Tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................Trang 4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.............................................................. Trang 6
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH ........................................................................................... Trang 6
1. Khái niệm........................................................................................ Trang 6
1.1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh............................ Trang 6
1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh…………………. Trang 7
1.3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh………………….. Trang 10
2. Sự cần thiết cảu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh……...… Trang 10
II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH….. Trang 11
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH............................................................
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................Trang 4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.............................................................. Trang 6
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH ........................................................................................... Trang 6
1. Khái niệm........................................................................................ Trang 6
1.1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh............................ Trang 6
1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh…………………. Trang 7
1.3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh………………….. Trang 10
2. Sự cần thiết cảu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh……...… Trang 10
II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH….. Trang 11
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.................................................................................................... Trang 14
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất................................ Trang 14
1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ............. Trang 14
1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động........................... Trang 15
1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp..................................................................................... Trang 16
2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.................... Trang 16
2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh..................... Trang 17
2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị................. Trang 17
2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả....................... Trang 17
2.4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý…. Trang 18
2.5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất........................................................................................ Trang 18
2.5.1- Khâu sản xuất................................................................ Trang 18
2.5.2- Khâu tiêu thụ sản phẩm................................................ Trang 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................................................................... Trang 19
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG ......................................................................................................................................... Trang 19
1. Khái quát chung về Công ty........................................................ Trang 19
2. Các giai đoạn phát triển............................................................... Trang 20
3. Quá trình đổi mới của Công ty.................................................... Trang 21
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY...................................................... Trang 24
1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất............................... Trang 24
1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét........... Trang 24
1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất..................................... Trang 27
a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau...................................................................................................... Trang 28
b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau.................................................................................................................... Trang 29
c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau…. Trang 29
d. Công nghệ và quy trình chế biến........................................ Trang 29
e. Thiết bị máy móc.................................................................. Trang 31
f. Các yếu tố phục vụ sản xuất................................................ Trang 31
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương….... Trang 34
2.1- Các khối phòng ban gồm có............................................ Trang 35
2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có............................... Trang 36
3. Tình hình tài chính của Công ty.................................................. Trang 38
3.1- Năng lực tài chính........................................................... Trang 38
3.2- Tổ chức tín dụng.............................................................. Trang 39
3.3- Hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................ Trang 39
III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG ….. Trang 41
1. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty....................... Trang 41
2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.......................................................................................... Trang 48
2.1- Kết quả đạt được............................................................. Trang 48
2.2- Những khó khăn và hạn chế........................................... Trang 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG............................................ Trang 51
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................................................ Trang 51
1. Về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh...................... Trang 51
2. Về công tác tổ chức....................................................................... Trang 52
3. Về công tác mở rộng thị trường.................................................. Trang 52
4. Vê vốn............................................................................................ Trang 53
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................................................................................... Trang 53
1. Biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu................................. Trang 53
2. Biện pháp quản lý chi phí nhân công.......................................... Trang 54
3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất chung.................................. Trang 55
4. Biện pháp tăng cường quản lý nợ phải thu…………………… Trang 55
5. Biện pháp làm tăng năng suất lao động……………..………… Trang 55
III. KIẾN NGHỊ........................................................................................ Trang 56
KẾT LUẬN....................................................................................... Trang 58
DANH MỤC TÀI KIỆU THAM KHẢO………...………………. Trang 59
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh gay gắt, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp phải làm thế nào để bảo toàn và phát triển được vốn, phải biết sử dụng đồng vốn ra sao cho hiệu quả. Để bảo toàn và phát triển vốn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến quản lý chi phí vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều liên quan đến lợi nhuận. Vì vậy, một trong những vấn đề doanh nghiệp đặc biệt coi trọng đó là làm thế nào để kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là điều kiện sống còn để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp cũng có bề dầy thành tích trong sự phát triển của mình. Sản phẩm chính của Công ty là mặt hàng đất sét trắng, san lấp mặt bằng. Để luôn giữ được khách hàng của mình trong một xu thế cạnh tranh quyết liệt, trong một cơ chế thị trường không phải bất biến mà nó luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng như hiện như hiện nay, Công ty luôn phải nhiên cứu để tìm ra một biện pháp quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh... cho sản phẩm của Công ty.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương tại Chí Linh, Hải Dương với sự giúp đỡ của tập thể cấn bộ công nhân viên trông Công ty và sự hướng dẫn tận tình của Phó Giáo sư, Tiến sĩ: Đoàn Thị Thu Hà - Giảng viên Khoa Khoa học Quản lý, trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương”.
Chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận còn có 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.
Do thời gian thực không dài và kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô nhận xét, hướng dẫn để em có cơ hội hoàn thiện kĩ năng nhìn nhận và phân tích vấn đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Khái niệm:
1.1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất hay thương mại... đều là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp sản suất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản và trong quá trình sản xuất ba yếu tố này sẽ dần bị tiêu hao đi đó là: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu...), tư liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng...) và sức lao động (con người).
Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản trên chính là bản chất của quá trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần bỏ ra. Có thể nói chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổng hợp, tính toán, chi phí sản xuất để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Ngoài các chi phí có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc trong qúa trình sản xuất, tiền lương của người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm... doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí để tổ chức tiêu thụ sản phẩm như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dò thị trường... Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức quản lý chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, văn phòng phẩm dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều phải nộp các khoản thuế gián thu cho nhà nước theo luật định như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên ... Đối với doanh nghiệp những khoản thuế đó là những khoản doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh, nên nó mang tính chất là các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế gián thu... mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Trước khi phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ta phải nắm được khái niệm phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý, kế hoạch hoá, hoạch toán và tính giá thành sản phẩm là phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Tuỳ theo các yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi doanh nghiệp mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản ... được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí phải trả về các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài cho hoạt động của doanh nghiệp ( nhue dụng cụ cung cấp về điện nước, sửa chữa TSCĐ...)
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Việc tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành sản phẩm được phân chia theo các khoản mục cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quản lý kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, theo khoản mục giá thànhta còn phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất sản phẩm cụ thể như sau:
- Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này gồm có khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản lý doanh nghiệp... tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối, có thể không đổi hoặc biến đổi ngược chiều.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Chi phí khả biến bao gồm: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích ứng với từng loại chi phí cụ thể để hạ thấp giá thành sản phẩm và cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Như khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả các loại chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, tiền lương, tiền công, khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế phải nộp trong nhà nước, chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, nghiên cứu thị trường....
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ những chi phí bỏ ra để tạo nên sản phẩm doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận. Bên cạnh các chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí lưu thông sản phẩm, các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận thì phải kết hợp nhịp nhàng mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Đây chính là công tác quản lý doanh nghiệp, công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.
2- Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm trên cùng một địa bàn hoạt động. Để chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm vì sản phẩm chỉ được khách hàng chấp nhận khi có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Chìa khoá mở ra cho bài toán này chính là phải hạch toán làm sao cho chí phí sản xuất ở mức thấp nhất để tạo ra giá thành sản phẩm hợp lý trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp. Giá cả hợp lý chính là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt có hiệu quả. Do đó vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có biện pháp giảm tối đa các khoản chi phí sản xuất kinh doanh để hạ giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời nếu làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính mà vẫn đảm bảo được sản phẩm chất lượng cao, từ đó tạo cơ sở cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ thực tế quản lý chi phí sản xuất hiện nay ở các doanh nghiệp còn chưa tốt và chưa hiệu quả. Biểu hiện: nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, máy móc thiết bị lạc hậu, tốn nhiều nhiên liệu, điện năng, sản phẩm hư hỏng nhiều, chất lượng kém... do đó dẫn đến chi phí sản xuất tăng tạo nên giá thành sản phẩm cao vì vậy giá bán sản phẩm phẩm phải tăng lên dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm và doanh nghiệp thu được lợi nhuận ít, thậm chí còn thua lỗ hoặc giải thể. Vấn đề còn tồn tại chủ yếu trong các doanh nghiệp này là việc buông lỏng công tác quản lý người lao động, quản lý vật tư, tổ chức sản xuất...
Xuất phát từ những lý do trên có thể thấy việc nâng cao công tác quản lý chi phí sản xuất là việc hết sức cần thiết.
II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Để quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất chính là tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn hạch toán chi tiết sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm chi tiết theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Chi phí sản xuất được hình thành do sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố:
- Về mặt định tính: đó là bản thân yếu tố vật chất phát sinh, tiêu hao vào quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
- Về mặt định lượng: đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi phối thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm.
Bản chất của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định vai trò của nó đối với công tác quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp coi trọng tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bởi hiệu số giữa doanh thu với giá thành sản phẩm tiêu thụ là thu nhập doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm phần lớn chi phí sản xuất trong kỳ vì còn một phần chi phí sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn hạ giá thành phải tiết kiệm chi phí sản xuất. Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, công cụ dụng cụ sử dụng vào quá trình sản xuất, tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nộp theo chế độ, chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh; trích các khoản dự phòng như: giảm giá hàng tồn kho, các khoản phải thu khó đòi, các khoản thuế, lệ phí tiền thuế đất dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí về tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm (bao gói, vận chuyển, bốc xếp...)... Tất cả những loại chi phí kể trên là những chi phí hợp lý được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp: các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi, các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp. Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập doanh nghiệp.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất là hết sức phức tạp và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy chúng ta phải quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Để quản lý chi phí, ngoài phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần phải xem xét cơ cấu chi phí sản xuất để định hướng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản xuất.
Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác nhau có cơ cấu chi phí sản xuất khác nhau.
Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động của nhiều nhân tố như: loại hình và quy mô sản xuất của từng doanh nghịêp, trình độ kỹ thuật , trang thiết bị, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của công nhân....
Như đã phân tích trên để quản lý chi phí trong kỳ chúng ta phải phân tích rành mạch loại được và loại không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo thống nhất phân loại chi phí từ chứng từ hạch toán ban đầu đến thống kê kế toán. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực tế là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí, căn cứ vào: tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp...
Việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng và cấp thiết trong mỗi trong nghiệp cho nên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất:
Giảm chi phí chính là mục tiêu cuối cùng của công tác quản lý chi phí. Để thực hiện được các mục tiêu đó, các nhà quản lý phải thấy được các yếu tố tác động đến sự phát sinh chi phí. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự tăng giảm chi phí, trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau:
1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật chất của lực lượng sản xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, hoàn thiện hệ thống quản lý sản, nâng cao tiềm kực sản xuất và được thể hiện trong mức tăng hiệu quả kinh tế. Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất. Những máy móc thiết bị hiện đại dần thay thế sức người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như sự đòi hỏi tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động cao của khoa học kỹ thuật và sự ra đời của các công nghệ mới không chỉ hạ thấp về chi phí tiền lương, tiền công mà còn giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm...Thực chất nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố khách quan nhưng nếu xét trên góc độ nhà quản lý thì nó lại mang tính chủ quan bởi vì nhân tố này có tác động tích cực đến việc giảm chi phí hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các quyết định của nhà quản lý. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải lựa chọn máy móc thiết bị nào và vào thời điểm nào là phù hợp nhất với điều kiện của mình. Có như vậy thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất mới cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động:
Lao dộng của con người trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động, khâu đầu tiên cần được giải quyết là khâu tổ chức sản xuất và sử dụng lao động. Lao động trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để tổ chức sản xuất tốt, khoa học giúp cho doanh nghiệp đạt mức sản xuất tối ưu, phương pháp sản xuất tối ưu giảm và giảm chi phí nguyên vật liệu ta phải trả lời được ba câu hỏi quan trọng “sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào”. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động khoa học, đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực đồng thời thường xuyên động viên, bồi dưỡng kiến thức, gìn giữ sức khoẻ cho con người làm cho lao động trở thành nhu cầu đầu tiên của cuộc sống, tạo ra một tập thể lao động vững mạnh, có điều kiện làm việc và phát triển trong một môi trường lao động bền vững, chăm lo cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần giúp cho lao động gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp điều đó tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao năng xuất lao động, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động khoa học phải được thực hiện trên mọi phương diện kỹ thuật, kinh tế, sinh học, xã hội... Tổ chức lao động khoa học có tác dụng đảm bảo hợp lý nhất không chỉ trên cơ sở kỹ thuật mới nhất mà ngày trên cơ sở hiện tại.
1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý tài chính và tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là hai nhân tố tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề chính mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý sẽ góp phần hạn chế được tình trạng tổn thất cho việc sản xuất. Bên cạnh đó quản lý tốt tài chính doanh nghiệp có thể thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, giảm bớt chi phí tiền vay, từ đó có thể giảm bớt chi phí sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu suất lao động sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
Với ba nhóm nhân tố kể trên ta có thể thấy các nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần phải đưa ra những phương hướng và biện pháp quản lý phù hợp nhằm quản lý tốt chi phí trên cơ sở xem xét từng nhân tố và tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm và có các biện pháp quản lý chi phí cụ thể như sau:
2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh:
Lập kế hoạch chi phí sản xuất là việc xác định toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Khi lập kế hoạch chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trước mọi chi phí cụ thể là xây dựng kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thông qua việc lập kế hoạch, doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh.
2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị:
Áp dụng những công nghệ tiến tiến vào qúa trình sản xuất chính là việc tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, tinh tế hơn và khả năng tiết kiệm được những chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất là rất cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải luôn theo dõi tình trạng của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ để không bị tụt hậu so với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Việc sự dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến sẽ thay thế lao động thủ công và giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm điện năng... dẫn tới giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả:
Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả chính là việc tổ chức lao động khoa học, hợp lý giúp cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, ổn định, không lãng phí giờ công giờ máy, bố trí công việc theo đúng chuyên môn, biết động viên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, tạo nên nét văn hoá trong doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng sinh sống để người lao động có tinh thần gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc và thực hiện công việc của mình một cách có hiệu quả.
Chính vì vậy trong mỗi doanh nghiệp muốn giảm chi phí tiền lương, tiền công, doanh nghiệp cần phải tăng năng suất lao động, tổ chức lao động khoa học, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các biện pháp khen thưởng, động viên hay sử phạt vật chất kịp thời để người lao động gắn bó với công việc và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải xem xét và tính toán hợp lý mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất lao động để người lao động có tinh thần làm việc đạt hiệu quả cao và nhận được thù lao hợp lý.
2.4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý:
Doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách nhịp nhàng, ăn khớp từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông tiêu thụ sản phẩm.
2.5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất:
Để quản lý chi phí sản xuất đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần quan tâm, chú ý tất cả các khâu trong qúa trình hoạt động sản xuất, trong đó có 02 khâu quan trọng cụ thể như sau:
2.5.1- Khâu sản xuất:
Ttrong quá trình sản xuất doanh nghiệp cần chú trọng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp bởi hai khoản chi này thường chiếm tỷ tọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hai khoản chi phí trên, chi phí sản xuất chung cũng là một yếu tố quan trọng có thể tiết kiệm chi phí sản xuất. Doanh nghiệp cần phải xây dựng được các định mức, đơn giá cụ thể như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, định mức công lao động, đơn giá tiền lương, tiền công, định mức khấu hao máy móc thiết bị... để phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng của từng doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra định mức lao động, đông đốc lao động làm việc có hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ phù hợp giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương bình quân.
2.5.2- Khâu tiêu thụ sản phẩm:
Đây là khâu được đánh giá là rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng cường và phát huy vai trò của quản lý trong khâu tiêu thụ sản phẩm thì vấn đề cần thiết và quan trọng là doanh nghiệp phải quản lý chi phí bán hàng, tiếp thị và chi phí quản lý. Doanh nghiệp cần tập trung kiểm tra, đánh giá định mức, dự toán cho từng yếu tố chi phí đề ra trong kế hoạch. Để quản lý tốt các khoản chi phí chi tiền mặt, chi giao dịch, tiếp khách... doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức chi tiêu, các khoản chi phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh...
Mỗi doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đòi hỏi phải có bộ máy quản lý tốt và có biện pháp quản lý chi phí một cách hợp lý và hiệu quả. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải am hiểu về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình, tiến hành phân loại chi phí, thấy được sự cần thiết phải quản lý chi phí, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với doanh nghiệp của mình để đạt được mục tiêu quản lý là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
1. Khái quát chung về Công ty:
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương có trụ sở chính tại thôn Mật Sơn, xã Chí Minh, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, nằm trên trục đường quốc lộ 18A từ thị trấn Phả Lại đi Sao Đỏ theo hướng Quảng Ninh.
Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0403000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 14/11/2003 với ngành nghề kinh doanh chính là khai thác, chế biến đất sét và khai thác đất đồi.
Công ty hoạt động theo chế độ kế toán kinh tế độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và con dấu chức danh riêng để giao dịch.
2. Các giai đoạn phát triển:
Tiền thân của Công ty là HTX dịch vụ vận tải Chí Linh được thành lập vào ngày 24/02/1992. Buổi ban đầu có 03 xã viên và 18 thành viên, vốn điều lệ là: 1 tỷ đồng với ngành nghề chính là kinh doanh than và làm dịch vụ vận tải. Sau ba năm hoạt động, thị trường kinh doanh than bị co hẹp dẫn đến các đơn vị kinh doanh than gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có HTX dịch vụ vận tải Chí Linh.
Ngày 18/09/1995 HTX lại chuyển hướng dần sang kinh doanh vật liệu xây dựng, làm dịch vụ vận tải và san lấp mặt bằng với tổng vốn điều lệ là: 4,8 tỷ đồng.
Dựa trên cơ sở huyện Chí Linh có địa thế bán sơn địa, có nhiều cảnh đẹp tự nhiên do thiên nhiên ban tặng, có nhiều di tích lịch sử và cũng là nơi hội tụ của các nhà doanh nghiệp trong tương lai. Năm 1998 với phương châm đề ra là: "Xanh nhà đẹp cảnh ai ơi, xanh xanh xanh khắp mọi miền quê hương" HTX dịch vụ vận tải Chí Linh đã chuyển đổi thành HTX cây phong cảnh Chí Linh với ngành nghề kinh doanh chính là vận tải và làm dịch vụ cây phong cảnh, vừa làm kinh tế vừa làm công tác phong trào.
Qua sự nghiên cứu thị trường, Công ty nhận thấy đất nước đang ngày càng phát triển, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết trong việc đổi mới mô hình kinh tế để đi lên xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngành gốm sứ và gạch ốp lát là một trong những vật liệu không thể thiếu trong xây dựng và nguyên liệu chính của nó là đất sét trắng, đây là loại tài nguyên có chủ yếu ở khu vực huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
HTX dịch vụ thương mại Đại dương ra đời theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0068/CL do phòng Tài chính thương mại và khoa học huyện Chí Linh cấp ngày 24/6/2000 với ngành nghề kinh danh chính là khai thác và chế biến đất sét trắng với tổng số vốn điều lệ là: 12,1 tỷ đồng.
Ngày 07/08/2002 HTX dịch vụ thương mại và VLXD Đại Dương đã được UBND tỉnh quyết định cho thuê 19.669 m2 đất thuộc địa phận thôn Mật Sơn, xã Chí Minh, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để xây dựng trụ sở giao dịch và xưởng sản xuất chế biến đất sét trắng ổn định, lâu dài. Tháng 09/2002 HTX đã chính thức khởi công xây dựng toàn bộ công trình với tổng vốn đầu tư hơn 16 tỷ đồng, có 28 đơn vị tham gia thi công và sau 19 tháng đã hoàn thành.
Ngày 20/04/2004 Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã tổ chức long trọng lễ khánh thành xây dựng toàn bộ công trình.
3. Quá trình đổi mới của Công ty:
Nhận thức đúng đắn sự tác động của các chính sách, cơ chế quản lý mới, kết hợp với việc nghiên cứu, quán triệt chủ trương đổi mới quản lý của Đảng và Nhà nước được tổ chức thực hiện ở doanh nghiệp. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định đúng mục tiêu, với các giải pháp tích cực, ý chí tự lực tự cường, đã tìm ra những bước đi phù hợp với lực lượng sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó để cho phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng chính vì vậy HTX dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng Đại Dương đã họp bàn và căn cứ theo luật chuyển đổi HTX, tháng 11/2003 HTX dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng Đại Dương đã được phòng Kế hoạch Đầu tư Thương mại và Khoa học huyện Chí Linh đồng ý cho phép chuyển đổi toàn bộ tài sản, số xã viên và công nhân lao động cùng toàn bộ máy hoạt động của HTX để chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty với tên gọi là: Công ty cổ phần thương mại Đại Dương theo Quyết định số: 0403000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp, với tổng số vốn điều lệ ban đầu là: 19,6 tỷ đồng.
Trong suốt 7 năm qua, từ khi Công ty chuyển sang hoạt động khai thác và sản xuất đất sét để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp gốm sứ và gạch men, khai thác đất đồi để san lấp mặt bằng và làm đường giao thông, các sản phẩm, dịch vụ của Công ty ngày càng được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng và tín nhiệm, bóc thải đất đồi đến đâu san lấp mặt bằng đến đấy, còn lớp đất sét khai thác, chế biến đến đâu tiêu thụ hết đến đó, đã và đang góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Công ty không những cung cấp đất sét cho nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ mà còn là nguyên liệu để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp như: tắm trắng …
Trong những năm gần đây, Công ty đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương cấp các giấy phép khai thác và chế biến sau:
(1) giấy phép chế biến khoáng sản số: 4553/GP-UBND, ngày 12/11/2000.
(2) giấy phép khai thác đất đồi, đất sét làm vật liệu xây dựng số: 5876/GP-UBND ngày 15/9/2004; diện tích khai thác: 5 ha; thời gian khai thác: 03 năm; trữ lượng được phép khai thác khoảng: 720.000m3, địa điểm khai thác; tại khu vực đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh.
(3) Giấy phép khai thác đất đồi số: 6702/GP-UBND ngày 03/07/2006; diện tích khai thác: 3,57 ha; thời gian khai thác: 03 năm, trữ lượng được phép khai thác khoảng: 500.000m3, địa điểm khai thác: tại khu vực đồi Tường, thôn Trại Sen, xã Văn An, huyện Chí Linh.
(4) Giấy phép khai thác đất đồi số: 2374/GP-UBND ngày 25/10/2006, diện tích khai thác: 3,5ha; thời gian khai thác: 03 năm. trữ lượng được phép khai thác khoảng: 410.000m3, địa điểm khai thác; tại khu vực đồi Trại Tường, thôn Cao Đường, thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh.
(5) Giấy phép khai thác đất đồi số: 4038/GP-UBND, ngày 22/11/2006, diện tích khai thác: 2,8387 ha; thời gian khai thác: 03 năm, trữ lượng được phép khai thác khoảng: 399.500m3, địa điểm khai thác: tại khu cực đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh.
Sau khi hết thời hạn khai thác trên giấy phép, doanh nghiệp được phép xin gia hạn thêm thời gian khai thác.
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, hiện nay Công ty đã ký được một số hợp đồng san lấp mặt bằng đã, đang và chưa thực hiện, cụ thể như sau:
Biểu 1: Danh sách khách hàng ký hợp đồng san lấp mặt bằng
STT
Đơn vị
Địa điểm san lấp
Khối lượng san lấp (m3)
Thời gian bắt đầu t/h
Công ty TNHH Đức Phúc
xã Tân Dân, huyện Chí Linh
25.000
28/09/06
Công ty sản xuất vật liệu Chí Linh
xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh
42.000
07/11/06
Công ty cổ phần dịch vụ Phả Lại
Bình Giang, TT Phả Lại, huyện Chí Linh
28.000
09/12/06
Công ty cổ phần Trúc Thôn
xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh
67.000
06/01/07
5
Công ty XD công trình giao thông 829
Làm đường sắt tuyến Lim - Phả Lại
1.000.000
05/2007
Trong hơn 20 năm với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của Công ty đã được các cấp chính quyền trao tặng:
- Ngày 26/03/2003 Liên minh HTX Việt Nam trao tặng huy chương vì sự nghiệp phát triển HTX.
- Ngày 22/12/2004 UBND tỉnh tặng bằng khen về việc phát triển kinh tế theo mô hình tập thể.
- Ngày 23/05/2005 Liên Minh HTX Việt Nam tặng bằng khen trong phong trào thi đua xây dựng và phát triển HTX.
- Ngày 06/10/2005 Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam - tỉnh Hải Dương tặng bằng khen.
- Ngày 27/04/2006 UBND huyện Chí Linh tặng giấy khen vì có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
- Ngày 05/10/2006 Ủy ban hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam tặng bằng khen trong công tác xây dựng, tổ chức và hoạt động phong trào doanh nghiệp trẻ Hải Dương nhiệm kỳ 2003 - 2006.
- Và nhiều thành tích khác.
Trong những năm qua Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã và đang góp một phần bé nhỏ vào phong trào xây dựng đất nước giàu và đẹp.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất:
1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét.
Trước khi khai thác đất đồi Công ty đã lập ra ban giải phóng mặt bằng, Ban điều hành quản lý khai thác, Giám đốc mỏ… Các phòng ban đã họp bàn và xác định cụ thể vị trí khu mỏ (theo giấy phép), giao thông vận tải, khí hậu và kinh tế văn hóa xã hội của vùng. Nhưng đặc biệt quan trọng hơn là phải xác định cụ thể biên giới, trữ lượng, công suất, tuổi thọ và chế độ làm việc của mỏ.
- Biên giới mỏ: Căn cứ điều kiện địa hình khu vực và cấu trúc mỏ lộ thiên, biên giới mỏ được xác định là khối lượng đất đồi nổi trên diện tích khoảng gần 5 ha với độ cao khoảng 3 đến 3,5m, dưới lớp đất đồi là đến lớp đất sét chạy dài theo dải dọc từ xã Văn An sang xã Chí Minh. Danh giới được xác định là các đoạn thẳng nối các điểm góc từ 1 đến 6 khép kín với nhau (có bản đồ kèm theo) thuộc địa phận xã Văn An, huyện Chí Linh giáp danh với địa phận xã Chí Minh, huyện Chí Linh. Độ sâu khai thác tới mặt bằng ở cos +1m so với cos mặt đường liên thôn, liên xã hiện có xung quanh khu vực mỏ. Góc nghiêng kết thúc đáy moong khai thác là 45 độ.
- Trữ lượng mỏ: Được tính theo phương pháp tổng cộng các khối bị khống chế bởi hai đường đồng mức liền kề. Trữ lượng được tính theo công thức sau:
Q = ∑Vitb.k
Vitb
=
Si + Si +1
x
hi
2
Trong đó:
Q: Trữ lượng mỏ
Vitb: Là thể tích thân khoáng được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao thứ i và i + 1.
Si: Diện tích khu vực xin khai thác được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao thứ i.
Si+1: Diện tích khu vực xin khai thác được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao i + 1.
hi: Độ cao giữa hai đường đồng mức thứ i và i + 1.
k: Hệ số khoáng sản hữu ích (k = 0,75).
Tính toán sơ bộ cho thấy: trữ lượng đất có thể khai thác khoảng 720.000m3.
- Công suất mỏ: Dự kiến công suất khai thác khoảng 150.000 đến 180.000m3/năm.
- Tuổi thọ mỏ: Tuổi thọ của mỏ khoảng 3 năm.
- Chế độ làm việc:
. Số ngày làm việc bình quân: 300 ngày/năm
. Số tháng làm việc: 12 tháng/năm
. Số ngày làm việc: 26 ngày/tháng
. Số ca làm việc: 1 ca/ngày
. Số giờ làm việc: 8 giờ/ngày.
* Hệ thống khai thác:
- Khái quát chung về hiện trạng mỏ và lựa chọn hệ thống khai thác:
Căn cứ vào địa hình hiện trạng với trữ lượng mỏ không lớn, sản lượng khai thác nhỏ, không thể khai thác cơ giới lớn được. Vì vậy Công ty lựa chọn phương pháp khai thác thủ công kết hợp với cơ giới nhỏ, với hệ thống khai thác "khấu theo lớp xuyên tầng nhỏ".
+ Ưu điểm của hệ thống khai thác này:
. Giảm được thời gian và kinh phí xây dựng cơ bản mỏ.
. Vốn đầu tư ít.
. Thi công được ở mọi địa hình phức tạp.
. Giá thành giảm.
+ Nhược điểm:
. Năng suất lao động thấp.
. Điều kiện làm việc cho người lao động và phương tiện cơ giới không thoải mái vì mặt tầng công tác nhỏ, gương khai thác có độ dốc lớn.
- Các thông số của hệ thống khai thác: theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác vật liệu xây dựng.
. Đối với khai thác thủ công, chiều cao của tầng khai thác (H) không quá 6,0m, kết hợp với kinh nghiệm thực tế ta chọn H = 3,4m.
. Góc nghiên sườn tầng (a)được chọn sao cho phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá và đảm bảo an toàn, ổn định. Căn cứ vào tính chất cơ lý của đất ở khu mỏ ta chọn góc nghiêng sườn tầng a = 60 o.
. Chiều rộng dải khấu: A = 2,4m
. Đai bảo vệ: E = 1,1m.
. Chiều rộng mặt tầng: B = 3,5m.
. Góc nghiêng mặt tầng công tác: b = 7 - 10o.
- Trình tự khai thác:
Công tác chuẩn bị khai trường:
. Sửa sang tu bổ, dọn dẹp toàn bộ mặt bằng khai thác để đảm bảo cho mặt bằng sân công nghiệp phong quang, bằng phẳng.
. Nâng cấp đường hiện có ở phía Tây mỏ để vận chuyển thải từ nơi khai thác đến nơi cần san lấp.
. Tiến hành công tác thăm dò để đặt vị trí máy sao cho hợp lý, dọn chân tuyến để tạo ra điểm khai thác đầu tiên.
. Sau khi đã tạo ra diện tích khai thác đầu tiên sẽ tiến hành bóc thải.
. Vận chuyển thải đến công trình cần san lấp.
. Khai thác, lọc phần đất sét để đưa về tập kết tại kho nguyên vật liệu chờ chế biến.
. Làm mương thoát nước trong khai trường khai thác, tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
. Khai thác hết lớp thải trên mặt và vận chuyển thải đến khu vực tập kết thải, đến lớp đất sét phải rửa sạch gầu máy xúc, ben xe vận chuyển để tránh bị lẫn đất thải sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng SiO2 của đất sét.
. Khâu bốc xúc chủ yếu là dùng máy xúc có sử dụng thêm thủ công để đưa lên phương tiện vận chuyển. Dùng ô tô tải ben để vận chuyển từ khai trường khai thác đến công trình và kho tập kết nguyên liệu. Khai thác thải đến đâu sẽ vận chuyển đến địa điểm san lấp đến đó còn phần đất sét đưa về kho chứa vật liệu để chờ chế biến.
1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất.
Chế biến đất sét trắng để làm nguyên liệu sản xuất đồ gốm sứ tùy theo yêu cầu của sản phẩm cuối cùng mà yêu cầu chế biến khác nhau theo các công nghệ khác nhau. Hiện tại Công ty đang khai thác và sản xuất 03 loại sản phẩm chính:
- Loại sản phẩm đơn giản dạng thô.
- Loại sản phẩm qua nghiền khô.
- Loại sản phẩm nghiền ướt qua lọc.
a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau:
Thành phần hóa của đất sét trắng loại A:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
21% ÷ 24%
≤ 1,2%
62% ÷ 65%
Thành phần hóa của đất sét trắng loại AB:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
20 % ÷ 22%
≤ 1,5%
62% ÷ 70%
Thành phần hóa của đất sét trắng loại C:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
19 % ÷ 21%
≤ 1,5%
70% ÷ 75%
Thành phần hóa của đất sét sặc sỡ:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
19 % ÷ 24%
≥ 1,5 %
65% ÷ 70%
Tính chất cơ lý: - Độ ẩm tự nhiên: 10% ® 12%
- Cỡ hạt: 10cm x 10cm x 10cm ® 20cm x 20cm
b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau:
Đất sét qua sơ chế khô rồi nghiền nhỏ là loại đất sặc sỡ có các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
19 % ÷ 24%
≥ 1,5%
65% ÷ 70%
Tính chất cơ lý: - Độ ẩm: £ 8%
- Kích thước hạt: 0,5mm ® 15mm
c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau:
Thành phần hóa:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
CaO
Mg
19 %÷ 24%
≤ 1,5%
60% ÷ 65%
0.1% ÷ 0.8%
0.1% ÷ 0.8%
- Độ ẩm (W): 8% ¸ 10%
- Màu trước khi nung: Là trắng xám sau khi nung trắng ngà độ hút nước £ 5%.
- Kích thước hạt: 1mm ® 10mm (tỷ lệ hạt có kích thước 10mm không vượt quá 15%).
d. Công nghệ và quy trình chế biến:
Công nghệ chế biến đất sét trắng được sử dụng tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương chủ yếu là phương pháp phơi tự nhiên, giảm độ ẩm của đất nhờ bốc hơi tự nhiên và đập nhỏ bằng thủ công có kết hợp với thiết bị khấy, lọc và nghiền, bao gồm 3 quy trình sản xuất sau:.
- Sản phẩm bán cho các khách hàng sử dụng xây lò nung gốm sứ sản xuất gạch ốp lát, quy trình như sau:
Phơi
Đập nhỏ
Đất nguyên khai
Lọc tạp chất
Đóng bao
Xuất bán
Đất sét nguyên khai sau khi được đưa về tập kết tại kho sẽ được máy xúc tản ra phơi khô tự nhiên kết hợp với phơi trong nhà kính (nhà phơi + sân phơi, kết hợp với gia nhiệt về mùa mưa), khi đạt đến độ khô theo tiêu chuẩn sẽ được đập nhỏ để lọc loại bỏ các tạp chất (chủ yếu là sắt + chất hưu cơ). Phần đất còn lại sau quá trình lọc sẽ được đóng bao và tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán.
- Sản phẩm bán cho cơ sở dùng vào việc làm khuôn phục vụ bao nung và sản xuất gốm sứ, quy trình qua hệ thống nghiền khô:
Đập nhỏ
Phơi
Đất nguyên khai
Lọc tạp chất
Xuất bán
Đóng bao
Nghiền
Đất sét nguyên khai sau khi được đưa về tập kết tại kho sẽ được máy xúc tản ra phơi khô tự nhiên kết hợp với phơi trong nhà kính (nhà phơi + sân phơi, kết hợp với gia nhiệt về mùa mưa), khi đạt đến độ khô theo tiêu chuẩn sẽ được đập nhỏ để lọc loại bỏ các tạp chất (chủ yếu là sắt + chất hưu cơ). Phần đất còn lại sau quá trình lọc sẽ được nghiền nhỏ thành bột bằng hệ thống nghiền có công suất lớn. Sau khi nghiền xong đất sét sẽ được đóng bao và tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán.
- Sản
Đập nhỏ
Phơi
Đất nguyên khai
Đất nguyên khai
Đất nguyên khai
Đất nguyên khai
phẩm bán cho khách hàng dùng để sản xuất các mặt hàng gốm sứ cao cấp phải qua hệ thống nghiền ướt, dây chuyền sản xuất như sau:
Nghiền thô
Nghiền tinh
Phay
Đất nguyên khai
Bể lọc
Đóng bao
Phơi khô
Xuất bán
Đất sét trắng nguyên khai sau khi đưa về tập kết tại kho sẽ được dưa vào hệ thống máy phay, nghiền rồi được đưa đến hệ thống rãnh lọc, bể lắng (gọi chung là hệ thống bể lọc), phần nước thừa sau quá trình lọc sẽ được thoát ra qua hệ thống bơm pitton và ống thoát nước thải. Phần đất sau quá trình lọc sẽ được ép và phơi khô sau đó đóng bao và được tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán.
e. Thiết bị máy móc:
Để thực hiện quy trình chế biến sét, thiết bị phục vụ sản xuất bao gồm:
- Máy đập đất
- Băng chuyền
- Giàn phơi
- Máy phay đất
- Máy xúc Hitachi
- Xe cải tiến
- Ôtô tải
- Công cụ dụng cụ thủ công
- Thiết bị phòng cháy chữa cháy.
f. Các yếu tố phục vụ sản xuất:
- Nguyên liệu đầu vào: Là loại đất sét nguyên khai được khai thác tại khu vực huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trữ lượng khai thác để đưa vào sử dụng: 5.000tấn/tháng. Đất được khai thác bằng thủ công, máy xúc yêu cầu theo đúng chủng loại, không lẫn bùn, đất đỏ, rễ cây …
Hiện tại Công ty đang khai thác 4 loại đất:
- Đất sét trắng loại A : ³ 1.200 tấn/tháng
- Đất sét trắng loại AB : ³ 1.500 tấn/tháng
- Đất sét trắng loại C : ³ 1.300 tấn/tháng
- Đất sặc sỡ : ³ 1.000 tấn/tháng
Đất được vận chuyển về tập kết tại kho nguyên liệu chờ qua thời gian phong hóa sau đó đưa vào chế biến.
+ Nguồn điện sử dụng: Điện năng theo hợp đồng với Điện lực Hải Dương qua Chi nhánh điện Chí Linh.
+ Nguồn nước sử dụng là nước máy của Nhà máy nước Văn An.
+ Sản phẩm tiêu thụ: Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, Công ty đã ký hợp đồng tiêu thụ dài hạn với một số đơn vị như sau:
Biểu 2: Danh sách khách hàng ký hợp đồng mua bán đất sét
STT
TÊN KHÁCH HÀNG
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
Công ty CP Thạch Bàn Viglacera
tấn/năm
6.000
Công ty sứ Vinax
tấn/năm
5.400
Công ty Sứ Thanh Trì
tấn/năm
5.600
Công ty TNHH Tiền Phong
tấn/năm
17.000
Công ty TNHH Vĩnh Phúc
tấn/năm
3.600
Công ty TNHH Hoa Cương
tấn/năm
3.600
Công ty cổ phần sứ Cosevco
tấn/năm
4.200
Nhà máy gạch Cầu Đuống
tấn/năm
3.500
Nhà máy gạch Tam tầng
tấn/năm
4.200
Công ty cổ phần Long Hai
tấn/năm
1.000
Công ty TNHH Tiến Bình
tấn/năm
800
Công ty cổ phần Việt Trì
tấn/năm
2.000
Công ty Nguyên liệu
tấn/năm
1.700
Công ty sứ Toto
tấn/năm
1.000
Công ty CP NK-ĐT-XD-PT Hà Nội
tấn/năm
800
Theo hợp đồng đã ký Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu về thời gian, địa điểm giao nhận và tổ chức vận chuyển đến tận đơn vị. Ngoài những đơn vị trên Công ty sẽ tiếp tục ký thêm các hợp đồng mới với các đơn vị khác đã có sự thỏa thuận với Công ty.
Trong những năm vừa qua Công ty đã từng bước cải tạo hiện đại hóa dây chuyền công nghệ nghiền và chế biến đất sét chuyển sản xuất đất sét từ phương pháp sơ chế đất khô sang phương pháp lọc đất tinh bột nâng sản lượng trung bình đạt 60.000 tấn/năm và dự kiến trong những năm tới sẽ đạt 70.000 tấn/năm. Việc lưu thông sản phẩm thuận lợi đã tác động thúc đẩy sản xuất, tạo ra chu kỳ quay nhanh vòng vốn, tạo hiệu quả tích lũy cho Công ty, nộp đầy đủ thuế cho ngân sách Nhà nước.
Ngoài việc khai thác và chế biến đất sét, đến tháng 11/2006 Công ty đã thực hiện việc đối trừ hàng với Công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera và đầu tư vào thu gom xỉ than (xỉ thải của Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại) với số lượng thu gom khoảng 5.000 tấn/tháng làm phụ gia xi măng để xuất cho các Công ty, Nhà máy sản xuất xi măng. Sau khi thu gom, xỉ than sẽ được đưa về tập kết tại kho bãi của Công ty để chờ qua sơ tuyển, công đoạn sơ tuyển xỉ than cụ thể như sau:
Thu gom xỉ
Sơ tuyển
Lọc
Xuất bán
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, hiện nay Công ty đã ký được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cụ thể như sau:
Biểu 3: Danh sách khách hàng ký hợp đồng mua bán x ỉ than
STT
TÊN KHÁCH HÀNG
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
1
Công ty XL vật liệu xây dựng số 3
tấn/tháng
2.000
2
Xí nghiệp xi măng lâm Nghiệp
tấn/tháng
800
3
Viện vật liệu xây dựng Hà Nội
tấn/tháng
500
4
Công ty TNHH Hoàng Phúc
tấn/tháng
700
5
Công ty thương mại DV Hoàng Gia
tấn/tháng
500
Theo hợp đồng đã ký Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu về thời gian, địa điểm giao nhận, tổ chức bốc xếp xuống tầu và giao đến tận kho bên mua. Ngoài những đơn vị trên Công ty sẽ tăng sản lượng thu gom để tiếp phát triển và mở rộng thị trường.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương:
Trong mỗi doanh nghiệp thì tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ở công ty cổ phần thương mại Đại Dương thời kỳ đầu khi mới đi vào hoạt động cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty bao gồm 6 phòng ban và 4 phân xưởng sản xuất. Nhưng do quy mô lớn và nhiệm vụ sản xuất ngày càng nặng nề nên hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc . Ngoài cơ cấu tổ chức quản lý thì cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm 9 phòng ban và 5 phân xưởng. Quy định về trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng chức năng và phân xưởng cụ thể như sau:
- Đại Hội đồng cổ đông: Bao gồm 5 cổ đông. Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, là cơ quan có trách nhiệm xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, tổ chức quản lý của Công ty, thông qua định hướng phát triển, phương án sản xuất kinh doanh và quyết định phương án đầu tư.
- Hội đồng quản trị: Bao gồm cả 5 cổ đông nắm giữ cổ phần của Công ty. Hội đồng quản trị trong Công ty có quyền và trách nhiệm nghiên cứu, đánh gía tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo công tác kinh tế - kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động, văn phòng và đầu tư - xây dựng…
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm của Công ty, bảo đảm đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách về sản xuất: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, điều hành và tổ chức sản xuất của các phòng ban trong Công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, an toàn, bảo đảm chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác hành chính, bảo vệ, công tác đời sống, an toàn lao động và y tế của Công ty.
2.1- Các khối phòng ban gồm có:
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất các phân xưởng để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phòng vật tư thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất.
Ngoài các phòng ban trên Công ty cổ phần thương mại Đại Dương còn một số phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ như phòng nhân sự, phòng bảo vệ …
2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có:
- Xưởng khai thác: Với dụng cụ máy móc thiết bị (máy xúc, xe vận tải) phục vụ cho việc khai thác đất đồi, đất sét tại mỏ khai thác nằm cách Công ty khoảng 1,5 km.
- Xưởng chế biến: Khi nguyên liệu được nhập về kho, sau thời gian phong hóa sẽ đưa vào chế biến. Chế biến chủ yếu là bằng thủ công kết hợp với máy xúc làm nhiệm vụ băm vằm và đập nhỏ đất theo tiêu chuẩn và kích cỡ quy định.
- Xưởng nghiền thô: Thiết bị chính là máy nghiền và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ nghiền đất sét để tạo ra mặt hàng đất nghiền.
- Xưởng nghiền ướt: Thiết bị chính là máy phay, máy nghiền, bể lọc và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ lọc nghiền đất sét để tạo ra mặt hàng đất tinh lọc.
- Xưởng đóng bao: Chủ yếu là thủ công kết hợp với công cụ dụng cụ để đưa đất sét vào bao sau đó sẽ dùng máy khâu bao để đóng sản phẩm.
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng nhìn vào sơ đồ mô hình chỉ đạo tổ chức sản xuất và kinh doanh có thể thấy Công ty đã phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rất rõ ràng. Ba phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc. Mỗi phó giám đốc phụ trách một phần việc có chức năng khác nhau nhưng lại có liên quan mật thiết đến nhau. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự nghiên cứu chấn chỉnh sắp xếp bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất một cách hợp lý để mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng vừa đảm bảo nắm bắt được tình hình một cách cụ thể, vừa tránh được sự chồng chéo trong quản lý.
Biểu 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ
phụ trách TC
hành chính
Phó GĐ
phụ trách
sản xuất
Phó GĐ
phụ trách
kinh doanh
Phòng bảo vệ
Phòng nhân sự
Phòng Vật tư TB
Phòng KH-SX
Phòng TC-KT
Phòng kế hoạch
Xưởng đóng bao
Xưởng nghiền ướt
Xưởng nghiền thô
Xưởng chế biến
Xưởng khai thác
Do đây là Công ty cổ phần chỉ có 5 cổ đông góp vốn cho nên Công ty không thành lập Ban kiểm soát.
Đây là cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Với mô hình quản lý này, ngoài những ưu điểm được nói ở trên còn một số hạn chế sau:
- Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
- Chuyên môn hóa quá mức dễ tạo ra cách nhìn hạn hẹp ở các bộ phận quản lý.
- Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung.
3. Tình hình tài chính của Công ty:
3.1- Năng lực tài chính:
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, năng lực tài chính của Công ty được thể hiện cụ thể như sau:
Biểu 5: Bảng cân dối tài chính của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng tài sản lưu động
3.907
4.866
6.752
8.341
2
Tổng tài sản cố định
4.342
6.521
9.361
16.642
3
Nợ phải trả
2.384
3.346
3.982
4.785
4
Nguồn vốn chủ sở hữu
5.865
8.041
12.131
20.198
Mức tăng được thể hiện như sau:
Biểu 6: Bảng phân tích mức độ tăng về năng lực tài chính của Công ty
STT
CHỈ TIÊU
2003/2002
2004/2003
2005/2004
1
Tổng tài sản lưu động
24,55%
38,75%
23,53%
2
Tổng tài sản cố định
50,18%
43,55%
77,78%
3
Nợ phải trả
40,35%
19,00%
20,17%
4
Nguồn vốn chủ sở hữu
37,10%
50,86%
72,27%
3.2- Tổ chức tín dụng:
Tên và địa chỉ ngân hàng cung cấp tín dụng: Ngân hàng phát triển nhà và Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương.
Tổng số tiền tín dụng: 3,9 tỷ đồng.
3.3- Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Trong những năm qua gần đây Công ty đã có những bước tăng trưởng vượt bậc với bảng tổng kết kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty ( theo số liệu của phòng tài chính kế toán) tăng lên rõ rệt trong 4 năm cụ thể như sau:
Biểu 7: Bảng tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng vốn kinh doanh
Triệu đ
12.100
12.100
16.500
22.600
Tổng doanh thu
Triệu đ
11.846
12.491
19.835
25.726
Thuế nộp Ngân sách NN
Triệu đ
792
847
1.487
1.992
Lãi thu được
Triệu đ
96
155
181
369
Tổng số xã viên (cổ đông)
Người
5
5
5
5
Tổng số lao động
Người
66
108
165
165
Thu nhập bình quân của
người lao động
Người/ tháng
800.000
1.000.000
1.400.000
1.700.000
Mức tăng được thể hiện cụ thể như sau:
Biểu 8: Bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
2003/2002
2004/2003
2005/2004
Tổng vốn kinh doanh
0%
36,36%
36,97%
Tổng doanh thu
5,44%
58,79%
29,7%
Thuế nộp ngân sách NN
6,94%
75,56%
33,96%
Lãi thu được
61,46%
16,77%
103,87%
Tổng số xã viên (cổ đông)
0%
0%
0%
Tổng số lao động
63,64%
52,78%
0%
Thu nhập bình quân của người lao động
25%
40%
21,43%
Qua kết quả kinh doanh của Công ty trong vòng 4 năm qua chúng ta thấy rằng doanh thu hàng năm của Công ty tăng theo năm với mức tăng trưởng khá cao. Tuy vậy Công ty vẫn không ngừng phấn đấu vươn lên đưa mức tăng trưởng về doanh thu và các chỉ tiêu khác được tăng cao hơn nữa so với những chỉ tiêu đã đề ra.
Với việc xây dựng nhà xưởng sản xuất rộng rãi và dụng cơ giới hóa vào công việc sản xuất cụ thể là đưa máy xúc vào để băm, nghiền và thu gom đất đã khiến cho năng suất lao động cao hơn, công nhân không phải lao động ngoài trời, mức lương ổn định và tăng hơn những năm trước.Mức thu nhập bình quân trên đầy người của Công ty tăng lên từ 21,43% đến 40% so với những năm trước. Ngoài mức lương chính Công ty còn trả thêm tiền ăn ca và phụ cấp xăng xe đi lại cho công nhân, tạo ra sân chơi thể dục thể thao vào cuối ngày làm việc và đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho công nhân đầy đủ cho nên đời sống công nhân được ổn định và có tinh thần gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc.
Bằng sự nỗ lực và quyết tâm của toàn bộ các thành viên đến nay Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã đạt được những thành quả đáng khích lệ như: Xây dựng được nhà làm việc, văn phòng và xưởng sản xuất khang trang, mua sắm máy móc phương tiện vận tải đầy đủ bao gồm: 01 máy xúc Hitachi 450, 01 máy xúc Halla 130, 02 xe vận tải Kamaz, 02 xe vận tải Samsung, 04 xe vận tải Huynđai; đã và đang dần đi vào hoàn thiện bộ máy quản lý, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất, xây dựng phong trào văn hóa doanh nghiệp, đời sống công nhân được cải thiện góp phần xóa đói giảm nghèo vào thúc đẩy giải quyết các vấn đề về văn hóa xã hội ở địa phương.
III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
1. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty:
Đối với một doanh nghiệp, vấn đề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh chính là quản lý mọi chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh tế, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền. Trong đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về tài sản cố định và chi phí về nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Do vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong Công ty cổ phần thương mại Đại Dương cũng như các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khác chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà Công ty đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời gian nhất định.
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý chi phí sản xuất là gắn liền với quá trình sử dụng tài sản. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất đòi hỏi Công ty tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Công ty tập hợp chi phí theo các khoản mục: chí phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, đã giúp thấy rõ vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác với các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là đơn vị khai thác và chế biến đất sét, san lấp mặt bằng, sản phẩm chủ yếu của Công ty là chế biến đất sét trắng là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho ngành sản xuất gốm sứ và gạch ốp lát. Đối với hoạt động khai thác của Công ty, trước khi tiến hành khai thác, Công ty phải tiến hành công tác thăm dò, phân tích, đánh giá và lập kế hoạch khai thác mỏ. Phải xác định trữ lượng mỏ để có thể phân tích được khối lượng cụ thể của đất đồi san lấp mặt bằng và đất sét để đưa vào sản xuất. Công tác quản lý chi phí đối với hoạt động khai thác, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương chính là quản lý chi phí về tiền công, tiền lương của hao phí về lao động sống và chi phí về tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu của hao phí về lao động vật hoá. Trước khi bước vào kỳ kinh doanh mới (tức là năm tài chính mới) Công ty phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể và mọi chi phí trên được chi ra đều phải dựa trên kế hoạch. Xác định được tầm quan trọng của chi phí sản xuất, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã kiện toàn công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của mình trên tất cả mọi hoạt động và lĩnh vực sản xuất.
Đất sét là loại tài nguyên có chủ yếu ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trong cơ chế thị trường hiện nay tại địa bàn huyện Chí Linh có rất nhiều doanh nghiệp chế biến mặt hàng đất sét. Để cạnh tranh được với thị trường thì đòi hỏi Công ty phải giảm giá thành sản phẩm mà vẫn không ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty, điều này đòi hỏi Công ty phải tiết kiệm chi phí, do vậy công tác quản lý tốt chi phí sản xuất là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trước tiên Công ty phải quản lý chặt chẽ về chi phí khai thác nhằm làm giảm giá thành nguyên vật liệu đầu vào. Chi phí nguyên vật liệu của Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về nhân công khai thác, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển về kho, xăng dầu... Giá trị vật liệu bao gồm toàn bộ giá của hoạt động khai thác (chưa bao gồm khoản thuế GTGT đầu vào mà công ty ứng trả trong quá trình chi phí khai thác.), chi phí vận chuyển xếp dỡ, bảo quản và chi phí kiểm nhận vật liệu tồn kho, chi phí về hao hụt vật liệu. Khi có sự thay đổi về toàn bộ chi phí khai thác liên quan đến chi phí vật liệu thì Công ty sẽ căn cứ vào mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng trong thông báo từng thời kỳ của cơ quan thẩm quyền công bố và mức giá đã tính trong đơn giá nguyên vật liệu để xác định phần chênh lệch và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ đi đôi với việc quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ về giá cả, công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu cũng được Công ty đặt lên hàng đầu theo nguyên tắc tất cả các nhu cầu sử dụng cần phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất cụ thể. Khi nguyên vật liệu nhập kho, cuối tháng kế toán theo dõi tình hình tồn kho cụ thể của từng loại nguyên vật liệu. Qua theo dõi tình hình tồn kho nguyên vật liệu của Công ty trong các năm, nguyên vật liệu tồn kho thường dao động từ 1,4 tỷ đến 2 tỷ đồng. Hàng năm Công ty đều lập kế hoạch khai thác và nhập nguyên vật liệu về kho cụ thể nhằm đảm bảo khâu dự trữ nguyên vật liệu vừa đủ phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Công ty căn cứ chủ yếu vào:
Tình hình thực tế sử dụng qua các năm.
Số liệu kiểm kế cuối kỳ báo cáo.
Định mức sử dụng, tiêu hao nguyên vật liệu.
Trên cơ sở đó, hàng quý và hàng năm Công ty lập dự trừ khai thác bổ xung đảm bảo lượng dự trữ tồn kho thường xuyên cần thiết. bên cạnh đó Công ty sử dụng biến pháp quản lý nguyên vật liệu hết sức chặt chẽ cụ thể là: hàng tuần, kế toán phải đối chiếu số lượng hàng khai thác giữa tổ khai thác, thi công san lấp mặt bằng công trình và thủ kho nguyên vật liệu nhập về để sản xuất. Kiểm tra đối chiếu tình hình xuất - nhập và lập biên bản giao nhận chứng từ. Cuối quý, sau khi kế toán đã đối chiếu số liệu cụ thể, xác định giá trị thực tế và lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất - nhập và phân bổ nguyên vật liệu cho từng tổ sản xuất. Cuối năm tổng kết thi đua, tổ nào tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu nhất (dưới mức bình quân chung, định mức) sẽ được khen thưởng bằng vật chất và tinh thần, tổ nào sử dụng gây lãng phí nguyên vật liệu thì sẽ bị trừ vào chỉ tiêu thi đua (chưa hoàn thành nhiệm vụ).
Trong công tác quản lý chi phí nhân công: Công ty áp dụng đơn giá nhân công bằng 1,4 lần tiền lương cơ bản. Ngoài ra toàn bộ nhân công còn được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác. Ví dụ đối với công nhân được điều đi bốc xếp, dỡ hàng, Công ty sẽ phụ cấp lưu động ở mức từ 40% đến 50%, phụ cấp không ổn định sản xuất cao hơn 15%. Hiện nay, Công ty chủ yếu trả lương theo thời gian vì vậy hàng tháng, quý căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận sau khi đã được kiểm tra và xét duyệt thì kế toán lao động tiền lương tính lương cho người lao động và trả lương vào các ngày 10 hàng tháng. Cuối quý, kế toán tổng hợp tiền lương quý và lập bảng phân bổ tiền lương.
Qua bảng phân bổ tiền lương ta thấy: tổng mức lương cơ bản của Công ty năm 2005 tăng 50.278.000 đồng so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2005, Nhà nước thay đổi chế độ tiền lương từ mức 290.000 đồng lên 350.000 đồng và mọi chế dộ phụ cấp đều cao hơn so với năm 2004.
Để sử dụng lao động có hiệu quả, Công ty áp dụng biện pháp quản lý ngay từ khâu xét tuyển. Trong quá trình làm việc, hàng năm Công ty thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắn hạn và cử các cán bộ công nhân viên đi tập huấn các lớp bồi dưỡng, nâng cao do tỉnh, huyện và các Hội doanh nghiệp trẻ, Liên minh HTX tổ chức. Bên cạnh đó, cuối năm vào dịp tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có đề ra các chế độ tuyên dương, tặng thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích hay khiển trách, kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể vi phạm nội quy quy chế của Công ty cũng như Hội đồng thi đua khen thưởng đã đề ra.
Bên cạnh công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu, quản lý chi chí nhân công, công tác quản lý chi phí, quản lý doanh nghiệp cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, chi phí phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp năm 2005 cao hơn so với năm 2004 là 225.824.917 đồng tương ứng với 15,11% được thể hiện qua bảng tổng hợp chi phí quản lý cụ thể như sau:
Biểu 9: Bảng tổng hợp chi phí quản lý năm 2004 - 2005
STT
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
NĂM 2004
NĂM 2005
1
Lương
457.534.000
478.432.000
2
Các khoản trích theo lương
60.773.602
64.850.181
3
Khấu hao bộ phận quản lý DN
260.891.000
277.600.000
4
Mua văn phòng phẩm
1.790.550
1.960.000
5
Điện thoại
46.700.000
46.447.000
6
Điện, nước
184.855.455
185.600.643
7
Xăng, phí xăng dầu
113.184.000
126.466.500
8
Công tác phí
27.944.000
27.100.700
9
Chi phí khác tiếp khách
14.554.800
23.767.200
10
Trả lãi vay ngân hàng
326.438.900
488.267.000
Tổng cộng:
1.494.666.307
1.720.491.224
Qua bảng tổng hợp chi phí quản lý trên, ta thấy chi phí quản lý năm 2005 có biến động tăng năm 2004 cụ thể là: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý năm 2005 tăng 24.974.579 đồng tương ứng với 4,82 %. Nguyên nhân tăng lương và các khoản trích theo lương là do có sự thay đổi về chế độ tiền lương từ mức 290.000 lên 350.000 đồng. Bên cạnh đó các khoản chi phí khác như: điện thoại, điện nước, công tác phí năm 2005… có giảm hơn so với năm 2004 là do Công ty đã không ngừng tăng cường các biện pháp quản lý chi phí cụ thể là:
. Ban giám đốc cử cán bộ đi công tác khi có nhu cầu thật cần thiết. Các cán bộ được cử đi là những người có năng lực về chuyên môn, về công tác tổ chức và quản lý.
. Quy định rõ tiêu chuẩn, chế độ cho cán bộ đi công tác trong và ngoài tỉnh. Hàng tháng Công ty còn quy định lại tiêu chuẩn công tác phí cho cán bộ văn phòng, bán giám đốc và một số bộ phận khác. Ngoài ra Công ty còn giám sát chặt chẽ việc sử dụng xe ô tô.
Tuy nhiên một số khoản chi phí năm 2005 cao hơn so với năm 2004 như chi tiếp khách, lãi vay ngân hàng, văn phòng phẩm, điện nước, khấu hao… Đây là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguyên nhân làm tăng các chi phí trên là do: ký kết thêm nhiều hợp đồng với các đối tác mới cho nên các khoản chi tếp khách tăng lên, giá cả sinh hoạt năm 2005 tăng so với năm 2004, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho bộ phận quản lý, mở rộng thêm hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thêm máy móc cho nên phải vay thêm vốn để bổ sung vào tổng vốn kinh doanh của Công ty. Mặc dù lãi vay phải trả còn cao song Công ty đã cố gắng quản lý khoản này: cuối mỗi năm Công ty đều lập kế hoạch và dự trữ một lượng vốn cần thiết để giải quyết việc chi tiêu như tiền lương, tiền thưởng, chi quản lý,… ít nhất là đến tháng 5 năm sau. Bên cạnh đó, Công ty tăng cường bán hàng theo phương thức thanh toán bằng tiền mặt và đẩy mạnh chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác, các khoản chi đào tạo, văn phòng phẩm, hội nghị, mua sắm, sửa chữa tăng không đáng kể nhưng Công ty vẫn phải chú ý đến các khoản chi này.
Đối với công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí sản xuất chung của Công ty cũng là khoản chi phí hết sức quan trọng bao gồm: chi phí quản lý hành chính bao gồm các khoản chi cho tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất, duy trì hàng ngày của bộ máy quản lý: như tiền lương tiền công tác phí... của cán bộ công nhân viên trong công ty từ Ban lãnh đạo đến các phòng ban, giám đốc mỏ khai thác, cán bộ kỹ thuật giám sát ở hiện trường khai thác, thủ kho, bảo vệ... Ngoài ra còn các khoản chi về khấu hao các loại tài sản cố định, chi phí về công cụ dụng cụ làm việc, sinh hoạt... Chi phí phục vụ công nhân của công ty là những khoản phục vụ cho công nhân trực tiếp sản xuất mà không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá, chi phí bảo hiểm xã hội, kinh phí Công đoàn, y tế,... Chi phí phục vụ thi công là những khoản chi cần thiết để phục vụ sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng cường chất lượng sản xuất... Các chi phí chung khác là các khoản chi phí phát sinh có tính chất chung cho toàn bộ công ty như: bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, bảo vệ công trường phòng chống bão lụt, tổng kết công tác... Chi phí chung của Công ty chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong giá thành sản phầm và chi phí này bao gồm nhiều khoản chi rất phức tạp, luôn biến động.
Đi đôi với công tác quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ Công ty đã đề ra các quy chế tổ chức sản xuất, kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, sản xuất và phân loại sản phẩm phải đúng theo tiêu chuẩn của Nhà nước và Công ty đề ra. Tổ chức khai thác, sản xuất theo đúng hồ sơ thiết kế, kế hoạch thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng sản phẩm, trong công tác tài chính kế toán phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính kế toán thống kê đảm bảo thu chi đúng nguyên tắc. Trên cơ sở hạch toán kế toán, chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tư... để phân tích hoạt động kinh tế, xác định giá thành, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Báo cáo quyết toán, thống kê hàng tháng, hàng quý, hàng năm đúng theo thời gian quy định... Hơn nữa hàng tháng, hàng quý công ty phải tổ chức các đợt kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định cụ thể lượng nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đẻ quán mọi công tác quản lý nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã giao đến từng phòng ban trách nhiệm thực hiện công việc theo từng chức năng và nhiệm vụ được giao.
2. Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.
2.1- Kết quả đạt được:
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương từ khi thành lập đến nay đã trải qua bao nhiêu năm tháng thăng trầm. Xong với sự lỗ lực, quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quản, Công ty đã đứng vững, không ngừng phát triền và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp Công ty dần hoà nhịp bước đi của mình với nhịp điệu phát triển đất nước, chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và đặc biệt quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán, công tác quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm đưa ra các sản phẩm với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Mặc dù tình hình tài chính còn nhiều khó khăn xong Công ty dã dần mua sắm thêm máy xúc, xe vận tải để phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí nhân công và tăng năng suất lao động.
Công ty đã tăng cường quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, tránh tình trạng lãng phí một số khoản chi như xăng xe ô tô, điện thoại, công tác phí,… Ngoài ra Công ty cũng đã áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu ngày từ khâu khai thác, dự trữ, sử dụng và xây dựng lại định mức vật tư.
Việc đào tạo tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách cử đi học đã giúp mọi người nâng cao được ý thức kỷ luật, trình độ chuyên môn và tay nghề của mình.
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp khai thác và chế biến đất sét trắng đạt hiệu quả cao, luôn chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty được phân định rõ ràng, đúng chức năng, nhiệm vụ theo yêu cầu của công việc và phát huy hiệu quả ngày càng cao.
Công ty luôn thực hiện đúng các chính sách, luật lệ và quy định về pháp luật của Nhà nước. Trong công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý về tài chính kế toán đã áp dụng đúng chế độ mà Nhà nước ban hành. Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất:
- Xác định rõ nội dung và phạm vi chi phí trong sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán đã phản ánh đúng với hệ thống tài khoản, chú trọng tới hệ thống sổ sách chi tiết đầy đủ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Công việc này đã giúp cho việc theo dõi, kiểm tra tiện lợi và nhanh nhẹn, có độ chính xác cao, cung cấp đầy đủ thông tin cho Ban quản lý.
2.2- Những khó khăn và hạn chế:
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nhìn chung vấn đề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cũng đều gặp nhiều khó khăn. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng cho nên công tác quản lý chi phí sản xuất cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản xuất. Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản nên công tác quản lý chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí khai thác và việc kiểm kê dở dang cuối kỳ của hoạt động chế biến. Bên cạnh đó việc tập hợp và quản lý các chứng từ chi phí phát sinh của việc đền bù hoa mầu trong quá trình khai thác là rất khó khăn và phức tạp.
Trên thực tế ở Công ty cổ phần thương mại Đại Dương phần lớn việc mua sắm công cụ dụng cụ như bạt, thúng, cuốc, xẻng... để phục vụ sản xuất phần lớn là mua từ các của hàng kinh doanh tư nhân... nhiều khi chứng từ không đủ tính pháp lý, do vậy việc tập hợp các chuúng từ, hoá đơn không được đầy đủ nên thiếu tính pháp lý trong công tác kế toán ở Công ty và đây cũng chính là những khó khăn trong việc cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc.
Bên cạnh đó chi phí nguyên vật liệu của Công ty vẫn còn lãng phí, còn tình trạng công nhân lọc các tạp chất không cẩn thận gây lãng phí nguyên vật liệu.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo thời gian cho nên không phát huy được tính sáng tạo của họ. Về giờ giấc vẫn xảy ra tình trạng người lao động đi làm chưa đảm bảo thời gian quy định (8giờ/ngày).
Trên đây là một số ưu nhược điểm trong công tác quản lý chi phí tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời để duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được đồng thời nhanh chóng tìm ra các biện pháp khắc phục những khó khăn tồn tại ở Công ty.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
Trong môi trường hoạt động kinh doanh của ngành khai thác và sản xuất đất sét ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt để khẳng định được chỗ đứng bền vững của mình, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã đặt ra những định hướng phát triển cho Công ty như sau:
1. Về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Sau khi nhập nguyên vật liệu về kho, theo kế hoạch đã đề ra, Công ty sẽ chuyển một số nguyên vật liệu tương ứng xuống cho bộ phận sản xuất phải chấp hành về định mức tiêu hao nguyên vật liệu... nhằm đảm bảo được tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
. Có chế độ khen thưởng hay xử phạt đối với cá nhân, tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Khai thác triệt để, gọt, lọc sạch lớp đất thải để tận dụng lớp đất sét trên mặt.
. Ngoài việc quản lý về số lượng và chất lượng để giảm chi phí vật tư Công ty còn phải quản lý về mặt giá cả, tức là trong khâu khai thác.
. Khai thác đất sét đến đâu vận chuyển luôn về nhà đến đó để tiết kiệm chi phí xăng dầu và công bốc xúc, vận chuyển. Tận dụng tối đa đất thải để san lấp mặt bằng công trình nhằm giảm chi phí, hạ giá thành đất sét.
- Tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được vấn đề này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp sản xuất một cách khoa học và liên tục không để quá trình sản xuất bị gián đoạn. Vật liệu phải cung cấp một cách kịp thời cho sản xuất, Công ty nên thường xuyên quan tâm đổi mới phương thức sản xuất, máy móc thiết bị vào sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động. Công ty nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế để kích thích phát triển.
- Giảm chi phí sử dụng máy móc, thiết bị: Có thể giảm chi phí sử dụng xe, máy bằng cách nâng cao năng suất sử dụng, tiết kiệm chi phí nguyên, nhiên vật liệu sử dụng cho xe vận tải, máy móc khai thác. Tuy nhiên cần tận dụng hết công suất chạy máy, không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép. Khi máy móc hết khả năng sử dụng nên thanh lý ngay để đầu tư thêm máy mới, tiến tiến hiện đại hơn cho phù hợp với su hướng của khoa học, kỹ thuật vào quá trình khai thác, sản xuất. Đối với máy móc thuê ngoài, Công ty nên quan tâm đến chất lượng và giá cả.
- Giảm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí gồm nhiều khoản chi rất phức tạp nên Công ty đã có những phương hướng cơ bản để giảm bớt chi phí chung của Công ty là rút ngắn thời gian khai thác và sản xuất, nâng cao năng suất lao động và tập cung hoá công tác sản xuất.
2. Về công tác tổ chức:
Công ty chủ động sắp xếp lại tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất - kiện toàn đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ cao, thông thạo mọi kỹ thuật trong khai thác mỏ và chế biến nguyên liệu, ứng dụng mọi khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Có chế độ đãi ngộ hợp lý như khen thưởng, đào tạo trình độ..., nhằm khuyến khích toàn cán bộ công nhân viên cùng nhau xây dựng Công ty phát triển vững mạnh.
3. Về công tác mở rộng thị trường:
Công ty đã và đang khai thác và mở rộng ngành nghề khai thác đất đồi (Đây là lớp thải trên của lớp đất sét) để san lấp mặt bằng và làm đường giao thông. Hiện nay Công ty đang liên hệ với Bộ giao thông vận tải và Công ty xây dựng công trình giao thông 829 cung cấp đất đồi để thực hiện dự án cải tạo nâng cấp đường sắt tuyến Yên Viên - Cái Lân, đoạn Lim - Phả Lại.
Đẩy mạnh khai thác lớp đất sét để tăng sản lượng sản xuất đất sét.
Đầu tư thêm dây truyền lọc nghiền đất sét tinh bột theo công nghệ của Trung Quốc.
Tham gia đấu thầu, nhận thầu các công trình san lấp có giá trị lớn trong và ngoài khu vực huyện Chí Linh.
Đẩy mạnh thu gom xỉ than, liên hệ và ký kết thêm nhằm mở
4. Về vốn:
Công ty thu hút các nguồn vốn bằng việc huy động thêm vốn của các cổ đông, vốn tự có của Công ty, vốn vay ngân hàng.... đảm bảo khả năng sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Đối với công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh Công ty sẽ luôn giám sát chặt chẽ, có những phương án quản lý phù hợp với từng công việc cụ thể.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG:
Đối với mỗi doanh nghiệp đều có các tiêu chí chung về giải pháp hoàn thiện công tác này, Công ty cổ phần thương mại Đại Dương cũng dựa trên tiêu chí đó để đưa ra các giải pháp nhằm phù hợp với đơn vị và đạt hiệu quả tối đa.
1. Biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu:
Công ty là đơn vị khai thác, cho nên nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng chính là các sản phẩm khai thác ra. Việc tiết kiệm chi phí khai thác là vấn đề hết sức quan trọng. Hàng tháng căn cứ vào lượng đất khai thác ra để Công ty tính lượng dầu tương ứng chống trường hợp chi dầu lạm phát. Đề ra các quy định cụ thể cho bộ phận lái xe, lái máy về việc thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng máy móc nhằm hạn chế tới mức thấp nhất việc hỏng hóc nặng máy móc. Sau khi muc hàng lên xe, yêu cầu bộ phận lái xe phải che đậy bạt đầy đủ chống trường hợp rơi vãi ngang đường gây ảnh hưởng đến giao thông và lãng phí tài nguyên. Sau khi nhập đất về kho, yêu cầu nhân công phait lọc kỹ, lọc sạch tạp chất. Hàng tháng trên cơ sở khối lượng đặt ra, Công ty tiến hành làm định mức các bước sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, giao vật liệu cho các tổ sản xuất. Yêu cầu các tổ sản xuất phải chấp hành đầy đủ và nghiêm túc theo định mức nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm hoàn thành.
Có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với cá nhân, tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác khai thác, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư. Không để cho vật tư hao hụt hay mất mát. Thường xuyên theo dõi lịnh sản xuất cùng lịch giao hàng để điều hoà sản xuất và tránh tình trạng tồn kho quá nhiều.
Các mặt hàng của Công ty thường chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết vì vậy cần có sự theo dõi sát sao về dự báo thời tiết kịp thời chỉ đạo sản xuất cũng như công tác giao bán hàng.
2. Biện pháp quản lý chi phí nhân công
Công ty chưa phân biệt chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công gián tiếp. Để có chính sách tiền lương phù hợp, Công ty cần phải phân biệt từng loại chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp. Công ty nên thay đổi phương thức trả lương từ việc tính lương theo thời gian sang tính lương theo sản phẩm.
Cùng với việc đổi mới máy móc thiết bị và lắp đặt thêm dây chuyền lọc nghiền đất tinh bột theo công nghệ Trung Quốc, Công ty cần phải trú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân trong công tác quản lý và vận hành máy móc.
3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí gồm nhiều khoản chi rất phức tạp nên Công ty đã có những phương hướng cơ bản để giảm bớt chi phí chung như: Tập hợp theo nhóm những khoản chi phát sinh thường xuyên từ đó tìm đầu vào với giá cả hợp lý nhất và kịp thời đưa vào sản xuất. Việc Sửa chữa nhỏ những tài sản đều được đưa ra các biện pháp tối ưu để tránh tình trạng đang sản xuất bị gián đoạn.
4. Biện pháp tăng cường quản lý nợ phải thu:
Đối với các doanh nghiệp chế biến đất sét trên địa bàn huyện Chí Linh hiện nay, phần lớn khoản nợ phải thu là rất lớn bởi sự ỳ trệ trong vấn đề thanh toán công nợ nhằm chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp sản xuất gạch và gốm sứ. Việc đôn đốc và có những phương thức thu hồi công nợ là một vấn đề hết sức cấp thiết đối với Công ty cổ phần thương mại Đại Dương cho nên cần phải có những biến pháp tăng cường quản lý nợ phải thu cụ thể là:
. Trích 1 hoặc 2% trên tổng số công nợ thu về cho những người trực tiếp ra quyết định thanh toán công nợ trên tại các đơn vị bạn hàng nhằm thu hồi công nợ nhanh sẽ hạn chế được phần lãi suất đi vay.
. Đối trừ tiền hàng bằng cách căn cứ vào số công nợ mà đơn vị bạn hàng hiện đang nợ Công ty, Công ty sẽ lấy các sản phẩm mà các đơn vị bạn hàng sản xuất ra để cung cấp cho các các đại lý với hình thức thanh toán bằng tiền mặt và giảm phầm trăm triết khấu cho đại lý. Khi Công ty đối trừ tiền hàng thì sẽ được các đơn vị bạn hàng giảm triết khấu phần trăm nhiều hơn so với đại lý, cho nên với hình thức này, Công ty sẽ chuyển toàn bộ số phần trăm được hưởng trên cho đại lý mà không cần mất thêm chi phí ngoài hoặc là giảm thêm một số ít phần trăm cho đại lý.
5. Biện pháp làm tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là việc giảm hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được vấn đề này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học và liên tục không để sản xuất bị gián đoạn. Như kích thích tinh thần làm việc người lao động, tạo môi trường lao động tốt nhất cho người trực tiếp lao động... Bên cạnh đó vật liệu phải cung cấp một cách kịp thời cho sản xuất, đặc biệt đối với những tài sản, thiết bị công nghệ trực tiếp liên quan đến sản xuất Công ty nên thường xuyên quan tâm và đổi mới, ứng dụng kỹ thuật mới vào việc khai thác, sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động.
III. KIẾN NGHỊ:
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự hiểu biết hạn chế của mình về công tác quản lý chi phí sản xuất em xin mạnh dạn đề xuất một vài kiến nghị về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh nhũng giải pháp nêu trên Công ty nên chú trọng tới việc xây dựng định mức chi tiêu, đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hành chính, cụ thể là:
Căn cứ vào chứng từ kế toán, các chi phí thường phát sinh khá cao trong Công ty chủ yếu là chi phí hành chính. Đó là các khoản chi tiếp khách, giao dịch, đối ngoại, chi phí về mua sắm đồ dùng văn phòng, báo chí... Trong điều kiện Công ty đang tiến hành xây dựng thêm nhà xưởng, mở rộng hoạt động kinh doanh khai thác và quan hệ với các đối tác kinh doanh, các khoản chi này tăng lên là một tất yếu khách quan. Xong cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí này rất dễ bị rơi vào tình trạng tuỳ tiện và lãng phí bất hợp lý, vì vậy cần phải có biện pháp quản lý chi phí này một cách hợp lý hơn.
Trong những tháng cuối năm 2006, Công ty đã chuyển một phần phương thức thanh toán bằng tiền mặt sang đối trừ hàng với Công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera. Để giảm được chi phí bốc dỡ, vận chuyển của mặt hàng đối trừ này thì Công ty nên liên hệ trực tiếp với đại lý để xuất thẳng cho đại lý trực tiếp bán hàng không qua kho, như vậy ta tiết kiệm được khoản chi phí như xăng dầu, vận chuyển từ lúc mua đến vận chuyển về không qua kho của Công ty.
- Trong từng khâu sản xuất, các tổ sản xuất rất có tầm quan trọng trong quá trình sản xuất, họ là những người trực tiếp tham gia sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm, Công ty nên tạo thời gian nhất định bồi dưỡng trình độ tay nghề cũng như đạo đức của cán bộ công nhân viên, khuyến khích người lao động nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác sản xuất bảo quản cơ sở vật chất, vật tư... của Công ty.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, quản lý chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng đối với quá trình sản xuất và phát triển của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản nói riêng.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu phấn đấu hàng đầu tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương. Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động kinh doanh chính là chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản. Chính vì vậy mà công tác quản lý chi phí sản xuất trong Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đang là một vấn đề hết sức cần thiết, xuất phát từ yêu cầu bức xúc thực tế hiện nay.
Với việc chọn và nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp, em mong muốn được nêu ra thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty và từ đó đưa ra được một số giải pháp có thể áp dụn thành công nhằm nâng cao công tác quản lý ở Công ty.
Do thời gian nghiên cứu, cọ sát với thực tế và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này giúp cho bài viết này được hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Đoàn Thị Thu Hà và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần thương mại Đại Dương nhất là Ông: Nguyễn Trung Kiên là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Sinh viên thực hiện
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình: Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường - 1998 - Chủ biên: TS.Nguyễn Hữu Thân.
3. Giáo trình: Kế toán quản trị - Trường Đại học kinh tế quốc dân.
4. Giáo trình: Phân tích hoạt động kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân.
5. Giáo trình: Khoa học quản lý I - Trường Đại học kinh tế quốc dân
6. Giáo trình: Khoa học quản lý II - Trường Đại học kinh tế quốc dân - 2002 - Chủ biên: TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền.
7. Báo cáo tài chính năm 2004 của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương
8. Báo cáo tài chính năm 2005 của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương
9. Điều lệ Công ty cổ phần thương mại Đại Dương
10. Phương án chế biến đất sét trắng năm 2000 của Công ty.
11. Phương án khai thác đất đồi làm vật liệu xây dựng năm 2004 tại đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
12. Phương án khai thác đất đồi làm vật liệu xây dựng 2006 tại đồi Trại Tường, thôn Cao Đường, thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Và một số tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1156.docx