Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn kĩ thuật và thương mại Tài Lương

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn kĩ thuật và thương mại Tài Lương: Lời nói đầu ****************** Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy được các ...

doc42 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty trách nhiệm hữu hạn kĩ thuật và thương mại Tài Lương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu ****************** Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau quá trình học tập tại khoa QLDN Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội và thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Kĩ thuật Tài lương . Để giải quyết nhu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương " làm đề tài để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua và với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn –ThS Đỗ Thanh Hà cùng các thầy cô giáo khác trong khoa QLDN và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại , đẫ giúp em hoàn thành chuyên đề theo yêu cầu tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức nên trong chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo` Phân tích hoạt động kinh doanh- NXB thống kê - 1/2002 Phan Quang Niệm Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB giáo dục 97 Phạm Thị Gái 3 phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - trường đai học quản lí kinh doanh HN Đỗ Quôc Binh 4 Giáo trìnhTổ chúc quản lí .Trường đại học QL & KD Hà Nội phần I: một số điểm chung vể tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tnhh thương mại và kĩ thuật tài lươNg. I. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Khái quát quá trình hình thành Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại TàI lương là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép số 4459 GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội + Với giấy phép 4459 GP/ TLDN và việc tránh DN khỏi sự ràng buộc của hội KHKT Việt Nam đã đưa công ty xang một giai đoạn phát truyển mới với nhiều cơ hội và thách thức , vì thế để tồn tại và phát truyển theo xu thế mới của đất nước và thế giới . Công ty đã từng bước sắp xếp , cơ cấu lại tổ chức vầ phương thức kinh doanh gọn nhẹ và phù hợp với khả năng của công ty . + Các giai đoạn phát truyển của công ty từ khi thành lập . Năm 1999 khi mới thành lập công ty đặt trụ sở ở Phố Lý Nam Đế . Đậy là tuyến phố có hoạt động kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính khá nhộn nhịp và lớn nhất khi đó , ở tuyến phố này tập trung nhiều công ty lớn , đại lý lớn cho các công ty sản xuất máy tính lớn như IBM , COMPAX , INTEL , SAMSUNG… khi mới thành lập công ty chuyên kinh doanh về máy tinh và linh kiện máy tính . do thị trường máy tính bấy giờ đang phát truyển mạnh và vốn có sẵn các mối quan hệ từ khi còn là trung tâm máy tính truyền thông , điện tử thuộc HKHKT Việt Nam nên tuy mới thành lập nhưng công ty thâm nhập thị trường nhanh và có được nhiều kết quả tốt . Đến năm 2001 do trên thị trường bắt đầu xuất hiện nhiều công ty kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên công ty phải cạnh tranh rất gay gắt từ đos dẫn tới doanh thu không đạt được như kế hoạch đè ra . Trước tình hình khó khăn đó công ty đã quyết định chuyển địa điểm công ty tới địa điểm mới là phố Lê Thanh Nghị đây là tuyến phố nằm gần nhiều trường đại học và là đầu mối giao thông rất phù hợp với việc kinh doanh mắy tính và linh kiện mắy tính . ngoài việc chuyển địa diểm mới công ty còn mở rộng thêm một số mặt hàng kinh doanh mới , tuyển thêm và đào tạo lại nhân viên , và từ đó đến nay công ty đã hoạt động khá ổn định với vị trí và những mặt hàng kinh doanh . Hiện nay nền kinh tế nước ta được xác định theo văn kiện của đại hội đảng VII ĐCSVN là : "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ". Các doanh nghiệp đã có nhiếu sự thay đổi trong sự thay đổi chung của xã hội. Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài Lương đang trên đà phát triển các mặt hàng truyền thống đã và đang được khẳng định trên thị trường. Các mặt hàng mới dần chiếm lĩnh thị trường ngành, thị trường vùng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng doanh thu. Căn cứ pháp lý : +Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại TàI Lương +Địa chỉ : 66 Lê Thanh Nghị – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội +Điện thoại : 84 – 4 - 8683112 Fax : 84 – 4 - 8683113 +Tài khoản :360111000305 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội +vốn cố định :5 ,5 00 000 000 VNĐ +vốn lưu động : 15 000 000 000 VNĐ 2. Cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động và đặc điểm kinh doanh của công ty 2.1. sơ đồ bộ máy quản lý của công ty VP . đại diện :TP HCM VP . đại diện : Đà Nãng Xưởng lắp ráp GIáM ĐốC Pgđ Kinh doanh Pgđ Kỹ thuật Phòng KD Phòng Kế toán Phòng Kĩ thuật Phòng Dự án Phòng Hành chính GIáM ĐốC Pgđ Kinh doanh Pgđ Kỹ thuật Pgđ Chính trị Phòng Vật tư KD Phòng Kế toán Phòng KHKT Phòng Vận tải Phòng Hành chính Phân xưởng vỏ Phân xưởng mộc trang trí Phân xưởng điện cơ Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Phòng ban là các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong điều hành quản lý doanh nghiệp và thực hiện các chức năng chuyên môn nhằm chấp hành tốt chế độ quản lý kinh tế của đơn vị, theo chủ trương chính sách của đảng, của nhà nước ta. Giám đốc(GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền trình nên người quyết định thành lập doanh nghiệp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật PGĐ, Kế Toán Trưởng. Đối với các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật theo qui định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính, phòng vận tải và công tác nhân sự của Công ty. . PGĐ Kinh Doanh: chịu trách nhiệm trước GĐ chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và công tác kinh doanh linh kiện , máy móc trang thiết bị , dịch vụ bảo hàng , phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và các loại hình kinh doanh. PGĐ Kỹ Thuật: Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc lập kế hoạch lắp ráp và về kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm, chỉ đạo lắp ráp ,bảo hành, thực hiện kế hoạch lắp ráp ,bảo hành của công ty hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra chỉ đạo việc nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào lắp ráp và bảo hành. Phòng kế toán tài chính. Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình nên GĐ công ty đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các chỉ tiêu về tài chính. Thanh quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như: công tác hạch toán, thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời, đúng chế độ của nhà nước quy định. Lập kế hoạch chỉ tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời và chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá TSCĐ của công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hoá, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề suất với GĐ Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật tư hàng hoá, mua sắm thiết bị tài sản thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã thực hiện xong hợp đồng. Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá hành sản phẩm, các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán. Phòng kỹ thuật: Chức năng kế hoạch Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch xây dựng chiến lược kinh doanh, các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và theo dõi biểu tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc thiết bị, lao động, nhà xưởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khẳ năng của công ty. Điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ kinh doanh như kế hoạch đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị trường. Cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, trình độ tay nghề về lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các kỳ thi kĩ thuật được tổ chức hàng năm tại công ty. Phòng dự án: Có trách nhiêm tìm kiếm những dự án ,những công trình xây dựng lớn , những dự án lớn về đấu thầu trang thiết bị dạy nghề , chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu và chỉ đạo thực hiện các gói thầu cùng các phòng ban khác nếu chúng thầu + Phòng hành chính : Làm nhiệm vụ quản lí hành chính , văn thư quản lí công văn giáy tờ , làm thủ tục hành chính , phân công bố chí nhân lực trông công ty , xây dựng chinh sách lương , thưởng , phạt , là nơi giải quyết các chính sách liên quan tới lọi ích của người lao động . 3 . Đội ngũ lao động : Bước vào cơ chế thị trường, Công ty gặp một số vấn đề khó khăn trong đó có vấn đề bố chí cán bộ nhân viên , xắp xếp từng cá nhân đảm nhận từng công việc cụ thể để có thể phát huy hết khả năng của họ . Với tổng số lượng nhân viên là 45 , vấn đề đặt ra trước mắt của công ty là phải giải quyết công ăn việc làm để đảm bảo thu nhập cho toàn bộ lao động của công ty, sau đó là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao thu nhập cho người lao động. Song khi bước sang cơ chế mới, công ty thực hiện các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đối với cán bộ khoa học kỹ thuật nên đã để mất đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tay nghề cao dẫn đến một sự thiếu hụt về lao động có kỹ thuật cao như các kỹ sư giỏi … . Đây chính là lực cản trong quá trình chuyển hướng sản xuất của công ty. Vì vậy hiện nay song song với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại ,vấn đề sử dụng và tuyển dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty. Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức bố trí đúng người đúng việc nên cán bộ công nhân viên yên tâm gắn bó với công ty. Công ty đã bố trí và tạo điều kiện cho cán bộ và nhân viên tham gia các lớp, khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ thể, đối với đội ngũ cán bộ thường được cử tham gia các lớp nâng cao kiến thức quản trị kinh doanh, tiếp cận với các công nghệ mới. Còn đội ngũ nhân viên được tham gia các khoá nâng cao kiến thức , kĩ năng tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế. Có thể nói rằng đội ngũ cán bộ, nhân viên lành nghề là một nguồn lực, tài sản vô cùng quí giá của công ty, là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty Stt Phân hạng cán bộ lao động Phân theo trình độ đào tạo và cấp bậc Tổng số Đại học Thạc sĩ Cao đẳng Trung cấp Nam Nư 1 Lãnh đạo công ty 3 3 3 2 Cán bộ phòng ban 10 6 4 5 5 3 Chuyên viên 2 2 2 4 Nhân viên kinh doanh 10 7 3 6 4 5 Nhân viên kĩ thuật 20 5 5 10 20 Tổng 45 23 12 10 36 9 (Nguồn : Phòng hành chính) 23 Qua bảng trên cho ta thấy trình độ thach sĩ đại học = x 100% = 51,1% 45 20 Số nhân viên kỹ thuật = x 100% = 44,5% 45 10 Nhân viên kinh doanh = x 100% = 22,2 45 Nam 36 Tỷ lệ nhân viên = = x 100% = 80% Tổng 45 Nữ 9 Tỷ lệ nhân viên = = x 100% = 20% Tổng 45 Với 44.5% số lao động là nhân viên kỹ thuật, đây cũng là một tỷ lệ khá cao phù hợp với thực tế môi trường làm việc của công ty là luôn tiếp xúc với máy móc, từ đó dễ tiếp thu học hỏi cái mới, làm quen với kỹ thuật máy móc hiện đại. Và với số lnhân viên có trình độ đại học chiếm 51,1% đây là một tỷ lệ cao trong một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và kĩ thuật rât thuận lợi cho các kế hoạch kinh doanh của công ty . Đồng thời công y còn luân có được sự trợ giúp của 2 chuyên gia giỏi. Đây cũng là yêu cầu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Còn về tỷ lệ nam , nữ trong công ty như thế là hợp lí vì công ty hoạt động nhiều vè kĩ thuật hơn và số lượng nhân viên lắp ráp nên là nam giới thì hợp lí hơn. Nói tóm lại trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa nội lực, khai thác triệt để tiềm năng chất xám của mình, có như vậy công ty mới thành công trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh của mình. 4 . Cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị . + Cơ sở hạ tầng : gồm một trụ sở chính . Tòa nhà 4 tầng khoảng 1500 m2 dùng để bố trí các phòng làm việc , và xưởng lắp ráp . Và 2 văn phòng đại diện ở TP . HCM và TP Đà nẵng phục vụ cho việc giao dịch với khách hàng + Trang thiết bị phục vụ quản lí kinh doanh và lắp ráp Hiên tại công ty đã trang bị được số lượngtrang thiết bị khá lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , bao gồm 2 xe ô tô dùng vào việc chuên trở hàng hóa 12 máy vi tính trong số đó có 2 máy tấc độ cao dùng để nối mạng để phòng kinh doanh , và phòng dự án có thể thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm nhà cung cấp và các đối tác , khách hàng ,còn các máy khác được phân đều vào các phòng tuỳ vào nhu cầu thực tế của từng phòng , thêm 4 mắy hỗ trợ cho việc lắp ráp trong xưởng lắp ráp và 1 máy phô tô và 2 máy in phục vụ cho việc in sao tài liệu . 5 . Sản phẩm + Các lĩnh vực hoạt động : Cũng như một số công ty thương mại khác công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực - Cung cấp trang thiết bị giay nghề : Thực hiện việc cung cấp trang thiết bị dạy nghề ,thiết bị thí nghiệm cho các trường cao đăng và trường dạy nghề thông qua việc đấu thầu huặc bán lẻ trực tiếp - Cung cấp máy vi tính và linh kiện máy tính : ngoai mặt hàng chính đó công ty còn là nhà cung cấp máy vi tính nguyên chiếc của các hãng nổi tiến trên thé giới. Và linh kiện đi kèm máy tính như , CPU , RAM , Main board , ổ cung , ổ mềm đĩa CD - Các mặt hàng khác: và hiện nay công ty đã mở rông ra một số mặt mới khác như thiết bị làm lạnh , thiết bị hỗ trợ cho các cuộc hội thảo , hội họp như máy chiếu , hệ thông Micro không dây … - Dịchvụ bảo hành , sửa chữa máy vi tính , cung cấp lắp đặt mọt số loại mạng như Lan , Wan … Chuyển daocông nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin và tự động hoá , điện tử Cung cấp thẻ Internet card cho các của hàng trên địa bàn Hà nội , công ty là đại lý chính thức của công ty fpt Việt nam 6. Thị trường tiêu thụ Là một doanh nghiệp loại vừa, đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội thủ đô nước ta là đầu mối giao lưu văn hoá - kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây là một yếu tố thuận lợi để một công ty phát triển mạnh nhưng bên cạnh đó còn có nhiều đối thủ cạnh trạnh Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy, có những doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao song cũng có không ít các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Chính vì vậy việc xác định chính xác các sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ cũng như cung cách quản lý đạt hiệu quả cao trong kinh tế là vấn đề cốt yếu để công ty tồn tại và phát triển. Công ty xác định: -Tiếp tục giữ vững củng cố thị trường truyền thống là các bạn hàng quen thuộc.Như các trường Cao đảng , giạy nghề ,Trung cấp những đơn vị mà công ty đã có mối quan hệ tốt từ khi con là Trung tâm truyền thông thuộc Hội KHKT Việt Nam . -Bên cạnh thị trường truyền thống, công ty cũng ý thức được sự cần thiết của việc mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các bạn hàng mới đặc biệt là các tỉnh phía nam nơi các nganh công nghiệp đang phát truyển mạnh , bằng cách thường xuyên có sản phẩm mới tung ra thị trường và tạo uy tín trong kinh doanh. PHầN II: phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh kĩ thuật và thương mại tài lương I. Phân tích hiệu quả sxkd và hoạt động quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động sxKd của công ty. 1. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. a. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Biểu 1:kết quả về thực hiện một số chỉ tiêu . Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Mã số 2002 2003 Chênh lệch D % Tổng doanh thu 1 58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (4+5+6+7) 3 335,7 696,3 360,6 107.4 + Chiết khấu 4 + Giảm giá 5 + Giá trị hàng bán bị trả lạI 6 + Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu (1-3) 7 335,7 696,3 360,6 107.4 1. Doanh thu thuần (1-3) 10 58.606,1 73.517,2 14.911,1 25.4 2. Giá vốn hàng bán 11 54.135,5 68.825,7 14.690,2 27.1 3. Lợi tức gộp (10 + 11) 20 4.470,6 4.691,4 220,8 4.9 4. Chi phí bán hàng 21 56,3 74,4 18,1 32.1 5. Chi phí quản lý dn 22 2.842,7 2.023,2 - 819,5 -28.8 6. Lợi tức thuần từ hd kinh doanh (20-21-22) 30 1.571,6 2.593,8 1.785 220.7 + Thu nhập hđ tài chính 31 9,5 13,6 4,1 43.2 + Chi phí hoạt động tài chính 32 7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32) 40 9,5 13,6 4,1 43.2 - Các khoản thu nhập bất thường 41 21,5 56,3 34,8 161.9 - Chi phí bất thường 42 1,4 1,6 0,2 14.3 8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 20,1 54,7 34,6 172.2 9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 1.601,2 2.661,8 1.060,6 66.2 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 400,3 665,5 265,2 66.25 11. Lợi tức sau thuế (60-70) 80 1.200.9 1.996,4 795,5 66.25 (nguồn : Phòng kế toán) Doanh thu: * Năm 2003 so với 2002 : Doanh thu tăng nhờ số lượng tiêu thụ sản phẩm của từng loại đều tăng ( biểu 2 tr 14) đáng kể và số lượng nhânviên cũng tăng nên , năng xuất lao động cũng tăng . Và nhìn vào bảng ta cũng thấy dược các chỉ tiêu khác như doanh thu từ hoạt động tài chính doanh thu từ hoạt động bất thường cũng tăng 43,2% và 116,3% điều này cho thấy mức hoạt hiệu của các chỉ tiêu . 74.213.493.000 Tỷ lệ tăng : ( - 1 ) x 100% = 25.9% 58.941.802.000 Mức tăng là: 74.213.493.000 - 58.941.802.000 = 15.271.691.000 VNĐ Lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Năm 2003 Công ty đã đạt được mức lợi nhuận là: 2.661.813.262d so với doanh lợi của năm 2002: 1.601.199.000 đ thì : Mức tăng là: 1.996.360.262 - 1.200.899.250 = 795.461.012 VNĐ Tỷ lệ tăng là: = 1 996 360 : 1 200 899 = 66,25% Nhìn vào mức tăng trê ta thấy năm 2003 công ty đã hoạt động rất tốt . Có được mức tăng như trên là nhờ công ty đã tăng được lượng hầng bán ra và giảm được chi phí quản lí xuống từ 2.842,7 triệu xuống còn 2.032,2 triệu . Xét chỉ tiêu: Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100% Doanh thu % 100 000 . 493 . 213 . 74 262 . 360 . 199 x - năm 2003 = = 2.625% năm 2002 = 1.200,9 : 58.941,8 = 2,03% Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu của Công ty thì có 2,6đ lãi. Với công ty TNHH thương mại và kĩ thuật Tài lương thì tỷ lệ này dươc coi là cao , cho cho ta thấy công ty đang hoạt động tốt . Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = x 100% Tổng số vốn sản xuất 1.996.360.262 Năm 2003 x 100% 31.346 ,3 = 6.36 % 1.200,9 Năm 2002 = x 100% = 5,8 % 20.578,50 Chỉ tiêu này cho biết Công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn vào sản xuất kinh doanh trong năm 2003 sau một năm sẽ thu được 6.36 đồng lợi nhuận.Còn năm 2002 thu được 5,8 đồng lợi nhuận . Điêù này chứng tỏ trong năm 2003 công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn năm 2002 cụ thể là năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 0,5 % + Đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu bq 199.360.262 Số cuối kỳ = x 100% = 12,8 % 15 .500,0 1.200,2 Năm 2002 số cuối kì = = 8,04 % 15.000,0 Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2003 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại 12.8 đồng lãi. So với 2002 hiệu quả vốn chủ sở hữu tăng 4,74 đồng khi phải bỏ ra 100 đồng vốn vào kỳ sản xuất kinh doanh. + Đánh giá hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh . 74.213,4 Năm 2003 = x 100% = 2,36 % 31.364,3 58.941,8 Năm 2002 = x 100 % = 2,86 % 20.578,5 Chỉ tiêu này cho ta thấy tỷ lệ doanh thu trên vốn kinh doanh lại giảm từ 2,86% từ năm 2002 xuống còn 2,36 % năm 2003 điều này là do vốn kinh doanh tăng nên quá nhanh từ 20.578,5 năm 2002 nên 31.364,3 năm 2003 tỷ lệ tăng là 52% , mà doanh thu lại chỉ tăng có 25,9% . Chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu hiệu quả cơ bản trong bảng sau: Biểu 2: Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả(năm2003) 1. Doanh thu 74.213.493.673VNĐ 2. Lợi nhuận ròng 1.996.360.262VNĐ 3. Lợi nhuận / DOANH THU 2,625/đ 100đ vốn 4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (LN/S vốn) 6,36đ/100đvốn 5. Hiệu quả vốn chủ sở hữu 0,1339 6. Sức sản xuất của vốn lưu động (DT/VLĐBQ) 2,37 7. Số quay vòng vốn lưu động (vòng) 2,9185 vòng/năm 8. Số ngày của một vòng quay ( ngày) 122 ngày (Nguồn : Phòng kinh doanh) Ta có thể so sánh các chỉ tiêu thực hiện năm 2003 so với năm 2002 theo bảng sau: Biểu 3: Một số chỉ tiêu so sánh năm 2002 và năm 2003 Các tỷ suất 2002 2003 So sánh Lợi nhuận trên doanh thu 2.17% 3.5% 129% Lợi nhuận trên vốn kinh doanh 7.09% 6.63% 93.5% Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 13.33% 14.94% 112% Qua bảng chúng ta thấy rõ sự tăng giảm tương đối của các tỉ suất trong năm 2003 so với năm 2002. Năm 2003 Công ty sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả thấp hơn so với năm 2002 ( 93.5%). Lợi nhuận của Công ty trong năm 2003 được cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất KD = 2.593.864.192 VNĐ - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính = 13.259.000 VNĐ - Lợi nhuận bất thường = 54.690.070 VNĐ Nhận xét : Lợi nhuận mà Công ty thu được chủ yếu là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứng tỏ Công ty đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh tăng mức lợi nhuận . b. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố. Biểu 1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh D % 1.Doanh thu 58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9 2.Lợi nhuận 1.200,9 1.996,4 795,5 66.25 3.Vốn bình quân - Vốn LĐ - Vốn CĐ 20.578,52 31.346,3 10.767,78 52.33 17.453,15 25.190,05 7.736,9 44.33 3.125,37 6.156,25 3.030,88 96.98 4.Sức sản xuất của vốn - của VLĐ - của VCĐ 2,86 2,37 - 0,49 - 17.13 3,38 2,95 - 0,43 - 12.72 18,86 12,05 - 6,81 - 36.11 5. Sức sinh lợi của vốn - của VLĐ - của VCĐ 0,058 0,06 0,002 3.45 0,068 0,08 0,012 17.65 0,30 0,32 0,02 6.67 (Nguồn : Phòng kinh doanh ) Qua bang trên ta thấy một số điểm sau : So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh 2. Thực trạng tình hình quản trị kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương được diễn ra theo một chu kỳ từ việc tìm ra sản phẩm đến viêc cung cấp sản phẩm cho thị trường. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tìm nguần hàng , đặt mua hàng , tìm khách hàng và tiêu thụ. a. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh Là doanh nghiệp hạch toán độc lập ngay từ ngày đầu thành lập công ty được trang bị và đào tạo lao nhân viên chỉ để kinh doanh các sản phẩm truyền thống như tân trang và sửa chữa máy tính , trang thiết bị máy tính, thiết bị giạy nghề . Nhưng bước vào nền kinh tế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn sản phẩm truyền thống từng là thế mạnh của công ty vào những năm trước, không đáp ứng được nhu cầu thị trường bị các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong cùng khu vực cạnh tranh quyết liệt đồng thời bị hàng loạt các công ty mới ra nhập dần chiếm lĩnh thị trường. Không ít ý kiến cho rằng phương thức kinh doanh của công ty còn cứng nhắc dịch vụ của công ty còn chưa đáp ứng được những mong muốn của khách hàng , công nghệ lạc hậu và bao khó khăn chồng chất công ty khó có khả năng trụ vững thế nhưng đến nay có thể nói rằng đoạn đường suy thoái ấy đã ở lại phía sau đó chính là do công ty đã tận dụng mọi tiềm năng , mọi giải pháp thêm vào đó với đặc điểm ngành và sử dụng nhân viên một cách cơ động phần lớn những phương thức kinh doanh đã đề ra của công ty đã được hoàn thành mà không gặp nhiều khó khăn trở ngại. b. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Doanh thu vài năm gần đây của công ty đều vượt kế hoạch nhưng có sự tăng giảm không đồng đều trong từng loại mặt hàng thể hiện trong biểu dưới đây: Biểu 2:Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Máy tinh và thiết bị máy tính Các mặt hàng khác Trang thiết bị giạy nghề Tổng doanh thu KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH 2002 10.63 11 103.48 40.51 41.3 101.95 5.18 7.64 147.5 56.32 58.94 104.65 2003 12.27 12.7 103.43 48.35 52.1 107.74 8.5 9.43 101.9 69.12 74.21 107.36 Năm 2002: Qua biểu trên ta thấy tất cả các sản phẩm của công ty đều có sự gia tăng về mặt doanh thu tuy doanh thu các mặt hàng khác chỉ tăng 1.95%, doanh thu máy vi tính và thiết bị máy tính tăng 3.48% nhưng nhờ có sự tăng trưởng vượt bậc của trang thiết bị giạy nghề đạt 47.49% nên doanh thu cả năm tăng 4.65%. Do tỷ trọng mỗi loại doanh thu này trong tổng doanh thu khác nhau nên mức đóng góp của chúng cho mức tăng tổng doanh thu cũng khác nhau. Một số biện pháp đã được công ty áp dụng trong năm này để đạt được những kết quả đó là: +Về sản phẩm máy tính các loại: Kết hợp cả lắp ráp và sửa chữa , bán lẻ , bán buôn tương đương với 11tỷ đồng doanh thu, công ty không những đã hoàn thành đúng kỳ hạn kế hoạch mà còn vượt mức mong đợi . Để đạt được điều đó không thể phủ nhận nỗ lực của công ty trong việc tìm hiểu thị trường cải tiến chất lượng bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ của mình. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành một số hoạt động, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng. +Về sản phẩm tiêu thụ lắp ráp trong nước: sản phẩm cung cấp chủ yêú cho một số cơ quan đơn vị thuộc ngành giáo dục , bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương... Sản phẩm cần đảm bảo chất lượng để có thể cạnh tranh được với các công ty khác trong khu vực. +Về tiêu thụ sản phẩm lắp ráp ngoài nước: Đây là một thị trường mới và nhiều tiềm năng nên công ty đã áp dụng một biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống ở Lào và Campuchia đồng thời công ty cũng mạnh dạn vươn ra chiếm lĩnh thị trường các nước trong khu vực và đã ký kết được một số hợp đồng ngắn hạn ở các nước như Indonexia, Philippin... Năm 2003: Cho thấy các chỉ tiêu doanh thu tăng lên rõ rệt, đặc biệt là mặt hàng khác tăng 7.74% điều này chính tỏ rằng với thị trường trong nước công ty đã giành được một thị phần đáng kể đánh bại được một số đối thủ cạnh tranh và ký được nhiều hợp đồng với khách hàng nước ngoài để nâng cao tổng doanh thu. Để đạt được điều này công ty đã trải qua bao khó khăn, chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới trong đó có cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nó không ảnh hưởng một cách trực tiếp nhưng gián tiếp tác động đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong năm 2003 công ty đã xúc tiến được một số việc sau : + Để thúc đẩy việc tiêu thụ máy móc các loai : - Tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng lấy máy móc các loai làm trọng tâm công ty chú trọng từ khâu tìm nguần hàng đến quá trình lắp ráp và khi hoàn thành đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. - Công tác quản lý trong việc tiêu thụ máy móc các loai cũng được đổi mới chặt chẽ và chi tiết trong từng hợp đống, mẫu mã, hoá đơn đặt hàng theo mã số trên máy vi tính đồng thời đối chiếu thường xuyên với thẻ kho và sổ sách. - Hội nghị khách hàng truyền thống và các bạn hàng mới được tổ chức đầu năm 2003 đã giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của bạn hàng về hình thức, mẫu mã, cộng nghệ, những đặc điểm riêng ...phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của từng khách hàng. - Công ty tổ chức đoàn công tác cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt đi tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu kỹ càng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty về mọi mặt, khuôn khổ, tải trọng độ bền và độ an toàn ... Các chuyến đi thực tế trên đã giúp công ty nắm bắt thêm những thông tin từ khách hàng bổ xung những thiếu xót, mở rộng sản xuất một số loại mặt hàng mới đặc. Đặc biệt đối với loại máy móc các loai đã được đa dạng về chủng loại màu sắc, chỗ ngồi ...Trong năm 2003 máy móc các loại và trang thiết bị giạy nghề công ty cung cấp cho khách hàng rất phong phú về chủng loại mẫu mã đẹp chất lượng cao, giá cả hợp lý, đúng thời hạn hợp đồng vì vậy đã đạt doanh thu cao, góp phần quan trọng vào việc bảo toàn vốn và hoàn thành chỉ tiêu các khoản nộp ngân sách nhà nước. + Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm lắp ráp trong nước. Có thể nói thị trường lắp ráp trong nước của công ty chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều mặt, một mặt có rất nhiều công ty khác trong khu vực cạnh tranh . Bên cạnh đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế các nước trong khu vực Châu á tuy xảy ra vào năm 1997 nhưng đến nay nó vẫn làm cho ngành công nghiệp cả nước gặp rất nhiều khó khăn, các nguồn đầu tư trong nước giảm sút mạnh dẫn đến tình trạng thiếu công ăn việc làm , trang thiết bị ngành tin học ,vi tính hầu như không có đơn đặt hàng lớn như trước đây. Đặc biệt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành trog khu vực càng trở nên gay gắt nên công ty không có nhiều đơn đặt hàng lớn nhưng doanh thu trong năm 2003 của công ty vẫn tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh đó công ty đã có những nỗ lực sau: - Do không có đơn đặt hàng lớn công ty phải tìm kiếm và khai thác hợp đồng nhỏ, công ty thay đổi phòng kế hoạch kinh doanh thành văn phòng kinh doanh thương mại với phương thức hoạt động năng động hơn đã giúp công ty tìm được nhiều hợp đồng mới ...Những hoạt động này đã góp phần giúp công ty tăng doanh thu lên thêm gần 8 tỷ đồng. +Về tiêu thụ sản phẩm lắp ráp ngoài nước. Năm 2003 là năm thị trường ngoài nước của công ty bị thu hẹp lại các hợp đồng với bạn hàng Lào, Campuchia, và một số nước khác cũng ít đi do ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính mấy năm trước và do bị các đơn vị khác cạnh tranh đã làm cho việc tiêu thu sản phẩm lắp ráp bị hạn chế rất nhiều. Để phần nào khắc phục những khó khăn trên công ty có một số biện pháp sau: Thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh, duy trì lượng khách hàng hiện có . Cung cấp đầy đủ thông tin về việc lắp ráp trang thiết bị máy tính, sử dụng các thiết bị tiên tiến hiện đại vào việc chế tạo, nắp ghép, hoàn thiện, khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó mở rộng phương thức hợp tác giúp công ty chiếm lĩnh thị trường tốt hơn. Tham gia hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty một cách rộng rãi với khách hàng trong và ngoài nước. 3 . Tình hình tiêu thụ theo thị trường. Như đã trình bày ở trên cả hai thị trường trong và ngoài nước đều vô cùng quan trọng đối với công ty, công ty luôn tìm cách mở rộng hai loại thị trường này bằng những cách thức khác nhau.Với những biện pháp cơ bản như đã trình bày ở trên kết quả doanh thu mà công ty đã thu được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài nước Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Doanh thu trong nước Doanh thu ngoài nước DT.trong nước : Tổng DT DT.ngoài nước : Tổng DT 2002 56,24 2,7 0,96% 0,04% 2003 70,76 3,95 0,953% 0,047% (Nguồn : Phòng kinh doanh) Nhìn vào bảng ta tháy doanh thu từ thị trường ngoài nước còn chiếm tỉ lệ quá nhỏ 2,7% trong tổng doanh thu vì thế công ty cần xúc tiến thêm để tăng trưởng thị trường ngoài nước có thế công ty mới có thể phát triển nâu bền được . Với những nỗ lực không ngừng của mình công ty đã tìm kiếm thị trường quan hệ với khách hàng như Lao, Campuchia, Philippin... Tuy chưa phải là bạn hàng quen thuộc nhưng để tìm được bạn hàng như vậy và kí kết được một số hợp đồng ngắn hạn cũng là một sự cố gắng nỗ lực của công ty mang lại nhiều lợi nhuận làm cho tổng doanh thu của công ty tăng lên. 4 .. Những tồn tại và nguyên nhân. Để có thể tồn tại phát triển và vươn lên trong cơ chế thị trường thì điều quan trọng là công ty phải biết chớp thời cơ và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như phát hiện được những điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân gây ra tồn tại đó để mà có những biện pháp tối ưu khắc phục. Dưới đây là một số tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài Lương. Một là : Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu. Trên thực tế đây là một vấn đề nan giải không chỉ riêng với công ty TNHH kĩ thuật và thương mại Tài lương mà còn là một đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Với đặc điểm lắp ráp , kinh doanh là khối lượng sản phẩm khá lớn , mặt hàng lắp ráp lại đa dạng, dàn trải, chu kỳ sản xuất kéo dài thường là từ vài tháng nên làm tồn động vốn lưu động của công ty và việc có quá nhều mặt hàng cũng làm cho công ty gặp khó khăn trong việc bố trí nhânviên phụ trách các mảng hàng . Do đó cần một lượng vốn rất lớn cho lắp ráp và kinh doanh thêm vào đó để có thể đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ hình thức mẫu mã đẹp ...thì công ty cần phải cải tạo, nâng cấp tay nghề cho cán bộ kĩ thuật và nhân viên lắp ráp máy , phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lắp ráp. Mà để làm được điều này thì phải có vốn, nguồn vốn chủ yếu của công ty hiện nay là do của chủ sở hữu công ty cấp và vốn vay ngân hàng thường chậm, vốn vay ngân hàng với tỷ lệ nhỏ, mà với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong thời gian tới bài toán về vốn vẫn là một thách thức lớn đối với công ty kĩ thuật và thương mại Tài lương nhằm đảm bảo lắp ráp và thực hiện tốt biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hai là : Trình độ kỹ thuật và tay nghề của đội ngũ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nhân viên lắp ráp có tay nghề chưa cao ,chưa có tác phong công nghiệp , hiểu biết kỹ về chuyên ngành lắp ráp và sửa chữa các phương tiện bộ không nhiều. Tuổi đời trung bình cao nên việc tiếp thu và học tập những tiến bộ kỹ thuật hay việc thích ứng với những hoàn cảnh mới còn tỏ ra chậm thiếu năng động. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật , cán bộ kinh doanh do không thường xuyên được đào tạo nâng cao theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới nên chậm đưa ra những giải pháp tốt, chất lượng đáp ứng kịp thời đa dạng của thị trường. Các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đặc biệt đối với đội ngũ kỹ sư giỏi nên không giữ họ lại được nâu với công ty và với những người còn ở lại thì làm hạn chế tính năng động và sáng tạo của họ. Nhận xét: Như vậy ta đã phân tích được một số mặt lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và kĩ thuật Tài Lương. Qua đánh giá chúng ta có thể thấy trong năm vừa qua hoạt động của công ty có những tiến bộ tuy nhiên cũng còn một số những tồn tại yếu kém mà công ty cần có biện pháp khắc phục như nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động, giảm giá các khoản vay nợ, quay vòng vốn lưu động nhanh trong sản xuất kinh doanh để tăng khả năng thanh toán nhanh và tăng khả năng thanh toán tức thời, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định,... Có như vậy công ty mới có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. phần III phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kĩ THUậT và thương mạI tàI - lương 1. xác định hướng tập chung của công ty Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu, kết hợp giữa các mặt hàng chính truyền thống với các hoạt động kinh doanh dịch vụ tin học, dịch vụ cung cấp trang thiết bị giạy nghề, mở rộng thị trường, tìm những bạn hàng mới. Tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp đỡ của các ban ngành trong Thành phố và mối quan hệ tốt đẹp với HKHKT Việt nam nhằm nâng cao doanh thu. Đầu tư theo chiều sâu vào việc áp dụng đưa nhưng thiết bị mới hỗ trợ lắp ráp đáp ứng nhu cầu thị trường trang thiết bị giạy nghề ở trong ngành và khu vực cụ thể là mở rộng xưởng lắp ráp , mua sắm thêm một số máy móc và thiết bị hỗ trợ việc lắp ráp . Nâng cao năng lực lao động: có biện pháp kinh tế thích hợp nâng cao năng lực, sử dụng lao động để mở rộng doanh thu, giữ vững mối đoàn kết nội bộ, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của người lao động, tăng cường đội ngũ cán bộ KH- KT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. + Mở rộng sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo, tìm hướng làm ăn mới, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân trong công ty. + Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như sắp xếp lao động, tuyển dụng, đào tạo lại cải tiến công tác tiền lương. + Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, định mức chi phí sản xuất trả lương, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất, hạn chế tối đa tai nạn lao động có thể xảy ra. + Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất. Sản xuất có năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo 100% sản phẩm xuất xưởng đều đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận nhằm nâng cao uy tín và tăng doanh thu. 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Như đã trình bày ở trên, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp đều mang tính hai mặt: khách quan và chủ quan. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo một công thức, một lối mòn mà trái lại phải được giải quyết cụ thể xét trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Do vậy , căn cứ vào những đặc điểm cơ bản và điều kiện thực tế của công ty cũng như những hạn chế trong kinh doanh được ghi nhận trong quá trình thực tập, em xin có một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại Tài Lương 2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. Để có thể mở rộng thị trường cần phải áp dụng chính sách về hoạt động Marketing đó là 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả chính phân phối và chính sách giao tiếp khuyến khích. 4 chính sách này không độc lập với nhau mà chúng phối hợp vối nhau một cách chặt chẽ để phát huy hiệu quả tối đa. a. Chính sách sản phẩm : + Chính sách loại hình sản phẩm hàng hoá lắp ráp (các loại máy móc ) và dịch vụ vật tư trang thiết bị tin học , thiết bị giạy nghề (chính sách chủng loại sản phẩm). + Hoàn thiện quá trình lắp ráp máy móc hoạch định và nâng cao chất lượng thành phẩm + Tạo uy tín sản phẩm + Nhãn mác, bao bì sản phẩm Chiến lược chủng loại: */ Thiết lập chủng loại và đổi mới chủng loại: Tiếp tục giữ gìn vị trí đã có trên thị trường truyền thống với các bạn hàng truyền thống trong đó lắp ráp và sửa chữa các loại máy vi tính và máy móc trang thiết bị phục vụ trong các trung cấp và giạy nghề , đặc biệt chú ý tới việc lắp ráp là loại sản phẩm có chất lượng cao, công nghệ mới. */ Hạn chế chủng loại : Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải nắm bắt được những thông tin phản hồi, điều tra các khả năng tiềm ẩn để xử lý những sản phẩm, những bộ phận không thích hợp, không đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và một số tính năng khác cần phải sửa chữa sai sót, cải tiến hoặc loại bỏ, hạn chế, để cho ra đời những bộ phận, những sản phẩm được ưa chuộng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. */ Chiến lược biến đổi chủng loại : Trong biến đổi chủng loại không nhất thiết phải năm nào, kỳ nào cũng có sản phẩm mới mà có thể chỉ đơn giản là cải tiến về công nghệ , và nâng cao chất lượng phục vụ ....nhưng có thể mang lại cho Công ty cơ hội tiêu thụ lớn, nâng cao hiệu xuất sử dụng máy cho người dùng . Hoạch định sản phẩm: Tuy rằng hiện nay Công ty đã và đang có những bạn hàng truyền thống, thị trường truyền thống song thiết nghĩ Công ty không nên chỉ thoả mãn với những gì đã có hiện tại mà phải hướng tới nhu cầu của tương lai, chuẩn bị những sản phẩm kế tiếp cho tương lai, cần phải tác động vào nhu cầu của các khách hàng, bạn hàng để tạo ra nhu cầu mới để cho ra những sản phẩm mới. Tạo uy tín : Các sản phẩm Công ty phải có dấu ấn công ty: là tem bảo hành của công ty , nhãn hiệu của các hãng sản xuất trang thiết bị , máy móc nổi tiếng như Canon , Compax , Samsug … , là phương thức phục vụ của nhân viên của công ty , đồng thời đó cũng có thể là chất lượng sản phẩm đã làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, còn in đậm, còn uy tín lưu giữ trong tâm của mỗi khách hàng. Công ty phải làm sao cho khách hàng có một tâm lý an toàn, yên tâm, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm máy móc và trang thiết bị máy móc mà côg ty đã cung cấp và sửa chữa. Tuy đã có chính sách sau bán hàng, bảo hành sản phẩm song việc sử dụng chính sách này nên đưa về việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm đảm bảo máy móc trang bị trên phương tiện hoạt động theo quy phạm ở giới hạn trên ( tốt nhất ) để sao cho không cần phải sử dụng đến bảo hành sản phẩm như vậy, uy tín Công ty sẽ ngày được củng cố. Bao bì sản phẩm: Không như công ty sản xuất trực tiếp ra sản phẩm phải làm bao bì cho sản phẩm công ty TNHH Tai lương chỉ làm mố số lương nhỏ bao bì những sản phẩm mà công ty nhập linh kiên về và lắp ráp , các sản phẩm máy tính và trang thiết bị máy tính sử dụng bao gói cần chắc chắn và có đầy dủ thông tin , vì khối lượng và khoảng không gian mà máy móc linh kiện chiếm chỗ nhỏ nên không cần kho , bãi lớn, nên có thể Công ty phải sử dụng một số biện pháp sau: sư dụng luân phòng bảo hành và phòng lắp ráp làm kho chứa b. Chính sách giá cả Mục tiêu của chính sách giá cả : Khối lượng hàng bán và lợi nhuận. Với Công ty, có thể sử dụng một số phương pháp xác lập chính sách giá cả như sau : + Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp, chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tại của công ty , vào chi phí, Công ty phải tăng cường các biện pháp quản lý chi phí, nhất là trong khâu quản lý sử dụng nhân lực, kỹ thuật nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. + Chiến lược giá hướng ra thị trường : Có nhiều chính sách giá hướng ra thị trường, có thể ban đầu là định giá thấp để đột nhập sâu vào thị trường, doanh số bán tăng... Nhưng với công ty, một đơn vị không chỉ kinh doanh một loại sản phẩm, cho nên phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp với nhiều loại sản phẩm khác nhau, cụ thể là : - Trong kinh doanh linh kiện máy tinh tin học : Nên sử dụng chính sách nhập sâu và bán tăng doanh số với giá thấp. - Trong lắp ráp các sản phẩm chính ( vì sản phẩm thường là theo bộ , số lượng nhiều đối với máy tính và ít đối với trang thiết bị giạy nghề , giá cả lớn) Công ty nên coi trọng đến chất lượng hàng hoá để bán ở mức ngang giá hoặc cao hơn giá trị thường tuỳ thuộc vào từng loại yêu cầu chất lượng đặt hàng của khách hàng. c. Chính sách phân phối, lựa chọn cách phân phối + Công ty có thể sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong phân phối sản phẩm chính. d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương Giao tiếp khuyếch trương là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của Công ty. Khuyếch trương, giao tiếp của Công ty nên dùng một số nội dung chủ yếu như : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng. Quảng cáo: Vẫn biết công việc quảng cáo là việc của nhà sản xuất ra các sản phẩm mà công ty phân phối xong công ty cũng cần có môt một số hình thức quảng cáo thêm làm tăng hình ảnh của công ty trong khách hàng Tiếp tục sử dụng các hình thức quảng cáo mà Công ty đã áp dụng. Đồng thời nên bổ xung một số hình thức quảng cáo khác như: - Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các sản phẩm mới có chất lượng cao mà công ty cung cấp của Công ty thường xuyên trên báo chí về năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ hàng hóa uy tín của Công ty. Xúc tiến bán hàng: Công ty nên sử dụng nội dung sau: - Hàng năm nên hội nghị khách hàng để nắm bắt những ưu, khuyết điểm của hàng hóa và những nhu cầu, những thay đổi phát sinh trong quá trình sử dụng hàng hóa. Sau hội nghị, hội thảo nên có quà tặng cho các đại biểu, khách hàng để tạo ra một bầu không khí thông cảm, hòa đồng tạo sự vui vẻ tin tưởng và thực sự hiểu nhau giữa Công ty và khách hàng của Công ty. - In, phát hành, giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty, một số tính năng ưu việt và quan trọng là hiệu quả kinh tế, giá thành sản phẩm, giá phải chăng so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác cùng làm đại lý cho cùng một hãng sản xuất . Các hoạt động yểm trợ: - Tham gia hoặc chính Công ty phải là người sáng lập, đi đầu trong việc thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh cùng ngành nghề để nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình và cũng là để bảo vệ thị trường, bảo vệ giá cả, để giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh. Trên đây là một số biện pháp khai thác mở rộng thị trường của Công ty, Công ty cần phải liên tục đẩy mạnh khai thác nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất. 2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động. Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ xung năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố sản xuất, cân đối năng lực sản xuất của các yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đó mới chỉ là một bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất và phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong suốt cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ vào các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp do đó thể hiện những giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực của doanh nghiệp, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, tận dụng hết khả năng lao động là một yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý. Giải pháp: Mục tiêu chủ yếu của việc lập kế hoạch quản lý lao động và nâng cao năng suất lao động của Công ty là quản lý chặt chẽ người lao động, xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho những khâu không cần thiết - Sau đây là một số biện pháp: Một là : Cải tiến hình thức phân công lao động , cần hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng trả lương theo thời gian mà nên trả theo lương sản phẩm nhất là đối với những nhân viên trong xưởng lắp ráp để nâng cao tinh thần chủ động lao động của cán bộ công nhân viên, lao động vì mình, vì tập thể, cần hiệp tác lao động chặt chẽ, phân công lao động hợp lý và có hiệu quả nhất, có tính đến khả năng lao động của mỗi người và các công việc giữa những người tham gia sản xuất nhằm phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Hai là : Đảm bảo các điều kiện công cụ lao động, mặt bằng, nhà xưởng, không gian, môi trường một cách hợp lý nhất tại nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên. Chú trọng đến lực lượng lao động trực tiếp. Ba là : Nghiên cứu tìm tòi, phổ biến và đưa vào áp dụng các biện pháp quản lý lao động tiên tiến. áp dụng và áp dụng có hiệu quả kinh nghiệm quản lý trong việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động. Bốn là : Phát huy cung cách phục vụ hợp lý nơi làm việc, nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho người lao động có thể hoàn thành một cách bình thường chức năng của mình. 2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị hỗ trợ cho việc lắp ráp , hỗ trợ trong kinh doanh quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vậy, việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, thời gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ , mức độ hiệu quả . Đồng thời sử dụng có hiệu suất tài sản cố định hiện có, là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Một số biện pháp: * Đối với máy móc thiết bị đang sử dụng, nếu không phù hợp với công nghệ nhu cầu công việc hiện tại thì nên chuyển nhượng thanh lý (có thể) để thu hồi vốn đầu tư thiết bị mới. Ví dụ: Một số máy vi tính , máy in cũ, có tấc độ không cao khi sử dụng gây lãng phí điện năng ,giảm năng xuát lao động , nên thanh lý để thu hồi vốn tái sản xuất, có như vậy mới sử dụng đồng bộ các loại máy móc thiết bị cùng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các biện pháp tăng cường kỹ thuật và quản lý - Sử dụng phòng Kế hoạch kỹ thuật lập định mức tiêu hao nhân công một cách chặt chẽ trước khi đưa vào lắp ráp sản phẩm sản phẩm cho tổ áăp ráp sản phẩm . - Không sử dụng hình thức trả lương thời gian đối với các nhân viên mà cần sử dụng hình thức trả lương sản phẩm đối với tất cả các nhân viên lắp ráp để tạo ra tinh thần chủ động, sáng tạo trong lao động, đồng thời đó cũng là biện pháp tiết kiệm các chi phí hữu hiệu nhất, kết hợp với biện pháp thưởng khuyến khích chắc chắn sẽ nâng cao được hiệu quả của Công ty. 2.4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh pháp lý thuận lợi và phù hợp. Như đã trình bày ở trên, hoạt động của Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại Tài Lương còn gặp nhiều khó khăn trở ngại về công nghệ, trình độ công nhân viên, sản phẩm cạnh tranh của công ty trong nước và nước ngoài ...Vì vậy Công ty có một số kiến nghị với và cơ quan Nhà nước như sau: + Nhà nước cần có các hính sách thuế , thủ tục hải quan vá các chính sách khác phải ổn định đảm bao cho công ty Tài lương noi riêng cũng như các công ty nói chung có dược nhưng kế hoach dài hạn trong kinh doanh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh . + Cần có các chính sách khuyến khích phát triển và nâng cao trình độ công nghệ của công ty hơn nữa bằng các biện pháp kích thích như miễn thuế cho các nguồn vốn dự trữ phát triển công nghệ, tăng nhanh thời gian khấu hao các khoản đầu tư vào nghiên cứu triển khai, giảm thuế nhập khẩu đánh vào các thiết bị nhâp khẩu, + Để đáp ứng được yêu cầu và khả năng thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, giai đoạn tới công ty phải nhanh chóng mở rộng qui mô giáo dục hướng nghiệp và đào tạo tay nghề. Công việc này đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa nhà nước và công ty. Kết luận Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả. Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫnTS :Đỗ Thanh Hà , em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo em là khá thích hợp đối với Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại Tài lương . Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty. Tuy nhiên do đặc điểm của thị trường có nhiều biến động khi thực hiện biện pháp này cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để đảm bảo tính khả thi của nó. Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành với thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa QLDN – Trường Đại học QL&KD Hà Nội các cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại Tài lương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24262.DOC