Tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I: Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có những phương thức, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và...
36 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có những phương thức, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiết chặt chẽ, kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Xí nghiệp Vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nước giao. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt thì xí nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động chiếm hơn một nửa tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Sau một tháng thực tập tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo xí nghiệp, em đã bước đầu làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của xí nghiệp, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những lý luận đã học. Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động và em đã chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp là: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I".
Kết cấu đề tài gồm có:
Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp vật tư
Chế biến hàng xuất khẩu I.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những hạn chế sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo, Ban lãnh đạo và các cô chú phòng Kế toán để đề tài nghiên cứu của em hoàn thiện hơn.
Chương I
vốn lưu động Và Sự CầN THIếT NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp
I. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, vai trò vốn lưu động và quản lý vốn lưu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp (DN) thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Để đạt được mục tiêu đó DN có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu tư từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động được phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trường. Trong đó đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm, giá trị này được bù đắp khi giá trị của sản phẩm được thực hiện biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN gắn với quá trình sản xuất và lưu thông, và các tài sản lưu động (TSLĐ) luôn chuyển hoá với tài sản lưu thông (TSLT) làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nền TSLĐ và TSLT doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn ứng trước đầu tư vào các tài sản đó. Lượng tiền đó là vốn lưu động (VLĐ) của DN.
Như vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLT nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện được thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2. Thành phần và kết cấu VLĐ.
1.2.1. Thành phần VLĐ:
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm được nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt được tương đương làm hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý VLĐ tại DN và định hướngql VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba loại, mỗi loại căn cứ vào công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật tư dự trữ khi tham gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho hình thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay thế mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần vào giá thành kỳ sau.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và chuẩn bị tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình luân chuyển VLĐ thường xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật tư hàng hoá dự trữ tồn kho ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể tăng cường khối lượng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ có thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế...
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì việc tối thiểu hoá lượng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanhcũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng được những cơ hội trong kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể được hưởng lợi thế chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời như chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thì việc tồn vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối ưu xác định nhu cầu VLĐ cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lưu từ đó quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu DN,...
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng nhỏ nhất, có lợi nhất cho DN.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua nếu thay người gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời như chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
ã Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn về cơ bản chính là trái phiếu và cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền thì việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trường cổ phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.
ã Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng hoá của mình cho các DN khác, thông thường người mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn chưa được trả tiền này thể hiện qua hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, thường được chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi khách hàng thanh toán. Cũng có trường hợp rủi ro gặp phải khách hàng không thanh toán DN sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu có lợi, làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại phải đối mặt với cái hại là rủi ro không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài chính là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để DN đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất.
ã Tài sản lưu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà người ta khó có thể phân chúng hay đưa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật tư DN giao cho cán bộ công nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
1.3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN cần dựa vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận khác nhau qua đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hưởng của từng nguồn bộ phận giúp cho DN khai thác tốt nguồn VLĐ.
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ được chia thành các loại sau đây:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể là tiền, hiện vật, vật tư hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Nhất là việc phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
ã Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai bộ phận. Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định như sau:
= -
Trong đó:
= + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ.
hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Như vậy, nguồn VLĐ thường xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu tư kịp thời VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Như vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là do:
Thứ nhất: tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp DN nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt được mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thường áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.
Như vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Thứ ba: tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời DN khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán. Từ đó giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận.
Thứ tư: đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trước sự cạnh tranh gay gắt, trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong tương lai gần đây của Việt Nam sẽ là điều kiện thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nước. Sự hoà nhập này tạo ra thị trường rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nước ngoài với DN trong nước, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vượt qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của DN
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thường liên tục. Với vai trò quan trọng như vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả được biểu hiện như sau:
- Với một lượng VLĐ như nhau nhưng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn được biểu hiện là việc tăng một lượng VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
ã Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
+ Hệ số đảm nhiệm VLĐ: hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có được một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
ã Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
+ =
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Tỷ lệ thanh toán ngay =
Tỷ lệ thanh toán ngay cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng =
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự trữ giảm giá.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng của nó. ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trường bên ngoài DN gây ra. Nó không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của DN. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc tầm kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
2.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả,kết hợp sự vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật tư hàng hoá và bảo toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
ã Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanhcủa DN từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp được thuận lợi, liên tục đồng thời tránh được tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
ã Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
ã Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ, kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động các chỉ tiêu được tính toán trên cơ sở mức vận chuyển vốn lưu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hướng chung để tăng tốc độ luân chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luânchuyển VLĐ, giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
ã Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối với mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ như sau:
Thứ nhất, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu trong quá trình sản xuất.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lưu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường, khả năng sản xuất tối đa của xí nghiệp, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiệnthu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Thứ ba, giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự trữ, xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật tư hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ mà lượng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
ã Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến hành được liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu tố lao động, tiền vốn, vật tư của doanh nghiệp.
ã Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
Chương II
thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I
I. Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
1.1. Quá trình hình thành Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I (XNVTCBHXKI) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980, Bộ Nông nghiệp ra Quyết định thành lập Trạm Vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặc địa điểm tại Phương Mai - Kim Liên - Hà Nội. Trạm Vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong là đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong, là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo cáo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Ngày 04/03/1986, theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp đổi tên Trạm Vật tư chuyên dùng ngành ong thành Trạm Vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 - Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội. Theo Quyết định số 388 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, Xí nghiệp Vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng gắn liền với tiêu thụ.
Theo Quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) sáp nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là Công ty ong Trung ương, công ty có bảy thành viên là:
- Văn phòng Công ty ong Trung ương
- Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
- Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu II
- Xí nghiệp ong khu 4
- Xí nghiệp ong Lương Sơn
- Xí nghiệp ong Bảo Lộc
- Xí nghiệp ong Gia Lai.
Như vậy, Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I là một đơn vị trong Công ty ong Trung ương.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mới của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Chức năng chính của XNVTCBHXK I là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Mật ong các loại
- Rượu và nước giải khát
-Vật tư chuyên dụng nghành ong
Các loại nông sản chế biến khác
Với ý thức vươn lên trong sản xuất và kinh doanh XNVTCBHXKI luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng
PX I
(Sản xuất rượu và mật)
PX I
(Sản xuất bia, nước ngọt)
Nhân viên 1
Nhân viên ...
Nhân viên 2
Nhân viên 1
Nhân viên ...
Nhân viên 2
Bộ phận sản xuất
Quản đốc phân xưởng
Quản đốc phân xưởng
Hoạt động kinh doanh: xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra sản phẩm của xí nghiệp còn được xuất khẩu sang các nước bạn.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người được bố trí theo các phòng ban như sau:
- Giám đốc xí nghiệp: là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tài chính của xí nghiệp trước pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho Ban lãn đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho Ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ định sát sao phù hợp với tình hình thực tế.
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
QTCNSX rượu
QTCN lọc mật
QTCNSX nước ngọt
QTCNSX bia hơi
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế toántài vụ
Phòng Kinh doanh
PhòngKCS
Giám đốc xí nghiệp
Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào những nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường.
Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp
Kế toán viên
Kế toán viên TH
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên.
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của xí nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSLĐ, tình hình trích và nộp khấu hao.
+ Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu, và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm lao động của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I tiền thân là một bộ phận của Công ty ong Trung ương, nên so với những DN sản xuất hay DN thương mại khác XNVTCBHXK I có quy mô lao động gọn nhẹ. Có thể xem xét số liệu lao động của xí nghiệp năm 1999 và năm 2000 qua tài liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của xí nghiệp năm 2000
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
ạ
%
Tổng số lao động
27
100
29
100
2
74
1. Lao động quản lý
10
37,04
9
31,04
-1
-10
Trong đó: ĐH, CĐ,TC
8
80
9
100
1
12,5
2. Lao động trực tiếp sản xuất
17
62,96
20
68,96
3
17,64
Trong đó: Công nhân
13
76,47
15
75
2
15,38
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2000 của xí nghiệp là 29 người tăng 7,4% so với năm 1999. Trong đó lao động quản lý năm 2000 so với năm 1999 giảm 10% từ 37,04% năm 1999 xuống 31,04% năm 2000. Trong đó cán bộ quản lý có trình độ cao năm 2000/1999 lại tăng 12,5% và tỷ trọng tăng từ 80% năm 1999 lên 100% năm 2000. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ lao động trực tiếp sản xuất như trên là điều không bình thường. Lao động trực tiếp sản xuất năm 2000 tăng 17,64% so với năm 1999 về tỷ lệ, mặc dù tỷ trọng công nhân giảm từ 76,47% năm 1999 xuống 75% năm 2000. Nhưng số lượng công nhân lại tăng lên năm 2000/1999 là 15,38%.
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Trong một vài năm qua Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Mặc dù có những biến động tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước nhưng cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp đã đoàn kết, ra sức hoạt động kinh doanh, không ngừng mở rộng quy mô doanh nghiệp, luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, đạt được những kết quả đang khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động ngoại thương, bộ máy lãnh đạo sáng suốt với phương châm năng động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tiến hành khảo sát nghiên cứu thị trường về các mặt hàng mà xí nghiệp sản xuất kinh doanh, kết hợp với việc thực hiện chính sách Marketing và các biện pháp tài chính trong tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như: quảng cáo, chiết khấu, giảm giá hàng bán,... kết quả là xí nghiệp đã tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm của mình ra nước ngoài mang lại hiệu quả cao.
Trong hoạt động kinh doanh nội thương, xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh các loại mật ong, rượu, nước giải khát với khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hàng năm doanh thu tiêu thụ của xí nghiệp khá cao, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh 99/98
±
%
1. Tổng doanh thu
2.006.000.000
2.156.700.000
150.700.000
7,5
2. Giá vốn hàng bán
1.499.614.700
1.797.799.700
298.185.000
19,8
3. Lợi nhuận từ HĐ SXKD
96.841.300
102.253.000
5.411.700
5,58
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
103.091.300
109.283.000
6.191.700
6
5. Thuế thu nhập DN
36.081.955
34.970.560
-1.111.395
-3,08
6. Lợi nhuận sau thuế
67.009.345
74.312.440
7.303.095
10,9
7. Thu nhập bình quân LĐ
620.000
900.000
280.000
25,96
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cho thấy hàng năm quy mô sản xuất của xí nghiệp tăng mạnh năm 1999 tăng 150700000 triệu đồng so với năm1998. Điều này cho thấy sự nỗ lực vược bậc của xí nghiệp trong hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Với ý thức vươn lên xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với việc tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, tổng doanh thu toàn xí nghiệp năm sau cao hơn năm trước. Do đó mức sống của CBCNV ngày một nâng cao và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước là điều kiện thuận lợi để xí nghiệp ổn định và phát triển nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II. Phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
* Thuận lợi:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường xí nghiệp không ngừng phát triển nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Các mặt hàng của xí nghiệp dần được thị trường ở trong nước và thị trường nước ngoài chấp nhận. Góp phần nâng cao kết quả này là do trong quá trình hoạt động có những thuận lợi sau:
- Xí nghiệp có trụ sở tại Hà Nội, với một vị trí thuận lợi đã tạo điều kiện tốt để xí nghiệp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Trong những năm qua sản phẩm của xí nghiệp chiếm lĩnh thị trường khu vực phía Bắc. Bên cạnh đó xí nghiệp đã mở rộng thị trường ra các nước bạn hàng.
- Tuy quy mô của xí nghiệp ở mức vừa và nhỏ nhưng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, ổn định về số lượng.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: nguyên liệu chính của xí nghiệp là các loại mật ong chưa qua chế biến, với cơ chế mở cửa thì hàng loạt các đơn vị cung ứng sản phẩm đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho xí nghiệp sản xuất liên tục với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho dự trữ nguyên vật liệu.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước nên xí nghiệp được nhận sự ưu đãi của Nhà nước: được miễn giảm thuế, được tạo điều kiện thuận lợi về vốn, chính sách chế độ khác.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có những khó khăn là:
- Khó khăn thứ nhất là thiếu vốn kinh doanh:
Đây là khó khăn lớn nhất mà xí nghiệp gặp phải hiện nay. Chuyển sang cơ chế thị trường không còn sự bao cấp về vốn, mỗi DN đều phải tự chủ kinh doanh đảm bảo có lãi hàng năm, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất lớn, trong khi đó nguồn vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung chưa đáp ứng đủ do đó xí nghiệp phải vay vốn từ các ngân hàng, với chi phí sử dụng vốn cao. Chi phí sử dụng vốn của xí nghiệp tăng lên đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm do đó giảm sự cạnh tranh của xí nghiệp trên thị trường.
- Khó khăn thứ hai là chịu áp lực lớn về cạnh tranh:
Nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu tạo ra môi trường cạnh tranh cho các đơn vị cùng chức năng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cùng chức năng khác gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác có những thuận lợi hơn ít bị ràng buộc, nhiều quyền tự chủ hơn nên đã gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Khó khăn thứ ba là máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu.
Được để lại từ thời bao cấp cho nên tình trạng kỹ thuật của các máy móc thiết bị này cũ kỹ, lạc hậu, công suất thấp tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu. Máy móc của xí nghiệp được tách ra từ Công ty ong và được sản xuất từ những năm 60 lại được sử dụng trong một thời gian dài nên hầu hết bị hư hỏng nhiều. Đây là một khó khăn đối với xí nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, ảnh hưởng của nhân tố này làm giảm năng suất chất lượng sản phẩm và tăng chi phí giá thành sản phẩm, từ đó làm giảm sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của xí nghiệp
2.2.1. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
Để thấy rõ mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của xí nghiệp ta xem xét biểu số 3:
Bảng 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp cuối năm 1999 và 2000
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tăng giảm
Giá trị
%
Giá trị
%
I. Vốn kinh doanh
2.245.484.282
100
2.238.703.144
100
-6.781.138
1. Vốn lưu động
1.588.538.445
70,7
1.636.662.007
73,1
48.123.562
2. Vốn cố định
711.850.537
29,3
602.041.137
26,9
-10.980.940
II. Nguồn vốn KD
2.245.484.282
100
2.238.703.144
100
-6.781.138
1. Vốn CSH
1.508.539.730
67,18
1.551.154.839
69,28
42.615.109
2. Nợ phải trả
736.944.552
32,82
745.004.205
30,72
8.059.653
- Nợ ngắn hạn
641.250.850
83,35
652.151.235
87,5
10.900.385
- Nợ khác
95.693.702
16,65
92.892.870
12,5
-86.404.415
Từ biểu trên ta có:
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu năm 1998 của xí nghiệp là:
Hệ số nợ = = = 0,32
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 0,67
Qua tính toán ta có:
Sự chênh lệch giữa hệ số nợ năm 1998 và năm 1999 là không đáng kể và tương đối thấp cụ thể ằ 0,32. Vốn mà xí nghiệp đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn chủ sở hữu, cụ thtể năm 1998 tổng trị giá vốn CSH là:1508539730đ chiếm 67,18% vốn kinh doanh của doanh nghiệp, năm 1999 vốn CSH là:1551154839đ chiếm 69,28% vốn kinh doanh.
Xét về tính ổn định ta có:
Nguồn vốn thường xuyên của DN là: 1.551.154.839đ, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 100%. Số vốn này DN đã tài trợ cho tài sản cố định: 602.041.137đ chiếm 26,9% còn lại 949.113.702đ chiếm 42,39% tổng số nguồn vốn kinh doanh được sử dụng dần. Nguồn vốn tạm thời của xí nghiệp là 745.004.105đ chiếm 30,72% tổng vốn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản phải trả cho người bán, phải nộp NSNN, phải trả CBCNV,... Nguồn vốn này tài trợ nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Như vậy, từ việc phân tích, đánh giá, tính toán ở trên ta thấy được tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp tại thời điểm 31/12/1999 như sau:
+ Hệ số nợ của xí nghiệp tương đối thấp chứng tỏ xí nghiệp nợ khách hàng ít, độ an toàn trong kinh doanh cao.
+ Nguồn vốn thường xuyên chiếm 69,28% tổng vốn trong đó, 42,39% tổng vốn đầu tư cho TSLĐ chứng tỏ tính ổn định nguồn vốn kinh doanh cao. Vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp tổ chức huy động vốn phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nguồn vốn lưu động của xí nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện tiền đề, thường xuyên không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh khác cần có lượng VLĐ nhất định, và tương ứng với từng loại hình DN khác nhau lại có nguồn hình thành khác nhau. Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I là DN Nhà nước có nguồn VLĐ bao gồm: nợ ngắn hạn và nguồn VLĐ thường xuyên:
VLĐ của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/1999 là: 1.636.602.007đ.
Trong đó:
+ Vốn bằng tiền
:
219.720.527đ
chiếm
13,42% VLĐ
+ Các khoản phải thu
:
298.328.764đ
chiếm
18,22% VLĐ
+ Hàng tồn kho
:
1.004.223.550đ
chiếm
61,35% VLĐ
+ TSLĐ khác
:
114.389.166đ
chiếm
6,98% VLĐ
Như vậy tình hình VLĐ của xí nghiệp chủ yếu tập trung vào hàng tồn kho và các khoản phải thu, biểu hiện này là bình thường ở các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Số VLĐ của xí nghiệp được hình thành từ hai nguồn:
+ Nguồn vốn tạm thời: 745.004.105đ chiếm 45,5% nguồn VLĐ
+ Nguồn VLĐ thường xuyên:
= -
= 1.551.154.839 - 602.041.137 = 949.113.702đ
Như vậy nguồn VLĐ thường xuyên của xí nghiệp là: 949.113.702đ chiếm 54,5% VLĐ của xí nghiệp. Nguồn VLĐ của xí nghiệp được biểu hiện chi tiết qua bảng số 4.
Số liệu trên bảng cho ta thấy nguồn VLĐ thường xuyên của xí nghiệp tương đối lớn và được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng luôn được coi trọng, nó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác quản lý tài chính của mỗi DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I thực hiện kinh doanh là chủ yếu thì VLĐ có vị trí quan trọng cần quan tâm, chú trọng tổ chức có hiệu quả hơn.
Vốn lưu động của xí nghiệp tính đến thời điểm 31/12/1999 là: 1.636.662.007đ chiếm 73,1% vốn kinh doanh tăng so với năm 1998 là 48.123.562đ. Để thấy được cụ thể cơ cấu VLĐ của xí nghiệp ta xem xét bảng số 5.
Qua bảng 5 ta thấy:
Vốn bằng tiền tại thời điểm 31/12/1999 là 219.720.527đ chiếm 13,42% VLĐ, tăng so với thời điểm 31/12/1998 là: 20.123.052 tương ứng với tỷ lệ tăng là 110%, trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ là 92.292.687đ chiếm 42% vốn bằng tiền tăng 46.153.202đ, tương ứng tỷ lệ tăng là 200% so với năm 1998.
- Tiền gửi ngân hàng là: 127.427.840đ chiếm 58% vốn bằng tiền, giảm đi so với thời điểm 31/12/1998 là 26.030.150 tương ứng giảm 16,96%.
Vốn bằng tiền của xí nghiệp chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng năm 1999 giảm so với năm 1998 là 16,96%. Lý do là trong quá trình kinh doanh xí nghiệp tiến hành kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau vì vậy việc thanh toán tiền hàng của khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12/1999 là 298.328.764đ tăng 16.992.800đ tương ứng tỷ lệ tăng 106% so với năm 1998, trong đó chủ yếu xí nghiệp phải thu từ khách hàng mua sản phẩm.
Vốn lưu động ở khâu dự trữ của xí nghiệp đến ngày 31/12/1999 là 1.004.223.550đ chiếm 61,35% vốn kinh doanh của xí nghiệp giảm 88.991.586đ tương ứng với tỷ lệ giảm 8,15% so với năm 1998. Trong đó:
- Dự trữ hàng hoá tồn kho năm 1999 tăng 69.567.695 tương ứng 121% so với năm 1998. Việc dự trữ thành phẩm tồn kho nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ của xí nghiệp. Tuy nhiên ta thấy năm 1999 xí nghiệp còn dự trữ nhiều hàng hoá kết hợp với ảnh hưởng xấu của nền kinh tế làm cho số hàng tồn kho của xí nghiệp còn khá lớn. Do đó xí nghiệp cần xem xét mức dự trữ cần thiết thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng giải phóng số vốn bị ứ đọng ở khâu này góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp.
Tài sản lưu động khác chủ yếu là các khoản tạm ứng năm 1999 xí nghiệp giảm tạm ứng là: 99.999.566đ tương ứng giảm 20,5% so với năm 1998. Qua đó thể hiện sự quan tâm của xí nghiệp trong quản lý thu hồi tạm ứng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua xem xét tình hình vốn lưu động của xí nghiệp cho thấy VLĐ năm 1999 tăng đáng kể so với năm 1998 cụ thể tăng 48.123.562đ. Trong đó VLĐ giảm chủ yếu ở hàng tồn kho, đây là một biểu hiện tốt trong công tác quản lý VLĐ, hàng tồn kho của xí nghiệp giảm năm sau nhiều hơn so với năm trước chứng tỏ hàng hoá của xí nghiệp sản xuất ra luôn được khách hàng tín nhiệm.
* Về khả năng thanh toán của xí nghiệp:
Tình hình tài chính DN chịu ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến khả năng thanh toán của DN đó. Trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp mở rộng thị trường đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, thì tình hình tài chính của DN có vai trò quyết định đến sự thành công của DN; thể hiện qua khả năng thanh toán của DN.
Căn cứ vào số liệu bảng và tính toán các chỉ tiêu:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
+ Số đầu năm = = 2,48 (lần)
+ Số cuối năm = = 2,61 (lần)
Qua số liệu trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp là tương đối tốt. Chỉ số này tăng lên so với đầu năm là do giá trị hành tồn kho cuối năm của xí nghiệp giảm nhiều, chứng tỏ uy tín của xí nghiệp trên thị trường ngày một nâng cao.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
+ Số đầu năm = = 0,77 (lần)
+ Số cuối năm = = 1,01 (lần)
Hệ số khả nămg thanh toán nhanh của xí nghiệp vào cuối năm 1999 cao hơn khả năng thanh toán nhanh ở đầu năm 1999, tại thời điểm cuối năm 1999 khả năng thanh toán của xí nghiệp tăng lên.
Qua hệ số khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của xí nghiệp tăng phản ánh tình hình tài chính của xí nghiệp năm 1999 là tương đối tốt.
2.2.4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của xí nghiệp.
Xem xét những khoản phải thu trong vòng hai năm 1998 và 1999 của xí nghiệp có thể thấy:
Khoản phải thu tính đến ngày 31/12/1998 là 281.335.967đ chiếm tỷ trọng 17,7% vốn lưu động. Khoản phải thu năm 1999 là 298.328.764đ chiếm tỷ trọng 18,22% vốn lưu động. Với doanh thu năm 1998 là 2.006.000.000đ và năm 1999 là 2.156.700.000đ nhưng khoản phải thu của xí nghiệp trong hai năm đều trong khoảng từ 17-18% vốn lưu động. Điều này cho thấy xí nghiệp tổ chức quản lý tương đối tốt các khoản phải thu. Thực tế xí nghiệp rất quan tâm đến việc thanh toán thu hồi công nợ của khách hàng.
Để đánh giá chất lượng công tác tổ chức sử dụng VLĐ trong quản lý các khoản phải thu ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ =
= = 5,59 vòng
= = 7,44 vòng
+ Kỳ thu tiền = x 360
= x 360 = 64,28 (ngày)
= x 360 = 48,38 (ngày)
Thông qua một số chỉ tiêu trên ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình quản lý VLĐ tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I:
Vòng quay các khoản phải thu của xí nghiệp năm 1998 là 5,59 vòng và năm 1999 là 7,44 vòng tăng 1,85 vòng, việc đó chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của xí nghiệp tốt, xí nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu và tránh được rủi ro, hao hụt vốn do khách hàng chiếm dụng vốn. Đây là biểu hiện tốt trong việc tổ chức quản lý khoản phải thu của xí nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân của xí nghiệp năm 1998 là 64,28 ngày và năm 1999 là 48,38 ngày tương ứng giảm 15,9 ngày. Đây là biểu hiện tốt trong công tác quản lý nợ phải thu, đảm bảo thu tiền nhanh chóng, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỳ thu tiền chịu sự tác động của các nhân tố phải thu của khách hàng và khoản trả trước ho người bán.
Như ở trên đã trình bày, năm 1999 xí nghiệp chủ động thanh toán với khách hàng, tìm kiếm khách hàng tin cậy, việc thực hiện giao hàng, thanh toán tiền hàng đảm bảo đúng hợp đồng ký kết. Hơn nữa xí nghiệp đã chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước thời hạn. Vì vậy trong năm 1999 xí nghiệp đạt doanh thu cao nhưng các khoản phải thu của khách hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này thể hiện qua kỳ thu tiền bình quân của xí nghiệp là 48,38 ngày, chứng tỏ xí nghiệp có biện pháp quản lý các khoản phải thu của khách hàng tốt đã hạn chế việc khách hàng chiếm dụng vốn của xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
2.2.5. Tổ chức quản lý vốn hàng hoá dự trữ của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại với vốn chủ yếu là VLĐ và vòng tuần hoàn VLĐ theo mô hình T - H ... SX ... H' - T' với T' lớn hơn T.
Qua công thức trên ta thấy vấn đề tổ chức sử dụng vốn hàng hoá dự trữ có một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức quản lý tốt vốn hàng hoá dự trữ cho phép xí nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, tăng doanh thu, thu được lợi nhuận cao, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/1999 như sau:
Bảng 6: Kết cấu hàng tồn kho của xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
99/98
Giá trị
TT(%)
Giá trị
TT(%)
Tăng giảm
%
1. NVL tồn kho
325.143.350
29,74
394.711.000
39,32
+69.567.650
21,3
2. CCDC trong kho
179.551.891
16,42
187.578.291
18,67
+8.026.400
4,4
3. Thành phẩm tồn kho
144.917.700
13,25
101.253.821
10,08
-43.663.879
-30,2
4. Hàng tồn kho khác
443.602.510
40,57
320.680.438
31,93
-122.922.072
-27,7
Tổng số
1.093.215.406
100
1.004.223.550
100
-88.991.856
-32,2
Qua bảng trên cho ta thấy số lượng nguyên vật liệu tồn kho và công cụ dụng cụ trong kho năm 1999 tăng lên so với năm 1998 cụ thể:
- NVL tồn kho năm 1998 là 325.143.350đ, còn năm 1999 là 394.711.000đ tăng 69.567.650đ tương ứng với tỷ lệ tăng 21,3%.
- CCDC trong kho năm 1998 là 179.511.891đ, còn năm 1999 là 187.578.291đ tăng 8.026.400đ tương ứng tỷ lệ 4,4%.
Nguyên vật liệu của xí nghiệp chủ yếu là mật ong chưa qua sơ chế được mua từ các đơn vị chuyên cung cấp trong và ngoài nước.
Đối với thành phẩm tồn kho và hàng tồn kho của xí nghiệp, năm 1999 giảm xuống so với năm 1998. Cụ thể là:
- Thành phẩm tồn kho giảm 43.663.872đ tương ứng giảm 30,2%.
- Hàng tồn kho khác giảm 122.922.627 tương ứng giảm 27,7%.
Đây là biểu hiện tương đối tốt của xí nghiệp trong công tác quản lý hàng tồn kho. Với dây chuyền sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không thay đổi mà thành phẩm tồn kho và hàng tồn kho của xí nghiệp giảm nhiều, chứng tỏ uy tín của xí nghiệp với khách hàng ngày càng cao.
2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp một số năm qua:
Hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp Vật tư chế biến hàng xuất khẩu I trong một số năm qua đã đạt được những thành tích nhất định, tuy vậy vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục, xem xét. Hiệu quả công tác tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp được biểu hiện cụ thể như sau:
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp một số năm qua
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tăng (giảm)
Giá trị
%
Tổng doanh thu
2.006.000.000
2.156.700.000
150.700.000
7,5
Lợi nhuận trước thuế
103.091.300
109.283.000
5.411.700
5,58
Thuế thu nhập DN
36.081.955
34.970.560
-1.111.395
-3,08
Lợi nhuận sau thuế
67.009.345
74.312.440
7.303.095
10,9
VLĐ bình quân
1.755.279.325
1.612.600.226
-142.679.099
-8,2
Các khoản phải thu
358.216.204
289.832.364
-68.383.840
-19,1
Vòng quay VLĐ
1,15
1,33
0,18
15,
Kỳ luân chuyển VLĐ
315
270,6
-44,4
-14,1
Mức tiết kiệm VLĐ
-265.993.000
Tỷ suất LN ròng VLĐ
0,038
0,046
0,08
21,05
Kỳ thu tiền
64,28
48,38
-15,9
-24,74
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả công tác tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp năm 1999 tăng so với năm 1998. Có thể thấy chi tiết trên các góc độ sau:
+ Về tốc độ luân chuyển VLĐ năm 1999 nhanh hơn so với năm 1998. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu sau: số vòng quay VLĐ tăng từ 1,15 vòng/năm 1998 lên 1,33 vòng/năm 1999. Tốc độ luân chuyển VLĐ của xí nghiệp năm 1999 nhanh hơn năm 1998 làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ là do các nguyên nhân:
- Doanh thu tiêu thụ năm 1999 tăng 150.700.000đ tương ứng tăng 7,5% so với năm 1998. Do tăng doanh thu tiêu thụ làm tổng mức luân chuyển tăng từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Vậy do doanh thu tiêu thụ tăng đã làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của xí nghiệp.
- Do VLĐ bình quân năm 1999 giảm 142.679.099đ tương ứng giảm 8,2% so với năm 1998 đã làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của xí nghiệp.
Doanh lợi VLĐ của xí nghiệp năm 1999 tăng cao do hai nhân tố VLĐ bình quân giảm và lợi nhuận tăng, trong đó nhân tố lợi nhuận có tác động chủ yếu làm tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp tăng thể hiện bởi mức tiết kiệm VLĐ năm 1999 xí nghiệp sử dụng mức tiết kiệm 265.993.000đ so với năm 1998. Đây là biểu hiện tốt về hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp trong năm 1999.
Tóm lại: Hiệu quả sử dụng VLĐ sản xuất, chế biến vật tư xuất khẩu của xí nghiệp năm 1999 cao hơn năm 1998. Điều này phản ánh công tác quản lý vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của xí nghiệp đang có chiều hướng tích cực.
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh và sử dụng VLĐ của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Từ khi có sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc tập thể CBCNV xí nghiệp đã khắc phục những khó khăn, mạnh dạn đầu tư vào nhiều lĩnh vực để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay, xí nghiệp đã đạt được một số thành tích trong tổ chức sử dụng VLĐ.
Thứ nhất: xí nghiệp chủ động trong việc sử dụng vốn chiếm dụng được hình thành trong kinh doanh, dựa trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thanh toán. Vốn chiếm dụng này là nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tạm thời giúp xí nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục với chi phí sử dụng vốn nhỏ.
Thứ hai: trong hoạt động kinh doanh xí nghiệp khai thác triệt để về lợi thế của mình về thị trường kinh doanh rộng. Qua đó xí nghiệp nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thứ ba: xí nghiệp luôn tổ chức tốt công tác vay vốn và thanh toán với các ngân hàng, chú trọng thanh toán với các bạn hàng làm giảm mạnh các khoản phải thu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Bên cạnh những thành tích cố gắng ở trên Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I vẫn còn những vấn đề tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
Thứ nhất: việc huy động vốn, sử dụng các nguồn VLĐ. Nguồn vốn thường xuyên đầu tư cho VLĐ nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nên xí nghiệp phải vay vốn vỡi lãi suất cao dẫn đến tăng chi phí sản xuất làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ hai: xí nghiệp quản lý hàng tồn kho còn nhiều hạn chế. Trong năm 1999 hàng hoá tồn kho của xí nghiệp khá lớn (61,35%) trong tổng số VLĐ. Lượng hàng tồn kho lớn như vậy là do nền kinh tế có những biến động, trong khi đó xí nghiệp chưa nắm bắt kịp thời sự thay đổi này, thị trường tiêu thụ thu hẹp, sức mua giảm khách hàng chưa ổn định lâu dài.
Thứ ba: xí nghiệp chưa tạo được uy tín đối với nhà cung cấp khoản tiền trả trước cho người bán khá lớn. Hạn chế này giảm khả năng thanh toán, giảm tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tóm lại, công tác tổ chức sử dụng VLĐ đã đạt được những thành tích mang lại hiệu quả cho việc sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
chương III
Một số biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I là một DN Nhà nước thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lãi. Trong những năm qua xí nghiệp khắc phục khó khăn, khai thác những thuận lợi xí nghiệp đã đạt được một số thành tích nhất định. Mặc dù trong công tác quản lý sử dụng VLĐ của xí nghiệp vẫn còn những điểm tồn tại cần phải khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ tại xí nghiệp.
Trên cơ sở những mặt tích cực và những tồn tại đã được trình bày ở chương 2 về thực tế sử dụng VLĐ ở DN, em xin nêu ra một số biện pháp về tổ chức sử dụng VLĐ nhằm góp phần đẩy mạnh công tác nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của xí nghiệp như sau:
Một là: Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ ở xí nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của DN và sử dụng chúng sau cho hiệu quả nhất.
Thực tế quản lý tổ chức huy động và sử dụng VLĐ cho thấy có nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở chương 2, do đó ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng VLĐ ở xí nghiệp. Vậy để bảo đảm cho việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ cần chú ý quan tâm một số vấn đề sau:
Thứ nhất, xí nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu từ đó có được biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu này, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đảm bảo vốn huy động được quyền kiểm soát.
Thứ hai, sau khi xác định nhu cầu VLĐ, xí nghiệp cần xác định số VLĐ thực cho mình, số vốn thừa (thiếu) từ đó có biện pháp huy động đủ số vốn thiếu hoặc đầu tư số vốn thừa hợp lý từ đó giảm thấp nhất chi phí sử dụng VLĐ mặt khác có thể đưa số vốn thừa vào sử dụng, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ ba: căn cứ kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ điều chỉnh cho phù hợp với thực tế xí nghiệp. Trong thực tế xí nghiệp có thể phát sinh những nghiệp vụ gây thừa vốn hoặc thiếu VLĐ, do đó xí nghiệp cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Ngoài ra việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự đoán về nhu cầu thị trường.
Hai là: Tổ chức tốt công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Năm 1999 vốn của xí nghiệp bị chiếm dụng 298.328.764 chiếm 18,22% tỷ trọng VLĐ, điều này cho thấy xí nghiệp cần phải phát huy hơn nữa công tác tổ chức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Cần khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn thanh toán ngay hoặc nhanh để đạt được mục tiêu nay xí nghiệp cần thực hiện:
Thứ nhất, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của xí nghiệp với khách hàng chưa có ràng buộc về mặt thanh toán tiền hàng tránh được tình trạng khách hàng coi thường kỷ luật thanh toán.
Thứ hai, khuyến khích thanh toán nhanh thông qua chiết khấu giảm giá hàng bán,... (thanh toán ngay). Đồng thời qui định các hình phạt hoặc phải chịu lãi suất khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán đầy đủ đúng quy định. Cụ thể:
Giả sử các khoản phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán là 3 tháng giá trị: 298.328.764đ tại thời điểm 31/12/1999. Xí nghiệp phải vay vốn này trong 3 tháng với lãi suất là 0,9%/tháng. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì xí nghiệp không phải trả chi phí số sử dụng vốn vay: 0,9% x 298.328.764 x 3 = 8.054.876đ do đó xí nghiệp có thể chiết khấu cho khách hàng thanh toán ngay mức chiết khấu 0,5% với số tiền là 3 x 0,5% x 298.328.764 = 4.474.931đ. Như vậy xí nghiệp tiết kiệm được: 8.054.876 - 4.474.931 = 3.579.945đ.
Thứ ba, định kỳ xí nghiệp nên tổng kết công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng quen, khách hàng mua với khối lượng lớn, từ đó tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa xí nghiệp và khách hàng, đảm bảo tiêu thụ lâu dài, ổn định để tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trường hợp khách hàng mua một lần giá trị hàng từ 10.000.000đ trở lên xí nghiệp giảm giá 0,2% so với giá bán thường. Việc áp dụng ký kết hợp đồng, chiết khấu hàng bán sẽ góp phần quan trọng trong quá trình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tăng tốc độ thu hồi tiền bán hàng chịu. Từ đó làm kỳ thu tiền bình quân giảm xuống, hàng tồn kho giảm xuống và hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ được nâng cao hơn.
Ba là: Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì xí nghiệp phải đảm bảo chất lượng hàng hoá kết hợp giảm chi phí, hạ giá thành. Hiện tại tình trạng máy móc thiết bị của xí nghiệp đã cũ, hao tốn nguyên vật liệu khi sản xuất giảm đáng kể chất lượng sản phẩm. Mặt khác máy móc thiết bị mới thì công nhân lại chưa làm quen, khai thác chưa hết khả năng máy móc. Do đó xí nghiệp cần có biện pháp đồng bộ về quản lý lao động và máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. Để khắc phục tình trạng này có thể sử dụng các biện pháp như sau:
Thứ nhất, kiểm tra nghiêm ngặt nguồn nguyên vật liệu và hàng hoá trước khi đưa vào dự trữ và bảo quản. Mặt khác xí nghiệp cần nắm bắt rõ chất lượng nguyên vật liệu hàng hoá từng nguồn khác nhau.
+ Khi kiểm tra mua nguyên vật liệu và hàng hoá phải đảm bảo đúng chất lượng quy cách theo hợp đồng ký kết nếu không đúng kiên quyết không nhập kho.
+ Bảo quản nguyên vật liệu, hàng hoá với hệ thống kho tàng thích hợp, đảm bảo giữ được chất lượng của sản phẩm hàng hoá nhập kho.
Bốn là: Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá sẽ làm tăng giá bán sản phẩm hàng hoá, hạn chế khả năng tiêu thụ. Do đó cùng với nâng cao chất lượng sản phẩm xí nghiệp phải quản lý tốt chi phí, hạ giá bán sản phẩm, hàng hoá. Xí nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất: đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc chuyên dùng hiện đại để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
Thứ hai, sắp xếp lao động hợp lý trong sản xuất, tránh lãng phí lao động, nâng cao trình độ tay nghề cho CNV, khuyến khích CBCNV sángk iến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Thứ ba, tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn mua sắm vật tư, tránh được những tổn thất do thiếu nguyên vật liệu,... Thông qua tổ chức sử dụng vốn lưu động này xí nghiệp kiểm tra dự trữ hàng tồn kho, từ đó phát hiện và giải quyết kịp thời sản phẩm, hàng hoá ứ đọng, hao hụt, mất mát,...
Bốn là: Chú trọng công tác tìm kiếm thị trường mới, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Trong năm 1999 giá trị hàng tồn kho của xí nghiệp rất lớn gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Để khắc phục tình trạng ứ đọng vốn này trong năm tới xí nghiệp cần giải quyết số hàng tồn kho nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động sản xuất của xí nghiệp làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp. Xí nghiệp cần quan tâm đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
+ Tổ chức khảo sát, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường về các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất, và các mặt hàng có mối quan hệ bổ sung thay thế. Từ đó xí nghiệp chủ động tìm kiếm bạn hàng, khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho xí nghiệp, mặt khác xí nghiệp chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm.
+ Nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho xí nghiệp có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích tiêu thụ như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán đã nêu ở giải pháp thu hồi vốn.
+ Đảm bảo phương tiện vận chuyển an toàn nhanh chóng, kịp thời đầy đủ, giữ chữ tín với khách hàng là một nhân tố có tác động mạnh làm khối lượng hàng tiêu thụ tăng lên, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
Mỗi DN thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời thông qua việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình. Do đó, để khắc phục hạn chế khai thác hết thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo quá trình tái sản xuất thường xuyên liên tục DN cần thực hiện các biện pháp sau:
- Mở rộng hệ thống đại lý của xí nghiệp ở các tỉnh, thành phố ở miền Trung và miền Nam, thông qua các đại lý xí nghiệp khuyến khích tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, mặt khác xí nghiệp căn cứ vào thông tin thu được về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tại các thị trường đó để có kế hoạch tiêu thụ hợp lý.
- Tăng cường hợp tác với đối tác nước ngoài, tăng xuất khẩu trong điều kiện kinh tế quốc tế hoà nhập.
Như vậy, việc thúc đẩy tìm kiếm thị trường mới giúp xí nghiệp tăng cường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong nước Nam Bộ, Trung Bộ, từ đó giảm thiểu lượng hàng tồn kho cần thiết.
Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp.
Năm là: Xí nghiệp phải chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
Xí nghiệp cần mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn bị hao hụt.
Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp luôn phải đối phó với tình hình biến động phức tạp của thị trường. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh có thể xảy ra. Để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, xí nghiệp cần thiết phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Khi vốn bị hao hụt xí nghiệp cần có ngay nguồn vốn để bù đắp đảm bảo cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động của xí nghiệp theo giá trị hiện tại.
Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất, hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải xử lý kịp thời để bù lại.
Cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực những khoản vốn bị chiếm dụng. Thu tiền về nhanh chóng, sử dụng ngay vào sản xuất nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Để bảo toàn VLĐ trong điều kiện lạm phát, khi phân tích lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng của xí nghiệp, phải dành lại một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát. Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại của vốn.
Để quản lý bảo toàn và sử dụng có hiệu quả VLĐ đòi hỏi người quản lý phải có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá giá trị vật tư hàng hoá, tránh mất mát do quản lý thiếu trách nhiệm và sử dụng vật tư bừa bãi. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả VLĐ. Kiểm tra đối với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình nợ và thu nợ của xí nghiệp, kiểm tra sổ sách, báo cáo kế toán đảm bảo phản ánh thực tế tình hình doanh nghiệp. Để quản lý được VLĐ thì vai trò của người quản lý vô cùng quan trọng.
Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử dụng VLĐ của xí nghiệp còn có nhiều điểm tồn tại cần khắc phục, khai thác triệt để những thuận lợi đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sử dụng vốn của xí nghiệp. Để các biện pháp nêu trên thực sự có tác dụng mạnh mẽ cần thiết phải thực hiện các phương pháp này đồng bộ, thống nhất nếu chỉ sử dụng đơn lẻ một biện pháp sẽ không thể giải quyết những khó khăn của xí nghiệp.
Kết luận
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn lưu động trong các doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và khó khăn trong tình hình kinh tế thị trường. Mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp đã buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng của mỗi đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I, hiện nay đã và đang đặt ra cho các nhà hoạch định chiến lược của xí nghiệp hướng tới một thiên niên kỷ mới đó chính là sự kết hợp hài hoà giữa mặt tích cực với sự loại bỏ hạn chế, bổ sung những nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn, phù hợp với chính sách của Nhà nước Việt Nam và xu hướng hội nhập toàn cầu.
Qua quá trình thực tế ở Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I em thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ phải kết hợp ở việc tổ chức công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ. Đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì xí nghiệp phải chú trọng công tác tìm kiếm thị trường mới để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Bên cạnh đó trong tương lai xí nghiệp cần chú trọng đến công tác đa dạng hoá sản phẩm, tập trung phát triển mặt hàng chiến lược.
Do hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng những nghiên cứu, tìm tòi của mình trong đề tài này sẽ có ý nghĩa thiết thực và hữu ích đối với Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I trong quá trình nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở xí nghiệp.
Bảng 5: Bảng kết cấu vốn lưu động của xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
31/12/1998
%
31/12/1999
%
Tăng giảm
%
I. Tiền
199.597.475
12,56
219.720.527
13,42
20.123.052
110
- Tiền mặt tại quỹ
40.139.485
23,12
92.292.687
42
46.153.202
200
- Tiền gửi NH
153.457.990
76,88
127.427.840
58
-26.030.150
-16,96
II. Các khoản phải thu
281.335.964
17,7
298.328.764
18,22
16.992.800
106
- Phải thu khách hàng
281.335.964
298.328.764
16.992.800
III. Hàng tồn kho
1.093.215.406
69
1.004.223.550
61,35
-88.991.856
-8,15
- NVL tồn kho
325.143.305
29,74
194.711.000
39,3
69.567.695
121
- CC,DC trong kho
179.551.891
16,42
187.578.291
18,67
8.026.400
104,4
- Thành phẩm tồn kho
144.917.700
13,25
101.253.821
10,08
-43.681.879
-30,13
- Hàng tồn kho
443.602.510
40,59
320.680.438
31,12
-122.922.072
-27,71
IV. TSLĐ khác
14.389.600
0,74
114.389.166
7,01
-99.999.566
-20,35
- Tạm ứng
14.389.600
144.389.166
Cộng
1.588.538.445
100
1.636.662.007
100
48.123.562
538,1
Bảng 4: Nguồn vốn lưu động của xí nghiệp tại thời điểm 31/12/1999
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999
%
Chỉ tiêu
31/12/1999
%
A. Tài sản lưu động
B. Nguồn vốn lưu động
I. Tiền mặt
219.720.527
13,4
I. Nguồn vốn lưu động tạm thời
745.004.105
45,5
- Tiền mặt tại quỹ
92.292.687
42
+ Nợ ngắn hạn
652.151.235
87,53
- Tiền gửi NH
127.427.840
58
- Vay ngắn hạn
258.000.000
39,56
II. Các khoản phải thu
298.328.764
18,22
- Phải trả cho người bán
223.368.758
34,25
- Phải thu khách hàng
298.328.764
- Thuế và các khoản phải nộp
65.404.455
10,02
III. Hàng tồn kho
1.004.223.550
61,35
- Các khoản phải trả phải nộp khác
105.378.022
13,15
- NVL tồn kho
394.711.000
39,3
+ Nợ khác
92.892.870
12,47
- CC,DC trong kho
187.578.291
18,67
II. Nguồn VLĐ thường xuyên
949.113.702
54,5
- Thành phẩm tồn kho
101.253.821
10,08
- Hàng tồn kho
320.680.438
31,2
IV. TSLĐ khác
114.389.166
6,98
- Tạm ứng
114.389.166
Cộng
1.636.662.007
100
Cộng
1.636.662.007
100
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12144.DOC