Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA: Lời mở đầu Quá trình CNH – HĐH đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta hiện nay và không thể phụ nhận được CNH – HĐH là một sức mạnh tạo cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Những lợi ích to lớn từ quá trình CNH – HĐH mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng. Ra đời từ cách đây hơn 50 năm ngành xây dựng Việt Nam đến nay đã đóng góp những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nước. Ngành Xây dựng cùng với các ngành công nghiệp khác tạo thêm sức mạnh cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng đưa kinh tế đất nước hội nhập với kinh tế thế giới. Để có thể phát triển đưa ngành Xây dựng nước ta trở thành một trong ngành công nghiệp mũi nhọn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một doanh nghiệp của ngành Công nghiệp xây dựng Việt Nam, công ty Xây dựng và thiết bị DELTA cũng có nét dặc trưng chung của ngành xây dựng nước ta xong cũng có nét đặc trưng riêng công ty là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhìn chung hoạt động của Công ty được tiến hành thuận lợi nhưng bên c...

doc72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Quá trình CNH – HĐH đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta hiện nay và không thể phụ nhận được CNH – HĐH là một sức mạnh tạo cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Những lợi ích to lớn từ quá trình CNH – HĐH mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng. Ra đời từ cách đây hơn 50 năm ngành xây dựng Việt Nam đến nay đã đóng góp những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nước. Ngành Xây dựng cùng với các ngành công nghiệp khác tạo thêm sức mạnh cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng đưa kinh tế đất nước hội nhập với kinh tế thế giới. Để có thể phát triển đưa ngành Xây dựng nước ta trở thành một trong ngành công nghiệp mũi nhọn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một doanh nghiệp của ngành Công nghiệp xây dựng Việt Nam, công ty Xây dựng và thiết bị DELTA cũng có nét dặc trưng chung của ngành xây dựng nước ta xong cũng có nét đặc trưng riêng công ty là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhìn chung hoạt động của Công ty được tiến hành thuận lợi nhưng bên cạnh đó còn phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc cần được giải quyết. Đặc biệt vấn đề hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty Xây dựng và thiết bị DELTA nói riêng. Trong quá trình thực tập ở Công ty em đã tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty em thấy rằng bên cạnh những mặt mà Công ty đã làm được để Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì vẫn còn tồn tại nhưng việc mà Công ty đang vướng mắc cần phải giải quyết. Để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả nhiệm vụ cấp bách đặt ra la làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để Công ty ngày càng phát triển. Xuất phát từ thực tế đó sau khi đã đi vào khảo sát nghiên cứu tình hình hiệu quả hoạt kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS. TS Đặng Đình Đào cùng các cán bộ của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA em đã lựa chọn đề tài là: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA” Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo chuyên đề gồm các phần sau: Chương I: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA. Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA. Chương I Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp I. Bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Bản chất hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp và tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp và xã hội. Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ xảy ra khi con người tiến hành sản xuất kinh doanh, khi con người khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi ích cho xã hội. Doanh nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái. Như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi hoạt động của doanh nghiệp mang lai hiệu quả cao không ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn xã hội. 2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai. Chúng ta sẽ không giải quyết được khi chúng ta thiếu nguồn tài nguyên. Người ta có thể sản xuất vô tận, sử dụng máy móc thiết bị nguyên vật liệu, lao động một cách khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguên thiên nhiên là vô tận. Tuy nhiên chúng ta phải thừa nhận rằng nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên nhiên tài nguyên đất đai, khoáng sản, lâm thuỷ sản… và tài nguyên nhân văn bao gồm lao động và nhân lực là có hạn. Ngày nay nguồn tài nguyên lai càng trở lên khan hiếm hơn do bị khai thác quá mức không được bổ xung tái tạo thoả đáng. Một điều đáng buồn với chúng ta là chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thực hiện cuộc cách mạng khoa học lần thứ nhất bằng hành động của mình do vô tình hay cố ý con người đã xâm phạm và lãng phí nhiều nguồn tài nguyên lãng phí nhiều nguồn tài nguyên quý giá. Con người ngày nay phải chấp nhận cuộc sống ô nhiễm trong bầu không khí ô nhiễm với sự hoang hoá và bạc màu của đất đai … cùng với dốc độ nhu cầu tiêu thụ hàng hoá vật chất của con người ngày càng gia tăng do tốc độ gai tăng dân số do quá trình đô thị hoá ngày càng được mở rộng và sự nâng cao dân trí. Trong khi đó khả năng sản xuất có nguy cơ bị giới hạn như vậy thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh nói chung. 2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Sự phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép con người mở rộng khả năng khai thác nguồn tài nguyên đa dạng và chuyên sâu sản xuất cũng như tổ chức quản lý kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép sử dụng nguồn lực đầu vào một cách tinh tế có hiệu qủa để tạo ra của cải vật chất. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế lựa chọn sản xuất kinh doanh cao nhất đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh mà cả trong công cộng. Ngày nay kết quả tăng trưởng kinh tế chính trị là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độn tăng trưởng như vũ bảo đặc biệt là ở các nước Châu á đang phát triển như Việt Nam. 2.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và ngành nghề nào thì cũng có sự cạnh tranh nhất định trong thị trường kinh doanh đó. Thị trường kinh doanh nào có mức lợi nhuận càng cao thì cạnh tranh càng gay gắt và quyết liệt. Để cạnh tranh thành công một doanh nghiệp làm ăn chân chính khôn gcòn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng hàng hoá của họ giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm …Do vậy đạt hiệu qủa và nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. II. Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong thời buổi cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu vào đến khâu thực hiện sản xuất kinh doanh và cung ứng tiêu thụ. Mức độ hợp lý hoá của quá trình đó được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhằm thu hút được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta xem xét một vài quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Quan điểm thứ nhất – quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smidth theo ông: “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. ở đây, hiệu quả kinh doanh được ông đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả nhưng có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng tôi có cùng một mức hiệu quả. Quan điểm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học của Mác – Lênin thì sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lai lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có quan hệ chặt chẽ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Quan điểm thứ ba cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh đo được bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện hết được sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí và chưa phản ánh hết được mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt được hoặc chi phí kinh doanh bỏ ra. Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì các yếu tố này không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn vận động biến đổi. Quan điểm thứ tư cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu quy luật cơ bản cho chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp”. Quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. song khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú. Xác định được mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống là điều khó khăn. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân: “ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong điều kiện cụ thể”. Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau: + Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người. + Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định. + Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hàon chỉnh chúng ta phải xuất phát từ luận điểm của triết học Mác – Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống. Hiệu quả kinh doanh chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( bao gồm nhân lực tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ các khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể đưa ra công thức tính hiệu quả: K E = (1) C Hay C E = (2) K * E: Hiệu quả kinh doanh * C: Chi phí yếu tố đầu vào * K: Kết quả nhận được Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu vốn vay. Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào được tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra. Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị đầu vào. 2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Hiệu quả kinh tế xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội tích luỹ ngoại tệ tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống cho người lao động. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư. hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước. Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xã hội xem xét theo quan điểm của toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn, trong quản lý kinh tế không những cần tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp đem lại cho toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hôị và lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân. 2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật tổ chức quản lý lao động quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo gia thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là tương đương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trường. Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh nghiệp chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xã hội thể hiện dưới dạng cụ thể: Giá thành sản xuất, Chi phí sản xuất. Bản thân mỗi loại chi phí lại được phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây và cần thiết để đánh giá hiệu quả của từng chi phí. 2.3. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả đươc tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Như vậy hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mỗi quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong hoạt động quản lý kinh doanh thì việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản : - Để thực hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. - Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án kinh doanh khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất tối ưu nhật Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện một phương án hay quyết đinh kinh doanh phương án đó hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí dù là một phương án lớn hay phương án nhỏ đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối. 2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài Hiệu quả trước mắt có ngay trước mắt, tức là thu được hiệu quả ngay trong ngắn hạn. Hiệu quả lâu dài có được trong dài hạn tức là hiệu quả thu được trong tương lai xa. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài ngắn mà người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả xem xét đánh giá trong một thời gian dài, doanh nghiệp phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mát cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không chỉ vì lợi ích trước mắt làm thiết hại lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm đến cả hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Doanh nghiệp muốn nhanh chóng tăng doanh thu, thu được lợi nhuận thì quan tâm đến lợi ích trước mắt của doanh nghiệp nhưng để tồn tại và phát triển lâu dài bền vững thì lại cần đến hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp. 2.5. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả mang lại cho chính đối tượng xem xét. Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mang lại cho đối tượng liên quan đến đối tượng xem xét. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Nhân tố chủ quan 1.1.1 Nguồn nhân lực Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau: Trình độ lao động: nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ góp phần quan trọng trong vận hành có hiẹu quả yếu rố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. ý thức, tinh tần trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nầo chúng ta tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật có kỹ thuật cao. Đây là nhân tố trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ công việc của Công ty. Chính con người với những năng lực thực sự của mình mới lựa chọn đúng đựôc cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà mình đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ,... một cách có hiệu quả để khai thác nắm bắt cơ hội. Để củng cố năng lực của độn ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty cần tổ chức hoặc gửi đi đào tạo chuyên môn nâng cao trình độ tay nghề và năng lực quản lý, 1.1.2 Mức độ hiện đại và đồng bộ của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Nhân tố này tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng sau: Sự phát triển của cơ sở vật chất tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh là cho chúgn ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh. Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra ngành nghề kinh doanh mới. Quá trình phát triển sản xuất gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao động. sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với qúa trình tăng năng xuất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm từ đó hạ giá thành sản phẩm. Vì thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng năng xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất hiện đại là một trong những lợi thế lớn của mỗi doanh nghiệp trong qúa trình kinh doanh. 1.1.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông thin của doanh nghiệp Thông tin ngày nay được gọi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần có thong tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung cầu thị trường hàng hoá và giá cả...Không những thế doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bại của doanh nghiệp trong nước và quốc tế các chính sách kinh tế của Nhà nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững trác cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin không thường xuyên năm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại do không hiểu chính xác thông tin. Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt được thông tin về đối thủ cạnh tranh ... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin. 1.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vâi trò vô cùng quan trọng: quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đạt được hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động của bộ máy quản tri doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ quản trị. Bộ máy tổ chức : Đó là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý tập trung và thống nhất, phải sử dụng phương pháp hành chính, nếu cấp lãnh đạo không sử dụng phương pháp hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Do đó vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong việc quản lý kinh doanh cho nên cấp lãnh đạo phải có bộ máy quản lý phù hợp với từng ngành kinh doanh của mình. Từ đó luôn cần một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh không thừa không thiếu và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao động cho mỗi thành viên sao cho phù hợp. Nếu bộ máy quá cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả và đồng thời nếu bộ máy quá nhỏ không đủ để quản lý cũng sẽ dẫn đến tình trạng trên. Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt là các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong nhiệm vụ phải hoàn thành cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chính là: - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động chất lượng cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền quản lý hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững trắc ổn định. ở bất kỳ doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lứon vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của n h à lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố khách quan Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào dù là với bất kỳ mô hình kinh doanh nào dù lớn hay nhỏ suy cho nó chỉ là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cụ thể là tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu sau: 1.2.1. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong kinh doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra để thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ quốc tế đối với các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật bị sử lý theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp nhận mọi quy định của nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế. 1.2.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trường. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một động lực tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Còn ngược lại nếu tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp cũng như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả. Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng. Thu nhập quốc dân cao sẽ làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ hàng hoá sản xuất ra không tiêu dùng được. Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm pháp của đất nước kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rông sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nễu lạm phát cao sẽ làm cho người ta mất niềm tin vào đồng nội tệ và người ta không dám đầu tư vào sản xuất và tìm cách thoát ly khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản có giá trị khác như: vàng bạc đá quý... Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết, các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Nhân tố công nghệ Hiện nay khoa học công nghệ trong các kĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng với lợi ích mà nó mang lại là rất lớn. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ sự phát triển của công nghệ của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet...thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian giảm bớt nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững thông tin về thị trường ngoài nước bằng phương tiên chuyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khoa học công nghệ còn tác động đến lĩnh vực vận tải, dịch vụ, ngành hàng....đó cũng là tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố khác Nhân tố chính trị xã hội: Một nền chính trị xã hội ổn định sẽ là tiền đề quan trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế có tính chất dài hạn. Bên cạnh đó cac đối tác kinh doanh cũng muốn thiết lập quan hệ với các nước trên thế giới có nền chính trị xã hội ổn định hơn bởi nó bảo đảm an toàn hơn. Nhân tố vị trí địa lý và môi trường sinh thái, nhân tố văn hoá... 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA 2.1. Nhân tố vĩ mô 2.1.1. Môi trường kinh tế chính trị trong nước và quốc tế Chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam là những yếu tố mà công ty DELTA phải năm rõ do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị công ty thường xuyên nhập khẩu các máy móc thiết bị từ nước ngoài. Điều này buộc công ty phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện và chúng thể hiện ý trí của Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Tình hình chính trị trong nước và quốctế có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty và đặc biệt là hoạt động nhập khẩu nguyên vật liẹu xây dựng và máy móc thiết bị. Với một đối tác mà công ty đang có quan hệ kinh doanh tại đó đang có xung đột và chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty. Cũng như vậy nếu tình hình chính trị trong nước bất ổn định sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty có thể công ty sẽ bị giảm sút hiệu quả kinh doanh hoặc có thể bị đình trệ. 2.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô Thuế nhập khẩu: Công ty thường nhập khẩu các nguyên vật liệu xây dựng và máy móc thiết bị nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng doanh nghiệp nhập và bán ra trên thị trường Việt Nam. Và ngược lại nếu thuế nhập khẩu thấp chi phí cho việc mua vào hàng hoá sẽ thấp làm tăng lợi nhuận cho hàng hoá bán do vậy hiệu quả kinh doanh sẽ được cải thiện. Hạn ngạch nhập khẩu: được quy định về số lượng hàng hoá mà công ty muốn nhập từ một thị trường nhất định chính sách này của nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bị hạn chế số lượng hàng hoá dẫn tới không có hàng hoá bán ra thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh bị gián đoạn. 2.1.3. Các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam và các nước khác. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế và Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức: ASEAN, APEC, NAFTA, AFTA,... Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này đều đem lại những lợi ích thiết thực cho các quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường iêu thụ ra nước ngoài, còn các doanh nghiệp thì đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ gặp hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu, các hàng rào này lới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo ra được những mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho quá trình xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cho hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng. 2.1.4. Hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp với tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh ngiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ đâu thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng kinh doanh. Các mối quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh đảm bảo được lợi ích của mình. Khi hoạt động kinh doanh phát triển nó góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lượng hoạt động của mình từ đó có các biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 2.2. Nhân tố vi mô 2.2.1. Vốn kinh doanh Đây là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh xây dựng và máy móc thiết bị đòi hỏi một lượng tiền mặt ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong và ngoài nước. Nếu thiếu vốn thì quá tình kinh doanh không thực hiện được và bị gián đoạn rất có thể như vậy sẽ dẫn đến mất thị trường mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Ngược lại quá trình kinh doanh của công ty với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ sẽ có hiệu quả hơn đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại mật thiết với nhau và nếu chúng được kết hợp hài hoà trong hệ thống các quan hệ trong kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng phát triển. 2.2.2. Trình độ tổ chức quản lý của công ty Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự đièu tiết quản lỹ vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể không được chú trọng, bởi vì trong điều kiện cạnh tranh khốc kiệt nếu người quản lý không sáng xuốt thì tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh và công ty thì lại càng phải chú trọng vì đây là một nghành kinh doanh đòi hỏi các cán bộ phải có một trình độ kỹ thuật giỏi. Điều này đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo quản lý phải linh hoạt nhạy bén để có thể chớp thời cơ vượt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp. Trong tổ chức quản lý cần phải coi trong khâu đầu vào và tiêu thụ như thế nào cho có hiệu quả kinh doanh nhất nếu cán bộ của công ty có trình độ tổ chức quản lý tốt thì sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm đúng yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng thu hồi vốn nhanh để tiêp tục đầu tư. 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể thiết lập được một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân chia các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận để đánh giá. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái khoát) các chỉ tiêu bộ phận (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng nhân tố sản xuất kinh doanh và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả Hiệu quả kinh doanh = (1) Chi phí Hay nghịch đảo của công thức trên Kết quả Hiệu quả kinh doanh = (2) Chi phí Công thức (1) cho biết một lượng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu lượng kết quả. Công thức (2) cho biết một lượng kết quả thu được thì bỏ ra bao nhiêu lượng chi phí. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái khoát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận là nhóm chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp. - Phân tích hiệu quả từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh Mỗi quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng chiều mà còn là mối quan hệ ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có các chỉ tiêu bộ phận giảm xuống hoặc tăng lên hoặc không đổi. Như vậy cần chú ý là: - Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận thì không đảm nhận chức năng đó. - Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên thường sử dụng trong phân tích thông kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác, tác động lên hiệu quả kinh doanh. 3.1. Hệ thống chỉ tiêu Loại chỉ tiêu Lợi nhuận Doanh thu Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp Hệ số Lợi nhuận doanh lợi = Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh Hệ số Lợi nhuận doanh lợi = của doanh thu Doanh thu Hiệu quả Doanh thu sử dụng = chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận Hiệu quả Lợi nhuận sử dụng = TSCĐ Vốn cố định Hiệu quả Lợi nhuận sử dụng = TSLĐ Vốn lưu động Mức sinh Lợi nhuận lời của một = lao động Số lao động Số vòng luân Doanh thu chuyển của = vốn lưu động Vốn lưu động Số vòng quay Doanh thu của toàn = bộ vốn Vốn kinh doanh Doanh thu Doanh thu từ một = lao động Số lao động 3.2. Nội dung ý nghĩa các chỉ tiêu 3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp Hệ số Lợi nhuận doanh lợi = Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số Lợi nhuận doanh lợi = của doanh thu Doanh thu ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả Doanh thu sử dụng = chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra mang lai bao nhiêu đồng doanh thu 3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận Hiệu quả Lợi nhuận sử dụng = TSCĐ Vốn cố định ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Hiệu quả Lợi nhuận sử dụng = TSLĐ Vốn lưu động bình quân ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Mức sinh Lợi nhuận lời của một = lao động Số lao động ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Số vòng luân Doanh thu chuyển của = vốn lưu động Vốn lưu động ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng trong một năm. Số vòng quay Doanh thu của toàn = bộ vốn Vốn kinh doanh ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Doanh thu Doanh thu từ một = lao động Số lao động ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ phân tích. Đó là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và một điều đáng chú ý rằng để đánh giá hoạt động kinh doanh một cách chính xác thì doanh nghiệp cần phải phân tích sàng lọc số liệu một cách đầy đủ và sát thực thì hiệu quả phản ánh được càng cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một bộ phận chỉ tiêu phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình chứ không nên một lúc đánh giá tất cả các chỉ tiêu trên, để tránh tình trạng kết luận không tập trung được thực trạng vấn đề. Trên đây, là toàn bộ một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước kia hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá tập trung cho nên vấn đề hiệu quả không được các doanh nghiệp xem xét và chú ý tới nhưng ngày nay đất nước đang trong thời kỳ CNH - HĐH chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh có yếu tố quốc tế thì khi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra hàng đầu. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển muốn tồn tại lâu dài thì phải kinh doanh có hiệu quả, vì vây: " Nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp" Chương II Thực trạng hiệu Quả hoạt động quả kinh doanh của Công ty xây dựng và thiết bị DELTA I. Giới thiệu chung về công ty xây dựng và thiết bị DELTA 1. Lịch sử phát triển của Công ty DELTA 1.1 Từ năm 1994 đến năm 2000 Tên gọi: Công ty Xây dựng thiết bị Delta Ngày thành lập: 01/09/1994 Giấy phép đầu tư: Số 974/GP cấp ngày 01/9/1994 Cơ quan cấp: Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư nay là Bộ kế hoạch và đầu tư. Tổng số vốn đầu tư: 9 triệu USD Vốn pháp định: 3 triệu USD Tỷ lệ vốn góp: Phía Việt Nam 50% Phía nước ngoài 50% Là công ty liên doanh giữa một bên là Tổng công ty xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng ( LICOGI ) trực thuộc Bộ xây dựng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một bên là Công ty thiết bị quốc tế DemMatteis ( DIEC ) Hoa Kỳ, được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là liên doanh đầu tiên giữa Hoa Kỳ và Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng. Ngành nghề kinh doanh: Nhận thầu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… khảo sát địa chất công trình dân dụng công nghiệp, khảo sát công trình giao thông… Làm vác việc: San lấp mặt bằng, làm đường, đúc các cấu kiện bê tông. Xử lý móng các công trình bằng máy móc hiện đại như: đóng cọc bê tông cốt thép, khoan cọc nhồi, cọc barrete, tường trong đất, cọc ván thép, cọc từ bê tông cốt thép…, khoan đã nổ mìn khai thác các mỏ đá. Làm các công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng, vật liệu giao thông trong phòng và ngoài hiện trường. Cho thuê và bảo dưỡng các máy móc thiết bị xây dựng. Làm đại lý phân phối và bán nhà công nghiệp tiền chế khung thép của hãng ASTRON của Hoa Kỳ. 1.2 Từ năm 2000 đến nay Công ty xây dựng và thiết bị Delta đã chuyển đổi hình thức đầu tư từ công ty liên doanh thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Tên gọi: Công ty Xây dựng và thiết bị Delta Tên giao dịch: DECC Trụ sở đặt tại: 46 phố Nguyễn Du – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Giấy phép chuyển nhượng cấp ngày: 5 tháng 4 năm 2000. Cơ quan cấp: UBND Thành phố Hà Nội Vốn đầu tư đăng ký: 2.100.000 USD Vốn pháp định: 700.000 USD Thời gian hoạt động là 25 năm kể từ ngày cấp giấy phép điều chỉnh ( 25/9/2000) Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau: nhận thầu thi công các công trình xây dựng trong nước và các công trình xây dựng có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, các công trình có đấu thầu quốc tế tại Việt Nam, cho thuê sửa chữa các thiết bị xây dựng, thực hiện các thí nghiệm về đất, vật liệu xây dựng, khảo sát địa chất công trình, tư vấn quản lý xây dựng các công trình xây dựng trong và ngoài nước. 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1. Chức năng và nhiệm vụ Công ty được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có trách nhiệm hữu hạn, được hưởng quy chế của một pháp nhân Việt Nam, hoạt động phù hợp với luật pháp Việt Nam, hoạt động phù hợp với luật pháp Việt Nam. Công ty phải đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài bằng nguồn thu hợp pháp. Công ty có nhiệm vụ tự chủ trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh. Phải tiến hành xây dựng chiến lược phát triển sao cho phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu thị trường. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động, luật công đoàn đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty. Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị toàn xã hội trong phạm vi quản lý của Công ty theo qui định của pháp luật Việt Nam. Công ty có nghĩa vụ nộp cho nhà nước Việt Nam các khoản thuế theo quy định hiện hành. Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với: Thiết bị máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Phương tiên vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân Linh kiện chi tiết bộ phận rời phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm máy móc thiết bị… 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng đã phần nào thích ứng được tình hình biến đổi của thị trường, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty DELTA Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc giám đốc VPĐD Tại TP HCM P. tổ chức hành chính VPĐD Tại Đà Nẵng P. Tài chính kế toán VPĐD Tại Tp Huế P. kỹ thuật P. bảo dưỡng thiết bị P. Dự án P. Thí NGiệm tại Huế P. Thí nghiệm Hà Nội Nhóm TN VLXD Nhóm TN VL giao thông Nhóm Tn Môi trường Khảo sát Địa chất (Nguồn:Phòng hành chính Công ty DELTA) +Tổng giám đốc Là người đứng đầu công ty có chức năng và nhiệm vụ điều hành quản lý giám sát chung mọi hoạt động của công ty. + Phó Tổng Giám đốc Phụ trách công tác kế hoạch cho từng công trình, từng dự án. Theo dõi và kiểm tra các hợp đồng đã ký cho từng công trình, từng dự án Trực tiếp đàm phán và ký những hợp đồng khi được Tổng Giám đốc uỷ quyền.Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp các vấn đề liên quan đến tiến độ thi công cảu mỗi công trình dự án. +Giám đốc điều hành ( gồm 3 giám đốc) Phụ trách lên kế hoạch cho mỗi văn phòng đại diện ở từng nơi. Chịu trách nhiệm nghiệm thu cho mỗi công trình mỗi dự án sau khi đã hoàn thành. Chịu trách nhiệm báo cáo về tiến độ thi công của từng dự án ở từng vùng như: TP HCM, Huế, Đà Nẵng, Hà Nội. +Phòng tổ chức hành chính Đề xuất về nhân sự, đề xuất bậc lương. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng luật lao động của Việt Nam cho nhân viên trong Công ty. Xây dựng và soạn thảo các quy chế quản lý cho Tổng Giám đốc. Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại của Công ty… + Phòng tài chính kế toán. Quản lý thu chi của từng văn phòng đại diện cũng như toàn bộ thuộc về lĩnh vực tài chính trong Công ty. Có trách nhiệm làm báo cáo tài chính cho Tổng Giám đốc và ban giám đốc vào cuối tuần. Có trách nhiệm làm báo cáo thuế hàng tháng và các trách nhiệm thuộc về tài chính đối với nhà nước Việt Nam. Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh lên Ban Giám đốc, đề xuất các kiến nghị nhằm cân đối ngân quỹ, các biện pháp tài chính khác nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty. + Phòng dự án - Đánh giá các nhà thầu phụ. - Xem xét và phê duyệt các tài liệu trước khi lựa chọn nhà thầu phụ. - Xem xét khả năng đáp ứng của nhà thầu. - Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp mọi vấn đề cho Tổng Giám đốc. - Duy trì hồ sơ các nhà thầu phụ. + Phòng kỹ thuật Phối hợp với phòng thị trường về xem xét hợp đồng về cấu trúc sơ đồ và bản vẽ của từng dự án. Nghiên cứu bản vẽ và hướng dẫn về kỹ thuật. Kiểm tra phê duyệt các yêu cầu về kỹ thuật của mỗi công trình. Kiểm tra phê duyệt định mức nguyên vật liệu và định mức thời gian cho mỗi công việc tại công trình, Kiểm soát thiết bị và kiểm tra thiết bị nghiên cứu VLXD Chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho đến khi công trình được nghiệm thu. + Phòng thí nghiệm tại Hà Nội và Huế. Thí nghiệm vật liệu xây dựng của mỗi công trình, từng dự án. Sau khi thí nghiệm xong có trách nhiệm phải trả báo cáo kết quả . + Phòng bảo dưỡng vật tư thiết bị Bảo dưỡng các thiết bị máy móc khi đến kỳ cần bảo dưỡng. Chịu trách nhiệm về những sửa chữa máy móc thiết bị khi hỏng. + Các văn phòng đại diện Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng quý, hàng năm. Phải báo cáo hoạt động kinh doanh của mình về Công ty. 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty 3.1. Đặc điểm nguồn vốn của Công ty Công ty xây dựng và thiết bị DELTA là một công ty TNHH vốn của công ty là do vốn góp của các thành viên sáng lập công ty một phần là do vay ngân hàng. Cho nên Công ty luôn chủ đông trong vấn đề kinh doanh lập kế hoạch kinh doanh hàng năm để có phương án huy động vốn một cách thích hợp tránh lãng phí. Sau đây là bảng tổng kết cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm: Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Xây Dựng và thiết bị DELTA (Đơn vị: triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 Vốn chủ sở hữu 80.644 76,34 80.644 72.89 80.644 69,73 2 Vốn vay 25.000 23,66 30.000 27,11 35.000 30,27 3 Tổng cộng 105.644 100 110.644 100 115.644 100 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA) Theo cơ cấu vốn trình bày ở bảng trên, nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng lên đáng kể, chủ yếu là do nguồn vốn vay từ bên ngoài, điều này chứng tỏ trong kinh doanh công ty đã nhạy bén, có quan hệ tốt với các ngân hàng để huy động vốn có hiệu quả phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu không tăng vì ngân sách ngân sách Nhà nước không cấp thêm vốn, lợi nhuận để lại hay vốn tự bổ xung không có, vì vậy bảo toàn để phát triển vốn kinh doanh là mục tiêu rất quan trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ là bảo đảm sự ổn định công ăn việc làm cho cán bộ công nhân bên trong công ty. 3.2. Đăc điểm về lao động Lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Là yếu tố năng động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do nhu cầu ngày càng phát triển của công ty nên tổng số cán bộ trong công ty ngày một tăng trong những năm qua. Trong đó kỹ sư và cán bộ quản lý cũng tăng theo. Bảng 2: Số lao động của công ty DELTA qua các năm (Đơn vị: người ) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng số cán bộ CNV 1198 1229 1900 Số kỹ sư và cán bộ QL 143 199 381 Số công nhân 1055 1030 1519 Tỷ lệ (%) 88.07 83.01 79.95 (Nguồn: Phòng tổ chức công ty DELTA) 3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị Hiện nay ở công ty có một hệ thống các công cụ hiện đại phục vụ tích cực cho quá trình giao dịch kinh doanh của công ty, như ta đã thấy máy Fax hiện đại mới trang thiết bị năm 2000, 15 máy tính Pentium III tất cả đều có thể kết nối vào mạng internet... Tất cả công cụ trên đã đang và sẽ phát huy to lớn trong kinh doanh, đặc biệt là trong xu thế quốc tế hoá và cách mạng hoá trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Mặt khác, công ty có một hệ thống văn phòng, máy tính, nhà xưởng kho tàng tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu các văn phòng giao dịch, chi nhánh được đặt tại các tỉnh thành có điều kiện tốt để diễn ra các hoạt động giao dịch thương mại và dịch vụ, thuận lợi cho thông thương quốc tế và trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, công ty còn có một hệ thống kho tàng được đặt gần chi nhánh, tạo điểu kiện thuận lợi tối đa để phục vụ cho khách hàng và giảm chi phí vận chuyển lưu kho. 3.4. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Công ty DELTA thực hiện chủ trương khoán cho các đơn vị chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hàng năm, căn cứ vào kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh và căn cứ vào tình hình diễn biến của thị trường mà công ty đưa ra định mức để các đơn vị chi nhánh thực hiện. Với cơ chế chứng khoán như vậy đã tạo ra động lực cho các đơn vị, chi nhánh tích cực hơn trong hoạt động kinh doanh của mình vì ngoài định mức mà doanh nghiệp khoán cho nếu các đơn vị hoạt động có hiệu quả vượt mức định mức thì sẽ được hưởng phần chênh lệch đó. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 1.1 Phân tích hoạt động kinh doanh theo khu vực thị trường Mặc dù trong những năm gần đây do khó khăn chung cho các đơn vị kinh doanh xây dựng nhưng hoạt động kinh doanh của công ty vẫn ổn định thể hiện ở: Kể từ khi Mỹ bỏ cấm vận và tiếp sau đó là bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, ký hiệp định Thương mại Việt Mỹ ngày 23/07/2000, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Mỹ về thương mại và đầu tư đang trên đà phát triển. Chính vì thế Công ty Xây dựng và thiết bị Delta đã kịp thời chuyển hướng và nhanh chóng thích nghi. Một mặt thâm nhập vào các thị trường mới mặt khác mạnh dạn đầu tư đổi mới và cải tiến trang thiết bị máy móc theo một dây chuyền hiện đại, chất lượng tạo uy tín với các bạn hàng truyền thống và mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới. Công ty đã có mặt và uy tín tại nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Hông Kông, Đức, Thái Lan, Lào và Đại sứ Quán Mỹ tại Việt Nam. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các Tổng Công ty xây dựng như Công ty Xây lắp và Cơ giới số 13 ( LICOGI 13); LICOGI 19; LICOGI 14 Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Công ty Xây Dựng và phát triển nhà tại Hà Nội, Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam, Đại sứ quán Mỹ tại Lào, Đại sứ quán Bỉ, Các tổ chức phi Chính Phủ tại Việt Nam như tổ chức Đông Tây Hội Ngộ; Tổ Chức Bàn Tay Hi Vọng, Tổ Chức KID FIRST. Ngoài ra một số thị trường như Pháp, Nga, Đan Mạch là thị trường đang được công ty khai thác và tương lai kim ngạch nhập khẩu ở thì trường này sẽ chiếm tỷ trọng cao góp phần đa dạng hoá chủng loại 1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng Mặt hàng của Công ty DELTA rất đa dạng, nhiều chủng loại song chủ yếu vẫn là máy móc thiết bị nguyên vật liệu và vật liệu trang trí nội thất nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng trong nước. Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Công ty DELTA (Đơn vị: Triệu USD) Stt Mặt hàng 2001 2002 2003 Trị giá (%) Trị giá (%) Trị giá (%) 1 Máy móc thiết bị xây dựng 6,64 72,33 1,807 27,8 3,05 42,71 2 Nguyên vật liệu xây dựng 1,524 16,6 2,082 32,03 1,32 18,48 3 Vật liệu xây dựng trang trí nội thất 0,675 7,36 1,896 29,17 1,95 27,31 4 Các loại khác 0,341 3,71 0,715 11,0 0,82 11,5 5 Tổng 9,18 100 6,5 100 7,14 100 (Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty DELTA) Hình 2: Mặt hàng kinh doanh của công ty Máy móc thiết bị xây dựng thường là những dây chuyền sản xuất, những máy móc có giá trị lớn cho nên giá trị của mặt hàng này cao hơn so với những mặt hàng khác như mặt hàng nguyên vật liệu và vật liệu trang trí nội thất. Duy chỉ có năm 2002 tỷ trọng nguyên vật liệu xây dựng (32,03%) cao hơn tỷ trọng của máy móc thiết bị (27,8%) do nhiều công trình hoàn thành gấp, nhu cầu thép xây dựng cường độ cao, gạch ốp lát tăng lên làm tăng tỷ trọng nguyên vật liệu. Cụ thể năm 2002 giá trị c kinh doanh của mặt hàng máy móc thiết bị là 6,64 triệu USD chiếm 27,8% so với tổng giá trị kinh doanh năm 2002. Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao như vậy trong năm 2000 là do trong năm này, lãnh đạo công ty đã triển khai kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị thi công nhất là các loại máy cơ khí nhằm đáp ứng kịp thời với những yêu cầu phục vụ sản xuất hiện đại và trong tương lai gần. Đến năm 2003, giá trị kinh doanh của mặt hàng này là 3,05 triệu USD chiếm tỷ trọng 42,71 tổng giá trị kinh doanh của năm 2003. Mặt hàng nguyên vật kiện xây dựng tăng giảm không đều theo các năm vì nó còn phụ thuộc vào số vụ thắng thầu trong năm. Giá trị kinh doanh năm 2001 là 1,524 triệu USD chiếm 16,6%. Năm 2001 do nhu cầu xây dựng cao nên nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng tăng cao giá trị kinh doanh nguyên vật kiệu năm 2001 là 2,082 triệu USD chiếm 32,03% cả năm và tăng 36,6% so với tổng giá trị kinh doanh của cả năm. Ngoài hai mặt hàng có giá trị kinh doanh cao ở trên thì mặt hàng vật liệu xây dựng trang trí nội thất cũng có giá trị tương đối lớn. Năm 2001 đạt 0,675 USD chiếm 7,36% tổng giá trị kinh doanh cả năm. Sang năm 2002 tăng 181 % so với năm 2001 vi có nhiều công trình hiện đang ở cuối tiến độ thi công trong năm này cho nên cùng với việc gia tăng nhu cầu về nguyên vật liệu, nhu cầu vật liệu xây dựng trang trí nội thất cũng tăng lên theo. Năm 2003 là 1.95 triệu USD chiếm 27,31% giá trị kinh doanh của cả năm. 1.3 Phân tích hoạt động kinh doanh theo phương thức kinh doanh Trong hoạt động kinh doanh công ty sử dụng hai phương thức kinh doanh là kinh doanh trực tiếp và hoạt động kinh doanh mua đi bán lại. Tỷ trọng kinh doanh theo phương thức trực tiếp và mua đi bán lại trong mấy năm vừa qua được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Giá trị kinh doanh theo phương thức kinh doanh của Công ty DELTA (Đơn vị: Triệu USD) STT Phương thức 2001 2002 2003 Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) 1 KD Trực tiếp 5,51 60 4,55 70 5,36 75 2 Mua đi bán lại 3,67 40 1,95 30 1,78 25 3 Tổng 9,18 100 6,5 100 7,14 100 (Nguồn: Trích báo cáo hàng năm của công ty DELTA) Tỷ trọng hoạt động kinh doanh của Công ty theo phương thức kinh doanh của công ty được mô tả theo biểu đồ sau: Hình 3: Phương thức kinh doanh của công ty Hoạt động kinh doanh trực tiếp của Công ty đạt hiệu quả cao hơn vì không phải chịu chi phí như hoạt động mua đi bán lại. Doanh nghiệp chủ động nguồn hàng, bạn hàng tuy nhiên không phải là không có rủi ro. Hoạt động kinh doanh nào nguy cơ rủi ro mới đem lại lợi nhuận lớn. Bởi vậy, kinh doanh trực tiếp là phương thức mang lại giá trị cao trong tổng giá trị kinh doanh của Công ty. Để phát huy tiềm năng và thế mạnh của mình, công ty DELTA thực hiện hoạt động mua đi bán lại cho các đơn vị khác và hưởng chênh lệch % sau khi trừ đi các chi phí liên lạc vận chuyển bốc dỡ do bên bán chịu. 2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty DELTA 2.1. Phân tích hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 2.1.1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: Hệ số doanh lợi của doanh thu Lợi nhuận Hệ số doanh lợi = Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh một động doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nghiên cứu chỉ tiêu này chúng ta dùng bảng phân tích sau: Bảng 5: Phân tích hệ số doanh lợi của doanh thu (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Lợi nhuận 2,395 1,861 2,125 2 Doanh thu 129,815 99,311 109,495 3 Hệ số doanh lợi (3=1:2) 0,0184 0,0187 0,0194 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Qua bảng trên cho ta thấy, doanh lợi của doanh thu tăng qua các năm 2001,2002,2003. Tỷ lệ tăng doanh lợi của năm 2002 so với năm 2001 là 0,0003, Điều này chứng tỏ một đồng doanh thu của công ty ngày càng tăng mạnh mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Năm 2001 một đồng doanh thu đem lại 0,0184 đồng lợi nhuận đến năm 2002 thì một đồng doanh thu mang lại 0,0187 đồng lợi nhuận. Năm 2003 có hệ số doanh lợi doanh thu cao nhất, đạt 0,0194 tức là 1 đồng doanh thu mang lại 0,0194 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về lao nhiêu đồng doanh thu. Ta có công thức: Doanh thu Hiệu quả kinh doanh = Chi phí Bảng 6: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 129,815 99,311 109,495 2 Chi phí 127,42 97,45 107,37 3 Hiệu quả kinh doanh (3=1:2) 1,0188 1,0191 1,0198 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Từ bảng 6 cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty trong ba năm 2001-2003 tăng liên tục. Hiệu quả kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 là 0,0007 tăng cao hơn hiệu quả kinh doanh so với năm 2001 là 0,0003. Điều này cũng có nghĩa là một đồng chi phí năm 2001 đem lại 1,0188 đồng doanh thu, năm 2002 một đồng chi phí mang lại 1,0191 đồng doanh thu năm và 2003 thì cứ 1,0198 đồng doanh thu do một đồng chi phí mang lại. chúng ta có thể nói rằng với một đồng doanh thu thu được thì công ty ngày càng bỏ ra ít chi phí hơn hay nói cách khác là công ty tiết kiệm được chi phí để tăng doanh thu. 2.1.2.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: Số vòng luân Doanh thu chuyển của = vốn lưu động Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết rằng trong năm vốn lưu động quay được mấy vòng hay nói cách khác trong một năm một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Để phân tích chỉ tiêu này ta dùng bảng phân tích sau: Bảng 7: Phân tích vòng quay của vốn lưu động (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 129,815 99,311 109,495 2 Vốn lưu động 128,5 97,9 107,7 3 Số vòng luân chuyển (3=1:2) 1,0102 1,0144 1,0167 4 Thời gian một vòng luân chuyển 361,3 395,8 359 5 Số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) -0,41 -0,24 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Nhìn vào bảng trên ta thấy số vòng quay của vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,0042 vòng, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,025 vòng. Hay nói cách khác 1 đồng vốn lưu động năm 2001 mang lai 1,0102 đồng doanh thu, năm 2002 thì 1 đồng vốn lưu động làm ra 1,0144 đồng doanh thu và tới năm 2003 thì một đồng vốn lưu động làm ra 1,0167 đồng doanh thu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngoài chỉ tiêu trên chúng ta còn thường hay dùng chỉ tiêu sau: Thời gian 365 ngày x Vốn lưu động của một vòng = luân chuyển Doanh thu Theo bảng 7 năm 2001, thời gian của một vòng luân chuyển là 361,3 ngày năm 2002 là 359,8 ngày và tới năm 2003 là 359 ngày. Như vậy, trong ba năm 2001-2003, vòng quay của vốn lưu động có giảm nhưng chưa đáng kể. Dựa vào kết quả tính toán trên chúng ta có thể tính được mức vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+), theo công thức: Số vốn lưu động Doanh thu năm n Thời gian một Thời gian mỗi tiết kiệm hay = x vòng luân - vòng luân lãng phí 365 chuyển năm n chuyển năm n-1 Năm 2002 công ty đã tiết kiệm được 0,41 tỷ đồng, năm 2003 công ty tiết kiệm được 0,24 tỷ đồng. Tiết kiệm vốn lưu động trong công ty có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Do tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng lên có thể giảm một số vốn lưu động nhất định mà vẫn đảm bảo đủ khối lượng phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh. Việc tăng số vòng quay của vốn lưu động không những có ý nghĩa tiết kiệm vốn mà còn góp phần vào giảm chi phí như chi phí trả lãi vốn lưu động, chi phí kho, thiết bị... Chỉ tiêu hệ số doanh lợi vốn lưu động Chỉ tiêu này giống như chỉ tiêu hệ số doanh lợi của doanh thu nó cho biết khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận: Từ công thức: Hệ số Lợi nhuận doanh lợi = Vốn lưu động Vốn lưu động Theo công thức trên chúng ta thấy có thể tính được chỉ tiêu hệ số doanh lợi vốn lưu động qua các năm theo bảng sau: Bảng 8: Phân tích hệ số doanh lợi của vốn lưu động (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Lợi nhuận 2,395 1,861 2,125 2 Vốn lưu động 128,5 97,9 107,7 3 Hệ số doanh lợi (3=1:2) 0,01864 0,01901 0,01973 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Từ bảng phân tích trên ta thấy, khả năng sinh lời của vốn lưu động của công ty là năm sau cao hơn năm trước.Năm 2001 mỗi đồng vốn lưu động sử dụng mang lại 0.0186 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0190 đồng lợi nhuận được tạo ra do 1 đồng vốn lưu động mang lại. Và đến năm 2003 thì cứ mỗi đồng vốn lưu động mang lại 0,0197 đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn lưu động trong năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 0,0004 trên một đồng vốn lưu động, khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2001 tăng 0,0007 so với năm 2001. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng được nâng cao qua các năm. Sở dĩ có được điều này là do công ty đã tích cực chủ động trong việc thu nợ từ các hợp đồng, chi kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của công ty, kịp thời có những biện pháp huy động vốn trong những thời điểm thu chi mất cân đối đảm bảo cho Công ty hoạt động ổn định. Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động Chỉ tiêu này phản ánh một lao động của công ty trong một năm làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Doanh thu từ một = lao động Số lao động Với số lượng lao động ổn định ở các phòng xuất nhập khẩu các chi nhánh tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh qua các năm là 80 người. Thì ta có thể phân tích chỉ tiêu này như sau: Bảng 9: Phân tích doanh thu bình quân một lao động (Đơn vị: Tỷ đồng/người) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 129,815 99,311 109,495 2 Số lao động 80 80 80 3 Doanh thu BQ 1 LĐ (3=1:2) 1,623 1,241 1,369 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Theo bảng trên ta thấy doanh thu bình quân một lao động của công ty trong 3 năm qua là chưa đều. Năm 2001, doanh thu bình quân một lao động là 1,623 tỷ đồng, năm 2002 là 1,241 tỷ đồng và năm 2003 là 1,369 tỷ đồng. Năm 2002 so với năm 2001 doanh thu bình quân một lao động giảm 0,382 tỷ đồng. Sở dĩ như vậy là trong năm này, doanh thu của công ty là thấp nhấp: 99,311 tỷ đồng, giảm 30,504 tỷ đồng so với năm 2001. Năm 2003 doanh thu bình quân một lao động đã có dấu hiệu hồi phục tăng 0,128 tỷ đồng so với năm 2002 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2001. Đó là do ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành đã làm ảnh hưởng đến giá trị kinh doanh của công ty. Nhưng bằng kinh nghiệm và sự cố gắng của ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty đã giúp đỡ cho công ty ngày càng khẳng định được vị trí và uy tín trên thị trường đối với các đối tác trong và ngoài nước. Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bình quân thì chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động cũng dùng để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Mức sinh lợi một lao động cho biết bình quân một lao động trong công ty trong một năm lam ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu nay được tính như sau: Mức sinh Lợi nhuận lời của một = lao động Số lao động Để phân tích chỉ tiêu này ta sử dụng bảng sau: Bảng 10: Phân tích chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động (Đơn vị: Tỷ đồng/người) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Lợi nhuận 2,395 1,861 2,125 2 Số lao động 80 80 80 3 Mức sinh lời một lao động (3=1:2) 0,0299 0,0233 0,0267 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Từ bảng phân tích trên chúng ta thấy mức sinh lời của một lao động trong các năm 2001-2003 là chưa đều. Năm 2001, mức sinh lời của một lao động là 0,0299 tỷ đồng. Năm 2002 là 0,0233 tỷ đồng và năm 2003 mức sinh lời của một lao động là 0,0267 tỷ đồng. Mức sinh lời của một lao động năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,0066 tỷ đồng. Còn mức sinh lời của năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,0035 tỷ đồng, song mức sinh lời năm 2003 vẫn còn thấp hơn năm 2001. Tổng kết các chỉ tiêu phân tích ở trên ở bảng sau: Bảng 11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Hệ số doanh lợi doanh thu 0,0184 0,0187 0,0194 2 Hiệu quả kinh doanh 1,0188 1,0191 1,0198 3 Số vòng luân chuyển vốn lưu động 1,0102 1,0144 1,0167 4 Hệ số doanh lợi vốn lưu động 0,01864 0,01901 0,01973 5 Doanh thu BQ 1 LĐ 1,623 1,241 1,369 6 Mức sinh lời một lao động 0,0299 0,0233 0,0267 Qua bảng trên ta thấy, nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hệ số doanh lợi của doanh thu và hiệu quả kinh doanh trong 3 năm qua đều tăng. Điều này cho phép chúng ta có thể kết luận rằng hoạt động kinh doanh nhìn chung là có hiệu quả, cho thấy trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình nhập khẩu đã đạt được hiệu quả nhất định. Nhưng mức tăng chênh lệch giữa các năm còn thấp. Nhóm chỉ tiêu bộ phận cũng đạt được những hiệu quả nhất định song giữa các năm mức chênh lệch vẫn còn chưa cao. Đặc biệt hai chỉ tiêu bộ phận là doanh thu bình quân một lao động và mức sinh lời của một lao động có sự biến động không đều. Điều này, chứng tỏ việc sử dụng lao động là chưa hiệu quả. 2.2. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới công nghệ luôn được công ty quan tâm rất nhiều. Một câu hỏi được đặt ra là những máy móc thiết bị thay thế chưa hết thời gian sử dụng thì giải quyết như thế nào để vừa có thể tận dụng hiệu quả tài sản cố định vừa có thể thu hồi vốn đầu tư đổi mới công nghệ. Trước tình hình đó, công ty đã chọn giải pháp là những máy móc công nghệ lạc hậu không phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh hơn nữa thì tiến hành cho thuê tài chính cho các đơn vị có nhu cầu nếu có thể bán lại số tài sản đó cho họ. Như vậy việc này làm tăng nguồn thu và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nhận thức được tầm quan trọng trong việc đổi mới công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó công ty tích cực tìm hướng đi có lợi và phù hợp với khả năng tài chính của mình nhất để thực hiện và đã áp dụng tốt việc đầu tư đổi mới công nghệ trong những năm qua. Trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, công ty đã kết hợp việc mua thiết bị mới và thiết bị đã qua sử dụng. Thực hiện phương án sử dụng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao Vốn kinh doanh của công ty hàng năm tăng trưởng khá cao đặc biệt là vốn lưu động từ các nguồn huy động ở nước ngoài công ty như đi vay vốn từ các ngân hàng, huy động vốn bằng cách trả chậm bạn hàng, vốn từ các nguồn tín dụng khác...Do công ty kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo khả năng thanh toán nên công ty gây dựng tốt uy tín đối với khách hàng và bạn hàng, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của mình chính điều đó là cho công ty đảm bảo được khả năng thanh toán và chi trả được lãi ngân hàng với lợi nhuận để phân phối cũng như tái đầu tư. Kết quả trên có được là do công ty ngay từ đầu mới thành lập đã có chính sách trong hoạt động tài chính và thi hành nghiêm chỉnh quy định tài chính của nhà nước nộp các khoản thuế tham gia tích cực chương trình kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường đảm bảo an toàn trong kinh doanh không gây thiệt hại cho nhà nước. Từng bước nâng cao trình độ nguồn nhân lực đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân nhưng công ty rất chú trọng trong công các tuyển dụng. Công ty đã có chế độ tuyển dụng hợp lý từ đó tạo cho mình một đọi ngũ nhân viên năng lực đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của công ty. Thêm vào đó, hàng năm số lượng nhân viên được công ty đưa đi bồi dưỡng kiến thức và đào tạo nghiệp vụ ở các lớp học ngắn hạn nhằm phục vụ tốt trong công tác quản lý. Đến nay công ty đã có một đội ngũ nhân viên trẻ nhưng đầy đủ chuyên môn cũng như kinh nghiệm để tổ chức và thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công. Tuy vậy, cơ cấu lao động của công ty vẫn còn chưa hợp lý số lao động gián tiếp tại các phòng ban chưa cân đối. III. Những nhận xét rút ra từ phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA 1. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA 1.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA Hoạt động kinh doanh của công ty DELTA trong thời gian qua đã đạt được những kết quả rất đáng hoan nghênh. Xét về mọi mặt thì hiệu quả kinh doanh bộ phận hay hiệu quả kinh doanh tổng hợp đều tốt, chứng tỏ bước đi của công ty là đúng đắn và hoạt động kinh doanh theo thời gian đã dần đi vào ổn định phát huy hiệu quả và đem lại lợi nhuận. Đây là sự khởi đầu thành công đối với doanh nghiệp còn non trẻ như công ty DELTA. Điều đó đã được thể hiện qua các chỉ tiêu ở trên nhì chung hiệu quả kinh doanh tăng đều qua các năm năm sau cao hơn năm trước là từ 10% đến 20%. Quá trình hoạt động đạt được hiệu quả trên là do những ưu điểm sau trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: Doanh thu và lợi nhuận đều tăng Doanh thu năm sau đều tăng so với năm trước và lợi nhuận tăng đều qua các năm với tốc độ ổn định thể hiện ở hệ số doanh lợi của doanh thu năm 2001 là 0,0184 sang năm 2002 là 0,0187 và đến năm 2003 là 0,0194 doanh thu tăng lợi nhuận tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty tốt như vậy công ty đã thành công trong việc mở rộng kinh doanh xâm nhập thị trường. Doanh số ổn định phần nào góp phần kế hoạch hoá được các chi phí thương mại như lưu kho vận chuyển bốc xếp. Máy móc thiết bị lắp đặt đồng bộ hoàn chỉnhkhải thác hết công suất Khai thác hết công suất của máy móc thiết bị trong thời buổi cạnh tranh mãnh liệt như vậy là một ưu điểm nổi trội của công ty. Việc sử dụng tận dụng tối đa tài sản nhà xưởng vào việc kinh doanh biểu hiện công ty đã có chính sách đầu tư đúng đắn và hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Việc xây dựng thêm các chi nhánh cho công ty mở rộng quy mô kinh doanh là phù hợp và đón bắt nhu cầu thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là rất tốt điều này thể hiện ở chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn lưu động trên doanh thu tăng qua các năm hệ số doanh lợi của vốn lưu động năm 2001 là 0,01864 năm 2002 là 0,01901và sang năm 2003 là 0,01973 như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng đều qua các năm 2001-2003. Công ty có khá nhiều biện pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong năm đầu mới thành lập công ty đã kết hợp với nhiều tổ chức đơn vị hội thảo chuyên đề thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm nhằm quảng cáo Công ty mới ra đời và đa thêm thông tin cần thiết đến khách hàng. Kịp thời ra các catalogue và tờ rơi quảng cáo mặt hàng từng phòng. Thường xuyên khải thác thông tin về thị trường qua mạng internet, trên các ấn phẩm báo chí quốc tế để cho các phòng nghiệp vụ tham khảo nhu cầu của các công ty trên thế giới và nghiên cứu chào hàng. Duy trì tốt bản tin nội bộ, đây là điểm đáng chú ý của công ty, từ việc tổ chức cập nhật, phân tích đến chuyền tải thông tin được coi trọng. Trên đây là những thành công hay ưu điểm của công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty DELTA. 1.2. Những mặt còn tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận nhưng kết quả đạt được vẫn chưa cao chưa phát huy hết tiềm năng của doanh nghiệp. Số vòng quay vốn lưu động thay đổi không đều Vòng quay vốn lưu động năm 2001 là 1,0102 năm 2002 tăng lên là 1,6144 và đến năm 2003 lại giảm xuống là 1,0167. Như vậy do tính chất không ổn định trong việc quay vòng vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn thấp Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay hệ số doanh lợi của doanh thu còn thấp nên biến thiên không đều qua các năm 2001,2002,2003. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp là chưa cao Tốc độ gia tăng chi phí của công ty tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí qua các năm là không hiệu quả mặc dù hệ số hiệu quả sử dụng chi phí là có tăng điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động thấp chưa hiệu quả Hiệu quả sử dụng lao động trong công ty dều giảm điều này chứng tỏ công ty chưa khai thác hết nguồn nhân lực của công ty mà trong thời buổi hiện nay nguồn nhân lực là vốn quý giá của doanh nghiệp. Việc này thể hiện ở hai chỉ tiêu doanh thu lao động bình quân và mức sinh lời của một lao động. Doanh thu lao động bình quân của công ty qua các năm 201,2002,2003 đều giảm. Mức sinh lời của một lao động cũng giảm qua các năm 2001,2002,2003. Ngoài ra, trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh xác định mặt hàng kinh doanh của công ty còn nhiều chỗ chưa hợp lý dẫn đến công tác gia công xuất khẩu, dự trữ hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm tồn tại những bất cập. 2. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA. 2.1 Nguyên nhân chủ quan Khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế: Do chưa tận dụng được các bạn hàng trong nước để chọn đối tác cho đầu vào của hoạt động kinh doanh điều này làm cho chi phí kinh doanh của công ty tăng và đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ là do khả năng tích luỹ của doanh nghiệp chưa cao do phương thức kinh doanh theo hình thức mua đi bán lại chỉ nhận được tỷ lệ hoa hồng và chút chi phí gia công trong khi phải chịu chi phí cho hao phí lao động, hao mòn máy móc, chi phí quản lý chi phí vận tải, bảo quản hàng hoá thuế doanh thu, thuế lợi tức và lãi ngân hàng do công ty phai huy động vốn vay. Đồng tiền thanh toán còn đơn giản hoá Đồng tiền thanh toán chủ yếu là sử dụng bằng đồng đô la Mỹ vì thế khi đồng tiền này có biến động lớn sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty vì công ty thường nhập khẩu các hàng hoá mà do sự chênh lệch về tỷ giá nên khi chuyển đổi đông đô la sang đồng nội tệ làm giảm doanh thu của công ty. Đội ngũ lao động không đồng đều Mặc dù có nhiều nhân viên có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh. Song công ty vẫn chưa có đội ngũ đồng đều làm công tác kinh doanh và quản lý kinh doanh thích nghi với điều kiện mới, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ hiểu biết sâu về luật kinh doanh nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thị trường. Điều này cộng với tình trạng thiếu vốn đã cản trở công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường Mặt hàng kinh doanh của công ty rất nhạy cảm với thị trường nhưng công ty lại chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường với các cán bộ có chuyên môn giỏi cán bộ kinh doanh hiện nay trong công ty phải đảm đương cả việc này dẫn đến việc một người làm kiêm nhiều việc gây ra sự trồng chéo trong công việc dẫn tới làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công ty còn hạn chế về đối tác kinh doanh Do công ty mới thành lập nên các đối tác của công ty thường là các bạn hàng truyền thống điều này đã làm cho doanh thu của công ty chưa cao mặc dù đã cố gắng mở rộng sản xuất. 2.2. Nguyên nhân khách quan Cơ chế quản lý trong hoạt động kinh doanh còn nhiều bất cập Cơ chế quản lý kinh tế của nước ta còn nhiều bất cập, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp đó là: quy định thiếu nhất quán, thủ tục rườm rà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế thủ tục hoàn thuế. Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên doanh nghiệp nơi sản xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép của Bộ văn hoá thông tin để được in và giấy phép nhập khẩu máy in... Quan hệ của Việt Nam và các nước trong khu vực Quan hệ quốc tế giữa Việt Nam và các nước còn chưa bình đẳng giữa các nước trong khu vực. Điều này gây ảnh hưởng không ít cho công ty vì một số mặt hàng chủ lực của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài vê gây ảnh hưởng đến hiệu qủa kinh doanh của công ty do một số nước không muốn bán hàng hoá cho chúng ta. Qua phân tích thực trạng hoạt động của công ty DELTA và xem một só chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ta thấy công ty đã chú trọng đến hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn đó là do sự cố gẵng nỗ lực của nhân viên trong công ty. Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ xong công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế trong hoạt động của mình. Công ty cần chú ý xem xét và có những biện phát khắc phục để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA I. Phương hướng và mục tiêu phát triển công ty dựng và thiết bị DELTA trong thời gian tới Trên cơ sở những kết quả thực tế đạt được trong các năm qua, đứng trước những khó khăn và thuận lợi như đã phân tích, đồng thời để góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngành Xây dựng Việt Nam công ty đã đề ra những phương hướng phát triển cụ thể từ nay cho đến năm 2010 như sau: 1. Về thị trường Tiếp tục giữ vững các thị trường truyền thống ổn định các thị trường sẵn có những khách hàng và bạn hàng cũ như: Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam,... , các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.... Đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh của công ty. trong giai đoạn hiện nay chú trọng vào các thị trường trong phạm vi quốc gia tập trung ở các khu Công nghiệp lớn như : Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Bình Dương, Hà Nội. Ngoài ra không thê bỏ sót một số tỉnh thành phố đang có tốc độ phát triển Công nghiệp hoá hịên đại hoá cao và mạnh như: Hải Phòng, Quang Ninh sẽ là ưu tiên trong tương lai. Vì vậy định hướng tiếp theo là : tiếp tục giữ vững thị trường trong Đà Nẵng, Các Tỉnh Miền Trung, Thị Trường trong miền Nam, củng cố và mở rộng thị trường miền Bắc trong đó có Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội đây là vùng tam giác kinh tế phát triển mạnh nhất trong khu vực các Tỉnh phía Bắc. Quyết tâm cạnh tranh giành thị phần cùng với các đối thủ cạnh tranh mạnh như: Công ty Việt úc, Công ty Cổ phần xây dựng Phương Đông, Công ty Xây Dưng công nghiệp Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA quyết tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối và tạo cơ sở vững trắc và lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Coi trong công tác quảng cáo: Một chính sách quảng cáo tốt sẽ khiến khách hàng tin tưởng hơn vào khả năng kinh doanh của Công ty như vậy sẽ làm tăng khả năng khách hàng lựa chọn, đồng thời có nhiều nhà cung cặp tìm đến công ty để giới thiệu về mình giúp Công ty tìm được nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu tốt phục vụ cho hoạt đông kinh doanh từ đó tạo ra tính cạnh tranh dẫn đến giá thành chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm. 2. Về cơ cấu tổ chức quản lý và lao động Tiến tới hoàn thiện và mở rộng thêm bộ phận thị trường và các dịch vụ khác để tận dụng nguyên vật liệu dư thừa và tận dụng nguồn vật tư trong nước. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý. Dội ngũ cán bộ cần phải có chuyên môn cao biết thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác tránh những rủi ro đáng tiếc. Mở rộng và đào tạo các cán bộ trên các lĩnh vực: chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. Tổ chức cải tiến kinh doanh để đạt hiệu qủa cao trong lao động. Đào tạo mới đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật thích ứng với cơ chế thị trường, với trình độ CNH - HĐH. Công nhân phải có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị mà mình phụ trách, có tác phong công nghiệp trong dây chuyền sản xuất vận hành máy móc. Nhờ có chủ chương đầu tư và biện pháp đúng đắn trong vấn đề đầu tư nhờ xác định rõ mục tiêu của đầu tư là hiệu quả nên những năm gân đây, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu. 3. Về máy móc thiết bị Tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần máy móc, thiết bị theo hướng hiện đại để có khả năng sản xuất các sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao, thích ứng với các thị trường khách hàng khó tính nhất. 4. Về sản phẩm Các sản phẩm là nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất phần lớn là swr dụng các Công ty sản xuất nguyên vật liệu trong nước là đúng hướng vì các sản phẩm này sẽ đỡ tốn chi phí, công vận chuỷen bốc dỡ không bị tiêu hao, mà giá thành lại rẻ. Khi có khách hàng ổn định Công ty sẽ có doanh thu ổn định và đều đặn theo kế hoạch trong thời gian tới Công ty sẽ nhập thêm một số thiết bị thí nghiệm vật liệu để phục vụ cho ngành xây dựng tại Việt Nam. 5. Về xúc tiến thương mại Củng cố danh tiếng của Công ty thông qua sự trợ giúp của các nhà cung cấp như các hình thức quảng cáo các chương trình tham quan, hội thảo, hội nghị, tập huấn. Hiện tại công ty chưa có đủ nội lực nhưng hy vọng chỉ trong môt vài năm tới doanh số và khả năng bao phủ thị trường sẽ tốt hơn. Công ty có thể thực thi các chính sách như quảng cáo, Marketing trực tuyến, ... với nguồn tài chính từ nhà cung cấp. II. Một số biện pháp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty DELTa Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, đã tạo được nền tảng ban đầu rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên việc kinh doanh trong ngành xây dựng và thiết bị không phải là dễ dàng mà hết sức phức tạp đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tiến hành chu đáo. Vì vậy để phát triển công ty DELTA không còn con đường nào khác là không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để có được đổi mới hoàn thiện và nâng cao nền tảng này đòi hỏi có cả sự nỗ lực từ phía công ty cũng như sự quan tâm giúp đỡ từ phía nhà nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những đánh giá về hiệu quả kinh doanh em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1. Hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường trong phòng kế hoạch Phòng kế hoạch nhằm nghiên cứu thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của công ty. Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nơi mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm các yếu tố đầu vào, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được là trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu thị trường. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều diễn ra trên thị trường có quan hệ mật thiết với các yếu tố của thị trường cung cầu, giá cả...và do đó, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không trước tiên phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường nhằm có được những tín hiệu thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Từ sự phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua thấy, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Sở dĩ như vậy là vì công ty vẫn còn chịu ảnh hưởng của lối làm việc cũ chậm chạp trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh. Điều đó một phần là do việc nghiên cứu thị trường được đặt tại từng phòng mạnh ai đấy làm, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau trong làm ăn là cho thông tin và phán đoán thiếu chính xác nên giảm hiệu quả trên góc độ toàn doanh nghiệp. Để thống nhất công tác nghiên cứu thị trường và chuyên môn hoá tập trung về một đầu mối trên phạm vi toàn công ty, cần thiết phải thành lập vộ phận nghiên cứu thị trường phòng kế hoạch. Hình 4: Cơ cấu bộ phận nghiên của thị trường trong phòng kế hoạch – Thị trường. TRưởng p kế hoach thị trường Bộ phận nghiên cứu thị trường Bộ phận kế hoạch Thị trường đầu vào Thị trường đầu ra Nghiên cứu Thị Trường Miền Bắc Nghiên cứu Thị trường miền trung Nghiên cứu Thị trường miền nam Nghiên cứu thị trường các nước châu á Nghiên cứu thị trường các nước châu âu Nghiên cứu thị trường các nước châu Mỹ Ngoài bộ phận kế hoạch ra, bước đầu định biên lao động vộ phận này gồm 5 người, bao gồm: 1 phó phòng phụ trách bộ phận nghiên cứu thị trường. Bộ phận nghiên cứu thị trường gồm 2 nhân viên nghiên cứu thị trường đầu vào. Công việc lựa chọn sắp xếp tuyển mộ tuyển dụng nhân viên do phòng quản lý nhân sự đảm nhiệm trên cơ sở các tiêu chuẩn chế độ lao động của nhà nước. Hiện tại công ty đã có phòng kế hoạch, để tiết kiệm chi phí và hợp lý hoá khâu tổ chức, các nhân sự còn thiếu thì bổ sung từ các phòng kinh doanh hoặc tuyển thêm (nếu cần thiết) với yêu cầu là tất cả phải có trình độ đại học tương ứng với chức năng hoạt động của nhân viên đó. Ngoài ra phải có thêm trình độ sử dụng thành thạo ngoại ngữ thường là tiếng Anh, Trung, Pháp và máy tính để phục vụ tối hơn công việc. Nếu biện pháp này được thực hiện và hoạt động tốt thì phòng sẽ tư vấn cho ban giám đốc, các chi nhánh về tình hình thị trường trong và ngoài nước, giúp cho các đơn vị này có được những cái nhìn đúng đắn của đơn vị mình do đó hoạt độngkinh doanh sữ hoạt động có tính định hướng hơn do đó hiệu quả sẽ được ổn định sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện được biện pháp này đòi hỏi phải có sự dồng tình của ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động đòi hỏi phải có sự chỉ bảo nhiệt tình của các nhân viên trong công ty đã từng làm hoặc có liên quan đến công việc của phòng, trình đội cảu các nhân viên sẽ được nâng lên. 2. Tích cực tạo vốn Trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay vốn là máu của một doanh nghiệp. Cần phải có đủ vốn để tổ chức một doanh nghiệp và để tiến hành kinh doanh cho đến khi đạt được mục tiêu mong muốn và không ngừng pháp triển trong tương lai. Trong các vấn đề liên quan đến vốn đặc biệt trong hoàn cảnh của một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và thiết bị thì việc tạo và xác lập cơ cấu vốn hợp lý để tăng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh là một vấn đè nan giải và cần được giải quyết. Từ sự phân tích ở phần thực trạng cho thấy hoạt động kinh doanh đang phát triển. Điều này cho thấy công ty ngày càng cần nhiều vốn lưu động hơn, mặt khác, trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty có những dấu hiệu khả quan công ty đang từng bước lấy lại được uy tín và vị thế trên thị trường cho nên nhu cầu về vốn của công ty ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hơn nữa đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cho nên nhu cầu về máy móc thiết bị là rất lớn. Do đó đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lưu động khá lớn để có thời cơ là có thể đáp ững ngay. Có thể huy động vốn từ các nguồn như sau: từ nguồn vốn tự bổ sung liên doanh liên kết phát hành cổ phiếu vốn vay...mỗi nguồn đều có những đặc trưng riêng doanh nghiệp cần xem xét chọn nguồn nào để chọn kế hoạch huy động. Có rất nhiều cách để tạo vốn, những cách đơn giản nhất là sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Ngoài ra còn có các nguồn vốn vay từ bên ngoài, từ trong nội bộ doanh nghiệp, liên doanh liên kết để các doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho nhauổtng kinh doanh, tăng cường thu hồi các khoản nợ tồn đọng, phát triển kinh doanh để tăng lợi nhuận ....Công ty phải tính toán cắt gỉm những hạng mục nào tốn nhiều vốn nhưng mang lại hiệu quả kém. Tuy vậy, công ty cũng phải duy trì một cơ cấu kinh doanh hợp lý, bao gồm các loại hạng mục khác nhau với hiệu quả khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì có sự đánh đổi giữa rủi ro và hiệu quả kinh doanh với hàng mục nào có thể đem về lợi nhuận lớn thì sẽ có rủi ro và hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại. Chính vì vậy đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh sẽ đảm bảo cho kinh doanh ổn định và lâu dài hơn. Hoàn thiện, nâng cao năng lực của cán bộ kinh doanh cũng là một biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả vì chính đội ngũ này là đội ngũ trực tiếp làm hàng họ biết tất rõ về công việc kinh doanh. Muốn phát huy tính tự giác, nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của họ thì không còn cách nào khác là phải làm tốt công tác tư tưởng đi đôi vơi những khuyến khích thích đáng đối với những giá trị làm lợi mà họ đem lại cho công ty. Thực hiện tốt biện pháp trên sẽ tăng cường sức mạnh của công ty về mặt vốn. Với một kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, công ty sẽ không bị thiếu vốn không bị động khi có thời cơ đến. Các đối tác sẽ tin cậy hơn khi làm viêch với một công ty có tiềm lực, và vì vậy công ty ngày càng có nhiều bạn hàng mới điều đó làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ tăng lên gấp bộ. 3. Hoàn thiện công tác thị trường trong hoạt động kinh doanh 3.1. Hoàn thiện thị trường đầu ra Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, tốc độ thu hồi vốn nhanh hay chậm hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ hàng hoá ở công ty, để có thể bán hết hàng hoá theo đúng kế hoạch dự kiến nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp trong việc nghiên cứu thị trường mội địa thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. Nghiêm túc mà nói, hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước ở công ty DELTA còn chưa theo một trình tự bài bản và thực sự chủ động. Trong quá trình kinh doanh công ty thường căn cứ vào đơn đặt hàng của các đơn vị trong nước những đơn vị này thường mua lại của khách hàng rồi mới tìm hiểu các đơn vị khác có nhu cầu hay không nếu có khả năng tiêu thụ thì công ty mua xong bán lại. Đây cũng dễ hiểu bởi xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng nguyên vật liệu và kỹ thuật xây dựng là loại hàng hoá phục vụ cho riêng ngành xây dựng và đòi hỏi một lượng vốn bỏ ra khá lớn. Tuy nhiên phải côngg nhận rằng việc xác định mặt hàng kinh doanh như công ty cũng có lợi nhất định, đó là sự an toàn ở một chừng mực nào đó nhưng trong tình hình nền kinh tế đang có nhu cầu kinh doanh nguyên vật liệu và máy móc thiết bị lớn như hiện nay thì thị phần công ty nắm giữ chưa phải là cao. Muốn mở rộng thị phần của công ty tức là tăng doanh số bán cũng như tăng mức lợi nhuận công ty phải xác định rõ hơn nữa phương hướng nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước. Cụ thể tiến hành như sau: - Ngoài việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị ngoại nhập ở các đơn vị xây dựng công ty phải thự hiện xem xét tìm hiểu kế hoạch xây lắp của họ để từ đó xác định khả năng tiêu thụ kinh doanh của công ty. - Tìm hiểu các kế hoạch đầu tư của nhà nước có thể tính toán rõ ràng khả năng tiêu thụ ở từng vùng miền. Đồng thời tìm hiểu những thay đổi về thị hiếu kiến trúc ở mỗi nơi trong thời gian tới. Qua đó công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn nhằm đón đầu đáp ứng nhu cầu mới của thị trường. - Qua các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu trong nước xác định mức độ cung ứng của họ đẻ chọn những mặt hàng trong nước chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ loại bỏ những mặt hàng mà hiện nay chưa sản xuất trong nước đã đủ sức cạnh tranh với các hàng ngoại nhập như gạch ốp lát, tráng men, gạch granit nhân tạo, sứ vệ sing, đá ốp lát... - Như đã biết công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể xây dựng được chiến lược cạnh tranh có hiệu qủa công ty phải xác định nhu cầu xác thực hơn công ty cần tìm hiểu tình hình hoạt động của các đối thủ. Qua nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh giúp cho công ty đánh giá được tình hình cung cầu mặt hàng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây dựng trên thị trường nội địa, tìm hiểu được điểm mạnh điểm yếu của họ là gì. Có thể đưa ra những phương thức quảng cáo độc đáo và hiệu quả cho mình. - Giá cả của mặt hàng kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng để xác định nhu cầu tiêu thụ. Từ khi dưa ra quyết định công ty cần xác định với mức giá nhập vào đó có thể đem bán trên thị trường được không và mức lợi nhuận công ty thu về sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí có thể chấp nhận được hay không. Để có thể bán hết mọi hàng hoá công ty cần có thêm các chính sách ưu đãi khách hàng lâu năm không nên tiêu thụ cho khách hàng tìm đến mà phải chủ động tiếp cận trực tiếp với khách hàng, mở rộng hệ thống các văn phòng đại diện sang các tỉnh, thành phố có khả năng tiêu thụ các mặt hàng công ty kinh doanh trong năm tới đây. 3.2. Hoàn thiện nghiên cứu thị trường đầu vào Trên đây chúng ta chỉ bàn đến nghiên cứu thị trường khía cạnh trong nước thị trường đầu ra của hàng hoá một mảng nữa cũng rất quan trọng mà công ty muốn kinh doanh thành công trên thị trường thành công thì không thể coi nhẹ đó là thị trường cung cấp nguyên vật liệu máy móc thiết bị – Thị trường đầu vào của hàng hoá kinh doanh. Sau khi đã nắm bắt được nhu cầu thị trường thì công ty sẽ phải tìm đối tác nước ngoài có thể kinh doanh nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây dựng để tiến hành hoạt động mua bán, côn ty nên chú ý tới các hãng sản xuất kinh doanh hạn chế giao dịch qua trung gian để hạ giá thành háng hoá. Nghên cứu thị trường mua đòi hỏi phải nghiên cứu tỷ mỉ chính xác và nhạy bén nắm vững được các đặc điểm về tiềm lực tài chính, về uy tín của bạn hàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Khi kinh doanh một mặt hàng công ty cần thăm dò xem xét kỹ các thông tin từ các nguồn khác nhau về bạn hàng nên thu nhập nhiều hơn các đơn vị chào hàng từ các hãng sản xuất của các công ty thương mại khác nhau nhằm so sánh nguồn hàng có ưu thế nhất để đưa ra quyết định. Thông qua các thông tin thu được từ hoạt động tiếp cận thị trường, công ty DELTA phải xác định được thị trường trọng điểm cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì thị trường trọng điểm có ưu thế là có thể nhập số lượng hàng hoá lớn thường xuyên với giá cả ổn định độ tin cậy cao thanh toán thuận lợi. Đối với những thị trường quan trọng, công ty cần duy trì và tăng cường hoạt động của hệ thống văn phòng đại diện để thường xuyên nhận được các thông tin về biến động trên các thị trường đó. - Yêu cầu quan trọng là luôn phải tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các văn phòng đại diện với hoạ động kinh doanh ở công ty, xác lập được kênh trao đổi thông tin giữa công ty với các công ty nước ngoài có mối quan hệ làm ăn buôn bán. Thực hiện yêu cầu xử lý thông tin giữa công ty với các công ty nước ngoài có mối quan hệ làm ăn buốn bán. Thực hiện yêu cầu xử lý thông tin nhanh nhạy sẽ giúp cho công ty không những lập được các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn dài hạn mà còn có thể dự đoán được những biến đổi đột xuất của thị trường tránh những tổn thất không đáng có. - Hoạt động nghiên cứu nhu câu trong nước và nguồn cùng cấp ở nước ngoài phải dựa trên một kết luận chắc chắn là nên kinh doanh mặt hàng nào loại bỏ mặt hàng nào nếu kinh doanh thì sẽ nhập ở thị trường nào là có ưu thế nhất về (giá cả, chất lượng, mặt hàng, dịch vụ kèm theo..). Trong từng trường hợp thời điểm thích hợp nhất định số lượng hàng hoá nhập được xác định hợp lý dể đáp ứng vừa đủ nhu cầu nội địa không gây tồn đọng hàng hoá. 4. Nâng cao trình độ và chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong công ty Muốn thành công ở bất cứ lĩnh vực nào, ngoài nhiệt tình ra thì người ta còn cần có sự hiểu biết về lĩnh vực đó, có hiểu biết thì mới biết mình phải làm gì, làm nhưng thế nào, lúc nào, ở đâu...Trong hoạt động kinh doanh cũng như vậy, nhân viên có trình độ nghiệp vụ thành thạo thì mới có khả năng đàm phán kỹ kết hợp đồng không gây bất lợi cho doanh nghiệp, mới làm thủ tục hải quan xuôn sẻ, mới tổ chức vận chuyển và tiếp nhận hàng hoá an toàn, mới tìm được những ưu đãi trong thanh toán.. Hoàn thiện mình và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn cũng là một nhu cầu của người lao động, đó là con đường duy nhất đẻ khẳng định vị trí của mình trong tập thể, nếu không đi theo con đường đó thì kết cục người đó sẽ bị tụt hậu kém năng suất và bị đào thải. Khi nền kinh tế phát triển thì kèm theo nó là sự phát triển các quan hệ thương mại nội địa và ngoại thương. Sự phát triển đó khiến các đối tác ngày càng phải hoàn thiện mình về nghệp vụ để tranh thủ những thời cơ, tránh các rủi ro không đáng có, muốn vậy các nhân viên phải hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh thì mới có thể tìm được các biện pháp đem lai các khoản lợi nhuận từ các hợp đồng được ký kết cho đơn vị mình. Tóm lại, hoàn thiện nghệp vụ kinh doanh là một đòi hỏi chủ quan của bất cứ doanh nghiệp nào mà đó cũng là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi có những lao động tự hoàn thiện mình. Qua sự phân tích thực trạng tình hình nhân sự của công ty và kết quả kinh doanh chúng ta thấy rằng tuy về trình độ thì nhân viên các phòng kinh doanh đều đáp ứng được các tiêu chuẩn bằng cấp nhưng về tuổi tác thì đa phần là trung niên. Họ được đào tạo kiến thức nghiệp vụ từ lâu. Ngày nay có rất nhiều kiến thức mới trong lĩnh vực kinh doanh cùng với đó là các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngày một nhiều, do vậy muốn không bị tụt hậu, họ cần phải hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh. Mặt khác cạnh tranh gay gắt khiến công việc kinh doanh của công ty ngày càng khó khăn hơn. Chi có đội ngũ cán bộ tâm huyết và nắm chắc được nghiệp vụ thì mới có thể đưa công ty ra khỏi tình trạng khó khăn đó. Đầu tiên công ty định kỳ tháng hoặc quý mới các chuyên gia về công ty để bồi dưỡng nghiệp vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24028.DOC
Tài liệu liên quan