Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp bao bì An Giang: LỜI CẢM ƠN
---]0]---
Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đơn vị Xí Nghiệp
Bao Bì An Giang, khóa luận thực tập “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp bao bì An
Giang” của tôi đã hoàn thành tốt đẹp. Trong quá trình thực tập, tôi
đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu, tiếp cận tình hình
kinh doanh thực tế ở Xí Nghiệp, thông qua đó tiếp thu thêm những
kiến thức mang tính thực tiễn góp phần hoàn thiện vốn kiến thức
đã học ở nhà trường. Điều này đã đóng góp tích cực đến nội dung
đề tài nghiên cứu khoa học của tôi. Vì vậy, tôi xin chân thành gởi
lời cảm ơn đến Quý Cơ quan đã tạo điều kiện cho những sinh viên
năm cuối như tôi có cơ hội phát huy năng lực bản thân trong quá
trình thực tập tại Xí Nghiệp. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm
ơn đến Ban lãnh đạo Xí Nghiệp, đến các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Xí Nghiệp, đặc biệt là các Cô, Chú, Anh, Chị phòng Kế toán – Tài
Chính đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu để tôi hoàn thành c...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp bao bì An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
---]0]---
Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đơn vị Xí Nghiệp
Bao Bì An Giang, khóa luận thực tập “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp bao bì An
Giang” của tôi đã hoàn thành tốt đẹp. Trong quá trình thực tập, tôi
đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu, tiếp cận tình hình
kinh doanh thực tế ở Xí Nghiệp, thông qua đó tiếp thu thêm những
kiến thức mang tính thực tiễn góp phần hoàn thiện vốn kiến thức
đã học ở nhà trường. Điều này đã đóng góp tích cực đến nội dung
đề tài nghiên cứu khoa học của tôi. Vì vậy, tôi xin chân thành gởi
lời cảm ơn đến Quý Cơ quan đã tạo điều kiện cho những sinh viên
năm cuối như tôi có cơ hội phát huy năng lực bản thân trong quá
trình thực tập tại Xí Nghiệp. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm
ơn đến Ban lãnh đạo Xí Nghiệp, đến các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Xí Nghiệp, đặc biệt là các Cô, Chú, Anh, Chị phòng Kế toán – Tài
Chính đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu để tôi hoàn thành chuyên
đề này.
Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của
các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học An
Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo bổ sung thêm kiến thức cho tôi trong suốt quá trình hoàn
thành chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin chúc cho toàn thể thầy cô trường Đại
học An Giang dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự nghiệp trồng
người; chúc cho Xí Nghiệp ngày càng vươn xa và khẳng định
được vị trí vững chắc trên thương trường quốc tế;….
SVTH
Trần Thị Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
---X0X---
Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả hoạt động của mình, nhất là hiệu quả trong việc sử
dụng vốn. Từ đó để có những biện pháp cải thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời
phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao hơn. Không riêng các doanh nghiệp tư
nhân mà các doanh nghiệp nhà nước cũng vậy, Xí Nghiệp bao bì An Giang – Công ty
Xây lắp An Giang luôn phải phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của đơn vị mình trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay. Bằng các nổ lực của mình Xí Nghiệp Bao Bì An Giang nói riêng cũng
như Công Ty Xây Lắp An Giang nói chung được công nhận là Doanh nghiệp nhà nước
loại I của Tỉnh, vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 2,
hạng 3, ban Giám Đốc Công ty vinh dự được Nhà Nước tặng thưởng Huân chương lao
động hạng 3. Vậy sau 3 năm Xí Nghiệp Bao Bì An Giang đã đạt được những hiệu quả
cụ thể như thế nào, những thuận lợi và khó khăn đối với Xí Nghiệp là gì? Đề tài sẽ tập
trung vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang qua 3 năm
(2007 – 2009). Thông qua việc thực hiện chuyên đề này tôi sẽ có được những kiến thức
hữu ích về cách sử dụng và quản lý nguồn vốn, một trong những cách thức quan trọng
đã đưa Xí Nghiệp đạt đến những thành tựu như ngày hôm nay. Đề tài gồm:
- Chương 1 là chương giải thích lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu là gì,
phương pháp nghiên cứu để đạt đến những kết luận được rút ra và giới hạn của đề tài
nghiên cứu.
- Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết, đây là chương xây dựng nền tảng lý luận
cho việc phân tích và đánh giá để đưa ra những kết luận ở chương 4.
- Chuơng 3 là chương giới thiệu tóm tắt về lịch sử hình thành và phát triển của
Xí Nghiệp, tình hình hoạt động kinh doanh và những thông tin có liên quan làm cơ sở
cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp trong 3 năm gần đây.
- Chương 4 là chương quan trọng nhất của chuyên đề. Thông qua nội dung trong
chương này chúng ta sẽ có được các nhận định về tình hình sử dụng nguồn vốn tại Xí
Nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như sức khỏe tài chính của Xí Nghiệp,
đặc biệt là khả năng tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đồng thời
phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra các giải pháp đề xuất lên Xí Nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
- Chương 5: “Kết luận và kiến nghị”, đây là chương cuối cùng của đề tài, là
chương đúc kết lại tất cả những thông tin đã được phát hiện ở chương 4. Từ cơ sở thực
tiễn và kết quả phân tích có được, bản thân người thực hiện sẽ tập trung đưa ra các kết
luận và kiến nghị từ phía nhà nước và Xí Nghiệp để hoàn thiện hơn cho đề tài.
Đề tài thực hiện có thể sẽ hay hơn nếu khắc phục được các hạn chế. Hạn chế ở đây
chính là người thực hiện đã không tìm được đối tượng khác để so sánh với Xí Nghiệp
được nghiên cứu nhằm gia tăng thêm sự khách quan trong việc đánh giá. Các thông số
trong bài phân tích chỉ được đánh giá trong mối quan hệ với các thông số trong quá khứ.
Nếu các thông số được đánh giá thêm trong mối quan hệ với các công ty tương tự (do
Xí Nghiệp bao bì An Giang là một chi nhánh nhỏ của công ty Xây lắp An Giang, chỉ
sản xuất theo đơn đặt hàng nên rất khó trong việc tìm kiếm một công ty khác có hình
thức kinh doanh tương tự để so sánh), với chỉ tiêu bình quân ngành (hiện nay ở Việt
Nam thông tin về ngành còn rất hạn chế nên việc so sánh bên ngoài gần như ít có ý
nghĩa). Chính những điều này đã làm hạn chế phần nào sự so sánh và đánh giá các chỉ
số tài chính tại Xí Nghiệp.
Đề tài đã hoàn thành tốt đẹp với sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Xí Nghiệp bao bì An
Giang và Trường Đại Học An Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí và sự cố gắng của
chính bản thân người thực hiện.
MỤC LỤC
F G
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... …1
2. Mục tiêu ................................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 2
5. Ý nghĩa ................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về vốn và các điều kiện?.................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm.............................................................................................................. 3
1.1.3 Phân loại .............................................................................................................. 4
2.2 Tài sản dài hạn ..................................................................................................... ….5
2.2.1.Khái niệm........................................................................................................... 5
2.2.2.Phân loại............................................................................................................. 5
2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSDH............................................................ 5
2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH..................................................................... 6
2.3 Tài sản ngắn hạn ..................................................................................................... 6
2.3.1.Khái niệm.......................................................................................................... 6
2.3.2.Phân loại TSNH. ............................................................................................... 6
2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSNH........................................................... 7
2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.................................................................... 7
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:............. 7
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .......................................................... 7
2.4.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì? ...................................................................... 7
2.4.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.......... 8
2.4.1.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh……………………………..9
2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay............................................................................................................................10
2.4.2.1 Sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích................................................ 10
2.4.2.2 Phân tích Dupont ..................................................................................... 14
2.4.2.3 Mô hình nghiên cứu.................................................................................15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ XÍ NGHIỆP BAO BÌ
AN GIANG
3.1. Giới thiệu khái quát về Xí Nghiệp Bao Bì An Giang…………….…………17
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang…………….……17
3.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang……….18
3.4. Quy trình sản xuất của Xí Nghiệp …………………………………………..18
3.5. Thuận lợi và khó khăn của Xí Nghiệp……………………………....…...….19
3.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp qua 3 năm………………...20
3.7. Định hướng phát triển của Xí Nghiệp……………………………………….25
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
4.1 Khái quát chung về nguồn vốn của Xí Nghiệp ..................................................... 26
4.1.1 Tình hình nguồn vốn tài trợ trong 3 năm.....................................................26
4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn ....................................................................26
4.1.1.1 Nợ phải trả............................................................................................. .29
4.1.1.2 Vốn chủ sở hữu ..................................................................................... .31
4.1.2 Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.. 32
4.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang .......... 33
4.2.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản. .............................................. 33
4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn...................................................................................... 35
4.2.1.2 Tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn........................................................... 37
4.2.1.3 Khả năng tự tài trợ tài sản dài hạn ......................................................... 38
4.2.2 Hiệu quả trong đầu tư tài sản ngắn hạn............................................................ 39
4.2.3 Hiệu quả trong đầu tư tài sản dài hạn...............................................................42
4.2.4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản..........................................................................44
4.3 Lợi thế của vốn chủ sở hữu trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính ..................... 45
4.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản.................................................................................45
4.3.2 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.................................................................................46
4.4 Sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích............................................................... 47
4.4.1 Tình hình thanh toán của Xí Nghiệp qua các năm...........................................47
4.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí Nghiệp...............................................49
4.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu................................................................49
4.4.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS).....................................................50
4.4.2.3 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)..................................................52
4.4.2.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)............................................53
4.4.2.5 Khả năng sinh lợi căn bản của Xí Nghiệp...............................................54
4.5 Phân tích Dupont .................................................................................................... 56
4.6 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp bao bì An
Giang...............................................................................................................................60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận……………………………………………………………………………63
5.2 Kiến nghị…………………………………………………………………………..64
5.2.1. Đối với Nhà Nước……………………………………………….……...64
5.2.2. Đối với Xí Nghiệp…………………………………………………...….65
DANH MỤC BIỂU BẢNG
F G
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của XN qua 3 năm (2007-2009)
Bảng 3.2: Tình hình biến động doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Xí Nghiệp
Bảng 4.1: Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Bảng 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Bảng 4.3: Nợ phải trả
Bảng 4.4: Các khoản đi chiếm dụng
Bảng 4.5: Vốn chủ sở hữu:
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
Bảng 4.7: Tài sản của Xí Nghiệp bao bì An Giang giai đoạn 2007-2009
Bảng 4.8: Phân tích tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
Bảng 4.9: Tình hình các khoản phải thu
Bảng 4.10: Tài sản dài hạn và đầu tư dài hạn
Bảng 4.11: Khả năng tự tài trợ tài sản dài hạn
Bảng 4.12: Số vòng quay khoản phải thu
Bảng 4.13: Số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 4.14: Hiệu suất sử dụng TSNH
Bảng 4.15: Hiệu suất sử dụng TSDH
Bảng 4.16: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 4.17: Hệ số nợ
Bảng 4.18: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH
Bảng 4.19: Khả năng thanh toán của Xí Nghiệp
Bảng 4.20: Vốn luân lưu
Bảng 4.21: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Bảng 4.22: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Bảng 4.23: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Bảng 4.24: Khả năng sinh lợi căn bản của Xí Nghiệp
Bảng 4.25: So sánh khả năng sinh lời của vốn CSH với của TTS
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
F G
Biểu đồ 3. 1: Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận qua ba năm (2007-2009)
Biểu đồ 4.1: Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2007 - 2009
Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn trong 3 năm 2007 – 2009
Biểu đồ 4.3: Biến động tài sản của Xí Nghiệp bao bì An Giang giai đoạn 2007-
2009
Biểu đồ 4.4: Số vòng quay khoản phải thu
Biểu đồ 4.5: Số vòng quay hàng tồn kho
Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng TSNH
Biểu đồ 4.7: Hiệu suất sử dụng TSDH
Biểu đồ 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Biểu đồ 4.9: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Biểu đồ 4.10: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH
Biểu đồ 4.11: Khả năng thanh toán của Xí Nghiệp
Biểu đồ 4.12: Vốn luân lưu
Biểu đồ 4.13: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Biểu đồ 4.14: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Biểu đồ 4.15: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ
F G
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont
Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất của Xí Nghiệp
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu duơng ở Xí Nghiệp
Sơ đồ 4.2: Phân tích Dupont so sánh các tỷ số tài chính trong 2 năm 2007 và
2008 của Xí Nghiệp bao bì An Giang
Sơ đồ 4.3: Phân tích Dupont so sánh các tỷ số tài chính trong 2 năm 2008 và
2009 của Xí Nghiệp bao bì An Giang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
F G
CB-CNV: Cán bộ công nhân viên
CSH: Chủ sở hữu
DN: Doanh Nghiệp
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
ĐTTCDH: Đầu tư tài chính dài hạn
ĐVT : Đơn vị tính
HTK : Hàng tồn kho
KPT : Khoản phải thu
NN: Nhà nước
ROA : Lợi nhuận trên tài sản
ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS : Lợi nhuận trên doanh thu thuần
TS : Tài sản
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TT-BTC : Thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính
TTS : Tổng tài sản
UBND: Ủy ban nhân dân
XN: Xí Nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Th.s Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 1
Lớp : 7TC
Chương 1
MỞ ĐẦU
F G
1.1. Lý do chọn đề tài:
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của mọi
doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lí,
doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ
thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu
chỉ có con người với kỹ thuật, công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh - vốn là một trong những vấn đề
nóng bỏng hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung,
đối với doanh nghiệp Nhà nước nói riêng - trong đó quản lí và sử dụng vốn là vấn đề
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Xí Nghiệp bao bì An Giang là Xí Nghiệp chịu sự quản lí của Nhà Nước vì
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng có ý nghĩa hơn trong thời đại hiện nay.
Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp trong thời gian qua
như thế nào? Xí Nghiệp có đảm bảo tổ chức vốn tốt, thoả mãn nhu cầu vốn và giúp cho
vốn luân chuyển ngày càng nhanh không? Bởi thực hiện tốt chức năng tổ chức vốn có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp và trở nên
cấp thiết trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia
nhập WTO. Muốn thực hiện tốt việc tổ chức vốn cần phải đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn của Xí Nghiệp trong những năm qua, để từ đó phát hiện ra các điểm mạnh,
điểm yếu mà đưa ra giải pháp khắc phục. Sau một quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Bao
Bì An Giang, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp nên tôi đã chọn đề tài:
”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An
Giang - Công ty Xây Lắp An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang từ năm 2007
đến năm 2009. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
− Tìm hiểu nguồn vốn sử dụng cho tình hình sản xuất kinh doanh.
− Phân tích tình hình biến động vốn của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang.
− Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
− Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
− Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
− Đề tài chỉ đi vào phân tích các chỉ số tài chính chung của toàn Xí Nghiệp chứ
không phân tích kỹ từng bộ phận kinh doanh và tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Th.s Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 2
Lớp : 7TC
của Xí Nghiệp như: tình hình vốn, vấn đề phân bổ, huy động vốn, khả năng thanh toán
và hiệu quả sử dụng vốn. Số liệu được thu thập trong 3 năm 2007, 2008 và năm 2009.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại Xí Nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách
chứng từ khác tại Xí Nghiệp, phỏng vấn các nhân viên của Xí Nghiệp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương
tiện thông tin như: sách, báo, internet, trang web của các nghành chức năng và các công
trình nghiên cứu trước đã được tham khảo.
- Các tài liệu giới thiệu chung về lịch sử, văn hóa…do Xí Nghiệp cung cấp.
Phương pháp phân tích:
Chủ yếu bằng phương pháp so sánh (chiều ngang và chiều dọc), tổng hợp, thống
kê đơn giản, tính toán các tỷ số tài chính giữa các năm hoạt động từ đó đưa ra nhận xét
về chúng. Sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về hiệu quả hoạt động, về cơ
cấu tài chính và về lợi nhuận để đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của
TSDH và TSNH, cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi. Để đáp ứng các mục tiêu nghiên
cứu người ta thường sử dụng các mục tiêu nghiên cứu sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số phân tích so với kì
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng qui mô của các hiện
tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch của
kì phân tích với kì gốc chia cho kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc là phép chia giữa trị
số của kì phân tích so với kì gốc, kết quả so sánh thể hiện tốc độ tăng trưởng, kết cấu,
mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- Phương pháp số chênh lệch (biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn): xác
định mức độ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và tỷ lệ
vốn CSH trên TTS đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH dựa trên số chênh lệch
giữa chỉ tiêu của năm sau với năm trước.
- Phương pháp phân tích Dupont: Đây là phương pháp xác định ROE dựa vào mối
quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, tách một tỷ số thành tích của một
vài tỷ số tài chính khác để thấy được mối quan hệ và tác động của các nhân tố (các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn), từ đó đề ra chính sách phù hợp và hiệu quả
căn cứ trên tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, tôi hi vọng rằng, với bài viết này tôi có
thể chỉ ra được những điểm yếu và hạn chế trong Xí Nghiệp, trên cơ sở đó nhằm đưa ra
những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp,
đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sử dụng nguồn vốn. Từ đó, giúp
Xí Nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Bên cạnh
đó, đề tài cũng trang bị cho bạn đọc kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh nhất
là kiến thức về lĩnh vực quản trị tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 3
Lớp : 7TC
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
F G
1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về vốn:
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều trước tiên là
họ phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu
như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…để đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng của một doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ đó là
vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói, vốn là
tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luân
chuyển vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển
vốn.
1.1.2 Đặc điểm
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì các lí do sau:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó
+ Giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
- Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chí có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó
- Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: nó không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,
giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì doanh nghiệp nào. Điều này đặt
ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả
của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó
nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn
vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn vận động sinh lời
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 4
Lớp : 7TC
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lí tốt hơn
1.1.3 Phân loại:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, vốn có thể phân thành hai
loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.Và chúng ta sẽ nghiên cứu về hai
loại vốn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài
sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa
ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt mục tiêu của mình mà không phải
tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không thể đáp ứng
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không
phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư
vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có thể hiệu
quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư không khôn ngoan.
- Các khoản nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp được
quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả gồm:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong một
thời gian ngắn dưới một năm, bao gồm các khoản mục như: vay ngắn hạn, phải trả cho
người bán, người nhận thầu, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp cho
nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên một
năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê mua tài sản
dài hạn, phát hành trái phiếu…
Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản chi
phí phải trả khác.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng vốn vay, thời hạn
hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên,
việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó. Doanh nghiệp phụ thuộc
vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác, nếu không tính toán chính
xác và thận trọng thì hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng bởi lãi suất tiền vay.
- Vốn của doanh nghiệp xét từ mặt sử dụng:
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 5
Lớp : 7TC
Có thể chia ra làm vốn kinh doanh và vốn đầu tư.
+ Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích
kinh doanh.
+ Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa đem lại
hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục công trình còn dở dang và các chứng
khoán có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư : vốn chia làm 2 loại:
+ Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp tạo nên các loại TSNH và TSDH.
+ Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư góp
vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước.
2.2 Tài sản dài hạn
2.2.1 Khái niệm
TSDH là những tư liệu lao động chủ yếu, mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên
cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
Những tư liệu được coi là TSDH khi đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên một năm.
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu thiếu một trong 4 điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. Trong
nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSDH phải chi trả bằng vốn tiền tệ.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSDH hiện có của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn dài hạn là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSDH hết thời hạn sử dụng (khấu hao
đủ).
2.2.2 Phân loại:
TSDH gồm TSDH hữu hình, TSDH thuê tài chính, TSDH vô hình, giá trị hao
mòn luỹ kế. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài
hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng được xem như là TSDH.
2.2.3 Tầm quan trọng của việc quản lý TSDH.
Về nguyên tắc vốn dài hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các hoạt động
đầu tư dài hạn, đầu tư chiều sâu (mua sắm, xây dựng, nâng cấp các TSDH hữu hình và
vô hình) và các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua trái phiếu, cố phiếu, góp vốn
cổ phần. Ngoài ra khi vốn nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng thì DN có thể sử dụng
vốn dài hạn như các loại vốn, quỹ tiền tệ khác của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả. Do đặc điểm của vốn dài
hạn và TSDH là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị hao mòn của
TSDH được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt TSDH có tầm
quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 6
Lớp : 7TC
Mặt khác, giá trị TSDH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn dài hạn của
doanh nghiệp, do vậy việc quản lý vốn dài hạn không chỉ là quản lý về giá trị mà thực
chất là quản lý TSDH, nên để quản lý tốt vốn dài hạn doanh nghiệp phải thực hiện tốt
việc quản lý và sử dụng TSDH theo quy định hiện hành từ việc huy động tối đa TSDH
vào sản xuất để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
2.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH
Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp:
- Biện pháp bao trùm tổng quát là sử dụng TSDH để kinh doanh có lãi.
- Huy động tối đa TSDH hiện có vào hoạt động kinh doanh.
- Khi có biến động lớn về giá cả thị trường, cần xác định giá đánh lại của TSDH
để làm căn cứ cho việc tính khấu hao chính xác.
- Thực hiện khấu hao TSDH một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp
thời vốn dài hạn.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ
TSDH bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSDH.
- DN nên chú trọng thực hiện đổi mới TSDH một cách kịp thời để tăng cường
sức cạnh tranh, kết hợp tốt các hình thức tự mua sắm, đi thuê, cho thuê và dự trữ TSDH
hợp lý.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách
mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
2.3 Tài sản ngắn hạn
2.3.1 Khái niệm
Tài sản ngắn hạn (TSNH) là đối tượng lao động; đây là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là
dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền
mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Đặc điểm cơ bản của TSNH:
- TSNH được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tổ
chức chu kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại toàn bộ TSNH trừ một phần tư liệu
lao động.
- Sau mỗi lần sử dụng, TSNH bị thay đổi hình dạng ban đầu.
- Trị giá TSNH hạch toán hết một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, sau mỗi
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của TSNH nhanh hơn nhiều so với TSDH.
2.3.2 Phân loại TSNH
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Loại này
có tính lưu động cao nhất nên được xếp vào mục đầu tiên.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các đầu tư chứng khoán, góp vốn liên
doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản này có tính lưu
động mạnh thứ hai sau tiền.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 7
Lớp : 7TC
- Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên
quan đang nợ doanh nghiệp. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một
năm).
- Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng
gởi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang…Những tài sản này có thời gian luân
chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào TSNH.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt, quyết toán.
2.3.3 Tầm quan trọng của việc quản lý TSNH
Giá trị các TSNH của DN kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải do quản trị vốn
ngắn hạn tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSNH và các khoản nợ ngắn hạn hầu như
là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng.
Mặt khác mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở DN đều có liên quan đến
vốn ngắn hạn, đều trực tiếp làm cho TSNH thay đổi. Vì vậy, quản lý tốt TSNH có ý
nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn, tăng tích luỹ cho DN.
2.3.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH
Muốn quản lý tốt TSNH chặt chẽ, đúng đắn cần phải:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm.
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà nước
và định mức vốn ngắn hạn của DN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn.
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý
chuyên môn với quản lý của quần chúng.
TSNH trong DN có nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng
khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản lý
vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu.
2.4 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
2.4.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kì nền sản xuất nào nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 8
Lớp : 7TC
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay. Hiệu quả của bất kì hoạt động kinh doanh
nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế-xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu
được kết quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch
này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau nhưng ở đây tôi chỉ đề cập
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu hiệu
quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên
cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt hiệu quả
cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:
đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
2.4.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại DN.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà Nước hầu hết được Nhà Nước tài trợ thông qua cấp phát vốn chi phí và doanh thu
do nhà nước ấn định là chủ yếu. Quan hệ giữa Nhà Nước và doanh nghiệp dựa trên
nguyên tắc lãi Nhà Nước thu – lỗ Nhà Nước bù. Nhà Nước giao kế hoạch mang tính
pháp định về mặt hàng trong kinh doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy,
doanh nghiệp không thể phát huy tính sáng tạo, chủ động của mình trong sản xuất kinh
doanh, việc hạch toán kinh doanh mang tính chất hình thức, đa số các doanh nghiệp lãi
giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả vẫn được Nhà Nước bù lỗ để duy trì.
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là những doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt. Trước tình hình đó, Nghị quyết
đại hội lần thứ VI BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí
nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh,
phải bảo đảm tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo uy tín trên thị
trường.
2.4.1.3 Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn kinh doanh, ta căn cứ vào số liệu phản
ánh trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên số liệu trên bảng kế toán chỉ mang tính thời
điểm, để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta cần phải nắm
được thực tế những biến động về tài sản và nguồn vốn trong năm thể hiện qua từng
bảng phân tích cụ thể.
* Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. (Nguồn: Lê Thị Hương Lan. 2005.
Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD).
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất,
sức hao phí cũng như suất sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần
gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế
cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
* Đầu tư tài sản
Có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm, cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường, bổ sung hay không thể hiện qua tình
hình tăng thêm hay giảm xuống của tài sản dài hạn.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Đầu tư
mua sắm trang thiết bị, đầu tư chiều sâu được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc. 2005.
Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD).
Tỷ suất đầu tư được tính bằng công thức sau:
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn và dầu tư dài hạn
* 100 %
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư
và các đối tượng quan tâm khác cần phải xem xét, phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm
đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như sự tự chủ,
chủ động trong kinh doanh đồng thời nắm được những trở ngại mà doanh nghiệp phải
đương đầu. Điều này được thể hiện thông qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 9
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp cao, hay doanh nghiệp có khả
năng tự tài trợ tốt, điều đó chứng minh rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định.
Công thức xác định tỷ suất tự tài trợ như sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
* 100 %
2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay:
2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Xí Nghiệp
* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
° Tỷ số thanh toán hiện hành.
TSNH
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
TSNH bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải
thu và TSNH khác. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân
hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào
sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với năm trước
để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện
hành cao điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu
tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì công ty đã đầu tư quá nhiều
vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý TSNH không hiệu quả (có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho
thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho có tính
thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành
tiền.
° Tỷ số thanh toán nhanh.
TSNH – HTK
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh được xác định dựa trên những TSNH có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”,
“Tài sản có tính thanh khoản” này bao gồm tất cả TSNH trừ HTK.
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 10
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 11
Lớp : 7TC
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản ngắn hạn trước các khoản
nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng
khoán ngắn hạn.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên hệ số quá
lớn lại gây tình trạng mất cân đối của tài sản ngắn hạn, tập trung quá nhiều vào vốn
bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
• Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động.
° Số vòng quay khoản phải thu (KPT).
Doanh thu thuần
Số vòng quay KPT =
KPT
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho
người bán. Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét việc thanh toán các KPT. Khi
khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các KPT quay được một vòng.
Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nếu
số vòng quay các KPT cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng KPT để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn
trả và có biện pháp xử lý.
° Kỳ thu tiền bình quân.
360 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay KPT
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay của các KPT, nhằm đánh
giá việc quản lý của công ty đối với các KPT do bán chịu. Nếu số ngày của vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh. Tỷ số cuối năm thấp hơn đầu năm là hiện tượng
tốt.
° Số vòng quay HTK.
Doanh thu thuần
Số vòng quay HTK =
HTK
° Số ngày tồn kho (của 1 vòng).
360 (ngày)
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh nếu DN rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản
xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu, bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó, sẽ
làm cho hệ số vòng quay HTK tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của doanh
nghiệp sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay HTK tăng lên, thời gian
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 12
Lớp : 7TC
sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được
hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của DN.
Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh
chúng ta có thể nhận thấy liệu doanh nghiệp có giữ kho nhiều dưới dạng tài sản ứ đọng
không tiêu thụ được không. Việc giữ nhiều HTK sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của doanh
nghiệp sẽ cao.
° Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) đo lường hiệu quả sử dụng
tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là TSNH hay TSDH. Chỉ tiêu này cho biết
cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp càng
lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết
công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
° Hiệu suất sử dụng TSDH.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Nguyên giá TSDH
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSDH như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
Nó phản ánh một đồng TSDH được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSDH càng cao.
Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý là ở mẫu số nên sử dụng nguyên giá
TSDH. Nếu sử dụng giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ đi khấu
hao thì phải xem xét đến phương pháp tính khấu hao. Bởi vì, phương pháp tính khấu
hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này.
° Hiệu suất sử dụng TSNH.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng và kiểm soát TSNH. Nó cho biết trong kỳ
sản xuất, kinh doanh TSNH của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân
chuyển TSNH càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn càng nhanh và
ngược lại. TSNH của doanh nghiệp quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể
hiện với một đồng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng
với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.
• Tỷ số đòn bẩy tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 13
Lớp : 7TC
° Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn vay. Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả. Tổng
tài sản bao gồm toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu
lành mạnh, mức độ rủi ro tài chính cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh
nghiệp khó có thể huy động được vốn bên ngoài. Thông thường tỷ lệ kết cấu nợ được
xem là chấp nhận khoảng từ 20% - 50%. Tỷ số này sử dụng giá sổ sách nên khi tính
phải loại trừ các giá trị TSDH vô hình.
° Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.
Nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH =
Vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của doanh nghiệp chiếm trong tổng
số nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng: Trong tổng số vốn mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng, chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Nếu thực tế là như vậy thì
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của
doanh nghiệp tăng lên.
° Tỷ số nợ trên vốn.
Tổng nợ
Tỷ lệ nợ trên vốn =
Vốn CSH
Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên
(qua đó thấy được rủi ro thật sự về tài chính mà công ty phải chịu), người ta sử dụng tỷ
số nợ dài hạn trên vốn CSH hơn.
• Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu.
Vốn luân lưu = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hay: Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
Vốn luân lưu (VLL) là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu:
- Một: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
- Hai: TSDH của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài
hạn không?
Khi Nguồn vốn dài hạn < TSDH hay TSNH < Nợ ngắn hạn, tức là VLL < 0,
doanh nghiệp phải đầu tư vào TSDH một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSNH không đủ
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng,
doanh nghiệp phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi Nguồn vốn dài hạn >TSDH hay TSNH > Nợ ngắn hạn, tức là VLL > 0,
nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vài TSDH, phần thừa đó đầu tư vào TSNH.
Đồng thời, TSNH > Nợ ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tốt.
Khi VLL = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSDH và TSNH đủ để
doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
* Nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi
của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Doanh thu thuần
Tỷ suất LN/DT = Lợi nhuận ròng * 100 %
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Đây là chỉ số mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào
doanh nghiệp.
Vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên VCP =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng sinh lợi trên một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên TTS =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
- Khả năng sinh lợi căn bản
EBIT
Tỷ suất sinh lợi căn bản =
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp, nghĩa là chưa kể
đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi
trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp, nên được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi
trong trường hợp các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất
khác nhau hoặc muốn loại trừ đi ảnh hưởng của các khoản thu nhập bất thường.
2.4.2.2 Phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận liên kết sau
cùng. Các nhà quản lý nội bộ công ty thường sử dụng kỹ thuật phân tích này để có cái
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 14
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách
nào. Qua phân tích Dupont cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) của một
doanh nghiệp có thế phát triển lên bằng 3 cách:
- Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay vốn).
- Gia tăng đòn cân nợ.
- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
*Lưu ý: Khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng nợ vay
sẽ làm cho ROE tăng cao. Và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng
nợ vay sẽ làm cho ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ phụ thuộc vào
đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời
của vốn CSH tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại, chính đòn bẩy tài chính lớn sẽ
là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn CSH khi khối lượng hoạt động giảm
và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của doanh
nghiệp vào kết cục bi thảm.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 15
Lớp : 7TC
TTS/Vốn CSHROA
Hệ số lãi ròng Vòng quay TTS
LNR DTT DT TTS
ROE
2.4.2.3 Mô hình nghiên cứu
Để làm rõ đề tài nghiên cứu trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu
Hiệu quả sử
dụng vốn
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Tỷ số đòn bẩy tài chính
Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử
dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của Xí Nghiệp sẽ được tập trung vào tình hình sử dụng
vốn trong 3 năm và tập trung vào phân tích liên hoàn nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ số khác cũng được phân tích với mức ý nghĩa minh chứng cho nhóm tỷ số trên.
Cuối cùng là phân tích tổng hợp chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần qua sơ đồ
Dupont để tìm mối liên kết giữa các chỉ số tài chính. Để từ đó đưa ra được giải pháp
đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Xí Nghiệp.
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 16
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 17
Lớp : 7TC
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
F G
3.1 Giới thiệu tổng quát về Xí Nghiệp Bao Bì An Giang.
Xí Nghiệp bao bì An Giang được thành lập theo Quyết định 5560/QĐ.UB ngày
26 tháng 06 năm 1997 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, đơn vị là một đoàn thể
trực thuộc Bộ Tài Chính Ủy Ban tỉnh An Giang.
Trụ sở chính của đơn vị đặt tại số: 297 đường Trần Hưng Đạo, phường Bình
Khánh, Thành Phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đến năm 1999 theo chủ trương của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang phải sắp
xếp lại các doanh nghiệp thành đơn vị lớn mạnh, không riêng lẻ, tập trung vào đầu mối
chính để cạnh tranh ngoài tỉnh và Thành Phố Hồ Chí Minh, đơn vị là một trong những
doanh nghiệp được sắp xếp lại và được quyết định số 1647/QĐ.UB ngày 31 tháng 07
năm 1999 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang về việc sáp nhập Xí Nghiệp Bao Bì An
Giang vào công ty Thoại Hà An Giang Ban Tài Chính Ủy Ban tỉnh An Giang.
Sau đó theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước thì Hệ Đảng không được làm
kinh tế mà trọng tâm chính là hoạt động chính trị, do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang
ra quyết định số 1051/ QĐ.UB ngày 10 tháng 05 năm 2000 về việc chuyển doanh
nghiệp đoàn thể thành doanh nghiệp Nhà Nước. Như vậy đến thời điểm này Xí Nghiệp
được sự quản lí trực tiếp của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang.
Sau một thời gian hoạt động, do công ty Thoại Hà An Giang làm ăn không có
hiệu quả, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang quyết định sáp nhập Công Ty Thoại Hà
cùng các Xí Nghiệp trực thuộc vào các đơn vị khác làm ăn có hiệu quả và cùng nghành
nghề để hỗ trợ nhau thành mạng lưới liên hoàn thuộc tỉnh. Trong đó, Xí Nghiệp Bao Bì
An Giang được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang ra quyết định số 2575/QĐ.UB .TC
ngày 22 tháng 12 năm 2000 về việc chuyển Xí Nghiệp Bao Bì An Giang thuộc công ty
Thoại Hà An Giang về trực thuộc làm thành viên của Công Ty Xây Lắp An Giang cho
đến nay.
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
z Chức năng
Xí Nghiệp chuyên sản xuất các loại bao bì nhựa đựng Gạo, Xi Măng trong đó
bao đựng Xi Măng chiếm khoảng 70% tổng công suất của Xí Nghiệp (theo số liệu của
phòng kế toán), sản phẩm được cung cấp chủ yếu cho Nhà Máy Xi Măng An Giang,
Công Ty Liên Doanh KITOUKO, Công Ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang,
Nhà Máy Thức Ăn Gia Súc An Giang….
z Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng nghành nghề đăng ký. Hàng năm Xí Nghiệp đã góp phần rất
lớn trong việc cung cấp các loại bao bì như: bao Gạo, bao Xi Măng, bao bì đựng thức ăn
Gia Súc…
- Phục vụ nhu cầu cần thiết cho đời sống xã hội. Đơn vị đã giải quyết khoảng
trên 150 lao động trong tỉnh và nộp ngân sách hàng năm cho Nhà Nước về nghĩa vụ
Thuế.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
- Bảo toàn và phát triển vốn. Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Ủy, Ban Giám
Đốc Công Ty Xây Lắp An Giang và các cơ quan ban ngành của tỉnh trong việc cho vay
vốn mua vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Xí Nghiệp đã bảo toàn và phát
triển vốn được giao tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội. Đáp ứng kịp thời nguồn bao bì cả về
số lượng và chất lượng cho các Công Ty, Xí Nghiệp trong tỉnh.
- Tăng cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp xây dựng nền tảng để ngày
càng phát triển vững chắc. Điều kiện vật chất được đảm bảo đã thúc đẩy sự nhiệt tình
tham gia tích cực của đoàn thể công nhân Xí Nghiệp trong lao động sản xuất, thực hành
tiết kiệm, thi đua trong công tác quản lý đã trở thành nguồn nội lực quan trọng để Xí
Nghiệp phát triển vững chắc.
- Xây dựng và tổ chức hoạt động sản xuất Xí Nghiệp theo hướng ngày càng
nâng cao về nguồn nhân lực cũng như công nghệ. Xí Nghiệp hiện có đội ngũ cán bộ có
trình độ quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng sản phẩm Bao Bì theo tiêu chuẩn quốc gia
và dây chuyền công nghệ hiện đại.
3.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
TỔ
CHỈ
TỔ
DỆT
TỔ
CMX
TỔ
IN
GIÁM
ĐỐC
P. NGHIỆP
VỤ
P. KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
TC
HCQT
BỘ
PHẬN
KẾ
HOẠCH
TỔ BẢO
VỆ
BAN
QLPX
KCS KỸ
THUẬT
KT
CôNG
NỢ
TÍNH
GIÁ
THÀH
KT
THAH
TOÁN
KT
VẬT
TƯ
THÀH
PHẨM
HÀNG
HÓA
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
THỦ
QUỶ
Xí Nghiệp Bao Bì là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, cơ cấu bộ máy quản lý gọn
nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo được nguồn lực, năng lực quản lý. Trong đó chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban, bộ phận được quy định như sau:
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 18
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 19
Lớp : 7TC
- Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung trong toàn công
ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, về quản lý, về đời sống nhân viên, quản lý điều
hành về đối nội cũng như đối ngoại.
- Phó Giám Đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và phụ giúp công tác
chuyên môn do Giám Đốc giao. Phó Giám Đốc được sự ủy quyền thay mặt Giám Đốc
giải quyết các công việc khi Giám Đốc vắng mặt, ra các chỉ thị hướng dẫn các bộ phận
chức năng về công tác chuyên môn trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Phòng kế toán: Có chức năng tổ chức sắp xếp phân công công việc kế toán cho
từng bộ phận có liên quan, xây dựng mô hình hạch toán và các bước kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh toàn bộ hoạt động của công ty một cách chính
xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ, có hệ thống thọng qua các số liệu kế toán, hướng
dẫn các bộ phận lập chứng từ hàng tháng, hàng quý, hàng năm nộp cho công ty Xây Lắp
An Giang duyệt.
- Phòng nghiệp vụ:
+ Bộ phận tổ chức - hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu về nhân sự, có
nhiệm vụ quản lý công văn đi, đến, hồ sơ lưu trữ, bảo vệ và quản lý tài sản, lịch công
tác, lịch trực, quản lý nhà ăn, y tế, theo dõi chấm công,…
+ Bộ phận kế hoạch: Nhiệm vụ là lập ra kế hoạch kinh doanh cho những thương
vụ kinh tế trong tương lai và tiếp cận thị trường để nắm bắt giá cả tình hình thực tế, xác
định giá cả đạt được trong lương lai có độ chính xác, từ đó có kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp.
- Phân xưởng gồm có: tổ in lụa, tổ dệt, tổ tráng, tổ xi măng, tổ in máy,… tất cả
mỗi tổ điều tham gia hoạt động từng công đoạn cho đến thành phẩm. Do đó, mỗi tổ này
phải có trách nhiệm kiểm tra từng chi tiết sản phẩm dựa trên hàng mẫu, tiến hành kiểm
tra từng công đoạn nhằm hạn chế những sai sót tối thiểu các sản phẩm hỏng, đảm bảo
sản phẩm giao cho khách hàng đúng theo hợp đồng.
- Tổ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trong sản xuất, về máy móc
thiết bị, các phương tiện trong sản xuất kinh doanh của DN, cung cấp cho toàn bộ quá
trình hoạt động của DN.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất từng khâu
theo yêu cầu từng loại sản phẩm.
- Tổ bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự cho Xí Nghiệp.
3.4 Quy trình sản xuất của Xí Nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 20
Lớp : 7TC
3.5 Thuận lợi và khó khăn của Xí Nghiệp
z Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Ủy, Ban Giám Đốc công ty Xây Lắp An
Giang và các cơ quan ban ngành của tỉnh trong việc vay vốn mua vật liệu phục vụ sản
xuất và tiêu thụ các loại, để các đơn vị xuất khẩu gạo có bao bì đạt chất lượng trong việc
xuất khẩu, bao bì đạt chất lượng không bị ẩm mốc, độ chịu lực tốt được sự tín nhiệm
của các đối tác.
Sự nhiệt tình tham gia tích cực của toàn thể nhân viên Xí Nghiệp trong lao động
sản xuất, thực hành tiết kiệm, quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã góp phần cho
Xí Nghiệp để mở rộng thị phần ở nhiều nơi.
Xí Nghiệp hiện có đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý hệ thống bảo đảm chất
lượng sản phẩm bao bì theo tiêu chuẩn quốc gia và dây chuyền công nghệ hiện đại.
z Khó khăn
Thị trường còn hạn chế chủ yếu tiêu thụ trong tỉnh, sản phẩm bao bì chưa tiêu
thụ được ra ngoài tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Do thị trường cạnh tranh nhất là các
đơn vị tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh.
Công tác tiếp thị tiêu thụ sản phẩm đôi lúc chưa được thực hiện tốt khắp khu vực
đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh.
Thiếu vốn để nâng cấp thiết bị, cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới.
3.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp qua 3 năm 2007, 2008 và
2009
Từ khi thành lập cho đến nay cũng như các đơn vị kinh doanh khác, hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp cũng trải qua những bước thăng trầm. Những năm
trước đây mặt hàng này được sản xuất độc quyền nhưng đến nay ngành nghề này đã có
rất nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện, cả doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp
Nguyên
liệu
Kéo
sợi
Dệt
nhanh
Cắt
may
Thành
phẩm
In bao
Tráng
màng
In
cuốn
Cắt, xếp
hông
Xếp
phiểu
May
miệng
Bao in mark
Bao xi măng
Bao không in mark
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 21
Lớp : 7TC
tư nhân. Tuy nhiên, trong những năm gần đây Xí Nghiệp đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm và đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại nên Xí Nghiệp đã sản xuất ra những mặt
hàng có chất lượng tốt và sản phẩm của Xí Nghiệp ngày càng chiếm thị phần trong khu
vực, góp phần đóng góp nguồn thu ngân sách tỉnh, phát triển kinh tế. Hiện nay, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp là sản xuất các loại bao đựng gạo để xuất
khẩu, bao đựng xi măng, bao đựng thức ăn gia súc. Ngoài ra, Xí Nghiệp cũng đang
nghiên cứu nhu cầu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng tốt và thân
thiện với môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây cho thấy tình
hình hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp như sau:
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của XN qua 3 năm (2007-2009)
ĐVT:Đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2008 / 2007
Năm 2009 / 2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị % Giá trị %
1.
Doanh
thu 22.591.223.084 29.712.258.227 33.814.501.598 7.121.035.143 32% 4.102.243.371 14%
2. Các
khoản
giảm
trừ:
3.
Doanh
thu
thuần 22.591.223.084 29.712.258.227 33.814.501.598 7.121.035.143 32% 4.102.243.371 14%
4. Giá
vốn
hàng
bán 21.182.983.385 27.335.283.668 31.266.542.248 6.152.300.283 29% 3.931.258.580 14%
5. Lợi
nhuận
gộp 1.408.239.699 2.376.974.559 2.547.959.350 968.734.860 69% 170.984.791 7%
6.
Doanh
thu
HĐTC 6.140.000 6.140.000 -6.140.000 -100%
7. Chi
phí 811.781.325 1.481.360.387 481.486.563 669.579.062 82% -999.873.824 -67%
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 22
Lớp : 7TC
HĐTC
Trong
đó: chi
phí lãi
vay 808.293.825 1.479.675.387 481.486.563 671.381.562 83% -998.188.824 -67%
8. Chi
phí bán
hàng 180.303.822 262.175.674 270.697.945 81.871.852 45% 8.522.271 3%
9. Chi
phí
QLDN 445.640.664 530.258.701 898.126.041 84.618.037 19% 367.867.340 69%
10. Lợi
nhuận
từ
HĐKD -29.486.112 109.319.797 897.648.801 138.805.909 -471% 788.329.004 721%
11. Thu
nhập
khác 60.000.000 1.035.000 60.000.000 -58.965.000 -98%
12. Chi
phí khác 82.080.497 82.080.497 -82.080.497 -100%
13. Lợi
nhuận
khác -22.808.467 1.035.000 -22.808.467 23.843.467 -105%
14. Lợi
nhuận
trước
thuế -29.486.112 87.239.300 898.683.801 116.725.412 -396% 811.444.501 930%
15.
Thuế
TNDN
16. Lợi
nhuận
sau thuế -29.486.112 87.239.300 898.683.801 116.725.412 -396% 811.444.501 930%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Năm 2007, do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh đến chóng mặt, có loại tăng
tới 50% trong vòng 3 tháng đã khiến cho ngành sản xuất bao bì Việt Nam lâm vào thế
bí. Rất nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề và chấp nhận thua lỗ mong sớm vượt
qua thời điểm khó khăn này. Xí Nghiệp bao bì An Giang phải cắt giảm tối đa các chi
phí để cầm cự nhằm giữ quan hệ với khách hàng lâu năm và duy trì mức giá bán tương
đối ổn định, phù hợp với khách hàng. Do đó, đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 23
Lớp : 7TC
của Xí Nghiệp không được như mong muốn mà còn bị lỗ, cụ thể lợi nhuận của Xí
Nghiệp năm 2007 là - 29.486.112 đồng.
Năm 2008, đối mặt với nhiều khó khăn khi giá nguyên liệu tiếp tục tăng cao và
đụng trần vào tháng 8 sau đó mới giảm dần vào những tháng cuối năm, nhiều doanh
nghiệp bao bì gặp khó khăn. Trước tình hình đó, Xí Nghiệp bao bì An Giang đã áp dụng
nhiều biện pháp kỹ thuật, quản lí sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư để
có mức giá phù hợp cho khách hàng nhằm giữ khả năng cạnh tranh và tiếp tục mở rộng
thị trường. Kết quả, Xí Nghiệp bao bì An Giang đã đạt được tốc độ tăng trưởng doanh
thu và lợi nhuận trên 30% so với năm 2007, dù tăng không nhiều nhưng đây cũng là dấu
hiệu khả quan cho Xí Nghiệp.
Năm 2009, do giá nguyên liệu giảm, nhận được chính sách hỗ trợ lãi suất của Nhà
Nước và Xí Nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí nên hoạt động sản xuất
kinh doanh bao bì của Xí Nghiệp ổn định và có hiệu quả hơn. Doanh thu năm 2009 tăng
gấp 1,5 lần so với năm 2007 (từ con số 22.591.223.084 đồng ở năm 2007 tăng lên
33.814.501.598 đồng ở năm 2009). Điều này chứng tỏ sản lượng tiêu thụ của Xí Nghiệp
tăng, sự tín nhiệm của khách hàng về sản phẩm của Xí Nghiệp ngày càng cao.
Từ bảng kết quả kinh doanh ta thấy, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí Nghiệp tăng liên tục trong 3 năm và chi phí cũng tăng tương ứng với doanh thu
làm cho giá vốn hàng bán tăng cao nhưng nhìn chung tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
thấp hơn tốc độ tăng doanh thu (năm 2008 doanh thu tăng 31%, GVHB tăng 29%; năm
2009 doanh thu tăng 14%, GVHB tăng 14%) nên việc sản xuất kinh doanh vẫn có lãi.
Ngoài ra năm 2008 và năm 2009 Xí Nghiệp có nguồn thu nhập khác nên cũng góp phần
làm gia tăng lợi nhuận của Xí Nghiệp.
Về chi phí tài chính: do những năm trước Xí Nghiệp thiếu hụt vốn nhưng phải đầu
tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và để vượt qua
tình hình khó khăn nên Xí Nghiệp phải vay vốn từ ngân hàng và công ty mẹ do đó làm
cho chi phí tài chính gia tăng liên tục, năm 2007 là 811.781.325 đồng đến năm 2008 chi
phí này tăng 82% so với năm 2007, tương đương tăng 669.579.062 đồng. Năm 2009, Xí
Nghiệp đã trả hết nợ vay dài hạn nên chi phí này giảm 67% so với năm 2008 chỉ còn
481.486.563 đồng và trong năm 2009 Nhà Nước có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các
doanh nghiệp sản xuất nên cũng làm giảm chi phí tài chính cho Xí Nghiệp. Tuy nhiên,
doanh thu từ hoạt động tài chính lại bất thường trong khi chi phí tài chính lại tăng cao
nên không đủ bù đắp chi phí lãi vay. Bên cạnh đó, các khoản thu bất thường của đơn vị
cũng giảm do đó ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của Xí Nghiệp.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: XNBBAG là chi nhánh nhỏ trực thuộc Công ty
Xây Lắp An Giang nên Xí Nghiệp chỉ báo cáo tình hình hoạt động về Công ty Xây Lắp
An Giang, việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là do công ty Xây Lắp sau khi tổng hợp
tất cả các lợi nhuận từ các chi nhánh khác rồi mới quyết toán nộp thuế. Do đó, trên bảng
kết quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp không có khoản mục thuế.
Tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Xí Nghiệp trong
3 năm biến động mạnh, tốc độ tăng của hai khoản chi phí này cao hơn so với mức độ
tăng của doanh thu. Sự gia tăng này sẽ phần nào làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do đó Xí Nghiệp cần quản lý chặt chẽ hai khoản chi phí này, tránh việc chi cho những
khoản không cần thiết trong kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
Bảng 3.2: Tình hình biến động doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Xí Nghiệp
ĐVT:Đồng
Năm 2008/2007 2009/2008
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Doanh
thu 22.591.223.084 29.712.258.227 33.814.501.5987.121.035.143 32%4.102.243.371 14%
Chi
phí 22.620.709.196 29.691.158.927 32.916.852.7977.070.449.731 31%3.225.693.870 11%
Lợi
nhuận -29.486.112 87.239.300 898.683.801 116.725.412 -396% 811.444.501 930%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Biểu đồ 1: Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận qua ba năm (2007-2009)
22.591 22.620
-29
29.712 29.691
87
33.814 32.916
898
-5.000
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Triệu đồng
Tóm lại, từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, tổng doanh thu – chi phí – lợi nhuận
của Xí Nghiệp qua 3 năm đều tăng, năm 2008 doanh thu tăng 32% so với năm 2007,
tương đương tăng 7.121.035.143 đồng; năm 2009 doanh thu tăng 14% so với năm 2008
tương đương tăng 4.102.243.371 đồng. Bên cạnh đó, chi phí cũng tăng gần bằng doanh
thu, năm 2008 chi phí tăng 31% so với năm 2007, tăng 7.070.449.731 đồng; năm 2009
chi phí tăng 11% so với năm 2008, tăng 3.225.693.870 đồng. Tuy nhiên, do năm 2007
giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao nên làm cho lợi nhuận của công ty giảm đến -
29.486.112 đồng nhưng sau đó nhờ áp dụng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, quản lí
tốt từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng, hạn chế tối đa sự phát sinh về mặt chi phí nên
lợi nhuận của Xí Nghiệp đã tăng trở lại, năm 2008 lợi nhuận tăng gần 4 lần so với năm
2007 (từ -29.486.112 đồng năm 2007 tăng lên 87.239.300 đồng năm 2008). Năm 2009,
không dừng lại ở đó mà lợi nhuận tiếp tục tăng gần 9 lần so với năm 2008 (từ
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 24
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 25
Lớp : 7TC
87.239.300 đồng năm 2008 tăng lên 898.683.801đồng năm 2009). Đây là tín hiệu đáng
mừng vì Xí Nghiệp đã thoát khỏi tình trạng lỗ và ngày càng có lợi nhuận cao hơn. Do
sản phẩm của Xí Nghiệp có chất lượng tốt, giá cả hợp lí, chất lượng luôn đúng với hợp
đồng quy định nên luôn tạo được sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng trong việc sử
dụng sản phẩm của Xí Nghiệp. Với chiều hướng này chúng ta có thể hy vọng Xí Nghiệp
làm ăn có hiệu quả tốt hơn nữa trong những năm tới.
3.7 Định hướng phát triển của Xí Nghiệp
Tình hình thị trường: Năm 2010, dự báo kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn
suy thoái toàn cầu các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nữa do phải cạnh tranh
gay gắt trong điều kiện mọi cư dân thắt chặt chi tiêu khiến nhu cầu tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu giảm mạnh. Chấp nhận đối đầu với thách thức đặt ra, Xí Nghiệp sản xuất bao
bì An Giang đang chuẩn bị tốt hành trang bước vào năm mới với những quyết tâm mới,
phấn đấu tiếp tục giữ vững thị trường và khách hàng bằng nội lực của chính mình.
Phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm luôn đồng hành cùng khách hàng vượt qua
khó khăn thách thức để Xí Nghiệp tiếp tục đi tới và phát triển.
• Các chỉ tiêu kinh doanh năm 2010: Xí Nghiệp phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
- Về doanh thu: 35.148.000.000 đồng
- Về sản lượng: 1.266.000 cái
- Về lợi nhuận: 1.068.480.252 đồng
Bên cạnh đó XN cũng cố gắng hạn chế các khoản chi phí không được vượt quá
các chỉ số đề ra như:
- Chi phí bán hàng: 276.142.670 đồng
- Chi phí QLDN: 937.284.036 đồng
- Tổng chi phí sản xuất: 34.079.519.748 đồng
• Biện pháp thực hiện:
Xí Nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển với phương châm: “chủ động thị trường,
phát triển sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp; cố
gắng duy trì các tiêu chuẩn chất lượng mà Xí Nghiệp đã đạt được”.
Trong điều kiện cạnh tranh, thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đối với sản
xuất kinh doanh. Đa dạng hoá mặt hàng, khai thác mọi tiềm năng sẵn có sao cho hiệu
quả nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, xây dựng các khách hàng truyền
thống, tăng cường năng lực sản xuất để chủ động ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài
để tăng doanh thu và lợi nhuận Xí Nghiệp. Trong năm Xí Nghiệp sẽ tập trung hơn nữa
sự chuyển động của thị trường, các chính sách của Nhà Nước để có những chiến lược
phù hợp. Xí Nghiệp cũng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lí.
Dồn sức tập trung nghiên cứu để cải tiến thiết bị sản xuất, giảm bớt chi phí đầu
vào nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất của Xí Nghiệp là: giảm giá vốn hàng bán, tối đa
hoá lợi nhuận, góp phần tăng thu nhập cho công nhân viên.
Hỗ trợ và khuyến khích CB-CNV tự học tập và nâng cao trình độ chuyên môn.
Tập trung mở rộng mạng lưới tiêu thụ, trước mắt Xí Nghiệp sẽ mở rộng thêm các đại lí
phân phối ở các tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh Long…).
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 26
Lớp : 7TC
Chương 4
TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ
NGHIỆP BAO BÌ AN GIANG
F G
4.1 Khái quát chung về nguồn vốn của Xí Nghiệp
4.1.1 Tình hình nguồn vốn tài trợ trong 3 năm
Nền kinh tế càng phát triển thì quy luật đào thải của nó càng gay gắt, không
ngoại trừ một thành phần kinh tế nào. Để thích nghi và tồn tại trong quy luật này đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu không ngừng, vừa tìm hiểu các yếu tố tác động
của ngoại lực bên ngoài, vừa xem xét đánh giá nội lực bên trong, nhằm sử dụng và khai
thác tốt mọi nguồn lực của mình. Trong số các doanh nghiệp đó, Xí Nghiệp Bao Bì An
Giang cũng đang phải hòa mình vào xu thế chung của cả nước, phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu kinh tế, cố gắng khắc phục mọi khó khăn tồn tại, ngày càng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của chính mình.
Nhìn chung, nguồn vốn của Xí Nghiệp được hình thành từ hai nguồn là: nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu. Trong giai đoạn từ 2007-2009 nợ vay ngân hàng chiếm tỷ
trọng cao trong nợ phải trả, chủ yếu vốn vay của Xí Nghiệp là vay từ ngân hàng đầu tư
và phát triển (BIDV Bank), với lãi suất vay ngắn hạn dao động trong 3 năm từ 10% đến
12% và vay dài hạn là 14,6%. Bên cạnh việc vay vốn từ ngân hàng Xí Nghiệp còn vay
vốn từ công ty Xây Lắp An Giang do Xí Nghiệp không thể huy động vốn chủ sỡ hữu từ
bên ngoài được, dù vay vốn từ công ty mẹ nhưng Xí Nghiệp vẫn phải chịu lãi suất là
9,5%/năm đối với vay ngắn hạn và 14% đối với vay dài hạn. Sự tồn tại của Xí Nghiệp
có ý nghĩa về mặt xã hội là nhằm giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh và đóng
góp cho nguồn thu ngân sách Nhà Nước, hơn nữa do Xí Nghiệp Bao Bì An Giang là
đơn vị kinh tế Nhà Nước được sự ưu đãi của UBND tỉnh nên đây là điều kiện quan
trọng để BIDV Bank cho Xí Nghiệp vay vốn. Ngoài ra, dưới sự lãnh đạo của Ban Giám
Đốc Công ty Xây lắp An Giang, đặc biệt là Ban Giám Đốc Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
đã kịp thời nắm bắt tình hình thị trường và nhu cầu thực tế của khách hàng nên Xí
Nghiệp đã đề ra những kế hoạch nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng cách mạnh dạng đầu tư dây chuyền sản xuất mới, phục vụ gia tăng khối lượng sản
xuất ra trong năm để đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng với số lượng lớn nên làm cho
doanh thu và lợi nhuận gia tăng liên tục qua các năm. Điều này cũng góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo nguồn nợ vay và thỏa mãn nguyên tắc cho vay của ngân hàng.
Mặt khác, khoản phải trả người bán cũng chiếm tỷ trọng cao trong nợ phải trả,
sỡ dĩ khoản mục này tăng qua các năm là do Xí Nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và với uy tín làm ăn lâu dài, có trách nhiệm nên Xí Nghiệp chiếm được lòng tin từ các
chủ nợ do đó chủ nợ cho Xí Nghiệp nợ nhiều hơn. Tuy nhiên, khoản mục này cũng có
giới hạn, người bán không cho Xí Nghiệp nợ quá nhiều mà chỉ trong hạn mức từ 3,5 tỷ
đồng trở xuống nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đem lại lợi nhuận như thế mới tạo
được lòng tin cho chủ nợ, thể hiện khả năng thanh toán tốt của Xí Nghiệp. Ta sẽ hiểu rõ
hơn tình hình nguồn vốn của Xí Nghiệp trong phần phân tích biến động nguồn vốn.
4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn
Trong cơ chế thị trường, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là sản
xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện các hoạt động
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn kinh doanh lớn. Vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thường được biểu hiện dưới hình thức hiện vật và giá trị. Ở
doanh nghiệp thì vốn được biểu hiện bằng giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền sử
dụng và quản lí của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trong mỗi giai đoạn hay
chu kì sản xuất kinh doanh nguồn vốn được luân chuyển không ngừng. Chính vì sự luân
chuyển này làm ảnh hưởng đến mức độ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Xí Nghiệp,
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các
loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng
các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu của việc kinh doanh. Sự biến động nguồn vốn trong
3 năm của Xí Nghiệp được thể hiện qua các bảng dưới đây:
- Phân tích theo chiều ngang:
Bảng 4.1: Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
08-07 % 09-08 %
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
3.636
5.221
7.567
8.056
8.354
10.231
3.931
2.835
108%
54,3%
787
2.175
10,4%
27%
Tổng nguồn vốn 8.857 15.623 18.585 6.766 76,4% 2.962 19%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Biểu đồ 4.1: . Biến động nguồn vốn trong 3 năm 2007 - 2009
8.354
3.636
7.567
5.221
8.056
10.2318.857
15.623
18.585
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
20.000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tr
iệ
u
đồ
ng
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 27
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
Trong kinh doanh, nguồn vốn một doanh nghiệp bất kỳ luôn được bổ sung và
tăng trưởng theo thời gian, qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy nguồn vốn của Xí Nghiệp
bao bì cũng thế luôn được bổ sung theo từng năm. Nguồn vốn được bổ sung từ nguồn
nợ vay ngắn hạn và tự bổ sung bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Đặc biệt, trong năm 2008,
nguồn vốn bổ sung tăng thêm 76,4% so với năm 2007 và đạt 15.623 triệu đồng, trong
khi năm 2007 tổng nguồn vốn chỉ đạt 8.857 triệu đồng; năm 2009 nguồn vốn này tăng
thêm 19% so với năm 2008, tương đương tăng 2.175 triệu đồng và đạt 18.585 triệu
đồng. Nguồn vốn năm 2008 tăng lên là do nợ phải trả tăng cao hơn vốn chủ sở hữu (nợ
phải trả tăng 108% so với năm 2007, vốn chủ sở hữu chỉ tăng 54,3%); năm 2009 nguồn
vốn này vẫn tiếp tục tăng, chủ yếu là do tăng phần vốn chủ sở hữu lên 27% so với năm
2008, vốn chủ sở hữu đạt 10.231 triệu đồng. Năm 2009, Xí Nghiệp đã khắc phục được
tình trạng nợ phải trả tăng cao nên nợ phải trả chỉ tăng 10,4%.
Nợ phải trả của Xí Nghiệp trong vòng 3 năm tăng tuyệt đối về tỷ lệ lẫn tỷ trọng.
Cụ thể nợ phải trả năm 2007 là 3.636 triệu đồng nhưng đến năm 2008 nợ phải trả tăng
108% so với năm 2007, tương đương tăng 3.931 triệu đồng và đạt 7.567 triệu đồng.
Năm 2009 nợ phải trả tăng 10,4% so với năm 2008, tương đương tăng 787 triệu đồng.
Nguyên nhân là do năm 2008-2009 Xí Nghiệp đã đầu tư máy móc thiết bị mới phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh nên đã vay thêm tiền từ phía ngân hàng và công ty mẹ
(công ty Xây Lắp An Giang), đồng thời còn phải chi trả các khoản chi phí tài chính nên
nợ vay đã tăng lên. Mặc dù nợ tăng nhưng vẫn không thể đánh giá là Xí Nghiệp hoạt
động không tích cực được, mà ngược lại Xí Nghiệp đang có sự phát triển không ngừng
về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích theo chiều dọc:
Bảng 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn trong 3 năm 2007-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ phải trả 3.636 7.567 8.354
Vốn chủ sở hữu 5.221 8.056 10.231
Tổng nguồn vốn 8.857 15.623 18.585
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 41,05% 48,43% 44,95%
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 58,95% 51,57% 55,05%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 28
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn trong 3 năm 2007 – 2009
58,9
5%
41,0
5%
48.4
3%
51.5
7%
44.95%
55.05%
Nợ phải trả/
Tổng nguồn
vốn
Vốn chủ sở
hữu/ Tổng
nguồn vốn
2007 2008 2009
Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp. Qua số liệu tính toán nguồn vốn chủ sở hữu của Xí Nghiệp tăng liên tục,
cụ thể trong giai đoạn năm 2007-2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng tuyệt đối là 2.835
triệu đồng, đạt 8.056 triệu đồng chiếm tỷ trọng 51,57% trong tổng nguồn vốn; sang giai
đoạn 2008-2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng tuyệt đối là 2.175 triệu đồng, đạt 10.231
triệu đồng chiếm tỷ trọng 55,05% trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do trong quá
trình kinh doanh Xí Nghiệp đã đầu tư thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, theo số liệu ta thấy
nợ phải trả không thể tài trợ hết tài sản do đó theo quan điểm của nhà quản trị Xí
Nghiệp thì sự tăng lên của vốn chủ sỡ hữu sẽ làm cân đối nguồn vốn và nguồn vốn chủ
sở hữu tăng như vậy là tương đối hợp lí.
Từ bảng số liệu ta thấy, nợ phải trả cũng gia tăng qua các năm, nhưng tốc độ
tăng của nợ phải trả vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể trong
giai đoạn năm 2007-2008 nợ phải trả tăng tuyệt đối là 3.931 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
48,43% trong tổng nguồn vốn; sang giai đoạn 2008-2009 nợ phải trả tăng tuyệt đối là
787 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 49,95% trong tổng nguồn vốn.
Nhìn chung, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao hơn nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn. Điều này phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp chưa tốt. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Xí Nghiệp cần phải ngày càng mở rộng và phát
triển để nâng cao vị thế của mình trên thị trường và việc tận dụng nguồn vốn từ bên
ngoài đối với Xí Nghiệp ngày càng có ý nghĩa hơn nữa. Để hiểu rõ từng phần cấu thành
nguồn vốn của Xí Nghiệp ta xét cụ thể từng phần đó, trước hết là nợ phải trả và sau đó
là vốn chủ sở hữu.
4.1.1.1 Nợ phải trả
Nợ phải trả của Xí Nghiệp chủ yếu là khoản nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn tăng chủ
yếu là do vay nợ ngắn hạn và phải trả ngân hàng tăng.
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 29
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 30
Lớp : 7TC
Bảng 4.3: Nợ phải trả
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2009/2008 Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Nợ ngắn hạn 1.890 6.409 8.354 4.519 239% 1.945 30%
Nợ dài hạn 1.746 1.158 0 -588 -34% -1.158 -100%
Tổng 3.636 7.567 8.354 3.931 108% 787 10%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Ta thấy nợ phải trả gia tăng qua các năm, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhiều nhất.
Cụ thể, trong năm 2008, nợ ngắn hạn tăng 239%, tương đương tăng 4.519 triệu đồng so
với năm 2007 (năm 2007 là 1.890 triệu đồng, năm 2008 là 6.409 triệu đồng); năm 2009
nợ ngắn hạn tăng 30% so với năm 2008, tương đương tăng 1.945 triệu đồng và đạt
8.354 triệu đồng. Nợ phải trả của Xí Nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có
1.746 triệu đồng năm 2007, năm 2008 nợ dài hạn đã giảm xuống 34% so với năm 2007
chỉ còn 1.158 triệu đồng; và đến năm 2009 thì Xí Nghiệp đã trả hết nợ dài hạn. Ta sẽ
hiểu rõ hơn về các khoản nợ ngắn hạn này khi xem xét bảng chi tiết các khoản nợ ngắn
hạn sau:
Bảng 4.4: Các khoản nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009 2008/2007 2009/2008
1. Nợ phải trả ngân hàng 890 4.185 5.323 3.295 1.138
2. Phải trả người bán 28 1.621 2.061 1.593 440
3. Người mua trả tiền trước 0 5,7 3,5 6 -2
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 431 155,8 182 -275 26
5. Phải trả người lao động 0 325,7 526,8 326 201
6. Chi phí phải trả 0 0 0 0 0
7. Phải trả, phải nộp khác. 540 114,5 256,5 -426 142
Tổng 1.889 6.408 8.353 4.519 1.945
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 31
Lớp : 7TC
Nợ phải trả ngân hàng chiếm phần lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn của
Xí Nghiệp và tăng cao trong ba năm. Năm 2008, do giá nguyên liệu tăng cao và đầu tư
máy móc phục vụ cho việc sản xuất nên nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng gia tăng, trong năm Xí Nghiệp đã vay 7.567 triệu đồng, đồng thời cũng phải
thanh toán 4.185 triệu đồng cho ngân hàng nên vay nợ tăng thêm đến 3.931 triệu đồng
so với năm 2007. Tương tự năm 2008, năm 2009 Xí Nghiệp vẫn cần vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nên Xí Nghiệp đã vay vốn thêm và làm tăng khoản nợ ngắn hạn
(tăng 1.945 triệu đồng so với năm 2008).
Phải trả người bán là khoản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong các khoản nợ
ngắn hạn của Xí Nghiệp, cũng giống như các khoản nợ vay ngắn hạn, phải trả người bán
tăng trong ba năm. Đặc biệt trong năm 2008 phải trả người bán tăng 1.593 triệu đồng và
tăng gấp 5 lần so với khoản phải trả người bán trong năm 2007 (chỉ có 28 triệu đồng) và
đạt 1.621 triệu đồng; năm 2009 khoản phải trả người bán tăng 440 triệu đồng so với
năm 2008 và đạt 2.061 triệu đồng. Sở dĩ khoản phải trả người bán tăng nhanh là do
trong năm Xí Nghiệp hoạt động tốt, có chính sách tín dụng đối với khách hàng nên sản
phẩm của Xí Nghiệp bán ra với số lượng lớn và Xí Nghiệp có uy tín trên thị trường nên
có thể mua hàng chịu của nhà cung cấp cũng với số lượng lớn.
Người mua trả tiền trước: Trong năm 2007 Xí Nghiệp không có khoản mục
này nhưng đến năm 2008, khoản mục này tăng lên đáng kể do trong năm khan hiếm
nguyên liệu để sản xuất, số lượng sản phẩm của Xí Nghiệp ít nên người mua đồng ý trả
tiền trước để nhận được hàng. Vì hoạt động có uy tín nên đơn vị có khoản trả trước của
người mua, chủ yếu ở đây là các khoản trả trước do đơn vị nhận hợp đồng sản xuất theo
yêu cầu của khách hàng.
Chi phí phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác cũng khá cao song ít
có sự biến động trong cả ba năm chủ yếu chỉ là các khoản thuế và các khoản phải nộp
nhà nước.
Nhìn chung thì các khoản nợ của Xí Nghiệp khá lớn, nợ vay và phải trả người
bán chiếm tỷ trọng lớn, điều này có thể nói rằng đơn vị có uy tín trên thị trường kinh
doanh, Xí Nghiệp có kinh nghiệm nghệ thuật trong kinh doanh, biết tận dụng cơ hội để
phát triển sản xuất kinh doanh của mình nên đem lại lợi nhuận trong việc kinh doanh
làm khách hàng và ngân hàng tin tưởng cho Xí Nghiệp vay với số lượng lớn. Về nợ dài
hạn, nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy, nợ dài hạn giảm qua các năm và đến năm
2009 thì Xí Nghiệp đã trả hết nợ vay dài hạn, điều này chứng tỏ khả năng tự lập về tài
chính của Xí Nghiệp rất tốt. Tuy nhiên, đây cũng là hạn chế đối với Xí Nghiệp vì Xí
Nghiệp không tận dụng triệt để những nguồn vốn cho vay để đầu tư cho sản xuất.
4.1.1.2 Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có mức vốn chủ sở hữu cao sẽ chủ động về năng lực hoạt
động của mình, không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài. Vốn chủ sở hữu của Xí
Nghiệp bao gồm các khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ quản lí của cấp trên, quỹ
khen thưởng phúc lợi và lợi nhuận chưa phân phối nhưng trong đó vốn đầu tư của chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng trưởng trong cả ba năm.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 32
Lớp : 7TC
Bảng 4.5: Vốn chủ sở hữu:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009 2008/2007 2009/2008
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.595 7.442 8.756 2.847 1.314
Thặng dư vốn cổ phần 0 437 452 437 15
Lợi nhuận chưa phân phối 562 81 898,6 -481 818
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 11,5 31 42,3 20 11
Quỹ đầu quản lí của cấp
trên 53,2 65,5 81,3 12 16
Tổng 5.222 8.057 10.230 2.835 2.174
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Vốn chủ sở hữu của Xí Nghiệp nhìn chung là tăng qua các năm, chủ yếu là do
nguồn tự bổ sung tăng liên tục trong năm 2008 với số vốn là 7.442 triệu đồng tăng
2.847 triệu đồng so với 2007(năm 2007 là 4.595 triệu đồng). Đến năm 2009 nguồn vốn
này lại tiếp tục được bổ sung thêm 1.314 triệu đồng nữa và đạt 8.756 triệu đồng. Bên
cạnh đó các quỹ cũng được bổ sung qua các năm. Tuy nhiên lợi nhuận chưa phân phối
trong giai đoạn 2007-2009 có sự dao động, cụ thể lợi nhuận chưa phân phối năm 2008
giảm 481 triệu đồng so với năm 2007 nguyên nhân là do năm 2008 giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng cao Xí Nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh nên lợi
nhuận năm 2008 giảm mạnh. Đến năm 2009, nhờ có những biện pháp quản lí tốt, biết
cắt giảm các chi phí nên lợi nhuận năm 2009 đã tăng lên đáng kể, tăng 818 triệu đồng so
với năm 2008 và tăng 336,6 triệu đồng so với năm 2007.
Tóm lại, vốn đầu tư của chủ sỡ hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn chủ sở
hữu và liên tục gia tăng về tỷ trọng qua các năm. Năm 2009, vốn đầu tư của chủ sở hữu
chiếm 55,05% trong tổng nguồn vốn. Các quỹ gia tăng liên tục nhưng không nhiều chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, phần thay đổi chủ yếu trong 3 năm là do
chủ sở hữu tăng cường vốn đầu tư.
4.1.2 Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Nguồn vốn của doanh nghiệp trước hết được hình thành từ nguồn vốn chủ sở
hữu, sau đó được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ, cuối cùng là được hình thành từ
các nguồn khác như đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Để đánh giá khả năng bảo
đảm nguồn vốn kinh doanh của Xí Nghiệp ta xem xét tỷ suất tự tài trợ nguồn vốn của
đơn vị. Tỷ suất này càng cao thì khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh doanh càng cao, thể
hiện tính độc lập về mặt tài chính cũng như mức độ tự tài trợ của Xí Nghiệp là rất tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 33
Lớp : 7TC
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008/2007 2009/2008
Vốn chủ sở hữu 5.221 8.056 10.231 2.835 2.175
Tổng nguồn vốn 8.857 15.623 18.585 6.766 2.962
Tỷ suất tự tài trợ (%) 59% 52% 55% -7% 3%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của Xí Nghiệp tuy có giảm nhưng khá ổn định qua ba
năm và ở mức tương đối. Năm 2007 tỷ suất này là 59% đến năm 2008 tỷ suất này giảm
xuống còn 52%, giảm 7% so với năm 2007 và năm 2009 tỷ suất này là 55%, tăng 3% so
với năm 2008 do Xí Nghiệp vay ngắn hạn thêm làm tăng tổng vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, nếu Xí Nghiệp sử dụng đòn bẩy nợ quá cao sẽ gây rủi ro trong
hoạt động kinh doanh. Hiện tại tỷ suất này là tương đối ổn định đối với Xí Nghiệp. Hy
vọng trong thời gian phấn đấu tới tỷ suất này sẽ được duy trì ở mức tốt để Xí Nghiệp có
đủ khả năng tự tài trợ nguồn vốn, để đủ sức, đủ vốn, chủ động trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
4.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
4.2.1 Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản.
Bảng 4.7: Tài sản của Xí Nghiệp bao bì An Giang giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008/2007 % 2009/2008 %
Tài sản ngắn hạn 3.259 6.816 9.516 3.287 93% 2.700 40%
Tài sản dài hạn 5.599 8.807 9.069 3.208 57% 262 3%
Tổng tài sản 8.858 15.623 18.585 6.495 71% 2.962 19%
Nguồn: P. Kế toán của Xí Nghiệp Bao Bì An Giang
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
Biểu đồ 4.3: Biến động tài sản của Xí Nghiệp bao bì An Giang giai đoạn
2007-2009
5.599
3.259
6.816
9.516
8.807 9.069
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm
Tr
iệ
u
đ
ồ
ng
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Từ biểu đồ và bảng số liệu ta thấy, tài sản của Xí Nghiệp tăng dần trong 3 năm,
nhất là trong năm 2008 tổng tài sản tăng 71% so với năm 2007, nguyên nhân là do tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cùng tăng cao (tài sản ngắn hạn tăng 93%, tài sản dài
hạn tăng 57%) Xí Nghiệp tăng cường vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và mua sắm tài sản dài hạn làm tổng tài sản trong năm 2008 tăng lên 15.623 triệu
đồng, xét cụ thể trong từng năm:
Năm 2007, tài sản ngắn hạn là 3.259 triệu đồng, năm 2008 tài sản ngắn hạn là
6.816 triệu đồng tăng 3.287 triệu đồng, tương đương tăng 93% so với năm 2007 và tăng
36% so với tài sản dài hạn. Năm 2009 tài sản ngắn hạn là 9.516 triệu đồng, tăng 40% so
với năm 2008, tài sản dài hạn năm 2009 chỉ tăng 3% so với năm 2008. Như vậy tổng tài
sản của Xí Nghiệp chủ yếu là tài sản ngắn hạn, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
tuyệt đối hơn 33% trong tài sản ngắn hạn. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là các khoản phải
thu, tuy nhiên các khoản phải thu của Xí Nghiệp lại không lớn lắm, chỉ chiếm 20%
trong tài sản ngắn hạn và 14% trong tổng tài sản của Xí Nghiệp. Ngược lại tài sản dài
hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, chiếm hơn 60% trong tổng tài sản, chủ
yếu là tài sản dài hạn hữu hình và một số ít là tài sản dài hạn vô hình, không có khoản
đầu tư tài chính dài hạn. Như vậy mức độ đầu tư vào tài sản dài hạn của Xí Nghiệp là
khá cao.
Năm 2008, như đã nêu trên, năm 2008 có sự biến động lớn về tổng tài sản. Tổng
tài sản tăng lên 71% so với năm 2007, trong đó tài sản ngắn hạn tăng 93%, tài sản dài
hạn tăng 57% và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn. Do trong năm đơn vị đã đầu tư
thêm 3.208 triệu đồng để mua sắm máy móc thiết bị, các phương tiện vận tải phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn có sự biến động mạnh, tăng thêm 3.287
triệu đồng, do tiền mặt tăng thêm và các khoản phải thu cũng tăng lên
Năm 2009 mặc dù tổng tài sản không tăng mạnh bằng năm 2008 nhưng vẫn còn
chiếm tỷ trọng cao so với năm 2007, năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng 40%, tài sản dài
hạn tăng 3% làm cho tổng tài sản tăng 19% so với năm 2008. Hàng tồn kho trong năm
2009 cũng tăng mạnh, tăng 143% so với năm 2008.
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 34
Lớp : 7TC
Hiệu quả sử dụng vốn tại Xí Nghiệp Bao Bì An Giang GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH : Trần Thị Thùy Linh Trang 35
Lớp : 7TC
Tóm lại, để bắt kịp với xu thế chung của toàn thị trường, đơn vị đã không ngừng
đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, phương tiện vận tải để hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Để hiểu rõ về tình hình tài sản
của Xí Nghiệp chúng ta đi vào xem xét cụ thể từng khoản mục tài sản trong tổng tài sản
của Xí Nghiệp, trước hết là tài sản ngắn hạn.
4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng trong ba năm, nhất là trong năm 2009, tăng
292% so với năm 2007 và tăng 40% so với năm 2008. Tuy nhiên sự tăng lên của tài sản
ngắn hạn có hợp lý hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào từng khoản mục cấu thành lên
nó, như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Sự tăng giảm của từng khoản mục này là
những biểu hiện rõ rệt nhất để có thể đánh giá một cách khách quan về tình hình biến
động của của tài sản ngắn hạn. Vậy để hiểu rõ về sự biến động trên chúng ta sẽ phân
tích từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn của Xí Nghiệp thông qua bảng phân tích
sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MOT SO GIAI PHAP NHAM NANG CAO HIEU SU DUNG VON TAI XI NGHIEP BAO BI AN GIANG.PDF