Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng: Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1. Nghiên cứu thị trường.
2.2. Lập phương án kinh doanh.
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
3.CÁC KHÁI NIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.
3.1Các quan đIểm hiệu quả.
3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả.
3.3Nâng cao hiệu quả.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ
KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
...
80 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1. Nghiên cứu thị trường.
2.2. Lập phương án kinh doanh.
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
3.CÁC KHÁI NIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.
3.1Các quan đIểm hiệu quả.
3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả.
3.3Nâng cao hiệu quả.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ
KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.
1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT
NGÂN HÀNG.
2.1. Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng
2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng.
2.3. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ
THUẬT NGÂN HÀNG.
1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ
thuật Ngân hàng.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
2
2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng
3. Kiến nghị.
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt
Nam đã đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
3
của Đảng và Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được
xem là mũi nhọn chiến lược chủ đạo trong chương trình phát triển dài hạn và
toàn diện của đất nước. Những định hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu
hướng phát triển chung trên bình diện quốc gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng
đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Quan hệ ngoại thương giữa nước ta với các nước trên thế giới không ngừng
tăng lên cả về chất và lượng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước,
tránh được tụt hậu về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế
một cách toàn diện và sâu sắc.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động
xuất nhập khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể,
trong đó Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên
thành công đó. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về
nhập khẩu các thiết bị chuyên dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc
hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam. Trong những năm qua Công ty
đã thực hiện nhập khẩu một cách có hiệu quả để phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế, qua đó tạo được uy tín của Công ty đối với thị trường trong nước
và quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho
doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì
vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày
càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
4
bảo doanh nghiệp có thể tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
cang trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong
những năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập
kết hợp với những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh
dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”.
Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hiện nay đang
được sử dụng trong giao dịch ngoại thương tại Việt nam. Cụ thể là các
phương pháp giao dịch, các chứng từ liên quan đến giao dịch ngoại thương.
Qua đó giúp ta có thể hình dung và nắm bắt được những điều cơ bản phải làm
trước khi tiến hành một giao dịch kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình
kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng rút ra những nhận xét
đánh giá, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng nói riêng
và các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
Trong đề án này được chia làm ba phần sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Phần 3: Một số phương hướng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh
XNK-Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
5
thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chuyên đề này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vấn đề đặt ra phức tạp trong khi
quỹ thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự
đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, tháng 5 năm 2004.
Sinh viên
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
6
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi
ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ
mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức
bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là
toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và
dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức
kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị
trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa
các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả
nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày
công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa
đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để
lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân
công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải
thiện cán cân thanh toán.
thiện cán cân thanh toán quốc tế .
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
7
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh
doanh trong nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như
điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập
quán Thương mại quốc tế.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong
phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ
triển lãm.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng,
L/C...
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển
đổi cao như : USD, bảng Anh...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập
khẩu theo điều kiện CIF, FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn
rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ
quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng
hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác
nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối
ngoại.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất:
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
8
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau,
việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà
không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là
doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài
đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư,
thiết bị trên thị trường nội địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh
doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch
với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng như thông
lệ quốc tế.
Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo
đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên
cứu, giao nhận, kho bãi cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo,
thuế nhập khẩu...
1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân
trong nước” đã định nghĩa như sau:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức
nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ
thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp
đồng kinh tế.
Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật
tư, thiết bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp
khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
9
cho doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo
yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông
tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn
hàng uỷ thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận
uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần thù lao
gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu
thụ hàng nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không
được tính vào doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp
đồng mua bán hàng hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu với bên uỷ thác ở trong nước.
1.3.3. Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao
dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu,
người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao
đổi có giá trị tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân
bằng: Cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều
kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể
tiến hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì
lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau.
Doanh nghiệp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh
thu trên hàng hoá nhập và hàng xuất.
1.3.4. Nhập khẩu tái xuất.
Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất
một quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá
Co
lle
cte
d b
y H
i
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
10
trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến
hành nhập khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước
thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao
dịch này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập
khẩu.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và
xuất hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.
- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp
đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế
XNK.
- Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và
hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển
khẩu, nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ
người nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức
phức tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu
chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu, đó là:
1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
11
yếu tố nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu
quả hay không. Các nhân tố đó là:
* Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến
điều kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ
chức kinh doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp,
phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị
trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm
tốt công tác tổ chức kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu:
Chuẩn bị trước khi giao dịch như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu
tiêu dùng trong nước, lập phương án kinh doanh thận trọng...
* Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp
có ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ
chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi
cho công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong
kinh doanh XNK.
* Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố
quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu
doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình
độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí
nguồn nhân lực theo chiến lược “ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh
nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
* Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể
thiếu trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
12
* Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty
có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận
lợi cho công việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá
được tốt hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng
phục vụ
* Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho
các doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc
vào mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động
doanh nghiệp, nó bao gồm:
* Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động
nhập khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới,
thị trường quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan
hệ chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ
chức kinh doanh phát triển những bạn hàng mới.
* Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt
động. Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
* Môi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi
trường hoà bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì
mới tạo bầu không khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng.
* Môi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế
trong đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
13
hụt của cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh
hoá môi trường kinh doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành
nên nghiệp vụ ngoại thương. Biểu hiện là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ
nước ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhằm tái sản xuất
với mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt
chẽ với nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên mỗi một thời kỳ đều có đặc điểm riêng, chiến lược phát triển kinh
tế riêngvì vậy mà vai trò, nhiệm vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng
được điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nhà nước đề ra.
Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên
quan trọng, có thể thấy cụ thể là:
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu
dùng một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm
tăng mức sống người dân, tăng thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở
rộng hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều
về phát triển trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập
khẩu tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng
vươn lên, tạo đà cho xã hội ngày càng phát triển.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung
tự cấp của nền kinh tế đóng.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
14
- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan
hiếm, hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất
được hay khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.
- Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một
quốc gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động
quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị
trường thế giới, từng bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập
khẩu còn tuỳ thuộc và quan điểm đường lối lãnh đạo của mỗi nước. Với nước
ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế đối ngoại
tập trung bằng mệnh lệnh, nghị định của chính phủ... làm cho hoạt động nhập
khẩu mất đi tính linh hoạt và không đúng với bản chất của nó. Từ sau ĐH VI,
nhà nước đã đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với nền kinh tế
thị trường thì hoạt động nhập khẩu đang dần khởi sắc và đi vào quỹ đạo của
nó.
Tuy chỉ qua một thời gian ngắn mà hoạt động nhập khẩu đã phát
huy được vai trò lớn của nó, thực sự đã tạo cho thị trường trong nước trở nên
sôi động, đa dạng và phong phú về hàng hoá, vật tư. Tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế
nước ta đang chuyển mình hoà nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới.
2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách
hàng và có hệ thống cùng với việc phát triển tổng hợp các thông tin cần thiết
để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy, nghiên cứu thị trường ngày càng
Co
lle
cte
d b
y H
i
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
15
đóng vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong
hoạt động nhập khẩu.
Để nắm vững các yếu tố thị trường hiểu rõ quy luật vận động của thị
trường nhăm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành
công tác nghiên cứu thị trường, bao gồm: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu,
nghiên cứu dung lượng thị trường, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng
hoá trong nhập khẩu.
2.1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.
Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu
đúng chủng loại mà thị trường trong nước cần kinh doanh có hiệu quả, đạt
được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập
khẩu trước hết căn cứ vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số
lượng, chất lượng, tính thời vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng
vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng
hoá cần nhập khẩu như công dụng, đặc tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã,
giá cả, điều kiện mua bán, kỹ năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo...
2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường phải xác định nhu cầu thật của khách
hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Nghiên cứu dung lượng của thị
trường nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trường.
2.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người
hoặc những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
16
mua bán hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ
thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá.
Chọn thương nhân để giao dịch: Thường chọn những người xuất nhập
khẩu trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan điểm kinh doanh của thương
nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan
hệ trong kinh doanh của họ.
2.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.
Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành thị
trường, nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của nghiên cứu thị
trường, nó bao gồm các công việc sau: Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại
từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động và các nhân tố ảnh hưởng.
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định
trên thị trường thế giới và là giá của những giao dịch thông thường, không
kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi.
2.2. Lập phương án kinh doanh.
Bao gồm các bước sau:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
- Đề ra những mục tiêu cụ thể như : sẽ nhập khẩu bao nhiêu với giá cả
bao nhiêu, nhập ở thị trường nào và tình hình tiêu thụ hàng hoá đó như thế
nào.
- Đề ra biện pháp thức hiện: Bao gồm cả biện pháp đối với trong nước
và biện pháp đối với thị trường ngoài.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.3.1. Các phương thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
17
Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản trong buôn bán quốc
tế:
* Giao dịch trực tiếp: Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thương mại
quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp
(hoặc thông qua thư từ, điện tín...) với người bán (người mua) về hàng hoá,
giá cả, giao dịch, phương thức thanh toán. Trong phương thức thanh toán này
hai bên tiếp cận thị trường hỏi giá, báo giá, chào hàng và đi đến chấp thuận
giá cả của hàng hoá đó. Và từ đó đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
* Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh
Thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quy định về
điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch,
phương thức thanh toán... phải qua một người thứ ba là người trung gian buôn
bán(chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các tổ chức môi giới). Việc sử dụng đại lý
và môi giới có nhiều ưu điểm: Những người trung gian hiểu rõ về tình hình
thị trường, luật pháp, tập quán địa phương, giảm được chi phí vận chuyển,
hình thành được đại lý buôn bán tiêu thụ rộng, tạo điều kiện cho việc chiếm
lĩnh thị trường mới. Tuy nhiên giao dịch này cũng có những nhược điểm là
mất liên hệ trực tiếp với khách hàng, thị trường buôn bán, lợi nhuận bị chia
sẻ....
* Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động định
kỳ tổ chức vào một thời gian nhất định. Tại đó người bán trưng bày hàng hoá
của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
* Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là thị
trường đặc biệt, tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định
người mua và người bán mua bán hàng hoá có khối lượng lớn có phẩm chất
đồng loại và có thể thay thế nhau. Các loại giao dịch ở sở giao dịch là: Giao
dịch ngay, giao dịch kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm...
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
18
2.3.2. Đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện, cách xử lý
những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán. Nội dung của các cuộc đàm
phán thương mại gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, giao
hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm, bảo hành...
2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương
sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên bán (bên xuất khẩu) là một tài sản
nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhập hàng.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn
vị XNK ở nước ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán
thoả thuận chi tiết, mặc dù trước đó đã có đơn đặt hàng và chào hàng, nhưng
vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý cụ thể cho các hoạt
động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, và làm căn cứ cho
việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với
tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nói chung
cần tiến hành các công việc sau:
- Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành.
- Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày
31/12/1973 và Thông tư liên Bộ GTVT- Ngoại thương số 52/TTLB ngày
25/1/1975, hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng.
Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn, phải
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
19
lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải
yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi
những rủi ro đã được mua bảo hiểm.
- Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào: Những điều
khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều
kiện vận tải. Chủ hàng nhập khẩu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận
chuyển của hàng hoá để lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo thuận lợi và
nhanh chóng.
- Mua bảo hiểm: Các chủ hàng nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo
hiểm, đều mua tại các Công ty Việt nam để đề phòng rủi ro. Các đơn vị kinh
doanh khi mua bảo hiểm phải làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo
hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo
hiểm rủi ro (Điều kiện A), Bảo hiểm có tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo
hiểm miễn tổn thất riêng (Điều kiện C).
- Làm thủ tục Hải quan: Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia
để nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan là một công cụ
quản lý hành vi mua bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu.
Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải quan, xuất
trình hàng hoá và thực hiện các quyết định của Hải quan.
- Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 “ Các
cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện
vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu
kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng
công ty đã nhập hàng đó”. Và theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1993 của nhà
nước thì mọi việc giao nhận hàng đều phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng.
Co
lle
cte
d b
y H
i
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
20
- Làm thủ tục thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng
hợp các điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng
trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại hiện
nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ
thu, phương thức điện chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ.
+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu
chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu
hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu
nại.
3. CÁC KHÁI NIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
3.1. Các quan điểm về hiệu quả.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét.
Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì: Hiệu quả kinh tế là mức độ chênh
lêch giữa doanh số thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đứng
trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đông nhất với lợi nhuận. Hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất -
kinh doanh và tổ chức quản lý trong toàn doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ các yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất-kinh
doanh. Nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham
gia vào hoạt động sản xuất-kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản
xuất-kinh doanh. Đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát
triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản
ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng thì hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất-kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
21
kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính nó phản ánh ảnh hưởng
của hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và
mục tiêu kinh tế, những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể
chia hiệu quả làm nhiều loaị khác nhau.
Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
gồm có hiệu quả KT- XH và hiệu quả chính trị. Cả hai chỉ tiêu hiệu quả này
đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có
phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất-kinh doanh nhăm đề cập
tới những lợi ích kinh tế mà hoạt động đó thu được thông qua việc so sánh
giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh
tế không phản ánh quy mô, hình thức của hoat động kinh tế mà phản ánh về
mặt chất lượng của nó. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội thì nguồn tài
nguyên ngày càng khan hiếm và trở nên đắt hơn, người ta thấy rằng kết quả
thu được từ các hoạt động đó là rất thấp. Lý luận hiệu quả kinh tế băt nguồn
từ yêu cầu thự tế của quá trình sản xuất nhằm diễn giải, đánh giá chất lượng
của toàn bộ quá trình hoạt động đó đồng thời tác động tích cực trở lại công tác
quản lý, tổ chức kinh doanh được tốt hơn. Vấn đề hiệu quả kinh tế trở thành
chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh chung của quốc tế khi đưa ra thảo luận
năm 1878 do Sapodơnicop cùng các nhà kinh tế và khoa học khác trình bày.
Nhưng mãi tới năm 1910 thì hiệu quả kinh tế mới chính thức được thống nhất
và được công nhận băng văn bản. Từ đó tới nay, khái niệm về hiệu quả kinh
tê luôn được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện và trở thành bộ phân quan
trọng của kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm về hiệu quả
kinh tế được chia thành ba hệ thống quan điểm sau:
Co
lle
cte
d b
y H
i
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
22
* Hệ thống quan điểm thứ nhất: Cho răng hiệu quả kinh tế được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế được đánh giá theo công thức:
Q
H= ------
C
Trong đó: Q : Là kết quả đạt được.
C : Là chi phí bỏ ra.
Theo cách đánh giá hiệu quả kinh tế của quan điểm này thì số lần đạt
được kết quả so với chi phí ngày càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Đại
diện cho quan điểm này là Colicop phát biểu: “Hiệu quả sản xuất là tính hiệu
quả của một nền sản xuất nhất định. Chúng ta sẽ so sánh kết quả với chi phí
cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất
chúng ta được hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số vật tư ta được hiệu
suất lao động ”. Trong cuốn “ Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả
kinh tế của nền sản xuất xã hội” xuất bản năm 1982, PTS Trần Văn Đức cho
rằng: “Hiệu quả kinh tế được xem xét trong mối tương quan giữa một bên là
kết quả thu được và một bên là chi phí bỏ ra ”. Tác giả Lê Thụ cũng đã xác
định: “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của hoạt động
SX-KD. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra”.
* Hệ thống quan điểm thứ hai: Cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng
hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra đẻe đạt được kết quả đó.
Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được xác định bằng công thức:
H = Q - C
Trong đó: Q : Là giá trị sản xuất đạt được.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
23
C : Là chi phí bỏ ra.
Có thể nói hiệu quả kinh tế được tính theo quan điểm này là phần tăng
thêm về giá trị từ kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Theo quan điểm này,
tác giả Đỗ Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được biểu hiện như một
hiệu số giữa kết quả và lượng chi phí... Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều
trường hợp không thực hiện được phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy nói một
cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này là:
Qt - Qt-1
H = --------------
Ct - Ct-1
Trong đó: Qt và Qt-1 : Là kết quả của hai thời kỳ liên kết.
Ct và Ct-1 : Là chi phí tương ứng với Qt và Qt-1.
Quan điểm này thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong
tổng thể kinh tế - xã hội. Quan điểm tổng thể của LN. Canieop cho rằng:
“Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở
những nguyên tác chung đối với nền KTQD bằng cách so sánh kết quả của
sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng.
Từ hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế trên cho thấy khái niệm hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó được hình thành, bổ sung và hoàn
thiện cùng với quá trình của lịch sử phát triển kinh tế. Để áp dụng khái niệm
hiệu quả kinh tế cho việc phân tích một cách đầy đủ, chính xác các hình thức
kinh tế, chúng ta cần kết hợp hài hoà việc sử dụng ba hệ thống quan điểm
trên. Mỗi hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế sẽ được áp dụng để phân tích
hiện tượng kinh tế theo từng lĩnh vực với mức độ, phạm vi không gian thời
gian cụ thể. Chẳng hạn khi phân tích kết quả kinh tế của một hiện tượng mà
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
24
chỉ chú trọng tới hệ thông quan điểm thứ nhất thì sẽ không được hiệu quả
thực của các mức đầu tư tạ các giai đoạn khác của hoạt động kinh tế đó. Điều
đó dẫn tới sai sót trong việc hoạch định kết quả quản lý trong tương lai.
Thường những ngành đạt tỷ suất nguồn vốn lớn là ngành sản xuất có quy mô
nhỏ, có chu kỳ sống của sản phẩm ngắn, mức độ cạnh tranh và rủi ro cao nên
việc so sánh hiệu quả của các quy mô sản xuất khác nhau. Xét hiệu qủa kinh
tế của hoạt động kinh doanh theo tỷ số giữa gia tăng hiệu quả và gia tăng chi
phí tương ứng theo thời kỳ là xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ứng với nền
tảng cơ sở vật chất hay nguồn lực đã có sẵn, ứng với các mức đầu tư theo các
giai đoạn khác nhau của cùng một hoạt động kinh tế ta đã thu được các mức
gia tăng của kết quả là khác nhau.
Vậy, khái niệm hiệu quả kinh tế có thể được mở rộng theo ba hệ thống
quan điểm trên là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đánh giá một cách
tổng quát chất lượng các hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu hiệu số, chỉ
tiêu so sánh hay sự gia tăng giữa kết quả và chi phí để đạt kết quả đó theo
những lĩnh vực trong những điều kiện cụ thể.
Ngoài các công thức tổng quát trên thì hiệu quả kinh tế của một hoạt
động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó
chủ yếu là:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (TLN):
Q - C
TLN = --------
C
Trong đó: Q : Là kết quả thu được.
C : Là chi phí bỏ ra.
Co
lle
cte
d b
y H
i
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
25
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá cơ hội đầu tư vào các hoạt động kinh
doanh khác nhau, nó còn dùng để so sánh cơ hội và lãi suất, lạm phát, mức
tăng giảm của tỷ giá hối đoái... để có chính sách đúng cho đầu tư tương lai.
- Suất chi phí ( HC):
HC = C/Q.
Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ trọng chi phí cần thiết để có được một đơn vị
kết quả hay còn gọi là suất tiêu hao. Nó thường được để định giá các sản
phẩm trước khi tung ra thị trường.
- Tỷ suất doanh lợi ( Rb):
B + A
Rb = --------- x %
S
Trong đó: B : Lãi.
A : Khấu hao.
S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh.
- Thời gian hoàn vốn: ( T ):
S
T = ------------
B + A + I
Trong đó: I : Là khoản trả tiền lợi tức và tiền vay.
- Doanh lợi hoà vốn ( S0).
d
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
26
S0 = -------
V
1 - ----
S
Trong đó: d : Những chi phí cố định.
V : Tổng chi phí khả biến.
S : Tổng doanh thu bán hàng.
LN
- Mức sinh lời của vốn lưu động = --------
VLĐ
Trong đó: LN : Lợi nhuận trong kỳ.
VLĐ : Vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra SX - KD thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Số lần chu chuyển vốn lưu động ( L ).
M
L = ----------
VLĐ
Trong đó: M : Tổng doanh thu.
- Mức lợi nhuận đạt được trên một lao động ( PLĐ):
LN
PLĐ = -------
T
Trong đó: T: Tổng số lao động bình quân.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
27
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà một lao động làm ra trong kỳ, chỉ
tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Zt
- Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu = -----
C
Trong đó: Zt : Là giá bán buôn trong nước.
C : Tổng chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị
ngoại tệ.
Như vậy, các chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình
SX-KD của toàn doanh nghiệp. Nó là kết quả của sự nỗ lực nhằm nâng cao
hiệu hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Vì thế các chỉ tiêu này càng lớn thì
phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố thì phản ánh hiệu quả
dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình SX-KD của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, tất cả đều
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả SX-KD của toàn doanh nghiệp, đồng
thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đóhiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị.
3.2. Sự cần thiết tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt
động nhập khẩu.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập
khẩu nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn SX-
KD, nó quyết định sự sống của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả thì càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trường rộng lớn và tạo uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Do
vậy hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp là một vấn đề có tầm quan trọng to
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
28
lớn tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp, buộc họ phải quan tâm nghiên
cứu để duy trì và phát triển hoạt động SX - KD của mình. Ngày nay, trên
thương trường mà người ta ví rằng “Thương trường như chiến trường” nóng
bỏng và kịch liệt như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
bản thân nó phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Trong quá
trình SX-KD, các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc đoạt doanh thu hàng
năm cao mà còn nghĩ đến việc làm sao để kết quả đạt được năm nay phải cao
hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng. Sự cần thiết đó xuất phát từ
những nguyên nhân sau:
- Các doanh nghiệp, thương nhân luôn mong muốn doanh nghiệp ngày
càng thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngày càn đem lại nhiều lợi ích kinh tế, lợi
ích xã hội hơn nữa cho bản thân các doanh nghiệp và toàn xã hội. Để đáp ứng
được mong muốn đó, các doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả nhập khẩu vật tư, thiết bị, có như vậy mới đáp ứng được
mong muốn của mình.
- Các doanh nghiệp luôn có tham vọng, mong muốn doanh nghiệp của
mình ngày càng được mở rộng, phát triển, ngày càng có vị trí cao và uy tín
trên thị trườngnhằm chống chọi với môi trường kinh doanh phức tạp trong cơ
chế thị trường hiện nay. Để đạt được điều đó công ty cần phải nâng cao các
chỉ tiêu như: Doanh thu, tốc độ chu chuyển nguồn vốn, lợi nhuận, kim ngạch
nhập khẩu... Đó chính là những chỉ tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp mới thoả
mãn được mong muốn của mình trong chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh gay gắt và chỉ giành thắng lợi khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, để vượt lên trên các đối thủ cần phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
29
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là sự cần thiết khách
quan để đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển, khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.
3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu.
3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Công tác tổ chức kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu như vịêc tổ chức kinh
doanh càng phù hơp với chức năng, điều kiện của doanh nghiệp, phù hợp với
yêu cầu của cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường nó sẽ thúc đẩy
doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường, làm tăng tài sản vô hình cho doanh nghiệp. Để
hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu có thể thực hiện các chiến
lược sau:
.4.1.%_ Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu.
Hiện nay, trong hoạt động ngoại thương có bốn hình thức nhập khẩu cơ
bản, đó là: Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, buôn bán đối lưu, nhập
khẩu tái xuất. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cho tháy nước ta áp dụng hai
hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếpvà nhập khẩu uỷ thác. Vì
vậy, các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải tìm mọi biện pháp để thực hiện
hai biện pháp này có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải khai thác nhu cầu tiêu dùng
ở thị trường trong nước, xem xét khả năng của doanh nghiệp để kết hợp với
các hình thức kinh doanh nhập khẩu khác như nhập khẩu tái xuất nhằm thu lợi
nhuận. Trên cơ sở nước nhập khẩu phải có những khó khăn nhất định trong
việc nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, vật tư đó. Tiến hành nhập khẩu vật tư, máy
móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm cho họ, nhập khẩu hàng hoá kết
hợp với tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung gian xuất nhập khẩu cho
họ...
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
30
3.3..1.2. Linh hoạt trong giao dịch kinh doanh nhập khẩu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều
công việc, từ giai đoạn chuẩn bị giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng cho đến
tổ chức thực hiện hợp đồng.
Giai đoạn chuẩn bị giao dịch phải được thực hiện hết sức cẩn thận, tỉ mỉ
và chu đáo; Linh hoạt trong quá trình nghiên cứu thị trường mà trong đó
nghiên cứu hàng hoá, lựa chọ nhà cung cấp phù hợp là quan trọng; Chính xác
và hiệu quả trong khâu lập phương án kinh doanh.
Việc đàm phán ký kết hợp đồng ngoài việc gặp nhau trực tiếp cần chú
trọng đến một vài hình thức khác nhau như đàm phán ký kết hợp đồng qua
điện thoại, thư tín, Fax, mạng Internet...
Phải biết sử dụng nghệ thuật ứng xử trong đàm phán. Biện pháp này rất
quan trọng, giúp cho doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí, tiến hành đàm
phán ký kết hợp đồng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó phải linh hoạt
trong thủ tục hành chính, cập nhật thông tin, cập nhật chính sách quant lý vĩ
mô của nhà nước... tạo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng.
3.3.1.3. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu.
Việc mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu phải đi đôi với việc mở
rộng ngành hàng, phát triển thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Bên cạnh việc xác định mặt hàngnhập khẩu nào là chủ yếu,
truyền thống là thế mạnh của doanh nghiệp là tập trung gia tăng về số lượng
cũng như chất lượng và giữ gìn, phát triển thị trường đó. Cần phải tìm kiếm
và khai thác nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước về các loại hàng hoá
khác. Từ đó doanh nghiệp nghiên cứu khả năng và tìm kiếm nguồn cung cấp
các loại hàng hoá đó trên thị trường thế giới trên cơ sở mối quan hệ và khả
năng của doanh nghiệp, lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng. Kinh
doanh nhập khẩu nhiều loại hàng hoá, vật tư sẽ có cơ sở chiếm lĩnh nhiều
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
31
đoạn, nhiều khúc thị trường khác nhau. Từ đó nâng cao được doanh số bán
hàng của doanh nghiệp.
3.3.1.4. Thúc đẩy hoạt động khuyếch trương bán hàng.
Suy cho cùng thì việc doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật
tư có đạt hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc hàng hoá, vật tư nhập về
có tiêu thụ được hay không. Để tổ chức tốt khâu bán hàng thì điều qua trọng
phải thúc đẩy hoat động khuyếch trương bán hàng, đó là một công cụ quan
trọng trong chiến lược Marketing trong mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
có thể sử dụng các chiến lược sau:
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Làm tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng như: Phát không các tài liệu
liên quan đến sản phẩm cho khách hàng, bán hàng kèm theo quà thưởng...
- Xây dựng tốt mối quan hệ quần chúng nhằm thu hút sự chú ý của
khách hàng như: Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế, tiến hành các
hoạt động tài trợ, từ thiện...
- Tổ chức dịch vụ sau bán hàng như: Doanh nghiệp cần cung cấp tư liệu
kỹ thuật như các bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo và các Catalogue hàng
hoá, bảo hành bảo dưỡng...
- Các điều kiện ưu đãi trong thanh toán.
- Sử dụng các kỹ thuật yểm trợ như: Mở rộng cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, tham gia vào các hiệp hội kinh doanh, hội chợ triển lãm...
3.3.2. Mở rộng trị trường.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, chiếm lĩnh thị trường là yêu cầu
quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bên cạnh việc duy
trì và mở rộng thị trường chính hiện có của mình, cần phải luôn luôn mở rộng
thị trường kinh doanh, phân khúc thị trường hợp lý nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
32
đạt hiệu quả kinh doanh cao. Bởi vì, thị trường đóng vai trò hết sức quan
trọng cho mỗi doanh nghiệp, thị trường là môi trường kinh tế-xã hội của
doanh nghiệp, là tấm gương để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và
đánh giá kết quả kinh doanh của mình để thông qua đó doanh nghiệp có thể
biết được nên kinh doanh cái gì? Thị trường là nơi hình thành các mối quan
hệ kinh tế của doanh nghiệp với doanh nghiệp, của doanh nghiệp với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân... Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì việc
mở rộngthị trường có nghĩa là đồng thời mở rộng cả thị trường mua và thị
trường bán.
3.3.2.1. Thị trường mua.
Việc mở rộng thị trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều thị
trường khác nhau để nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định. Thị trường mua
là một thị trường rất quan trọng bởi vì trong đó hoạt động mua có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Hoạt động mua ảnh
hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động mua ảnh hưởng một cách
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh... Vì vậy, sự đa dạng của thi
trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp tận dụng việc cạnh tranh trong cung
cấp hàng hoá, có cơ hội lựa chon nhà cung cấp; Doanh nghiệp thuận lợi trong
việc quyết định nhập khẩu loại hàng hoá, vật tư nào? của ai? mà thoả mãn
được các yêu đặt ra như: Chi phí thấp nhất, chất lượng hàng hoá cao, các điều
kiện về thuế quan, thủ tục hải quan, vận chuyển và các điều kiện ưu đãi về các
dịch vụ khác; Doanh nghiệp cũng thuận lợi trong việc thu hút người mua,
nhằm tiêu thụ nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao.
Để mở rộng thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần thông qua các tổ chức
thương mại, tổ chức kinh doanh quốc tế, tổ chức tư vấn hoặc tự kiểm tra,
nghiên cứu để xác định xem có bao nhiêu nhà cung cấp cùng một loại hàng
hoá, vật tư trên cơ sở cân nhắc về chi phí vận chuyển, chất lượng hàng hoá,
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
33
các điều kiện cơ sở giao hàng, phong tục tập quán kinh doanh của thị trường...
Từ đó, doanh nghiệp quyết định nên nhập hàng từ thị trường nào là tối ưu,
đồng thời xác định hợp tác làm ăn lâu dài nếu thấy có lợi.
3.3..2.2. Thị trường bán.
Việc mở rộng thị trường bán sẽ cho phép doanh nghiệp gia tăng số
lương hàng hoá nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy gia tăng doanh số bán hàng,
tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín và vị trí của doanh nghiệp. Thị trường bán
đóng vai trò chủ yếu vì trong đó hoạt động bán hàng có tác động trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện: chỉ có thông qua
hoạt động bán hàng các doanh nghiệp mới có thể thực hiện được mục tiêu của
quá trình kinh doanh đề ra, chỉ có bán hàng mới nâng cao trách nhiệm của
CBCNV trong doanh nghiệp để từng bước cải thiện đời sông của họ. Bán
hàng nhằm tăng thị phần cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô và phạm vi thị
trường hàng hoá; Tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận; Bán hàng nhằm phục vụ
khách hàng, góp phần vào việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước, đây chính là một khía cạnh chức năng xã hội của doanh
nghiệp và tự khẳng định vị trí của minh như một tế bào của nền kinh tế quốc
dân. Để mở rộng thị trường bán, các doanh nghiệp cần tập trung vào một số
biện pháp sau:
- Để tấn công sang thị trường của đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp
cần phải tạo ra ưu thế hơn hẳn cho sản phẩm của mình như: chất lượng, giá
cả, các điều kiện mua bán khác, phương thức thanh toán và hoạt động
Marketing.
- Để mở rộng thị trường bán loại hàng hoá doanh nghiệp đang nhập
khẩu, doanh nghiệp cần phải điều tra, xác định đúng nhu cầu của thị trường về
các loại hàng hoá đó một cách linh hoạt như:
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
34
+ Với những hàng hoá , vật tư mà việc tiêu thụ thường được tiến hành
theo các đơn đặt hàng thì doanh nghiệp có thể xác định câù bằng cách cộng
tất cả các khối lượng hàng hoá đã được ký kết theo các mức giá bán, theo
chủng loại và thời điểm tiêu thụ.
+ Với các doanh nghiệp đã biết được dung lượng thị trường và thị phần
tương đối của doanh nghiệp mình thì có thể xác định cầu bằng công thức:
Nhu cầu TT về hàng hoá của DN = Dung lượng thị trường * Thị phần DN
+ Trong trương hợp các doanh nghiệp không xác định được thị phần của
doanh nghiệp mình họ có thể xác định cầu hàng hoá bằng cách lấy dung
lượng thị trường trừ đi phần thị trường tương đối của các doanh nghiệp trong
một ngành.
+ Đối với những hàng hoá mà đối tượng tiêu dùng đã được chỉ định có
thể dựa vào quy mô biên chế và định mức cho phép để xác định nhu cầu thị
trường.
Sau khi đã xác định được nhu cầ thị trường sẽ xác định các đối tượng
mua cầu sau đó sử dụng các chính sách như: Giao tiệp khuyếch trương, ưu đãi
trong thanh toán... để lôi kéo khách hàng.
- Đối với những hàng hoá trong nước có nhu cầu tiêu dùng nhưng doanh
nghiệp chưa có điều kiện nhập hay chưa tham gia thì cần phải nhanh chóng
tìm kiếm, khai thác thị trường nhập khẩu hấp dẫn, tìm nhà cung cấp phù hợp,
kết hợp với các hoạt động Marketing để tiến hành nhập khẩu và tiêu thụ thử
để dần dần thâm nhập thị trường hàng hoá đó.
- Đối với những hàng hoá thị trường trong nước có nhu cầu nhưng chưa
biết hoặc tiêu thụ ít vì thiếu thông tin về hàng hoá hay không có khả năng
thanh toán mà doanh nghiệp có lợi thế về thị trường nhập khẩu thì cần áp
dụng phương thức thanh toán linh hoạt, cung cấp thông tin đầy đủ cho khách
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
35
hàng có nhu cầu, kết hợp với các biện pháp kích thích tiêu dùng để có chiến
lược kinh doanh nhập khẩu hiệu quả.
3.3.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp có anh hưởng một cách gián tiếp
tơi hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức
bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm vịec có hiệu quả, các phong ban và các
cán bộ của doanh nghiệp cùng hợp tác chặt chẽ, tận tình trong các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được nhưngx
chi phí không cần thiết, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được nhịp
nhàng, công việc kinh doanh được hoàn thành tốt đảm bảo có hiệu quả. Để
hoàn thiện bộ máy quản lý cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Nguồn tài nguyên nhân sự: Đây là một trong những yếu tố quan trọng
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
ngày nay chịu tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố, điều
quyết định hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ, sự gắn bó của công
nhân viên đối với doanh nghiệp - nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và
đề ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả.
Nguồn nhân lực cần phải thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có
phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc và biết tạo bầu không khí văn
hoá lành mạnh cho doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị phải biết “Dụng nhân
như dụng mộc”, tức là phải biết tuyển chọn đúng người có khả năng, bố chí
họ vào chức vụ hoặc công việc thích hợp và tuyển dụng phải đúng thời điểm
cần thiết, tránh lãng phí về lao động cũng như chi phí. Kế hoạch này kết hợp
với chính sách tiền lương, động viên và thang thưởng sẽ làm cho năng suất
lao động cao, giá thành hạ, tinh thần công nhân viên được nâng cao và là
động lực để phát triển công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có các khoá
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CBCNV để nâng cao trình độ chuyên môn
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
36
nghiệp vụ cho họ, mở rộng kiến thức về kinh tế, thương mại, thị trường, luật
pháp... có như thế đội ngũ lao động mới đáp ứng được đòi hỏi của công việc
ngày càng khó khăn phức tạp, thủ đoạn nghệ thuật kinh doanh ngày càng tinh
vi, cơ chế quản lý cũng như hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ... nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp: Đây là một nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ vạch ra
phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh
hoạt , tránh tình trạng quản lý chồng chéo gây phiền phức cho cấp dưới, làm
chậm tiến độ SX-KD, lãng phí thời gian và chi phí. Các bộ phận, phòng ban
phải phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong công việc, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành hiệu quả công việc của mình. Các phòng ban có chức
năng, nhiệm vụ cũng như công việc liên quan với nhau cần phải phối hợp chặt
chẽ để tiến độ công việc được tiến hành một cách hiệu quả, chẳng hạn như:
Phòng kinh doanh XNK, phòng kinh doanh vật tư, phòng kế toán... Việc phối
hợp giữa các phong ban này tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt công
việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, đảm bảo chi phí, thu hồi vốn
nhanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung.
- Tổ chức bộ máy kinh doanh XNK: Đây là một công việc hết sức quan
trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu, phải tiến hành
qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, các công đoạn lại có những đặc điểm riêng
từ nghiên cứu thị trường, lạp phương án kinh doanh, ký kết hợp đồng cho đến
việc tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, cần phải phân công công việcvà trách nhiệm
cho các CBCNV một cách rõ ràng và hợp lý. Mỗi một bộ phận đảm đương
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
37
những công việc cụ thể và có trách nhiệm, quyền hạn riêng của bộ phận đó.
Tiến hành thực hiện công việc thông qua sự phối hợp giữa các bộ phận đó với
nhau. Như vây, điều này sẽ quyết định đến chất lượng nội dung của các hợp
đồng như: Giá chào, giá mua, chi phí giao dịch, các thiệt hại do chậm trễ, lưu
kho, bến bãi, khiếu nại... Do đó quyết định hiệu quả của từng hợp đồng.
Ngoài ra, các CBCNV trong phòng kinh doanh XNK phải nắm vững
nghiệp vụ ngoại thương, giao tiếp ứng xử tốt, biết vận dụng nghệ thuật xử thế
trong đàm phán ký kết hợp đồng, có đầu óc kinh tế và nhạy cảm với thị
trường...
3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi tất yếu trong môi
trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần làm nâng cao hiệu
quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp. Bởi vì vốn là yếu tố đầu vào của
quá trình SX-KD, nó quyết định đầu ra và giá thành sản phẩm. Đối với các
doanh nghiệp thương mại, kinh doanh XNK thì thường có đặc điểm là vốn cố
định chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn SX-KD, trong đó vốn lưu động quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp
cần cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp vốn cố định bằng việc hạn chế mua sắm các
tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lưu động cần phải sử dụng và
quản lý tốt. Cần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiến
độ tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về, ký kết các hợp đồng tiêu thụ, vạch kế
hoạch tiêu thụ hàng hoá trước khi nhập về, tránh việc hàng hoá bị ứ đọng.
Đồng thời cần phải hoach định cân đối giữa khả năng tiêu thụ và khối lượng
hàng nhập để giảm chi phí tồn kho, dự trữ và phải có biện pháp giải quyết
thích hợp đối với hàng tồn kho. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải chú ý huy động vốn từ các nguồn khác
nhau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
38
nước thì bên cạnh nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn có thể bổ
sung là: Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp trích từ l[ị nhuận, vốn từ liên
doanh liên kết, vay tín dụng...
Việc sử dụng vốn vay: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại thì nhu cầu về vốn lưu động không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu
vốn cao nhưng cũng có tháng nhu cầu vốn lại thấp, vì vốn lưu động còn tuỳ
thuộc vào nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, vật tư trong từng thời kỳ. Do đó,
doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn lưu động một cách
chi tiết để biết rõ nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ. Từ đó có kế hoạch vay
vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay, các doanh nghiệp này cần
cố gắng rút ngắn kỳ hạn các khoản vay, để tiện lợi cho việc chuyển đổi vốn và
giảm lãi suất phải trả, tránh hiện tượng nhu cầu vốn không cần thiết trong khi
vẫn phải trả lãi suất vay vốn.
Các doanh nghiệp kinh doanh XNK nhiều khi có được cơ hội kimh
doanh tốt nhưng đồng thời đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, chẳng hạn như
nhận được Quota nhập khẩu, hợp đồng kinh tế hoặc khi thị trường có nhiều
biến động về giá cả, khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu với số lượng lớn
nhằm mục đích cạnh tranh. Đây là cơ hội hứa hẹn doanh nghiệ thu được lợi
nhuận cao trong kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải dự kiến các
nguồn vốn có thể huy động trong trường hợp cần thiết, tránh trường hợp phải
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì thiếu vốn.
Như vậy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và tối thiểu hoá
được lãi suất tiền vay của ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác sẽ cho
phép doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu vật tư, thiết bị, nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của toàn doanh
nghiệp.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
39
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật Ngân
hàng.
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số: QĐ 192/QĐ-NH ngày 29/12/1986 do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký nhưng tới quý II năm 1987 mới đi vào
hoạt động. Biên chế khi mới thành lập gồm 11 người làm việc trên cơ sở
phòng vật tư thuộc cục xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn
kinh doanh, cơ sở vật chất ban đầu rất hạn chế với chức năng duy nhất là cung
ứng vật tư phục vụ ngành Ngân hàng. Mặt khác, đơn vị nằm ở vị trí kinh
doanh không thuận lợi: là khu vực dân cư thưa thớt xa trung tâm thương mại
nội thành.
Từ khi thủ tướng chính phủ ban hành NĐ 388/TTG về việc thành lập
doanh nghiệp, Công ty được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đổi
tên là Công ty Cung ứng Vật tư kỹ thuật Ngân hàng gọi tắt là Công ty Vật tư
Ngân hàng với chức năng chủ yếu là cung ứng các loại vật tư kỹ thuật chuyên
dùng cho ngành Ngân hàng như : các loại ấn chỉ quan trọng, các loại ấn chỉ
thông thường và các loại máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển có tính
chất chuyên dùng...
Đến tháng 1 năm 1993, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết
định số 04/QĐ-NH1 ngày 20/1/1993 quyết định đổi tên Công ty Cung ứng,
Dịch vụ Vật tư kỹ thuật Ngân hàng thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân
hàng”, gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng, tên giao dịch quốc tế là Banking
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
40
Materials Company (BMC), hoạt động với chức năng chủ yếu là nhập khẩu,
cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật cho ngành Ngân hàng.
Quá trình thành lập và phát triển qua các thời kỳ công ty luôn luôn bảo
toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt. Hiện nay, Công ty được xếp doanh
nghiệp hạng II; Công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn
có và phát triển đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho
trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy điều hành Công ty là ban Giám đốc Công ty có một vai trò rất
lớn, là người chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Trên thực tế, Công ty Vật tư
kỹ thuật Ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và đơn
giản, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
41
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.
Giám đốc
Phòng XNK
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
kế toán
Xưởng
Sản xuất
Phòng Tổ chức
- Hành Chính
Khu vực
Miền Nam
Bộ phận
ấn chỉ
Bộ phận
cửa hàng
Bộ phận
tiếp thị
TB-MM
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Kho Lê
Thánh Tông
Các phó Giám đốc
phụ trách phòng
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
42
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
43
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung
ứng và dịch vụ các loại vật tư kỹ thuật cho ngành Ngân hàng và các ấn chỉ
nghiệp vụ như : Séc, kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các loại trang thiết bị
khác phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Từ năm 1994 trở lại đây để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã
được ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp xuất
nhập khẩu các loại vật tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành và các tổ
chức kinh tế khác.
Ngoài ra, Công ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết
bị chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước giao cho.
1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.
1.4.1. Tình hình khách hàng của Công ty.
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có mối quan hệ với các Ngân
hàng chuyên doanh từ khi các Ngân hàng này mới đi vào hoạt động như :
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát
triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và các
Ngân hàng cổ phần... Đây là lực lượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không chỉ
dừng lại ở những mối quan hệ với các bạn hàng trong nội bộ ngành mà từng
bước tìm hiểu tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường như : các nhà
in, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông, Hàng không Việt nam, các doanh
nghiệp hoạt động thương mại có nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên
dùng, có nhu cầu XNK uỷ thác hàng hoá.
oll
ec
ted
by
H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
44
1.4.2. Tình hình về nhà cung cấp
Công ty đã tiến hành tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp sao cho
phù hợp với nhu cầu hàng hoá mà Công ty đặt ra. Nguồn cung cấp hàng hoá,
vật tư của Công ty rất phong phú và đa dạng.
Đối với các mặt hàng có tính chất quan trọng và có yêu cầu công nghệ
kỹ thuật cao như : Máy kiểm tra ngoại tệ, máy tiêu huỷ tiền, máy đếm tiền, xe
chuyên dùng chở tiền... Công ty phải trực tiếp nhập khẩu. Hầu hết các mặt
hàng trên đều được nhập khẩu từ các nước phát triển như : Nhật bản, Thuỵ sỹ,
Đức, Mỹ, singapore...
Đối với các mặt hàng mà công nghệ Việt nam có thể sản xuất được
như: Két bạc, máy đóng chứng từ... Công ty đã đặt hàng với các nhà cung cấp
chuyên ngành ở Việt nam với yêu cầu chất lượng cao. Do được sản xuất ở
trong nước nên giá thành các mặt hang rẻ, lại phù hợp với điều kiện của nước
ta nên đã được tiêu thụ nhanh góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong
doanh nghiệp.
1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Là một đơn vị nhập khẩu đầu mối của ngành Ngân hàng và được xem
như một đơn vị hậu cần của ngành. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các trang
thiết bị phục vụ cho ngành Ngân hàng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là
những máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành Ngân hàng như: xe
ôtô chuyên dùng chở tiền, máy rút tiền tự động, máy thanh toán tiền, máy thu
đổi ngoại tệ, máy đếm tiền, máy đóng bó tiền, máy phát hiện tiền giả, giấy in
tiền... ngoài ra Công ty còn cung cấp các máy móc thiết bị ngành in.
Do đặc thù của ngành Ngân hàng nên Công ty phải nhập khẩu các vật
tư máy móc thiết bị tiên tiến của ngành ( là những thiết bị này trong nước
chưa sản xuất được) từ các nước phát triển như Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ,
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
45
Singapore...Vì vậy tất cả chất lượng các sản phẩm đều đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng.
2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
2.1. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng.
Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị trước khi giao dịch như: Nghiên
cứu thị trường, lập phương án kinh doanh và nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng, nguồn hàng cung cấp, Công ty thực hiện đàm phán giao dịch với đối tác
bằng các hình thức: Đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, thư từ...
Với khách hàng của mình, Công ty cử cán bộ kinh doanh XNK trực
tiếp đến chào hàng, tiếp thị để tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về chủng
loại, chất lượng, giá cả, cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, bảo hiểm, các
điều kiện ưu đãi khác. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kỹ
thuật về mặt hàng, cung cấp các Catalogue cho khách hàng nghiên cứu. Cán
bộ được cử đi giao dịch đàm phán là người nắm vững nghiệp vụ kinh doanh,
nắm vững tình hình kinh doanh của ngành hàng, có nghệ thuật ứng xử trong
kinh doanh.
Khi đã thống nhất được các quan điểm, hai bên tiến hành ký kết hợp
đồng, có thể là hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, có thể là hợp đồng mua hàng
trực tiếp của Công ty khi Công ty nhập hàng về.
Với các nhà cung cấp nguồn hàng, Công ty dựa vào hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu để tiến hành ký hợp đồng ngoại thương với các điều khoản ghi
trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu: Được thực hiện khi hàng hoá thuộc diện
quản lý đặc biệt. Khi đó, Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của các cơ
quan chủ quản như: Ngân hàng, Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Tài chính.
oll
ec
ted
by
H
i
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
46
Mua ngoại tệ và làm thủ tục mở L/C: Đối với các hợp đông quy định
thanh toán bằng L/C, cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu phải làm đơn xin
mở L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng ANZ...)
Làm thủ tục Hải quan để nhận hàng: Khi nhận được thông báo hàng về
cảng, phòng nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng.
Việc khai báo được thực hiện thông qua tờ khai Hải quan, nội dung của tờ
khai bao gồm: Tên đơn vị nhập khẩu loại hàng, cảng đến, lệ phí Hải quan,
thuế. Đi kèm với tờ khai Hải quan là bộ chứng từ gốc bao gồm: Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy giới thiệu của
Công ty. Việc kê khai phải trung thực chính xác để tránh gặp khó khăn trong
việc nhận hàng và có thể bị phạt. Ngoài ra, còn phải làm thủ tục xuất trình
hàng hoá và nộp lệ phí lưu kho bến bãi nếu có .
Kiểm tra hàng hoá: Để kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty đã phối
hợp với Vinacontrol (là đơn vị giám định hàng hoá của nhà nước) kiểm định
trước khi nhận hàng. Biên bản này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có.
Chất lượng hàng hoá phải đúng với hợp đồng đã đã ghi.
Thực hiện bàn giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu: Sau khi nhận
hàng, Công ty tiến hành bàn giao hàng cho các đối tác hoặc lưu kho chờ tiêu
thụ. Biên bản bàn giao được lập với sự chứng kiến và chữ ký của các bên liên
quan.
Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải
làm nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách
hàng. Việc thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo
hành, nếu thuộc diện bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh
toán nốt khi hết thời gian bảo hành.
2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
47
2.3.1. Các loại thị trường.
Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan
trọng của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công
ty. Ta có thể chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu
vực thị trường Châu Á, Khu vực thị trường Châu Âu và khu vực thị trường
Châu Mỹ.
Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu Á là thị
trường nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị
trường Châu Á bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể
năm 2003 Công ty nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Á đạt:
42.586.731.440 đồng chiếm 68% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty
trong khu vực thị trường này thì Nhật Bản là thị trường quan trọng nhất. Với
mặt hàng chủ lực là ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên, Công ty cần mở rộng thị
trường nhập khẩu sang một số nước trong khu vực như: Hàn quốc, Trung
quốc để làm phong phú nguồn hàng và có điều kiện mua được hàng hoá với
giá rẻ và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Khu vực thị trường châu Âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức,
Thuỵ sỹ. Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt
12.415.012.750 đồng chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt
hàng chủ yếu là các thiết bị, công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường
Đức là thị trường quan trọng.
Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị
hàng hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với
mặt hàng chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này
có vị trí địa lý xa nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn
do cước phí vận chuyển cao.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
48
Thị trường nhập khẩu
của Công ty
Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường
Châu Âu Châu Á Châu Mỹ
Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa
sỹ Bản Kỳ
2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty.
Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện
của nó là các hợp đồng mua bán ngoại thương.
Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế
có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý.
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy
định của pháp luật nước bên mua và nước bên bán.
- Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành
văn bản.
Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của
hợp đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản,
tuỳ vào từng thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
49
hoặc được nới lỏng, nó bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao
hàng, điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều
kiện thanh toán... Với bố cục hạn chế của chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều
kiện cơ bản đó là điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện thanh toán.
2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này
được phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận
áp dụng làm quy tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện
cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm :
- Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là
giao tại xưởng (EXW - Exwork).
- Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính .
- Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước
cho trạm vận tải chính.
- Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang
hàng tới tận nơi của người mua.
Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử
dụng những biến dạng của các điều kiện đó. Ở Việt nam ta hiện nay sử dụng
hai hình thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP.
2.3.2.2. Điều kiện thanh toán.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các
dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng
hoá giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác
hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng
của các nước có liên quan.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
50
Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các
ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO... để làm
đồng tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động
trên thị trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự
trữ ngoại tệ.
Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các
phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển
tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân
hàng.
2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu.
Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là:
Nguồn nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó
nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công
ty là các nước phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp,
Malaysia... Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng
tiên tiến phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong
toàn quốc.
Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công
ty được thể hiện như sau.
Đơn vị tính: 1000đ.
Nhóm hàng
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Tuyệt đối %
- Lượng nhập
khẩu.
+ Ấn chỉ
+ Giấy trắng.
+ Vật tư thiết bị.
+ Ôtô chuyên dùng
+ Hàng văn phòng.
27.885.715
5.963.622
3.260.353
7.857.396
10.494.244
5.732.836
40.759.587
7.139.836
3.928.934
9.739.903
14.117.229
5.833.685
12.873.872
1.176.214
668.581
1.822.507
3.622.985
100.849
46,17
19,72
20,51
23,96
34,52
1,76
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003 ).
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
51
Qua bảng trên ta thấy tổng lượng hàng nhập về và từng nhóm hàng
nhập khẩu năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Cụ thể, năm 2003 lượng hàng
nhập khẩu tăng tuyệt đối 12.873.872 nghìn đồng hay tăng 46,17% so với năm
2002.
Về cơ cấu hàng nhập khẩu, ta thấy nhóm hàng nhập khẩu chuyên dùng
tăng mạnh nhất 30% (trong đó xe ôtô chuyên dùng tăng 34,52%, máy móc
thiệt bị vật tư tăng 23,96%), sau đó là nhóm hàng các sản phẩm về in ấn tăng
20% (trong đó ấn chỉ tăng 19,72%, giấy trắng tăng 20,5%). Các nhóm hàng về
văn phòng tăng chậm nhất. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự chuyển
hướng cơ cấu kinh doanh giữa các nhóm hàng nhập. Công ty đã tìm kiếm và
khai thác được nhu cầu về ôtô chuyên dùng, vật tư thiết bị và hàng văn phòng
tương đối lớn.
Để thấy được hiệu quả kinh doanh, ta phấn tích các chỉ tiêu sinh lời
Tổng doanh thu bán hàng
--------------------------------------------
Giá trị tổng lượng hàng nhập khẩu
30.794.818
Năm 2002: ------------------ = 1,104
27.885.715
Nghĩa là năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ ra để nhập khẩu hàng hoá thì
thu về được 1,104 đồng doanh thu.
41.905.082
Năm 2003: ------------------- = 1,0281
40.759.587
Nghĩa là năm 2003 cứ bỏ ra một đồng vốn để nhập khẩu hàng hoá thì
thu về được 1,0281 đồng doanh thu.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
52
Từ những phân tích trên ta thấy Công ty đã hoàn thành mục tiêu mở
rộng thị trường khách hàng, tối đa hoá doanh thu và đa dạng hoá sản phẩm
cung ứng dịch vụ, Công ty đã có nhiều giải pháp hữu hiệu và thích hợp với sự
thay đổi của thị trường, chuyển dịch cơ cấu hàng cung ứng, mở rộng danh
mục hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường trong nước và khai thác nguồn hàng
sẵn có trong nước đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của Công
ty.
2.4.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu.
Hiện nay Công ty vẫn phát triển được hai hình thức nhập khẩu của
mình đó là:
2.4.2.1. Kinh doanh nhập khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty, ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu đó với hoạt động này
công ty không phải bỏ vốn ra mua hàng, các loại chi phí phát sinh hợp lý,
hợp lệ sẽ được uỷ thác thanh toán. Thông thường phí uỷ thác được tính bằng
1% tổng giá trị CIF của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhưng với các hợp
đồng có giá trị lớn thì tỷ lệ này có thể được hạ thấp hơn nữa.
Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu uỷ thác của Công ty được
thể hiện qua các bảng thống kê hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hoàn thành trong
các năm 2001, 2002 và 2003 như sau.
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
53
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
54
Biểu 2.2. Thống kê hợp đồng uỷ thác đã hoàn thành năm 2001.
TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
01 BMC/VCB - Leaco - TL ngày
07/10/2001
52 UTNK - BMC - KNG ngày
20/08/2001
03/ BMC - IND/2001 ngày
28/12/2001
01 BMC - NHNN ngày
21/10/2002
234/MAC -BMC ngày 10/01/2002
0064-99012/ITC ngày 08/11/2002
02/BMC-NIND ngày 15/07/2002
01/BMC-NIND ngày 15/06/2002
04/BMC-NIND ngày 15/08/2002
02 UTNK/BMC-INH (19/06/2002)
03 UTNK/BMC-INH (24/07/2002)
01 UTNK/BMC-INH (31/07/2002)
01 UTNK/BMC-CTTC (11/9/2002)
01/BMC-MAC ngày 25/07/2002
Máy chập liên
Foil chống giả
Mực in
Xe ôtô ISuzu Trooper - 69
xe
Xe ôtô ISuzu Trooper - 40
xe
Máy in 4 màu
Bản in kẽm
Film dùng trong CN in
Mực in
Phụ tùng máy in
Quả lô cao su
Quả lô cao su
Phụ tùng máy in Rotatek
MP 150
1 xe ôtô ISuzu Trooper
72.007 DEM
527.000 USD
69.350 DEM
169.050.000 JPY
1.080.000 USD
1.485.000 DEM
2.475 USD
17.750 USD
72.525 DEM
43.102 DEM
17.881 DEM
33.068 DEM
5.125 DEM
27.000 USD
551.326.000đ
7.410.670.000đ
470.955.000đ
22.422.800.000đ
15.210.700.000đ
10.046.000.000đ
34.882.650đ
166.086.250đ
468.870.125đ
295.949.000đ
125.667.300đ
232.398.700đ
32.856.375đ
384.793.200đ
5.513.000đ
37.053.000đ
4.885.000đ
224.228.000đ
76.053.000đ
60.276.000đ
576.254đ
2.741.393đ
5.116.000đ
2.959.490đ
1.256.673đ
2.323.987đ
492.845đ
7.300.385đ
Tổng cộng
57.853.958.600
430.775.000đ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001 phòng KD - XNK).
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
55
Biểu 2.3. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2002
TT Hợp đồng
Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
01/Flexo-INH & BMC ngày
26/9/2002
04/UT/BMC - INH ngày 7/12/2002
05/02/BMC - IND ngày 07/11/2002
05UT/BMC - INH.02 ngày
15/12/2002
06/BMC - INH/ 03 ngày 18/02/2003
03BMC/MAC2 ngày 24/10/2002
0100BMC/INH/03 ngày 21/11/2003
E47NP/NV/BMC - 03 ngày 8/3/2003
SQH 31/BMC - INH/03 ngày
2/4/2003
01VP/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003
03MDM/BMC-INH/01ngày2/4/2003
06/BMC-MAC4-BMC ngày
7/12/2002
01/BMC/IBĐ/TMTC ngày 29/11/2002
02/BMC/TBĐ/TMTC ngày 28/5/2003
01/BMC-HAM ngày 20/602002
JM01/BMC-TLS/03 ngày 4/7/2003
L22B/BMC-TLS/03 ngày 10/8/2003
20FKD/BMC-DEC/03 ngày 10/8/2003
FEVINA-BMC2K 108 ngày
20/8/2003
01/VTNH/NHĐT/03 ngày 19/3/2003
25B/BMC-BN/03 ngày 31/8/2003
Phụ tùng Flexo
Phụ tùng máy in
Máy quét ảnh
Mực Flexo
Film Kodak
2 xe ISUZUTrooper
Phụ tùng máy in
Máy in E47NP Hamada
Mực Flexo
Phụ tùng máy in
Phụ tùng máy in
01 xe ISUZU
Máy in mã số và phủ cào
Máy đóng gói thẻ ĐT
2 chiếc máy in đã qua SD
Máy in đã qua SD Hashimoto
Máyinđã qua SD Komori
Film Kodak
Cửa kho CHUBB
25 xe ISUZU TROOPER
Máyinđã qua SD Komori
26 xe NISSAN PICK UP
90 xe ISUZU TROOPER
127.990 USD
10.600 DEM
83.500 USD
19.277USD
6.062 USD
50.000 USD
29.700 USD
2.910.000 JPI
6.970 USD
14.800 USD
5.364 USD
22.500 USD
161.767,5 DEM
30.800 USD
108.000 DEM
7.000 USD
25.000 USD
3.830 USD
2.024 USD
62.000.000 JPI
7.000 USD
59.280.000 JPI
216.767.368.000
JPI
1.941.512.200đ
79.718.800đ
548.394.600đ
335.655.000đ
97.021.200đ
727.847.500đ
207.009.000đ
334.967.800đ.
101.643.500đ
215.828.400đ
78.223.212đ
327.352.500đ
1.085.092.000đ
461.969.200đ
732.694.000đ
104.594.000đ
374.962.400đ
57.446.200đ
30.374.200đ
7.560.156.000đ
105.042.000đ
8.536.465.000đ
26.767.368.000đ
20.501.700đ
1.229.900đ
6.299.000đ
3.085.500đ
1.455.200đ
14.564.200đ
2.201.800đ
1.935.400đ
1.677.500đ
3.562.300đ
1..291.000đ
6.552.500đ
9.486.400đ
5.084.200đ
8.517.300đ
1.1543.700đ
2.887.500đ
948.200đ
1.500.000đ
78.504.400đ
1.156.000đ
51.584.000đ
296.382.000đ
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
56
01/VTNH-HT ngày 12/05/2003
01/VTNH/NHNN/01 ngày 18/6/2003
Tổng cộng
50.811.332.700đ
521.559.700đ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK).
Biểu 2.4. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2003.
TT Hợp đồng
Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
02/BMC-IHT ngày 22/11/2002
01/VTNH-INBND/03ngày6/11/2003
02BMC/IN-BND ngày 2/4/2002
01/VTNH-INQK ngày 10/5/2002
01VTNH-INQN ngày 27/9/2002
02BMC/INHT ngày 29/10/2002
02VTNH/NHĐA ngày 2/12/2002
01VTNH/TECHSIMEX 15/11/2002
07BMC/IN-BND ngày 17/12/2002
05/BMC-ITC ngày 2/12/2002
02/VTNH-INBND ngày 6/6/2003
04/BMC-HN ngày 7/5/2003
05/BMC-INBND ngày 22/11/2002
03/VTNH-INBND ngày 15/9/2003
01BMC-INSGK ngày 15/2/2003
02/VTNH-ITC ngày 2/4/2003
01/VTNH-ITC ngày 2/4/2003
Phụ tùng máy in
Mực in Nhà in BND
Máy in cuộn Nhà in BND
Máy in 2 màu
HEIDELBERG
Thiết bị máy in
Phụ tùng máy in
Xe ôtô CD chở tiền 06 xe
Xe ôtô CD chở tiền 10 xe
Phụ tùng máy in
Máy in Rotatek
Mực in offset
Máy in đã qua SD Komori
Phụ tùng máy in
Mực in
Máy móc thiết bị ngành in
Phụ tùng máy bấm răng cưa
Máy bấm răng cưa
11.330 EUR
47.300 EUR
1.420.000 USD
360.000 EUR
647.000 EUR
11.300 EUR
161.400 USD
206.500 USD
8.502 USD
66.800 EUR
50.350 EUR
16.000 USD
50.646 USD
19.540 EUR
1.172.000 EUR
24.081 EUR
97.000 EUR
180.000.000đ
775.720.000đ
21.784.646.000đ
5.509.408.000đ
10.634.415.000đ
180.800.000đ
2.494.017.000đ
503.993.000đ
131.543.000đ
1.106.208.000đ
852.026.000đ.
247.648.000đ
784.320.000đ
378.607.000đ
20.523.243.600đ
416.986.000đ
1694.573.000đ
3.106.000đ
8.620.000đ
60.347.000đ
20.916.000đ
73.498.000đ
3.106.000đ
32.960.000đ
24.603.000đ
2.894.000đ
11.790.000đ
10.593.000đ
4.092.000đ
10.376.000đ
6.302.000đ
49.976.000đ
7.200.000đ
19.336.000đ
Tổng cộng
47.296.303.000đ
293.437.000đ
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
57
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 phòng KD - XNK).
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
58
Qua ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu uỷ thác của Công ty Vật
tư kỹ thuật Ngân hàng ngày càng có sự tăng trưởng cao.
Năm 2001 thực hiện được 14 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt
430.774.000đ. Năm 2002 thực hiện 23 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác
đạt 521.559.700đ. Như vậy, năm 2002 số lượng và chất lượng hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu tăng lên, cụ thể: số hợp đồng UTNK tăng lên 9 hợp đồng,
doanh thu uỷ thác tăng 90.785.700đ hay tăng lên 21% so với năm 2001.Vậy ta
có thể đánh giá rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt.
Năm 2003 đã thực hiện được 17 hợp đồng UTNK với doanh thu uỷ
thác là 540.059 nghìn đồng. Tuy số lượng hợp đồng UTNK giảm 6 hợp đồng
nhưng doanh thu ủy thác tăng 148.499.300đ hay tăng 3,5%. Để xem xét hiệu
quả kinh doanh ta phải xem xét doanh thu uỷ thác trong mối quan hệ với tổng
giá trị hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Cụ thể: tổng giá trị hàng hoá UTNK năm
2003 đạt 47.296.303.000đ giảm so với năm 2002 là 3.515.029.700đ nhưng
doanh thu UTNK lại tăng lên 18.499.300đ. Như vậy chất lượng kinh doanh
của Công ty đã được tăng lên, Công ty đã tập trung vào NKUT những mặt
hàng có tỷ suất lợi nhuận cao.
Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, Công ty đã tập trung phát huy thế
mạnh của mình là nhập khẩu của các mặt hàng chuyên dùng như: Ôtô chở
tiền, thiết bị phụ tùng công nghệ in... Về khách hàng, Công ty đã tiếp cận với
các đơn vị có nhu cầu lớn như: Nhà in Nhân Dân, Nhà in sách giáo khoa, Nhà
in Bộ Tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam...và đã ký được những hợp đồng uỷ thác có giá
trị lớn, làm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.4.2.2. Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động Công ty nhập hàng về để kinh doanh,
Công ty phải xác định được nhu cầu tiêu dùng trong nước, dự đoán khối
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
59
lượng vật tư, thiết bị có thể tiêu thụ được căn cứ vào số vốn của Công ty hiện
có. Sau đó Công ty sẽ ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, khi hàng về đến
cảng Công ty sẽ ký hợp đồng bán hàng cho các đơn vị khác và giao trực tiếp
tại cảng hoặc lưu kho để tiêu thụ dần. Hình thức nhập khẩu này đòi hỏi Công
ty phải có nhiều vốn, phải có phương án kinh doanh khả thi.
Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu trực tiếp được thể hiện trong
các bảng thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành các năm 2001, 2002, 2003 :
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
60
Biểu 2.5. Thống kê hợp đồng kinh tế hoang thành năm 2001
TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập
(CIF+Thuế NK)
Giá bán Lãi ròng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TP/048 VN ngày 30/12/2001
06/BMC - DH/01 ngày
22/02/2001
04/BMC - MAC/02 ngày
20/02/2002
01/BMC - DH/02 ngày
10/03/2002
05/BMC - MAC ngày
17/03/2002
06/BMC - MAC ngày
23/03/2002
02/BMC - NHCT ngày
23/03/2002
01/BMC - NHCT ngày
04/10/2002
09/BMC - NHCT ngày
06/12/2002
01/BMC - MAC ngày
03/10/2002
Phụ tùng máy ghi phim
01 xe Isuzu Trooper
02 xe Isuzu Trooper
01 xe Isuzu Trooper
01 xe Isuzu Pick up
01 xe Isuzu Trooper
01 xe Isuzu Trooper
01 xe Isuzu Trooper
Máy kiểm tra USD
01 xe IsuzuTrooper
24.900.000
359.100.000
881.020.000
440.659.000
1.100.406.370
440.865.113
440.727.972
434.795.428
44.400.400
435.981.717
28.700.000
366.800.000
900.390.000
450.195.000
1.125.900.000
450.400.000
450.260.000
465.205.000
47.820.000
456.640.000
3.800.000
7.700.000
19.370.000
9.536.000
25.493.630
9.534.887
9.532.028
30.409.570
3.419.600
20.658.283
Tổng cộng 4.602.856.000 4.742.310.000 139.453.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001phòng KD - XNK).
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
61
Biểu 2.6. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2002.
TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập
(CIF+Thuế
NK+CFí)
Giá bán Lãi ròng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
02/VTNH/TMTCĐT ngày 8/2/2003
03/VTNH/ CTTC ngày 8/2/2003
03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003
03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003
09/HD-CTVT ngày 5/4/2003
01-ĐNCTVT ngày 25/5/2003
01/VTNH/NHĐBSCL/03
ngày22/6/2003
05/VTNH/NHCT ngày 22/6/2003
03/VTNH/CTVN ngày 24/8/2003
01/VTNH/NTDN ngày 22/6/2003
02/CT-CTVT ngày 11/6/2003
01/VTNH/NHNN ngày 15/10/2003
1 xe ISUZU TROOPER
1 xe ISUZU TROOPER
1 xe ISUZU TROOPER
1 xe ISUZU TROOPER
Máy kiểm tra USD
Máy kiểm tra USD
1 xe ISUZU TROOPER
1 xe ISUZU TROOPER
1 xe ISUZU TROOPER
1 xe ISUZU TROOPER
Máy soi đô la
1 xe ISUZU TROOPER
448.092.000đ
450.821.000đ
450.821.000đ
450.821.000đ
47.000.000đ
45.000.000đ
467.575.000đ
467.575.000đ
467.575.000đ
467.575.000đ
332.022.700đ
467.575.000đ
4645.760.000đ
465.765.000đ
472.745.000đ
472.745.000đ
47.677.400đ
16.000.000đ
487.662.500đ
486.161.000đ
487.500.000đ
486.570.000đ
360.000.000đ
488.605.000đ
17.668.000đ
14.939.000đ
21.924.000đ
21.924.000đ
677.400đ
700.000đ
20.087.500đ
18.586.000đ
19.995.000đ
18.995.000đ
27.977.300đ
s21.030.000đ
Tổng cộng 4.502.752.700đ 4.707.185.900đ 204.433.200đ
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
62
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK).
Co
lle
cte
d b
y H
ai
Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp
Khoa QTKD
63
Biểu 2.7. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2003
TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập (CIF+Thuế
NK+CFí)
Giá bán Lãi ròng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
HĐ 7 xe ôtô CD:(B.Ninh, C.Mau,
Đ.Nai, V.Phúc,TT Huế, Q.Trị, CN14)
Hợp đồng 04 xe ôtô CD (NHCPQĐ: 02
xe; NHPT Nhà ĐBSCL: 02 xe)
01/VTNH-XN951 ngày 24/12/2002
Hoá đơn số 015971ngày 5/12/2002
01/VTNH/NHSGTT ngày 27/2/2003
02/VTNH/NHAHN ngày 12/2/2003
01/VTNH-IBQĐ ngày 12/2/2003
02/VTNH-ITC ngày 28/5/2003
03/VTNH-ITC ngày 12/5/2003
04/VTNH-ITC ngày 22/7/2003
Hoá đơn số 0175539 ngày 5/8/2003
01/VTNH-NTVN ngày 9/1/2003
01/VTNH/NHN ngày 10/2/2003
01/VTNH/NTQN ngày 15/4/2003
01/VTNH/NHNT ngày 11/4/2003
HĐ với 15 Chi nhánh NHCTVN
04/VTNH/VTVN ngày 11/7/2003
Hoá đơn số 0075548 ngày 10/9/2003
01/VTNH-IQB ngày 21/7/2003
01/VTNH-CQT ngày 7/8/2003
01/VTNH-NHCT ngày 28/8/2003
07 xe ISUZU TROOPER
04 xe ISUZU TROOPER
Máy hiện bản tự động
Phụ tùng máy in
03 xe ISUZU TROOPER
02 xe ISUZU TROOPER
Phụ tùng máy in
Phụ tùng máy in
Phụ tùng máy in
Phụ tùng máy in
Phụ tùng máy in
01 xe ISUZU TROOPER
01 xe ISUZU TROOPER
01 xe ISUZU TROOPER
01 xe ISUZU TROOPER
15 xe NHCTVN
04 xe ISUZU TROOPER
Mực in offset
Phụ tùng
P.tùng máy tiêu huỷ tiền
Máy kiểm tra đôla
3.430.000.000đ
1.960.000.000đ
225.133.000đ
20.500.000đ
1.470.000.000đ
980.000.000đ
106.515.000đ
564.742.000đ
285.050.000đ
334.640.000đ
34.828.000đ
490.000.000đ
490.000.000đ
491.000.000đ
491.000.000đ
7.348.789.000đ
1.966.440.000đ
44.471.000đ
30.615.000đ
556.491.000đ
402.500.000
3.570.567.000đ
2.036.000.000đ
248.000.000đ
20.800.000đ
1.527.000.000đ
1.018.000.000đ
112.957.000đ
582.208.000đ
291.384.000đ
344.640.000đ
49.114.000đ
510.481.000đ
510.569.000đ
511.226.000đ
511.160.000đ
7.673.490.000đ
2.046.726.000đ
47.600.000đ
43.636.000đ
578.154.000đ
367.400.000đ
140.567.000đ
76.000.000đ
22.867.000đ
300.000đ
57.000.000đ
38.000.000đ
644.2000đ
17.466.000đ
6.334.000đ
10.000.000đ
14.286.000đ
20.481.000đ
20.569.000đ
20.226.000đ
20.160.000đ
324.701.000đ
80.286.000đ
3.129.000đ
13.021.000đ
21.663.000đ
35.100.000đ
Tổng cộng
21.722.714.000đ
22.601.112.000đ
948.598.000đ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.pdf