Tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118: LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế. Việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gặp không ít khó khăn vì cơ sở hạ tầng lạc hậu kỹ thuật, không đáp ứng được yêu cầu mục tiêu đề ra. Vì vậy, phải có một sự đổi mới toàn diện về giao thông, kiến trúc đô thị... Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất kỹ thuật hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cho đến nay, ngành này đã khắc phục được tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông trọng yếu, xây dựng các cầu cống, sân bay các tuyến đường giao thông mới đáp ứng nhu cầu vận tải lưu thông giữa các vùng , các quốc gia.
Chính vì tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản trong phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng phát triển loại hình sản xuất kinh doanh này. Vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí tro...
48 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế. Việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gặp không ít khó khăn vì cơ sở hạ tầng lạc hậu kỹ thuật, không đáp ứng được yêu cầu mục tiêu đề ra. Vì vậy, phải có một sự đổi mới toàn diện về giao thông, kiến trúc đô thị... Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất kỹ thuật hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cho đến nay, ngành này đã khắc phục được tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông trọng yếu, xây dựng các cầu cống, sân bay các tuyến đường giao thông mới đáp ứng nhu cầu vận tải lưu thông giữa các vùng , các quốc gia.
Chính vì tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản trong phát triển kinh tế, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng phát triển loại hình sản xuất kinh doanh này. Vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí trong kinh doanh xây lắp.
Cũng như các doanh nghiệp khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nắm được chi phí của từng hoạt động cụ thể,giá thành của từng sản phẩm để đánh giá tình hình thực hiện định mức, kế hoạch của doanh nghiệp mình. Từ đó, doanh nghiệp tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất,đổi mới phương pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 ”.
Được sự hướng dẫn của Thầy Giáo kết hợp với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và Phòng tài chính kế toán của Công ty, em đã hoàn thành báo cáo này. Báo cáo này gồm 3 chương chính:
Chương1: Lý luận chung về chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp .
Chương2: Thực trạng công tác quản lý chi phí Và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Chương3: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
Chương I.
Lý luận chung về chi phí và
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái niệm và đối tượng tính chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực (sức lao động, vật tư, tiền vốn...) để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng hoá, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lưu thông sản phẩm, thực hiện các hoạt động đầu tư,... kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Giá trị của hàng hoá bao gồm 3 bộ phận sau:
C + V + m
Trong đó:
C: Hao phí lao động vật hoá tức là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm như khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, công cụ dụng cụ...
V: Hao phí lao động sống tức là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Như vậy, chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận C + V, đây là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh này đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Có thể nói chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình thi công công trình và hạng mục công trình.
1.2 Đối tượng tính chi phí sản xuất
Đối tượng tính chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Thực chất của việc xác định và tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí, nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng doanh nghiệp, các nhà quản trị thường căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
2. Vai trò của chi phí sản xuất và sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do sản xuất, tự do kinh doanh các mặt hàng phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp. Từ đó đã nảy sinh việc nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất ra một loại sản phẩm cung ứng cho thị trường. Trong điều kiện “trăm người mua, vạn người bán”, doanh nghiệp phải có những biện pháp để chiếm lĩnh thị trường. Với doanh nghiệp xây lắp, việc giảm chi phí ở từng công trình, hạng mục công trình ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thi công cũng như lợi nhuận thu được. Việc làm sao để giảm tối đa chi phí xây dựng mà không ảnh hưởng đến chất lượng của công trình là việc làm tối quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp.
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Các chi phí phát sinh và cách thức mà chúng được xếp vào loại luôn gắn với loại hình tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phân loại chi phí có ý nghĩa hết sức to lớn và thiết yếu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Khách quan vì nó phụ thuộc vào bản chất của chi phí, còn chủ quan là xuất phát từ nhu cầu và mục đích quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính chất kinh tế khác nhau, có mục đích và công dụng khác nhau. Sự thành công của doanh nghiệp không chỉ được đánh giá trên lợi nhuận mà còn được xem xét trên mức tiết kiệm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đấy mới chính là kết quả thực sự ẩn chứa sau bề mặt thành công về lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Để làm được điều này, các nhà quản lý phải biết kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn bộ doanh nghiệp trong từng thời gian nhất định. Do đó phải tiến hành phân loại chi phí.
3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng nội dung kinh tế, tính chất sẽ được xếp vào cùng một yếu tố chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào. Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm các yếu tố sau:
+ Chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ số lượng, tiền công phải trả, tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như các loại máy thi công, nhà xưởng, ô tô...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền, doanh nghiệp đã chi trả về các dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại, ... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đó. Qua đó doanh nghiệp đánh giá được tình hình dự toán chi phí thi công, nó là cơ sở để lập báo cáo chi phí theo yếu tố trên bảng “thuyết minh báo cáo tài chính”, xây dựng định mức vốn lưu động, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương thuê máy thi công.
3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích, công dụng đối với hoạt động sản xuất sẽ được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình, hạng mục công trình mà đơn vị xây lắp đã bỏ ra.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp tiền lương và tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và hoàn thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây lắp bằng máy thi công hỗn hợp như: chi phí nhân công, chi phí NVL và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho nhân viên quản lý tổ, đội, tiền lương của đội trưởng, của nhân viên giám sát, các khoản BHXH, BHYT, CPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như là căn cứ để kiểm soát, quản lý chi phí. Đây là cách phân loại thường dùng trong XDCB, phù hợp với phương pháp lập dự toán giá thành sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
3.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán.
+ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất ra hoặc mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu hao ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
3.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, được chia thành hai loại:
- Chi phí cố định: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh ....
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ, so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp...
4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
4.1 Phương pháp trực tiếp:
Áp dụng phương pháp này với những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
4.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng khi một chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp. Chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng được xác định theo công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
S C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp dùng để phân bổ
S Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái niệm và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới chỉ là mặt thứ nhất thể hiện sự hao phí . Còn để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả thu được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu “giá thành sản phẩm”.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng do trình độ quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau.
1.2 Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xuất phát từ đặc điểm của XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có giá dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán nên đối tượng tính giá thành trong XDCB là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao.
1.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản thường là:
- Đối với những công trình, hạng mục công trình được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành công trình, hạng mục công trình đó là khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình.
- Đối với những công trình lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành là khi hoàn thành một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc từng công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công hoặc được bàn giao thanh toán.
Ngoài ra đối với những công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp,... thì kỳ tính giá của doanh nghiệp có thể là hằng quý, sáu tháng hay một năm.
2. Vai trò của việc tính giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng.
- Giá thành là thước đo mức hao phí từ hoạt động và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy, mới xác định được hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để quyết định lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất sao cho đạt hiệu quả tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật, qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất tác động vào hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật để sản xuất, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
3. Phân loại giá thành sản phẩm
3.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được xác định trên cơ sở chi phí, sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch giá thành định mức cũng như được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến, và không biến đổi suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tính cho sản phẩm tiêu thụ. Vì vậy, chi phí tiêu thụ là chi phí phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
= + +
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành thực tế đơn vị, thực tế sản phẩm kế hoạch lao vụ đã hoàn thành theo những yếu tố hoặc những khoản mục giá thành trong kỳ giá thành đã được xác định.
4.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Giá thành sản phẩm
Dđk, Dck: Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
4.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp trong kỳ theo từng đơn đặt hàng, đó chính là toàn bộ chi phí được tập hợp khi khởi công khi hoàn thành đơn đặt hàng.
4.3 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho trường hợp doanh nghiệp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Cách tính như sau:
= + + +...+ -
4.4 Tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm, ta còn phải căn cứ vào hệ số giá thành quy định cho từng sản phẩm. Tiến hành theo các bước sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số để làm tiêu thức phân bổ.
S sản lượng quy đổi = SPi x Hệ số sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
=
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm theo khoản mục:
= ( +- ) x
4.5 Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiều loại sản phẩm có quy cách, để phẩm chất khác nhau khi đó chúng ta sẽ tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ.
= x
= x 100%
4.6 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm tiêu thụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn phải thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền... ) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch...
= +- -
4.7 Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ...
5. Phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm
5.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Các nhân tố về thị trường : Thi trường ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào như thị thường lao động , thị trường nguyên vật liệu , thị trường máy thi công , thị trường vốn, thi trường đầu ra...
Đối với thị trường đầu vào ảnh hưởng tới doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp và giá cả cuủa các yếu tố . Doanh nghiệp phải xem xét và lựa chọn nhà cung cấp , phương thức thanh toán dể chi phí bỏ ra cho các yếu tố đầu vào là thấp .
+ Các nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, chính sách chế độ nhà nước .
+ Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ trong doanh nghiệp được đặt ra là một vấn đề cấp bách bởi vì đổi mới sẽ tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hạ và từ đó doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường. Những doanh nghiệp có trình độ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ tiết kiệm được nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, giảm chi phí tiền lương từ đó hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ trong sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là nhân tố để hạ thấp chi phí. Vì vậy bắt buộc người quản lý, người xây dựng phải đặc biệt chú ý tới nhân tố này.
+ Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy có tác động lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Điều quan trọng là nhà quản trị phải biết sử dụng yếu tố con người, biết động viên, bồi dưỡng kiến thức, khơi dậy tài năng cho doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
+ Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao có thể giúp cho doanh nghiệp xác định mức sản xuất tối ưu và phương pháp sản xuất tối ưu làm giá thành sản phẩm hạ. Nhờ vào việc bố trí hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm vật tư sẽ tránh được tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu NVL nhưng cũng cần hạn chế được sự lãng phí của nguyên vật liệu.
5.2 Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm
+ Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là việc xác định toàn bộ mọi khoản chi phí chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy quá trình lập kế hoạch chi phí sản xuất đòi hỏi người quản lý, phải có dự tính tương đối chính xác các chi phí sản xuất để xác định chỉ tiêu kế hoạch đồng thời theo dõi động viên các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện.
+ Doanh nghiệp phải chú trọng tới trang thiết bị máy móc công nghệ. Việc chú trọng tới trang thiết bị dây chuyền sản xuất đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ để không bị đẩy lùi, tụt hậu do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị đi đôi với việc tiết kiệm NVL, tiết kiệm điện năng, giảm nhẹ biên chế, nâng cao năng suất lao động. Đổi mới máy móc thiết bị là chiến lược lâu dài của doanh nghiệp tuy nhiên phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, phải nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật, công suất của máy móc hoạt động, tuổi thọ của máy, lựa chọn đối tác đầu tư trước khi tiến hành mua.
+ Quản lý tốt lao động và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí tiền lương và tiền lương nhằm hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công cần phải tăng nhanh năng suất lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng hình thức tiền lương, tiền thưởng, trách nhiệm vật chất để người lao động gắn bó và có trách nhiệm với công việc, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
+ Tổ chức quản lý, bố trí các khâu sản xuất hợp lý làm tốt biện pháp này sẽ góp phần hạn chế được lãng phí nhiên liệu, giảm thấp phế liệu liệu thu hồi. Từ đó sẽ tiết kiệm được các chi phí gián tiếp, tổ chức quản lý sản xuất phải được chú trọng từ trên xuống dưới, mỗi đồng chi phí bỏ ra được người quản lý sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý chi phí sản xuất. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí sản xuất chung...
Trên đây là một số biện pháp nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp nên mỗi doanh nghiệp cần phải dựa trên những biện pháp chung để đưa ra những biện pháp và phương hướng cụ thể phù hợp với doanh nghiệp mình để quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả nhất.
III.PHÂN BIỆT GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1> Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất.
Chi phí sản xuất là tổng hợp những khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền trong một kỳ nhất định.Còn giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao phí có gắn liền với sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ này không bao gồm chi phí trả trước phân bổ cho kỳ này và những khoản chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trướcđược phân bỏ trong kỳ này.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đã hoàn hành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Còn gía thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ đó. Còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí khác đối tượng tính giá thành .
2. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau, chúng đều là các hao phí về lao động và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện.
- Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến các mối quan hệ của chi phí đến quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm. Do đó hai mặt của quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CTGT 118
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 118.
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 được thành lập theo quyết định số 528/2001/QĐ/BGTVT ngày 28 tháng 2 năm 2002 của bộ trưởng bộ GTVT . Trụ sở chính của công ty đặt tại thị trấn Cầu Diễn huyện Từ Liêm Hà Nội . Là một đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng công ty XDCTGT-BGTVT, công ty thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại các ngân hàng trong cả nước.
Tiền thân của công ty cổ phần xây dựng CTGT118 là công ty118 được thành lập vào tháng 10 năm 1982, lúc đầu có nhiệm vụ tiếp nhận một phần máy móc thiết bị do Liên Xô viện trợ để thi công các công trình giao thông đường sắt, đường bộ thuộc khu đầu mối và vành đai Hà Nội . Sau này có nhiệm vụ thi công các công trình giao thông và các công trình khác trong cả nước.
Trải qua 20 năm hình thành phát triển , Công ty luôn luôn hoàn thành trách nhiệm được giao và đạt được rất nhiều thành quả góp phần cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Cụ thể công ty đã tham gia thi công nhiều công trình như:
- Đường Bắc Thăng Long Nội Bài
- Quốc lộ 18
Ngoài ra hiện nay công ty đang đồng thời thi công nhiều công trình khác lớn như :
- Mở rộng quốc lộ 1A
- Xây dựng đường HCM đoạn đường Hương Sơn- Hà Tĩnh
- Khu công nghiệp Dung Quất
..........
Và hàng loạt các công trình giao thông ở đìa phương trên cả nước.
Do nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã được nhà nước trao tặng nhiều huân chương như:
- Huân chương lao động hạng 2
- Huân chương lao động hạng 3
- Nhiều bằng khen của Chính Phủ, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam của bộ Giao Thông Vận Tải
- Ba năm liền (1999,2000,2001) được tặng cờ thi đua đơn vị thi đua sản xuất nhất của tổng công ty xây dựng Giao Thông Vận Tải.
Đóng góp vào thành của mà công ty đã đạt được trong những năm qua phải kể đến đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty – những người trực tiếp tạo lên sự thành công của công ty trong những năm qua.
Tính đến thời điểm 31-12-2003 Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 đã có một đội ngũ lao động tương đối hùng hậu với tổng số cán bộ công nhân viên là 347 người.
Có thể khẳng định rằng họ là những con người năng động có khả năng kinh doanh và làm việc có hiệu quả.Điều này được thể hiện ở chỗ: nhận thức được qui luật cạnh tranh gay gắt của thị trường, những người lãnh đạo, quản lý Công Ty đã chủ động đổi mới mạnh mẽ và toàn diện ở các khâu như con người, công nghệ thiết bị, mở rộng ngành kinh tế kinh doanh .... Và đã tạo được những bước nhảy vọt khá khâm phục : sau 3 năm đổi mới, sản lượng năm 2001 đã tăng lên 10 lần so với năm 1998(từ 8,9 tỷ đồng năm 1998 tăng lên81,5 tỷ đồng năm 2001). Đồng thời thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên. Tính đến nay thu nhập bình quân mỗi người khoảng 1.000.000 đồng/tháng đến 1.300.000đồng/tháng (so với năm 1998 là 300000 đồng người/tháng).Để đạt được kết quả to lớn trong kinh doanh, Công tyluôn phấn đấu không ngừng để đạt được kết quả to lớn hơn. Đó là phương châm hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào và công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 không phải là một ngoại lệ. Chính vì thế mà hiện nay công ty đang đưa bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2000vào công tác quản lý chất lượng và phấn đấu đến cuối năm 2002 được cấp chứng chỉ quốc tế về bộ tiêu chuẩn này.
2 Đặc điểm sản xuất, tổ chức và quản lý công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông118.
2.1 Đặc điểm sản xuất:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các hoạt động chủ yếu của công ty gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông trong cả nước,bao gồm:cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt đường.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và đường điện 35 KV.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
- Tư vấn thiết kế, thí nghiệm vật liệu, đầu tư giám sát công trình do công ty thi công.
- Kinh doanh bất động sản
- Buôn bán tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng
- Vận tải hành khách và hàng hoá
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí
Với đặc thù riêng có của ngành XDCB là tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình(nhà máy, cầu đường, công trình phúc lợi ....) có đủ điều kiện đưa vào sản xuất hoặc ngay khi hoàn thành. Xuất phát từ những đặc điểm đó, quá trình sản xuất của công ty mang tính liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công khác nhau.Vì vậy để tổ chức sản xuất kinh doanh công ty đã lập ra các đội khác nhau và các đội cầu để các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai đoạn trong quá trình công nghệ các giai đoạn để thi công công trình của công ty được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Khảo sát thi công
Thi công
Hoàn thiện
Nghiệm thu
Bàn giao
Giai đoạn khảo sát thi công: đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công một công trình nó quyết định trực tiếp đến quá trình tồn tại của công trình. Ở giai đoạn này, ngay sau khi nhận làm giao tuyến, công ty sẽ thành lập ngay đội khảo sát thiết kế, được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ khảo sát thiết kế cho dự án. Đội khảo sát sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc, kiểm tra hệ thống cọc mốc, cọc tim và các cọc dấu trên toàn tuyến.Từ đó thiết kế và thi chọn phương án thi công hợp lý.
Giai đoạn thi công: đối với công ty cầu công ty áp dụng phương pháp đóng cọc, đổ trụ làm dầm bê tông để thi công cầu có qui mô vừa và nhỏ.Còn thi công đường có qui trình như sau: Đào đất hữu cơ, rải vải địa kỹ thuật và đắp cắt điện, đắp nền đường, đắp sỏi đỏ thi công lớp cấp đá dăm; tưới nhựa thám, thi công lớp bê tông nhựa và thi công lề đường...
Giai đoạn hoàn thiện: thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình.
Giai đoạn nghiệm thu: tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công trình đúng như thiết kế được duyệt thì tiến hành nghiệm thu.
Giai đoạn bàn giao: khi công trình đã nghiệm thu xong thì tiến hành bàn giao đưa vào sử dụng.
2.2 Đặc điểm tổ chức và quản lý ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118đã tổ chức lại bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Có những phòng ban được sát nhập vào với nhau, các phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau .
a, Bộ máy quản lý.
Trong công ty cơ quan quyền lực cao nhất là đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ thường xuyên do hội đồng quản trị (HĐQT) triệu tập họp mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phần và mức cổ phần tức hàng năm của mọi cổ phần.
Dưới ĐHĐCĐ là HĐQT cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. HĐQT có 9 thành viên trong đó có chủ tịch HĐQT, phó chủ tịch HĐQT và các thành viên khác. Ban kiểm soát gồm 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 kiểm soát viên.
Giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty, là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giúp việc cho giám đốc điều hành có 3 phó giám đốc điều hành, kế toán trưởng. Họ sẽ thông tin cho giám đốc điều hành về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, tham mưu cho giám đốc cho việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế.
b, Tổ chức công ty.
+ Phòng TC-KT. Tham mưu giúp việc cho giám đốc điều hành về công tác quản lý tổ chức toàn công ty theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh quyết toán với các đối tác bên trong và bên ngoài công ty.
+ Phòng kinh tế kỹ thuật: thực hiện giám sát, kiểm tra kỹ thuật công trình, có nhiệm vụ lập các bản thiết kế tính toán công trình nhằm đảm bảo tiến độ thi công và an toàn lao động.
+ Phòng quản lý thiết bị: cung ứng vật tư đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời cho các đội thi công. Quản lý về tài sản, diệt giá trần mua vật liệu(cát đá xi măng..) cho các bộ cung ứng.
+ Văn phòng được sáp nhập từ phòng tổ chức hành chính, phòng thị trường và văn phòng cũ. Có nhiệm vụ tư vấn về nhân sự, tìm kiếm các hợp đồng nhằm tạo công ăn việc làm cho toàn công ty ngoài ra còn có nhiệm vụ soạn thảo văn bản...
- Về các đơn vị sản xuất: khi có công trình thì các đơn vị này có nhiệm vụ thi công.
Sơ đồ: 2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 118.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
PGĐ điều hành
PGĐ điều hành
PGĐ điều hành
Các đơn vị sản xuất
Bộ máy quản lý
Xưởng sửa chữa
Các đội thi công độc lập
Các BĐH dự án
Các đội thi công dự án
Văn phòng
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng quản lý thiết bị
Phòng tổ chức hành chính
3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
Phòng tài chính kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của công ty, là một bộ phận hỗ trợ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, phòng TC-KT đã có những đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà công ty đã đạt được. Tổ chức kế toán được áp dụng theo mô hình tập trung, tức là việc hạch toán được thực hiện ở phòng kế hoạch của công ty, ở các đội thi công có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê, hạch toán ban đầu.
Sơ đồ: 3
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ
Kê toán tiền gửi ngân hàng
KT vật liệu, tiền lương tài sản
KT công nợ kiêm kế toán thuế
Các nhân viên kinh tế ở đội
-Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ bao quát chung, theo dõi giám đốc tình hình sử dụng vốn, huy động vốn cho các phương án sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế.
- Phó phòng tài chính kế toán: thay mặt kế toán trưởng điều hành công tác kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt. Đôn đốc thực hiện công tác kế toán ở công ty. Phó phòng kế toán đóng vai trò là một kế hoạch tổng hợp.
- Kế toán vật liệu (kiêm kế toán tài sản cố định, tiền lương): làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, xử lý và cung cấp thông tin kế toán về vật liệu, tính lương hàng tháng cho công nhân viên.
- Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế:theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến công nợ, thuế phát sinh.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người theo dõi phản ánh tình hình biến động của tiền gửi Ngân hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với các Ngân hàng.
-Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thu, chi phí tiền mặt, quản lý tiền mặt trong quỹ.
- Các nhân viên kinh tế đội: làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ gửi các chứng từ về phòng kế toán ở công ty.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: hiện nay,Công ty áp dụng hình thức Nhật ký-Chứng từ và thực hiện công tác kế toán trên máy. Vì thế, các loại sổ chủ yếu Công ty sử dụng trong hạch toán vật liệu là:
- Sổ chi tiêu vật liệu
- Báo cáo vật liệu
- Nhật ký chứng từ
- Sổ cái
- Bảng phân bổ
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 118
Quản lý chi phí hoạt động sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 thì để quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành là một nỗ lực lớn của cán bộ công nhân viên và đặc biệt là phòng kế toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nên chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát sinh thường xuyên, lớn với nhiều công trình và hạng mục công trình. Việc quản lý tốt chi phí không những làm tăng lợi nhuận cho công ty mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí cho các hoạt động kinh tế tiếp sau. Trong đó phân tích tình hình đánh giá thực hiện chi phí hoạt động sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành. Qua việc phân tích này chúng ta có thể nhận thức và đánh giá toàn diện khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty trong kỳ kinh doanh. Từ đó, có thể thấy được tác dụng và ảnh hưởng của công tác quản lý chi phí tới quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu việc quản lý chi phí kinh doanh được đánh giá là tốt thì nó góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí. Cũng qua công việc phân tích này có thể tìm ra những tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý chi phí sản xuất, nguyên nhân gây ra những lãng phí của các nhân tố khách quan tác động từ đó kịp thời tìm ra các biện pháp để sửa chữa, xử lý, không để ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả trong công việc kinh doanh.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
1.1. Chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định
1.2. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây dựng CTGT118.
Dựa vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu mà công ty đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trong công ty.
+ Khấu hao TSCĐ và chi phí sử dụng máy: bao gồm chi phí khấu hao tất cả TSCĐ trong công ty, các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiến phải trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ.
Cách phân loại này là cơ sở để công ty lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong báo cáo tài chính. Bên cạnh đó còn giúp công ty xây dựng định mức vốn lưu động, kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao động, thuê máy thi công....
- Dựa vào mục đích, công dụng của chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như: giá trị thực tế của vật liệu chính (cát, đá, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển... cần thiết để tạo nên vật liệu xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân lao động trực tiếp của công ty và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương các khoản trích theo lương của các đội trưởng xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, các dịch vụ mua ngoài chi lương công nhân điều khiển máy và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ở các đơn vị, công trình xây dựng như: lương công nhân quản lý đội, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đội (chi phí không có thuế VAT đầu vào nếu được khấu trừ).
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành, phân tích tình hình thực hiện giá thành cũng như là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
BIỂU 1: CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
2000/1999
2001/2000
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
1. Chi phí trực tiếp
62.646.326.781
85,5
69.713.917.832
92,0
113.437.000.000
94,0
7.067.591.051
11,3
43.723.082.168
62,7
- Nguyễn vật liệu
35.565.247.182
48,5
43.877.118.706
58,0
64.346.000.000
53,3
8.311.871.524
23,4
20.468.881.294
46,5
- Nhân công
5.181.024.067
7,0
7.986.468.037
10,5
10.128.000.000
8,4
2.798.443.970
53,9
3.141.531.963
31,0
- Chi phí máy
15.490.618.452
20,4
29.705.000.000
24,6
14.214.381.548
91,7
- Chi phí sản xuất chung
21.893.055.622
30,0
2.359.712.637
3,1
9.258.000.000
7,7
-20.466.657.015
-93,4
7.168.287.363
103,7
2. Chi phí gián tiếp
10.651.864.599
14,5
6.052.118.603
8,1
7.095.000.000
6,0
-5.400.254.004
50,7
1.042.881.397
17,2
- Nhân viên quản lý
2.548.156.851
3,5
1.417.773.509
1,9
2.374.000.000
2,0
-1.130.383.342
-44,3
956.226.491
67,4
- Vật liệu quản lý
77.708.418
0,2
245.909.789
0,3
167.000.000
0,1
168.201.371
216,4
-78.909.789
-32,1
- Đồ dùng văn phòng
68.343.782
0,1
364.457.959
0,5
65.000.000
0,1
296.144.177
433,3
-229.457.959
-62,9
- Khấu hao TSCĐ
424.715.625
0,5
281.346.268
0,4
577.000.000
0,5
-143.369.357
-33,7
295.653.732
105,0
- Thuế, phí và lệ phí
98.547.188
0,1
29.187.215
0,04
1.134.000.000
1,0
-69.466.973
-70,5
1.104.919.732
3799,0
- Dịch vụ mua ngoài
609.776.869
0,8
575.187.530
0,76
865.000.000
0,7
-33.989.339
5,6
289.812.470
50,3
- Chi phí bằng tiền khác
6.825.197.866
9,3
3.138.363.603
4,1
1.913.000.000
1,6
-3.686.834.263
-54,0
1.225.363.603
-39,0
Cộng
6.825.197.866
100,0
75.766.096.435
100,0
120.532.000.000
100,0
2.467.862.965
3,4
46.765.963.565
61,7
Nhìn vào biểu 1 ta thấy, chi phí hoạt động sản xuất của công ty qua 3 năm đều tăng. Chi phí hoạt động sản xuất năm 2000 là 75.766.036.435 (đ) tăng 2.467.862.965 (đ) so với 1999 với tốc độ tăng là 3,4%. Năm 2001, chi phí hoạt động là 120.532.000.000 (đ) tăng 46.765.963.565 (đ) so với tốc độ tăng là 61,7%. Nguyên nhân làm chi phí hoạt động của công ty tăng là do:
1. Chi phí trực tiếp
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trực tiếp dùng cho thi công công trình. Do đặc điểm sản xuất của công ty là thuộc ngành xây dựng nên tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong chi phí hoạt động sản xuất là rất lớn. Các sản phẩm mang tính đơn chiếc nên danh mục của công ty rất đa dạng, có những vật liệu mang giá trị nhỏ, nhưng cũng có những vật liệu mang giá trị rất lớn và do đó nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý là phải đảm bảo nguyên vật liệu ít bị hao hút, thất thoát, góp phần tiết kiệm chi phí cho công ty.
- Nguyên vật liệu chính bao gồm: xi măng, vôi, gỗ, sắt, thép, cát, sỏi, nước, đá....
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm: sơn, đinh, bột màu....
Tại công ty áp dụng phương pháp kế toán sử dụng giá thực tế phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ về nhập kho nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất.
Giá thực tế của NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán (chưa VAT)
+
Giá dịch vụ mua ngoài phục vụ cho thu mua (chưa bao gồm VAT)
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu ở mỗi kho, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm từng loại vật liệu và nhập bảng kê khai chi tiết cùng với phiếu nhập, xuất kho. Kế toán của công ty dựa trên những chứng từ này kèm theo báo cáo sử dụng NVL trong kỳ của bộ phận thi công để tính chi phí NVL phát sinh trong kỳ đồng thời phòng tài chính kế toán của công ty cũng cử người xuống kiểm tra tình hình nguyên vật liệu tồn kho thực tế để so sánh với số liệu ghi trên sổ sách. Từ đó có thể thấy được tình hình quản lý nguyên vật liệu ở kho có tốt hay không, có bị hao hụt mất mát hay không.
Năm 1999 chi phí nguyên vật liệu là 35.565.326.781. năm 2000 chi phí này là 43.877.118.706 (đ) tăng 8.311.871.524 (đ) so với năm 1999. Năm 2001 là 64.346.000.000 (đ) tăng 20.468.881.294 (đ) so với năm 2000. So với doanh thu tốc độ tăng của chi phí là rất lớn. Để nắm rõ được tình hình và có thể ra kết luận ta sẽ đi sâu vào phân tích.
Theo số liệu biểu 1 cho thấy năm 1999 chi phí NVL là 35.565.247.182 (đ) chiếm 48,5% trên tổng chi phí hoạt động sản xuất. Năm 2000 chi phí nguyên vật liệu là 43.877.188.706 đ chiếm 58% trên tổng chi phí sản xuất. So với năm 1999, năm 2000 chi phí tăng lên 8.311.871.524 đ với tốc độ tăng 46,5 % trong khi đó doanh thu năm 1999 là 73.988.520.036 năm 2000 là 74.404.571.708, năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng 416.054.672 (đ) với tốc độ tăng 0,6%. Điều này cho thấy chi phí tăng mạnh doanh thu tăng nhưng không đáng kể. Công ty đã không hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất để xảy ra tình trạng hao hụt và mất nguyên liệu do không kiểm tra thường xuyên và quản lý chặt chẽ.
Chi phí nguyên vật liệu năm 2001 là 64.346.000.000 chiếm 53,3% tổng chi phí hoạt động sản xuất, so với năm 2000 chi phí NVL năm 2001 tăng 20.468.881.294 với tốc độ tăng là 29,4% (tốc độ tăng lên). Bên cạnh đó doanh thu năm 2001 là 94.272 so với năm 2000 tăng 19.867.786.436 với độ tăng 26,7 %. Tuy năm 2001 doanh thu tăng nhanh và mạnh nhưng bên cạnh đó chi phí cũng tăng nhanh có nghĩa là Công ty vẫn chưa thể bù đắp được chi phí và thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp xây dựng nên việc đặt ra kế hoạch đúng đắn về công tác xuất nhập kho, coi giữ, bảo quản nguyên vật liệu là hết sức quan trọng và cần thiết. Ngoài ra doanh nghiệp còn cố gắng tìm các nguồn cung ứng thuận lợi nhất cho việc vận chuyển và giao trả nguyên vật liệu đúng thời hạn, tránh tình trạng lãng phí về cả thời gian và tiền bạc. Những công việc này tuy không khó khăn nhưng vô cùng cần thiết vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của Công ty.
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (công trình) ở trong biên chế hoặc công nhân làm theo hợp đồng có thể chia chi phí nhân công ra làm hai bộ phận:
- Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:
= x
- Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Các khoản này trích theo quy định của Nhà nước. Mỗi hoạt động kinh tế của con người đều có mục đích, có ý thức và phải được bù đắp để tái tạo sức lao động. Vì vậy, để nâng cao năng suất lao động thì biện pháp thích hợp nhất là cải tiến kỹ thuật sản xuất và sử dụng đòn bẩy kinh tế thích hợp như chính sách về lương là quan trọng nhất. Lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong Công ty xây dựng CTGT 118 được chia theo trình độ học vấn, tay nghề, thời gian công tác, năng suất lao động... do họ làm ra. Nhìn vào biểu 1 ta thấy.
- Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty trong 3 năm 1999 – 2000-2001 chiếm tỷ trọng không lớn. Năm 1999 là 5.188.024.067 chiếm 7% tổng chi phí. Năm 2000 là 7.986.468.037 chiếm 10,5% tổng chi phí. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 2.798.445.970 tăng 416.000.000. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã lãng phí nhân công và quản lý nhân công không hiệu quả dẫn đến tình trạng làm chi phí của doanh nghiệp tăng mạnh và lợi nhuận giảm xuống. Năm 2001 là 10.128.000.000 chiếm 8,4% tổng chi phí. So với năm 2000, năm 2001 tăng 3.141.534.963 với tốc độ tăng 31% và doanh thu của doanh nghiệp tăng 19.867.786.436 với tốc độ tăng 26,7%. Tức là so với năm 2000 , năm 2001 chi phí nhân công giảm xuống 22,9% doanh nghiệp đã biết kết hợp kịp thời phát hiện sai lệch trong quản lý chi phí nhân công và có nhiều nỗ lực trong việc kinh doanh, ký kết hợp đồng và hoàn thành nhiều hợp đồng lớn có giá trị đưa lợi nhuận của doanh nghiệp lên cao. Biện pháp của Công ty là kết thúc hợp đồng hoặc không ký tiết hợp đồng với công nhân thuộc diện thừa sản xuất không mong hiệu quả khi họ hết hạn hợp đồng. Tuy đặc điểm kinh tế của ngành sản xuất của nước ta còn yếu kém về nhiều mặt, mang tính thủ công nhưng bằng sự học hỏi và tính mạnh dạn, Công ty đã đầu tư mua các công cụ dụng cụ máy móc, trang thiết bị hiện đại để hạn chế việc sản xuất mang tính chất thủ công.
1.3. Chi phí máy thi công
Đối với những ngành sản xuất, máy móc đóng vai trò rất quan trọng. Trong ngành sản xuất cơ bản cũng vậy, máy móc có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. ở Công ty, toàn bộ máy móc được quản lý tập trung ở phòng vật tư thiết bị. Chi phí sử dụng máy bao gồm:
Trong năm 2000 và 2001 chi phí sử dụng máy có chiều hướng tăng lên. Năm 2000 là 15.490.618.452 chiếm 20,4% tổng chi phí, năm 2001 là 290.705.000.000 chiếm 24,6% tổng chi phí. Trong năm 2000 đầu tư mua sắm máy không lớn nhưng phí trong việc đi thuê lại tăng vọt dẫn đến việc Công ty phải trả một khoản lãi suất cho thuê tài sản lớn và thiếu tự chủ trong việc đầu tư.
Năm 2001/2000, chi phí sử dụng máy tăng lên đáng kể 14.214.381.548 với tốc độ tăng 91,7%. Như vậy Công ty vẫn chưa thực hiện tốt công tác quản lý chi phí máy dẫn đến tình trạng chi phí tăng vọt như hiện nay. Nguyên nhân một phần cũng do các đội thi công công trình sử dụng máy móc lãng phí. Ví dụ như ở đội cầu 1, năm 2000 đội chỉ sử dụng máy là 12.415.000, đến năm 2001 chi phí sử dụng máy của đội đã lên tới 254.000.000 tăng 241.585.000 (đ). Điều đó chứng tỏ việc quản lý chi phí sử dụng máy ở các đội chưa được tốt, còn nhiều bất cập (Biểu 1).
Xét về lâu dài việc mua sắm máy móc thiết bị hoàn toàn đúng đắn vì không những mang lại sự phát triển bền vững cho Công ty trong khoảng thời gian nhất định mà còn góp phần vào việc làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, nó cũng đồng thời làm giảm đi một số vốn nhất định và không phục vụ kịp thời cho việc nhập nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất thi công dẫn tới việc ngừng trệ thi công hoặc tăng chi phí thuê ngoài gây thiệt hại nặng nề cho Công ty. Vì vậy, Công ty phải thật sáng suốt để lựa chọn phương án mua hay thuê máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Chi phí sản xuất chung
Nhìn vào biểu 1 ta thấy chi phí sản xuất chung qua 3 năm có sự tăng giảm. Năm 1999 là 21.893.055.622 chiếm 30% năm 2000 giảm xuống còn 2.359.711.637 chiếm 31%. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 20.466.657.015 với tốc độ giảm là 93,4%. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi với các chi phí khác như NVL, nhân công hay chi phí máy thì chi phí tăng lên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như doanh thu của Công ty. Tuy vậy đến năm 2001 chi phí lại tăng lên tới 9.258.000.000 chiếm 7,7%, tăng 7.168.287.363 so với năm 2000 với tốc độ tăng 103,7%. Đây là một điều đáng lo ngại khi doanh thu chỉ chiếm 26,7 % so với năm 2000. Công ty cần phải củng cố lại công tác quản lý chi phí sản xuất chung, tìm cách giảm bớt chi phí và gây lãng phí Công ty.
Sau khi nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của Công ty ta thấy chi phí này có xu hướng tăng lên tuy không cao (năm 2000 so với 1999) là 11,3%; năm 2001 so với năm 2000: 62,7 nhưng cũng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp để giảm chi phí và tránh gây lãng phí về NVL, nhân công, chi phí máy cũng như các chi phí khác.
2. Chi phí gián tiếp (chi phí quản lý )
Là những khoản liên quan đến toàn bộ quá trình hoạt động của các Công ty mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào.
2.1. Nhân viên quản lý:
Chi phí nhân viên quản lý năm 1999 chiếm 3,5%, đến năm 2000 chỉ còn 1,9 % chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Như vậy là rất thích hợp bởi chi phí nhân viên giảm nghĩa là Công ty đã giảm bớt được số nhân viên dư thừa trong Công ty. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 1.417.773.509, năm 2001 là 2374.000.000 chiếm 2%. So với năm 2000, năm 2001 tăng 956.226.491 với tốc độ tăng 67.4% năm 2000, nhân viên quản lý của Công ty giảm nhưng đến năm 2001 đã tăng lên với tốc độ tương đối nhanh. Sự tăng giảm này báo hiệu sự quản lý không chặt chẽ của đội ngũ cán bộ trong Công ty. Công ty nhận thêm nhiều nhân viên trong khi đó chi phí nhân viên quản lý tương đối chiếm tới 2% trong tổng số 6% của chi phí gián tiếp trong năm 2001. Biểu 1.
Chi phí nhân viên quản lý cũng giống như nhân công trực tiếp, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KDCĐ). Cách tính lương của nhân viên quản lý:
Lcq = 0,006 x Sct x Hcq
Lcq: Lương gián tiếp phục vụ cơ quan, Công ty được hưởng trong 1 tháng hoặc quý
0,006: Là hệ số tính lương cho cơ quan Công ty trong tháng hoặc quý.
Sct: Sản lượng của toàn Công ty thực hiện trong tháng hoặc quý.
Hcq: Là hệ số xét đến việc hoàn thành nhiệm vụ của gián tiếp, phục vụ cơ quan Công ty trong tháng hoặc quý.
0,9 < Hb4 < 1,1
Hệ số này do giám đốc Công ty quyết định.
2.2. Chi phí vật liệu quản lý, công cụ dụng cụ quản lý.
Từ biểu 1 cho ta thấy năm 1999 chi phí vật liệu quản lý là 77.708.418 chiếm 0,2%, năm 2000 là 245.909.789 chiếm 0,3% tổng chi phí. Năm 2001 là 167.000.000 chiếm 0,1%. Sự biến động nhỏ về tỷ trọng của chi phí giúp chúng ta xác minh được nguyên nhân và tình hình biến động của bộ phận này và sự ảnh hưởng của nó tới toàn bộ chi phí quản lý.
So sánh năm 2000/1999 ta thấy bộ phận chi phí này tăng 168.201.371 với tốc độ tăng là 216,4%. Năm 2001 / 2000 giảm 78.909.789 với tốc độ giảm là 32,1% so với năm 1999, năm 2000 chi phí của bộ phận này tăng mạnh do Công ty chi mua sắm một số thiết bị mới như máy vi tính, máy in, máy photocopy, bàn ghế nhằm giảm lao động chân tay cho họ, nâng cao năng suất lao động. Năm 2001 so với năm 1999 giảm xuống khi Công ty đã mua đầy đủ vật liệu, công cụ cần thiết cho Công ty. Việc giảm chi phí vật liệu xuống nghĩa là giảm bớt được một phần chi phí cho Công ty tuy không lớn.
2.3. Chi phí đồ dùng văn phòng
Năm 1999, chi phí đồ dùng văn phòng là 68.343.782 chiếm 0,1% tổng chi phí; năm 2000 là 433,3% với mức tăng là 296.144.177. Có sự tăng vọt này là do Công ty phải chi mua đồ dùng để phục vụ cho các máy in, máy photocopy, máy vi tính...
Năm 2001 là 65.000.000 chiếm 0,1 % tổng chi phí. Tỷ lệ 2001/2000 là 62,9% với mức giảm 229.457.959 (đ). Đến năm 2001 Công ty đã có biện pháp khắc phục tình trạng tăng chi phí ở bộ phận này và chi phí đã giảm đáng kể. Sự cố gắng của Công ty đã góp phần tiết kiệm được chi phí tuy không lớn nhưng cũng rất quan trọng của bộ phận này.
2.4. Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ năm 1999 là 424.715.625 chiếm 0,5%, năm 2000 so với năm 1999 là +143.369.357 (33,7%) giảm là không hợp lý bởi trong quá trình quản lý tài sản cố định, tài sản đã qua thời gian khấu hao và không được dùng ở trong Công ty nữa sẽ thanh lý và nhập quỹ. Sang năm 2001 chi phí khấu hao là 557.000.000 chiếm 0,5% tăng 295.653.732 (105%) so với năm 2000. Điều này hoàn toàn hợp lý vì công ty đã mua sắm một số TSCĐ trong năm 2001 phục vụ cho quản lý.
2.5. Thuế, phí và lệ phí
Thuế, phí và lệ phí trong năm 2000 chiếm 0,04% giảm so với năm 1999 (0,1%). Tỷ lệ giảm là 70,5% với mức giảm 69.466.973. Chi phí này giảm ảnh hưởng không tốt đến việc quản lý của Công ty vì thế giảm, lệ phí giảm nghĩa là doanh thu và lợi nhuận giảm. Năm 2001 1.134.000.000 chiếm 0,7% tăng lên so với năm 2000 là 1104.919.785 với tốc độ tăng 3799%. Điều này hoàn toàn thích hợp cho doanh nghiệp bởi thuế tăng, lệ phí tăng tức là doanh thu và lợi nhuận tăng.
2.6. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong năm 1999 là 609.176.869 chiếm 0,8% năm 2000 là 575.187.530 chiếm 0,76%. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 33.989.339 với tốc độ giảm 5,6%. Năm 2001 là 865.000.000 chiếm 0,7% so với năm 2000 tăng 289.812.470 với tốc độ tăng 50,5%. Năm 2000 so với năm 1999 chi phí dịch vụ mua ngoài giảm nhưng không lớn, đến năm 2001 thì chi phí này tăng mạnh điều đó chứng tỏ Công ty còn lại là trong quản lý dẫn đến việc lãng phí.
2.7. Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bằng tiền khác năm 1999 là 6.825.197.866 chiếm 9,3% tổng chi phí. Năm 2000 là 3.138.363.603 chiếm 4,1% tổng chi phí; năm 2001 là 1.913.000.000 chiếm 1,6% tổng chi phí. Chi phí bằng tiền qua 3 năm giảm.: 2000 / 1999 là 54%, với mức giảm 3.686.834.263; năm 2001/2000 giảm 39% với mức giảm 1.225.363.603. Sự giảm chi phí này là do công ty đã có kế hoạch làm giảm chi phí khảo sát thực tế, khánh thành bàn giao công trình hoàn thành trong các năm. Nếu tính đến doanh thu thì việc giảm chi phí này có ảnh hưởng tốt và công ty cần duy trì.
Quá trình phân tích các nguyên nhân làm biến đổi chi phí ta kết luận rằng chi phí này biến động chủ yếu cho chi phí hành chính và chi phí phục vụ có sự biến động lớn. Xét năm 2001 điều này không được tốt khi các chi phí tăng khá lớn so với năm 2000.
3. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí
Tình hình thực hiện chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí của Công ty qua 3 năm 1999 - 2000 - 2001 được thể hiện qua bảng 2.
Ta có thể nhận thấy rằng tổng chi phí của Công ty qua 3 năm tăng là do các nguyên nhân sau.
3.1. Chi phí nguyên vật liệu
Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 80,1% với số tiền là 28.866.811.508. Năm 2001 tăng 4.568.307.200 với tốc độ tăng là 46,5%. Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí qua các năm lần lượt là 49,1%, 58%, 853,3% cho ta thấy bộ phận chi phí này có biến động nhỏ trong tổng chi phí. Mức tăng chi phí qua các năm là do công ty phải đầu tư vào nhiều công trình đang thi công. Tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí còn cho ta thấy tầm quan trọng của bộ phận chi phí NVL đối với tổng chi phí sản xuất của Công ty và gián tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Vì vậy tiết kiệm chi phí NVL là phương án tối ưu để giảm chi phí.
Biểu 2
BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2000/1999
2001/2000
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
1. Chi phí nguyên vật liệu
36.010.307.198
49,1
43.877.118.706
58,0
64.346.000.000
53,3
28.866.811.508
80,1
20.468.881.294
46,5
2. Chi phí nhân công
8.544.999.000
12,7
7.986.468.037
10,5
10.128.000.000
8,4
- 558.530.963
6,5
3.141.531.963
31,0
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
4.160.339.911
2,2
15.490.618.452
20,4
29.705.000.000
24,6
11.330.278.541
272,3
14.214.381.548
91,7
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
14.674.085.774
21,3
2.359.712.637
3,1
9.258.000.000
7,7
- 12.314.373.137
- 38,9
7.168.287.363
103,7
5. Chi phí khác bằng tiền (chi phí quản lý )
9.908.441.587
14,7
6.052.118.603
8,0
7.095.000.000
6,0
- 3.856.322.975
- 38,9
1.042.881.397
17,2
Cộng
73.298.173.470
100,0
75.766.036.435
100,0
120.532.000.000
100,0
2.467.862.965
3,4
46.765.963.565
61,7
3.2. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công năm 1999 chiếm 12,7% tổng chi phí, năm 2000 chiếm 10,5%, năm 2001 chiếm 8,4% tổng chi phí. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 558.530.963 với tốc độ giảm 6,5%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 3.141.531.963 tốc độ tăng 31% . So sánh chi phí với tốc độ tăng doanh thu ta thấy:
+ Năm 2000 Công ty đã sử dụng tốt nguồn nhân công, giảm bớt lao động dưa thừa và lãng phí nhân công, chấm dứt một số hợp đồng lao động.
+ Năm 2001 Công ty đã tuyển thêm nhân viên làm việc tốt, có bằng cấp có tay nghề, tuy tốc độ tăng chi phí này khá lớn song hiệu quả công việc cao.
3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ trong năm 2000 tăng 272,3% so với năm 1999 chứng tỏ Công ty đã lãng phí quá nhiều trong chi phí này, con số này cho thấy Công ty đã nỗ lực cố gắng trong việc giảm nguồn chi phí. Với việc mua sắm thêm tài sản cố định, phân bổ lại chi phí khấu hao, giảm bớt chi phí thuê tài sản, Công ty không những góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp mà còn cho thấy trình độ của cán bộ quản lý qua sự đầu tư đúng hướng. Vì vậy tuy tốc độ tăng nhưng ảnh hưởng không lớn như năm 2000.
3.4. Chi phí mua ngoài
Chi phí mua ngoài chiếm khoảng 14% trên tổng chi phí. Năm 2000 bộ phận này giảm 38,9% so với năm 1999 với số tiền 12.317.373.437. Tuy nhiên năm 2001 chi phí thuê ngoài tăng 103,7% so với năm 2000 một con số khá lớn. Tăng chi phí trong năm 2001 là do Công ty nhận thêm nhiều công trình và phải đầu tư thêm một bộ phận không như chi phí vào phục vụ sản xuất thi công. Nhưng con số này cũng nói lên rằng doanh nghiệp đã chưa có biện pháp thực sự để sử dụng tiết kiệm nguồn chi phí này.
3.5. Chi phí khác bằng tiền (chi phí quản lý)
Chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2000 so với năm 1999 giảm 38,9% với số tiền là 3.856.322.975 sang năm 2001 chi phí này tăng 17,2% với số tiền 1.042.881.397, sự biến động này là do:
+ Công ty có một vài biến đổi về nhân sự, một số nhân viên quản lý đã đến tuổi về hưu và để nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý Công ty đã cử một số nhân viên đi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ. Điều này dẫn tới chi phí về nhân viên quản lý của năm 2000 giảm xuống góp phần làm giảm tổng chi phí của Công ty. Năm 2001, Công ty tuyển thêm nhân viên quản lý có trình độ chuyên môn cao điều này giải thích cho lý do tăng chi phí trong năm.
+ Chi phí NVL, công cụ dụng cụ: Ba năm qua do Công ty có sự đầu tư về các thiết bị hiện đại: máy vi tính, máy in, thay đổi bàn ghế giúp cho môi trường tốt hơn do đó bộ phận chi phí này tăng lên đáng kể. Năm 2000/1999 tăng 2168.201.371 với tốc độ tăng là 216,4%. Năm 2001/2000 chi phí giảm xuống 32,1% chứng tỏ ban giám đốc Công ty rất quan tâm tới chất lượng làm việc.
+ Chi phí bằng tiền khác giảm. Năm 2000 giảm 54% với số tiền 3.686.834.263 so với năm 1999. Năm 2001 tốc độ giảm là 39% với số tiền 1.225.363.603. Tỷ trọng chi phí năm 1999 là 9,3% năm 2000 là 4,1% năm 2001 là 1,6%. Nguyên nhân giảm là do Công ty đã tính toán, phân tích kỹ lưỡng khi bỏ ra các khoản chi phí khảo sát thực tế, khánh thành bàn giao công trình hoàn thành ở các năm.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chiếm tỷ trọng 0,23% tổng chi phí. Chi phí này năm 2000 giảm 33,7% so với năm 1999. Năm 2001 tăng 105% so với năm 2000. Điều này hợp lý khi Công ty mua sắm một số TSCĐ phục vụ cho quản lý.
+ Thuế, phí, lệ phí, qua 3 năm thuế, phí và lệ phí có sự tăng đáng kể ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2000 giảm 5,6% với số tiền là 33.989.339. Năm 2000 tăng 289.812.470 với tốc độ là tăng 50,3%. Năm 2000 so với năm 1999 chi phí này giảm nhẹ nhưng sang năm 2001 là tăng với tốc độ cao tức là việc lãng phí ở bộ phận này vẫn còn tồn tại, Công ty cần khắc phục tình trạng này.
2. Giá thành sản phẩm
2. 1. Đối tượng và kỳ tính giá thành trong công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Do đặc điểm, quy mô sản xuất, ngành nghề kinh doanh và trình độ quản lý trong mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến căn cứ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Quy trình công nghệ của xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng cầu đường nói riêng là kiểu quy trình công nghệ khá phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị sản phẩm thường lớn hơn nhiều so với những sản phẩm hàng hoá thông thường, chi phí đầu tư cho một công trình rải trong một thời gian dài. Do thời gian xây dựng công trình kéo dài nên đối tượng tính giá thành ở công ty được xác định là các công trình hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình, hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán.
Kỳ tính giá thành của công ty đã chọn là 6 tháng/1 lần đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về giá thành sản phẩm.
2. 2. Phương pháp tính giá thành ở công ty cổ phần xây dựng CTGT118
Ở công ty, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Với mỗi công trình từ khi bắt đầu chuẩn bị các điều kiện thi công, khởi công xây dựng đều được lập sổ chi tiết tài khoản 621, TK 622, TK 623, TK 627 cho công trình đó. Việc thực hiện tính giá thành sản phẩm được tiến hành 6 tháng 1 lần.
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi đầu đến lúc hoàn thành bàn giao là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi đầu đến lúc hoàn thành bàn giao công trình tức là bằng chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ cộng khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ.
Đối với những công trình, hạng mục công trình tính toán theo giai đoạn quy ước thì giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được căn cứ vào hồ sơ thanh toán (chấp nhận của bên A).
Cuối kỳ, kế toán giá thành sẽ lập “bảng tính giá thành xây lắp 6 tháng”.
Năm 1999, tổng giá thành thực tế của các cầu là 43.395.252.282 năm 2000 là 66.851.604.022 tăng so với năm 1999 là 23.456.351.740 với tốc độ tăng 54% trong khi đó doanh thu tăng 416.000.000 với tốc độ tăng 0,6% (xem biểu 3). Điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty (lợi nhuận giảm). Năm 2001 tổng giá thành thực tế của các công trình là 84.282.000.000 tăng 17.330.395.978 với tốc độ tăng 25,9% so với năm 2000. Giá thành tăng nhưng không cao trong khi đó doanh thu tăng 26,7% so với năm 2000 điều đó là rất hợp lý chứng tỏ Công ty đã có kế hoạch giảm bớt các chi phí không cần thiết ở các đội sản xuất.
3. Kết hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT 118.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng CTGT qua 3 năm được thể hiện qua biểu 3
Nhìn vào biểu 3 ta thấy tổng doanh thu của Công ty tăng. Tổng doanh thu năm 2000 là 74.404.571.708 tăng 416.051.672 với tốc độ tăng 0,6% không đáng kể. Năm 2001 là 94.272.358.144 tăng 19.867.786.436 với tốc độ tăng là 26,7%. Điều này nói lên rằng trong năm 2000 Công ty gặp khó khăn về hợp đồng kinh doanh . Tuy nhiên với sự cố gắng của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong Công ty, năm 2001 Công ty đã phấn đấu ký kết và mở rộng hợp đồng kinh doanh có giá trị do đó Công ty đã tăng lên và ổn định. Điều này thể hiện sự quan tâm và bản lĩnh của một Công ty xây dựng cầu trong tổng Công ty và ngành xây dựng đang còn những đối thủ cạnh tranh.
Các khoản giảm trừ doanh thu trong 3 năm không phát sinh là do công ty đã cố gắng thu mua nguyên vật liệu, máy móc...
Biểu 3:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐV: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
200/1999
2001/2000
Tiền
%
Tiền
%
Tổng doanh thu
1
73.988.520.036
74.404.571.708
94.272.358.144
416.051.672
0,6
19867.786.436
26,7
- Doanh thu hàng XNK
2
- Các khoản giảm trừ (4+5+6+7)
3
1.879.204.322
- Chiết khấu
4
- Giảm giá
5
411.512.722
718.231.938
- Giá trị hàng bị trả lại
6
- Thuế VAT phải nộp
7
1.879.204.322
3.421.813.846
1. Doanh thu thuần
10
72.109.315.741
70.571.245.140
93.554.126.206
2. Giá vốn hàng bán
11
60.700.262.109
60.799.485.419
77.186.599.944
99.223.310
0,2
16.387.114.525
26,6
3. Lợi tức gộp
20
11.409.053.605
9.771.759.721
16.367.526.262
- 2.362.706.116
- 20,7
6525.766.541
67,4
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
10.651.846.599
6.052.188.603
7.095.361.987
6. Lợi tức thuần từ HĐ KD [20- (21+22)]
30
757.207.006
3.719.641.118
9272.164.275
2.962.434.112
391,2
5.552.523.607
149,2
- Thu nhập hoạt động tài chính
31
1.465.169.652
1.311.750.309
601.295.253
- Chi phí hoạt động tài chính
32
1.116.225.241
4.081.278.472
8.996.161.722
7. Lợi tức hoạt động tài chính (41 - 42)
40
348.944.411
(2.769.528.763)
(8394.866.469)
- Các khoản TN bất thường
41
84.351.692
282.292.283
55.789.298
- Chi phí bất thường
42
51.449.296
1.945.540
8. Lợi nhuận bất thường (41 - 42)
50
333.202.396
282.292.283
53.843.758
9. S lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
1.139.353.813
1232.405.238
931.141.564
93.051.425
8,2
- 301.263.674
- 24,4
10. Thuế lợi tức phải nộp
70
163.773.666
308.101.310
213.896.000
11. Lợi tức sau thuế (60 - 70)
80
975.580.147
924.303.928
717.245.584
- 51.276.219
- 5,2
- 207.058.364
- 22,4
Nguồn sản xuất trong nước mà không qua nhập khẩu. Công ty đã áp dụng ngay từ đầu phương châm làm đúng, làm đủ và hoàn thành công việc một cách xuất sắc. Điều này chứng tỏ công ty không những đã nghiên cứu, khảo sát kỹ thị trường mà còn luôn phấn đấu giữ uy tín của mình với bạn hàng trên thị trường xây dựng.
Giá vốn hàng bán năm 2000 là 60.799.485.419 tăng 99.223.310 so với năm 1999 với tốc độ tăng là 0,2%, Tốc độ tăng của giá vốn tương đường với tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt nguyên vật liệu, công cụ, máy móc... cung ứng cho các đơn vị thi công. Năm 2001, giá vốn hàng bán của Công ty là 77.186.599.944 tăng 16.387.144.525 với tốc độ tăng là 26,9% do công ty nhận bàn giao công trình nhiều cho các chủ đầu tư. Tuy giá vốn hàng bán được quản lý tốt hơn nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả tốt nhất về mặt quản lý. Do vậy lợi tức gộp của Công ty năm 2000 là 9.771.759.721 giảm 2.362.706.116 so với năm 1999 với tốc độ 20,7%. Năm 2001 là, lợi tức gộp của Công ty là 16.367.526.262tăng 6.595.766.541 với tốc độ 67,7% so với năm 2000
Về các khoản lợi tức của Công ty (hay tổng lợi tức trước thuế) thì Công ty xây dựng CTGT 118 nhưng ngoài việc đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản còn có sự đầu tư vào hoạt động tài chính. Do năm 2001 chi phí cho hoạt động tài chính cao nên tổng lợi tức trước thuế giảm đáng kể (24,4% với mức giảm là 301.263.674).
Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2000 là 3.719.641.118 tăng 2.962.434.112 so với năm 1999 với tốc độ tăng là 391,2%. Năm 2001 lợi tức thuần là 9.272.184.275 tăng 5552.523.607 với tốc độ tăng 149,2% so với năm 2000. Nhưng do sự tăng của chi phí kinh doanh của Công ty trong năm 2001 nên tổng lợi tức trước thuế của Công ty không tăng nhanh được. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi tức của công ty theo mức thuế Nhà nước quy định.
Lợi tức sau thuế của Công ty qua 3 năm như sau:
Năm 2000 lợi tức sau thuế của Công ty là 924.303.928 giảm 51276.219 với tốc độ giảm là 5,2%. Năm 2001 là 717.245.564 giảm 207.058.364 với tốc độ giảm là 22,4% điều đó chứng tỏ khủng hoảng của kinh tế thế giới và nhất là khu vực Đông Nam á trong năm chuyển giao thế kỷ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình hoạt động của Công ty. Sang năm 2001 Công ty vẫn chưa lấy lại được sự ổn định. Tuy Công ty đã ký kết thêm hợp đồng có giá trị nhưng lợi tức vẫn giảm. Điều đó chứng tỏ Công ty vẫn còn nhiều sai sót trong công tác quản lý. Công ty cần phải có nhiều lãnh đạo nhiệt tình, năng nổ, luôn bám sát được thị trường trước mắt cũng như lâu dài của Công ty.
Bình quân thu nhập ngoài lao động qua các năm tăng giảm không đáng kể.
Năm 1999 thu nhập bình quân lao động là 1.235.000. Năm 2000 là 1182.000 giảm 33000 so với năm 1999 với tốc độ giảm 4,3%. Năm 2001 thu nhập bình quân người lao động là 1.265.000 tăng 83000 với tốc độ tăng 7,2%
Sở dĩ thu nhập bình quân có sự tăng giảm như vậy là do Công ty chưa thực sự ổn định trong hoạt động sản xuất. Tuy vậy sự tăng giảm không lớn chứng tỏ Công ty đã rất cố gắng ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động.
4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cầu bắc giang.
Công trình cầu Bắc Giang thực hiện thi công năm 1999 do đội thi công cầu 1 đảm nhận và kết thúc vào năm 2001 với chiều dài 10m. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cầu như sau:
Bảng 4:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH Ở CÔNG TRÌNH CẦU CẦU BẮC GIANG.
ĐV:1000đ
khoản mục chi phí
Số liệu quyết toán
Số liệu kế hoạch
Số liệu thực tế
Mức tăng giảm TT so với QT
mức tăng giảm TT so với KH
-Chi phí nguyên vật liệu
6555321
7382180
5688500
-866821
-1693680
-Chi phí nhân công
7632700
2518763
2939790
-4692190
+421027
-Chi phí máy thi công
5423589
3160000
2837128
-2586461
-332872
-Chi phí sản xuất chung
3520780
3340517
3424085
-96695
+83568
Giá thành sản xuất
23132390
16401460
14889503
-822887
-1511957
Qua bảng 4 (phân tích tình hình quản lý chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành ở công trình xây dựng cầu Bắc Giang) cho ta thấy doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch giá thành, mức hạ giá thành là 1511957 (nghìn đồng).
- Chi phí vật liệu: từ bảng phân tích ta thấy chi phí này thực tế so với kế hoạch –1693683(nghìn đồng, doanh nghiệp đã cố gắng rất nhiều trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
-Chi phí nhân công trực tiếp: thực so với kế hoạch thì tăng đây là do đặc thù của ngành xây lắp còn thực tế so với quyết toán lại giảm –4692910(nghìn đồng). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã nhận đơn giá quyết toán cao hơn rất nhiều đơn giá nhân công thực tế mà doanh nghiệp sử dụng, đây cũng là do doanh nghiệp nhận thầu của nước ngoài nên đơn giá này thường cao doanh nghiệp đã tăng tiền lương lên để kích thích lao động nhưng vẫn có lãi nên thực tế chi phí nhân công cao hơn kế hoạch .
- Chi phí máy thi công : thực tế cũng giảm so với kế hoạch , và quyết toán , chứng tỏ ở doanh nghiệp này quản lý rất tốt về máy thi công , hơn đơn giá máy nhận được cũng rất hời so với đơn giá máy nhận trên thị trường ( vì đây làm cho nước ngoài ) những máy mà doanh nghiệp sử dụng ở đây tuy thu được lợi nhuận cao nhưng thực tế máy đã khấu hao hết nên có sự chênh lệch trên .
- Chi phí sản xuất chung : Thực tế cũng giảm so với quyết toán nhưng thực tế so với kế hoạch lại tăng chứng tỏ doanh nghiệp quản lý chưa tốt về chi phí này , chưa thực hiện được kế hoạch giá thành , việc lập kế hoạch giá thành chưa sát với thực tế. Do công trình nằm xa trụ sở làm việc Công ty nên lượng cán bộ biên chế nhiều hơn các công trình ở gần trụ làm việc của Công ty làm cho chi phí tiền lương của nhân viên quản lý công trình tăng lên , bên cạnh đó chi phí về tiền mặt phục vụ tiếp khách đối ngoại còn có sự chi tiêu không hợp lý , có những chi phí mà doanh nghiệp chưa tính đến , chưa xây dựng được định mức chi tiêu ở công trình này nên thực tế lớn hơn kế hoạch .
-Tóm lại : nhìn chung trong công trình này thì doanh nghiệp đã thực hiện mức hạ giá thành vì thực tế so với kế hoạch giá thành toàn bộ giảm 1511957(nghìn đồng ) không những thế mà thực tế so với quyết toán giá thành giảm rất nhiều – 8242887( nghìn đồng ) nên ở công tình lãi rất cao .
Để đạt được điều đó ngoài sự nỗ lực củ a bộ máy quản lý thì còn ảnh hưởng rất nhiều nhân tố khác như : đặc điểm của xây dựng công trình , đơn giá nhận thầu .
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CTGT 118.
I. Vấn đề cấp thiết phải tăng cường quản lý chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, để tạo điều kiện cho sự phát triển Đảng và Nhà nước có chính sách xây dựng cở hạ tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, ytế, giáo dục, thông tin bưu điện...... chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, bên cạnh đó là sự phát triển của các thành phần kinh tế không ngừng mở rộng qui mô năng lực sản xuất. Một lượng vốn ngày càng tăng trong nền kinh tế được dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, Nhà nước đã ban hành những điều lệ quản lý đầu tư. Một trong những số đó là qui chế đấu thầu mà nội dung của nó qui định đối với hầu như hầu hết các công trình trước khi bàn giao cho các doanh nghiệp xây lắp thi công phải thông qua tổ chức đấu thầu. Do đó khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp muốn đạt được lợi thế cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải hạ giá thành dự thầu thấp hơn giá trị dự toán của công trình từ đó đặt ra vấn đề rất cấp bách và cần thiết là doanh nghiệp phải tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, chỉ có như vậy mới giành thắng lợi trong đấu thầu. Đây là vấn đề quyết định có tính chất sống còn đối với doanh nghiệp hoạt động xây lắp trong điều kiện hiện nay.
Trong ngành công nghiệp xây dựng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước hướng vào việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, nhất là đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Điều này đã làm cho giá trị dự toán của các công trình xây dựng rất sát với chi phí mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành công trình đó do đó vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp xây lắp là tăng cường quản lý chi phí hạ giá thành sản phẩm để kinh doanh có lãi ngày càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế đó là sự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp tìm mọi biện pháp kinh doanh có lãi, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II. Đánh giá tình quản lý và giá thành của Công ty.
1 .Về ưu điểm .
- Công ty đã áp dụng phương pháp khoán trong quản lý chi phí nên có nhiều ưu điểm giúp cho quản lý của công ty đối với chi phí và giá thành tốt hơn. Việc áp dụng phương pháp khoán cho các đội góp phần làm tăng tối thiểu nhân viên quản lý ở Công ty cũng như ở công trường thi công. tiết kiệm được chi phí về tiền lương cho cán bộ quản lý. Việc áp dụng phương pháp này là một động lực mạnh mẽ cho các đội nhận khoán tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động giảm hao hụt vật tư sử dụng tối đa công suất máy ,móc thiết bị đẩy nhanh tiến độ thi công từ đó đã tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, làm giảm lãi vay phải trả ngân hàng.
Công ty thực hiện việc cấp vốn cho các đội bằng số vốn có hoặc đi vay các đội có nghĩa vụ phải trả lãi qua Công ty điều này giúp cho công ty trong việc quản lý tình hình kinh doanh và chi phí của từng đội.
- Công ty đã chú trọng đầu tư máy móc kỹ thuật mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, tiến độ sản xuất và giảm đáng kể các chi phí có liên quan đến máy móc thiết bị.
- Công ty cho phép các đội tự thuê ngoài máy móc thiết bị cần thiết cho sản xuất trong trường hợp thiếu máy móc hoặc thấy thuận lợi hơn với chi phí thấp so với khi sử dụng máy móc thiết bị của công ty.
- Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo nhóm mục ở công ty đã phát huy được vai trò của công tác tài chính trong việc hạ giá thành sản phẩm thông qua sử dụng chức năng giám sát tài chính bằng đồng tiền, thường xuyên đi sâu vào mọi khâu của quá trình tái sản xuất tại công trình nhằm ngăn chặn những chi phí vượt định mức, nâng cao năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị , tiết kiệm những chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó giúp cho công tác hạch toán phản ánh đúng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Công ty đứng ra trực tiếp tổ chức sản xuất và chỉ đạo về mặt kỹ thuật cho nên chủ động trong việc sử dụng vật liệu, đảm bảo quy cách vật liệu theo hợp đồng nhận thầu, giám sát trực tiếp việc thực hiện định mức các yếu tố tiêu hao, do đó chất lượng công trình được đảm bảo theo yêu cầu.
2. Nhược điểm:
- Công ty đã cố gắng nhiều trong việc quản lý chi phí nhưng thực tế vẫn còn nhiều khoản chi phí chưa được hợp ký như ở công trình cầu Bắc Giang do còn tồn tại những nhược điểm trong quản lý chưa khắc phục được.
Trong việc lập kế hoạch giá thành công ty tiến hành chưa được tốt, xây dựng các định mức về tiêu hao nhiên vật liệu để xác định cho từng đội thi công chưa chặt chẽ và chính xác, chưa hạn chế được nguyên vật liệu tiêu hao không cần thiết
Chi phí quản lý doanh nghiệp của từng công ty còn ở mức cao và phân bố chi phí quản lý và giá thành còn tuỳ tiện, năm nào lãi nhiều thì phân bố nhiều, năm lãi ít thì phân bố ít, vì vậy chưa phản ánh thực chất giá thành tiêu thụ sản phẩm của công ty .Trong chi phí quản lý, Công ty chưa quản lý tốt ở phần chi phí bằng tiền, chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn, nhất là lãi vay phải trả hàng năm vẫn tăng cao và đến nay công ty chưa có biện pháp để giảm khoản chi phí này. Hình thức trả lương cho nhân viên quản lý ở công ty cũng như ở các công trường không gắn với hiệu quả lao động mà họ bỏ ra, do đó không phát huy tình năng động, sáng tạo của mỗi cá nhân.
Hiện tại công ty chưa áp dụng hình thức thưởng, khuyến khích trong thực hành tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, vì vậy mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc quản lý chi phí gặp nhiều khó khăn
Việc quản lý vốn vay của các đội có một số trường hợp làm không theo quy định cho nên việc quản lý chi phí và hoạt động kinh doanh của các đội gặp nhiều khó khăn.
3 Phương pháp phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành của công ty.
Nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm trên công ty đã đề ra phương hướng phấn đấu nhằm mục đích tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Phấn đấu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng để thu hồi vốn nhanh và giảm bớt các chi phí về lãi vay ngân hàng.
- Nâng cao năng lực tham mưu quản lý của các phòng ban nghiệp vụ bằng cách sắp xếp bố trí lại các phòng ban các phòng nghiệp vụ theo phương châm vừa đủ về số lượng, nâng cao chất lượng nghiệp vụ lãnh đạo nhân viên và đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý.
- Tiến tới mục tiêu cổ phần hoá công ty nhằm mục đích tăng thêm vốn chủ sở hữu để giảm các khoản nợ từ đó làm giảm lãi vay phải trả trong tương lai.
- Tăng cường ký kết hợp đồng xây dựng và đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Một mặt công ty phải giữ vững uy tiến trong thi công để duy trì quan hệ với những chủ đầu tư có vốn đầu tư xây dựng nhanh chóng xúc tiến ký kết các hợp đồng xây dựng, tìm ra mọi biện pháp để thắng thầu trong các dự án đầu tư lớn nhằm tạo việc làm ổn định trong doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thi công công ty nhanh chóng dứt điểm từng phần việc, tránh thi công dàn trải, tập trung vào những phần việc được nghiệm thu thanh toán trước.
Thực hiện biện pháp này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì nó không những giảm được những chi phí có tính chất cố định. Trong chi phí sản xuất kinh doanh như là : chi phí tiền lương cán bộ quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền điện nước, tiền điện thoại, tiền thuê đất đai...mặt khác đẩy nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vòng quay của vốn tăng lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ CÔNG TÁC VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRỰC TIẾP .
1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật khoản mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp . Do vậy việc quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng . Để quản lý chi phí nguyên vật liệu ở các công trình thi công được chặt chẽ trong quá trình sản xuất , thi công để hạn chế mức thấp nhất các nguyên vật liệu tiêu hao không cần thiết , Công ty cần tiến hành theo dõi giữa việc xuất vật tư đem đi sử dụng ở từng bộ phận , từng đội để từ đó phát hiện kịp thời những bộ phận không hoàn thành định mức , lãng phí nguyên vật liệu .
Giảm chi phí về vật tư không những Công ty phải quan tâm đến khối lượng mà phải quan tâm tới giá mua. Công ty phải chọn những nhà cung ứng vật tư . Ngoài việc có thể cung cấp đáp ứng yêu cầu thi công còn cần phải bán cho Công ty với giá ưu đãi , vận chuyển thuận lợi và đảm bảo chất lượng . Sau khi hoàn thành công trình Công ty nên tăng cường công tác thu hồi nguyên vật liệu dư thừa , tránh tình trạng lãng phí .
Về quản lý mức vậy tư xuất dùng doanh nghiệp phải đảm bảo đúng chủng loại và chất lượng vật tư, đảm bảo cấp phối vật liệu trong công tác khối lượng thi công . Để hạ thấp khối lượng vật tư xuất dùng đó là hạ khối lượng vật tư hao hụt trong quá trình bảo quản vận chuyển , tránh mất mát vật tư tại công trình .
Đối với công tác bảo quản vật tư : Do vật tư xây dựng có khối lượng lớn , đa dạng cho nên trong công tác đo đếm , cân đo thường không chính xác , do đó cần phải nâng cao trách nhiệm của cán bộ kiểm nghiệm và tự nhận vật tư , đồng thời trang bị phương tiện cân đo đóng đếm cho phù hợp .Đối với số cấu kiện bê tông và bán thành phẩm mua ngoài phải tổ chức thí nghiệm để kiểm chất lượng trước khi lắp ráp vào công trình.
2. Quản lý chi phí nhân công .
Đối với chi phí nhân công ở tất cả các công trình ở phương pháp khoán đã hạn chế được vượt mức so với quyết toán . Tuy nhiên ở một số công trình áp dụng theo phương pháp quản lý theo khoản mục với chi phí nhân công thì thường xảy ra tình trạng điều chỉnh theo tỷ lệ khoán . Từ đó cần coi trọng công tác lập kế hoạch thi công bám sát với đặc điểm của từng công trình có tính đến ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên , trên cơ sở đó phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận phụ trợ .Công ty phải thường xuyên tham mưu cho các đội về biện pháp thi công đối với từng công việc cụ thể trong quá trình thi công để các đội nhận khoán sử dụng một cách hợp lý nhằm tiết kiệm lao động , hạn chế sự biến động tăng lên của chi phí nhân công .
Cần đầu tư mua máy thi công , để giảm bớt cho lao động phụ cũng như lao động chính trong giá trị giao khoán .Trước mắt phải cơ giới hoá 100% trong công việc vận chuyển vật liệu từ dưới lên cao , trong việc trộn vữa và bê tông .Phương hướng cơ giới hoá là giảm chi phí ở bộ phận lao động phụ do lao động chính khó có thể thay thế được .
Tạo điều kiện cho công nhân đi học nghề để nâng cao tay nghề cho công nhân viên là một giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm , góp phần hạ giá thành Công ty .Trình độ lao động của Công ty là một yếu tố quyết định tới hiệu quả sản xuất vì cho dù máy móc có hiện đại đến đâu đi chăng nữa nhưng trình độ của công nhân không đáp ứng đời hỏi kỹ thuật thì không phát huy tác dụng của nó.
Với việc phát huy tác dụng của máy móc thiết bị và tay nghề thành thạo của công nhân sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ sản xuất , tiến độ thi công , đây cũng là một cách tác động rất quan trọng tới việc giảm chi phí đó .Do vậy , Công ty nên quan tâm đến việc trả lương theo tay nghề của công nhân, hiện tại với mức lương theo bậc lương của Công ty không có sự chênh lệch đáng kể , nên để khuyến khích công nhân có tay nghề cao nên có sự thay đổi về về mức chênh lệch về lương của các bậc thợ cao hơn , như vậy mới thực sự khuyến khích công nhân làm việc tốt hơn .Công ty phải tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi cho công nhân , từ đó công nhân giỏi phổ biến kinh nghiệm của mình .
3. Chi phí quản lý chung .
Quản lý máy thi công .
Để tăng cường hiệu quả sử dụng máy thi công thì doanh nghiệp phải sử dụng một số biện pháp sau đây :
- Công ty phải lập công tác lập kế hoạch điều động máy thi công , kế hoạch phải bám sát thực tế từng công trình để có thể điều chỉnh kịp thời khi có sự thay đổi tiến độ thi công ở từng công trình . Có biện pháp đôn đốc tạo mọi điều kiện tiến độ thi công diễn ra như kế hoạch đã đề ra , không ảnh hưởng đến kế hoạch khác .
Việc sử dụng không hết công suất máy như hiện nay , Công ty nên nhanh chóng thanh lý , nhượng bán bớt một số tài sản đã cũ hoạt động không có hiệu quả để tránh khỏi trích khấu hao và có thể thu hồi một phần vốn để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh , giảm vốn vay ngân hàng , hoặc đầu tư tài sản cố định khác cần thiết hơn .
Phải tổ chức kiểm tra tình hình sử máy , mặt khác tiến hành công tác bảo dưỡng , thường xuyên sửa chữa định kỳ , sửa chữa lớn để đại tu hoặc nâng cấp tài sản cố định .
Chi phí sản xuất chung khác .
Đối với số công cụ như : xà giáo , cốt pha , xô thùng ... Đối với từng công trình không áp dụng phương pháp xuất theo định mức mà áp dụng phương pháp cho thuê . Do vậy , một mặt Công ty phải trang bị thêm để không phải đi thuê , mặt khác đối với từng công trình có thể tiến hành cho thuê.
Sắp xếp lại bộ phận quản lý ở công trình một cách gọn nhẹ nhưng hiệu quả cao và giám sát chặt chẽ chi phí bằng tiền mặt như : Chi phí tiếp khách , tiền điện nước, tiền điện thoại , chi phí đi lại .
Mọi chi phí phát sinh phải có chứng tờ hợp lệ , hợp lý và cần thiết phải lập một định mức với những chi phí này.
IV.MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP .
Để thực hiện giá thành với số lượng nhân viên quản lý như hiện nay . Công ty cần tổ chức sắp xếp lại cơ cấu tổ cấu tổ chức và xác định lại nhiệm vụ và chức năng của từng cá nhân cũng như phòng ban chức năng .Công ty nên thống kê lại các nghiệp vụ kinh tế có liên quan tới khoản chi phí này để tìm ra những chi phí không có tính chất phục vụ cho hoạt động chung của công ty tránh tình trạng lạm dụng chi phí này .Đối với tài sản cố định dùng cho công tác quản lý đã được trang bị đầy đủ song vẫn cần phải nâng cấp hệ thống máy tính phục vụ cho công tác quản lý.
Đối với chi phí bằng tiền phục vụ cho giao dịch tiếp khách... cần xây dựng những bước hợp lý với chi phí tham dự thầu bàn giao quyết toán công trình trên cơ sở tiết kiệm cao.
Công ty phải đặc biệt quan tâm tới yếu tố chi phí bằng tiền trong chi phí quản lý doanh nghiệp, nhất là lãi vay phải trả. Để giảm lãi vay công ty phải tìm mọi biện pháp tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn, đẩy nhanh tiến độ thi công nhanh chóng bàn giao công trình để thu hồi vốn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
V. ĐẨY NHANH ÁP DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT.
Trong điều kiện hiện nay cách mạng khoa học hết sức phát triển các máy móc thiết bị dùng vào sản xuất vừa tăng năng suất lao động vừa giảm độ nặng nhọc của công nghệ. Do vậy, việc tận dụng những thành tựu của ngành hoá học nhiên vật liệu xây dựng đảm bảo gọn nhẹ, bền và trong một số công trình xây lắp rất hiệu quả. Trong xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật, Công ty đứng trước một đòi hỏi bức thiết phải dần hiện đại máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào những công trình xây dựng để đảm bảo sự cạnh tranh và có uy tín trên thị trường xây dựng. Nhưng để làm được điều đó, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như nhu cầu vốn để đầu tư thiết bị công nghệ mới vào sản xuất.
Để khắc phục vốn, công ty có thể huy động vốn dài hạn bằng nhiều ngành nghề khác nhau: tích luỹ phát hành trái phiếu, sử dụng đòn bẩy, tiến hành cổ hàng hoá hoặc là vay của cán bộ công nhân viên. Biện pháp huy động vố này rất thuận lợi. Công ty cần tham khảo kinh nghiệm của những Công ty khác đã làm. Bên cạnh đó, Công ty phải đề ra phương hướng và biện pháp hiện đại hoá, máy móc thiết bị và công nghệ bằng cách khuyến khích công cụ cải tiến trang bị dần các loại công cụ cầm tay từng bước thay thế hiện đại hoá máy thi công có giá trị lớn.
Trong xây dựng việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là yếu tố cực kỳ quan trọng, nó cho phép doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm nhất là trong điều kiện hiện nay khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
VI. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ KIỂM TRA KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH.
Xây dựng kế hoạch giá thành và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là yêu cầu khách quan. Để đưa ra định mức chi phí một cách hợp lý và chính xác thì ngay từ khâu khảo sát thiết kế phải làm cho thật tốt để xác định một cách đầy đủ và chính xác khối lượng các công việc của các công trình, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa công việc cần thi công.
Kế hoạch giá thành chính xác hay không còn phụ thuộc vào công tác khảo sát thiết kế ngoài ra còn phụ thuộc vào việc xác định các biện pháp thi công cho từng loại từng phần công việc và các nguyên vật liệu quản lý thi công được thuận lợi.
Bên cạnh đó công ty cũng cần xem xét tình hình biến động về giá cả của các nguyên vật liệu trên thị trường, các nguyên vật liệu có khả năng thay thế, nhằm dễ dàng hơn trong việc quản lý định mức và tình hình tiêu hao về nguyên vật liệu, từ đó phát hiện ra những hao hụt không hợp lý về nguyên vật liệu.
Để thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch giá thành và kiểm tra thực hiện giá thành, Công ty cần thiết phải có các biện pháp cần thiết chẳng hạn như biện pháp kinh tế (khen thưởng, giảm lương...) hay biện pháp hành chính,tổ chức phấn đấu thi đua lập kế hoạch cụ thể cho từng phòng ban, làm cho các phòng ban hoạt động có hiệu quả hơn.
VII. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
Ta thấy rằng quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm
@ Đối với vốn cố định:
Đối với máy móc thiết bị đã khấu hao hết nhưng vẫn còn trong tình trạng sử dụng tốt, công ty nên tận dụng và khai thác triệt để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đối với những máy móc thiết bị đã quá lạc hậu và hoạt động kém, công ty nên tổ chức thanh lý, thu hồi vốn cố định, đồng thời nhanh chóng giải phóng vốn cố định để tiếp tục đầu tư theo chiều sâu, đổi mới qui trình công nghệ và máy móc thiết bị. Công ty nên trang bị từ nguồn vào tài sản cố định và hạn chế vay tín dụng để đầu tư vào tài sản cố định. Định kỳ hàng quí phải tổ chức đánh giá lại tài sản cố định để nắm bắt tình hình sử dụng, khả năng sử dụng, giá trị còn lại của tài sản cố định để có biện pháp khắc phục hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
@. Đối với vốn lưu động:
Công ty hiện nay xuất hiện tình trạng ứ đọng vốn, nguyên nhân chủ yếu là do vòng quay vốn lưu động thấp, cơ cấu vốn lưu động có những chỗ còn chưa hợp lý và các khoản phải thu và sản phẩm dở dang còn chiếm tỉ trọng cao. Để khắc phục tình trạng đó công ty phải đẩy nhanh hơn nữa tién độ thi công bằng cách tránh sự đầu tư quá dàn trải, nên đầu tư một cách có trọng điểm và từng phần việc nhanh chóng hoàn thành và thanh toán, tránh để giá trị sản phẩm dở dang lớn, như vậy khắc phục được sự ứ đọng vốn lưu động trong sản xuất.
Đẩy nhanh công tác thu hồi các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác, vì vốn của công ty bị chiếm dụng quá lớn, trong khi lại đang thiếu vốn. Có thể cho bên chủ đầu tư hưởng của một tỉ lệ phần trăm nhất định nếu họ chấp nhận phương thức thanh toán nhanh gọn đối với những công trình và hạng mục công trình hoàn thành
Trong công tác quản lý tài chính cần chú trọng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động trong một quí từ đó xác định lượng vốn thừa thiếu để tìm các nguồn tài trợ bên trong hoặc bên ngoài. Công ty cần tìm nguồn vốn với lãi suất thấp để hạ thấp chi phí lãi vay và tỉ lệ chịu lãi.
Kết luận
Nâng cao chất lượng quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhằm mục đích tăng lợi nhuận trở thành một biện pháp cơ bản nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Ở Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 trong những năm vừa qua đã không gặp ít khó khăn, song với sự cố gắng, nỗ lực của CBCNV của công ty đã đạt những thành công đáng kể. Tuy nhiên trong công tác quản lý vẫn còn một số hạn chế dẫn đến chưa phát huy hết khả năng hạ giá thành. Để phát huy hơn nữa trong việc hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, để đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là tình hình quản lý chi phí của công ty kết hợp với những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập, em đã đưa ra một số giải pháp góp phần vào công tác quản lý chi phí tại công ty.
Do trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế có hạn, bài viết này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, trong việc đưa ra những biện pháp quản lý chi phí và hạ thành, vì vậy rất mong có sự góp ý phê bình của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Mạnh Hùng và cán bộ Công ty cổ phần xây dựng CTGT 118 đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT67.docx