Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân: Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ” Lý do chọn đề tài Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát triển của nền kinh tế. Đối với công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân là một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp, từng...

docx81 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ” Lý do chọn đề tài Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát triển của nền kinh tế. Đối với công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân là một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường. Qua quá trình tìm hiểu về công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được ở trường, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ”, với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa về mặt lý luận hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương mại Trường Xuân. Từ đó trên cơ sở những thành công mà công ty đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. Phương pháp nghiên cứu - Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán và phòng kinh doanh của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn. - Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, sơ đồ, biểu bảng … để bài viết thêm sinh động. - Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2009 - 2011 và các tài liệu khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của công ty. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: + Phân tích bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2009-2011) + Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2009-2011) + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản của công ty + Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả + Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài là: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ”. Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong công ty CPTM Trường Xuân. Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chuyên đề nghiên cứu mang tính xác thực nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong thời gian từ 2009 - 2011. Phần nội dung gồm có 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác. P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian. David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg. Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm: - Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ... - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí. - Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác. 1.2. Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức sau: * Theo giác độ pháp luật: - Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề đó. Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp (2005) và các Nghị định của Chính phủ, thì hiện nay ở Việt Nam, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong các ngành nghề sau đây thì phải đáp ứng yêu cầu vốn pháp định : Kinh doanh tiền tệ - tín dụng (nếu thành lập ngân hàng thương mại cổ phần thì phải có ít nhất 1.000 tỷ đồng cho năm 2008 và 3.000 tỷ đồng cho năm 2010 trở đi, nếu là ngân hàng đầu tư thì phải có ít nhất là 3.000 tỷ đồng, ngân hàng phát triển ít nhất 5.000 tỷ đồng…). Kinh doanh chứng khoán (phải có ít nhất 165 tỷ đồng cho ngành nghề bảo lãnh phát hành hoặc 100 tỷ đồng cho ngành nghề tự doanh…). Kinh doanh bảo hiểm (tối thiểu phải có 300 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm phi nhân thọ, 600 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm nhân thọ, môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng). Kinh doanh vận chuyển hàng không (dao động từ 200 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng tương ứng với số lượng tàu bay khai thác, hoặc nếu kinh doanh hàng không chung là 50 tỷ đồng). Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê (ít nhất là 2 tỷ đồng). Kinh doanh sản xuất phim (ít nhất là 1 tỷ đồng). Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ít nhất là 2 tỷ đồng). Kinh doanh bất động sản (ít nhất là 6 tỷ đồng). - Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. * Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh: - Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao. - Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm vốn kinh doanh. - Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ. - Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và ngoài nước. * Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh: - Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui định. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. + Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định. + Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng... Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn này. 2. Đặc điểm của vốn kinh doanh 2.1. Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác. Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao. Ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng. 2.2. Đặc điểm của vốn cố định Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định – 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như: + Hình thức và chất lượng của tài sản cố định. + Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định. + Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định. + Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. + Các điều kiện tự nhiên và môi trường… - Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất lao động xã hội quyết định. Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn. 3. Vai trò của vốn kinh doanh Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể: - Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh... - Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá - Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Các nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao. - Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại... - Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Các nhân tố khách quan - Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại 1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện vật và hình thái giá trị. Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp thương mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua vật tư cho sản suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán hàng hoá. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. - Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản suất dịch vụ phụ thuộc của các doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh. + Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. + Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác. Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển. Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nhỏ, chi phí đợi phân bổ. Ngoài ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ. - Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhưng không thể có đủ căn cứ để tính toán định mức được. Vốn lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng, thanh toán công nợ dây dưa…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý... * Quá trình chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại: - Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn: + Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật. + Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + DT, vốn lưu động quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn. Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hoá được mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được tức là đã được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T – H – T’, trong đó T’ = T + DT. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn luôn trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận được tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ. - Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lưu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn: + Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng... + Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động. + Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xuất, vốn lưu động ở giai đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động của đơn vị = Vốn lưu động + Vốn lưu thông sản xuất sản xuất Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố vật chất khác nhau (hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị vốn lưu động. Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thông và phân phối hàng hoá nên vốn lưu động chiếm tỉ lệ chủ yếu trong vốn kinh doanh, thành phần và cơ cấu vốn của nó cũng khác với vốn lưu động trong công nghiệp và xây dựng. 1.2. Nguồn hình thành vốn lưu động Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay: - Vốn tự có gồm: + Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân. + Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ lao động... - Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác. - Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay như: ngân hàng công thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần... để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay khi bán được hàng. 2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại 2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp thương mại thường chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh doanh. Cũng như các ngành khác, trong thương mại vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái: - Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công cụ, thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá... - Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau: - Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm: + Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hoá... + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế... - Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau: + Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hoá. + Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc, nhà tiếp khách, phòng hội họp, y tế, thể thao... + Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân viên như nhà nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân... + Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài sản cố định doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ giải quyết thanh lý. - Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại sau: + Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản xuất năng lượng, nhà để xe, phòng thí nghiệm... + Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ vật tư, hàng hoá, đường ô tô, đường dây tải điện... + Các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính toán, báo động cứu hoả... + Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hoá... + Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc, xe chuyển hàng... + Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài sản, container... - Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành: + Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. + Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. + Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát triển, vốn cố định của các doanh nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định sẽ làm cho thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại. Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được tính bằng các loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông hàng hoá. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Giá trị một loại TSCĐ Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = x 100% Giá trị toàn bộ TSCĐ 2.2. Nguồn hình thành vốn cố định Cũng như vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: - Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập xí nghiệp tư nhân. - Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư hoặc mua sắm bằng quỹ xí nghiệp. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. 3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh vì bất cứ khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn là: - Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ của nhà nước. - Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 4.1 chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chương II Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân I . Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1.1. Tên, địa chỉ giao dịch - Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Trường xuân - Địa chỉ: Số nhà 442 Bà Triệu - Phường Đông Thọ - TP Thanh Hóa - Điện thoại: 0373.853.443 - Fax: 3718034 - E-mail: CTCPTMTruongXuan@gmail.com - Mã số doanh nghiệp: 2800786266 - Ngành nghề kinh doanh: Với định hướng lấy xăng dầu là hoạt động kinh doanh chính,chuyên sâu, đồng thời chọn lọc một số ngành kinh doanh mới có hiêu quả để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Đến thời điểm này công ty đã tổ chức các hoạt động kinh doanh sau: + Kinh doanh xăng dầu: Bán buôn - bán lẻ, đây là hoạt động kinh doanh chính, truyền thống với doanh thu năm 2011 là 367.303.819.040 VND chiếm khoảng 20% thị phần xăng dầu trong toàn tỉnh với mức tăng trưởng bình quân từ năm 2003 đến năm 2008 là 11%/năm, và từ năm 2009 đến nay là 18%/năm. + Kinh doanh vận tải xăng dầu: với 190 chiếc ô tô xiteec dung tích 10.000 lít tương đương với 10m3, hoạt động vận tải của công ty đã đáp ứng nhu cầu vận tải của khách hàng trong toàn tỉnh và một số tỉnh lân cận. 1.2. Lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển của công ty CPTM Trường Xuân Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân - Thanh Hóa được thành lập ngày 26/12/2003 theo quyết định của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh thanh Hóa. Văn phòng đại diện chính của công ty đặt tại SN 442 Bà Triệu - Phường Đông Thọ - TP Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa. - Khi mới thành lập, là một công ty tư nhân với đội ngũ lãnh đạo còn khá non trẻ, công ty đã gặp không ít khó khăn với chỉ 2 xe xitec chuyên vận tải xăng dầu đường bộ. Nguồn vốn khan hiếm, công ty chọn ngành kinh doanh vận tải xăng dầu là ngành kinh doanh chủ yếu với 2 chiếc xe chuyên chở xăng dầu dung tích 10.000 lít và chủ yếu vận chuyển cho công ty xăng dầu Thanh Hóa. - Sau một thời gian, khi đã có đủ nguồn lực và kinh nghiệm, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô và dần chuyển sang kinh doanh xăng dầu và chọn ngành kinh doanh xăng dầu làm ngành nghề kinh doanh chính của công ty. Cụ thể như sau: + Tháng 4/2004: Thành lập của hàng xăng dầu đầu tiên ở bắc cầu Tào. Địa chỉ: Hoằng Lý - Hoằng Hóa - Thanh Hóa + Tháng 8/ 2005: Thành lập cửa hàng xăng dầu Vân Du Địa chỉ: Thị trấn Vân Du - Huyện Thạch Thành - Thanh Hóa + Tháng 7/2008: thành lập cửa hàng xăng dầu Nga Thắng Địa chỉ: Nga Thắng - Nga Sơn - Thanh Hóa + Tháng 6/ 2009: Thành lập cửa hàng xăng dầu Bà Triệu Địa chỉ: Bà Triệu - Đông Thọ- TP Thanh Hóa - Thanh Hóa + Tháng 3/2010: Thành lập cửa hàng xăng dầu Cầu Voi Địa chỉ: 223 Hải Thượng Lãn Ông - TP Thanh Hóa - Thanh Hóa + Tháng 5/ 2010: Thành lập cửa hàng xăng dầu Đông Tiến Địa chỉ: Đông Tiến - Đông Sơn - Thanh Hóa + Tháng 6/ 2011: Thành lập cửa hàng xăng dầu Nông Cống Địa chỉ: Thị trấn Nông Cống - Nông Cống - Thanh Hóa + Tháng 3/ 2012: Thành lập cửa hàng xăng dầu Trung Sơn Địa chỉ: Trung Sơn - Quan Hóa - Thanh hóa Cho đến nay, qua một chặng đường gần 10 năm hình thành và phát triển, tuy còn khá non trẻ nhưng công ty đã đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế của mình với 20% thị phần xăng dầu trên toàn tỉnh. Đối với ngành vận tải xăng dầu thì công ty cũng đã mở rộng quy mô khá lớn với 2 chiếc xe xitec năm 2003, cho đến nay đội xe của công ty đã lên đến 10 chiếc xe đáp ứng nhu cầu vận tải của công ty cũng như khách hàng trong tỉnh. Với số lượng 4 cổ đông khi mới thành lập thì đến nay đã tăng lên 7 cổ đông với tổng tài sản là 45.309.932.251 VND. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty *) Nhiệm vụ chung: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và thích ứng với nhu cầu thị trường về các sản phẩm xăng dầu và các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến xăng dầu mà công ty tham gia kinh doanh. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kinh tế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa thiết bị công nghệ cả về quy mô lẫn tốc độ vào sản xuất kinh doanh. - Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo an toàn lao động, an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ quy định của pháp luật đề ra về ngành nghề kinh doanh. - Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên, người lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội. *) Theo định hướng trên, công ty tập trung mọi nỗ lực cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng toàn diện của doanh nghiệp với những nhiệm vụ trọng tâm sau: - Tiếp tục phát triển và củng cố thị phần của công ty trong toàn tỉnh và đẩy mạnh sang các tỉnh lân cận, đổi mới và hoàn thiện phương thức kinh doanh thích nghi với điều kiện hợp tác và canh tranh trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và Quốc tế, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế , vừa đảm bảo hiệu quả chính trị xã hội. - Tiếp tục đầu tư theo quy hoạch phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng của nhà nước để hiện đại hóa và xây dựng mới các công trình quan trọng như: kho, bể chứa, đường ống, mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu, các dây chuyền công nghệ nhập, xuất... Công ty cam kết bảo vệ an toàn môi trường sinh thái và sẵn sàng hợp tác, chia sẻ cư hội đầu tư phát triển với các đối tác trong và ngoài địa bàn. - Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ quản trị kinh doanh năng động, hiệu quả, đội ngũ công nhân lao động được đào tạo phù hợp với yêu cầu hiện tại. 2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong hoạt động kinh doanh 2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Trong nền kinh tế thi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, việc quản lý doanh nghiệp nói chung hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung là nhân tố quan trọng quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, Sắp xếp các phòng ban đảm bảo tính lưu thông gọn nhẹ và hợp lý của các cấp quản lý sao cho phù hợp vời tình hình thực tiễn của xã hội cũng như của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Với mặt hàng kinh doanh đặc biệt và mạng lưới kinh doanh khá rộng nên bộ máy quản lý của công ty mang những nét đặc thù. Bộ máy quản lý công ty áp dụng theo cơ cấu trực tuyến - chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liêu cho các cấp lãnh đạo và ngược lại, các chỉ thị, mệnh lệnh từ lãnh đạo sẽ đươch truyền đạt trực tiếp và nhanh chóng đến những người tổ chức thực hiện. Công ty đã sắp xếp những cán bộ chủ chốt có năng lực, trình độ phẩm chất, sức khỏe và nhiệt tình, gắn bó với công ty vào những vị trí, chức vụ then chốt. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Héi ®ång qu¶n trÞ Phßng tæ chøc - hµnh chÝnh Ban gi¸m ®èc Phßng kinh doanh Phßng vËn t¶i Phßng kiÓm tra chÊt l­îng Phßng kÕ to¸n - tµi vô Cöa hµng x¨ng dÇu 1 Cöa hµng x¨ng dÇu 2 Cöa hµng x¨ng dÇu 3 Cöa hµng x¨ng dÇu 4 Cöa hµng x¨ng dÇu 5 Cöa hµng x¨ng dÇu 6 Cöa hµng x¨ng dÇu 7 Cöa hµng x¨ng dÇu 8 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty - Cơ quan quyền lực cao nhất của công ty là hội đồng quản trị (HĐQT). HĐQT bao gồm 7 thành viên, chủ tịch HĐQT là người lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên. Chủ tịch HĐQT có trách nhiệm cùng với ủy viên thường trực hướng dẫn các phòng ban chức năng thực hiện các công việc tác nghiệp, chức năng cụ thể của mình. - Ban giám đốc điều hành: Nhận chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT và xử lý các quyết định trong linh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước HĐQT. Nhận phản hồi các thông tin từ các phòng ban nghiệp vụ để bàn phương hướng giải quyết. Ban giám đốc gồm có: +) Giám đốc: Giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc công ty cũng là người chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của công ty. Đối với công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân, chủ tịch HĐQT đảm nhận cả chức năng giám đốc công ty - Ông Lưu Minh Hồng +) Phó giám đốc: Giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành và phát triển toàn công ty. Phó giám đốc ký thay Tổng giám đốc các tài liệu, báo cáo theo chỉ định cụ thể của giám đốc, thay mặt giám đốc lãnh đạo công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao. - phòng kiểm tra chất lượng: Gồm 3 người trong đó có 1 trưởng phòng và 2 kiểm soát viên. Phòng có chức năng kiểm tra chất lượng xăng dầu nhập về và trong bể chứa hiện tại. Ngoài ra phòng còn có chức năng kiểm tra chất lượng thực hiện các quy định ở các cửa hàng xăng dầu theo tiêu chuẩn đặt ra của ngành xăng dầu. - Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thống kê kế hoạch báo cáo kết quả bán xăng dầu trong kỳ, tập trung lai để lên kế hoạch mua hàng cho kỳ sau. nhận thông tin phản hồi trực tiếp từ các cửa hàng xăng dầu để kịp thời điều động vận chuyển hàng hóa đến các cửa hàng đảm bảo đúng thời gian và số lượng nhiên liệu. - Phòng tổ chức - hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra, pháp chế, công tác bảo vệ, hành chính, quản trị. - Phòng tài chính - Kế toán: +) chịu trách nhiệm nguồn vốn, cân đối thu chi, tài sản lưu động, tài sản cố định của công ty. +) Tổng hợp số sách thu chi trong kỳ, phát sinh trong kỳ, kịp thời điều chỉnh chi tiêu đối với từng bộ phận kinh doanh. - Phòng vận tải: Đội xe của phòng vận tải hiện nay có 10 xe xitec chuyên dùng cho vận tải xăng dầu. Phòng vận tải có nhiệm vụ điều khiển hoạt động của đội xe trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nhập hàng vào bể chứa của công ty, đồng thời phục vụ vận tải cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu. - Các cửa hàng xăng dầu: Mỗi cửa hàng bao gồm 1 cửa hàng trưởng, một kế toán viên và 4 nhân viên bán hàng. Các cửa hàng xăng dầu bán lẻ trực tiếp cho khách hàng và có thể bán xỉ cho các cửa hàng bán lẻ khác khi khách hàng yêu cầu. Ghi chép và báo cáo kết quả mỗi ngày cho kế toán tại cửa hàng. Kế toán ở cửa hàng phải tổng hợp kết quả kinh doanh và nộp lên phòng kế toán theo định kỳ. 2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động Lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, có một tầm quan trọng nhất định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của công ty CPTM Trường Xuân nói riêng, việc sử dụng lao động cũng giống như là vận hành một cỗ máy vậy. Lao động chính là chất bôi trơn để cho cỗ máy hoạt động, và sử dụng lao động một cách hợp lý sẽ làm cho cỗ máy vận hành tốt. Lao động có vai trò quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, khai thác tối đa tiềm năng lao động của mỗi người là một yêu cầu đối với công tác quản trị nhân sự. Vì vậy tuyển dụng, lựa chọn và sắp xếp lao động vào những vị trí phù hợp với họ mới có thể khai thác tối đa tiềm lực và phát huy sự sáng tạo của mỗi lao động. Công ty có cơ cấu nguồn nhân sự như sau: Bảng cơ tình hình nhân sự của công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) Tính chất công việc Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng Sơ cấp(TCCN) Chưa đào tạo Giới tính Nam Nữ 68 46 22 68 1 7 15 10 35 68 41 27 100 67,6 32,4 100 1,5 10,3 22,1 14,7 51,4 100 60,3 39,7 77 50 27 77 1 8 15 11 42 77 53 24 100 64,9 35,1 100 1,3 10,4 19,5 14,3 54,5 100 68,8 31,2 90 52 38 90 1 10 14 15 50 90 55 35 100 57,8 42,2 100 1,1 11,1 15,6 16,7 55,5 100 61,1 38,9 (Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty CPTM Trường Xuân) Tính đến nay, công ty có tổng số 90 nhân viên có trình độ lao động khác nhau như bảng trên. - Thời gian làm việc như sau: +) Đối với nhân viên văn phòng làm việc ở các phòng ban của công ty thì làm việc theo giờ hành chính theo quy định của nhà nước. +) Đối với lao động phổ thông chủ yếu làm viêc tại các cửa hàng xăng dầu thì làm theo ca mỗi ngày 3 ca phục vụ 24/24. +) đối với nhân viên lái xe của công ty thì luôn thường thực làm việc bất kỳ khi nào có sự điều hành từ cấp trên hoặc khi có khách hàng yêu cầu. 2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2009 - 2011 2.3.1. Tình hình vốn kinh doanh của công ty a. Cơ cấu nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp thông qua cơ cấu nguồn vốn cho thấy sự độc lập tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp để từ đó có sự điều chỉnh về ngân sách, tài chính cho phù hợp. Bảng cơ cấu nguồn vốn: Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu 1. Vốn chủ sở hữu 6.039.715.814 27,8% 6.893.394.137 25,0% 8.220.004.778 18,0% 2. Nợ phải trả 15.091.325.718 72,2% 20.667.726.786 75,0% 37.089.927.463 82,2% Tổng 21.131.014.532 100% 27.561.120.923 100% 45.309.932.251 100% ( nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTM Trường Xuân năm 2009 - 2011) - Qua bảng trên ta thấy cơ cấu vốn CSH giảm dần theo từng năm trong khi giá trị vốn CSH vẫn tăng. - Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính chủa doanh nghiệp. => ta thấy hệ số nợ của công ty CPTM Trường Xuân còn khá cao, nếu vốn vay của công ty không được sử dụng có hiệu quả sẽ là một rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là một dấu hiệu tốt bởi vì khi công ty đang có số nợ quá lớn thì yêu cầu các cấp lãnh đạo trong công ty phải nỗ lực phấn đấu trong tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty để đồng vốn bỏ ra của công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn. b. Cơ cấu tài sản của công ty CPTM Trường Xuân. Cơ cấu tài sản của công ty là một chỉ tiêu để đánh giá chính xác tình hình tài chính của công ty bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Bảng cơ cấu tài sản của công ty CPTM Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu 1. Tài sản dài hạn 5.239.185.287 24,8% 7.954.231.954 28,8% 14.537.573.187 32.0% 2. Tài sản ngắn hạn 15.819.856.245 75,2% 19.606.888.969 71,2% 30.736.359.064 68,0% Tổng 21.131.014.532 100% 27.561.120.923 100% 45.309.932.251 100% (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTM Trường Xuân năm 2009, 2010, 1011) => Từ bảng trên ta thấy: Công ty CPTM Trường xuân có tỉ lệ tài sản ngắn hạn lớn hơn tỉ lệ tài sản dài hạn, điều này là phù hợp với loại hình công ty kinh doanh thương mại. Bởi vì đối với công ty thương mại thì phần vốn lưu động phải cần rất nhiều và thường xuyên để quay vòng vốn. Hơn nữa, xăng dầu là một loại hàng hóa đặc biệt, và ngành kinh doanh xăng dầu là một ngành mang tính chất đặc thù cần có vốn quay vòng rất nhanh vì đây là nhiên liệu thiết yếu cho cuộc sống hằng ngày với sức tiêu thụ khá lớn. 2.3.2. Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty Bảng: tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty CPTM Trường Xuân từ giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: VND STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TÀI SẢN A I II III IV V B I II Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tài sản cố định Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 15.819.856.245 1.177.092.059 - 6.921.389.283 7.280.937.122 512.437.776 5.239.185.287 5.239.185.287 - 21.131.041.532 19.606.888.969 1.025.400.741 - 7.346.273.165 10.331.744.882 903.470.181 7.954.231.954 7.862.202.655 91.329.299 27.561.120.932 30.736.359.064 33.637.237 - 7.970.894.423 19.360.437.855 3.371.389.549 14.573.573.187 12.861.200.527 1.712.372.660 45.309.932.251 NGUỒN VỐN A I II B I Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn 15.091.325.718 12.378.260.391 2.731.065.327 6.309.715.814 6.039.715.814 21.131.041.532 20.667.726.786 17.319.388.354 3.348.338.432 6.893.394.137 6.893.394.137 27.561.120.932 37.089.927.463 33.309.927.463 3.780.000.000 8.220.004.788 8.220.004.788 45.309.932.251 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTM Trường Xuân năm 2009, 2010, 2011) Từ bảng trên ta tính được tỉ trọng của từng khoản mục và sự biến động của từng khoản mục theo bảng sau: STT Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 so với 2009 2011 so với 2010 A I II III IV V B I II TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tài sản cố định Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 75,2 5,6 - 32,7 34,5 2,4 24,8 24,8 - 100 71,1 3,7 - 26,7 37,5 3,2 28,9 28,6 0,3 100 67,8 0,07 - 17,6 42,7 7,4 32,2 28,4 3,8 100 - 4,1 - 1,9 - - 6,0 3,0 0,8 4,7 3,8 0,3 - 3,3 - 3,63 - - 9,1 5,2 4,2 3,3 - 0,2 3,5 NGUỒN VỐN A I II B I Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn 71,4 58,6 12,8 28,6 28,6 100 75,0 62,8 12,2 25,0 25,0 100 81,9 73,5 8,4 18,1 18,1 100 3,6 4,2 - 0,6 - 3,6 - 3,6 6,9 10,7 - 3,8 - 6,9 - 6,9 => Qua bảng so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn trong hai năm 2010 và 2011, ta thấy cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng tài sản ngắn hạn và tăng dần tỉ trọng tài sản dài hạn. - Tỉ trọng tài sản ngắn hạn năm 2009 là 75,2%, năm 2010 giảm xuống 71,1% và tiếp tục giảm xuống còn 67,8% của năm 2011. Trong đó chủ yếu là giảm tỷ trọng các khoản phải thu. Tiền và tương đương tiền cũng giảm nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó, tỷ trọng hàng tồn kho tăng lên đáng kể, cụ thể, năm 2010 tăng 3% so với năm 2009 và tăng 5,2% của năm 2011 so với năm 2010. Còn lại là sự tăng lên tỷ trọng của tài sản ngắn hạn khác nhưng không đáng kể. - Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Qua bảng trên ta thấy tài sản dài hạn của công ty liên tục tăng từ năm 2009 là 24.8%, năm 2010 là 28,6% và tăng lên 32,2% năm 2011. Điều này cho thấy những năm gần đây công ty liên tục đầu tư máy móc thiết bị đặc biệt là tài sản cố định để ngày càng đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty được tốt hơn. - Tỷ trọng nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng. Năm 2009 là 58,6%, năm 2010 là 62,8% tăng 4,2%, năm 2011 là 73,5% tăng 10,7% so với năm 2010. Nợ dài hạn của công ty lại có xu hướng giảm dần nhưng lượng giảm nhẹ không có biến động lớn trong giai đoạn này. - Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại có xu hướng giảm. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong năm 2009 và 2010 không giảm nhiều, tỷ lệ giảm là 3,6% nhưng đến năm 2011 tỷ lệ này lại giảm mạnh, năm 2010 là 25% đến năm 2011 giảm xuống còn 18,1% giảm tới 6,9%. Nuyên nhân của sự giảm sút này là do nền kinh tế nước ta năm 2011 đầy biến động, khó khăn đặt lên vai các doanh nghiệp khi nhà nước có những chính sách kiềm chế lạm phát. Các ngân hàng thắt chặt cho vay dẫn đến hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. => Tóm lại. Qua phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và sự biến động tài sản, nguồn vốn của công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân, ta thấy được nhiều điểm tích cực, nhiều điểm tốt mà công ty đã làm đượcvà phát huy những mạt tôt đó. Bên cạnh đó cũng thấy được những điểm yếu kém, những xu hướng không tốt. Công ty cần phải tìm ra nguyên nhân gây nên những hiện tượng đó và cần có biện pháp khắc phục, tránh để gây ra nhưng ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.3. Tình hình thu nhập của công ty Bảng tình hình thu nhập của công ty CPTM Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011 (Đơn vị: đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 2 3 Thu nhập từ bán xăng dầu Thu nhập từ vận tải hàng hóa Thu nhập khác Tổng thu nhập 170.930.051.000 25.000.533.111 19.303.650.990 215.234.235.111 210.375.246.610 37.926.137.535 37.704.318.370 286.005.702.594 320.000.125.020 41.215.012.000 6.088.682.020 367.303.819.040 (Nguồn: BCTC và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CPTM Trường Xuân năm 2009, 2010, 2011) - Qua bảng trên ta thấy tình hình thu nhập của công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân từ năm 2009 - 2011 liên tục tăng. Cụ thể, doanh thu năm 2009 là 215.234.235.111 VND, năm 2010 là 286.005.702.594 VND tăng 70.771.467.393 VND so với năm 2009, năm 2011 tăng lên mức 367.303.819.040 VND tăng 81.298.116.446 VND so với năm 2010. Trong đó thu nhập chủ yếu của công ty là thu nhập từ bán xăng dầu. Năm 2009 thu nhập từ bán xăng dầu chiếm 79,4% so với tổng thu nhập, năm 2010 tỷ lệ này là 73,6% và năm 2011 tăng lên tỷ lệ 87,1%. Tiếp đến là thu nhập từ vận tải xăng dầu là ngành kinh doanh thứ hai của công ty. Năm 2009 thu nhập từ kinh doanh vận tải chiếm tỷ trọng là 11,6%, năm 2010 tỉ lệ này tăng lên 13% và năm 2011 chiếm 11,2%. Trong ba năm này, tỷ trọng thu nhập từ vận tải xăng dầu tuy có biến động tăng giảm nhưng không đáng kể,nìn chung là vẫn ổn định. còn lại là thu nhập khác chiếm một tỷ lệ không lớn so với tổng thu nhập. 2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty Công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân có hệ thống cơ sở vật chất khá đầy đủ về số lượng và có chất lượng tốt đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. - Văn phòng đại diện của công ty nằm tai SN 442 Bà Triệu - phường Đông Thọ - TP Thanh Hóa. Văn phòng đại diện của công ty đặt trên trục đường quốc lộ 1A, được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất cho nhân viên như bàn làm việc, hệ thống máy tính trang bị internet đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty được suôn sẻ. Ngoài ra văn phòng còn được trang bị thêm một số thiết bị khác như máy photocoppy, máy in, máy fax để đảm bảo tính linh động cho các công việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. - Kho, bể chứa được xây dựng phục vụ cho các cửa hàng xăng dầu đều được xây dưng theo đúng quy đinh của nhà nước - Tại các cửa hàng xăng dầu đều được trang bị máy móc hiện đại, đầy đủ. Mỗi cửa hàng đều có 1 bể chứa xăng và 2 bể chứa dầu với dung tích 25m3. Các cửa hàng đều được trang bị những cột bơm và phụ kiện có chất lượng cao nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra còn có thiết bị đo mức xăng dầu, đồng hồ đo lưu lượng và ống cao su xăng dầu phục vụ cho tốt cho quá trình bán hàng. Mỗi cửa hàng đểu được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn của nhà nước. - Đối với ngành vận tải xăng dầu, vừa là để phục vụ cho công ty, vừa là để phục vụ nhu cầu vận tải cho khách hàng trong tỉnh, tính đến năm 2011, công ty đã đầu tư 10 chiếc xe xitec chuyên chở xăng dầu và gas hóa lỏng với dung tích 1000 lít tương đương với 10m3. Hệ thống xe xitec của công ty có chất lượng cao, khóa van an toàn theo đúng tiêu chuẩn an toàn chất lượng. 2.5. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng, thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh của công ty 2.5.1. Sản phẩm. Sản phẩm chính của công ty CPTM Trường Xuân là sản phẩm xăng Mogas92, Mogas 95, dầu Diesel, dầu hỏa. những sản phẩm này được dùng làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, cho các quá trình chế biến, xây dựng, khai thác, phát điện, vận hành máy móc...vv. Đây là mặt hàng chiến lược không những có tính chất quyết định đến sự sống còn của công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội. Doanh số xăng dầu bán ra chiếm tỷ trọng rất cao trong toàn bộ doanh số bán hàng của công ty. Sản phẩm phụ của công ty là dầu mỡ nhờn, gas và dịch vụ vận tải nhiên liệu lỏng. Doanh số bán ra của những sản phẩm này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số bán ra của công ty. Về nguồn hàng của công ty là nguồn xăng dầu do tổng công ty xăng dầu Việt Nam điều nhập về kho trực thuộc công ty xăng dầu Thanh Hóa, vì thế sản phẩm xăng dầu của công ty luôn được đảm bảo chất lượng tốt. 2.5.2. Khách hàng, thị trường tiêu thụ. Hiện tại công ty đảm bảo chiếm lĩnh khoảng 20% thị phần trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Mạng lưới bán lẻ trên địa bàn của công ty hiện có 48 cửa hàng trong đó công ty có 8 cửa hàng bán lẻ. Các doanh nghiệp tư nhân khác và các đại lý có 40 cửa hàng đã ký hợp đồng mua bán xăng dầu dài hạn với công ty. Các cửa hàng và đại lý của công ty đặt ơ hầu hết các huyện trong tỉnh, phục vụ 100% nhu cầu đi lại của người dân có nhu cầu sử dụng xăng dầu trực tiếp. Ổn định phục vụ các công trình xây dựng cho các dự án trong tỉnh, cho các nhà máy, các công - nông trường...vv. Thị trường mục tiêu của công ty là phục vụ cho thị trường trong tỉnh, trong thành phố Thanh Hóa, tuy nhiên công ty cũng đang có định hướng phát triển thị trường ra một số tỉnh lân cận như Ninh Bình, Nghệ An, Nam Định. 2.5.3.Đối thủ cạnh tranh. Tuy ngành kinh doanh xăng dầu là ngành độc quyền và sản phẩm xăng dầu là sản phẩm đặc thù nhưng những năm gần đây, giữa các công ty luôn có sự cạnh tranh quyết liệt. Nhiều công ty cạnh tranh bằng cách giảm điều kiện bắt buộc theo quy định đối với đại lý hay bằng cách tăng tỷ lệ chiết khấu hoa hồng đã làm cho tình hình kinh doanh xăng dầu của công ty trở nên khó khăn. Tuy nhiên, phương châm đổi mới phương thức kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ đã góp phần làm nên thị phần mà công ty đang nắm giữ. Công ty luôn chú trọng thực hiện quy chế bắt buộc phải đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hóa bán ra cho khách hàng, đầu tư trang thiết bị, phương tiện hiện đại, có độ chính xác cao, ổn định và đặc biệt là thực hiện nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy chữa cháy, từ đó mà công ty vẫn luôn giữ được uy tín và khách hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều lượt khách. Do đó mà thị phần của công ty vẫn được củng cố và ngày càng được mở rộng thêm quy mô. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kinh doanh thương mại là không thể tránh khỏi. Vì vậy, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong công ty phải hết sức nỗ lực phấn đấu, linh hoạt, nắm bắt thụ trường và phát huy lợi thế so với đối thủ cạnh tranh thì mới có thể đứng vững trên thi trường. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011 Bảng : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011 (Đơn vị: VND) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 1. Doanh thu bán hàng 215.234.235.111 286.005.702.594 367.303.819.040 70.771.467.438 81.298.116.446 2. Giá vốn hàng bán 209.430.002.196 279.929.748.382 360.275.255.359 70.499.746.286 80.345.507.977 3. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN 4.208.256.712 4.195.288.320 3.241.407.496 -12.968.392 - 953.880.824 4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.595.778.213 1.880.665.892 3.787.156.185 284.887.679 1.906.490.293 5. Chi phí tài chính 590.823.168 710.898.457 2.719.143.274 120.075.289 1.468.244.817 6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -590.823.168 - 710.898.457 - 2.719.143.274 - 120.075.289 - 1.468.244.817 7. Lợi nhuận trước thuế 1.004.955.045 1.169.767.435 1.608.012.911 164.812.390 438.245.476 8. lợi nhuận sau thuế 753.716.284 877.325.576 1.326.610.651 141.609.292 499.285.075 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân năm 2009, 2010, 2011) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Trong ba năm 2009, 2010, 2011 doanh thu của công ty liên tục tăng và theo đó lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể. Doanh thu năm 2010 đã tăng 70.771.467.438 VND so với năm 2009 và năm 2011 tăng 81.298.116.446 VND so với năm 2010. Doanh thu tăng lên là một dấu hiệu tốt chứng tỏ hoạt động tiêu thụ của công ty tiến triển thuận lợi. - Chi phí cho các hoạt động kinh doanh của công ty lại giảm dần qua các năm, cụ thể là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 giảm 12.968.392 VND so với năm 2009 và năm 2011 giảm 953.880.824 VND so với năm 2010. Điều này cho thấy công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân đã có bước cải tiến nhảy vọt trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng như trong các khâu bán hàng, giúp tiết kiệm được một số lượng khá lớn chi phí cho công ty. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo trong công ty đã được nâng cao rõ rệt. - Lợi nhuận của công ty cũng tăng nhanh từ mức chênh lệch 141.609.292 VND của năm 2010 so với năm 2009 lên mức chênh lệch 499.285.075VND năm 2011 so với năm 2010. Đây là một dấu hiệu hết sức khả quan cho thấy sự phát triển của công ty khá nhanh và ổn định, đồng vốn công ty bỏ ra đã mang lại những lợi nhuận nhất định. II. Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân Khái quát về vốn kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân là một doanh nghiệp tư nhân, nên nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do nguồn tự bổ xung qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy nguồn tự bổ xung có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng cơ cấu tài sản của công ty CPTM Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu 1. Tài sản dài hạn 5.239.185.287 24,8% 7.954.231.954 28,8% 14.537.573.187 32.0% 2. Tài sản ngắn hạn 15.819.856.245 75,2% 19.606.888.969 71,2% 30.736.359.064 68,0% Tổng 21.131.014.532 100% 27.561.120.923 100% 45.309.932.251 100% Cơ cấu vốn của công ty mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn cố định của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 chiếm khoảng từ 24 – 32%, vốn lưu động chiếm từ 68 – 76% trong tổng số vốn. Như vậy với một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết yếu như xăng dầu thì đây là cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định. Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty CPTM Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011. Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu Giá trị (đồng) Cơ cấu 1. Vốn chủ sở hữu 6.039.715.814 27,8% 6.893.394.137 25,0% 8.220.004.778 18,0% 2. Nợ phải trả 15.091.325.718 72,2% 20.667.726.786 75,0% 37.089.927.463 82,0% Tổng 21.131.014.532 100% 27.561.120.923 100% 45.309.932.251 100% Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Cụ thể, năm 2010 tăng hơn 800 triệu đồng, năm 2011 tăng gần 1,5 tỷ đồng nhưng xét về mặt tỷ trọng thì tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lại giảm đi, năm 2009 chiếm 27,8%, năm 2010 giảm xuống còn 25,0% và năm 2011 chỉ chiếm 18%. Trong khi đó, nợ phải trả có xu hướng tăng dần về số tuyệt đối và tỷ trọng cũng tăng dần từ năm2009 - 2011, năm 2009 là 15.091.325.718 đồng chiếm 72,2%, năm 2010 là 20.667.726.786 đồng chiếm 75% trong tổng nguồn vốn, năm 2011 là 37.089.927.463 đồng chiếm 82,0% . Điều đó chứng tỏ trong giai đoạn này doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh bằng vốn vay. Thực tế cũng chứng tỏ giai đoạn này doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên phải tăng cường huy động vốn chiếm dụng để đưa vào kinh doanh. Để xem xét khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính, ta đi vào so sánh chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Nguồn vốn CSH Tỷ suất tài trợ (Tstt) = Tổng nguồn vốn 6.039.715.814 Tstt 2009 = = 0,29 21.131.014.532 6.893.394.137 Tstt 2010 = = 0,25 27.561.120.923 8.220.004.778 Tstt 2011 = = 0,18 45.309.932.251 Qua các năm các chỉ tiêu này có xu hướng giảm đi, mức độ tự chủ về tài chính của DN và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu ko cao nhưng vẫn nằm trên mức tối thiểu là 15%. Đây là một dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp vì phải huy động vốn chiếm dụng vào kinh doanh khá nhiều. Vì thế nên khả năng tài chính của doanh nghiệp không được an toàn, vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn chiếm dụng. 2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty 2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động chiếm đến 80%, vì vậy việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty Cổ phần thương mại Trường Xuân, trong những năm qua triển khai thực hiện các quy chế, quy định của Ngành và chế độ của Nhà nước, nhìn chung vốn lưu động được bảo toàn và sử dụng có hiệu quả. Công tác quản lý, điều hành vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh tương đối hợp lý, luôn đảm bảo cân đối đủ vốn đáp ứng cho khâu tạo nguồn cũng như phục vụ các hoạt động kinh doanh khác. Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ta đi vào phân tích từng bộ phận của vốn lưu động: Bảng: tình hình biến động tài sản ngắn hạn của công ty CPTM Trường Xuân từ giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: VND STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TÀI SẢN A I II III IV V Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác 15.819.856.245 1.177.092.059 - 6.921.389.283 7.280.937.122 512.437.776 19.606.888.969 1.025.400.741 - 7.346.273.165 10.331.744.882 903.470.181 30.736.359.064 33.637.237 - 7.970.894.423 19.360.437.855 3.371.389.549 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTM Trường Xuân năm 2009, 2010, 2011) Từ bảng trên ta tính được tỉ trọng của từng khoản mục và sự biến động của từng khoản mục theo bảng sau: Phân tích cơ cấu tài sản lưu động giai đoạn 2009 - 2011 STT Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 so với 2009 2011 so với 2010 A I II III IV V B TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tài sản cố định Tổng cộng tài sản 75,2 5,6 - 32,7 34,5 2,4 24,8 100 71,1 3,7 - 26,7 37,5 3,2 28,9 100 67,8 0,07 - 17,6 42,7 7,4 32,2 100 - 4,1 - 1,9 - - 6,0 3,0 0,8 4,7 - 3,3 - 3,63 - - 9,1 5,2 4,2 3,3 - Tỉ trọng tài sản ngắn hạn năm 2009 là 75,2%, năm 2010 giảm xuống 71,1% và tiếp tục giảm xuống còn 67,8% của năm 2011. Trong đó chủ yếu là giảm tỷ trọng các khoản phải thu. Tiền và tương đương tiền cũng giảm nhưng không đáng kể, bên cạnh đó, tỷ trọng hàng tồn kho tăng lên đáng kể, cụ thể từng khoản mục như sau: - Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 giảm 151.628.318 đồng tương đương 1,9% so với năm 2009 và năm 2011 giảm manh tới 33.637.237 VNĐ tương đương với tỉ lệ giảm 3,63% so với năm 2010. - Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tắng về số tuyệt đối nhưng lại giảm mạnh về tỷ trọng. Năm 2009 số phải thu ngắn hạn là 6.921.389.283VND tươgn ứng với tỷ lệ 32,7% trong tổng tài sản của công ty, năm 2010 con số này tăng lên 7.346.273.165 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 26,7% trong tổng tài sản năm 2010 giảm 6,0% so với năm 2009. Năm 2011 là 7.970.894.423VNĐ tăng so với năm 2010 nhưng lại giảm tỷ trọng là 9,1% xuống còn 17,6% so với tổng tài sản. Điều này chứng tỏ công ty đã chủ động có những biện pháp nhằm thu hồi công nợ khách hàng tốt, quản lý tốt việc phân phối và bán sản phẩm ko để tình trạng ứ đọng vốn xảy ra. Về hàng tồn kho, là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý do đó lượng hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động. Năm 2009 hàng tồn kho là 7.280.937.122 VND chiếm tỷ trọng 34,5% trong tổng tài sản của công ty. Năm 2010 giá tri này là 10.331.744.882 VND chiếm 37,5 % tổng giá trị tài sản của công ty tăng 3,0% so với năm 2009. Năm 2011 tăng mạnh lên mức 19.360.437.855 VND chiếm 42,7% tổng tài sản tăng 5,2% so với năm 2010. Việc hàng tồn kho tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty là một dấu hiệu tốt cho công ty vì ki lượng hàng tồn kho của công ty được đảm bảo thì lượng hàng cung cấp cho khách hàng luôn được đảm bảo, ko lo bị thiếu trong quá trình kinh doanh. - Tài sản ngắn hạn khác chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty và không đáng kể với biến động không lớn. Như vậy, trong những năm qua cùng với sự gia tăng sản lượng, doanh thu và phát triển mở rộng các lĩnh vực kinh doanh làm xuất hiện những khó khăn và yêu cầu mới trong công tác quản lý và điều hành vốn. Doanh thu hàng năm tăng làm cho nhu cầu về vốn tăng cao, nhất là đối với vốn dự trữ hàng tồn kho và vốn bằng tiền. Trong khi đó, nguồn vốn bổ sung rất hạn chế, do kinh doanh xăng dầu liên tục 3 năm qua có nhiều khó khăn. Để cân đối giải quyết vấn đề vốn, công ty đã huy động sử dụng tối đa các nguồn quỹ xí nghiệp chưa sử dụng, thu nộp ngân sách chưa đến hạn và tranh thủ tín dụng của người bán hàng. Đồng thời, có biện pháp giảm thiểu công nợ khách hàng. Kết quả của các phương pháp này là đã huy động được nguồn vốn đến mức tối đa phục vụ cho kinh doanh, cải thiện đáng kể chu trình luân chuyển vốn. 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.1. Phân tích chung Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động. * Sức sản xuất của vốn lưu động (Ssx): chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 215.234.235.111 Ssx 2009 = = 13,6 15.819.856.245 286.005.702.594 Ssx 2010 = = 14,6 19.606.888.969 367.303.819.040 Ssx 2011 = = 12,0 30.736.359.064 Qua chỉ tiêu này cho thấy, năm 2009 với 1 đồng vốn lưu động thu được 13,6 đồng doanh thu, năm 2010 tăng lên là 14,6 đồng do công ty đã thay đổi phương thức bán hàng phù hợp hơn với cơ chế thị trường nên tăng doanh thu bán hàng và giữ vững ổn định thị phần. Năm 2011, sức sản xuất của vốn luu động lại giảm xuống còn 12,0 đồng do nhu cầu của xã hội giảm sút cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp ngoài ngành làm giảm sản lượng của công ty. Tại thời điểm năm 2011, là thời ki kinh tế nước ta gặp nhiều bất ổn, đây cúng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. * Sức sinh lợi của vốn lưu động (Ssl): chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 1.595.778.213 Ssl 2009 = = 0,101 15.819.856.245 1.880.665.892 Ssl 2010 = = 0,096 19.606.888.969 3.787.156.185 Ssl 2011 = = 0,123 30.736.359.064 Qua chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động ta thấy, năm 2009 hiệu quả sinh lợi của vốn lưu động cao với một đồng vốn lưu động thu được 0,101 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên năm 2010 sức sinh lợi của vốn lưu động giảm xuống 0,096, nguyên nhân chủ yếu là do có biến động mạnh về giá xăng dầu. Giá nhập khẩu của nhà cung cấp cao trong khi đó lại không được điều chỉnh giá bán trong nước cho phù hợp dẫn đến lãi gộp luôn cao hơn tổng chi phí. Sức sinh lời của năm 2011 tăng lên mức 0,123. Là do hiệu quả quản lý vốn kd của công ty được nâng lên kèm theo sức sinh lời cũng tăng theo. Đây là dấu hiệu tốt mà công ty cần phải phát huy. 2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: * Số vòng luân chuyển của vốn lưu động (n): chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 215.234.235.111 n 2009 = = 13,6 (vòng ) 15.819.856.245 286.005.702.594 n 2010 = = 14,6(vòng) 19.606.888.969 367.303.819.040 n 2011 = = 12,0(vòng) 30.736.359.064 * Thời gian của một vòng luân chuyển (T): chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một = vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ 360 T 2009 = = 26,5 (ngày) 13,6 360 T 2010 = = 24,7 (ngày) 14,6 360 T 2011 = = 30 (ngày) 12,0 * Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (Hsđn): Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm = vốn lưu động Tổng doanh thu thuần 15.819.856.245 Hsđn 2009 = = 0,074(đồng) 215.234.235.111 19.606.888.969 Hsđn 2010 = = 0,069(đồng) 286.005.702.594 30.736.359.064 Hsđn 2011 = = 0,082(đồng) 367.303.819.040 * Số vốn lưu động tiết kiệm được (B): Tổng doanh thu thuần kỳ KH B = * ( T BC – T KH ) 360 286.005,702.594 B 2010 = * (26,5– 24,7) = 1.430 (triệu) 360 367.303,819.040 B 2011 = * ( 24,7 – 30 ) = -5.407(triệu) 360 Bảng 6: Kết quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2009 – 2011. Chỉ tiêu: 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Tổng doanh thu thuần (đồng) 215.234.235.111 286.005.702.594 367.303.819.040 70.771.467.438 81.298.116.446 Vốn lưu động bình quân (đồng) 15.819.856.245 19.606.888.969 30.736.359.064 3.787.032.724 11.029.470.095 Số vòng luân chuyển (vòng) 13,6 14,6 12,0 1,00 -2,6 Thời gian một vòng quay (ngày) 26,5 24,7 30 -1,8 -5,3 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (đồng) 0,074 0,069 0,082 -0,005 0,013 Số vốn tiết kiệm được (triệu) 1.430 -5.407 - -6.837 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm từ 2009 – 2011, Phòng kế toán – tài vụ Kết quả trên cho thấy: Năm 2010, so với năm 2009 vốn lưu động sử dụng có hiệu quả, số vòng luân chuyển vốn năm 2010 là 14,6 vòng tăng 1 vòng so với năm 2009 là 13,6 vòng. Thời gian một vòng quay là 24,7 ngày giảm 1,8 ngày so với năm 2009, hệ số đảm nhiệm vốn là 0,069 đồng giảm 0.005 đồng, nguyên nhân của việc sử dụng vốn hiệu quả là nhu cầu về xăng dầu tăng lên so với năm 2009. Và thời gian này công ty hoạt động khá tốt và có chất lượng từ khâu quản lý đến khâu bán hàng và do sự bình ổn của thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động thuận lợi hơn. Năm 2011, hoạt động kinh doanh của công ty lại có dấu hiệu chững lại khi các chỉ tiêu như bảng trên cho thấy xu hướng xấu đi. Số vòng luân chuyển vốn giảm xuống còn 12 vòng, số ngày quay vòng vốn tăng lên 30 ngày và hệ số đảm nhiệm tăng lên 0.082. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh của các đơn vị ngoài ngành cũng như các đơn vị tuyến trước (lợi thế về nguồn hàng) đã gây ra sự giảm sút trên. Ngoài ra, năm 2011 là năm nền kinh tế nước ta đầy biến động theo xu hướng xấu dẫn đến các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên do có những thay đổi về phương thức tổ chức bán hàng phù hợp hơn với cơ chế thị trường nên đã khắc phục được phần nào khó khăn dẫn đến doanh thu bán hàng vẫn ở mức cao là 367.303.819.040 đồng tăng 81.298.116.446 đồng so với năm 2010. 3.Tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty Đối với doanh nghiệp thương mại vốn cố định chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh, tuy nhiên vốn cố định lại là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Qua phân tích đánh giá vốn cố định, doanh nghiệp có thể đưa ra những điều chỉnh về quy mô cũng như cơ cấu vốn đầu tư, có các quyết định quan trọng như đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định hiện có thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất của tài sản cố định. Nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tình hình sử dụng vốn cố định Phần lớn vốn cố định của công ty được biểu hiện dưới dạng tài sản cố định. Thời điểm hiện tại tài sản cố định của công ty hiện có: + Nhà cửa và vật kiến trúc gồm có: văn phòng làm việc, nhà kho và các cửa hàng. Trong đó: nhà kho được xây dựng từ những năm 2003 do đó hệ thống công nghệ đã không còn giá trị lớn và tỷ lệ hao hụt cao. + Máy móc thiết bị phục vụ công tác quản lý cũng như bán hàng luôn được lãnh đạo công ty quan tâm đầu tư, trong đó quan trong nhất vẫn là hệ thống cột bơm xăng dầu. Những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh đầu tư trang bị lại hệ thống cột bơm mới, hiện đại cho các cửa hàng nhằm đảm bảo độ chính xác cao và an toàn trong công tác phòng chống cháy nổ vệ sinh môi trường. + Phương tiện vận tải: phương tiện vận tải chủ yếu của công ty là các loại xe xitéc vận chuyển xăng dầu. Các phương tiện này công ty đều đầu tư mới oặc mua lại với giá trị cao. Tuy nhiên một số phương tiện đã có mức khấu hao cao, vì vậy công ty luôn phải tăng cường công tác quản lý và sử dụng, có kế hoạch sửa chữa và bảo quản thường xuyên. Bảng: giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn khác công ty CPTM Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: VND STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TÀI SẢN A B I II Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 15.819.856.245 5.239.185.287 5.239.185.287 - 21.131.041.532 19.606.888.969 7.954.231.954 7.862.202.655 91.329.299 27.561.120.932 30.736.359.064 14.573.573.187 12.861.200.527 1.712.372.660 45.309.932.251 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPTM Trường Xuân năm 2009 – 2011) Ta có bảng xử lý số liệu sau: Bảng: Cơ cấu và tình hình biến động tài sản cố định và đầu tư dài hạn công ty CPTM Trường Xuân giai đoạn 2009 – 2011 STT Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 so với 2009 2011 so với 2010 A B I II TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn Tài sản cố định Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 75,2 24,8 24,8 - 100 71,1 28,9 28,6 0,3 100 67,8 32,2 28,4 3,8 100 - 4,1 4,7 3,8 0,3 - 3,3 3,3 - 0,2 3,5 Để đánh giá tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Ta đi vào so sánh chỉ tiêu Tỷ suất đầu tư (Tsđt), thông qua chỉ tiêu này có thể biết được năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản 5.239.185.287 Tsđt 2009 = = 0,248 21.131.041.532 7.862.202.655 Tsđt 2010 = = 0,285 27.561.120.932 14.573.573.187 Tsđt 2011 = = 0,322 45.309.932.251 Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định cho thấy, trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư . Năm 2009 tài sản cố định là 5.239.185.287 đồng, tỷ suất đầu tư là 0,248, năm 2010 tài sản cố định tăng lên mức 7.862.202.655 đồng tăng 2.623.017.377 đồng so với năm 2009 với tỷ suất đầu tư là 0,285. Năm 2011 tài sản cố định tăng lên đáng kể lên mức 14.573.573.187 đồng , kéo theo đó là tỷ suất đầu tư tăng lên mức 0,322. Như vậy, nhìn chung tài sản cố định qua các năm đã tăng lên đáng kể từ 5.239.185.287 đồng năm 2009 đến 14.573.573.187 đồng năm 2011. Có cự thay đổi này là do các khoản chí phí xây dựng cơ bản dở dang giảm do một số công trình đã được hoàn thành và bước đầu đi vào hoạt động. Điều này sẽ là một thuận lợi lớn nếu công ty sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định này, ngược lại hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm. Trong điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nguồn tích luỹ từ lợi nhuận không đáng kể, nên việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng luôn được công ty cân nhắc kỹ trên phương diện hiệu quả kinh tế và cân đối tập trung cho các công trình trọng điểm, có tính chất phục vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh công tác thanh lý tài sản cố định và các tài sản khác kém phẩm chất, chậm luân chuyển. 3.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định * Sức sản xuất của tài sản cố định (Ssx): chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ 215.234.235.111 Ssx 2009 = = 41,08 5.239.185.287 286.005.702.594 Ssx 2010 = = 36,38 7.862.202.655 367.303.819.040 Ssx 2011 = = 25,20 14.573.573.187 * Sức sinh lợi của tài sản cố định (Ssl): chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của = tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ 1.595.778.213 Ssl 2009 = = 0,305 5.239.185.287 1.880.665.892 Ssl 2010 = = 0,239 7.862.202.655 3.787.156.185 Ssl 2011 = = 0,260 14.573.573.187 * Suất hao phí tài sản cố định (Shp): chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí = tài sản cố định Tổng doanh thu thuần 5.239.185.287 Shp 2009 = = 0,024(đồng) 215.234.235.111 7.862.202.655 Shp 2010 = = 0,027(đồng) 286.005.702.594 14.573.573.187 Shp 2011 = = 0,039(đồng) 367.303.819.040 Bảng : Kết quả sử dụng vốn cố định từ năm 2009 – 2011. Chỉ tiêu: 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Tổng doanh thu thuần (đồng) 215.234.235.111 286.005.702.594 367.303.819.040 70.771.467.438 81.298.116.446 Nguyên giá bình quân TSCĐ (Đồng) 5.239.185.287 7.862.202.655 14.573.573.187 2.623.017.377 6.711.370.525 Lợi nhuận thuần (đồng) 1.595.778.213 1.880.665.892 3.787.156.185 284.887.679 1.906.490.293 Sức sản xuất của TSCĐ (đồng) 41,08 36,38 25,20 -4,7 -11,18 Sức sinh lợi của TSCĐ (đồng) 0,305 0,239 0,260 -0,066 0,021 Suất hao phí TSCĐ (đồng) 0,024 0,027 0,039 0,003 0,013 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kết toán. Kết quả trên cho thấy, năm 2009 hiệu quả sử dụng tài sản cố định tương đối cao 1 TSCĐ đem lại 41,08 đồng doanh thu và 0,305 đồng lợi nhuận, sức hao phí tài sản cố định thấp là 0,024 đồng. Năm 2010, TSCĐ đã dược đầu tư đáng kể tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận không đạt như mong muốn nên hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, 1 đồng tài sản cố định làm ra 36,38 đồng doanh thu giảm 4,7 đồng và 0,239 đồng lợi nhuận giảm 0,066 đồng, sức hao phí là 0,027 tăng 0,013 đồng so với năm 2009. Trong năm 2011,công ty đã đầu tư rất lớn vào TSCĐ nhưng kết quả vẫn ko khả quan hơn. Một đồng TSCĐ đem lại 25,20 đồng doanh thu giảm 11,18 đồng, sức sinh lợi TSCĐ là 0,260 tăng 0,021 đồng so với năm 2010, suất hao phí TSCĐ tăng lên mức 0,039 đồng tăng 0,013 đồng so với năm 1010. Như vậy nhìn chung vốn cố định được đầu tư và sử dụng có hiệu quả trong năm 2009 và 2010, tuy nhiên sang năm 2011 là năm nền kinh tế có nhiều biến đổi, nhất là lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. vì thế hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung, những khó khăn này của công ty đều thuộc về nhân tố khách quan, là tình hình chung của cả nền kinh tế, vì vậy công ty cần phải luôn nắm bắt xu thế của thị trường để có những bước đi đúng đắn. III. Nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty CP TM Trường Xuân Những kết quả đạt được Trong những năm qua, thực tế và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy khó khăn và thách thức đối với công ty là vừa phải tổ chức kinh doanh hướng tới lợi nhuận, vừa phải thực hiện ổn định thị trường. Trong khi đó, môi trường điều kiện kinh doanh chứa nhiều yếu tố bất lợi: giá cả xăng dầu biến động mạnh không theo quy luật, thị trường trong nước phức tạp và cạnh tranh quyết liệt, chính sách điều hành thuế - giá và quản lý vĩ mô còn nhiều bất cập… Tuy nhiên, công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân vẫn thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch đề ra. Điều đáng nói là trong năm qua công ty đã nỗ lực khắc phục khó khăn, đảm bảo cung cấp đủ nguồn hàng xăng dầu cho phát triển kinh tế, tiêu dùng xã hội góp phần ổn định thị trường. Tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển và tăng trưởng liên tục trong những năm qua. Đảm bảo an toàn về hàng hoá, tài chính trong quá trình mua bán, tiếp nhận, vận chuyển; không để xảy ra sự cố lớn gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp. Nguồn hàng tương đối ổn định, có đủ nguồn lực để giải quyết tốt yêu cầu của khách hàng Cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được đầu tư, bổ sung và phát huy năng lực mới, góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm qua và cho những năm tiếp theo của công ty. Cụ thể là: trong điều kiện cạnh tranh, hệ thống các cửa hàng xăng dầu đã phát huy tác dụng tăng doanh thu và giữ được thị phần góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các thời điểm khó khăn. Ngoài ra công ty còn tiến hành khảo sát, ban hành, thực hiện được nhiều định mức kinh tế – kỹ thuật mới tiết kiệm: định mức tiêu hao nhiên liệu, phụ tùng cho các phương tiện vận tải; định mức hao hụt xăng dầu các loại trong khâu giao nhận – vận chuyển; điều chỉnh lại cước vận chuyển phù hợp với quy định mới; cải tạo lại mạng lưới điện nội bộ giảm hao tốn điện năng, nhiều định mức mới về chi phí quản lý, chi phí bán hàng đạt hiệu quả kinh tế cao. Đạt được kết quả trên là do nhiều nguyên nhân: Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tăng trưởng khá kéo theo tổng nhu cầu xăng dầu của xã hội cũng tăng cao. Đặc biệt là nhu cầu xăng dầu phục vụ nhu cầu đi lại của người dân luôn giữ ở mức ổn định. Việc điều hành thuế, giá của các cơ quan quản lý nhà nước được cải thiện theo hướng tích cực, linh hoạt hơn những năm trước, cùng với sự quan tâm đến thực trạng bất ổn của thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Những tác động tích cực này tuy chưa lớn nhưng đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm bớt khó khăn. Ngoài ra, kết quả đạt được là do các yếu tố chủ quan, khách quan khác, trong đó phải kể đến sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự năng động và làm việc tích cực của cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý văn phòng và sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn có những việc chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn nhằm định hướng cho những năm tiếp theo cần phải nhận thức rõ những mặt tồn tại sau: Trước hết là công tác quản lý công nợ còn chưa đạt được hiệu quả, mức dư nợ khách hàng vẫn ở mức cao. Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì công nợ khách hàng tạm thời được chấp nhận như là một phần trong chính sách bán hàng. Số ngày cho các khách hàng bán buôn nợ bình quân theo quy định là 21 ngày, trong thực tế điều hành công ty đều cho khách hàng công nghiệp nợ 1 tháng và khách hàng đại lý nợ 15 ngày. Điều này dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của công ty, tuy đã có giải pháp về hàng hoá - dịch vụ nhưng bán nợ lớn đã làm cho việc kinh doanh đã khó khăn lại càng khó khăn hơn về tài chính, đặc biệt trở thành yếu tố tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố tài chính. Do đó cần phải tính toán lựa chọn phương án bán nợ hay giảm giá bán ở mức cần thiết có thể để đạt được phương án kinh tế tối ưu hơn và an toàn về tài chính. Công tác kế hoạch hoá cân đối cung cầu chưa đạt tới độ hiệu quả, bên cạnh thời điểm còn thiếu hàng, có thời điểm hàng lại tồn đọng cao là tăng tồn đọng vốn. Do nguồn hàng điều chuyển nội bộ ngành không ổn định, thất thường khi có, khi không. Sử lý hàng hoá tài sản ứ đọng, tồn kho, kém mất phẩm chất … để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh còn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần giải quyết triệt để vấn đề này nhằm tăng nguồn vốn cho kinh doanh. Luân chuyển tiền hàng còn chậm, thiếu tích cực để xảy ra tình trạng thất thoát tiền hàng. Thiếu vốn kinh doanh nhưng vẫn phải chấp nhận bán nợ cho khách hàng nhằm giảm lỗ giá vốn. Mặc dù đã có các giải pháp về giá hàng hoá - dịch vụ nhằm chống lỗ nhưng việc vốn luân chuyển chậm đã gây cho công ty không ít khó khăn. Nguyên nhân của những yếu kém trên Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý điều hành vốn kinh doanh do các nguyên nhân chủ yếu sau Nguyên nhân chủ quan Cơ chế sử dụng vốn của công ty hiện nay vẫn còn thiếu tính linh hoạt, doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời còn coi phương thức bán nợ như một phương tiện chủ yếu để cạnh tranh, tăng sản lượng tăng doanh thu. Công ty chưa gắn công tác bán hàng với hiệu quả kinh doanh và việc bảo toàn vốn. Chưa tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu hơn có thể giữa việc đi vay chịu lãi suất để tài trợ công nợ với khuyến mãi giảm giá để giảm nợ và an toàn về tài chính. Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định về quản lý, kinh doanh và tuân thủ quy trình quản lý tiền hàng, thiếu kiểm tra đôn đốc việc thu hồi tiền hàng. Cơ sở vật chất phục vụ công tác bán hàng còn nhiều khó khăn như: mức độ xây dựng cửa hàng còn chậm nhiều so với các doanh nghiệp khác, số cửa hàng hiện tại trên địa bàn còn quá mỏng, ở một số cửa hàng trang thiết bị cũ kỹ, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như về nhận thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Chiến lược phát triển con người chưa được quan tâm đúng mức, chính sách tuyển dụng, đào tạo mới chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết trước mắt, chưa được quy hoạch và đầu tư tương xứng với yêu cầu phát triển lâu dài. 3.2. Nguyên nhân khách quan Giá bán do Chính Phủ quy định đối với một số mặt hàng thấp hơn giá vốn nhập khẩu dẫn đến tình trạng lỗ kinh doanh, trong khi đó Nhà nước bù lỗ giá vốn chậm làm thiếu vốn kinh doanh. Hơn nữa với chủ trương “tận thu” ngân sách đã làm hạn chế đáng kể khả năng bù trừ lỗ / lãi giữa các thời kỳ giá cả có nhiều biến động. Số cửa hàng bán lẻ xăng dầu của các công ty khác trên địa bàn tỉnh là khá lớn, trong khi công ty chỉ chiếm khoảng 20% thị phần xăng dầu toàn tỉnh với 8 cửa hàng bán lẻ trực tiếp của công ty và 40 đại lý. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cả về cường độ và quy mô, công ty vẫn phải tiếp tục kinh doanh trong điều kiện môi trường cạnh tranh đầy khó khăn. Tình trạng gian lận thương mại, đầu cơ tích trữ gia tăng gây khan hiếm giả tạo đối với mặt hàng xăng dầu. Đặc biệt là nạn pha trộn xăng cấp thấp với xăng cao cấp, dầu hoả với diesel…đưa ra bán trên thị trường gây mất uy tín của công ty. Tình hình kinh doanh xăng dầu thẩm lậu phát triển không được ngăn chặn kịp thời. Những vi phạm này nếu không được sử lý triệt để sẽ tạo ra thị trường kinh doanh xăng dầu thiếu lành mạnh, gây thiệt hại cho nhà nước và tác động rất xấu đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân I. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011, công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân đã đưa ra phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới như sau: - Về mục tiêu định hướng - Tiếp tục giư vững và duy trì thị phần xăng dầu của công ty ở mức 20% trên toàn tỉnh và tiếp tục nâng cao ở những năm tiếp theo. Mở rộng và đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ khác; nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp chuyên doanh và phát triển thị trường bên ngoài - Thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn, đổi mới tổ chức kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và tích tụ lợi nhuận. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về con người, tài sản, tiền vốn. Ổn định doanh nghiệp, bảo đảm việc làm và thu nhập cho người lao động. - Tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý lao động; đổi mới cơ chế phân phối tiền lương, tiền thưởng tạo động lực lợi ích nâng cao hệu quả doanh nghiệp. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, điều hành và chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu. Tập trung nguồn lực cho đầu tư, tạo ra những năng lực sản xuất kinh doanh mới và khả năng cạnh tranh, ưu tiên chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin… Trong đó cần tập trung: - Mở rộng sức chứa kho xăng dầu, nhằm tăng lượng xăng dầu dự trữ, cho phép rút ngắn cung đường vận động của hàng hoá, giảm hao hụt và chi phí vận tải, tạo sự chủ động trong điều chuyển nguồn hàng khi nhu cầu tăng cao. - Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu ở các cụm kinh tế, dân cư mới đang hình thành, các trục giao thông quan trọng… theo các hình thức khác nhau (tự đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thuê mua cơ sở của các đối tác khác). Coi trọng việc đầu tư nâng cấp, mở rộng qui mô, “khang trang hoá” và tổ chức các dịch vụ, tiếp thị đối với các cửa hàng xăng dầu ở trung tâm thành phố, đô thị, quốc lộ để thu hút khách hàng, gia tăng sản lượng. - Đầu tư cho kế hoạch phát triển công nghệ thông tin, đổi mới thiết bị đo lường, giao nhận để giảm hao hụt trong các hoạt động nghiệp vụ. Hoàn thiện các qui định về quản lý và sử dụng vốn, nhằm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả. Tăng cường kiểm soát nhằm tránh mọi rủi ro, sự cố về tài chính. Theo đó: - Nhu cầu vốn định mức công nợ phải phù hợp với cơ chế kinh doanh, gắn trách nhiệm thanh toán tiền hàng với thu nhập của những người có liên quan, gắn công tác quản lý và sử dụng vốn với xử lý trách nhiệm. - Thiết lập chế độ thông tin báo cáo thường xuyên, định kỳ dòng lưu chuyển tiền tệ, đồng thời, phải tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. - Đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm đáng kể hàng hoá, vật tư, thiết bị tồn kho ứ đọng, không cần dùng, xử lý các hàng hoá kém phẩm chất, giải quyết thanh lý tài sản hư hỏng lạc hậu… huy động vốn phục vụ kinh doanh. Thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi phí bán hàng, phát huy nội lực tạo ra tiềm năng cạnh tranh mới. Ưu tiên chương trình xác định các định mức kinh tế – kỹ thuật, trong đó cần tổ chức xây dựng ngay định mức chi phí vận chuyển tạo nguồn, chi phí hao hụt trong khâu bảo quản và các định mức chi phí khác làm cơ sở cho công tác quản lý chi phí. - Về đầu tư - Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu kinh doanh và tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài. Tổng mức đầu tư năm 2012 dự kiến tăng 9% so với năm 2011, và các năm sau đó trở đi vẫn giữ được mức tăng ổn định, ưu tiên tập trung vào các dự án, chương trình: Mở rộng kho, tuyến ống xăng dầu, phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu và các cửa hàng chuyên doanh, đổi mới và hiện đại hoá công nghệ thiết bị, phát triển công nghệ thông tin trong toàn công ty. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Thực tế đã chứng minh, có những doanh nghiệp có đầy đủ khả năng về con người và cơ hội đầu tư nhưng vì không đáp ứng đủ yêu cầu về tài chính nên đành bó tay, ngược lại có doanh nghiệp rất dồi dào về tài chính nhưng do quản lý yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả. Do vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là phải tìm ra những giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất. Đối với công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân, để thực hiện thành công các định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu đã xác định cùng với việc phát huy, kế thừa các kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong thời gian tới công ty cần tập trung vào thực hiện các nhóm biện pháp chủ yếu sau: Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát tiển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trước hết phải bảo toàn và phát triển vốn, để làm được điều này công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: 1.1. Tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức khai thác, thu thập thông tin, đánh giá phân tích thị trường, phân loại khách hàng, dự báo những biến động về tăng giảm nhu cầu để có chính sách bán hàng phù hợp, vừa giữ được khách hàng vừa kinh doanh có hiệu quả. Có biện pháp tiếp cận sớm với các nhu cầu mới đang hình thành, đặc biệt là các công trình, dự án lớn trên địa bàn do mình phụ trách, để tiến hành xúc tiến sớm các quan hệ tiếp thị và hợp đồng mua bán xăng dầu. Đồng thời thiết lập quan hệ lâu dài, ổn định đối vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLuận văn-Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân.docx
Tài liệu liên quan