Tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001- 2020: Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn
2001- 2020
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển công nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2001- 2020
CHƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
I.BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP
Hai thập kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ II, có thể coi là thời kỳ tăng trởng kinh tế
nhanh nhất của chủ nghĩa t bản . Tất cả các nớc công nghiệp chính trong giai đoạn này đều
trải qua mọt giai đoạn tăng trởng nhanh với lạm phát và thất nghiệp thấp. Đây cũng là lý
do đa học thuyết của J. Keynes- Nhà kinh tế học ngời Mỹ (1883-1946) trở thành một t
tởng kinh tế phổ biến rộng rãi ở các trung tâm quyền lực của thế giới t bản .
Thế nhng, với các cú sốc dầu lửa thập kỷ 70s đã mở đầu cho sự sụp đổ của một giai
đoạn tăng trởng đầy ấn tợng trớc đây.Đã có rất nhiều những thay đổi mang tính chất cơ
cấu trong nền kinh tế thế giới. Sự dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp truyền
th...
50 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001- 2020, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn
2001- 2020
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển công nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2001- 2020
CHƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
I.BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP
Hai thập kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ II, có thể coi là thời kỳ tăng trởng kinh tế
nhanh nhất của chủ nghĩa t bản . Tất cả các nớc công nghiệp chính trong giai đoạn này đều
trải qua mọt giai đoạn tăng trởng nhanh với lạm phát và thất nghiệp thấp. Đây cũng là lý
do đa học thuyết của J. Keynes- Nhà kinh tế học ngời Mỹ (1883-1946) trở thành một t
tởng kinh tế phổ biến rộng rãi ở các trung tâm quyền lực của thế giới t bản .
Thế nhng, với các cú sốc dầu lửa thập kỷ 70s đã mở đầu cho sự sụp đổ của một giai
đoạn tăng trởng đầy ấn tợng trớc đây.Đã có rất nhiều những thay đổi mang tính chất cơ
cấu trong nền kinh tế thế giới. Sự dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp truyền
thống sang các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo ra một thị trờng lao động vói giá nhân
công tăng và sự lớn mạnh của các tổ chức nghiệp đoàn.
Bên cạnh các nớc công nghiệp phát triển phơng Tây, Nhật Bản xuất hiện với t ccách
là một trung tâm kinh tế lớn của thế giới. Các nớc mới công nghiệp hoá ở Đông á và Đông
nam á ciếm vị trí hàng đầu trên một số thị trờng thế giới nh : dệt may, điện tử dân dụng,
đóng tàu và sắt thép. Những thay đổi này đã làm phong phú hơn cho bức tranh công
nghiệp thế giới. Tăng trởng nhanh chóng trong giai đoạn 1970 đã che dấu một thực tế là
các nền kinh tế t bản có nhiều điểm khác nhau về hệ thống chính sách kinh tế .
Trớc những thay đổi ở tren, đi kèm với sự chấm dứt của thời kỳ tăng trởng nhanh
với lạm phát và thất nghiệp thấp, các nớc công nghiệp phát triển đã buộc phải điều chỉnh t
tởng kinh tế chủ đạo, xuất hiện rất nhiều các cố gắng tìm kiếm những phơng thức can thiệp
của Chính phủ .
Một trong những cố gắng đó đợc thể hiện qua thuật ngữ “Chính sách công nghiệp ”.
Mặc dù chính sách công nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với một số nớc công
nghiệp phát triển nh Nhật Bản, Pháp và các nớc NIC Châu á nh: Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapo thời kỳ sau Chiến tranh thế giới II, song cho đến cuối những năm 1970 khái niệm
ít đợc nhắc đến trên phơng diện lý thuyết. Những ngời ủng hộ chính sách công nghiệp chủ
yếu tập trung vào xem xét chính sách công nghiệp trên khía cạnh các vấn đề chính sách
thực thế mà không nghiên cứu nhiều về nền tảng lý thuyết của chính sách công nghiệp .
Thc tế này dẫn đến tình trạng ngay cả những ngời ủng hộ rất mạnh mẽ chính sách công
nghiệp cũng không thể mô tả thực tế chính sách công nghiệp vận hành nh thế nào.
II. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.Khái niệm về chính sách phát triển công nghiệp
1.1. Các quan điểm .
Chính sách công nghiệp là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Chỉ xét riêng ở Nhật Bản đã
có những quan điểm bất đồng về chính sách công nghiệp.
a. Quan điểm của Trezise(1983).
Ông là một trong những ngời phản đối công nghiệp công nghiệp và cho rằng trợ cấp của
Chính phủ và các khoản vay u đãi cho khu vực doanh nghiệp Nhật Bản là nhỏ hơn tơng
đối so vơí một quyết định thành công của Nhật Bản.
b. Quan điểm của Reich(1982).
Là một trong những học giả ủng hộ rất mạnh mẽ quan điểm về chính sách công nghiệp ở
Mỹ .Theo quan điểm của ông, chính sách công nghiệp bao gồm những nội dung sau:
+ Các chính sách đối với những khu vực công nghiệp đợc u tiên .
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực
+ Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
+ Chính sách phát triển vùng
c. Quan điểm của Pinder(1982)
Nội dung của chính sách công nghiệp gồm:
+ Các chính sách trợ giúp phát triển công nghiệp
+ Các u đãi về tài chính cho đầu t
+ Chơng trình đầu t công cộng
+ Dự trữ của khu vực công cộng
+ Trợ cấp tài chính cho R & D
+ Chống độc quyền
+ Lập luận ngàn công nghiệp non trẻ
+ Các biện pháp khuyến khích u đãi các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
+ Chính sách phát triển vùng
+ Các biện pháp bảo hộ mậu dịch
1.2. Khái niệm chính sách phát triển công nghiệp
Trên phơng diện lý thuyết, chính sách công nghiệp đợc xem xét dới nhiều góc độ khác
nhau. Một chính sách công nghiệp có thể có phạm vi tổng quát hay mục tiêu cụ thể, nhấn
mạnh vào sử dụng các công cụ theo chiều dọc hay chiều ngang, và có thể có tác dụng tiêu
cực hoặc tích cực đối với tăng trởng kinh tế .
Một chính sách công nghiệp có phạm vi rộng nhằm vào khuyến khích tất cả các
ngành công nghiệp , trong khi đó một chính sách công nghiệp có phạm vi hẹp thì chỉ
tập trung vào một hay một số khu vực công nghiệp đợc lựa chọn theo những tiêu thức
nhất định .
Nh vậy, chính sách phát triển công nghiệp đợc hiểu là sự can thiệp trực tiếp hay gián
tiếp của Chính phủ hớng vào những ngành nhất định để đạt đợc những ngành nhất
định để đạt đợc mục tiêu cụ thể (Mục tiêu này có thể là tăng trởng, xây dựng năng lực
cạnh tranh, tạo công ăn việc làm). Chính sách công nghiệp thờng đợc thể hiện dới
dạng tổ chức ngành, chọn ngành u tiên, chính sách tài chính và tín dụng (thuế, tợ cấp,
đầu t trực tiếp của Nhà nớc, tín dụng u đãi) đối với ngành, chính sách phát triển
nguồn nhân lc của ngành, chính sách tăng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm của ngành,
chính sách đầu t nớc ngoài vào các ngành, chính sách kinh tế đối với các ngành ,
chính sách đối với các khu vực chế xuất và khu công nghiệp tập trung.
2. Nội dung và mục tiêu của chính sách phát triển công nghiệp .
2.1 Nội dung
Một là, chính sách phát triển công nghiệp bao gồm toàn bộ những hoạt động hoạch
định của một nớc ngằm phát triển công nghiệp, liên quan tới những hoạt động hoạch
dịnh này là những vấn đề điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đầu t , hiện đại hoá và cải tổ cơ
cấu công nghiệp, chính sách thị trờng và xuất nhập khẩu , chính sách khuyến khích R
& D , chính sách đối với sản xuất quy mô nhỏ và các chính sách có liên quan đến phát
triển nguồn lực và năng lợng.
Hai là, trong chính sách công nghiệp cần định rõ các ngành công nghiệp cụ thể sẽ
đợc khuyến khích và dành cho nhừng lĩnh vực này những u tiên khác nhau trong một
thời gian nhất định nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc vào việc đẩy
nhanh tốc độ phát triển và tăng trởng kinh tế .
Ba là, xây dựng đồng bộ hệ thống các phơng tiện khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp đã dợc lựa chọn . Liên quan đến các phơng tiện này là khuyến khích về tài
chính, xây dựng hệ thống kiểm soát thích hợp hỗ trợ hoạt động R & D, đặc biệt quan
tâm tới các mục tiêu và kế hoạch dài hạn ,...
2.2. Mục tiêu.
Vấn đề có ý nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu của chính sách phát triển công
nghiệp. Phần lớn ở các nớc khi xây dựng chính sách phát triển công nghiệp thờng đa ra
nhiều mục tiêu. Tuy nhiên, có thể nêu lên 2 mục tiêu chính là : phát triển công nghiệp
cân đối và công bằng.
- Phát triển công nghiệp cân đối đòi hỏi phải đảm bảo đợc sự cân đối giữa ngành công
nghiệp, giữa các địa phơng và vùng lãnh thổ. Hầu hết các nớc trong quá trình phát
triển công nghiệp đều không tập trung đầu t quá mức vào một ngành công nghiệp nào
và tìm cách để duy trì đợc các thị trờng có khả năng cạnh tranh lớn.
Ngoài ra, mục tiêu phát triển cân đối còn đợc thể hiện ở chỗ : Bên cạnh các trung
tâm công nghiệp của các thành phố lớn, nhiều nớc ddax khuyến khích phát triển các
vùng nông thôn và coi việc định vị lại công nghiệp nh là phơng tiện quan trọng cho
mục tiêu này.
Để thiết lầp đợc một cơ cấu công nghiệp cân đối, các cớc chú ý vào hai vấn đề là
thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp quy mô nhỏ và lựa chọn, phát triển một số
ngành công nghiệp mũi mhọn.
- Mục tiêu công bằng là một trong hai mục tiêu chính của chính sách công nghiệp. Nó
bao gồm các mặt nh công bằng xã hội và công bằng giữa các nhà đầu t trong và ngoài
nớc. Việc thực hiện mục tiêu này có ý ngiã đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
công nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Ngoài hai mục tiêu trên còn có những mục tiêu khác nh: đảm bảo “chất lợng cuộc
sống” thông qua việc thiết lập các quy tắc xã hội để kiểm soát ô nhiễm và chất thải,
ban hạnh luật về lơng thực, thực phẩm, hoặc cũng có nớc đặt mục tiêu của chính sách
phát triển công nghiệp là nhằm tăng thu nhập về ngoại hối nhằm cải thiện cán cân
thanh toán. Trong những năm gần đây, gới xu thế gia tăng về hội mhaapj kinh tế, các
nớc còn coi mục tiêu tăng cờng hợp tác kinh tế với thế giới và khu vực là mục tiêu của
chính sách phát triển công nghiệp…
3. Trọng tâm của chính sách phát triển công nghiệp.
Chính sách công nghiệp đặt trọng tâm vào phát triển khu vực chế tạo của nền kinh
tế. Những ngời ủng hộ chính sách công nghiệp cho rằng hiện tợng phi công nghiệp hoá
ở Anh và Mỹ trong khoảng 3 thập kỷ qua xuất phát từ việc coi nhẹ vai trò của khu vực
chế tạo, lam giảm đóng góp của khu vực này vào GDP và tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động.
Theo Cohen và Zysman (1987): với tầm quan trọng của khu vực chế tạo thì đây là
một sự sai lầm về định hớng chính sách. Thêm vào đó, các biện pháp điều chỉnh kinh
tế vĩ mô có thể lầ cha đủ để có thể thúc đẩy sự phát triển của khu vực chế tạo vì đối
với tăng trởng năng suất của khu vực này, sự phân bổ vốn còn có ý nghĩa quan trọng
hơn là tổng giá trị vốn đầu t. Chính vì vậy, Chính phủ cần can thiệp trực tiếp để thúc
đẩy phát triển công nghiệp.
Tuy nhiên, đó cũng là trong tâm gây nhiều tranh cãi. Những ngời phản đối quan
điển chính sách công nghiệp cho rằng tăng trởng kinh tế trong thời kỳ hậu công nghiệp
ở các nớc t bản phát triển đặt trọng tâm vào khu vực dịch vụ, dịch vụ trở thành trung
tâm của các hoạt động kinh tế. Vì vậy, các biện pháp can thiệp của Chính phủ theo
hớng u tiên khu vực công nghiệp mà không tập trung cho phát triển khu vực dịch vụ
không nhngx là không cần thiết mà còn có ảnh hởng tiêu cực đối với nền kinh tế.
Chính sách công nghiệp sẽ cản trở cơ chế chọn lọc tự nhiên của thị trờng và ngăn cản
việc tái phân bổ các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế cho khu vực dịch vụ, vì vậy
ảnh hởng tiêu cực đến triển vọng tăng trởng lâu dài của nên kinh tế (quan điểm của
Burtơn-1983).
Song sự thay đổi về cơ cấu theo hớng phát triển dịch vụ không phải chỉ đơn thuần là
vì con ngời mong muốn tiêu dùng nhiều dịch vụ khi đới sống đợc cải thiện. Lý do chủ
yếu nhất của sự dịch chuyển về cơ cấu này là do chi phí lạm phát tơng đối của khu vực
dịch vụ tăng trởng chậm trong năng suất của khu vực này, chứ không phải là do sự
dịch chuyển thật sự của nhu cẩu thị trờng về phía khu vực dịch vụ khi thu nhập gia
tăng.
Bên cạnh đó, xu hớng phi công nghiệp hoá quan sát đợc ở một số nớc công nghiệp
phát triển là một kết quả tất yếu trong dài hạn của sự chênh lệch năng suất lao động
giữa hai khu vực này chứ không nhất thiết là do khu vực công nghiệp suy giảm sức
cạnh tranh. Ngay cả các nền kinh tế hớng mạnh vào xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp nh Nhật Bản, Đức cũng chịu những ảnh hởng nhất định của phi công nghiệp
hoá. Nói cách khác, phi công nghiệp hoá và sự suy giảm của khu vực công nghiệp là
hai khái niệm khác nhau, mặc dù sự giảm sút của khu vực công nghiệp có thể ảnh
hởng đến mức độ phi công nghiệp hoá. Vì vậy, không thể kết luận rằng khu vực công
nghiệp của một nền kinh tế nào đó đang xuống dốc nếu chỉ căn cứ vào những biểu
hiện của phi công nghiệp hoá mà nó đang phải trải qua theo định nghĩa ở trên.
4. Tính tất yếu của chính sách công nghiệp.
Chính sách bao hàm ý nghĩa có sự can thiệp của Chính phủ dới bất cứ hình thức nào.
Cần phải có chính sách là vì thị trờng có những khiếm khuyết nhất định:
4.1.Do những thất bại của thị trờng và vai trò can thiệp của Chính phủ .
Lý thuyết phổ biến nhất lý giải cho sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế là lý
thuyết về sự thất bại của thị trờng. T tởng trong tâm của trờng phái này tập trung vào
thất bại của cơ chế thị trờng trong việc cân bằng giữa chi phí và lợi ích giữa cá nhân và
xã hội, đồng thời cho rằng Chính phủ có thể can thiệp để khắc phục khuyết tật của thị
trờng.
Hàng hoá công cộng là một thất bại hay đợc nhắc đến nhất của cơ chế thị trờng. Vì
tính không ngoại trừ của hàng hoá công cộng, các cá nhân luôn có đông lực thực hiện
hành vi của những ngời ăn theo, ảnh hởng của vấn đề những ngời ăn theo là các hàng
hoá công cộng sẽ đợc cung cấp ít hơn mức xã hội mong muốn. Vì vậy Chính phủ cần
can thiệp thông qua trực tiếp cung cấp hàng hoá công cộng.
Tiếp nữa, sự tồn tại của tính kinh tế nhờ quy mô có thể là một yếu tố dẫn đến những
cơ cấu thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo. Trong một cơ cấu thị trờng nh vậy, mức
giá cung cấp sẽ cao hơn mức giá cạnh tranh hoàn hảo dẫn đến tổn thất thặng d tiêu
dùng. Phần tổn thất này đợc chuyển một phần vào thặng d sản xuất dới dạng lợi nhuận
độc quyền, phần còn lại là lợi ích mất không của xã hội. Mặc dù lý thuyết “Điều tốt
thứ nhì”và quan điểm cho rằng can thiệp của Chính phủ có thể là nguyên nhân của thị
trờng cạnh tranh không hoàn hảo, sự tồn tại của cơ cấu thị trờng này vẫn là một lý do
quan trọng biện minh cho vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị
trờng.
4.2. Xuất phát từ lý thuyết về sự thất bại của Chính phủ.
Trong thực tế, cũng nh khả năng thị trờng tự do có những khuyết tật, sự can thiệp
của Chính phủ vào nền kinh tế cũng có thể không thành công vì bản thân Chính phủ
cũng có những thát baị của nó.
Có hai yếu tố chính cản trở Chính phủ có thể đạt đợc mục tiêu can thiệp vào nền
kinh tế.
Thứ nhất, chi phí cần thiết để Chính phủ có thể thu thập đủ và xử lý tốt các thông tin
về thất bại thị trờng trong nhiều trờng hợp có thể còn lớn hơn cả lợi ích mà các biện
pháp khắc phục khuyết tật thị trờng mang lại.
Thứ hai, vì có sự xuất hiện của việc thu thập , xử lý thông tin, sự can thiệp của Chính
phủ có thể lại dẫn đến những chi phí nhất định đối với xã hội, và chi phí này cũng có
thể lớn hơn lợi ích mà nó mang lại.
4.3. Lý thuyết thể chế mới về sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế.
Nh đã phân tích trong phần trên, can thiệp của Chính phủ để khắc phục những khuyết
tật củâ thị trờng sẽ dẫn đến những chi phí nhất định mà những chi phí này có thể lớn
hơn cả lợi ích thu đợc từ sự can thiệp của Chính phủ. Tuy nhiên, điều đó không đủ để
có thể kết luận rằng Chính phủ không thể can thiệp có hiệu quả vào nền kinh tế.
Lý thuyết thể chế mới cho rằng chi phí về thông tin có thể giảm thong qua những
thay đổi thichs hợp trong hệ thống tổ chức của bộ náy hành chính và trong quan niệm
về giá trị của các cá nhân là thành viên của bộ váy chính quyền và xã hội. Những chi
phí thu thập và xử lý thông tin sẽ có thể đợc loại bỏ thông qua việc cho phép cạnh
tranh giữa các Đảng phái và sử dụng các công cụ can thiệp thích hợp.
Ngoài ra, lý thuyết này còn cho rằng thị trờng không phải là một cơ chế điều phối
duy nhất đối với sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế. Thị trờng,Chính phủ, các
hãng, và các thể chế kinh tế khác đều có vai trò trong một cơ chế phối hợp để da ra các
quyết định chính sách. Những ngời ủng hộ quan điểm này cho rằng Chính phủ có thể
giải quyết vấn đề phối hợp giữa các tác nhân ở trên với chi phí thấp hơn mức chi phí
phối hợp của thị trờng, thông qua việc xác lập một hệ thống quyền sở hữu phù hợp,
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc xã hội theo các nhóm, tầng lớp lớn, điều
phối và định hớng đầu t, xây dựng tự hào và bản sắc dân tộc.
4.4. Quan điểm kinh tế chính trị.
Lý thuyết thất bại thị trờng biện minh cho sự can thiệp của Chính phủ dựa trên giả
định cho rằng mục tiêu của Chính phủ là phải can thiệp vào thị trờng, phục vụ lợi ích
của xã hội.
Quan điểm kinh tế chính trị, ở một thái cực là các nhà kinh tế Marxist, ở thái cực
khác là trờng phái Chicago xuất phát từ những quan điểm khác.
Chính phủ có thể có một mức độ độc lập nhất định đối với đai chúng, nhất là khi
không có giai cấp nào có đủ khả năng ảnh hởng mạnh đến các quyết định chính sách.
Trong tình huống này Chính phủ có thể hành động theo mục tiêu tối đa hoá nguồn thu
vào ngân sách.
Theo Findlay (1990), Chính phủ có thể đợc coi nh là một lực lợng độc lập đa ra các
quyết định không nhất thiết phải xuất phát từ lợi ích của xã hội.
Quan điểm về nhóm lợi ích coi Chính phủ nh là chiếc hộp đen mà các nhóm lợi ích
trong xã hội có thể đối kháng, hay liên minh với nhau để đa ra các quyết định về chính
sách. Khi một khu vực công nghiệp nào đó có tầm quan trọng đối với nền kinh tế, sức
ép của nhóm lợi ích này có thể dẫn đến các quyết định về chính sách thuận lợi đối với
nhóm lợi ích đó mà có thể gây phơng hại đến những nhóm lợi ích khác trong xã hội.
Một số nhà kinh tế Marxist cho rằng sự tồn tại của một Nhà nớc phu thuộc chặt chẽ
vào phơng thức tái sản xuất của xã hội, và vì vậy, Chính phủ phải hành động vì lợi ích
của giai cấp đóng vai trò chủ đạo về kinh tế trong cấu trúc xã hội.
Nói tóm lại, khác với lý thuyết về thất bại của thị trờng, quan điểm kinh tế chính trị
cho rằngcp có thể có sự can thiệp vào nền kinh tế nhng có thể đơc biện minh bởi
những nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm, mức độ độc lậpcủa từng hệ thống chính
quyền.
Từ những lý do nói trên dẫn đến nền kinh tế nói chung và lĩnh vực công
nghiệp nói riêng cần phải có một chính sách để phát triển đó là Chính sách phát triển
công nghiệp.
5. Phân loại chính sách công nghiệp .
Bản thân nền công nghiệp, đối tợng của chính sách, là thực thể luôn luôn động. Hơn
nữa, chính sách công nghiệp là cái luôn biến đổi từng giờ, từng phút với sự biến động
của thời đại của xã hội và có rất nhiều loại đối tợng. Không có lý luận chung cho chính
sách công nghiệp. Do vậy, phải phân loại chính sách công nghiệp theo mục đích,
chủng loại, và tính chất.
5.1. Phân loại theo vai trò của Nhà nớc trong sự phân công giữa Nhà nớc và các
doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, chức năng của chính sách công nghiệp hớng vào 3 mục
đích chính:
- Hỗ trợ phát triển ngành: chính sách tạo khả năng đối kháng với doanh nghiệp t nhân
(chỉ đạo hay quy chế cho pjhép công nghiệp hợp tác, bổ sung hoặc hỗ trợ đối với
doanh nghiệp t nhân). Các chính sách này khác nhau ở chỗ là dựa vào pháp luật (quyề
lực hay chỉ đạo hớng dẫn, …).
- Khống chế các giao dịch bất chính: Bao gồm chính sách có mục đích duy trì trật tự
(chỉ đạo, ngăn cấm, cho phép) hay các chính sách có tính phán quyết hình thức (đăng
ký, thông báo,…).
- Dự thảo luật: gồm chính sách tạo lập môi trờng mới hay chính sách xuất phát từ thái
độ thụ động tạo ra trật tự để đối phó với môi trờng mới.
5.2. Phân loại theo đối tợng mục đích của chính sách.
- Các vấn đề cơ cấu công nghiệp : gồm chính sách có đối tợng là toàn bộ cơ cấu công
nghiệp với chính sách có đối tợng là từng ngành (hay từng doanh nghiệp ).
Chính sách điều chỉnh ngợc với các ngành suy thoái hay chính sách chấn hng cho các
ngành mới (tỷ trọng công nghệ cao trong cơ cấu công nghiệp ).
- Vấn đề thị trờng .
+ Phân biệt chính sách bổ sung khắc phục các thất vại của thị trờng với chính sách bổ
ung hoàn thiện hạn chế của thị trờng.
+ Phân biệt chính sách điều chỉnh trật tự thị trờng bị lệch lạc (tổ chức ngành sản xuất )
với chính sách điều chỉnh yếu tố bên ngoài bị lệch lạc(môi trờng tự nhiên, quyền lợi
ngời tiêu dùng).
+ Phân biệt chính sách ngay trong bản thân trật tự sẵn có với chính sách để tiến hành
trật tự mới.
- Vấn đề phát triển công nghiệp có tính chiến lợc .
Cần phân biệt rõ chính sách phát triển ngành có tính chiến lợc (ngành xuất khẩu, điện
tử…) với chính sách phát triển các ngành sản xuất cơ sở hạ tầng (sản xuất nguyên vật
liệu chủ yếu, linh kiện, phụ kiện, …).
5.3. Phân biệt theo thủ pháp chính sách ( theo cách thức để thực hiện mục tiêu )
- Vấn đề hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
+ Phân biệt chính sách hoàn thiện cơ sở hạ tầng phần cứng và chính sách hoàn thiện cơ
sở hạ tầng phần mềm (môi trowngf công nghiệp ).
+ Phân biệt chính sách phát triển cơ sở hạ tầng (nh tài chính, tiền tệ, thuế…) với chính
sách phát triển kỹ thuật cho phần cơ sở hạ tầng (nh nghiên cứu , quy cách hoá, chế độ
quyền sở hữu công nghiệp ) và cả chính sách cơ cấu công nghiệp cơ sở hạ tầng ( nh cơ
cấu sản xuất phụ tùng của các doanh nghiệp trong ngành cơ khí).
- Về kế hoạch triển vọng.
+ Phân biệt kế hoạch mang tính chất giáo dục, nhận thức, hay mục tiêu chính sách, hay
kế hoạch điều chỉnh định hớng.
+ Phân biệt kế hoạch đợc xây dựng bằng ý trí của Chính phủ hoặc đợc xây dựng trên
cơ sở của sự thoả thuận với ngời có lieen quan.
- Về phơng pháp luận.
+ Phân biệt chính sách bất biến, chính sách tạm thời hay chính sách khẩn cấp.
+ Phân biệt chính sách có tính uy quyền (chỉ huy, cơ chế,…) với các chính sách hỗ trợ
(tài trợ, cho vay vốn , chế độ thuế…) hoặc chính sách có tính hoàn thiện môi trờng (nh
cung cấp thông tin, đa ra quy cách, phát triển kỹ thuật,…) hay chính sách mang tính
hớng đạo.
Tốm lại, có thể tổng kết chính sách phát triển công nghiệp nh sau:
Chính sách nhằm ảnh hởng tới cơ cấu của một nớc. Tức là một chính sách can thiệp
vào hoạt động giao dịch với nớc ngoài nh : ngoại thơng, đầu t trực tiếp, chính sách hỗ
trợ phát triển và bảo hộ (trợ cấp thuế) chính sách điều tiết và sử dụng nguồn lực.
Các chính sách sửa chữa các thất bại của thị trờng do tính không hoàn thiện của hoạt
động kỹ thuật và thông tin. Tức là một chính sách khắc phục các dạng thất bại của thị
trờng bằng cách cung cấp thông tin chính xác, sử dụng các công cụ chính qua trợ cấp,
thuế và chỉ đạo việc phân phối nguồn lực theo hớng mông muốn.
Chính sách can thiệp về mặt hành chính vào tổ chức sản xuất theo từng ngành nhằm
nâng cao phúc lợi kinh tế. Cụ thẻ là chính sách nhằm trực tiếp can thiệp vào cơ cấu
cạnh tranh và phân bổ nguồn lực trong các nhành sản xuất thông qua hình thức liên
minh giảm giá, liên minh đầu t thiết bị,…
Chính sách đợc hoạch định theo yêu cầu chính trị là củ yếu chứ không phải mang
tính kinh tế. Tức là chính sách bao gồm quy chế tự chủ xuất khẩu hay hiệp định đa
phơng nhằm xử lý mâu thuẫn ngoại thơng.
6. Khái quát về chính sách công nghiệp của Việt Nam.
Nh đã phân téch trong các phần ở trên, chính sách công nghiệp là một khái niệm
rộng, phức tạp và vòn tơng đối mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu trên thế giới, nhất
là trên phơng diện lý thuyết.
Trong bối cảnh nh vậy :
a. Có nên tồn tại hay không một chính sách công nghiệp của Việt Nam.
b. Nếu là có tồn tại thì chính sách công nghiệp Việt Nam có thể đợc mô tả nh thế nào?
C. Ảnh hởng của nó đến tăng trởng kinh tế Việt Nam (nhất là trong những năm đổi
mới) nh thế nào.
Trong phần này, em sẽ đi sâu tìm hiểu câu hỏi (b) trên phong diện lý thuyết, các
vấn đề còn lại là nội dung nghiên cứu của Chơng II và III- Phần thực trạng và các giải
pháp.
Thuật ngữ “chính sách công nghiệp” cho đến nay vẫn rất ít xuất hiện trên các
pgơng tiên thông tin đại chúng của Việt Nam, cũng nh trong các công trình nghiên cứu
của các tác giả nớc. Trong khi đó, một thuật ngữ khác hay đợc sử dụng có liên quan
đến nội dung chính sách công nghiệp là thuật ngữ “công nghiệp hoá, hiện đại hoá ”.
Xét về bản chất, thuật ngữ “công nghiệp hoá, hiện đại hoá “ ở Việt Nam bao hàm hệ
thống các mục tiêu, các định hớng và hệ thống các chính sách nhằm chuyển Việt Nam
từ một nớc nông nghiệp thành một nớc công nghiệp. Trong hệ thống các mục tiêu và
định hớng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, vấn đề phát triển các ngành,
các khu vực, các loại hình quy mô và các thành phần kinh tế chiếm vị trí quan trọng, ở
đây, những vấn đề chung đợc đề cập thờng là:
- Cơ cấu ngành kinh tế : công nghiệp – nông nghiệp- dịch vụ , ở đây, các cơ cấu đợc
chú ý trong thiết kế chính sách là : cơ cấu công nghiệp khai thác- công nghiệp chế
biến- công nghiệp điện nớc; cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi, cơ cấu các loại hình dịch
vụ .
- Cơ cấu gữa đo thị và nông thôn
- Cơ cấu giữa quy mô doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
-Cơ cấu giữa doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài.
Trên cơ sở các mục tiêu và định hớng phát triển công nghiệp nh vậy, phải thiết lập hệ
thống các chính sách đợc sử dụng để hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, trong đó phải
kể đến một số chính sách chính nh : chính sách vốn, chính sách nguồn nhân lực, chính
sách phát triển khoa học và chính sách thuế quan.
Nh vậy, chính sách công nghiệp của Việt Nam có thể đợc hiể là tập hợp của các định
hớng, chính sách, công cụ điều chỉnh đối với một số ngành công nghiệp để đạt đợc
mục tiêu đa Việt Nam từ một nớc nông nghiệp sang một nớc công nghiệp vào năm
2020. Nhiệm vụ của chính sách công nghiệp có thể thay đổi qua mỗi thòi kỳ nhng đều
có mục tiêu chung là điều chỉnh các hoạt động cuả các khu vực công nghiệp theo chiều
hớng có lợi cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
Nhiệm vụ này đợc thể hiện trên hai mặt sau :
Một là, tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp trong nớc mở rông thị trờng ra
nớc ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc tế,
khai thác triệt để lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nớc.
Hai là, bảo vệ thị trờng nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc đứng
vững và vơn lên trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đáp ứng cho yêu cầu tăng cờng
lợi ích quốc gia.
Thêm vào đó, cũng cần phải nhấn mạnh rằng cách hiểu ở các phần trên về chính
sách công nghiệp là quan điểm áp dụng cho các nền kinh tế thị trờng. Rất nhiều mô tả
về chính sách công nghiệp đơc khái quát từ thực tế vận hành chính sách công nghiệp ở
những nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, là những nớc có hệ thống chính trị
khác với Việt Nam và hiện đang ở trình độ phát triển cao hơn Việt Nam.
Nhận định về chính sách công nghiệp Việt Nam cần phải đợc xẽmét trong bối cảnh
Việt Nam là một nền kinh tế đang chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trờng , Chính
phủ đang phải đối mặt với vấn đề cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, là một
trong những trọng tâm của công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 đến
nay. Khu vực doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp. Cải cách khu vực doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam đợc thực hiện
thông qua nhiều phơng thức, bán doanh nghiệp, cổ phần hoá, cho thuê, khoán kinh
doanh, sáp nhập, giải thể,… Vì vậy,mô tả chính sách công nghiệp của Việt Nam bên
cạnh những đặc diểm chung của một chính sách công nghiệp theo lý thuyết cần phải
đề cập đến những công cụ chính sách sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp Nhà nớc.
Ngoài ra, sự tham gia của Việt Nam vào AFTA, APEC, và quá trình đàm phán về
khả năng gia nhập WTO với t cách thành viên chính thức là những minh chứng mạnh
mẽ đối với xu hớng tự do hoá thơng mại ở Việt Nam. Xét về môi trờng chính sách tự
do hoá thơng mại vừa khuyến khích xuất khẩu nhng cũng không tạo ra các rào cản đối
với nhập khẩu. Bối cảnh đó không cho phép Việt Nam có thể sử dụng các rào cản bảo
hộ thuế quan và phi thuế quan để trọ giúp cho phát triển công nghiệp trong dài hạn.
III. CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIÊM CHO VIỆT NAM. (NHẬT BẢN, HÀN QUỐC, ĐÀI
LOAN).
Kinh nghiệm phát triển của các nớc Đông á cho thấy chính sách công nghiệp là một
công cụ hữu hiệu để các nớc Đông á xây dựng kinh tế sau sự tàn phá của chiến tranh
và phát triển trở thành các nền kinh tế công nghiệp hoá mới nh : Hàn Quốc, Đài Loan,
hay nền kinh tế công nghiệp phát triển nh Nhật Bản.
Chính sách công nghiệp của các nớc này có hai đặc điểm chính :
1. Tập trung vào xây dựng cơ sở kinh tế trong nớc.
Với xuất phát điểm là các nền kinh tế bị tàn phá và kiệt quệ sau chiến tranh, vấn đề
đặt ra đầu tiên trong chiến lợc công nghiệp hoá ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là tái
thiết nền kinh tế.
Đài Loan, bắt tay vào công cuộc xây dựng lại nền kinh tế sau 1949 với việc quốc hữu
hoá các cơ sở kinh tế từ tay ngời Nhật thành các doanh nghiệp Nhà nớc trong các lĩnh
vực nh: tinh chế đờng, diện lực, lọc dầu. Các công ty thuộc lĩnh vực xi măng, giấy và
những công ty nhỏ hơn đợc t nhân hoá, nhờ đó giúp chuyển vốn của các địa chủ từ sản
xuất nông nghiệp vào khu vực công nghiệp. Đồng thời Chính phủ ủng hộ sự phát triển
của các khu vực thay thế nhập khẩu bằng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, chú
ý phát triển các công ty t nhân thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn
viện trợ của Mỹ.
Nhật Bản, nền kinh tế sau chiến tranh đang trong tình trạng đổ nát và tụt hậu khá xa
về công nghệ so với các quốc gia công nghiệp hoá. những năm đầu sau chiến tranh,
chiến lợc của Mỹ đối với Nhật Bản là kiềm chế tăng trởng kinh tế. Tăng trởng nhanh
của Liên Xô cũ và sự mở rộng nhanh chóng của thế giới cộng sản buộc Mỹ thay đôỉ
chiến lợc đối ngoại đối với Nhật Bản. Kế hoạch Marshall do Mỹ đa ra nhằm mục tiêu
hỗ trợ quá trình tái thiết Nhật Bản và Châu Âu sau chiến tranh. Các nỗ lực phát triển
kinh tế của Chính phủ Nhật Bản trong thời kỳ đầu là tập trung vào xây dựng cơ sở hạ
tầng, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nh điên, than, sắt théo, và đong
tàu. Cũng trong giai đoạn này, mộtkhuôn khổ cơ bản của chính sách ccn đã đợc xác
lập với các lĩnh vực u tiên khuyến khích về thuế, tài chính và đầu t nớc ngoài. Ngoài ra,
Chính phủ Nhật Bản còn quản lý chặt chẽ, phân bổ các chỉ tiêu nhập khẩu máy móc và
nguyên vật liệu, kiểm soát về giá cả áp dụng cho các khu vực u tiên.
Sự kết thúc tạm thời của căng thẳng Nam – Bắc có ảnh hởng đến nền kinh tế Hàn
Quốc trên ba phơng diên : cải cách ruộng đất, chủ nghĩa dân tộc, và viện trợ của Hoa
Kỳ. Chế độ địa chủ bắt đẩu bãi bỏ từ 1953. Nông dân đợc chia đất và trở thành những
ngời sở hữu đất đai. Tầng lớp địa chủ bị bắt buộc phải chuyển sang các khu vực thơng
mại và công nghiệp. thêm vào đó, sự tồn tại của cơ chế quản lý sở hữu ruộng đất chặt
chẽ cho phép chính quyền có thể thực thi những chính sách nhất định để áp đặt các
định hơng phát triển đối với khu vực nông nghiệp. Bằng việc không chú ý đầu t phát
triển nông thôn trong khi tạo ra các điều kiện thuận lợi cho khu vực công nghiệp, chính
quyền Hàn Quốc trong khoảng thời gian từ 1949-1962 đã có khởng 5 triệu ngời dân từ
khu vực nông thôn di dân đến các vùng thành thị làm việc trong khu vực công nghiệp.
Nằm trong tổng thể chiến lợc củng cố sức mạnh của quốc gia để đối phó với các thế
lực cộng sanr, phát triển công nghiệp đợc coi là một nội dung u tiên hàng đầu. Trong
thời gian 1953-1958, các tập đoàn kinh tế t nhân có quy mô lớn (gọi là Cheabols) đợc
thành lập với sự hậu thuẫn của chính quyền TW .
Trong những năm 50s, công nghiệp Hàn Quốc chứng kiến sự tăng trởng mạnh mẽ
trên cả hai lĩnh vực công nghiệp nặng(hoá chât, luyện kim…) và công nghiệp nhẹ (nh
dệt may, chế biến lơng thực thực phẩm).
Để đảm bảo sự tập trung ủng hộ về thể chế, chính quyền cũng sử dụng những biện
pháp bạo lực và các chính sách quản lý xã hội chặt chẽ để ngăn ngừa và dẹp bỏ mội sự
chống đối từ các phe phái đối lập. Sự phát triển của các Cheabols trong khu vực công
nghiệp nặng và hoá chất là sự thể hiện rõ nét của một chiến lợc phát triển công nghiệp
hớng nội, nhằm vào mục tiêu độc lập kinh tế.
Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp
thay thế nhập khẩu, Chính phủ Hàn Quốc duy trì chế độ tỷ giá hối đoái kép, đa ra mức
tỷ giá cố định quy định riêng cho xuất khẩu và nhập khẩu. Đồng thời giảm thuế cho
máy móc , thiết bị nhập khẩu.
Bảng 1 - Tóm tắt các chính sách khuyến khích công nghiệp ở Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan.
Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan
Hợp lý hoá công
nghiệp
(nửa đầu thập kỷ 50)
Ưu tiên đầu t nhập
khẩu thiết bị, đầu t
vào máy móc/ các
khoản cho vay của
ngân hàng phát triển
Nhật Bản / Miễn
giảm thuế.
Sau nội chiến Triều
Tiên
(Những năm 50)
Phát triển và khuyến
khích các ngành công
nghiệp thay thế nhập
khẩu/ hệ thống trợ cấp
bằng hạn ngạch/ tỷ giá
hối đoái kép/ miễn
giảm thuế cho máy
móc, nguyên liệu nhập
khẩu
Công nghiệp hoá
thay thế nhập khẩu
(nửa đầu thập kỷ
50)
Điều chỉnh các
ngành công nghiệp
công cộng chủ
chốt (đờng, xi
măng, phân hoá
học…)/ khuyến
khích công nghiệp
dệt bằng hạn chế
số lợng
Khuyến khích phát
triển công nghiệp
(nửa sau thập kỷ 50)
Bảo hộ bằng thuế
quan với các sản
phẩm sợi tổng hợp,
dệt may, hoá dầu,
máy móc, điện tử
dân dụng/ chính sách
tài chính và thuế
khoá có chọn lọc/
khuyến khích áp
dụng công nghệ mới
Thời kỳ quá độ
sang CNH hớng về
xuất khẩu (nửa sau
1950s)
Hình thành những
ngành công nghiệp
chủ đạo/ phát triển
công nghiệp dệt và
chế biến nông sản.
Tăng trởng cao
(những năm 60)
Phát triển một nên
kinh tế mở/ hợp tác
giữa Nhà nớc và t
nhân/ điều chỉnh cơ
cấu đầu t/ phối hợp
các lĩnh vực sản
Chuyển sang công
nghiệp hớng xuất khẩu
(những năm 60)
Ưu tiên tăng trởng
kinh tế/ thu hút vốn
đầu t nớc ngoài/
khuyến khích công
nghiệp sản xuất hàng
Công nghiệp hoá
hớng xuất khẩu
(những năm 60)
Tăng cờng sử
dụng vốn nớc
ngoài (các khoản
vay và đầu t trực
tiếp)/ tập trung vào
xuất/ thực hiện
chơng trình phát triển
kinh tế ngành(các
giải pháp cho công
nghiệp máy móc và
khu vực điện tử)
xuất khẩu/ miễn thuế/
khuyến khích phát
triển các ngành công
nghiệp chủ đạo thông
qua can thiệp của
Chính phủ và đầu t
cho nghiên cứu ứng
dụng.
khu vực kinh tế t
nhân/ lập các
KCX/ miễn giảm
thuế/ khuyến
khích các công ty
thơng mại .
Tăng trởng ổn định
(từ những năm 70)
Lập các kế hoạch
tầm xa/ sử dụng cơ
chế thị trờng / phát
triển các ngành sử
dụng nhiều yếu tố tri
thức, công nghệ cao
CNH các ngành công
nghiệp nặng, hoá chất
hớng xuất khẩu
(những năm 70)
Kế hoạch chiến lợc
phát triển công nghiệp
nặng, hoá chất/ tài trợ
có kiểm soát cho các
hoạt động kinh doanh/
cho vay lãi suất đối
với các ngành công
nghiệp nặng, hoá chất
và sản xuất hàng xuất
khẩu/ khuyến khích
mở rộng trang thiết bị
trong các xí nghiệp t
nhân.
CNH hớng xuất
khẩu (những năm
70)
Lập kế hoạch phát
triển chính thức
cho các công ty
Nhà nớc về sắt
thép, hoá dầu, và
đóng tàu/ hình
thành quỹ vốn đầu
t xã hội.
Tự do hoá phối hợp
các ngành công
nghiệp nặng, hoá chất.
(những năm 80)
Tự do hoá kinh tế/ t
nhân hoá một số khu
vực công cộng/ tự do
hoá quản lý cốn đầu t
nớc ngoài/ tự do hoá
tài chính/ tiếp tục
khuyến khích phát
triển doanh nghiệp
Khuyến khích phát
triển các ngành
công nghiệp kỹ
thuật cao.
(những năm 80)
Xác định các
ngành công nghiệp
chiến lợc/ miễn
thuế đối với các
ngành điện tử và
máy móc/ lãi suất
cho vay thấp/
quy mô vừa và nhỏ. khuyến khích công
nghiệp ô tô.
2. Công nghiệp hoá hớng nội, thay thế nhập khẩu đợc chuyển hớng thành công
nghiệp hoá hớng ngoại, khuyến khích xuất khẩu vào thời điểm thích hợp
Đây là điểm phân biệt quyết định sự thành công của các nớc NIE so với các nền
kinh tế Latin America. Chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đã xuất hiện
đầu tiên ở các nớc Mỹ Latin. Nhng do duy trì quá lâu chính sách này nên đã biểu hiện
những nhợc điểm rõ rệt.
Kinh nghiệm của Brazil thực hiện công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu cho thấy việc
duy trì u tiên theo hớng thay thế nhập khẩu trong một khoảng thời gian dài có thể là
một nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự thất bại của chiêns lợc công nghiệp hoá hớng
nội.
- Khác với Brazil, ấn Độ, NIEs và Nhật Bản đều đã thực hiện các bơc chuyển hớng
ngoạn mục từ u tiên tái thiết kinh tế trong nớc thông qua thay thế nhập khẩu bằng việc
chuyển u tiên phát triển sang các khu vực khuyến khích xuất khẩu vào nửa cuối thập
kỷ 50(đối với Nhật Bản và Đài Loan ) và những năm đầu của thập kỷ 60 (đối với Hàn
Quốc).
Bảng 2- Khuyến khích công nghiệp xuất khẩu và các chính sách kuyến khích xuất khẩu
ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan .
Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan
Hợp lý hoá công
nghiệp
(nửa đầu thập kỷ 50)
Tài trợ u đãi, trợ cấp
u tiên cho xuất khẩu/
cho vay với lãi suất
thấp của Ngân hàng
phát triển Nhật Bản/
thành lập Ngân hàng
xuất khẩu Nhật Bản
(1950)/ khuyến khích
về thuế, khấu trừ thu
nhập cho xuất khẩu/
phát triển bảo hiểm
xuất khẩu/ thành lập
JETRO.
Sau nội chiến Triều
Tiên
(những năm 1950)
Khuyến khích xuất
khẩu cũng là 1 phần
của CNH thay thế
nhập khẩu ở Hàn
Quốc/ thành lập quỹ
khuyến khích xuất
khẩu/ trợ cấp tín
dụng cho xuất khẩu,
trợ cấp khác cho xuất
khẩu.
CNH thay thế nhập
khẩu (nửa đầu thập
kỷ 50)
Thành lập các ngành
công nghiệp công
cộng chủ đạo/ lán
sóng viện trợ của Mỹ/
hạn ngạch nhập khẩu
để bảo hộ/ chế độ tỷ
giá kép/ áp dụng hệ
thống hai giá để
khuyến khích xuất
khẩu.
Khuyến khích phát
triển công nghiệp
(cửa sau những năm
Chuyển sang CNH
hớng xuất khẩu.
(nửa sau những năm
50)
Xuất khẩu tàu biển/
cho vay lãi suất thấp
của NHPT Nhật Bản/
khấu trừ đặc biệt cho
các khoản thu nhập
liên quan đến giao
dịch ở nớc ngoài.
50)
Bắt đẩu xuất khẩu
gạo, đờng và nông
sản chế biến của khu
vực công cộng/ cải
cách hệ thống tỷ giá
theo hớng khuyến
khích xuất khẩu.
Tăng trởng cao
(những năm 60)
Tự do hoá kinh tế,
tăng sức cạnh tranh/
xuất khẩu thiết bị
máy móc/ tiếp tục
cho vay lãi suất thấp
của NHPT Nhật Bản/
khấu trừ đặc biệt đối
với xuất khẩu/ phát
triển thị trờng nớc
ngoài/ mở rộng quy
mô và hiệu quả hoạt
động JETRO
Chuyển sang CNH
hớng xuất khẩu
(những năm 60)
Khuyến khích các xí
nghiệp t nhân trong
các ngành CNXK/
các khoản trợ cấp
trực tiếp/ cho vay lãi
suất thấp/ miễn giảm
thuế, khấu hao theo
gia tốc/ khuyến khích
phát triển xuất khẩu
sản phẩm công
nghiệp nhẹ/ thành lập
KOTRA.
CNH hớng xuất khẩu
hoàn toàn
(những năm 60)
Các khoản cho vay
đặc biệt/ cho vay xuất
khẩu/ phát triển
KCX/ khuyến khích
các công ty thơng
mại/ miễn giảm thuế/
ban hành luật đầu t/
tăng cờng sử dụng
vốn nớc ngoài.
Tăng trởng nhanh
của Công nghiệp
xuất khẩu
(những năm 70)
Mở rộng các khoản
cho vay lãi suất thấp/
phát triển các EPZ/
phá giá nội tệ/ thành
lập ngân hàng XNK/
áp dụng thuế VAT.
Sự tiến bộ của các
ngành công nghiệp
xuất khẩu
(những năm 70)
Củng cố các xí
nghiệp Nhà nớc/ phát
triển BHXK/ hệ
thống cho vay trung
và dài hạn của NH
XNK/ hiệp hội phát
triển ngoại thơng.
Đối phó với xung đột
thơng mại
(những năm 80)
Hạn chế xuất khẩu tự
nguyện/ các công ty
phát triển đầu t kinh
doanh tại Mỹ(xuất
khẩu tại chỗ)/ khuyến
khích thị trờng tự do.
Nhật Bản
Bắt đầu từ nửa cuối của thập kỷ 50, Nhật Bản đã thực hiện hàng loạt những cải tiến
về công nghệ và đề ra một chính sách công nghiệp đa dạng nhằm mở rộng cơ sở công
nghiệp trong nớc, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp mới, cơ cấu lại các
khu vực đang giảm sút.
Mục tiêu của chính sách công nghiệp trong thời kỳ này gồm hai phần: thay thế nhập
khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Các ngành nh sợi tổng hợp, hoá dầu, máy móc, phụ
tùng, điện tử đợc xác định là các khu vực u tiên và đợc hởng các u đãi của Chính phủ
về miễn giảm thuế kinh doanh về thuế xuất khẩu, cho vay lãi suất thấp, cho phép nhập
khẩu công nghệ nớc ngoài, và miễn phải chịu luật chống độc quyền. Bên cạnh đó,
Chính phủ Nhật Bản cũng chủ ý thay đổi về thể chế để khuyến khích xuất khẩu .
Mục tiêu chính sách công nghiệp những năm 60 đợc bổ sung thêm nội dung bảo vệ
các ngành công nghiệp trớc những tác động của tự do hoá. Nếu nh việc bảo vệ các
ngành công nghiệp này vẫn sử dụng những công cụ chính sách nh thời kỳ trớc đây thì
sẽ không có sự chuyển hớng của chính sách công nghiệp. Thay vào đó, các công cụ
chính sách theo chiều ngang đợc thực hiện để tăng cờng sức cạnh tranh cho công
nghiệp Nhật Bản. Mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp Nhật Bản đợc
thông qua việc Chính phủ khuyến khích việc phối hợp giữa các ngành công nghiệp,
tăng cờng hợp tác, trao đổi thông tin giữa khu vực t nhân và khu vực Nhà nớc. Tuy
nhiên, chính sách công nghiệp vẫn sử dụng các công cụ theo chiều dọc đối với một vài
ngành công nghiệp cụ thể nh ô tô và hoá dầu, đợc coi là những ngành có tính chiến lợc,
song những công cụ theo chiều dọc này trong thực tế đã không có hiệu lực nh mong
muốn.
Thay vào đó, cơ chế thị trờng và sự phối hợp giữa Chính phủ với các ngành công
nghiệp theo phơng châm “Chính phủ không phải là cha, Chính phủ chỉ là ngời anh trai
đối với các ngành công nghiệp ”.Kết quả là, trong thời kỳ này, công nghiệp Nhật Bản
đạt đợc mức tăng trởng cao cha từng có, với hệ thống kinh tế tự do đợc hình thành và
củng cố vững chắc.
Hàn Quốc
Sự chuyển hớng từ công nghiệp hoá hớng nội sang khuyến khích các ngành công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ở Hàn Quốc có nhiều điểm khác biệt so với Nhật Bản.
Nếu nh Chính phủ Nhật Bản đã bắt đầu có dấu hiệu chuyển hớng từ nửa cuối 1950s và
cho đến 1960s thì hầu nh các công cụ của chính sách công nghiệp đợc sử dụng đều là
các công cụ chính sách theo vhiều ngang, thì Chính phủ Hàn Quốc vẫn sử dụng nhiều
các công cụ chính sách theo chiều dọc ngay cả khi nền kinh tế đã bắt đầu chuyển
hoứng theo hớng khuyến khích xuất khẩu.
Năm 1961, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện quốc hữu hoá toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Bằng các mệnh lệnh hành chính, Chính phủ phân phối các nguồn tín dụng khan
hiếm cho các ngành công nghiệp đợc u tiên.
Vào đầu thập niên 70, khi chi phí nhân công ngày càng cao, Chính phủ sử dụng hệ
thống tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp chuyển hớng đầu t mạnh vào các
ngành công nghiệp nặng hớng ra xuất khẩu nh hoá chất, đóng tàu, luyện thép. Tỷ trọng
của xuất khẩu hàng hoá công nghiệp nặng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
tăng lên từ 14% năm 1974 lên 60% năm1984. Đồng thời Chính phủ cũng tiếp tục sử
dụng hỗ trợ tín dụng để hậu thuẫn cho các Cheabol phát triển mở rộng. Ztrong thời
gian từ 1972 đến 1979 số lợng các doanh nghiệp trong nớc thuộc sở hữu các cheabol
tăng từ 7,5% đến 25,4%, tốc độ tăng trởng của các cheabol trong thời kỳ này đạt
44,7% trong khi đó tốc độ tăng GDP là 10,2% .
Để khuyến khích xuất khẩu chính phủ cho phép phá giá đồng tiền ở mức độ đáng kể.
Năm 1961 đồng won phá giá 50%. Các biện pháp phá giá mạnh mẽ hơn vào năm 1963
và trong thời kỳ 1971 – 1972 đã có tác dụng rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá Hàn Quốc trên thị trờng quốc tế. Theo đánh giá của WB, đây là một
trong những biểu hiện của sự thành công của chính phủ Hàn Quốc trong việc nới lỏng
dânf các hàng rào bảo hộ để làm cho nền công nghiệp trong nớc có sức cạnh tranh cao
hơn .
Đồng thời chính phủ cũng rất chú ý đến phối hợp trao đổi thông tin giữa khu vực t
nhân và các cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô, đực biệt là cơ chế phối hợp thông qua uỷ
ban kế hoạch kinh tế Hàn Quốc. Bên cạnh đó trung tâm thơng mại Hàn Quốc ( Kotra )
đợc thành lập cũng đã đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các ngành xuất khẩu
phát triển.
Thời kỳ này chính phủ Hàn Quốc mới dần dần sử dụng ít đi các công cụ chính sách
theo chiều dọc để chuyển sang sử dụng các chính sách theo chiều ngang. Vào đầu
những năm 1980 chính phủ chủ yếu thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với khu vực
công nghiệp thông qua việc kiểm soát các tổ chức tài chính tài trợ cho phát triển các
ngành công nghiệp sanr xuất hàng xuất khẩu.
Đài Loan :
Bắt tay vào khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hớng ra xuất khẩu vào cuối
những năm 1950, sớm hơn vài năm so với Hàn Quốc. Việc nới lỏng đối với xuất nhập
khẩu đợc thực hiện từ sau 1958. Chính sách tỷ giá hối đoái kép đợc thay bằng một hệ
thống tỷ giá thống nhất. Đầu t nớc ngoài bắt đầu đợc chú ý vào đầu những năm 1960.
Chính phủ cho phép các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc sử dụng các khoản
tín dụng u đãi và các miễn giảm về thuế.
Điểm nổi bật trong khuyến khích công nghiệp xuất khẩu của Đài Loan là việc thành
lập các khu chế xuất ( EPZ ). Đài Loan là nớc thành công nhất trong việc sử dụng mô
hình EPZ vào khuyến khích phát triển xuất khẩu.
Kết quả của những cố gắng đã tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn với cơ sở hạ tầng hiện
đại, các u đãi về thuế, thủ tục hành chính đơn giản là các lĩnh vực hành chính nh dệt,
chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ, linh kiện điện tử, đồ gia dụng đã phát triển
nhanh chóng trong khuôn khổ các EPZ.
Vào đầu những năm 1970 Đài Loan tiếp tục đẩy mạnh các ngành công nghiệp hớng
vào xuất khẩu và thông qua 10 dự án xây dựng lớn ( 1973 ). Chính phủ tiếp tục tăng
cờng đầu t xây dựng mới và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Các ngành công nghiệp nh sắt
thép, hoá dầu, đòng tầu đợc tiếp tục củng cố thông qua các khoản đầu t khổng lồ của
các tập đoàn kinh tế nhà nớc. Việc u đãi phát triển cho khu vực này là nguyên nhân
dẫn đến những khó khăn của nền kinh tế cuôí những năm 1970 dới ảnh hởng của cú
sốc dầu lửa lần thứ 2 vào năm 1979
CHƠNG II
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I.CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THỜI KỲ (1954-
1989).
1. Khái quát chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989)
1.1. Giai đoạn (1954-1957)
Nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời từ tháng 9 năm 1945, nhng chỉ sau đó một
thời gian ngắn, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Hiệp định Giơ-ne-vơ mới chỉ mang
lại hoà bình trên nửa phía Bắc. Có thể nói, từ đây cho đến 1975, chính sách công nghiệp
hoàn toàn khác nhau.
Miền Bắc thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung theo mô hình và với sự
giúp đỡ của các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô, Trung Quốc và
các nớc Đông Âu. Trong khi đó, ở Miền Nam, với sự có mặt của Hoa Kỳ, một nền kinh tế
phục vụ chiến tranh theo cơ chế thị trờng đợc kiến tạo mạnh, đặc biệt bắt đầu từ 1960.
Do đó, Việt Nam tồn tại song song hai mô hình kinh tế khác nhau và tất nhiên là với
hai chính sách công nghiệp khác nhau.
Nét đặc trng của chính sách công nghiệp giai đoạn 1954-1957 ở Miền Bắc là giai
đoạn cải tạo công thơng nghiệp. Các cơ sở công nghiệp thong mại của thực dân Pháp để
lại và của các nhà t sản Việt Nam đèu đợc quốc hữu hoá. ở giai đoạn này, thay đổi quan hệ
sở hữu là chính sách đợc tập trung thực hiện để đảm bảo Nhà nớc có đợc trong tay tiềm
lực kinh tế cho sự quản lý tập trung. Kết quả là nền kinh tế nói chung. Công nghiệp nói
tiêng có 3 hình thức tổ chức :
- Các nhà máy xí nghiệp và công ty thơng mại dịch vụ thuộc sở hữu Nhà nớc (gọi chung là
các doanh nghiệp Nhà nớc )
- Các hợp tác xã dựa trên sở hữu tập thể.
- Một số cơ sở công t hợp doanh, hình thức này chỉ còn lại rất ít cho đến đầu những năm
1960.
Chính sách bao trùn của thời kỳ này trong công nghiệp là đặt nền móng cho một nền công
nghiệp dới sự kiểm soát tập trung của Nhà nớc. Cũng trong thời kỳ này, những nhà quản lý
học tập cách điều hành xí nghiệp theo phơng thức “vừa làm , vừa học” và chờ đợi gào sự
chỉ đạo trực thiếp của cấp trên. Đây là giai đoạn mà công nghiệp hầu nh cha có sự đầu t
mới nào.
1.2. Giai đoạn 1958-1960.
Cùng với kế hoạch khôi phục kinh tế 3 năm, công nghiệp Việt Nam lần đầu tiên đợc
phác thảo bởi một chính sách phát triển khá rõ nét. Đặc trng của giai đoạn này nhằm:
- Khôi phục lại và nâng cao công suất của các cơ sở công nghiệp có từ trớc theo phơng
thức quản lý dựa trên chée độ công hữu .
- Tiếp nhận sự giúp đỡ của các nớc theo hệ thống Xã hội chủ nghĩa để xây dựng một nền
công nghiệp tự lập, tự cờng. Đây là thời kỳ khởi công cho ciệc xây dựng một nền công
nghiệp của nớc Việt Nam mới.
- Sự quản lý tập trung đợc đặt trực tiếp vào Bộ Công nghiệp .
1.3. Giai đọan (1960-1965).
Đây là giai đoạn có những bớc tiến nhảy vọt của công nghiệp Việt Nam . Với sự
giúp đỡ của các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, hàng loạt cơ sở công nghiệp ra đời,
trong đó phải kể đến các ngành công nghiệp cơ bản nh: luyện kim, điện lực, đặc biệt là cơ
sở thuỷ điện đầu thiên xuất hiện , khai thác, cơ khí chế tạo và đóng tàu, dệt may, da giầy,
phân bón và hoá chất, vật liệu xây dựng . Bên cạnh đó hàng loạt cơ sở sx hàng tiêu dùng
thiết yếu đợc xây dựng để đáp ứng cho nhu cầu trong nớc .
Có thể nói, đây là giai đoạn thực hiện chính sách công nghiệp thay thế nhập khẩu
theo hớng u tiên phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng cho sự tự lực phát triển . Những
đặc trng cơ bản của thời kỳ này là :
- Công nghiệp phát triển nhanh chóng với sự u tiên cho công nghiệp nặng.Bộ công nghiệp
nặng ta đời đặc trách các ngành khai thác, điện lực, luyện kim cơ khí sản xuất t liệu sản
xuất .
- Nền công nghiệp phát triển dàn trải trên mọi ngành theo sự trợ giúp của các nớc. Trình
độ công nghệ dựa trên một mặt bằng thấp, lại không đồng đều và thiếu đồng bộ .
- Công suất và năng lực sản xuất nói chung không đáp ứng đủ nhu cầu, nền kinh tế vẫn ở
trạng thái khan hiếm trầm trọng và phải trông chờ vào sự viện gíup của nớc ngoài.
- Sự quản lý tập trung của Nhà nớc dựa vào nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo
địa phơng, vùng lãnh thổ. Nh vậy, các cơ sở công nghiệp có hai loại: cơ sở của Trung ơng
và của địa phơng, vừa chịu sự quản lý theo ngành kỹ thuật vừa theo địa phơng .
- Thời kỳ này không tồn tại các tổ chức dạng hiệp hội mà hầu hết các ngành có xu hớng tổ
chức sản xuất khép kín trong các xí nghiệp liên hợp (liên hiệp theo chiều dọc) hay liên
hiệp các xí nghiệp (liên hiệp theo chiều ngang).
4.1. Giai đoạn (1965-1975).
Giai đoạn này nền công nghiệp chịu sự phá hoại khóc liệt của cuộc chiến tranh do
Hoa Kỳ thực hiện . Toàn bộ các cơ sở công nghiệp non trể đều bị đánh phá dữ dội. Một số
cơ sở đợc dời chuyển, sơ tán, một số cơ sở thiếp tục sản xuất trong điều kiện bị ném bom,
số còn lại phải tạm ngừng sản xuất , lơng thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng. Nền
kinh tế nói chung phụ thuộc rất lớn vào sự viện trợ, giúp đỡ của cớc ngoài, hệ thống phân
phối hiện vật dợc áp dụng để đảm bảo mức sống tối thiểu trong điều kiện khan kiếm.
1.5. Giai đoạn (1976-1989)
Sau khi thống nhất đất nớc, công nghiệp phía Bắc hầu nh bị tàn phá hoàn toàn, trong
khi đó, công nghiệp phía Nam cũng chủ yếu định hớng phục vụ chiến tranh nên cơ cấu rất
thiên lệch . Hầu nh không có các sơ sở công nghiệp nặng đợc xây dựng ở phía Nam cho
đến 1975, ngoại trừ các cơ sở đã có từ thời Pháp thuộc . Tuy nhiên, ở ciền Nam đã xuất
hiện các cơ sở chế biến khá hiện đại, đặc biệt là cách quản lý theo cơ chế thị trờng . Các cơ
sở sản xuất công nghiệp chế biếc đợc tổ chức theo các loại hình của kinh tế thị trờng , các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của t bản trong nớc đã khá phát triển . Lúc này có nhiều quan
điểm thậm chí trái ngợc nhau trong việc tìm kiếm con đờng đi lên cho nền kinh tế nói
chung, công nghiệp nói riêng của nớc Việt Nam thống nhất.
- Quan điểm thứ nhất cho rằng nên tiếp tục duy trì công nghiệp phía Nam nh vốn có để
tranh thủ những mặt mạnh của cơ chế thị trờng , của các quan hệ truyền thống và kinh
nghiệm quản lý .
- Quan điểm thứ hai cho rằng cần ngay lập tức cải tạo quan hệ kinh tế và công nghiệp phía
Nam theo mô hình kế hoạch hoá tập trung hiện có của các nớc xã hội chủ nghĩa. Quan
điểm này đã thắng thế hoàn toàn và công cuộc cải tạo, hoà nhập hai nền công nghiệp đợc
thực thi.
- Nh vậy nét đặc trng của thời kỳ này là sự cải tạo và nhất thể hoá nền công nghiệp
trên cơ sở công hữu và tập trung vào hệ thống quản lý Nhà nớc . Có ba điều cần rút ra
ở đây là :
+ Các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ vận hành theo cơ chế thị trờng vẫn có sức sống mãnh liệt
mặc dù bị phân biệt đối xử.
+ Sự hợp tác toàn diện với Hội đồng tơng trợ kinh tế (1978) theo nguyên tắc mới, nguyên
tắc của sự phân công cùng có lợi đã không cho phép nền công nghiệp có đợc những giúp
đỡ đầu t cần thiết nh đầu những năm 1960 . Mặt khác, lúc này bản thân các nớc xã hội chủ
nghĩa cũng bộc lộ những điểm yếu khó khắc phục của sự trì trệ và khan hiếm.
Nền công nghiệp Việt Nam ở giai đoạn này gặp nhiều khó khăn: máy móc thiết bị
và công nghệ lạc hậu, nguyên liệu mà trớc đây đợc trợ giúp từ các nớc xã hội chủ nghĩa
không còn, nên năng suất suy giảm tuyệt đối. Các vấn đề xã hội cốn đã nặng lề với một đất
nớc trải qua cuộc chiến tranh tàn khốc, nay lại càng nặng lề hơn khi cền kinh tế sau chiến
tranh không những không đợc cải thiện mà lại trầm trọng hơn.
Năm 1986 Việt Nam khởi xớng sự đổi mới bắt đẩu từ cơ chế quản lý kinh tế , theo
đó những đấu hiệu của sự tự do kinh tế xuất hiện, quyền chủ động của các doanh nghiệp
đợc đề cao, các thành phần kinh tế khác đợc thừa nhận, mối quan hệ kinh tế đa phơng đợc
thiết lập … Tất cả những cấn đề đó đã cho phép phục sinh và phát triển trở lại nền công
nghiệp Việt Nam .
2.Nhận xét chung về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989)
Từ các biến động khách quan của lịch sử, công nghiệp Việt Nam đã qua những bớc
thăng trầm khiến cho sự đánh giá rất khó khăn. Tuy nhiên, có thể khái quát một số nhận
xét về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ này nh sau :
- Chính sách xây dựng một cền công nghiệp tự lập, tự cờng dựa trên chủ trơng u tiên công
nghiệp nặng là điểm xuyên suốt thời kỳ này. Đáng tiếc là các nhân tố cần thiết để có thể
tự lực , tự cờng lại thiếu thốn hoặc cha xuất hiện nên trên thực tế là chúng ta có một nền
công nghiệp dàn trải, què quặt và thiếu mũi nhọn.
- T tởng tự lập và sự đóng cửa nền kinh tế đã khiến cho các dòng chảy công nghệ và kỹ
thuật bị chặn laị, kết quả là công nghệ của chúng ta lạc hậu nhiều thế hệ.
-Cơ chế quản lý hành chính đã dồn nén nền công nghiệp vốn yếu ớt thành các cơ sở xơ
cứng, thiếu năng động, xa lạ với các nguyên tắc của thị trờng . Cách thức tổ chức hệ thống
công nghiệp và thơng mại gần nh biệt lập nhau đã càng làm cho công nghiệp thuần tuý chỉ
là cơ sở sản xuất đến mức không phải tự bán sản phẩm do chính họ sản xuất ra, càng
không biết đến khách hàng của họ. Ba năm cuối thời kỳ này (1989-1970) là thời kỳ nỗ lực
mang tính chất bản lề để có đợc những thành công bớc đầu ở thời kỳ sau.
II. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN (1990-2000)
1. Thực trạng công nghiệp giai đoạn (1990-2000)
1.1. Tình hình phát triển chung.
a. Tăng trởng công nghiệp
Trong những năm qua công nghiệp Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể, góp
phần đẩy mạnh tăng trởng kinh tế do phát huy đợc lợi thế so sánh trong việc khai thác tài
nguyên và phát huy lợi thế về sử dụng nguồn lao động.
Bảng 3: Tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt 1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số 228.892 272.037 313.624 361.016 399.942
1 Nông, lâm, ng nghiệp 62.219 75.514 80.826 93.072 101.723
2 Công nghiệp, XD 65.820 80.877 100.595 117.299 137.959
3 Dịch vụ 100.853 115.646 132.203 150.645 160.260
Bảng 4- Cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành
Đơn vị: %
Stt 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1 Nông, lâm, ng nghiệp 27,2 27,8 25,8 25,8 25,4 22,7
2 Công nghiệp, XD 28,8 29,7 32,1 32,5 34,5 35,5
3 Dịch vụ 41,1 42,5 42,2 41,7 40,1 41,8
Tỷ lệ công nghiệp chiếm trong tổng sản phẩm trong nớc từ 21,86% năm 1995 đến năm
1998 đã tăng lên 26,71% và 29,05% năm 1999 (Nếu kể cả xây dựng tỷ lệ này tơng ứng là
28,8%; 32,5% và 34,5%).
Trong khi đó tỷ trọng nông nghiệp giảm tơng ứng là từ 27,2% năm 1995 xuống còn
25,8% năm 1998 và 25,4% năm 1999.
Tốc độ tăng trởng trong những năm vừa qua đạt bình quân trên 12,7% năm. Công
nghiệp là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, năm
1999 vẫn giữ đợc nhịp đọ tăng trởng 10,5% , có thấp hơn mấy năm trớc (năm 1996 là
14,2%; năm 1997 là 13,8%; năm 1998 là 12,5%).Song năm 2000 đã đạt đợc tỷ lệ tăng
trởng cao hơn 15,7% . Dự báo đến năm 2001 là 14%.
Công nghiệp đã góp phần quan trọng trong giá trị xuất khẩu , chiến khoảng 60%
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Một số sản phẩm xuất khẩu có giá trị kim
ngạch lớc là : dầu thô, hàng dệt may, hàng da giầy, hàng nông sản chế biếc. Gần đây kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm linh kiện diện tử cũng đã đạt trên 500 triệu USD.
Bảng 5- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
TT Tên sản phẩm Đơn vị
Sản lợng Tốc độ tăng
1995
KH
2000
DK
2005
1995-
2000
2000-
2005
1 Điện phát ra Tỷ kwh 14.7 26 44.3 12.1 11.2
2 Dầu thô khai thác Tr.tấn 7.62 17 22 17.4 5.3
3 Khí Tỷ.m3 0.25 1.5 8.5 43.1 41.5
4 Than sạch Tr.tấn 8.3 10 15.3 3.8 8.9
5 Thép cán Tr.tấn 0.38 1.4 2.3 29.8 10.4
6 Phân lân các loại 1000.tấn 800 1150 1350 7.5 3.3
7 Phân đạm 1000.tấn 111 45 1100 16.5 89.5
8 Vải lụa các loại Tr.m 228 400 750 11.9 13.4
9 Giấy các loại 1000.tấn 203 300 500 8.1 10.8
10 Xi măng Tr.tấn 58 11.5 20 14.7 11.7
11 Đờng các loại 1000.tấn 517 1000 1300 14.1 5.4
12 Bia Tr.lít 375 700 900 13.3 5.2
13 Sữa Tr.hộp 170 180 230 1.1 5.0
14 Động cơ(dầu,xăng) 1000.cái 5.2 8 60 9.0 49.6
15 Động cơ điện 1000.cái 28.7 48 65 10.8 6.3
b. Thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI) vào phát triển công nghiệp , phát triển các
khu công nghiệp
Nguồn vốn FDI hiện chiếm khoảng 32% tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội .
Trong đó đầu t cho công nghiệp chiếm 61% (bao gồm cả dầu khí), các ngành dịch vụ
khoảng 17%…Hoạt động FDI đã tạo ra nhiều năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản
phẩm mới và công nghệ mới, hiện đại trong nhiều lĩnh vực công nghiệp nh : khai thác dầu
khí, sản xuất sắt thép, xi măng, lắp ráp và sản xuất ô tô, xe máy , hàng điện tử…
Năm 1995, khu vực có vốn FDI đã tạo ra 25% giá trị sản xuất ngành công nghiệp , năm
1998 giá trị này đã tăng lên 32% và năm 1999 là 34,7%. Với tốc độ tăng trởng thời kỳ
1995-1999 tới trên 22,3% năm , đóng góp của khu vực có vốn FDI trong giá trị sản xuất
ngành công nghiệp sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Khu vực này hiện chiếm 100% về
khai thác dầu thô; 70% về sản xuất, sửa chữa xe có động cơ ; 49% điện tử dân dụng; trên
50% về thép ; 14% sản lờng hoá chất của cả nớc….
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng góp ngày càng tăng vào hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
công nghiệp ( dầu thô, sản phẩm linh kiện điện tử, hàng may mặc…), góp phần vào cải
thiện cán cân thơng mại và cán cân thanh toán của Việt Nam . Ngoài ra, còn góp phần tạo
việc làm, đào tạo đội ngũ lao động và nâng cao thu nhập cho ngời lao động .
c. Phát triển các khu công nghiệp
Cho đến tháng 11 năm 1999, đã có 67 bkhu công nghiệp (KCN), khu chế suất(KCX), và
khu công nghệ cao (KCNC) thành lập tại 26 tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ơng với
tổng diện tích giai đoạn đầu 10492 ha đã đầu t xây dựng hạ tầng trên 400 Tr. USD và 840
Tỷ đồng, cha kể KCN Dung Quất có diện tích 14000 ha.
Bảng 6- Số liệu về KCN, KCX
Diện
tích
Diện
tích đất
có thể
Đầu t nớc ngoài Đầu t trong nớc Diện
tích đã
cho
Lao
độngSố Tổng Vốn Số Tổng Vốn
(ha)
cho
thuê
(ha)
thuê
(*)
Việt
Nam
dự
án
vốn đầu
t
(tr.USD)
TH
(tr.U
SD)
dự
án
vốn đầu
t
(tỷ
đồng)
TH
(tr.U
SD)
104
92
7245,7
9
5
4
6
6337.4
01
263
7
2
4
4
12977,
09
3586,
8
2044,
6
1311
99
(*) Bao gồm cả giai đoạn II (đã phê duyệt)
Ghi chú : không kể KCN Dung Quất ( diện tích 14000 ha , hiện đang có một dự án có vốn
đầu t 6 Tr. USD , một dự án Liên doanh 20 Tr. USD và dự án Nhà máy lọc dầu số I : 1,3 tỷ
USD).
Cùng với việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngài, hoạt động của các KCN trong thời
gian qua đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp , tăng GDP, hình thành các trung
tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, tạo bớc chuyển dịch cơ cấu theo hớng tăng
tỷ trọng công nghiệp chế biến phục bụ xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trờng trong nớc. Đồng
thời KCN cũng góp phần tạo công ăn, việc làm, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành
nghề, thực hiện công nghiệp hoá, thu hẹp chênh lệch giữa các vùng đất nớc.
Công nghệ của các doanh nghiệp KCN ở mức độ khá, có một số doanh nghiệp có
công nghệ tơng đối cao (Fujitsu, RoseRobotech, Matbuchi Motor,…) cộng với quản lý tốt,
các doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trờng quốc tế. Do vậu năng lực
sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp chiếm 50% so
với toàn bộ khu vực FDI và sẽ còn tăng trong những năm tới.
1.2.Tình hình và xu hớng phát triển các nhóm ngành công nghiệp .
Xem xét qua bảng số liệu:
Bảng 7- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo ngành)
Đơn vị: Tỷ đồng
S
T
T
Ngành 1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số
103374,
7
118096,6
134419,
7
151223.4 166965,2
1 Công nghiệp
khai thác
13919,7 15967,6 18313,7 21117,8 24074,9
2 Công nghiệp
chế biến
83260,6 94787,8 107662,
4
120665,5 132550,4
3 Điện, gas, nớc 6194,5 7341,4 8443,7 9440 10340
Bảng 6- Giá trị sản xuất công nghiệp (Tốc độ tăng trởng – GT TSL )
Đơn vị: %
STT Ngành 95-96 96-97 97-98 98-99 95-99
Tổng số 14,2 13,8 12,5 10,4 12,7
1 Công nghiệp khai thác 14,7 14,7 15,3 14,0 14,7
2 Công nghiệp chế biến 13,8 13,6 12,1 9,8 12,3
3 Điện, gas, nớc 18,5 15,0 11,8 9,5 13,7
Bảng 7- Giá trị sản xuất công nghiệp (cơ cấu theo ngành công nghiệp )
Giá so sánh – 1994 Đơn vị : %
STT Ngành 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1 Công nghiệp
khai thác
13,5 13,5 13,6 14,0 14,4 13,41
2 Công nghiệp
chế biến
80,5 80,5 80,1 79,8 79,4 80,55
3 Điện, gas, nớc 6,0 6,2 6,3 6,2 6,2 6,04
a. Ngành công nghiệp khai thác .
Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp khai thác phát triển mạnh, trong đó
chủ yếu là ngành khai thác dẩu khí , có vai trò quan trọng đóng góp cho sự khởi động của
quá trinh công nghiệp hoá đất nớc . Đến nay ngành công nghiệp khai thác đã chiếm
khoảng 14,4% trong giá trị sản xuất công nghiệp,riêng ngành dầu khí chiếm 12%. Sản
lợng dầu thônăm 1999 đạt trên 15 triệu tấn, xuất khẩu thu đợc 1,9 tỷ USD, đóng góp
khởng 16,5% cho giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Trong những năm tới nguồn tài
nguyên này đang gia tăng, đặc biệt là khí, tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành công
nghiệp chế biến đi theo, tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nớc và xuất khẩu . Đặc
biệt chơng trình phát triển đồng bộ từ khai thác, vận chuyển đến chế biến khí đang mở ra
triển vộng phát triển của nhiều vùng, đặc biệt là một số địa điểm củ vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long nh : Cà Mau, Sóc Trăng,…
Bảng 8- Một số sản phẩm công nghiệp khai thác.
STT Sản phẩm Đơn vị 1990 1995 1999
1 Dầu thô Tr. Tấn 2,70 7,60 15,0
2 Khí thiên nhiên Tỷ. M3 - 0,25 1,10
3 Than Tr. Tấn 4,60 8,30 10,0
b. Công nghiệp chế biến và chế tác.
Tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến và chế tác đã chiếm khoảng 80% trong giá
trị sản xuất công nghiệp; đã từng bớc đổi mới công gnhệ trong một số ngành nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, hớng mạnh về xuất khẩu
Bảng 9- Một số sản phẩm công nghiệp chế tác.
STT Sản phẩm Đơn vị 1990 1995 1999
1 Thép cán Ngìn .Tấn 101 470 1223
2 Động cơ diezel Cái 4470 4217 15553
3 Xi măng Tr. Tấn 2,50 5,83 10,38
4 Phân bón hoá
học
Ngìn .Tấn 354 931 1119
5 Vải Tr. m 318 263 317
6 Hàng dệt kim Tr. sp 29,0 28,0 29,6
7 Hàng may mặc Tr. sp 125 127 305
8 Giấy Ngìn .Tấn 79 204 338
-Các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ các ngành nông, lâm, thuỷ hải
sản chiếm tỷ lệ cao nhất trong ngành công nghiệp chế biến và chế tác, khoảng 33-34%
trong giá trị sản xuất công nghiệp. Đã tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị kim
ngạch lớn và có khả năng cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới nh : thuỷ hải sản,
gạo, cà phê, cao su, hạt điều, chè, …. Tuy nhiên, công nghiệp mới chỉ làm ở khâu sơ chế
ban đẩu, chủ yếu vẫn là xuất khẩu nguyên liệu. Nguyên liệu nông sản phẩm đa qua chế
biến còn thấp mới chỉ khảng trên 30%, còn lại vẫn là đa ra thị trờng sản phẩm tơi sống.
Ngành công nghiệp này cha phát triển mạnh.
- Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nhân công , thu hút nhiều lao động nh ngành công
nghiệp dệt may, da giầu chiếm khoảng 13,3% (1999) trong giá trị sản xuất công nghiệp, đã
đóng góp giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn . Hai ngành công nghiệp dệt may trong năm
1998 đã dạt goá trị kim ngạch xuất khẩu khoẩng 1,7 tỷ USD . Nếu tính cả ngành da giầy ,
giá trị kim ngạch xuất khẩu gần 3 tỷ USD , đứng thứ hai trong các hàng xuất khẩu, sau
xuất khẩu nông sản.
Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp gia công xuất khẩu này đã phát triển, giải
quyết nhiều công ăn việc lam cho xã hội và phân bố trên nhiều địa phơng cả thành thị và
một số vùng nông thôn . Tuy nhiên, hiện nay chủ yếu vẫn xuất khẩu dới dạng gia công đặt
hàng, giấ trị gia tăng thấp. Mối liên kết trong ngành còn yếu. Nguyên nhân chủ yếu là do
công nghệ yếu kém dẫn đến chất lợng không đạt yêu cầu, trình độ tiếp cận thị trờng yếu
kém , vẫn dựa vào đối tác gia công. Môi trờng đầu t cũng nh môi trờng kinh doanh cũng
còn nhiều bất cập , cha tạo động lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực t nhân
phát triển.
- Ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin là những ngành
có công nghệ cao, đồng thời cũng thu hút nhiều lao động , đặc biệt những lao động có kỹ
năng . Trong những năm vừa qua đã phát triển công nghiệp lắp ráp nh lắp ráp ô tô, xe máy
và điện tử tiêu dùng. Đây cũng là những ngành công nghiệp thu hút nhân công với trình độ
kỹ thuật cao hơn. Tuy nhiên mới đang trong giai đoạn đầu, cha tạo đợc cơ sở sản xuất linh
kiện, phụ tụng trong nớc gắn với công nghiệp lắp ráp, hình thành mạng lới các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gắn với ngững công ty lắp ráp quy mô lớn, do đó hiệu quả cha cao, cha
thiết lập đợc sự phân công lao động nhầm phát triển bền vững , nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
-Các ngành công nghiệp có công nghệ cao đang hình thành theo hớng chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp từ những ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động gới công nghệ cao . Đó là
các ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, khởi đầu từ việc lắp ráp đã thu hút
đầu t một số cơ sở sản xuất linh kiện và thiết bị nh sản xuất mạch in, bóng hình , tổng đài
số … Công nghiệp phần mềm cũng bớc đầ phát triển, trớc hết là những phần mềm ứng
dụng. Chơng trình công nghệ thông tin đã triển khai trên toàn quốc, ttrớc hết trong hệ
thống quản lý, kế toán. Hiện nay đang triển khai xây dựng các khu công nghệ cao trên 2
miền Nam - Bắc , nhằm gắn kết nghiên cứu triển khai với sản xuất và đào tạo nguồn nhân
lực có kỹ năng.
c. Các ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện , nớc.
Nhóm này đợc xem là cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, do đó đợc chú trọng
đầu t phát triển . Tốc độ tăng trởng trong những năm qua đã đạt bình quân khảng 13,7%
năm. Về điện đã phát triển nguồn kết hợp thuỷ điện với nhiệt điện, đặc biệt sử dụng nguồn
khí đốt, đến nay đã đạt sản lợng 23,8 tỷ kwh(năm 1999). Về lới điện cũng đợc đầu t đảm
bảo cung cấp điện cho nhiều vùng kinh tế quan trọng và lới điện nông thôn, một số vùng
sâu vùng xa. Nguồn nớc cũng đợc đầu t tăng lợng nớc cung cấp cho các đô thịi, cho các
khu công nghiệp.
Kết luận về tình hình phát triển chung.
Phát triển công nghiệp trong những năm qua đã đạt nhiều thành tựu và đã đóng gốp lứon
cho tăng trởng của nền kinh tế, tuy nhiên nhìn chung vẫn đang ở điểm xuất phát thấp , sức
cạnh tranh công nghiệp còn nhiều yếu kém, nhiều thách thức trong việc gia nhậptt khu vực
và thế giới trong môi trờng tự do hoá.
1.3. Thực trạng cơ cấu công nghiệp .
a. Về cơ cấu ngành .
Một số ngành công nghiệp đã đợc Chính phủ tập trung phát triển bằng các chính sách u đãi.
Trong đó trớc hết là dầu khí, điện lực, khai thác than, thép, vật liệu xây dựng, hoá chất.
Những ngành này đợc sắp xếp trong các Tổng công ty mạnh (Tổng công ty 91), đợc u tiên
vốn, bảo hộ trong nớc, đợc u tiên huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.
Một số ngành khác đợc xác định chính sách u tiên cho xuất khẩu, trong đó phải kể đến
công nghiệp da giầy , dệt may, chế biến nông lâm hải sản, thu lại các khởn ngoại tệ đáng
kể.
Nhiều ngànhcn mới xuất hiện nh ô tô , xe máy, sản xuất hàng điện tử, linh kiện cho điện
tử và công nghiệp khai thác đã thúc đẩy xuất hiện các ngành dịch vụ phát triển mạnh. Có
thể nói sự xuất hiện hàng loạt ngành công nghiệp nhờ quá trình đầu t và chuyển giao công
gnhệ từ các nớc phát triển đã tạo dựng cho Việt Nam một cơ cấu công nghiệp khác trớc.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp đợc biểu hiện nh sau :
Bảng 10- Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong tổng GDP công nghiệp.
Đơn vị : %
Ngành công nghiệp 1991 1995 2000
Chung cho toàn ngành 100 100 100
Trong đó: - Khai thác 15.1 13.5 13.41
- Chế biến 77.42 80.5 80.55
- Điện , nớc 7.53 6.0 6.04
- Công nghiệp khai thác có xu hớng giảm tơng đối trong cơ cấu công nghiệp là do công
nghiệp chế biến tăng nhanh hơn cùng thời kỳ. Trong công nghiệp khai thác, đáng chú ý là
ngành khai thác dầu mỏ. Triển mọng của ngành này sẽ tăng nhanh trong những năm tới,
tạo cơ sở cho sự phát triển các ngành công nghiệp khai thác nh điện hoá chất, phân bón.
- Cơ cấu trên cho thấy công nghiệp chế biến đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống
công nghiệp Việt Nam. Ngành này bao gồm:
+ Nhóm ngành sử dụng nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ lệ cao nhất (trên
30% giá trị sản xuất công nghiệp năm1998). Tiếp đến là một số sản phẩm khác nh gạo, cà
phê, chè,… Tuy nhiên, sản phẩm của nhóm ngàng này phần lớn chỉ ở khâu sơ chế. Tỷ
trọng nguyên liệu nông sản chế biến sâu cồn thấp, khoảng 30%.
+ Nhóm ngành sử dụng nhiều nhân công nh dệt may, da giầy, chế biến thực phẩm,…
chiếm trên 40% giá trị sản xuất công nghiệp. Nổi bật là nhám dệt may và da giầy. Nhóm
này phân bố khá rộng rãi, thu hút nhiều lao động và vốn đầu t nớc ngoài, chủ yếu phát
triển theo hớng xuất khẩu và trở thành một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất .
+ Nhóm ngành lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử cũng là những ngành sử dụng nhiều nhân công
có kỹ thuật cao. Tuy vậy, nhóm này cha tạo rađợc sự gắn kết giữa lắp ráp với chế tạo linh
kiện, phụ tùng và có thể tham gia vào mạng lới sản xuất trong khu vực.
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nớc chiếm khoảng 6% giá trị sản lợng công
nghiệp. Những năm gần đây Nhà nớc đã chú trọng đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bớc
đảm bảo mở rộng phạm vi cung cấp điện nớc tới các vùng của đất nớc.
b. Về cơ cấu theo vùng lãnh thổ.
Bảng 11- Cơ cấu giá trị công nghiệp theo vùng
Đơn vị : %
1995 1996 1997 1998 1999
Cả nớc 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Đồng bằng Sông Hồng 17.0 16.9 17.5 17.7 17.5
Đông Bắc 6.7 6.6 6.7 7.0 6.9
Tây Bắc 0.3 0.3 03 0.3 0.3
Bắc Trung Bộ 3.6 3.4 3.3 3.2 3.1
Duyên hải Nam trung Bộ 4.8 4.7 4.8 4.8 4.7
Tây Nguyên 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Đông Nam Bộ 50.0 51.0 50.8 50.9 51.8
Đồng bằng SCL 11.8 11.1 10.6 10.2 9.5
Không phân tỉnh 5.2 5.4 5.4 5.4 5.4
Nhìn chung cơ cấu vùng còn mất cân đối, nhất là 4 vùng: Tây Bắc, Duyên hải Nam
trung Bộ,Tây Nguyên, và Đồng bằng SCL. Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách để
khuyến khích đầu t vào các vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn bất
cập nên cơ cấu theo vùng vẫn cha dợc cải thiện nhiều. Một số vùng phát triển đợc các khu
công nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào các lợi thế về tài nguyên hoặc thu hút đợc đầu t nhờ
nguồn lao động phổ thông trẻ .
Các số liệu về cơ cấu công nghiệp theo vùng cho thấy chỉ có 2 vùng tập trung phát
triển mạnh chiếm tới trên 70% gía trị công nghiệp. Đặc biệt các tỉnh Đông nam Bộ đã
chiếm tới trên 50% giá trị toàn ngành trong khi đó xu hớng tiêps tục tăng làm cho khoảng
cách kinh tế- xã hội giữa các vùng càng xa thêm.
c. Về cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Chính sách mở cửa và tự do kinh tế đã kéo theo sự thay đổi rõ nét cơ cấu các thành
phần kinh tế. Để thích ứng với cơ chế mới, bớc vào thời kỳ 1991-1996 khu vực doanh
nghiệp Nhà nớc đợc sắp xếp lại nhiều lần.
Điều đáng chú ý là việc hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn dới dạng các
tổng công ty theo quyết định 90, 91/Chính phủ ngày 07 tháng 03 năm 1994. Theo đó , số
doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc từ 2.782 doanh nghiệp năm 1991 xuống còn 2.010
năm 1996 , số lợng các hợp tác xsx tiểu thủ công nghiệp từ 32.034 năm 1998 xuống còn
5.723 cơ sở năm 1992 và 1.729 nam 1995.
Các biện pháp khuyến khích khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài phát triển đã và đang phát huy hiệu quả. Số doanh nghiệp t nhân sản xuất công
nghiệp tăng từ 770 năm 1990 lên 959 năm 1991 và 5.152 năm 1995 . Đến 1996 có gần
8.000 công ty TNHH , 200 công ty cổ phần với số vốn hoạt động trên 10.000 tỷ đồng .
Đồng thời, từ khi có luật đầu t nớc ngoài, loại hình doanh nghiệp này cũng tăng nhanh ửo
Việt Nam.
Sự biến đổi cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện rõ nét ở sự thay đổi tỷ trọng các thành
phần trong cơ câú giá trị sản lợng ngành công nghiệp. Trong 10 năm 1990-2000 , tỷ trọng
của công nghiệp Nhà nớc trong giá trị sản lợng ngành công nghiệp liên tục giảm xuống.
Sau khi có Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân , các loại hình doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh , giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh năm 1989 giảm 4,33%, năm 1990 giảm 0,7% , nhng đến 1991 tăng trở
lại ở mức 7,48% và năm 1995 tăng 16,88%. Trong thời kỳ này kinh tế tập thể của thời bao
cấp cũ giảm bình quân 28,79% năm, trong khi đó kinh tế t nhân và cá thể tăng bình quân
lần lợt là 47,8% và 12,13%. Mặc dù vậy , tỷ trọng sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh
trong nớc giảm mạnh từ 31,13% năm 1990 xuống còn 22% năm 1998 và 20,42% năm
2000 .Nh vậy, công nghiệp ngoài quốc doanh có tăng nhng tốc độ tăng chậm hơn so với
bình quân toàn ngành nên tỷ trọng trong toàn ngành vẫn giảm. Điều đó cho thấy các chính
sách hỗ trợ vẫn cha đủ mạnh để thu hút đầu t vào sản xuất kinh doanh công nghiệp.
Trong khoảng 10 năm 1990-2000, tốc độ phát triển công nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 22,28%. Tỷ trọng công nghiệp từ nguồn FDI tăng từ gần 10% năm 1990 lên
31,82% năm 1998 và tốc độ tăng năm 2000 là 35,85%, làm cho tỷ trọng công nghiệp trong
nớc giảm từ hơn 90% năm 1990 xuống còn khoảng 64% năm 2000.
Bảng 12 – Tỷ trọng công nghiệp theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
Thành phần kinh tế 1990 1995 1998 2000
Doanh nghiệp Nhà nớc 58.8 50.29 46.18 43.72
Ngoài quốc doanh 31.13 24.62 22.00 20.42
Doanh nghiệp vốn đầu t
nớc ngoài.
9.99 25.09 31.82 35.85
1.4. Thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu theo hớng xuất khẩu trong tiến
trình phát triển công nghiệp
Đẩy mạnh công nghiệp theo hớng xuất khẩu là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà
nớc Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX. Để có sự đánh giá chuyển dịch tính tích
cực về chính sách công nghiệp theo hớng xuất khẩu, có thể xem xét biểu số liệu sau :
Bảng 13 – Tình hình xuất khẩu một số sản phẩm chủ yếu qua các năm.
Đơn vị : Tr.USD
Stt Sản phẩm 92 93 94 95 96 97 98 99 2000
1 Dầu thô 806 844 867 1033 1346 1432 1250 1675 2000
2 Dệt may 221 335 554 847 1150 1349 1350 1500 1800
3 Giầy dép 16,8 68 115 280 530 965 960 1100 1500
4 Điện tử 0 0 0 20 100 450 480 650 750
5 Than 62 52 75 89 114 110 100 100 100
Các sản phẩm tham gia xuất khẩu trớc năm 1992 chỉ có hàng dệt may, giầy dép và dầu thô
với trị giá chừng 750 Tr.USD, nhng từ sau đó, nhờ đầu t đổi mới công nghệ, đến năm 1995,
danh mục hàng xuất khẩu tăng rõ rệt. Đến 1998, giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp tăng 6
lần so 1992, đạt 4,5 tỷ USD.Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, tỷ lệ nội địa hoá hàng xuất
khẩu còn thấp, giá trị xuất khẩu tăng nhanhở khu vực có vốn đầu t nớc ngoài. Nếu năm
1991 mói dạt 52 Tr.USD thì 1995 đã đạt 440 Tr.USD và năm 1998 là hơn 2 tỷ USD,
chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc năm đó.
Để thực hiện hớng mạnh vào xuất khẩu, Nhà nớc Việt Nam đã có nhiều chủ trơng
chính sách, đặc biệt là xây dựng các KCN, KCX . Năm 1991 KCX đầu tiên ở Việt Nam ra
đới, năm 1994 ra đời KCN đầu tiên . Đến năm 1998 đã có quy hoạch của 67 KCN và KCX
đợc phê duyệt. Trong số 58 KCN đã thành lập, trừ KCN Dung Quất và Hoà Lạc , có 38
khu ở miền Nam, 13 khu ở miền Bắc và 7 khu ở miền Trung, chỉ có 16 khu đợc đầu t cơ
sở hạ tầng mới, 35 khu đã có dự án FDI đầu t, hiệu quả sử dụng đất là 21,7% diện tích đất
đợc cho thuê.
Tính đến năm 1998 có 450 dự án đợc cấp giấy phép nẳmtong các KCN, với tổng số
vốn đăng ký là 6.023.000.000.USD và diện tích triển khai các dự án là 1.557 ha so vơí
tổng diện tích 6.983 ha đã đầu t cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng đất ở các KCN còn thấp, do thành lập quá nhiều và do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực làm giảm tốc độ đầu t , nhng các
KCN đã có mức độ hấp dẫn các nhà đầu t, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm, góp phần đáng
kể cho nền kinh tế đất nớc. Các KCN, KCX đã thu hút trên 100.00 lao động, đóng góp
11% giá trị xuất khẩu của cả nớc.
2. Những tồn tại trong sự phát triển công nghiệp và chính sách công nghiệp giai
đoạn (1990-2000).
2.1. Đánh giá tổng quát thực trạng hệ thống công nghiệp.
a. Công nghệ lạc hậu, không sử dụng hết công suất thiết bị, năng suất thấp.
Các doanh nghiệp công nghiệp nhìn chung có trình độ công nghệ lạc hậu từ hai đến ba thế
hệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm từ 60-7-%, ở vào mức trung bình yếu so
với các nớc đang phát triển.
Tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam khoảng 7-8% năm. Khả năng
chuyển giao công nghệ qua đầu t nớc ngoài cha nhiều. Năng lực nội sinh về công nghệ cha
đáp ứng đợc yêu cầu. Nghiên cứu triển khai cha gắn với sản xuất. Những ngành công
nghiệp kỹ thuật cao chậm phát triển. Thiếu nguồn nhân lực chất lợng cao.
Một số ngành không sử dụng hết công suất thiết bị do thiếu nguyên liệu hoặc do tiêu thụ
khó khăn. Việc sắp xếp lại sản xuất tiến hành chậm, cha xử lý dứt điểm tình trạng xí
nghiệp làm ăn thua lỗ trong các doanh nghiệp Nhà nớc.Những liên kết trong một cơ cấu
công nghiệp có hiệu quả cha đợc hình thành, còn thiếu các ngành công nghiệp cơ bản nh
công nghiệp chế tạo nguyên liệu, công nghiệp hỗ trợ. Công nghiệp cơ khí và điện tử còn
nhỏ bé cha làm đợc vai trò thúc đẩy trong nền kinh tế. Cơ cấu công nghiệp theo hớng xuất
khẩu mới hình thành bớc đầu , cha đúng với ý ngiã của nó và thực chất mới chỉ làm
mhiệm vụ thay thế nhập khẩu. Những ngành công nghiệp đóng góp cho tăng trởng kinh tế
vẫn chủ yếu là công nghiệp khai thác tài nguyên .
Tỷ trọng giá trị gia tăng của các sản phẩm chế biến còn thấp (trên dới 20%).Mức tiêu hao
năng lợng cho một đơn vị sản phẩm còn cao (từ 1,2-1,5 lần).Sản phẩm đơn điệu, chất lợng
kém, không ổn định, chi phí cao nên khả năng cạnh tranh kém, nhiều sản phẩm có nguy cơ
mất thị trờng trong nớc nh xe đạp, quạt điện, động cơ diezel.
Kết cục của tình trạng trên làm cho năng suất lao động trong công nghiệp vẫn là rất thấp
kém. Nếu so với Philipin là nớc có năng suất thấp nhất trong 6 nớc ASEAN thì năng suất
công nghiệp của họ vânx cao hơn Việt Nam từ 3-4 lần .
Năng suất lao động công nghiệp – Năm 1996(USD/năm/ngời)
Philipin 3.500-4.000
Singapo 24.000-25.000
Việt Nam 1.300
b. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn thấp, thị trờng tiêu thụ còn khó
khăn ngay cả ở trong nớc .
Hiện nay, đánh giá về khả ngăng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp có thể chia
thành 3 nhóm chính :
- Nhóm hàng có khả năng cạnh tranh. Gồm các sản phẩm da giầy, sản xuất vật liệu phi
kim loại và chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn hoá. nhìn chung, đây là những hàng hoá sử dụng
nhiều lao động, đầu t nớc ngoài và năng lực sản xuất trong nớc đang tăng lên nhanh chóng .
- Nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trung bình. Nhóm này gồm các sản phẩm dệt may,
cơ khí chế tạo, thiết bị điện, điện tử tin học, hoá chất, công nghiệp sản xuất giấy, sứ và
thuỷ tinhm nớc giải khát, bia và nớc ngọt, sản xuất sữa, chế biến dầu thực vật, khai thác và
chế biến khoáng sản. Nhìn chung, nếu đớc bảo hộ, nhóm hàng này sẽ nâng đợc sức cạnh
tranh trong tơng lai.
- Nhóm hàng có năng lực cạnh tranh thấp là sản xuất thép.
Mh vậy, những sản phẩm công nghiệp của Việt Nam có năng lực cạnh tranh còn ít. Phần
lớn là những sản phẩm có khả năng nếu đợc bảo hộ. Vấn đề này đặt ra cho chính sách
bảo hộ cho công nghiệp Việt Nam nh thế nào trong điều kiện hội nhập.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa qua Nhà nớc tập trung thí điểm mô hình tổng
công ty 90, 91. Giải pháp đó đã góp phần làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho một
số ngành quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nớc có thể tham gia và thắng thầu
ở một số công trình đấu thầu quốc tế. Tuy nhien, việc hình thành theo giải pháp ”cú huých
từ bên ngoài” lại ồ ạt nên nhiều tổng công ty thực chất chỉ là sự cộng gộp giản đơn từ
nhiều doanh nghiệp nhỏ lại mà cha có đợc mô hình tổ chức quản lý phù hợp và hiệu quả.
Các quan hệ tài chính và thị trờng cha đợc thiết chế khoa học dẫn đến ỷ lại, thụ động, thậm
chí là không gắn bó với nhau trong kinh doanh .
Do khả năng cạnh tranh hạn chế, thị trờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp ngay ở
trong nớc cũng gặp khó khăn. Giai đoạn 1991 đến 1995 thị trờng trong nớc tăng mạnh do
quá trình chuyển từ tiết kiệm sang tiêu dùng của dân c. Sức mua đó giảm mạnh vào giai
đoạn 1996-2000. Mặt khác, tháp phân bố nhu cầu ở Việt Nam là khá nhọn, bởi thế sức
mua tổng thể thấp. Trong khi đó, các nhà sản xuất lại kém nhạy cảm với thị trờng. Quá
trình đổi mới công nghệ vốn rất hạn chế lại mới chỉ dừng lại ở nỗ lực thay đổi tính hữu
dụng đặc trng của sản phẩm nên các yếu tố phát triển và giá trị tăng thêm của sản phẩm là
ít, thiếu sức cạnh tranh trên thị trờng .
Thời kỳ 1991-2000, một số ngành công nghiệp tiêu dùng không đợc chú trọng đầu t ,
gỏ ngỏ cho các nhf cạnh tranh cớc ngoài thâm nhập thị trờng . Đa số các sản phẩm hiện
diện trên thị trờng đèu không thuộc nhóm dẫn đầu, nhóm có sức mua lớn với giá mua cao,
mà chỉ ở nhóm có mức giá trung bình và thấp. ở mức này hàng hoá nhập từ Trung Quốc
theo con dờng phi mậu dịch trở thành đối thủ không cân sức.
c. Nguồn nguyên liệu bị phụ thuộc quá nhiều vào nớc ngoài , nguồn trong nớc cha đợc
khai thác hiệu quả .
Việc xuất hiên nhiều ngành kỹ thuật mới hòi hỏi ;hải có hệ thống nguồn nguyên liệu
đầu vào thích hợp, tuy nhiên do thiếu vốn đầu t nên các cơ sở nguyên liệu cha đơc xây
dựng. Do đó hầu hết nguyên liệu phải ngập ngoại với giá đầu vào cao nên trong nhiều
trờng hợp thực cháat chỉ là gia công cho các tổ chức kinh doanh nớc ngoài với tiền công
thấp mà thôi. ậ đây cơ cấu giữa công nghiệp chế biến với công nghiệp đầu vào còn cha
hợp lý.
d. Sự phối hợp hệ thống quản lý công nghiệp còn thiếu đồng bộ
Vấn đề lớn của hệ thống công nghiệp đang bộc lộ là cơ chế chủ quản doanh nghiệp
cha rõ ràng. Tiết chế gắn quản lý theo ngành và theo địa phơng vùng lãnh thổ đang làm
cho hệ thống quản lý bị chồng chéo, đồng thời việc hình thành các tổng công ty mạnh lại
làm xuất hiện các đầu mối chủ quản mới. Một số doanh nghiệp trong các tổng công ty 91
không còn thuộc bộ quản lý ngành và trên thực tế không rõ ai là đại diện chủ sở hữu đích
thực. Trong khi đó sự phối hợp giữa các bộ cha chặt chẽ.
2.2. Đánh giá về chính sách công nghiệp
a. Về chính sách cơ cấu công nghiệp .
- Có thể nói, cơ cấu ngàng kinh tế kỹ thuật của công nghiệp Việt Nam đến nay là bất hợp
lý. Sự không hợp lý ở đây thể hiện trên 2 mặt. Một mặt, là sự phát triển quá dàn trải trên
mọi ngành kinh tế – kỹ thuật, mội ngành công nghiệp đều có ở Việt Nam nhng lại không
có một ngành nào trở thành thế mạnh để tạo đợc hình ảnh trên thơng trởng, ngay cả ở thị
trờng trong nớc. Mặt khác, các ngành công nghiệp nặng lậi tập trung phát triển quá khả
năng và không còn phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế đã gây nên sự lãng phí về nguồn
lực. Có thể đánh giá chung đây là một cơ cấu công nghiệp dàn trải, thiếu mũi nhọn và kém
hiệu quả.
- Cơ cấu quy mô.
Công nghiệp Việt Nam không có các cơ sở có quy mô lớn mà chủ yếu ở dạng quy mô vừa,
do một thời gian dài Việt Nam chỉ phát triển công nghiệp quốc doanh . Kể từ khi đổi mới,
vắt đầu xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ của t nhân và cơ cấu quy mô thay đổi khá rõ nét
theo hớng tăng cacs doanh nghiệp nhỏ. Do đó , cần thiết phải có chính sách phát triển
mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển mạnh công nghiệp ở các vùng nông thôn, miền
núi đểthúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn, tạo sự phát triển cân
đối cơ cấu vùng. Đây là hớng lâu dài để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trờng, vấn đề
đô thị hoá và sự quá tải của các thành phố lớn.
- Cơ cấu sở hữu công nghiệp
Tong suốt thời gian dài phủ nhận sở hữu t nhân dẫn đến các nguồn lực t nhân không đợc
huy dộng vào sản xuất công nghiệp. Kể từ khi có chính sách đổi mới, cơ cấu này đã đợc
cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ cha kịp thời và đồng bộ nên khu vực t
nhân còn rất hạn chế. Khu vực này cần đợc đặc biệt khuyến khích phát triển mới có thể
nhanh chóng tham gia giải quyết các vấn đề việc làm cũng nh tạo nên sức sản xuất và tiêu
dùng trong nền kinh tế .
- Cơ cấu tổ chức cơ sở công nghiệp .
Nền kinh tế tập trung đã tạo ra một tâm lý “tự chủ” thái quá dẫn đến các doanh nghiệp có
xu hớng đợc tổ chức theo kiểu “khép kín”. Kiểu cơ cấu này làm cho doanh nghiệp lớn mà
không mạnh, chậm có cơ hội đầu t đổi mới, tính chuyên môn hoá bị gi phạm và cuối cùng
là chất lợng thấp.
Sự đánh giá này là rất cần thiết để có thể hoàn chỉnh một chính sách phát triển công
nghiệp trong tơng lai, bởi vì t duy kiểu “khứp kín” quá trình sản xuất công nghiệp trong
một doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến.
b. Về chính sách lựa chọn sản phẩm trong phát triển công nghiệp.
Thực hiện chủ trơng xây dựng một nền kinh tế tự lập tự cờng, trong suốt một thời gian
dài chủ trơng u tiên phát triển công nghiệp nặng đợc coi nh nền tảng của chính sách công
nghiệp. Đặc biệt chính sách u tiên phát triển công nghiệp nặng lại đợc phát động trong
hoàn cảnh nền kinh tế khan hiếm các nguồn lực. Chính sách này làm cho đầu t tập trung
vào các ngành mà quá trình sinh lợi chậm, hơn thế nữa, khan hiếm các nguồn lực thì công
nghệ của nó ở mức độ thấp, thiếu đồng bộ và kết quả là nền kinh tế đợc trang bị các t liệu
sản xuất có trình độ kỹ thuật thấp kém. Điều đó tất yếu dẫn đến tình trạng là công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng tạo ra các sản phẩm chất lợng thấp, không thực hiện đợc ngay cả
chính sách thay thế nhập khẩu.
Trong thời gian tới cần đẩy mạnh đầu t để phát triển khu vực công nghiệp chế biến hàng
tiêu dùng, dịch vụ công nghiệp để nhanh chóng thúc đẩy sự phát triển thị trờng.
c. Về các chủ thể quyết định cho sự phát triển công nghiệp Việt Nam.
Qua thăm dò ý kiến chuyên gia thì 85% cho rằng Chính phủ giữ vai trò quyết định sau đó
là ngời gỏ gốn, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài và cuối cùng đến các hiệp hội ngành.
Điều này phản ánh trong phát triển công nghiệp, thơng mại của Việt Nam hiện nay, khu
vực Nhà nớc vẫn đóng vai trò chi phối.
Đúng là Chính phủ là ngời đóng vai trò quyết định nhất trong việc hoạch định chính
sách công nghiệp. Song trong sự phát triển của bản thân ngành công nghiệp thì loại
hình doanh nghiệp nào đóng vai trò quan trọng nhất ?
Thực tiễn hoạt động của công nghiệp Việt Nam trong những năm qua cho thấy,
trong lĩnh vực công nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam và các
doanh nghiệp có vốn đầu t cớc ngoài tại Việt Nam là các loại hình doanh nghiệp có tốc độ
tăng trởng kinh tế cao hơn thu hút lao động làm việc nhiều hơn, sử dụng vốn có hiệu quả
hơn so với các doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc. Trong khi đó môi trờng chính sách và
luật pháp cho sự phát triển của khu vực ngoài quốc doanh mặc dù đã có nhiều cải thiện
nhng vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển
công nghiệp Việt Nam phải tính toán đến vấn đề này.
e. Về lựa chọn bạn hàng thơng mại với các nớc
Trong suốt thời gian dài, quan hệ thơng mại Việt Nam gắn liền với một khu vực duy
nhất dẫn đến sự lệ thuộc vào khu vực này. Chính sách u tiên thơng mại với một khu vực đã
vô hình chung đi ngợc lại mong muốn phát triển tự chủ, không những thế, sự yếu kém của
khu vực truyền thống trớc đây (Liên xô và các nớc ĐôngÂu) đã làm cho sản phẩm hàng
hoá chậm đổi mới theo yêu cầu của tiêu dùng, ít khả năng tham gia các khu vực thị trờng
khác. Chính vì vậy, đẩy mạnh thơng mại đa phơng nh là một phơng thức hữu hiệu để phát
triển công nghiệp.
f. Về các chính sách và công cụ hỗ trợ phát triển công nghiệp.
Hệ thống công nghiệp không thể vận hành tốt nếu thiếu hệ thống đồng bộ các chính
sách hỗ trợ. Đây thực sự đang là vấn đề rất cần đợc nghiên cứu tháo gỡ để thúc đẩy công
nghiệp phát triển.
Hiện nay, những chính sách này của Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, cải
cách bớc đầu để phù hợp với điều kiện đổi mới nền kinh tế, chuyển từ kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trờng. Một số chính sách đang đợc quan tâm đó là :
- Chính sách vốn.
- Chính sách công nghệ.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
- Chính sách thuế quan.
3. Các giải pháp của Chính phủ đã thực hiện để phát triển công nghiệp .
3.1. Điều chỉnh thể chế- chính sách kinh tế vĩ mô.
Giai đoạn vừa qua, trong quá trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội10 năm
1991-2000, Chính phủ đã thực hiện một loạt những biên pháp điều chỉnh thể chế kinh tế
và các chính sách kinh tế vĩ mô. Những cải cachs đó đã tạo ra động lực lớn cho sự phát
triển của toàn nền kinh tế cũng nh cho sự phát triển của công nghiệp. Thể chế chính sách
kinh tế đợc điều chỉnh theo những hớng cơ bản sau :
- Khẳng định và hình thành thể chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là một quyết định tạo ra sự chuyển biến lớn trong toàn bộ các
hoạt động kinh tế-xã hội .
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Giải pháp chính sách
này đã mở rộng điều kiện huy đông các nguồn lực phát triển, phát huy nội lực tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, trong đó dặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp có sơ hội
phát triển.
- Tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế.
3.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t.
Chính phủ đã triển khai nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ cjả khu vực công nghiệp và dịch vụ., trên giác độ tổng thể nền kinh tế
quốc dân. Riêng đối với công nghiệp các chính sách đợc hớng vào sự phát triển các ngành
công nghiệp có tiềm năng phát triển, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, giải quyết
nhiều lao động, mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng công nghiệp tạo đà cho sự phát triển của
công nghiệp. Có thể nói cơ cấu kinh tế cũng nh cơ cấu công nghiệp đợc điều chỉnh theo
hớng hớng mạnh về xuất khẩu, đa phơng hoá trong các hoạt động kinh tế nói chung và
kinh doanh công nghiệp nói riêng.
3.3. Tăng cờng cơ sở luật pháp, đảm bảo kiệu lực của pháp luật.
- Xây dựng và hình thành về cơ bản khuôn khổ pháp lý, ban hành các luật, pháp lệnh
(Luật doanh nghiệp, khuyến khích đầu t nớc ngoài,…).
- Tiến hành cải cách hành chính theo hớng hoàn thiện các thủ tục hành chính, nâng cao
năng lực cán bộ, công chức bộ máy quản lý Nhà nớc đảm bảo thực hiện tốt các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội nói chung cũng nh chính sách phát triển công nghiệp.
3.4. Đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.
Một trong những vấn đề quan trọng Chính phủ đã và đang làm để nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền công nghiệp Việt Nam là cơ cấu lại và đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.
Khu vực này hiện nay đang nắm giữ phần lớn tài sản, lao động kỹ thuật của ngành công
nghiệp quốc goa, giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế. Đổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng nhằm tăng tính tự chủ của
doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh.
CHƠNG III
GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
(2001-2020)
I. ĐỊNH HỚNG CHUNG.
1. Xu hớng đẩy mạnh phát triển công nghiệp Việt Nam trong những năm tới.
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đến
năm 2020 về cơ bản là một nớc công nghiệp. Công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh mới. Có 3 vấn đề đối với Việt Nam trong quá
trình phát triển nền công nghiệp của mình.
- Một là, quá trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh sự
bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và thế giới bớc vào thời kỳ kinh tế tri thức,
trong đó có nhiều nớc trên thế giới đã trở thành nớc công nghiệp phát triển,nhiều cớc đi
vào giai đoạn hậu công nghiệp. Chính điều này vừa tạo ra cơ hội cho nớc ta có thể tiếp thu
đợc những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhất của thế giới để đi nhanh,
phát triển rút ngắn, nhng cũng tạo ra thách thức, nguy cơ cho sự tụt hậu, nếu ta không tận
dụng dợc những thành tựu khoa học hiện đại đó.
- Hai là, xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, hội nhậpkt thế giới và khu vực đã tạo nên một
mặtbằng về cơ hội đẩu t, thơng mại và chuyển giao công nghệ giữa các nớc, đồng thời
cũng là một thách thức đối với các nớc. Cơ hội mới cho Việt Nam là có thể tranh thủ đợc
cốn, khoa học công ngệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý các nớc đi trớc. Song những thách
thức đặt ra cũng rất lớn. Bởi lẽ, hội nhạp quốc tế là quá trình đòi hỏi Việt Nam phải loại bỏ
dần các hàng rào thuế quan trong thơng mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển các
nhân tố sản xuất giữa các nớc từ mức thấp đến mức cao. Chẳng hạn theo cam kết đến 2006
để tham gia vào AFTA, Việt Nam phải chấp nhận các mức thuế quan từ 0% đến 5% cho
hàng hoá của các nớc nhập vào Việt Nam, đồng thời, hàng hoá của Việt Nam cũng đợc
hởng những quy định nh vậy khi xuất khẩu vào các nớc thành viền trong khối. Trong bối
cảnh trình độ sx, kinh doanh của Việt Nam còn thấp, phải dựa vào sj bảo hộ của hàng rào
thuế quan để tồn tại thì những quy định đó là sự thách thức rất lớn đối ới các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Ba là, Việt Nam đẩy mạnh jpt công nghiệp trong điều kiện về cơ bản vẫn còn là một nớc
công nghiệp lạc hậu. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, Việt Nam đã coi công
nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Tiếp đó,
Đảng cộng sản Việt Nam chủ trơng để ccn hoá cần u tiên jpt công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng
và xuất khẩu. Đến Đại hội VIII, Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc là phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn.
Với đờng lối công nghiệp hoá đó, 40 năm qua Việt Nam đã có đơc một số thành tựu
nhất định trong phát triển công nghiệp, tạo lâpj đợc một số cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế. Chính vì vậy việc đẩy mạnh công nghiệp hoá của Việt Nam ở giai đoạn hiện nay
hông phải là từ chỗ cha có gì, từ số không để đi lên. Tuy nhiên, thức tế chỉ ta là, qua 40
năm, những bớc tiến về sự phát triển công nghiệp cồn rất chậm, sự thành công của chính
sách phát triển công nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế. Xuất thân từ một nớc nông nghiệp,
sau 40 năm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến nay 76% dân số Việt Nam vẫn
sống trong nông thôn, vẫn là ngời nông dân sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc. Trên pjhạm vi
quốc tế, Việt Nam vẫn là một nớc kém phát triển.
2. Mô hình chính sách công nghiệp Việt Nam đến 2020.
2.1.Mục tiêu và định hớng chung của chính sách công nghiệp thơng mại là đa Việt
Nam về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào nam 2020.
Đây là mục tiêu do Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam làn thứ
VIII đặt ra và sẽ đợc khẳng định tiếp tục trong Đại hội IX. Để trở thành một nớc công
nghiệp, vấn đề quan trọng hàng đầu của nền kinh tế là tập trung chuyển dịch đợc cơ cấu
ngành kinh tế theo hớng tang nhanh tỷ trọng công nghiệp kể cả về giá trị và về lao động.
Theo cách phân loại hiện nay của thế giới, nớc công nghiệp là nớc có tỷ trọng sản
xuất công nghiệp chiếm hơn 60% trong giá trị gia tăng của sản xuất hàng hoá. Tỷ trọng
này của nớc nửa công nghiệp từ 40 - 60%, của nớc đang công nghiệp hoá là 20 – 40% của
nớc nông nghiệp là dới 20%.
Ở Việt Nam hiện nay, tỷ trọng trên còn rất thấp. Ngay trong cơ cấu ngành công
nghiệp - nông nghiệp – dịch vụ, cả về giá trị và về lao đọng cũng đang còn thấp . Cho đến
1999, tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành này là 34,5% - 25,4% - 40,1%. Tỷ trọng lao
động các ngành công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ là 12,5 % - 67%- 20,5%.
Để cơ bản trở thành một nớc công nghiệp trong 20 năm tới, Việt Nam phải tập trung
chuyển dịch mạnh mẽ hơn nữa về cơ cấu kinh tế, sao cho tỷ trọng giá trị sản xuất và tỷ
trọng lao động ngành công nghiệp phải đợc nâng cao. Hiện nay có nhiều kịch bản về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, trong đó dự kiến đến 2020 đa tỷ trọng ngạnh công
nghiệp lên 45% trong cơ cấu ngành kinh tế . Để cơ bản trở thành nớc công nghiệp, đến
năm 2020 chỉ số này cần phải đạt đợc mức 60%.
Với trình độ phát triển kinh tế còn lạc hậu, trong vòng 20 năm tới đạt đợc những
mục tiêu nh nêu trên hay không tuỳ thuộc vào ở chỗ Việt Nam có đa ra đợc hay không một
chính sách công nghiệp đúng đắn,
Để thực hiện mục tiêu chung đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đa Việt Nam đến
2020 cơ bản trở thành nớc công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự phát triển của
nền kinh tế tri thức diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam cần phải lựa chọn một chính sách công
nghiệp theo hớng : phát huy nội lực, sức mạnh, tự do đầu t và sáng tạo của toàn dân, đẩy
mạnh phát triển các ngành công nghiệp dử dụng nhiều lao động có lợi thế cạnh tranh đẻ
cải biến nền nông nghiệp hiện nay; chủ động hội nhập để tranh thủ công ngệ, vốn, kinh
nghiệm quản lý và trí tuệ của thế giới để sản xuất ra nhiếu loại sản phẩm có hàm lợng chất
xám cao và lựa chon đầu t phát triển một số ngành mũi nhọn, tạo sự đột phá cho việc
chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo tiêu chuẩn của một nớc công nghiệp, đảm bảo
tăng trởng bền vững và nâng cao đới sống nhân dân.
2.2. Những nguyền tắc chung của mô hình chính sách công nghiệp trong 20 năm
tới.
- Trên cơ sở tăng cờng đa khoa học, công nghệ vào mọi loại sản phẩm, đẩy mạnh phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng niều lao động có lợi thế cạnh tranh, đồng thời lựa
chọn một số ngành mũi nhọn để đầu t tạo sự đột phá mạnh mẽ cho bớc phát triển rút ngắn.
- Dựa vào thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để cải biến nền nông nghiệp hiện nay,
chuyển mạnh nông thôn sản xuất tự cấp sang sản xuất hàng hoá, mở rộng kinh tế thị trờng
trên phạm vi cả nớc.
3. Định hớng cơ cấu công nghiệp.
3.1. Về cơ cấu ngành.
Xuất phát từ thực trạng cơ cấu ngành hiện nay, chính sách cơ cấu ngành cần đợc
thiết kế theo những hớng sau:
- Đối với ngành công nghiệp khai thác : tăng cờng đầu t phát triển mạnh ngành khai thác
sản phẩmdầu khí và công ngệ hoá chất, công nghiệp chế biến từ sản phẩm dầu khí.
- Đối với công nghiệp chế biến : khuyến khích toàn xã hội đầu t phát triển mạnh công
nghiệp chế biến, đặc biệt theo đinh hớng xuất khẩu. Một số vấn đề cần chú ý khi thực
hiện chủ trơng này là:
+ Ưu tiên hơn nữa cho các ngành khai thác tiềm năng nguyên liệu sẵn có trong nớc, trớc
hết là ngành nông, lâm, thuỷ sản và ngành sử dụng nhiều lao động dễ thu hút đợc nguồn
vốn đàu t của dân và vốn nớc ngoài .
+ Đầu t nghiên cứu tăng thêm hàm lợng khoa học để nâng cao chất lợng hàng chế biến đối
với hàng chế biến từ nông, lâm, thuỷ sản.
+ Chú ý tới phát triển nành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nớc .
+ Đầu t phát triển ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu và công nghiệp hỗ trợ,
nghiên cứu phát minh, hớng vào c ngành vật liệu cao.
3.2.Về cơ cấu vùnglãnh thổ.
Chú trọng đầu t để nâng tỷ trọng công nghiệp của các vùng miền núi và trung du
phía Bắc,các tỉnh ven biển Trung Bộ, các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long. ở đây cần kết hợp giữa đầu t Nhà nớc và đầu t toàn dân. Nhà nớc tập trung đầu
t cho công nghiệp khai thác tài nguyên, cho công nghiệp sản xuất và phânphối điện nớc.
Đồng thời khuyến khích toàn dân đầu t phát triển công nghiệp chế biến từ sản phẩm
nông, lâm, ng nghiệp, phát triển các vùng dợc liệu và ngành công nghiệp dợc phẩm trong
tơng lai.
3.3.Về cơ cấu quy mô.
Xuất pháttừ thực tiễn Việt Nam hiện nay gần 90% doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, hơn nữa xuất phát từ điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong tơng
lai, Việt Nam cần u tiên cho quy mô vừa và nhỏ có hàm lợng khoa học công nghệ và chất
xán cao. Bởi lẽ, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nh hiện nay đang làm biến đổi t duy
kinh tế và t duy kỹ thuật cuả thời đại. Với sự phát triển của nó, các yếu tố của nền kinh tế
tri thức đã đẩy các yếu tố cạnh trnh truyền thống nh tài nguyên, vốn, công ngệ với quy mô
lớn xuống hàng thứ yếu. Để phát triển công nghiệp vừa và nhỏ cần lu ý :
- Hình thành các tổ chức xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng mạng lới hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, nhân lực cho việc phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Hình thành các tổ chức t vấn phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.4. Về cơ cấu thành phần kinh tế.
Tiếp tục thực hiện chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp:
- Doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc tập trung vào những ngành công nghiệp mũi nhọn,
có tính chất mở đờng cho sọ phát triển của ngành công nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay đó là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu và công nghiệp hỗ trợ, nghiên
cứu phát minh, vật liệu cao, sinh học, điệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001- 2020.pdf