Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảm ngập nước giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025: CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quẢ công tác quản lý giẢM ngẬp nưỚc giai đoẠn 2011 – 2015 và đỊnh hưỚng đẾn năm 2025
Giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025, Thành phố phải tiếp tục tập trung tổ chức thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước đến năm 2020, Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025; đồng thời phải tiếp tục hoàn thiện chiến lược tổng thể để giảm nhẹ nguy cơ ngập lụt đô thị trước biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên một cơ sở đảm bảo kiểm soát ngập một cách hợp lý về kinh tế và kỹ thuật, tạo sự đồng thuận cùng tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt để triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện với môi trường.
Căn cứ vào những phân tích, cơ sở nêu trên, mục tiêu và trình tự xoá, giảm ngập nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025...
16 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảm ngập nước giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quẢ công tác quản lý giẢM ngẬp nưỚc giai đoẠn 2011 – 2015 và đỊnh hưỚng đẾn năm 2025
Giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025, Thành phố phải tiếp tục tập trung tổ chức thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước đến năm 2020, Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025; đồng thời phải tiếp tục hoàn thiện chiến lược tổng thể để giảm nhẹ nguy cơ ngập lụt đô thị trước biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên một cơ sở đảm bảo kiểm soát ngập một cách hợp lý về kinh tế và kỹ thuật, tạo sự đồng thuận cùng tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt để triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện với môi trường.
Căn cứ vào những phân tích, cơ sở nêu trên, mục tiêu và trình tự xoá, giảm ngập nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025 được xác định như sau:
3.1 Mục tiêu:
Năm
Mục Tiêu
2011-2015
- Vùng thoát nước Trung tâm với diện tích 106 km2, dân số 3.298.235 người: Giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do mưa và triều (xoá 90% các điểm ngập do mưa, xoá 90% các tuyến đường ngập do triều), cụ thể:
Phấn đấu xóa các điểm ngập do mưa hiện hữu (tương ứng với tần xuất thiết kế chu kỳ tràn cống 2 – 3 năm của hệ thống thoát nước), kéo giảm tình trạng ngập nước lưu vực Bắc Tàu Hũ và Tân Hóa – Lò Gốm, bao gồm các quận 11, Tân Phú, Bình Tân, 6, 11 và một phần quận 5, không để tái diễn tình trạng ngập do thi công và khống chế tình trạng phát sinh các điểm ngập mới.
- Đối với 5 Vùng thoát nước còn lại với diện tích 580 km2, dân số 3.413.698 người:
Giảm 70% các điểm ngập nước do mưa, 50% các điểm ngập do triều hiện hữu và kiểm soát, ngăn chặn không cho phát sinh điểm ngập mới.
2015-2020
Giải quyết căn bản tình trạng ngập nước do mưa (nâng chu kỳ tràn cống lên trên 5 năm so với với tần xuất thiết kế của hệ thống thoát nước) và triều tại lưu vực Trung tâm vào năm 2015.
Giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do mưa (xoá các điểm ngập do mưa) tại 5 lưu vực ngoại vi và phần diện tích còn lại của thành phố vào năm 2020.
Mở rộng khu vực bảo vệ chống ngập ra ngoài phạm vi nghiên cứu Qui hoạch tiêu thoát nước bao gồm cả khu vực Hóc Môn, Củ Chi.
2020-2025
Giải quyết triệt để tình trạng ngập nước do mưa trên 5 lưu vực ngoại vi và phần diện tích còn lại của Thành phố.
Mở rộng khu vực giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do lũ và triều, có xét đến hiện tượng mực nước biển dâng cao trong tương lai trên toàn địa bàn thành phố.
(Bảng 3.1 Mục tiêu xoá, giảm ngập nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2025)
3.2 Nhiệm vụ:
Để đạt được các mục tiêu trên, công tác xoá, giảm ngập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Tập trung xử lý kéo giảm và xóa 96 điểm ngập hiện hữu; không để tình trạng ngập do thi công các công trình; khống chế tình trạng phát sinh các điểm ngập mới.
- Nâng cao năng lực về tổ chức, quản lý; xây dựng các cơ chế phù hợp nhằm đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý vận hành hệ thống thoát nước, kiểm soát triều và cải thiện môi trường nước để tạo bước chuyển đột phá trong công tác chỉ đạo, điều hành chống ngập
- Tăng cường công tác quản lý kênh rạch thoát nước, xử lý nghiêm các trường hợp san lấp, lấn chiếm xả rác trên kênh rạch thoát nước, từng bước khôi phục, cải tạo, phát triển và nạo vét thông thoáng hệ thống kênh rạch thoát nước, đảm bảo cao nhất về diện tích vùng đệm, vùng trũng điều tiết nước.
- Xây dựng một chiến lược tổng thể và toàn diện trên cơ sở gắn chặt 4 yếu tố: Mưa, triều, lũ và sinh thái thành một thể thống nhất để quản lý ngập lụt thích ứng với biến đổi khí hậu tòan cầu một cách bền vững làm cơ sở cho việc định hướng chi tiết và xác định đúng tiến độ đầu tư ưu tiên trong từng giai đọan.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đê bao và cống kiểm soát triều theo Quyết định số 1547/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; các dự án tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho các Vùng phía Bắc, Vùng phía Tây, Vùng Đông - Nam, Vùng Đông - Bắc và Vùng phía Nam thành phố theo Quyết định 752/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước lên 70 – 80% trên các tuyến đường và đồng bộ với hệ thống thu gom của các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tại các lưu vực.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức, sự hiểu biết và đồng thuận của cộng đồng là yếu tố then chốt để triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện và bảo vệ môi trường nước; kịp thời thông tin các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước, các chế tài trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả nước thải ra môi trường.
3.3 Các giải pháp thực hiện:
3.3.1 Nhóm giải pháp tập trung xóa, kéo giảm các điểm ngập nước hiện hữu và ngăn chặn phát sinh mới:
- Tập trung chỉ đạo xử lý có hiệu quả 96 điểm ngập nước hiện hữu (trong đó có 66 điểm ngập tại vùng thoát nước Trung tâm); các sở ngành và địa phương với các chủ đầu tư phải phối hợp xử lý nhanh các vấn đề ảnh hưởng đến tiến độ thi công để đẩy nhanh tiến độ các dự án, sớm đưa các công trình vào vận hành; đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật thoát nước cấp bách kéo giảm mức độ ngập và tiến hành nạo vét thông thoáng dòng chảy tại các cửa xả và kênh rạch đang bị lấn chiếm gây bịt hướng thoát nước (phụ lục đính kèm).
- Tiến hành giải tỏa tình trạng lấn chiếm kênh rạch để thực hiện việc nạo vét theo đúng thiết kế kỹ thuật, kết hợp với chỉnh trang đô thị.
+ Phấn đấu đến cuối năm 2012 thực hiện xong chương trình giải tỏa các khu nhà lấn chiếm trên kênh rạch làm cơ sở cho nhiệm vụ nạo vét, thông thoáng kênh, rạch thoát nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. Giai đoạn 2012 – 2015 thực hiện xong cơ bản chương trình chỉnh trang đô thị dọc hai bên bờ kênh rạch, tạo khoảng lưu không phù hợp để tăng diện tích vùng đệm điều tiết nước và tạo cảnh quan cho đô thị.
- Thực hiện các biện pháp kiểm sóat, khống chế tình trạng phát sinh khu vực ngập mới:
+ Khống chế tình trạng gây ngập do thi công: quy mô và khối lượng các công trình xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý môi trường nước trong thời gian tới còn rất nhiều; cùng với việc xét tuyển các nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện về thi công công trình, phải tổ chức thi công hợp lý và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
+ Trong thời gian triển khai kế hoạch cải tạo, xây mới hệ thống thoát nước tại 5 lưu vực ngoại vi và các khu đô thị mới, các địa phương phải quản lý tốt các kênh rạch thóat nước, xử lý nghiêm các trường hợp san lấp, lấn chiếm và giữ hiện trạng diện tích mặt phủ thấm nước và dung tích chứa nước mưa cho quy họach về không gian xây dựng hạ tầng thóat nước.
+ Tăng cường công tác quản lý đô thị, xây dựng những qui định phù hợp về bù đắp diện tích mặt nước bị san lấp và ngăn chặn việc gia tăng hệ số chảy tràn và quy định chế tài mạnh mẽ và hiệu quả để bảo vệ có hiệu quả hệ thống cống thoát nước, kênh rạch, vùng đệm, vùng điều tiết nước.
+ Xây dựng và ban hành quy chế, chính sách về việc duy trì và phát triển các không gian điều tiết nước trong các dự án chỉnh trang và phát triển đô thị. Rà soát, bổ sung các giải pháp công nghệ quản lý nước mưa đô thị và xây dựng các quy định về điều tiết trữ nước mưa nhằm giới hạn lưu lượng đỉnh xả cùng lúc vào hệ thống thoát nước thông qua các giải pháp chứa nước có điều tiết trong phạm vi từng lô đất hay đầu mạng lưới thoát nước công cộng phù hợp với thiết kế tần suất tràn của hệ thống thoát nước hiện hữu để xử lý việc gia tăng về cường độ mưa và mực nước triều đã vượt hơn tần suất tính toán trong thiết kế hệ thống thoát nước đã được xây dựng.
+ Nghiên cứu quy hoạch và thực hiện các khu vực điều tiết nước kiểu mẫu cho một số khu vực thoát nước để tạo tiền đề cho việc tiến đến triển khai rộng rãi trên khắp các khu vực phù hợp của Thành Phố. Đây là một bước đột phá quan trọng để tạo ra một chuyển biến mới về quan điểm ngăn chặn phát sinh và kiểm soát ngập lụt đô thị trong điều kiện phải ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu, phù hợp với định hướng phát triển theo hướng sinh thái và bền vững của thành phố
+ Thực hiện kế hoạch cải tạo các tuyến cống thoát nước của các tuyến đường chính có cống thóat nước đã cũ và quá nhỏ nhằm giải quyết tình trạng ngập cho các khu vực đã đô thị hóa thuộc các quận 5, 6, 11, Bình Tân, Tân Phú, 12, Gò Vấp và huyện Bình Chánh,... Để tiến tới hoàn tất việc cải tạo và nâng cấp hệ thống cống thoát nước cho vùng Trung tâm, Tây và Bắc thành phố.
3.3.2 Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Quản lý chặt chẽ các quỹ đất liên quan đến vấn đề thoát nước chống ngập và bảo vệ sông rạch, không làm giảm diện tích mặt nước phục vụ cho tiêu thoát nước.
+ Bảo vệ quỹ đất của vùng nông nghiệp để hình thành 3 tuyến vành đai sinh thái với không gian xanh kết hợp với đất nông nghiệp; bố trí trục cây xanh cảnh quan, mặt nước với bề rộng từ 50 – 800 m để hình thành ba tuyến vành đai sinh thái với không gian xanh kết hợp với đất nông nghiệp bề rộng 2.000 - 3.000 m dọc hai bên bờ sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Nhà Bè. Bố trí các hồ điều tiết tại những nơi có địa hình cao, giữ tối đa các khu đất ngập nước tại những nơi có địa hình thấp, giảm sự gia tăng dòng chảy mặt,…Giữ lại sông rạch để hỗ trợ tiêu thoát nước và tạo cảnh quan cho đô thị,…Không thay đổi môi trường, phù hợp với quy họach thủy lợi, bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu;
+ Về định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật và quy họach hệ thống thoát nước mưa: Đối với các khu vực nội thành hiện hữu gồm 13 quận cũ, khu nội thành phát triển gồm 6 quận mới, các khu dân cư nông thôn và khu đô thị mới tại 5 huyện ngoại thành nằm trong vùng bờ hữu sông Sài Gòn – Nhà Bè thuộc hệ thống đê bao khép kín; cao độ nền xây dựng khống chế trong đê Hxd ≥ 2,00 m, chú trọng việc hoàn thiện mặt phủ đồng thời với các biện pháp quy hoạch, quản lý đô thị nhằm nâng cao diện tích cây xanh, thảm cỏ,…
- Thực hiện việc rà sóat, bổ sung điều chỉnh theo hướng Quy họach tích hợp để giảm thiểu nguy cơ ngập một cách bền vững trên cơ sở các quy họach đã được Chính phủ phê duyệt với các nghiên cứu do các tổ chức khoa học trong, ngòai nước hỗ trợ xây dựng, triển khai một chiến lược gắn chặt 4 yếu tố: Mưa, triều, lũ và sinh thái thành một thể thống nhất không chia cắt để quản lý ngập lụt thích ứng với biến đổi khí hậu tòan cầu một cách bền vững, thân thiện với môi trường một cách hợp lý về kinh tế và kỹ thuật làm cơ sở cho việc định hướng chi tiết và xác định đúng tiến độ đầu tư ưu tiên trong từng giai đọan.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cho lĩnh vực thoát nước:
+ Ưu tiên nguồn vốn ODA cho đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước, thu gom nước thải, các công trình hồ điều tiết, đê bao và các cống kiểm soát triều. Hàng năm ngân sách nhà nước bố trí tỷ lệ hợp lý để đầu tư hệ thống thoát nước đô thị.
+ Khuyến khích, huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, đặc biệt là các nhà máy xử lý nước thải theo các hình thức khác nhau và được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước sử dụng lợi nhuận từ đầu tư các cơ sở hạ tầng khác để đầu tư hạ tầng hệ thống thoát nước của thành phố.
+ Xây dựng lộ trình tăng phí thoát nước đảm bảo đến năm 2015, phí thoát nước đáp ứng đủ cho nhu cầu quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
3.3.3 Tăng cường trao đổi và hợp tác khoa học, công nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, chuyên gia trong và ngoài nước:
Để tiếp tục nghiên cứu triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện với môi trường và ít tốn kém nhất nhằm mở rộng khu vực giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước do lũ và triều, có xét đến hiện tượng mực nước biển dâng cao trong tương lai trên toàn địa bàn thành phố.
- Phải xây dựng cơ chế và tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tăng cường trao đổi và hợp tác khoa học, công nghệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và cùng hợp tác nghiên cứu các lĩnh vực quan trọng;
- Các lĩnh vực tập trung nghiên cứu, triển khai: Đánh giá tác động kinh tế xã hội của biến đổi khí hậu; xây dựng chiến lược tích hợp để nâng cao khả năng thích nghi và ứng phó ngập lụt một cách chủ động, hài hòa; nâng cao năng lực quan trắc và dự báo ngập lụt; nghiên cứu các giải pháp mềm, cơ chế để nâng cao năng lực cho các đơn vị liên quan và vai trò của cộng đồng trong chiến lược ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu; tác động của việc bổ cập nước mưa đối với động thái và chất lượng nước ngầm, diễn biến lòng dẫn sông Sài Gòn và khả năng cải tạo để tăng năng lực thoát nước và chống sạt lở, các khả năng ứng phó với các biến cố mưa vượt tầng suất thiết kế do biến đổi khí hậu đối với các hệ thống thoát nước đô thị…
- Quan tâm đầu tư, hợp tác với các Viện, trường Đại học trong ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực cho công tác thoát nước nội thị và tiêu thoát nước về thủy lợi đặc thù cho thành phố trên vùng sông rạch bị ảnh hưởng chế độ bán nhật triều (cán bộ quản lý, chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án chuyên ngành thoát nước, kiểm soát triều có đủ năng lực về thiết kế, thi công, quản lý vận hành…).
3.3.4 Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống hạ tầng thoát nước, xử lý nước thải đô thị và quản lý ngập lụt đô thị do biến đổi khí hậu:
- Tập trung đầu mối, thống nhất về tổ chức quản lý hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và các công trình kiểm soát triều để quản lý ngập lụt đô thị do biến đổi khí hậu từ thành phố đến địa phương trên cơ sở xác định rõ sự phân cấp quản lý, các hợp đồng quản lý, vận hành với các đơn vị thoát nước trên địa bàn để hệ thống thoát nước được quản lý, duy tu bảo dưỡng vận hành hợp lý, tối ưu, đạt hiệu quả cao nhất về tiêu thoát nước và xoá giảm ngập. Khắc phục tình trạng thiếu tập trung, thiếu đồng bộ trong nghiên cứu, triển khai các hoạt động xoá, giảm ngập. Tạo bước chuyển đột phá trong công tác chỉ đạo, điều hành chống ngập.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của mạng lưới thoát nước toàn thành phố trên nền số hóa và xây dựng mô hình quản lý, điều khiển bằng hệ thống scada.
- Ngăn chặn hiệu quả tình trạng phát sinh các điểm ngập mới thông qua các công cụ mới về công nghệ quản lý kênh rạch, hệ thống thoát nước, công cụ quản lý quy hoạch và xây dựng để khoanh vùng, bảo vệ vùng đệm, vùng điều tiết nước trong quá trình đô thị hóa.
- Lập chiến lược quản lý, vận hành, bảo vệ, mở rộng và xây dựng mới hệ thống thoát nước. Dự báo, ước tính các chi phí cần thiết trong việc vận hành bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo đầu tư mới hệ thống thoát nước mưa đáp ứng nhu cầu tiêu thoát nước và xử lý nước thải trong tương lai để xây dựng lộ trình tăng phí thoát nước và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
- Củng cố, mở rộng các chuyên ngành đào tạo tại các trường dạy nghề để nâng cao và bổ sung chất lượng đào tạo công nhân ngành nước phục vụ yêu cầu quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước, các nhà máy xử lý nước thải.
- Xây dựng cơ chế và môi trường hoạt động trong ngành thoát nước để thu hút các cán bộ khoa học đủ khả năng nghiên cứu phát triển công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến của thế giới.
- Tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị, khu công nghiệp và tổ chức thực hiện Quyết định 1930/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ cùng các văn bản pháp luật có liên quan lĩnh vực cấp thoát nước.
- Bổ sung thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan thanh tra trong phạm vi, chức năng quản lý nhà nước thuộc chuyên ngành thoát nước, chống ngập úng đô thị.
3.3.5 Phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị để đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức, sự hiểu biết và đồng thuận của cộng đồng là yếu tố then chốt để triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện và bảo vệ môi trường nước:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị các cấp, các trường học trên địa bàn thành phố cùng xây dựng chương trình vận động đẩy mạnh công tác truyền thông và giáo dục thông qua các chương trình hành động “Vì một thành phố sạch đẹp”; từng bước tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với vấn đề giảm nhẹ nguy cơ ngập lụt đô thị trước biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên một cơ sở đảm bảo kiểm soát ngập một cách hợp lý về kinh tế và kỹ thuật để tạo sự đồng thuận cùng tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt để triển khai một chiến lược quản lý ngập lụt một cách bền vững, thân thiện với môi trường.
Định kỳ hàng năm giao Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với các sở ngành, quận huyện làm nồng cốt; huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia phong trào ra quân tổng nạo vét các kênh rạch thoát nước, tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ thống thoát nước.
- Đưa vào chương trình giảng dạy bậc phổ thông các kiến thức cơ bản về thoát nước mưa, nước thải và bảo vệ môi trường; tổ chức tham quan, tìm hiểu và đánh giá về thực trạng hệ thống thoát nước, môi trường đô thị cho học sinh.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông: Vai trò của hệ thống thoát nước mưa, nước thải đối với môi trường; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thoát nước.
- Thông tin các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước, các chế tài trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả nước thải ra môi trường.
3.3.6 Nhóm giải pháp về dự án công trình:
Phải đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án ODA, nghiên cứu thực hiện những giải pháp hiệu quả để huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia chương trình chống ngập.
- Tập trung xử lý các khó khăn để tăng tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào quản lý, vận hành các dự án thoát nước chống ngập đang thi công, đã được phê duyệt trong kỳ kế hoạch 2005 – 2010:
+ Dự án Vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè.
+ Dự án Cải thiện môi trường nước lưu vực kênh Bến Nghé – Tàu Hũ – kênh Đôi – kênh Tẻ giai đoạn I.
+ Dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực Tân Hóa –Lò Gốm.
+ Dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên.
+ Dự án hệ thống tiêu thoát nước Suối Nhum.
+ Dự án cải tạo kênh Ba Bò.
+ Hoàn thành 7 dự án cải tạo hệ thống thoát nước (dự án tiểu Hàng Bàng).
+ Đối với hạng mục xây dựng hệ thống đê bao: Phải hoàn thành và đưa vào khai thác tuyến đê bao Bờ hữu sông Sài Gòn từ Bến Súc đến Vàm Thuật và bờ tả sông Sài Gòn gồm:
Đoạn từ Vàm Thuật đến Rạch Tra, chiều dài 7km và 55 km bờ bao rạch và kết hợp giao thông nội đồng.
Đoạn từ Rạch Tra đến Tỉnh lộ 8, chiều dài 9,7 km và bờ bao rạch nội đồng dài 34 km kết hợp giao thông nội đồng.
Bờ tả sông Sài Gòn: quận Thủ Đức từ cầu Bình Phước đến rạch Cầu Ngang, dài 11,34km.
+ Đối với các hạng mục cống kiểm soát triều:
Dự án Kiểm soát triều rạch Cầu Bông – Bình Triệu – Bình Lợi – rạch Lăng: phải hoàn thành và đưa vào vận hành trong năm 2010.
Lắp đặt van ngăn triều trên các cửa xả dọc các rạch thường xuyên gây ngập nhiều tuyến đường.
- Tập trung vốn và cải tiến các thủ tục để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án đê bao và cống kiểm soát triều, nạo vét các kênh rạch thoát nước quan trọng; các dự án tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho các Vùng phía Bắc, Vùng phía Tây, Vùng Đông - Nam, Vùng Đông - Bắc và Vùng phía Nam thành phố để xác định sơ đồ hệ thống, lưu vực thoát nước, nguồn tiếp nhận nước mưa, nước thải, xác định các dự án đầu tư và giai đoạn đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt; làm cơ sở trong việc lập kế hoạch huy động các nguồn vốn, đầu tư xây dựng công trình và quản lý vận hành.
+ Dự án Môi trường nước (lưu vực Nhiêu Lộc -Thị Nghè) giai đoạn 2: Nhà máy xử lý nước thải cho lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè và xây dựng hệ thống thoát nước khu vực đô thị mới Thủ Thiêm quận 2.
+ Dự án Cải thiện môi trường nước lưu vực kênh Bến Nghé – Tàu Hũ – Kênh Đôi – Kênh Tẻ giai đoạn II: Ưu tiên thực hiện trước các công trình cải tạo hệ thống thoát nước và hệ thống thu gom nước thải cho khu vực quận 5, 6, 8 để cải thiện nhanh tình hình ngập nước.
+ Dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương- Bến Cát- Rạch Nước Lên và suối Nhum: Hệ thống thoát nước và hệ thống thu gom nước thải trọng điểm tại các lưu vực này đồng bộ với 3 nhà máy xử lý nước thải:
Nhà máy xử lý nước thải suối Nhum;
Nhà máy xử lý nước thải Tham Lương;
Nhà máy xử lý nước thải Tây Sài Gòn.
+ Dự án xây dựng cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc- Thị Nghè: Là một công trình rất quan trọng cần được xây dựng kịp thời để đồng bộ với Dự án vệ sinh môi trường nước lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, khi hoàn thành sẽ khắc phục ngay khoảng 500 ha vùng thấp ngập do triều trên tổng số 3.300 ha của lưu vực. Phấn đấu khởi công và hoàn thành cơ bản trong năm 2010.
+ Các dự án về kiểm soát triều, đê bao, nạo vét kênh rạch tiêu thoát nước chính thực hiện theo Quyết định 1547/QĐ-TTg: Hoàn thành việc khảo sát lập dự án và tổ chức thi công các cống kiểm soát triều theo quy hoạch để tạo sự đồng bộ với các dự án sử dụng vốn ODA thành phố đang triển khai để giải quyết tình trạng ngập nước trong lưu vực nội thành
3.3.7 Nhóm giải pháp phi công trình:
3.3.7.1. Nghiên cứu hoàn chỉnh Qui hoạch tổng thể thoát nước thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025 và xây dựng Chiến lược tổng thể tiêu thoát nước, xoá, giảm ngập trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015
3.3.7.2. Tiếp tục phối hợp với các tổ chức khoa học trong và ngoài nước để xây dựng các kịch bản ứng phó phù hợp vời biển đổi khí hậu toàn cầu và nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình chống ngập, kiểm soát triều, quản lý vận hành các tuyến đê bao và nhà máy xử lý nước thải...
3.3.7.3. Tăng cường việc phối hợp lực lượng triển khai các kế hoạch, giải pháp chống ngập cấp bách tập trung thực hiện trong khu vực nội thành, ngoại thành trong thời gian thi công các dự án chưa hoàn thành:
Các đơn vị sở, ngành và địa phương phải phối hợp chặt chẽ để triển khai đồng bộ công tác chống ngập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao nhất. bao gồm các đơn vị: Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Thoát nước đô thị, Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi và chính quyền địa phương các cấp.
Công tác phối hợp được xác định trong chương trình hành động của công tác chống ngập, được giao ban định kỳ và báo cáo chi tiết cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
3.3.7.4. Công tác ứng phó trong tình huống có những diễn biến bất thường mưa to kết hợp với triều cường được chuẩn bị trong mọi tình huống với kế hoạch hành động cụ thể, có phân công phân nhiệm cho các thành viên và giao cho Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố phối hợp với Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố trực tiếp điều hành ứng cứu.
3.3.7.5. Xây dựng và ban hành các quy định về cốt khống chế xây dựng, về hồ điều tiết, về hệ số mặt phủ tại các khu đô thị mới … nhằm đảm bảo các yêu cầu thoát nước, ngăn chặn phát sinh điểm ngập mới được lồng ghép chặt chẽ trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị
3.3.8. Các giải pháp khác:
3.3.8.1 Xây dựng và ban hành các quy định về cốt khống chế xây dựng, về hồ điều tiết, về hệ số mặt phủ tại các khu đô thị mới … nhằm đảm bảo các yêu cầu thoát nước, ngăn chặn phát sinh điểm ngập mới được lồng ghép chặt chẽ trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị.
3.3.8.2 Triển khai chương trình tăng cường quản lý, giải quyết tình trạng lấn chiếm trái phép, xả rác trên các sông, kênh, rạch thoát nước trên địa bàn thành phố; tăng cường kiểm tra, xử lý tình trạng nhà dân lấn chiếm trái phép sông, kênh, rạch thoát nước và cải tạo, nạo vét thông thoáng toàn bộ kênh rạch thoát nước.
3.3.8.3 Xây dựng và triển khai đề án xã hội hóa, huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực phát triển hạ tầng thoát nước thành phố từ các nguồn lực trong và ngoài nước.
3.3.8.4 Khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương phân cấp quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố và chương trình tăng cường năng lực quản lý, duy tu bảo vệ hệ thống thoát nước cho quận, huyện.
3.3.8.5 Xây dựng và triển khai đề án hoàn thiện bộ máy, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường năng lực các đơn vị tư vấn, thiết kế, thi công trong ngành thoát nước thành phố.
KẾT LUẬN
Chương trình chống ngập trong mùa mưa và xử lý môi trường nước giai đoạn 2001 - 2010 đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp và đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước đến năm 2020, quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh đã được định hình; nhiều công trình, dự án từ nguồn vốn ngân sách được triển khai cùng với 3 dự án thoát nước lớn sử dụng vốn ODA (dự án Vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, dự án Cải thiện Môi trường nước lưu vực Tàu Hũ – Bến Nghé – kênh Tẻ, kênh Đôi giai đoạn I, dự án Nâng cấp Đô thị lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm), 184 km cống thoát nước mới xây lắp và nhiều tuyến đê bao, cống kiểm soát triều vào quản lý, khai thác góp phần kéo giảm và xóa được nhiều điểm ngập.
* Tuy nhiên, tình hình ngập nước vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế:
- Các điểm ngập tuy có giảm về số lượng và mức độ ngập nhưng vẫn chưa tạo ra những chuyển biến có tính đột phá nhất là các điểm ngập do mưa tại Vùng Trung tâm thành phố; chưa khống chế tình trạng phát sinh các điểm ngập mới nhất là trên các địa bàn quận mới được đô thị hóa và các vùng ven ngoại thành; chưa kể đến một số khu vực vùng ngoại thành bắt đầu phát sinh điểm ngập và có chiều hướng ngày càng tăng.
- Việc xóa, giảm các điểm ngập do triều cường chỉ mới triển khai các dự án kiểm soát triều cục bộ; các dự án kiểm soát triều trên diện rộng đang trong giai đoạn nghiên cứu lập dự án. Do đó, thành phố tiếp tục gặp nhiều khó khăn khi triều cường cao vào những tháng cuối năm.
* Bên cạnh những nguyên nhân khách quan do địa hình thành phố trũng thấp, chịu ảnh hưởng nặng của thủy triều và những tổ hợp bất lợi của mưa, triều, lũ; cường độ mưa có xu hướng gia tăng làm chu kỳ tràn cống thực tế bị giảm xuống khiến hệ thống cống bị quá tải gây ngập thì những nhân tố chủ quan cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng gia tăng mức độ ngập của các điểm ngập hiện hữu và xuất hiện các điểm ngập mới như sau:
- Trong quy hoạch, phát triển và quản lý đô thị chưa thực hiện mạnh mẽ và hiệu quả những qui định về bảo vệ hệ thống thoát nước, kênh rạch, vùng đệm, vùng trũng điều tiết nước; chưa có những quy định phù hợp về bù đắp diện tích mặt nước bị san lấp và ngăn chặn việc gia tăng hệ số chảy tràn;
- Hạ tầng thoát nước phát triển không đồng bộ với quá trình đô thị hóa; chỉ đạt 1/4 chiều dài cần xây dựng phát triển đến năm 2020, thường xuyên bị quá tải do thiết kế, xây lắp và khâu quản lý vận hành thiếu đồng bộ trong khi nhiều tuyến kênh rạch thoát nước quan trọng không được nạo vét đúng kỹ thuật do tình trạng lấn chiếm làm chặn hướng thoát nước;
- Tiến độ thực hiện các dự án quy mô lớn được xem là một giải pháp đột phá để thực hiện chương trình chống ngập chưa đạt tiến độ về thời gian và khối lượng; việc tổ chức thi công có khiếm khuyết làm ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước (nhiều công trình đã hoàn thành trục chính nhưng chưa kết nối đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu, việc thi công của các nhà thầu thiếu biện pháp dẫn dòng, gây bít dòng chảy, cửa xả,...).
* Thời gian tới mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp giảm ngập nước trên địa bàn thành phố vẫn diễn biến phức tạp và đang đứng trước những khó khăn, thử thách mới không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân mà còn tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của thành phố.
Do đó, việc kéo giảm ngập nước giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến 2025 xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi khách quan mang tính cấp bách của thực tiễn nhằm huy động và quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để tập trung giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội; phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững của thành phố; để nhân dân thành phố cảm nhận đầy đủ những thành quả của phát triển kinh tế - xã hội một cách thực tế thông qua cuộc sống của chính mình và môi trường xã hội mà người dân phải đối diện hàng ngày.
Tình trạng ngập nước ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở nhiều tỉnh, thành phố khác nói chung đang là vấn đề bức xúc của xã hội; giải quyết vấn đề ngập nước là thử thách muôn vàn khó khăn của các cấp chính quyền, các nhà khoa học; đây là lĩnh vực đòi hỏi sự hiểu biết rộng về tầm nhìn, về quản lý, về khoa học kỹ thuật,…Do đó cần sự đầu tư trong nghiên cứu, tìm hiểu để đề ra các giải pháp chuẩn mực, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể mang tính khả thi (năng lực quản lý, kinh phí đầu tư, trình độ kỹ thuật,…).
Do đó, với kiến thức và hiểu biết còn hạn chế, thời gian tiếp cận với lĩnh vực thoát nước, chống ngập có giới hạn; đề tài luận văn có thể còn nhiều sơ xuất, chưa hoàn chỉnh mà bản thân không thể thấy hết được. Rất mong Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý để em hoàn thiện tốt hơn về kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn của mình và đề tài có một ý nghĩa nhất định ứng dụng trong thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Các luật: Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11; Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11.
2/ Các nghị định của Chính phủ: số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 về Thoát nước đô thị và khu công nghiệp; số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng.
3/ Các thông tư: số 30/2004/TT-TNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên – Môi trường hướng dẫn lập, thẩm định và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; số 07/2008/TT-BXD của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
4/ Quyết định số 04/2008/QĐ-XD của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
5/ TS Đinh Thế Hiển (2009). Lập và thẩm định hiệu quả tài chính Dự án đầu tư. Nhà xuất bản thống kê.
6/ TS Nguyễn Xuân Thủy, ThS Nguyễn Việt Ánh, ThS Trần Việt Hoa (2009). Quản trị dự án đầu tư. Nhà xuất bản thống kê.
7/ Phú Trần Tình (2008). Giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tư. Nhà xuất bản giao thông vận tải.
8/ Eric Verzuh (2009). MBA Trong tầm tay, chủ đề: Quản lý dự án. Nhà xuất bản tổng hợp TP.HCM.
9/ Liam Fahey và Robert M.Randall (2009). MBA Trong tầm tay, chủ đề: Quản lý chiến lược. Nhà xuất bản tổng hợp TP.HCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong 3 -Tr 42-57.doc