Tài liệu Đề tài Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh: LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể, đúng đắn và có hiệu quả. Một trong những chiến lược mà bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải chú trọng đó chính là chiến lược về tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không xác định được chiến lược tiêu thụ sản phẩm một cách đúng đắn thì sẽ gây ra sự tồn đọng hàng hoá, làm chậm vòng quay của vốn sản xuất dẫn đến sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn, doanh nghiệp sẽ làm ăn không có lãi.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ngày càng manh tính cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp nó đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của các lãnh đạo và đặc biệt là các bộ phận phòng ban làm công tác tiêu thụ. Chỉ có như vậy doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi nền kinh tế hội nhập. Trong bối cảnh trên công ty trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh cũng không nằm ngoài xu hư...
57 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể, đúng đắn và có hiệu quả. Một trong những chiến lược mà bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải chú trọng đó chính là chiến lược về tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không xác định được chiến lược tiêu thụ sản phẩm một cách đúng đắn thì sẽ gây ra sự tồn đọng hàng hoá, làm chậm vòng quay của vốn sản xuất dẫn đến sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn, doanh nghiệp sẽ làm ăn không có lãi.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ngày càng manh tính cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp nó đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của các lãnh đạo và đặc biệt là các bộ phận phòng ban làm công tác tiêu thụ. Chỉ có như vậy doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi nền kinh tế hội nhập. Trong bối cảnh trên công ty trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Qua thời gian nghiên cứu tại công ty em nhận thức được sự cần thiết phải có biện pháp để nghiên cứu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý, phù hợp. Được sự hướng dẫn tận tình của cô Phan Thị Mỹ Hạnh, cùng sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh, chị cán bộ nhân viên của Công ty Hưng Thịnh, em mạnh dạn chọn thực hiện đề tài: “ Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh ”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty để đề ra giải pháp chủ yếu nhằm duy trì đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường.
- Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động của Công ty TNHH Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Hưng Thịnh để đưa ra một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Thời gian nghiên cứu : Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Hưng Thịnh qua 2 năm (2008 – 2009)
+ Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh.
Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu : thụ thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu : lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợc các biến số biến động qua các năm, qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm duy trì và hoàn thiện hơn công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có ba chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh.
Chương 3 : Một số giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh.
Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều, những thiếu sót xuất hiện trong đề tài này là điều không tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP.
Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm.
Khái niệm của tiêu thụ sản phẩm.
“Hoạt động tiêu thụ là một quá trình trong đó người có hàng hóa tìm hiểu, khám phá và gợi mở nhu cầu của người mua và tìm cách thỏa mãn nhu cầu ấy một cách tốt nhất trên cơ sở thỏa đáng và lâu dài của cả 2 bên”. (Trích: James M.comer – Quản trị bán hàng. Nhà xuất bản thống kê, Hà nội, 1995, trang 44)
Ý nghĩa:
Qua hoạt động tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua tiêu thụ tính hữu ích của sản phẩm mới được xác định hoàn toàn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của công ty.
Sau quá trình tiêu thụ công ty không những thu hồi được tổng số chi phí có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng để tích lũy vào ngân sách vào các qũy của công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Vai trò, nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Đánh giá chung đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ.
Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tiêu thụ.
Đề ra các biện pháp nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt khối lượng lẫn mặt chất lượng.
Mục đích: Qua tiêu thụ sản phẩm không những thu được lợi nhuận mà còn giúp công ty tái sản xuất mở rộng sản xuất.
Quan hệ Marketing và tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều về chính sách Marketing của công ty và chính sách Marketing thực hiện chính là nhằm tiêu thụ sản phẩm. Qua tiêu thụ các thông tin phản hồi sẽ được bộ phận Marketing xử lý để đưa ra chính sách phù hợp hơn.
Yêu cầu đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp có thuận lợi, có thu được hiệu quả thì vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng nhanh, mới có hiệu quả, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mới có thể diễn ra một cách liên tục và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng có những yêu cầu cụ thể sau đây :
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm phải được tiến hành một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất, an toàn và đảm bảo sự ổn định về số lượng và chất lượng sản phẩm.
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo được tính lâu dài của mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
- Đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm và đảm bảo thời gian thu hồi vốn nhanh nhất.
- Đảm bảo uy tín và chất lượng của nhà sản xuất đối với người tiêu dùng thông qua các chính sách hậu mãi và tiếp thị sản phẩm.
Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu và dự báo thị trường:
Trong kinh doanh muốn kinh doanh lĩnh vực nào thì phải tìm hiểu rõ những yếu tố văn hoá, xã hội con người ở nơi mà trong đó diễn ra hoạt động sản xất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu nhu cầu thị trường thực chất là tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu sức mua của người tiêu dùng để xác định đâu là thị trường trọng điểm đâu là thị trường tiềm năng của công ty, việc xác định này là vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh, đó là việc tìm kiếm và khai thác cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường. Mục đích của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là xác định khả năng bán một loại mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng trên thị trường. Nếu ta xác định thị trường quá hẹp thì có thể làm cho công ty bỏ lỡ thời cơ kinh doanh. Còn nếu ta xác định thị trường quá rộng thì sẽ làm cho các nỗ lực và tiềm năng của công ty bị lãng phí làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Thị trường thích hợp với doanh nghiệp là thị trường phù hợp với mục đích và khả năng của doanh nghiệp. Do vậy việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm:
Để có được chiến lược sản phẩm đúng đắn bên cạnh việc tìm hiểu các nhu cầu về thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chính sách sản phẩm hợp lý thì mới nâng cao được hiệu quả sản phẩm kinh doanh, hạn chế rủi ro tốt nhất. Chính sách sản phẩm là nền móng cho quá trình phát triển kinh doanh. Bởi vì nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn thì những hoạt động trên có thể bị thất bại.
Khi nói đến chính sách sản phẩm thì cần phải phân tích chu kỳ sống của sản phẩm: Một chu kỳ sống của sản phẩm thông thường phải trải qua bốn giai đoạn: thâm nhập – tăng trưởng – chín muồi – suy thoái. Chu kỳ sống của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn với một thị trường nhất định. Bởi vì sản phẩm có thể đang ở giai đoạn suy thoái ở thị trường này nhưng có thể đang ở giai đoạn phát triển của thị trường khác. Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp công ty hành động trong lĩnh vực tiếp thị một cách hiệu quả nhằm kéo dài hơn chu kỳ sống của sản phẩm, tăng lợi nhuận mà một sản phẩm đem lại cho công ty toàn bộ đời sống của nó.
Nghiên cứu phân tích chu kỳ sống của sản phẩm hiểu biết tỉ mỉ vấn đề này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà kinh doanh. Vì nó giúp cho các nhà kinh doanh hiểu biết được bản chất của vấn đề phát triển sản phẩm mới từ đó tìm mọi cách nâng cao lợi nhuận giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.2 Chính sách giá cả:
Việc quy định mức giá bán cho một sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gọi là chính sách giá. Việc định giá sản phẩm là một quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp vì giá cả sản phẩm luôn được gọi là công cụ mạnh mẽ hữu hiệu trong sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Xác định giá cả cho hàng hóa là một quá trình gồm 6 bước:
+ Bước 1 : Công ty xác định mục tiêu hay những mục tiêu marketing của mình như: đảm bảo sống sót, tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, giành vị trí dẫn đầu về thị phần hay chất lượng sản phẩm hàng hóa.
+ Bước 2 : Công ty xây dựng cho mình đồ thị đường cầu thể hiện số lượng hàng hóa chắc chắn sẽ bán được trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể theo các mức giá khác nhau.
+ Bước 3 : Công ty tính toán xem tổng chi phí của mình thay đổi như thế nào khi mức sản xuất khác nhau.
+ Bước 4 : Công ty nghiên cứu mức giá của các đối thủ cạnh tranh để sử dụng chúng làm căn cứ để xác định vị trí giá cả cho hàng hóa của mình.
+ Bước 5 : Công ty lựa chọn cho mình một trong những phương pháp hình thành giá sau: chi phí bình quân cộng lãi, phân tích điều kiện hòa vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu, xác định giá căn cứ vào giá trị cảm nhận của hàng hóa, xác định giá trên cơ sở giá hiện hành.
+ Bước 6 : Công ty quyết định giá cuối cùng cho hàng hóa có lưu ý đến sự chấp nhận về mặt tâm lý đối với sản phẩm đó và nhất thiết phải kiểm tra xem giá đó có phù hợp với những mục tiêu của chính sách giá cả mà công ty đang thi hành không và những người phân phối, những nhà kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, những người cung ứng, khách hàng có chấp nhận nó hay không.
1.2.2.3. Chính sách giao tiếp khuyếch trương:
Đây cũng là một trong những chính sách quan trọng về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi khi có một sản phẩm mới ra đời, doanh nghiệp cần phải có một chính sách khuyếch trương quảng cáo cho sản phẩm một cách có hiệu quả để sản phẩm có thể đến được nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Một sản phẩm có thể tiêu thụ một cách có hiệu quả là sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng cảm giác quen thuộc và sẽ nghĩ ngay đến sản phẩm đó khi có nhu cầu sử dụng. Chính sách giao tiếp khuyếch trương sản phẩm chính là các chính sách về giới thiệu, quảng cáo và tiếp thị sản phẩm đến với người tiêu dùng. Do vậy, khi bất kì một sản phẩm mới nào bắt đầu được tung ra thị trường thì ngoài việc xây dựng các chính sách về giá, chính sách phân phối, chính sách về sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác và tồn tại trên thị trường thì các nhà quản trị cũng cần phải xây dựng một chính sách giao tiếp khuyếch trương, tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm đến được với người tiêu dùng.
1.2.2.4. Chính sách phân phối:
Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng có nhu cầu đảm bảo về chất lượng thời gian, số lượng, chủng loại mà người tiêu dùng mong muốn.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng, nhờ nó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra kênh phân phối hiệu quả nhất cho mình.
Bảng 1.1 : Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm.
Nhà SX
Nhà SX
Nhà SX
Nhà SX
Người bán sĩ
Người bán lẻ
Người TD
Người bán lẻ
Người TD
Người TD
Người bán sĩ lớn
Ngưởi bán sỉ nhỏ
Người bán lẻ
Người TD
Các kênh phân phối được phân loại theo số cấp cấu thành chúng.
Kênh không cấp ( kênh tiêu thụ trực tiếp): Gồm các nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Phương thức bán là bán tại công ty, bán lưu động.
Kênh một cấp: Bao gồm một người trung gian. Trên các thị trường người tiêu dùng người trung gian này thường là người bán lẻ. Còn trên thị trường hàng tư liệu sản xuất thì người trung gian là người đại lý tiêu thụ hay người mô giới.
Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian. Trên thị trường thì những người này thường là người bán sỉ và người bán lẻ.
Kênh ba cấp : Bao gồm ba nhà trung gian.
Đối với kênh tiêu thụ trực tiếp do trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng và thị trường nên để nắm bắt được thị hiếu, tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó dễ tạo uy tín với khách hàng. Phương thức phân phối trực tiếp diễn ra chậm, công tác thanh toán phức tạp, doanh nghiệp là người chịu rủi ro.
Đối với kênh tiêu thụ gián tiếp thì việc phân phối diễn ra nhanh chóng, công tác thanh toán đơn giản. Nếu xảy ra rủi ro thì sau khi giao hàng các tổ chức trung gian phải chịu trách nhiệm. Mặc dù vậy ở kênh gián tiếp này công ty không quan hệ trực tiếp với thị trường, với người tiêu dùng nên rất khó kiểm tra đánh giá phản hồi từ phía khách hàng.
Vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Thế nào là duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng nơi trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ, thực chất nó là giữ vững và tăng thêm khách hàng của doanh ngiệp.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới, khách hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị trường để thoả mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con người. Mở rộng theo chiều sâu là qua sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng địa lý. Đó là vừa tăng số lượng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là việc mà doanh nghiệp giữ vững, thậm chí tăng số lượng sản phẩm cũ đã tiêu thụ trên thị trường, đồng thời tiêu thụ được những sản phẩm mới trên thị trường đó. Sự đa dạng về chủng loại mặt hàng và nâng cao số lượng bán ra là mở rộng thị trường theo chiều sâu.
1.3.2. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thị sản phẩm là một tất yếu khách quan đối với doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, duy trì và mở rộng thị trường là khách quan đối với các doanh nghiệp, là điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi rất nhanh cho nên mở rộng thị trường khiến cho doanh nghiệp tránh được tình trạng bị tụt hậu. Cơ hội chỉ thực sự đến với các doanh nghiệp nhạy bén, am hiểu thị trường. Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường. Cho nên duy trì và mở rộng thị trường là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Bảng 1.2 : Cấu trúc thị trường sản phẩm A
Thị trường lý thuyết sản phẩm A: Tập hợp các đối tượng có nhu cầu
Thị trường tiềm năng của Doanh nghiệp sản phẩm A
Người không tiêu dùng tuyệt đối
Thị trường hiện tại sản phẩm A
Người không tiêu dùng tương đối
Thị trường các đối thủ cạnh tranh
Thị trường của Doanh nghiệp
Trên thực tế đã có nhiều ví dụ cụ thể về sự nỗ lực của doanh nghiệp trong duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Coca và Pepsi là hai hãng sản suất nước ngọt lớn trên thế giới, chiếm thị phần gần như tuyệt đối trong thị trường về nước ngọt. Bao thập kỷ qua đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa hai nhà sản xuất này. Kết quả là có những lúc thị phần của Coca tăng còn Pepsi giảm và ngược lại. Qua nhiều cuộc thử nghiệm trưng cầu ý kiến của khách hàng thì về chất lượng sản phẩm của hai hãng này gần như tương đương nhau. Cho nên để cạnh tranh với nhau nhằm tăng thị phần của mình, hai hãng này đã dành % chi phí lớn cho quảng cáo.
Mục đích của các hãng đó đều là giữ vững thị phần, thị trường đã có của doanh nghiệp và mở rộng sang chiếm lĩnh phần thị trường của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm chinh phục thị trường hiện tại của sản phẩm và xa hơn nữa là mở rộng phần thị trường tiềm năng của sản phẩm đó.
Tăng thêm phần thị trường, tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trường doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trường sản phẩm đó, là mục tiêu rất quan trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trường làm rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong quá trình lưu thông, do đó làm tăng tốc tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khiến cho các doanh nghiệp có điều kiện tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc thiết bị, giảm bớt hao mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Đến lượt nó kỹ thuật mới lại góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm.
Nhóm nhân tố khách quan:
1.4.1.1. Nhu cầu của thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Có thể nói, thị trường chính là môi trường sống của các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại nếu tách khỏi thị trường, hoạt động trái với các quy luật phát triển của thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động dựa theo quy luật phát triển của thị trường mà không thể điều chỉnh thị trường được, do vậy thị trường tiêu thụ chính là nhân tố khách quan điều chỉnh trực tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp nào khi đầu tư vào một loại sản phẩm đều phải xét đến nhu cầu của thị trường để có những chính sách đầu tư hợp lí cho sản phẩm.
1.4.1.2. Đối thủ cạnh tranh:
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là người đang chiếm giữ một phần thị phần và giành giật một phần khách hàng của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm cách để nắm bắt, phân tích các thông tin về đối thủ như: Chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách sản phẩm v.v… từ đó có các biện pháp phù hợp.
1.4.1.3. Các điều kiện tự nhiên, địa lí…
Các điều kiện địa lí, tự nhiên… ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên sẽ quyết định chi phí vận chuyển của hàng hoá, do đó ảnh hưởng đến giá thành cuối cùng của sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, các điều kiện tự nhiên cũng sẽ làm cho chi phí quảng cáo và tiếp thị sản phẩm đến tay người tiêu dùng tăng lên do đó sẽ làm cho quy mô và hiệu quả của hoạt động tiếp thị sản phẩm sẽ giảm.
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan:
Những nguyên nhân thuộc về bản thân công ty ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ bao gồm : Giá, chất lượng sản phẩm, công tác tiếp cận thị trường, tổ chức tiêu thụ v.v…
Công tác tổ chức tiêu thụ: Bao gồm các khâu khác nhau từ việc thiết kế mạng lưới tiêu thụ, quảng cáo khuyến mãi… Nếu công tác tổ chức tiêu thụ không tốt sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ quá trình kinh doanh. Và ngược lại nếu tổ chức tốt thì công ty sẽ tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn, doanh thu tăng, vòng quay vốn lưu động tăng, giảm chi phí dự trữ bảo quản… Vì vậy công ty cần lựa chọn tổ chức tiêu thụ sao cho phù hợp với đặc tính của sản phẩm và quy mô sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức các hoạt động hỗ trợ như: Quảng cáo, khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng, hội họp để tạo dựng lòng tin của khách hàng đối với công ty.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Lượng sản phẩm tiêu thụ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, lượng sản phẩm tiêu thụ là những sản phẩm đã xuất kho thành phẩm để giao cho khách hàng và đã nhận được tiền. Xác định lượng sản phẩm trong năm phải căn cứ vào sản lượng sản xuất của sản phẩm, hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng, nhu cầu thị trường, khả năng đổi mới phương thức thanh toán và tình hình tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ của năm trước.
Lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Q= Q- Q- Q
Trong đó :
Q : Lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ kỳ kế hoạch.
Q : Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch.
Q : Lượng sản phẩm sản xuất tồn kho đầu kỳ.
Q : Lượng sản phẩm sản xuất tồn kho cuối kỳ.
Doanh thu :
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có khoản thu nhận lớn nhất và thường xuyên là doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ hay còn gọi là doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là bán được hàng hóa, thu hút được nhiều khách hàng và mở rộng được thị trường. Sự đa dạng hóa hàng hóa và dịch vụ cho phép mở rộng được nhu cầu của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu nhiều vẻ và đa dạng của khách hàng, cho phép tăng được số lượng hàng hóa và dịch vụ bán ra.
Doanh thu của doanh nghiệp được xác định theo công thức :
TR= S Qi x Pi
Trong đó :
TR : Doanh thu của doanh nghiệp.
Qi : Khối lượng hàng hóa, dịch vụ i.
Pi : Giá cả hàng hóa dịch vụ i.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra và phụ thuộc vào giá cả hàng hóa, dịch vụ đó. Trong cơ chế thị trường nếu khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra càng nhiều thì giá cả hàng hóa dịch vụ sẽ hạ xuống và ngược lại theo quy luật cung cầu. Vì vậy đối với mỗi loại hàng hóa dịch vụ trên mỗi thị trường cần phải tính toán doanh thu biên (MR) bằng chi phí biên (MC). MR = MC.
Từ đó mới quyết định lượng cung hàng hóa và dịch vụ. Khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra của doanh nghiệp nhiều hay ít, giá cả cao hay thấp còn phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng hàng hóa nhu cầu của khách hàng dung lượng thị trường, địa điểm bán hàng, phương thức phân phối và bán hàng.
1.5.3. Lợi nhuận và mức doanh lợi :
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây chính là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là phần dôi ra ngoài những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
LN = TR – TC
LN : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
TR : Tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
TC : Tổng chi phí của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều cố gắng nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp chỉ đạt được lợi nhuận tối đa khi MR = MC.
Khi xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài giá trị tuyệt đối lợi nhuận ta còn sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi. Có ba cách tính mức doanh lợi khác nhau.
Tính trên vốn kinh doanh :
Mức doanh lợi = Tổng lợi nhuận/ vốn kinh doanh.
Tính trên doanh số bán hàng thực hiện.
Mức doanh lợi = tổng lợi nhuận/ Doanh thu.
Tính trên chi phí kinh doanh.
Mức doanh lợi = Tổng lợi nhuận/ Tổng chi phí kinh doanh.
Ngoài ra người ta thường có tính đến mức tăng trưởng hàng năm của doanh lợi đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Mức tăng trưởng = Doanh lợi năm kế hoạch/ Doanh lợi năm gốc.
1.5.4. Năng suất lao động :
Năng suất lao động là một chỉ tiêu cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động cao hay thấp là một yếu tố quyết định đến giá thành sản phẩm và đặc biệt nó có ảnh hưởng hai chiều đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Năng suất lao động cao góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, từ đó có khả năng hạ thấp giá bán sản phẩm trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt có điều kiện để kích thích sản xuất phát triển, có những biện pháp động viên thực tế đến sản xuất nhờ đó mà năng suất lao động được nâng cao.
Năng suất lao động được xác định bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian của một cá nhân hay tập thể.
Năng suất lao động của cá nhân = Q/T.
Q : là số lượng sản phẩm cá nhân sản xuất trong kỳ kế hoạch.
T : Thời gian kỳ kế hoạch (1 tháng, 3 tháng)
Năng suất lao động bình quân = Q/T x Số người lao động.
Q : Số lượng sản phẩm của đơn vị cả một dây chuyền sản xuất trong kỳ kế hoạch.
T : Thời gian kỳ kế hoạch.
Số người lao động : Số người lao động thực tế của đơn vị.
1.6. Nội dung của phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm.
1.6.1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ :
Phân tích chung tình hình tiêu thụ là xem xét đánh giá sự biến động của khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn công ty và đối với từng mặt hàng đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ để thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó.
Sản phẩm của công ty chỉ được xem là tiêu thụ khi công ty xuất kho sản phẩm gửi tiêu thụ và thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Phương pháp phân tích :
Áp dụng phương pháp so sánh : So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá cố định) về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung
Tỷ lệ hoàn S (Khối lương tiêu thụ thực tế * giá thực tế)
thành kế hoạch =
tiêu thụ chung S(Khối lượng tiêu thụ kế hoạch * giá kế hoạch)
So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kế hoạch và năm trước của từng loại sản phẩm, đồng thời so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng hóa.
1.6.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu:
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt khối lượng sản phẩm mà còn phải tiếp tục phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ những mặt hàng chủ yếu. Bởi vì công ty không thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu sẽ ảnh hưởng tình hình tài chính của công ty, tình hình sản xuất, kinh doanh làm giảm uy tín của công ty.
Nguyên tắc phân tích là: Không lấy giá mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho những mặt hàng không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Trình tự phân tích:
Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm để thấy được nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG (BHLĐ)
HƯNG THỊNH.
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh.
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TRANG BỊ BHLĐ HƯNG THỊNH.
Giám đốc : Ông VÕ VĂN HÙNG
Công ty TNHH Trang Bị BHLĐ Hưng Thịnh có trụ sở đặt tại:
27 Hoàng Dư Khương – Phường 12 – Q.10 – Tp.Hồ Chí Minh.
ĐT : 083.862.7189 Fax : 083.862.0598
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hưng Thịnh.
Căn cứ vào phương án tình hình đặc điểm chung và sự cần thiết thành lập công ty do các sáng lập viên của công ty đề ra như :
- Từ khi có chính sách đổi mới nền kinh tế ngày cành phát triển, Đảng và nhà nước có chủ trương huy động khả năng mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng đất nước với mục tiêu “Dân giàu, Nước mạnh”. Hiện nay, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đã và đang có những kế hoạch đầu tư thuộc các ngành nghề khác nhau. Do vậy nhu cầu lao động cũng rất to lớn để phục vụ cho việc sản xuất.
- Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề an toàn lao động chưa được các nhà đầu tư quan tâm đúng mức, nên thường xảy ra tai nạn lao động đáng tiếc. Từ khi có Bộ Luật Lao Động do Quốc Hội ban hàng 1994, vấn đề đảm bảo an toàn lao động trong các xí nghiệp sản xuất là vấn đề bắt buộc. Cũng vì vậy, nhu cầu về các trang thiết bị bảo hộ lao động là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
- Từ những phương án kế hoạch kinh doanh để sản xuất nên Công ty Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh đã được thành lập theo quyết định số 041426 ngày 13/06/1997 và quyết định thành lập chi nhánh số 4112008153 ngày 05/05/2002 của sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Ban đầu trụ sở chính của công ty được đặt tại 21 – D1 Điện Biên Phủ - P.25 – Q.Bình Thạnh, chi nhánh đặt tại 979/E12 Xô Viết Nghệ Tĩnh – P.26 – Q.Bình Thạnh và một cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặt tại 16A/A1 Lê Hồng Phong (nd) – P.2 – Q10. Và đến ngày 03/07/2003 trụ sở chính được dời về 16A/A1 Lê Hồng Phong (nd) – P.2 – Q.10, còn chi nhánh công ty vẫn đặt tại 79/5/E12 Xô Viết Nghệ Tĩnh – P.26 – Q.Bình Thạnh và nay cũng chính là xưởng cắt may của công ty
2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ - Mục đích hoạt động của Công ty Hưng Thịnh.
2.1.2.1. Chức Năng.
Công ty Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh là một công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, hạch toán độc lập chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho việc bảo hộ lao động.
2.1.2.2. Nhiệm Vụ.
Sản xuất hàng bảo hộ lao động (Quần áo, giày dép, nón, khẩu trang, găng tay bảo hộ lao động,…)
Mua bán hàng bảo hộ lao động, thiết bị máy công nghiệp – khai khoáng lâm nghiệp – xây dựng, thiết bị máy móc phục vụ ngành bảo hộ lao động, thiết bị phòng cháy chữa cháy, vải, hàng may sẵn, giày dép, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động…, may công nghiệp.
2.1.2.3. Mục đích hoạt động.
Mục tiêu kinh doanh : Sản xuất và dịch vụ.
Nghành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các mặt hàng bảo hộ lao động:
+ Quần áo bảo hộ lao động.
+ Giày dép phục vụ cho người lao động.
+ Sản xuất bao bì bằng giấy.
Phạm vi hoạt động : trên toàn quốc.
2.1.3. Hình thức góp vốn.
Vốn điều lệ ban đầu : 2.600.000.000 đồng.
Vốn kinh doanh : 4.300.000.000 đồng.
Bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn doanh nghiệp : 3.600.000.000 đồng.
- Vốn vay : 700.000.000 đồng.
Công ty Trang Bị Bảo Hộ Lao Động Hưng Thịnh là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty còn có con dấu riêng và có quyền mở tài khoản tại ngân hàng.
2.1.4. Cơ sở vật chất, đặc điểm hoạt động.
2.1.4.1. Cơ sở hạ tầng:
Trụ sở chính : 27 Hoàng Dư Khương – P.12 – Quận 10 – Tp.HCM
- Về vị trí mặt bằng sản xuất có các xưởng như sau:
- Xưởng cắt và may 1: được đặt tại số 79/5/E12 Xô Viết Nghệ Tĩnh – P.26 – Q.Bình Thạnh.
+ Xưởng cắt và may 2: được đặt tại Số 342/106 - Kp.6 – TT. Nhà Bè.
+ Xưởng in : đặt tại số 33/2 Kp.3 – Phường Bình Thuận – Q.7
Tất cả phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
2.1.4.2. Đặc điểm hoạt động:
Quy trình sản xuất được tiến hành như sau:
- Nhận công tác từ công ty giao xuống phân xưởng gồm : tài liệu kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm, các định mức nguyên phụ liệu liên quan đến mã hàng, nhận nguyên liệu từ kho khách hàng. Lập biên bản ký nhận nguyên vật liệu.
- Quy trình sản xuất:
+ Quần áo :
à Cắt áo, quần theo mẫu mã đã được thiết kế.
à Tiến hành phân công nhân ráp thành sản phẩm.
à In logo và tên công ty của khách hàng nếu có yêu cầu.
à Kiểm tra và vệ sinh sản phẩm.
à Đóng gói à Xuất xưởng.
+ Giày:
à Cắt da theo mẫu thiết kế.
à May mui giày
à Cho vào máy ép : phần mui giày và đế giày được làm bằng cao su.
à Kiểm tra và vệ sinh sản phẩm.
à Đóng gói à Xuất xưởng.
Sau quá trình sản xuất, hàng hóa được bộ phận dịch vụ đưa đi giao cho khách hàng. Đây là một khâu rất quan trọng của công ty, vì bộ phận này sẽ trực tiếp gặp gỡ khách hàng, nên sẽ nắm bắt kịp thời các thông tin về khách hàng. Giúp công ty có những điều chỉnh kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
2.1.5. Bộ máy tố chức và nhân sự của công ty.
2.1.5.1. Tổ Chức nhân sự.
Công ty Hưng Thịnh có bộ máy tổ chức như sau:
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Hưng Thịnh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG VẬT TƯ
PHÒNG DỊCH VỤ
XƯỞNG MAY
XƯỞNG CẮT
XƯỞNG IN
2.1.5.2. Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Giám Đốc : Quản lý và điều hành.
Phó Giám Đốc : Quản lý và chỉ đạo phòng kinh doanh. Quản lý và điều hành công ty khi giám đốc đi công tác.
Phòng Kinh Doanh: Phụ trách bán hàng, lập kế hoạch kinh doanh, phân việc cho phòng Vật Tư và phòng Dịch Vụ.
Kế Toán Trưởng : Quản lý phòng kế toán, lập kế hoạch sản xuất, kiểm duyệt chứng từ kế toán.
Phòng Dịch Vụ : Chăm sóc khách hàng, giao hàng, quản lý đơn hàng, báo cáo tiến độ công việc cho ban quản lý.
Phòng Vật Tư: Mua vật tư, quản lý hàng tồn kho, báo cáo tiến độ sản xuất.
Xưởng Cắt : Gồm có xưởng 1 và xưởng 2, thiết kế mẫu mã, cắt quần áo, và các loại hàng hoá khác khi có đơn hàng.
Xưởng May : Gồm có xưởng 1 và xưởng 2, nhận hàng từ xưởng cắt, tiến hành ráp thành phẩm, kiểm tra và xuất xưởng.
Xưởng In : Nhận hàng từ xưởng cắt hoặc xưởng may tùy theo yêu cầu kỹ thuật. Tiến hành in theo yêu cầu của khách hàng.
Bảng 2.2 : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ - công nhân viên trong công ty
Trình Độ
LĐPT
Trung Cấp
Cao đẳng
Đại học
Số nhân viên
60%
10%
20%
10%
Nguồn : Số liệu nhân sự phòng kế toán.
Qua bảng hai ta thấy công ty đã có nguồn nhân lực có chất lượng cao, khả năng thực hiện các công việc được giao tốt. Ngoài ra một số nhân viên đã có bằng đại học thứ hai và một số đang theo học lớp vừa học vừa làm.
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy và công tác nhân sự hiện nay của công ty Hưng Thịnh, xin có một số nhận xét sau :
- Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh, phân định rõ chức năng quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng ban và từng công nhân viên.
- Cần lập thêm phòng Marketing.
- Công ty cần phải không ngừng đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên, cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên.
- Ngoài ra công ty cũng đã thực hiện tốt việc đào tạo con người, mỗi ngày công nhân cắt may lành nghề ngày càng cao, tuy trang bị máy móc chưa thật sự hiện đại nhưng đội ngũ công nhân may giỏi sẽ làm cho sản phẩm có chất lượng cao. Trong đó chế độ ưu đãi và phúc lợi của công ty cao, tạo được môi trường làm việc hết sức thoải mái cho công nhân.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm (2007-2009).
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2007 – 2009)
Đvt : VNĐ
STT
CHỈ TIÊU
MÃ
Năm 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
14.587.635.318
16.832.070.716
12,952.361.928
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
2.050.200
12.300.000
6.019.000
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-02)
10
14.585.585.148
16.819.770.716
12.946.342.928
4
Giá vốn hàng bán
11
13.292.222.405
15.596.389.117
11.395.438.452
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20= 10-11)
20
1.293.362.743
1.223.381.599
1.550.904.476
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
12.980.657
15.858.197
8.976.481
7
Chi phí tài chính
22
69.900.000
54.300.000
8
Chi phí bán hàng
24
140.872.824
271.512.340
167.959.679
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
983.275.537
813.689.999
852.052.497
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24-25))
30
112.595.009
99.737.457
539.868.781
11
Thu nhập khác
31
12
Chi phí khác
32
388.851.716
13
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
(388.851.716)
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
112.595.009
99.737.457
151.017.065
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
31.526.603
20.105.402
26.427.979
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại
52
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51-52)
60
81.068.406
79.632.055
124.589.041
Nguồn : Trích bảng kê khai thuế năm 2007-2009
Bảng 2.3 là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hưng Thịnh, trong ba năm liền từ 2007 đến 2009, nhìn vào bảng ta số liệu ta thấy doanh thu của công ty có giảm sút nhưng lợi nhuận tăng cao, đặc biệt là từ năm 2008 đến 2009 doanh thu của công ty đã giảm sút mạnh do ảnh hưởng chung của nền kinh tế cả nước do năm 2008 giá cả tăng cao nên doanh thu bán hàng của công ty cũng cao.
2.2. Phân tích chung hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Hưng Thịnh trong thời gian qua.
2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Hưng Thịnh.
Từ trước những năm 2002 Công ty trang bị BHLĐ Hưng Thịnh chủ yếu bán ra thị trường hàng hoá quần áo bảo hộ lao động theo đơn đặt hàng của các khách hàng là chính. Sau năm 2002 công ty đã thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản xuất. Hiện nay ngoài mặt hàng chủ lực là may mặc bhlđ công ty còn sản xuất giày bhlđ, găng tay, khẩu trang, nón các loại và các mặt hàng bảo hộ lao động khác…
Công ty luôn thực hiện phương châm sản xuất là chỉ đưa vào kế hoạch sản xuất mặt hàng đã kí hợp đồng và chắc chắn sẽ được tiêu thụ trên thị trường.
Bảng 2.4: Bảng kết quả tiêu thụ các mặt hàng của công ty Hưng Thịnh.
Đvt: VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm
So sánh %
2008
2009
2009/2008
Quần áo bhlđ các loại
9.198.726.646
8.724.710.995
94,85
Giày các loại
3.236.807.199
2.107.349.286
65,1
Găng tay các loại
472.981.187
274.590.073
58,06
Khẩu trang các loại
324.858.965
234.437.751
72,17
Nón các loại
371.988.763
227.961.570
61,28
Dây đai an toàn
693.481.313
442.970.778
63,87
Các mặt hàng BHLĐ khác
2.533.226.643
940.341.476
37,12
Tổng doanh thu
16.832.070.716
12.952.361.928
76,95
Nguồn : Trích bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm phòng kinh doanh.
Qua bảng 2.4 ta thấy rằng tổng doanh thu của công ty năm 2009 gảm mạnh hơn rất nhiều so với năm 2008, cụ thể là tổng doanh thu năm 2009 đạt 12,952,361,928 đồng giảm 23,05% so với năm 2008.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu các mặt hàng năm 2009 như sau :
- So với năm 2008 thì doanh thu Quần áo may mặc các loại năm 2009 có giảm sút nhưng không đáng kể ( giảm 5,15%) , ngoài ra doanh thu của các mặt hàng còn lại cũng đều giảm mạnh điển hình như doanh thu của mặt hàng găng tay so với năm 2008 giảm 41,94%, mặt hàng này giảm mạnh là do tình hình nhập sợi để dệt găng tay gặp khó khăn nên công ty phải cắt giảm sản xuất. So với năm 2008 thì mặt hàng giảm sút doanh thu mạnh nhất là các mặt hàng khác (Ủng, áo mưa, kính các loại, nút tai chống ồn, thiết bị phòng cháy chữa cháy, dẻ lau …) giảm 62,88%, mặt hàng giày các loại giảm 34,9%, dây đai an toàn giảm 36,13%.
Nhìn chung tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty tốt. Doanh thu các mặt hàng năm 2009 có sự biến động mạnh nguyên nhân chính là do năm 2008 giá cả thị trường tăng đột biến nên hàng hóa của công ty phải tăng giá làm tăng doanh thu.
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh thu giữa các mặt hàng của công Hưng Thịnh(năm 2009)
Chỉ Tiêu
Tỷ trọng (%)
Quần áo bhlđ các loại
67,36
Giày các loại
16,27
Găng tay các loại
2,12
Khẩu trang các loại
1,81
Nón các loại
1,76
Dây đai an toàn
3,42
Các mặt hàng BHLĐ khác
7,26
Tổng doanh thu
100
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy rằng hai mặt hàng quần áo bảo hộ lao động các loại và giày các loại chiếm 83,66% tổng doanh thu, trong đó mặt hàng quần áo là 67,36% còn mặt hàng Giày là 16,27%. Sản phẩm may mặc luôn mang lại phần lớn doanh thu cho công ty do đó công ty luôn đặt trọng tâm vào mặt hàng này, luôn có kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu mọi thời điểm.
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2.1. Nhu cầu thị trường.
Một công ty muốn có thể sản xuất kinh doanh hoặc tiêu thụ bất cứ một sản phẩm nào đó thì nghiên cứu nhu cầu thị trường, những sở thích tâm lý của khách hàng.
Công ty muốn tiêu thụ tốt sản phẩm của mình thì phải có những chính sách nghiên cứu kỹ môi trường, vị trí, địa điểm cần thiết để có thể tung sản phẩm của mình ra thị trường đó.
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm năm 2009
Sản phẩm
ĐVT
Khách hàng trực tiếp của công ty
Hợp tác các đối tác cùng ngành
TỔNG
SỐ LƯỢNG
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Quần áo bhlđ các loại
Sản phẩm
98.265
84,81%
17.602
15,19%
115.867
Giày các loại
Đôi
23.750
87,03%
3.540
12,97%
27.290
Găng tay các loại
Đôi
48.105
53,39%
12.000
46,61 %
90.105
Khẩu trang các loại
Cái
72.156
58,35%
51.500
41,65 %
123.656
Nón các loại
Cái
16.025
100%
0
0%
16.025
Dây đai an toàn
Sợi
2.355
100%
0
0%
2.355
Nguồn : Trích bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm phòng kinh doanh 2009
Bảng 2.6 cho ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2009 của công ty là rất tốt. Mặt hàng Quần áo là mặt hàng chính của công ty đạt tổng sản lượng sản xuất là 115.867 sản phẩm, hàng chủ yếu sản xuất phục vụ cho khách hàng của công ty chiếm 84,81%, may hợp tác cho các đối tác 15,19% chủ yếu là hàng áo thun, áo sơmi. Mặt hàng găng tay các loại có sản lượng bán cho các đối tác cùng ngành rất cao (46,61%), mặt hàng khẩu trang các loại sản lượng bán cho các đối tác cùng ngành là 41,65%. Riêng hai mặt hàng nón và dây đai an toàn sản xuất chủ yếu phục vụ cho khách hàng của công ty.
Ngoài ra công ty cần phải nghiên cứu nhu cầu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, trên cơ sở nghiên cứu thị trường công ty có khả năng nâng cao được khả năng thích ứng với thị trường của mỗi sản phẩm do mình sản xuất ra từ đó đẩy mạnh khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phân đoạn đúng thị trường mục tiêu và tiềm năng.
Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu tức là công ty phải phân chia rõ ràng các khu vực kinh doanh của mình, qua điều tra nghiên cứu thị trường để dự đoán và xác định thị trường có triển vọng nhất trên cơ sở những thông tin thu được công ty tiến hành nghiên cứu Maketing từ đó giúp cho công ty so sánh nhiều thị trường hay chọn ra một hay nhiều thị trường có triển vọng tốt thông qua quy mô cơ cấu thị trường, nghiên cứu phân tích các địa bàn khác nhau theo những tiêu thức khác nhau đồng thời công ty phải xem xét đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường ngoài tầm kiểm soát của công ty. Quá trình phân tích Maketing để lựa chọn thị trường mục tiêu là chiến lược kinh doanh có tác động chủ yếu đến sự tiêu thụ của công ty.
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.
Những năm gần đây thị trường bảo hộ lao động luôn tồn tại sự canh tranh gay gắt giữa các công ty trong nước và một số công ty nước ngoài.
Sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho ngành bảo hộ lao động, sản phẩm không đòi hỏi về chất lượng quá cao nên đối thủ tranh tranh cùng ngành bảo hộ lao động là rất nhiều, một số đối thủ của công ty như : Công ty bảo hộ lao động Hoàng Thắng, Công ty bảo hộ lao động Bảo Minh, Công ty TNHH SX Á Âu Công ty TNHH bảo hộ lao động Đại Thanh Bình, Cửa hàng bách hóa số 1….Nhưng đối với mặt hàng may mặc công ty cũng có một vị thế nhất định ở thị trường phía Nam, một số đối tác là một số công ty lớn và doanh nghiệp nhà nước qua đó công ty cũng quảng cáo hình ảnh của công ty.
2.2.2.3. Khả năng đáp ứng của công ty.
Công ty Hưng Thịnh duy trì những khách hàng thường xuyên giữ vững thị trường đã có được là do công ty đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất, phần nào duy trì chất lượng thiết bị, chất lượng sản phẩm. Công ty liên tục mở rộng sản xuất đa dạng hóa sản phẩm liên tục thay đổi mẫu mã thay đổi chủng loại kích cỡ sản phẩm để liên tục đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường góp phần vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, giữ vững khách hàng của mình.
Các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm mà công ty áp dụng thực hiện đem lại những hiệu quả rất cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các nghiệp vụ phục vụ tốt trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như: Đóng gói, bảo quản mẫu mã, nhãn hiệu hàng hóa và đặc biệt là khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm được công ty đánh giá cao đảm bảo sản phẩm tới tay người tiêu dùng sẽ làm hài lòng và yên tâm về mọi yêu cầu đòi hỏi.
Đó là ưu điểm chính nổi bật của công ty Hưng Thịnh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Những ưu điểm này chính là những yếu tố quan trọng góp phần để công ty tồn tại và phát triển.
2.2.3. Phân tích các chính sách Maketing – Mix trong tiêu thụ sản phẩm của công ty trang bị BHLĐ Hưng Thịnh.
2.2.3.1. Chính sách sản phẩm.
Trong những năm gần đây công ty đã có chính sách phát triển sản phẩm mới, đồng thời việc cải tiến và đa dạng hóa mặt hàng truyền thống. Đối với mặt hàng truyền thống là may mặc bảo hộ lao động thì tình hình cụ thể như sau :
- Công ty đã đa dạng hóa mặt hàng may mặc do nhu cầu của thị trường may mặc đòi hỏi phải nhiều loại sản phẩm. Từ chỗ chỉ sản xuất các loại quần áo ban đầu theo đơn hàng là : quần áo kaki các loại , quần áo sơ mi các loại. Cho đến hiện nay công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau như : áo thun, áo gió, tạp dề, áo bác sĩ, áo đầu bếp…
Bảng 2.7: Bảng một số mặt hàng may mặc bảo hộ lao động chính của công ty.
STT
Tên sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
1.
Quần áo vải kaki 65/35 cotton
11.
Áo thun 65/35 cotton
2.
Quần áo vải kaki 100% cotton
12.
Áo thun cá mập
3.
Quần áo vải kaki Nam Triều Tiên
13.
Áo thun 100% cotton
4.
Quần áo vải Xi Nam Triều Tiên
14.
Áo Jaket
5.
Quần áo vải Gabadin
15.
Áo gió lạnh
6.
Áo sơ mi vải katê
16.
Áo Blouse
7.
Áo sơ mi vải katê siêu
17.
Áo đầu bếp
8.
Áo sơ mi vải Fo
18.
Tạp dề
9.
Áo thun PE trơn
19.
Quần áo Jeans
10.
Áo thun cá sấu
20.
Áo liền quần …
Từ một số mặt hàng chính ban đầu hiện nay công ty đã sản xuất được hơn 20 sản phẩm mặt hàng may mặc bảo hộ lao động để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài sản phẩm đa dạng công ty còn có thợ cắt may có tay nghề cao và lâu năm trong nghề nên luôn đáp ứng được những mẫu mã khó mà khách hàng yêu cầu.
2.2.3.2. Chính sách giá:
Mặc dù trọng tâm của cạnh tranh hiện nay đã chuyển sang chất lượng sản phẩm nhưng việc cân nhắc định giá vẫn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Công ty Hưng Thịnh áp dụng một chính sách giá cả linh hoạt dựa trên yếu tố chính là chi phí sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng của thị trường.
Bảng 2.8: Bảng giá bán một số mặt hàng may mặc của công ty.
Đvt : VNĐ
Tên sản phẩm
ĐVT
Giá Bán
Quần áo bhlđ vải kaki 65/35 Cotton
Bộ
140.000
Quần áo bhlđ vải kaki 100% Cotton
Bộ
210.000
Quần áo bhlđ vải Gabadin
Bộ
90.000
Quần áo bhlđ vải kaki Nam Triều Tiên
Bộ
105.000
Quần áo bhlđ vải Xi Nam Triều Tiên
Bộ
86.000
Áo kaki Nam Triều Tiên
Cái
65.000
Áo Xi Nam Triều Tiên
Cái
60.000
Áo kate Nam Triều Tiên
Cái
48.000
Áo kate vải Korea
Cái
65.000
Áo kate Siêu Việt Thắng
Cái
70.000
Áo Thu PE trơn
Cái
28.000
Áo thun cá sấu
Cái
26.000
Áo thun cá sấu 65/35
Cái
40.000
Áo thun Cotton loại tốt
Cái
52.000
Áo Jaket
Cái
105.000
Áo gió lạnh
Cái
152.000
Áo Blouse
Cái
90.000
Áo đầu bếp
Cái
180.000
Tạp dề
Cái
25.000
Quần áo Jeans
Cái
290.000
…
Nguồn : Trích bảng giá chào hàng phòng kinh doanh
Bảng 2.9: Bảng giá một số hàng bảo hộ lao động khác.
Tên sản phẩm
ĐVT
Giá Bán
Giày da mũi thép thấp cổ
Đôi
180.000
Giày da mũi thép cao cổ
Đôi
210.000
Giày vải hiệu Thụy Khê
Đôi
60.000
Giày vải hiệu ASIA
Đôi
55.000
Giày nhựa
Đôi
28.500
Giày da bảo vệ ( Bộ quốc phòng)
Đôi
280.000
Khẩu trang kate 3 lớp
Cái
3.000
Khẩu trang hoạt tính
Cái
18.000
Khẩu trang phòng độc
Cái
39.000
Tạp dề vải
Cái
18.000
Găng tay vải sợi
Đôi
7.000
Găng tay len
Đôi
3.500
Găng tay cao su
Đôi
8.500
Găng tay da
Đôi
19.000
...
Nguồn : Trích bảng giá chào hàng phòng kinh doanh
Giá bán các sản phẩm của công ty hiện nay tương đương với giá bán của các đối thủ cạnh tranh nhưng do chất lượng và uy tín trên thị trường, với chủng loại hàng hoá dịch vụ thương mại công ty luôn có những bạn hàng uy tín tin cậy luôn cung cấp giá cả hợp lý nên giá bán của công ty hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.3. Phân tích tình hình duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm của Công ty Hưng Thịnh trong thời gian qua.
2.3.1. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này Công ty đã quyết định thành lập một phòng kinh doanh năm 2000 tách ra từ phòng kế hoạch vật tư.
Thị trường hiện có cũng như thị trường truyền thống của Công ty là một số tỉnh thành miền Nam và miền Trung như: Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ, Đắc lắc, Gia Lai, Đà Nẵng....Khách hàng của Công ty Hưng Thịnh chủ yếu là các Công ty, các doanh nghiệp thương mại, cơ quan xí nghiệp nhà nước, khu bách hoá tổng hợp... Chiến lược thị trường của Công ty là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua phòng kinh nhằm nắm bắt đầy đủ chính xác các yêu cầu, phàn nàn và đề xuất của khách hàng từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp.
Bảng 2.10: Doanh của thu các thị trường.
Đơn vị: VNĐ
STT
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu
%
Doanh thu
%
1
Hà Nội
188.519.192
1.12
103.618.895
0.8
2
Đà Nẵng
540.309.470
3.21
275.885.309
2.13
3
Đắc Lắc
1.030.122.728
6.12
664.456.167
5.13
4
Gia Lai
765.859.216
4.55
524.570.658
4.05
5
Tp.HCM
4.507.628.538
26.78
3.986.737.001
30.78
6
Bình Dương
2.677.982.451
15.91
2.102.168.341
16.23
7
Đồng Nai
2.274.012.754
13.51
1.861.254.409
14.37
8
Long An
1.028.439.521
6.11
748.646.520
5.78
9
Cần Thơ
538.626.263
3.2
317.332.867
2.45
10
Khác
3.280.570.583
19.49
2.367.691.760
18.28
Tổng cộng
16.832.070.716
100
12,952.361.928
100
Nguồn : Trích bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm phòng kinh doanh(2008-2009)
Qua bảng 2.10 ta thấy sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rải rác ở nhiều tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Nam mà chủ yếu tập trung ở Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai vì ở đây có nhiều khu công nghiệp (chiếm khoảng 61,38% trong tổng số doanh thu năm 2009). Doanh thu ở thị trường Tp.HCM luôn đạt mức cao nhất chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu: Năm 2008 đạt 4,5 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 26,78%. Năm 2009 đạt hơn 3,9 tỷ chiếm tỷ trọng 30,78%. Doanh thu thấp nhất là ở thị trường Hà Nội và ở Đà Nẵng. Năm 2009 doanh thu trên các thị trường đã giảm nhưng tỷ trọng thay đổi ít.
Bảng 2.11: Bảng tốc độ tăng trưởng doanh thu ở một số thị trường chủ yếu.
TT
Thị trường
Tốc độ tăng doanh thu 2009/2008(%)
1
Tp.HCM
-11.56
2
Bình Dương
- 21.51
3
Đồng Nai
-18,16
4
Long An
-27,21
Doanh thu các mặt hàng chính cũng như doanh thu của toàn công ty năm 2009 giảm sút mạnh so với năm 2008, nguyên nhân chính là do năm 2008 là “năm của những cuộc khủng hoảng” thế giới lâm vào những cuộc khủng hoảng lương thực, khủng hoảng nhiên liệu, khủng hoảng tài chính, khủng hoảng mội trường… nên giá thành sản xuất cho mỗi sản phẩm của công ty cũng đã đẩy lên cao làm doanh thu tăng mạnh. Tuy doanh thu giảm sút nhưng do Công ty vẫn còn một số lượng vải và nguyên vật liệu dự trữ nên Công ty đã áp dụng chính sách giá hợp lý vào thời điểm tăng giá dẫn đến lợi nhuận và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng mạnh.
2.3.2. Xét hiệu quả của các thị trường.
Bảng 2.12: Lợi nhuận của các thị trường.
Đơn vị : VNĐ
STT
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận
%
Lợi nhuận
%
1
Hà Nội
1.291.879
1,622
1.196.712
0.96
2
Đà Nẵng
2.956.189
3,712
2.953.747
2.37
3
Đắc Lắc
5.373.482
6,748
6.991.418
5.611
4
Gia Lai
4.123.259
5,178
6.945.856
5.575
5
Tp.HCM
22.525.465
28,287
37.148.507
29,816
6
Bình Dương
12.569.460
15,784
23.020.801
18,477
7
Đồng Nai
10.758.290
13,51
20.903.445
16,777
8
Long An
4.865.519
6,11
7.701.247
6.181
9
Cần Thơ
3.248.226
4,079
3.552.432
2.851
10
Khác
11.920.286
14,969
14.174.876
11,377
Tổng cộng
79.632.055
100
124.589.041
100
Căn cứ vào số liệu bảng 2.12 ta thấy Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trong đó lợi nhuận lớn nhất là ở Tp.HCM và thấp nhất là Hà Nội và Đà Nẵng. Hai thị trương tăng về lợi nhuận cao nhất là Bình Dương và Đồng Nai đây là hai thị trường đầy tiềm năng vì có nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất.
2.3.3. Khả năng sinh lời của các thị trường.
Để thấy được khả năng sinh lời của thị trường, chúng ta hãy xem tỷ suất lợi nhuận qua bảng.
Bảng 2.13 : Tỷ suất (lợi nhuận/doanh thu) của các thị trường:
STT
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận/Doanh thu
Lợi nhuận/Doanh thu
1
Hà Nội
0.68
1.155
2
Đà Nẵng
0.55
1.07
3
Đắc Lắc
0.52
1.052
4
Gia Lai
0.538
1.324
5
Tp.HCM
0.5
0.932
6
Bình Dương
0.469
1.095
7
Đồng Nai
0.473
1.123
8
Long An
0.474
1.029
9
Cần Thơ
0.603
1.12
10
Khác
0.363
0.597
Tổng cộng
0.473
0.962
Tỷ suất lợi nhuận cho chúng biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì sẽ đem lại cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu cho ta 0,473 đồng lợi nhuận đến năm 2009 con số này tăng lên 0,962 đồng . Hà Nội và Gia Lai tuy doanh thu không cao nhưng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Công ty nên tập trung khai thác hai thị trường tiềm năng này.
2.3.4. Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường mà Công ty Hưng Thịnh đã thực hiện trong những năm qua.
2.3.4.1. Hạ gía thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của hạ gía thành sản phẩm nhằm duy trì và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty Hưng Thịnh thường xuyên phát động phong trào tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ như phân xưởng cắt, các nhân viên kỹ thuật cố gắng cắt tiết kiệm vải, tính toán rập khuôn hợp lý tránh lãng phí vải, một số vải dư được sử dụng làm túi lót hay chuyển qua khâu khác để tận dụng.
Một số biện pháp nhằm hạ giá thành của Công ty:
- Công ty đã tập trung vào việc nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất. Trước mắt công ty đã sản xuất thêm được nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng và phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, thực hiện chính sách “lấy ngắn nuôi dài”.
- Thực hiện “mua tận gốc - bán tận ngọn” giảm bớt số kênh trong phân phối.
- Quản lý sát sao khâu mua đầu vào các loại vải, đế giày và các nguyên liệu phụ khác để giảm giá thành sản phẩm.
- Giảm chi phí nhất là khâu chi phí quản lý.
2.3.4.2. Nghiên cứu để tạo ra mẫu mã sản phẩm mới:
Mở rộng thị trường có nghĩa là phải đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một đa dạng, có chuyên gia kinh tế đã nhận xét rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở nên “khó tính”. Công ty Hưng Thịnh nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đã nghiên cứu, thiết kế tạo ra kịp thời những sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng trong nước và liên doanh nước ngoài tạo thêm việc làm cho người lao động trong Công ty điển hình như là sản phẩm giày chống đinh, dây đai an toàn, ống tay chống nắng, bó ống quyển, găng tay đi nắng, yếm da …
2.3.4.3. Xác định vị trí chiến lược của mặt hàng qua công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty.
Công ty Hưng Thịnh có quy mô sản xuất nhỏ nên việc hạn chế về nguồn lực tài chính làm cho công tác duy trì và mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình phức tạp và biến động của thị trường, Công ty phải luôn xác định vị trí chiến lược mặt hàng qua công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty để từ đó giành những nhuồn lực về tài chính, lao động cho mặt hàng đó nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường đặt ra. Nếu như mặt hàng may mặc là mặt hàng chính của Công ty chiếm tới 67,36% tổng doanh thu thì sản phẩm giày da chiếm 16,27% còn lại là một số các loại khác. Do đặc điểm cơ cấu sản phẩm của Công ty như trên nên Công ty đã tập trung nâng cao tốc độ sản xuất sản phẩm để kịp hoàn thành sớm hợp đồng cho cho các đối tác. Những thời gian đơn hàng may mặc nhiều Công ty đã tổ chức 3 ca liên tục để đảm bảo về chất lượng sản phẩm, cũng như về số lượng sản phẩm đã ký kết, bởi đây cũng là sản phẩm chiến lược của Công ty. Sản phẩm giày da của Công ty mặc dù chỉ chiếm có 16,27% tổng số doanh thu nhưng đây là mặt hàng vốn cao, và cũng chưa có kinh nghiệm sản xuất nhiều nên lợi nhuận thu được chưa cao, nhưng trong tương lai đây cũng là sản phẩm hứ hẹn mang về doanh thu và lợi nhuận lớn cho công ty.
2.3.5. Đánh giá chung tình hình thực hiện công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Hưng Thịnh.
2.3.5.1. Những điểm mạnh và thanh tích mà Công ty đạt được:
- Chất lượng :
Điều đáng tự hào nhất đối với Công ty Hưng Thịnh trong những năm qua là chất lượng luôn nhận được sự tín nhiệm của những đối tác. Càng ngày sản phẩm càng đẹp hơn, và có tính cạnh tranh cao. Đây chính là thành quả nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Giá thành :
Do áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành nên so với những sản phẩm đồng chất lượng thì giá thành của Công ty gần như ngang và thấp hơn. Đây được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm của Công ty khác từ đó đã tạo điều kiện cho Công ty vượt lên chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Những biện pháp đó như là: Tìm nguyên vật liệu thay thế, giảm giá, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng máy.
- Cơ chế bán:
Cơ chế bán ngày càng hoàn thiện đã tạo mọi điều kiện trong việc mua bán vận chuyển giao nhận hàng cho khách hàng.
- Thị trường:
Thị trường truyền thống của Công ty, các khu vực phía Nam Việt Nam không ngừng được củng cố. Gần đây Công ty cũng rất thành công khi mở rộng thị trường ra khu vực miền Trung và miền Bắc. Thị trường miền Trung với các Công ty cao su rất khó tính nhưng đã bị khuất phục bởi chất lượng, hình dáng cũng như giá cả của Công ty. Trong tương lai đây là một thị trường tiềm năng to lớn cần được khai thác.
- Doanh thu và lợi nhuận:
Trong những năm qua doanh thu của công ty tuy có giảm nhưng lợi nhuận tăng lên đáng kể, nên đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được cải thiện đáng kể, luôn có việc làm ổn định được quan tâm nhiều hơn đến cả đời sống vật chất lẫn tinh thần.
- Lợi thế cạnh tranh:
So với các đơn vị sản xuất hàng bảo hộ lao động ở miền Nam mới ra đời thì khả năng cạnh tranh của Công ty Hưng Thịnh là cao hơn nhờ có uy tín trong ngành. Hơn nữa Công ty luôn có mức giá cả, chất lượng hấp dẫn, đây là một lợi thế vô cùng to lớn.
2.3.5.2. Một số tồn tại về việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Chất lượng:
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn không tránh khỏi những sản phẩm bị lỗi được đưa ra thị trường. Mộ số Công ty quen trong nước khá dễ tính nên thường chấp nhận những lỗi nhỏ, ngược lại những Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài rất khắt khe, chỉ cần có một lỗi nào đó dù nhỏ hay lớn, dù có khắc phục được hay không cũng bị coi là vi phạm hợp đồng. Vừa qua có lô hàng quảng cáo giao cho Công ty Unilever đã bị trả lại gây thiệt hại không nhỏ cho Công ty.
- Công nghệ:
Hầu hết máy móc của Công ty khá cũ, máy đầu tư mới ít nên thường xuyên hỏng hóc vặt làm tăng chi phí và giảm năng suất lao động. Hơn nữa công nghệ cũ kỹ đã không cho phép doanh ngiệp đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Vốn:
Cũng như đa số các doanh nghiệp khác Công ty Hưng Thịnh luôn thiếu vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh như mua sắm nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào để đổi mới công nghệ... Số vốn thiếu hụt phải đi vay từ Nhà nước, ngân hàng, từ liên doanh liên kết... việc sử dụng và huy động vốn vẫn không đạt hiệu quả cao.
- Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính của Công ty được mua từ các xưởng dệt phía Bắc chất lượng không đồng đều làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
- Địa điểm sản xuất:
Bố trí cơ cấu sản xuất phân tán tại ba nơi làm tăng chi phí vận chuyển, kém linh hoạt, kéo dài thời gian sản xuất do thiếu đồng bộ giữa các cơ sở.
- Đặc điểm sản xuất:
Bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ, thời kỳ cao điểm thường là tháng 2,3,4,10,11,12 và Công ty sản xuất dựa trên yêu cầu của các đơn đặt hàng. Điều này cho thấy tính thiếu chủ động trong kinh doanh của Công ty. Công tác tiêu thụ còn bị động theo diễn biến của thị trường thiếu linh hoạt. Đặc biệt khi tham gia đấu thầu do giá dự thầu cao nên tỷ lệ trúng thầu rất thấp.
- Tình hình cạnh tranh:
Nhiều Công ty mới ra đời có lợi thế hơn về công nghệ kỹ thuật đang cạnh tranh gay gắt với Công ty Hưng Thịnh. Bên cạnh đó là các cở sản xuất sử dụng vải và nguyên vậy liệu kém chất lượng nên giá thành khá rẽ để canh tranh làm ảnh hưởng tới sức tiêu thụ hàng hoá của công ty.
- Công tác Marketing chưa có hiệu quả hiệu:
Do doanh nghiệp có quy mô vừa - nhỏ nên bộ phận Marketing chưa có, vì vậy mọi hoạt động về Marketing đều do phòng kinh doanh của Công ty quyết định. Cũng như nhiều doanh nghiệp ở nước ta, Công ty Hưng Thịnh dành một chi phí rất nhỏ cho công tác Marketing cho nên trên thực tế công tác Marketing của Công ty chưa phát huy hiệu quả cao. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, điều đó cũng có nghĩa là tồn tại sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt do việc đẩy mạnh hoạt động Marketing trong giai đoạn hiện nay đang đặt ra vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp nước ta nói chung cũng như Công ty Hưng Thịnh nói riêng. Theo nghiên cứu số lượng đơn hàng thì thấy số lượng đơn hàng hàng năm, hàng quý, hàng tháng là không đều nhau thậm chí chênh lệch rất lớn khiến cho đôi lúc sản xuất bị gián đoạn. Công ty chưa chủ động tìm kiếm thị trường, đội ngũ làm công tác Marketing còn thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trường.
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại về việc duy trì và mở rộng thị trường:
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới chưa nhiều và chưa năng động. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ như: Quảng cáo, khuếch trương, khuyến mại còn ít, yếu kém và thiếu đồng bộ (chưa đạt yêu cầu đặt ra).
- Chưa có phòng thị trường với đầy đủ các ngiệp vụ và quyền hành theo đúng nghĩa của nó. Chỉ có phòng kinh doanh nhưng hoạt động chưa có hiệu quả do không được đầu tư kinh phí. Do đó hoạt động nghiên cứu thị trường chưa có hiệu quả cao, chưa đánh giá đúng vị trí của từng loại sản phẩm trên từng khu vực của thị trường.
- Số lượng lao động thừa đặc biệt số lượng lao động gián tiếp đã ảnh hưởng tới khoản mục chi phí sản xuất chung làm hạn chế khả năng hạ giá thành sản phẩm và khả năng tăng tỷ lệ phần thị trường của Công ty. Thêm vào đó trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công tác sản xuất và tiêu thụ.
- Lượng vốn lưu động nhỏ, đôi khi còn thiếu để mua các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hoặc là lợi nhuận sẽ quá ít do phải trả lãi suất tiền vay.
- Không kiểm tra chặt chẽ trong hạch toán kế toán hay trong cân đối thu chi.
- Chưa đầu tư thích đáng cho công tác tạo mẫu mã làm đa dạng hoá sản phẩm.
- Không đổi mới dây truyền công nghệ mà chỉ thay mới một số máy móc thiết bị.
2.4.2. Nguyên nhân khách quan:
- Tỷ giá hối đoái, gía xăng dầu thường xuyên biến động làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành và định gía bán sản phẩm của Công ty.
- Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc vải và nguyên vật liệu kém chất lượng được nhập lậu và tung ra thị trường với giá rẽ. Do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tác động xấu tới hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Ma trận SWOT của công ty:
Trong ma trận ta kết hợp các cơ hội, thách thức. điểm mạnh, điểm yếu của công ty để có thể hình thành nên các chính sách tối ưu có thể.
Bảng 2.14: Ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Những điểm mạnh(S)
Những điểm yếu(W)
- Dây chuyền sản xuất đồng bộ.
- Đội ngũ cán bộ mạnh.
- Các khách hàng trung thành.
- Tình hình tài chính tốt.
- Nguyên vậy liệu phải mua ngoài.
- Đội ngũ nghiên cứu thị trường chưa tốt.
- Xúc tiến bán hàng chưa tốt.
- Chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng cũ.
Cơ hội(O)
Các chiến lược (SO)
Các chiến lược(WO)
- Tăng trưởng kinh tế cao.
- Quan hệ quốc tế được mở rộng.
- Chính sách ưu tiên của nhà nước về thuế.
- Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khách hàng.
- Mở rộng sản phẩm.
- Đào tạo đội ngủ cán bộ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm cho mới.
- Tận dụng tối đa nguyên vật liệu, để sản xuất sản phẩm khác.
Các mối đe dọa(T)
Các chiến lược(TS)
Các chiến lược( TW)
- Các đối thủ cạnh tranh quyết liệt.
- Không chủ động cung ứng nguyên vật liệu.
- Nguồn nguyên liệu còn hạn chế.
- Tăng cường nghiên cứu thị trường.
- Thay đổi mẫu mã bao bì.
- Duy trì sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khác hàng cũ khó tính.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH TRANG BỊ
BẢO HỘ LAO ĐỘNG HƯNG THỊNH.
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển.
3.1.1. Mục tiêu.
Trên cơ sở chủ động kế hoạch sản xuất, đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời gian các sản phẩm bảo hộ lao động theo đơn hàng được giao. Đồng thời mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm may sẵn phục vụ cho người bán lẻ và liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh với bạn đối tác cùng ngành.
Đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu nhằm không ngừng tăng lợi nhuận, hoàn thành đúng hẹn các đơn hàng, ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất lượng, số lượng theo yêu cầu của khách hàng.
Phát huy năng lực sản xuất hiện có : Tiếp tục xây dựng bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, sẵn sàng đáp ứng mọi diễn biến thị trường. Xây dựng đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề.
3.1.2. Phương hướng phát triển.
Thuận lợi :
- Có uy tín cao là yếu tố thu hút sự chú ý và tin cậy của các đối tác, các đơn vị bạn trong quan hệ sản xuất - kinh doanh. Sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận, công ty có những khách hàng có vị trí tương đối trên thị trường Việt Nam. Đây là truyền thống của công ty được duy trì và phát huy qua các thời kỳ.
- Với lực lượng lao động trẻ có tiềm năng tốt, tận tình trong công việc và luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
- Có đội ngũ cán bộ năng động, nhạy bén với thị trường nên trong các năm qua Công ty giữ vững tiến bộ sản xuất, đảm bảo công việc cho người lao động, chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đảm bảo trả lương đúng kỳ hạn và các quyền lợi khác như: Bảo hiểm xã hộ, Bảo hiểm y tế,…
Khó khăn :
- Hiện nay các sản phẩm hàng bảo hộ lao động của công ty đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt trong cơ chế thị trường và của những mặt hàng bảo hộ giả mạo, không đạt chất lượng với giá rẽ của một số doanh nghiệp.
- Giá cả nguyên vật liệu, vật tư phụ liệu tăng cao mà điển hình là sự thiếu hụt và tăng giá của nguyên vật liệu vải sợi trong thời gian gần đây đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả của sản phẩm và gây chậm trễ tiến độ hoàn thành hợp đồng với khách hàng.
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng đứng trước một tình cảnh khó khăn là thiếu vốn đầu tư và công ty Hưng Thịnh cũng không nằm phải là một trường hợp đặc biệt, các khoản chi của công ty khá cao, thời gian thu hồi vốn lâu vì hầu hết các khác hàng của công ty đều thanh toán khi ngân sách cấp xuống, hoặc khi hoàn thành các công trình.
Phương hướng phát triển:
- Đổi mới và nâng cấp máy móc thiết bị tại xưởng, để phục vụ khịp thời sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời việc nâng lương, nâng các khoản trợ cấp.
- Quan tâm giúp đỡ gia đình công nhân viên nghèo, khó khăn đã có nhiều đóng góp xây dựng cho công ty, tổ chức cho công nhân viên được vui chơi và học tập đồng thời xây dựng các tổ chức phúc lợi khác, phấn đấu thu nhập bình quân đầu người tăng.
- Doanh nghiệp nào cũng muốn tăng sản lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để đạt được điều đó thì công ty đã đề ra cho mình một phương hướng phát triển trong tương lai, cụ thể như: tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại, có phương pháp tiêu thụ hợp lý, hình thức thanh toán chặt chẽ đảm bảo vốn kinh doanh tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành tăng lợi nhuận, đối với sản phẩm sản xuất ra công ty sẽ kiểm tra chặt chẽ hơn nửa từ chất lượng nguyên liệu đến sản lượng sản phẩm. Ngoài ra bên cạnh việc giữ vững khách hàng cũ, công ty đã có kế hoạch tìm kiếm thêm khác hàng mới.
3.2. Giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Hưng Thịnh.
3.2.1. Xây đựng chiến lược thị trường.
Từ ngày thành lập ban giám đốc công ty Hưng Thịnh luôn thực hiên theo một triết lý “sản xuất những thứ thị trường cần chứ không phải những thứ mình có”. Đó cũng là quan điểm cơ bản cần thiết nhất đối với bất kỳ một nhà kinh doanh nào muốn thành công trên thị trường. Một cách đơn giản thì có thể hiểu quan điểm này luôn hướng nhà kinh doanh nhìn ra thị trường, bởi thị trường là nơi đo lường chính xác nhất ưu nhược điểm của doanh nghiệp. Điều này không chỉ thức tỉnh ý thức thị trường của chủ doanh nghiệp mà đòi hỏi trong doanh nghiệp từ giám đốc, trưởng phòng, công nhân viên, người lao động đến cả những người bảo vệ phải luôn nhận thức rằng những việc mình làm là đang hướng vào việc phục vụ nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, xây dựng cho Công ty một chiến lược thị trường là điều quan trọng hơn bao giờ hết.
Xây dựng chiến lượng thị trường là một việc làm rất khó khăn đòi hỏi tập hợp được lực lượng kiến thức cũng như kinh nghiệm trong toàn Công ty. Để làm được điều này Công ty phải tổ chức ban soạn thảo trong đó giám đốc hoặc phó giám đốc làm trưởng ban, các thành viên phải được lựa chọn từ các phòng ban và có sự tham khảo ý kiến của người lao động. Trong chiến lượng thị trường này có một số điểm cần lưu ý đó là:
Nêu lên được tầm quan trọng của chiến lược thị trường để mọi người trong toàn Công ty luôn ý thức và hành động vì nó.
Xác định đối tượng khách hàng của Công ty là các công ty, doanh nghiệp cả 3 miền Bắc, Trung, Nam trong đó khách hàng ở khu vực Miền Nam và Miền Trung là khách hàng truyền thống và cũng là khách hàng mục tiêu của Công ty. Còn khách hàng ở khu vực phía Bắc là mục tiêu của sự mở rộng thị trường. Hiện nay tại thị phần của công ty còn nhỏ nên công ty cần tăng cường công tác quảng cáo và thiết lập mạng lưới phân phối, mở thêm cửa hàng giới thiệu sản phẩm để tăng thị phần.
- Xác định một cơ cấu sản phẩm tối ưu trong đó mặt hàng may mặc là mục tiêu của sự đổi mới và phát triển sản xuất.
3.2.2. Tăng tính năng hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Một trong những nội dung của công tác quản lý kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp là thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Trong doanh nghiệp công nghiệp chất lượng sản phẩm luôn là một chỉ tiêu quan trọng bởi một số lý do sau :
Chất lượng sản phẩm (CLSP) là tiêu chuẩn hàng đầu tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm làm cho sản phẩm đó chiếm được sự mến mộ của khách hàng.
CLSP là điều kiện để đạt được sự tiết kiệm nguyên vật liệu thiết bị và lao động trong quá trình sản xuất và sự tiết kiệm nhờ không lãng phí cho sản xuất ra các sản phẩm hỏng có chất lượng kém. Nâng cao CLSP là con đường ngắn nhất đem lại hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao CLSP giúp doanh nghiệp đạt được mức cao. Ngày nay tuy cuộc sống có điệu kiện tốt hơn trước nhiều thì ngoài yếu tố giá cả, CLSP cao khiến cho người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn và sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp. Theo đánh giá của các nhà đánh giá thị trường quốc tế thì khi một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao sẽ mang lại số lợi nhuận nhiều gấp 1,7 lần nếu sản xuất sản phẩm chất lượng trung bình và gấp 3,9 lần nếu sản xuất sản phẩm chất lượng kém.
Nâng cao CLSP còn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện chiến lượng Marketing mở rộng thị trường, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Điều này rất phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty Hưng Thịnh khi đang rất cần phát huy vị thế của mình trên thương trường, thu hút các đơn hàng.
Như vậy CLSP là một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy muốn trụ vững trên thị trường thì bắt buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng những sản phẩm mình sản xuất ra.
Đối với sản phẩm may mặc các loại thì chất lượng chính là kiểu dáng, chất liệu vải, khả năng bền màu … hiện nay công ty vẩn còn tồn động hiện tượng sản phẩm thứ phẩm, bị lỗi phải bỏ trong sản xuất và bị khách hàng trã về. Điều này đã gây cản trở không nhỏ tới việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hàng thứ phẩm Công ty cần chú trọng các biện pháp sau:
- Kiểm tra nghiêm ngặt quy trình sản xuất, trong đó khâu in logo cần được kiểm tra kỹ, ngoài ra cũng cần phải kiểm tra các thông số tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã bao gói...
- Không ngừng đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Thực hiện chế độ khuyến khích cả về tinh thần lẫn lợi ích vật chất một cách thoả đáng, thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng công khai.
- Đối với nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chất lượng và thời gian cho các nơi làm việc, nguyên vật liệu phải được kiểm tra chặt chẽ trước khi nhập kho.
- Quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất thường xuyên kiểm tra sự chấp hành quy định sản xuất của công nhân, tiến hành kiểm tra giám sát tất cả các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất.
- Tiến hành bảo quản tốt thành phẩm tránh hiện tượng chất lượng bị giảm sút trước và sau khi nhập kho.
Khi thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp Công ty khắc phục tình trạng sản phẩm kém chất lượng bị tồn kho do không tiêu thụ được, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của Công ty, góp phần quan trọng vào việc phát triển và mở rộng thị trường đặc biệt là đối với những sản phẩm phải cạnh tranh bằng chất lượng.
3.2.3. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
3.2.3.1. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ.
Việc tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả ở mức độ nào không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức mạng lưới và phương thức tiêu thụ chung. Doanh nghiệp phải thấy rõ ưu, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ và so sánh kênh tiêu thụ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh. Đối với mỗi thị trường doanh nghiệp cũng cần tìm cho mình một phương thức tiêu thụ cũng như phương thức thanh toán thích hợp. Điều này ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Các quyết định sáng suốt trong lưu thông hàng hoá xử lý đơn hàng, tổ chức kho hàng, dự trữ hàng, vận tải hàng hoá đến tay người mua, các chi phí cho các hoạt động trên, việc phối hợp giữa các hoạt động trong khuôn khổ cơ cấu thống nhất và xây dựng một hệ thống quản lý lưu thông hàng hoá sẽ đảm bảo đủ sức phục vụ khách hàng mong muốn với tổng chi phí thấp nhất.
Một doanh nghiệp luôn sẵn sàng chuyển giao một phần công việc tiêu thụ cho những người trung gian thông qua các kênh phân phối vì tính kinh tế và tính hiệu quả của nó. Tuy lợi ích trước mắtcó bị giảm sút đi chút ít nhưng để đổi lại doanh nghiệp sẽ thu được những thông tin quý giá để hoàn thiện sản phẩm và chia sẻ những rủi ro đáng tiếc.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo quy mô của công ty Hưng Thịnh là khá tốt, Tuy nhiên trong thời gian tới ngoài việc hoàn thiện hơn nữa mạng lưới các kênh tiêu thụ sản phẩm Công ty còn phải nâng cao các dịch vụ và sau dịch vụ cung cấp hàng cho người tiêu dùng,và các trung gian.
- Tăng thêm hoa hồng cho người trung gian.
- Hỗ trợ họ về chi phí cho việc bảo quản, chuyên chở hàng hoá.
- Các kênh phân phối phải mở rộng như sau:
Người tiêu dùng
Công ty
+ Kênh cấp 0:
Đây là kênh hoạt động chủ đạo của công ty Hưng Thịnh người tiêu dung là các doanh nghiệp, công ty đặt hàng trực tiếp cho công ty.
Người bán lẻ
Công ty
Người tiêu dùng
+ Kênh cấp1:
Người bán lẻ là các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách hoá tổng hợp.
+ Kênh cấp 2:
Người bán buôn
Công ty
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
3.2.3.2. Những biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng.
3.2.3.2.1. Tăng cường thông tin quảng cáo
Quảng cáo ngày nay càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hàng ngày và là hoạt động không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường. Các nhà kinh doanh cho rằng quảng cáo là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất trong công tác hỗ trợ tiêu thụ. Trong 100% kết quả tiêu thụ có sự đóng góp 36% uy tín của Công ty + 24% do quảng cáo + 10% do giá cả + 10% do chất lượng + 10% do bao gói + 10% do các nhân tố khác. Qua đó cho thấy quảng cáo đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
Hiện nay Công ty Hưng Thịnh dành chi phí cho quảng cáo còn quá ít chiếm tỷ lệ nhỏ so với doanh thu, các hình thức quảng cáo chưa thực sự phong phú, hấp dẫn. Để giới thiệu về sản phẩm, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người tiêu dùng ngày càng nhiều hơn, trong thời gian tới Công ty nên dành nhiều kinh phí hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo. Công ty có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau, song nên sử dụng các hình thức phù hợp với ngành và quy mô của mình như : Báo chí, catalog, thư điện tử, những trang vàng ... Về nội dung quảng cáo Công ty nên nhấn mạnh đến chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm và đặc biệt phải làm sao tạo được dấu ấn về sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
3.2.3.2.1. Tăng cường công tác chào hàng
Tổ chức chào hàng là một biện pháp nhằm giới thiệu sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay thì việc sử dụng các hình thức chào hàng là quan trọng, nó góp phần giúp các doanh nghiệp thấy được vị trí đồng thời mở rộng được thị trường.
- Tổ chức thực hiện hệ thống nhân viên chào hàng chính là đội ngũ cán bộ thị trường. Công ty cần trang bị cho họ những kiến thức về giới thiệu mời chào, thuyết phục khách hàng, trình bày giới thiệu sản phẩm của Công ty. Ngoài ra cũng cần trang bị cho họ những kiến thức về sản phẩm cùng loại trên thị trường để khi chào hàng, họ sẽ biết cách làn nổi bật các ưu điểm của sản phẩm Công ty và dấu đi những nhược điểm của nó.
- Nội dung chào hàng: Nhân viên làm công việc chào hàng phải giới thiệu đầy đủ công dụng của sản phẩm, so sánh được với sản phẩm cùng loại khác, khai thác được thế mạnh của mình và yếu điểm của sản phẩm cạnh tranh. Thực tế ở Công ty Hưng cũng đã có bộ phận này song cán bộ làm công tác chào hàng số lượng rất ít cho nên dù rất nhiệt tình với công việc nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.
- Cách thức chào hàng: Trong thời gian tới nhằm đẩy mạnh tiêu thụ cũng như mở rộng thị trường Công ty nên kết hợp một số biện pháp sau:
+ Gửi giấy chào hàng, bán hàng trong đó ghi chất lượng công dụng sản phẩm.
+ Tham gia hội chợ triển lãm : Ưu điểm của hình thức này là người ta có thể vận dụng một cách tổng hợp các ưu điểm của các phương tiện quảng cáo khác vừa dùng các loại quảng cáo in sẵn lại vừa thuyết minh trực tiếp, có thể vừa xem phim lại vừa xem thao diễn trực tiếp. Có thể tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng đặt quan hệ buôn bán với họ.
+ Tăng hoa hồng cho người giới thiệu trung gian.
+ Chọn đúng thời điểm để tập trung chào hàng tiếp thị sản phẩm
Điều kiện để tiến hành: Trước hết Công ty cần xác định đối tượng chào hàng, nghiên cứu tâm lý đối tượng, lựa trọn địa điểm chào hàng để có tác động kích thích mua mạnh nhất hợp lý, đúng thời điểm, để đạt được hiệu quả cao trong công tác này cần thực một số yêu cầu sau:
+ Sản xuất cung ứng đủ số lượng, chủng loại, mẫu mã để phục vụ công tác chào hàng.
+ Đào tạo nhân viên chào hàng.
3.2.4. Thực hiện có hiệu quả công tác tác nghiện cứu thị trường – Hoàn thiện công tác Marketing.
3.2.4.1. Thàng lập bộ phận Marketing.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn có quyết định đúng đắn thì phải dựa trên những thông tin thu thập chính xác. Trong công tác tiêu thụ muốn có một chiến lược sản phẩm hợp lý một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất thì phải nghiên cứu thị trường về nhu cầu sản phẩm. Công tác nghiên cứu sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định phương hướng sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn đồng thời nó cũng làm cho qua trình sản xuất kinh doanh có thể thực hiện nhanh chóng, nhịp nhàng tăng nhanh vòng quay của vốn. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu được, doanh nghiệp còn nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm mình sản xuất ra với yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nắm bắt, đón đầu các nhu cầu tiềm ẩn và cải tiến sản phẩm cho phù hợp. Do đó công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường không thể thiếu được trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
Một trong những tồn tại lớn nhất của Công ty Hưng Thịnh hiện nay là do Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường vì vậy Công ty nên thành lập bộ phận Marketing. Bộ phận này trong thời kỳ đầu có thể nằm trong phòng kinh doanh như hiện nay, nhưng khi tình hình sản xuất phát triển (mở rộng) thì nên tách riêng bộ phận này thành một bộ phận hoạt động độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có quy chế rõ ràng, có thể tổ chức thành phòng thị trường.Về nhân sự Công ty có thể chọn những cán bộ có kinh nghiệm hoạt động thị trường hoặc tiến hành tổ chức thi tuyển, người phụ trách bộ phận nghiên cứu này phỉa là người có chuyên môn kiến thức về thị trường, về công tác tiếp thị. Chức năng nghiên cứu này là nghiên cứu, điều tra một cách tổng hợp về nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên từng vùng thị trường. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, tiến hành đánh gía phân tích từ đó đưa những kết luận về khả năng của Công ty trong việc đáp ứng nhu cầu đó, mở rộng phần thị trường hiện tại và trình lên giám đốc xét duyệt. Dựa theo tình hình hiện nay của Công ty, đội ngũ làm công tác tiếp thị có thể tuyển một số nhân viên hợp đồng có thể là sinh viên đang theo học hoặc mới ra trường. Ngoài phần lương mà Công ty trả, nên giao cho họ một số lượng đơn hàng bắt buộc mà họ phải khai thác được trong tháng, quý. Nếu như đội ngũ tiếp thị này khai thác vượt mức yêu cầu thì Công ty sẽ trích thưởng cho họ theo % doanh thu khoảng 5% - 6% mà số lượng đơn hàng vượt mức đem lại, đòng thời biểu dương một các kịp thời trước Công ty.
Ngoài việc tổ chức về nhân sự Công ty cần phải quan tâm đến các trang thiết bị cho công tác Marketing. Công ty cần phải tiến hành lưu trữ thông tin bằng cách trang bị hệ thống máy hiện đại. Như vậy sẽ cắt giảm thời gian trong việc tra cứu và xử lý thông tin, kết quả của nghiên cứu thị trường sẽ được đưa ra nhanh chóng kịp thời.
3.2.4.2. Xây dựng cơ chế giá linh hoạt
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khách quan của mọi hoạt động, nó có quan hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh, số lượng sản phẩm tiêu thụ và chính sách định gía bán sản phẩm của doanh nghiệp. Giảm giá thành sản phẩm nhất là đối với các sản phẩm cùng loại với đối thủ cạnh tranh trên thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Mặt khác trong cạnh tranh thị trường thì chiến lược giá cả là một chiến lược phổ biến ở mỗi quốc gia mà mức thu nhập dân cư còn chưa cao. Định giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh do có chi phí thấp hơn. Nếu như biện pháp có hiệu quả cao thì không những giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ mà còn chiếm được thị phần trong ngành. Vì bản thân giá thành sản phẩm thấp sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh so với đối thủ mà vẫn tăng lại lợi nhuận và đạt được mục tiêu nhờ vào sản lượng bán.
Nội dung:
Để giảm chi phí nguyên vật liệu ta có hướng sau:
- Tăng cường sử dụng nguyên vật liệu đã sản xuất được trong nước như các loại vải sợi Polyeste, vải pha cotton,
- Mua nguyên vật liệu bao bì ở các doanh nghiệp trong nước.
Biện pháp này nhằm mục đích:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu để sản xuất.
- Tạo nguồn nguyên liệu tốt để ngiên cứu chế tạo sản phẩm.
- Tránh tình trạng chờ đợi nguyên vật liệu nhập kho.
3.2.5. Tăng cường đổi mới công nghệ máy móc thiết bị.
Công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là chất lượng và giá cả sản phẩm. Đầu tư vào công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Từ năm 2005 trở lại đây Công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Nhưng do số vốn dành cho đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên chưa đảm bảo sự đồng bộ cho máy móc, thiết bị.
Việc đầu tư công nghệ sẽ hoàn thiện quy trình công nghệ đảm bảo đồng bộ trong hệ thống máy móc và mở rộng quy mô sản xuất. Khi đó, chất lượng sản phẩm được nâng lên nhờ đó giúp Công ty có sản phẩm đưa vào thị trường mới. Ngoài ra, thiết bị máy móc hoàn hảo giúp cho quy trình sản xuất liên tục tiết kiệm nguyên liệu tăng năng suất lao động, từ đó hạ giá thành sản phẩm.
3.2.6. Tìm nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Nguyên liệu đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất của công ty, chất lượng của nguyên liệu quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Đồng thời sản phẩm có đa dạng phong phú hay không là một phần phụ thuộc vào các loại nguyên liệu có đáp ứng được yêu cầu thiết kế hay không. Hiện nay nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty nằm ở khu vực phía Bắc do vẫn chưa tìm được đối tác cung cấp vải chất lượng đạt yêu cầu ở phía Nam. Như vậy công ty vẫn chưa chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Muốn mở rộng thị trường công ty phải có đủ nguyên liệu để dự trữ cho sản xuất đồng thời cũng phải dự trữ thành phẩm để bán trực tiếp trên thị trường. Do đó công ty cần tăng cường tìm nguồn nguyên liệu ở phía Nam và liên kết với một số hãng cung cấp vải nhằm tìm kiếm các loại vải phù hợp. Đồng thời công ty có thể sử dụng được vốn của họ trong thời gian ngắn. Tìm địa chỉ của các nhà sản xuất, nhà cung cấp vải ở nước ngoài, những nhà nhập khẩu vải trong nước, tìm hiểu các loại vải mà họ có, lấy mẫu những loại vải đó. Sau đó tiến hành thiết kế thử các mẫu vải đó, Nếu như loại vải nào phù hợp chúng ta có thể đặt hàng với họ. Phải tính toán số lượng vật tư nguyên vật liệu cần nhập mỗi lần, thời điểm nhập nhằm bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đồng thời tránh tình trạng lượng vật tư dự trữ cũng không quá lớn gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm vòng quay vốn.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố cơ bản, tiền đề quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Muốn ổn định phát triển thì phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lương, giá cả, mẫu mã, hình thức, phương thức thanh toán…
Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Trang Bị BHLĐ Hưng Thịnh đã đạt được những thành tựu đáng kể đó là : Lợi nhuận và sản lượng tiêu thụ của công ty hằng năm đều tăng, thị trường công ty ngày càng mở rộng. Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về chất lượng.
Mặc dù luôn có những cố gắng nhưng công ty Hưng Thịnh cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác của Việt Nam hiện nay còn đang gặp nhiều khó khăn trong bước đầu hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy vậy công ty Hưng Thịnh đã cố gắng vượt qua để tồn tại và phát triển không chỉ vì bản thân công ty mà còn vì vai trò, nhiệm vụ đối với xã hội.
Trong thời gian làm luận văn, qua tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của công ty em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm giải quyết một số vấn đề còn tồn đọng. Những ý kiến đó mới chỉ là bước đầu, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng những ý kiến trên sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẩn em viết luận văn này. Em xin cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty TNHH Trang bị bảo hộ lao động Hưng Thịnh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chiến lược kinh doanh của các nhà doanh nghiệp – Trần Hoàng Quế.
Quản trị bán hàng - James M.comer . Nxb Thống kê, Hà nội, 1995
Giáo trình Marketing thương mai 2009 – NXB Lao động – Xã hội.
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh (2008)– Ths. Nguyễn Văn Dung.
Quản trị Marketing – Philip Kotler .
Quản trị chiến lược – Nhiều tác giả (Nxb Thống kê)
Tài liệu tham khảo tại công ty Hưng Thịnh.
Tài liệu tham khảo trên Internet.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 07.NOI DUNG.doc