Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh: Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1
LỜI MỞ ĐẦU
Năng lượng, đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng
lượng khác nhau như: cơ năng của dòng nước, nhiệt năng của than đá, dầu
mỏ… các nhà máy điện thường được xây dựng tại nơi có các nguồn năng
lượng để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường. Do đó, xuất hiện
vấn đề tải điện đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình
truyền tải và phân phối điện năng đã phát sinh sự tổn thất khá lớn. Đây là một
bộ phận cấu thành chi phí lưu thông quan trọng của ngành điện.
Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, gi...
94 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1
LỜI MỞ ĐẦU
Năng lượng, đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng
lượng khác nhau như: cơ năng của dòng nước, nhiệt năng của than đá, dầu
mỏ… các nhà máy điện thường được xây dựng tại nơi có các nguồn năng
lượng để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường. Do đó, xuất hiện
vấn đề tải điện đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình
truyền tải và phân phối điện năng đã phát sinh sự tổn thất khá lớn. Đây là một
bộ phận cấu thành chi phí lưu thông quan trọng của ngành điện.
Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, giảm tổn thất điện năng
là một biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao không chỉ đối với
ngành điện mà còn đối với cả xã hội.
Thật vậy, ngành điện là ngành độc quyền, nên việc giảm tổn thất điện
năng giúp cho nhà nước không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước được đảm
bảo, được sử dụng vào các mục đích khác có lợi hơn. Về phía doanh nghiệp,
sẽ khai thác, sử dụng vào tối ưu nguồn điện, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho ngành. Đối với người tiêu dùng, được sử dụng điện với chất lượng cao,
giá điện vừa phải, phù hợp với mức sinh hoạt.
Từ nhiều năm qua, ngành điện đã quan tâm phấn đấu giảm tổn thất điện
năng, và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhưng ngành Điện là
ngành sản xuất kinh doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc
dân, đặc biệt trong tình hình đất nước đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu
giảm đến thấp nhất tổn thất điện năng trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ
của ngành điện mà của toàn xã hội. Ngày 31/08/1991, Chủ tịch HĐBT đã ra
chỉ thị số 256 – CT và giao cho Bộ Năng lượng cùng một số cơ quan chức
năng Nhà nước xây dựng và chỉ đạo chương trình giảm tổn thất điện năng. Bộ
trưởng Bộ Năng lượng có quyết định thành lập Ban chủ nhiệm chương trình
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2
giảm tổn thất điện năng (TTĐN) của Bộ năng lượng có sự tham gia của Văn
phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi
trường, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Toà àn nhân dân tối cao. Dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Năng lượng, Ban chủ nhiệm chương trình giảm
TTĐN, bộ máy lãnh đạo quản lý của ngành điện TW đến các cơ sở, toàn thể
CBCNV ngành điện cùng với các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các
tỉnh, thành phố và địa phương trong cả nước đã nỗ lực phấn đấu bằng mọi
biện pháp kinh tế- kỹ thuật, tổ chức quản lý, pháp luật, trật tự an ninh,…tuyên
truyền vận động và cưỡng chế, thực hiện thành công chương trình giảm
TTĐN, phấn đấu giảm TTĐN đến mức thấp nhất có thể đạt được.
Theo số liệu tính toán thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất xuống 0,5%
thì sẽ tiết kiệm được trên 100 triệu KWh, tương đương 5 vạn tấn nhiên liệu
tiêu chuẩn không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho
Nhà nước.
Trong quá kinh doanh, truyền tải và phân phối điện năng, có 2 loại tổn
thất là:
Tổn thất kỹ thuật
Tổn thất thương mại
Nếu như tổn thất kỹ thuật là tất yếu, thì tổn thất thương mại có thể giảm
đến con số không. Làm thế nào để giảm tổn thất điện năng đến mức thấp nhất
có thể vẫn là một câu hỏi rất lớn và là mục tiêu hàng đầu của toàn ngành Điện.
Tỉnh Quảng Ninh nằm ở vùng biên giới Đông Bắc nước ta, có diện tích
tự nhiên gần 5.950 km2, dân số khoảng 1.004 triệu người và là nơi hội tụ
nhiều yếu tố thuận lợi để tạo đà phát triển kinh tế nhanh, do có trữ lượng
“vàng đen” lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có đường biên giới dài với các
nước bạn Trung Quốc, trong đó có cửa khẩu Móng Cái thông thương, sầm uất
hàng hoá, Có cảng biển Cái Lân nhiều tầu bè qua lại. Quảng Ninh còn là điểm
hấp dẫn khách du lịch trong nước và Quốc tế đến thăm quan, nghỉ mát quanh
năm với khu du lịch Bãi Cháy, Tuần Châu, Trà Cổ…Đặc biệt có Vịnh Hạ
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3
Long nổi
tiếng xinh đẹp, một di sản văn hoá thế giới. Đây là cơ hội để điện lực
Quảng Ninh khai thác lợi thế, đẩy mạnh công tác kinh doanh điện năng.
Nhưng bên cạnh đó, Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, có địa hình phức tạp
nên trong quá trình truyền tải và phân phối điện đến hộ tiêu thụ không thể
tránh khỏi tổn thất.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S Vũ Việt Hùng, của cán bộ
phòng kinh doanh Công ty điện lực I, Điện lực Quảng Ninh và cùng với sự lỗ
lực cố gắng của bản thân tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm giảm tổn
thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh”.
Qua đề tài này, trước hết tôi mong muốn tổng hợp được những kiến thức
đã được học trong những năm qua và đóng góp được một phần nào đó trong
việc giải quyết những vướng mắc trong công tác giảm TTĐN của Điện lực
Quảng Ninh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 04 chương:
Chương I: Cơ sở của vấn đề quản lý tổn thất Điện năng trong ngành Điện
Chương II: Giới thiệu chung về Điện lực Quảng Ninh và phụ tải khu vực
Chương III: Phân tích tình hình tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng
Ninh giai đoạn 2000 – 2004
Chương IV: Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất Điện năng ở điện lực
Quảng Ninh.
Đây là một vấn đề có ý nghĩa kinh tế lớn về kinh tế và xã hội nhưng
cũng rất khó khăn và phức tạp. Trong một thời gian ngắn thực tập, tìm hiểu
với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bài viết chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót về nội dung và phương pháp luận. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự chỉ dậy của thầy cô và ý kiến đóng góp của các bạn đọc để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
TRONG NGÀNH ĐIỆN
I.1 - Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
I.1.1 - Đặc điểm chung của ngành điện
Ngành điện là một ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ
nền kinh tế xã hội. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đến năm 2010 phải
vượt qua được tình trạng nước nghèo và kém phát triển xây dựng nền tảng
để đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện mục tiêu trọng đại này, ngành điện phải đi trước một bước.
Trong bất cứ tình huống nào điện cũng phải bảo đảm cho yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tất cả
các nước phát triển đều dựa trên cơ sở điện khí hoá. Khi khoa học càng phát
triển thì vai trò của điện khí hoá càng rõ nét.
Điện năng là một sản phẩm đặc biệt, việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra
đồng thời. Khi tiêu thụ, điện năng được chuyển hoá thành các dạng năng
lượng khác nhau như: nhiệt năng, cơ năng, quang năng,…thoả mãn các nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong xã hội. Chính vì tính
chất đặc biệt của sản phẩm điện nên quá trình sản xuất kinh doanh cũng có
những khác biệt so với những lĩnh vực kinh doanh khác.
Trong kinh doanh hàng hoá thông thường, khâu đầu tiên là mua và nhận
hàng còn khâu cuối cùng là bán và xuất hàng. Còn trong kinh doanh điện
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
5
năng, khâu đầu tiên chính là quá trình ghi điện đầu nguồn (do Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam bán ) và khâu cuối cùng chính là quá trình ghi điện từ
các đồng hồ đo điện tại từng nhà hoặc hiện trường của khách hàng. Do việc
mua và bán diễn ra đồng thời và ở nhiều nơi nên không thể quan sát toàn
diện và rất khó khăn cho quá trình quản lý.
Về phương tiện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành
kinh doanh thông thường, người bán có thể dùng phương tiện đo đếm chung
để cân, đong, đo đếm hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện
năng, đồng hồ đo điện là phương tiện đặc biệt dùng để đo lường lượng điện
khách hàng đã tiêu thụ tương tự như cân, thước đo,…và mỗi khách hàng
phải dùng đồng hồ riêng, nên tầm quản lý rộng và hết sức khó khăn. Vì thế,
chất lượng và kỹ thuật đo đếm có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng điện bán
ra.
Khác với những loại hàng hoá thông thường, sản phẩm điện được khách
hàng tiêu thụ trước sau một thời gian mới ghi nhận và tính toán lượng điện
năng khách hàng đã tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu
dùng đó được chuyên biệt hoá thành công tác ghi điện. Vì vậy, trong kinh
doanh bán điện xuất hiện nhu cầu cần phải có những biện pháp quản lý chặt
chẽ quá trình ghi điện.
Thời điểm lập hoá đơn, thu tiền và tiêu thụ hàng hoá trong kinh doanh
điện cũng mang tính chất đặc thù. Đối với những hàng hoá thông thường,
hầu như chỉ sau khi tập hợp hoá đơn, xuất kho và thu tiền, khách hàng mới
được tiêu dùng hàng hoá. Còn đối với sản phẩm điện, khách hàng tiêu dùng
xong mới lập hoá đơn và thu tiền, trong khi đó phải bỏ ra chi phí lưu thông
trước. Nếu thu nhanh được tiền, tức là quay nhanh vòng vốn kinh doanh.
Chính vì vậy, trong kinh doanh điện xuất hiện nhu cầu quản lý chặt khâu thu
tiền và rút ngắn thời gian khách hàng nợ.
Giá cả trong kinh doanh điện năng cũng khác nhau. Với hàng hoá thông
thường, giá mua hàng và giá bán hàng do thị trường quyết định. Còn trong
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
6
kinh doanh điện, một mặt do điện năng là một loại vật tư kỹ thuật có tính
chiến lược, mặt khác do nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên XHCN, nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đang trong giai đoạn hình
thành và phát triển, nên Nhà nước còn phải có những điều tiết nhất định,
trong đó có giá mua và giá bán điện. Bên cạnh đó, bán điện cho khách hàng
còn được điều chỉnh bởi mục đích sử dụng ( dùng cho sinh hoạt và hộ gia
đình, dùng cho sản xuất và cơ quan hành chính sự nghiệp hay dùng để chạy
bơm thuỷ lợi, tưới tiêu nước phục vụ sản xuất công nghiệp,…) và sản lượng
điện mà khách hàng tiêu thụ.
Biểu 01: Giá bán lẻ điện sinh hoạt
Định mức sử dụng Giá điện (đồng/ kwh)
Đã có VAT Chưa có VAT
100 kwh đầu tiên 605 550
50 kwh tiếp theo 990 900
50 kwh tiêu thụ sau đó 1.331 1.210
100 kwh tiêu thụ tiếp theo 1.474 1.340
Từ kwh thứ 301 trở đi 1.540 1.400
Theo biểu giá trên, đối với điện bán lẻ sinh hoạt, khách hàng càng mua
nhiều điện thì càng phải trả giá cao hơn, khác với các loại sản phẩm hàng
hoá khác là càng mua nhiều càng được khuyến khích, giảm giá, có
thưởng,… Nói cách khác, hiện nay khách hàng sử dụng điện sinh hoạt chưa
được khuyến khích tiêu thụ điện năng.
Đối với hàng hoá thông thường, hàng hoá lưu kho lâu ngày có thể bị hư
hỏng, biến chất nhưng thường vẫn tồn tại ở những dạng có thể quan sát
được. Ngược lại, trong kinh doanh bán điện, có một lượng điện tổn thất mà
chúng ta không thể thấy được, bao gồm tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
7
thuật. Nếu như tổn thất kỹ thuật là tất yếu, phụ thuộc và tình trạng lưới điện
thì tổn thất phi kỹ thuật là hoàn toàn do chủ quan của những người làm công
tác sản xuất kinh doanh: bị ăn cắp điện, tính toán điện năng trên hoá đơn
sai,…tuy nhiên, điều khó khăn là phân biệt được chính xác hai loại tổn thất
này vì hầu như không bao giờ biết được có tổn thất phi kỹ thuật hay không?
Điện năng vừa là tư liệu sản xuất vừa là tư liệu tiêu dùng. Sản phẩm
điện đặc biệt ở chỗ, nó ít có khả năng lựa chọn khách hàng. Các hộ tiêu
dùng rất đa dạng, từ những hộ tiêu thụ vài kWh/ tháng đến những hộ tiêu thụ
vài triệu kWh/ tháng. Điện luôn gắn bó với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và thân thiết trong sinh hoạt hàng ngày của toàn xã hội.
Tính chất đặc biệt trong kinh doanh điện năng cho thấy quản lý kinh
doanh điện năng thực sự là một ngành lớn và phức tạp. Mọi chiến lược kinh
doanh luôn phải xuất phát từ những đặc thù đó thì mới mang lại năng xuất
và hiệu quả tối ưu cho ngành điện: tăng doanh thu để tăng lợi nhuận nhưng
phải đảm bảo tiết kiệm điện đến mức tối đa.
I.1.2- Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
Năng lượng mà đặc biệt là điện năng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Việc phát triển ngành điện luôn phải đi trước một
bước và đã được Nhà nước ta nhiều năm nay rất quan tâm.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã định ra phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000- 2004: “phát huy mọi
nguồn lực để phát triển sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá…tập trung sức cho mục tiêu đạt tốc độ phát triển kinh tế bình quân từ 7-
8%…”.Để thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên, Đại hội Đảng lần thứ IX
cũng nêu rõ “ngành Điện phải tăng nhanh nguồn điện, hoàn thành và xây
dựng một số cơ sở phát điện lớn để tăng thêm khoảng 45 –50 tỷ KWh điện
công suất huy động đến năm 2005 và gối đầu khoảng 70-80 tỷ KWh cho giai
đoạn 2005-2010”. Đồng bộ với nguồn, có chính sách và biện pháp tích cực,
hữu hiệu để sử dụng điện hợp lý và tiết kiệm.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
8
Từ phương hướng và nhiệm vụ nêu trên, qua thực tế, giúp ta thấy rõ
được rằng sản phẩm điện là giá trị đầu vào, nó tham gia, có mặt trong tất cả
các hoạt động kinh tế – xã hội của cả nước; giá thành điện ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành các loại sản phẩm của nền kinh tế; lượng điện năng có
liên quan mật thiết đến chất lượng các loại sản phẩm có quy trình sản xuất
sử dụng điện.
Thật vậy, ở lĩnh vực kinh tế, điện năng giúp cho sản xuất công nghiệp
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, giảm bớt sức lao động của con
người. Đặc trưng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại hoá là tự động hoá.
Muốn tự động hoá, các nhà máy phải chạy bằng điện. Điện năng giúp cho
việc đảm bảo tưới tiêu, thuỷ lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, điện là thành phần không thể thiếu để đẩy
mạnh hoạt động này phát triển.
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội, điện phục vụ cho các công trình công
cộng, phục vụ chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thông tin, nâng cao dân trí,
góp phần giảm bớt tệ nạn xã hội, giúp người dân tiếp cận với tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Tóm lại, điện năng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá đất nước, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của người dân cả nước
nói chung và vùng sâu, vùng xa, miền núi nói riêng. Do đó, ngành điện phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách phải đầu tư nhiều thiết bị kỹ thuật
thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu dùng điện của các phụ tải.
I.2 - Yêu cầu cơ bản của việc quản lý kinh doanh điện năng
I.2.1- Nội dung công tác truyền tải và kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh trong ngành điện bao gồm các nội dung:
* Truyền tải điện từ Nhà máy sản xuất điện đến các trạm hạ áp, trạm
biến áp rồi đến các hộ tiêu dùng.
* Ký kết hợp đồng cung ứng sử dụng điện.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
9
* Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
* Đặt và quản lý công tơ.
* Ghi chỉ số điện năng tiêu thụ.
* Làm hoá đơn.
* Thu tiền điện.
* Phân tích kết quả kinh doanh điện năng.
Sơ đồ 01: Sơ đồ biểu diễn tiến trình công tác kinh doanh điện năng.
I.2.2- Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh
điện năng
Việc quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện năng phải đạt được
một số yêu cầu cơ bản:
ThiÕt kÕ vμ
x©y dùng
c«ng tr×nh
Hîp ®ång cung
øng sö dông
®iÖn
B¸n ®iÖn Ghi
®iÖn
Ho¸
®¬n
Thu
tiÒn
KW tù dïng vμ tæn
thÊt trong truyÒn t¶i
KW tæn thÊt
trong ph©n phèi
vμ k doanh ®iÖn
C¸p
®iÖn
míi
Ng©n
hμng
C©n ®èi gi÷a cung vμ cÇu QuyÕt to¸n ®iÖn n¨ng
KW ph©n
phèi
KW th−¬ng
phÈm
Ng©n hμng thanh to¸n
(§èi víi hé sö dông ®iÖn c¬ quan)
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
10
* Điện năng phải cung cấp liên tục. Mất điện sản xuất sẽ bị đình trệ.
Mất điện đột ngột, thiết bị và sản phẩm có thể bị hư hỏng. Điện cung cấp
cho các hộ tiêu dùng với yêu cầu đủ số lượng, chất lượng và thời gian.
* Bảo đảm tính an toàn cho sản xuất và tiêu thụ đối với thiết bị tiêu
thụ điện: điện áp cung cấp phải ổn định, tần số dòng điện phải ổn định. Vì
hệ thống điện là một hệ thống khép kín và thống nhất, có tính đồng bộ cao
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nếu chỉ cần một khâu nào đó trong dây
truyền sản xuất bị sự cố thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống.
* Bảo đảm công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối
điện năng: giảm lượng tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân
phối kinh doanh điện năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm được chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành của 1kWh điện, dẫn đến giảm giá
bán điện, tạo điều kiện cho việc hạ chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất
và giảm chi phí cho các hộ tiêu dùng điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy nền
sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.
I.3- Tổn thất điện năng và những nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng
I.3.1- Khái niệm tổn thất điện năng
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với
tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời
gian được xem là mất mát (tổn thất ) điện năng trong hệ thống truyền tải.
Lượng tổn thất được tính bằng công thức:
Δ Q =QSL - QHTD
Trong đó:
Δ Q : Lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải, tính từ nguồn
phát đến các hộ tiêu thụ (đơn vị: KWh).
QSL : Sản lượng điện đầu nguồn (đơn vị: KWh).
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
11
QHTD : Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ tiêu
dùng (đơn vị: KWh).
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn
thất về mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một KWh điện trong
khoảng thời gian đó:
GH =Ptb*Δ Q
Trong đó:
GH : giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị : đồng, nghìn, triệu,… )
Δ Q: lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị : KWh )
Ptb : giá điện bình quân 1 KWh (đơn vị : đồng, nghìn, triệu,… )
Tổn thất điện năng, như đã trình bày, là lượng tổn thất trong tất cả các
khâu từ khâu sản xuất (phát điện) truyền tải phân phối điện (quá trình lưu
thông) đến khâu tiêu thụ.
I.3.2- Phân loại tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng nói chung bao gồm:
* Tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện).
* Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phôi điện năng.
* Tổn thất điện năng trong quá trình tiêu thụ.
I.3.2.1- Tổn thất trong quá trình sản xuất (quá trình phát điện)
Trong quá trình sản xuất điện, phải sử dụng các máy phát điện. Do
không sử dụng đồng bộ hệ thống máy phát điện nên không phát huy được
hết công suất của máy móc và hiệu quả kinh tế không cao. Do máy phát
không phát huy được hết công suất nên một lượng điện cũng đã bị tổn thất.
I.3.2.2- Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng, người ta chia tổn
thất thành 02 loại: Tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại.
a/ Tổn thất kỹ thuật.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
12
Tổn thất kỹ thuật là số lượng điện năng bị mất mát, hao hụt dọc đường
dây trong quá trình truyền tải điện từ nguồn điện đến hộ tiêu thụ, bao gồm
tổn hao trên đường dây, tổn hao trong máy biến áp ( cả tăng và giảm áp ),
tổn hao trong các đường cấp và tổn hao trong các cuộn của đồng hồ đo đếm.
Tổn thất kỹ thuật cao hay thấp phụ thuộc vào công nghệ sản xuất
truyền tải điện. Thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, những cơ sở sản
suất hay kinh doanh nếu có trình độ quản lý tốt thì có thể tránh được tình
trạng hao phí thất thoát. Nhưng đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện
năng thì đây là một tổn thất tất yếu phải có, không thể tránh khỏi vì phải có
một lượng điện năng phục vụ cho công nghệ truyền tải điện. Chúng ta có thể
giảm lượng tổn thất này bằng cách đầu tư công nghệ, kỹ thuật nhưng không
thể giảm tới 0. Ở mỗi trình độ kỹ thuật nhất định, lượng tổn thất này có thể
giảm tới một lượng tối thiểu để đảm bảo công nghệ truyền tải.
Thông thường, trong tổng điện năng tiêu thụ để phục vụ công nghệ
truyền tải gồm khoản 65% tiêu tốn trên đường dây, 30% trong máy biến áp,
còn trong các phần tử khác của mạng ( cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị
đo lường,…) chiếm khoảng 5%.
Bắt nguồn từ sai sót trong tổ chức quản lý kinh doanh điện, dẫn tới sai
sót trong đầu tư xây dựng cải tạo lưới điện. Tổn thất kỹ thuật xảy ra ở trên
các đường dây, trong máy biến áp, phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của
đường dây và máy.
Chúng ta có thể tham khảo về tỉ lệ tổn thất kỹ thuật ở một số nước : các
nước phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến: Mỹ, Singapoer,…thì tỷ lệ
này là 4%. Các nước trong khối ASEAN tỷ lệ tổn thất là 6,7%, các nước chậm
phát triển thì tỷ lệ này là 20-30%. (3)
b/ Tổn thất thương mại
Là lượng điện tổn thất trong quá trình phân phối điện đến người tiêu
dùng do sự vi phạm quy chế sử dụng điện. Đó là lượng điện bị tổn hao do
tình trạng các tập thể, xí nghiệp, hộ tiêu thụ lấy cắp điện, khách hàng bị bỏ
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
13
sót, đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém hoặc cố ý móc ngoặc thông đồng với
khách hàng, việc ghi sai số công tơ, thu tiền điện không đúng kỳ hạn, giá
điện không phù hợp với loại điện sử dụng.
I.3.2.3- Tổn thất ở khâu tiêu thụ
Mức độ tổn thất ở khả năng này phụ thuộc vào khả năng sử dụng, điều
kiện trang bị các thiết bị phụ tải ở các hộ dùng điện. Nguyên nhân gây nên
tổn thất ở khâu này là việc sử dụng điện không hợp lý của các đối tượng sử
dụng điện.
Ví dụ: Trong các hộ sử dụng điện, nếu sử dụng dây dẫn không đủ lớn
so với phụ tải, cách điện không tốt trên các phần cách điện thì sẽ dẫn đến
mất mát điện năng.
Tất cả mọi tổn thất đều diễn ra phía sau đồng hồ đo đếm điện của cơ
sở kinh doanh điện, nên các thành phần, đối tượng sử dụng điện cần biết rõ
nguyên nhân để giảm tổn thất cho chính mình bằng cách chọn phương thức
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nhưng lại có hiệu quả nhất. Đối với ngành điện,
để giảm tỷ lệ tổn thất, trước tiên phải phân tích được nguyên nhân gây nên
tổn thất điện năng, xác định được nơi nào, khâu nào điện năng thất thoát
nhiều nhất.
I.3.3 - Các nhân tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng
Từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ, điện năng bị
tổn thất một lượng không nhỏ. Điện năng bị hao tổn do ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ xin đề cập đến nguyên
nhân dẫn đến tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối
điện năng.
I.3.3.1- Các nhân tố khách quan
Để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường, các nhà máy
điện thường được xây dựng tại nơi có nguồn năng lượng: cơ năng của dòng
nước, nhiệt năng của than đá, dầu mỏ,…Do đó, phải truyền tải điện từ nhà
máy điện đến các nơi tiêu thụ. Nhiệm vụ này được thực hiện nhờ hệ thống
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
14
điện. Hệ thống điện là tập hợp các Nhà máy điện, đường dây truyền tải
điện, mạng phân phối và các hộ dùng điện, nhằm thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng một cách tin cậy, kinh tế
và chất lượng đảm bảo.
Sơ đồ 02 : Sơ đồ hệ thống điện:
1 2 3 4 5
Nhà máy điện Trạm tăng Đường dây Trạm hạ áp Nơi tiêu thụ
tải điện
Phần hệ thống điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây tải
điện: gồm hàng chục các bộ phận rất đa dạng: máy biến áp, máy cắt, dao
cách ly, tụ bù, sứ xuyên thanh cái, cáp ngầm, cột, đường dây trên không;
phụ kiện đi nối dây dẫn và dây chống sét với cột, sứ cách điện,…Các bộ
phận này đều phải chịu tác động của thiên nhiên (gió, mưa, ăn mòn, băng
giá, sét, dao động, nhiệt độ, bão từ, rung động do gió, văng bật dây,…). Hệ
thống điện của nước ta phần lớn là nằm ở ngoài trời, do đó tất yếu sẽ chịu
ảnh rất lớn của điều kiện tự nhiên. Sự thay đổi, biến động của môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới sự tổn thất điện năng của ngành điện.
Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên độ ẩm tương đối cao, nắng
lắm mưa nhiều đã gây không ít khó khăn cho việc bảo dưỡng thiết bị và vận
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
15
hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy biến áp đều được cấu thành
từ kim loại nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị ô xi hoá và như vậy
dẫn đến hiện tượng máy biến áp và dây tải điện sử dụng không hiệu quả nữa,
lượng điện bị hao tổn.
Mạng lưới truyền tải điện phải đi qua nhiều khu vực, điạ hình phức
tạp. Đồi núi, rừng cây,…nên khi sự cố điện xảy ra, làm tổn thất điện do
phóng điện thoáng qua cây cối trong hoặc gần hành lang điện, đốt rừng làm
rẫy trong hành lang điện. Địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ
thống điện, kiểm tra sửa chữa, xử lý sự cố gặp không ít khó khăn, nhất là
vào mùa mưa bão, gây ra một lượng tổn hao không nhỏ.
Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sét,…làm đổ cột điện,
đứt dây truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải điện bị ngập lụt trong
nước, làm cho nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải do mạng điện hạ
áp bị hư hỏng, ảnh hưởng đến sản lượng truyền tải điện. Nhiệt độ môi
trường cao làm cho dây tải điện nóng hơn so với bình thường nên sản lượng
điện truyền tải không đạt chất lượng, bị hao hụt do toả điện ra bên ngoài.
Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh tế nói
chung và ngành điện nói riêng. Đơn cử như trận lụt thế kỷ xảy ra tại các tỉnh
miền trung vào những tháng cuối năm 1999: một số trạm biến áp và đường
dây 110 KV bị ngập trong nước nhiều ngày liền, không thể vận hành được,
nhiều phụ tải trên lưới điện phân phối bị sa thải do mạng lưới điện áp bị hư
hỏng, ảnh hưởng nhất định đến sản lượng truyền tải điện; sự cố sạt lở móng
trụ vị trí 371 đường dây 110 KV Huế - Đà Nẵng có nguy cơ gây sự cố lớn
cho hệ thống,… theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng trong ngành thì
những tổn thất của ngành do đợt thiên tai gây ra với 01 người chết, thiệt hại
về tài sản khoảng gần 30 tỷ đồng trong tổng số thiệt hại 3.300 tỷ đồng; có 55
vị trí cột điện, đường dây tải điện 110- 220 KV, 24 cột đường dây 500 KV
Bắc Nam có nguy cơ bị đổ do xói lở trụ và kè móng; 124,5 km đường dây
cao, hạ thế và 61 trạm biến áp, dung lượng 22,380 KVA bị hư hỏng. Đặc
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
16
biệt là toàn bộ nhà máy thuỷ điện An Điểm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bị
phá huỷ hoàn toàn.
I.3.3.2- Các nhân tố chủ quan
a/ Công nghệ trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống
truyền tải và phân phối điện năng
Trong quá trình phân phối và truyền tải điện năng thì tổn thất điện
năng là không tránh khỏi. Lượng tổn thất điện năng theo lý thuyết là lượng
tổn thất kỹ thuật - lượng điện năng tiêu tốn để phục vụ cho công nghệ truyền
tải điện. Lượng điện năng tiêu tốn cho công nghệ này lớn hay nhỏ đều phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật truyền tải. Do đó, nếu kỹ thuật công nghệ của
thiết bị càng tiên tiến thì sự cố càng ít xảy ra, và có thể tự ngắt khi sự cố
xảy ra,… dẫn đến lượng điện hao tổn càng ít. Để vận hành máy truyền tải
mất ít thời gian vận hành hơn, tốn ít năng lượng nên lượng điện mất mát
giảm. Ngược lại, thì lượng điện tổn thất sẽ rất lớn. Chính điều này đã giải
thích tại sao ở các nước kém phát triển tỷ lệ tổn thất điện lại cao hơn rất
nhiều so với các nước phát triển.
Sự lạc hậu về thiết bị, công nghệ: hệ thống điện chắp vá, tận dụng,
chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh, sự cọc cạch trong hệ thống như với đủ mọi
dây dẫn tận dụng khác nhau,…Các bộ phận của hệ thống điện, với cùng thời
gian sẽ bị lão hoá. Thêm vào đó sự phát triển như vũ bão của khoa học-
công nghệ kéo theo sự tiên tiến, hiện đại hoá các thiết bị, máy móc trong
mọi lĩnh vực, kích thích tiêu dùng năng lượng nhiều hơn. Vì vậy, nếu không
quản lý, bảo dưỡng, giám sát đổi mới công nghệ truyền tải sẽ dẫn đến tổn
thất lớn. Những máy biến áp của thế hệ cũ không đáp ứng được nhu cầu tải
điện trong giai đoạn hiện nay, xuất hiện tình trạng máy bị quá tải hoặc non
tải, dây dẫn không có tiết diện đủ lớn để truyền tải dẫn đến tình trạng quá tải
đường dây, công tơ cũ, lạc hậu, không hiển thị rõ chỉ số, cấu tạo đơn giản
làm cho người sử dụng dễ lấy cắp điện. Trong ngành điện, sự đổi mới kỹ
thuật không đồng bộ cũng sẽ dẫn đến tổn thất điện năng. Ví dụ như hiện
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
17
nay, ngành điện đang cải tạo, đổi mới lưới điện để khắc phục tình trạng quá
tải. Ngành điện đã thay các trạm biến áp có cấp điện áp 35 KV, 15 KV bằng
các máy biến áp có cấp điện áp 22 KV nhưng đường dây và các trạm phân
phối không được cải tạo đồng bộ dẫn đến tình trạng không khai thác được
cuộn 22 KV mà các cuộn 35, 15, 10, 6 KV vẫn bị quá tải. Như vậy, lượng
tổn thất vẫn bị tăng do chạy máy không tải và do một số trạm quá tải.
Tất cả những nhân tố trên đều dẫn đến tổn thất điện năng. Muốn giảm
được lượng điện tổn thất này thì phải cải tiến kỹ thuật công nghệ truyền tải
nhưng phải cải tiến đồng bộ.
b/ Tổ chức sản xuất kinh doanh
Để quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá
trình phân phối và truyền tải điện năng, người lao động đóng vai trò không nhỏ,
các công nhân, kỹ sư,…phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Phải
thông thạo về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền, hướng dẫn
cho khách hàng trong quá trình mua hàng và phương pháp sử dụng, nhất là an
toàn điện, tránh xảy ra những tổn thất không đáng có. Phải thông thạo trong việc
sử dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc phạm vi mình quản lý. Khi có sự cố xảy
ra: chập, cháy, nổ,…thì những cán bộ công nhân ngành điện phải được đào tạo
chính quy và có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu. Trình độ cán bộ, công
nhân ngày càng cao thì xử lý các tình huống càng kịp thời, chính xác. Bên cạnh
đó, việc bố trí đúng người, đúng việc trong ngành điện rất quan trọng, một mặt
giúp họ phát huy hết khả năng của mình, mặt khác đảm bảo được an toàn, bởi
ngành điện là ngành có yêu cầu cao về kỹ thuật. Được bố trí công việc phù hợp
giúp cho cán bộ, công nhân say mê, sáng tạo, tránh được các hành vi tiêu cực do
chán nản gây ra: làm việc thiếu nhiệt tình, không tận tuỵ hết lòng vì công việc,
khi có sự cố xảy ra, xử lý chậm chạp, không đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật,
gây thiệt hại lớn; nhân viên ghi công tơ không đều đặn theo lịch hàng tháng, ghi
sai chỉ số, ghi chỉ số khống,…; hiện tượng cán bộ công nhân viên ngành điện
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
18
móc ngoặc với các hộ sử dụng điện, ghi sai chỉ số công tơ, thu tiền không đúng
kì hạn, tính sai giá điện, làm hợp đồng không đúng với thực tế sử dụng,…
Theo mô hình tổ chức quản lý điện hiện nay, tổn thất điện năng do Ban
kinh doanh ( hay chi nhánh ) chịu trách nhiệm về tổn thất. Các đội quản lý công
tơ và đội thu tiền điện không chịu trách nhiệm về tổn thất. Vì vậy, hiện nay tình
hình tổn thất điện năng tương đối lớn. Người quản lý khu vực sẽ dễ không chịu
trách nhiệm về tổn thất. Người quản lý khu vực sẽ dễ dàng cùng với hộ tiêu thụ
làm mất mát điện năng của Nhà nước. Do họ không chịu trách nhiệm về tổn thất
nên dẫn đến buông lỏng quản lý hộ tiêu thụ, tạo điều kiện cho hộ tiêu thụ câu,
nối trước công tơ làm thất thoát điện của Nhà nước. Mặt khác, các đơn vị
chuyên trách kỹ thuật và Ban kinh doanh có mối liên hệ ngang, do đó dẫn đến sự
chậm chạp trong việc xử lý sự cố vận hành mạng lưới, tạo nên tình hình phức
tạp trong công tác kinh doanh do luồng thông tin quá lớn, số đầu vào nhiều.
Vấn đề tổ chức sản xuất trong kinh doanh bán điện còn chưa hợp lý, dẫn
đến sự bất bình của người sử dụng điện. Đó là tình trạng: nhiều đường dây, trạm
là tài sản của khách hàng, ngành điện khai thác bán điện cho nhiều phụ tải khác
chưa làm được thủ tục bàn giao tài sản nên khi có sự cố đã xảy ra tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm sửa chữa dẫn đến mất điện kéo dài của một số khách hàng. Thủ
tục, giấy tờ và thời gian lắp đặt công tơ kéo dài, hiện tượng tiêu cực của một số
cán bộ công nhân viên ngành điện cấu kết với khách hàng để lấy cắp điện vì
mục đích vụ lợi vẫn còn phổ biến, nhiều nơi vẫn còn hiện tượng nhũng nhiễu,
phiền hà khách hàng, còn nhiều hiện tượng thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện
ghi chỉ số công tơ hoặc còn hiện tượng các đơn vị hạch toán sai trong công tác
kinh doanh. Chính sự bất bình này dẫn đến những hiện tượng tiêu cực của người
sử dụng điện: câu móc trộm điện, quay ngược công tơ, vô hiệu hoá công
tơ,…dẫn đến tổn thất điện năng.
Vậy, để quản lý tốt sản phẩm của mình trong đó có giảm lượng điện năng
hao tổn thì việc tổ chức sản xuất hợp lý, tạo mối liên hệ cân đối, hài hoà giữa
các bộ phận, phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, tinh thần trách nhiệm
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
19
cao với công việc là hết sức cần thiết. Tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp
lý tất yếu dẫn đến hoạt động của ngành kém chất lượng, điện cung cấp không
đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, hao tổn điện năng nhiều.
c/ Quản lý khách hàng
Ngành điện là ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt quan trọng, gắn với
đời sống hàng ngày của con người. Chính vì vậy, khách hàng tiêu thụ điện rất đa
dạng, thuộc mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực, mọi miền và mọi vùng của quốc gia, từ
khách hàng chỉ tiêu thụ 2-3 KWh/tháng đến những khách hàng tiêu thụ hàng
triệu KWh/ tháng.
Khách hàng của ngành điện gồm sản xuất công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp, thuỷ lợi, dịch vụ thương mại và sinh hoạt tiêu dùng ở đô thị, nông thôn
và miền núi. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, mục tiêu
phát triển khách hàng của ngành là:
* Hướng phát triển khách hàng vào các thành phần công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ thương mại, nhất là các xí nghiệp liên doanh với nước ngoài,
các xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Đây là những khách hàng sử dụng nhiều
điện, giá bán cao, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng doanh thu của ngành.
* Đối với những khách hàng khác, hướng việc phát triển khách hàng vào
các khu dân cư tập trung dọc trục đường giao thông, gần với lưới điện, có thể
giảm bớt kinh phí đầu tư mà vẫn bán được điện.
Do khách hàng của ngành điện rất đa dạng và phong phú như vậy nên
việc quản ký khách hàng đối với ngành điện là tương đối khó khăn. Quản lý
khách hàng không tốt dẫn đến việc tổng điều tra và ký lại hợp đồng mua bán
chưa đầy đủ, tên người sử dụng điện khác với tên người ký hợp đồng, địa chỉ
không rõ ràng, gây nên hiện tượng thất thu tiền điện. Quản lý khách hàng theo
từng khu vực, phân loại khách hàng theo từng đặc điểm sẽ giúp cho việc ghi
công tơ và thu ngân được đúng tiến độ, không quá hạn lịch ghi công tơ hàng
tháng, công việc này góp phần giảm tổn thất điện năng một cách đáng kể.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
20
Khách hàng được quản lý sát sao, có hệ thống giúp cho ngành điện nắm
vững được mục đích sử dụng điện của từng hộ để tính giá điện cho phù hợp, khi
có sự cố xảy ra, biết rõ đang xảy ra ở khu vực nào, từ đó có biện pháp xử lý hợp
lý, kịp thời.
Quản lý khách hàng thông qua quản lý công tơ các hộ sử dụng điện; các
công tơ chết cháy không đạt chất lượng phải được thay kịp thời. Các hình thức
vi phạm hợp đồng sử dụng điện phải bị xử phạt nghiêm minh.
Như vậy, công tác quản lý khách hàng tốt sẽ góp phần rất lớn vào việc
giảm tổn thất điện năng của ngành điện.
I.3.4 - Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Giảm tổn thất điện năng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với ngành
điện, không chỉ đối với riêng Điện Việt Nam mà đối với ngành điện các nước
trên thế giới. Giảm tổn thất điện năng có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế
quốc dân và ngành điện.
Theo EVN, năm 2003 Việt Nam giảm được 1% điện năng tổn thất sẽ tiết
kiệm được 237.400MW, tương ứng với gần 179 tỷ đồng (tổng sản lượng điện
phát ra năm 2003 là 7.2 tỷ KWh).
Ngành điện là một ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm điện nên muốn
tiếp tục duy trì và phát triển thì ngành điện phải có lợi nhuận để thực hiện tái đầu
tư mở rộng để phát triển. Nếu sản phẩm điện mua về từ các nhà máy phát điện,
trong quá trình truyền tải và phân phối bị tổn thất 100% thì các Công ty kinh
doanh điện sẽ không có lợi nhuận, thâm hụt ngân quỹ do chỉ có đầu ra mà không
có đầu vào và các Công ty kinh doanh thuộc ngành điện sẽ nhanh chóng bị phá
sản, không tồn tại.
Trong trường hợp lượng điện tổn thất với tỷ lệ cao. Do đây chính là một
bộ phận cấu thành nên chi phí sản phẩm, nên khi tỷ lệ tổn thất cao tất yếu sẽ dẫn
đến giá thành điện cao. Công ty kinh doanh điện muốn có lợi nhuận để thực hiện
tái đầu tư thì giá bán phải cao hơn giá thành sản phẩm, giữa giá bán và giá thành
là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Giá bán điện cao, theo quy luật cung- cầu, dẫn đến
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
21
sản lượng điện tiêu thụ giảm. Đối với ngành điện, đây là một thiệt hại lớn, ngành
sẽ thu hồi vốn lâu, như vậy, việc sử dụng đồng vốn không hiệu quả, tất yếu dẫn
đến phá sản. Nền kinh tế quốc dân cũng bị thiệt hại rất lớn, bởi ngành điện có
một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, khi ngành điện
không tự mình phát triển đi lên thì Nhà nước phải bù lỗ bằng Ngân sách Chính
phủ, mà nguồn ngân sách Chính phủ được thu từ các thành phần kinh tế. Vậy,
gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại phải tăng giá bán
sản phẩm của mình, dẫn đến tình trạng hạn chế tiêu dùng. Đây không phải là
điều mong muốn của thị trường, của các doanh nghiệp. Điều này làm cho nền
kinh tế bị đình trệ, sản phẩm hàng hoá không được lưu thông. Vậy tổn thất điện
năng vô hình chung đã kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngược lại, tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức to lớn
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện nói riêng. Theo số
liệu tính toán và thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0,5%
thì sẽ tiết kiệm được trên 100 triệu KWh, tương đương 5 vạn tấn nhiên liệu tiêu
chuẩn không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho Nhà
nước. Giảm được tổn thất điện năng tức là giảm được tỷ lệ thiết bị phát điện của
nhà máy, đồng thời giảm được nhiên liệu tiêu hao,…Điều đó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc cải thiện đời sống nhân dân, góp phần vào việc giảm chi phí cho
toàn bộ quá trình sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ dùng
điện, kích thích tiêu dùng.
Đối với các hộ sử dụng điện để sản suất, giá điện giảm sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các sản phẩm hàng hoá được
kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thấp, sức mua tăng lên.
Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ được
nhiều điện, có lợi nhuận nên Nhà nước không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước
được sử dụng đầu tư vào các công việc có ích khác, tạo sự phát triển đồng đều
cho xã hội.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
22
Người dân, hộ sử dụng điện được dùng điện với giá thấp, chất lượng cao:
điện áp cố định, tần số ổn định do hệ thống điện được đầu tư mới, không còn
hiện tượng câu móc điện làm cho điện sử dụng bị sụt tải,…nên độ bền của các
máy móc, thiết bị cao hơn. Không còn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng
tiếc do vi phạm sử dụng điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện,…
Việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn xã hội từ Nhà
nước đến ngành điện, các hộ tiêu dùng. Chính vì lẽ đó nên tổn thất điện năng đã,
đang và sẽ còn là vấn đề quan trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần
được giải quyết.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
23
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC QUẢNG NINH
VÀ PHỤ TẢI KHU VỰC
II.1- Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Quảng Ninh
Tháng 05/1965, Sở Quản lý và phân phối điện khu vực 5- Quảng Ninh
trực thuộc Công ty Điện lực Miền Bắc – Bộ Điện lực được thiết lập. Công ty
Điện lực Miền Bắc quản lý 02 doanh nghiệp, đó là:
- Nhà máy Điện Hồng Gai.
- Sở quản lý và phân phối điện khu vực 5.
Trải qua các cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, nhà máy Điện
Hồng Gai bị hư hỏng nặng, không thể khôi phục được. Năm 1972, Bộ Điện lực
quyết định giải thể nhà máy Điện Hồng Gai, toàn bộ tài sản và lao động của nhà
máy được chuyển sang sở quản lý phân phối điện khu vực 5.
Tháng 03/1973, sở Quản lý phân phôi điện khu vực 5 đổi tên thành sở
Điện lực Quảng Ninh, trực thuộc Công ty Điện lực I- Bộ Năng Lượng.
Tháng 05/1996 đến nay, sở Điện lực Quảng Ninh đổi tên thành Điện lực
Quảng Ninh.
Qua quá trình tiếp quản và phát triển, đến nay Điện lực Quảng Ninh đã trở
thành một doanh nghiệp quy mô lớn trực thuộc Công ty Điện lực I- Tổng công
ty Điện lực Việt Nam (EVN). Nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là truyền tải và
kinh doanh bán điện. Ngoài ra, Điện lực Quảng Ninh còn làm Ban Quản lý A
các công trình xây dựng cơ bản do vốn ngân sách Nhà nước cấp, đầu tư xây
dựng và mở rộng lưới điện của doanh nghiệp.
Ngoài các chi nhánh điện Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Yên Hưng, Điện
lực Quảng Ninh còn thành lập thêm một số chi nhánh mới, mở rộng thêm mạng
lưới tiêu thụ:
- Năm 1989, thành lập chi nhánh điện Hoành Bồ.
- Năm 1991, thành lập chi nhánh Điện Vân Đồn.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
24
- Năm 1993, đưa lưới điện quốc gia đến huyện Tiên Yên.
- Năm 1994, đưa lưới điện quốc gia đến huyện Bình Liêu, Ba chẽ,
Quảng Hà.
- Năm 1996, đưa lưới điện quốc gia đến Móng Cái, Trà Cổ.
- Năm 1998, thành lập chi nhánh điện Móng Cái (tiếp nhận từ nhà máy
điện Móng Cái).
- Năm 1998, thành lập chi nhánh điện Đông Triều ( tách từ chi nhánh
điện Uông Bí ).
- Năm 1999, thành lập chi nhánh điện Tiên Yên.
Vậy, Điện lực Quảng Ninh đã đưa được điện đến tất cả các huyện, các xã
thuộc địa phận của Tỉnh, sang đến năm 2000 Điện lực chủ chương thực hiện các
trương trình cải tạo nâng cấp lưới điện trong Tỉnh.
Hiện nay nguồn lưới điện quốc gia cấp đã tương đối ổn định, Điện lực
Quảng Ninh đã không ngừng cải tạo và phát triển lưới điện của mình nhằm mục
đích đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện năng cho các phụ tải, trên cơ sở đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật cho phép, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng
nhiệm vụ chính trị chung của cả nước.
II.2- Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Điện lực Quảng Ninh
II.2.1- Chức năng- nhiệm vụ
Điện lực Quảng Ninh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Công ty
Điện lực I, có tư cách pháp nhân, được Công ty Điện lực I uỷ quyền và mở tài
khoản riêng tại ngân hàng địa phương; được sử dụng con dấu riêng để giao dịch
và ký kết hợp đồng kinh tế với các cơ quan, xí nghệp trong và ngoài ngành,
trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giám đốc Công ty Điện lực I giao.
Điện lực Quảng Ninh có nhiệm vụ là:
* Nhận điện từ nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, truyền tải điện năng cung
cấp cho các hộ phụ tải trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh.
* Tiếp nhận và làm các thủ tục mua, bán điện, lắp đặt công tơ, trạm biến
áp, sửa chữa hệ thống điện, thiết bị điện.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
25
* Quản lý công trình đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mở rộng, xây dựng
lưới điện.
* Thiết kế quy hoạch lưới điện cấp điện áp từ 35KV trở xuống trên địa
bàn tỉnh.
* Tư vấn thiết kế điện từ 35KV trở xuống trên địa bàn tỉnh.
* Thí nghiệm điện, đo lường các thiết bị điện sử dụng trong lưới điện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
* Xây dựng các đường dây và trạm từ 35KV trở xuống.
II.2.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh
Phạm vi tiêu thụ sản phẩm điện năng của Điện lực Quảng Ninh trải dài
gần 300km, nên việc quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn
đề khó khăn phức tạp.
Điện lực Quảng Ninh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong dây
truyền kinh doanh bán điện do Công ty Điện lực I quản lý, do vậy về kết cấu
quản lý có những đặc thù chung của ngành điện.
Nhiệm vụ chính của Điện lực Quảng Ninh là truyền tải điện từ nhà máy
nhiệt điện Uông Bí đến các phụ tải, nên tất cả các bộ phận sản xuất Điện lực đều
nhằm mục đích cơ bản là cung cấp điện an toàn, liên tục và ổn định cho các hộ
tiêu thụ điện. Để điện năng được cung cấp liên tục, Điện lực Quảng Ninh biên
chế gồm 04 bộ phận cơ bản:
- Bộ phận quản lý vận hành.
- Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh.
- Bộ phận phục vụ.
- Bộ phận kinh doanh bán điện.
II.2.2.1- Bộ phận quản lý vận hành
Chủ đạo của bộ phận này là phòng Kỹ thuật, phòng An toàn lao động và
phòng Điều độ.
* Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi sự hoạt động chung trên hệ lưới
điện, tham mưu đề xuất các phương án, giải pháp kỹ thuật tối ưu cho hệ thống
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
26
lưới, nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các tiến bộ này vào sản xuất
kinh doanh. Phòng kỹ thuật được chia thành 03 bộ phận chuyên chính, chuyên
trách các công việc:
+ Bộ phận quản lý đường dây: quản lý toàn bộ đường dây cao, hạ thế
trên lưới của Điện lực Quảng Ninh, hàng ngày nắm bắt quá trình vận hành của
đường dây, đề xuất các phương án cải tạo, xây lắp mới, kết lưới, đảm bảo cho hệ
thống lưới điện vận hành an toàn, kinh tế và ổn định cấp điện cho các hộ tiêu
thụ.
+ Bộ phận quản lý trạm: quản lý toàn bộ các trạm biến áp từ 110 KV
trở xuống của Điện lực Quảng Ninh. Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi, đề xuất
lập phương án đại tu, cải tạo các trạm biến áp, đưa ra các tham số vận hành kinh
tế cho các máy biến áp.
+ Bộ phận thiết kế: thực hiện các hợp đồng kinh tế “tư vấn, thiết kế
điện” của Điện lực và các khách hàng.
* Phòng an toàn lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc sử dụng
người lao động thực hiện đúng chế độ bảo hộ lao động và các quy phạm của
ngành điện. Phòng có nhiệm vụ đôn đốc các phòng ban, chi nhánh điện,…kiểm
tra định kỳ và đề xuất về an toàn lao động đối với mọi đối tượng. Nghiên cứu,
đề xuất chế độ làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn cho người lao động. Tập huấn,
huấn luyện các an toàn viên theo định kỳ, bảo đảm cho lực lượng này có đầy đủ
nghiệp vụ thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
* Phòng Điều độ: làm nhiệm vụ điều hành hoạt động cả hệ thống điện
bằng cách chỉ đạo trực tiếp qua điện thoại cho công nhân vận hành các trạm
trung gian, trạm 110 KV, thao tác đóng cắt khi sửa chữa, khi xảy ra sự cố và khi
mất cân đối về công suất, đồng thời nhận các thông số kỹ thuật từ các trạm
35,110 KV báo về nhằm hạn chế thấp nhất việc mất điện lưới cao thế, bảo đảm
cho việc cấp điện được liên tục.
* Đội quản lý các thế: làm nhiệm vụ quản lý tốt, toàn bộ các đương dây
110 KV, 35 KV, kịp thời phát hiện ra những nguy cơ sự cố, các ảnh hưởng, gây
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
27
mất an toàn hành lang lưới điện, khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố đột xuất,
sửa chữa định kỳ thường xuyên để đảm bảo an toàn lưới điện.
* Công nhân vận hành các trạm 110 KV: theo dõi sự hoạt động của toàn
bộ các thiết bị máy móc trong trạm, nhận lệnh trực tiếp từ phòng Điều độ đồng
thời đọc và báo cáo các thông số kỹ thuật về phòng Điều độ.
II.2.2.2- Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh
Thí nghiệm hiệu chỉnh do phòng Kế hoạch điều hành, nhằm phân phối
hợp lý khối lượng công việc cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn
vị trong Điện lực Quảng Ninh đã được bố trí các lao động thích hợp.
Các đơn vị được nhận nhiệm vụ thường giao là: Đội Thí nghiệm, đội xây
dựng, Phân xưởng Cơ điện, đội quản lý cao thế, các Chi nhánh điện.
Công việc chính của đơn vị này là sửa chữa kịp thời, nhanh gọn những đe
doạ xảy ra sự cố, khắc phục các tồn tại sau khi sự cố xảy ra. Tất cả các đơn vị
làm việc trong trạm biến áp, dưới đường dây tải điện, phải chấp hành những quy
định nghiêm ngặt về quy trình, quy phạm trong ngành điện. Đó là: phải có phiếu
thao tác, lệnh đóng điện, lệnh cắt điện và sử dụng các loại biển cấm…
* Đội thí nghiệm: làm nhiệm vụ thử nghiệm thiết bị trước và sau khi lắp
đặt, thử nghiệm định kì các thiết bị điện đang hoạt động trên lưới.
* Phân xưởng Cơ điện: sửa chữa máy biến áp, gia công các cấu kiện
bằng thép hình, như: cột, xà, dàn, trạm.
* Đội Quản lý cao thế: sửa chữa máy cắt, cầu dao, chống sét, thay dây,
trực xử lý sự cố trên lưới điện 24/24 giờ.
II.2.2.3- Bộ phận phục vụ
Là bộ phận làm những công việc phục vụ cho quá trình sản xuất được tiến
hành một cách nhịp nhàng, liên tục.
* Phòng vật tư: có chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư khi các bộ
phận quản lý vận hành, bộ phận sửa chữa, bộ phận kinh doanh bán điện cần đến.
* Phân xưởng cơ điện: cung cấp đầy đủ các phương tiện vận tải cho các
bộ phận khác trong Điện lực Quảng Ninh.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
28
* Phòng tổ chức: có nhiệm vụ tham mưu, giúp giám đốc về tổ chức bộ
máy, quản lý, bố trí và sắp xếp lao động hợp lý, thực hiện chi trả lương và mọi
chế độ cho người lao động, quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên.
* Phòng Tài chính: chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính, đảm bảo
nhu cầu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý nguồn vốn cố định,
thực hiện có hiệu quả vốn lưu động và các loại vốn khác đúng với chính sách
Nhà nước. Thực hiện thanh, quyết toán, hạch toán hoạt động sản xuất kinh
doanh, giám sát hoạt động tài chính của các đơn vị cơ sở.
* Phòng Hành chính-Bảo vệ: thường trực giúp giám đốc giải quyết các
công việc hành chính và các yêu cầu đột xuất khi cần thiết. Có nhiệm vụ tiếp
nhận công văn, thư tín, báo chí từ ngoài cơ quan đến và từ cơ quan đi, tổ chức hệ
thống quản lý hồ sơ lưu trữ, chuẩn bị các yêu cầu cần thiết phục vụ cho các hội
nghị, thực hiện công tác thanh tra bảo vệ.
II.2.2.4- Bộ phận kinh doanh bán điện
Làm nhiệm vụ khép kín khâu kinh doanh bán điện từ nhận đơn, văn bản
xin mua điện, treo tháo, lắp đặt công tơ tới việc ký kết hợp đồng mua bán điện,
ra hoá đơn tiền điện cho toàn bộ khách hàng mua điện, chốt số điện công tơ của
khách hàng và của Điện lực Quảng Ninh theo đúng quy trình kinh doanh điện
năng đúng chính sách, chế độ đảm bảo doanh thu, giảm tổn thất, giảm dư nợ
khách hàng, giải quyết đơn từ khiếu tố về công tác kinh doanh bán điện.
II.3- Tình hình kinh doanh điện năng ở Điện lực Quảng Ninh trong giai
đoạn 2000- 2004
II.3.1- Đặc trưng phụ tải Điện lực Quảng Ninh
Khách hàng tiêu thụ điện của Điện lực Quảng Ninh được chia thành 05
thành phần sử dụng:
- Công nghiệp.
- Phi công nghiệp.
- Giao thông vận tải.
- Nông nghiệp.
Đồ án
-------
--------
Khoa K
Biểu
nghiệ
tại cá
dịch S
Quản
là 4,8
ty Điệ
năm 2
Biể
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
tốt nghiệ
---------------
--------------
inh tế và q
- Ánh s
đồ 01: Sản
+ Năm
p, Công n
c hoạt độn
ARS.
+ Các th
lý tiêu dù
6% tổng lư
n lực I là
Dưới đây
000 đến
u 02: Sản
0
00000
00000
00000
00000
00000
00000
00000
22
p - Đinh T
--------------
--------------
uản lý
áng sinh h
lượng điệ
2003, sản
ghiệp – Xâ
g khác sản
ành phần
ng. Thành
ợng điện
1,13%. Ch
là sản lư
năm 2003
lượng điệ
2001
7877351
2
hế Lợi – K
--------------
---------------
oạt.
n thương p
lượng điệ
y dựng, th
lượng điệ
chiếm tỷ t
phần Thư
thương ph
o thấy Ng
ợng điện t
theo từng
n thương p
2002
72024893
inh tế Năn
---------------
--------------
hẩm của
n tăng ch
ương ngh
n tiêu thụ
rọng lớn v
ơng nghiệ
ẩm. Trong
ành du lịc
hương ph
thành ph
hẩm của c
200
3302172
g lượngK
--------------
--------------
các thành
ủ yếu ở k
iệp dịch v
giảm. Mộ
ẫn là Côn
p, dịch vụ
đó thành
h Quảng N
ẩm của Đ
ần sử dụn
ác thành p
3
82
44
--------------
---------------
phần sử d
hu vực N
ụ và ánh s
t phần do ả
g Nghiệp
của Tỉnh c
phần này
inh phát t
iện lực Qu
g:
hần sử dụ
N«ng nghiÖ
nghiÖp
C«ng nghiÖ
Th-¬ng Ngh
Qu¶n lý tiªu
Ho¹t §éng k
---------------
--------------
ụng điện
ông Lâm N
áng tiêu dù
nh hưởng
-Xây Dựn
hiếm tỷ tr
của toàn C
riển rất mạ
ảng Ninh
ng điện
p, ng-
p, X©y dùn
iÖp, dÞch
dïng
h¸c
-----
- 29
gư
ng,
của
g và
ọng
ông
nh.
từ
g
vô
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
30
Đơn vị:KWh
Thành phần 2001 2002 2003
NôngNghiệp, Ngư nghiệp 1372486 1830344 3440118*
Công Nghiệp- Xây Dựng 227877351 272024893 330217282
Thươngnghiệp, dịch vụ 19694772 26171454 34331725
Quản lý tiêu dùng 190286814 219738750 243591320
Hoạt động khác 15938060 19257568 19224131
Tổng điện thương phẩm 455169483 539023009 630804576
Như vậy, sản lượng điện thương phẩm nhìn chung năm sau cao hơn năm
trước, điện cho các thành phần sử dụng cũng đều tăng. Nguyên nhân là do kinh
tế xã hội Quảng Ninh đang trên đà phát triển. Năm 2001, năm khởi đầu của
thiên niên kỷ mới, đồng thời cũng là năm bản nề, năm đầu của kế hoạch 5 năm
2001- 2005. Với những vận hội thời cơ và thách thức mới, tình hình sản xuất
kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh diễn ra trong tình hình kinh tế hết sức
thuận lợi. Bên cạnh đó tình hình thời tiết của năm 2001 luôn ủng hộ cho Điện
lực. Mưa lớn kéo dài rất ít, đặc biệt bão lớn không ảnh hưởng tới Quảng Ninh
nên công tác quản lý vận hành lưới điện không gặp phải khó khăn trở ngại khách
quan. Ngành than, ngành dịch vụ du lịch, ngành sản xuất vật liệu xây dựng và
một loạt các ngành kinh tế khác trên địa bàn phát triển mạnh. Chính sự phát triển
của các ngành kinh tế đã tạo đà cho sản lượng điện thương phẩm và doanh thu
tiền điện của Điện lực tăng nhanh. Năm 2002, ngành công nghiệp khai thác than
trong thời kỳ hưng thịnh, phát triển mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp mới xuất
hiện. Nguồn điện trên lưới ổn định hơn những năm trước, trạm 110 KV Giếng
Đáy, trạm trung gian Đông Triều được nâng công suất đã phần nào giải quyết
được sự quá tải trên lưới trung áp. Năm 2003, là năm du lịch của tỉnh Quảng
Ninh, các lễ hội các cuộc thi lớn đã diễn ra tại tỉnh. Bên cạnh đó tình hình kinh
tế xã hội của tỉnh đang trên đà phát triển mạnh…Đời sống của người dân ngày
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
31
một cao hơn, các thiết bị kỹ thuật hiện đại, các máy móc được sử dụng thay thế
lao động chân tay. Quảng Ninh là tỉnh với hoạt động sản xuất công nghiệp là
chủ yếu nên sản lượng điện thương phẩm cho ngành công nghiệp là lớn nhất,
đây chính là đối tượng khách hàng chính của Điện lực Quảng Ninh.
Xét theo các khu vực, các vùng trong tỉnh, Cẩm Phả là nơi tập trung nhiều
mỏ than lớn: Cửa Ông, Cao Sơn…,và cũng là nơi tập trung các nhà máy cơ khí,
động lực nên sản lượng điện thương phẩm của chi nhánh điện Cẩm Phả chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong toàn bộ lượng điện thương phẩm của Điện lực Quảng Ninh.
Thành phố Hạ Long- nơi tập trung nhiều khách sạn, khu vui chơi giải trí, một số
mỏ than và khu công nghiệp đứng vị trí thứ hai về tỷ lệ điện thương phẩm. Thị
xã Uông Bí, Mạo Khê, Đông Triều cũng là khu tập trung nhiều dân cư và có một
số mỏ than xếp vị trí thứ ba.
Biểu 03: Sản lượng điện thương phẩm phân bổ theo vùng trong Tỉnh từ
năm 2001- quý I năm 2004.
Năm
Chi nhánh
2001 2002 2003 Quý I/04
Hạ Long 175750266 204682539 312064450 40226926
Cẩm phả 174771359 208291402 309045600 22244035
Uông Bí 51679054 58864614 60975014 12770338
Đông Triều 46131237 49682204 54046377 11344736
Yên Hưng 25190904 31233574 36650124 6890702
Hoành Bồ 11438200 13880352 18569132 2338895
Vân Đồn 7359165 8488462 9554766 1954253
Tiên Yên 11878558 13586778 16378955 4161675
Móng Cái 34834266 42094651 68658922 10303432
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
32
Năm 2001, sản lượng điện thương phẩm tăng 5,85% so với kế hoạch công
ty giao, so với cùng kỳ năm 2000 tăng 16,67%. Sản lượng điện tăng chủ yếu tập
trung ở các hộ phụ tải thuộc khu vực: Thương nghiệp dịch vụ, Công nghiệp -
Xây Dựng và Quản lý tiêu dùng.
Bước sang năm 2002, sản lượng điện thương phẩm đạt 539 triệu KWh,
tăng 2.48% so với kế hoạch Công ty giao, so với năm 2001 tăng 18,42%. Năm
2003, do ảnh hưởng của dịch SARS, sản lượng điện năng thương phẩm tăng
1,71% so với kế hoạch Công ty giao và tăng so với cùng kỳ năm 2002 là
17,03%. Nhưng so với tăng sản lượng cùng kỳ năm 2003 với năm 2002 thì lại
giảm.
Những năm tiếp theo, đại dịch SARS được đẩy lùi, dự tính sản lượng điện
thương phẩm của Điện lực Quảng Ninh ngày một tăng do các nhà máy thuỷ điện
lớn: Yaly,…hoạt động; kinh tế Quảng Ninh phát triển mạnh hơn: cầu Bãi Cháy
được xây dựng, các khu công nghiệp mới: khu công nghiệp Cái Lân, Móng Cái,
Đông Triều,…các khu vui chơi giải trí đi vào hoạt động, các tuyến đường giao
thông được nâng cấp, mở rộng, nông nghiệp nông thôn đang dần được điện khí
hoá. Vì vậy, Điện lực Quảng Ninh xây dựng kế hoạch cho năm 2004:
- Tổng sản lượng điện thương phẩm: 720.000.000KWh.
- Giá bán bình quân chưa thuế : 798.340 đ/KWh.
Dự kiến năm 2005, sản lượng điện thương phẩm là 800.000.000 KWh và
năm 2006 sẽ là 850.000.000 KWh.
* Về chất lượng điện áp: chất lượng điện áp phía trung thế đã giữ được
ổn định, phía hạ thế cũng ổn định hơn so với trước. Do đó, việc cấp điện đã đạt
được một số yêu cầu đáng khích lệ: cấp ổn định cho các trạm công cộng 24/24
giờ, cả tháng đạt 99%, cả tuần đạt 99,5%, bình quân ngày đạt 99,9%
+ Tiếp tục đầu tư cho chương trình chống quá tải, xoá bán tổng thuộc khu
vực thị xã và thị chấn. Nâng cấp chống quá tải trạm trung gian cầu Sến từ
2*1800KVA lên 2*3200 KVA.
+ Lắp thêm 01 máy biến áp cho trạm 110 kV Cẩm phả.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
33
+ Các xuất tuyến sau của trạm 110 kV Quảng Hà, Chợ Rộc.
+ Đường dây 110 kV Tiên Yên – Móng Cái (mạch 02 ). Đường dây cao
thế cũng được cải tạo hoàn thiện và đại tu.
* Về tình hình sự cố: sự cố điện năng phụ thuộc rất nhiều vào thời
tiết khí hậu.
+ Năm 2001, tổng số lần sự cố trên toàn bộ hệ thống đường dây xảy ra ít
hơn hẳn so với năm 2000 là 179 lần.
+ Năm 2002, các đường dây cao thế sự cố rất nhiều, gấp 3,7 lần năm 2001.
+ Năm 2003, so với năm 2002 thì sự cố đường dây đã tăng lên rất nhiều.
Biểu 04: Số lần sự cố đường dây trên hệ thống
Đường dây 2000 2001 2002 2003
110 KV - 35 78 85
22-35 KV - 132 410 530
6-10 KV - 42 197 236
Tổng 388 209 685 781
Sự cố đường dây trong năm 2002, 2003 tăng lên rất nhiều so với năm
2000, 2001. Nguyên nhân chính của các vụ sự cố là năm 2002, 2003 thời tiết có
rất nhiều bất lợi cho Điện lực. Các trận mưa lớn nhiều, mật độ sét dầy, cường độ
sét lớn đã làm vỡ sứ hỏng chống sét, cháy máy biến áp, nổ cầu chì của một số
trạm biến áp.
Hầu hết hệ thống đường dây 35 KV Điện lực Quảng Ninh đều cấp
điện bằng 02 đường dây cho một phụ tải ( 01 vận hành, 01 dự phòng ). Còn
lại các đường dây 6 KV, 10 KV và hạ thế mới chỉ có 01 đường cấp điện đơn
thuần cho 01 phụ tải.
* Hệ thống trạm biến áp:
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
34
Hầu hết các máy biến áp của Điện lực Quảng Ninh đều được huy động
24/24 giờ ( trừ trường hợp máy biến áp bị sự cố hoặc 01 trạm được đặt 02
máy thì 01 máy được huy động còn 01 máy dự phòng nóng). Công suất huy
động của máy biến áp hoàn toàn phụ thuộc vào các phụ tải đi theo máy biến
áp, vì thế thường xảy ra trường hợp máy biến áp bị quá tải vào giờ cao điểm:
cao điểm tối cao điểm đầu và giữa ca làm việc. Nếu không tính toán cụ thể
thì trong trường hợp này phải cắt điện luân phiên để giảm công suất tiêu thụ,
nếu không máy biến áp sẽ bị sự cố, cháy máy. Về mặt kinh tế, tại thời điểm
này cầu nhiều hơn cung, Điện lực không có hàng để bán. Tuy nhiên, Điện
lực Quảng Ninh đã khắc phục được tình trạng này, đã tính toán kỹ nhu cầu
của phụ tải, bố trí vị trí đặt máy, đặt trạm biến áp hợp lý để phân bổ phụ tải
nên trường hợp máy biến áp bị quá tải, phải cắt điện luân phiên khi bán hàng
không có. Nhưng Điện lực Quảng Ninh vẫn còn phải gặp nhiều nhược điểm
cần khắc phục: vào giờ thấp điểm (22 giờ đến 05 giờ sáng hôm sau ) các
máy biến áp bị non tải, cầu điện năng nhỏ hơn cung.
Biểu 05: Năng lực, công suất thiết bị của Điện lực Quảng Ninh
Danh mục Đơn vị Hiện có đến
01/04/2004
Trạm biến áp :
Trạm 110 KV
Trạm biến áp trung gian
Trạm biến áp phân phối:35/0.4;
22/0.4; 6- 10/0.4
Trạm / máy
Trạm / máy
Trạm / máy
Trạm / máy
350/452
7/9
24/31
319/332
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
35
Đường dây
Đường dây 110 KV
Đường dây 35 KV
Đường dây 22 KV
Đường dây 10 KV
Đường dây 06 KV
Cáp ngầm
Km
Km
Km
Km
Km
Km
Km
525
530
90
80
450
2.7
Trạm cắt Máy 04
II.3.2- Tình hình kinh doanh bán điện
Biểu 06: Năng lực quản lý khách hàng của Điện lực Quảng Ninh
Danh mục Đơn vị Hiện có đến 01/04/2004
1- Số công tơ đang vận hành
01 pha
03 pha 1 biểu giá
Số công tơ điện tử
Cái
Cái
Cái
Cái
128.818
125.223
3318
227
2- khách hàng tư gia Hộ 123.371
3- khách hàng cơ quan, xí nghiệp Hộ 2721
Trong những năm từ 2000- 2004, Điện lực Quảng Ninh đã đạt được
thành tích đáng kể về kinh doanh bán điện. Hầu hết các hộ dùng điện đều đã
được lắp công tơ riêng, không phải dùng điện khoán. Đối với khách hàng là đơn
vị sản xuất, đã thực hiện lắp đặt công tơ 03 pha để thuận tiện cho việc tính giá
điện. Đến hết năm 2003, Điện lực Quảng Ninh đã quản lý 124.909 công tơ.
Biểu 07: Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh bán điện
năm 2003
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
36
Chỉ tiêu
Đ.vị
tính
KH 2003 Thực hiện % so sánh với
2003 2002 2002 KH 03
Điện thương phẩm 106 KWh 620.000 630.804 539.033 117.03% 101.74%
DThu (chưa VAT) 106 KWh 493.787 503.600 384.500 +119.100 +9.81
Tỉ lệ tổn thất % 6.80 6.63 7.01 -0.38 -0.17
Thu tiền điện Tỉ đồng 556.631 556.631 422.920 +133.71 100%
Nộp tiền điện Tỉ đồng 441.353 452.56 336.750 +115.81 +11.21
Giá bq (chưa VAT ) Đ/kWh 796.430 798.340 710.720 +87.62 +1.91
Trong năm 2003, tiền bán điện thu đạt được 556.631,00 triệu đồng. Giá
bán điện bình quân chưa thuế là 798,34 đồng/kWh tăng 1.91 đồng/kWh so với
kế hoạch công ty giao.
II.3.3- Công tác cải tạo lưới điện cao, hạ thế và phát triển mạng lưới
phân phối
Hệ thống đường dây 110 KV của Điện lực Quảng Ninh gồm:
- Đường dây 110 KV 176 Uông Bí- Mông Dương.
- Đường dây 110 KV 175 Uông Bí- Vũ Oai- Mông Dương.
- Đường dây 110 KV 173,174 mạch kép Uông Bí- Hải Phòng.
- Đường dây 110 KV 176 Uông Bí- Tiên Yên-Móng Cái.
- Đường dây 35 KV Giếng Đáy – Tuần Châu
- Đường dây 35 KV Của Ông- Vân Đồn
- Đường dây 35 KV Mạo khê - Đông Triều
- Đường dây 22 KV Móng Cái – Hà Cối và trạm
Hầu hết hệ thống đường dây 110 KV,35KV đều cấp điện bằng 02 đường
dây cho 01 phụ tải ( 01 vận hành và 01 dự phòng ). Như vậy, đảm bảo được tính
thường xuyên cấp điện cho các hộ phụ tảI (chỉ mất một lượng thời gian nhỏ cho
thao tác). Còn lại các đường dây 6KV,10 KV và hạ thế chỉ có 01 đường dây cấp
điện đơn thuần cho 01 phụ tải.
Năm 2003, trên địa bàn tỉnh, số lượng khách hàng đầu tư xây dựng trạm
mới, nâng công suất do mở rộng quy mô…là rất lớn.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
37
Điện lực đã đóng điện được 159 trạm biến áp của khách hàng với tổng
dung lượng là: 56.290 KVA.
Ngoài những trạm biến áp tăng do khách hàng đầu tư năm 2003 đã đóng
22 trạm biến áp trong dự án năng lượng điện nông thôn với tổng dung lượng
2.680 KVA.
Đóng điện được 21 trạm biến áp bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
ngành điện với tổng dung lượng bằng 4.740 KVA.
Điện lực luôn quan tâm tạo điều kiện cho công tác phát triển phụ tải .
Chính làm tốt công tác này đã góp phần làm cho sản lượng điện năm 2003 tăng
lên rõ rệt.
+ Số hợp đồng tư gia tăng: 18.780 hợp đồng.
+ Số hợp đồng cơ quan tăng: 431 hợp đồng.
+ Tổng số hợp đồng có đến cuối kỳ là: 124.909 hợp đồng.
Trong đó: Tổng số hợp đồng tư gia : 122.232 hợp đồng
Tổng số hợp đồng cơ quan: 2.677 hợp đồng
Tổng số hợp đồng tư gia tăng mạnh trong năm 2003, nguyên nhân chính
là do cuối năm 2003 Điện lực đã tập trung xoá bán điện qua công tơ tổng. Hợp
đồng bán điện trực tiếp cho các hộ sử dụng. Số lượng công tơ tổng xoá được tập
trung chủ yếu ở chi nhánh Điện Cẩm Phả, chi nhánh điện Hạ Long. Mặt khác,
các khu dân cư mới mọc lên rất nhanh do quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh.
Việc củng cố hoàn thiện hạ thế được phối hợp với việc cải tạo lưới điện. Được
chuẩn bị tốt về điều kiện thiết kế, vật tư …tăng cường thêm lực lượng, Điện lực
Quảng Ninh đã thực hiện hoàn thiện được tốt kế hoạch bán hàng của mình.
Ngành điện và Điện lực Quảng Ninh đang chủ trương bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật. Trong năm 2003 đã tổ
chức các lớp tập huấn về chế độ kế toán mới cho từng ca điều độ, an toàn viên;
cơ chế kiểm toán.
Ngành điện và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau,
thúc đẩy nhau cùng phát triển, ngành điện có một vị trí quan trọng trong nền
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
38
kinh tế quốc dân, vì vậy, khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của
tỉnh, không thể bỏ qua kế hoạch phát triển mạng lưới điện của Điện lực Quảng
Ninh. Muốn phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phải có cơ sở hạ
tầng tốt, tức là mạng lưới điện phải đầy đủ an toàn.
CHƯƠNG III
TÌNH HÌNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG Ở ĐIỆN LỰC QUẢNG
NINH TRONG THỜI GIAN QUA
III.1- Chỉ tiêu đánh giá mức tổn thất
III.1.1- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái hiện vật
Để phản ánh mức độ tổn thất điện năng dưới hình thái hiện vật, ta có công
thức tính:
Kt = %100*
Qs
QshQs −
Trong đó:
Kt : Tỷ lệ tổn thất điện năng (%)
Qs : Điện nhận đầu nguồn có tổn thất (KWh).
Qsh :Điện năng thương phẩm mà Điện lực cung cấp cho các hộ tiêu dùng
và thu tiền điện (KWh).
Tỷ lệ hao hụt hay tổn thất điện năng được chia thành các loại sau:
* Tỷ lệ hao hụt điện năng theo định mức ngành: do nền kinh tế nước ta
phát triển còn chậm, đồng thời khả năng vốn cũng hạn chế nên mức tổn thất sẽ
lớn. Do công nghệ sản xuất lạc hậu, lưới điện vận hành chắp vá nên tỷ lệ hao hụt
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
39
định mức của ngành cho phép từ 10-15%, tuỳ từng địa phương, khu vực và tính
chất phức tạp của phụ tải.
* Tỷ lệ tổn thất điện năng thực tế phát sinh trong quá trình vận hành: Do
đặc điểm điện năng là sản xuất đến đâu, tiêu thụ đến đó, không có khả năng tích
trữ nên quá trình diễn biến trong khâu sử dụng, vận hành, các nhân tố gây nên
tổn thất là tất yếu, không thể tránh khỏi.
Trong từng thời kỳ, căn cứ vào trình độ công nghệ của thiết bị truyền tải
và tuỳ thuộc vào mạng lưới của từng điện áp mà tỷ lệ tổn thất điện năng là khác
nhau.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của mạng lưới điện, trình độ quản lý và
đặc điểm của các hộ tiêu thụ dùng điện, Công ty Điện lực I đã giao chỉ tiêu kế
hoạch cho từng kỳ. Đây là một trong những chỉ tiêu có tính pháp lệnh, đòi hỏi
phải phấn đấu thực hiện.
III.1.2- Chỉ tiêu tổn thất điện năng biểu hiện dưới hình thái giá trị
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở lượng điện năng bị tổn thất trên hệ
thống của ngành quản lý và được tính theo công thức :
Ktg = %100*
*
*)(
GQs
GQshQs −
Trong đó:
Qs: Điện nhận đầu nguồn có tổn thất (KWh)
Qsh: Điện năng thương phẩm mà Điện lực cung cấp cho các hộ tiêu
dùng và thu tiền điện (KWh).
G :Đơn giá bán sản phẩm điện bình quân (đ/KWh).
Ktg: Tỷ lệ tổn thất về mặt giá trị (%).
Giá trị tổn thất điện được tính theo công thức:
GH = ( Qs – Qsh)*G
GH : Giá trị tổn thất điện năng ( đồng ).
Như vậy, tỷ lệ tổn thất điện năng về mặt giá trị phụ thuộc vào nhiều yếu
tố:
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
40
+ Sản lượng điện nhận đầu nguồn mà Điện lực có trách nhiệm quản lý,
truyền tải, phân phối và bán điện cho các hộ tiêu dùng hay còn gọi là điện nhận
có tổn thất.
+ Mức giá bán điện: Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ tổn
thất điện năng. Trong thời gian qua, sự biến động về giá là rất lớn. Có những
thời kỳ, ở giai đoạn đầu giá bán điện chỉ có 0,6 đ/KWh và trong thời gian dài,
giữ mức giá điện là 41 đ/KWh. Đặc biệt, từ năm 2000 đến nay, sự biến động về
giá bán điện là rất lớn. Điều đó thể hiện qua số liệu thống kê đối với từng loại
giá điện.
Ngày1/10/2002, sau khi trao đổi thống nhất với các bộ ngành có liên
quan, ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp quyết định biểu giá mới ( biểu
08)
Biểu 08: Bảng giá bán điện năm 2003.
STT Đối tượng giá Mức giá
(đ/KWh)
1 Bán điện cho ánh sáng công cộng Đã có
VAT
Chưa có
VAT
2 Cho sinh hoạt tiêu dùng 583 530
3 Cho đơn vị sản xuất 984,5 895
4 Cơ quan hành chính sự nghiệp trong giờ bình
thường
1012 920
5 Cho kinh doanh dịch vụ trong giờ thấp điểm 896,5 815
6 Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.122 1.020
7 Cho người nước ngoài kinh doanh 1.683 1.530
Mức giá bán điện trong những năm qua không ngừng tăng lên và có tốc
độ tăng lớn. Mặc dù giá điện tăng nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp cho các yếu tố
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
41
đầu vào của ngành điện. Vì vậy, ngành điện vẫn là một những ngành đòi hỏi
phải có sự bù lỗ khá lớn từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
III.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt động
của Điện lực Quảng Ninh
III.2.1- Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh trong giai
đoạn 2000-2004
Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện là một trong những
chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng trong sản xuất kinh doanh của ngành điện.
Quảng Ninh là một tỉnh có diện tích tương đối lớn, địa hình phức tạp, dân
cư đông, lưới điện trải rộng khắp nơi, từ khu đô thị, ven biển và đến tận miền
rừng núi, hải đảo xa xôi.
Biểu đồ 02: Tình hình tổn thất điện năng của Điện lực Quảng Ninh từ
năm 94-04.
Bảng 09: Tình hình tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh 10 năm
qua
Năm 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 QI/04
Tỷ lệ 18.6 16,5 13.1 12.5 10.23 8.69 8.31 7.6 7.01 6.63 6.63
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 quý I/
04
TØ lÖ tæn thÊt ®iÖn n¨ng
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
42
TT(%)
Trong nhưng năm của thập niên 90, thế kỷ 20, không chỉ riêng Điện
lực Quảng Ninh mà ở Điện lực các tỉnh khác, tỷ lệ tổn thất điện năng còn rất
cao. Năm 1994, tỉ lệ tổn thất là 18,63%. Trong những năm gần đây, tỷ lệ tổn
thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh đã giảm rất nhiều do áp dụng các biện
pháp giảm tổn thất điện năng có hiệu quả hơn. Từ 2000 đến quý I năm 2004,
tỉ lệ này đã giảm từ 8.31% xuống còn 6,63%. Trong 10 năm qua thì ta thấy tỉ
lệ tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh mỗi năm giảm được 1%. Đây
là sự cố gắng lớn và là thành tích đáng ghi nhận của Điện lực Quảng Ninh.
Biểu 10: Tình hình thực hiện tổn thất điện năng từ 2000 đến quý I/04
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Quý I/04
Điện nhận
(KWh)
409914409
492304648 579690328 675623261 168539581
Điện thương
phẩm (KWh)
390120815 455169483 539033009 630804576 157323468
Điện tổn thất
(KWh)
19793594 37135165 40657319 44818685 11216113
Giá trị tổn
thất (tr.đ)
13332767 25290533 28895970 35780549 8906042.4
Biểu 11: Tình hình tổn thất điện năng từ 2000 đến quý I/04
Đơn vị tính:
%
Tổn thất thương mại Tổn thất kỹ thuật Tổng tổn thất
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
43
Năm KH TH KH TH KH TH
2000 2.0 1.8 6.5 6.51 8.5 8.31
2001 1.8 2 5.8 5.6 7.60 7.60
2002 1.6 1.5 6.0 5.51 7.60 7.01
2003 1.3 1.0 5.6 5.53 6.80 6.63
Quý I/04 1 0.7 5.7 5.63 6.7 6.63
Tổn thất điện năng trong mạng điện gồm hai thành phần là tổn thất kỹ
thuật và tổn thất thương mại. Tổn thất kỹ thuật là thành phần tổn thất gây ra bởi
hiệu ứng jun khi có dòng điện chạy trên các phần tử dẫn điện, còn tổn thất
thương mại là thành phần tổn thất phi kỹ thuật, hoặc chỉ liên quan gián tiếp đến
các yếu tố kỹ thuật. Theo số liệu thống kê và tính toán, tỉ lệ tổn thất kỹ thuật
điện năng biến động trong phạm vi khá rộng, thậm chí có thể gấp 2 đến 3 lần tổn
thất thương mại. Tuy nhiên, nếu như thành phần tổn thất kỹ thuật là “bất khả
kháng” tức chỉ khắc phục được đến mức nhất định chứ không thể loại trừ hoàn
toàn được, thì thành phần tổn thất thương mại lại có thể gần như hoàn toàn. Điều
đó cho thấy việc nghiên cứu tổn thất thương mại, tìm ra các giải pháp thích hợp
sẽ đem lại hiệu quả hết sức to lớn.
Qua số liệu thống kê ta thấy, công tác thực hiện các biện pháp giảm tổn thất
điện năng ở Điện lực Quảng Ninh đã mang lại kết quả hữu hiệu. Tỷ lệ tổn thất
đã giảm đáng kể, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tổn thất Công ty giao, tiết
kiệm cho ngành một khoản tiền rất lớn.
Tại Điện lực Quảng Ninh, điện năng tổn thất chủ yếu vẫn là tổn thất kỹ
thuật. Trong những năm gần đây, hệ thống điện từng bước được nâng cấp, cải
tạo nên tổn thất kỹ thuật đã giảm đáng kể từ 7.52% (năm 2000) xuống còn
5.63% ( quý I năm 2004). Tổn thất thương mại cũng đạt được những kết quả
đáng khích lệ: giảm từ 1.1% (năm 2000) xuống 0,7% ( quý I năm 2004). Tuy
nhiên, đây chưa phải là con số thấp nhất, do đó, Điện lực Quảng Ninh đang cố
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
44
gắng tìm ra những giải pháp hữu hiệu để giảm tỷ lệ tổn thất điện năng xuống
mức thấp nhất có thể: tổn thất kỹ thuật dưới 5% và đặc biệt phấn đấu giảm tổn
thất thương mại tới 0. Nếu so với tỉ lệ tổn thất điện năng trên lưới của toàn
ngành năm 2003 là 13,4%, trong đó tổn thất điện lưới Công ty truyền tải là
4,5%, tổn thất do các Công ty Điện lực là 8,9% ( trong số này 8,2% là tổn thất
kỹ thuật và 0,7% là tổn thất thương mại. Vậy tổn thất kỹ thuật của Điện lực
Quảng Ninh đã đạt được thành tích rất cao trong công tác giảm tổn thất kỹ thuật.
Còn tổn thất thương mai vẫn giữ ở mức trung bình. Trong giai đoạn hiện nay,
nguồn vốn đầu tư cho ngành Điện còn hạn hẹp nên Điện lực Quảng Ninh thông
qua biện pháp sắp xếp và quản lý tốt khách hàng để phấn đấu giảm tổn thất
thương mại tới mức thấp nhất ( tới 0 ): Đây chính là mục tiêu hàng đầu. Nêú
điều kiện vốn và kỹ thuật cho phép thì có thể kết hợp giảm tổn thất kỹ thuật.
Để giảm được tỷ lệ tổn thất, trước tiên phải phân tích được nguyên nhân
của tổn thất điện năng, xác định được nơi nào, khâu nào điện năng thất thoát
nhiều nhất, từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp.
Biểu 12: Tổn thất điện năng theo cấp điện áp năm 2003 ở Điện lực
Quảng Ninh
Cấp lưới điện
Đơn vị
Điện thương phẩm Tỷ lệ tổn thất (%)
KH TH KH TH
Cấp điện áp 35KV 106KWh 14.2 15.5 1.8 1.8
Cấp điện áp 6-10 KV 106KWh 210.1 202.1 2 1.9
Cấp điện áp 0,4 KV
+ bán buôn
+ bán lẻ
106KWh
106KWh
106KWh
449.8
172.8
277
450
192.7
257.3
3
-
-
2.93
-
-
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
45
Như vậy, ở Điện lực Quảng Ninh điện năng bị tổn thất chủ yếu ở lưới hạ
thế, tỷ lệ tổn thất ở lưới 6-35 KV so với ở lưới hạ áp có thấp hơn nhưng nhìn
chung vẫn tương đối cao.
Biểu 13: Tỷ lệ tổn thất điện năng cho tiết theo nguyên nhân ở Điện lực
Quảng Ninh quý I năm 2004
TT Nguyên nhân tổn thất Tỷ lệ tổn thất(%)
1 Tổn thất kỹ thuật 5,63
2 Tổn thất thương mại
Khách hàng lấy cắp điện
Thiết bị đo đếm
Quản lý ghi chép
Các nguyên nhân khác
0.7
0.15
0.3
0.15
0.1
3 Tổng 6.63
Qua số liệu trên cho thấy, nguyên nhân lớn nhất gây lên tổn thất thương
mại cao là do thiết bị đo đếm. Tỷ lệ này có giảm so với năm 2002 là 0.2%,
nhưng đây vẫn là một tỷ lệ cao. Tổn thất do ăn cắp điện đã giảm rất nhiều so với
các năm trước nhưng vẫn ở mức cao. Vậy, nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian tới
( các quý tiếp theo của năm 2004) là phải xoá bỏ hoàn toàn hiện tượng ăn cắp
điện trong khách hàng.
Điện lực Quảng Ninh có 09 chi nhánh trực thuộc. Hàng năm, Điện lực
Quảng Ninh giao chỉ tiêu tổn thất cho từng chi nhánh và tiến hành kiểm tra,
giảm sát tình hình thực hiện ở các chi nhánh.
Biểu 14: Tình hình thực hiện tổn thất ở các chi nhánh từ 2000 đến quý I/ 04
Đơn vị tính :%
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
46
Chi nhánh 2000 2001 2002 20003 Quý I/2004
1. Hạ Long 6.1 6.2 6.4 6.1 7.19
2. Cẩm phả 5.8 6.0 6.0 6.2 7.47
3. Uông Bí 6.0 5.9 6.2 5.9 8.40
4.Yên Hưng 12.9 13.8 11.1 12.2 6.77
5.Hoành Bồ 7.1 7.2 7.2 5.6 7.10
6.Vân đồn 10.9 9.1 8.9 7.6 5.04*
7.Móng Cái 22.8* 15.6 14.2 6.0 5.27
8.Đông Triều 6.7 6.8 6.2 6.2 6.00
9. Tiên Yên 3.2* 5.6 5.8 6.0 6.3
Như vậy, thị xã Cẩm Phả và thành phố Hạ Long chiếm tỷ lệ sản lượng
điện thương phẩm lớn nhất nhưng có tỷ lệ tổn thất thấp nhất trong các chi
nhánh của Điện lực Quảng Ninh. Do 02 chi nhánh này thực hiện tốt các
biện pháp chống tổn thất cả về kinh tế và kỹ thuật. Chi nhánh điện Móng
Cái và Vân Đồn có tỷ lệ tổn thất còn rất lớn ( trên 10%) năm 2000. Đây là
một tồn tại lớn, Điện lực Quảng Ninh tìm các giải pháp khắc phục. Đến
quý I năm 2004 tỉ lệ tổn thất của chi nhánh điện Móng Cái đã đạt được
thành tích xuất sắc. Hoàn thành vượt kế hoạch Điện lực Quảng Ninh giao
và tỉ lệ này là 5,04%, thấp nhất trong các chi nhánh.
Các chi nhánh của Điện lực Quảng Ninh có đặc điểm rất khác biệt.
Khu vực Hoành Bồ, Tiên Yên là các vùng sâu, vùng xa, có phụ tải rất
thấp, các trạm biến áp thường rất non tải. Để thực hiện được thu nộp tiền
điện đúng quy định, đúng thời hạn không chỉ phụ thuộc rất nhiều vào cán
bộ quản lý, thu ngân mà còn phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của người
dân. Công tác kiểm tra, ghi số công tơ khó khăn muốn ghi được các hộ sử
dụng điện phải vượt qua nhiều km đường rừng. Về yêu cầu kỹ thuật cũng
không đáp ứng được do nhà dân ở rất xa nhau.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
47
Khu vực thành phố Hạ Long, lưới 6 – 22 KV đang được cải tạo,
chuyển đổi phương thức vận hành, nên mất điện từng vùng nhiều, phát
triển nhiều phụ tải, nên sự cố tăng, điều đó có thể giải thích tại sao, tỉ lệ
tổn thất của chi nhánh điện Hạ Long lại tăng cao ở quý đầu năm 2004.
Khu vực Cẩm Phả mới tiếp quản lưới hạ áp của mỏ, nhưng do lưới của
mỏ đã tã nát, nên đại tu, cải tạo rất nhiều, phát sinh nhiều chi phí sự cố vận
hành.
Thật vậy, để giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất có thể thì
phải xác định được các nguyên nhân chính, để đi sâu vào giải quyết triệt
để. Những nguyên nhân nào gây nên tổn thất điện năng nhiều nhất thì ta
đưa ra giải quyết trước, có như thế mới thu được kết quả.
III.2.2- Tác động của thực trạng tổn thất điện năng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh
Ta có:
Lợi nhuận = Tổng Doanh thu – Tổng chi phí
Đối với ngành điện:
Tổng doanh thu = Giá* sản lượng điện thương phẩm.
= Giá* ( Điện nhận có tổn thất - Điện tổn thất)
Tổng chi phí = ∑ Tiền mua điện đầu nguồn
+ ∑ Tiền xử lý sự cố
+ ∑ Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
* Về doanh thu: muốn tăng doanh thu thì có thể:
+ Tăng giá: Vì Điện lực Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc Công ty
Điện lực I, giá bán điện do Ban Vật giá Chính Phủ, Bộ Công Nghiệp quy
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
48
định nên việc tăng giá điện đối với Điện lực Quảng Ninh là không thể,
hoàn toàn thực hiện theo mức giá Chính phủ quy định.
+ Tăng lượng điện nhận có tổn thất: Lượng điện nhận đầu nguồn có
liên quan đến tổng chi phí của Điện lực Quảng Ninh, giữa chúng có quan
hệ tỷ lệ thuận. Bên cạnh đó, lượng điện nhận tăng nhưng tỷ lệ tổn thất cũng
tăng thì việc tăng lợi nhuận là khó thực hiện.
+ Giảm sản lượng điện tổn thất: Giải pháp này làm tăng sản lượng
điện thương phẩm, trong khi đó tổng chi phí không giảm. Chính vì vậy,
đây được coi là giải pháp tối ưu để tăng lợi nhuận. Lượng điện tổn thất ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Điện năng thương phẩm tăng, tỷ lệ tổn thất giảm, dẫn đến chi phí
giảm (do tổn thất điện năng là một bộ phận cấu thành của tổng chi phí).
Vậy, việc giảm tổn thất điện năng đóng góp rất lớn đối với lợi nhuận
của Điện lực Quảng Ninh, giúp doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính chi
trả tiền điện mua điện đầu nguồn và tái đầu tư mở rộng.
Năm 2003, tổn thất doanh nghiệp giảm 0,38% so với năm 2002,
nhưng lợi nhuận doanh nghiệp lại giảm, trong khi đó giá điện tăng nhiều.
Tổn thất điện năng gây ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp điện.
Ngành điện nói chung và Điện lực Quảng Ninh nói riêng sẽ không dự đoán
được khả năng cung cấp điện tiêu thụ là bao nhiêu để làm căn cứ xây dựng
kế hoạch cung cấp điện. Điện năng tổn thất làm giảm sản lượng điện
thương phẩm, cung không đáp ứng được cầu, dẫn đến tình trạng quá tải ở
các trạm, gây ra sự cố, cắt điện luân phiên, không đảm bảo đủ các yêu cầu
trong công tác quản lý và truyền tải điện: điện áp, tần số dòng điện ổn
định.
Kết luận này được chứng minh qua các số liệu dưới đây:
Biểu 15: Tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu 2000-2003.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
49
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Điện nhận (KWh) - - 579.690.328 675.623.052
Điện TPhẩm (KWh) 390.120.815 455.169.483 539.033.009 630.804.576
Tỉ lệ tổn thất (%) 8.3 7,6 7,01 6,63
Doanh thu ( tr,đ) 262.781,96 309.991 384.498,51 503.597,00
Tổng chi phí (tr,đ) - - 267.083 386.312,01
Nộp thuế ( tr,đ) 16.391,38 17.381 37.234 48.968,00
Lợi nhuận (tr.đ) - - 80.181,51 68.316,99
Giá bq (đ/ KWh) 673,59 681,04 710,72 798,34
Trong thời gian từ 2000 – 2003, tỷ lệ tổn thất điện năng của doanh nghiệp
giảm, nên số lượng các vụ tai nạn lao động giảm đáng kể nếu thời tiết có lợi cho
Điện lực Quảng Ninh thì có thể tổn thất điện năng sẽ được giảm nhiều hơn nữa.
III.3- Các nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng ở Điện lực Quảng Ninh
Những năm đầu của thập niên 90, không chỉ riêng Điện lực Quảng Ninh
mà ở Điện lực các tỉnh, tỷ lệ tổn thất còn rất cao. Trong những năm này, tỷ lệ
tổn thất điện năng của Điện lực Quảng Ninh nhiều tháng ở mức trên dưới 20%,
một vài chi nhánh điện mới thành lập ở vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ này trên 30%.
Tình hình này gây nên sự băn khoăn, trăn trở rất lớn của cán bộ và công nhân
viên chức Điện lực Quảng Ninh, phải làm gì để giảm tổn thất điện năng.
Theo chủ trương của ngành, Điện lực Quảng Ninh đã thành lập Ban chỉ
đạo chống tổn thất, các chi nhánh điện thành lập các tiểu ban chống tổn thất. Để
giảm tỷ lệ tổn thất điện năng, trước tiên phải phân tích được nguyên nhân, xác
định được nơi nào, khâu nào điện năng thất thoát nhiều nhất.
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng, điện năng bị hao tổn do
một số nhuyên nhân sau:
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
50
III.3.1- Các nguyên nhân có tính chất kỹ thuật
Địa hình Quảng Ninh rất phức tạp , đường dây rất khó quản lý, kiểm tra
và sửa chữa. Nhiều nơi, đường dây ở xa khu dân cư nên dễ bị kẻ gian lấy cắp
dây, thanh giằng, phá cột điện. Các đường dây điện ở gần biển, do ảnh hưởng
của nước mặn nên rất nhanh chóng bị ô xi hoá.
Do vốn đầu tư hạn hẹp, rót vốn “nhỏ giọt” nên phương án xây dựng hệ
thống lưới điện hoàn chỉnh đến tận tay người tiêu dùng, ngành điện Quảng Ninh
cơ bản chưa làm được, Điện lực Quảng Ninh mới chỉ xây dựng và quản lý
đường dây 110 KV và trạm 110/35/10KV, còn những nhánh rẽ tới hộ tiêu dùng
chủ yếu do khách hàng tự đầu tư xây dựng. Khu vực thành phố Hạ Long và
trung tâm thị xã Cẩm Phả, Uông Bí, các nhãnh rẽ là tài sản của khách hàng
nhưng được ngành điện trực tiếp hướng dẫn thi công với dây dẫn và cột đồng
bộ. Các địa bàn còn lại trong tỉnh, một số chủ thầu lắm được kỹ thuật thi công
đảm nhận xây dựng với đủ các loại cột và dây dẫn có kích cỡ khác nhau, chắp vá
nhiều, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, gây tổn thất điện năng rất lớn.
Phần lớn mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh đã xây dựng vận hành với thời
gian lâu dài, chất lượng kém, máy biến áp vận hành quá lâu, hệ thống đường dây
nhỏ, quá dài và cáp không đủ tiêu chuẩn đã không đáp ứng với nhu cầu phát
triển phụ tải nhanh và đã gây nên hiện tượng quá tải trong quá trình truyền tải
điện năng.
Khâu thiết kế chưa điều tra kỹ thị trường, chưa tính hết, tính đủ nhu cầu
phát triển của phụ tải và khả năng cung cấp của thiết bị, do đó đã xảy ra hiện
tượng:
+ Bố trí các trạm biến áp – phân phối chưa hợp lý, nên việc cấp điện phải
đi vòng nhiều.
+ Vị trí các cột điện chưa đúng yêu cầu kỹ thuật, do đó thường xảy ra sự
cố.
+ Ngành điện Quảng Ninh chủ yếu tập trung vào công tác xây dựng công
trình mới, việc đầu tư cải tạo lưới điện cũ chưa được quan tâm đúng mực.
Đồ án tốt nghiệp - Đinh Thế Lợi – Kinh tế Năng lượngK44
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khoa Kinh tế và quản lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
51
+ Dự kiến phụ tải không sát thực tế, nên có khu vực phụ tải không phát
triển làm cho đồ thị phụ tải của hệ thống điện không bằng phẳng, có máy biến áp
bị quá tải, có máy vận hành non tải, gây sự cố, mất điện.
Công tơ đo đếm ở một số vùng vẫn còn kém cả về s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_bk_48__5228.pdf