Đề tài Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà đường sắt

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà đường sắt: Lời nói đầu Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa năm 1986 là một bước ngoặt lớn trong tiến trình trong tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng, tạo nên sức mạnh kinh tế giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình. Do vậy, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề cấp thiết mang tính chiến lược, trong đó phát triển sản phẩm là vấn đề trọng tâm. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt, em nhận thấy vấn đề phát triển sản phẩm nhà ở của công ty là một chiến lược trọng tâm trong chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của công ty. Kết hợp với những kiến thức đã được đào tạo trong trường, cùng với sự chỉ bảo tận tình của PSG.TS Đặng Đình Đào em xin ...

doc75 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà đường sắt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa năm 1986 là một bước ngoặt lớn trong tiến trình trong tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng, tạo nên sức mạnh kinh tế giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình. Do vậy, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề cấp thiết mang tính chiến lược, trong đó phát triển sản phẩm là vấn đề trọng tâm. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt, em nhận thấy vấn đề phát triển sản phẩm nhà ở của công ty là một chiến lược trọng tâm trong chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của công ty. Kết hợp với những kiến thức đã được đào tạo trong trường, cùng với sự chỉ bảo tận tình của PSG.TS Đặng Đình Đào em xin mạnh dạn kiến nghị một số các giải pháp về phát triển sản phẩm nhà ở của công ty trong đề tài: “Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt” để góp phần tích cực thúc đẩy hoạt động phát triển sản phẩm của công ty. Nội dung của đề tài bao gồm ba phần: Chương I. Lý luận về phát triển sản phẩm. Chương II. Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm của công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt. Chương III. Các biện pháp phát triển sản phẩm của công ty. Chuơng I Lý thuyết cơ sở về phát triển sản phẩm Khái niệm sản phẩm và ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm Khái niệm sản phẩm Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra bán trên thị trường là nhiệm vụ quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp. Xác định đúng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ (bán hàng) và khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng việc mô tả sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ vẫn thường bị xem nhẹ hoặc do thói quen hoặc chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của nó trong hoạt động tiêu thụ và kinh doanh. Điều này đã dẫn đến hạn chế khả năng tiêu thụ cũng như hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Để mô tả sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách tiếp cận sau: Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo truyền thống. Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm marketing. Việc lựa chọn cách tiếp cận nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, nó sẽ ảnh hưởng lớn đến cách thức và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy rất cần cân nhắc. Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống-từ góc độ nhà sản xuất Kể cả trong thực tiễn cũng như trong hệ thống lý luận thương mại vẫn đang tồn tại và sử dụng một quan niệm về sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất. Sản phẩm của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại) được hiểu và mô tả thông qua hình thức biểu hiện bằng vật chất (hiện vật) của hàng hoá. Ví dụ: -Sản phẩm của công ty xây dựng là các công trình kiến trúc. Với cách tiếp cận này thường dẫn đến quan niệm về sản phẩm của doanh nghiệp chỉ liên quan đến “hàng hoá hiện vật” hay “ hàng hoá cứng” mà doanh nghiệp đang chế tạo hoặc kinh doanh (buôn bán). Các khía cạnh khác có liên quan trong quá trình tiêu thụ không được xác đinh là những “bộ phận cấu thành của sản phẩm” mà xem như là các yếu tố bổ sung cần thiết ngoài sản phẩm . Thực chất của việc mô tả này là xác định sản phẩm theo công năng cơ bản có thể thoả mãn một nhu cầu cơ bản nào đó của con người và không/chưa tính đến tất cả những yếu tố liên quan đến nhu cầu bổ sung xoay quanh việc thoả mãn nhu cầu cơ bản nào đó ( các nhu cầu ở các bậc khác nhau hoặc nhu cầu ở bậc cao hơn)-một sản phẩm chỉ gồm một hàng tiêu dùng. Cách tiếp cận và mô tả sản phẩm truyền thống là cách mô tả không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp nền kinh tế thiếu hụt và chưa phát triển, có thể cách mô tả này là điều kiện cần và đủ. Nhưng trong trường hợp của các nền kinh tế phát triển và dư thừa, khi bán khó hơn mua và đòi hỏi về mức thoả mãn nhu cầu của người mua tăng lên, cách mô tả này cần nhưng chưa đủ. Hơn nữa, cách mô tả này che lấp hoặc hạn chế định hướng phát triển sản phẩm để tăng cường khả năng tiêu thụ của các doanh nghiệp. Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm marketing- từ góc độ người tiêu thụ Tiếp cận và mô tả sản phẩm từ cách nhìn của người tiêu thụ là một tiến bộ, là một bước hoàn thiện hơn trong việc mô tả sản phẩm của doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện đại. Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách hàng xuất phát từ việc phân tích nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu của họ. Theo đó: + Mục tiêu mua một sản phẩm nào đó của khách hàng là nhằm thoả mãn nhu cầu của họ. Đối với khách hàng, sản phẩm đồng nghĩa với nguồn thoả mãn nhu cầu. Do vậy, nên hiểu “sản phẩm là sự thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng”. Trong trường hợp này, sản phẩm không chỉ là hiện vật (hàng hoá cứng) mà còn có thể là dịch vụ (hàng hoá mềm) hoặc bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ (hàng hoá cứng + hàng hoá mềm). + Nhu cầu của khách hàng có thể được đòi hỏi thoả mãn ở những mức dộ khác nhau, từ mức độ đơn giản (thoả mãn nhu cầu chính/cơ bản) đến mức độ cao, hoàn thiện (kèm theo các nhu cầu bổ sung). Một sản phẩm được xác định theo cách nhìn của nhà doanh nghiệp chưa hẳn đã là một sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Khách hàng quan niệm về sản phẩm và đánh giá một sản phẩm theo yêu cầu thoả mãn của họ và liên quan đến khái niệm “chất lượng” hay “chất lượng toàn diện” của sản phẩm được đưa ra thoả mãn. Một sản phẩm tốt, theo khách hàng là một sản phẩm có chất lượng “vừa đủ”. Điều này đặc biệt quan trọng khi lựa chọn khả năng dáp ứng của doanh nghiệp cho khách hàng. + Để thoả mãn nhu cầu, khách hàng luôn quan tâm đến tất cả các khía cạnh khác nhau xoay quanh sản phẩm cơ bản mà người bán đưa ra cho họ trước, trong và sau khi mua hàng. Khách hàng luôn muống sự thoả mãn toàn bộ nhu cầu chứ không chỉ quan tâm đến một bộ phận đơn lẻ. Trong trường hợp này, khách hàng không chỉ đánh giá một sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra theo công năng và đặc tính vật chất- kỹ thuật của nó. Theo khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố vật chất (hiện vật), phi vật chất (dịch vụ) và các yếu tố khác có liên quan mà doanh nghiệp đã đưa ra để thoả mãn nhu cầu cụ thể của họ. Để bán được hàng, doanh nghiệp phải thích ứng với quan điểm nhìn nhận sản phẩm của khách hàng. Và do vây, “sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khác hàng bao gồm sản phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, cách thức bán hàng…”. Trong trường hợp này, sản phẩm của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều hàng tiêu dùng (thoả mãn đồng bộ từ nhu cầu cơ bản đến nhu cầu bổ sung ở các thứ bậc khác nhau của nhu cầu khách hàng) Ví dụ : Ví dụ về cách nhìn của khách hàng và yêu cầu của họ đối với sản phẩm. Một cốc Coffee ở quán nước bên đường và một cốc Coffee ở khách sạn Metropolle Hà Nội là hai sản phẩm khác nhau (và vì vậy, họ đã trả 2.500 đ/cốc cho quán nước bên đường và 28.000 đ/cốc cho Metropolle). Lý do: Cốc Coffee ở quán nước bên đường thoả mãn nhu cầu cơ bản là nghỉ + giải khát (nhu cầu sinh lý- bậc 1) Cốc Coffee ở khách sạn Metropolle thoả mãn đồng thời nhu cầu sinh lý (bậc 1), cả nhu cầu an toàn (bậc 2), nhu cầu xã hội (bậc 3) và nhu cầu cá nhân (bậc 4) của người tiêu thụ. Mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách hàng có lợi ích lớn trong hoạt động thương mại và khai thác cơ hội kinh doanh vì thông qua đó có thể có những gợi ý quan trọng cho doanh nghiệp khi muốn chinh phục khách hàng. So sánh hai cách tiếp cận khái niệm sản phẩm, chúng ta thấy cách tiếp cận thứ hai- tiếp cận từ góc độ của người tiêu dùng có những ưu điểm nổi trội hơn. Nó cung cấp cho người nghiên cứu một hình dung rõ ràng về sản phẩm của một doanh nghiệp, nhưng quan trọng hơn là những định hướng quan trọng để có thể tìm ra những biện pháp thích hợp để phát triển sản phẩm. Do đó trong các chương sau, chúng ta sẽ lựa chọn cách tiếp cận này làm cơ sở để phân tích và đề xuất các biện pháp để phát triển sản phẩm của công ty phát triển nhà Đường Sắt. ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo định hướng kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt. Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để giành được những ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cố gắng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất nhằm thu lợi nhuận tối đa đồng thời gia tăng thế lực và độ an toàn trong kinh doanh. Một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là phát triển sản phẩm. Với những sản phẩm mới, công ty có những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phức tạp của khách hàng. Trên cơ sở đó, công ty có thể thu hút thêm các khách hàng, nâng cao số lượng hàng bán, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Sản phẩm mới và định hướng phát triển sản phẩm Khái niệm sản phẩm mới Yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới về sản phẩm- có sản phẩm mới. Thông thường, các doanh nghiệp vẫn quan niệm sản phẩm mới phải là một sản phẩm hoàn toàn mới theo công năng hoặc giá trị sử dụng của nó. Tức là, những sản phẩm được chế tạo lần đầu tiên theo ý đồ và thiết kế mới. Điều này có thể hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có thể đưa ra các “sản phẩm mới” của mình một cách đa dạng và hiệu quả hơn. Từ cách nhìn của khách hàng, một sản phẩm mới không có nghĩa phải là sản phẩm hoàn toàn mới. Một sản phẩm cải tiến cũng có thể được xem là sản phẩm mới. Trong trường hợp này, sản phẩm mới bao gồm cả những sản phẩm hiện tại nhưng đã được hoàn thiện thêm về các chi tiết, bộ phận của nó, có thêm công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn hiệu mới, hình ảnh mới hoặc có thêm cách thức phục vụ mới… Về vấn đề này, ý kiến của Connie rất có ý nghĩa: “Một sự khác biệt dù rất nhỏ về dịch vụ cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm trong điều kiện có nhiều sản phẩm tương tự cũng được bán ở thị trường”. Định hướng phát triển sản phẩm Phát triển sản phẩm của doanh nghiệp theo quan niệm của khách hàng rất có ích cho các doanh nghiệp. Trong trường hợp này nên chú ý dến đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại khi hoạch định chiến lược phát triển sản phẩm. * Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chức năng quan trọng của doanh nghiệp sản xuất là chế tạo. Định hướng của doanh nghiệp sản xuất khi hoạch định chiến lược sản phẩm trước hết là tập trung vào nghiên cứu để chế tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có về kiểu dáng, tính năng kỹ thuật, chất lượng…Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có nhiều cơ hội nữa để tạo ra hình ảnh tốt hơn về sản phẩm của mình qua “chất lượng toàn diện” của sản phẩm. Theo hướng này, phát triển sản phẩm còn có nghĩa là việc đưa vào và hoàn thiện cấu trúc tổng thể của sản phẩm bằng các yếu tố tạo ra khả năng thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bên cạnh công năn cơ bản của sản phẩm như: các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, nâng cấp phụ tùng thay thế, phương thức thanh toán…Phát triển sản phẩm theo hướng này là một giải pháp hữu ích làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp và là một cơ hội tốt cho các nhà làm marketing của doanh nghiệp. * Đối với doanh nghiệp thương mại: Để hoạch định chiến lược và chính sách phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại cần hiểu rõ các yếu tố cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại đưa ra cung ứng cho khách hàng của họ. Chức năng của doanh nghiệp thương mại là mua để bán: mua của nhà sản xuất (người cung cấp) bán cho khách hàng (người tiêu thụ). Khi sản phẩm của nhà sản xuất được lưu thông trên thị trường thông qua sự tham gia của các nhà thương mại, các yếu tố cấu thành nên sản phẩm mà người tiêu thụ nhận được có thể mô tả: Sản phẩm người tiêu dùng nhận được từ nhà thương mại (A) Sản phẩm được chế tạo bởi nhà sản xuất (A1) Sản phẩm được thực hiện bởi nhà thương mại (A2) = + A = A1 + A2 A = Hàng hoá cứng + Hàng hoá mềm A = Hàng hoá hiện vật + Dịch vụ Đối với khách hàng, cái họ cần được đáp ứn từ phía doanh nghiệp thương mại và sẵn sàng trả tiền cho doanh nghiệp là khả năng cung cấp cho họ một tập hợp đồng bộ các dịch vụ giúp họ thoả mãn nhu cầu. Tập hợp các dịch vụ tạo thành sản phẩm của doanh nghiệp thương mại dưới con mắt của khách hàng (A2). Tuỳ theo các tình huống cụ thể, thành phần cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp thương mại có thể khác nhau. Nhưng về cơ bản bao gồm các yếu sau đây: Giúp khách hàng có được sản phẩm hiện vật dùng thoả mãn nhu cầu cơ bản của họ thông qua hoạt động tìm kiếm. đánh giá, lựa chọn, các sản phẩm được chế tạo bởi nhà sản xuất. Giúp khách hàng vận chuyển hàng hoá từ các nhà sản xuất ở các địa điểm khác nhau đến địa điểm có ích của họ. Giúp khách hàng dự trữ hàng hoá để có thể thoả mãn nhu cầu theo thời gian có ích của họ. Giúp khách hàng phân loại, đóng gói, bảo quản, đồng bọ hoá…sản phẩm của các nhà sản xuất theo yêu cầu riêng biệt của họ. Cung cấp các dịch vụ tài chính (nếu cần) cho khách hàng. Cung cấp các điều kiện thuận lợi, an toàn… cho việc mua và sử dụng sản phẩm của khách hàng. Chia sẻ rủi ro trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ các bộ phận chủ (yếu tố cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp thương mại, chiến lược và chính sách phát triển sản phẩm của doanh nghiệp này nên/ cần bao gồm 2 bộ phận (hướng) cơ bản: Phát triển các sản phẩm hiện vật (A1- hàng hoá hiện vật) trong danh mục kinh doanh buôn bán của doanh nghiệp. Các sản phẩm này có nguồn chế tạo bởi các nhà sản xuất- là sản phẩm của nhà sản xuất. Dưới con mắt của khách hàng, mặc dù họ nhận được nó từ nhà thương mại, nhưng bộ phận này (A1) của sản phẩm (A) không được xem là sản phẩm của doanh nghiệp thương mại và nếu có thì rất hãn hữu (trong một số trường hợp cá biệt cụ thể). Để phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại theo hướng này cần tăng cường các hoạt động tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn sản phẩm mới được chế tạo bởi nhà sản xuất để đưa vào danh mục hang hoá kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận (hướng) phát triển thứ hai rất quan trọng là phát triển sản phẩm riêng (A2) của doanh nghiệp thương mại- phát triển các yếu tố (dịch vụ) liên quan đến khả năng thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng từ sản phẩm hiện vật mà doanh nghiệp kinh doanh. Trong trường hợp này, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ thu mua, tạo nguồn, vận chuyển, dự trữ, đồng bộ hoá, phương thức bán hàng, phương thức thanh toán…nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng chính là các nội dung cơ bản nhằm phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Hiện nay, hướng thứ hai chưa được quan tâm đúng mức hoặc do truyền thống thường không được đặt vào nội dung phát triển sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Đó là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại khó/không thể thành công và cạnh tranh tốt trong điều kiện mới của nền kinh tế nếu không quan tâm đầy đủ và toàn diện đến hướng phát triển này. Những định hướng phát triển sản phẩm trên đã đưa ra những gợi ý rất bổ ích để xây dựng những biện pháp phát triển sản phẩm trong thực tế ở công ty phát triển nhà Đường Sắt. Mặc dù những định hướng này được phân chia theo hướng áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, công ty phát triển nhà Đường Sắt vẫn có thể theo đuổi thành công những định hướng này. Bởi vì, hoạt động của công ty vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính thương mại. Công ty trực tiếp tiến hành xây dựng các công trình nghĩa là có hoạt động mang tính sản xuất, Đồng thời, công ty cũng trực tiếp tiến hành bán nhà ở và các công trình xây dựng khác mà không thông qua công ty thương mại nào, nghĩa là công ty cũng tiến hành các hoạt động thương mại. Tham gia đồng thời các hoạt động sản xuất và hoạt động thương mại, công ty rất cần đến những định hướng trên để phát triển sản phẩm của mình. Các biện pháp để phát triển sản phẩm Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm cứng( sản phẩm cơ bản ) Đa dạng hóa sản phẩm ( Mở rộng chủng loại sản phẩm ) Thực chất đa dạng hóa sản phẩm là quá trình mở rộng danh mục sản phẩm, tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết và khách quan đối với mỗi doanh nghiệp bởi vì: Sự tiến bộ nhanh chóng, không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu thị trường làm cho vòng đời sản phẩm bị rút ngắn, doanh nghiệp cần có nhiều chủng loại sản phẩm hàng hóa để hỗ trợ lẫn nhau, thay thế nhau. Đa dạng hóa sản phẩm sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao nhanh để đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Nhu cầu của thị trường rất đa dạng phong phú và phức tạp, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và như vậy doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt thì đa dạng hóa sản phẩm là một biện pháp nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh. Đa dạng hóa sản phẩm cho phép tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản xuất dư thừa của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại các hình thức đa dạng hóa sản phẩm Trong quá trình mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện đa dạng hóa sản phẩm với những hình thức khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại các hình thức đa dạng hóa sản phẩm. Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm, có các hình thức đa dạng hóa sau: Biến đổi chủng loại: Đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập thị trường mới, nhờ sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm thoả mãn thị hiếu của sản phẩm, điều kiện sử dụng và khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau. Đổi mới chủng loại: Loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm khó tiêu thụ và bổ xung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Những sản phẩm được bổ xung này có thể là sản phẩm mới tuyệt đối, hoặc sản phẩm mới tương đối. Xét theo tính chất của nhu cầu sản phẩm, có các hình thức đa dạng hoá sản phẩm sau đây: Đa dạng hóa theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm: Đó là việc tăng thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu của các đối tượng khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Việc thực hiện hình thức đa dạng hóa sản phẩm này gắn liền với việc phân khúc nhu cầu thị trường. Đa dạng hóa theo bề rộng nhu cầu các loại sản phẩm, thể hiện ở việc Doanh nghiệp chế tạo một số loại sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau, để thỏa mãn đồng bộ một số nhu cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng. Các biện pháp để đa dạng hóa sản phẩm Để thực hiện mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp có thể có các phương thức thực hiện sau: Một là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Bằng việc áp dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được đầu tư, giảm bớt thiệt hại do rủi ro khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng được khả năng sản xuất hiện có. Hai là: Đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung. Nghĩa là, việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi phải có đầu tư, nhưng đầu tư này chỉ giữ vị trí bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu hoặc các khâu sản xuất mà doanh nghiệp còn thiếu. Ba là: Đa dạng hóa sản phẩm bằng đầu tư mới. Hình thức này thường được áp dụng khi doanh nghiệp triển khai sản xuất những sản phẩm mới, mà khả năng sản xuất hiện tại không thể đáp ứng được. Trong trường hợp này nhu cầu đầu tư thường lớn và sác xuất rủi ro sẽ cao hơn, nhưng khả năng sản xuất được mở rộng hơn. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm Nhu cầu tiêu dụng ngày càng phát triển thì thị trường càng đòi hỏi phải có loại sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo sự thoả mãn cao nhất cho người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghiã quan trọng đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thể hiện ở các khía cạnh: Chất lượng sản phẩm tăng lên nhờ đó thu hút khách hàng, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tăng được uy tín của sản phẩm, mở rộng được thị trường, Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao được hiệu quả sản xuất. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Theo khái niệm này thì chất lượng của sản phẩm được hiểu theo hai nghĩa, chất lượng với các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và chất lượng sản phẩm với sự phù hợp nhu cầu thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm phải xem xét cả hai khía cạnh trên. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất xong sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm: thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu, khả năng máy móc thiết bị và tình trạng công nghệ chế tạo, đặc biệt là chất lượng lao động. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không phải là trách nhiệm của một số bộ phận, cá nhân mà là trách nhiệm của toàn bộ bộ phận, thành viên của công ty. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty có thể áp dụng nhiều cách thức như: Nâng cao hoạt động thiết kế sản phẩm. Nâng cao khả năng máy móc thiết bị, trình độ công nghệ. Nâng cao tay nghề và ý thức của người lao động, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại như hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM hay bộ tiêu chuẩn ISO. Nhưng nhược điểm lớn của biện pháp này là đòi hỏi nguồn lực lớn và dồi dào trong thời gian dài. Chẳng hạn như những hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ luôn cần đầu tư lớn và liên tục mới đem lại kết quả. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại cũng đòi hỏi chi phí rất lớn và nỗ lực liên tục của các thành viên trong doanh nghiệp. Trên thực tế, nguồn lực hạn chế và hệ thống quản trị doanh nghiệp lạc hậu lại là điểm yếu của phần lớn các công ty của Việt Nam. Chính vì vậy, chúng ta cũng mới chỉ thấy một số ít các công ty thành công khi sử dụng vũ khí cạnh tranh này. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm dịch vụ Dịch vụ trước bán hàng Để thuyết phục khách hàng mua hàng, doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động dịch vụ ngay cả trước khi có sự tiếp xúc giữa người bán hàng và người mua. Những hoạt động này bao gồm các dịch vụ về thông tin, giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, về các loại hàng hoá và các dịch vụ kèm theo, các dịch vụ về chuẩn bị hàng hoá, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng, triển lãm hàng hóa tại các hội chợ, giới thiệu sản phẩm và bày mẫu hàng…Những dịch vụ này có tác dụng làm khách hàng biết về sản phẩm của công ty, tin tưởng vào nó và gia tăng nhu cầu tiêu dùng. Dịch vụ trong bán hàng Tại thời điểm bán hàng, người bán có cơ hội giao tiếp với người mua. Vì thế đây là một cơ hội rất tốt để thực hiện dịch vụ đối với người mua. Hoạt động dịch vụ có thể được thực hiện rất đa dạng như bao gói hàng hóa, vận chuyển theo ý người mua, hướng dẫn trong quá trình mua hàng. Những hoạt động dịch vụ được thực hiện tốt luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Có thể sản phẩm của doanh nghiệp không có những điểm khác biệt rõ nét hay có mức giá thấp nhưng do làm dịch vụ tốt, doanh nghiệp vẫn có thể bán được hàng. Nguyên nhân là do khách hàng cảm thấy thoải mái khi thực hiện hành vi mua. Sự hài lòng của khách hàng sẽ tạo ra một sự tin tưởng vào công ty và sản phẩm của công ty. Sự tin tưởng này sẽ thúc đẩy khách hàng thực hiện các lần mua kế tiếp. Ngoài ra một khách hàng thỏa mãn luôn là một sự quảng cáo tốt. Tác động lan truyền như vậy sẽ lại mang đến cho công ty những khách hàng tiềm năng mới. Đặc biệt là với hàng hoá trong trường hợp phân tích ở chuyên đề này là công trình xây dựng thuộc loại hàng hoá có giá trị lớn, lâu bền, khách hàng chỉ tiến hành mua hạn chế một số lần, khách hàng rất cần đến những dịch vụ của người bán về thanh toán. Khách hàng thường không có khả năng thanh toán ngay lập tức một số tiền lớn hàng trăm triệu, họ phải tiến hành trả trong thời gian dài. Do đó công ty có thể tiến hành các dịch vụ về thanh toán như hỗ trợ về tín dụng, bán giá ưu đãi cho các đối tượng ưu đãi, bảo lãnh cho khách hàng vay vốn. Dịch vụ sau bán hàng Bán được hàng xong không có nghĩa là không phải thực hiện tiếp tục các hoạt động dịch vụ. Thực tế, hoạt động dịch vụ sau khi bán quan trọng không kém gì hoạt động trong khi bán. Hoạt động này thường bao gồm chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng, khắc phục sự cố và giải đáp những yêu cầu của khách hàng. Những hoạt động như vậy giúp công ty xây dựng được một mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Chúng ta có thể kể đến rất nhiều các trường hợp thành công khi sử dụng công cụ cạnh tranh. Ví dụ như: công ty xe máy Honda đang chiếm một thị phần rất lớn trên thị trường xe máy Việt Nam. Sản phẩm của công ty ngoài chất lượng tốt, giá hợp lý mà còn dễ dàng được sửa chữa nhờ một hệ thống các cửa hàng do Honda uỷ nhiệm trên khắp cả nước với phụ tùng rất dễ mua. Đặc biệt, đối với hàng hoá là các công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ sau bán hàng càng cần thiết. Bởi vì, các công trình được sử dụng trong thời gian dài (vài chục năm), rất cần được duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ. Những hoạt động chăm sóc khách hàng kiểu này rất được khách hàng quan tâm và đánh giá cao. Đặc điểm của sản phẩm nhà ở và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm nhà ở Đặc điểm sản phẩm nhà ở Đặc điểm chung Như bao sản phẩm thông dụng khác, sản phẩm nhà ở cũng có thể được chia thành 2 bộ phận cấu thành: Sản phẩm cơ bản. Phần sản phẩm dịch vụ. Phần sản phẩm cơ bản là ngôi nhà( dạng vật chất) mà nhà xây dựng hoàn tất sau quá trình thi công của mình. Hai thuộc tính của phần sản phẩm cơ bản là : chất lượng và chủng loại sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm nhà ở đợc xác định bởi các chỉ tiêu sau : Về kỹ thuật : thể hiện ở độ bền của ngôi nhà ( tuổi thọ ) , độ tiện dụng của ngôi nhà ( thiết kế : mức độ tiện nghi về nội thất , ngoại thất , phối hợp cảnh quan quy hoạch chung , tiện lợi về giao thông …) . Về tính kinh tế : thể hiện ở giá thành sản phẩm ( sự phù hợp của giá thành với khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp ) + Chủng loại sản phẩm nhà ở : tuỳ thuộc vào đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nhà để phân chia thành các chủng loại sản phẩm khác nhau . Phần sản phẩm dịch vụ bao gồm : + Dịch vụ trước khi bán : đó là những hoạt động như hướng dẫn cho khách hàng những đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm nhà , hớng dẫn điều kiện mua bán , tư vấn tai chính trong việc ra quyết định mua nhà của khách hàng ,… + Dịch vụ trong khi bán : đó là những hoạt động như hoàn tất thủ tục pháp lí của ngôi nhà để chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp ngôi nhà cho ngời mua , tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán ,… + Dịch vụ sau khi bán : đó là hoạt động duy tu , sửa chữa , bảo trì , cải tạo nâng cấp nhà ở của Công ty bán cho cán bộ công nhân viên trong ngành Đờng sắt . *Những nét đặc thù của sản phẩm nhà ở: Nhà ở là sản phẩm thiết yếu: Nhu cầu về ăn, ở, mặc, đi lại, … là các nhu cầu thiết yếu để bảo đảm cho sự tồn tại của mỗi một con ngời. Do vậy, nhà ở là một sản phẩm thiết yếu không thể thiếu trong đời sống của mỗi một con ngời. Sản phẩm nhà ở có tuổi thọ rất lớn: khác với rất nhiều các sản phẩm thông dụng khác, sản phẩm nhà ở có tuổi thọ rất cao( tính từ chục năm trở lên). Nhu cầu và sự tăng nhu cầu về nhà ở phụ thuộc rất lớn vào số dân c và sự gia tăng dân số. Có thể áp dụng một cách tính gần đúng để xác định nhu cầu về nhà ở bằng con số thống kê số hộ gia đình trong một khu vực thị trờng nhất định. Sản phẩm nhà ở hoàn chỉnh bao gồm hai bộ phận cơ bản: + Phần ngôi nhà. + Phần đất. Trong đó, ở nớc ta đất thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc. Do vậy, trong quá trình mua bán nhà ngời ta chỉ có thể chuyển quyền sử dụng đất chứ không thể chuyển quyền sở hữu đất. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm nhà ở Các yếu tố ảnh hưởng tới phát trỉên phần sản phẩm cơ bản Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lợng sản phẩm Các yếu tố về kỹ thuật: Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: + Sự phát triển kỹ thuật – công nghệ của thế giới, quốc gia + Hệ thống các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn chất lượng của ngành. + Tiêu chuẩn quản lý chất lượng của quốc gia. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: +Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. + Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ lao động của doanh nghiệp. + Trình độ khoa học ,kỹ thuật, công nghệ và khả năng ứng dụng của lực lượng lao động của Công ty. Các yếu tố về kinh tế: quýêt định giá thành sản phẩm. Các yếu tố ngoài doanh nghiệp: + Thị trường nguyên nhiên vật liệu đầu vào: giá cả, nguồn hàng, quyết định chi phí nguyên nhiên vật liệu, … + Thị trường lao động: quyết định chi phí nhân công. + Nhu cầu và khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mục tiêu. + Chính sách quản lý của Nhà nớc: giá( giá trần), thuế, quy hoạch, … Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: + Chính sách giá của Nhà nước. + Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (trình độ quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả, càng giảm chi phí, tăng năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm). + Cơ chế bán của doanh nghiệp( trả ngay, trả góp). Các yếu tố ảnh hởng tới chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: + Các chỉ tiêu quy định tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật của Nhà nứơc, của nghành quy định, phân chia chủng loại sản phẩm. + Nhu cầu và khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mục tiêu. + Các chính sách quản lý của Nhà nước: quy hoạch, … + Trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ của quốc gia( cho phép thi công sản phẩm thuộc chủng loại nào?). + Thị trờng nguyên vật liệu xây dựng. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: + Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. + Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. + Trình độ lao động của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển phần sản phẩm dịch vụ Các yếu tố ngoài doanh nghiệp Chính sách quản lý của Nhà nớc. Cơ chế kinh doanh của nghành. Đặc tính của khách hàng. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( tài chính). Trình độ nhân lực của doanh nghiệp: quyết định chất lợng phục vụ. Cơ chế bán của doanh nghiệp: quyết định khâu thanh toán. Trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp: quyết định chất lượng công tác duy tu, sửa chữa, … Chương II Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Tổng quan về công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt Công ty Xây dựng và Phát triển nhà đường sắt (nay có tên là Công ty Đầu tư và Xây dựng nhà ở Giao thông vận tải) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam – Bộ Giao thông vận tải, có tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nhà đường sắt. Xí nghiệp Xây dựng và phát triển nhà Đường Sắt được thành lập theo quyết định số 3/41 QĐ/TCCB- LĐ ngày 26/11/1996 của Bộ Giao thông vận tải và quyết định số 4/9 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/9/1997 của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc Liên Hiệp Đường sắt Việt Nam, thực hiện chế độ sản xuất kinh doanh ngoài vận tải đường sắt theo nguyên tắc tự trang trải. Để nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện chủ trương của Chính phủ, Xí nghiệp Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt hạch toán phụ thuộc được chuyển thành Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt – hạch toán độc lập theo quyết định số 2546/1998/QĐ/BGTVT ngày 2 tháng 10 năm 1998. Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt có: -Trụ sở tại số 17 Nguyễn Đình Chiểu- Quận Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội. -Điện thoại 9430934. -Tài khoản số 710F-00170 Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, Hà Nội. -Đăng ký kinh doanh số: 112443 cấp ngày 17/10/1998 bởi Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. -Ngành nghề kinh doanh: +Kinh doanh nhà ở. + Đầu tư phát triển nhà ở. + Xây dựng cải tạo nhà ở. + Quản lý công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư. +Quản lý quỹ nhà ở thuộc ngành Đường sắt. + sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. -Vốn: 10.662.000.000 đồng. Trong đó: + Vốn cố định: 7.283.000.000 đồng. + Vốn lưu động: 2.360.000.000 đồng. + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 599.000.000 đồng. + Các quỹ khác: 419.000.000 đồng. -Cơ cấu nguồn vốn: + Nguồn vốn ngân sách cấp: 7.368.000.000 đồng. + Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 2.274.000.000 đồng. + Vốn khác: 1.019.000.000 đồng. Nhằm phục vụ việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu năm 2002, Công ty đã đề nghị Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải cho điều chỉnh phạm vi hoạt động lĩnh vực kinh doanh nhà ở trong phạm vi toàn ngành giao thông. Cuối năm 2002, công ty lại tiếp tục đề nghị Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cho đổi tên và quy định lại ngành nghề kinh doanh. Tên mới gọi của công ty là “ Công ty Đầu tư và Xây dựng nhà ở Giao thông vận tải” để tạo thêm những vị thế, điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động. Mặc dù, chỉ với gần 5 năm lịch sử hình thành và phát triển, nhiều cơ chế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn đang phải từng bước ổn định, nhưng với tinh thần phấn đấu vươn lên của Cán bộ công nhân viên, được sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo chương trình phát triển nhà ở Đường sắt, của lãnh đạo Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, các Ban tham mưu Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Công ty đã dần khẳng định được vai trò của mình đóng góp vào sự phát triển chung của ngành đường sắt, của toàn ngành Giao thông vận tải. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp – Bộ máy tổ chức quản lý Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xây dựng các công trình giao thông và công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ. - Quản lý, duy trì quỹ nhà ở được giao (duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp) và phát triển kinh doanh quỹ nhà mới theo quy định của Nhà nước. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và vật tư thông dụng. - Tổ chức soạn thảo các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý và phát triển nhà trong ngành đường sắt trình Liên hiệp Đường sắt Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định đó. - Tổ chức việc lập hồ sơ về nhà ở, đất hiện có để làm các thủ tục hợp pháp hoá quỹ nhà, quỹ đất của các đơn vị trong ngành đang quản lý sử dụng theo kế hoạch của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam giao hoặc các hợp đồng ký kết với các chủ sử dụng đất theo đúng quy định của Nhà nước. Đến năm 2002, khi công ty được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi tên thành “ Công ty Đầu tư và Xây dựng nhà ở Giao thông vận tải” và quy định lại phạm vi, ngành nghề kinh doanh, thì công ty lại mang trên mình hai nhiệm vụ cơ bản: - Đầu tư và xây dựng nhà ở phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng công trình giao thông. - Khai thác quỹ đất trong ngành Giao thông vận tải, cải tạo các khu nhà xuống cấp phù hợp với quy hoạch của địa phương để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Đồng thời, công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước (nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán,…) và các nhiệm vụ cụ thể của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải giao cho. Bộ máy quản lý doanh nghiệp –Mối quan hệ công tác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Bộ máy quản lý doanh nghiệp Công ty có giám đốc, các phó giám đốc và bộ máy giúp việc: - Giám đốc do Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của trưởng ban TCCB-LĐ-Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam về mọi hoạt động của Công ty. - Phó giám đốc do Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty.Phó giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc điều hành được Giám đốc phân công và uỷ quyền. - Bộ máy quản lý của Công ty có các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc, quản lý điều hành các hoạt động của Công ty theo quy định của Pháp luật. Có thể mô tả bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc nội chính Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng Tài vụ Ban 61 Phòng hành chính tổng hợp Đội xây dựng công trình số 1 Đội duy tu sửa chữa Tổ giám sát an toàn lao động Ban chỉ huy công trường Gia Lâm * Giám đốc công ty: -Lãnh đạo và tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh -Tập trung chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhà ở trong ngành Giao thông vận tải (trọng tâm là các dự án phát triển nhà ở) -Trực tiếp phụ trách công tác: Tổ chức cán bộ – lao động, kế hoạch, tài chính kế toán. * Phó giám đốc kỹ thuật công ty -Lãnh đạo và chỉ đạo công tác kỹ thuật, công tác thi công các công trình, công tác an toàn lao động tại các công trình, công tác tư vấn-đầu tư và công tác khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ của Công ty. -Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, các đội sản xuất, tổ giám sát an toàn lao động. * Phó giám đốc nội chính -Lãnh đạo và chỉ đạo công tác quản lý nhà: Tổ chức quản lý quỹ nhà cho thuê, tiếp nhận bàn giao quỹ nhà trong ngành Giao thông vận tải, ký các hợp đồng thuê nhà, giải quyết các tranh chấp khiếu kiện và xây dựng trái phép tại các khu nhà công ty quản lý. -Lãnh đạo và chỉ đạo công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ. -Phụ trách công tác nội chính trong Công ty và trực tiếp chỉ đạo công tác Phòng Tổng hợp. *Phòng kế hoạch -Lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật-Tài chính hàng năm; Lập kế hoạch tác nghiệp tháng, qúy và phân bổ cho các đội. -Xây dựng các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, kế hoạch đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, liên kết của Công ty. -Chủ trì xây dựng các dự án, thiết kế và lập dự toán cải tạo nhà ở của ngành do Công ty quản lý, cho thuê và tổ chức việc sửa chữa duy tu nhà ở hàng năm. -Xây dựng các dự án đầu tư phát triển nhà ở theo phương thức kinh doanh. -Tham mưu cho giám đốc ký kết, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác trong và ngoài ngành. -Tham mưu cho Giám đốc trong việc uỷ quyền cho người đang thuê nhà ở, sửa chữa, cải tạo nhà ở. Kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý đối với các hộ tự sửa chữa, cải tạo không được công ty uỷ quyền. -Lập báo cáo định kỳ theo quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. *Phòng tài chính kế toán -Tham mưu cho Giám đốc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn va phát triển vốn. -Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện việc huy động vốn để hoạt động kinh doanh có hiệu quả (tín dụng, liên doanh, liên kết kể cả đối với tổ chức và cá nhân). -Lập kế hoạch tài chính hàng năm theo nguyên tắc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. -Tham mưu cho Giám đốc và có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán chế độ kiểm toán và các chế độ khác theo Nghị định 59 CP ngày 3/10/1996, Nghị định 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính Phủ về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nước; theo Quy chế tài chính Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và các quy định khác của Nhà nước; Chịu trách nhiệm về tính xác thực hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty. -Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật. -Chủ trì và phối hợp với các Phòng, Ban để xây dựng các quy chế tài chính của Công ty trình giám đốc ban hành. -Mở các loại sổ sách kế toán, thống kê, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn công ty quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán. Thống kê hiện hành, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn; Lập quyết toán qúy, năm chính xác, đúng thời hạn. + Tổ chức kiểm kê hàng năm và đột suất theo quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. + Chủ trì và tham gia thanh lý tài sản của Côn g ty. -Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi nợ để có biện pháp sử lý thích hợp. -Tổ chức và đôn đốc việc thu tiền cho thuê nhà ở, nhà làm việc kịp thời, đầy đủ tháng, quý, năm. *Phòng kỹ thuật - Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao và an toàn lao động. - Tham gia chuẩn bị các dự án và tổ chức thực hiện các dự án phát triển nhà. - Lập hồ sơ dự thầu thi công cấp công trình theo quy định. - Tham mưu cho Giám đốc công ty ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến công tác kỹ thuật chuyên ngành (lập dự án, thiết kế kỹ thuật, khảo sát địa chất, thí nghiệm kỹ thuật…) - Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức và thực hiện thi công các công trình xét duyệt biện pháp thi công, các bước chuẩn bị thi công, kiểm tra tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động. - Tham mưu cho Giám đốc công ty ban hành các quy trình, quy phạm quản lý chất lượng công trình, an toàn lao động, các định mức kỹ thuật, vật tư, trong công ty. + Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. + Nghiên cứu đổi mới công nghệ trang thiết bị thi công. - Kiểm tra, nghiệm thu các loại thiết bị và nguyên vật liệu do các đội xây dựng công trình, đội duy tu sửa chữa mua sắm theo thiết kế, dự toán được duyệt. *Phòng tổng hợp - Quản lý quỹ nhà đang cho thuê (nhà ở, nhà làm việc) + Làm thủ tục tiếp nhận nhà ở các đơn vị trong ngành bàn giao. + Tiếp nhận đơn thư, xác minh, đề xuất hướng sử lý. - Quản lý, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ công tác hành chính trong công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và của Công ty. Chấp hành chế độ lưu trữ và bảo mật của Nhà nước. - Quản lý nhà văn phòng công ty, các thiết bị văn phòng và xe ô tô con. Lập kế hoạch trang thiết bị văn phòng hàng năm và thực hiện việc mua sắm mới, sửa chữa các thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm. - Tổ chức và quản lý công tác thường trực và bảo vệ cơ quan. - Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, tiền lương. + Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ. + Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, trên doanh thu, khoán tiền lương theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong khuôn khổ các định mức đơn giá được duyêt. + Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, cho thôi việc, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Pháp luật. + Thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Thực hiện nâng lương, nâng bậc cho CNVC hàng năm theo quy định và phân cấp của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. + Thực hiện các công tác khác theo quy định và hướng dẫn của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. *Ban 61 - Làm thủ tục bán nhà ở xây dựng mới theo các dự án của Công ty. - Thực hiện việc bán nhà ở do công ty đang quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và Quyết định 6549/QĐ-UB ngày 30/11/2000 của UBND thành phố Hà nội,không để xảy ra những sai sót do chủ quan gây nên. - Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc chuyển dịch hợp đồng thuê nhà ở đảm bảo chính xác, đúng quy định. * Các đội xây dựng công trình và đội duy tu sửa chữa - Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Công ty giao, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng công trình theo quy định quản lý đầu tư xây dựng. - Chủ động cân đối bố trí lao độngđầy đủ, hợp lý theo khối lượng công trình được giao( Thông quan hợp đồng lao động). - Căm cứ mức khoán chi phí được Công ty giao, các đội chủ động cân đối đảm bảo hoàn thành các công trình có chất lượng, nâng cao thu nhập cho người lao động và không thua lỗ. - Được chủ động tìm kiếm thêm việc làm, thông qua Công ty ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện có hiệu quả. - Được vay vốn Công ty để thực hiện các công trình được Công ty giao. - Định kỳ tháng, quý, năm, lập báo cáo khối lượng công trình hoàn thành, dở dang và các loại nguyên vật liệu tồn kho làm cơ sở thanh toán tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành. Khi công trình hoàn thành tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ thanh quyết toán( có kèm theo các hồ sơ gửi về Công ty). - Tuân thủ sự chỉ đạo và kiểm tra về nghiệp vụ của các Phòng, Ban,Côngty. Mối quan hệ công tác * Đối với Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Công ty có trách nhiệm: - Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. - Chịu sự kiểm tra thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam về mọi hoạt động của Công ty. * Đối với địa phương: Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương theo luật định. Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an ninh trật tự xã hội, môi trường, bảo vệ tài sản( Quỹ nhà, quỹ đất,…) * Đối với tổ chức đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty: Giám đốc Công ty phải tôn trọng sự lãnh đạo của tổ chức Đảng tại Công ty theo điều lệ Đảng; Tạo mọi điều kiện cho các tổ chức Công đoàn, Thanh niên hoạt động và tham gia quản lý trong Công ty. Trong điều hành sản xuất kinh doanh, Giám đốc là người quyết định và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về quyết định của mình. * Đối với khách hàng (CBCNV được mua/ thuê nhà của Công ty): Công ty phải tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của CBCNV trong ngành Đường sắt-Giao thông vận tải, từ hướng dẫn về điều kiện mua bán, các thủ tục pháp lý đề hợp pháp hoá nhà ở cho ngườ mua Công ty phải thực hiện nhanh gọn theo đúng sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. * Đối với các bạn hàng liên doanh, liên kết: Công ty được phép chủ động huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách, chủ động quan hệ liên doanh, liên kết với các đơn vị khác để triển khai những dự án sản xuất kinh doanh có sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. * Đối với CBCNV của Công ty: Công ty phải luôn đảm bảo đời sống cho CBCNV trong Công ty của mình. Thực hiên chi trả lương đúng thời hạn theo chế độ lương bổng do Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt Nam quy định. Công ty phải triển khai chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, các chính sách thưởng, nâng cao đới sống tinh thần của CBCNV( quà sinh nhật, nghỉ mát,…). Trong thời gian qua, Công ty đã luôn làm tốt các mối quan hệ công tác trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty luôn thực hiện đúng nghĩa vụ với Nhà nước, với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, tuân thủ mọi quy chế quản lý của địa phương và các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên… Không những thế Công ty còn chủ động thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với địa phương có đất nhằm xin miễn tiền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng… nhằm đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Với tinh thần “ phục vụ CNV trong ngành” Công ty đã không ngừng cải thiện công tác để đáp ứng tốt nhu cầu về nhà ở cho CBCNV đặc biệt là những CBCNV có thu nhập thấp. Công ty cũng đã chủ động kêu gọi vốn đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết) Để thực hiện các dự án nhận thầu ngoài ngành Đường sắt. Đồng thời Công ty còn đảm bảo được đời sống CBCNV trong Công ty oqr mức cao hơn so với mức trung bình ngành ( năm 2002, thu nhập bình quân của CBCNV= 2,013 tr/ tháng, tham quam nghỉ mát hai lần, tặng quà sinh nhật trị giá 500 nghìn đồng cho mỗi CBCNV,…). Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Các nguồn lực của Công ty * Vốn : Công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt nam, Bộ Giao thông Vận tải. Do vậy, một mặt nó chịu sự quản lý về tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt nam cấp và còn có thể huy động một lượng vốn nhất định từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Căn cứ vào các dự án phát triển nhà ở được Liên hiệp Đường sắt Việt nam ( Bộ Giao thông Vận tải) phê duyệt, Công ty được vay vốn của Liên hiệp Đường sắt Việt nam để thực hiện dự án hoặc được Liên hiệp Đường sắt Việt nam bảo lãnh để Công ty vay vốn của Ngân hàng( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Bên cạnh đó, để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, Liên hiệp Đường sắt Việt nam còn cho phép Công ty được chủ động kêu gọi vốn đầu tư( dưới hình thức liên doanh, liên kết) của các đơn vị khác trong nghành để cùng thực hiện dự án xây dựng nhà ở, đấu thầu quyền sử dụng đất. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong các năm qua, nhờ sự cố gắng vượt bậc của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã luôn bảo đảm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh, bảo đảm sự tăng trưởng về vốn. Bảng: Tổng vốn sản xuất kinh doanh và cơ cấu Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn cố định 7.283,5 68,3 9.117 54,6 13.764 53,8 22.968 53 Vốn lưu động 3.379,5 31,7 7.570 45,4 11.834 46,2 20.400 47 Tổng cộng 10.662 16.687 25.598 43.368 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 1999-2002 Công ty được thành lập từ tháng 10 / 1998 do yêu cầu phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên nghành Đường sắt. Qua bảng trên, ta thấy tổng số vốn của Công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy có sự thay đổi khá hơn về tỷ trọng của nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn( năm 1999: 68, 3% - 31, 7 % so với các năm khác : 54% - 46% ). Mặc dù vậy, xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng qua các năm, điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty có hiệu quả, Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng bảo toàn và phát triển vốn. Cụ thể năm 1999, tổng số vốn của Công ty là 10.662 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 7.379, 5 triệu đồng, chiếm 31, 7 % . Năm 2000 , tổng số vốn là 16.687 triệu đồng (tăng 6.025 triệu đồng =56,5 % so với năm 1999) trong đó vốn cố định là 9.117 triệu đồng chiếm 54, 6% , vốn lưu động là 7.570 chiếm 45,4% tổng số vốn. Năm 2001, tổng số vốn là 25.598 triệu đồng( tăng 8.911 triệu đồng = 34,8 % so với năm 2000) trong đó, vốn cố định là 13.764 triệu đồng = 53,8 % , vốn lưu động là 11.834 triệu đồng chiếm 46,2% tổng số vốn. Năm 2002, tổng số vốn là 43.368 triệu đồng ( tăng 17.770 triệu đồng = 69,4 % so với năm 2001) trong đó, vốn cố định là 22.968 triệu đồng chiếm 53%, vốn lưu động là 20.968 triệu đồng chiếm 47% tổng số vốn. Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty : 80% vốn Ngân sách. 15% vốn tự bổ sung. 5% vốn khác. * Về nhân lực: Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty không thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh. Hiện nay, Công ty có 50 cán bộ công nhân viên chính thức , trong đó có 35 người làm việc tại Văn phòng Công ty, 15 người làm trong các tổ đội xây dựng, duy trì, sửa chữa. nguồn lao động trong Công ty được tổ chức theo cơ cấu sau: Bảng: Cơ cấu lao động Công ty Đầu tư và Phát triển nhà ở Giao thông Vận tải Lĩnh vực và trình độ chuyên môn Số người Tỷ trọng(%) Tổng số lao động 50 100 - Cán bộ quản lý 12 24 - Kỹ sư, kỹ thuật viên 16 32 - Nhân viên kinh doanh 7 14 - Thợ bậc cao 15 30 - Lao động phổ thông Trình độ chuyên môn - Trình độ cao học và trên đại học 21 42 - Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 22 44 - Còn lại 7 14 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt – 2002. Ngoài ra, Công ty còn một lực lượng lao động phổ thông khá lớn thuê ngoài theo từng công trình theo hợp đồng thuê mướn lao động để bảo đảm thực hiện đúng tiến độ thi công. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo, Công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao( đặc biệt là đội ngũ kỹ sư, chuyên viên) để bổ sung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp. * Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của Công ty Hiện nay , cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ở mức cho phép Công ty triển khai thi công các công trình nhà ở thuộc các hạng mục sau : + Nhà cấp 4. + Nhà chung cư ( 3 – 4 tầng ). + Nhà ở cao tầng hiện đại. Các công trình thi công của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt theo sự kiểm định tiêu chuẩn chặt chẽ của Ban quản lý chất lượng công trình ( Ban quản lý phát triển nhà Đường sắt ) . Hiện Công ty đang quản lý và sử dụng một số máy móc trang thiết bị xây dựng phục vụ cho việc triển khai thi công các công trình nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong ngành . Đồng thời Công ty liên tục xin vốn ngân sách và trích vốn tự bổ xung của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật và công cụ lao dộng , cải tiến công nghệ thi công để đẩy mạnh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình . Bằng chứng là tổng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng không ngừng qua các năm : Bảng: Giá trị Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm Giá trị Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2000 8.967.534.692 2001 13.764.897.062 2002 21.637.915.117 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2000-2002 * Quan hệ với các cơ quan : Với các cơ quan quản lý Nhà nước : Công ty đã thiết lập và duy trì được các mối quan hệ khá tốt đẹp với các cơ quan quản lý Nhà nước ở các địa phương có đất , nhà thuộc quyền quản lý của Công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng , xin giảm hoặc miễn tiền sử dụng đất , công tác quản lý quỹ nhà , quỹ đất ,… Với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam : Công ty Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là một côgn ty trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, do vậy Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như : cấp vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh được sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bảo lãnh để Công ty vay vốn tại các ngân hàng , Liên hiệp Đường sắt Việt Nam trực tiếp chỉ đạo quá trình hoạt động của Công ty ,… Với các đơn vị trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam : Công ty có thể liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong Ngành để cùng thực hiện các dự án xây dựng và đấu thầu sử dụng đất theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , có thể nhận được sự hỗ trợ của các đơn vị trong ngành khi cần thiết theo sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Với các ngân hàng và một số tổ chức tín dụng : Công ty đã thiết lập được các mối quan hệ uy tín lâu dài với một số Ngân hàng và các tổ chức tín dụng để tăng cường khả năng điều động vốn của Công ty khi cần thiết . Phạm vi, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong toàn cảnh nghành Đường sắt Việt nam, Công ty tiến hành quản lý quỹ đất, quỹ nhà của các đơn vị trong nghành còn thừa sau quy hoạch bàn giao lại và tiến hành sử dụng để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt và các công trình kiến trúc Đường sắt và công trình giao thông để phục vụ nhu cầu phát triển của toàn ngành. Công ty đựơc phép liên doanh, liên kết với tất cả các đơn vị khác trong Liên hiệp Đường sắt Việt nam theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt nam và được nhận sự hỗ trợ của các đơn vị trong nghành. Để phát triển hoạt động của Công ty, cuối năm 2002, Công ty đã xin phép Liên hiệp Đường sắt Việt nam và Bộ Giao thông Vận tải quy định lại phạm vi hoạt động của Công ty ra toàn nghành Giao thông Vận tải. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở mới được thành lập vài năm nay song Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt đã không ngừng hoàn thiện nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam đồng thời đảm bảo sự phát triển không ngừng của Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm: Hoạt động xây lắp. Xây lắp là hoạt động chính yếu, chiếm gần 80% trong tổng giá trị sản lượng hàng năm của Công ty, trong đó có: * Xây dựng nhà ở cho CBCNV trong ngành đường sắt: Kể từ khi chính thức thành lập đến nay, Công ty đã đi vào khởi công và hoàn thành một số các công trình và đã tiến hành bán/ cho thuê cho CBCNV để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của họ như: - Công trình nhà ở cho CBCNV ga Gia Lâm. - Nhà ở 132 Lê Duẩn. - Công trình nhà số 9 Láng Hạ - Nhà ở chung cư Đảng uỷ Đường sắt (Quận Thanh Xuân) - Nhà A1 giáp bát. - Công trình nhà ở CBCNV trường TH Đường sắt. - Nhà ở CBCNV ga Văn Điển. *Xây dựng nhà ga và các công trình kiến trúc đường sắt. Công ty hiện đang quản lý và tiến hành xây dựng một loạt các công trình nhà ga và các công trình kiến trúc đường sắt trong toàn ngành như: - Nhà ga phố Tráng - Công trình ga Kim Nỗ. - Công trình ga Goi. - Công trình lưu trú Vinh. - Các công trình kiến trúc đường sắt: +Công trình Bản Phí. + Công trình Phố vị + Công trình Voi Xô. + Công trình Quán Triều. + Công trình Trúc Trạch. + Công trình Ngọc Lâm. + Công trình Đồng hới. + Công trình Lưu Xá. + Công trình Sen hồ. + Công trình Na dương… *Xây dựng các công trình nhà ở cao tầng nhận thầu của các đơn vị ngoài ngành: Được thành lập với mục đích giải quyết nhu cầu về nhà ở cho CBCNV trong ngành và phục vụ cho một số hoạt động của ngành đường sắt, bên cạnh đó, công ty cũng được phép nhận thầu các công trình ngoài ngành để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã nhận thi công một số các công trình: - Nhà ở cao tầng Mĩ Đình I-Bộ Quốc phòng. - Nhà ở cao tầng (Tổng công ty phát triển nhà ở Hà nội). - Nhà ở cao tầng (Tổng công ty Sông đà)… *Công tác duy tu sửa chữa. Để đảm bảo độ bền công trình và nâng cao chất lượng công trình đáp ứng lòng tin cậy của khách hàng, công ty luôn tiến hành hoạt động sửa chửa, duy tu theo hợp đồng thoả thuận giữa người thuê/ mua nhà của Công ty. Hoạt động tư vấn thiết kế: Hàng năm hoạt động cũng đem lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho Công ty. Vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tận dụng được lao động của CBCNV của Công ty, Nó bao gồm hai hoạt động chính: *Tư vấn - Quy hoạch sử dụng đất. - Giám sát công trình. *Thiết kế xây dựng cơ bản. Cho thuê nhà. Việc cho thuê nhà của Công ty được tiến hành theo hợp đồng thuê nhà ký giữa Công ty và người thuê theo quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Thời gian thu hồi vốn của Công ty tối đa là 25 năm kể từ ngày cho thuê. Bán nhà Công ty tiến hành bán nhà cho CBCNV trong ngành dưới sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam theo mức giá quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Việc mua bán nhà được tiến hành theo 2 hình thức: + Trả tiền ngay. + Trả góp (thời gian thu hồi vốn từ 10 đến 20 năm). Công ty chịu trách nhiệm làm hồ sơ trước bạ và các thủ tục hợp pháp hóa nhà ở cho người mua theo hợp đồng mua bán giữa 2 bên. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Công ty hiện có một số cơ sở sản xuất một số loại vật liệu xây dựng cơ bản và cấu kiện bê tông đúc sẵn để phục vụ cho công tác thi công các công trình nhà ở, các công trình kiến trúc đường sắt, đồng thời kinh doanh để thu lợi nhuận. Về thị trường , khách hàng Phạm vi hoạt động của lĩnh vực kinh doanh của công ty là toàn ngành Đường sắt ( từ năm 2003 , phạm vi hoạt động của Công ty được mở rộng ra toàn ngành Giao thông vận tải ). Khách hàng của Công ty là các cán bộ công nhân viên trong ngành Đường sắt có nhu cầu về nhà ở ( đặc biệt là những cán bộ công nhân viên có thu nhập thấp ) . Họ được mua hoặc thuê nhà của Công ty theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam dưới hai hình thức : Trả ngay . Trả góp : thời gian thu hồi vốn tối đa là 10-20 năm . * Đặc điểm thu nhập và tiêu dùng của cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt: Liên hiệp Đường sắt Việt nam có khoảng 10 vạn cán bộ công nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh , trong đó chủ yếu là hoạt động Vận tải Đường sắt . Là một nghành kinh tế công ích, hoạt động vì sự phát triển chung của nền kinh tế, tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển của các nghành kinh tế khác, do vậy, tỷ súât lợi nhuận của Liên hiệp Đường sắt Việt nam không cao so với các nghành sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, được sự hỗ trợ của Nhà nước cùng sự nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt Việt nam, Liên hiệp Đường sắt Việt nam đã liên tục đảm bảo sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay, thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên trong Liên hiệp Đường sắt Việt nam là 1,4 triệu đồng/ tháng. Song vẫn có một số lượng khá lớn cán bộ công nhân viên có mức thu nhập thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của nghành( 500 – 700 nghìn đồng/ tháng). Với mức thu nhập như thế thì bảo đảm cuộc sống sinh hoạt ở mức tối thiểu đã khó đừng nói gì đến tích luỹ. Hiện đang có rất nhiều cán bộ công nhân viên chưa có nhà ở hoặc phải ở trong những khu nhà rất tồi tàn và bị xuống cấp nghiêm trọng nhưng không có khả năng đầu tư mua nhà hay nâng cấp sửa chữa gì. Thực trạng này đòi hỏi Liên hiệp Đường sắt Việt nam phải có những giải pháp, chính sách phù hợp giải quyết nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong nghành để bảo đảm chất lượng lao động và sự đóng góp sức lực của từng cán bộ công nhân viên vào sự phát triển chung của toàn nghành. Về cạnh tranh Với nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong ngành Đường sắt ,từ kế hoạch sản xuất kinh doanh đến việc thực hiện ( vốn , chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý phát triển nhà Đường sắt ,…) Công ty đều nhận được sự “ bảo trợ “của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , do vậy sự cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hầu như không đáng kể . Tuy nhiên với phương hướng hiện nay của Công ty là phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khách hàng khác nữa, Công ty đang từng bước nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển . Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian qua Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Tình hình sử dụng vốn qua các năm: CT Năm Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu 2000 6.372.135.667 8.967.534.692 7.315.229.676 9.371.623.194 2001 11.833.551.121 13.764.897.062 11.024.310.432 14.574.137.751 2002 18.736.523.171 21.637.915.117 19.863.090.769 23.504.712.661 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn của Công ty đều tăng qua các năm. Tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn tăng, tài sản cố định đầu tư dài hạn cũng tăng. Nguyên nhà là do công ty không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc xây dựng các công trình có quy mô nhỏ, Công ty đã dần tiến hành thêm những công trình có quy mô lớn hơn, đầu tư mua sắm thêm thiết bị máy móc hiện đại hơn để nâng cao tiến độ và chất lượng thi công công trình. Trong cơ cấu vốn ta còn thấy, Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ lớn và không ngừng tăng nhanh, điều này khẳng định một cơ cấu tài chính khá an toàn của công ty đảm bảo tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh Tình hình thực hiện sản lượng của Công ty ty qua các năm Đơn vị: Triệu đồng 2000 2001 2002 KH TH KH TH KH TH Giá trị sản lượng 15.000 15.250 27.000 27.859 43000 43.504 Xây lắp 12.300 12.450 19.000 19.120 35.000 35.028 Tư vấn,thiết kế 2.200 2.300 3.100 3.150 2.500 2.513 Bán nhà 61/CP 500 500 4.000 4.557 5.123 5.133 Cho thuê nhà x 900 934 825 830 Bảng số liệu trên cho ta thấy tổng gía trị sản lượng tăng khá đều đặn theo các năm. Nếu sản lượng năm 2000 là 15.250 triệu đồng thì đến năm 2001 là 27.859 triệu đồng ( tăng 12.609 triệu = 82,7%) và năm 2002 là 43504 triệu ( tăng 15.645 triệu = 56,2% so với năm 2001). Sở dĩ sản lượng thực hiện của công ty tăng đáng kể như vậy là do công ty đã không ngừng cố gắng cải thiện bộ máy tổ chức quản lý, đầu tư nâng cao kỹ thuật, công nghệ xây dựng, dần khẳng định được năng lực và uy tín với khách hàng. Đồng thời công ty còn hoạt động tuân thủ theo đúng những nguyên tắc chỉ đạo của Liên HĐSVN kết hợp với sự năng động sáng tạo của mình, do vậy mà công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra và vượt chỉ tiêu đề ra. Năm 2000 sản lượng công ty vượt mức kế hoạch 250 triệu =1.7%; năm 2001 sản lượng công ty vượt mức kế hoạch 859 triệu đồng= 3,2%; năm 2002 sản lượng công ty vượt mức kế hoạch 504 triệu đồng = 1,2%. Cụ thể: * Về hoạt động xây lắp: Xây lắp ( cụ thể là hoạt động xây dựng nhà ở) là hoạt động chủ yếu của công ty. Sản lượng xây lắp của công ty qua các năm tăng rất nhanh. Năm 2000, sản lượng đạt 12450 triệu thì 2001 đạt 19.120 triệu ( tăng 6670 triệu = 53,6%), năm 2002 sản lượng xây lắp đạt 35028 triệu ( tăng 15908 triệu = 83,2% so với năm 2001; tăng 22578= 181,3% so với năm 2000). Với 50 CBCNV chính thức của công ty và một đội ngũ công nhân có tay nghề thuê ngoài đã dần đẩy nhanh năng lực thi công của công ty. Số dự án được thực hiện của công ty cũng tăng không ngừng qua các năm. Năm 2000 công ty mới chỉ được tiến hành xây dựng 2 công trình nhà ở lớn: - Nhà ở khu xe lửa Gia lâm ( giá trị sản lượng = 7 tỷ ) để phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của CBCNV nhà máy xe lửa Gia lâm. - Nhà ở số 9 Láng Hạ ( giá trị sản lượng = 5 tỷ) phục vụ chủ yếu cho nhu cầu về nhà ở của CBCNV nhà máy Cao su Đường sắt. Đến năm 2001, công ty được triển khai thêm 4 công trình: - Nhà A1 Giáp Bát ( giá trị sản lượng = 1.200 triệu đồng) - 5 công trình LH1 ( giá trị sản lượng = 1.113 triệu đồng) - Công trình Kim Nỗ ( giá trị sản lượng = 1.700 triệu đồng) - Công trình lưu trú ga gói, lưu trú Vinh ( tổng giá trị sản lượng = 623 triệu đồng) - Duy tu sửa chữa ( giá trị sản lượng = 500 triệu đồng) Đến năm 2002, công ty được tiến hành triển khai thêm các công trình sau: - Nhà 17 Nguyễn Đình Chiểu ( giá trị sản lượng/năm 2002 = 100 triệu đồng) - Nhà ga Phố Tráng ( giá trị sản lượng = 447 triệu đồng) - Nhà ở 132 Lê Duẩn ( giá trị sản lượng = 1.600 triệu đồng) - Công tác duy tu sửa chữa ( giá trị sản lượng = 200 triệu đồng) - Công trình nhà ở Trường trung học Đường Sắt và ga Gia Lâm ( giá trị sản lượng = 5000 triệu đồng). - Các công trình kiến trúc đường sắt ( giá trị sản lượng = 3.011 triệu đồng): + Công trình Bản Thí. ( 82 triệu đồng) + Công trình Phố Vị. ( 27 triệu đồng) + Công trình Voi Xô. ( 27 triệu đồng) + Công trình Quán Triều. ( 200 triệu đồng) + Công trình Ngọc Lâm. ( 686 triệu đồng) + Công trình Đồng Hới. ( 454 triệu đồng) + Công trình Lưu Xá. ( 276 triệu đồng) + Công trình Sen Hồ. ( 244 triệu đồng) + Công trình Na Dương. ( 260 triệu đồng) + Công trình Phúc Trạch. ( 755 triệu đồng) Đồng thời công ty bắt đầu nhận thầu được 1 công trình ngoài ngành là công trình nhà ở công ty ô tô số 2 ( 2500 triệu đồng). * Hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng. Nằm trong nội dung hoạt động chủ yếu của công ty, hoạt động tư vấn và thiết kế xây dựng của công ty cũng mang lại giá trị sản lượng tăng dần hàng năm: Năm 2000, hoạt động tư vấn- thiết kế xây dựng dừng lại chủ yếu ở hoạt động quy hoạch đất các ga trong đó: - Khu vực Hà Nội ( 300 triệu) - Các tỉnh khác ( 2000 triệu) Đến năm 2001, công ty tiến hành thêm hoạt động hợp thức đất các khu ga ( 1500 triệu) Năm 2002 tổng giá trị sản lượng công tác tư vấn đạt 2.513 triệu đồng bao gồm: - Quy hoạch ga Vinh ( 419 triệu đồng) - Quy hoạch ga Đồng Đăng ( 62 triệu đồng) - Quy hoạch đất Công ty Virasimex tại Đông Anh ( 50 triệu đồng) - Giám sát công trình HVBVVT ( 66 triệu đồng) - Nhà ở công ty ô tô số 2 ( 140 triệu đồng) - Nhà ở công ty Thép ( 96 triệu đồng) - Trường THAS và Ga Gia Lâm ( 180 triệu đồng) - Hợp thức đất ( 1500 triệu đồng) * Hoạt động bán nhà theo NĐ 61/CP : Năm 2000, công ty bắt đầu có quỹ nhà để bán cho CBCNV trong ngành nhưng còn với 1 con số ít ỏi là 500 triêụ đồng. Nguyên nhà là do mới thành lập được 2 năm và thời gian tiến hành thi công các công trình nhà ở là khá dài do vậy quỹ nhà của công ty còn ít. Năm 2001, cùng với tiến độ hoàn tất việc thi công các công trình nhà ở, công ty đã tăng được quỹ nhà ở và tiến hành bán nhà cho CBCNV với tổng giá trị 4.557 triệu đồng. Năm 2002, sản lượng nhà bán là 5.133 triệu đồng. Ta thấy gía trị sản lượng nhà bán cho CBCNV theo NĐ 61/CP qua các năm của công ty tăng rất nhanh, năm 2001 tăng 4057 triệu, năm 2002 tăng 556 triệu so với năm 2001. Điều đó cho thấy chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động của công ty không ngừng tăng nhanh qua các năm, công ty đã không phụ niềm hy vọng của biết bao CBCNV có thu nhập hạn hẹp trong ngành. * Hoạt động cho thuê nhà: Hoạt động cho thuê nhà của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng giá trị sản lượng công ty là do đặc thù về nhu cầu của nhà ở của CBCNV trong ngành và chính sách của LĐLĐVN để đảm bảo đáp ứng đâỳ đủ nhu cầu về nhà cho CBCNV. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của công ty trong những năm qua Là 1 DNNN công ty đã nỗ lực rất cao thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước: nộp thuế... Ta hãy xem xét bảng số liệu về tình hình nộp ngân sách Nhà nước của công ty: Đơn vị: Triệu đồng 2000 2001 2002 KH TH KH TH KH TH Nộp ngân sách 200 200 400 405 500 550 Qua bảng trên ta thấy, công ty luôn thực hiện nộp ngân sách đầy đủ và vượt kế hoạch đề ra. Năm 2001, công ty nộp ngân sách vượt kế hoạch 13,5%, tăng 254 triệu = 127% so với năm 2000. Năm 2002, công ty nộp ngân sách vượt kế hoạch 10%, tăng 96 triệu = 21% so với năm 2001. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN thì việc hoàn thành nghĩa vụ của 1 DNNN góp phần tăng nguồn thu ngân sách để đảm bảo nhà nước có được sức mạnh kinh tế để thực hiện vai trò thống trị của mình là 1 điểm rất đáng mừng của công ty Đầu tư- phát triển Nhà Đường Sắt. Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty * Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm: Năm Chỉ tiêu Mã số 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 1 9.730.000.000 16.678.677.300 44.062.000.000 Trong đó: DT hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ 2 3 DT thuần Giá vốn hàng bán LN gộp CP hàng bán CP quản lý DN LN từ hoạt động sản xuất KD 4 5 6 7 8 9 9730.000.000 8.770.000.000 960.000.000 760.000.000 200.000.000 16.678.000.000 15.307.000.000 1.371. 000.000 917. 000.000 454.000.000 44.062.000.000 41.072.000.000 1.690.000.000 1.140.000.000 550.000.000 Thu nhập hoạt động TC CP hoạt động TC LN từ hoạt động TC Các khoản TN bất thường CP bất thường LN bất thường 10 11 12 13 14 15 Tổng LN trước thuế Thuế TNDN phải nộp LN sau thuế 16 17 18 200.000.000 50.000.000 150.000.000 454.000.000 113.500.000 340.500.000 550.000.000 137.500.000 412.500.000 Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Lợi nhuận trước thuế 200.000.000 454.000.000 550.000.000 Doanh thu 9.730.000.000 16.679.000.000 44.062.000.000 Lợi nhuận/ Doanh thu 0,02055 0,02722 0,01248 Qua các năm ta thấy, tỷ lệ Lợi nhuận >0, cho thấy một điều Công ty làm ăn có lãi, tỷ lệ LN/DT của các năm của công ty mức thấp so với các đơn vị kinh doanh trong ngành xây dựng, điều này nói lên nét đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong ngành Đường sắt, phục vụ cho sự phát triển của ngành Đường sắt, kế đó mới phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ra ngoài ngành. Mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian tới Tình hình thị trường nhà đất ở nước ta hiện nay Cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tốc độ đô thị hoá của nước ta hiện nay là sự bùng nổ nhu cầu về nhà ở ( đặc biệt là ở các khu đô thị lớn ) làm cho thị trường nhà đất trở nên sôi động . Điều này mở ra một cơ hội cho các Doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và xât dựng nhà ở . Hiện nay , đa phần các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà ở đều làm ăn có lãi với tỷ suất lợi nhuận khá cao . Trong các nội dung hoạt động của các doanh nghiệp này thì bán nhà là khâu dễ tiến hành hơn cả . Nhà vừa xây xong lập tức bán hết ngay , thậm chí chưa xây xong đã có khách hàng đặt mua trước . Giá cả của các doanh nghiệp này được xác định chủ yếu dựa vào chi phí xây dựng công trình và theo sự chỉ đạo của Nhà nước ( giá trần , các chính sách ,..) . Ngành xây dựng hiện nay tăng trưởng với một tốc độ khá cao , đáp ứng một lượng nhu cầu không nhỏ về nhà ở của dân cư . Tuy nhiên , trên thị trường tự do ( chủ yếu là sự mua đi bán lại của các chủ hộ hoặc của các chủ kinh doanh bất động sản ) thì tình hình diễn ra rất phức tạp . Các chủ hộ kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận là trên hết đã gây nhiễu loạn thị trường nhà , làm cho giá nhà tăng vọt .Đây được coi là một vấn đề rất bức xúc mà cho đến nay Nhà nước vẫn chưa đưa ra được những biện pháp , chính sách phù hợp để quản lý chặt chẽ , bình ổn thị trường bất động sản . Trong tình hình đó thì việc thoả mãn nhu cầu về nhà ở của bộ phận dân cư có thu nhập thấp ngày càng trở nên xa vời ,với tình trạng”Tấc đất tấc vàng” như hiện nay, một CBCNV với thu nhập bình quân một triệu đồng /tháng , không tiêu dùng gì cả thì cũng phải tới 30,40 năm mới mua nổi một căn nhà chung cư ở Hà nội .Đây là một dấu hỏi chấm rất lớn đặt ra cho các cơ quan quản lý Nhà nước , các bộ ,các nghành cần khẩn trương phối hợp giải quyết. Đồng thời ,với tình hình thị trường nhà đất như hiện nay cũng gây ra một số khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà ở như: công tác giải phóng mặt bằng ,… Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành Đường sắt trong thời gian tới Mục tiêu chung của toàn Ngành được xác định trong năm 2003 là: “Đổi mới công nghệ ,an toàn và tăng trưởng “ Ngành Đường sắt Việt nam là một trong số các ngành có lịch sử hình thành và phát triển lâu nhất nước ta. Với con số gần 10 vạn CBCNVC với mức thu nhập bình quân 1,4triêu đồng/người/tháng, ngành Đường sắt Việt nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải Đường sắt (là nghành hoạt động công ích). Chuyển sang cơ chế thị trường, để đáp ứng đòi hỏi của thị trường và được phép của Bộ giao thông vận tải, Ngành đa mở rộng hoạt động của mình sang một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngòai vận tải : Du lịch ; xây dựng ; sản xuất kinh doanh vật tư xây dựng, máy móc thiết bị kỹ thuật …Hiện nay Liên hiệp Đường sắt Việt nam đã có một hệ thống các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nha u và cùng hỗ trợ nhau vì sự phát triển chung của toàn Ngành. Sang năm 2003, mục tiêu đầu tiên được nghành xác định là đổi mới công nghệ. đây là một vấn đề cấp thiết nhất của ngành hiện nay bởi đa phần máy móc thiết bị vận tải và ngoài vận tải của ngành đã lạc hậu, chủ yếu là nhập của Liên xô và Đông âu với công nghệ của những năm 20,30. Hiện nay các ngành vận tải ngoài Đường sắt : Hàng không ,xe khách,.. đang rất phát triển phục vụ tốt nhu cầu về vận tải. Do vậy, ngành Đường sắt phải tiến hành đổi mới công nghệ đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao sức cạnh tranh so với các loại hình vận tải khác, đồng thời trong các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực ngoài vận tải \của Liên hiệp Đường sắt Việt nam cũng phải luôn luôn chú trọng thực hiện mục tiêu này để đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp cũng như toàn ngành. “An toàn ”cũng là một nhiệm vụ quan trọng được toàn ngành xác định trong thời gian tới. Toàn ngành phải phấn đấu thực hiện đầy đủ và những nguyên tắc, chính sách quản lý của Nhà nước (Chế độ hạch toán kế toán, nộp thuế ,…). đảm bảo không để xảy ra tai nạn Đường sắt, tai nạn lao động và những thiệt hại mất mát không đáng có. Tín hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ổn định chắc chắn đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn ngành. Mục tiêu “tăng trưởng “ là mục tiêu kinh tế rất quan trọng trong trước mắt cũng như lâu dài để đảm bảo sự phát triển và tồn tại của ngành. Toàn ngành đặt chỉ tiêu tất cả các doanh nghiệp trực thuộc làm ăn có lãi, thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch đề ra. Mục tiêu và phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới . Mục tiêu chung Để thực hiện được nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau mục tiêu phát triển của Liên hiệp Đường sắt Việt nam giao phó,đồng thời để đảm bảo sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, trong thời gian tới, công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của mình như sau : *Thực kiện đầy đủ nhiệm vụ của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam giao phó . Công ty cố gắng thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh ; vượt chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo tốt đời sống của CBCNV,… * Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và tuân thủ nghiêm chỉnh những nguên tắc quản lý của Nhà nước. Trong thời gian tới, công ty quyết tâm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước :Nộp ngân sách, thuế VAT, thuế đất… đòng thời tuânthủ chặt chẽ những nguên tắc quản lý của Nhà nước về công tác hạch toán kế toán,… * Phát triển sản xuất kinh doanh : để thực hiện mục tiêu này, công ty sẽ cố gắng làm tốt các công việc sau: Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực thi công các công trình nhà ở cao tầng hiện đại. Chủ động tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp vớid các ban ngành đoàn thể để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong các hoạt động : xin quỹ đất, xin miễn thuế sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, … Tích cực quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành để kêu gọi vốn đầu tư , liêndoanh đấu thầu sử dụng đất và xây dựng công trình nhà ở . Huy động tốt mọi nguồn lực để thực hiện được những dự án lớn, những dự án xây dựng ngoài ngành . Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV trong công ty và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Mục tiêu cụ thể trong năm 2003 Để thực hiện được những mục tiêu và phương hướng đề ra, trong năm 2003, công ty đa xác định cho mình những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể sau: *Tăng trưởng : - Giá trị sản lượng: 60 tỷ đồng (Tăng 30% so với năm 2002) Diện tích nhà ở : 20 .000 m2 Doanh thu : 55 tỷ đồng( Tăng 25% so với năm 2002) * Hoàn thành công tác qui hoạch hợp thức quỹ đất trong toàn ngành gồm 97 khu ga, với diện tích khoảng 200 ha . * Đầu tư máy móc thiết bị để thi công đưẹc nhà cao tầng hện đại (Kinh phí khoảng 3 – 5 tỷ đồng) thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất phụ ( Đúc cọc bê tông, làm cửa, kho tàng…) * An toàn : Cương quyết không để xảy ra tai nạn lao động trong thi công công trình, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ ở các công trình xây dựng của công ty\. * Giải quyết thủ tục để được làm chủ đầu tư dự án khu đô thị mới phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình giao thông. * Thu nhập bình quân tăng từ 10 – 15% so với năm 2002 (chỉ tiêu của ngành là 5%) duy trì tặng quà sinh nhật đối với CBCNV (mỗi đồng chí một chỉ vàng 9999). * Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp, quản lý công tác tài chính không để xảy ra tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh tiêu dùng của công ty, Giáo dục CBCNV công ty chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, đảm bảo an toàn chống ùn tắc, giảm dần tai nạn lao động. II. Thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt Về phần sản phẩm cơ bản Chất lượng nhà ở Chất lượng sản phẩm nhà ở của Công ty hiện nay Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt hàng năm tiến hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch được Liên hiệp Đường sắt Việt nam phê duyệt và trực tiếp chỉ đạo. Các sản phẩm nhà ở của Công ty đã và đang cung ứng hàng năm đều bảo đảm chất lượng tốt, thể hiện ở các mặt sau: Về phần kỹ thuật: Các công trình đảm bảo có độ bền vững cao, có tuổi thọ bảo đảm theo yêu cầu của Liên hiệp Đường sắt Việt nam: nhà cấp 4 có độ bền từ 30 – 40 năm, nhà chung cư 3-4 tầng có độ bền từ 40 - 55 năm. Về sự tiện dụng : các công trình nhà ở của Công ty được thi công theo những thiết kế kỹ thuật rất chi tiết, bảo đảm sự tiện dụng cho người sử dụng, từ kiểu dáng kiến trúc đến sự kết hợp cảnh quan môi trường, … đều được bảo đảm tốt theo các tiêu chuẩn kiến trúc công trình. Về quản lý chất lượng: Công ty luôn tuân thủ chặt chẽ theo quy trình quản lý chất lượng của Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Từ khâu xây dựng dự án đến khâu triển khai dự án, nghiệm thu công trình, Công ty đều tiến hành theo đúng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 dưới sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của Ban quản lý chất lượng công trình( Ban quản lý dự án phát triển nhà Đường sắt). Về tính kinh tế: Với nhiệm vụ đáp ứng tốt nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong nghành ( đặc biệt là cán bộ công nhân viên có thu nhập thấp), các sản phẩm nhà ở của Công ty bán cho cán bộ công nhân viên đảm bảo phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Cơ chế bán nhà của Công ty cho cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt: Hàng năm, Công ty lập danh sách cán bộ công nhân viên trong nghành đủ tiêu chuẩn mua hay thuê nhà của Công ty trình Liên hiệp Đường sắt Việt nam phê duyệt và điều chỉnh theo chủ trương chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Sau đó, Công ty tiến hành bán hay cho thuê nhà cho các cán bộ công nhân viên trong nghành theo kế hoạch đề ra dưới hai hình thức: + Trả ngay. + Trả góp: thời gian thu hồi vốn tối đa từ 10 – 20 năm. Đối với các cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn : làm đơn xin ưu đãi gửi Công ty giải quýêt, Công ty sẽ xem xét và lập danh sách trình Liên hiệp Đường sắt Việt nam duyệt, sau đó sẽ có chính sách ưu đãi giúp đỡ các hộ gia đình cán bộ công nhân viên này bằng các hình thức: giảm giá bán so với giá trung bình của Công ty, gia hạn thêm thời hạn thanh toán trả góp, …Trong năm 2002, Công ty đã giải quyết bán giảm gía 15% so với giá trung bình nghành 30% căn hộ của các công trình nhà ở mà Công ty hoàn thành thi công và triển khai bán trong năm, đây là cơ chế phù hợp, khắc phục khó khăn về chỗ ở của cán bộ công nhân viên có mức thu nhập thấp. Các biện pháp hiện nay của Công ty để nâng cao chất lượng sản phẩm nhà ở: Về phần kỹ thuật: Công ty đã và đang rất nỗ lực trong công tác để không ngừng nâng cao chất lượng kỹ thuật của các công trình nhà ở mà Công ty xây dựng và bán cho cán bộ công nhân viên. Công ty cố gắng kéo dài hơn nữa tuổi thọ công trình và nâng cao sự tiện dụng của công trình để đáp ứng tốt nhu cầu của các hộ gia đình cán bộ công nhân viên trong nghành. Mua được một căn hộ, đối với cán bộ công nhân viên trong nghành đã là một điều khó, bảo đảm tuổi thọ, độ bền công trình giúp cán bộ công nhân viên ở , nghỉ thoải mái trong căn hộ của mình là một sứ mệnh cao quý của Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt. Để làm đựơc điều đó, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt các mặt sau: Công ty liên tục đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ lao động hiện đại để bảo đảm nâng cao chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ thi công. Công ty còn áp dụng công nghệ thi công hiện đại trong việc triển khai xây dựng các công trình nhà ở để bảo đảm hiệu quả trong việc triển khai. Công ty hiện nay có một đội ngũ kỹ sư ( 16 người = 32% tổng số cán bộ công nhân viên chính thức của Công ty) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thợ bậc cao( 15 người = 30 % tổng số công nhân viên chính thức của Công ty) đáp ứng đựơc việc triển khai thi công các dự án theo đúng tiêu chuẩn đề ra của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Công ty còn tổ chức gửi cán bộ đi học thêm về kỹ thuật để nâng cao năng lực công tác đồng thời chú trọng việc phát hiện và trọng dụng những cán bộ kỹ thuật có năng lực đưa vào những khâu then chốt, quyết định chất lượng triển khai công trình. Về chất lượng nguyên vật liệu: Công ty mua sắm các nguyên vật liệu để thi công đảm bảo chất lượng theo chỉ tiêu đề ra. Đa phần nguyên vật liệu của Công ty mua từ các đơn vị nội bộ nghành: Công ty xuất nhập khẩu vật tư xây dựng Đường sắt, …Đồng thời, Công ty còn đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất một số vật liệu xây dựng cơ bản và cấu kiện bê tông đúc sẵn. Trong thời gian tới, Công ty còn phát triển thêm các cơ sở sản xuất này để đáp ứng việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về thiết kế công trình: Công ty cũng rất chú trọng vào công tác thiết kế công trình đảm bảo đúng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình theo yêu cầu đặt ra. Công ty còn có những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên thiết kế để hướng tới thiết kế những công trình nhà ở cao tầng hiện đại. Về quản lý chất lượng: Công ty thường xuyên đôn đốc và giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng theo yêu cầu của Liên hiệp Đường sắt Việt nam. Trong thời gian tới, Công ty cố gắng duy trì và làm tốt hơn công tác quản lý chất lượng. Về tính kinh tế của sản phẩm nhà: Hiện Công ty đang có một loạt các giải pháp để hạ giá thành sản phẩm như: Giảm giá nguyên vật liệu đầu vào: Công ty đang cố gắng tổ chức tốt hơn nữa công tác nhập nguyên vật liệu đầu vào( tìm nguồn, kiểm soát chất lượng, ổn định giá cả mua bán, …) để giảm được giá thành nguyên vật liệu đầu vào từ đó giảm được chi phí xây dựng/ m2, từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm nhà cho cán bộ công nhân viên. Giảm thuế đất, tiền sử dụng đất: Công ty tiến hành chủ động xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp đầy cảm thông với các cơ quan quản lý Nhà nước( đặc biệt các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương có đất, nhà thuộc quản lý của Công ty) để xin giảm / miễn thuế đất hay tiền sử dụng đất, … để hạ giá thành sản phẩm. Giảm kinh phí giải phóng mặt bằng: Công ty tích cực kêu gọi sự hỗ trợ của địa phương( dân cư, cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương) tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng, giảm thiểu những chi phí không cần thiết để hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao hiệu quả thi công: Đây là một giải pháp hữu hiệu đã và đang được Công ty áp dụng để giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chủng loại nhà Chủng loại nhà ở hiện nay của Công ty thực hiện thi công gồm các mục Nhà ở cấp 4. Nhà chung cư (3 – 4 tầng). Nhà ở cao tầng. Trong đó chủ yếu vẫn là nhà ở cấp 4 và chung cư( 3- 4 tầng). Năm 2002, Công ty đã triển khai xây dựng và hoàn tất 4.000 m2 nhà cấp 4 và 10.000 m2 nhà ở chung cư( 3- 4 tầng) phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên. Các biện pháp hiện nay của Công ty để mở rộng chủng loại nhà ở Hiện nay, để phục vụ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng ra đấu thầu xây dựng những dự án lớn( nhà ở cao tầng hiện đại, …) Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt đã tiến hành triển khai một số các biện pháp chủ yếu như: Mua sắm máy móc thiết bị hiện đại bảo đảm thi công được các công trình nhà ở cao tầng hiện đại. Công ty thường xuyên xin vốn đầu tư của Liên hiệp Đường sắt Việt nam để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại. Đồng thời, Công ty còn tiến hành liên doanh, liên kết với các đơn vị khác có nguồn lực về tài chính, trang thiết bị kỹ thuật để cùng đấu thầu xây dựng các công trình lớn. Công nghệ: Công ty tiến hành nhập công nghệ thi công nhà ở cao tầng hiện đại để đáp ứng việc bảo đảm thực hiện tốt các công trình đó. Đào tạo nhân lực: Đào tạo nhân lực là vấn đề then chốt. Để triển khai được các công trình nhà ở hiện đại, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với những kỹ sư kỹ thuật chuyên sâu, đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý tốt phù hợp yêu cầu, đòi hỏi của Công ty và nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Do vậy, Công ty cũng thường xuyên chú trọng đến công tác đào tạo nhân lực. Năm 2002, Công ty đã cử 2 cán bộ kỹ thuật đi học cao học để phục vụ cho kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm nhà ở của Công ty. Về phần sản phẩm dịch vụ Phần sản phẩm dịch vụ nhà ở của Công ty hiện nay Dịch vụ trước khi bán: dịch vụ trước khi bán nhà của Công ty bao gồm: + Hướng dẫn cơ chế mua bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên. Công ty tổ chức cán bộ xuống tận nơi cán bộ công nhân viên để hướng dẫn về cơ chế mua bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên, các điều kiện mua bán, hồ sơ thủ tục, … + Tư vấn cho cán bộ công nhân viên đựơc mua nhà về quyết định đầu tư của họ, cân đối giữa khả năng tài chính của cán bộ công nhân viên với chính sách bán của Công ty để có quyết định phù hợp, … Dịch vụ trong khi bán: + Thủ tục pháp lý: Công ty chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục pháp lý để hợp pháp hoá nhà ở cho cán bộ công nhân viên mua nhà: hồ sơ trước bạ, … để chuyển giao quyền sử dụng nhà hợp pháp cho người mua. Hiện nay, Công ty có riêng một bộ phận để thực hiện công tác này( thuộc phòng hành chính tổng hợp). + Thanh toán: Công ty tổ chức thanh toán với người mua theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên dưới hai hình thức: Trả ngay. Trả góp: thời hạn từ 10 – 20 năm. Công ty đã và đang tạo mọi điều kiện thuận lợi để quá trình thanh toán diễn ra được nhanh gọn: thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, … Dịch vụ sau khi bán: + Công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa: Để bảo đảm chất lượng công trinh được duy trì tốt trong suốt thời gian sử dụng, Công ty đã thường xuyên lên kế hoạch và tiến hành thực hiện công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa công trình nhà ở mà Công ty đã bán cho cán bộ công nhân viên, tránh tình trạng xuống cấp công trình, nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ công nhân viên của Công ty. + Làm thủ tục hợp lệ để cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà ở cho cán bộ công nhân viên. Mỗi cán bộ công nhân viên muốn cải tạo nâng cấp, sửa chữa nhà ở của mình( mua hoặc thuộc sự quản lý về quỹ nhà của Công ty) phải làm hồ sơ xin phép và trình lên Công ty xem xét, giải quyết. Công ty gửi danh sách lên Liên hiệp Đường sắt Việt nam phê duyệt rồi quyết định cho phép hay không cho phép cán bộ công nhân viên sửa chữa nâng cấp nhà ở. + Công ty tiến hành cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà cho cán bộ công nhân viên theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Doanh thu hàng năm từ hoạt động cải tạo, sửa chữa của Công ty cũng không phải là nhỏ: Chỉ tiêu Năm Giá trị sản lượng duy tu, sửa chữa 2000 35 triệu 2001 70 triệu 2002 200 triệu Giá trị sản lượng duy tu, sửa chữa của Công ty tăng không ngừng qua các năm. Năm 2000 là 35 triệu đồng, năm 2001 là 70 triệu đồng( tăng 35 triệu = 100% so với năm 2000, năm 2002 là 200 triệu ( tăng 130 triệu = 186% so với năm 2001). Các biện pháp hiện nay của Công ty để phát triển sản phẩm dịch vụ của Công ty: Để phát triển dịch vụ trước khi bán: Công ty ban hành các văn bản quy định rõ ràng về cơ chế mua, bán nhà ở cho cán bộ công nhân viên( theo sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt nam) và chỉ đạo cho cán bộ công nhân viên của Công ty triển khai sát sao kịp thời, hướng dẫn cho người mua( cán bộ công nhân viên trong nghành) đầy đủ những thông tin cần thiết về việc mua bán để người mua có hiểu biết tốt về sản phẩm nhà ở của Công ty và có quyết định mua/ thuê đúng đắn, phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Công ty thường xuyên đôn đốc tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình đối với các cán bộ công nhân viên được mua/ thuê nhà của Công ty trong công tác tuyên truyền, tư vấn nhằm ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ trước bán hàng này. Để phát triển dịch vụ trong khi bán Công ty hiện có một số biện pháp sau: + Đẩy nhanh tiến độ làm thủ tục pháp lý để hợp pháp hóa quyền sử dụng nhà cho các cán bộ công nhân viên mua nhà. Công ty đã chủ động quan hệ tốt với các đơn vị, ban nghành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hoàn tất hồ sơ, thủ tục pháp lý về quyền sử dụng nhà ở cho cán bộ công nhân viên mua/ thuê nhà của Công ty. + Đơn giản hóa công tác thanh toán: Công ty và người mua nhà sẽ tiến hành thanh toán theo thoả thuận trên hợp đồng mua bán/ thuê nhà giữa Công ty và người mua/ thuê. Công ty đã và đang cố gắng tinh gọn khâu thanh toán nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác thanh toán với người mua: thanh toán bằng nhiều hình thức( thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngoại tệ, …), đặc biệt đối với một số cán bộ công nhân viên mua/ thuê nhà của Công ty có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Công ty đã có chính sách nhượng bộ nhằm giúp đỡ họ : gia hạn thêm thời hạn thanh toán, giảm lãi suất trả góp, … Để phát triển dịch vụ sau khi bán, Công ty đã có một số biện pháp sau: + Duy tu, bảo trì, sửa chữa: hàng năm, Công ty luôn đầu tư tiến hành hoạt động duy tu, bảo trì, sửa chữa nhằm bảo đảm tuổi thọ và chất lượng công trình trong quá trình sử dụng. Công ty có riêng một đội duy tu sửa chữa với 5 thợ bậc cao lành nghề( nhân viên chính thức) và một đội ngũ công nhân thuê ngoài chuyên tiến hành công việc duy tu, bảo trì, sửa chữa các công trình nhà ở của Công ty theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, Phó giám đốc kỹ thuật và các phòng ban trong Công ty. Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ máy móc thiết bị và dụng cụ lao động cho đội duy tu, bảo trì, sửa chữa bảo đảm chất lượng công tác duy tu, sửa chữa đáp ứng tốt nhu cầu tốt của khách hàng. + Về công tác làm thủ tục hợp lệ để cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà ở cho cán bộ công nhân viên: Đây là một nhiệm vụ của Công ty. Hiện Công ty cũng đã có riêng một bộ phận phụ trách vấn đề này( thuộc phòng hành chính tổng hợp) đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu của cán bộ công nhân viên có nhà thuê/ mua của Công ty. Công ty đang từng bước cố gắng để ngày càng tiến hành công tác này được nhanh gọn hơn, phối hợp điều chỉnh quy trình thủ tục từ nhận đơn kiến nghị sửa chữa nâng cấp của cán bộ công nhân viên đến khâu trình duyệt lên Liên hiệp Đường sắt Việt nam và phản hồi ngược lại cho người thuê/ mua nhà để rút ngắn thời gian và ra quyết định hợp lý( đảm bảo tuân thủ theo quy định chung của Quận, huyện, … đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thoả mãn về nơi ăn chốn ở của cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt. + Về công tác duy tu sửa chữa theo hợp đồng giữa Công ty và chủ hộ: Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt hợp đồng về duy tu, sửa chữa với chủ hộ đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng sửa chữa. Đây cũng là một nội dung khá quan trọng trong hoạt động hiện nay của Công ty. Đánh giá tình hình phát trỉên sản phẩm của Công ty hiện nay Những thành tựu Mặc dù mới chính thức thành lập tháng 10/ 1998, với gần 5 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và phát trỉên nhà ở trong nghành Đường sắt, mọi hoạt động của Công ty còn đang ở những bước đi đầu tiên. Song một điều đáng mừng là lãnh đạo Công ty đã gíac ngộ đường lối chính sách chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt nam đồng thời luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã có tư tưởng mang tính chiến lược để phát triển sản xuất kinh doanh – phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển thì hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh gía hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ của Liên hiệp Đường sắt giao phó, phát triển họat động sản xuất kinh doanh để khuyếc trương Công ty là một nhiệm vụ chiến lược của mỗi một doanh nghiệp nói chung và cho Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt nói riêng. Nâng cao chất lượng nhà ở và mở rộng chủng loại nhà ở là một hướng đi đã đựơc Công ty xác định cho mình trong thời gian tới. Trong những năm qua, Công ty đã luôn chú trọng và không ngừng cố gắng trong công tác phát triển sản phẩm nhà ở mà Công ty cung ứng. Kết quả chứng minh là doanh số bán nhà và cho thuê nhà của Công ty tăng không ngừng qua các năm: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Giá trị sản lượng bán nhà theo NĐ61/CP Cho thuê nhà Tổng cộng 2000 500 - 500 2001 4.3557 934 5.491

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24249.DOC