty lúc này là đại tu, làm mới nâng cấp và mở rộng đờng bộ, xây
dựng cầu bê tông cốt thép. Sản xuất và rải thảm asphalt, lắp ráp cầu phao khi xảy ra lụt
bão. Phạm vi hoạt động của Công ty trên toàn quốc và nớc ngoài, thông qua đấu thầu dự
án.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
* Giám đốc công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có quyền điều
hành cao nhất và chịu trách nhiệm trớc cấp trên, trớc pháp luật của nhà nớc về điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo các mặt
công tác.
* Phó giám đốc Kinh doanh: Trực tiếp theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng kinh tế; trực tiếp chỉ đạo thanh quyết toán các công trình với chủ đầu t và thanh
quyết toán nội bộ.
* Phó giám đốc nội chính: Phụ trách công tác nội chính, y tế, đời sống, hành chính
quản trị trong công ty.
* Phó Giám đốc kỹ thuật thi công: Trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra chất lợng
công trình trong toàn công ty; điều động bố trí vật t, thiết bị cho các công trình theo tổ
chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Phòng Hành chính tổng hợp: Tham mu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực hành
chính, quản trị, tổng hợp hoạt động của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động: Thực hiện các chế
độ chính sách về lao động, tiền lơng đối với ngời lao động của Công ty.
* Phòng kỹ thuật: Lập phơng án thi công công trình; trực tiếp theo dõi kỹ thuật chất
lợng và công tác đảm bảo an toàn lao động khi thi công của tất cả các công trờng thi công.
* Phòng vật t thiết bị: Đầu t mua sắm những máy móc thiết bị có hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng hữu ích những thiết bị hiện có.
* Phòng dự án: Thu thập, xử lý thông tin liên quan đến công tác bỏ thầu, đấu thầu
toàn bộ công trình và quan hệ rộng rãi thờng xuyên trong nớc và nớc ngoài.
*Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo, kiểm tra, kiểm toán
nội bộ; tạo đủ vốn để sản xuất kinh doanh, ban hành và sử dụng vốn có hiệu quả.
* Phòng kinh doanh: Tham mu, đề xuất phơng án sản xuất kinh doanh, chiến lợc
kinh doanh; trực tiếp xây dựng hồ sơ tham gia đấu thầu, theo dõi trúng thầu, quản lý các
hợp đồng thanh lý hợp đồng từ đầu đến khi kết thúc.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty Công trình giao
thông 208.
a. Tình hình tài chính của Công ty.
Năng lực về tài chính là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để Bên mời thầu
đánh giá Hồ sơ dự thầu. Đây là yếu tố luôn đợc khách hàng và các Bên mời thầu đa ra xem
xét trớc tiên. Bởi vì, vốn, đó là yếu tố đầu tiên, yếu tố khởi nguồn cho tất cả các hoạt động
của một công ty. Do đặc trng của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài, khối lợng công
việc lớn, các doanh nghiệp xây dựng thờng phải ứng trớc vốn để tiến hành thi công. Ngoài
ra, một trong các yêu cầu của Bên mời thầu là khả năng về vốn để đối ứng đối với thi công
công trình. Chính vì vậy, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu để huy động vốn cho sản
xuất.
Theo số liệu báo cáo năm 2003:
- Vốn pháp định:
+ Vốn cố định: 11,451,955,813 đồng
+ Vốn lu động: 70,276,772,304 đồng
Ngoài ra, tình hình tài chính của công ty còn đợc thể hiện qua bảng tóm tắt tài sản nợ
- có của công ty từ năm 2000 - 2003:
Bảng 1: Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ từ 2000 - 2003
Đơn vị: triệu đồng
STT Các thông tin tài chính Năm
2000 2001 2002 2003
1 Tổng tài sản có 53.583 54.27 70.13 81.73
2 Tài sản lu động 37.215 45.06 60.09 70.28
3 Tổng nợ phải trả 19.163 25.02 30.91 37.61
4 Nợ ngắn hạn 16.876 20.78 26.54 30.61
5 Nguồn vốn chủ sở hữu 34.419 29.25 39.22 44.12
7 Doanh thu 23.777 101.9 109.4 114.8
8 Lợi nhuận sau thuế 78.522 1.896 378 159
9 Lợi nhuận trớc thuế 599 2.621 703 996
(Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty từ 2000 - 2003)
Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của Công ty qua các năm ta có thể thấy hoạt động
kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển thể hiện ở nguồn vốn chủ sở hữu và doanh
thu ngày càng tăng. Năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu là 34.419 triệu đồng nhng đến năm
2003 nguồn vốn này đã tăng lên 44.12 triệu đồng (tăng 28,19%). Doanh thu cũng tăng từ
23.777 triệu đồng (năm 2000) lên 114.8 triệu đồng (năm 2003), tức là tăng 91.023 triệu
đồng. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng có lãi. Tuy nhiên, do Công ty mới
thành lập, kinh nghiệm còn hạn chế lại là một thành viên trong Tổng Công ty Công trình
giao thông 4 nên thờng chỉ tham gia đấu thầu với t cách là một nhà thầu phụ. Do đó, việc
kinh doanh còn tăng với tốc độ thấp. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng hiện nay Công ty đang
dần dần trở thành một Công ty độc lập về kinh tế, ít lệ thuộc hơn vào Tổng Công ty nên có
nhiều cơ hội tham dự thầu với t cách là một nhà thầu độc lập. Đây sẽ là một yếu tố thuận
lợi để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Vốn đầu t của Công ty đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự có
- Vốn tín dụng ngân hàng
Trong đó:
* Vốn ngân sách cấp: Thông thờng, khi giao cho Công ty một công trình hay một
hạng mục công trình nào đó thì Tổng Công ty sẽ cấp cho Công ty một lợng vốn nhất định
để thực thi công trình. Hoặc khi ngân sách đợc cấp xuống, Tổng Công ty sẽ có trách nhiệm
giao cho các Công ty con. Nh vậy, vốn ngân sách của Công ty đợc cấp thông qua Tổng
Công ty.
* Về vốn tự có của Công ty: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm vốn tài
sản cố định xe máy và vốn lu động tiền mặt. Nguồn vốn này đợc lấy từ một phần lợi nhuận
hàng năm của Công ty, một phần lấy từ quỹ khấu hao tài sản cố định.
* Về vốn tín dụng ngân hàng: Trong điều kiện nguồn vốn của Công ty còn hạn chế
thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đến nguồn vốn đầu t. Từ đó ảnh
hởng lớn đến sự phát triển của Công ty. Tình hình vay vốn tín dụng ngân hàng (Ngân hàng
đầu t và phát triển Hà Nội) của Công ty từ 2000 – 2003 đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Mức vay vốn tín dụng ngân hàng của Công ty từ năm 2000 - 2003
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003
1 Vay ngắn hạn 9.298.496 12.339.119 16.134.732 19.195.302
2 Vay dài hạn 1.386.871 2.412.229 2.570.264 2.741.656
3 Tổng cộng 10.685.367 14.751.348 18.704.996 21.936.958
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty từ 2000 - 2003)
Nh vậy, nguồn vốn vay từ ngân hàng ngày càng tăng thể hiện đợc vai trò to lớn của
các ngân hàng trong việc huy động vốn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, nó giải quyết đợc phần nào nhu cầu vốn đầu t của Công ty. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số
liệu trên ta thấy hầu hết nguồn vốn vay đợc từ ngân hàng là nguồn vốn vay ngắn hạn. Năm
2000 nguồn vốn vay ngắn hạn mới chỉ khoảng 9.298 triệu đồng thì đến năm 2003 số nợ
này đã tăng lên 19.195 triệu đồng (tăng 9.897 triệu đồng tơng ứng với tăng 106,44%). Đây
là một con số đáng phải quan tâm. Ta cũng biết rằng nguồn vốn này chỉ giải quyết đợc nhu
cầu vốn trớc mắt của Công ty. Còn về lâu dài, Công ty cần huy động vốn từ nhiều nguồn,
trong đó cần phải đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng với
lãi suất u đãi để phát triển hoặc thông qua Quỹ đầu t phát triển của thành phố khi Công ty
thi công các công trình nằm trong định hớng phát triển của thành phố. Hiện nay, công ty
cha chú trọng lắm đến nguồn vốn vay dài hạn thể hiện: Năm 2000 số vốn vay dài hạn là
1.387 triệu đồng nhng đến năm 2003 số vốn vay này mới chỉ lên tới 2.742 triệu đồng (tăng
1.355 triệu đồng) ít hơn so với số vốn vay ngắn hạn mà công ty vay từ Ngân hàng.
b. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần vào sự thắng
lợi của Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, thạo
việc, nhiệt tình để lập Hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục, tăng tính cạnh tranh trong đấu
thầu của công ty. Từ khâu thu thập các thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập Hồ sơ dự
thầu, dự toán dự thầu, ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các
phòng ban chức năng của công ty.
Bảng 3: Nguồn nhân lực hiện có của công ty
Loại chuyên môn
Số lợng
(ngời)
Thâm niên trong nghề
(năm)
>5 >10 >15
I. Trình độ đại học và trên đại
học
137 41 55 41
1. Kỹ s cầu đờng 41 12 14 15
2. Kỹ s xây dựng 3 1 2
3. Kỹ s kinh tế, cử nhân kinh tế 31 8 20 3
4. Kỹ s cơ khí, máy xây dựng 10 3 5 2
5. Kỹ s vật liệu xây dựng 5 1 3 1
6. Kỹ s các ngành kỹ thuật khác 47 16 13 18
II. Trung cấp và công nhân kỹ
thuật, lao động phổ thông.
234
1. Trung cấp 23 6 10 7
2. Công nhân kỹ thuật 196
- Công nhân làm đờng bậc 3/7 35 21 14
- Công nhân làm đờng bậc 6/7 34 25 9
- Công nhân kỹ thuật bậc 5/7 33 19 14
- Công nhân vận hành máy bậc 6/7 94 35 29 30
3. Công nhân lao động phổ thông 15 15
( Nguồn Hồ sơ dự thầu của công ty năm 2003)
Nhìn vào bảng năng lực lao động của công ty ta có thể thấy số kỹ s trình độ đại học
và trên đại học tơng đối lớn: 137 ngời trong tổng số 371 cán bộ công nhân viên của công
ty (chiếm 36,93%). Trong số này, số kỹ s có thâm niên trong nghề lớn hơn 5 năm là 41
ngời (chiếm 29,92% số kỹ s của công ty), số kỹ s có thâm niên lớn hơn 10 năm chiếm
40,16% và số kỹ s có thâm niên nghề nghiệp lớn hơn 15 năm chiếm 29,92%. Ngoài ra,
trung cấp và công nhân kỹ thuật cũng chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn ( 63,07%). Đây cũng
là một nguồn lực rất quan trọng của công ty.
Có thể thấy rằng Công ty có một lực lợng lao động với chất lợng tơng đối cao, có sự
chuyên môn hoá theo ngành nghề, điều này tạo ra u thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
Công ty đã đợc các Bên mời thầu đánh giá là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm
trong thi công với một đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, kỹ s, công nhân có trình độ chuyên môn
và tay nghề vững vàng, đủ khả năng tổ chức thi công các loại công trình. Trong vòng từ 3
- 5 năm trở lại đây Công ty đã tham gia xây dựng các công trình lớn nh: Cải tạo nâng cấp
QL 18A km168 – km192, Hợp đồng 4 Vinh - Đông Hà, Đờng mòn Hồ Chí Minh, Hợp
đồng R5 – QL10 (Hải Phòng)...
Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu nh vậy, song do phơng pháp quản lý của Công ty
còn cha linh hoạt, vẫn còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc nên làm giảm tính tích cực,
cũng nh tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính ngời lao động,
nhiều cán bộ công nhân viên có t tởng vụ lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đấy, không
quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể. Điều này làm cho lực lợng cán bộ quản lý xí
nghiệp, đội, chủ công trình cha chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, lực lợng công
nhân lành nghề không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì
thiếu việc làm. Do vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty
c. Máy móc thiết bị.
Năng lực về máy móc thiết bị là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các nhà thầu
khi tham gia dự thầu bởi nó không chỉ mang lại hiệu quả trong thi công xây dựng mà còn
là một thế mạnh của Công ty trong Hồ sơ dự thầu, nó chỉ cho chủ đầu t thấy nhà thầu có
đủ năng lực để thi công công trình hay không.
Với năng lực về máy móc thiết bị nh hiện nay, Công ty Công trình giao thông 208
hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra
một cách liên tục, độc lập, đáp ứng đợc yêu cầu về máy móc thiết bị của Bên mời thầu.
Tuy nhiên, với những máy móc thiết bị nh hiện nay Công ty chỉ có thể tham dự vào những
công trình có giá trị nhỏ và vừa ở thị trờng trong nớc. Còn đối với những công trình có giá
trị lớn hay các công trình đấu thầu ở nớc ngoài thì công ty cha đủ sức tham gia do năng lực
về máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu về công nghệ so với các đối thủ.
Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả cao thì công ty
cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng đợc
yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu hiện nay.
Bảng 4: Danh mục và số lợng những thiết bị Công ty từ năm 2000 - 2003
Tên thiết bị 2000 2001 2002 2003
Máy đào 1.25m3 2 4 6 6
Máy xúc bánh lật 2 2 2 3
Máy san tự hành 1 3 3 4
Lu lốp 5 5 6 7
Lu bánh thép 3 3 4 5
Lu rung YZ14JC 1 1 2 4
Đầm cóc 5 5 6 7
Ôtô 12 15 17 20
Xetéc chở nớc 1 2 3 4
Trạm trộn bê tông asphalt 1
Máy nén khí 3 5 6 9
Máy trộn BTXM 1 2 3 4
Máy sơn kẻ đờng TPE 500 1 1 1 2
Máy trộn vữa 1 1 2 3
Khoan khoan đá 20 24 24 26
Máy ủi 4 5 9 9
Máy bơm nớc 4 6 7 7
Máy hàn 1 3 3 4
Máy xúc 1.25m3 1 1 3 3
Đầm bàn, đầm dùi 4 6 10 10
Máy phát điện 2 3 6 6
(Nguồn: Danh sách những máy móc thiết bị đã mua các
năm 2000-2003 của Phòng kỹ thuật)
Nhìn vào bảng thiết bị của công ty ta thấy khối lợng máy móc thiết bị của công ty
ngày càng tăng lên. Chẳng hạn nh: Máy đào 1.25m3 năm 2000 mới chỉ có 2 máy song đến
năm 2003 số máy đã tăng lên 6 máy hay nh Máy khoan đá năm 2000 là 20 máy song đến
năm 2003 đã là 26 máy. Điều này cho thấy máy móc thiết bị của công ty có khả năng đáp
ứng cho việc thi công các công trình vừa và nhỏ trong nớc. Tuy nhiên, một số máy móc
vẫn còn d thừa, cha sử dụng hết công suất hiện có của nó. Hiện nay, công ty chỉ có thể
tham gia đấu thầu các trình nhỏ và vừa ở trong nớc còn các công trình có quy mô lớn, đặc
biệt là các công trình có vốn đầu t nớc ngoài thì công ty cha đủ sức tham gia một phần là
do máy móc thiết bị của công ty vẫn còn lạc hậu. Có một số máy mặc dù đã hết khấu hao
song công ty vẫn đa vào sử dụng, điều này làm cho tiến độ thi công bị chậm và chất lợng
công trình không đảm bảo:
Bảng 5:Danh mục những thiết bị đã hết khấu hao của công ty
Tên thiết bị Năm nhập khẩu Số lợng
Máy đào 1.25m3 1995 2
Máy xúc bánh lật 1995 2
Máy san tự hành 1993 1
Lu bánh thép 1992 3
Đầm cóc 1996 2
Ô tô 1990 10
Máy sơn kẻ đờng TPE 500 1994 1
Lu lốp 1997 3
(Nguồn: Số liệu của Phòng kỹ thuật)
Nh vậy ta thấy rằng, số máy móc thiết bị này đã quá cũ nhng khi tham gia đấu thầu
các công trình công ty vẫn đa vào song lại đề năm nhập khẩu là một năm gần đây nhằm
giảm chi phí. Chẳng hạn nh: trong số 6 chiếc máy đào 1.25m3 hiện nay thì đã có 2 chiếc đã
hết khấu hao, hay nh 20 chiếc ôtô hiện có thì đã có 10 chiếc đã hết thời hạn sử dụng.
Chính những điều này đã làm cho công ty trợt thầu khi tham dự một số công trình có giá
trị lớn.
II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003.
1. Quy trình đấu thầu của Công ty.
Từ các bớc trên của quy trình đấu thầu, ta có thể chia quy trình đấu thầu của công ty
thành một số giai đoạn chủ yếu sau đây:
a. Giai đoạn tìm kiếm công trình dự thầu.
Hiện nay, công tác tìm kiếm nguồn đấu thầu của công ty chủ yếu là từ Bộ Giao thông
vận tải, Bộ xây dựng, Tổng công ty, thông qua qua các phơng tiện thông tin đại chúng, các
bản tin mời thầu đăng trên báo chí và th mời thầu của chủ đầu t. Ngoài ra, công ty còn
khuyến khích: mỗi thành viên trong công ty nếu tìm kiếm đợc một công trình đấu thầu và
công trình đó trúng thầu sẽ đợc hởng 0,02% giá trị của công trình. Qua chế độ khuyến
khích này công ty đã phát huy đợc năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty làm
việc nhiệt tình, có trách nhiệm và làm cho số công trình trúng thầu của công ty ngày càng
tăng lên. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy rằng, nguồn thông tin của công ty hiện nay
cha phong phú. Công ty nên mở rộng việc tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác nh
Internet, từ các nhà môi giới...
Sau khi có thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty sẽ cử ngời đi xác minh về
tình trạng tài chính của Chủ đầu t để tránh tính trạng chủ đầu t không có khả năng thanh
toán gây tồn nợ cho công ty. Đồng thời công ty cũng tìm kiếm thông tin về các đối thủ
cạnh tranh, về các yêu cầu kỹ thuật, tài chính của chủ đầu t, tiến hành phân tích năng lực
của công ty để quyết định xem có nên tham gia đấu thầu hay không.
Sau khi tiến hành phân tích kỹ lợng các vấn đề nói trên công ty sẽ quyết định có nên
mua Hồ sơ mời thầu hay không. Nếu có, Giám đốc công ty sẽ phân công cho Phòng Kinh
doanh tiến hành mua Hồ sơ dự thầu theo địa chỉ trong th mời thầu hoặc thông báo mời
thầu.
b. Khảo sát thực địa
Sau khi mua Hồ sơ mời thầu, công ty sẽ cử một số cán bộ của công ty đi khảo sát
thực địa. Công tác khảo sát thực địa bao gồm: khảo sát địa chất công trình, mặt bằng giá,
nguồn khai thác nguyên vật liệu, khoảng cách vận chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật
liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên thi công công trình, mức sống dân c, khí hậu...
Công tác khảo sát thực tế hiện trờng giúp công ty nhìn nhận khối lợng công việc phải làm
cụ thể hơn, tỉ mỉ hơn giúp cho việc tổ chức thi công hợp lý. Việc khảo sát giá nguyên vật
liệu giúp công ty xác định đợc mức giá dự thầu hợp lý nhất.
Chẳng hạn nh khi khảo sát thực địa của “Dự án các tuyến đờng ngoài
công trờng phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La”, công ty đa ra một số kết luận
sau:
- Hiện trạng tuyến đờng: Tuyến đờng nằm trong khu vực có địa hình rất khó khăn
phức tạp, một bên là núi cao, một bên là vực sâu. Kết cấu mặt đờng hiện tại là mặt đờng đá
dày 10 - 20m đã đợc xây dựng cách đây nhiều năm, mặt đờng hiện tại trong tình trạng h
hỏng rất nhiều, xuống cấp, điều kiện thoát nớc mặt không tốt. Hệ thống cọc tiêu, biển báo,
cột Km đã bị mất và hỏng phần lớn do vậy cần phải đầu t vào hệ thống này.
- Tình hình khai thác hiện tại: chủ yếu phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách
từ thị trấn Hát Lót đi Tà Hộc huyện Mai Sơn và ngợc lại, tuy nhiên khối lợng vận chuyển
không đáng kể.
- Đặc điểm khí hậu: Hiện tợng sơng muối nhiều, khí hậu mang đặc thù của khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Cuối mùa đông ẩm ớt với hiện tợng ma phùn, mùa hạ nóng và ma
nhiều...
- Điều kiện địa chất công trình: nhìn chung tuyến đờng nằm trong khu vực miền núi
bao gồm các dạng địa hình chủ yếu nh sau:
+ Đồng bằng giữa núi và thung lũng, các đoạn này địa hình tơng đối bằng phẳng,
tầng phủ trung bình 4-5m. Nền ổn định trên tầng phủ sét pha lẫn đá dăm sạn trạng thái nửa
cứng đến cứng.
+ Các đoạn đi qua sờn núi chiếm đa phần tuyến chủ yếu về cuối tuyến. Các đoạn này
độ dốc ngang núi từ trung bình đến lớn, tầng phủ mỏng từ 1-1,5m trên lớp tàn tích từ 2-5m
(đá phong hoá mạnh liệt).
- Điều kiện địa chất thuỷ văn: nớc ngầm phân bố trong khu vực miền núi chủ yếu ở
dạng nớc cacsto và khe nứt đôi chỗ rỉ ra ở ta luy dơng nhng lu lợng thấp không ảnh hởng
đến ổn định nền đờng.
- Địa chấn: toàn bộ khu vực nơi tuyến đi qua thuộc huyện Mai Sơn có cấp động đất
8-9.
- Các thông số kỹ thuật chính của tuyến đờng:
+ Chiều dài tuyến đờng: 11.5 Km
+ Cấp đờng: cấp IV miền núi.
+ Chiều rộng nền đờng: 7.5m.
+ Chiều rộng mặt đờng 5.5m, kết cấu bêtông nhựa hạt trung trên cấp
phối đá dăm.
+ Kết cấu mặt đờng: Đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa 4,5Kg/m2; Eyc>=1270daN/cm2.
+ Độ dốc dọc lớn nhất: 8%.
Sau khi khảo sát thực địa xong nhà thầu sẽ lập biện pháp tổ chức thi công trên cơ sở
hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công của Công ty T vấn thiết kế đờng bộ - Heco (8/2003) và
các số liệu chỉ tiêu chung của tuyến đờng mà Công ty công trình giao thông 208 thu đợc
qua quá trình đi thực tế khảo sát hiện trờng tuyến nh: nguồn vật liệu, cự li vận chuyển,
hiện trạng bình đồ tuyến đờng...(8/2003), thông qua số liệu của bảng tiên lợng mời thầu,
đối chiếu với số liệu do nhà thầu tự lập thông qua thiết kế kỹ thuật...
Nh vậy, ta có thể thấy rằng tất cả các công trình mà công ty tham dự thầu đều đợc
công ty tiến hành khảo sát thực địa một cách cẩn thận, kết hợp với chỉ dẫn kỹ thuật do Bên
mời thầu cấp, số liệu của bảng tiên lợng mời thầu... công ty sẽ đa ra đợc biện pháp tổ chức
thi công một cách chính xác. Đây chính là một điểm mạnh nâng cao khả năng thắng thầu
của công ty.
c. Lập Hồ sơ dự thầu.
Sau khi khảo sát xong hiện trờng công trình, căn cứ vào Hồ sơ mời thầu và báo cáo
khảo sát thực tế, công ty sẽ tiến hành lập Hồ sơ dự thầu. Một bộ Hồ sơ dự thầu luôn luôn
phải đảm bảo đủ phần 4 sau đây:
* Nội dung về hành chính pháp lý:
- Bản sao về quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Bản sao chứng chỉ hành nghề xây dựng, giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Bản sao quyết định xếp hạng doanh nghiệp.
* Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu:
- Thông tin chung.
- Năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
- Năng lực máy móc thiết bị.
- Bảng kê tổng số năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng chuyên dụng và bản kê
các công trình đợc thực hiện trong vòng 5 năm qua có tính chất tơng tự kèm theo bản sao
các hợp đồng.
* Năng lực tài chính và giá dự thầu:
- Tình trạng tài chính của nhà thầu: Số liệu tài chính trong 3 năm gần nhất: Tóm tắt
tài sản nợ - có trên cơ sở báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của 3 năm gần nhất, Bảng cân đối kế toán của 3 năm gần nhất.
- Khả năng tài chính đáp ứng cho công trình.
- Giấy bảo lãnh dự thầu.
- Giấy đảm bảo cung cấp tín dụng.
- Tổng hợp giá dự thầu.
- Bảng phân tích đơn giá dự thầu.
* Nội dung về kỹ thuật:
- Bản vẽ và đề xuất biện pháp thi công:
- Phơng án tổ chức thi công.
- Biện pháp kỹ thuật thi công.
- Tiến độ thi công.
- Sơ đồ tổ chức quản lý công trờng và thuyết minh tổ chức hiện trờng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Bố trí nhân lực tại công trình kèm theo chứng chỉ chuyên môn của các cán bộ.
- Bảng kê khai thiết bị thi công, thiết bị kiểm tra, thí nghiệm dùng để thi công công
trình.
- Lực lợng công nhân kỹ thuật thi công.
Đây là các nội dung không thể thiếu trong bộ hồ sơ dự thầu, chúng thể hiện mức độ
khoa học của công tác thi công và quản lý, chủ đầu t căn cứ vào đó để nhận biết mức độ
dảm bảo an toàn kỹ thuật, phân cấp trách nhiệm của các thành viên trong công ty đối với
từng vấn đề cụ thể.
Nh vậy, ta thấy rằng việc chuẩn bị Hồ sơ dự thầu có tốt hay không ảnh hởng rất lớn
đến khả năng thắng thầu của công ty.
Trong 4 phần trên thì nội dung về kỹ thuật và nội dung về thơng mại tài chính là 2
phần có tỷ trọng điểm cao nhất và đó cũng là hai phần công việc đòi hỏi phải có sự nỗ lực
không ngừng của các cán cán bộ trong toàn công ty để có đợc hiệu quả cao nhất.
d. Giai đoạn nộp Hồ sơ dự thầu
Sau khi các tài liệu trên của Hồ sơ dự thầu đợc hoàn thành, công ty sẽ tiến hành đóng
Hồ sơ dự thầu thành quyển và nộp hồ sơ theo thời hạn quy định của Bên mời thầu. Hồ sơ
đợc sắp xếp theo đúng thứ tự các tài liệu của hớng dẫn Hồ sơ mời thầu. Sau khi nộp Hồ sơ
dự thầu cho Chủ đầu t, công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu và đa ra những đề xuất kỹ thuật,
tiến độ và biện pháp thi công mới có hiệu quả cho cả chủ đầu t và công ty. Nh vậy, khả
năng cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn, tăng khả năng trúng thầu.
e. Giai đoạn thực hiện hợp đồng
Giai đoạn này đợc thực hiện sau khi có kết quả thông báo trúng thầu. Nhìn chung,
công ty thực hiện khá tốt giai đoạn này. Chất lợng, tiến độ thi công đảm bảo đúng theo yêu
cầu của chủ đầu t. Trong quá trình thi công, công ty đã linh hoạt đề ra các biện pháp
khuyến khích nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình. Công
ty thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ kỹ thuật, chất lợng công trình nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các sai sót có thể xảy ra. Mặc dù giai đoạn này không ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình đấu thầu nhng nó sẽ tạo uy tín cho công ty khi tham gia đấu thầu các công
trình sau đó.
f. Tổng kết và đúc rút kinh nghiệm sau đấu thầu:
Sau mỗi dự án đấu thầu, công ty đều tổng kết để rút bài học kinh nghiệm.Với các dự
án không trúng thầu, công ty tiến hành phân tích nguyên nhân để từ đó khắc phục ở những
lần sau. Với những dự án trúng thầu, sau khi ký hợp đồng và đi vào thi công, những cán bộ
lập Hồ sơ đấu thầu đánh giá lại xem đâu là điểm mạnh để tiếp tục phát huy, chỗ nào cha
hợp lý để điều chỉnh.
2. Nội dung về kỹ thuật:
Trong Hồ sơ dự thầu nội dung về kỹ thuật sẽ bao gồm những vấn đề sau:
a. Lập bản vẽ và đề xuất biện pháp thi công:
Dựa vào bảng tiên lợng có trong Hồ sơ mời thầu, cán bộ của phòng kỹ thuật sẽ phải
bóc tách khối lợng các công việc cần làm. Do tiên lợng các công việc đợc cung cấp trong
Hồ sơ mời thầu chỉ mang tính chất tham khảo nên mọi thiếu sót trong bảng tiên lợng nếu
không đợc kiểm tra một cách cẩn thận sẽ ảnh hởng tới công tác xác định giá dự thầu.
Muốn vậy, công ty cần phải tăng cờng công tác khảo sát thực địa nhằm tăng tính chính xác
cho bản vẽ và biện pháp thi công.
b. Phơng án tổ chức thi công:
Phơng án tổ chức thi công sẽ bao gồm công tác chuẩn bị thi công và công tác đảm
bảo an toàn giao thông, an toàn lao động.
- Trong công tác chuẩn bị thi công, công ty sẽ phải trình bày trong Hồ sơ dự thầu
những nội dung sau: Bố trí tổ chức công trờng, tập kết máy móc thiết bị thi công, dự kiến
tổ chức nhân lực chủ yếu huy động trên công trờng, các phơng tiện đảm bảo giao thông,
lập kế hoạch mua và tập kết vật t vật liệu, hoàn tất các thủ tục khởi công công trình.
Ví dụ: Dự kiến nhân lực chủ yếu huy động trên công trờng của công trình tuyến
đờng ngoài công trờng phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La .
Dự kiến nhân lực chủ yếu huy động trên công trờng
* Ban điều hành thi công:
- Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Mạnh Hùng - Phó Giám đốc Công ty công trình
giao thông 208.
- Phó Giám đốc điều hành: Ông Vũ Ngọc Hiếu - Phó phòng Kỹ thuật
- Ban chỉ huy công trờng.
- Tổ giám sát chất lợng thi công
Ngoài ra, còn có các cán bộ đã tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kinh tế để thực
hiện các công việc phụ trợ thi công.
* Các đội lao động trực tiếp:
- Thi công nền đờng:
Bố trí 4 mũi thi công độc lập với nhau, bao gồm 4 đội thi công. Trong đó:
Đội số 1: Thi công từ Km9+000 đến Km12+000
Đội số 2: Thi công từ Km12+000 đến Km15+000
Đội số 3: Thi công từ Km15+000 đến Km18+000
Đội số 4: Thi công từ Km18+000 đến Km20+000
Danh sách nhân lực và thiết bị của đội thi công nền bố trí nh sau:
Nhân công có tay nghề 25 ngời
Máy xúc 1,25m
3
2 cái
Ôtô tự đổ 10Tấn 6 xe
Máy ủi 110CV 1 cái
Máy khoan cầm tay 8 cái
Máy nén khí 10m
3
/phút 2 cái
Máy san 110CV 1 cái
Lu bánh sắt 1 cái
Lu bánh lốp 8-14 tấn 1 cái
Lu 800Kg 1 cái
Đầm cóc 3 cái
Xe téc 5m
3
1 cái
Lao động phổ thông 30-40 ngời
(có thể thuê nhân lực tại chỗ)
* Các nguồn vật liệu chủ yếu sử dụng cho thi công:
- Đá xây các loại lấy tại mỏ đá hoặc khai thác tại địa phơng có tuyến đờng đi qua. Đá
xây khai thác đá tảng lăn ở đoạn đờng tuyến và các mạch đá biến chất hay đá mắc ma ở
các đoạn Km1+375; Km6+450.
- Cát vàng mua và vận chuyển từ Thi xã Hoà Bình (Km70+800 QL6 bến cát cầu
Đồng Tiến).
- Nhựa mua tại các đại lý của hãng PETROLIMEX Hải Phòng vận chuyển về Sơn La.
Vật liệu trớc khi đem ra thi công tại công trờng đợc nhà thầu kiểm tra và đối chiếu
theo các tiêu chuẩn quy định kỹ thuật, đợc trình lên T vấn kiểm tra trớc khi thi công.
Công tác chuẩn bị thi công đợc bắt đầu tiến hành ngay khi có thông báo trúng thầu
của chủ đầu t.
- Trong công tác đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động nhà thầu sẽ phải đề
xuất các biện pháp để đảm bảo an toàn về con ngời, máy móc thiết bị thi công. Tất cả các
cá nhân tham gia thi công sẽ đợc phổ biến hớng dẫn các kiến thức cơ bản về an toàn lao
động và trang phục bảo hộ lao động theo quy định hiện hành của Nhà nớc, trên công trờng
có ban hành quy định về an toàn lao động cho tất cả mọi ngời thực hiện.
c. Biện pháp kỹ thuật thi công:
Cán bộ Phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, những yêu cầu trong Hồ
sơ mời thầu và những căn cứ thực tế về công trình, năng lực của công ty... để đa ra các
biện pháp thi công thích hợp.
Nội dung của biện pháp kỹ thuật thi công bao gồm:
- Trình tự - công nghệ thi công.
- Biện pháp thi công chi tiết.
Bảng 6
Biện pháp kỹ thuật thi công chi tiết của Dự án nền, mặt đờng
258 Bắc Cạn
T
T
Công việc tổng quát Công việc chi tiết
1 Công tác kiểm tra thực địa Đo đạc khôi phục và cố định vị trí tim đờng,
các mốc cao đạc dọc tuyến và bố trí thêm các
mốc phụ, kiểm tra và đo bổ sung các mặt cắt
ngang...
2 Thi công hệ thống thoát
nớc
Thi công cống tròn, thi công cống hộp, thi
công rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nớc, dốc nớc...
3 Thi công nền đờng Lên khuôn nền đờng, thi công nền đào, thi
công nền đắp...
4 Thi công lớp móng đá dăm
nớc dày 17cm với khối
lợng thi công 65.903.36
m3
Khai thác, chế biến, chuẩn bị nền móng dới,
vận chuyển, rải, tới nớc, lu lèn các lớp đá dăm
trên bề mặt đã đợc thi công theo thiết kế.
5 Thi công lớp móng đá dăm
tiêu chuẩn 15cm. Khối
lợng lớp đá dăm tiêu
chuẩn dày 69.500,19 m2
Khai thác, chế biến, chuẩn bị nền móng dới,
vận chuyển, rải, tới nớc, lu lèn các lớp đá dăm
trên bề mặt đã đợc thi công theo thiết kế.
6 Thi công lớp láng nhựa
4,5Kg/m2 dày 15cm.
Trớc khi thi công láng nhựa nhà thầu sẽ kiểm
tra lớp đá dăm tiêu chuẩn, đảm bảo đủ cớng
độ, bằng phẳng, không bị bong bật, ổ gà.
7 Thi công mặt đờng bêtông
Ximăng. Khối lợng thi
công 32,5 m2
8 Thi công hệ thống an toàn
giao thông
Lắp dựng biển báo hiệu phản quang và cột đỡ
biển báo, thi công rào chắn hộ lan, sơn vạch
kẻ đờng.
9 Công tác hoàn thiện mặt
đờng
Sửa sang hoàn chỉnh lại lề đờng, khơi thông
nạo vét rãnh dọc, cống thoát nớc...
10 Công tác kiểm tra chất
lợng
d. Tiến độ thi công:
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình, khối lợng các công việc, điều kiện thi
công, mặt bằng thi công, yêu cầu chất lợng và thời gian đòi hỏi phải hoàn thành công trình
cũng nh khối lợng máy móc, nguồn nhân lực công ty có thể huy động cho công trình, các
cán bộ kỹ thuật của công ty sẽ tính toán thời gian xây dựng tối u nhất. Tiến độ thi công
đợc thể hiện chi tiết trong bảng tiến độ sau:
Bảng 7
Tiến độ thi công công trình Quốc lộ 2 - Gói thầu R4
TTHạng mục thi công
Thời
gian
Ngày bắt
đầu
Ngày
kết thúc
I Chuẩn bị 45
1 Tổ chức công trờng, chuẩn bị thi công 15 01/11/03 15/11/03
2 Định vị, lên ga cắm cọc, lập bản BVTC... 30 01/11/03 30/11/03
II Thi công nền đờng 250
3 Chặt cây, phát quang 20 01/12/03 20/12/03
4 Thi công đào đắp nền đờng 180 01/12/03 01/06/04
5 Trồng cỏ, gia cố Ta luy... 50 20/04/04 10/06/04
III Thi công hệ thống thoát nớc 245
6 Thi công cống thoát nớc 105 01/12/03 15/03/04
7 Thi công hệ thống rãnh, kè... 140 01/01/04 20/05/04
IV Thi công móng, mặt đờng 360
8 Thi công lớp đá dăm nớc 90 15/04/04 01/07/04
9 Thi công lớp đá dăm tiêu chuẩn 90 15/05/04 15/08/04
10
Thi công mặt đờng đá dăm tiêu chuẩn
láng nhựa 4,5Kg/m2
120 15/06/04 20/09/04
11 Thi công lớp gia cố lề 60 01/08/04 30/09/04
V
Công tác hoàn thiện, giải thể công
trờng 75
12 Thi công hệ thống an toàn giao thông... 45 01/09/04 15/10/04
13
Hoàn công, nghiệm thu, thanh toán, đa
công trình vào sử dụng
30 20/09/04 20/10/04
Tiến độ thi công công trình đợc mô tả qua sơ đồ GANTT dới đây:
CV Năm 2003 Năm 2004
T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11
I Lệnh khởi
công
1
2
II
3 8máy xúc+4 máy ủi+24 ôtô+24 máy khoan+12 ép khí+12
lu+4 xe téc+100 nhân công
4
5
III 2 máy xúc+1 trạm trộn BT tơi+6 ôtô+2 cẩu 10T+2 máy bơm+12 đầm+1
bộ sơn+40 nhân công
6
7
IV 4 máy xúc+4 máy san+12 ôtô+ 4 ép khí+12 lu+2 xe
téc+90 nhân công
8
9
10
11
V 1 máy trộn BT+1 đầm+2 ôtô+20 nhân
công
12
13
e. Máy móc, nhân công huy động cho công trình:
Tuỳ theo đặc điểm của từng công trình, yêu cầu về thời gian mà cán bộ kỹ thuật tính
toán khối lợng máy móc, nhân công cần thiết huy động cho công trình sao cho vừa đảm
bảo hoàn thành công trình đúng thời hạn, vừa tận dụng đợc máy móc, lao động d thừa ở
các công trình khác.
Bảng 8
Một số máy móc thiết bị chủ yếu đợc huy động thi công dự án Cải tạo, nâng cấp
quốc lộ 32
Máy thi công
Công
suất
Tính năng
Nớc sản
xuất
Nă
m
sản
xuất
Số
lợng
T
ự
có
Đi
thu
ê
Máy xúc 1,25m3 1,25m3 Đào nền Nhật Bản
200
1 10 8 2
Máy xúc lật 2,2m3 Xúc đất đá Nhật Bản
200
2
4 3 1
Máy san tự hành 110CV
San vật
liệu
Nhật Bản
200
0
4 3 1
Lu lốp 12T Lèn ép Nhật Bản
200
1 4 4
Lu bánh thép 6-12T Lèn ép Nhật Bản
200
1 5 5
Lu rung YZ14JC 25T Lèn ép Nhật Bản
200
2 2 2
Ô tô 10T
Chở vật
liệu
Đức
200
2
2 2
Đầm cóc Lèn ép Nhật Bản
200
1 30 20 10
Xe téc chở nớc 5m3 Tới nớc Đức
200
1 6 4 2
Máy nén khí
10m3/p
h
Vệ sinh
Trung
Quốc
200
2
9 9
Máy trộn BTXM 250lít
Trộn
BTXM
Hàn Quốc
200
2
4 4
Máy sơn kẻ đờng
Sơn đờng Nhật Bản
200
1
1 1
Máy trộn vữa 80lít Trộn vữa Hàn Quốc
200
1
4 3 1
Máy khoan đá Khoan đá Mỹ
200
0 24 24
Máy ủi 110CV ủi đất Nhật Bản
200
1 4 4
Máy bơm nớc 30m3 Bơm nớc
Trung
Quốc
200
1
6 5 1
Máy xúc gầu 0,85m3
0,85m3 Nhật Bản
200
1
2 2
Xe tới nhựa 10T Tới nhựa Nhật Bản
200
1 3 3
Xe chở bêtông 4m3 V/c BT Nga
200
2 3 3
Trạm trộn bêtông tơi
30m3/h
Trộn
BTXM
Trung
Quốc
200
1
2 1 1
Máy hàn 23Kw Nhật Bản
200
2 4 4
Đầm dùi, đầm bàn
200
2
12 10 2
Máy phát điện 250KV Nhật Bản 200 4 4
A 1
Cẩu 10T Nhật Bản
200
0 2 2
Và các máy phụ trợ
khác
Bảng 9
Danh sách công nhân dự kiến thi công dự án Cải tạo, nâng cấp quốc lộ 32
3. Nội dung về thơng mại tài chính.
Trong việc lập Hồ sơ dự thầu thì vấn đề xác định giá dự thầu có ý nghĩa quan trọng
nhất. Giá dự thầu đợc lập căn cứ vào: Hồ sơ thiết kế công trình, đơn giá xây dựng của các
Tỉnh, Thành phố nơi có công trình xây dựng. Công ty xác định giá dự thầu theo công thức:
Gdth = S Qi x DGi
i =1 n
Gdth : Giá dự thầu
Qi : Khối lợng công tác xây lắp thứ i do Bên mời thầu cung cấp căn cứ vào kết quả
bóc tách tiên lợng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công.
DGi : Đơn giá đấu thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hớng dẫn
chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trờng theo
mặt bằng giá đợc ấn định trong Hồ sơ mời thầu.
n: Số lợng công tác xây lắp do chủ đầu t xác định lúc mời thầu.
Giá dự thầu của công ty sẽ đợc tổng hợp trong biểu sau:
Sau đó, từng hạng mục công trình sẽ đợc tính toán một cách chi tiết trong bảng phân
tích đơn giá:
Loại công nhân Số ngời Bộ phận thi công
Công nhân làm đờng bậc 3/7 35
Chia đều cho các mũi theo
giai đoạn công việc
Công nhân làm đờng bậc 6/7 33
Chia đều cho các mũi theo
giai đoạn công việc
Công nhân kỹ thuật bậc 5/7 32
Chia đều cho các mũi theo
giai đoạn công việc
Công nhân vận hành máy bậc 6/7 90
Chia đều cho các mũi theo
thiết bị
Nhân lực địa phơng 120 -240
Chia đều cho các mũi theo
giai đoạn công việc
STT
Hạng mục
công trình
Đơn vị Khối lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
VAT: Thuế Giá trị gia tăng
VAT = 5% giá trị xây lắp trớc thuế
Giá dự thầu = Giá trị xây lắp trớc thuế + VAT
Sau đây là ví dụ minh hoạ về cách tính giá dự thầu của công ty:
Bảng 10
Bảng giá dự thầu công trình nền, mặt đờng, cống QL18 Km73-Km82+400
STT Hạng mục
Đơn
vị
Khối
lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
I A
1 a. Vật liệu (VL)
2 b. Nhân công (NC)
3 c. Máy (M)
4 d. Chi phí chung (C)
5 e. Cộng (a+b+c+d)
6 f.Thu nhập chịu thuế tính trớc (L)
7 g. Chi phí khác
8 m. Giá trị xây lắp trớc thuế (e+f+g)
T
T
Hạng mục công trình Đơn
vị
Khối
lợng
Đơn giá Thành tiền
Chiều dài: m 10.807,8
4
A Nền đờng
I Nền chính tuyến 7.472.662.61
1
1 Đào đất nền đờng cấp 3 m3 118.897,
79
22.266 2.647.378.19
2
2 Đào đá nền đờng cấp 3 m3 10.993,2
8
45.885 504.426.653
3 Đào đá nền đờng cấp 4 m3 91.918,0
9
40.582 3.730.219.92
8
4 Đắp đất tận dụng K95 m3 33.684,1
7
5.368 180.816.625
5 Đắp đá nền đờng bằng đá tận
dụng
m3 11,83 17.296 204.612
6 Đắp đất nền đờng K98 m3 9.819,34 30.790 302.337.479
7 Cày xới lu lèn K98 m3 5.517,22 6.924 38.201.231
8 Trồng cỏ mái taluy m2 10.509,3
4
6.573 69.077.892
II Rãnh dọc 651.123.726
1 Đá hộc xây rãnh vữa ximăng
M100
m3 1.250,53 377.098 471.572.362
2 Đào đất xây rãnh m3 1.953,03 14.008 27.358.004
3 Đào đá xây rãnh m3 1.065,69 142.812 152.193.320
III Rãnh đỉnh 78.221.092
1 Đá hộc xây rãnh vữa ximăng
M100
m3 - -
2 Đào đất xây rãnh m3 5.584,03 14.008 78.221.092
IV Bậc nớc 2.277.356.98
2
1 Bêtông ximăng M150 m3 3.911,01 540.624 2.114.385.87
0
2 Đá hộc lát khan m3 243,95 143.270 34.950.717
3 Đá dăm đệm m3 194,99 179.397 34.980.621
4 Đào đất m3 4.119,80 14.008 57.710.158
5 Đắp đất m3 920,09 38.398 35.329.616
V Dốc nớc 266.398.555
1 Đá hộc xây vữa M100 m3 258,08 377.098 97.321.452
2 Vữa ximăng M200 m3 40,95 2.265.175 92.758.916
3 Đá dăm đệm m3 18,74 179.397 3.361.900
4 Đào đá m3 480,43 142.812 68.611.169
5 Đắp đất m3 113,16 38.398 4.345.118
VI Tờng chắn đất nền đắp bằng
BTXM
104.649.732
1 Bêtông thân tờng M150 m3 115,58 714.290 82.557.638
2 Đá hộc xây M100 gia cố mái
taluy
m3 - -
3 Tầng lọc (sỏi lọc) m3 6,75 253.847 1.713.467
4 Đá dăm đệm m3 11,85 179.397 2.125.854
5 Đắp đất sau lng tờng bằng thủ
công
m3 88,60 15.474 1.370.996
6 Đào đất m3 80,19 14.008 1.123.302
7 Ống nhựa Fi 10cm m3 14,58 8.073 117.704
8 Đào đá m3 109,52 142.812 15.640.770
B Mặt đờng
I Mặt đờng chính tuyến 7.013.950.49
3
1 Đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa
4,5Kg/m2 dày 15cm
m2 69.500,1
9
61.388 4.266.477.66
4
2 Đá dăm tiêu chuẩn dày 17cm m2 65.903,3
6
32.471 2.139.948.00
3
3 Đá dăm tiêu chuẩn gia cố lề dày
12cm
m2 11.037,0
1
22.929 253.067.602
4 Diện tích mặt đờng BTXM m2 32,50 162.423,85 5.278.775
5 Đào khuôn đờng đất m3 2.823,29 70.813 199.925.635
6 Đào khuôn đờng đá C3 m3 216,48 45.885 9.933.185
7 Đào khuôn đờng đá C4 m3 3.433,04 40.582 139.319.629
II An toàn giao thông 1.449.015.40
5
1 Cọc tiêu Cọc 424,00 26.454 11.216.496
2 Biển báo hình tròn biển - -
3 Biển báo hình tam giác biển 101,00 217.000 21.917.000
4 Biển báo hình chữ nhật các loại biển 13,00 520.000 6.760.000
5 Cột biển báo dạng thẳng một cột biển 114,00 411.114 46.866.996
6 Cột Km Cột 12,00 185.888 2.230.656
7 Vạch sơn nóng phản quang m2 258,44 114.504 29.592.414
8 Ray phòng hộ m 3.717,23 345.920 1.285.864.20
2
9 Tờng hộ lan m 60,00 742.794 44.567.642
III Cống ngang 2.261.371.75
6
1 Nối dài cống tròn D=0,75m(4
cái)
m 8,00 4.393.780,1
2
35.150.241
2 Nối dài cống tròn D=1,0m (17
cái)
m 41,00 9.185.593,8
5
376.609.348
3 Nối dài cống tròn D= 1,5m (6
cái)
m 18,00 16.360.952,
81
294.497.151
4 Cống tròn làm mới D=1,0m(4
cái)
m 55,00 3.670.486,8
1
201.876.775
5 Cống tròn làm mới D=1,5m(2
cái)
m 40,00 6.121.992,0
5
244.879.682
6 Cống hộp 1,5x1,5m (0 cái) m - -
7 Cống hộp 2,0x2,0m (3 cái) m 66,00 6.231.303,3
0
411.266.018
8 Cống hộp 3x3m (1 cái) m 13,57 16.343.649,
88
221.783.329
9 Cống hộp 4x4m (1 cái) m 13,59 27.669.982,
24
376.035.059
10 Phá dỡ cống cũ: thân cống, đầu
cống, hố tụ(kết cấu BTCT, đá
xây) (35 cái)
m3 687,88 144.319 99.274.154
Tổng giá trị trớc thuế 21.574.750.3
52
Thuế GTGT (5%) 1.078.737.51
8
Tổng giá trị dự thầu 22.653.487.8
70
Bảng 11
Bảng phân tích đơn giá dự thầu (ví dụ hạng mục phần nền, mặt đờng, an toàn
giao thông)
TT Hạng mục công trình
Đơn
vị
Khối
lợng
Đơn giá
Thành
tiền
I Nền đờng
1 Đào đất nền đờng cấp 3 m3 1 22.266
a. Vật liệu
b. Nhân công
- Nhân công 3/7 Công 0,915 31.621 6.166
c. Máy 10.158
- Máy đào 1,25 m3 Ca 0,00292 1.482.480 4.329
- Ôtô 10 T Ca 0,0084 629.090 5.284
- Máy ủi 110 CV Ca 0,00068 800.929 545
d. Chi phí chung = 66% x b 4.070
e.Cộng = a + b + c + d 20.394
f.Thu nhập chịu thuế tính trớc = 6% x e 1.224
g. Chi phí khác = 3% x (e + f) 649
m. Giá trị xây lắp trớc thuế = e +f 22.266
Bảng 12: Bảng đơn giá tổng hợp cống hạng mục cống tròn f 75
TT Hạng mục công việc
Đơn
vị
Khối
lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Cống tròn f 75 m 8 35.150.241
1 Bêtông ximăng M200 ống cống m3 1,68 599.080 1.006.454
2 Bêtông ximăng M150 thợng lu m3 3,40 724.047 2.461.760
3 Cốt thép CT3 ống cống kg 157,60 7.225 1.138.660
4 Đá hộc xây vữa ximăng M100 m3 39,37 543.563 21.400.075
5 Đá dăm đệm m3 13,09 167.178 2.188.360
6 Đay tẩm nhựa mối nối Kg 2,28 53.255 121.421
7 Quét nhựa đờng m2 45,75 3.943 180.392
8 Vải phòng nớc m2 5,72 23.605 135.021
9 Cát trộn nhựa m3 0,19 149.465 28.398
10 Đào đất m3 209,20 14.036 2.936.331
11 Đắp đất m3 92,31 37.161 3.430.332
12 Vữa ximăng M150 m3 0,16 671.788 107.486
13 Matít bitum nóng m3 0,01 1.554.965 15.550
Cống tròn F75 m 1,00 4.393.780
Bảng 13
Bảng phân tích đơn giá dự thầu (ví dụ hạng mục phần cống thoát nớc)
TT Hạng mục công việc
Đơn
vị
Khối
lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Bêtông ximăng M200 ống cống m3 1 599.080
a. Vật liệu 407.206
- Vữa m3 1,025 395.298 405.180
- Vật liệu khác % 0,5 2.026
b. Nhân công 78.941
- Nhân công 3/7 Côn
g
2,24 35.242 78.941
c. Máy 12.038
- Máy trộn 250 lít Ca 0,095 115.197 10.944
- Máy khác % 10 1.094
d. Chi phí chung = 64% x b 50.523
e. Cộng = a +b +c +d 548.708
f. Thu nhập chịu thuế tính trớc = 6% x e 32.923
g. Chi phí khác = 3% x (e +f) 17.449
m. Giá trị xây lắp trớc thuế = e + f 599.080
Nh vậy, giá dự thầu là yếu tố đặc biệt quan trọng mà bất kỳ một công ty tham dự thầu
nào cũng phải quan tâm. Một công trình dù đảm bảo về chất lợng và tiến độ nhng có giá
bỏ thầu cao thì nó sẽ không đợc chủ đầu t chấp nhận vì nó không mang lại hiệu quả kinh tế
cho chủ đầu t. Chính vì vậy, những Hồ sơ dự thầu loại này sẽ bị loại ngay khi mở thầu.
Còn những nhà thầu nào đa ra mức giá dự thầu thấp nhất mà vẫn đáp ứng đợc yêu cầu kỹ
thuật của chủ đầu t thì khả năng thắng thầu là rất cao.
Qua các bảng phân tích trên ta có thể thấy công ty tính giá dự thầu một cách chặt chẽ,
chi tiết. Đầu tiên công ty sẽ đa ra bảng tổng hợp giá dự thầu của tất cả các hạng mục công
trình, sau đó đơn giá của từng hạng mục công trình sẽ đợc công ty tính toán một cách cụ
thể trong bảng phân tích đơn giá chi tiết. Đơn giá dự thầu sẽ đợc công ty cân nhắc tính
toán với mức giá thấp nhất có thể. Với cách tính giá này, công ty đợc các Chủ đầu t đánh
giá rất cao. Đây chính là một u điểm, góp phần vào sự thắng lợi của công ty. Chẳng hạn nh,
Dự án nâng cấp Quốc lộ 1A Vinh - Đông Hà giá mời thầu là 65.000 triệu đồng song với
cách tính toán của mình công ty đã đa ra mức giá dự thầu là 64.200 triệu đồng và đã thắng
thầu.Tuy nhiên, hiện nay việc tính giá dự thầu của công ty cũng nh một số công ty khác
tơng đối cứng nhắc. Công ty thờng chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng cơ bản và những
thông báo giá trong từng thời kỳ để tính giá dự thầu. Công ty cha biết đa giá thực tế vào để
tính giá dự thầu nên giá dự thầu thờng cao. Nh công trình “Đầu t xây dựng đờng Nguyễn
Tri Phơng - Quận Ba Đình - Hà Nội”, giá mời thầu là 1.900 triệu đồng, giá trúng thầu là
1.896 triệu đồng, trong khi đó giá bỏ thầu của công ty là 1.903 triệu đồng. Mặt khác, nhiều
khi muốn trúng thầu, công ty cứ hạ giá mong sao trúng đợc thầu, nhng khi bảo vệ giá dự
thầu trớc chủ đầu t, công ty đã không bảo vệ đợc và bị chủ đầu t đánh trợt thầu. Ví dụ nh
“Dự án 2A/2 Quốc lộ 5”, giá mời thầu là 11.856 triệu đồng, giá trúng thầu là 11.848 triệu
đồng, công ty bỏ thầu với giá 11.832 triệu đồng nhng khi bảo vệ trớc hội đồng chấm thầu
công ty không lý giải đợc tại sao mình lại bỏ thầu với mức giá này.
4. Th giảm giá
Bên cạnh xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý, công ty còn kèm theo th giảm giá
trong Hồ sơ dự thầu. Tuỳ theo từng công trình mà công ty có thể tính toán và đa ra một
mức giảm giá phù hợp đi kèm giá dự thầu đầy đủ. Trờng hợp đợc chấp nhận, giá dự thầu
chính thức của công ty sẽ là giá dự thầu đầy đủ sau khi đã trừ đi phần giảm giá. Hiện nay,
th giảm giá của công ty thờng nằm trong khoảng từ 7 - 10%, giảm đều cho tất cả các hạng
mục công trình. Ví dụ nh Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 32 có tổng giá trị hợp đồng là
18.700 triệu đồng, công ty đa ra mức giảm giá là 7% tơng ứng với 1.309 triệu đồng. Hay
nh dự án cải tạo hành lang Lê Duẩn với tổng giá trị là 28.300 triệu, công ty đa ra mức
giảm giá là 9% (2.547 triệu ). Ta có thể thấy rằng, mức th giảm giá của công ty không quá
cao cũng không quá thấp so với mặt bằng giảm giá chung của các nhà thầu. Đây cũng
chính là một điểm mạnh của công ty bởi công ty thờng căn cứ vào tình hình thực tế của
công ty để đa ra mức giảm giá phù hợp. Mức giảm giá phù hợp sẽ giúp cho công ty có nhiều
khả năng trúng thầu và không bị phá sản khi hợp đồng đợc thực hiện.
Hiện nay đơn xin giảm giá của công ty đợc tính toán căn cứ vào các yếu tố:
- Do đơn vị thi công có năng lực lớn về máy móc thiết bị, trong đó các thiết bị đang
sử dụng tốt song đã thực hiện khấu hao gần hết, do đó có thể tiết kiệm trong chi phí máy
thi công.
- Tận dụng các nguyên vật liệu thừa đã thanh toán ở các công trình khác còn tồn ở
trong kho hay các hàng dự trữ trong kho mua đợc lúc trớc với giá rẻ bây giờ đem ra sử
dụng nhằm hởng chênh lệch giá.
- Do đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong quản lý thi công xây dựng loại
công trình đó, lực lợng công nhân lành nghề thi công công trình chiếm tỷ lệ cao do đó có
thể tiết kiệm đợc chi phí chung...
Nh vậy, ta có thể thấy Hồ sơ dự thầu của công ty đợc lập tơng đối chi tiết song hiện
nay, trong một số trờng hợp, do giá dự thầu còn cha sát với thực tế nên dẫn đến nguyên
nhân trợt thầu ở một số công trình của công ty. Đây là một tồn tại mà công ty cần có giải
pháp để hoàn thiện hơn nữa.
5. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua
a. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua.
Công ty Công trình giao thông 208 là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay việc tham gia cạnh tranh của công ty trên thơng trờng
còn cha mạnh mẽ, đa số các công trình công ty nhận đợc là do tổng công ty giao cho. Để
đánh giá cụ thể tình hình tham dự thầu và trúng thầu của công ty ta xem xét các chỉ tiêu
sau:
Tỷ lệ trúng thầu theo số lợng = Tổng số công trình đã dự thầu(Tổng số công
trình trúng thầu)
Tổng số công trình trúng thầu
Tổng số công trình đã dự thầu
Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị = Tổng giá trị các công trình đã(Tổng giá trị trúng
thầu)
Tổng giá trị trúng thầu
Tổng giá trị các công trình đã
Sau đây là bảng kết quả tham gia đấu thầu của công ty:
Bảng 14: Kết quả tham gia đấu thầu của công ty từ 1999 - 2003
(Nguồn: Các báo cáo tổng kết cuối năm của công ty từ 1999-2003)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số công trình mà công ty tham gia đấu thầu ngày
càng tăng : năm 1999 số công trình mà công ty tham gia đấu thầu là 31 công trình, song
đến năm 2003 số công trình công ty tham gia đấu thầu đã tăng lên 45 công trình (tăng
45,16%). Cùng với sự tăng lên của các công trình mà công ty tham gia đấu thầu thì số
công trình mà công ty trúng thầu cũng ngày càng tăng, đặc biệt là năm 2002, số công trình
mà công ty trúng thầu lên tới 17 công trình (chiếm 43,59% số công trình mà công ty tham
gia đấu thầu). Trong khi đó, số công trình trúng thầu của năm 1999 chỉ chiếm 38,71% số
công trình mà công ty tham gia. Giá trị của các công trình trúng thầu cũng ngày càng tăng:
năm 2002 công ty thắng thầu 17 công trình với tổng giá trị là 456 tỷ, chiếm 36,48% tổng
giá trị các công trình mà công ty tham gia đấu thầu. Năm 2003, mặc dù số công trình trúng
thầu thấp hơn so với năm 2002 (15 công trình, ít hơn so với năm 2002 hai công trình),
song giá trị các công trình trúng thầu là 189 tỷ, chiếm 54,78% tổng giá trị các công trình
tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy rằng số công trình mà công ty trúng thầu có quy mô lớn
vẫn cha cao, thậm chí ngày càng giảm đi. Năm 1999, công ty trúng thầu đợc 4 công trình
có quy mô lớn với tổng giá trị là 112 tỷ, song đến năm 2000 số công trình có quy mô lớn
đã giảm xuống chỉ còn 3 công trình với giá trị chỉ còn 87 tỷ (thấp hơn 1 công trình nhng
giá trị đã giảm mất 25 tỷ). Đến năm 2002 số công trình trúng thầu có quy mô lớn tăng lên
5 công trình với tổng giá trị là 215 tỷ đồng, song đến năm 2003 số công trình này đã giảm
xuống chỉ còn 2 công trình với tổng giá trị là 79 tỷ.
Mặc dù vẫn còn một số tồn tại song công ty Công trình giao thông 208 đã có nhiều
năm liên tục xây dựng các công trình cầu, đờng bộ, cảng sông, cảng biển trên các tỉnh và
các khu vực trong nớc với tính chất thầu trọn gói, có trình độ tổ chức thi công đảm bảo đạt
chất lợng cao theo tiêu chuẩn Việt Nam và theo tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả các công trình
do nhà thầu thi công đều đợc chủ đầu t đánh giá cao về chất lợng và đảm bảo tiến độ đề ra.
Sau đây là danh mục một số công trình Công ty đã và đang thi công trong thời gian gần
đây:
Bảng 15: Danh sách một số công trình đã và đang thi công của công ty
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số công trình đấu thầu 31 33 35 39 45
Giá trị công trình đấu thầu 363 254 900 1250 345
Số công trình thắng thầu 12 14 15 17 15
Giá trị công trình thắng thầu 210 152 230 456 189
Tỷ lệ % công trình thắng thầu/
Tổng số công trình đấu thầu
38.7 42.4 42.9 43.6 33.3
Tỷ lệ % giá trị trúng thầu/ Tổng giá
trị công trình đấu thầu
57.9 59.8 25.6 36.5 54.8
Số công trình thắng thầu có quy mô
lớn
4 3 2 5 2
Giá trị công trình thắng thầu có quy
mô lớn
112 87 120 215 79
(Nguồn: Hồ sơ dự thầu của công ty năm 2003)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng, các công trình công ty trúng thầu có giá trị lớn chủ
yếu đạt đợc ở năm 1998 và năm 2001. Trong số này có cả các công trình do Tổng công ty
mang lại và có cả các công trình do công ty tự đấu thầu đợc. Chẳng hạn nh, dự án nâng
cấp quốc lộ 1A Vinh - Đông Hà (64,2 tỷ) hay dự án nền, mặt, cống ngang, đờng tràn Yên
Thế - Bắc Giang (31 tỷ) là do công ty tự đấu thầu đợc. Điều này chứng tỏ năng lực của
công ty ngày càng cao và sự phụ thuộc vào Tổng công ty ngày càng giảm dần. Tuy nhiên,
số công trình trúng thầu của năm 2003 cha nhiều (15 công trình) trong khi đó số công trình
trúng thầu của năm 2002 đã là 17 công trình. Đây là điều mà công ty cần phải cố gắng hơn
nữa trong thời gian tới.
Ngoài ra Công ty còn thi công một số công trình sau:
- Quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 5, quốc lộ 6, quốc lộ 10, quốc lộ 21, quốc
lộ 31, quốc lộ 37, quốc lộ 14B, quốc lộ 279.
- Khu đầu mối giao thông Hà Nội, đờng Bắc Thăng Long – Nội Bài, rải thảm đờng
Cát Linh, đờng Đội Cấn, đờng Ngọc Khánh, đờng Thái Hà, đờng Đại Cồ Việt, đờng trong
khu sản xuất điện tử DAEWOO Sài Đồng.
- Các công trình chất lợng cao nh: nâng cấp và mở rộng quốc lộ 21, nâng cấp mặt
đờng Nam Thăng Long - Mai Dịch, nâng cấp quốc lộ 3 (Đông Anh - Hà Nội), nâng cấp
đờng 268 Mỏ Trạng - Yên Thế, làm mới đờng vào Bộ t lệnh pháo binh, nền mặt đờng
quốc lộ 1A, đờng Bút Sơn - Kiện Khê (Hà Nam), quốc lộ 6 Hà Đông,quốc lộ 4B Quảng
Ninh, đờng Móng Cái - Quảng Ninh, Quốc Lộ 37 Chí Linh - Hải Dơng, Tỉnh lộ 271 Bắc
Ninh, Tỉnh lộ 265 Kép - Phơng Đông (Bắc Giang).
- Các công trình giao thông nông thôn nh: Chân Mộng - Sóc Đăng, Thanh Uyên - Tề
Lễ, Phơng Xá - Phợng Vĩ (tỉnh Phú Thọ), Giã Bàng - Nguyệt Đức, Vĩnh Thịnh - Đại Tự
(Vĩnh Phúc), Đờng GTNT Giao Thuỷ - Nam Định, hợp đồng CB - 05, CB - 08 (Cao Bằng),
hợp đồng BN - 02, BN - 06 (Bắc Ninh), hợp đồng TH - 09 (Thanh Hoá), hợp đồng LS - 02,
LS - 13 (Lạng Sơn).
Các công trình cầu, cảng: Càu Cự Đà, Cầu Hoà Bình, khu đờng sắt đầu mối Hà Nội,
cầu Văn Điển, cầu Thanh Thuỷ, cầu Pa Nậm, cảng Khuyến Lơng, cầu Trắng, cầu Bản
Nánh, cảng Ninh Phúc, công trình La Hiên - Vũ Chấn (Thái Nguyên).
Nh vậy, từ các kết quả đấu thầu ở trên, ta có thể thấy rằng công ty làm ăn ngày càng
có lãi. Điều này đợc thể hiện rất rõ qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
từ năm 2001 - 2003:
Bảng 16: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Tên công trình
Giá trị
hợp
đồng
Năm
khởi
công
Năm
hoàn
thành
Tên chủ công trình
(Tr.đ)
Nền,mặt,cống ngang, đờng tràn
Yên Thế-Bắc Giang
31.000 1998 1999 Ban QLDA Yên Thế
NC hệ thống đờng giao thông
huyện Yên Lạc-Vĩnh Phúc
20.775 1998 1999 UBND huyện Yên Lạc
Nền,mặt cống QL 6A 9.500 1998 1999 Ban QLDA đờng bộ 2
Nền,mặt đờng 258 Bắc Cạn 13.200 1998 1999 SởGTVTTỉnh Bắc Cạn
Đờng Láng-Hoà Lạc 9.500 1998 1999 Ban QLDA Thăng Long
QL18 km168-km192 25.300 2000 2001 Ban QLDA Tỉnh Quảng
Ninh
Đờng 2 đầu cầu Tân Đệ 10.800 2000 2001 Tổng Công ty XD
CTGT4
Hành lang Lê Duẩn 28.300 1999 2000 Ban QLDA GTĐT Hà
Nội
Hợp đồng 1A-1(Pháp Vân-T
Khoát)
13.000 1998 2000 Tổng Công ty XD
CTGT4
Cải tạo, nâng cấp QL32 18.700 2000 2001 Ban QLDA5(PMU5)
Cải tạo hành lang Bạch Mai 12.574 2002 2002 Ban QLDA GTĐT
Đờng mòn Hồ Chí Minh 40.000 2001 2003 Tổng Công ty XD
CTGT4
Hợpđồng R5-QL10(Hải Phòng) 32.831 2001 2003 Tổng Công ty XD
CTGT4
Dự án nâng cấp QL1A Vinh-
Đông Hà
64.200 2001 2002 Ban QLDA 1
QL6 Hoà Bình-Sơn La(gói 20) 10.500 2003 2004 Ban QLDA 1
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 2000-2003)
Nhìn vào bảng doanh thu của Công ty ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2001 doanh thu của công ty là 101.949 triệu đồng
nhng đến năm 2003 doanh thu đã tăng lên 114.826 triệu đồng (tăng 12.877 triệu đồng - tức
là tăng 12,63%). Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh rất chắc chắn, tính toán rất cẩn
thận đối với từng hạng mục công trình thi công, hệ số an toàn đối với các công trình do
công ty thi công là lớn. Đó là một u điểm để khách hàng đánh giá cao hơn về Công ty .
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng lợi nhuận sau thuế của Công ty ngày
càng giảm, nguyên nhân là do: lợi nhuận trớc thuế của Công ty ngày càng giảm mà thuế
Công ty phải nộp ngày càng tăng đặc biệt là thuế vốn, điều đó làm cho lợi nhuận sau thuế
bị sụt giảm đáng kể. Năm 2001, tổng lợi nhuận trớc thuế là 2.621 triệu đồng, thuế phải
nộp là 724.719 triệu đồng nên thu nhập sau thuế còn lại là 1.896 triệu đồng. Đến năm
2002 mặc dù thuế phải nộp giảm xuống còn 324.547 triệu đồng nhng do tổng lợi nhuận
trớc thuế giảm xuống còn 702,671 triệu đồng nên thu nhập sau thuế chỉ còn 378.124 triệu
đồng và đến năm 2003 tổng lợi nhuận trớc thuế đã tăng lên 995.511 triệu đồng - đáng lẽ
thu nhập sau thuế của công ty tăng nhng do thuế tăng lên 836.801 triệu đồng nên thu nhập
sau thuế giảm xuống còn 158.710 triệu đồng.
Một thực tế hiện nay là, mặc dù số công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng,
giá trị của các trình cũng tăng lên song tình hình tài chính của công ty vẫn gặp khó khăn
một phần là do một số công trình tồn đọng từ những năm trớc cha giải quyết dứt điểm.
Một số khoản nợ đã qua nhiều năm nhng vẫn cha đòi đợc. Chẳng hạn nh Công trình Xây
dựng nền, mặt, cống ngang, đờng tràn Yên Thế - Bắc Giang do ban Quản lý dự án Yên
Thế làm chủ công trình với giá trị nhà thầu thực hiện là 31 tỷ đồng, đợc khởi công năm
1998 và hoàn thành năm 1999 nhng cho đến nay công ty mới chỉ thu đợc 23.632 triệu
đồng (chiếm 76,23% giá trị công trình).
Mặt khác, do công ty sản xuất ở nhiều nơi nên việc kiểm tra chất lợng tiến độ thực tế
rất khó khăn đòi hỏi phải tốn rất nhiều công sức và chi phí. Ví dụ nh công trình đờng vành
đai Thị xã Bà Rịa - Vũng Tàu (có giá trị 22.221 triệu đồng)...Theo yêu cầu trong Hồ sơ
mời thầu, công trình sẽ đợc khởi công từ ngày 23/8/2003 và hoàn thành vào ngày
15/4/2005. Tuy nhiên, do công trình ở rất xa trụ sở chính nên việc điều động nhân công,
bố trí cán bộ chủ chốt của công ty đến công trờng rất khó khăn. Điều này làm cho tiến độ
thi công bị chậm lại: đến hết tháng 12/2003 công ty mới thực hiện đợc 500 triệu (tơng ứng
với 2,25% giá trị công trình). Dự kiến trong năm 2004, công ty sẽ tiếp tục hoàn thành
48,74% giá trị công trình (tơng ứng với 10.830 triệu đồng). Nh vậy, trong bốn tháng còn
lại của năm 2005, công ty sẽ phải hoàn thành nốt 49,01% giá trị công trình (tơng ứng với
10.891 triệu đồng). Đây là một việc làm hết sức khó khăn.
b. Những kết quả đạt đợc.
Qua đấu thầu Công ty đã thi công thành công nhiều công trình lớn, nhỏ với tính chất
kỹ thuật khác nhau ở các địa phơng trong cả nớc. Khả năng tăng trởng của Công ty ngày
càng mạnh mẽ. Công ty đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể sau:
- Công tác lập Hồ sơ dự thầu đã đạt đợc những kết quả đáng kể: Hồ sơ dự thầu của
công ty ngày càng đợc cải tiến về mặt hình thức và nâng cao chất lợng về mặt nội dung đã
làm cho tỷ lệ thắng thầu của Công ty ngày càng cao. - Công ty đã và đang phát huy thế
mạnh vốn có của mình về đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, trình độ
cao. Đội ngũ làm công tác lập Hồ sơ dự thầu năng động, nhiệt tình, có kiến thức, kết hợp
với những chuyên gia có kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật, chủ động trong thu
thập và cập nhật thông tin về công nghệ mới thích ứng với những đòi hỏi của chủ đầu t,
vận dụng sáng tạo các công nghệ hiện đại của dự án.
- Trong công tác đấu thầu các công trình giao thông, công ty ngày càng có nhiều
chuyển biến tốt về mặt tổ chức và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại,
chiếm lĩnh thị trờng, thể hiện định hớng sản xuất kinh doanh của công ty là đúng đắn. Đợc
thể hiện bằng các kết quả thắng thầu nhiều công trình và làm công trình ở nhiều vùng địa
lý khác nhau, tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau từ Trung ơng đến địa phơng.
- Công tác đầu t máy móc thiết bị đã đi vào chiều sâu và đem lại hiệu quả cao, thể
hiện qua việc công ty đã lựa chọn đợc các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới (Nga, Đức,
Mỹ) để cung cấp các máy móc thiết bị hiện đại, chất lợng cao, đồng bộ phục vụ thi công
và quản lý, tạo cơ sở vững chắc để thắng thầu các công trình.
Tóm lại, trong những năm gần đây, công ty đã có những cố gắng rõ rệt về mọi mặt
công tác, các mặt công tác hỗ trợ tích cực cho công tác đấu thầu. Vì vậy, công tác đấu thầu
đã đạt đợc những kết quả đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
c.1. Những mặt còn tồn tại
Ngoài những kết quả đạt đợc nêu trên, công ty vẫn còn một số tồn tại trong công tác
đấu thầu cần đợc khắc phục nh:
Thứ nhất, năng lực máy móc thiết bị, vật t:
- Tuy đã có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận nhng công tác quản lý vật t thiết
bị trong nhiều năm vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu trong việc quản lý, theo dõi , khai
thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Tại các công trờng xây dựng vẫn còn có lúc,
có nơi việc thu mua cung cấp vật t cha thực sự đúng về yêu cầu chất lợng của công
trình.
- Cán bộ quản lý của công ty cha đầu t thời gian để làm tốt công tác quản lý của mình,
tài sản cũ vẫn đa vào sử dụng mà không thanh lý làm tăng chi phí dẫn đến làm tăng giá
thành sản phẩm.
Thứ hai, công tác tài chính kế toán:
- Công tác quản lý các chi phí sản xuất đã có nhiều tiến bộ song vẫn cha đáp ứng đợc
yêu cầu đặt ra, làm ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh
tranh của công ty trong đấu thầu.
Thứ ba, nhận thức của lãnh đạo công ty:
- Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bởi vậy,
không có sự lựa chọn nào khác, u tiên hàng đầu trong lựa chọn của lãnh đạo công ty là cố
gắng bằng mọi giá đảm bảo thắng thầu để tạo công ăn việc làm cho ngời lao động do đó
công ty vẫn tiến hành đấu thầu và ký kết để đảm bảo công ăn việc làm và ổn định cuộc
sống cho ngời lao động.
Thứ t, công tác tổ chức cán bộ và đào tạo:
- Trình độ kỹ thuật của một số công nhân cha đáp ứng đợc yêu cầu thi công các công
trình lớn, phức tạp.
- Đại đa số các cán bộ trong công ty có trình độ chuyên môn cao. Song bên cạnh đó,
không ít ngời còn hạn chế về trình độ, nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình và đấu
thầu nhiều dự án thì lực lợng không đủ để đáp ứng. Đội ngũ cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều
chức năng, nhiệm vụ khác nhau dẫn đến việc không đi chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất
định để đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ năm, công tác quản lý chất lợng công trình:
- Do chủ trơng mở rộng địa bàn nên việc quản lý của công ty thờng gặp nhiều khó
khăn. Công tác quản lý chất lợng cha theo sát đợc chất lợng thi công ở tất cả các hạng mục
công trình, một số khâu ở một số công trình có lúc còn cha đảm bảo.
Thứ sáu, công tác tính giá dự thầu:
- Hiện nay việc tính giá dự thầu của công ty tơng đối cứng nhắc. Công ty thờng chỉ
dựa vào bảng dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá trong từng thời kỳ để tính
giá dự thầu. Công ty cha biết đa giá thực tế vào để tính giá dự thầu nên giá dự thầu thờng
cao.
Thứ bảy, những tồn tại trong khâu Marketing:
- Những công trình công ty trợt thầu trong thời gian qua một phần là do không nắm
chắc đợc các nguồn thông tin về công trình, đối thủ cạnh tranh. Mối quan hệ hạn chế, một
phía dẫn đến lầm tởng là chắc thắng nhng khi trợt thầu thì mới biết gây nên tình trạng tốn
kém, mất thời gian và làm giảm lòng tin của cán bộ công nhân viên.
Thứ tám, một số tồn tại khác:
- Vì là công ty Nhà nớc nên công ty thờng bị chậm trễ trong khâu hành chính so với
các đối thủ cạnh tranh khác, mà trong đấu thầu việc chậm trễ sẽ hạn chế tính cạnh tranh và
dẫn đến trợt thầu.
- Việc thích ứng với môi trờng còn chậm. Nguyên nhân là do trớc đây các công trình
mà công ty xây dựng vẫn đợc Tổng công ty thắng thầu giao lại hoặc đợc chỉ định thầu, nay
phải tự đi đấu thầu để tìm kiếm công trình thi công.
c.1.2. Các nguyên nhân làm ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty.
Ngoài những tồn tại từ bản thân công ty đã nêu ở trên thì một số các nhân tố khách
quan sau đây cũng ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của công ty:
* Phía Bên mời thầu (Nhà đầu t):
- Công tác chuẩn bị Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá là bớc quan trọng trong
quá trình đấu thầu, song trong nhiều trờng hợp do chuẩn bị không tốt hoặc việc phê duyệt
còn đơn giản nên đã có nhiều vớng mắc nh: Hồ sơ mời thầu đợc chuẩn bị một cách chung
chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà thầu cũng nh cho việc đánh giá; khối lợng đa ra sai
lệch so với thiết kế; cũng nh có trờng hợp tiêu chuẩn đánh giá không đủ rõ, không phù hợp
với Hồ sơ mời thầu; cán bộ chuyên gia thiếu kinh nghiệm, năng lực cha đáp ứng đẫ đến
một số gói thầu cho đến nay vẫn cha có quyết định trúng thầu. Ví dụ: nhà máy Giấy Bãi
Bằng mở thầu tháng 7/1999, gói thầu nhà máy Xi măng Hải Phòng đấu thầu cuối năm
1998 nhng đến tháng 9/2000 mới báo cáo trình Thủ tớng nhng vẫn còn một số tồn tại. Chất
lợng của Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá là những nguyên nhân cơ bản đã làm cho
quy trình đánh giá Hồ sơ dự thầu kéo dài, thiếu cơ sở tin cậy để ra quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu đồng thời gây ra những thắc mắc khiếu nại. Trong một số trờng hợp, sự
tham gia của các cấp có trách nhiệm và thẩm quyền cha đáp ứng yêu cầu của quy chế đấu
thầu đã lảm ảnh hởng tới kết quả đấu thầu. Tuy nhiên cha có những phát hiện về những
tiêu cực cụ thể ở các ngành và địa phơng, nhng đang tồn tại nhiều dạng vi phạm quy chế
đấu thầu trong quá trình tổ chức đấu thầu và xét thầu. Theo phản ảnh của một số địa phơng,
việc áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế ở một số dự án có sự sắp đặt từ trớc, quy định
điều kiện dự thầu có lợi cho nhà thầu nào đó, có hiện tợng “quân xanh, quân đỏ”. Theo
báo cáo, ở Tỉnh Vĩnh Phúc, trong 6 tháng đầu năm 2000, trong số 51 gói thầu thì có 29 gói
chỉ định thầu; Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng số 213 gói, trong đó có 156 gói chỉ
định thầu, 54 gói đấu thầu hạn chế; Thành phố Hải Phòng thực hiện 38 gói thầu nhng chỉ
có 1 gói thầu đấu thầu rộng rãi.
- Cán bộ chuyên gia thiếu kinh nghiệm , năng lực cha đáp ứng nên một số gói thầu
cho đến nay vẫn cha có quyết định trúng thầu. Một số cơ quan quản lý thiếu kiểm tra phê
duyệt kế hoạch cũng nh kết quả đấu thầu.
Đối với tất cả các khiếm khuyết trên thì chất lợng của Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá là nguyên nhân làm cho quá trình đấu thầu kéo dài thiếu tin cậy, gây nhiều thắc
mắc.
- Với quy chế đấu thầu đã có quy định về thời gian chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và quy
định về thời gian xét thầu, công bố kết quả đấu thầu tuỳ theo quy mô và sự phức tạp của
gói thầu, nhng việc thực hiện còn nhiều hạn chế. Cụ thể, trong thời gian vừa qua có nhiều
gói thầu có thời gian xét thầu quá dài vợt quá thời gian có hiệu lực của Hồ sơ dự thầu. Chủ
đầu t yêu cầu các nhà thầu gia hạn bảo lĩnh dự thầu, trong khi chờ công bố kết quả trúng
thầu nhiều trờng hợp giá vật t tăng vọt (chẳng hạn hiện nay giá Thép tăng lên rất nhiều so
với năm 2003), có biến động lớn trên thế giới gây thiệt hại lớn cho nhà thầu khi nhà thầu
nhận đợc quyết định phê duyệt trúng thầu. Nguyên nhân chính là do năng lực chuyên môn
thực tế của các chuyên gia trong tổ chuyên gia và tổ t vấn trong quá trình xét thầu còn hạn
chế, cha có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến gói thầu và phê duyệt
của các cấp có thẩm quyền do nhiều cấp nên cũng ảnh hởng, dẫn đến việc đánh giá kéo dài.
- Hiện tợng chủ đầu t tự ý chia gói thầu thành nhiều gói thầu nhỏ để có thể chỉ định
thầu theo ý muốn hoặc tổ chức đấu thầu nhiều lần nhằm thu phí bán Hồ sơ mời thầu đợc
nhiều hơn, với giá bán cao do chính bên Chủ đầu t đặt ra. Nh vậy là chỉ với việc bán Hồ sơ
mời thầu chủ đầu t đã có một số tiền kha khá.
* Phía các nhà thầu nói chung:
- Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu. Để thắng thầu, có một số các nhà thầu đã
dùng các biện pháp mang tính tiểu xảo để thắng thầu. Những biện pháp này không chỉ ảnh
hởng đến các nhà thầu cùng tham dự thầu mà còn làm hại tới lợi ích của chủ đầu t và đôi
khi còn chính cả nhà thầu đó.
- Hiện tợng bỏ thầu giá thấp: Trong cuộc chạy đua trên thơng trờng, giá dự thầu là
một trong những nhân tố quyết định đến việc “đợc” hay “mất” của mỗi nhà thầu. Thời
gian qua có quá nhiều gói thầu trúng với giá thấp hơn nhiều so với giá dự án đợc duyệt,
thậm chí có gói thầu trúng với giá chỉ bằng 28 – 30% giá dự toán của chủ đầu t. Một điều
hiển nhiên là, trong xây dựng cơ bản, không thể có công trình nào đợc thi công với giá 20,
30 thậm chí 50 – 70% giá dự toán. Rõ ràng, nếu dự trúng thầu với giá thấp nh trên thì chỉ
có thể là dự toán tính sai, hoặc nếu không, nhà thầu sẽ phá sản ngay từ công trình hạ giá
này.
Sự sai lệch tới một nửa giá dự toán đợc duyệt không thể hiểu khác là tổ chức t vấn,
thiết kế và chủ đầu t đã bỏ qua quá nhiều sai sót, tính toán không chuẩn xác, đa đến hậu
quả giá đầu t tăng lên gấp đôi và nh vậy không thể coi chênh lệch giữa giá dự toán của chủ
đầu t và giá trúng thầu là một khoản tiết kiệm đợc.
Tình hình trên đây tuy gặp không ít nhng cha phải là phổ biến. Tình trạng phổ biến
xảy ra trong đấu thầu thời gian qua là các nhà thầu thi nhau hạ giá, bỏ giá quá thấp để cốt
sao thắng thầu, giành đợc công trình. Nguyên nhân của tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh này có nhiều nhng tập trung ở mấy nhóm:
+ Một là, tính gay gắt trong cạnh tranh giữa các nhà thầu do phần lớn các doanh
nghiệp xây lắp thiếu việc làm, để có tiền trả lơng cán bộ, công nhân và các chi phí khác,
doanh nghiệp phải hạ giá để thắng thầu, nhằm giải quyết đợc bế tắc trớc mắt.
+ Hai là, do tình trạng tài chính doanh nghiệp không đợc lành mạnh, nợ đến hạn phải
trả gây áp lực lớn buộc doanh nghiệp phải bằng mọi giá, kể cả lỗ để thắng thầu, có thể tiếp
tục vay tiền ngân hàng trả nợ đáo hạn, tránh đợc sự có đổ vỡ, đe doạ phá sản hoặc bị
phong toả tài khoản tại ngân hàng, tìm lối thoát hiểm tạm thời cho doanh nghiệp.
+Ba là, do đầu t mua sắm thiết bị thi công qúa lớn, không có việc, xe máy nằm ở kho
bãi không làm ra sản phẩm, không có nguồn khấu hao để trả nợ vay ngân hàng. Bỏ giá
thầu thấp, tự giảm giá khấu hao xe máy, cốt có khối lợng thi công, có tiền luân chuyển,
giải quyết đợc một phần nợ vay đến hạn trả. Đấy là cha kể có những doanh nghiệp nhờ có
lợng lớn thiết bị, xe máy, nhà xởng còn lại từ thờ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208.pdf