Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam: Lời nói đầu
Vốn là yếu tố bắt đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm sao đẻ quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp, bao tiêu sản phẩm của nhà nước sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam còn nhiều bất cập, nó trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích đanhg giá hiệu quả của viậc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Nó không những giúp cho bản thân caca doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn hiện có của mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lí thích hợp .
Tổng công ty Than Việt Nam, một doanh nghiệp nhà nước cũng đang đứng trước t...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Vốn là yếu tố bắt đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm sao đẻ quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp, bao tiêu sản phẩm của nhà nước sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam còn nhiều bất cập, nó trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích đanhg giá hiệu quả của viậc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Nó không những giúp cho bản thân caca doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn hiện có của mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lí thích hợp .
Tổng công ty Than Việt Nam, một doanh nghiệp nhà nước cũng đang đứng trước thách thức đó, phải làm sao quản lí và sử dụng nghuồn vốn nhà nước giao có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn là câu hỏi thách thức đối với ban lãnh đạo TCT.
Đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Tổng công ty Than Việt Nam, được sự hướng dẫn của thầy giáo, Ths. và các cô chú trong Tổng công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài :”Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạiTổng công ty Than Việt Nam ”.
Mục đích của chuyên đề này là nêu bật lên thực trạng về tinh hình sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam, cả thành tích và những mặt còn tồn tại, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty.
Với mục đích trên chuyên đề gồm ba bộ phận chính sau:
Chương I: Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Vệt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ tài chính cũng như bạn đọc tham gia góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
Mục lục
Lời nói đầu 1
ChươngI: 6
Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 6
1.1. Khái niệm và phân loại doanh ngiệp. 6
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 7
1.3 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp. 8
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 9
2.1 Khái niệm và phân loại vốn. 9
2.2. Chi phí vốn 13
Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 16
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 16
Hiệu quả sử dụng vốn. 16
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doang nghiệp . 17
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn . 17
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. 19
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.20
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 22
Nhân tố khách quan. 22
Nhân tố chủ quan. 23
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 25
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. 25
Lựa chọn và sử dụng hợp lí các nguồn vốn. 26
Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 27
Quản lí TSCĐ, VCĐ. 27
Quản lý TSLĐ, VLĐ. 28
Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh . 29
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. 30
Chương II:
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam(tct tvn) 32
Tổng quan về TCT TVN 32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của TCT TVN. 32
Cơ cấu tổ chức của TCT TVN. 34
Tình hình sản xuất kinh doanh tại TCT TVN. 35
Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại TCT TVN. 39
Khái quát chung về nguồn vốn của TCT TVN 39
Nguồn hình thành vốn của TCT TVN. 40
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản. 41
Tình hình sử dụng vốn của TCT TVN. 44
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại TCT TVN. 46
Hiệu quả sử dụng VLĐ tại TCT TVN. 48
Hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT TVN. 53
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN. 55
Kết quả đạt được và nguyên nhân. 55
Kết quả 55
Nguyên nhân dẫn đế thành công 57
Hạn chế và nguyên nhân 59
Hạn chế. 59
Nguyên nhân. 60
Chương III:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN 63
Định hướng hoạt động của TCT TVN 63
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN 64
Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN. 64
Về công tác lập và thực hiện kế hoạch 64
Về tổ chức và đào tạo 66
Về nghiên cứu phát triển 66
Về nguyên tắc hạch toán kinh doanh 66
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT TVN. 67
Tăng cường công tác quản lý , bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ 67
Tăng cường việc thu hồi VCĐ 68
Tăng cường đổi mới TSCĐ 68
Tăng cờng việc tài trợ cho TSCĐ 68
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả VLĐ tại TCT TVN. 68
Tăng doanh số bán hàng 69
Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý 70
Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất 70
Quản lí dự trữ định mức hàng hoá 72
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 73
Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn
Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ74
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN. 75
Tăng cưỡng nguồn VLĐ do nhà nước cấp 75
Ngân hàng cần thay đổi hạn mức tín dụng cho TCT 76
Tăng cường công tác quản lý thị trường của nhà nước 76
kết luận 78
Tài liệu tham khảo 79
Chương i:
Lí luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn...
â Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và quản lí hoat động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
â Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
â Công ty cổ phần là công ty, trong đó:
w Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là bảy người.
w Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
â Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty mà phần vốn góp của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Công ty không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Mỗi một loại hình kinh doanh đều có những ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng quy mô và trình độ phát triển nhất định.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm nên khi nền kinh tế đạt tới sản lượng tiềm năng thì muốn tăng sản lượng sản phẩm này thì buộc phải giảm sản lượng sản phẩm khác. Đây chính là giới hạn khả năng sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải giải quyết được ba vấn đề quan trọng sau:
â Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn.
â Nguồn tài trợ cho nguồn đầu tư là nguồn nào.
â Nhà doanh nghiệp sẽ quản lí hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào.
Đây là những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến việc quản lí và sử dụng các nguồn vốn.
Các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quy định. Nhưng chung quy lại thì hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều được thể hiện thông qua các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra.
Hàng hoá và dịch vụ(yếu tố đầu vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ(yếu tố đầu ra)
Một yếu tố đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các nhân tố sản xuất được kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các hàng hoá dịch vụ có ích được tiêu dùng hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy trong một thời kì nhất định các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi. Như vậy các doanh nghiệp thực hiện trao đổi hàng hoá với thị trường cung cấp hàng hoá và dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đầu ra tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận hành tài chính của doanh nghiệp được sinh ra từ quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp phải có những quy định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quy định đều phải gắn liền với hệ thống luật pháp và sự hiểu biết về môi trường xung quanh doanh nghiệp là môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Doanh nghiệp phải làm chủ được và dự đoán trước dược sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó.Trong môi trường đó quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng. Chúng có vai trò đặc biệt quan trọng và xuyên suốt cuộc đời doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường sức lao động...Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần cung ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định được ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
Một mặt khác không kém phần quan trọng là các quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp mà biểu hiện của chúng là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa cổ đông và các nhà quản lí, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được nghiên cứu thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn...
Tóm lại, để tồn tại và phát triển, mọi quy định của doanh nghiệp luôn luôn phải được đặt trong mối tương quan với môi trường nhất định. Một quy định sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, một quy định sai có thể dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp thậm chí dẫn đến một sự phá sản của doanh nghiệp.
2. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm và phân loại vốn.
2.1.1.Vốn là gì ?
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp . Vậy vốn là gì?
â Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng: ”Vốn (Tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư là đầu vào của quá trình sản xuất “. Định nghĩa của Mác có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.Tuy nhiên Mac mới chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có qúa trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
â David - Begg trong cuốn “Kinh tế học” của mình, đã đưa ra hai định nghĩa về vốn. Đó là vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp :
w Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
w Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
â Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều được khái quát :
T- H (TLLĐ, TLSX) - H’- T’
Để có các yếu tố đầu vào TLLĐ, TLSX thì doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp và nó được coi như là một hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng :
ỷ Gía trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó.
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư và quá trình sản xuất kinh doanh – mua máy móc, vật tư, hàng hoá…
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu. Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,giá trị của vốn phụ thuộc và rất nhiều yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, nó không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì một doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đêm lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra mua nó từ đó có được lợi nhuận tối đa.
2.1.2. Phân loại vốn.
Do giữ vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động của các doanh nghiệp nên việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
â Xét theo nguồn hình thành.
w Vốn do ngân sách nhà nước cấp: là vốn do nhà nước cấp cho doanh nghiệp (được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận) gồm vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là mức thu sử dụng vốn.
w Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
w Vốn liên doanh liên kết là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
w Vốn vay gồm những khoản vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên, vay nước ngoài, phát hành trái phiếu...
â Xét theo tính chất sở hữu.
Nguồn vốn được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp.
w Nợ phải trả:gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
ỷNợ ngắn hạn là các khoản tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự trữ phải trả trong vòng một năm. Khoản này thường bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trông quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm, hay trả góp. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ kinh doanh một cách lâu bền.
Tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp theo phương thức như cho vay theo từng món, cho vay luân chuyển...
ỷ Nợ dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành trái phiếu công ty...
w Vốn chủ sở hữu gồm vốn do ngân sách cấp, vốn do thông qua phát hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu và chi phí vốn của mình, từ đó xác định được cơ cấu và chi phí vốn hợp lí với mức chi phí thấp nhất.
â Xét trên giác độ luân chuyển của vốn
Vốn gồm hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu động
w Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định từ đó ảnh hưởng đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng cũng có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Chính vì vậy vốn cố định có những đặc thù sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm(khấu hao).
- Sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển (khấu hao hết).
Xuất phát từ những đặc điểm trên việc quản lí vốn cố định phải luôn được gắn với việc quản lí hình thái hiện vật của nó là tài sản cố định của doanh nghiệp.
w Vốn lưu động là số tiền ứng trước hay đầu tư và tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Quá trình này được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hình thành một vòng luân chuyển.
Như vậy so với vốn cố định thì vốn lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Thông qua cách phân chia này, các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng cơ cấu cũng như hoạt động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản từ đó xác định được hiệu quả vòng quay vốn. Như vậy đứng trên quan điểm hiệu quả thì vốn được xem xét dưới trạng thái động.
2.2. Chi phí vốn.
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kì một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố của loại vốn cụ thể đó.
2.2.1. Chi phí nợ.
Chi phí nợ trước thuế (Kd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền.
Chi phí nợ sau thuế Kd (1- T)được xác định bằng chi phí nợ trước thuế Kd trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế, vì lãi tiền vay được tính là chi phí trước thuế của doanh nghiệp.
2.2.2. Chi phí cổ phiếu ưu tiên:
Kp =
Trong đó :
Kp: Chi phí của cổ phiếu ưu tiên
Dp: Cổ tức ưu tiên
Pn: Giá phát hành thuần (giá công ty nhận được sau khi trừ chi phí phát hành).
2.2.3. Chi phí đối với lợi nhuận không chia (Ks): Là tỷ lệ cổ tức mà người nắm giữ cổ phiếu thông thường yêu cầu đối với cổ phần mà công ty đạt được bằng lợi nhuận không chia.
Ks = + RP =
Trong đó :
Ks: Chi phí với lợi nhuận không chia
:Lợi tức của một tài sản không có rủi ro
RP: Phần thưởng rủi ro
:Mức sinh lời của cổ phiếu
g:Tỷ lệ tăng trưởng mong đợi
:Tỷ lệ lợi tức mong đợi
2.2.4. Chi phí cổ phiếu thường mới (Ke):
Muốn phát hành cổ phiếu thường mới cần có các chi phí để phát hành cổ phiếu như:
Chi phí in ấn.
Chi phí quảng cáo.
Hoa hồng ...
Chi phí này phụ thuộc vào khối lượng phát hành cổ phiếu và được tính theo công thức sau:
Ke =
Trong đó :
Ke: Chi phí cổ phiếu thường mới
:Mức sinh lời của cổ phiếu
F: Chi phí phát hành
g:Tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức
ộ Chi phí trung bình của vốn:
WACC= WdRd(1-T) + WpKp + WsKs
Trong đó Wd, Wp, Ws tương ứng là tỷ lệ của nợ, vốn, cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu thường.
Nói chung công ty bắt đầu sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí thấp nhất nhưng khi đã hết các nguồn tài trợ có chi phí thấp, công ty phải trông cậy vào các nguồn vốn khác có chi phí rất cao. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao doanh nghiệp lại sẵn sàng bỏ ra chi phí để sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3. Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có máy móc, nhà xưởng, các trang thiết bị kỹ thuật(TSCĐ), và các nguyên vật liệu, vật tư, nhân công ...(TSLĐ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn sản xuất kinh doanh. Như vậy vốn là điều kiền cần thiết là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ thậm chí dẫn đến phá sản từ đó kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác ảnh hưởng đến chính bản thân doanh nghiệp và xã hội.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có kết quả thì doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu quả và ngược lại khi làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển vốn đầy đủ.
Vốn được sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn có sẵn trước khi hoạt động này phát sinh. Đó là khoản vốn mà doanh nghiệp phải ứng trước và nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi khâu được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau như vật tư, nguyên liệu, hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.Như vậy sau một chu kỳ sản xuất vốn phải được thu hồi để tiếp tục chu kỳ khác nếu không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải có các biện pháp quản lý vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn đầu tư dùng thời diểm, đúng chỗ từ đó giảm được tối đa chi phí sử dụng vốn, năng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
Hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trườnglà tối đa hoá giá trị tài sản sử hữu và một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến mục tiêu này là hiệu quả sử dụng vốn .
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều thẻ hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:
Về mặt định lượng : Hiêu quả kinh ế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế –xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại .
Về mặt định tính : mức đọ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội .
Do đó hiệu quả đạt đượcphải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là trong những biểu hiện về mặt định lượng phải nhằm đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phán ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đíc sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh ở trạng thái động cho nên khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn người ta thường xem xét hai chỉ tiêu chính sau: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
2.1.1. Cơ cấu vốn
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ.Việc thiết lập cơ cấu đầu tư vào hai loại tài sản la rất cần thiết, có thiết lập được cơ cấu tài sản hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao.
TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ =
TSLĐ
Tỷ trọng TSLĐ =
Công thức trên đây cho ta rõ một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng đầu tư vào TSCĐ, bao nhiêu đồng đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng của từng loại tài sản thấp hay cao. Cơ cấu này được bố trí càng hợp lí bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu, nếu bố trí không hợp lí làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ thì sẽ gây lãng phí vốn , làm tăng giá thành sản phẩm.
2.1.2. Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Tống số vốn bình quân trong kì =(Vốn đầu kì + Vốn cuối kì )/2
Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn trong kì thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.Vòng quay càng lớn thì khả năng thu hồi vốn và thu hồi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.
2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chhát lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tình theo số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tíc hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc xem xát mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối(tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng lợi nhuận trong kì với số vốn bỏ ra để đạt đưọc số lợi nhuận đó.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp .Thông qua đó doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ , về các biện pháp khai thác năng lực của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm các chỉ tiêu tổng hợp sau:
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định(VCĐ).
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu suất sử dụngVCĐ =
VCĐbình quân trong kì
Trong đó : VCĐ bình quân trong kì = (VCĐ đầu kì + VCĐcuối kì )/2
VCĐ đầu kì =
(hoặc cuối kỳ)
Nguyên gía TSCĐ đầu kỳ -
(hoặc cuối kỳ)
Số tiền KH luỹ kế ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền KH =
luỹ kế cuối kì
Số tiền KH +
ở đầu kì
Số tiền KH tăng trong kỳ
Số tiền KH
giảm trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ cho biết: 1đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong một kì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2.1. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh .
2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận =
VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài những chỉ tiêu tổng hợp trên ,người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phân tích như: hệ số hao mòn TSCĐ, tỷ suất sử dụng TSCĐ, hệ số trang bị TSCĐ ,tỷ suất đầu tư TSCĐ hay kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.3.1.Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ
DT thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng =
VLĐ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó: VLĐ bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.2. Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
=
DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng VLĐ
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
2.3.4.Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển VLĐ
â Số vòng quay của VLĐ.
Số vòng quay của VLĐ =
DT thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một chu kì sản suất kinh doanh VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh , hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại.
â Thời gian một vòng luân chuyển.
Thời gian một vòng luân chuyển =
360 ngày
Số vòng luân chuyển VLĐ(1 năm)
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và ngược lại
Tốc độ luân chuyển vốn phản ánh sự phát triển trình độ sản xuất kinh doanh công tác quản lí, kế hoạch hoá và tình hình tài chính cùa doanh nghiệp. Nếu không hoàn thành được một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần có biện pháp khai thông kịp thời.
Tốc độ luân chuyển vốn phát triển giúp doanh nghiệp tiết kiệm được VLĐ sử dụng cho những hoạt động khác.
Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua các chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, khả năng thanh toán …
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một trong những điều không thể bỏ qua là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
3.1.Nhân tố khách quan
3.1.1 Các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế ,thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế .các chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế ,về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn định ,sôi động để phát triển sản xuất .Vì đứng trước các quyết định đầu tư ,tổ chức , doanh nghiệp luôn phải xét tới các chính sách của Nhà nước .
3.1.2. Sự bảo đảm của nền kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự bảo đảm của nền kinh tế .Do vậy khi nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị biến động .Khi nền kinh tế có lạm phát kéo theo sự biến động của giá cả ,giá của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá .
3.1.3. Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ ,chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ .Vốn là nhân tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên vốn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ .Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải chú trọng đến tính thời vụ .
Tốc độ đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vì tốc độ này càng cao thì chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng rút ngắn ,vòng quay vốn càng nhanh .Do vậy vốn doanh nghiệp phải cải tiến quy trình sản xuất hàng năm để tăng tốc độ luân chuyển vốn .
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu tác động trực tiếp cuả các nhân tố bất khả kháng như : thiên tai, địch hoạ …
3.2. Các nhân tố chủ quan
3.2.1. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Vị thế của sản phẩm trên thị trường có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến lượng hàng bán và giá cả của đơn vị sản phẩm từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận suy cho cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .Xuất phát từ lý do đó nên khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh , doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường va chu kỳ sống của sản phẩm .Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận .
3.2.2. Nguồn vốn
â Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí (khấu hao vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động..).Nếu doanh nghiệp đầu tư vào nguồn tài sản không sử dụng dến hay ít sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ,gây ra lãng phí tài sản hoặc tài sản không phù hợp với quá trình sản xuất làm giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
â Nhu cầu vốn: Nhu cấu vốn của doanh nghiệp tại bất kì thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh .Việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là hết sức quan trọng ,khi doanh nghiệp xác định nhu cầu không chính xác nêu thiếu hụt sẽ gây hậu quả gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu tới tiến độ thực hiện hợp đồng đã kí kết với các đối tác làm mất uy tín của doanh nghiệp …Ngược lại xác định vốn quá cao vượt ra khỏi nhu cầu thực của doanh nghiệp sẽ gây lãnh phí vốn .Trong cả hai trường hợp doanh nghiệp đều xây dựng vốn không hiệu quả.
â Chi phí vốn: Muốn sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải chi phí. Nếu chi phí cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , giảm hiệu quả sử dụng vốn . Vì vậy trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ thấp chi phí xuống cụ thể là phải đi tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ thích hợp.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp gồm nợ, lợi nhuận gửi lại, vốn CSH ,thặng dư vốn .Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà doanh nghiệp có những lựa chọn nguồn tài trợ từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn .
3.2.3. Trình độ cán bộ công nhân viên
Yếu tố con người có ý ngghĩa quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp .
Người lao động có ý thức trách nhiệm cao, trình độ tay nghề cao thì sẽ đạt năng suất lao động cao , tiết kiệm được thời gian, vật liệu do đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Trình độ của các cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, không gây lãng phí lao động…từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Trình độ quản lý còn thể hiện ở một số mặt cụ thể như: quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ …chỉ khi các công tác quản lý này thực hiện tốt thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới được nâng cao rõ rệt.
3.2.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đai, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thì năng suất lao động sẽ tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên yếu tố này cũng phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Không dễ dàng gì để có thể thay đổi được cơ sở vật chất kỹ thuật mà phải dần dần trên cơ sở ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh .
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như môi trường hoạt động của từng doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng tác động của chúng có thể khác nhau .Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho các doanh nghiệp kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp gồm hàng loạt các phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng kỹ thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp .Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu :
1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm .
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động) vào hoạt động, có nhiều thu nhập, nhiều lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và quá trình sản xuất, kinh doanh không phải do chủ doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quy định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ …là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, Phương án sản phẩm, phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, nói cách khác, doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xác định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân viên chức có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.
Ngược lại, nếu không lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thì dễ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, không bán được hoặc bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Để sản xuất, kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường ,các doanh nghiệp cần phải hiểu biệt và vận dụng tốt phương pháp Marketing. Các doanh nghiệp phải có tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên có được những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến của thị trường.Trong đó, đặc biệt quan trọng là nhận biết sản phẩm mình đang ở giai đoạn nào của chu kì sống để chuẩn bị sản phẩm thay thế. Nhận biết thị trường còn bao gồm cả việc thu thập những thông tin về doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh) nhằm thay đổi kịp thời phương án kinh doanh , phương án sản phẩm, xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý.
2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, bất kỳ doanh nghiệp quốc doanh nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu.Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vây ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết v.v…Việc lựa chọn nguồn vôn rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết…Nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoát các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đển hạn trả, phần còn lại vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác.
Đối với các doanh nghiệp thừa vốn thì tùy từng điều kiện cụ thể để lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vậy thì cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả, hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán .
3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh .
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng vật tư dự trữ, sản phẩm sản xuất không đúng quy cách, phẩm chất, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.
4. Quản lý TSCĐ, VCĐ.
Để nâng cao hiệu quả TSCĐ ,VCĐ các doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
â Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất , giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm .
â Xử lí dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lí nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh .
â Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa hai ca hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch.
â Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn VCĐ: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao, vào giá thành sản phẩm, bảo toàn VCĐ.
5. Quản lý TSLĐ, VLĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ ,VLĐ dưới đây:
â Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng kỳ sản xuất ,kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung. Nếu tính không đúng nhu cầu VLĐ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hoặc là huy động thừa vốn dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
â Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng VLĐ.
â Quản lí chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng gía thành sản phẩm .
â Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỉ luật sản xuất và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần nhằm động viên công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
â Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm (bán buôn, bán lẻ, đại lý…), mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh, số lượng nhiều, chiếm lĩnh và vươn lên làm chủ thị trường.
â Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng (cung cấp vật tư hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên thương trường.Trong các giao dịch kinh tế tài chính với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
6. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp .
Kỹ thuật tiến bộ và khoa học hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đông thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm .
Nhìn chung TSCĐ, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay rất lạc hậu, do vậy các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu cả về chất lượng kiểu dáng và giá bán. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ có thể làm cho tỷ trọng VCĐ trên tổng số vốn tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất …kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
7. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính (như bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức dộ đảm bảo VLĐ, tình hình và khả năng thanh toán .. Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo chương trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả…
Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, tài liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn.Thông qua việc phân tích ,đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Chương 2:
thực trạng sử dụng vốn tại tổng công ty than việt nam
tổng quan về tổng công ty than việt nam ( tct tvn).
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam:
Từ năm 1989 ngành than đã lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994, ngành than không những chưa ra khỏi được vòng khủng hoảng mà còn gặp phải nhiều khó khăn hơn. Thị trường than suy giảm ngày càng mạnh , ngành than vốn đã thiếu nguồn tài trợ nay lại bị cắt giảm hơn nữa nguồn ngân sách nhà nước cấp ,thậm chí khấu hao cơ bản còn phải nộp ngân sách.
Thêm vào đó, các mỏ than thu hẹp sản xuất, giảm mạnh khối lượng bốc đất và đào lò, để lại những hậu quả khó khắc phục cho các năm sau. Cũng trong giai đoạn này. Hàng loạt các đơn vị khai thác được cấp phép, hầu hết các đơn vị này là các đơn vị khai thác nhỏ lẻ, không đạt tiêu chuẩn, không có năng lực khai thác. Hậu quả là việc khai thác than tại các doanh nghiệp Nhà nước trở nên vô tổ chức, các doanh nghiệp Nhà nước giành giật tài nguyên, tranh giành thị trường lẫn nhau và đua chen xuất khẩu làm cho giá than trong nước giảm xuống một cách giả tạo. Đặc biệt, nạn khai thác than trái phép đã nảy sinh và phát triển đến mức nguy hiểm dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. trong đó phải kể đến: lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, xáo trộn đời sống công nhân ngành Mỏ và nhiều hậu quả khác về mặt xã hội ở vùng Quảng Ninh và một số địa điểm khai thác khác trong cả nước .
Trước tình hình đó , Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 381 TTg ngày 27.7.1994 và chỉ thị 382 TTg ngày 28.7.1994 về xắp xếp tổ chức lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh than , tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cho việc thành lập Tổng công ty Than Việt Nam, đưa ngành công nghiệp Than Việt Nam sang một bước phát triển mới.
TCT TVN được thành lập theo Quyết định 563 TTg ngày 10.10.1994 Quyết định thành lập TCT TVN , hoạt động từ ngày 1.1.1995 theo Nghị định 13 CP ngày 27.1.1995 của Chính phủ về quy chế tổ chức hoạt động, Quyết định 2208QĐ-HĐQT ngày 30/12/1999 của HĐQT về việc ban hành quy chế tài chính của TCT TVN và Quy chế Tài chính của TCT TVN ban hành kèm theo QĐ 2208 QĐ-HĐQT.
Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT có quy định: “TCT TVN chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức màng lưới tiêu thụ than trên thị trường nội địa và xuất khẩu than, bảo đảm nhu cầu than cho xây dựng đất nước theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho TCT trong từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện có, TCT TVN thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong những ngành nghề được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”.
TCT TVN ra đời góp phần loại bỏ nạn khai thác than vô tổ chức , sự tranh giành lẫn nhau trong ngành than và việc khai thác lãng phí tài nguyên quốc gia, đồng thời, tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân trong ngành và ổn định thị trường than trong nước tạo điều kiện cho các thành viên cùng phát triển.
Hiện nay, TCT TVN có 51 đơn vị thành viên trực thuộc trong đó có 37 đơn vị hạch toán độc lập, 5 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 9 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra TCT TVN còn tham gia góp vốn liên doanh trong các Công ty liên doanh: Công ty liên doanh Khách sạn Heritage Hà Nội và Hạ Long, Công ty liên doanh may Bái Tử Long, Công ty Giày Sơn Long,....
TCT TVN là một doanh nghiệp có quy mô rất lớn, tính đến ngày 31/12/1999, tổng số lao động của TCT là 78.958 người, trong đó có 51 cán bộ có trình độ trên đại học, 6.210 có trình độ đại học và cao đẳng, 8.975 người có trình độ trung cấp và 63.722 công nhân kỹ thuật. Như vậy, hiện nay TCT có khoảng 7,9 % lao động có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng, 11,4 % lao động có trình độ trung cấp và 80,7 % lao động là công nhân kỹ thuật.
2. Cơ cấu tổ chức của TCT TVN:
â Bộ máy tổ chức của TCT TVN :
w Hội đồng quản trị (HĐQT) : 1 Chủ tịch HĐQT, 1 Phó chủ tịch HĐQT ( do tổng giám đốc kiêm nhiệm), 1 Trưởng ban kiểm soát, 2 Uỷ viên HĐQT là chuyên gia về pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.
w Ban kiểm soát: gồm 1 Trưởng ban (do 1 thành viên trong HĐQT đảm nhiệm), 2 Thành viên do Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm từ đội ngũ cán bộ của TCT, 1 Thành viên đại diện của Tổng cục quản lý vốn và tài sản, 1 Thành viên đại diện của Bộ Năng lượng.
w Ban giám đốc giúp việc cho HĐQT gồm: 1 Tổng giám đốc, 6 Phó Tổng giám đốc chuyên trách các lĩnh vực :Kinh tế Tổng hợp, Kỹ thuật và sản xuất than, Chế biến và tiêu thụ than, Đầu tư - xây dựng, Vật tư và kinh doanh khác và Phát triển nguồn lực và 1 Kế toán trưởng của TCT.
w Các ban chuyên môn giúp việc cho HĐQT và Ban giám đốc. Các ban được chia thành 3 khối: Khối các ban chuyên đảm trách về kỹ thuật và điều hành sản xuất, Khối các ban chuyên đảm trách về kinh tế - kế hoạch - tài chính và Khối các ban chuyên đảm trách về các nghiệp vụ khác.
w Các đơn vị thành viên trực thuộc TCT TVN được chia thành các nhóm : Nhóm các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Nhóm các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và Nhóm các đơn vị thành viên hoạt động sự nghiệp (VD : y tế , giáo dục - đào tạo...).
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại TCT TVN:
Trong các năm 1995-1996, TCT TVN đã loại bỏ toàn bộ công nghệ lạc hậu có nguồn gốc từ Liên Xô cũ và thay bằng toàn bộ công nghệ mới, nhập khẩu từ các nước Tư bản. Nhờ đó, hiệu quả khai thác than tăng lên rõ rệt, đặc biệt trong khai thác lộ thiên, hệ số bóc đất đá đã tăng lên đáng kể (xem bảng 1):
Bảng 2.1: Hệ số bốc đất thực hiện qua các năm.
Đơn vị: %
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
Toàn ngành
4,67
3,21
2,34
3,3
3,8
4,16
4,54
Nguồn: Ban Kế toán Thống kê Tài chính
Trong giai đoạn này, TVN đã đạt được một số khả quan, cụ thể là:
3.1. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kể từ năm 1995, TCT đã đề ra kế hoạch 5 năm 1996-2000. Kết thúc năm 1998, mặc dù gặp nhiều khó khăn song ít nhất bước đầu TCT cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể không những trong ngành than mà còn cả trong một số ngành khác như: du lịch, nhiệt điện, cơ khí Mỏ và một số ngành dịch vụ khác; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước nhưng vẫn dành một phần tương đối vốn cho đầu tư phát triển; cải thiện thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong ngành ( xem bảng 2):
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chủ yếu.
STT
Chỉ tiêu
Đ/v tính
1998
1999
2000
1
Than sạch sản xuất
Triệu tấn
7,85
9,29
10,15
2
Than sạch tiêu thụ
Triệu tấn
7,39
9,29
10,5
Tr,đó:xuất khẩu
Triệu tấn
2,754
3,63
3,5
3
Than nguyên khai
Triệu tấn
9,369
10,92
12,6
4
Đất đá bốc
Triệu
26,091
30,7
36,5
5
Mét lò đào mới
Km
53,599
67,0
81,5
6
Doanh thu
Tỷ đồng
4780
4558
4254
+Tr,đó:Sảnxuất than
Tỷ đồng
3585
3842
3840
+Sản xuất khác
Tỷ đồng
1195
716
414
7
Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ đồng
86,5
111
116
8
Vốn đầu tư tích luỹ
Tỷ đồng
489,8
829,3
9
Nộp vào ngân sách Nhà nước
Tỷ đồng
157
154
199
10
Lợi nhuận gộp
Tỷ đồng
75
60
68
11
Thu nhập bình quân
1000đ/T
898
1046
1120
12
Giá trị gia tăng
Tỷ đồng
1144
1400
1521
Nguồn: Ban Kế toán Thống kê Tài chính
3.2. Về thị trường và quản lý thị trường:
Kể từ khi thành lập TCT TVN thị trường tiêu thụ của ngành Than Việt Nam đã được mở rộng hơn rất nhiều, không những ngành than đã đáp ứng tương đối đủ nhu cầu tiêu thụ than trong nước mà còn mở rộng thị trường, xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Trong đó, sản lượng than tiêu thụ trong nước chiếm tỷ lệ hơn 70% còn lại sản lượng xuất khẩu chiếm gần 30%.TCT đã mở rộng thị trường sang nhiều nước trên thế giới, duy trì mối quan hệ với nhiều bạn hàng nước ngoài truyền thống và hiện nay đang tiếp tục tiến hành tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
Trong nước, TVN được Nhà nước cho phép độc quyền khai thác và cung ứng than cho 4 Tổng công ty lớn(chiếm khoảng 70% lượng tiêu thụ than trong nước ): Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Giấy và Tổng công ty Hoá chất - Phân đạm.
Ngoài ra, TVN còn đảm đương nhiệm vụ cung cấp than cho thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ trong nước, mở rộng mạng lưới bán lẻ và tăng cường công tác chế biến các loại than phục vụ sản xuất và than sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu của các khách hàng nhỏ.
3.3. Về sản xuất:
Phương hướng kỹ thuật hàng năm và dài hạn của các mỏ lộ thiên, hầm lò và các cơ sở sàng tuyển đều được kiểm tra và giám sát chặt chẽ. TCT đã đi sâu hướng đẫn và quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu: hệ số bóc đất đá, hệ số mét lò chuẩn bị sản xuất, tỷ lệ thu hồi than, phẩm cấp than và tỷ lệ tổn thất tài nguyên. Song song với việc quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật chặt chẽ hơn, TCT cũng luôn chú ý tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, cụ thể là: công nghệ khấu lớp đứng, sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược, cột xà bê tông trong đào lò...
3. 4. Về bảo vệ môi trường:
Vấn đề bảo vệ môi trường đã thực sự được quan tâm và chỉ đạo thực hiện ở tất cả mọi lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của TCT TVN. TCT thường xuyên phối hợp với các cấp chính quyền địa phương xử lý các vấn đề về chống bụi, thoát nước chống trôi lấp đất nông nghiệp, sông hồ....Nhiều đơn vị đã trồng cây xanh tại các khu vực khai thác, trong đó điển hình là Công ty Than Uông bí.
3.5. Về công tác an toàn – bảo hộ lao động
Khai thác than là một ngành công nghiệp tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm nhất, dễ gây ra sự cố và tai nạn lao động.Tuy vậy trong những năm qua TCT TVN đã có nhiều biệ pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và đã thu được kết quả to lớn: Sản xuất và tiêu thụ hơn 10 triệu tấn than thương phẩm, đời sống người lao động ngày càng được nâng cao: công tác an toàn bảo hộ lao động đã có những tiến bộ ban đầu rất đáng khích lệ. Nếu so với những năm 1998,1999 thì trong năm 2001 công tác an toàn bảo hộ lao động của TCT TVN đã dần dần đi vào nền nếp, bước đầu giảm được sự cố và tai nạn lao động. Nguyên nhân quan trọng nhất là sự nhận thức đúng đắn về công tác an toàn bảo hộ lao động của lanhx đạo TCT TVN, giám đốc công ty và các đơn vị trực thuộc.Vì vvạy trong chỉ đạo sản xuất, phương châm của Tổng công ty là:”Hiệu quả -An toàn –Tiết kiệm”.
3.6. Về đầu tư cơ bản:
Trong Tổng sơ đồ chiến lược phát triển đến năm 2010 và 2020, TCT đã hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển các nhà máy điện Na Dương Lạng Sơn và Cao Ngạn Thái Nguyên.
Đồng thời, TCT còn quan tâm phát triển ngành nghề khác trên nền sản xuất than. Chiến lược từ nay đến năm 2010 đưa tỷ trọng các ngành nghề khác lên ngang bằng với tỷ trọng than (50/50). Trong đó, sản xuất và tiêu thụ than tăng lên mức: 17-18 triệu tấn , xây dựng các nhà máy điện công suất tương đương 1.000 MW và mở rộng thêm các ngành dịch vụ khác như xây dựng, du lịch.
Trong sơ đồ phát triển này, TCT còn đề ra mục tiêu xây dựng một tổ hợp than - điện - phân bón tại Quảng Ninh trị giá: 600 tr USD và xúc tiến dự án Điện Hòn Gai với công suất tương đương : 300 MW trị giá tương đương: 300 tr USD.
Riêng trong năm 2002 ,các mỏ lộ thiên được đầu tư tăng thên khoảng 90 xe vận tải 36-55 tấn,hàng loạt xe 10-15 tấn, máy xúc,máy ủi các loại. Như vậy năng lực sản xuất than được tăng lên đáng kể đủ sức thực hiện vượt mức kế hoạch sản xuất tiêu thụ trên 13,5 triệu tấn than trong năm 2002.
II. Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn tại TCT TVN
Khái quát chung về nguồn vốn của TCT TVN.
Vốn trong Tổng công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn Nhà nước
â Các khoản nợ phải trả gồm:
w Các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước
wCác khoản nợ Ngân sách Nhà nước
w Các khoản phải trả cho khách hàng gồm :trả trước của người mua,trả cho người bán về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
w Các khoản tiền lương, thưởng,BHXH và các khoản khác của công nhân viên chức
w Chi phí phải trả, chi phí trả trước(ngoài TCT)
w Các khoản phải trả, phải nộp khác
w Nhận kí cược, kí quỹ dài hạn
â Vốn Nhà nước tại TCT là tài sản do TCTquản lý và sử dụng trừ đi các khoản phải trả, cụ thể là:
w Vốn kinh doanh( Ngân sách Nhà nước và tự bổ xung )
w Chênh lệch do đánh giá lại.
w Lợi nhuận chưa phân phối.
w Các quỹ …
TCT giao vốn cho các đơn vị thành viên trong phạm vi số vốn được Nhà nước giao
Nguồn hình thành vốn của TCT TVN
Bảng 1: Nguồn hình thành vốn của TCT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
I. Nợ phải trả
2611
2668
2890
3030
2635
1. Nợ ngắn hạn
1882
1903
1936
1985
1030
2. Nợ dài hạn
719
715
928
1040
1543
3.Nợ khác
10
50
6
5
62
II. VCSH
1460
1348
1357
1385
1867
1. Nguồn vốn quỹ
1295
1290
1290
1294
1711
2. Vốn kinh phí
165
58
67
91
156
4017
4415
4247
4415
4502
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
Qua bảng số liệu ta rút ra một số nhận xét sau:
â Nguồn vốn tự có và coi như tự có (NVCSH)
Nguồn này được hình thành từ hai nguồn chính đó là nguồn vốn quỹ và nguồn kinh phí. Nguồn vốn quỹ của TCTtrong 4 năm qua hầu như không thay đổi.Năm 1997 là 1295 tỷ đến năm 2000là 1294 tỷ. Tuy nhiên bước sang năm 2001nguồn này có sự tăng mạnh(1711) tỷ đồng, tăng 32%so với năm 2000. Nguyên nhân chính là do gần đây TCT TVN cũng như các TCT khác thuộc ngành năng lượng đã được Nhà nước quan tâm đầu tư hơn do vậy vốn Ngân sáh do Nhà nước cấp cũng ngày một tăng lên . Nguồn vốn kinh phí có xu hướng tăng lên trong những năm qua nhưng do chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn CSH(5%) cho nên từ năm 1998-1999 nguồn vốn CSHcủa TCT có xu hướng tăng nhưng không đáng kể.
â Nguồn vốn tín dụng(Nợ phải trả).
Nguồn này chủ yếu là gồm các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của TCT.Trong đó, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn( 2 lần ), trừ năm 2001. Các khoản vay này có xu hướng tăng. Đây là một gánh nặng cho TCTvì phải trả lãi dẫn đến giảm lợi nhuận hàng năm. Đặc biệt TCT phải quan tâm hơn nữa đến các khoản vay ngắn hạn vì phải đối mặt với khả năng thanh toán khi đến hạn. Trong giai đoạn2000-2001 nợ ngắn hạn của TCT đã giảm do nguồn vốn Ngân sách cấp tăng nhớ đó công ty sẽ giảm được khoản trả lãi vay từ đó làm tăng lợi nhuận của TCT.
Nhìn chung trong nhưng năm vừa qua nguồn vốn của TCT có xu hướng tăng nhưng khả năng tự chủ về mătj tài chính còn thấp, TCT chiếm dụng vốn lớn từ đó làm hiệu quả sử dụng vốn bị hạn chế.
Để tìm hiểu một cách kỹ lưỡng về tình trạng này, ta sẽ đi sâu nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản của TCT.Trên cơ sở đó sẽ giúp ta có được cách nhìn đầy đủ về tình trạng sử dụng vốn của TCT.
1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
TSCĐ/
46
48
48
49
50
TSLĐ/
54
52
52
51
50
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
Từ bảng số liệu có thể thấy TSCĐ/và TSLĐ/qua các năm hầu như không thay đổi. Mức đầu tư vào TSLĐ tuy có cao hơn mức đầu tư vào TSCĐ nhưng mức chênh lệch này không đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng TSCĐ đóng một vai trò quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh của TCT.
Phần dưới đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể cơ cấu vốn đầu tư vào từng loại tài sản của TCT.
1.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư vào TSLĐ
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư vào TSLĐ của TCT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1.Tiền mặt
198
9
181
8,7
191
8,3
178
8
242
10,8
2.Khoảnphải thu
628
28,6
860
41,2
792
35,9
509
22,6
990
44
3.HTK
1094
49,8
927
49,4
1048
1425
63,3
766
34,3
4.TSLĐ khác
278
12,6
120
5,7
177
140
6,1
253
10,9
Tổng TSLĐ
2198
100
2088
100
2208
2252
100
2251
100
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
â Tiền mặt: chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong TSLĐ .Thấp nhất là 8%( 2000)và cao nhất là 10,8%( 2001 ).
â Khoản phải thu: Khoản này chiếm một tỷ trọng lớn trong TSLĐ và không ổn định tang trong giai đoạn 1997-1998 sau đó giảm dần vào năm 1999-2000và đạt cao nhất là năm 2001. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm hiệu quả sử dụng vốn làm giảm lợi nhuận. Bởi vì ccs khoản vốn bị chiếm dụng này không sinh lời, nó làm giảm tốc đọ quay vòng vốn.
Khoản phát sinh chủ yếu là ứng trước cho bên bán và phải thu nội bộ ( phải thu nội bộ TCT và các đơn vị thành viên ).Vừa thiếu vốn kinh doanh lại vừa bị chiếm dụng vốn, đay là điểm bất hợp lý trong sử dụng vốn của TCT.
â Hàng tồn kho: Đây là khoản mục chiếm tỷ trong lớn nhất trong tổngTSLĐ của TCT. Thấp nhất là 34,3% vào năm 2001 và lên tới 63,3% trong năm 2000. Điều này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của TCT (luôn có lượng dự trữ lớn )tuy nhiên nó sẽ gây ra những bất lợi lớn cho hoạt động của TCT vì nó làm cho vốn bị ứ đọng, không quay vòng được gây lãng phí .
Nhìn chung trong những năm vừa qua TSLĐ có xu hướng tăng. Tuy nhiên nguồn dự trữ và các khoản phải thu chiếm một tỷ trong quá lớn. Đây là yếu tố gây khó khăn về mặt tài chính cho TCT. Trước mắt TCT cần có những biện pháp thu hồi vốn để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh .
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ
Bảng 4: Tình hình vốn đầu tư vào TSCĐ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
1.TSCĐ
1639
1709
1834
1981
2023
Nguyên giá
3405
4118
4068
4001
4327
Hao mòn
1766
2409
2234
2020
2304
2.Đầu tư TC dài hạn
22
20
25
28
24
3. Chi phí XDCB dở dang
212
199
180
154
204
Tổng TSCĐ
1873
1928
2039
2163
2251
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, do vậy ta có thể đánh giá khái quát về tình hình VCĐ thông qua việc đáng giá tình hình TSCĐ của TCT như sau:
â VCĐ trong giai đoạn này tăng dần. Năm1997 là 1873 tỷ đồng, đến năm 2001là 2251 tỷ (tăng 20,2%). Như vậy trung bình mỗi năm tăng 5%. Nguyên nhân chủ yếu là do nguyên giá TSCĐ có xu hướng tăng do TCT càng ngày càng đầu tư nhiều để mua máy móc thiệt bị mới hiện đại thay cho những thiết bị cũ đã lạc hậu và năng suất thấp. Diều này có thể thúc đẩy TCT tăng năng suất , tạo ra những sản phẩm chất lượng hơn từ đó làm tăng doanh thu thuần .
â Đầu tư TC dài hạn: Nguồn này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn cố định (13%), có xu hướng tăng từ năm 1997-2000 sau đó lại giảm vàonăm 2001
â Chi phí XDCB dở dang lại có xu hướng giảm dần từ 1997-2000, sau đó lại tăng lên vào năm 2001.Khoản này là nguyên nhân làm giảm mức tang doanh thu mỗi năm.
Xét về nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản, từ các bảng trên ta thấy TSLĐ được bù đắp khá lớn bởi VCSH và nợ dài hạn.Chảng hạn như trogn năm 2000, tổng nguồn vốn là 4415 thì có đến 1040 là nợ dài hạn và 1385 là VCSH (chiếm 55%).
Trong khi TSCĐ là 2163 tỷ đồng. Nghĩa là trong 2252 tỷ đồng vốn đầu tư và TSLĐ thì có tới 265 tỷ đồng là nguồn vốn dài hạn chiếm 11,6 %. Việc đầu te vào TSLĐ bằng nguồn vốn dài hạn sẽ giúp TCT tránh bớy được rủi ro song nó cũng làm cho chi phí vốn cao hơn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn đầu tư vào TSLĐ có xu hướng tăng lên.Năm 1998 là 6,47%, đến năm 2001 là 51,5%. Điều này cho thấy TCT còn chưa chú ý đến công tác xác định nhu cầu vốn và lựa chọn nguồn tài trợ .
Trên đây là tình hình chung về nguồn vốn và vốn của TCT TVN.Trên cơ sở số liệu này chúng ta đi sâu vào xem xét tình hình sử dụng vốn của TCT trong giai đoạn 1998-2002.
Tình hình sử dụng vốn của TCT TVN.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính tổng quát
Dơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1. Tổng doanh thu
4780
4558
4254
5190
2.Lợi nhuận
35
51
32
60
3. Nộp Ngân sách
157
154
199
382
4. Thu nhập bình quân
0,898
1,046
1,12
1,382
5. Nợ phải trả/
66
68
66
58
6. TSLĐ /Nợ ngắn hạn
110
114
113
219
7. Hệ số thanh toán nhanh
9,51
9,86
9
23,5
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Doanh thu hàng năm không ổn định, giảm trong giai đoạn 1998-2000 sau đó lại tăng mạnh vào năm 2001. Lợi nhuận cũng lên xuống thất thường. Hơn nữa lợi nhuận thu được là tương đối nhỏ so với doanh thu.Trong khi doanh thu các năm lớn thì lợi nhuận thu được của TCT lại rất nhỏ và không ổn định. Xem xét trong mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phi bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp cuả TCT khá lớn. Cụ thể như sau:
Bảng 6:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1. Chi phí bán hàng
301262
313614
350584
358881
2.Chi phí quản lí
282568
331564
392496
343399
Tổng cộng
583848
645178
743080
593280
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
Tình trạng thiếu vốn cũng gây không ít khó khăn cho TCT. Trong năm2000 TCTđã phải trả lãi vay lên tới 165 tỷ đồng (Báo cáo tài chính năm 2000). Vấn đề ra là TCTcần phải có sự thay đổi cơ chế quản lý vốn hợp lý hơn để có khả năng thanh toán được các khoản vay này.
Mức đóng góp vào Ngân sách nhà nước ngày càng tăng đặc biệt trong năm 2001 mức nộp Ngân sách tăng gấp đôi so với năm 2000.
Người lao động trong TCT có việc làm ổn định, thu nhập trung bình từ 898 nghìn/ tháng năm 1998 đến 1.382 triệu/tháng năm 2001.
Nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn trong gây ra gánh nặng cho TCT vì phải trả lãi vay, tuy nhiên mức này đã có xu hướng giảm. Như vậy, chứng tỏ TCT đã có những nỗ lực lớn trong việc tận dụng triệt để nguồn vốn CSH.
TSLĐ luôn cao hơn so với các khoản nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ rằng TCT luôn có một khoản VLĐ ròng mỗi năm. Khoản này có xu hướng tăng đặc biệt là trong giai đoạn 2000-2001. Từ đó giúp TCT tăng khả năng thanh toán và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đễ dàng nắm bắt được những thời cơ thuận lợi trong kinh doanh .
Hệ số thanh toán nhanh của TCTnhìn chung làtương đối khả quan. Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh trong giai đoạn này có xu hướng tăng (trừ năm 2000, thấp nhất là 9% và cao nhất là năm 2001 đạt 23.5%). Tuy nhiên mức này còn tương đối thấp, nếu TCT không có các giải pháp thích hợp thì khi các khoản trả đến dồn dập sẽ gây ra những khó khăn trong việc thanh toán .
Trên cơ sở các chỉ tiêu tổng quát ta có thể đánh giá một cách khái quát về hiệu quả sử dụng vốn tại TCTtrong những năm qua.
2.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn tại TCT TVN.
Các tiêu thức được sử dụng ở đây là :
w Hiệu suất sử dụng vốn
w Tỷ suất sinh lời của doanh thu
w Hệ số sinh lời của VCSH
Từ các số liệu tổng hợp trên bảng 5 cho thấy doanh thu thuần của TCT qua các năn từ năm 1998-2000 có xu hướng giảm sau đó tăng mạnh vào năm 2001. Nguyên nhân chính la ftrong năm 2001 TCT đã đưa sản xuất gắn với thị trường nhờ đẩy mạnh tiếp thị. Đặc biệt, hoạt động xuất khẩu than được đẩy mạnh, tăng 1.2 triệu tấn than so với năm 2000 đã trở thành yếu tố then chốt, diều chỉnh quan hệ cung cầu sản xuất từ sản xuất thừa sang sản xuất đủ cho nhu cầu thị trường.
Để đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của TCT có hiệu quả không ta xét các chỉ tiêu cụ thể sau :
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN.
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
99 so với 98
2000so với 99
2001so với 2000
%
%
%
DT
4780
4558
4254
5190
-222
95
-304
93
936
122
LN
35
51
32
60
16
146
-19
63
28
187.5
Vbq
4044
4132
4331
4459
88
102
199
105
128
103
VCSHbq
1404
1353
1371
1626
-51
96
18
101
255
119
LN/ DT
0.007
0.011
0.008
0.012
0.004
157
-0.003
73
0.004
150
DT/ Vbq
1.182
1.103
0.982
1.164
-0.079
93
-0.121
89
0.182
119
LN/ Vbq
0.009
0.012
0.007
0.013
0.003
133
-0.005
58
0.006
186
LN/ CSHbq
0.025
0.038
0.023
0.037
0.013
151
-0.014
62
0.014
159
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
2.1.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Trong giai đoạn 1998-2000,hiệu quả sử dụng vốn giảm sau dố lại tăng vào năm 2001. Sự biến động này được biểu hiện cụ thể như sau:
Năm 1998 cứ một đồng vốn tạo ra 1.182 đồng doanh thu
Năm 1999 cứ một đồng vốn tạo ra 1.103 đồng doanh thu, giảm 7% so với năm 1998
Năm 2000 cứ một đồng vốn tạo ra 0.982 đồng doanh thu, giảm 11%so với năm 1999
Năm 2001 cứ một đồng vốn tạo ra 1.164 đồng doanh thu, tăng 19%so với năm 2000
Sự tăng trưởng trở lại của hiệu suất sử dụng vốn đã đánh dấu sự khôi phục của TCT sau giai đoạn khó khăn từ năm 1998-2000. Và mức tăng của hiệu quả sử dụng vốn là 19% có thể trang trải cho sự tăng lên của nguồn vồn huy động, mặc dù vẫn chưa đạt được mức cao nhất của năm1998.
Nhiệm vụ của TCT trong thời gian tới là phải duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được.
2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Nó cho biết cứ một đồng vốn của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng 7 ta thấy :
Năm 1998 cứ một đồng vốn thì tạo ra 0.009 đồng lợi nhuận .
Năm 1999 cứ một đồng vốn thì tạo ra 0.012 đồng lợi nhuận .
Năm 2000 cứ một đồng vốn thì tạo ra 0.007 đồng lợi nhuận .
Năm 2001 cứ một đông vốn thì tạo ra 0.013 đồng lợi nhuận.
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận của TCT khá nhỏ, con số lớn nhất năm 2001 cũng chỉ đạt 1,3% tức là một đồng vốn chỉ tạo ra hơn 0,01 đồng lợi nhuận. Sở dĩ như vậy là do lợi nhuận thu được hàng năm của TCT thu được tương đối thấp so với nguồn vốn bỏ ra và so với doanh thu.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy con số này biến động không ổn định, tăng trong giai đoạn 1998-1999, giảm trong giai đoạn 1999-2000, sau đó lại tăng trong giai đoạn 2001. Qua đây ta cũng có thể thấy việc quản lí vốn của TCT không ổn định. Hơn nữa giai đoạn 1999-2000 giảm mạnh(42%). Tuy nhiên đến năm 2001 con số này không những không giảm mà đã có sự tăng trưởng mạnh , thể hiện nỗ lực của tập thể cán bộ trong TCT trong việc quản lý sử dụng vốn. Đồng thời phần nào cũng cho thấy TCT đã tìm ra cho mình được giải pháp quản lý vốn thích hợp.
Hiệu suất sử dụng VLĐ của TCT TVN.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua việc đánh giá tình hình sử dụng VLĐ. Đánh giá việc sử dụng VLĐ là việc làm hết sức cần thiết để nhà quản trị đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho các năm tiếp theo. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại TCT TVN được xem xét đánh giá trên hệ thống chỉ tiêu sau:
w Hệ số đảm nhiệm VLĐ
w Mức doanh lợi của VLĐ
w Tốc độ luân chuyển của VLĐ
- Số vòng quay của VLĐ
- Số ngày một vòng lưu chuyển của VLĐ
w Tốc độ luân chuyển dự trữ
- Số ngày một vòng quay HTK
Các chỉ tiêu trên được thể hiện trên bảng sau :
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng VLĐ của TCT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
99 so với 98
2000so với 99
2001so với 2000
%
%
%
DT
4780
4558
4254
5190
-222
95
-304
93
936
122
LN
35
51
32
60
16
146
-19
63
28
187.5
VLĐbq
2143
2148
2200
2252
5
100.2
52
102
104
102
HTKbq
1011
988
1237
1095
-23
98
249
125
-142
89
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
0.448
0.505
0.517
0.434
0.057
113
0.012
102
-0.083
84
Số vòng lưu chuyển
2.231
2.122
1.934
2.305
-0.109
95
-0.188
91
0.371
119
Mức doanh lợi VLĐ
0.016
0.024
0.015
0.027
0.008
150
-0.009
62.5
0.012
180
Số ngày 1 vông
lưu chuyển
161
170
186
156
9
106
16
109
-30
84
Vòng quay HTK
4.728
4.613
3.439
4.74
-0.115
98
-1.174
75
1.301
138
Số ngày một vòng quay HTK
76
78
103
76
2
103
25
132
-27
74
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐ bình quân có xu hướng tăng, năm 1998 là 2143 tỷ đồng, 1999là 2148 tỷ đồng , 2000là 2200 tỷ đồng, năm 2001 là 2252 tỷ đồng .Tổng HTK bình quân không ổn định nhưng luôn giữ ở mức cao (chiếm 50% tổng số VLĐ). Điều này hợp lý vì TCT luôn phải có dự trữ lớn để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục, đáp ứng kịp thời số lượng đảm bảo cho các bạn hàng, ngoài ra do hoạt động của ngành than gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây. Để đánh giá cụ thể hiệu quả sử dụng VLĐ, ta xem xét từng chỉ tiêu cụ thể sau:
2.2.1 Mức doanh lợi VLĐ
Năm 1998 cứ một đồng VLĐ tạo ra 0.016 đồng lợi nhuận
Năm 1999 cứ một đồng VLĐ tạo ra 0.024 đồng lợi nhuận
Năm 2000 cứ một đồng VLĐ tạo ra 0.015 đồng lợi nhuận
Năm 2001 cứ một đồng VLĐ tạo ra 0.027 đồng lợi nhuận
Mức doanh lợi vốn VLĐ của TCT khá nhỏ. Cao nhất là năm 2001, một đồng VLĐ tạo ra 0.027 đồng lợi nhuận và thấp nhất là năm 2000 một đồng VLĐ chỉ tạo ra 0.015 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận thu được hàng năm của TCT tương đối thấp so với năng lực của ngành. Hơn nữa chỉ số nào biến động không ổn định, tăng trong giai đoạn 1998-1999 và giảm trong giai đoạn 1999-2000 sau đó lại tăng lên trong năm 2001. Qua đó , ta cũng có thể thấy việc quản lý VLĐ trong giai đoạn 1999-2000 của TCT có phần không tốt, nó làm tỷ suất lợi nhuận VLĐ của TCT trong giai đoạn này giảm mạnh (38,5%). Tuy nhiên đến năm 2001 chỉ số này đã có sự tăng trưởng trở lại và đạt mức cao nhất trong những năm gần đây. Điều này sẽ tạo đà cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tiếp theo.
Như vậy nhiệm vụ trong thời gian tới của TCT là phải làm sao phát huy hơn nữa kết quả đạt được. Để làm được điều này đòi hỏi TCT phải tìm cách nâng cao lợi nhuận . Vần đề này lại liên quan đến việc hạ thấp chi phí hoạt động kinh doanh và các chi phí hoạt động tài chính.
3.2.2.Hệ số đảm nhiệm VLĐ.
Năm 1998 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.448 đồng VLĐ
Năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.505 đồng VLĐ
Năm 2000 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.517 đồng VLĐ
Năm 2001để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.043 đồng VLĐ
Chỉ số này biến động không ổn định qua các năm, tăng trong giai đoạn 1998-2000 và giảm trong giai đoạn 2000-2001. Rõ ràng xu thế đảm nhiệm của VLĐ trong giai đoạn 2000-2001 là có lợi với TCT vì trong khi VLĐ và doanh thu cùng có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn so với tốc độ tăng của VLĐ.
3.2.3. Tốc độ luân chuyển của VLĐ
Hiệu suất sử dụng VLĐ còn được đánh giá thông qua chỉ số tốc độ chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn được thể hiện qua hai chỉ tiêu. Cụ thể là số vòng quay VLĐ và số ngày của mỗi vòng quay đó. Chỉ tiêu thứ hai là nghịch đảo của chỉ tiêu thứ nhất .Các chỉ tiêu này thể hiện khá rõ việc sử dụng vốn có tiết kiệm, hợp lí và có hiệu quả hay không. Như ta đã biết VLĐ lưu chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Thực tế sử dụng vốn của TCT TVN được thể hiện qua các chỉ tiêu trên bảng 7. Qua bảng này ta thấy tốc độ lưu chuyển VLĐ trong giai đoạn 1998-2001biến động trong khoảng 1.9-2.3 vòng /1năm. Cụ thể như sau :
Năm 1998 VLĐ luân chuyển được 2.231 vòng, số ngày mỗi vòng là 161 ngày
Năm 1999 VLĐ luân chuyển được 2.122 vòng, số ngày mỗi vòng là 170 ngày
Năm 2000 VLĐ luân chuyển được 1.934 vòng, số ngày mỗi vòng là 186 ngày
Năm 2001 VLĐ luân chuyển được 2.305 vòng, số ngày mỗi vòng là 156 ngày
Giai đoạn (1998-2000) số vòng lưu chuyển vốn giảm, giai đoạn 2000-2001 lại tăng cho ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của TCT không ổn định, nó cũng biến động giống như hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đã nói trên.
Năm 1999 giảm so với năm 1998 là 5%
Năm 2000 giảm so với năm 1999 là 9%
Năm 2001 tăng so với năm 1999 là 19%
Sự tăng trưởng trở lại này đã đánh dấu bước hồi phục trở lại của TCT sau giai đoạn khó khăn 1998-2000
3.2.4. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Năm 1998 hàng tồn kho luân chuyển được 4.728 vòng, số ngày mỗi vòng là 76 ngày
Năm 1999 hàng tồn kho luân chuyển được 4.634 vòng, số ngày mỗi vòng là 78 ngày
Năm 2000 hàng tồn kho luân chuyển được 3.439 vòng, số ngày mỗi vòng là 103 ngày
Năm 2001 hàng tồn kho luân chuyển được 4.74 vòng, số ngày mỗi vòng là 76 ngày
Qua kết quả tính toán cho thấy quản lý hàng tồn kho của TCT đã có nhiều bước tiến rõ rệt. Số vòng quay hàng tồn kho của TCT năm 2001 đã tăng lên sau sự sụt giảm ở giai đoạn 1998-2000. Sự gia tăng vòng quay hàng tồn kho trong năm 2001 là do giá vốn hàng bán tăng mạnh (năm 2001 giá vốn hàng bán tăng 6,2% so với năm 2000và hàng dự trữ của TCT giảm mạnh) do TCT đã biết gắn sản xuất với thị trường mở rộng hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
Từ những phân tích ở trên đặt ra nhiệm vụ trong thời gian tới cho TCT là phải làm sao duy trì dự trữ ở mức thích hợp vừa đảm bảo được nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo được vốn không bị chiếm dụng quá lớn gây lãng phí.
Tóm lại, từ những con số thực tế trên ta có thể thấy hiệu quả sử dụng VLĐ tại TCT đã có những tiến bộ sau một giai đoạn đầy khó khăn. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng còn thấp chưa ổn định. Điều này chủ yếu là do TCT chưa quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh như chi phí bán hàng và chi phí quản lý còn quá cao, hơn nữa TCT thiếu vốn sản xuất.
Trong năm 2001 mức doanh lợi VCĐ đã phục hồi là một dấu hiệu đáng mừng. Nếu như TCT có những giải pháp hợp thời đẩy nhanh hơn nữa tốc độ lưu chuyển VLĐ, giảm lượng hàng dự trữ xuống mức có lợi nhất thì chắc chắn TCT sẽ đạt được nhiều kết quả khả quan hơn.
2.3. Hiệu quả sử dụng VCĐ tại Tổng công ty Than Việt Nam.
Hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT TVN đã đánh giá và xem xét dựa trên các chỉ tiêu sau:
w Mức doanh lợi VCĐ
w Hiệu quả sử dụng VCĐ
w Hàm lượng VCĐ.
Các chỉ tiêu trên được thể hiện cụ thể trên bảng sau:
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng VCĐ tại TCT
Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
99 so với 98
2000so với 99
2001so với 2000
%
%
%
DT
4780
4558
4254
5190
-222
95
-304
93
936
122
LN
35
51
32
60
16
146
-19
63
28
187.5
VCĐbq
1901
1984
2101
2207
83
104
117
106
106
105
LN/ VCĐ
0.018
0.026
0.015
0.027
0.008
144
-0.011
58
0.012
180
DT/ VCĐ
2.515
2.297
2.035
2.352
-0.218
91
-0.262
89
0.317
116
VCĐ/ DT
0.398
0.435
0.494
0.425
0.037
109
0.059
114
-0.069
86
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
3.3.1. Hiệu suất sử dụng VCĐ
Số lượng doanh thu trên một đồng VCĐ cũng gần giống như số doanh thu trên một đồng VLĐ. Điều này hợp lý vì tỷ trọng VCĐ và VLĐ trong tổng nguồn vốn của TCT là ở mức tương đương nhau. Nhìn vào bảng ta thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của TCT biến động không ổn định giảm sau đó lại tăng. Điều này có thể được lý giải như sau:
ỷ So với năm 1998
Năm 1999, doanh thu giảm 222 tỷ đồng (5%) trong khi VCĐ bình quân của TCT lại tăng 83 tỷ (4%)làm cho hiệu quả sử dụng vốn của TCT giảm mạnh .
ỷ So với năm 1999
Tương tự như giai đoạn trước, doanh thu của TCT tiếp tục giảm trong khi VCĐ bình quân lại tăng làm cho hiệu quả sử dụng vốn của TCT càng thấp hơn.
ỷ So với năm 2000
Năm 2000, doanh thu có sự tăng trưởng trở lại với tốc độ là 22%(936 tỷ) trong khi VCĐ bình quân tăng nhưng với tốc độ tăng thấp hơn nhiều 5%(106tỷ) làm cho hiệu quả sử dụng vốn của TCT tăng . Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do năng suất lao động, năng suất thiết bị đã tăng lên đáng kể trong năm 2001 nhờ TCT đã tổ chức sản xuất và tổ chức lao động hợp lý, cải thiện cách trả lương gắn thu nhập với hiệu quả lao động, vừa tiết kiệm chi phí lại vừa khuyến khích được người lao động tăng năng suất. Sự tăng trưởng cao trong năm 2001 đã chỉ ra cách thức quản lý và sử dụng tài sản của TCT là rất tốt và nhiệm vụ trong thời gian tới của TCT là phát huy hiệu quả công tác này.
3.3.2. Mức doanh lợi VCĐ
Một đồng vốn của TCT làm ra rất ít lợi nhuận . Vì lợi nhuận của TCT rất nho so với tiềm lực của ngành .Hơn nữa mức doanh lợi VCĐ của TCT cung biến động không ổn định giống như mức doanh lợi của nguồn VCĐ và diễn biến này theo chu kỳ : Tăng -giảm –Tăng. Điều này được lý giải như sau:
ỷ So với năm 1998, lợi nhuận TCT tăng 16 tỷ đồng (46%) trong khi VCĐ của TCT cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn 4% làm cho mức doanh lợi của TCT tăng.
ỷ So với năm 1999, lợi nhuận của TCT giảm 19 tỷ đồng (37%) và VCĐ của TCT lại tăng 117 tỷ(5,9%) làm cho mức doanh lợi của TCT giảm.
ỷ So với năm 2000, lợi nhuận của TCT giảm tăng mạnh 28 tỷ (87.5%) trong khi VCĐ bình quân tăng nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều 106 tỷ (5%) làm cho mức doanh của TCT lại tăng . Như vậy trong giai đoạn này mức doanh lợi vốn không những tăng trở lại mà còn đạt mức cao nhất trong những năm qua . Điều này chứng tỏ rằng TCT đã có những bước đi thích hợp trong quá trình quản lí và sử dụng vốn .
3.3.3. Hệ số đảm nhiệm VCĐ
Năm 1998 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.398 đồng VCĐ
Năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.435 đồng VCĐ
Năm 2000 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.494 đồng VCĐ
Năm 2001 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.425 đồng VCĐ
Như vậy hệ số đảm nhiệm VCĐ biến động ngược lại với hệ số hiệu quả sử dụng vốn tức là tăng sau đó lại giảm. Như vậy nó đánh dấu sự cố gắng của TCT trong việc giảm chi phí TSCĐ, khắc phục được sự tăng lên của giai đoạn 1998-2000.
Có thể nói qua các số liệu trên phần nào giúp ta đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của TCT trong thời gian qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nó đã có những bước chuyển biến tích cực góp phần làm tăng lợi nhuận của TCT
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại TCT TVN
Tình hình hoạt động chung của TCT TVN trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn song nhờ nỗ lực lớn của ban lãnh đạo TCT, các cán bộ nhân viên và đội ngũ cán bộ công nhân lao động, với tinh thần tự lực và đồng tâm, bằng các cơ chế thích hợp , với sự giúp đỡ hiệu quả của các cơ quan nhà nước,các bộ, các ngành và sự hợp tác chặt chẽ với các bạn hàng trong và ngoài nước, TCT TVN đã đạt đươc những kết quả sau:
Kết quả và nguyên nhân
1.1. Kết quả
Trong thời gian qua tình hình sử dụng vốn của TCT đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nó được thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn và việc sử dụng vốn. Cụ thể như sau:
â Nguồn vốn đầu tư của TCT tăng lên qua các năm thông qua đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất trong các hầm lò. Như vậy hàng năm TCT đã quan tâm đến lượng vốn đầu tư để phát triển và mở rông sản xuất .
â TSCĐ và TSLĐ của TCT được đầu tư đổi mới liên tục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và khai thác than. Do vậy mà VLĐ trong giai đoạn 1998-2001 tăng từ 2143 tỷ đền 2252 tỷ, VCĐ cũng tăng từ 1901 đến 2207 tỷ .
â TCT có khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn tốt thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ /Nợ ngắn hạn luôn lớn hơn 100%. Năm 1998 là 110%, năm 1999 là 114%, năm 2000 là 113%, năm 2001 là 219%.
â TCT đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, quy mô có sự tăng trưởng. Trong điều kiện vốn Ngân sách cho các doanh nghiệp còn thấp như hiện nay thì việc TCT chủ động và tự lực trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn là một sự nỗ lực và cố gắng của TCT. Hơn nữa TCT hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguốn vốn do nhà nước giao, không làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn .
â Nhờ sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hoạt động kinh doanh của TCT ngày càng khả quan hơn :
w Doanh thu năm 2001 đạt sự tăng trưởng cao khắc phục được sự giảm sút trong giai đoạn 1998-2000. Doanh thu vượt 20% so với kế hoạch và bằng 122% so với năm 2000.
w Tổng nộp Ngân sách đạt hơn 10% so với kế hoạch và bằng…. so với năm 2000.
w Lợi nhuận của TCT trong giai đoạn này cũng tăng đáng kể , bằng …%so với năm 2000. Tình hình tài chính trong toàn ngành được cải thiện chủ yếu là nhờ điều chính tốt quan hệ cung cầu, tăng giá bán than, tăng sản lượng than , tăng việc làm cho khối cơ khí, vật liệu nổ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
w Sẩn xuất đã gắn với thị trường nhờ đẩy mạnh tiếp thị, mở rộng hệ thống phân phối than, vật liệu nổ công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch đến khắp các khu vực trong cả nước, tạo thuận lợi cho khách hàng, kích thích sản xuất phát triển. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu than được đẩy mạnh, tăng trên 1,2 triệu tấn so với năm 2000 đã trở thành yếu tố then chốt điều chỉnh quan hệ cung cầu từ đố tạo ra thế và lực mới cho ngành than
w Thu nhập đời sống công nhân viên chức đã cải thiện một bước quan trọng gồm tiền lương ,thưởng, ăn ở đi lại thực hiện chế độ chính sách và văn hoá thể thao.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến thành công
Để có được những kết quả như vậy trong thời gian qua chủ yếu là do những nguyên nhân sau
1.2.1. Nguyên nhân khách quan
â Trong những năm vừa qua TCT TVN cũng như các TCT khác thuộc ngành năng lượng đã được nhà nước quan tâm đầu tư hơn, do vậy vốn Ngân sách nhà nước cấp ngày một tăng lên, các chính sách mới được đưa ra đều nhằm khôi phục và phát triển ngành năng lượng .
â TCT có lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất. Nguyên liệu chính của TCT là than, mà ở nước ta lại khá giàu về nguồn tài nguyên này. Cụ thể như:
w Bể than atracite ở Quảng NInh với trữ lượng 3.3 tỷ tấn.
w Than nâu ở đồng bằng Bắc bộ trữ lượng từ 36-200 tỷ tấn
w Than mỡ ở các tỉnh miền núi phía Bắc trữ lượng từ một vài trăm nghìn đến một vài triệu tấn.
w Than bùn ở cả ba vùng Bắc – Trung –Nam với trữ lượng khoảng 6 tỷ tấn …
â Việc Chính phủ ban hành một số luật thuế mới như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn Ngân sách tuy còn một số điều phải bàn nhưng nhìn chung nó cho phép các TCT nói riêng và các doanh nghiệp Việt nam nói chung có một sân chơi công bằng và thông thoáng hơn.
â Định hướng đổi mới kinh tế của nhà nước, mở cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và trên thế giới đã mở ra cho TCT nhiều cơ hội hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó là việc đổi mới cải cách doanh nghiệp Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình, đổi mới hệ thống ngân hàng, ban hành một loạt, các nghị định thông tư hướng dẫn thực hiện luật doanh nghiệp , quản lý hoạt động kinh doanh… đã tạo cho TCT dễ dàng hơn trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, hoạt động mua bán giao dịch với khách hàng và bạn hàng của mình.
1.2.2.Nguyên nhân chủ quan
â TCT là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện hạch toán độc lập do vậy, TCT cũng gặp nhiều khó khăn như tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, TCT đã và đang tháo gỡ dần các khó khăn của mình trên thị trường, tạo được niềm tin đối với mọi khách hàng và đối tác, ngân hàng. Vốn Ngân sách và vốn vay ngân hàng tăng hàng năm do vậy mà nguồn vốn đầu tư tăng.
â Trong những năm vừa qua TCT tăng cường đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ, tích cực đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ mới, lắp đặt các dây chuyền hiện đại cho các đợn vị thành viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác và sản xuất than. Việc doanh thu của TCT trong năm 2001 tăng lên đáng kể là do cơ cấu tài sản được đầu tư hợp lý, TCT đa thực hiện tôt việc lập kế hoạch sử dụngvốn, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc lập kế hoạch, tìm tòi thị trường mới khẳng định mình với thị trường cũ .
â TCT đã thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập với một số công ty thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm hơn trong việc quản lý TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn đươc cấp phát , đồng thời tự tìm nguồn vốn tài trợ mới… và dần dần khắc phục được những nguyên nhân sử dụng vốn kém hiệu quả do các dợn vị thành viên phải có trách nhiệm trong việc bảo toàn vốn và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
â Trình độ nghiệp vụ và quản lý của cán bộ công nhân viên TCT TVN ngày càng được nâng cao do TCT luôn quan tâm và tạo điều kiện học tập, nghiên cứu.
â TCT mạnh dạn xoá bỏ những đơn vị thành viên làm ăn kém hiệu quả nhất, chẳng hạn trong năm 2000TCT đã mạnh dạn giải thể công ty than Cẩm Phả
Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được TCT còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sử dụng vốn, đó là hiệu quả sử dụng vốn tại TCT chưa cao và không ổn định, thể hiện qua:
â Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn chưa cao và không ổn định, năm 1998 là 1.182; năm 1999 là 1.103; năm 2000 là 0.982 và năm 2001là 1.164
w Hiệu suất sử dụng VCĐ thấp, năm 1998 là 2.515 năm 1999 là 2.297; năm 2000 là 2.025; năm 2001 là 2.352
w Hiệu quả sử dụng VLĐ(số vòng quay VLĐ) chưa cao, năm 1998 là 2.231; năm 1999 là 2.122; năm 2000 là 1.934; năm 2001 là 2.305.
w Mức doanh lợi VCĐ và VLĐ của TCT không những rất thấp mà còn biến động không ổn định theo chu kỳ Tăng –Giảm –Tăng .
â Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu và lợi nhuận /vốn cũng rất thấp, mặc dù doanh thu hàng năm tương đối cao .
â TCT không có khả năng thanh toán ngay, dồn dập một lúc các khoản nợ ngắn hạn . Năm 1998 khả năng thanh toán nhanh của TCT là 9.51%; năm 1999 là 9.86%; năm 2000 là 9%; và năm 2001 là 23.5%.
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn không cao
â Về sản phẩm và cơ cấu sản phẩm :Than sạch và than nguyên khai, đó là hai mặt hàng chính của TCT đưa vào thị trường (trong đó than nguyên khai chiếm tỷ trọng lớn). Mặt hàng xuất khẩu của TCT chủ yếu là than nguyên khai do vậy đã làm giảm bớt giá trị của sản phẩm dẫn đến lợi nhuận thu được không cao .
â Về hệ thống sản xuất :
w Về công nghệ: công nghệ sản xuất và khai thác than mặc dù luôn được TCT đổi mới song công nghệ chưa được trang bị đồng bộ và hiện đại ,do vậy mà chưa tận dụng được hết nguồn tài nguyên quý hiếm này, ảnh hưởng đến khai thác và chất lượng than.
w Về thiết bị:Thiết bị sản xuất và khai thác than ở các đơn vị vẫn chủ yếu là những thiết bị cũ, thô sơ, do vậy mà sản lượng thu được không cao, năng suất thấp, chi phí sửa chữa thiết bị tốn kém…
w Về lao động: mặc dù lao động của ngành than tăng dần lên qua các năm nhưng đội ngũ công nhân lao động làm việc bằng sức người là chủ yếu, trình độ thấp , do vậy việc áp dụng những tiến bộ khoa học bị hạn chế nhiều.Đời sống công nhân có nhiều khó khăn, lương công nhân thấp , công việc vất vả do vậy mà không kích thích được công nhân hăng hái lao động ,tìm tòi phương thức sản xuất mới phù hợp và hiệu quả.
w Về tổ chức: Đây là khó khăn chung của TCT trong toàn bộ nền kinh tế, Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc , người lao động cũng như mối liên hệ giữa TCT với các thành viên vừa chặt vừa lỏng, chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
â Về hệ thống cung ứng vật tư thiết bị từ bên ngoài :Các thiết bị chủ yếu mà TCT nhận được từ nước ngoài chủ yếu là những thiết bị cũ, lạc hậu so với các nước phát triển ,giá nhập lại cao do vậy mà nguồn vốn chi cho đầu tư máy móc thiết bị lớn và do vậy nếu TCT không biết cách vận dụng triệt để máy móc thiết bị dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn vốn .
2.2.2. Nguyên nhân tỷ suất lợi nhuận thấp vì:
â Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của TCT lớn, năm 1998 là 554 tỷ đồng năm 1999 là 645 tỷ đồng, năm 2000 là 745 tỷ, năm 2001 là 593 tỷ đồng.
â Các khoản giảm giá hàng và giá trị hàng bán trả lại tăng lên hàng năm , mỗi năm mất khoảng 1300-1500 triệu đồng.
â Các khoản phải thu và dự trữ của TCT chiếm một tỷ trọng lớn trong VLĐ do vậy dẫn đến viêc không tận dụng được hết nguồn vốn và sử dụng lãng phí
Bảng 10:
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Khoản phải thu
628
860
792
509
990
Dự trữ
1094
927
1048
1425
760
Tỷ trọng
78,4%
90,6%
83,4%
85,9%
78,3%
Nguồn: Ban Kế toán-Thống kê- Tài chính
w Khoản phải thu lớn làm cho nguồn VLĐ của TCT bị lưu đọng trong tay khách hàng. Tình trạng chiếm dụng vốn như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho TCT trong công tác thanh toán của mình. Tiếp nữa là TCT luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt động kinh doanh, phải trả lãi vay trong khi có vốn nhưng không sử dụng được, đây là điều hết sức mâu thuẫn dẫn đến làm giảm lợi nhuận.
w Hàng tồn kho của TCT ngày càng có xu hướng tăng (trừ năm 2001) và cũng chiếm một tỷ lệ cao nhất trong tổng VLĐ. Hàng tồn kho lớn làm cho TCT bị ứ đọng vốn, VLĐ bị gắn chặt vào hàng tồn kho. Nguyên nhân chính là lượng dự trữ của TCT lớn (do đặc điểm kinh doanh của nghành là phải đảm bảo đủ dự trữ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và những khó khăn trong kinh doanh của ngành trong vài năm qua). Điều này cũng dẫn đến TCT thiếu vốn kinh doanh từ đó lại phải đi vay, phải trả chi phí cho khoản vay tạo ra một vòng luẩn quẩn :” Vốn có nhưng vẫn phải đi vay” thêm vào đó VLĐ tồn tại dưới dạng hàng tồn kho làm cho chúng chậm luân chuyển, vòng quay của đồng vốn bị chậm lại , kéo dài ngày luân chuyển.
â Các TSCĐ của TCT chưa được khấu hao nhanh. Do vậy, VCĐ của TCT cũng không được thu hồi nhanh để tiếp tục tái đầu tư vào TSCĐ.
â Thiết bị công nghệ lạc hậu, kể cả thiết bị cũ và thiết bị mới nhập về, làm cho chất lượng sản phẩm của TCT không cao.
2.2.3. TCT không có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn vì vốn vay tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư. Do vậy mà chi phí trả cho nguồn vốn vay lớn, hơn nữa lợi nhuận của TCT lại tương đối nhỏ so với quy mô của ngành.
3.1. Định hướng hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam.
Tổng công ty Than đã chủ trương “kinh doanh đa nghành trên nền sản xuất than “, phát triển nghành nghề anh em với nghành than , có sử dụng nhiều than và sử dụng được tiềm năng , thế mạnh của vùng mỏ. Cụ thể tổng công ty than việt nam chủ trương chuyển dịch cơ cấu nghành nghề sang các lĩnh vực khác qua đó chuyển dịch cơ cấu lao động.
Căn cứ vào năng lực sản xuất , kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn trong thời kỳ mới , lãnh đạo tổng công ty xác định một số định hướng chính sau:
Về sản xuất than : Các chỉ tiêu chủ yếu cân đối kế hoạch của Tổng công ty Than Việt Nam được tính cho phương án cơ sở với tốc độ tăng trưởng bình quân 8.5% năm.
Về sản xuất ngoài than : Đối với sản xuất cơ khí , VLXD, dịch vụ du lịch, khách sạn... được cân đối với tỷ lệ tăng bình quân 5-10% năm , đối với các nghành có tỷ trọng lớn đồng thời có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh doanh đa nghành của Tổng công ty Than Việt Nam là đại diện, sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ cảng, vận tải than cho điện, may mặc,giầy được cân đối cụ thể cho từng nghành nghề:
+Điện: Sản lượng điện sẽ được cân đối từ năm 2002 khi Nhà máy điệnNa dương đưa vào vận hành, năm 2003 là Nhà máy điện Cao Ngạn và năm 2005 là Nhà máy điện Cẩm Phả giai đoạn ĩe đưa vào hoạt động, Sản lượng dự kiến 2693 triệu kWh vào năm 2005.
+Sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp: sản lượng cung ứng vật liệu nổ được cân đối trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của sản xuất than đồng thời trên cơ sở tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và khả năng cung ứng ngày càng rộng khắp trên cả nước cho các nghành kinh tế, trong đó có dự kiến cung cấp vật liệu nổ cho các công trình giao thông lớn như xa lộ Bắc Nam, các công trình thuỷ điện... Sản lượng sản xuất và cung ứng thuốc công nghiệp tăng từ 18 ngàn tấn năm 2001 lên 20.5 tấn vào năm 2005.
Tổng doanh thu từ hoạt động khác (thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường) tăng bình quân 22.4%/năm và đến năm 2005 sẽ chiếm 50%trong tổng doanh thu.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam và định hướng phát triển của TCT, kết hợp với những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp sau:
3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Than Việt Nam.
Giải pháp 1: Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt việc lập kế hoạch.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của TCT tăng đáng kể là do cơ cấu tài sản được dầu tư hợp lý. Tổng công ty đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch, tìm tòi thị trường mới, khẳng định mình với thị trường cũ.
Bộ phận kế hoạch của TCT đã xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong thời gian 5 và 10 năm. Tuy nhiên, việc khai triển thực hiện kế hoạch còn bị coi nhẹ. Bản kế hoạch vẫn chỉ được coi như một công trình nghiên cứu. Trong thời gian tới, TCT cần tiếp tục phát triển bản kế hoạch tổng thể thông qua những kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng năm và từng giai đoạn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm:
+ Kế hoạch đổi mới trang thiết bị;
+ Kế hoạch đánh giá lại thiết bị;
+ Kế hoạch chuyển thiết bị từ đơn vị thành viên này sang đơn vị thành viên khác;
+ Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay và cấp tín dụng;
+ Kế hoạch sử dụng vốn bổ sung;
+ Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn;...
Việc lập và thực hiện các kế hoạch nêu trên cần gắn chặt chẽ với vấn đề đổi mới trang thiết bị va thực hiện các nguyên tắc của hạch toán kinh doanh độc lập.
Giải pháp 2: Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ mới.
Trong những năm vừa qua TCT tăng cường đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ, tích cực đổi mới máy móc, thiết bị , công nghệ mới, lắp các dây chuyền hiện đại cho các đơn vị thành viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác và sản xuất than.
Trong thời gian tới, công nghệ sản xuất và kha thác than cần tiếp tục được TCT đổi mới dồng bộ và hiện đại để nâng cao khả năng khai thác và chất lượng than. Thiết bị sản xuất và khai thác than cũ và thô sơ ở các đơn vị cần tiếp tục được nâng cấp và TCT cần mạnh dạn thanh lý, bỏ đi các thiết bị cũ, thô sơ mà khi đưa vào khai thác cho sản lượng không cao, năng suất thấp, chi phi sữa chữa tốn kém...
Giải pháp 3: Triệt để thực hiện các nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Tổng công ty đã thực hiện cơ chế hạch toán kinh daonh độc lập với một số công ty thành viên làm cho các đơn vị này có trách nhiệm hơn trong việc quản lý TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp phát, đồng thời tự tìm nguồn tài trợ mới... và dần dần khắc phục được những nguyên nhân sử dụng vốn kém hiệu quả do các đơn vị thành viên phải có trách nhiệm trong viêc bảo tồn vốn và SXKD có hiệu quả.
Các nguyên tắc hạch toán kinh doanh cần được thực hiện triệt để bao gồm:
+ Lấy thu bù chi để có lãi;
+ Đảm bảo tính độc lập tự chủ cho các đơn vị thành viên;
+ Chịu trách nhiệm vất chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
+ Thực hiện giám bằng đồng tiền.
Trong thời gian vừa qua, TCT đã vi phạm một số nguyên tắc kể trên. Việc củng cố và tiếp tục thực hiện triệt để các nguyên tấchchj toán kinh doanh độc lập cho phép TCT đạt được một số kết quả sau:
+ Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí;
+ Tạo điều kiện để người lao động, tập thể người lao động công nhân các mỏ phát huy tính sáng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12004.DOC