Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ: Lời nói đầu
Thực hiện đường lối đúng đắn mà Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, làm cho nền kinh tế nước ta đã từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế đa thành phần, cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp tư nhân cạnh tranh với nhau để giành chỗ đứng của mình trên thương trường và đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đó chính là quy luật của sự phát triển, sự phát triển kinh tế xã hội gắn liền với tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được thực hiện. Mục đích của sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất k...
64 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Thực hiện đường lối đúng đắn mà Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, làm cho nền kinh tế nước ta đã từng bước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế đa thành phần, cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp tư nhân cạnh tranh với nhau để giành chỗ đứng của mình trên thương trường và đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đó chính là quy luật của sự phát triển, sự phát triển kinh tế xã hội gắn liền với tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được thực hiện. Mục đích của sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, và phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao, để doanh nghiệp có thể đứng vững hơn trên thương trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại "Công ty Xuất nhập khẩu may Anh Vũ" được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình Kiệm, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, em đã bước vào làm quen với thực tế, nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn, để tìm hiểu vấn đề một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn, để tìm hiểu vấn đề một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ".
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Chương I: Vốn kinh doanh, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Tình hình tổ chức và sử dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ.
Do trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của công ty, cùng toàn thể các bạn để đề tài nghiên cứu của em thêm hoàn thiện.
Chương I
Vốn kinh doanh, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn. Vốn là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, chính vì vậy khái niệm về vốn được đặc biệt quan tâm không chỉ đối với những nhà tài chính đứng trên mỗi giác độ có một khác niệm về vốn.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, khái niệm vốn của Mác đó là giá trị đem lại giá tị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Đây là một khái niệm có tính khái quát lớn nhưng thiếu sót ở chỗ Mác cho rằng chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Dưới giác độ hình thái biểu hiện D. Begg lại đưa ra hia khái niệm về vốn hiện vật và vốn tài chính. Tuy rằng đã cụ thể nhưng lại mắc thiếu sót ở chỗ D. Begg đã thống nhất tài sản của doanh nghiệp với vốn.
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn la ftoàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho hoạt động kinh doanh. Thực chất vốn được biểu hiện bằng cả tiền mặt và giá trị các vật tư, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp.
Cần phải phân biệt sự khác nhau giữa vốn với tiền và các hàng hoá, tài sản. Vốn được biểu hiện bằng tiền và hàng hoá, nhưng không phải tất cả tiền, hàng hoá, tài sản đều là vốn. Tiền trong lưu thông mua bán hàng hoá tiêu dùng không là vốn, hàng hoá tiêu dùng cá nhân cũng không là vốn mà chỉ có những đồng tiền đi vào sản xuất kinh doanh đại diện cho hàng hoá, tài sản, được bảo đảm bằng tài sản thực và sinh ra giá trị mới được gọi là vốn.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền được vận động đúng mục đích sinh lợi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp không ngừng vận động và tồn tại ở nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường, nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời của vốn. Điều này được thể hiện qua công thức khái quát T - H - H' - T' (với T'> T). Tuy nhiên trên thực tế có ba phương thức vận động của vốn tiền:
+ T - T' là phương thức vận động của các tổ chức kinh doanh tiền tệ.
+ T - H - T' là phương thức vận động ở các doanh nghiệp thương mại.
+ T - H - H' - T' là phương thức vận động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Thị trường là nơi lưu thông vốn và là nơi để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất và vai trò của nó. Tuy nhiên cũng cần phải có sự phân biệt sự khác nhau giữa lưu thông vốn và lưu thông hàng hoá thông thưoừng. Điều khác biệt ở đây là người chủ sở hữu vốn chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu nhưng người chủ sở hữu hàng hoá lại bán cả quyền sử dụng lẫn quyền sở hữu của mình.
Từ những phân tích trên đây cho ta thấy "Vốn là một phạm trù kinh tế. Trong doanh nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh, là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và của các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Trong nền kinh tế thị trường vốn có 4 đặc trưng cơ bản đó là:
- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực.
- Vốn phải được vận động sinh lợi.
- Vốn phải được tích tụ tập trung.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian.
2. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại vốn, dưới mỗi giác độ lại có một căn cứ dùng để phân loại, có thể phân loại vốn theo các cách sau đây:
a. Căn cứ vào quy đinh của pháp luật Nhà nước có vốn pháp định và vốn điều lệ.
b. Căn cứ vào thời gian có vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
c. Căn cứ vào hình thái quan sát có vốn hữu hình và vốn vô hình.
d. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
* Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp: Ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp hoặc là vốn lẽ ra phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng được để lại doanh nghiệp.
* Vốn bổ sung: bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn liên doanh, liên kết: Do các doanh nghiệp khác góp để cùng sản xuất kinh doanh.
* Vốn vay: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu...
* Ngoài ra doanh nghiệp còn hình thành vốn từ các nguồn khác như bán cổ phiếu, tín dụng thương mại, tín dụng thu mua...
e. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn:
Đây là một trong những cách phân loại quan trọng thường được sử dụng và có ý nghĩa nhất. Cách phân loại này cũng phản ánh được cơ cấu nguồn vốn, theo cách này vốn được phân làm 2 loại:
* Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền cảu tất cả tài sản cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp, là một khoản đầu ứng trước dùng để mua sắm tài sản cố định có hình thái vật chất và phi vật chất nên quy mô của vốn cố định quyết định quy mô tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có đủ hai điều kiện:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu (thường là từ 1 năm trở lên)
- Phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Sự vận đọng của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh có đặc điểm: vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất vì thế hình thái biểu hiện bằng tiền cả nó cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương ứng.
Vốn cố định được tách thành hai phần:
+ Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích quỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
+ Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong nó tức là giá trị còn lại của tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển được dần tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm dần, giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng, khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển và kết thúc sự biến thiên ngược chiều đó.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh, quản lý vốn cố định là một nội dung then chốt trong công tác tài chính doanh nghiệp. Muốn quản lý vốn cố định phải nghiên cứu kỹ tài sản cố định, một trong các cách quan trọng là phân loại và nghiên cứu kết cấu tài sản cố định. Có thể phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: theo cách này tài sản cố định sẽ được chia làm các loại:
- Tài sản cố định có hình thái vật chất (tài sản bất động hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị...)
- Tài sản cố định không có hình thái vật chất (Tài sản bất động vô hình) là những tài sản không được biểu hiện bằng hiện vật cụ thể mà thường là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh như chi phí thành lập công ty, chi phí sưu tầm phát triển, quyền khai thác, bằng phát minh sáng chế...
+ Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này tài sản cố định được chia làm hai loại:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng cho các hoạt động phụ trợ của doanh nghiệp và những tài sản cố đinh không mang tính chất sản xuất bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị phục vụ tiếp khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố định cho thuê.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản cố định theo công dụng kinh tế nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và tính khấu hao chính xác, được dùng nhiều trong công tác quản lý tài chính kế toán thống kê, tuy nhiên lại chưa phản ánh được tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: theo cách này tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này cần giúp người quản lý biết được tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị, tạo điều kiện cho việc phân tích, kiểm tra, đánh giá năng lực sản xuất.
Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định là nghiên cứu sự thay đổi tỷ trọng giữa nguyên giá của một loaị tài sản cố định so với tổng nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ có nằm trong sự chi phối của các yếu tố như mục tiêu sản xuất kinh doanh, phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất.
Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là chúng luôn bị hao mòn cả khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn tài sản cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là hoa mòn hữu hình. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn bọi hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn do tiến bộ khoa học công nghệ. Một obọ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được chuyển dịch dần voà giá thành sản phẩm và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gọi là khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao tài sản cố định.
Để tính khấu hao người ta thường dùng phương pháp khấu hao bình quân (khấu hao tuyến tính cố định) theo công thức:
NG
Mk =
T
Trong đó: Mk: Mức khấu hao cơ bản cố định hàng năm.
T: Thời gian sử dụng định mức cả đời tài sản.
NG: Nguyên giá tài sản cố định.
Việc xác định mức khấu hao hàng năm của tài sản không chỉ được tính bằng số tuyệt đối mà còn tính bằng tỷ lệ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định (Tk) là số phần trăm giữa mức khấu hao (Mk) và nguyên giá tài sản cố định (NG).
Mk
Tk = x 100
NG
Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính, đơn giản, dễ thực hiện và đảm bảo thu hồi được vốn đầu tư phù hợp với thời gian sử dụng của tài sản, số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định bởi vậy đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp nhỏ có số lượng tài sản cố định ít.
Nhược điểm của phương pháp này là khả năng thu hồi vốn chậm do đó việc tái tạo tài sản cố định, đổi mới kĩ thuật thường không kịp thời, rất dễ tổn thất hao mòn vô hình.
Ngoài phương pháp khấu hao bình quân còn một số phương pháp khấu hao khác mà trên thế giới áp dụng như phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao gia tăng.
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có hai đặc đỉm khác biệt so với phương pháp bình quân đó là xác đinh tỷ lệ khấu hao bình quân nhân với hệ số và khi tính số tiền khấu hao hàng năm người ta không nhân tỷ lệ khấu hao nói trên với nguyên giá mà nhân nó vói giá trị còn lại của tài sản cố định. Bởi vậy số tiền khấu hao mỗi năm đều giảm dần.
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của phương pháp này tính theo công thức MATESON:
GTCLt
Tk = 1 -
NG
Trong đó: GTCLt : Giá trị còn lại của tài sản cố định cuối năm thứ t
NG: Nguyên giá tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp gia tăng có tỷ lệ khấu hao hàng năm (Tk ) ở năm thứ tài sản cố định được xác định nhờ công thức:
2(T - t + 1)
Tct =
T(T+1)
Tct: là tỷ lệ khấu hao ở thời điểm cần tính khấu hao t
T: là thời gian phục vụ của tài sản cố định
t: là thời điểm cần tính khấu hao.
Việc nghiên cứu các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là một căn cứ quan trọng phục vụ cho người quản lý tài chính doanh nghiệp quyết định việc thu hồi và bảo toàn vốn cố định, tái tạo năng lực sản xuất của tài sản cố định.
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một khoản tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... và tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm...
Tài sản lưu thông gồm sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản phải thu...
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới các hình thức khác nhau.
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất và ngược lại.
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất tài sản lưu động thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, giá trị của nó chuyển dịhc toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ.
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách phân loại, có thể theo các cách sau:
+ Phân loại vốn dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất (gọi là vốn lưu động dự trữ sản xuất), loại này bao gồm vốn nguyên liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ...
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm các loại vốn thành phẩm, hàng hoá xuất ra chờ thu tiền, vốn tiền tệ, vốn thanh toán chi phí lưu thông...
+ Phân loại vốn lưu động dựa vào phương thức quản lý:
- Vốn lưu động định mức luân chuyển theo quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ để xác định vốn, bao gồm các loại vốn nằm trong quá trình dự trữ sản xuất, quá trình trực tiếp sản xuất và vốn thành phẩm trong quá trình lưu thông.
- Vốn lưu động không phải định là những khoản vốn luôn luôn biến động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, gồm vốn tiền tệ và vốn trong thanh toán.
+ Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành:
- Vốn lưu động tự có: là số vốn lưu động được ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được để lại và số vốn do công ty tự bổ sung.
- Vốn vay: vốn vay ngân hàng, các tổ chức, dân cư.
- Vốn lưu động huy động từ nguồn khác: như liên doanh, liên kết, hợp tác...
* Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường, vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu nhược điểm nhất định. Vì thế, huy động vốn với một hci phí thấp nhất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp. Do đó cần thiết phải phân loại.
- Căn cứ vào quyền sở hữu về vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước chủ sở hữu là Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân chủ sở hữu là những người góp vốn). Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ, còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản,... Đây là nguồn rất quan trọng và có tính ổn định cao.
+ Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế: nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền huy động từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ, phải trả cho Nhà nước, cho người bán, cho công nhân viên. Nguồn này có tính chất tạm thời và thường xuyên biến động.
Thông thường trong doanh nghiệp nào cũng tồn tại 2 loại vốn trên. Việc phối hợp 2 nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả như thế nào để đảm bảo nhu cầu vốn cho ndn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là trách nhiệm của các nhà tài chính doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này các nhà tài chính phải nắm bắt được tình hình phát triển và nhu cầu của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia thành: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
Vay ngắn hạn
Tài trợ tạm thời
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài trợ thường xuyên
Vay dài hạn
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và có thể sử dụng trong một thời gian dài gồm: Vốn chủ sở hữu, khoản vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này thường được dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng mang tính chất tạm thời trong một thời gian ngắn (dưới một năm) như: Nguồn vốn chiếm dụng hợp lý vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
Phân loại nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời, giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô, số lượng cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
- Căn cứ vào phạm vi huy động có thể chia thành hai loại nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp, nó được hình thành từ tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên trong: có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển của doanh nghiệp. Huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong tốt tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn một cách tự chủ, không phỉa trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên không vì thé mà xem nhẹ công tác quản lý sử dụng nguồn vốn này, vì trong hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn này sử dụng kém hiệu quả nhất.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể có từ vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ khác...
Việc vay vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ, thiết bị, máy móc... Sử dụng nguồn vốn bên ngoài có ưu điểm: Do phải trả chi phí cho việc vay vốn nên doanh nghiệp thường sử dụng số vốn vay đó sao có hiệu quả nhất để bù đắp được những chi phí mà vốn thu được lợi cho mình. Hơn nữa khi doanh nghiệp đạt mức doanh thu cao thì không phải phân chia phần lợi nhuận cao đó.
Song sử dụng nguồn vốn bên ngoài cũng mang lại một số bất lợi đáng kể: Cho dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì vẫn phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả tiền vay đúng thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc trong hoàn cảnh nền kinh tế thay dổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay là gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn. Do đó người lãnh đạo phải thận trọng suy xét phương pháp lựa chọn hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng vốn hợp lý, khả năng đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh chúng ta rút ra nghĩa quan trọng:
+ Một là; Việc phân loại vốn giúp cho người quản lý nắm bắt được cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và xác định chính xác nên bổ sung vốn từ nguồn nào là thích hợp. Ví dụ không thể đem nguồn vốn tạm thời để đầu tư mua sắm TSCĐ, hay nắm bắt được lượng vốn ngoài doanh nghiệp để có kế hoạch trả nợ...
+ Hai là: Phân loại nguồn vốn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn được chính xác sát với thực tế của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với chất lượng cao nhất, nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp một mặt phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, mặt khác chủ động tổ chức khai thác nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phương pháp 1:
CPSX đưa vào lần 1 + 50% CP còn lại của chu kỳ SXKD
KSX =
Tổng chi phí của chu kỳ sản xuất
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí bổ sung vào sản xuất (tiếp sau kỳ đưa chi phí sản xuất vào làan đầu) tăng lên đều đặn.
+ Phương pháp 2:
CP đưa vào
SX lần 1 +
Số luỹ kế về
CP các lần SX +
tiếp theo
50% số luỹ kế CPSX lần cuối
KSX =
Tổng CPSX của 1 chu kì x Số lần đưa CP vào SX
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp những chi phí bổ sung vào sản xuất tăng lên không đều đặn giữa các lần bổ sung chi phí vào sản xuất.
Sau đó ta xác đinh nhu cầu vốn chi phí chờ phân bổ. Đây là khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá thành kỳ này mà được phân bổ dầnlàm nhiều lần để tránh sự biến động không hợp lý của giá thành sản phẩm.
Nhu cầu vốn CP
chờ phân bổ
= CP chờ phân bổ
đầu kỳ
- CP chờ phân bổ
phát sinh trong kỳ
* Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Cần tính nhu cầu vốn thành phẩm:
Công thức: NDvtp = Ln x N
Trong đó: NDvtp : Nhu cầu vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch
Ln: Giá thành công xưởng của SPHH sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
N: Số luân chuyển của thành phẩm.
Vốn có tác động vô cùng to lớn đến quy trình sản xuất, trình độ sản xuất, chất lượng tay nghề trong doanh nghiệp, quyết định mức độ trang bị kỹ thuật công nghệ và cả trình độ quản lý tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp ngày càng quan trọng khi mà khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của nó ngày càng được áp dụng rộng rãi cả chiều sâu lẫn chiều rộng trong thực tế, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng lớn.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Sản xuất kinh doanh đòi hỏi sự tồn tại một nguồn vốn đủ lớn như là một tiền đề bắt buộc. Đồng vốn bỏ vào kinh doanh không được hao hụt, lãng phí mất mát, mà phải luôn sinh sôi nảy nở. Vấn đề cốt yếu của doanh nghiệp là đồng vốn đó phải sinh lời và tăng trưởng được bao nhiêu, điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả vốn là yêu cầu khách quan đối voí quá tình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể hơn, việc tăng cường công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
+ Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất, kinh doanh đều hướng tời mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại được hay không thể hiện ở lợi nhuận. Do đó, được coi là một trong những đòn bẩy quan trọn, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Là nhà quản lý giỏi phải màm sao cho đồng vốn sinh lời với tỷ lệ cao nhất, do đó tình trạng lãng phí vốn sẽ không làm tăng được lợi nhuận hay tình trạng thiếu vốn sẽ làm giảm lợi nhuận do sản xuất trì trệ. Hiệu quả đồng vốn đầu tư mang lại thể hiện trong mối quan hệ giữa kết qủa thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu qủ kinh tế vốn đầu tư là mức tăng thu nhập quốc dân. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư là lợi nhuận do đầu tư mang lại. Chỉ tiêu lợi nhuận là một điểm quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc. Để đạt được điều đó thì doanh nghiệp phải tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có kết quả mới thu được lợi nhuận cao thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
+ Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá cạnh tranh xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp không thể tồn tại nếu quá trình sản xuất kinh doanh luôn ở tình trạng thua lỗ. Vì vậy vai trò của cốn đầu tư là phải khái thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp kể cả việc thay đổi và bổ sung máy móc, thiết bị, tăng cường sản xuất...
Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là mcụ tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh.
Việc đảm bảo vốn kinh doanh luôn đặt ra nhiệm vụ cho doanh nghiệp phải luôn có một tình trạng tài chính ổn định, phải tính được nhu cầu tài chính hàng ngày, nói lên khả năng phát triển mua sắm và tiêu thụ có lợi nhất, xác định phải sử dụng nguồn tài chính vững chắc. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh xuất phát từ những lý do:
- Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ qui mô nào đều có một lượng vốn nhất định.
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn đầu tư cho các hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, giảm bớt chi phí sử dụng vốn (như giảm bớt lãi tiền vay ngân hàng). Điều đó có tác dụng rất lớn đến việc tăng lợi nhuận ròng trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, nguồn vốn trong doanh nghiệp do Nhà nước nước cấp phát, nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn thì có thể xin Nhà nước cấp thêm, cho nên có thể nói trong cơ chế bao cấp, vốn của doanh nghiệp do Nhà nước tài trợ toàn bộ, vì thế khi sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu qủa. Nếu kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp và trang trải mọi thiếu hụt dồng thời vai trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như thu hút vốn trở nên thụ động vì vậy đã thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc tổ chức và đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song cùng tồn tại với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi phải tổ chức vốn một cách tiết kiệm và có hiệu qủa. Hơn nữa, để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, doanh nghiệp phải năng động, phải nắm bắt nhu cầu thị trường đầu tư đôỉ mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và tìm cách hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải có vốn. Do đó nhu cầu về đảm bảo vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng, phát triển ngành nghề mới đã trở thành động lực và là đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay có tầm quan trọng và ý nghĩa đạc biệt trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự sống còn và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
+ Xuất phát từ tác động của cơ chế: Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh lẫn nhau. Vì vậy trong điều kiện đó, các doanh nghiệp Nhà nước muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh thì nhất thiết phải sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo không những duy trì bảo toàn vốn mà phải cho đồng vốn lớn lên trong kỳ kinh doanh để thực hiện tốt mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để thực hiện tốt việc tổ chức hợp lý các nguồn vốn người quản lý cần phải sắp xếp lại cơ chế hoạt động tìa chính, xác định được chỉ tiêu tài chính cần đạt được trong kỳ sản xuất. Lập kế hoạch tài chính để cung cấp những dự tính việc huy đông, khai thác và sử dụng các nguồn tài chính cho cả một kỳ trong đó phải dự toán được nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xét về hoạt động thực tiễn trong vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp, luôn nẩy sinh nhu cầu "ước tính" đó chính là nhu cầu dự đoán vốn kinh doanh.
Sự phân tích như vậy làm người quản lý tài chính biết được nguồn vốn sử dụng vào mục đích gì? Có lợi gì? ... thể hiện sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn nói chung của doanh nghiệp:
* Về cơ cấu vốn:
Vốn lưu động
Tỷ trọng vốn lưu động = x 100
Tổng vốn doanh nghiệp
Tỷ trọng vốn cố định = 1 - tỷ trọng vốn lưu động
* Vòng quay toàn bộ vốn:
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
* Kỳ thu tiền trung bình:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân ngày
Lợi nhuận
* Hệ số doanh lợi vốn =
Vốn
Lợi nhuận
* Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
DT tiêu thụ SPHH trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kỳ
GTCL đầu kỳ + GTCL cuối kỳ
Trong đó VCĐ bình quân trong kỳ =
2
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
* Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao đồng vốn cố định, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Lợi nhuận ròng
* Mức doanh lợi của VCĐ =
Số VCĐ sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đưa vào sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng (hay lãi gộp). Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta còn sử dụng một số các chỉ tiêu về TSCĐ như:
Công suất thực tế
* Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Công suất thiết kế
Tổng DT trong kỳ
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ
* TSCĐ sử dụng bq trong kỳ =
2
Nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì chưa thể đánh giá chính xác. Doanh nghiệp đã sử dụng số vốn có hiệu quả hay chưa mà cần so sánh với các kỳ trước để xem xét sự biến động, hay so sánh với các doanh nghiệp khác, so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá sẽ là toàn diện hơn.
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lợi nhuận ròng (lãi gộp)
* Mức doanh lợi VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng vốn lợi nhuận hay lãi gộp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
DT thuần trong kỳ
* Sức sản xuất hay hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bq trong kỳ
Doanh thu thuần
* Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
360
* Thời gian 1 vòng luân chuyển =
Số vòng luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng, số ngày càng ít càng tốt.
VLĐ bình quân trong kỳ
* Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để có 1 đồng DT cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu về vốn lưu động cần so sánh giữa các kỳ, các doanh nghiệp và mức chung của ngành để đánh giá từ đó có những giải pháp.
Cần phải nghiên cứu các chỉ tiêu này trong trạng thái động.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà vốn cũng phải luân chuyển liên tục, cùng một lúc nó có thể tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau. Quá trình vận đọng đó có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn:
Xét về nhân tố khách quan: Vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Do tác động của nền kinh tế lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đê ssự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá... Do đó giá trị của đồng vốn ngày càng giảm sút. Do vậy doanh nghiệp cần phải điều chỉnh đánh giá lại giá trị tài sản đó nếu không sẽ làm giá trị vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp như các khoản nợ dây dưa khó đòi của khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn thường gặp những rủi ro thiên nhiên gây ra như mưa, gió, hoả hoạn, lụt lội... mà doanh nghiệp khó có thể lường trước được dẫn đến vốn kinh doanh mất dần sau mỗi rủi ro.
Ngoài những nhân tố khách quan nêu trên còn có rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp taọ ra, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ Do xác định cơ cấu vốn bất hợp lý: Việc dầu tư vốn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng quá lớn, hoặc vay nợ quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không thể phát huy tác dụng của vốn trõng kinh doanh mà còn bị hao hut, mất mát hoặc tạo rủi ro cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Do sử dụng lãng phí vốn, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ, mua các loại vật tư không phù hợp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng quy định, không tận dụng được hết các loại phế liệu phế phảm hoặc mua TSCĐ, dây chuyền, công nghệ... không được kiểm tra cẩn thận, không đồng bộ dẫn đến khó khăn trong qúa trình cải tạo sửa chữa. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp.
+ Do vốn kinh doanh bị ứ đọng quá lâu: đặc biệt là VLĐ nằm ở hàng tồn kho như dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, hàng hoá... Hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được nằm ở trong kho hoặc các TSCĐ mua về chưa đưa ngay vào trong sản xuất... Điều này tác động rất lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
+ Do tình độ quản lý của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, để thất thoát vốn hoặc sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài làm vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất.
+ Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu cho sản xuất kinh doanh gây tác động không tốt đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu phương án đầu tư có tác động tốt đến quá trình hoạt động thì hiệu qủa kinh tế thu lại sẽ lớn. Ngược lại nếu doanh nghiệp sản xuất hàng hoá kém chất lượng, giá thành cao, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì rõ ràng đó là phương án đầu tư tồi, hiệu qủa kinh tế không thể nói là tốt dẫn đến nguyên nhân vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế những nguyên nhân có hại đó, doanh nghiệp cần xem xét một cách kỹ lưỡng thận trọng từng nguyên nhân để hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra. Đảm bảo việc tổ chức huy động vốn đầu tư đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn không ngừng tăng lên.
4. Phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nhằm thoả mãn đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho vốn kinh doanh không ngừng lớn mạnh, trên cơ sở các nhân tố nêu trên các doanh nghiệp cần có những phương hướng biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm được khoản chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hạn chế tối đa vốn ở hình thái tài sản không sử dụng, vật tư, hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp vẫn phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao và chịu tác động của chủ nợ, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm... TĂng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
Thứ tư: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế các khoản tiền bán chịu hay không thu được tiền, dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng, mặc dù trong khi đó ở doanh nghiệp nhu cầu vốn cho tái sản xuất đang phát sinh làm chodn phải huy dộng vốn một cách thụ động hoặc vay với chi phí lớn, mà lẽ ra không bị mất nếu thanh toán công nợ tốt. Đồng thờikhi vốn bị chiếm dụng còn rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thât sthoát vốn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp khó tránh khỏi những rủi ro xảy ra, nên để chủ động phòng ngừa, doanh nghiệp cần phải lập các quỹ dự phòng để có những nguồn vốn bù đắp kịp thời khi vốn bị thiếu hụt hoặc mua bảo hiểm tài sản...
Thứ năm: Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng từng nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu tư là thấp nhất, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, kết cấu TSCĐ hợp lý, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Nguồn nguyên liệu dồi dào, sản phẩm sản xuất ra đa dạng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm và giá thành hạ được thị trường chấp nhận.
Thứ sáu: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vón trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mua sắm TSCĐ.
Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua hình thức đâu tư ra bên ngoài, cho các đơn vị khác vay, liên doanh, liên kết nhằm thu lợi tức tiền vay, hoặc cũng có thể đầu tư mở rộng sản xuất. Các doanh nghiệp cần phải xem xét, cân nhắc hình thức nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế được khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế, do vậy mỗi doanh nghiệp mình một phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình bảo toàn vốn và sử dụng vốn ở công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ
I. Một số nét về tình hình kinh doanh của Công ty may Anh Vũ:
1. Khái lược quá trình hình thành và phát triển của công ty may Anh Vũ:
Tên gọi: Công ty TNHH Anh Vũ.
Trụ sở giao dịch: Tổ 7 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Giấy phép thành lập số 073240 ngày 01/10/98 do sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành may, hàng may mặc).
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất gia công hàng may mặc.
Vào những ngày đầu mới thành lập, trụ sở giao dịch chính của Công ty được đặt tại Xóm 1 - Giáp nhị - Thịnh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội với tổng số cán bộ công nhân viên (cả lao động trực tiếp và gián tiếp) chỉ có trên 22 người. Sau một năm hoạt động, tổng số lao động trong công ty lên tới hơn 200 người và trụ sở cùng toàn bộ nhà xưởng được chuyển về Láng Hạ. Hiện nay, do nhu cầu mở rộng sản xuất, công ty đã tuyển dụng thêm công nhân và cán bộ quản lý, đưa tổng số lao động của công ty lên tới gần 500 người. Bắt đầu từ Quý III năm 2001, Công ty sẽ chuyển toàn bộ nhà xưởng và trụ sở giao dịch về Bàn Yên Nhân - Hưng Yên để có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất hơn nữa.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ qui định trong giấy phép và quyết định thành lập công ty.
- Được vay vốn của các tổ chức tín dụng, kể cả kiều bào nước ngoài, nhằm phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tự chịu trách nhiệm trang trải công nợ theo chế độ hiện hành.
- Được ký kết Hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế khác nhau trong và ngoài nước về việc tiêu thụ mặt hàng công ty kinh doanh.
Do mới được thành lập hơn 2 năm, nên Công ty còn có những khó khăn nhất định. Đó là phải cạnh tranh với hàng loạt những công ty lớn và có tuổi đời cao hơn, bề dày kinh nghiệm cũng như thị phần lớn hơn. Tuy nhiên với sự hiểu biết của mình về thị trường cộng với sự cố gắng của đội ngũ các cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, Công ty Anh Vũ đã bước đầu khẳng định mình trước một số đối thủ cạnh tranh.
3. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty:
3.1. Tình hình tổ chức lao động:
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố đem lại sự tồn tại cho doanh nghiệp. Việc sử dụng lao động hợp lý, phân bổ phù hợp với trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn góp phanà quan trọng vào việc tăng năng suất, tăng doanh số bán ra. Từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và tăng hiệu qủa sử dụng vốn lưu động, vốn cố định nói riêng. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương phù hợp sẽ kích thích người lao động say mê, có trách nhiệm với công việc được giao.
Thấy được vai trò đó, trong thời gian qua, Công ty đã không ngừng tuyển dụng và trau dồi trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ.
Sự biến động về lao động qua 2 năm 1999 - 2000 được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 01:
Số liệu lao động tiền lương
TT
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 99
Năm 2000
Chênh lệch
I
Tổng số cán bộ - CNV
Người
520
570
50
1.
Phân loại lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
nt
nt
nt
490
30
535
35
45
5
2.
Trình độ chuyên môn
Đại học, trên ĐH
Trung học
Công nhân kỹ thuật
Sơ cấp trở xuống
nt
nt
nt
nt
nt
16
305
18
171
16
316
23
215
-
11
5
44
II.
Tiền lương
Tổng quỹ lương
Thu nhập tiền lương BQ
VNĐ
VNĐ
475.785.337
679.274
571.773.279
911.919
95.987.942
232.645
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Anh Vũ.
Vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc là người đại diện theo pháp luậut của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả sản xuất kinh doanh, đại diện cho tập thể cán bộ công hân viên trong việc sở hữu vốn tự có của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc duyệt các chứng từ thanh toán.
- Các phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh khi giám đốc đi vắng. Có một phó giám đốc phụ trách sản xuất và một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức tuyển dụng lao động, phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động cho các xưởng sản xuất. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp, hình thành các chứng từ về lao động, các chế độ tiền lương, tiền thưởng.
- Phòng kế hoạch tổng hợp:
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc giao dịch và dự thảo các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước và chịu trách nhiệm về các mặt công tác của phòng mình.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành sản phẩm cho toàn công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong việc giao dịch đối ngoại, tìm nguồn hàng và thị trường kinh doanh, dự thảo các hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi chức năng của phòng, giúp giám đốc và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề pháp lý trong hợp đồng của công tác kinh doanh đối ngoại.
- Phòng Tài chính - Kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu tài chính cho giám đốc, quan hệ chức năng với các phòng ban chức năng khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương.
Mỗi phòng ban có một chức năng, nhiệm vụ riêng biệt nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức điều hành công ty Anh Vũ
Giám đốc
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng kỹ thuật
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kinh doanh XNK
Phòng Tài chính Kế toán
Các xưởng sản xuất
Bộ phận KCS
3.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Về quy trình sản xuất: Vải đi từ khâu cắt đến khâu may, công việc được chuyên môn hoá đến từng chi tiết may theo dây chuyền, tức là mỗi bán thành phẩm (vải sau khi cắt xong) được đưa vào dây chuyền may để may từng bộ phận tại từng bàn máy cho đến hết dây chuyền là hoàn thành sản phẩm của mỗi phân xưởng. Tiếp đó thành phẩm được chuyển qua bộ phận KCS rồi chuyển qua bộ phận ủi, cuối cùng đóng thùng nhập kho chờ chuyển giao cho bên đặt gia công.
Sơ đồ 2: Sơ đồ qui trình sản xuất
Cắt
Đặt mẫu
Trải vải
Nhập vải từ kho
ép keo chi tiết
Đánh số
Tổng hợp bán TP
Tại phân xưởng may:
KCS
Lên chuyền may
Đóng nút
Nhập kho
thành phẩm
ủi thành phẩm
Sang dấu
Nhập bán thành phẩm từ phân xưởng cắt
3.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty:
Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý, vừa có chức năng đảm bảo, đặt dưới sự điều hành trực t iếp của giám đốc công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của phòng là:
- Tham mưu cho giá đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của công ty.
- Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, thưởng, các chỉ tiêu về phúc lợi cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong công ty.
- Mở đầy đủ sổ sách về hệ thống kế toán và ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ hiện hành.
- Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền tồn khoản ở ngân hàng, đôn dốc thanh toán.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính tháng, quý, năm, và tổng quyết toán tài chính với cơ quan Nhà nước theo chế độ.
Tổ chức bộ máy kế toán:
+ Đứng đầu là kết toán trưởng: Người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, đồng thời trực tiếp theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nguyên vật liệu, TSCĐ, sau đó chuyển giao đối chiếu các bảng kê đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương thời gian và lương sản phẩm theo nguyên công tằng giai đoạn sản xuất. Ngoài ra kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi kho bán thành phảm.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt ở công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - công nợ: Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp. Kế toán mở các sổ chi tiết các tài khoản tiề mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ chi tiết tài khoản 111, 112, 331, 144.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, kế toán thành phẩm, tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ đối với khách hàng. Đồng thời hàng quý có nhiệm vụ lập các báo cáo kế toán.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Phòng Tài chính
Kế toán
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán nguyên
vật liệu
Sơ đồ 4: Tổ chứcbộ máy kế toán tại phòng tài chính kế toán
Kế toán Trưởng kiêm Trưởng phòng
Khối kế toán chi tiết
- Kế toán tổng hợp
- Lập báo cáo kế toán
Thủ quỹ
- Quản lý tài sản
- Chế độ TCKT
- Quản lý vốn và quan hệ vay vốn
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 - 2000.
Biểu 02: Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở công ty may Anh Vũ
TT
Chỉ tiêu
1999
2000
Chênh lệch 2000/1999
Số tuyệt đối
(+) (-) %
Tổng doanh thu
3.849.188,497
5.581.834.797
+ 1.732.646.300
+ 45,01
Tổng chi phí
2.781.713.202
4.046.545.004
+ 1.264.831.802
+ 45,41
Tổng lợi nhuận
1,245.672.604
1.782.792.954
+ 537.120.350
+ 43,12
Nộp ngân sách
341,592.094
491.292.733
+ 149.700.639
+ 43,82
Thu nhập BQ 1 người
679.274
911.919
+ 232.645
+ 34,25
Vốn kinh doanh
3.585.530.340
3.650.803.711
+ 170.945.371
+ 4,91
Vốn cố định
1,945.434.375
1.862.073.511
- 83.360.864
- 4,28
Vốn lưu động
1,640.095.965
1.788.730.200
+ 254.306.235
+ 16,57
Nguyên giá TSCĐ
2.324.581.809
2.353.581.809
+ 29.000.000
+ 1,24
Qua hai năm kể từ ngày thành lập, hoạt động kinh doanh của Công ty Anh Vũ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cụ thể, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 1999 - 2000 được thể hiện qua bảng 02:
Qua bảng ta thấy tình hình tăng giảm cụ thể của các chỉ tiêu như sau:
- Tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 1.732.646.300 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 45,01%.
- Tổng lợi nhuận năm 2000 tăng so với năm 1999 là 537.120.350 đồng, ứng với tỉ lệ tăng 43,12%.
- Chỉ tiêu nộp Ngân sách năm 2000 tăng so với năm 1999 là 232.645 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 34,25%.
Nhìn chung, toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh năm 2000 so với năm 1999 tốt hơn cùng với quy môt tăng lên của doanh nghiệp. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng đặc biệt là đối với doanh nghiệp còn non trẻ như Công ty anh Vũ. Để đạt được điều này, Công ty đã không ngừng cải tiến bộ máy quản lý, sử dụng có hiệu quả tình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, sử dụng có hiệu quả tình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, khai thác tối đa và toàn diện tiềm năng mọi mặt, áp dụng các phương pháp quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Từ đó làm giảm chi phí tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định , vốn lưu động nói riêng.
Nhận xét cụ thể mối quan hệ tăng giảm giữa các chỉ tiêu chúng ta thấy, lợi nhuận tăng cùng với thu nhập của công nhân viên và khoản nộp Ngân sách cũng tăng lên cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện tốt mục tiêu tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bọ công nhân viên và tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
Nhìn chung, trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối khả quan. Tuy nhiên đây mới chỉ là những chỉ tiêu mang tính tổng hợp, chỉ đánh giá ở mức độ khái quát chứ chưa đi sâu phân tích cụ thể tình hình sử dụng vốn của công ty neen chúng ta chưa thể có những kết luận chính xác được.
II. Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty may Anh Vũ.
1. Thực trạng về vốn và nguồn vố của Công ty Anh Vũ năm 2000
Tình hình vốn kinh doanh được thể hiện bằng số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000 (Bảng 03) và nguồn hình thành vốn của Công ty thể hiện qua bảng 04.
Bảng 03: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000
Đơn vị: Đồng
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1.640.095,865
1.788.730.200
I. Vốn bằng tiền
388,073.765
510.400.000
II. Các khoản đầu tư tài chính
-
-
III. Các khoản phải thu
630.729.500
845.250.000
IV. Hàng tồn kho
515.620.700
312.450.200
V. TSLĐ khác
105.672.000
120.630.000
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.945.434.375
1.862.073.511
I. TSCĐ
1.945.434.375
1.862.073.511
Tổng tài sản
3.585.530.340
3.650.803.711
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
93.985.560
99.295.299
I. Nợ ngắn hạn
93.985.560
99.295.299
II. Nợ dài hạn
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
3,491.544.780
3.551.508.412
I. Nguồn vốn quỹ
1.061.290.971
1.197.926.603
II. Nguồn kinh phí
2.324.581.809
2.353.581.809
Tổng cộng nguồn vốn
3.585.530.340
3,650.803.711
Bảng 04: Nguồn hình thành vốn của Công ty Anh Vũ năm 2000
Nội dung
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn kinh doanh
3.650.803.711
100
I. Theo nguồn hình thành
1. Vốn chủ sở hữu
3.551.508.412
97,3
2. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
99.295,299
99.295,299
-
2,7
II. Theo thời gian huy động
1. Vốn thường xuyên
3.551.508.412
97,3
Qua hai bảng số liệu ta thấy, tính đến ngày 31/12/2000, vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 3.650.803.711 đồng.
Trong đó:
VCĐ là: 1.862.073.511 đồng
VLĐ là: 1.788.730.200 đồng
Và được hình thành từ 2 nguồn cơ bản sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 3.551.508.412 đồng.
Nợ phải trả: 99.295.299 đồng
Để phân tích rõ thêm nguồn hình thành vốn của Công ty, ta tính toán và đánh giá một số chỉ tiêu của năm 2000:
Tổng số nợ 99.295.2999
- Hệ số nợ = = = 0,027
Tổng số tài sản 3.650.803.711
Công ty không chọn phương án vay dài hạn nhằm tận dụng tối đa mọi nguồn vốn trong doanh nghiệp. Vì vậy hệ số nợ dài hạn = 0.
Vốn chủ sở hữu trong kỳ
- Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng số vốn của doanh nghiệp trong kỳ
3.551.508.412
= = 0,973
3.650.803.711
Từ kết quả tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Do hệ số vốn chủ sửo hữu cao (0,973) nên hệ số nợ rất thấp: 0,027, cho thấy khả năng thanh toán nợ của Công ty khá cao, khoản nợ của Công ty lại chỉ mang tính chất tạm thời nên có thể nói tình hình tài chính tương đối lành mạnh. Chính điều này tạo thành ưu thế khi công ty cần vay vốn của các tổ chức kinh tế khác và tạo điều kiện cho công ty từng bước khẳng định thế đứng của mình trên thị trường cũng như trong cạnh tranh.
Mặt khác, do nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ tọng tương đối cao trong tổng số vốn nên công ty không lựa chọn hình thức vay dài hạn, vừa phải chịu mức độ rủi ro cao, sử dụng không chủ động, linh hoạt, đồng thời phải lập quỹ trả nợ nên hiệu quả đạt được không cao.
Theo số liệu của bảng cân đối kế toán (ngày 31/12/2000) thì: Nợ ngắn hạn chiếm 100% tổng nợ phải trả, trong đó khoản phải trả cho người bán là 12.150.000 đồng, chiếm 12,24% tổng nợ phải trả. Về bình diện chung để xem xét, nếu khoản nợ càng nhỏ phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, trong trường hợp này, đây lại chưa phải la một lợi thế của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn bán nhanh sản phẩm của mình thì phải chấp nhận hình thức thanh toán chậm, tất nhiên số tiền nợ chỉ nằm trong một giới hạn nhất định. Trong khi đó, số vốn mà Công ty Anh Vũ chiếm dụng được của khách hàng không cao, điều đó một phần do Công ty mới được thành lập, chưa tạo được nhiều mối quan hệ lâu năm với các bạn hàng nên chưa gây được sự tin tưởng tuyệt đối, đồng thời cán bộ làm công tác thương mại cũng chưa phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình trong việc mua sắm nguyên vật liệu, tài sản cố định... Song một phần không nhỏ nữa là do tính đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà chỉ sản xuất gia công theo đơn đặt hàng nên quá trình bán hàng ngắn hơn do không phải chào bán sản phẩm và chờ tiêu thụ. Vì thế, tiền thu về nhanh hơn, có điều kiện thanh toán cho người bán sớm hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm 97,3% trong tổng nguồn vốn, vì thế nó không chỉ tài trợ cho nhu cầu vốn cố định mà còn đáp ứng một phần cho nhu cầu vốn lưu động của Công ty.
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ và ĐTDH
= 3.551.508.412 - 1.862.073.511
= 1.689.434.901
Như vậy, nguồn vốn dài hạn không chỉ đâu tư đủ cho TSCĐ mà còn dư 1.689.434.901 đồng để đầu tư vào TSLĐ còn thiếu. Nó cho thấy, TSLĐ không chỉ được đầu tư đủ mà còn được đầu tư một cách vững chắc bằng nguồn dài hạn. Bên cạnh đó, một phần không nhỏ VLĐ thường xuyên cũng được tài trợ từ nguồn này càng khẳng định tính lành mạnh của tình hình tài chính của Công ty.
Đánh giá một cách tổng quát thf việc tổ chức vốn thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty Anh Vũ là hợp lý, sáng tạo và linh hoạt. Tuy nhiên, chúgn ta chưa thể kết luận được việc sử dụng vốn đó có đảm bảo đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh hay không. Muốn vậy, phải đi vào xem xét tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty may Anh Vũ:
Như đã phân tích và giới thiệu ở phần đầu của chương hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc là hoạt động chủ yếu duy nhất cuả công ty trong thời gian qua.
Số liệu ở bảng 02 và 03 cho thấy:
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là: 5.581.834.797 đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động này là: 1.535.289.793 đồng.
Tổng vốn kinh doanh cho hoạt động này là: 3.650.803.711 đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như thế nào, chúgn ta không chỉ xem xét vốn kinh doanh nói chung mà chúng ta còn phải xem xét vốn cố định và vốn lưu động nói riêng, để có những phương án hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Anh Vũ:
Vốn cố định của Công ty may Anh Vũ ở thời điểm 31/12/2000 là 1.862.073.511 đồng, giảm 83.360.864 đồng so với số vốn cố định ở thời điểm 31/12/1999 (1.945.434,375 đồng), với tỷ lệ giảm 4,28%.
Để đánh giá tình hình sử dụng VCĐ của Công ty ta xem kết cấu và sự tăng giảm của TSCĐ qua bảng sau: (Bảng 05)
Bảng 05: Tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ của công ty Anh Vũ năm 2000
Đơn vị: đồng
Phân loại TSCĐ
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Đầu/ Cuối năm
NG TSCĐ
%
NG TSCĐ
%
Số tuyệt đối
%
I. TSCĐ đang dùng
100
100
100
1. TSCĐ dùng trong SXKD
2.324.581.809
2.353.581.809
+ 29.000.000
1,25
- Nhà cửa vật kiến trúc
620.000.000
26,7
620.000.000
26,3
0
0
- Máy móc thiết bị
1.334.471.458
57,4
1.363.471.458
57,9
+ 29.000.000
2,17
- Phương tiện vận tải
326.453.809
14,1
326.753.809
13,9
0
-
- Thiết bị, dụng cụ QL
43.356.542
1,8
43.356.542
1,9
0
-
II. TSCĐ chưa cần dùng
-
-
III. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
-
-
Tổng cộng
2.324.581.809
100
2.353.581.809
100
+ 29.000.000
+ 1,25
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy TSCĐ cuối năm tăng hầu như không đáng kể so với đầu năm, chỉ tăng 29.000.000 đồng ứng với tỷ lệ tăng 1,25%. Điều này chứng tỏ trongnăm qua, công ty không chú trọng đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh mà chỉ đầu tư một lượng rất nhỏ để mua sắm thêm máy móc thiết bị. Có thể giải thích bởi hai lý do. Thứ nhất, do mới đi voà hoạt động hơn 2 năm máy móc chưa hoạt động hết công suất nên hầu hết TSCĐ mới khấu hao một lượng nhỏ. Thứ hai, vì là doanh nghiệp mới trên thị trường, chưa có bề dày kinh nghiệm và uy tín cao, chưa kí được nhiều hợp đồng lớn nên chưa phải mở rộng qui mô sản xuất, dẫn đến không có nhu cầu trang bị mới TSCĐ.
Để thấy rõ tình hình sử dụng vốn cố định và kết quả đã đạt được ta cần so sánh tốc độ tăng của TSCĐ với tốc độ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận thuần.
5.581.834.797
- Tốc độ tăng doanh thu cuối năm = x 100
3.849.188.497
= 145,01%
1.535.289.793
- Tốc độ tăng lợi nhuận thuần cuối năm = x 100
2.324.581.809
= 143,8%
2.353.581.809
- Tốc độ tăng của TSCĐ cuối năm = x 100
2.324.581.809
= 101,25%
Tốc độ tăng của TSCĐ là 101,25% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 145,01% và tốc độ tăng của lợi nhuận thuần là 143,8%. Qua đó ta thấy, mặc dù không đầu tư thêm nhiều vào TSCĐ nhưng kết quả hoạt động của Công ty vẫn được nâng cao, chứng tỏ TSCĐ đã được sử dụng tương đối hợp lý và tiết kiệm.
Để đánh giá cụ thể về năng lực hiện còn của TSCĐ, chúng ta cùng xem xét thông qua các chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ (bảng 6).
Bảng 06: Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2000
Đơn vị: đồng
Phân loại TSCĐ
Nguyên giá
Số tiền đã khấu hao
Giá trị còn lại
Số tiền
% so với nguyên giá
I. TSCĐ đang dùng
1. TSCĐ dùng trong SXKD
2.353.581.809
491.508.298
1.862.073.511
79,12
- Nhà cửa vật kiến trúc
620.000.000
144.666.666
475.333.334
76,7
- Máy móc thiết bị
1.363.471.458
312.412.388
1.051.059.070
77,1
- Thiết bị dụng cụ quản lý
43.356.542
12.345.658
30.710.884
70,8
- Phương tiện vận tải
326.453.809
21.783.586
304.970.223
93,3
II. TSCĐ không cần dùng
-
-
-
III. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
-
-
-
Tổng cộng
2.353.581.809
491.508.298
1.862.073.511
79,12
Giá trị còn lại của TSCĐ đang dùng là 1.862.073.511 đồng = 79,12% nguyên giá, chứng tỏ TSCĐ của Công ty mới được khấu hao 20,88% nguyên giá.
- Nhà cửa kiến trúc giá trị còn lại là 475.333.335 đồng, hệ số hao mòn 23,3%.
- Thiết bị dụng cụ quản lý giá trị còn lại là 30.710.884 đồng, hệ số hao mòn 29,2%.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn giá trị còn lại là 304.970.223 đồng, hệ số hao mòn 6,7%.
- Máy móc thiết bị giá trị còn lại là 1.051.059.070 đồng, hệ số hao mòn 22,9%. So với TSCĐ khác (không kể phương tiện vận tải truyền dẫn) thì máy móc thiết bị có hệ số hao mòn thấp nhất chứng tỏ máy móc thiết bị của Công ty còn mới, tính năng sử dụng còn cao, chưa bị lạc hậu. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, cuối năm 2000 nguyên giá của máy móc thiết bị chỉ tăng thêm 29.000.000 đồng. Do đó trong thời gian tới, công ty cần chú trọng đổi mới, đầu tư thêm máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, trong năm 2000, việc quản lý và sửa chữa TSCĐ cũng được Công ty chú trọng làm tốt. Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn, Công ty đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Số tiền khấu hao đã trích năm 2000 là 491.508.298 đồng, tăng so với số đã trích khấu hao đầu năm là 112.360.846 đồng (số khấu hoa đầu năm là 379.147.434 đồng). Quỹ này là nguồn tài chính quan trọng để Công ty tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Quỹ này cũng được Công ty sử dụng một cách linh hoạt để chi trả tiền lương cho công nhân viên và dùng trong thanh toán... để đáp ứng nhu cầu sản xuất chung của Công ty. Mặt khác, trong năm 2000, công ty đã sửa chữa, nâng cấp 2 phân xưởng may và kho nguyên phụ liệu để tạo điều kiện tốt hơn cho việc bảo quản nguyên liệu, phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất.
Để xem xét tình hình sử dụng VCĐ năm 2000 của Công ty, chúng ta cùng phân tích một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
VCĐ bình quân =
2
VCĐ bình quân năm 2000:
202.200.7.175 + 1.945.434.375
Đầu năm = = 1.983.720.775
2
1.945.434.375 + 1.862.073.511
Cuối năm = = 1.903.753.943
2
Hiệu suất sử dụng VCĐ:
3.849.188.497
Đầu năm 2000 = = 1,94
1.983.720.775
5.581.834.797
Cuối năm 2000 = = 2,932
1.903.753.943
Ta thấy, đầu năm 2000, cứ 1 đồng VCĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh tại ra 1,94 đồng đoanh thu thuần, cuối năm con số này là 2,932, so với đầu năm đã tăng 0,992 đồng doanh thu thuần/đồng VCĐ. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã đẩy mạnh việc nâng cao hiệu suất sử dụng VCĐ làm tăng năng lao động, sản lượng sản phẩm tăng, doanh thu tăng lên, đă tiết kiệm được vốn huy động vào sản xuất kinh doanh, đây là mặt tích cực của Công ty. Vì vậy Công ty cần phát huy hơn nửa trong việc sử dụng VCĐ ở kỳ tiếp theo.
Chỉ tiêu doanh lợi VCĐ:
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Doanh lợi VCĐ =
VCĐ bình quân
Doanh lợi VCĐ năm 2000 của Công ty như sau :
725.883.201
Đầu năm = = 0,366
1.983.720.775
1.043.997.060
Cuối năm = = 0,548
1.903.753.943
Đầu năm 2000, một đồng VCĐ mang lại cho Công ty 0,366 đồng lợi nhuận ròng, cuối năm, cứ một đồng VCĐ bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty thu được j0,548 đồng lợi nhuânh ròng, tức tăng 0,182 đồng so với đầu năm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ cuối năm cao hơn, khoa hoạc hơn, chứng tỏ kết cấu TSCĐ của Công ty hoàn toàn hợp lý, đại đa số TSCĐ được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh phù hơp với khả năng đặc điểm hoạt động của Công ty.
Như vậy, trong thời gian hoạt động hơn 2 năm qua Công ty máy Anh Vũ đã cố gắng sử dụng VCĐ có hiệu quả cao nhất, đó là một nỗ lực rất lớn cần phát huy của Công ty. Mọi chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VCĐ cuối năm đều cao hơn đầu năm, trong cơ cấu TSCĐ lại không cần dùng chờ thanh lý nên vốn không bị tồn. Tuy nhiên đầu tư mới vào TSCĐ còn chưa cao sẽ là một phần nguyên nhân hạn chế năng lực sản xuất của Công ty. Vì vậy, ngoài sử dụng VCĐ, Công ty cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị dùng trong sản xuất để tạo điều kiện tái sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu trong thời gian tới.
2.2 . Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng Vl.Đ của Công ty Anh Vũ.
Theo số liệu của bảng 02, tại thời điểm 31/12/2000 VLĐ của Công ty là 1.788.730.200 đồng so với cùng thời điểm này năm 1999 là 1.640.095.965 đồng, VLĐ của Công ty đã tăng 148.634.235 đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 9,06%.
Cơ cấu VLĐ của Công ty được thể hiện qua bảng 07 :
Bảng 07 : Bảng phân tích cơ cấu TSLĐ của Công ty Anh Vũ năm 2000.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch / Đầu năm
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
%
I. Vốn bằng tiền
388.073.765
23,7
510.400.000
28,5
+122.326.235
+31,5
II. Các khoản phải thu
630.729.500
38,5
845.250.000
47,3
+214.520.500
+34
III. Hàng tồn kho
515.620.700
31,4
312.450.200
17,5
-203.170.500
-39,4
IV. TSLĐ khác
105.672.000
6,4
120.630.000
6,7
+14.958.000
+14,2
Tổng cộng
1.640.095.965
100
1.788.730.200
100
+148.634.235
+9,06
* Trong năm 2000, vốn bằng tiền tăng 122.326.235 đồng, với tỷ lệ 31,5 % so với năm 1999, trong đó chủ yếu là tăng tiền gửi ngân hàng : 360,054.800 đồng, tăng 134.731.275 đồng với tỷ lệ tăng 59,8% . Nhưng tiền mặt tại quỹ lại giảm từ 162.750.240 đồng xuống còn 150.345.200 đồng tức là giảm 12,405.040 đồng ứng với tỷ lệ giảm 7,6 %.
Năm 2000 quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty mở rộng do đó Công ty đã tăng vốn tiền tệ cuối năm so với đầu năm là 122.326.235 đồng. Duy trì lượng tiền gửi ngân hàng gtạo điều kiện thuận lợi hợn cho Công ty vì Công ty vừa thuận tiện trong việc chi trả nội bộ và khách hàng qua ngân hàng, lại thu được lãi tiền gửi ngân hàng. Do nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của Công ty phải nhập khẩu 100% vì thế Công ty chủ yếu thanh toán cho người cung cấp qua ngân hàng. Vốn bằng tiền tăng tức là tăng khả năng thanh toán và chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Các khoản phải thu cuối năm 2000 tăng 214.520.500 đồng, tức là tăng 34% so với đầu năm. Trong đó, phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Bảng 08 : Tình hình biến động các khoản phải thu năm 2000
Đơn vị : Đồng
Các chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh tăng giảm ( +/- )
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
II. Các khoản phải thu
630.729.500
38,5
845.250.000
47,3
+214.520.500
+34
1. Phải thu của khách hàng
535.400.000
645.345.200
+109.945.200
+20,5
2. Trả trước cho người bán
15.600.000
85.848.844
+70.248.844
+450,3
3. Thuế GTGT được khấu trừ
63.084.756
15.350.500
+15.350.500
+24,3
4. Phải thu nội bộ
6.644.744
24.365.800
+17.721.056
+266,7
5. Các khoản phải thu
10.000.000
11.254.900
+1.254.900
+12,6
Các khoản phải thu năm 2000 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ của Công ty, chiếm 47,3%, trong đó phải thu khách hàng là 645.345.200 đồng, tăng 20,5% so với năm 1999) các khoản phải thu khác tăng 12,6%. Đặc biệt tăng mạnh là trả trước cho người bán : 85.848.844 đồng (tăng 450,3% so với năm 1999) và khoản phải thu nội bộ năm 2000 là 24.365.800 đồng (tăng 266,7%). Vấn đề nổi cộm ở đây là Công ty bị chiếm dụng một lượng vốn tương đối lớn. Thứ nhất phải thu khách hàng tăng cho thấy công ty phải bán chịu nhiều hơn năm trước. Nguyên nhân chính là do khách hàng quen của các hãng liên doanh hoặc các công ty lớn được nợ lâu, không phải thanh toán ngay. Thêm vào đó, Công ty mới bước vào thị trường, bề dày kinh nghiệm chưa cao, chưa thể có đủ năng lực cạnh tranh với các công ty lớn nên nếu Công ty yêu cầu thanh toán ngay hoặc chỉ cho nợ ngắn hạn thì sẽ không khuyến khích việc tiêu thụ để thu hồi vốn. Do đó, công ty phải chấp nhận bán hàng trước và thu tiền sau. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải xem xét để có những biện pháp hữu hiệu cho công tác thu hồi nợ, hoặc phải tìm hiểu xem các bạn hàng của mình liệu có tin tưởng và thường xuyên giữ "chữ tín" trong quan hệ mua bán hay không.
Thứ hai, mặc dù hai khoản trả trước cho người bán và phải thu nội bộ hiện chiếm tỷ trọng không lớn hớn trong tổng số các khoản phải thu nhưng tỷ lệ tăng của chúng quá lớn lại là điều đáng lưu tâm. Tất nhiên, trả trước cho người bán tăng lên nhằm để giữ mối quan hệ với nhà cung cấp và cũng khẳng định thêm uy tín của mình là điều nên làm. Tuy nhiên, công ty cần điều chỉnh hợp lý khoản trả trước để sao cho vừa giữ mối quan hệ vừa không gây ứ vốn cho doanh nghiệp mình. Đồng thời kết hợp thu hồi ngay các khoản phải thu nội bộ có thể thu để vốn quay vòng có hiệu quả hơn.
Bảng 09 : Tình hình biến động các khoản phải trả năm 2000
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh tăng giảm
(+)/ (- )
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
1. Phải trả người bán
8.620.400
9,17
12.150.000
12,2
+3.529.600
+40,9
2. Phải trả CNV
10.620.500
11,3
15.300.000
15,4
+4.679.500
+44,1
3. Người mua trả tiền trước
-
-
-
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
74.744.660
79,53
71.845.299
72,4
-2.899.361
-3,9
Tổng cộng
93.985.560
100
99.295.299
100
+5.309.739
+5,6
Số liệu bảng 09 cho biết số vốn lưu động Công ty chiếm dụng của các đối tượng khác. Năm 2000, số tiền Công ty chiếm dụng của người bán tăng 3.529.600 đồng với tốc độ tăng 40,98. Khoản chiếm dụng này không lớn cùng với người mua không trả trước tiền hàng chứng tỏ bạn hàng chưa thật sự tin tưởng vào Công ty. Điều này đã phân tích ở phần (1) nên ở đây không đi sâu nghiên cứu thêm. Khoản phải trả công nhân viên chiếm một tỷ trọng thấp, đây là điều tốt bởi nó chứng Công ty đảm bảo được thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, sự cân đối giữa các khoản phải thu và khoản phải trả là chưa hợp lý . Công ty vẫn để chênh lệch lớn giữa khoản phải thu và khoản phải trả, phải thu lớn hơn phải trả một lượng rất lớn chứng tỏ vốn Công ty bị chiếm dụng nhiều. Mức chênh lệch này có chiều hướng ngày càng tăng là điều không tốt, như vậy vốn của công ty sẽ ứ đọng và không linh hoạt, vậy vốn của công ty sẽ bị ứ đọng và không linh hoạt.
Đầu năm 2000 mức chênh lệch này giữa khoản phải thu và khoản phải trả là 536.743.940 đồng nhưng cuối năm chênh lệch này đã lên tới 745.954.701 đồng, chứng tỏ khấu thu nợ Công ty chưa tốt nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán chưa thật hài hoà hợp lý. Vì vậy , công ty cần điều chỉnh sao cho khoản phải thu và phát trả thật hợp lý. Cụ thể cần giảm khoản phải thu đồng thời lợi dụng tín thương mại đối với các nhà cung cấp và người mua từ đó điều chỉnh hợp lý giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán. Mặt khác, các khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng lớn đã làm cho việc thu hồi vốn của Công ty bị chậm, làm cho nhu cầu vốn lưu động của Công ty tăng. Trong khi đó, VLĐ của Công ty được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và vay ngắn hạn, nếu Công ty thu hồi được các khoản nợ để tài trợ cho VLĐ thì với chủ sở hữu của Công ty có thể dùng để đầu tư vào lĩnh vực khác thu lợi nhuận nhiều hơn nữa.
Để đánh giá khả năng thu hồi vốn của Công ty chúng ta cùng xem xét các chỉ tiêu sau :
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần
501.249.880
Đầu năm = x 360 = 46,88 ngày
3.849.188.497
737.989.750
Cuối năm = x 360 = 47,6 ngày
5.581.834.797
Như vậy số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu của Công ty tăng lên 0,72 ngày. Tuy các khoản phải thu tăng lên 34% và với một lượng tượng đối nhiều 214.520.500 đồng nhưng kỳ thu tiền trung bình tăng lên chưa đến 1 ngày, mặc dù chưa tốt song nó thể hiện sự cố gắng rất lớn của công ty trong công tác thu hồi nợ.
* Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty đầu năm chiếm tỷ trọng tương đối lớn (31,4%) trong tổng số VLĐ, thì đến cuối năm chỉ chiếm tỷ trọng 17,5%. Đây có thể nói là nỗ lực không nhỏ của Công ty.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng VLĐ của Công ty. Cuối năm 2000 vốn hàng tồn kho giảm từ 515.620.700 đồng xuống còn 312.450.200 đồng với tỷ lệ giảm 39,4% (xem bảng 10):
Bảng 10: Chi tiết hàng tồn kho năm 2000
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh tăng giảm ( +/- )
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
1.Nguyên vật liệu tồn kho
75.600.500
4,61
71.240.300
3,99
-4.360.200
-5,8
2. Công cụ dụng cụ trong kho
33.630.700
2,1
16.320.750
0,94
-17.309.950
-51,5
3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
120.650.900
7,4
180.620.700
10,1
+59.969.800
+49,7
4. Thành phẩm tồn kho
243.600.300
14,9
24.560.300
1,37
-219.040.000
-89,9
5. Hàng hoá tồn kho
42.138.300
2,39
19.708.150
1,1
-22.430.150
-53,2
Tổng cộng
515.620.700
31,4
313.450.200
17,5
-203.170.500
-39,4
Trong đó: Nguyên vật liệu tồn kho giảm 4.360.200 đồng, tức giảm 5,8%; công cụ dụng cụ trong kho giảm 17.309.950 đồng, giảm 51,5%; thành phẩm tồn kho, giảm 219.040.000 đồng, giảm 219.040.000 đồng, giảm 89,9%; hàng hoá tồn kho giảm 22.430.150 đồng, giảm 53,2%. Nhưng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lại tăng 59.969.800 đồng, tăng 49,7%.
Tuy hàng tồn kho cuối năm đã giảm so với đầu năm là 39,4% nhưng công ty dự trữ một lượng hàng hoá tồn kho vẫn còn lớn 312.450.200 đồng.
Nguyên vật liệu tồn kho giảm ít, vì vậy vẫn phải tốn một lượng chi phí quản lý số nguyên vật liệu trong kho tránh hư hỏng mất mát hoặc kém phẩm chất.
Bên cạnh đó ta có thể thấy, hàng hoá, thành phẩm tồn kho của Công ty vẫn còn cao. Hàng hoá tồn kho và thành phẩm tồn kho cuốu năm lần lượt là 19.708.150 đồng và 24.560.300 đồng. Đây là sản lượng hàng hoá Công ty không tiêu thụ ngay được vì thế lượng vốn lưu động nằm trong khâu này vẫn lớn, không chyển hoá thành tiền được, bị ứ đọng vốn nằm chết, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu công ty giảm được lượng hàng tồn kho xuống thấp hơn nữa mà vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường thì Công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí bảo quản, tiết kiệm được một lượng vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên từ đó lại giảm khoản vay ngắn hạn dùng để tài trợ cho VLĐ và làm giảm lãi suất tiền vay phải trả, góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Để xem xét đánh giá hàng tồn kho, người ta xác định hệ số vòng quay của vốn vật tư hàng hoá, nhằm dự tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và thời gian dự trữ hàng hoá tại kho như thế nào.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
2.603.515.893
Đầu năm = = 5,1 vòng
510.493.312
3.799.041.843
Cuối năm = = 9,2 vòng
414.035.450
Từ kết qủa tính toán trên ta thấy, vòng quay hàng tồn kho của Công ty cuối năm cao hơn so với đầu năm là 4,1 vòng. Điều này có được là do vốn vật tư hàng hoá tồn kho năm 2000 giảm và doanh thu tăng lên. Điều này thể hiện công việc sản xuất kinh doanh của Công ty có tiến triển, nhìn chung năm 2000 đã tránh được việc dự trữ vật tư hàng hoá quá mức.
Như vậy kết cấu VLĐ năm 2000 của Công ty đã có sự thay đổi khá lớn:
Tại thời điểm đầu năm, vốn bằng tiền chiếm 23,7%, các khoản phải thu chiếm 38,5%, hàng tồn kho chiếm 31,4%, TSLĐ khác chiếm 6,4%.
Đến thời điểm cuối năm, vốn bằng tiền chiếm 28,5%, các khoản phải thu chiếm tới 47,3%; hàng tồn kho chỉ chiếm 17,5% và TSLĐ khác chiếm 6,7%.
Sự thay đổi kết cấu VLĐ nhìn chung vẫn gặp phải khó khăn, vốn bằng tiền tuy có tăng lên nhưng đồng thời các khoản phải thu cũng tăng lên, hàng tồn kho tuy có giảm nhưng vẫn lớn làm cho vốn bị ứ đọng.
Để thấy rõ được hiệu quả VLĐ của Công ty, chúng ta cần phân tích tiếp thông qua 1 số chỉ tiêu (Bảng 11):
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty năm 2000.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Tăng, giảm (+, -)
- Doanh thu thuần
3.849.188.497
5.581.834.797
+ 1.732.646.300
- VLĐ bình quân
1.446.808.665
1.714.413.083
+ 267.604.418
- Lợi nhuận ròng
725.883.201
1.143.997.060
1. Vòng quan VLĐ
3.849.188.497
1.446.808.665
= 2,66 vòng
5.581.834.797
1.714.413.083
= 3,26 vòng
+0,6 vòng
2. Số ngày luân chuyển VLĐ
360
= 135 ngày
2,66
360
= 110 ngày
3,26
- 25 ngày
3. Doanh lợi VLĐ
725.883.201
1.446.808.665
= 0,502
1.043.997.060
1.714.413.083
= 0,609
+ 0,107
Để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ thì ta phải tăng nhanh vòng quay của VLĐ bằng cách tăng doanh thu thuần và tiết kiệm lượng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ. Qua tính toán ở trên ta thấy cuối năm 2000 doanh thu thuần tăng hơn so với đầu năm là 1.732.646.300 đồng và VLĐ bình quân tăng 267.604.418 đồng. Nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ nên vòng quay của VLđ đã tăng được 0,6 vòng. Vòng quay VLĐ tăng đã làm cho số ngày luân chuyển VLĐ giảm 25 ngày so với đầu năm. Đây là mặt tích cực của Công ty trong năm 2000.
Đối với chỉ tiêu doanh lợi VCĐ ta thấy cứ 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cuối năm 2000 tạo ra 0,069 đồng lợi nhuận thuần, còn đầu năm 2000 là 0,502 đồng lợi nhuận thuần. Như vậy mức doanh lợi VLĐ mà Công ty đạt được năm sau cao hơn năm trước.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được trên cơ sở kết qủa đạt được trong công tác quản lý và sử dụng VCĐ và VLĐ.
Có thể xem xét tình hình cụ thể qua bảng sau (bảng 12)
Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2000
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Kết quả thực hiện
So sánh tăng giảm
Đầu năm
Cuối năm
Số tuyệt đối
%
- Doanh thu thuần
3.849.188.497
5.581.864.797
+ 1.732.646.300
+ 45,01
- Lợi nhuận ròng
725.883.201
1.043.997.060
+ 318.113.858
+ 43,8
- Vốn SX bình quân
+ VCĐ bình quân
+ VLĐ bình quân
3.430.529.440
1.983.720.775
1.446.808.665
3.618.167.026
1.903.753.943
1.714.413.083
+ 187.637.586
- 79.966.832
+ 267.604.418
+ 5,5
- 4,03
+ 18,5
- Nguồn vốn SX BQ
+ Nợ phải trả BQ
+ Vốn chủ sở hữu BQ
3.430.829.440
92.455.469
3.338.073.971
3.618.167.026
96.640.429,5
3.521.526.596,5
+ 187.637.586
+ 4.184.960,5
+ 183.452.625
+ 5,5
+ 4,5
+ 5,5
1. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
3.849.188.497
3.430.529.440
= 1,122
5.581.834.797
3.618.167.026
= 1,543
+ 0,421
+ 37,5
2. Doanh lợi VKD
725.883.201
3.430.529.440
= 0,212
1.043.997.060
3.618.167.026
= 0,289
+ 0,077
+ 36,3
3. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
725.883.201
3.338.073.971
= 0,217
1.043.997.060
3.521.526.596,5
= 0,296
+ 0,079
+ 36,4
Vòng quay toàn bộ vốn năm 2000 tăng 0,421 vòng, điều này thể hiện sự cố gắng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồng thời giảm tốc độ tăng vốn kinh doanh làm cho vòng quay vốn tăng lên, điều này có lợi cho Công ty là tốc độ thu hồi vốn nhanh, đảm bảo việc tăng chu kỳ sản xuất rút ngắn thời gian luân chuyển của vốn:
Nếu ta đem so sánh tốc độ tăng của tổng vốn với tốc độ tăng của doanh nghiệp, ta thấy năm 2000 so với năm 1999 doanh thu thuần tăng 45,01% cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh (5,5%). Như vậy Công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn.
Doanh lợi vốn kinh doanh năm 2000 cũng tăng lên rõ rệt. Cứ 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,289 đồng lợi nhuận ròng. So với năm 1999 (0,212 đồng) thì đã tăng thêm 0,077 đồng.
Về doanh lợi vốn chủ sở hữu: Năm 2000, 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,296 đồng lợi nhuận ròng, cao hơn năm 2000 là 0,079 đồng.
Như vậy trong năm 2000 hầu như các chỉ tiêu của Công ty đều tăng. Đây là một sự cố gắng của công ty trong việc sử dụng vốn kinh doanh và là một thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên các chỉ tiêu nay vẫn còn chưa cao, xét về mặt khách quan do giá nguyên vật liệu nhập khẩu cao hơn so với nguyên vật liệu trong nước nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, làm cho lợi nhuận đạt được từ 1 đồng của công ty, làm cho lợi nhuận đạt được từ 1 đồng vốn kinh doanh không cao. Tuy nhiên đó mới chỉ là nhân tố khách quan, những nhân tố chủ quan tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn đã được phân tích và đánh giá ở phần trên. Vấn đề này đòi hỏi Công ty phải có những giải pháp kịp thời giải quyết những tồn đọng, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu đến việc sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
3. Những vấn đề đặt ra trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Anh Vũ:
Như hiện nay có thể nói công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ đã thành công trong việc bố trí cơ cấu và sử dụng vốn hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó được thể hiện bằng việ Công ty làm ăn rất có hiệu quả, đã đạt được những thành tích nhất định như đã nghiên cứu ở phần trên. Mặc dù vậy, trong công tác quản lý và sử dụng vốn vẫn còn những tồn tại cần phải được giải quyết.
Mặc dù trong năm Công ty đã đầu tư mua sắm thêm thiết bị máy móc nhưng với một lượng rất nhỏ, không đáng kể nên chưa tạo điều kiện thuận lợi để tái sản xuất mở rộng.
Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động, đặc biệt nguyên vật liệu tồn kho còn cao, làm cho vốn bị ứ đọng do dự trữ vật tư hàng hoá làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Do nhu cầu giao lưu hàng hoá ngày càng tăng nên các khoản phải thu của khách hàng tăng lên mạnh ở Công ty may Anh Vũ. Mặc dù trong năm chưa phát sinh các khoản phải thu khó đòi nhưng nếu để tỷ lệ gia tăng các khoản phải thu cứ tiếp tục như hiện nay thì không có lợi cho Công ty và sẽ ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Tóm lại, Công ty Anh Vũ trong những năm qua đã cố gắng hết mình, để khẳng định vị trí của mình trên thị trường, đặc biệt trong năm 2000, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Là một doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, tuy vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn một số khuyết điểm nhất định, đòi hỏi Công ty phải đưa ra những giải pháp khắc phục để việc quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ngày càng đạt được hiệu quả cao hơn.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty xuất nhập khẩu may Anh Vũ
I. Những giải pháp đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Anh Vũ:
Qua thực tế xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Anh Vũ có thể thấy rằng:
Là một doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu, trong quá trình hoạt động, Công ty gặp không ít khó khăn về sản xuất, về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự cạnh trnah gay gắt của các Công ty lớn có bề dày kinh nghiệm, khó khăn về nguyên vật liệu nhập khẩu 100%.
Nhưng bằng sự nỗ lực của ban lãnh đạo Công ty, sự cố gắng của toàn thể cán bọ công nhân viên, Công ty đã phát huy khả năng của mình, thể hiện qua sự tăng trưởng về quy mô sản xuất, khối lượng sản xuất tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và đời sống của cán bộ công nhân viên luôn được cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt đươc, trong năm qua Công ty còn bộc lộ những vấn đề tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp sẽ khồng đạt được kết quả tốt đẹp nếu vẫn tồn tại những mặt yếu kém. Nhiệm vụ của người làm công tác tài chính là phải đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp mình nâng cao hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn.
Bằng kiến thức lý luận đã được trang bị và từ thực tế của Công ty theo ý nghĩ chủ quan của mình, em xinh mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần đẩy mạnh việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Anh Vũ.
1. Đối với vốn lưu động:
1.1. Về xử lý vốn trong quá trình thanh toán:
Trong thời gian tới, công ty cần tổ chức thanh toán tiền hàng nhanh chóng, đúng chế độ, đúng thời hạn, thu hồi nhanh là biện pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn, tạo điều kiện cho bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện việc quản lý công nợ, xử lý nhanh các khoản phải thu tránh bị chiếm dụng vốn lớn, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, đề ra các chính sách tín dụng Thương mại hợp lý. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích đáng, không cấp Tín dụng Thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hoặc không có khả năng trả nợ. Khi cấp tín dụng Thương mại công ty cần phải điều tra kỹ về uy tín, khả năng thanh toán nợ của khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế có cơ sở pháp lý chặt chẽ. Để hạn chế tình trạng nợ quá hạn xảy ra, Công ty phải có ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì Công ty được thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
1.2. Tăng cường công tác quản lý vật tư trong quá trình sản xuất.
Hiện nay lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho là tương đối cao. Vì vậy trong dự trữ cần phải có kế hoạch định mức sát đúng với thực tế sản xuất để có thể cung cấp nguyên vật liệu kịp thời. Hạn chế thấp nhât dự trữ quá định mức gây ra lãng phí, ứ đọng vốn. Việc xác định mức dự trữ tối ưu cho từng thời điểm cần xem xét cả về nguồn vốn cung cấp và khả năng tiêu thụ, đặc biệt là đối với mặt hàng mang tính thời vụ.
1.3. Tiêt kiệm chi phí lưu thông:
Chi phí lưu thông làm giảm lãi thực. Công ty cần đề ra giải pháp quản lý chi phí thật chặt, đặc biệt trong khâu vận chuyển hàng xuất nhập khẩu. Không những thế, cần hạ thấp chi phí giao dịch và các chi phí gián tiếp khác.
1.4. Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn:
Lập kế hoạch VLĐ hàng năm, cân đối giữa nhu cầu vốn và nguồn tài trợ, xác định nguồn vốn bị thiếu hụt và cách thức bù đắp, xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên, nhu cầu vốn bằng tiền, đề ra cơ cấu hợp lý giữa các khoản mục của vốn lưu động.
Hàng năm trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết qủa kiểm tra, phân tích và dự đoán thị trường, phòng kế toán tổng hợp cùng các phòng ban khác xây dựng kế hoạch luân chuyển vố. Dựa trên kế hoạch này để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho kinh doanh, từ đó lập kế hoạc vốn, đề ra định mức vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó tiết kiệm được vốn lưu động. Kế hoạch này phải phù hợp với điều kiện thực tế và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Cần có những điều chỉnh đúng đắn khi thực tế khác quá xa kế hoạch và gây ảnh hưởng xấu. Kế hoạch là căn cứ để đánh giá mức độ đạt được trong việc phát triển vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
1.5. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ:
Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán hàng. Doanh số bán hàng là yếu tố quyết định tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Doanh số bán hàng phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, kết cấu mặt hàng tiêu thụ và giá bán sản phẩm. Để tiêu thụ sản phẩm thì phải có thị trường. Do vậy thị trường tiêu thụ là điều quan tâm đầu tiên của các nhà quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, có doanh thu, Công ty thực hiện tốt việc chi trả công nhân viên, nộp Ngân sách Nhà nước, trang trải công nợ, Công ty đỡ căng thẳng về tài chính. Vì thế công ty cần tìm hiểu nhu cầu thị trường thật kỹ, phát huy sức mạnh ở những thị trường quen thuộc đồng thời mở rộng tìm kiếm thị trường tiềm năng, tích cực tìm kiếm những đối tác nước ngoài mới để nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
2. Về vốn cố định:
Vốn CĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, do đó có bảo toàn được vốn CĐ hay không quyết định hiệu quả của Công ty. Với điều kiện thực tế của Công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
2.1. Tăng cường quản lý tài sản về mặt hiện vật:
Công tác bảo vệ tốt đảm bảo tài sản không bị thất thoát, hư hỏng. Cần phân loại những tài sản cũ, hư hỏng, chi phí sửa chữa lớn để tiến hành thành lý ngay nhằm thu hồi và tái đầu tư đem lại hiệu quả hơn.
Kịp thờ sắp xếp lại việc sử dụng tìa sản, những tài sản không cần thiết hoặc có hiệu suất sử dụng thấp thì đem chuyển nhượng, tránh tình trạng lãng phí, tận dụng tối đa công suất sử dụng TSCĐ.
2.2. Thực hiện tốt công tác đầu tư đổi mới TSCĐ:
Sang năm 2001 Công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng thêm 2 xưởng may và một xưởgn cắt vì vậy trang bị thêm TSCĐ là điều tất yếu. Công ty cần lập ra ban chuyên môn nghiên cứu dây chuyền trong chuyển giao công nghệ, tránh tình trạng nhận về công nghệ lạc hậu với chi phí cao. Cần tạo mối quan hệ tốt và rộng rãi với các đối tác đầu tư để nhận được công nghệ tốt.
2.3. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp:
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Sử dụng phương pháp này có nhiều hạn chế, không phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Do TSCĐ được đầu tư từ vốnchủ sở hữu nên Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần .
Cơ sở của phương pháp này dựa trên cơ sở khoa học phát triển mạnh mẽ, tài sản dễ bị hao mòn vôn hình. Do đó, để hạn chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh, nhanh chóng thu hồi vốn để trang bị ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Mặt khác, khấu hao nhanh là giảm sự tác động của giá cả đối với TSCĐ, giảm đi sự ảnh hưởng do công suất máy móc giảm dần. Tuy nhiên nếu áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải thận trọng trong chính sách giá cả để cho rá cả của hàng hoá đảm bảo không được quá cao.
áp dụng phương pháp khấu hao này trong những năm đầu, chi phí khấu hao trong tổng chi phí sẽ tăng, lợi nhuận có giảm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường có gặp khó khăn. Song Công ty có thể đảm bảo được lợi nhuận bằng cách tăng sản lượng hay doanh số bán ra, tận dụng hết công suất của TSCĐ. Tất nhiên, khi thí điểm từng bước áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, Công ty vẫn cần hoàn thiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo những hướng sau:
- Điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và tăng tỉ lệ khấu hao cơ bản bằng cách đánh giá lại TSCĐ trong Công ty để nâng giá tị TSCĐ ngang mặt bằng giá chung và đưa tỷ lệ khấu hao vô hình vào tỉ lệ khấu hao cơ bản.
- Công ty phải tính đúng, tính đủ số tiền khấu hao cơ bản TSCĐ với mục đích phản ánh đúng kết qủa sản xuất kinh doanh và bảo toàn được vốn cố định. Điều này có nghĩa là Công ty phải tôn trọng nguyên tắc trang trải mọi chi phí. Nếu khi tính đúng, tính đủ khấu hao mà kết quả sản xuất kinh doanh bị lỗ thì Công ty không bảo vệ được sự tồn tại của mình.
- Về chế độ sử dụng vốn khấu hao cơ bản cần thật hợp lý. Quỹ khấu hao không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng TSCĐ, sử dụng hợp lý, không lạm dụng gây lãng phí và không hiệu qảu.
3. Một số giải pháp chung:
ở trên đã đề cập đến các giải pháp tác động trực tiếp đến việc bảo toàn và sử dụng vốn. Ngoài các biện pháp trực tiếp đó, tất cả các hoạt động trong Công ty đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Quan tâm thực hiện tốt đồng bộ các giải pháp này liên quan đến cả vốn lưu động và vốn cố định.
3.1. Nâng cao trình độ lành nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động.
Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người công nhân càng cao thì việc sử dụng tài sản cố định tốt hơn, ý thức trách nhiệm cao thì việc sử dụng tài sản cố định tốt hơn, ý thức trách nhiệm trong việc bảo quản, sử dụng càng tốt thì mức độ hao mòn TSCĐ sẽ giảm đi, tránh được những hư hỏng và tai nạn bất ngờ.
Việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động phải kết hợp với bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn, kết hợp với việc áp dụng các biện pháp kinh tế để kích thích người lao động giữ gìn tốt máy móc thiết bị.
3.2. Khen thưởng kỷ luật:
Công ty cần tiến hành thực hiện chế độ khen thưởng kỷ luật. Những cá nhân có kết quả tốt, có nhiều đóng góp cho Công ty nên được động viên khen thưởng thích đáng cả về mặt vật chất và tinh thần nhằm kịp thời động viên khuyến khích và phát huy cái tốt hơn nữa, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh với năng suất cao. Hiện nay Công ty chưa có Quỹ khen thưởng và phúc lợi, vì vậy nên lập quỹ này ngay để có nguồn khen thưởng, đặc biệt là những dịp lễ, tết, cuối năm, cuối kỳ. Cần bám sát, chăm lo đời sống cho người lao động trong Công ty, kịp thời khen thưởng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Ngược lại, những trường hợp vi phạm nội quy, chế độ chính sách, kỷ luật lao động thì cần nghiêm minh xử lý kỷ luật theo đúng mức độ lỗi gây ra, không bao che, lẩn tránh. Nâng cao ý thức tự chủ, tự giác trong toàn bộ cán bộ nhân viên Công ty.
3.3. Phòng ngừa rủi ro kinh doanh:
Rủi ro trong sản xuất kinh doanh có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra làm ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Bởi vậy công ty phải tìm cách phòng ngừa hạn chế rủi ro.
Trước hết, cần lựa chọn phương án kinh doanh, lựa chọn mặt hàng ít rủi ro nhất, tránh những rủi ro do thị trường mang lại. Cần tổ chức công tác phân tích dẹ đoán những rủi ro có thể gặp để từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế thiệt hại. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần chủ động phòng ngừa rủi ro mà cụ thể đó là trích lập các quỹ dự phòng tài chính nhằm trang trải những thiệt hại do rủi ro kinh doanh, tránh tình trạng gián đoạn sản xuất. Trích lập các quỹ này một cách linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Tiến hành kiểm tra thường xuyên các khâu như dự trữ vốn bằng tiền, nguyên nhiên vật liệu, có những phương án khi trường hợp bất thường xấu nhất có thể xảy ra.
3.4. Thực hiện tốt công tác huy động vốn và xây dựng cơ cấu vốn hợp lý:
Để làm tốt công tác này cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
- Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của Công ty: Công ty có thể khai thác các nguồn như vay Ngân hàng, liên doanh liên kết hay tự bổ sung vốn. Cần khai thác nguồn vốn tối ưu sao cho luôn đủ vốn với chi phí thấp nhất.
Công ty cần tính toán thật cụ thể và chính xác nhu cầu vốn cả về khối lượng, thời hạn và chi phí sao cho căn cứ vào đó để lựa chọn nguồn tài trợ.
- Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Đây chỉ là giải pháp tạm thời nhưng nếu Công ty biết tận dụng và sử dụng một cách linh hoạt và khoa học sẽ đem lại ích lợn lớn cho Công ty vì đây là nguồn có chi phí rất thấp, qua đó tạo ra mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Công ty có thể mua chịu trả chậm khi mua vật tư, hàng hoá của đơn vị bạn hoặc ứng trước một khoản trong hợp đồng mua ban giữa hai bên. Tuy nhiên khả năng chiếm dụng vốn đó của Công ty là rất thấp vì phần lớn nhập khẩu đều thanh toán bằng hình thức L/C, nghĩa là Công ty phải vay ngân hàng để tài trợ cho nhập khẩu và sử dụng các khoản phải thu để thế chấp.
- Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng thường xuyên của Ngân hàng nhưng Công ty không chỉ phát triển bằng vốn Ngân hàng mà chỉ nên coi đó là nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng kinh doanh cần có vốn lớn. Trong khi đó, tín dụng Ngân hàng hiện được coi là một trong những nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy đây là nguồn có khả năng lớn để đáp ứng được nhu cầu của Công ty.
Công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và vốn lưu động trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của Công ty.
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý: Một cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn làm cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất, cùng có một khối lượng vốn nhưng có chi phí vốn thấp nhất. Công ty cần cân nhắc kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, đó là những rủi ro kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng huy động và quan điểm cảu người quản lý. Cần lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp với từng thời kỳ và mục tiêu của Công ty sao cho chi phí bình quân là thấp nhất.
Tất cả các giải pháp trên là không tách rời, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp một cách linh hoạt, từ đó sẽ giải quyết tốt vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp trên:
1. Về phía Nhà nước:
Là một doanh nghiệp tư nhân mới bước chân vào thị trường, ngoài các khó khăn chung như đã phân tích ở chương trước, Công ty Anh Vũ còn khó khăn về vốn, đó là không được nguồn ngân sách cấp như các doanh nghiệp Nhà nước nên đồng vốn eo hẹp hơn. Do đó Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu cho loại hình của Công ty, đặc biệt là ngành may mặc, một ngành kinh doanh phổ biến nhưng khó cạnh tranh trên thị trường. Để khuyến khích mở rộng sản xuất, Nhà nước nên có những ưu đãi về hạn ngạch xuất khẩu, có thể miễn thuế hoặc giảm thuế trong những năm đầu tái sản xuất mở rộng v.v...
2. Về phía Công ty:
Với những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã nêu thì về phía Công ty cũng phải có sự hoàn thiện về tổ chức và con người để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp trên.
Công ty cần có biện pháp đánh giá về sức lao động một cách công bằng để khuyến khích, xử phạt đúng người, đúng việc, nâng cao trách nhiệm và sự tâm huyêt của cán bộ công nhân viên đối với Công ty.
Ngoài ra cũng cần tuyển dụng độ ngũ cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12596.DOC