Tài liệu Đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc: MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
6
2
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
7
3
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006– 2009
10
4
Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2006-2009
12
5
Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
13
6
Bảng 5: Bảng Cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK
Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
18
7
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo
mặt hàng của công ty sang thị trường Hàn Quốc
19
8
Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công ty sang thị trương Hàn Quốc
20
9
Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
23
10
Bảng 9 : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
31
11
Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2015 của công t...
71 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
6
2
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
7
3
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006– 2009
10
4
Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2006-2009
12
5
Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
13
6
Bảng 5: Bảng Cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK
Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
18
7
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo
mặt hàng của công ty sang thị trường Hàn Quốc
19
8
Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công ty sang thị trương Hàn Quốc
20
9
Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
23
10
Bảng 9 : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
31
11
Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2015 của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Ý nghĩa
1
TNHH
Tráchnhiệm hữu hạn
2
XNK
Xuất nhập khẩu
3
XK
Xuất khẩu
4
NK
Nhập khẩu
5
KNNK
Kim ngạch nhập khẩu
6
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
7
LN
Lợi nhuận
8
CP
Chi phí
9
DT
Doanh thu
10
CT
Chỉ tiêu
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Ngành gốm mỹ nghệ là một trong những ngành nghề truyền thống của Việt Nam. Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã và đang đem lại cho Việt Nam một nguồn ngoại tệ đáng kể, đồng thời góp phần phản ánh nét văn hóa truyền thống của nhân dân ta. Ngày nay, những sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ,Hàn Quốc… và đang ngày càng chiếm được niềm tin của người tiêu dùng thị trường nước ngoài.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt là một công ty có truyền thống lâu đời trong việc sản xuất gốm mỹ nghệ. Sự phát triển của công ty hiện nay cũng không nằm ngoài sự phát triển của ngành gốm Việt Nam. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty có xu hướng ngày càng tăng. Sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty đã được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trong đó có cả những nước được xem là có yêu cầu đòi hỏi cao như Mỹ, Nhật, EU,Hàn Quốc... Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong những năm qua đã mang lại cho công ty một nguồn ngoại tệ rất đáng kể, giúp tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại địa phương. Đồng thời, xuất khẩu gốm mỹ nghệ còn mang giá trị giao lưu văn hoá, giới thiệu truyền thống văn hoá dân tộc với bạn bè thế giới, từ đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác.
Tại thị trường Hàn Quốc, gốm mỹ nghệ của công ty đã và đang từng bước chiếm được niềm tin của người tiêu dùng, với kim ngạch xuất khẩu gốm sang thị trường này trong những năm qua có xu hướng gia tăng. Hàn Quốc hiện đang trở thành thị trường xuất khẩu gốm mỹ nghệ lớn nhất của công ty.
Sự phát triển của sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty trong thời gian qua là đáng khích nệ song nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công ty . Nếu so với tốc độ phát triển chung của ngành gốm sứ mỹ nghệ cả nước, thì trong những năm qua gốm sứ mỹ nghệ của công ty có sự phát triển khá chậm. Hiện tại, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập cần phải được giải quyết.
Song song đó, với sự cạnh tranh của thương mại quốc tế ngày càng trở nên gay gắt. Tại thị trường Hàn Quốc, ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung, của công ty TNHH XNK Lửa Việt nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại tại các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonêxia...
Do vậy, vấn đề làm thế nào để sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty có thể phát triển bền vững, đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc là một trong những vấn đề khá bức thiết.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu, đánh giá ưu, nhược điểm của gốm mỹ nghệ công ty TNHH XNK Lửa Việt, tìm hiểu về nhu cầu thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm gốm, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm gốm mỹ nghệ vào thị trường này, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc” là chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty trong thời gian qua, cụ thể trong giai đoạn 2006-2009
- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc..
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt. Về thị trường, chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm gốm mỹ nghệ và đề xuất các giải pháp nhằm xuất khẩu sang thị trường này.
+ Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về thực trạng sản xuất gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt, tình hình xuất khẩu mặt hàng này tại thị trường Hàn Quốc trong thời gian qua (cụ thể từ năm2006-2009) và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc cho đến năm 2015.
4. Kết cấu chuyên đề bao gồm:
Kết cấu nội dung bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Lửa Việt và thị trường Hàn Quốc
- Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc thời gian 2006-2009
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2015
Do còn những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
VÀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC.
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Lửa Việt
Công ty TNHH XNK Lửa Việt được thành lập ngày 15/5/1997. Thực hiện hạch toán nội bộ trong công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu qui định và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở chính: 138 xóm 5, làng Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động kinh doanh theo phân công, phân cấp, theo điều lệ tổ chức và hoạt động công ty và qui chế tổ chức hoạt động của công ty do hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển cả về hệ thống tổ chức đến phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình ngày càng đạt hiệu quả cao. Luôn luôn vượt mức kế hoạch đặt ra đạt mức tăng trưởng hàng năm 105%.
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Lửa Việt nhận được sự quan tâm của khách hàng từ khắp thế giới, là công ty hàng đầu ở Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu gốm sứ truyền thống như: Bình gốm,tranh gốm, chậu gốm, tượng gốm..v v. Sản phẩm đang được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới: Hàn Quốc,ASEAN,EU...Sử dụng sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt sẽ là một một sự chọn tốt nhất cho việc trang trí trong nhà và ngoài trời. Một phần sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt là thiết kế mẫu, làm theo yêu cầu của khách hàng.Hình thức kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt là cung cấp tới khách hàng những mẫu mới, phong cách hợp thời trang, màu sắc đa dạng và giá cả hợp lý.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm để xây dựng phương án tiêu thụ, làm cho sản xuất của công ty hoà nhịp đáp ứng nhu cầu thị trường, đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng tác viên…v.v để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty trong và ngoài nước.
- Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình tổng giám đốc công ty phê duyệt. Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục vụ sản xuất của công ty và phục vụ kinh doanh. Xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu như: bình gốm, tranh gốm, tượng gốm, chậu gốm….trong lĩnh vực trang trí nội, ngoại thất.
- Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của tổng giám đốc công ty.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước và các thông tư hướng dẫn, quy định của bộ thương mại.
-Cơ cấu, quy mô tổ chức và biên chế nhân sự công ty TNHH XNK Lửa Việt do tổng giám đốc công ty quyết định phù hợp với sự phát triển công ty. Bảo đảm gọn nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả.
Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo nguyên tắc trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Trong đó:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước, tổng giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH XNK Lửa Việt được chủ tịch HĐQT phê duyệt tại quyết định số 64/TCT-HĐQT ngày 12 tháng 1 năm 2000. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các phó giám đốc công ty là người giúp giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản
phẩm, làm cho sản xuất của công ty hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và
đạt hiệu quả ngày càng cao.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động của công ty.
Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước tại công ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
1.3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
1.3.1 Vốn kinh doanh.
Công ty Lửa Việt là một đơn vị tư nhân. Vì vậy nó chịu sự quản lý về mặt tổ chức.
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm
CT
2006
Tỉ lệ
2007
Tỉ lệ
2008
Tỉ lệ
2009
Tỉ lệ
Vốn
cố định
5,54
10,9
5,98
11,3
28,57
36,6
58,36
52,7
Vốn
Lưu động
45,5
89,1
47,1
88,7
49,4
63,4
52,3
47,3
Tổng
51,04
100
53,08
100
77,97
100
110,66
100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006-2009
Công ty được thành lập từ tháng 5/1997 do yêu cầu phục vụ cho kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Mặc dù vậy xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của công ty đều tăng qua các năm.
Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và
công ty chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Cụ thể năm 2006 tổng số vốn là 51,04 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,54 tỷ đồng chiếm 10,9%, vốn lưu động là 45,5 tỷ đồng chiếm 89,1%. Năm 2007 tổng số vốn của công ty là 53,08 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,98 tỷ đồng chiếm 11,3 %, vốn lưu động là 47,1 tỷ đồng chiếm 88,7%. Sở dĩ trong những năm này công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại do đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng số vốn của công ty.
Trong các năm tiếp theo vốn cố định tăng lên nhiều. Từ năm 2008 tổng số vốn kinh doanh của công ty tăng mạnh. Trong năm 2008, tổng số vốn của công ty là 77,9 tỷ đồng trong đó trong đó vốn cố định là 28,57 tỷ đồng chiếm 36,6%, vốn lưu động là 49,4 tỷ đồng chiếm 63,4%. Năm 2009, tổng số vốn là 110,66 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 58,36 tỷ đồng chiếm 52,7%, vốn lưu động là 52,3 tỷ đồng chiếm 47,3%.
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của công ty TNHH XNK Lửa Việt được cấu thành trên nguồn chủ yếu:
Vốn tín dụng nhà nước 40 tỷ đồng chiếm 36,15%
Vốn huy động 32,85 tỷ đồng chiếm 29,68%
Vốn tự có 20,67 tỷ đồng chiếm 18,68%
Vốn vay ngân hàng 17,14 tỷ đồng chiếm 15,49%
1.3.2 Về nhân lực.
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh.
Hiện nay Công ty có 192 người đang làm việc tại công ty trong đó tại văn phòng công ty là 37 người.Hiện nay để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và kinh doanh trong những năm tiếp theo công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động bổ xung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp cho công ty.
1.3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng gốm mỹ nghệ. Các mặt hàng của công ty phục vụ cho việc trang trí. Để đáp ứng các yêu cầu của hiện nay, công ty tập trung sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
*Kinh doanh các mặt hàng gốm mỹ nghệ gồm:
-Bình gốm
-Tượng gốm
-Chậu gốm
-Tranh gốm
-Bộ ấm trà,ly,tách và rất nhiều sản phẩm khác
*Xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài
*Nhập khẩu các nguyên nhiên vật liệu từ thị trường nước ngoài
*Xuất, nhập khẩu uỷ thác cho các đại lý, đại diện của công ty.
1.3.4 Địa bàn kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Nam trong đó thành phố Hồ Chí Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trường thế giới công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trên thế giới như thị trường các nước Hàn Quốc, ASEAN, EU, MỸ các nước Trung đông…Nhìn chung các thị trường này có nhu cầu thường xuyên và ngày một nhiều.
Về nhập khẩu, công ty có quan hệ với các nước có trình độ công nghệ cao trong lĩnh vực trang trí nội, ngoại thất như: Italia, Đức, Nhật, Tây Ban Nha…
1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc, công nghệ hiện đại của các nước có trình độ cao trong sản xuất gốm mỹ nghệ như Italia, Đức… Đây là một việc có vai trò rất quan trọng đối với công ty và sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Chúng ta có thể tham khảo cơ cấu nhập khẩu qua bảng sau:
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006– 2009.
Đơn vị:1000 USD,%
Năm
CT
2006
2007
2008
2009
KNNK
18,57
18,87
19,32
20,08
Trị giá NK
13,36
14,13
14,49
14,44
Tỷ trọng
71,94
74,88
75
71,91
Nguồn phòng xuất nhập khẩu Công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Trong cơ cấu nhập khẩu của công ty thì giá trị nhập khẩu của máy móc thiết bị
thường chiếm một tỷ lệ cao. Trong thời gian qua công ty vừa thực hiện đầu tư xây dựng nhiều cơ sở sản xuất vừa nhập vật tư để cải tạo lại các cơ sở đã lạc hậu.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4.1 Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Được thành lập từ tháng 5/1997, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên lại mới tiếp xúc với thị trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm. Trong khi đó, cơ chế chính sách của nhà nước thì thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt lên trên những khó khăn cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả nhất. Công ty đã cố gắng bố trí lại sản xuất kinh doanh, cải tạo, nâng cấp trang thiết bị, đầu tư mới cho sản xuất, mở rộng thị trường. Trên thực tế những kết quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng khích lệ. Từ năm 2006-2009 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã đạt được những thành công nhất định.
Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
CT
2006
2007
2008
2009
I. Tổng DT
239868,33
251878,92
265320,94
267402,53
II. Tổng CP
236615,92
248430,67
261677,74
264127,99
1. GVHB
220979,18
232063,03
244147,05
244163,69
2. Thuế
687,15
696,09
719,5
714,37
3. CP BH&
QL
12209,13
12781,99
13752,63
15465,36
4. Lãi vay
2740,46
2889,56
3058,56
3784,57
III. LN thực
hiện
3252,41
3448,25
3643,2
3274,54
Nguồn: Báo cáo doanh thu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tương đối cao.
Năm 2006, lợi nhuận mà công ty đạt được là 3252,41 triệu đồng, năm 2007 lợi
nhuận là 3448,25 tăng 6,02% so với năm 2006. Năm 2008 lợi nhuận là 3643,2
tăng 5,65% so với năm 2007. Năm 2009 lợi nhuận là 3274,54 giảm 10,12% so với năm 2008. Năm 2009 tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường có nhiều biến động, nhiều nhà máy với công suất lớn ra đời dẫn đến cung vượt quá lớn so với cầu, giá cả các sản phẩm gốm mỹ nghệ liên tục giảm có sự điều chỉnh lớn.
Trong các năm từ 2006 đến 2009, doanh thu hàng năm luôn tăng trong đó, năm 2006 doanh thu đạt 239868,33 triệu đồng, năm 2007 doanh thu là 251878,92 triệu đồng tăng 5,007% so với năm 2006. Năm 2008 doanh thu là 265320,94 triệu đồng tăng 5,34% so với năm 2007. Trong năm 2009 doanh thu là 267402,53 triệu đồng mặc dù lợi nhuận giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm 2001 là 0,78%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang có xu hướng khả quan.
Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị %
Năm
CT
2006
2007
2008
2009
Tốc độ tăng
của LN
-
-6,02
5,65
- 10,12
Tỷ suất LN/CP
1,37
1,39
1,39
1,24
Tỷ suất LN vốn
6,37
6,5
4,67
2,96
Hiệu suất sd vốn
469,96
474,53
340,28
241,64
Nguồn: Báo cáo kết quả LN và CP của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thì thu về bao nhiêu lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, chỉ tiêu này trong hai năm 2008 và 2009 giảm xuống do vốn cố định tăng lên, công ty đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất mới.
II:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
1.1: Giơí thiệu chung về nền kinh tế Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc hay Hàn Quốc, Cộng hòa Triều Tiên (Tiếng Triều Tiên: 대한민국/ 大韓民國 (Đại Hàn Dân Quốc)/ Daehan Minguk) còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên hay Đại Hàn, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. Phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên. Phía Đông Hàn Quốc giáp với biển Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải. Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul(서울), một trung tâm đô thị lớn thứ hai trên thế giới và là thành phố toàn cầu quan trọng. Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi. Lãnh thổ Hàn Quốc trải rộng 100.032 km vuông. Với dân số tính đến cuối tháng 10/2007, tổng dân số của Hàn Quốc bao gồm cả người nước ngoài là 50 triệu 87 nghìn 307 người. Với con số này, Hàn Quốc xếp thứ 24 trong số 194 quốc gia trên thế giới. Mật độ dân số là 490 người/km², cao thứ 3 trên thế giới.
Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc chỉ đứng ngang với các nước nghèo ở châu Phi và châu Á thì năm 2005, tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc xếp thứ 11 trên thế giới. Năm2005 GDP danh nghĩa của Hàn Quốc ước đạt khoảng 798 tỷ USD, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP) ước đạt khoảng 1097 tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và theo sức mua tương đương lần lượt là 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới).
Năm1997, như nhiều nước châu Á khác, Hàn Quốc bị khủng hoảng kinh tế nặng nề. Để tháo gỡ khó khăn, chính phủ Hàn Quốc đã phải chấp nhận vay khẩn cấp của quỹ tiền tệ quốc tế(IMF) 57 tỷ USD với những điều kiện ngặt nghèo, tiến hành cải cách mạnh mẽ, xây dựng nền kinh tế thị trường dân chủ, phá bỏ quyền lực của các tài phiệt, coi trọng các công ty vừa và nhỏ, giảm sự can thiệp của nhà nước, chống câu kết chính trị - kinh doanh, mặt khác, đã áp dụng chính sách "thắt lưng buộc bụng", huy động quốc dân quyên góp tiền vàng ủng hộ chính phủ. Kết quả là Hàn Quốc đã thành công trong việc khắc phục khủng hoảng trong thời gian 3 năm (1998-2000), trả xong nợ của IMF. Dự trữ ngoại tệ đã đạt 133 tỷ USD (tháng 7/2003).
Theo "Thời báo Hàn Quốc" số ra ngày 15/5, Hàn Quốc đã bị tụt xuống vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng các nền kinh tế lớn nhất thế giới căn cứ theo Tổng sản phẩm trong nước (GDP). Theo bảng xếp hạng của World Development Indicators 2009, GDP của Hàn Quốc đạt 969,8 tỷ USD vào thời điểm cuối năm 2007, đứng thứ 14 trên tổng số 188 nước và tương đương với 1,78% GDP toàn cầu.Hàn Quốc đạt 19.730 USD tính theo thu nhập bình quân theo đầu người (GNI), xếp thứ 48 trong 209 nước trên thế giới. Tuy nhiên, mức thu nhập này còn rất thấp nếu so với GNI của Singapore (32.340 USD) hay của Hồng Kông (31.560 USD). Theo một báo cáo liên quan của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) công bố ngày 14/5, chi phí lao động ở Hàn Quốc trong năm 2008 cao thứ 10 trong số các nền kinh tế lớn, với bình quân lương của một người lao động đạt 50.079 USD năm ngoái, cao hơn cả ở Nhật Bản (48.862 USD/người) vàMỹ44.039USD/người.Hàn Quốc đã vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới trong 2 năm 2002 và 2003, nhưng sau đó rơi xuống thứ 14 trong bảng xếp hạng vào năm 2006 và tiếp tục duy trì thứ bậc này trong những năm tiếp theo.
1.2: Giới thiệu chung về thị trường Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước có nhiều khu vực hành chính có những đặc điểm rất khác nhau về tiềm năng và nhu cầu,mỗi khu vực có một thế mạnh riêng. Hàn Quốc cũng là thành viên của WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác.
Chính phủ Hàn Quốc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức ngoại thương ngày càng gọn nhe,loại bỏ bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu nói chung của các nước vào Hàn Quốc dễ dàng hơn cũng như của công ty TNHH XNK Lửa Việt nói riêng.Người tiêu dùng Hàn Quốc ưa thích những sản phẩm công nghệ cao và những sản phẩm mang tính chất truyền thống. Đặc biệt sản phẩm gốm mỹ nghệ là một trong những sản phẩm mà người dân Hàn Quốc ngày càng yêu thích.
Tuy vậy thị trường Hàn Quốc cũng là một thị trường khá khó tính, yêu cầu các sản phẩm phải có chất lượng cao,mẫu mã đẹp, chính vì vậy đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Mặt khác gốm Hàn Quốc đã có một truyền thống liên tục kể từ khi đơn giản bằng đất nung từ khoảng 8.000 TCN. Đến nay ngành gốm mỹ nghệ vẫn là một ngành khá phát triển ở Styles have generally been a distinctive variant of Chinese, and later Japanese, developments. Hàn Quốc. Do vậy các doanh nghiệp khi xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Hàn Quốc cần hết sức chú ý, không chỉ phải cạnh tranh với những thương hiệu từ các nước trên thế giới mà còn phải cạnh tranh với ngay các sản phẩm nội địa của Hàn Quốc. Đây cũng là một vấn đề mà công ty TNHH XNK Lửa Việt phải hết sức chú ý.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GỐM MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI GIAN 2006-2009.
1. Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là thực hiện kinh doanh và xuất nhập khẩu. Trong những năm qua công ty luôn phát huy và giữ vững truyền thống là đơn vị làm ăn khá hiệu quả. Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là các mặt hàng gốm mỹ nghệ như: bình gốm, tranh gốm, tượng gốm…. Việc XK những mặt hàng này đóng góp một phần lớn trong sự phát triển chung của công ty. Mặc dù trong hoạt động XK của mình công ty cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại do những nguyên nhân cả chủ quan và khách quan khác nhau, nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn nỗ lực tìm tòi, phấn đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động XK của công ty. Trong việc tăng KNXK, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.
Với những nỗ lực vượt bậc trên, trong những năm qua KNXK của công ty đã tăng lên đáng kể. Ngoài những mặt hàng XK chính là bình, tranh, tượng thì công ty còn XK nhiều sản phẩm gốm mỹ nghệ khác khi tìm được đối tác. Các sản phẩm ly gốm, tách gốm mặc dù XK còn hạn chế song đây cũng là một trong những mặt hàng góp phần quan trọng trong mục tiêu XK cuả công ty.
Chúng ta xem xét cơ cấu XK của công ty:
Bảng 5: Bảng cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK LỬA VIỆT sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị: 1000 USD , %
Chỉ tiêu
Sản
Phẩm
2006
Tỷ
Trọng
XK
2007
Tỷ
Trọng
XK
2008
Tỷ
Trọng
XK
2009
Tỷ
Trọng
XK
Gốm mỹ
nghệ
1732,6
89,7
1767,3
86,7
2843,4
81,5
3106,2
78,4
Gốm sứ
xây dựng
177,67
9,2
231,7
11,4
498,9
14,3
641,8
16,2
Sản
phẩm
khác
21,3
1,1
38,7
1,9
146,5
4,2
213,9
5,4
Tổng
1931,57
100
2037,7
100
3488,8
100
3961,9
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Qua bảng trên cho ta thấy các mặt hàng gốm XK đều tăng về tuyệt đối qua các năm. Mặt hàng gốm mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng KNXK. Tuy nhiên, tỷ trọng này giảm dần về mặt tuyệt đối thì giá trị XK gốm mỹ nghệ vẫn tăng qua các năm. Giá trị XK của gốm sứ xây dựng tăng qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong KNXK. Các loại hàng hoá khác cũng tăng nhanh cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong doanh thu XK của công ty.
2. Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang thị trường Hàn Quốc thời gian 2006-2009.
2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng KNXK gốm mỹ nghệ của công ty
TNHH XNK Lửa Việt.
Tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, mặc dù gặp nhiều khó khăn để tăng KNXK nhưng những năm qua mặt hàng gốm mỹ nghệ của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, KNXK không ngừng tăng. Mặt hàng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty luôn là mặt hàng XK chủ lực. Chính xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã góp phần chủ yếu vào việc tăng KNXK nói chung của công ty trong thời gian qua.
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo mặt hàng của công ty sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị 1000 USD, %
CT
Sản
Phẩm
2006
Tỷ
trọng
XK
2007
Tỷ
trọng
XK
2008
Tỷ
trọng
XK
2009
Tỷ
trọng
XK
Bình
Gốm
662,3
38,2
720,96
40,79
1343,19
47,24
1561,82
50,28
Tượng
Gốm
401,73
23,2
248,17
14,04
217,35
7,64
121,63
3,92
Tranh
Gốm
420,27
24,3
442,21
25,02
894,59
31,46
1058,25
34,07
Chậu
Gốm
154,7
8,9
179,9
10,18
311,55
10,96
324,88
10,46
Sản
phẩm
khác
93,6
5,4
176,06
9,97
76,72
2,7
39,62
1,27
Tổng số
1732,6
100
1767,3
100
2843,4
100
3106,2
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cua công ty TNHH XNK Lửa Việt
Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công ty sang thị trương Hàn Quốc
Đơn vị 1000 USD, %
CT
SP
2006
Tốc độ
tăng
2007
Tốc độ
tăng
2008
Tốc độ
tăng
2009
Tốc độ
tăng
Bình
Gốm
662,3
-
720,96
0,089
1343,19
0,86
1561,82
0,16
Tượng
Gốm
401,73
-
248,17
-0.38
217,35
-0,12
121,63
-0,44
Tranh
Gốm
420,27
-
442,21
0.05
894,59
1,02
1058,25
0,18
Chậu
Gốm
154,7
-
179,9
0,16
311,55
0,73
324,88
0,44
SPK
93,6
-
176,06
0,88
76,72
-0,56
39,62
-0,48
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Ngoài các loại sản phẩm gốm mỹ nghệ như trên bảng công ty còn một số mặt hàng khác như:ấm chén,ly,tách…. Chúng ta không xem xét riêng từng loại sản phẩm này vì việc xuất khẩu nó nếu tách ra thì sẽ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, cầu về xuất khẩu loại hàng này không thường xuyên, việc XK nó chủ yếu là do đơn đặt hàng của các hãng nước ngoài. Chúng ta thấy việc XK các mặt hàng này rất thất thường. Năm 2006 các hàng hoá này có giá trị XK là 93,6 nghìn USD chiếm khoảng 5,4% tổng giá trị XK của công ty, năm 2007 tăng lên 176,06 nghìn USD chiếm 9,97% tổng giá trị XK. Như vậy năm 2007 tăng 88% so với năm 2006. Năm 2008 các mặt hàng này lại giảm mạnh xuống còn76,72 nghìn USD chiếm 2,7% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 56% so với năm 2007. Năm 2009 các mặt hàng này tiếp tục giảm xuống còn 39,63 nghìn USD chiếm 1,27% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 48% so với năm 2008.
Trong các năm qua thì mặt hàng bình gốm là mặt hàng có giá trị xuất khẩu sang Hàn Quốc lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng XK. Trong năm 2006 giá trị XK của mặt hàng này là 662,3 nghìn USD chiếm 38,2% tổng giá trị XK. Năm 2007 giá trị XK của bình gốm là 720,96 nghìn USD chiếm 40,79% tổng giá trị XK, tăng 8,9% so với năm 2006. Năm 2008 là năm có giá trị XK mặt hàng bình gốm tăng mạnh, giá trị XK của bình gốm lên đến 1343,19 nghìn USD chiếm 47,24% tổng giá trị xuất khẩu, tăng 86% so với năm 2007. Sở dĩ mặt hàng bình gốm của công ty năm 2008 có tốc độ tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn vì nó có kiểu dáng đa dạng, chất lượng cao. Vì vậy, sản phẩm được chấp nhận đặc biệt là ở Hàn Quốc. Năm 2009 giá trị xuất khẩu của bình gốm là 1561,82 nghìn USD chiếm 50,28% tổng giá trị XK, tăng 16% so với năm 2008.
Năm 2006 mặt hàng tượng gốm có giá trị XK là 401,73 nghìn USD chiếm 23,2% tổng giá trị XK sang thị trường Hàn Quốc. Năm 2007 giá trị XK của mặt hàng này giảm xuống đến 248,17 nghìn USD giảm 38% so với năm 2006. Năm 2008 giá trị XK của mặt hàng tượng gốm là 217,35 nghìn USD giảm 12% so với năm 2007. Năm 2009 giá trị XK của mặt hàng tượng gốm là 121,63 nghìn USD chiếm 3,92% tổng giá trị XK và giảm 44% so với năm 2008. Nhìn chung trong những năm qua giá trị XK của mặt hàng tượng gốm giảm xuống do mặt hàng tượng gốm cả về chất lượng, mẫu mã đều rất kém so với đòi hỏi của thị trường trừ giá rẻ. Ngay đến cả người tiêu dùng trong nước cũng yêu cầu tượng gốm phải có những cải tiến cho mẫu mã phải đẹp. Nhiệm vụ cần đặt ra cho XK hàng hoá này là phải cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
Đối với tranh gốm, năm 2006 xuất khẩu được 420,27 nghìn USD chiếm 24,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Năm 2007 cũng chỉ xuất khẩu được 442,21 nghìn USD chiếm 25,02% tăng 5% so với năm 2006 thì đến năm 2008 giá trị xuất khẩu của mặt hàng tranh gốm tăng mạnh lên đến 894,59 nghìn USD chiếm 31,46% tổng giá trị XK tăng 102% so với năm 2007. Năm 2009 giá trị XK của tranh gốm là 1058,25 nghìn USD chiếm 34,07%, tăng 18% so với năm 2008. Nhìn chung mặt hàng tranh gốm là một mặt hàng có khả năng XK, là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty. Đây là sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã lại rất đẹp, đang được thị trường chấp nhận vì vậy công ty cần coi nó như là mặt hàng chủ lực để có chiến lược đúng đắn trong xuất khẩu mặt hàng này.Xuất khẩu tranh gốm cũng tăng qua các năm, đây là mặt hàng khá thông dụng nhưng chất lượng của nó đảm bảo, mẫu mã đa dạng nên xuất khẩu được ở Hàn Quốc.
Năm 2006 giá trị xuất khẩu của mặt hàng chậu gốm sang thị trường Hàn Quốc là 154,7 nghìn USD chiếm 8,9% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2007 giá trị xuất khẩu là 179,9 nghìn USD chiếm 10,18% tổng giá trị xuất khẩu tăng 16% so với năm 2006. Năm 2008 giá trị xuất khẩu là 311,55 nghìn USD chiếm 10,96% tổng giá trị xuất khẩu tăng 73% so với năm 2007. Năm 2009 giá trị xuất khẩu là 324,88 nghìn USD chiếm 10,46 % tổng giá trị XK tăng 4% so với năm 2008. Mặt hàng chậu gốm nhìn chung có giá trị xuất khẩu không cao so với các mặt hàng khác do mặt hàng này tuy có mẫu mã đa dạng nhưng nó khá phổ biến trên thi trường, sản phẩm không có sự khác biệt lớn so với sản phẩm của các hãng khác. Do đó, để có thể tăng khả năng XK sản phẩm này cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường phát triển thêm nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã khác nhau.
Kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng bình gốm và tranh gốm thường chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Vì vậy, công ty cần có chương trình phù hợp để thúc đẩy xuất khẩu hai mặt hàng này.
2.2. Phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ.
Hiện nay phương thức xuất khẩu chủ yếu đang được công ty áp dụng là hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Trong đó, xuất khẩu trực tiếp chiếm khoảng 75% giá trị xuất khẩu của công ty.
Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
Năm
CT
2007
Giá trị %
2008
Giá trị %
2009
Giá trị %
Kimngạch xuất
khẩu
1767,3
100
2843,4
100
3106,2
100
Xuấtkhẩu
ủy thác
356,75
20,19
635,78
22,36
718,15
23,12
Xuất khẩu uỷ trực tiếp
1410,55
79,81
2207,62
77,64
2388,05
76,88
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Với phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ trực tiếp công ty thường cử đại diện của mình sang Hàn Quốc để ký kết hợp đồng hay nhiều trường hợp phía đối tác cử đại diện đến công ty để thoả thuận một số điều khoản hợp đồng. Đối với một số đối tác không có điều kiện đàm phán trực tiếp, hợp đồng thường ký kết thông qua các hình thức như : Điện thoại, Fax, Email…Hình thức xuất khẩu trực tiếp đã và đang góp phần tạo ra cho công ty một vị thế vững chắc trên thị trường Hàn Quốc, đồng thời nâng cao uy tín của công ty. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo phương thức xuất khẩu trực tiếp là 1410,55 nghìn USD chiếm 79,81% thì năm 2008 đã tăng lên 2207,62 nghìn USD, chiếm 77,64 %. Năm 2009 xuất khẩu trực tiếp tăng lên thành 2388,05 nghìn USD chiếm 76,88%. Giá trị xuất khẩu của phương thức xuất khẩu trực tiếp đã tăng dần lên. Điều đó chứng tỏ công ty đã kiếm được bạn hàng ở Hàn Quốc.
Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác vẫn lớn. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng theo phương thức xuất khẩu uỷ thác là nghìn 356,75 USD chiếm 20,19%. Năm 2008 đã tăng lên 635,78 nghìn USD chiếm 22,36 %. Năm 2009 kim ngạch xuất khẩu là 718,15 nghìn USD chiếm 23,12 %. Trong thời gian tới, công ty TNHH XNK Lửa Việt cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, cần tìm đối tác để xuất khẩu chứ không phải ngồi chờ xuất khẩu theo uỷ thác cho các đơn vị khác.
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
2.3.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
Công ty tiến hành khai thác thông tin và tìm kiếm khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:
*Thông qua hội chợ thương mại quốc tế
Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế cũng là một hình thức khá phổ biến của công ty. Công ty đã tổ chức tham gia được các hội chợ thương mại quốc tế lớn như hội chợ Seoul vào năm 2006 và 2007, hội chợ Namwon năm 2008 và Andong vào năm 2009 tại Hàn Quốc. Thông qua hội trợ triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm,thường xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản phẩm mới. Tổ chức quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng bằng hình thức phát Cataloge để giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thường niên của phòng kinh doanh, gần 30% tổng số hợp đồng xuất khẩu được ký kết hàng năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu được thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
*Thông qua các chuyến công tác khảo sát thị trường
Từ năm 2006 đến nay công ty đã cử hàng trăm đoàn đi công tác tới 9 đơn vị hành chính của Hàn Quốc như Seoul, Busan…..nhằm khảo sát thị trường
* Thông qua các nguồn thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thương mại của Hàn Quốc, các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam hoặc thông qua Bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệpViệt Nam
Hàng năm, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch đầu tư cũng như các tổ chức kinh tế khác thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh gía nhu cầu thị trường trên thế giới, giới thiệu những doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài, phân tích tình hình diễn biến thị trường…Đây cũng được coi là cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường.
* Thông qua các trang web thương mại điện tử trên Internet
Đây cũng là một phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường mà công ty thường sử dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của phương pháp này chi phí thấp, có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các điều mua bán như chất lượng, giá cả ….
* Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên web của công ty
Công ty đã thực hiện quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của công ty lên trên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục mua bán vật liệu xây dựng. Mặc dù hiện nay công ty đã có trang Web. Nhưng theo phản ánh của khách hàng nước ngoài thì việc truy cập vào trang Web của công ty rất khó khăn và mất nhiều thời gian, do đó hiệu quả chưa cao.
*Thông qua các loại ấn phẩm trong và ngoài nước
Qua các ấn phẩm như tạp chí, chuyên đề được xuất bản trong và ngoài nước, công ty có thể tìm kiếm được những khách hàng đang có nhu cầu với mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty tiến hành những hoạt động giao dịch nhằm ký kết hợp đồng với khách hàng .Bên cạnh đó công ty còn sử dụng kết hợp với một số phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường khác nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra.
Từ các hình thức đó công ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán và thực hiện hợp đồng.
2.3.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì công ty còn tiến hành xây dựng hệ thống đại lý văn phòng đại diện tại nước ngoài. Công ty tìm kiếm khách hàng có tiềm năng tại thị trường Hàn Quốc để tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng. Tiến hành hợp tác bán hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thoả thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa hồng. Cụ thể, công ty đang triển khai lập văn phòng liên lạc, đại diện, đại lý tại thị trường Hàn Quốc.
Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục, thường xuyên liên lạc với các đối tác này chào hàng và trao đổi các thông tin về hàng hoá, triển khai xuất khẩu những lô hàng thử nghiệm đầu qua các đối tác này.
2.3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
Bên cạnh khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác thì khâu đàm phán và thực hiện hợp đồng là khâu rất quan trọng trong nội dung hợp đồng xuất khẩu của công ty. Công ty tiến hành đàm phán dưới nhiều hình thức.Với những đối tác có quan hệ làm ăn thân thiết có thể tin tưởng lẫn nhau thường tiến hành dưới hình thức thư tín, điện thoại. Nhưng có những đối tác thì trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu
Sau quá trình giao dịch chào hàng, một vài yêu cầu mua hàng có khả năng đáp ứng sẽ được hai bên triển khai đàm phán và thoả thuận các điều khoản của hợp đồng ngoaị thương. Nội dung chính của hợp đồng (bằng tiếng Anh) và bao gồm các điều khoản chính thức như sau:
1. Mô tả đối tượng của hợp đồng
2. Quy cách chất lượng áp dụng của hàng hoá
3. Thời gian giao hàng.
4. Địa điểm giao hàng
5. Điều kiện đóng gói hàng
6. Điều kiện phạt thực hiện hợp đồng
7. Điều kiện trọng tài
Sau khi kết thúc đàm phán và hợp đồng ngoại thương đã được soạn thảo kết quả phải được lập thành văn bản, đính kèm với bản thảo hợp đồng ngoại thương. Trường hợp kết quả và nội dung được lãnh đạo chấp nhận, việc đàm phán sẽ kết thúc và hợp đồng sẽ được hai bên ký qua Fax hoặc ký bản gốc để làm căn cứ cho việc thực hiện hợp đồng của hai bên.
2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
* Kim ngạch xuất khẩu
Tuy kinh ngạch xuất khẩu của công ty còn hạn chế về số lượng nhưng những năm vừa qua đa có bước tăng trưởng khá. Cụ thể từ 1732,6 ngàn USD năm 2006 đến năm 2009 đạt 3106, 2 ngàn USD. Để có được kết quả như vậy ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, công ty rất coi trọng việc theo dõi cũng như đánh giá các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế của các thị trường Hàn Quốc.
* Mặt hàng xuất khẩu
Sản phẩm chính của công ty là bình gốm ngày càng xuất khẩu được nhiều,tăng cả về KNXK lẫn tỷ trọng XK. Năm 2006 KNXK của bình gốm là 662,3 ngàn USD chiếm 38,2 % về tỷ trọng XK. Năm 2009 KNXK của sản phẩm bình gốm đã là 1561,82 ngàn USD chiếm 50,28% tỷ trọng XK. Đây có thể coi là một thành công của công ty trong việc thúc đẩy XK mặt hàng chính của mình. Các mặt hàng khác cũng đều tăng về KNXK qua các năm. Tuy chỉ có mặt hàng tượng gốm là giảm. Năm 2006 giá trị KNXK của tượng gốm là 401,73 ngàn USD chiếm 23,2 tỷ trọng XK của công ty nhưng đến năm 2009 KNXK của tượng gốm chỉ còn 121,63 ngàn USD chiếm 3,92% về tỷ trọng XK. Vấp phải điều này là do trong những năm gần đây mặt hàng tượng gốm chưa đảm bảo về giá cả, chất lượng, mẫu mã mà khách hàng bên Hàn Quốc yêu cầu.
* Thị trường xuất khẩu
Công ty ngày càng mở rộng nhiều thị trường kinh doanh xuất khẩu với phương châm đa dạng hoá các thị trường. Hiện nay, công ty đang tiến hành chính sách marketing chủ động, không chờ đợi đơn đặt hàng từ khách hàng mà tự mình tìm kiếm khách hàng và thị trường để tiến hành tổ chức giới thiệu, đưa sản phẩm của mình tiếp cận với các thị trường đó. Kết quả của những cố gắng đó đa phần nào cải thiện được tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu nói chung.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
1.Đánh giá về kết quả và hiệu quả xuất khẩu gốm mỹ nghệ hiện nay của Công ty.
Trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, lợi nhuận thu được từ xuất khẩu luôn tăng lên trong các năm, mặt hàng của công ty đã phần nào khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Hàn Quốc.
-Về mặt hàng: nhằm đáp ứng nhu cầu rất phong phú và đa dạng đồng thời cũng rất khắt khe của thị trường Hàn Quốc. Công ty đã tiến hành mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty ngày càng được đổi mới về hình thức, mẫu mã, chất lượng…đã tạo cho công ty uy tín trên thị trường Hàn Quốc.
-Về thị trường: Công ty đã duy trì mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với các thị
trường truyền thống ở Hàn Quốc như Seoul, Busan, Namwon…,công ty còn mở rộng thị trường ra nhiều vùng khác như Jeonju, jinju, Wọnu… Công ty đã tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ theo chiều rộng mà cả theo chiều sâu.
-Công ty đã tổ chức xây dựng mối quan hệ tốt với các đơn vị nguồn hàng ,do vậy nguồn hàng ngày càng được ổn định hơn.
-Về công tác tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động: Công ty đã tạo được uy tín và khẳng định được mình với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Công ty áp dụng chặt chẽ việc kiểm kê định kỳ và đột ngột để bảo đảm tránh thất thoát, thiếu hụt do hàng thếu, hàng kém chất lượng, phẩm chất. Để tăng hiệu quả lao động, Công ty quản lý lao động theo thời gian hay khoán sản phẩm đều phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, việc ký kết này đều phải dựa trên sự thoả thuận của mỗi bên. Công ty có chế độ khen thưởng thích đáng để động viên tinh thần cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó công ty cũng sẽ kỷ luật nghiêm khắc với các quy chế của công ty và pháp luật.
Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên đông đảo và có trình độ. Họ là những con người rất năng động và sáng tạo trong công việc. Từ đó có thể thấy công ty có khả năng phát triển hơn nữa nhờ vào lực lượng cán bộ công nhân viên này. Mặc dù mới tham gia trực tiếp vào kinh doanh thương mại quốc tế nhưng với tinh thần luôn cố gắng học hỏi đến nay công ty đã có khá nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
-Các cơ quan, chính quyền, uỷ ban nhân dân thành phố, các ngành tài chính,
thuế, ngân hàng cùng với các cơ quan nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo và giúp đỡ công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường.
Dù hiệu quả kinh doanh thu được đạt hay không đạt như kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra đều cần phải xem xét, đánh giá và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả này.
Trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo công ty sẽ có những thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa và điều chỉnh kịp thời những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
1.1. Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ.
Tốc độ tăng (giảm) Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm N
giá trị kim ngạch xuất = ------------------------------------------------ *100%
khẩu của năm N Giá trị xuất khẩu của năm N-1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm.
Bảng 9 : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Công ty sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị 1000USD %
Năm
CT
2006
2007
2008
2009
Gía trị KNXK
1732,6
1767,3
2843,4
3106,2
Tốc độ tăng giảm so với năm 2006(%)
-
2
60,89
9,24
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Qua số liệu bảng trên ta thấy: năm 2007 tăng 2% so với năm 2006, năm 2008 tăng 60,89% so với năm 2007, đây là năm có tốc độ tăng trưởng lớn so với năm 2007. Năm 2009 tăng 9,24% so với năm 2008.
Như vậy xét về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng gốm mỹ nghệ thì có thể nói rằng công ty TNHH XNK Lửa Việt đã có tốc độ tăng
trưởng cao. Điều này cũng rõ hơn nếu xét công ty mới thành lập từ năm 1997 và phải chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và sự cạnh tranh khốc liệt với các hãng nước ngoài ngay trên cả chính thị trường trong nước.
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
2.1 Những mặt tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được về xuất khẩu thì vẫn còn những tồn tại những mặt hạn chế như sau:
Thứ nhất: Mặc dù có sự tăng trưởng trong xuất khẩu hàng năm nhưng số lượng sản phẩm và doanh thu xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu là bình gốm chiếm 50,28% tỷ trọng XK năm 2009 trong khi những sản phẩm mũi khác của công ty như chậu gốm,tượng gốm ...mới chỉ được quan tâm xuất khẩu trong một vài năm gần đây nên số lượng còn ít. Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của chính mình. Theo đánh giá hiện nay, sản xuất của công ty vẫn chưa đạt công suất thiết kế. Cho đến cuối năm 2009 trừ các sản phẩm bình gốm,tranh gốm vừa được xuất với một lượng lớn sang thị trường Hàn Quốc, các sản phẩm còn lại chỉ được xuất với một lượng nhỏ cho một số khách hàng. Do đó chưa phản ánh được tiềm lực xuất khẩu của công ty và hiện tại chưa được coi là lối đi mở cho sản xuất và tiêu thụ trong nước.
Thứ hai: Mạng lưới tiêu thụ trên thị trường Hàn Quốc chưa ổn định và bền vững. công ty mới chỉ có rất ít thị trường truyền thống cũng như việc mở rộng thị trường xuất khẩu còn yếu.
Thứ ba: Mặc dù hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đã được công ty quan tâm chú ý nhưng vẫn chưa đúng mức và chưa đồng bộ đối với các sản phẩm trong công ty.Công ty hoàn toàn có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nếu công tác thúc đẩy xuất khẩu được chú trọng hơn nữa. Ví dụ công ty mới kinh doanh sản phẩm khác( ấm,chén, ly….) từ năm 2006 trở lại đây nhưng tỷ trọng cũng chiếm 5,4% trong toàn bộ doanh thu xuất khẩu của toàn công ty. Tuy vậy đến năm 2009 tỷ trọng XK của các sản phẩm khác( ấm,chén, ly….) chỉ còn 1,27%.Rõ ràng khâu marketing của công ty là chưa đồng bộ và đúng mức với các sản phẩm khác nhau.
Thứ tư: Theo phản ánh của khách hàng nước ngoài trong thời gian vừa qua, các sản phẩm của công ty nhìn chung còn thiếu tính cạnh tranh cả về mẫu mã và chất lượng. Các mặt hàng bình gốm và tranh gốm còn chậm trong khâu đổi mới mẫu mã, hoa văn, màu sắc cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Giá bán sản phẩm của công ty hiện nay nhìn chung còn cao hơn các nước khác trong khu vực.
Thứ năm: Thời gian vừa qua việc triển khai xuất khẩu của công ty còn rất manh mún, cục bộ và mang tính bị động. Đồng thời việc thực hiện các hợp đồng bán hàng còn nhiều bất cập như việc xử lý và phản hồi thông tin còn chậm, một số trường hợp giao hàng chưa đúng tiến độ, đóng gói bảo quản hàng trước khi giao còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.2. Nguyên nhân
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, nhưng những thành tích, kết quả những thuận lợi như trên còn rất nhỏ so với quy mô và tầm vóc lớn mạnh của công ty . Còn rất nhiều những nguyên nhân khách quan cũng như những mặt hạn chế chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả và sản lượng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, có thể kể đến như sau:
*Nguyên nhân chủ quan
Do phải chấp nhận nhập khẩu nhiều nguyên liệu để phục vụ sản xuất,cộng thêm việc tăng cường khấu hao máy móc thiết bị nên giá cả sản phẩm của công ty còn cao, kém sức cạnh tranh so với các hãng trong và ngoài nước.
So với các nhà sản xuất trong khu vực và trên thế giới, công ty còn tương đối non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu. Vì những lý do này, một mặt sản phẩm của công ty có nhiều hạn chế về chất lượng, hình thức đặc biệt giá cả. Mặt khác công tác thực hiện xuất khẩu còn chưa hiệu quả và thiếu tính chuyên nghiệp, đội ngũ làm công tác xuất khẩu còn mỏng và ít tiếp xúc với hoạt động thực tiễn.
Do công ty chỉ quan tâm xuất khẩu mặt hàng chính của mình như bình gốm và tranh gốm, do vậy hoạt động marketing xuất khẩu đến nay còn rất thiếu tính đồng bộ. Đặc biệt sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng ban trong công ty chưa chặt chẽ, chưa tạo nên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa khả năng và các cơ hội phát triển thị trường thế giới.
Do công ty chưa có một chiến lược cụ thể nhằm quảng cáo, giới thiệu và nâng cao uy tín, thương hiệu Lửa Việt trên thị Hàn Quốc cũng như chưa có một chiến lược tổng thể dài hạn cho hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của công ty.
Do công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty mới được chú trọng nên bước đầu đạt được hiệu quả chưa cao. Tuy tiến hành từ năm 1997 đến nay nhưng do kinh nghiệm còn yếu nên chưa đạt hiệu quả cao.
Do công ty gặp phải những khó khăn về vận tải trong xuất khẩu. Hàn Quốc đã phát triển ngành sản xuất gốm mỹ nghệ từ rất lâu trong khi Việt Nam mới chỉ phát triển ngành này và quan tâm đến XK ra nươc ngoài trong vòng thập kỉ trở lại đây. Đặc trưng chung của ngành sản xuất gốm mỹ nghệ là giá cước vận tải xuất khẩu khá cao. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty trên thị trường Hàn Quốc.
*Nguyên nhân khách quan
Do nhà nước còn hạn chế trong việc ưu đai hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm ở thị trường nước ngoài. Hiện nay việc quảng bá giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra thị trường nước ngoài còn nhiều hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp tự chủ động tiến hành thông qua các kỳ hội chợ triển lãm nước ngoài, qua mạng thông tin, Internet với qui mô nhỏ, manh mún, chưa có chiến lược lâu dài và ổn định.
Do công ty vẫn phải chịu một khoản chi phí khá lớn như các chi phí quảng bá, giới thiệu sản phẩm, các chi phí nội địa liên quan đến lô hàng xuất khẩu như: vận chuyển, thủ tục hải quan, nâng hạ tại cảng, phí cầu đường… còn rất cao và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời nhà nước chưa có một cơ chế lâu dài và ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có hàng gốm mỹ nghệ.
Do các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn như thủ tục vay vốn phức tạp, lãi suất tín dụng còn cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá thành xuất khẩu của công ty.
Một trong những vấn đề còn hạn chế hiện nay là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng của chính phủ như cục xúc tiến thương mại và các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài còn chưa thông suốt, đôi khi thông tin chưa kịp thời, chậm chễ và chưa hiệu quả. Điều này rất khó cho các doanh nghiệp khi sử dụng các thông tin về thị trường nước ngoài.
Nhìn chung, tuy đã đạt được những kết quả khá khả quan trong hoạt động xuất khẩu, nhưng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên vẫn còn khá nhiều tồn tại cần khắc phục.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy cần phải có định hướng một chiến lược tập trung để tạo nên một phong trào chung đẩy mạnh công tác xuất khẩu của toàn công ty một cách đồng bộ và có trọng điểm. Qua đó có thể giảm thiểu những khả năng bất cập trong quá trình thực hiện. Đồng thời phát huy sức mạnh tiềm năng trong công ty TNHH XNK Lửa Việt. Như vậy việc thống nhất từ đường lối tư tưởng chỉ đạo, phương hướng và phương pháp tiến hành từ lãnh đạo công ty tới các bộ phận chức năng , các phòng ban để đạt được các mục tiêu cụ thể là hết sức cần thiết. Điều này cũng phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước, phù hợp với xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường trong tiến trình hội nhập.
3. Ưu Điểm
Việc đánh giá những thuận lợi sẽ giúp cho công ty tận dụng và khai thác nó một cách triệt để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà Công ty TNHH XNK Lửa Việt có được là:
-Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có năng lực và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại học và trên đại học nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, nắm bắt và đánh giá tình hình một cách nhanh chóng, chính xác. Do vậy, có thể nói đây là một thuận lợi lớn của công ty. Nếu công ty biết động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ này để họ nhiệt tình hơn trong công việc thì hoạt động của công ty chắc chắn sẽ có hiệu quả.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI GIAN 2010-2015.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới
Trong những năm qua, công ty đa đạt được những thành tựu to lớn, các sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú được thị trường chấp nhận. Một số năm gần đây do thị trường gốm mỹ nghệ của Việt Nam có biến đổi và cạnh tranh dữ dội, nhiều mặt hàng cung vượt quá cầu, hàng ngoại nhiều với chất lượng cao và giá thành hợp lý, nên nhiều sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời gian tới những tồn tại và khó khăn sẽ vẫn còn tiếp tục có những ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lập chương trình phát triển của công ty từ năm 2010 đến 2015 là nhiệm vụ cấp bách để phát triển của công ty phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và để phát triển công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường gốm mỹ nghệ trong tương lai. Để hoàn thành kế hoạch của mình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty đã chủ động xác định những tồn tại khó khăn cần được khắc phục, các thách thức cần phải vượt qua đồng thời vạch ra phương hướng cụ thể cho mình trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gốm mỹ nghệ ở trong nước đặc biệt là thị trường thành phố, đối với các mặt hàng chính, công ty quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu sau:
Bình gốm: 30% thị phần nội địa
Tranh gốm: 20% thị phần nội địa
Chậu gốm : 30 % thị phần nội địa
Tượng gốm: 10% thị phần nội địa
Các sản phẩm khác: 12% thị phần nội địa
Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản lượng công ty trung bình hàng năm giai đoạn 2010-2015 là 14% với số lượng cụ thể như sau:
Bình gốm : 2 – 2,2 triệu sản phẩm/năm
Tranh gốm: 0,8-1,1 triệu sản phẩm/năm
Tượng gốm:0, 1- 0,3 triệu sản phẩm/năm
Chậu gốm : 2,5 triệu sản phẩm/ năm( Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty đến năm 2015)
Thứ hai: Tăng cường đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chủ động tiêu thụ sản phẩm, thu hồi và quay vòng vốn nhanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời tranh thủ mọi thời cơ để có thể đi tắt vào các công nghệ và sản phẩm tiên tiến nhất.
Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả. Tiếp tục tăng cường công tác cổ phần hóa doanh nghiệp. Áp dụng chế độ ký kết hợp đồng lao động và động viên người lao động làm tốt công tác và nhiệm vụ được giao.
Củng cố và nâng cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện tích tụ và tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và rộng, đi đầu trong công cuộc hiện đại hoá và công nghiệp hoá trong sản xuất gốm mỹ nghệ.
Thứ tư: Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm bình gốm và tranh gốm nhưng mũi nhọn tập trung là các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị lớn, có khả năng xuất khẩu cao ra thị trường nước ngoài. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn là Hàn Quốc.
.
Thứ năm: Nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động. Phát triển sản xuất phải đảm bảo bền vững, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu phấn đấu đồng thời phải gắn liền với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Thứ sáu : Phát triển công ty TNHH XNK Lửa Việt trên cơ sở nền tảng là phát huy nội lực và lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và bền vững. Đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài tận dụng để các nguồn lực chất xám của các viện nghiên cứu và các trường đại học.
2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới
Đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, công ty đặt ra những mục tiêu riêng phù hợp với các mục tiêu chung trong phương hướng phát triển của mình, cụ thể là:
Thứ nhất: Phát triển và mở rộng hơn nữa thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cụ thể kết hợp và đa dạng hóa các hình thức quảng cáo, khuyến mại, bên cạnh đó mở rộng hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Hàn Quốc.
Thứ hai: Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, cải tiến mẫu mã sản phẩm, chủ động thực hiện chào hàng sang những thị trường mới thông qua những đại diện trực tiếp hay các đối tượng trung gian. Cơ cấu lại mặt hàng xuất nhập khẩu với tỷ trọng thích hợp, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có lợi nhuận cao. Đồng thời, giảm bớt việc nhập ngoại các trang thiết bị, vật tư và nguyên liệu sản xuất mà trong nước có thể đáp ứng nhằm giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu.
Thứ ba: Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing và tiếp cận các đối tượng khách hàng khác nhau thông qua các cuộc triển lãm ở nước ngoài, thông qua các cơ quan thương vụ Việt Nam ở Hàn Quốc và một số văn phòng xúc tiến thương mại tại Việt Nam. Đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu thị trường và giao dịch như kết nối mạng internet, lập văn phòng đại diện và đại lý tại một số thị trường trọng điểm. Cần chú ý nghiên cứu sâu sát hơn các thông tin về sản phẩm hàng hoá, đảm bảo trả lời cho phía khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Căn cứ vào tốc độ đầu tư và phát triển sản xuất của công ty sẽ xác định được tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của công ty từ năm 2010-2015 như sau:
Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2015 của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị: 1000USD
Thứ tự
Sản phẩm
2010
2011
201
2013
2014
2015
1
Bình gốm
1768,82
2056,78
2346,84
2657,95
2910
3200
2
Tượng gốm
230
280
350
420
500
600
3
Tranh gốm
1279,63
1537,56
1864,27
2212,88
2400
2765
4
Chậu gốm
400
474
556
600
660
750
5
Sản phẩm khác
70
120
180
250
350
500
6
Tổng
3748,45
4468,34
5279,11
6140,83
6820
7815
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt 2010-2015
Tóm lại, mục tiêu của công ty TNHH XNK Lửa Việt về chỉ tiêu kế hoạch doanh thu xuất khẩu qua các năm như sau:
Năm 2010: 3748,45 ngàn USD tương đương 71,22 tỷ VNĐ
Năm 2011: 4468,34ngàn USD tương đương 84,9 tỷ VNĐ
Năm 2012: 5279,11ngàn USD tương đương 100,3 tỷ VNĐ
Năm 2013: 6140,83ngàn USD tương đương 116,68 tỷ VNĐ
Năm 2014: 6820ngàn USD tương đương 129,58 tỷ VNĐ
Năm 2015: 7815ngàn USD tương đương 148.485 tỷ VNĐ
Ghi chú: Dự tính tỷ giá trung bình 1 USD = 19.000VNĐ.
Thứ tư: Phải xây dựng tên tuổi thương hiệu và uy tín của công ty TNHH XNK Lửa Việt và các sản phẩm của công ty trên thị trường thế giới nói chung và Hàn Quốc nói riêng. Đồng thời, xây dựng một bộ máy chuyên làm công tác xuất khẩu có kiến thức giỏi ngoại ngữ, có năng lực tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại.
Muốn đạt được các mục tiêu lớn nêu trên, công ty cần có những giải pháp cụ thể để cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của mình.
II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT.
1. Xây dựng giá bán
Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường là giá bán sản phẩm. Bên cạnh yếu tố chất lượng tốt thì giá bán phải hợp lý thì sản phẩm mới có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới nói chung và cụ thể là thị trường Hàn Quốc. Giá cả là một vấn đề mang tính mấu chốt trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, dù là tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu. Do điều kiện giá xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực nên việc xây dựng giá bán công ty là hoàn toàn hợp lý. Việc định giá xuất khẩu phải được tính toán dựa trên giá bán trên thị trường thế giới nói chung và Hàn Quốc nói riêng.
Trong khi mức giá này nhìn chung thường thấp hơn mức giá nội địa, tuỳ từng thị trường mà mức độ chênh lệch khác nhau. Việc nghiên cứu đưa ra một bảng giá xuất khẩu hợp lý và công khai đối với mỗi sản phẩm trên cơ sở mức giá sàn được công ty phê duyệt là hết sức cần thiết. Đồng thời áp dụng biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, qua đó giảm giá bán sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong một số trường hợp, cần tính đến khả năng giảm giá bán xuống bằng hoặc thấp hơn chi phí sản xuất để chiếm lĩnh một số thị trường trọng điểm. Do điều kiện giá chào của công ty hiện nay còn quá cao so với giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Trên cơ sở biểu giá này, phòng Marketing của công ty sẽ có thể chủ động và linh hoạt chào hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trường và điều kiện thương mại cụ thể.
Để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện một số giải pháp như sau:
Công ty có trách nhiệm xây dựng giá sàn xuất khẩu của dựa trên các yếu tố sau:
- Giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới
- Hạch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệp dựa trên tỷ trọng của sản lượng xuất khẩu trong toàn bộ sản lượng của công ty theo phương châm lấy số đông bù số ít, lấy nội địa bù cho xuất khẩu.
- Căn cứ vào từng khu vực thị trường cụ thể, thậm chí vào từng khách hàng cụ thể, kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để có những quyết định về giá mạnh bạo, quyết đoán nhằm thâm nhập cho bằng được thị trường mục tiêu đã định.
Căn cứ vào đề xuất của các phòng ban , công ty sẽ phê duyệt một bảng giá sàn thống nhất theo giá FOB. Khi tiến hành chào hàng xuất khẩu cơ bản sẽ dựa vào bảng giá sàn do công ty ban hành.
Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất xuất khẩu và các chính sách khác của nhà nước, công ty cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa việc huy động quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ thời gian đầu cho các mặt hàng chủ lực của công ty.
Việc xây dựng giá sàn xuất khẩu nhằm mục hạ giá thành sản phẩm.
Nếu vệc thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho công ty có một bảng giá sàn hợp lý hơn từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Hàn Quốc.
2. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là mô hình tổ chức của công ty đó có phù hợp với môi trường kinh doanh hay không.
Theo đánh giá của công ty thì sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty chưa chặt chẽ, chưa tạo lên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa những khả năng và các cơ hội phát triển thị trường thế giới. Do đó công ty cần phải xây dựng cho mình một mô hình tổ chức thích hợp như sau:
2.1. Phòng Marketing của công ty
Phòng Marketing là một bộ phận theo dõi chung toàn bộ hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt, thường xuyên cập nhật và nghiên cứu thông tin nhằm tham mưu cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty về việc xây dựng điều chỉnh và triển khai chiến lược xuất khẩu của công ty.
Có nhiệm vụ khai thác thông tin thị trường từ mạng Internet, tạp chí và các nguồn thông tin khác. Có nhiệm vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các thị trường có tiềm năng xuất khẩu, thu thập thông tin về giá cước vận tải của các hãng tới các khu vực trên thế giới và thông tin xuất khẩu cần thiết khác.
Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo các hoạt động của các chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại Hàn Quốc.
Chủ trì và phối hợp với các chi nhánh thực hiện công tác quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt tại thị trường Hàn Quốc: hội chợ, trên mạng, tạp chí, bảng biểu...
Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác về công tác xuất khẩu.
3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì phân công quản lý thị trường là việc làm hết sức cần thiết. Công ty cần phải xác định được đâu là thị trường trọng điểm mà công ty nên thâm nhập trong thời gian tới và sản phẩm nào sẽ là sản phẩm trọng điểm đem thâm nhập vào thị trường Hàn Quốc. Trên thực tế, mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu của công ty chưa ổn định và thiếu tính bền vững. Số lượng các thị trường truyền thống còn rất ít cũng như việc mở rộng thị trường còn yếu. Để việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm được cụ thể và đạt hiệu quả, cần phải xác định được các yếu tố cụ thể sau:
3.1. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu
Căn cứ vào đặc tính sử dụng, khả năng của công ty và nhu cầu thị trường thế giới thì việc xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu là rất quan trọng. Nếu trước khi thâm nhập vào một thị trường nào đó, đặc biệt là các thị trường khó tính, hay do các quy định pháp luật thì việc nghiên cứu lựa chọn sản phẩm là việc làm không thể thiếu. Khi không nghiên cứu lựa chọn sản phẩm có thể sẽ đưa vào thị trường cái mà mình có chứ không phải là cái mà thị trường cần.
Một việc làm tương đối quan trọng đối với công ty là phải xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và ai sẽ là người sản xuất ra nó
Việc lựa chọn sản phẩm căn cứ vào thực tế các sản phẩm mà công ty đang tiến hành xuất khẩu.
Nhìn chung, đây là các sản phẩm có thế mạnh trong xuất khẩu của công ty. Trong đó sản phẩm bình gốm,tranh gốm là các sản phẩm cần quan tâm hàng đầu. Vì đây là các sản phẩm mà thị trường Hàn Quốc có nhu cầu lớn.Công ty cần tập trung sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hàn Quốc.
3.2. Phân công quản lý
Sau khi xác định được thị trường và các sản phẩm trọng điểm thì phải tiến hành phân công quản lý. Việc phân cấp quản lý cụ thể về sản phẩm, thị trường sẽ giúp cho các phòng ban chú trọng hơn nữa vào công tác xuất khẩu nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để tăng tính chủ động trong công tác xuất khẩu cần phải quản lý đối với các phòng như sau:
* Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tiêu thụ và các sản phẩm không phải của công ty. Đây là một hướng mà phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu cần đặc biệt chú trọng khai thác.
-Đối với các sản phẩm khác trong công ty, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm khai thác khách hàng , đàm phán ký kết hợp đồng.
* Các phòng khác
- Chủ động tìm kiếm, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác.Mỗi thành viên trong công ty đều phải là một nhà marketing nếu cần thiết.
- Tích cực chào hàng giới thiệu các sản phẩm khác của công ty.
* Các chi nhánh ở Hàn Quốc
- Khai thác khách hàng trong khu vực được phụ trách và kí kết hợp đồng.
Việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm sẽ giúp công ty tìm ra những thị trường tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những bạn hàng tin cậy. Đồng thời xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và việc quy định chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban nhằm mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu.
4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm
Trong thời đại ngày nay chất lượng sản phẩm phải hướng theo thị trường, theo người tiêu dùng. Một sản phẩm được coi là chất lượng cao khi người tiêu dùng đánh giá nó chất lượng cao. Chất lượng phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của người tiêu dùng. Một sản phẩm dù các thông số kĩ thuật tốt nhưng người tiêu dùng không cho nó là tốt thì sản phẩm đó vẫn bị coi là một sản phẩm kém chất lượng .
Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng được lượng bán sản phẩm trong nhất thời nếu như nó không dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm là sợi dây chặt nhất để kết nối khách hàng với sản phẩm.
Đối với các sản gốm mỹ nghệ thì chất lượng của sản phẩm rất quan trọng. Hiện nay, chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm hàng đầu, công ty được người tiêu dùng trong nước đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề không dễ có thể thay đổi hoặc cải thiện trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, để phát triển thị trường ra nước ngoài, công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lượng cần được chú trọng hơn bao giờ hết, nếu không khả năng xuất khẩu sẽ trở nên hết sức hạn chế và ngay cả đối với một số sản phẩm đã bán được thì triển vọng trong tương lai cũng rất nhỏ bé bởi thị trường dù ở đâu cũng rất khó tính và đa dạng.
Đối với thị trường Hàn Quốc, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng nhiều khi khác xa so với thị hiếu của khách hàng trong nước nên việc đa dạng hoá mẫu mã, thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không thể bỏ qua. Bởi vậy, khi nhận được thư của khách hàng về một mẫu mã sản phẩm mới, công ty nên khẩn trương nghiên cứu để có thể trả lời khách hàng một cách chính xác trong thời gian ngắn nhất về khả năng sản xuất loại sản phẩm đó, trong một số trường hợp cần nhanh chóng triển khai sản xuất mẫu đó theo yêu cầu của khách hàng.
Cùng với những khả năng cung cấp sản phẩm với giá cả hấp dẫn và cạnh tranh, thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm là những yếu tố rất được khách hàng quan tâm trước khi ra quyết định mua hàng. Một sản phẩm đánh giá là chất lượng tốt không chỉ sản phẩm đơn thuần đảm bảo các tính năng kỹ thuật mà còn phải phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ và mục tiêu sử dụng của các đối tượng khách hàng.
Qua nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại Hàn Quốc, đồng thời qua các hội chợ triển lãm ở Hàn Quốc mà công ty TNHH XNK Lửa Việt đã tham dự trong thời gian qua, có thể nhận thấy các sản phẩm do các nhà sản xuất nước ngoài có chất lượng và mẫu mã vô cùng phong phú và hấp dẫn với trình độ phát triển mẫu mã có khoảng cách khá lớn so với các nhà sản xuất Việt Nam.
Để có thể thâm nhập một cách thành công và hiệu quả vào thị trường Hàn Quốc, công ty cần phải từng bước thay đổi và cải thiện hơn nữa chất lượng quản lí và sản xuất cuả mình, cụ thể cần thực hiện một cách thường xuyên và nghiêm túc một số công tác sau:
Thứ nhất: Khâu kiểm tra chất lượng cần được thực hiện và duy trì một cách nghiêm ngặt và thường xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám đốc đến mỗi công nhân tại các vị trí trong phân xưởng, từ khâu kiểm tra phân loại sản phẩm trước khi đóng gói…
Thứ hai: Phòng kỹ thuật của nhà máy cũng cần ưu tiên vào đầu tư nhiều hơn nữa, tăng cường khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ thuật nòng cốt ở nước ngoài nhằm cập nhật các công nghệ, kỹ thuật sản phẩm tiên tiến, từng bước khắc phục các tính năng sản phẩm còn yếu kém của mình.
Thứ ba: Công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới cần được đặc biệt chú trọng. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu sản phẩm thịnh hành và được ưa chuộng ở một số thị trường trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem xét trang bị một cách tương đối và đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí nghiệm cũng như bảo đảm cho việc sản xuất mẫu thử .
Thứ tư: Tăng cường công tác quản lí chất lượng theo hệ thống quản lí chất lượng ISO và các yêu cầu kỹ thuật của nước sở tại nhằm giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu rõ luật pháp Hàn Quốc, nơi có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình, đặc biệt cần chú trọng thương hiệu sản phẩm tránh vi phạm bản quyền.
Thứ năm: Tăng cường công tác quản lí, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Từng bước ổn định công tác xuất khẩu.
Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty trên thị trường Hàn Quốc. Từ đó có thể làm cho hiệu quả xuất khẩu của công ty tăng lên.
5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy dộng vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Về mặt cơ cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn như: nguồn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết..
Hiện nay vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn: Vốn tự có, vốn vay ngân hàng,..Với một doanh nghiệp còn non trẻ như công ty TNHH XNK Lửa Việt thì việc sử dụng vốn từ ngân hàng và vốn tự có là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới công ty cần sử dụng vốn đa dạng hơn tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn cho xuất khẩu đã được công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quĩ là 2 tỷ VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhưng con số này vẫn còn khiêm tốn so với khả năng của công ty. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Trong thời gian tới, công ty nên chú trọng vào việc huy động các nguồn vốn sau:
Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn. Nguồn vốn ngân hàng có ưu điểm là có thể huy động được một lượng lớn vào mọi thơì điểm. Nó giúp công ty có được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn để trang trải cho các chi phí xuất khẩu.
Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nước ngoài. Huy động được nguồn này đoi hỏi công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín.
Vấn đề huy động vốn đa rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả càng khó khăn hơn.
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí. Công ty đang thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất khẩu các công ty phải thuê các công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất khẩu và làm cho hiệu qủa xuất khẩu bị ảnh hưởng. Như vậy ngoài việc xác định phương thức sử dụng vốn phải tiết kiệm thì cũng phải xác định được sử dụng vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả. Nguồn vốn huy động được nên dành cho việc đầu tư công nghệ sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng vốn cho các chi phí liên quan đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như :đào tạo đội ngũ cán bộ xuất khẩu, tăng cường quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trường Hàn Quốc....
6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu
6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đây là phương thức quan trọng để công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Để đạt hiệu quả nhất công ty cần tiến hành các biện pháp sau:
Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường thì công ty cần phải đầu tư, mua mới các trang thiết bị xử lí, lưu trữ thông tin hiện đại. Đây là việc làm cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra nhanh hơn.
Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp xúc thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trường.
6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng
Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đưa ra các mức giá cả phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị trường đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trường cũng như kiểm chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trường quen thuộc mà các sản phẩm của công ty đã khẳng định được vị trí của mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng như hàng đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động đàm phán để giữ được quan hệ làm ăn lâu dài.
6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng
Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của công ty cũng như tình hình buôn bán quốc tế hiện nay, công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển.
6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu
Công ty thường tiến hành theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C- Letter of Credit ). Đây là phương thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn nữa việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước để giảm khoản tiền ký quĩ để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
7. Các giải pháp khác
7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu
Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp cho các doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà còn định hướng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của công ty mình.
Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào các căn cứ:
Các chế độ chính sách của nhà nước hiện hành
Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.
7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu
Bên cạnh giải pháp về thị trường, sản phẩm …thì giải pháp này cần được quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của công ty còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm thực tiễn. Bởi thế, công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Công ty cần mở các lớp bồi dưỡng cán bộ xuất khẩu về các nghiệp vụ ngoại thương. Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước sao cho có hiệu quả.
7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá
Trên thực tế, công ty TNHH XNK Lửa Việt chưa có một chiến lược cụ thể nhằm đăng ký quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường Hàn Quốc. Do đó các sản phẩm của công ty được khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường Hàn Quốc công ty cần có một chiến lược quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường Hàn Quốc. Giới thiệu quảng cáo thông qua các phương tiện như: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng cao thương hiệu của công ty trên thị trường Hàn Quốc. Đồng thời tiến hành đăng kí bảo hộ hàng hoá trên thị trường Hàn Quốc.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH
Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài là chiến lược mũi nhọn của nhà nước ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả nước nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản xuất như công tyTNHH XNK Lửa Việt, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực.
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng như sự giúp đỡ và hỗ trợ của chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng như những hỗ trợ tài chính khác.
Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH XNK Lửa Việt, tôi xin phép được đưa ra một số kiến nghị như sau:
* Quảng bá, giới thiệu sản phẩm
Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra thị trường nước ngoài có qui mô lớn và chiến lược lâu dài thì chính phủ, bộ tài chính cần có những chính sách sau:
Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực trọng điểm trên thế giới như: Hàn Quốc ,Hoa Kỳ, Châu âu, …
Đề nghị chính phủ và các cơ quan chức năng của nhà nước cần tính toán xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong những năm qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này.
Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài như sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp được chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thưởng cho các cá nhân, tổ chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho doanh nghiệp.
*Chi phí xuất khẩu
Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đề nghị chính phủ và bộ tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu và thưởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm gốm mỹ nghệ để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thưởng này.
Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đường , vận chuyển.
Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có sản phẩm gốm mỹ nghệ để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường nước ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nước ASEAN.
Thủ tục hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
* Tín dụng xuất khẩu
Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín dụng để thu mua hàng xuất khẩu.
Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần
thông thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay được ưu đai hơn.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ.
Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh nghiệp và các cơ quan xúc tiến thương mại của chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn phòng xúc tiến thương mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể.
Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu. Thường xuyên tư vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trường nước ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài.
Cho phép doanh nghiệp được tham gia vào các chương trình trả nợ nước ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu tư của chính phủ ra thị trường nước ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nước ngoài bằng hàng hoá.
Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay đường truyền Internet còn chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn..., đề nghị chính phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng Internet của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhằm tăng cao uy tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nước đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng đúng đắn của Đảng và nhà nước và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường tiến trình hội nhập.
Có thể nói những thành tựu mà công ty TNHH XNK Lửa Việt đạt được trong những năm qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ, bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Khẳng định sự quan tâm giúp đỡ của bộ tài chính, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cương quyết có hiệu quả các lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và các công tác thị trường. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn như : doanh số xuất khẩu còn ít, hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trường thế giớ nói chung và Hàn Quốc nói riêng. Đây là do các nguyên nhân chủ quan cũng như những mặt hạn chế khách quan tác động đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Điều này cho thấy công ty TNHH XNK Lửa Việt cần phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn công ty sao cho có hiệu quả.
Trong những năm tới là thời cơ để tăng cường công tác xuất khẩu với phía trước còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế xã hội. Nhưng với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí, giữ vững kỷ cương trên dưới và truyền thống của công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Nhất định trong những năm tới công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Marketing quốc tế - PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục năm 1999 .
Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập 1- PGS.TS Nguyễn Thị Hường – NXB Thống Kê năm 2000 .
Giáo trình Kinh tế quốc tế - GS Tô Xuân Dân – NXB Giáo dục năm 1995 .
. Giáo trình “Quản trị dự án đầu tư nước ngoài” - TS. Nguyễn Thị Hường - NXB Thông kê năm 2001
Giáo trình “Kinh tế thương mại và dịch vụ” - PGS. PTS. Đặng Đình
Đào - NXB Thông kê năm 1997
6. Giáo trình “ Kinh tế quốc tế “ – Đồng chủ biên : GS.TS Đỗ Đức Bình PGS.TS Nguyễn Thường Lạng – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân năm 2008
7. Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt giai đoạn 2006-2009 va 2010-2015
8.Kinh tế Hàn Quốc theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110868.doc