Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Bia Hà Nội

Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Bia Hà Nội: Mở đầu Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm đã không chú trọng đến vai trò của vốn cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong tình hình mới, cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế là quá trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh năng động thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn bởi việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp là vấn đề cấp bách hiện nay. Công ty Bia Hà Nội là một doanh nghiệp...

doc85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 954 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Bia Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm đã không chú trọng đến vai trò của vốn cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong tình hình mới, cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế là quá trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh năng động thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn bởi việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp là vấn đề cấp bách hiện nay. Công ty Bia Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước đã tự khẳng định mình bằng các kết quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đạt được trong thời gian qua. Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình đổi mới.Việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được Công ty quan tâm. Với những ý nghĩ trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Bia Hà Nội em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là : "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Bia Hà Nội". Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần : Phần I : Vai trò và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp công nghiệp. Phần II : Thực trạng sử dụng vốn của Công ty Bia Hà Nội thời gian qua. Phần III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Bia Hà Nội. Do trình độ lý luận và thực tiễn có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty Bia Hà Nội cùng toàn thể các bạn. Phần I Vai trò và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp công nghiệp I - Những vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh. 1. Khái niệm về vốn sản xuất. Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp như là các tế bào của nền kinh tế. Doanh nghiệp là một tổ chứcđược thành lập nằm thực hiện mục đích chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi được dùng cho việc sản xuất - kinh doanh để mua sắm tư liệu lao động, đối tượng lao động cho việc sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Như vậy có thể thấy tư liệu lao động và đối tượng lao động doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh là hình thái vật chất của vốn. Vốn được biểu hiện dưới dạng vật chất và giá trị. Vốn luôn vận động và chuyển hoá hình thái vật chất, cũng như chuyển hoá từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Ngoài sự tồn tại dưới dạng vật chất, còn có loại vốn tồn tại dưới dạng tài sản vô hình có giá trị như bằng phát minh, sáng chế, kinh nghiệm tay nghề, bí quyết. Vốn sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xét về hình thái vật chất vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động tạo nên thực tế sản phẩm, còn tư liệu lao động là phương tiện chuyển hoá đối tượng lao động thành thực tế sản phẩm. Quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện liên tục, do vậy vốn của doanh nghiệp được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh theo sơ đồ : TLLĐ T H SX H' T' ĐTLĐ (T' > T) Bắt đầu là hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất (TLLĐ, ĐTLĐ). Sau quá trình sản xuất vốn chuyển hoá thành hình thái vốn hàng hoá. Cuối cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Phân loại vốn sản xuất. Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau về mặt giá trị của vốn sản xuất, có thể chia nó thành 2 loại : vốn cố định và vốn lưu động. 2.1. Vốn cố định. 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm. Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Vốn cố định là biểu hiện thành giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng về mặt giá trị của nó lại không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu của vốn sản xuất, nó quyết định trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang trí kỹ thuật - "hệ thống xương và bắp thịt" của sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó - tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là tài sản cố định. Theo quy định hiện nay những tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau: - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; - Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên; Do sự mở rộng và phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, cũng như sự gia tăng về nhịp độ tiến bộ khoa học hiện nay nên có một số khoản chi phí đầu tư mà tính chất luân chuyển giá trị của nó cũng tương tự như những đặc điểm luân chuyển vốn cố định. Từ thực tế này đặt ra vấn đề cần phải mở rộng khái niệm về tài sản cố định là không chỉ bao bồm những tài sản có hình thái hiện vật mà còn bao gồm cả những tài sản không có hình thái hiện vật. Loại này là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn nêu trên và thường gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế.... 2.1.2 - Cơ cấu vốn cố định. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, cân đối, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý... Khi nghiên cứu cơ cấu phải xem xét hai khía cạnh: Nội dung cấu thành và quan hệ tỉ lệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Cơ cấu vốn đối với các doanh nghiệp là cơ cấu động. Các bộ phận trong cơ cấu phải thay đổi để tạo ra cơ cấu tối ưu phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đang dùng trong sản xuất kinh doanh: a. Tài sản cố định vô hình gồm: - Chi phí thành lập; - Quyền khai thác; - Bằng phát minh sáng chế; - Nhãn hiệu thương mại; - Vị trí của cửa hàng; - Các tài sản cố định vô hình khác. b. Tài sản cố định hữu hình gồm: - Nhà xưởng được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý; - Vật kiến trúc để phục vụ quản lý, sản xuất; - Thiết bị động lực; - Hệ thống truyền dẫn; - Máy móc thiết bị sản xuất; - Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm; - Thiết bị và phương tiện vận tải; - Dụng cụ quản lý; - Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp. Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là các nhân tố: đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất. Khi xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. 2.1.3 - Quản lý vốn cố định. a. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh hoặc không sử dụng, tài sản cố định đều bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu của tài sản cố định. Cuối cùng tài sản cố định sẽ không được dùng phải thanh lý. Thực chất kinh tế của hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do sự tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình trước hết là do nó trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, mức độ hao mòn của tài sản cố định tỉ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng chúng. Trong khi sử dụng và cả không sử dụng, tài sản cố định còn bị hao mòn hữu hình là do những tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, khí hậu, thời tiết... Hao mòn vô hình của tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản cố định là do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ mạnh mẽ, người ta có thể sản xuất ra những máy móc thiết bị cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhưng với giá hạ hơn, hoặc những máy móc thiết bị đó có tính năng, tác dụng, công suất cao hơn. Do vậy tất yếu những máy móc được sản xuất ở thời gian trước đây sẽ bị giảm giá so với hiện tại. Sự giảm giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt, dẫn đến những máy móc để chế tạo ra loại sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra như nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định, đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị, nâng cao trình độ người lao động... * Khấu hao tài sản cố định. Như vậy trong quá trình sử dụng và bảo quản tài sản cố định bị hao mòn (hữu hình và vô hình). Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được chuyển dịch dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một yếu tố của chi phí sản xuất và cấu thành trong giá thành sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quĩ khấu hao tài sản cố định. Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn, phát triển vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ hao mòn thực tế giá trị tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quĩ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra. Mức độ chính xác của tiền trích khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu tổng số tiền trích khấu hao cơ bản thấp hơn giá trị mua sắm ban đầu của tài sản cố định thì vốn cố định của doanh nghiệp sẽ bị thâm hụt, không được bảo toàn. Ngược lại, nếu tổng số tiền trích khấu hao quá cao sẽ làm tăng giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, sản phẩm không bán được sẽ gây ứ đọng vốn. Do đó phải lựa chọn được phương pháp khấu hao thích hợp để phản ánh đúng mức độ hao mòn. Các doanh nghiệp sử dụng số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình. b. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định hàng năm là một nội dung của công tác kế hoạch tài chính. Nó là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định trên phương diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đồng thời nó là căn cứ để xây dựng các quyết định tài chính về đầu tư. Thông qua kế hoạch khấu hao có thể thấy nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, thấy khả năng đáp ứng nhu cầu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định trước hết cần xác định tổng giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cần tính khấu hao. Tiếp theo căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tình hình thực hiện kế hoạch để dự kiến điều chỉnh tăng giảm tài sản cố định năm kế hoạch. Sau đó xác định tổng giá trị bình quân tài sản cố định cần trích khấu hao trong năm kế hoạch. Từ đó tính được số tiền trích khấu hao năm kế hoạch. c. Bảo toàn và phát triển vốn cố định. Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định nói riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất mở rộng. Vốn cố định được bảo toàn có nghĩa là trong quá trình vận động, dẫu nó được biểu hiện dưới hình thái nào, nhung khi kết thúc một chu trình tuần hoàn thì vốn được tái lập ít nhất cũng bằng qui mô cũ để có thể trang bị lại tài sản bằng hoặc hơn cũ ở thời gian hiện tại. Về mặt hiện vật, tài sản cố định không được mất mát, hư hỏng trước thời hạn, không sử dụng sai mục đích, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. Về mặt giá trị, người sử dụng vốn phải duy trì giá trị đồng vốn của mình, không bị ăn chia vào vốn, không tạo lãi giả làm giảm vốn. 2.2 - Vốn lưu động. 2.2.1 - Khái niệm và đặc điểm. Các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác hao phí trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải dùng loạt đối tượng lao động khác. Toàn bộ giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Đối tượng lao động được biểu hiện thành hai bộ phận, một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên nhiên vật liệu...), một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động trong sản xuất. Mặt khác, quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền tệ, các khoản phải thu... trong khâu lưu thông được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông. Như vậy vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn. Vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong các lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn. 2.2.2 - Cơ cấu vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là số lượng các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận đó. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm vốn lưu động, đảm bảo kịp thời vốn lưu động cho từng khâu. Từ đó đảm bảo duy trì quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động chia làm 3 loại: - Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế... để dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. - Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. - Vốn lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như thành phẩm, tiền mặt... Theo cách phân loại này có thể thấy vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Vì vậy phải hết sức hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho. Đối với vốn trong sản xuất phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý. Dựa theo hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu động có thể chia thành: - Vốn vật tư hàng hoá: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị các loại vật ư, hàng hoá như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm... - Vốn tiền tệ: Là bộ phận vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, tạm ứng... Các phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số vốnlưu động đã bỏ ra. 2.2.3- Quản lý vốn lưu động. a. Xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Vốn lưu động định mức là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động định mức quá thấp sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ, không đáp ứng được nhu cầu khách hàng, không đủ tiền thanh toán kịp thời nên trong quan hệ mua bán bị mất tín nhiệm. Ngược lại, vốn lưu động định mức quá cao gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân chuyển và phát sinh chi phí là tăng giá thành. Do đó doanh nghiệp phải xác định lượng vốn lưu động định mức một cách đúng đắn, hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải tiết kiệm một cách hợp lý. Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu thông), sau đó tổng hợp lại thành vốn lưu động định mức kế hoạch. * Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán căn cứ vào mức luân chuyển bình quân hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển bình quân hàng ngày là giá trị bình quân của nguyên vật liệu, nhiên liệu... bỏ vào sản xuất trong một ngày đêm, được tính bằng mức luân chuyển cả năm (theo dự toán chi phí sản xuất) chia cho 360 ngày. Định mức số ngày dự trữ được xác định như sau: - Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu ( Nhà nước độc quyền quản lý) định mức số ngày dự trữ được cơ qua quản lý cấp trên qui định cho doanh nghiệp. - Đối với nguyên vật liệu mua trong nước có thể sử dụng công thức sau: Định mức số ngày dự trữ Số ngày = cách nhau giữa 2 lần mua Hệ số x thu mua xen kẽ Số ngày + vận chuyển Số ngày + chỉnh lý chuẩn bị Số ngày + bảo hiểm * Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất. Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ. - Đối với vốn lưu động cho sản phẩm dở dang. Định mức vốn lưu động cho SPDD Tổng mức luân = chuyển cả năm của thành phẩm (tính theo giá thành công xưởng 360 Hệ số x sản phẩm dở dang Chu kỳ x sản xuất sản phẩm - Vốn lưu động định mức cho nửa thành phẩm tự chế được tính theo công thức: Định mức vốn lưu động nửa thành phẩm tự chế Tổng mức luân chuyển = cả năm của thành phẩm (theo giá thành công xưởng 360 Số ngày x định mức dự trữ Hệ số x nửa thành phẩm tự chế - Vốn lưu động cho phi chí chờ phân bổ. Định mức vốn lưu động cho chi phí chờ phân bổ Mức dư đầu năm = chi phí chờ phân bổ Số phát sinh + chi phí chờ phân bổ Số phải - phân bổ trong năm * Vốn lưu động định mức ở khâu lưu thông. Vốn lưu động định mức ở khâu lưu thông gồm vốnlưu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm. - Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức: Vốn lưu động định mức cho = thành phẩm Tổng giá thành công xưởng sản lượng hàng hoá 360 Số ngày dự trữ x định mức thành phẩm Số ngày dự trữ định mức thành phẩm bao gồm: Số ngày dự trữ ở kho, số ngày vận chuyển từ kho đến nơi tiêu thụ. - Vốn lưu động của hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ được tính theo công thức: = x b. Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức. Vốn lưu động định mức của doanh nghiệp công nghiệp được hình thành từ 2 nguồn chính là: - Vốn tự có và coi như tự có của doanh nghiệp. - Vốn đi vay. Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh và đã có một lượng vốn lưu động nhất định thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa, thiếu so với nhu cầu vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu động tự có và coi như tự có năm trước chuyển sang. c. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Để duy trì và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Sự luân chuyển và chuyển hoá của vốn lưu động thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm sút dần. Đó là các yếu tố như hàng hoá kém phẩm chất không tiêu thụ được, những rủi ro bất thường trong sản xuất kinh doanh, nền kinh tế có lạm phát, vốn lưu động bị chiếm dụng... Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn và phát triển vốn lưu động nhằm đảm bảo duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua ít nhất một lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên. Để thực hiện tốt chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức giảm, tăng giá tài sản lưu động, thực tế tồn kho của các doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá hàng tháng, quí, năm. Định kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định khoản chênh lệch giá trị tài sản lưu động thực tế tồn kho ở các khâu: Vật tư dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chênh lệch tỉ giá số dư ngoại tệ... để bổ sung vốn lưu động. Số vốn lưu động sau khi thực hiện điều chỉnh giá tài sản lưu động ở thời điểm cuối năm là số vốn lưu động doanh nghiệp phải bảo toàn. Số vốn lưu động Số vốn đã được Hệ số trượt giá vốn phải bảo toàn = giao hoặc phải x lưu động của DN đến cuối năm bảo toàn đầu năm trong năm 3. Nguồn hình thành vốn sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: a. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau: - Vốn góp ban đầu khi thành lập của chủ doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước. - Vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận để lại. Đây là nguồn vốn rất chủ động của doanh nghiệp, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn tự có tạo ra hình ảnh tài chính lành mạnh, tăng uy thế của doanh nghiệp trên thị trường vốn. Tuy nhiên vốn tự có thường dẫn đến tâm lý ổn định trong kinh doanh, doanh nghiệp thiếu những bước nhảy trong việc đầu tư vào những lĩnh vực mới. b. Nguồn vốn đi vay. Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng, của các đơn vị tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể vay số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để mở rộng hoạt động kinh doanh. Thông qua đi vay, doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lớn, kịp thời cho kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỉ suất lợi nhuận cao thì việc huy động vốn bằng đi vay có lợi nhất. Tuy nhiên, nếu tỉ suất lợi nhuận thấp thì đây là gánh nặng cho giá thành sản phẩm. c. Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu. Đối với loại hình Công ty cổ phần, để tăng thêm vốn sản xuất Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. Đây cũng là một nguồn vốn thường xuyên để bổ sung cho doanh nghiệp nên nó cũng được coi là vốn tự có. Doanh nghiệp có uy tín sẽ thu hút nhiều cổ đông tham gia mua cổ phiếu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả cá cổ đông rút vốn dễ dẫn đến phá sản nhanh. d. Nguồn vốn liên doanh liên kết. Để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nó góp phần huy động một lượng vốn trên cơ sở sự góp vốn của các bên, cùng làm cùng hưởng và cùng chịu trách nhiệm. e. Nguồn vốn trong thanh toán. Nguồn vốn trong thanh toán gồm: - Các khoản phải nộp, phải trả trong doanh nghiệp: Các khoản này tuy không lớn nhưng nó giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Đó là các khoản như thuế phải nộp chưa nộp, các khoản phải trả công nhân viên, người mua ứng trước, các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ. - Tín dụng nhà cung cấp: Nguồn vốn này được các doanh nghiệp khai thác trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là phương thức huy động vốn tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Nó tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Tuy nhiên sẽ rủi ro nếu qui mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. II. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1. Khái niệm về hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính. Về mặt định lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 2.1 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: Giá trị tổng sản lượng (doanh thu) * Hiệu quả sử dụng vốn = ---------------------------------------------- Lượng vốn sản xuất bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất bỏ vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu trong kỳ. Tổng lợi nhuận. * Tỉ suất lợi nhuận vốn sản xuất = ----------------------------------- Tổng số vốn sản xuất bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ. 2.2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích: * Các chỉ tiêu tổng hợp. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng. Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ----------------------------------------- Số vốn cố định bình quân trong kỳ Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ= ------------------------------------------------------- 2 Số vốn cố định = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ) ở đầu kỳ (cuối kỳ) đầu kỳ (cuối kỳ) Số vốn cố định bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = ---------------------------------------------- Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng cần bao nhiêu đồng vốn cố định. - Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế(hoặc sau thuế thu nhập) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = --------------------------------------------------- Số vốn cố định bình quân trong kỳ * Các chỉ tiêu phân tích: - Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu: Số tiền khấu hao luỹ kế Hệ số hao mòn TSCĐ = ------------------------------------------------ Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng. Doanh thu (giá trị tổng sản lượng) Hiệu suất sử dụngTSCĐ = ------------------------------------------------ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ - Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân sản xuất trực tiếp: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất: Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ = -------------------------------------------------- Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất - Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về công suất: Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động của máy móc trong doanh nghiệp cao hay thấp bằng tỉ lệ giữa công suất mà chúng đạt được thực tế và công suất thiết kế. Công suất thực tế máy móc thiết bị Hệ số sử dụng máy móc = -------------------------------------------------- thiết bị về công suất Công suất thiết kế của máy móc thiết bị - Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị sản xuất: Thời gian làm việc thực tế Hệ số sử dụng máy móc = -------------------------------------------------- thiết bị về thời gian Thời gian làm việc theo chế độ - Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : Phản ánh quan hệ tỉ lệ gữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. 2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Sức sản xuất của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hay doanh thu trong kỳ. Giá trị tổng sản lượng (doanh thu) Sức sản xuất vốn lưu động = -------------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân trong kỳ - Sức sinh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ: Lợi nhuận Sức sinh lợi vốn lưu động = -------------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân trong kỳ - Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu động quay bao nhiêu vòng trong kỳ. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = ------------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một = ------------------------------------------------- vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = -------------------------------------------- Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. * Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Tổng số nợ Chỉ số mắc nợ = ---------------------------------------- Tổng số vốn (tài sản có) Chỉ số này càng thấp thì mức độ độc lập về tài chính càng cao vì số tài sản hiện có được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động Khả năng thanh toán ngắn hạn = ---------------------------------------- Nợ ngắn hạn Chỉ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Tổng tài sản lưu động - tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này ³ 1 thì doanh nghiệp không có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ. Tổng số vốn bằng tiền Khả năng thanh toán tức thời = ---------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy nhiên nếu tỉ suất này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tổng số vốn bằng tiền Tỉ suất thanh toán vốn lưu động = ---------------------------------------- Tổng số tài sảnlưu động Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt, vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán. Doanh thu Hệ số quay kho = -------------------------------- Giá trị tồn kho bình quân Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. 360 Thời gian một vòng quay = ------------------------- Hệ số quay kho Trong đó vốn lưu động bình quân được tính như sau: Vốn lưu động đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng Vốn lưu động =-------------------------------------------------------------- bình quân tháng 2 Vốn lưu động bình quân 3 tháng Vốn lưu động bình quân quí = ------------------------------------------ 3 Vốn lưu động bình quân 4 quí Vốn lưu động bình quân năm = --------------------------------------- 4 3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận... với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất và đạt kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện pháp làm sao cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận được xác định qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Với một mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao. Các biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự biến đổi về giá, để đảm bảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ bảo toàn về vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao năng lực quản lý các loại tài sản, tận dụng các lợi thế của doanh nghiệp, phát huy khả năng tiềm tàng để tạo ra sự phát triển của doanh nghiệp. Với số vốn cố định, vốn lưu động hiện có việc nâng cao hiệu quả sử dụng có nghiã là sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.,trong đó các chi phí về vốn là chủ yếu III. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưuởng của các nhân tố. 1.1 - Chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh có hai bộ phận hợp thành. Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua. Bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi thu được tiền về. Chu kì kinh doanh gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay, các khoản phải trả. 1.2 - Kỹ thuật sản xuất. Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số sử dụng về thời gian, công suất... ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật, công nghệ lạc hậu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó việc bảo toàn và phát triển vốn gặp nhiều khó khăn. Ngược lại nếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa... tăng năng suất lao động, là lợi thế để chiếm lĩnh thị trường hàng hoá, thị trường vốn. Doanh nghiệp sẽ bảo toàn và phát triển được vốn, bù đắp các hao mòn hữu hình, vô hình... 1.3 - Đặc điểm về sản phẩm. Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động đến lợi nhuận, vòng quay của vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như bia, rượu, thuốc lá sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên mỗi đơn vị sản phẩm ... thì sẽ thu hồi vốn chậm, hạn chế tăng doanh thu. 1.4 - Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ doanh nghiệp. Trình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình đó tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận, các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, vật tư, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển của vốn. Mặt khác, công tác hạch toán kế toán dùng các công cụ để tính toán các chi phí phát sinh , đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. 1.5 - Trình độ lao động của doanh nghiệp. Trình độ lao động thể hiện qua trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động có trình độ cao thì các máy móc thiết bị sẽ được sử dụng tốt, năng suất chất lượng tăng. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. 1.6 - Các chính sách vĩ mô. Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ chính sách đều tác động đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các qui định như thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức, khấu hao... đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.7 - Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra. Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ... nó có thể giúp cho doanh nghiệp lựa chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó đẩy công nghệ của doanh nghiệp đi xuống so với các đối thủ cạnh tranh. Những biến động về đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu... về số lượng, giá cả.... tác động lớn tới vốn cố định, vốn lưu động. Biến động về thị trường đầu ra có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1 - Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Giải pháp có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm để huy động các nguồn lực cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, qui mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Do đó các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định qui mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá bán sản phẩm. 2.2 - Xác định, lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn một cách chính xác số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng kế hoạch huy động vốn. Các nguồn vốn để huy động gồm nhiều nguồn như nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vay ngân hàng, liên kết liên doanh... Việc huy động nguồn vốn nào là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu doanh nghiệp đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quĩ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết.v.v... Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần thận trọng thẩm tra các dự án liên doanh, tư cách khách hàng để liên doanh có hiệu quả, vốn không bị chiếm dụng. 2.3 - Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp quan trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá , gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. 2.4 - áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong những lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới hợp thị hiếu, chất lượng cao. Từ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận. Nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. 2.5 - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế. Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán... Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho qúa trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo kế hoạch đề ra. Phần II: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bia Hà Nội thời gian qua. I. quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Hà Nội. 1. Thời điểm hình thành. Công ty Bia Hà Nội hiện nay là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp quản lý. Địa điểm của Công ty tại 70A - Hoàng Hoa Thám - quận Ba Đình - thành phố Hà Nội. Công ty Bia Hà Nội khởi công xây dựng năm 1889 và chính thức đi vào hoạt động tháng 4 năm 1890. Tên gọi của Công ty lúc đó là Công ty Bia Đông Dương, do một chủ tư bản người Pháp lên là Homel bỏ vốn ra đầu tư xây dựng. Do vốn đầu tư hạn chế nên công suất và sản lượng nhỏ, từ 300 - 600 nghìn lít/ năm. Toàn bộ máy móc thiết bị của nhà máy được mang từ Pháp sang. Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập từ Pháp, ngoại trừ than là được khai thác tại thị trường nội địa. Tổng số lao động nhà máy lúc đó là 70 - 150 người, trong đó phần lớn là lao động thủ công Việt Nam, còn lao động kỹ thuật và lao động quản lý là người Pháp. Trong thời điểm này, nhà máy sản xuất 2 loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Bia sản xuất ra chủ yếu phục vụ quân đội viễn chinh Pháp, lính đánh thuê và một số ít các nhà tư sản Việt Nam. Năm 1954, thực dân Pháp rút khỏi Việt Nam, toàn bộ máy móc, thiết bị của nhà máy bị đem về Pháp. Ngày 15/8/1957 Chính phủ ra quyết định khôi phục lại nhà máy với sự giúp đỡ của các chuyên gia Tiệp Khắc, Cộng hoà Dân chủ Đức. Ngày 15/8/1958 sản phẩm bia chai mang nhãn hiệu Trúc Bạch ra đời. Nhà máy được mang tên là Nhà máy Bia Hà Nội. Từ đây hoạt động của Nhà máy được chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ trước đổi mới và thời kỳ sau đổi mới. 2. Thời kỳ trước đổi mới (1958 - 1989 ) 2.1 - Giai đoạn 1958 -1981: Nhà máy hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Sản phẩm của nhà máy là bia chai, bia hơi, các loại nước ngọt giải khát đóng chai. Sản lượng nhà máy không ngừng tăng, năm 1981 đạt 20 triệu lít/năm, gấp 7 lần năm 1958. Đội ngũ lao động của Nhà máy đã nắm hầu hết mọi khâu của qui trình công nghệ. 2.2. - Giai đoạn 1982 - 1989: Giai đoạn này nhà máy tồn tại với hình thức hạch toán phụ thuộc, là xí nghiệp thuộc liên hiệp xí nghiệp rượu, bia, nước giải khát I. Trong giai đoạn này nhờ sự giúp đỡ của Cộng hoà Dân chủ Đức, nhà máy đầu tư nâng công suất lên 40 triệu lít/ năm nhưng do đầu tư không đồng bộ nên kết quả chỉ đạt 30 - 35 triệu lít/năm. Đến năm 1988, tổng số cán bộ công nhân của nhà máy đã là 530 người, bình quân bậc thợ là 3,2/6. Nhìn chung thời kỳ trước đổi mới khách hàng của nhà máy vốn là quân dân miền Bắc. Tuy gặp nhiều khó khăn do hoàn cảnh đất nước bị chiến tranh, kỹ thuật sản xuất lạc hậu nhưng nhà máy liên tục hoàn thành kế hoạch sản xuất nhà nước giao. Cho dù có những bước tiến đáng kể nhưng cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, cơ chế kế hoạch hoá tập trung đưa nhà máy vào tình trạng trì trệ, hoạt động kém hiệu quả. Đây là thách thức lớn đối với nhà máy khi bước sang giai đoạn phát triển mới. 3. Thời kỳ sau đổi mới 1989 - 1999: Đây là thời kỳ bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới của nước ta. Tháng 6 năm 1989 nhà máy bia Hà Nội được giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập.Với môi trường kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt bởi nhiều doanh nghiệp sản xuất bia, nước giải khát ra đời nhà máy chọn con đường đổi mới công nghệ từng phần. Quá trình đầu tư tới năm 2000 gồm 3 bước. - Bước 1 (1989 - 1991): Nhà máy động viên cán bộ công nhân viên sửa chữa, nâng cấp những máy móc còn có thể khai thác được. Mặt khác nhà máy đầu tư dây chuyền sản xuất bia lon và dây chuyền bia chai của Cộng hoà liên bang Đức. - Bước 2 (1991 - 1995): Nhà máy đầu tư bồn lên men 20 triệu lít/ năm, nâng công suất nhà máy 30 - 50 triệu lít/năm. Từ tháng 10 năm 1993, nhà máy đổi tên là "Công ty Bia Hà Nội". Đến tháng 11 năm 1995 Công ty trở thành một thành viên của Tổng Công ty Rượu bia nước giải khát Việt Nam. - Bước 3 (1997 - 2000): Nhà máy tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị mới để tăng công suất lên 100 triệu lít/ năm. Nhờ có sự đầu tư đúng hướng nên Công ty đã phát triển về mọi mặt. Chất lượng sản phẩmkhông ngừng tăng lên, sản phẩmCông ty sản xuất ra không đủ bán cho khách hàng, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng tăng. II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của Công ty. 1. Đặc điểm sản phẩm - thị trường. Công ty Bia Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất chuyên môn hoá mặt hàng bia. Sản phẩm của Công ty bao gồm bia chai, bia hơi, bia lon. Hiện nay, sản phẩm bia ở thị trường Việt Nam hình thành 3 cấp chất lượng: Bia cao cấp, trung bình và bia chất lượng thấp . Sản phẩm bia của Công ty thuộc cấp chất lượng phổ thông, đối tượng phục vụ chính là những người tiêu dùng có thu nhập từ trung bình trở xuống. Sản phẩm bia của Công ty chất lượng cao, giá rẻ nên chiến lĩnh được thị hiếu của người tiêu dùng. Thị trường sản phẩm của Công ty ngày càng được củng cố, mở rộng và bắt đầu xâm nhập vào các tỉnh miền núi. Hiện nay, Công ty có khoảng 600 khách hàng và khoàng 170 đại lý phân bố rải rác khắp các tỉnh miền Bắc. Đây là những điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, trong những năm gần đây ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều hãng bia nổi tiếng thế giới đang tìm mọi cách thâm nhập thị trường nước ta. Bên cạnh đó là những nhà máy, cơ sở sản xuất bia trong nước mới xuất hiện. Điều này làm cho sự cạnh tranh trên thị trường bia Việt Nam ngày càng gay gắt. Mặc dù sản lượng của Công ty hàng năm đều tăng (thể hiện qua biểu 1) nhưng tốc độ tăng vẫn thấp hơn sản lượng bia cả nước. Điều này làm cho thị phần của Công ty giảm xuống (biểu 2). Đơn vị: 1000 lít Loại bia Bia lon Bia chai Bia hơi Năm Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1995 0 0 25.970 59,9 17.356 40,1 1996 1.345 2,8 28.874 59,4 18.363 37,8 1997 3.048 6,6 30.123 64,8 13.318 28,6 1998 2.106 4,1 32.011 62,3 17.256 33,6 Biểu 1: Sản lượng các loại bia qua các năm Đơn vị: 1000 lít Năm Sản lượng bia cả nước Sản lượng bia Công ty Thị phần (%) 1993 210.000.000 37.895.000 18,05 1994 350.000.000 40.194.000 11,48 1995 502.163.000 43.326.000 8,63 1996 532.000.000 48.582.000 9,13 1997 588.400.000 46.489.000 7,90 1998 656.100.000 51.374.000 7,89 Biểu 2: Sản phẩm bia của Công ty trên thị trường. Qui mô sản xuất của Công ty còn rất nhỏ so với nhu cầu đang ngày càng gia tăng. Lượng bia mà Công ty cung cấp ra thị trường vẫn còn ít, do đó vẫn còn khá nhiều các phần thị trường bỏ ngỏ khiến cho một số hãng đã chớp lấy thời cơ xâm nhập thị trường. Để tăng năng lực sản xuất đòi hỏi Công ty huy động một lượng vốn lớn để đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất. 2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất bia. Các giai đoạn của qui trình công nghệ sản xuất bia gồm: chế biến, lên men, lọc và chiết bia (sơ đồ 1). - Lên men: Dung dịch đường Malto của từng loại bia sau khi đun sôi làm nguội xuống 120 bắt đầu lên men. + Lên men chính: Cho men vào dung dịch nước mạch nha, quá trình này biến đường thành cồn và CO2, độ đường giảm xuống còn 3,50. Kết thúc lên men chính sau đó lên men phụ. Quá trình lên men chính từ 6 - 9 ngày. - Chế biến: Gạo xay nhỏ trộn với nước, nâng nhiệt độ qua giai đoạn hồ hoá 650C rồi đến giai đoạn dịch hoá 750C, đun sôi 1200C trong một giờ rồi trộn với hỗn hợp Malt, nước ở giai đoạn 520C, 650C , 750C. Malt sẽ dịch hoá các tinh bột của gạo và Malt thành đường Malto, lấy dung dịch có độ đường 100 cho bia hơi, 10,50 cho bia chai, 120 cho bia lon. - Lên men phụ: Lên men phụ được thực hiện ở 3 - 50C với mục đích làm bão hoà CO2, ổn định thành phần hoá học của bia và tạo hương liệu cho bia. Thời gian lên men của các loại bia theo qui trình là: Bia hơi 20 ngày, bia chai Hà Nội 28 ngày, bia lon 45 ngày, bia Hager 40 ngày. - Lọc: Sau khi kết thúc lên men phụ, bia được lọc để loại các chất hữu cơ, men và bão hoà thêm CO2 nhằm đạt các tiêu chuẩn chất lượng. - Chiết bia: Sau khi lọc xong bia được chiết vào chai, lon và thanh trùng ở nhiệt độ 620 - 680C để tiêu diệt men bia và các vi sinh, tăng thời gian bảo quản cho bia. Bia hơi được chiết vào thùng không qua thanh trùng nên thời gian bảo quản ngắn hơn. Thời gian bảo quản sản phẩm của các loại bia là: bia hơi 24 giờ, bia chai 30 ngày, bia lon 3 tháng Gạo Malt Sàng Sàng Xay + Malt + lót Ngâm Xay nghiền ướt Trộn nước Trộn nước Nâng 520C Nâng 860C Nâng 650C Dịch hoá 720C Nâng 750C Đun sôi 1000C Lọc dịch đường Đun sôi với hoa Houblon Tách bã hoa Lắng trong Làm lạnh Lên men chính Lên men phụ Tách men giống Lọc bia + KCS Chiết bia Bia hơi Bia lon Bia chai Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất bia Như vậy toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất bia quá trình lên men là dài ngày nhất do Công ty sử dụng phương pháp lên men cổ điển. Điều này là nguyên nhân làm chu kỳ sản xuất bia bị kéo dài, làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác Công ty không đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng trong dịp lễ tết. Các đối thủ cạnh tranh sẽ chớp lấy thời cơ tung sản phẩm của họ ra chiếm lĩnh thị trường. Để khắc phục nhược điểm này nhiều nhà máy bia đang có xu hướng chuyển sang công nghệ lên men ngắn ngày, quá trình lên men chính và lên men phụ thực hiện đồng thời, có thể linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trường. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên liệu chính để sản xuất bia bao gồm nước, Malt, hoa houblon, gạo và đường. Nước là nguyên liệu quan trọng để sản xuất bia vì nước chiếm tới 98,2% trong thành phần của bia. Chất lượng nguồn nước là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng bia. Nguồn nước của Công ty bia Hà Nội có nồng độ khoáng rất đặc trưng chỉ riêng Công ty bia Hà Nội mới có, vì hàm lượng Ca++ và Mg++ trong nguồn nước Công ty thấp hơn nhiều so với nguồn nước khác. Nguồn nước này tạo ra hương vị đặc trưng cho sản phẩm bia Hà Nội khác với các loại bia khác. Đây là một lợi thế của Công ty. Hoa Houblon là loại nguyên liệu tạo ra hương bia và vị đắng đặc trưng của bia. Malt là một loại hạt đại mạch nảy mầm đã được phơi khô, loại nguyên liệu này tạo ra vị đặc trưng của bia. Hai loại nguyên liệu quan trọng là Malt và hoa Houblon là hai loại phải trồng ở xứ ôn đới, nước ta không trồng được nên phải nhập ngoại với giá đắt làm giá thành sản xuất bia tăng. Công ty phải sử dụng thêm hai loại nguyên liệu là gạo và đường làm phụ liệu cho malt để giảm giá thành sản xuất bia. Ngoài các nguyên liệu trên, men cũng là yếu tố quan trọng để tạo nên chất lượng bia. Các nguyên liệu dùng để sản xuất bia có nguồn gốc thực vật nên việc bảo quản nguyên liệu phải tuân theo các qui định nghiêm ngặt, tránh ẩm mốc. Kho chứa nguyên liệu phải luôn thoáng mát, kho chứa hoa Houblon phải luôn được bảo quản dưới 50C với độ ẩm dưới 10%. Loại bia Sản lượng (1000 lít) Malt (kg) Gạo (kg) Đường (kg) Hoa bia (kg) Cao hoa (kg) Bia hơi 400 2.900 2.000 800 20 3 Bia chai 400 3.100 2.000 800 20 5 Bai lon 400 3.100 2.000 800 20 5 Biểu 3: Kết cấu nguyên liệu của các loại bia. Qua biểu 3 cho thấy malt và gạo chiếm tỉ trọng lớn trong thành phần cấu thành nên sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty chú trọng việc tìm mua và theo dõi chất lượng nguyên vật liệu. Công ty có hệ thống kho dự trữ bảo quản đạt tiêu chuẩn và đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tuy vậy việc bố trí kho nguyên liệu chưa hợp lý. Nhà kho ở xa khu vực nấu gây lãng phí khi vận chuyển. 4. Đặc điểm về lao động. Lao động là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới việc sử dụng máy móc thiết bị và do đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Công ty bia Hà Nội có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá đông và trình độ ngày càng nâng cao Năm 1995 1996 1997 1998 Chỉ tiêu STĐ % STĐ % STĐ % STĐ % Tổng số lao động 704 100 695 100 668 100 692 100 LĐ có trình độ ĐH 54 7,6 72 10,3 75 11,2 78 11,2 LĐ có trình độ CĐ, TC 25 3,6 30 4,4 35 5,2 40 5,8 LĐ phổ thông 625 88,8 593 85,3 558 83,6 574 83,0 Biểu 4: Trình độ lao động các năm của Công ty bia Hà Nội Qua biểu trên cho thấy tổng số lao động có sự biến đổi không ổn định. Công ty đang chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng lao động. Tỉ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp tăng đều qua các năm, từ 7,6% năm 1995 lên 11,2% năm 1998, và từ 3,6% lên 5,8% .Tỉ lệ lao động phổ thông giảm từ 88,8% năm 1995 xuống 83% năm 1998. Công ty có những nỗ lực đáng kể trong chính sách đào tạo, khuyến khích lao động. Bậc thợ trung bình của lao động ở Công ty khá cao. Bậc 3,8/6 năm 1998 so với bậc thợ 3,2/6 năm 1988. Công nhân cơ khí Công nhân công nghệ Bậc thợ Số CN Tỉ trọng (%) Bậc thợ Số CN Tỉ trọng (%) 7/7 11 7,7 6/6 19 8,3 6/7 21 14,8 5/6 46 19,7 5/7 45 31,8 4/6 28 12 4/7 36 25,4 3/6 125 53,6 3/7 28 19,7 2/6 15 6,4 2/7 1 0,7 Tổng 142 100 233 100 Biểu 5: Bậc thợ công nhân kỹ thuật lành nghề. Nhìn chung tỉ lệ thợ bậc cao còn thấp. Công nhân công nghệ trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng số công nhân bậc 5 và bậc 6 chỉ có 28% trong khi hai bậc thấp nhất là bậc 2 và bậc 3 chiếm tới 60%. Điều này chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Ngoài đội ngũ lao động chính, Công ty còn có thêm một lực lượng lao động làm thuê. Lực lượng này có tay nghề thấp kém, ảnh hưởng đến năng suất lao động . 5. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty. Công ty bia Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và phương thức quản lý theo kiểu trực tuyến. Cơ chế quản lý của Công ty là Đảng lãnh đạo, Giám đốc điều hành và quản lý, công nhân viên chức tham gia quản lý thông qua đại hội công nhân viên chức, Hội đồng Công ty và ban thanh tra công nhân Công ty hiện đang áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng. Giám đốc toàn quyền quyết định, cấp dưới chịu trách nhiệm thi hành. Các bộ phận phòng ban có chức năng tham mưu giúp giám đốc. Toàn Công ty gồm có 6 phòng, 2 ban, 2 phân xưởng, 1 đội và 1 trạm. Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban, đơn vị bộ phận như sau: - Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực mình phụ trách, chỉ đạo các hoạt động chung của doanh nghiệp khi được uỷ quyền và lãnh đạo các bộ phận do mình phụ trách. - Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức hành chính như tổ chức lao động, đào tạo và tuyển dụng lao động. - Phòng kế hoạch tiêu thụ: lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ, theo dõi việc thực hiện kế hoạch. - Phòng tài vụ: thực hiện công tác tài chính kế toán tính giá thành, quản lý toàn bộ về vốn. - Phòng cung ứng vật tư: xây dựng kế hoạch ung ứng vật tư, nguyên liệu. Thực hiện công tác dự trữ, bảo quản vận chuyển vật tư, nguyên liệu. - Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý toàn bộ trang thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa lớn, định kỳ. Lập dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Phòng kỹ thuật công nghệ KCS: nghiên cứu, lựa chọn qui trình công nghệ sản xuất bia, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Phòng chịu trách nhiệm tập hợp nghiên cứu sáng kiến, chế thử sản phẩm mới, phân tích các chỉ tiêu lý hoá. .. Riêng bộ phận KCS phải bám sát quá trình sản xuất ở mọi công đoạn cùng với các phân xưởng để kiểm tra chất lượng, tìm biện pháp khắc phục sản phẩm hỏng. - Ban đời sống: có nhiệm vụ chăm lo và bảo đảm tốt đời sống, sức khoẻ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Ban bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an toàn về mọi mặt trong Công ty. - Trạm y tế: chịu trách nhiệm theo dõi, bảo đảm sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên đồng thời chịu trách nhiệm về công tác vệ sinh môi trường. * Cơ cấu tổ chức sản xuất. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty bia Hà Nội được tổ chức theo kiểu: Công ty - Phân xưởng - Tổ sản xuất - Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ. Loại hình sản xuất của Công ty là loại hình sản xuất khối lượng lớn, phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi nấu cho đến khi thu được bia thành phẩm. - Phân xưởng sản xuất bia: Có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu, thực hiện qui trình công nghệ sản xuất thành bia. Phân xưởng sản xuất gồm tác tổ: + Tổ nấu: thực hiện nhiệm vụ giai đoạn nấu. + Tổ men: làm nhiệm vụ ủ men, hạ nhiệt độ, lên men sơ bộ. + Tổ lọc: có nhiệm vụ lọc bia bán thành phẩm, tách men. + Tổ chiết bia hơi. + Tổ chiết bia lon. + Các tổ phụ trợ: Tổ lạnh, tổ lò hơi... - Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ lắp mới, thay thế thiết bị máy móc của dây chuyền công nghệ sản xuất bia. Chế tạo mới phụ tùng thiết bị như các thùng bia, chai thay thế, các van đường ống, sửa chữa máy. - Đội sửa chữa kiến trúc: Chịu trách nhiệm sửa chữa nhà xưởng và xây dựng những công trình nhỏ trong Công ty. Nhìn chung cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tương đối gọn nhẹ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Cơ cấu tổ chức gồm nhiều phòng ban thực hiện tương đối đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của một doanh nghiệp nhưng vẫn còn thiếu các bộ phận chuyên môn cần thiết. Chẳng hạn trong cơ cấu tổ chức thiếu phòng Marketing, nhiệm vụ marketing do phòng kế hoạch - tiêu thụ phụ trách, chưa được quan tâm đúng mức nên việc nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế. Do đó ảnh hưởng tới việc đầu tư, sử dụng vốn. III. thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bia Hà Nội. 1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định. a. Tài sản cố định và sự biến động. Nhóm TSCĐ Nguyên giá (1000đ) Giá trị còn lại (1000đ) % giá trị còn lại trên nguyên giá 1. Nhà cửa vật kiến trúc 14.316.530 2.819.560 19,69 Tỉ trọng 5,41% 3,17% 2. Máy móc, thiết bị 242.434.489 84.720.425 34,94 Tỉ trọng 91,59% 93,67% 3. Phương tiện vận tải 4.280.685 2.175.974 50,83 Tỉ trọng 1,62% 2,44% 4. Dụng cụ quản lý 1.973.842 689.817 34,95 Tỉ trọng 0,71% 0,76% 5. TSCĐ chưa dùng 220.000 8.260 3,75 Tỉ trọng 0,08% 0,0091% 6. TSCĐ chờ thanh lý 1.826.470 42.196 2,31 Tỉ trọng 0,69% 0,047% 7. TS phúc lợi 278.113 3.275 1,18 Tỉ trọng 0,10% 0,0039% Tổng số 264.686.306 90.459.507 Tỉ trọng 100% 100% Biểu 6: Cơ cấu tài sản cố định năm 1998 Qua biểu 6 có thể rút ra nhận xét sau: - Về cơ cấu tài sản cố định: Tổng giá trị còn lại của tài sản cố định là 90.459.507.000đ. Trong đó máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng lớn nhất với giá trị là 84.720.425.000đ chiếm 93,67%. Các nhóm tài sản khác chiếm tỉ lệ nhỏ. Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 2.819.560.000đ chiếm tỉ lệ 3,17%, phương tiện vận tải chiếm 2.175.974.000đ, chiếm tỉ lệ 2,44%. Nhìn chung phần giá trị còn lại của các nhóm tài sản cố định chiếm tỉ lệ thấp so với nguyên giá. Điều này chứng tỏ các loại tài sản cố định tham gia phần lớn thời gian của vòng đời vào sản xuất, mức khấu hao tương đối lớn. Mặt khác Công ty cũng chưa có sự đổi mới mạnh mẽ tài sản cố định để tăng cường hiện đại hoá tài sản cố định. - Về bộ phận máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng lớn về nguyên giá (91,59%) cũng như giá trị còn lại 93,67%, thể hiện giá trị tài sản cố định được huy động gần như triệt để vào sản xuất. Phần giá trị còn lại chiếm 34,94% so với nguyên giá. Máy móc thiết bị hiện nay của Công ty được đầu tư vào hai giai đoạn chính, là giai đoạn 1989 - 1991 và giai đoạn 1991 - 1995. Do đó hiện nay phần lớn giá trị đã khấu hao, trình độ công nghệ của Công ty bia Hà Nội hiện nay chỉ đạt mức gần trung bình. Có thể hiểu rõ hơn về tài sản cố định của Công ty qua danh mục các loại máy móc thiết bị chủ yếu (biểu 7). Bộ phận nhà cửa, vật kiến trúc phần giá trị còn lại là 2.819.560.000đ, chiếm 19,69% so với nguyên giá. Bộ phận này đã khấu hao gần hết, Công ty cũng không đầu tư nhiều để đổi mới. Bộ phận phương tiện vận tải chiếm 2.175.974.000đ, chiếm 2,44% giá trị còn lại toàn bộ TSCĐ và chiếm 50,83% so với nguyên giá, đây là tỉ lệ khá lớn, chứng tỏ bộ phận này được Công ty chú ý đầu tư.Bộ phận dụng cụ quản lý chiếm tỉ lệ nhỏ: 689.817.000đ chiếm 0,76% và đã khấu hao khá lớn, giá trị còn lại so với nguyên giá chiếm 34,95%. Ngoài ra trong TSCĐ còn có bộ phận tài sản cố định chưa dùng và TSCĐ chờ thanh lý chiếm tỉ lệ nhỏ trong phần giá trị còn lại, tương ứng là 0,76% và 0,0091%. Để thấy rõ sự biến động về tài sản cố định của Công ty qua các năm chúng ta theo dõi heo biểu 8. Loại thiết bị Số lượng Năm trang bị Giá trị còn lại 1. Động lực Lò hơi KBP - 6,5 - 13 2 1984 30% Lò hơi KBP - 6,5 - 13 1 1994 50% 2. Thiết bị chiết Dây chuyền bia lon 75000lon/h 1 1991 50% Dây chuyền bia chai 10000ch/h 1 1994 55% Dây chuyền bia chai 15000ch/h 1 1994 50% 3. Thiết bị lạnh Máy làm lạnh 4 1991 40% 4. Máy nén khí Máy nén khí đuổi bã 2 1984 35% Hệ thống thu hồi CO2 1 1993 50% 5. Thiết bị mấu Hệ thống bồn lên men 1 1994 70% Máy lọc bia 2 1994 70% Hệ thống nấu liên hợp 1984 35% Máy li tâm cao cấp 1 1978 30% 6. Thiết bị nhà hầm Tank 84 42 1952 30% Tank 170 27 1952 30% Tank 200 59 1952 40% Tank 260 21 1985 50% Biểu 7: Danh mục các loại thiết bị chủ yếu Nhìn chung các bộ phận tài sản cố định qua các năm không có sự biến động mạnh. Công ty cũng có sự đầu tư vào một số tài sản nhưng giá trị không lớn. Nguyên giá TSCĐ qua các năm đều tăng. Năm 1997 tăng 2.000.000.000đ so với năm 1996, chỉ tăng 0,85%. Năm 1998 nguyên giá TSCĐ tăng 26.879.531.000đ so với năm 1997 tức tăng thêm 11,3%. Về giá trị còn lại của TSCĐ, năm 1996 là 113.518.313.000đ, năm 1997 là 90.579.976.000đ, giảm 22.938.155.000đ so với năm 1996. Và năm 1998 giá trị còn lại là 90.459.507.000đ, giảm 120.469.000đ. Như vậy khấu hao TSCĐ và số tài sản cố định giảm qua các năm lớn hơn phần giá trị TSCĐ đầu tư mới. Tuy sản lượng Công ty các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng vẫn thấp hơn tốc độ trung bình của cả nước. Điều đó chứng tỏ bộ phận tài sản cố định của Công ty không đổi mới kịp thời và năng lực sản xuất qua các năm tăng chậm so với cả nước. Sản phẩm của Công ty được khách hàng tiêu thụ mạnh mẽ, nhưng với khả năng sản xuất tăng chậm sẽ không đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng và dẫn tới mất một số thị phần do các hãng bia khác chiếm lĩnh. Nhìn chung Công ty đã có cơ cấu tài sản cố định khá hợp lý. Bộ phận máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất luôn chiếm bộ phận chủ yếu qua các năm, chiếm trên 90% cả về nguyên giá cũng như giá trị tuyệt đối. Năm 1997 tăng 373.855.000đ so với năm 1996 về nguyên giá, nhưng giá trị còn lại giảm21.906.181.000đ, máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm 1997 không nhiều. Năm 1998 máy móc thiết bị được đầu tư mạnh mẽ hơn. Nguyên giá năm 1998 tăng 24.701.120.000đ, giá trị còn lại giảm 775.918.000đ. Đây là cố gắng của Công ty để tăng cường hiện đại hoá máy móc thiết bị. Bộ phận nhà cửa vật kiến trúc năm 1997 tuy nguyên giá tăng nhưng giá trị còn lại giảm 1.410.463.00đ. Năm 1998 cả giá trị còn lại và nguyên giá đều tăng so với năm 1997, giá trị còn lại tăng 357.036.000đ. Con số tăng lên nhỏ nhưng nó nói lên phần nào sự tăng trưởng của Công ty. Bộ phận phương tiện vận tải qua các năm đều tăng lên cả về nguyên giá lẫn giá trị còn lại.Nó chứng tỏ khối lượng sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm kéo theo nhu cầu vận chuyển tăng lên.Bộ phận dụng cụ quản lý nguyên giá tăng qua các năm ,nhưng giá trị còn lại năm 1997 giảm 36.651.000đ so với năm 1996 và năm 1998 giảm 38.642.000đ so với năm 1997. Bộ phận này các năm đều có sự đầu tư nhưng qui mô không lớn. Công ty có 2 bộ phận tài sản không tham gia vào sản xuất là TSCĐ chưa dùng và TSCĐ chờ thanh lý. Bộ phận TSCĐ chưa dùng qua các năm đều giảm xuống cả nguyên giá lẫn giá trị sử dụng. Đây là dấu hiệu tích cực trong quản lý TSCĐ. Bộ phận TSCĐ chờ thanh lý năm 1997 có giảm so với năm 1996 về giá trị còn lại nhưng năm 1998 giá trị còn lại tăng so với năm 1997. Công ty cần có biện pháp để thanh lý nhanh những TSCĐ này. TSCĐ chưa cần dùng và TSCĐ chờ thanh lý không tham gia vào sản xuất và giá trị còn lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị còn lại TSCĐ nhưng chúng vẫn phải trích khấu hao. Công ty cần có biện pháp để giảm thiểu lượng TSCĐ này. Bộ phận TSCĐ phúc lợi giá trị còn lại nhỏ, nó phục vụ hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp nên không trích khấu hao qua các năm. Từ những phân tích trên cho thấy Công ty có một khối lượng vốn cố định lớn, kết cấu các nhóm TSCĐ hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên tài sản cố định của Công ty chưa có sự đổi mới kịp thời, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn chưa khai thác hết năng lực của tài sản cố định, vẫn còn tồn tại bộ phận TSCĐ chưa dùng. Bộ phận tài sản cố định còn thanh lý chưa thanh lý nhanh. * Nguồn tài trợ cho TSCĐ của Công ty. Vốn cố định của Công ty được hình thành từ các nguồn chủ yếu: - Vốn ngân sách cấp; - Vốn tự bổ sung; - Vốn vay. Qua biểu 9 rút ra một số nhận xét: So sánh năm 1997 với năm 1996: - Nguyên giá TSCĐ tăng 2.000.000.000đ, với tỉ lệ 0,85%, cụ thể là: + Vốn ngân sách nguyên giá giảm 300.000.000đ, với tỉ lệ 0,00265%. + Vốn tự bổ sung tăng 2.300.000.000đ với tỉ lệ 3,81%. - Giá trị còn lại giảm 22.938.155.000đ, với tỉ lệ 20,2%, cụ thể là: + Vốn ngân sách giảm 11.218.471.000đ, với tỉ lệ 21,5%. + Vốn tự bổ sung giảm 6.022.918.000đ, với tỉ lệ 15,1%. + Vốn vay giảm 5.696.764.000đ với tỉ lệ 26,7%. So sánh năm 1998 và năm 1997: - Nguyên giá tăng 26.879.531.000đ với tỉ lệ 11,5% cụ thể là: + Vốn ngân sách giảm 821.589.000đ, với tỉ lệ 0,7%. + Vốn tự bổ xung tăng 27.702.120.000đ, với tỉ lệ 44,25%. - Giá trị còn lại giảm 120.469.000đ, cụ thể là: + Vốn ngân sách giảm 13.624.429.000đ, với tỉ lệ 33,19%. + Vốn tự bổ xung tăng 19.882.490đ, với tỉ lệ 58,7%. + Vốn vay giảm 5.378.530, với tỉ lệ 40,75%. Trong các năm nguyên giá TSCĐ đều tăng nhưng giữa các bộ phận vốn có sự tăng giảm khác nhau: Nguyên giá vốn ngân sách giảm qua các năm. Sự giảm chủ yếu là do TSCĐ khấu hao hết và thanh lý, TSCĐ chuyển sang công cụ dụng cụ. Nguyên giá vốn tự bổ sung đều tăng qua các năm, trong khi vốn vay không thay đổi. Như vậy TSCĐ tăng trong các năm qua được đầu tư chủ yếu bằng vốn tự bổ sung. TSCĐ được đầu tư mới từ nguồn vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại. Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của Công ty. Nguồn vốn ngân sách và vốn vay được hình thành chủ yếu ở các giai đoạn đầu tư bước 1 và bước 2. Số vốn được ngân sách cấp thêm qua các năm ít. Vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn do số vốn cần vay lớn, dài hạn và vay phải có thế chấp. Để huy động vốn cần thiết cho sự đổi mới công nghệ Công ty cần đa dạng hoá các nguồn vốn như liên doanh, liên kết, vay nước ngoài, phát hành trái phiếu... b. Khấu hao TSCĐ. Khấu hao tài sản cố định là sự tích luỹ về mặt giá trị để bù đắp hao mòn của chính tài sản cố định đó bằng cách chuyển dần giá trị tài sản cố định một cách có kế hoạch theo mức qui định vào giá thành sản phẩm sản xuất trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Để tính khấu hao chính xác yêu cầu phải tính đúng tính đủ khấu hao để tạo ra nguồn thay thế và duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định. Việc khấu hao sẽ cho phép hình thành nên quĩ khấu hao để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Trong thời gian qua Công ty bia Hà Nội thực hiện khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC do Bộ Tài chính ban hành. Công ty đã thực hiện tốt kế hoạch khấu hao, trích đúng tỉ lệ qui định. Năm 1998 khấu hao cho các nhóm TSCĐ như sau: (Biểu 10). Như vậy với phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng và tỉ lệ khấu hao như hiện nay Công ty phải sử dụng TSCĐ trong thời gian dài mới khấu hao hết. Quĩ khấu hao thu được không có khả năng đổi mới công nghệ kịp thời, gây khó khăn cho Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Biểu 10: Khấu hao tài sản cố định 1998. Đơn vị: 1000 đ Nhà xưởng vật kiến trúc Máy móc thiết bị và TSCĐ khác Tỉ lệ khấu hao 10 - 12% Nguyên giá đầu kỳ 12.450.714 225.356.061.000 Khấu hao KH 1.348.780.000 25.651.220.000 trong kỳ TH 1.348.780.000 25.651.220.000 Giá trị còn KH 2.819.560.000 87.639.947.000 cuối kỳ TH 2.819.560.000 87.639.947.000 .c. Bảo toàn và phát triển vốn cố định. Bảo toàn và phát triển vốn là yếu tố quan trọng bảo đảm cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất Đối với doanh nghiệp Nhà nước hàng năm Nhà nước công bố rõ hệ số điều chỉnh giá TSCĐ cho phù hợp với đặc điểm và cơ cấu hình thành TSCĐ của từng ngành kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty bia Hà Nội năm 1998 được phản ánh qua biểu 11. Qua bảng số liệu này cho thấy số vốn cố định phải bảo toàn cuối năm bằng số vốn cố định phải bảo toàn thực tế. Điều này cho thấy Công ty đã bảo toàn được vốn cố định, vốn cố định được sử dụng ổn định. Trong giai đoạn tới Công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn, phấn đấu phát triển vốn cố định góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị: 1000đ Trong đó Chỉ tiêu Giá trị Ngân sách cấp Tự bổ sung 1. Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm 74.928.008 41.047.393 33.880.615 2. Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm 81.186.069 27.422.964 53.763.105 3. Số VCĐ thực tế đã bảo toàn 81.186.069 27.422.964 53.763.105 4. Số chênh lệch giữa số vốn đã bảo toàn với số vốn phải bảo toàn (4 = 3 - 2) 0 0 0 Biểu 11: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định 1998 d. Quản lý vốn cố định về mặt hiện vật. Qua cơ cấu tài sản cố định ở biểu cho thấy phần lớn tài sản cố định của Công ty được đưa vào sử dụng ở đầu những năm 1990. Một số tài sản cố định đã khấu hao hết và sắp hết. Trình độ công nghệ của Công ty đạt mức gần trung bình, tỉ trọng thiết bị hiện đại khoảng 40%, Công ty gặp khó khăn về vốn nên chủ trương vừa sản xuất vừa đầu tư có trọng điểm từng bước. Chỉ máy móc thiết bị nào quá cũ nát, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh mới thay thế. Chẳng hạn thiết bị nhà hầm phần lớn trang bị từ năm 1952 nhưng do không có điều kiện thay thế nên năm 1997 Công ty ngừng sản xuất để sửa chữa làm sản lượng bia năm 1997 thấp hơn năm 1996. Do đó máy móc thiết bị không đồng bộ, khó quản lý, gây ảnh hưởng đến khả năng huy động công suất của máy móc, không sử dụng tối đa tiềm năng của TSCĐ. Công ty thực hiện hế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch, công tác bảo dưỡng kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị được tiến hành thường xuyên theo kế Năm SL thực hiện (1000 lít) Công suất thiết kế (1000 lít) Hệ số sử dụng MMTB về công suất 1995 43.326 50.000 86,65% 1996 48.582 50.000 97,16% 1997 46.489 50.000 92,98% 1998 51.374 55.000 93,41% Biểu 12: Mức huy động công suất 1994 - 1998. hoạch. Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc, giảm hiện tượng hư hỏng. Nhờ đó máy móc thiết bị tận dụng phần lớn khả năng công suất. Tuy nhiên, mức huy động công suất vẫn chưa đạt công suất thiết kế và không ổn định qua các năm (biểu 12). e. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy được phản ánh qua biểu 13. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 1998 cao hơn năm 1997. Cụ thể như sau: * Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 1997 đem lại 1,667đ và năm 1998 đem lại 1,670đ. Mức tăng là 0,003 tương ứng 0,18%. Nguyên nhân tăng là do tỉ lệ tăng doanh thu (6,32%) lớn hơn tỉ lệ tăng nguyên giá TSCĐ (6,10%). Mức tiết kiệm nguyên giá TSCĐ năm 1998 là: (419.617.000 : 1,667 - 251.246.540) = 473.316 ngàn đồng. Đơn vị: 1000 đ So sánh 1997 - 1998 Chỉ tiêu 1997 1998 Chênh lệch % 1. Doanh thu 394.683.050 419.617.000 +24.933.950 6,32 2. Lợi nhuận 79.042.529 87.199.260 8.156.731 10,32 3. Nguyên giá TSCĐ bình quân 236.806.775 251.246.540 14.439.765 6,10 4. Giá trị còn lại bình quân 102.049.054 90.519.742 -11.529.312 -11,29 5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5 = 1/3) 1,667 1,670 +0,003 +0,18 6. Hiệu suất sử dụng VCĐ (6 = 1/4) 3,868 4,636 +0,768 +19,86 7. Hàm lượng VCĐ (7 = 4/1) 0,253 0,216 -0,037 -14,62 8. Tỉ suất lợi nhuận VCĐ (8 = 2/4) 0,775 0,963 +0,188 24,26 9. Sức sinh lợi của TSCĐ (9 - 2/3) 0,334 0,347 +0,013 3,89 10. Suất hao phí TSCĐ (10 = 3/1) 0,599 0,598 -0,001 -0,17 Biểu 13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh 1 đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 1997 là 3,868 và năm 1998 là 4,636. Mức tăng là 0,768 đồng tương ứng với tỉ lệ 19,86%. Giả sử hiệu suất sử dụng VCĐ năm 1998 bằng năm 1997, để đạt mức doanh thu năm 1998 thì phải sử dụng một lượng TSCĐ có giá trị là: 419.617.000 -------------------- = 108.957.546 ngàn đồng 3,868 Như vậy, thực tế sử dụng TSCĐ cho phép Công ty tiết kiệm được: 108.957.546 - 90.519.742 = 18.437.804 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng là do doanh thu tăng và giá trị còn lại giảm. - Hàm lượng vốn cố định: Cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu cần đưa vào SXKD bao nhiêu đồng vốn cố định. Năm 1997 là 0,253, năm 1998 là 0,216. Mức giảm là - 0,037 tương ứng với tỉ lệ giảm - 14,62%. Như vậy để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 1998 so với năm 1997 Công ty tiết kiệm được 0,037 đ. - Tỉ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh 1 đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1997 là 0,775, năm 1998 là 0,963. Mức tăng là 0,188đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 24,26%. Giả sử tỉ suất lợi nhận VCĐ năm 1998 bằng năm 1997 là 0,775 thì giá trị TSCĐ phải huy động vào SXKD là: 87.199.260 : 0,775 = 112.515.174 ngàn đồng. Thực tế sử dụng VCĐ năm 1998 cho phép Công ty tiết kiệm: 112.515.174 - 90.519.742 = 21.995.432 ngàn đồng Nguyên nhân tăng tỉ suất lợi nhuận là do lợi nhuận năm 1998 tăng 8.156.731 ngàn đồng so với năm 1997 và giá trị còn lại giảm. - Sức sinh lợi của TSCĐ: cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận. Năm 1997 là 0,334, năm 1998 là 0,347, mức tăng là 0,.013 tương ứng với tỉ lệ 3,89%. Nếu sức sinh lợi của TSCĐ năm 1998 bằng năm 1997 thì lượng nguyên giá TSCĐ bỏ vào SXKD phải là: 87.199.260 : 0,334 = 261.075.629 ngàn đồng Thực tế sử dụng TSCĐ năm 1998 cho phép Công ty tiết kiệm: 261.075.629 - 251.246.540 = 9.829.089 ngàn đồng Nguyên nhân tăng sức sinh lợi của TSCĐ là do mức lợi nhuận năm 1998 tăng 10,32% so với năm 1997 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ là 6,10%. - Suất hao phí TSCĐ: cho biết để có 1 đồng doanh thu cần đưa vào SXKD bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Năm 1997 là 0,599 Năm 1998 là 0,598 Mức giảm là - 0,001 tương ứng với tỉ lệ giảm là - 0,17%. Như vậy nguyên giá TSCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 1998 ít hơn 0,001 đồng so với năm 1997. Nguyên nhân là do doanh thu năm 1998 so với năm 1997 tăng 24.933.950 ngàn đồng, tương ứng với tỉ lệ 6,32%, trong khi đó nguyên giá TSCĐ năm 1998 tăng 6,10% so với năm 1997.Tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Tóm lại, TSCĐ có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Khả năng sinh lợi của TSCĐ rất cao và tăng qua các năm, Công ty cần chú trọng đổi mới TSCĐ để đảm bảo sự đồng bộ, tăng năng lực sản xuất của Công ty. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Tình hình tài sản lưu động (Biểu 14). Vốn lưu động của Công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 54.469.666.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 38,657%. Trong cơ cấu vốn lưu động, vốn bằng tiền chiếm tỉ lệ lớn. Đầu năm chiếm 73,029% và cuối năm chiếm 76,84%. Hàng tồn kho cuối năm tăng 2.356.528.000 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 8,129%. Các bộ phận trong hàng tồn kho đều tăng, trừ công cụ dụng cụ. Riêng bộ phận thành phẩm tăng mạnh, cuối năm tăng 243,07% so với đầu năm. Các khoản phải thu cuối năm tăng 1.987.442.000 đ so với đầu năm. Trong đó khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh với tỷ lệ 85,673%. Sự tăng lên của các bộ phận hàng tồn kho, các khoản phải thu chứng tỏ quy mô sản xuất của Công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Sự bất hợp lý trong cơ cấu tài sản lưu động là lượng vốn bằng tiền chiếm khối lượng rất lớn. Đầu năm là 102.900.533.000 đ tương ứng với tỷ lệ 73,029% và cuối năm là 150.136.158.000 đ, ứng với tỷ lệ 76,84%. Rõ ràng lượng tiền lớn hơn rất nhiều so với tồn kho, các khoản phải thu và TSLĐ khác. Lượng tiền này Đơn vị 1000 đ TSLĐ Đầu năm Cuối năm So sánh Giá trị % Giá trị % Giá trị % I - Tiền 102.900.533 73,029 150.126.158 76,840 47.225.625 45,89 1. Tiền mặt 613.129 0,435 876.292 0,448 263.163 42,92 2. Tiền gửi NH 102.287.404 72,594 149.249.866 76,392 46.962.462 45,91 II - Hàng tồn kho 28.986.881 20,572 31.343.409 16,043 2.356.528 8,129 1. Hàng đi đường 2. Nguyên vật liệu 18.911.560 13,421 18.996.792 9,723 85.232 0,451 3. Công cụ dụng cụ 2.744.363 1,948 2.242.949 1,148 -501.414 -18,271 4. Chi phí SXKD dở dang 6.341.839 4,501 6.710.293 3,435 368.454 5,809 5. Thành phẩm 989.119 0,702 3.393.375 1,737 2.404.256 243,07 III - Các khoản phải thu 4.997.442 3,547 6.984.884 3,575 1.987.442 39,769 1. Phải thu của khách hàng 1.487.788 1,056 2.762.428 1,414 1.274.640 85,673 2. Trả trước cho người bán 2.964.892 2,104 3.671.242 1,879 706.350 23,82 3. Phải thu nội bộ 500.327 0,355 500.327 0,256 0 0 4. Phải thu khác 44.435 0,032 50.887 0,026 6.452 14,52 IV-TSLĐ khác 4.018.979 2,852 6.919.050 3,541 2.900.071 72,156 Tổng cộng 140.903.835 100 195.373.501 100 54.469.666 38,657 Biểu 14 : Tài sản lưu động không được đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn làm giảm khả năng sinh lợi của vốn. Bộ phận TSCĐ của Công ty như đã phân tích cần phải được đầu tư đổi mới, nhưng bộ phận tài sản lưu động tồn tại lượng tiền rất lớn, và không đầu tư vào tài sản cố định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải xem xét các chỉ tiêu về vốn lưu động (biểu 15). Đơn vị 1000 đ Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Chênh lệch % 1. Doanh thu thuần 209.483.071 219.235.000 9.751.929 4,655 2. Vốn lưu động bình quân 109.056.417 168.138.668 59.082.251 54,176 3. Số vòng luân chuyển 1.9209 1,3039 -0,617 -32,12 4. Độ dài 1 vòng luân chuyển 187,412 276,094 88,681 -47,32 5. Hệ số đảm nhiệm 0,5206 0,7669 0,2463 47,31 Biểu 15 : Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Với các chỉ tiêu trên ta nhận định : Vòng quay vốn lưu động giảm mạnh, từ 1,9209 xuống còn 1,3039. Do vậy số ngày của 1 vòng luân chuyển tăng nhanh từ 187,412 ngày lên 276,094 ngày. Để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 1997 cần 0,5206 đồng vốn lưu động,năm 1998 cần tới 0,7669 đồng.Số vốn lưu động mà Công ty đã lãng phí so sánh năm 1998 với 1997. (276,094-187,412)=54.006.160 (nghìn đồng) Sự lãng phí này khá lớn và cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty không được triệt để. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động rõ ràng không phù hợp với doanh nghiệp sản xuất bia. Thời gian luân chuyển quá dài trong khi thời hạn sản xuất các loại bia là 20 ngày với bia hơi, 28 ngày với bia chai và 45 ngày với bia lon. Nguyên nhân chính là do lượng tiền mặt tồn quá lớn. Để đánh giá rõ ảnh hưởng của các bộ phận trong tài sản lưu động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần xem xét bộ phận hàng tồn kho (biểu 16). Đơn vị 1000 đ Hình thái tài sản Đầu năm Cuối năm So sánh Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1. Hàng gửi bán 2. Nguyên vật liệu 18.911.560 65,242 18.996.792 60,609 85.232 0,451 3.Công cụ dụngcụ 2.744.363 9,468 2.242.949 7,156 -501.414 -18,27 4. SP dở dang 6.341.839 21,878 6.710.293 21,409 368.454 5,809 5. Thành phẩm 989.119 3,412 3.393.375 10,826 2.404.256 243,07 Tổng số 28.986.881 100 31.343.409 100 2.356.528 8,129 Biểu 16 : Cơ cấu hàng tồn kho Hàng tồn kho cuối năm tăng 2.356.528.000 đ so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 8,129%. Các bộ phận hàng tồn kho cuối năm tăng so với đầu năm. Trong cơ cấu hàng tồn kho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đầu năm là 18.911.560 tương ứng 65,242%. Trong khi đó sản phẩm dở dang đầu năm là 6.341.839.000đ, cuối năm là 6.710.293.000đ, tương ứng với các tỷ lệ là 21,878% và 21,409%. Nguyên vật liệu lớn hơn sản phẩm dở dang rất nhiều trong khi quá trình sản xuất tương đối dài ngày. Như vậy nguyên vật liệu dự trữ nhiều, không hợp lý trong hàng tồn kho làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, tăng thêm các chi phí khác. Tình hình quản lý hàng tồn kho được phản ánh qua hệ số quay kho (biểu 17). Đơn vị 1000 đ Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Chênh lệch % 1. Doanh thu 394.683.050 419.617.000 2. Giá trị tồn kho trung bình 31.690.940 30.165.145 -1.525.795 4,81 3. Hệ số quay kho 12,454 13,9106 +1,4566 11,69 4. Thời gian 1 vòng quay 28,906 25,879 -3,027 10,47 Biểu 17 : Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý hàng tồn kho. Hệ số quay kho năm 1997 là 12,454, năm 1998 tăng lên 13,9106. Do vậy thời gian tồn kho trung bình được rút ngắn từ 28,906 ngày xuống 25,879 ngày. Đây là cố gắng của Công ty trong quản lý hàng tồn kho. Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho cho thấy loại sản phẩm Công ty sản xuất chủ yếu là bia chai và bia hơi, còn bia lon sản xuất rất ít vì thời gian tồn kho trung bình chênh lệch với thời gian sản xuất bia hơi và bia chai rất ít. Trong cơ cấu hàng tồn kho bộ phận hàng gửi bán đầu năm và cuối năm đều không có và bộ phận thành phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ, đầu năm là 3,412% và cuối năm là 10,826%. Như vậy chứng tỏ sản phẩm của Công ty được tiêu thụ mạnh, có chất lượng, uy tín. Ta có thể xác định mức độ đảm bảo của nguồn vốn lưu động cho hàng tồn kho theo công thức : Mức đảm bảo = Nguồn vốn lưu động - Giá trị vốn lưu động thực tế hàng tồn kho Đơn vị 1000 đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm I. Vốn lưu động thực tế 33.153.037 34.153.037 1. Ngân sách cấp 29.082.251 29.082.251 2. Tự bổ sung 4.070.786 5.070.786 II. Hàng tồn kho 28.986.881 31.343.409 Mức đảm bảo VLĐ + 4.166.146 + 2.809.628 Biểu 19 : Mức độ đảm bảo vốn lưu động Qua biểu 19 cho thấy cả đầu năm và cuối năm Công ty huy động vốn thừa cho sản xuất. Đầu năm thừa 4.166.146.000 đ và cuối năm thừa 2.809.628.000 đ. Số thừa này bị ứ đọng hoặc bị chiếm dụng làm hiệu quả sử dụng vốn giảm. * Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn. Biểu 20 : Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn. Đơn vị 1000 đ Hình thái tài sản Đầu năm Cuối năm So sánh Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1. Nguồn NS cấp 29.082.521 20,639 29.082.521 14,886 0 0 2. Nguồn tự bổ sung 4.070.786 2,889 5.070.786 2,595 1.000.000 24,56 3.Quỹ doanh nghiệp 71.033.093 50,413 125.682.235 64,329 54.649.142 76,93 4.Nguồnchiếm dụng 36.717.435 26,059 35.537.959 18,189 - 1.179.476 - 3,21 Tổng số 140.903.835 100 195.373.501 100 54.469.666 38,657 Qua biểu 20 có một số nhận xét về cơ cấu vốn lưu động theo nguồn. Nguồn vốn lưu động từ các quỹ của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đầu năm chiếm tỷ lệ 50,413% và cuối năm chiếm tỷ lệ 64,329%. Các quỹ chiếm một lượng vốn rất lớn và biểu hiện ở hình thái tiền mặt làm hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống. Tài sản cố định có khả năng sinh lợi cao nhưng đầu tư đổi mới không nhiều trong khi lượng tiền mặt của các quỹ quá cao, đây là sự lãng phí về vốn. Nguồn ngân sách cấp không thay đổi trong năm. Nguồn tự bổ sung chiếm tỷ lệ nhỏ, đầu năm là 2,889% và cuối năm là 2,596%. Hai nguồn này đủ để tài trợ cho tài sản dự trữ của Công ty. Nguồn chiếm dụng đầu năm là 36.717.435.000 đ và cuối năm là 35.573.959.000 đ. Nguồn này lớn hơn tổng nguồn ngân sách và nguồn tự bổ sung. Nguồn vốn lưu động từ các nguồn còn lại thừa khả năng tài trợ cho các nhu cầu dự trữ, thanh toán của Công ty nhưng Công ty lại chiếm dụng lượng vốn khá lớn. Điều này không cần thiết và làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển, khả năng sinh lợi VLĐ. Công ty cần có biện pháp giảm nguồn này đến mức có thể. * Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển. Đơn vị 1000 đ Hình thái tài sản Đầu năm Cuối năm So sánh Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1. Vốn dự trữ 21.655.923 15,369 21.239.741 10,871 - 416.182 - 1,922 - Nguyên vật liệu 18.911.560 13,422 18.996.792 9,723 85.232 0,451 - Công cụ dụng cụ 2.744.363 1,948 2.242.949 1,148 - 501.414 -18,271 2. Vốn trong SX 10.062.088 7,141 13.370.672 6,844 3.308.584 32,88 - Chi phí SXKD dở dang 10.062.088 7,141 13.370.672 6,844 3.308.584 32,88 3. Vốn trong lưu thông 109.185.824 77,997 160.763.088 82,285 51.577.264 47,23 - Tiền 102.900.533 73,029 150.126.158 76,840 47.255.625 45,89 - Thành phẩm 989.119 0,702 3.393.375 1,737 2.404.256 243,07 - Vốn thanh toán 5.296.172 3,759 7.243.555 3,707 1.947.383 -36,76 Tổng cộng 140.903.835 100 195.373.501 100 54.469.660 38,657 Biểu 21 : Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển. Qua biểu 21 rút ra một số nhận xét : - Vốn trong lưu thông chiếm tỷ trọng chủ yếu, đầu năm là 109.185.824.000đ, chiếm 77,997% , cuối năm là 160.763.088.000đ, chiếm 82,285%. Số tuyệt đối tăng thêm là 51.77.264.000 đ, với tỷ lệ tăng 47,23%. - Vốn dự trữ chiếm 15,369% đầu năm là 10,871% cuối năm vốn trong sản xuất chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, đầu năm là 7,141% và cuối năm là 6,844%. Cơ cấu vốn theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển của Công ty không hợp lý. Vốn trong lưu thông chiếm tỷ trọng quá cao mà chủ yếu là vốn bằng tiền. Số vốn bằng tiền này tồn tại dưới dạng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, khả năng sinh lợi rất thấp ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của vốn. * Tình hình tài chính. Thông qua tài sản lưu động và các khoản nợ có thể đánh giá về tình hình tài chính của Công ty. Tình hình tài chính được phản ánh qua các chỉ tiêu biểu 22 Đơn vị 1000 đ Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Chênh lệch % 1 2 3 4 5 1. Tổng số vốn sản xuất 231.483.811 285.833.008 54.439.197 23,48 2. Tổng tài sản lưu động 140.903.835 195.373.501 54.469.666 38,66 3. Hàng tồn kho 28.986.881 31.343.409 2.356.258 8,129 4. Tổng số nợ 36.717.435 35.537.959 - 1.179.476 - 3,21 1 2 3 4 5 5. Nợ ngắn hạn 36.717.435 35.537.959 - 1.179.476 - 3,21 6. Vốn bằng tiền 102.900.533 150.126.158 47.225.625 45,89 7. Khả năng thanh toán ngắn hạn 3,837 5,497 1,66 42,26 8. Khả năng thanh toán nhanh 3,048 4,616 1,568 51,44 9. Chỉ số mắc nợ 0,159 0,124 - 0,035 - 22,01 10. Khả năng thanh toán tức thời 2,802 4,224 + 1,422 50,75 11. Tỉ suất thanh toán VLĐ 0,73 0,768 0,038 5,21 Biểu 22 : Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính Nhìn chung các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của Công ty rất cao và năm 1998 cao hơn năm 1997. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 1997 là 3,837 và năm 1998 là 5,497 trong khi chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp là bình thường. Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời nếu > 0,5 thì tình hình khả quan, còn của Công ty rất cao. Chỉ tiêu tỉ suất thanh toán VLĐ rất cao. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 phản ánh tình trạng ứ đọng vốn bằng tiền. Chỉ số mắc nợ của Công ty rất thấp và chỉ là nợ ngắn hạn. Như vậy tình trạng tài chính của Công ty là độc lập và khả quan. Tuy nhiên các chỉ số cũng phản ánh sự ứ đọng vốn của Công ty. * Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động Đơn vị 1000 đ Chỉ tiêu Giá trị So sánh NS cấp Tự bổ sung 1. VLĐ phải bảo toàn đầu năm 33.153.037 29.082.251 4.070.786 2. VLĐ phải bảo toàn cuối năm 34.153.037 29.082.251 5.070.786 3. VLĐ thực tế bảo toàn 34.153.037 29.082.251 5.070.786 4. Chênh lệch 0 0 0 Biểu 23 : Bảo toàn và phát triển vốn lưu động Qua biểu 23 ta thấy Công ty thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn lưu động. Công ty cần cố gắng hơn trong việc phát triển vốn lưu động. * Tình hình sử dụng vốn lưu động (biểu 24). Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Chênh lệch % 1. Sức sản xuất VLĐ 3,619 2,495 - 1,124 - 31,06 2. Sức sinh lợi VLĐ 0,725 0,519 - 0,206 - 28,41 Biểu 24 : Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giảm xuống. Năm 1997,1 đồng vốn lưu động mang lại 3,619 đồng doanh thu và 0,725 đồng lợi nhuận. Năm 1998,1 đồng vốn lưu động chỉ mang lại 2,495 đồng doanh thu và 0,519 đồng lợi nhuận. Lượng vốn lưu động của Công ty thừa so với nhu cầu và ứ đọng vốn, giảm tốc độ luân chuyển của vốn và khả năng sinh lợi. Công ty cần có những biện pháp để huy động vốn lưu động hợp lý, đầu tư VLĐ thừa vào các hoạt động kinh doanh sinh lợi hơn. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Chênh lệch % 1. Doanh thu 394.683.050 419.617.000 24.933.950 6,32 2. Lợi nhuận 79.042.529 87.199.260 8.156.731 10,32 3. Vốn sản xuất bình quân 219.934.405 258.658.409 38.724.004 17,6 4. Hiệu quả sử dụng VSX 1,794 1,622 - 0,172 - 9,58 5. Tỉ suất lợi nhuận VSX 0,359 0,337 - 0,022 - 6,13 Biểu 25 : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất Qua biểu 25 rút ra các nhận xét : Vốn sản xuất của Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao. Năm 1997 là 0,359 năm 1998 là 0,337. Đây là tỉ lệ cao so với các ngành khác. Năm 1997,1 đồng vốn sản xuất mang lại 1,794 đồng doanh thu và năm 1998 nó mang lại 1,622 đồng. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất năm 1998 giảm so với năm 1997. Tài sản cố định của Công ty được sử dụng với hiệu quả tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng tài tản lưu động lại giảm xuống làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất giảm. a) Những thành tích trong quản lý và sử dụng vốn sản xuất . Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường thực hiện hạch toán độc lập Công ty đã gặp khó khăn chung là trình độ kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn... nhưng với sự cố gắng của toàn Công ty với những chủ trương đúng đắn Công ty đã thu được những thành tựu nhất định. Về quản lý và sử dụng tài sản cố định, Công ty đã tận dụng gần mức tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh, công suất của máy móc thiết bị huy động trên 90% công suất thiết kế qua các năm. Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn của ngân sách cấp và nguồn tự bổ sung, đồng thời huy động thêm một lượng vốn vay đổi mới công nghệ qua các giai đoạn để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm. Công ty luôn trích đủ số khấu hao theo kế hoạch và bổ sung vào quỹ khấu hao để đảm bảo tái sản xuất tài sản cố định. Bên cạnh đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, Công ty đã sử dụng tối đa những máy móc thiết bị cũ chưa cần phải thay thế ngay nên vừa có thể tăng năng lực máy móc thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tiết kiệm được những nguồn vốn đầu tư chưa thật cần thiết. Các bộ phận TSCĐ không tham gia vào sản xuất được giảm xuống mức có thể. Để dành giật khách hàng nhiều Công ty đã áp dụng nhiều phương thức thanh toán nhưng Công ty Bia Hà Nội vẫn luôn được khách hàng thanh toán tiền ngay, làm tăng nhanh vòng quay của vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn. Tình trạng tài chính của Công ty rất khả quan, Công ty có khả năng độc lập về tài chính cao, tạo điều kiện để Công ty huy động thêm nguồn vốn cần thiết. Thông qua việc quản lý và sử dụng vốn Công ty đã góp phần tạo uy tín với khách hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã bảo toàn và phát triển vốn cố định và vốn lưu động trong điều kiện khó hiện nay. Thành tựu lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn là Công ty đã tạo ra lợi nhuận lớn, tỉ suất lợi nhuận cao trong khi hiện nay nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản... b) Những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn. Mặc dù nhu cầu tiêu thụ bia rất cao nhưng máy móc thiết bị vẫn chưa hoạt động hết công suất. Công ty đổi mới công nghệ từng bộ phận và theo các giai đoạn nên máy móc thiết bị không đồng bộ. Vẫn còn tồn tại một số máy móc thiết bị cũ trong dây chuyền ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. Trình độ lao động còn hạn chế nên không làm chủ các công nghệ để tận dụng hết công suất. Riêng bia lon hoạt động chỉ đạt 1/3 công suất làm cho giá thành bia lon tăng (do trích khấu hao 2/3 còn lại), bia lon bán ra chậm. Việc trích khấu hao TSCĐ còn thấp, gây khó khăn cho đổi mới tài sản cố định. Công ty vẫn còn tồn tại bộ phận tài sản cố định chờ thanh lý và tài sản cố định chưa cần dùng. Mặc dù giá trị chúng nhỏ nhưng Công ty cần nhanh chóng thanh lý các tài sản cố định để huy động vốn vào đổi mới công nghệ và huy động các TSCĐ chưa dùng tham gia vào sản xuất. Tài sản lưu động Công ty đang sử dụng không có hiệu quả. Vòng quay vốn lưu động dài ngày, tốc độ luân chuyển chậm. Số vốn lưu động lớn hơn nhu cầu cần thiết của Công ty, cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý, vốn lưu động ở khâu lưu thông quá lớn, trong khi vốn ở khâu sản xuất lại thấp. c) Nguyên nhân tồn tại. Sự hạn chế về vốn là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Nhu cầu vốn để đổi mới công nghệ của Công ty quá lớn (500 tỷ đồng) trong khi nguồn vốn tự có của Công ty nhỏ và khó tìm nguồn vốn vay với lãi suất thị trường. Công ty phải đổi mới công nghệ nhiều giai đoạn dẫn đến hiện tượng thiếu đồng bộ. Công ty chưa chú ý đến công tác marketing nên đầu tư vào sản phẩm bia lon, là loại bia nặng không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Năm 1995 Công ty ngừng sản xuất bia lon và hiện nay dây chuyền bia lon chỉ hoạt động 1/3 công suất. Công ty chưa chú ý đến đào tạo và bồi dưỡng lao động, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Tài sản lưu động của Công ty sử dụng không có hiệu quả do tiền tồn quá nhiều và lượng nguyên liệu phải dự trữ lớn (khoảng 28 tỷ đồng). Đây là 2 khoản mục không tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp. Về nguyên liệu, để giảm lượng mua Công ty tìm mua từ nhiều bạn hàng để hạn chế nguyên liệu tồn kho (chủ yếu là uỷ thác). Vì nhập khẩu uỷ thác nên gây khó khăn cho Công ty trong việc giảm lượng mua. Công ty có cố gắng giảm lượng mua nên hệ số quay kho của Công ty năm 1998 giảm xuống. Mặc dù vậy lượng dự trữ này lớn trong khi nhu cầu cả năm khoảng 90 tỷ đồng. Về vốn bằng tiền bị ứ đọng lớn nên Công ty tìm đến sự an toàn bằng cách gửi ngân hàng (khoảng 150 tỷ đồng). Số tiền đó hàng năm đem lại lợi tức nhỏ, chưa tính mức lạm phát có thể cao hơn lãi suất. Nếu mức lạm phát cao thì vô hình Công ty để vốn mình mất đi. Trong tương lai Công ty cần đầu tư vào TSCĐ vì loại tài sản này đóng góp rất lớn để tạo ra lợi nhuận. Phần III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bia Hà Nội Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau : I - Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao công suất máy móc thiết bị. Đổi mới công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Đối với Công ty Bia Hà Nội từ năm 1989 trở lại đây Công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Nhưng do số vốn để đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên Công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần. Điều đó dẫn đến máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, hạn chế việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12052.DOC