Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty: Đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 1. Khái niệm Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì ngời ta đa ra một khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng nh trình độ phát triển của nó. Ngày nay, xuất khẩu đợc hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi...

pdf63 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 1. Khái niệm Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì ngời ta đa ra một khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng nh trình độ phát triển của nó. Ngày nay, xuất khẩu đợc hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển trình độ quản lý cũng nh tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân loại phát minh ra chúng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có thế mạnh về một lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà đợc nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể giải quyết đợc nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Nhận thức đợc điều đó đảng và nhà nớc ta đã có những hớng đi mới trong đờng lối chính sách của mình. Từ t tởng tự cung, tự cấp đến nay chúng ta tạo mọi điều kiện để mở rộng giao lu kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hút mọi nguồn đầy t. Trong nghị quyết đại hội VII của đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất triển kinh tế của đất nớc cũng nh phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ không nằm ngoài xu thế đó, nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu, lực lợng sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động phần lớn nằm trong tình trạng nông nhà, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết tình trạng đó đồng thời nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho ngời dân, giải quyết việc làm cho từng hộ gia đình nông nhàn, không bận mùa vụ, nh vậy vẫn đảm bảo sản xuất mà có thu nhập, tránh tình trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng đối với nớc ta. 3. Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng nh phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các quốc gia, các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triên nh Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con đờng ngắn nhất là phải thông qua thơng mại quốc tế. a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc Công nghiệp hoá với bớc đi phù hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau : Đầu t nớc ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc. Các nguồn nh đầu t nớc ngoài, viện trợ hay vay nợ … có tầm quan trọng không thể phủ nhận đợc, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa đi vay thờng chịu thiệt thòi và phải trả về sau này. Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trởng của nền kinh tế. b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất. Dới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm. Hai là : Có thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau. ã Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng hạn nh khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan … ã Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô. ã Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó. ã Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ đợc sử dụng làm phơng tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nớc đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ thu đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao là những nớc có nền ngoại thơng phát triển mạnh và năng động. c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc theo INTERNATIONAL TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nớc công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng lên đợc 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000 chỗ làm trong nớc, còn ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế … ngợc lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. 3.2 Đối với doanh nghiệp Vơn ra thị trờng nớc ngoài là xu hớng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển kinh tế đối ngoại theo hớng “ Hớng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” ( Văn kiện đại hội đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau: - Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp ngoại thơng. Mở rộng thị trờng, đẩy mạnh số lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng, buộc doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t cho quá trình sản xuất cả về chiều rọng lẫn chiều sâu. - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng đợc nhu cầu của nhân dân đồng thời thu đợc ngoại tệ. - Mặt khác thị trờng quốc tế là một thị trờng rộng lớn, nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng nh rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả nớc và nớc ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu t phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng đợc nâng cao. - Việt nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhng nhân tố thuộc về tiềm năng nh tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất dồi dào ngợc lại những nhân tố nh vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì vậy chiến lợc “ Hớng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp với tiềm năng trong nớc là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đa nền kinh tế Việt Nam tăng trởng và phát triển tiến kịp các nớc phát triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chơng trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân. 4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi. 4.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. ã Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp - Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Có thể liên hệ trực tiếp với thị trờng và khách hàng nớc ngoài. biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng. ã Nhợc điểm của xuất khẩu trực tiếp - Rủi ro trong kinh doanh cao - Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cao. 4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nớc ngoài, đơn vị đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác ã Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác - Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận. - Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn. - Học tập đợc những kinh nghiệm quản lý của ngời nớc ngoài - Nhập đợc những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu ã Nhợc điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác - Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nớc ngoài - Không đợc tiếp xúc trực tiếp với thị trờng để điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp. 4.3 Phơng thức mua bán đối lu Là phơng thức trong đó ngời mua đồng thời là ngời bán và ngời bàn đồng thời là ngời mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tơng đơng nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử dụng ( không phải để bán). Phơng thức mua bán đối lu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trờng hợp mà những phơng thức mua bán khác không thể vợt qua đợc, ví dụ khi bị cấm vận, trong trờng hợp nhà nớc quản chế ngoại hối, khi thị trờng tiền tệ không ổn định, khi không có tiền. Nguyên tắc của buôn bán đối lu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng ... ã Ưu điểm của phơng thức mua bán đối lu : - Tránh đợc sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả - Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trớc, bên kia trả lại sau. ã Nhợc điểm của phơng thức mua bán đối lu: - Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trờng không thực hiện đợc 4.4 Phơng thức mua bán tại hội chợ, triển lãm. Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ, đợc tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó ngời bán đem trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán. Triển lãm là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại thơng là cuộc triển lãm công thơng nghiệp. Tại đó ngời ta trng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày giới thiệu hàng hoá mà còn là nơi đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trờng, quảng cáo, xúc tiến … tại hội chợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ. 4.5 Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua ngời thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình. Những công việc này có thể nghiên cứu thị trờng, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là phơng thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thờng ngời thứ ba ở đây là ngời môi giới hoặc đại lý. ã Ưu điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian -Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn nh mở rộng kênh phân phối, mạng lới kinh doanh, am hiểu thị trờng, đặc biệt ngời uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của ngời trung gian, tiết kiệm đợc chi phí kinh doanh. ã Nhợc điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian - Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho ngời trung gian thêm vào đó là doanh nghiệp khó kiểm soát đợc hoạt động của ngời trung gian, do đó khó kiểm soát đợc hoạt động của thị trờng. 4.6 Giao dịch tái xuất Giao dịch tái xuất là phơng thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nớc. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nớc, nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu. Vì vậy, ngời ta còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác. ã Ưu điểm giao dịch tái xuất : - Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trờng hợp phơng thức giao dịch khác không thể vợt qua đợc, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nớc không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái xuất có thể thu đợc lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nớc bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái đợc với nhau. ã Nhợc điểm giao dịch tái xuất - Phơng thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nớc Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nớc là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của đảng và nhà nớc công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nớc bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung. Đối với nớc ta chính sách ngoại thờng có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trờng nội địa nhằm đạt đợc những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối ngoại. a. Thuế quan Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thơng mại quốc tế và là một phơng tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc (NSNN). Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nớc. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nớc thờng là nhỏ so với dung lợng của thị trờng thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lợng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trờng hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lợng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nớc xuất khẩu, nếu nh họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh. Nh vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm “ lợng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lợng cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu. b. Các công cụ phi thuế quan ã Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng nh một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá đợc quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định. ã Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo lờng, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tơi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trờng sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ. ã Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nớc, bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay u đãi với các bạn hàng nớc ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nớc mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài. Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, chính phủ đã có những chính sách nh “ Nhà nớc khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trờng mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nớc khuyến khích xuất khẩu” Điều 9 chơng 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nớc đối với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thơng của chính phủ trong từng giai đoạn khác nhau thờng có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ. 2. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính nh hàng thủ công mỹ nghệ : Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hởng của thời tiết, ma ảnh hởng đến nung gốm và vận chuyển gốm v v … 3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tơng quan giá trị của đồng tiền các nớc khác nhau mà tỷ giá hối đoái có đợc vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tơng quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty. Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các yếu tố khác ảnh hởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu. Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các nhân tố ảnh hởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nớc. Nhng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nớc ngoài. 4. Ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu đợc nhanh chóng và an toàn. Nớc ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đờng biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thơng, tuy nhiên phơng tiện đờng xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách đợc đặt ra. 5. Ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi. 6. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hớng vận động của nó. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng đều có một môi trờng kinh doanh nhất định. Môi trờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hớng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh hởng của môi trờng kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhng về mặt nguyên tắc cần phản ánh đợc sự tác động của nó trong chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là những nhân tố ảnh hởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hớng bất lợi đối với quan hệ song phơng và đa phơng với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trờng kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lợc kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lợc và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lợng nào ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện các bớc sau : 1. Lập phơng án kinh doanh Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề nh : ã Lập phơng án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng ã Lựa chọn các bạn hàng : Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng có lợi, thông thờng khi lựa chọn doanh nghiệp thờng lu tâm đến khách hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nớc đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn. ã Lựa chọn các phơng thức giao dịch : Mỗi phơng thức giao dịch có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhợc điểm nhất định, song doanh nghiệp phải lựa chọn phơng thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trờng, với khả năng của doanh nghiệp. ã Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch ã Lựa chọn phơng thức thanh toán Các phơng tiện lu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) đợc dùng làm phơng tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thơng nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế. 2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trờng Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các thủ tục và kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh thơng mại có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi vậy nghiên cứu thị trờng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh doanh thơng mại quốc tế. Nghiên cứu thị trờng là phơng pháp đã đợc tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉmỉ xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị trờng cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế Nghiên cứu thị trờng bao gồm ba bớc sau : -Thu nhập các thông tin về thị trờng -Xử lý các thông tin -Rút ra những quyết định phù hợp Để làm công tác nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp thờng dùng các biện pháp sau: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng, tuỳ theo thị trờng và kinh phí của mình mà doanh nghiệp tìm ra phơng pháp nghiên cứu thị trờng cho phù hợp. 3. Tổ chức ký kết hợp đồng Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý. Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thơng mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý các điều khoản sau đây. a. Điều khoản tên hàng : Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng th hỏi hàng, hợp đồng hoặc NĐT. Nói lên chính xác đối tợng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để diễn đạt điều khoản tên hàng : -Tên thơng mại : Tên thông thờng và tên khoa học của nó -Tên hàng hoá : Tên địa phơng sản xuất ra hàng hoá đó -Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó -Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá -Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá -Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá -Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá .. b. Điều kiện phẩm chất : Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý, tính) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nớc hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ trong hợp đồng. Có một số cách xác định đợc phẩm chất nh sau -Dựa vào mẫu hàng -Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn -Dựa vào quy cách của hàng hoá -Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dung -Dựa vào hàm lợng thành phẩm thu đợc từ hàng hoá đó. -Dựa vào hiện trạng hàng hoá -Dựa vào sự xem hàng trớc -Dựa vào dung trọng hàng hoá -Dựa vào tài liệu kỹ thuật -Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá -Dựa vào mô tả hàng hoá c. Điều kiện số lợng : Nhằm nói lên “lợng” của hàng hoá đợc giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng ( hoặc trọng lợng) của hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng Trong khi mua bán hàng hoá, ngời ta thờng dùng một số phơng pháp sau: -Trọng lợng cả bì : Đó là trọng lợng của hàng hoá cùng với trọng lợng của các loại bao bì hàng đó ( VD : một số mặt hàng giấy làm báo, các loại đậu tập …) -Trọng lợng tịnh ( TLT) : đó là trọng lợng thực tiế của bản thân hàng hoá TLT = Trọng lợng cả bì - Trọng lợng của vật liệu bao bì -Trọng lợng thơng mại : Là trọng lợng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn. 100 + WTC GTM = GTT x ------------------ 100 + WTT Trong đó GTM : Trọng lợng thơng mại GTT : Trọng lợng thực tế WTC : Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá WTT : Độ ẩm thực tế của hàng hoá Trọng lợng thơng mại : Đợc áp dụng trong buôn bán những mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tơng đối cao : tơ tằm, lông cừu, bông, len … -Trọng lợng lý thuyết : Ngời ta căn cứ vào thể tích khối lợng riêng với số lợng hàng để tính toán trọng lợng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thớc cố định nh : Thép tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá … g. Điều kiện thanh toán trả tiền : Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái. h. Điều kiện khiếu nại : d. Điều kiện bao bì : Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau về các vấn đề nh : Chất lợng của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì và phơng pháp xác định giá bao bì. Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có một số trờng hợp tính giá bao bì. -Giá cả bao bì đợc tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng -Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng -Giá cả của bao bì đợc tính nh giá cả của hàng hoá e. Điều kiện giá cả : Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : Đồng tiền tính giá, mức giá, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. - Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đợc thực hiện bằng đồng tiền của nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu hoặc của một nớc thứ ba nhng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi đợc. - Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phơng pháp quy định giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá đi động. - Giá di động : là giá cả đợc tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu. b1 c1 P1 = P0 ( A + B ---- + C --- ) b0 c0 Trong đó P1 : Là giá cuối cùng để thanh toán P0 : Là giá cơ sở đợc quy đinh khi ký kết hợp đồng A, B, C : thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tốmà tổng số là 1 A : Là tỷ trọng của chi phí cố định B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu C : Là tỷ trọng các chi phí về nhân công b1 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối cùng b0 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng c1 : Là tiền lơng hoặc chỉ số tiền lơng ở thời điểm xác định giá cuối c0 : Là tiền lơng hạc chỉ số tiền lơng ở thời điểm ký kết hợp đồng - Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà ngời bán phải chịu trong việc giao hàng : Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lu kho, làm thủ tục hải quan … - Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất đối với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía : - Giảm giá do trả tiền sớm - Giảm giá thời vụ - Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới - Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi - Giảm giá do mua - Giảm giá đơn - Giảm giá kép - Giảm giá luỹ tiến - Giảm giá tăng trởng f. Điều kiện giao hàng : Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng. Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã đợc cam kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề : Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài liệu chứng minh). i. Điều kiện bảo hành : Bảo hành là sự bảo đảm của ngời bán về chất lợng hàng hoá trong một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp đồng quy định phạm vi đảm bảo của ngời bán thời hạn bảo hành và trách nhiệm của ngời bán trong thời gian bảo hành. k. Điều kiện về trờng hợp miễn trách : Theo văn bản số 421 của phòng thơng mại quốc tế, một bên đợc miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình nêú bên đó chứng minh đợc : ã Việc không thực hiện đợc nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên đó. ã Bên đó đã không thể lờng trớc một cách hợp lý đợc trở ngoại đó ã Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý đợc trở ngại đó. l. Điều kiện trọng tài : Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai bên có cách giải quyết tranh chấp đó m. Điều kiện vận tải : Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau : - Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng - Quy định về nớc bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ - Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ - Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ” - Quy định về thởng … Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên còn đề ra những điều kiện khác nh : - Điều kiện cấm chuyển hàng - Điều kiện về quyền lựa chọn - Điều kiện chế tài - Điều kiện quy định trình tự - Điều kiện cấm chuyển nhựơng Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên đợc tự nguyện vận dụng. Nhng một khi đã đợc vận dụng vào hợp đồng , chúng trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải đợc thực hiện nghiêm chỉnh. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dới đây : 4.1. Xin giấy phép xuất khẩu Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thờng xuất khẩu theo nghị định th và các hiệp định đã ký kết với nớc ngoài thì hàng năm 6 tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với Bộ Thơng mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của mình. 4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau : - Thu gom bao bì hàng xuất khẩu - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu - Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu 4.3. Kiểm tra chất lợng Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lợng, trọng lợng bao bì, ( trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh ( trừ kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật ). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch đợc tiến hành ở hai cấp : câp cơ sở và ở cửa khẩu Thuê tàu lu cớc: Trong hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở hàng chỉ đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải, việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. 4.4 Mua bảo hiểm Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính : - Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A) - Bảo hiểm miền bồi thờng tổn thất riêng ( điều kiện B) - Bảo hiểm miền bồi thờng tổn thất riêng ( điều kiện C) Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh : Bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động … 4.5 Làm thủ tục hải quan Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau đây : - Khai báo hải quan - Xuất trình hàng hoá - Thực hiện các quyết định của hải quan ã Khai báo hải quan : Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội dụng của tờ khai báo gồm : Loại hàng ( hàng mậu dịch , hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất …) tên hàng số lợng, khối lợng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nớc ngoài … tờ khai báo hải quan phải đợc xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là : Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết … ã Xuất trình hàng hoá : hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lợng ít, ngời ta chuyến hàng hoá tới kho của hải quan để kiểm lơng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế ( nếu có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối lợng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại nơi giao nhận cuối cùng, tại cửa khẩu. ã Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định nh : Cho hàng đợc pháp ngang qua biên giới ( thông quan ) cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( nh phải sửa chữa, phải bao bì lại ..) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lu kho ngoại quan ( bonded ware house) hàng không đợc xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu) 4.6 Giao nhận hàng xuất khẩu Hàng xuất khẩu ta đợc giao, về cơ bản bằng đờng biển và đờng sắt. Nếu giao bằng đờng biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau : - Lập bảng đăng ký chuyên chở - Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng - Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu - Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để lập chứng từ thanh toán. 4.7 Làm thủ tục thanh toán Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả giao dịch kinh doanh thơng mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp hơn nhiều. Có một số phơng thức thanh toán trong thơng mại quốc tế nh sau : - Thanh toán bằng th tín dung - Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu + Nhờ thu phiếu trơn + Nhờ thu kèm chứng từ - Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền - Phơng thức thanh toán chuyển tiền Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có phơng thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức đã quy định trong hợp đồng và cần lu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể khiếu nại hoặc đi kiện. 4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có ) Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị khiếu nại đòi bòi thờng, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( ngời nhập khẩu ) việc giải quyết khiếu nại phải khẩn trơng, kịp thời , có tình , có lý. Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà án. IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trng kinh tế kỹ thuật, đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra cái lợi ích nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội, dới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất. 1. Lợi nhuận Là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí hay LN = DT – CP. Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc thông qua việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định thờng là một năm. 2. Tỷ suất hoàn vốn đầu t ( TSHVĐT) Lợi nhuận ròng Công thức tính : TSHVĐT = -------------------------- Vốn sản xuất Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu đợc bao nhiều đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này là một chỉ tiêu đợc các nhà kinh doanh quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của công ty cả hiện tại và tơng lai. 3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( TSLN ) : Công thức tính nh sau : Lợi nhuận TSLN = ----------------------- Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí V. ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng hoá đặc biệt khác biệt với hàng hoá khác. 1. Về đề tài mẫu mã Về mẫu mã, mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn hán lúc nào thì bán, mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng, mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu. ‘ Hàng hoá, phải phù hợp với nhu cầu và chỉ có thể bán đợc cho khách hàng cần nó”. Riêng đối với mặt hàng sơn mài, chạm khảm, điêu khắc mỗi nớc xuất khẩu có thể sáng tạo ra những mẫu mã đặc trng riêng, nhìn vào hoa văn trang trí ta có thể thấy rằng đây không chỉ đơn thuần là một mặt hàng xuất khảu mà còn là những tác phẩm nghệ thuật dân tộc. Sản phẩm càng mang đậm tính văn hoá dân tộc thì càng dẽ thu hút khách hàng. 2. Màu sắc Tuỳ từng mặt hàng thủ công mỹ nghệ ( đồ gốm sứ , hàng sơn mài, hàng gỗ điêu khắc, thêu ren, coi ngô dứa … ) để có màu sắc phù hợp với thị hiếu của khách hàng trên các quốc gia khác nhau song nhìn chung : ã Đồ gốm sứ : Phải có nớc men bóng láng, màu sắc thanh nhã, nhẹ nhàng kết hợp với đờng nét hoa tiết và kích thớc mẫu mã gây cảm giác thích thú khi chiêm gỡng sản phẩm, chất liệu làm sản phẩm phải mịn màng, không lẫn tạp chất và nổi bọt khí. ã Hàng sơn mài : Khi sử dụng sao cho không bị cong, vênh, sứt mẻ, màu sắc phải kết hợp hài hoà theo mẫu mã. ã Hàng gỗ điêu khắc : Là hàng mỹ nghệ xuất khẩu cao cấp đợc cắt sấy chạm trổ trang trí đánh bóng bề mặt. Loại hàng này đợc làm bằng gỗ pơ mu, khi sản phẩm hoàn thành , tiền gỗ chiếm khoảng 30% còn lại là tiền công thợ. ã Cói, ngô, dừa, thêu ren : các mặt hàng này đòi hỏi cao về màu sắc, màu sắc phải thanh nhà, phù hợp với kiểu dáng và chất liệu. 3. Chất liệu Các nguyên liệu sản xuất ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá rẻ làm chi phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp chủ yếu là tiền công thợ, rừng nớc ta phong phú về chủng loại cây, là một trong những nớc có diện tích cây lấy gỗ lớn trên thế giới. Ngoài ra hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng chịu ảnh hởng nhiều của thời tiết. Những nguyên liệu sản xuất ra những mặt hàng này nh cói, ngô, dừa, gốm sứ thờng phải tuỳ theo thời tiết mà công ty có thể thu mua đợc nhiều hay ít ( ví dụ : khi có ma, bão lụt, hạn hán nung cốm, vận chuyển cốm sẽ bị ảnh hởng, nguyên liệu sản xuất hàu nh không có. Bên cạnh đó giá thành sản phần tiền thợ chiếm rất lớn do vậy giá trị nghệ thuật và chất lợng mặt hàng phụ thuộc lớn vào bàn tay các nghệ nhân. với mặt hàng này phụ thuộc vào thị hiếu và thẩm mỹ của khách hàng. Trên đây em vừa điểm qua các khái niệm về xuất khẩu, vai trò của xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu và những đặc điểm vai trò của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và từ đó đa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. (Đơn vị: Nghìn USD) Tên hàng 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng trị giá 10.566 7.493 10.718 12.096 10.404 11.254 Sơn mài, mỹ nghệ 302 1441 929 624 1966 1915 Cói, ngô, dừa 1.008 1140 1.730 957 812 1071 Gốm sứ 1.607 1396 2.894 4203 3815 3772 Thêu ren 2.386 1504 1.211 1.347 1584 2154 May mặc 3.109 379 1.028 795 965 502 Hàng khác 2.154 1633 2.926 4170 1262 1840 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ) Đặc biệt năm 2000, năm cuối cùng kế hoặch 5 năm (1996 – 2000) trong khi cơ cấu nền kinh tế nớc ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà Nớc, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao đợc mở rộng hoà nhập chung vào thị trờng khu vực thế giới, Công ty đã ổn định về tổ chức sau quyết định 338, thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng, quan hệ buôn bán đợc với trên 40 nớc, Công ty đã giữ vững và tăng đợc kim ngạch xuất nhập khẩu, đợc Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ có kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trởng, góp phần vào sự phát triển của đất nớc. 2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty ARTEXPORT – Hà Nội. 2.1 Chức năng Công Ty Xuất Nhập Khẩu thủ công Mỹ nghệ Hà Nôi (ARTEXPORT) thuộc doanh nghiệp nhà nớc nên có chức năng của một doanh nghiệp Nhà Nớc nói chung, tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, điều hành sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty phải tự hạch toán kinh doanh, có trách nhiệm trả lơng cho ngời lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ với nhà nớc. 2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ã Nhiệm vụ : Công ty ARTEXPORT có nhiệm vụ sau : - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cho đợc mục đích và nội dung hoạt động của công ty. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất với Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc các biện pháp giải quyết những vấn đề vớng mắc trong sản xuất kinh doanh. - Tuân thủ luật pháp của Nhà Nớc về quản lý kinh tế tài chính quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty.l - Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trong thiết bị, tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nớc. - Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cờng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ. - Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công Ty đợc chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pháp hiện hành. ã Quyền hạn của công ty : - Đợc chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thơng , hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và ngoài nớc thuộc nội dung hoạt động của công ty. - Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ ) ở trong nớc và nớc ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà Nớc - Mỗi doanh vụ đợc thực hiện trên cơ sở phơng án kinh doanh , phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm cả tiền trả công cho ngời giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu qủa bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. - Đợc liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và cá nhân kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nớc để đầu t, khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của công ty. - Đợc mở các cửa hàng ở trong và ngoài nớc khi đợc Bộ Trởng Thơng Mại cho phép, để giới thiệu hàng mẫu mã hoặc bán các sản phẩm do công ty sản xuất hoặc do liên doanh, liên kết sản xuất mà có và đợc tham dự hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá của công ty ở trong nớc và ngoài nớc theo quy chế hiện hành. - Đợc lập đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nớc và ngoài nớc theo quy định của nhà nớc, đợc tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty trong và ngoài nớc, đợc cử cán bộ và công nhân của công ty đi nớc ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn, đợc mời cán bộ, công nhân nớc ngoài làm việc theo quy chế của Nhà Nớc và Bộ Thơng Mại. 2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ – Hà Nội hoạt động chủ yếu là : - Tổ chức sản xuất chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác đợc Bộ cho Phép. - Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và cái mặt hàng khác theo quy định hiện hành của Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc. - Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị và các phơng tiện vật tự phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ Thơng Mại và Nhà Nớc. - Đợc uỷ thác và nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nớc cho phép. 3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty - Tổ chức bộ máy của Công Ty đứng đầu là giám đốc, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công Ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công Ty trớc pháp luật và trớc cơ quan quản lý nhà nớc. - Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc Công Ty do Giám đốc công ty đề nghị và đợc Bộ Thơng Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. - Mỗi phó giám đốc đợc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực công tác đợc giao. Trong số các giám đốc có một giám đốc trờng trực thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công Ty khi Giám đốc đi vắng. - Không kể các chi nhánh văn phòng đại diện, công ty gồm các phòng ban và đợc chia ra làm hai khối là khối đơn vị quản lý và khối đơn vị kinh doanh. 3.1 Khối đơn vị quản lý : -Phòng tổ chức hành chính : Phòng giúp các đơn vị tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý có hiệu quả lao động của công ty. Nghiên cứu các biện pháp và tổ chức thực hiện việc giảm lao động gián tiếp của công ty. Nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện việc trả lơng và phân phối hợp lý tiền thởng trình giám đốc. -Phòng tài chính kế hoạch: Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị hoạt động. Tham mu cho giám đốc xét duyệt các phơng án kinh doanh và phân phối thu nhập. Kiểm tra kỹ lơng các số liệu và thể thức, thủ tục cần thiết của bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng, nếu để sơ xuất thì phòng tổ chức kế hoạch phải chịu trách nhiện liên đới cùng đơn vị. 3.2 Khối đơn vị kinh doanh -Trên cơ sở các mặt hàng đợc giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu và đợc phân bổ ( nếu có ) các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trờng tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng để xây dựng phơng án kinh doanh có thể tự quyết định trong việc ký hợp đồng để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về pháp lý, chắc chắn có đợc hiệu quả kinh tế. Sau đó vẫn phải trình giám đốc phê duyệt phơng án đó để đảm bảo nguyên tắc quản lý. -Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời đợc phép kinh doanh tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trớc hết đợc u tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng thì phải có sự thoả thuận giữa các đơn vị dới sự chỉ đạo của giám đốc về giá cả, chất lợng, điều kiện thanh toán, thời hạn giao nhận hàng … Trên cơ sở đảm bảo lợi ịch lâu dài của công ty. -Trởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phơng án sản xuất kinh doanh đã đợc duyệt đợc giám đốc uỷ quyền ký hợp đống kinh tế ( nội ngoại thơng ) theo đúng pháp lệnh của hợp đồng kinh tế , chịu trách nhiệm đầy đủ về việc ký kết và thực hiện hợp đồng từ khầu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả việc thanh toán tiền hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại bồi thờng -Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ quản lý và điều hành toàn bộ số vốn trên cơ sở phơng án sản xuất kinh doanh, các đơn vị sẽ đợc phòng tổ chức kế hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, Đơn vị chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn, trả lãi xuất tiền vay và sử sụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, để tiện cho việc tính toán trong thời hạn sử dụng vốn ngân sách, vốn tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải trả về quyền sử dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng bằng tiền Việt Nam, đợc tính từ ngày sử dụng vốn để khi đợc tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử dụng bao gồm cả xuất nhập khẩu. -Trờng hợp mua hàng nhập khẩu phơng thức dự án, bán thu tiền hàng nhập về trớc khi trả tiền nớc ngoaì hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu thu đợc tiền bán hàng trớc khi phải trả tiền hàng mua trong nớc thì đợc hởng lãi xuất 1% mỗi tháng trên tổng số tiền ấy. -Mở sổ sách kế toán theo dõi tài sản quản lý, chi phí phát sinh và thu nhập của từng hợp đồng kinh tế, công nợ phải thanh toán và tình hình phân phối thu nhập, thực hiện quyết toán hàng quý và báo cáo cho công ty qua phòng tài chính kế hoạch., theo mẫu quy định trong đó bao gồm cả việc thanh lý theo từng hợp đồng SƠ ĐỒMÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘMÁY CỦA CÔNG TY ARTEXPORT II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT 1. Khái quát chung thị trờng thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ Từ năm 1991, sau khi liên xô ( cũ) và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu bị đổ vỡ, Việt Nam mất đi một khu vực thị trờng rộng lớn ( chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu) Việt nam đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu. Điều đó ảnh hởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu nói chung và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riên, mặt hàng thủ công mỹ nghệ gặp không ít khó khăn cản trở về giá cả, nhu cầu, số lợng vv … chỉ xét tình hình vài năm trở lại đây ( 1995 – 2000) hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm sau: 1.1 Đặc điểm - Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ liên quan mật thiết đến số lợng đơn vị sản xuất sản phẩm, đi sâu chiều hớng những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng do số lợng các nớc tham gia xuất khẩu tăng lên, một số nớc thờng xuyên đẩy mạnh xuất khẩu và coi đây là mặt hàng có thế mạnh nh Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản. - Chất lợng mặt hàng thủ công mỹ nghệ : Nhìn chung chất lợng hàng thủ công mỹ nghệ ngày một nâng cao, ngoài những sản phẩm gốm sứ nổi tiếng của Trung Quốc và các nớc khác nh Việt Nam, Thái Lan, Philipin … vác mặt hàng mỹ nghệ khác đều đợc ra sức đầu t tiền của, chất xám để mở rộng những thị trờng và lôi cuốn thị hiếu của khách hàng. - Mặt hàng chạm khắc ngày càng phong phú về màu sắc, hoạ tiết, hoa văn mang tính dân tộc phơng đông, tạo sự thu hút khách hàng Châu Âu, bên cạnh đó việc tìm kiếm các vật liệu nguyên liệu bền đẹp phù hợp với thời tiết và độ ẩm của Châu Âu cũng đợc xúc tiến nhanh đảm bảo chất lợng hàng không bị trả lại. - Tính hình giá cả : Với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giá cả phụ thuộc rất nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể nh tranh sơn mài, bình phong, lọ lục bình, hàng chạm gỗ… giá cả khác nhau. Nhìn chung những năm gần đây giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ có xu hơng giảm nhng tốc độ giảm chậm do cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt. 1.2 Các nớc xuất khẩu và nhập khẩu chính Các nớc nhập khẩu chính -Các nớc SNG : Là một thị trờng lớn, có nhu cầu lớn về số lợng mà yêu cầu về phẩm chất lại không đòi hỏi cao nh các nớc Tây Âu và các nớc khu vựa 2. Đây vốn là thị trờng nhập khẩu truyền thống của nớc ta nói chung và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, những năm gần đây Trung Quốc, Malaysia … đã xâm nhập vào thị trờng này nhng còn ở mức độ thăm dò. Nớc ta xuất khẩu sang các nớc SNG chủ yếu là xuất trả nợ theo nghị định th giữa hai chính phủ. -Các nớc EU : khác với các nớc SNG thì các nớc EU không những là một thị trờng có nhu cầu lớn về số lợng mà còn đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn phải có hoa văn đặc sắc, đờng nét tinh sảo, mang đạm bản sắc dân tộc. -Các thị trờng khác : ( Trung cận đông, Tây Nam á, Bắc phi, Bắc mỹ, Đông Nam á). So với các thị trờng trên thì thị trờng này cũng có kim ngạch lớn nhng đòi hỏi về chất lợng mỹ thuật không phức tạp nh các nớc Tây Âu, tuy nhiên từng thị trờng cụ thể mà có đòi hỏi riêng về mẫu mà sản phẩm. Các nớc xuất khẩu chính - Việt Nam : Là một nớc có truyền thống xuất khẩu những sản phẩm mỹ nghệ lâu đời với cơ cấu mặt hàng rất phong phú, đa dạng, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ côngmỹ nghệ của việt nam ngày càng tăng lên ( trong năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của hàng mỹ nghệ trong cả nớc là 120 triệu USD, năm 1999 là 140 triệu USD năm 2000 kim ngạch xuất khẩu khoảng 160 triệu USD, kế hoạch năm 2001 là 180 triệu USD ) hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đợc khách hàng trên thế giới quan tâm, đặc biệt là từ sau khi nhà nớc cho phó các đơn vị sản xuất đợc phép xuất khẩu trực tiếp. - Trung quốc : Là một nớc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn và có nhiều tiềm năng, kinh nghiệm sản xuất đã có từng nhiều năm nay, hàng của Trung Quốc đợc các nớc khu vực 2 rất a chuộng và nhập với kim ngạch lớn. Khả năng cạnh tranh của Trung Quốc cao vì Trung Quốc có nguồn lao động dồi dào, hơn nữa họ rất cần cù, chịu khó và sáng tạo đó là u thế hơn Việt Nam và các nớc khác. - Các nớc châu á khác ( Thái lan, Philipin ..) đây cũng là những nớc có tiềm năng lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Họ có mối quan hệ với nhiều nớc trên thế giới. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng. 1.3 Khả năng biến động của thị trờng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới - Nhu cầu : Do đời sống càng cao, nhu cầu của con ngời đợc nâng lên, song song với nó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, sản xuất đơn giản, dễ thay đổi thích ghi với thị hiếu tiêu dùng, điều đó là nhân tố quan trọng mở ra nhiều thị trờng tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ. Hiện nay, trên thế giới nói chung và Công Ty ARTEXPORT nói riêng có một số thị trờng. - Liên Minh Châu Âu ( EU) : đây là một thị trờng có thu nhập bình quản cao, dân số 350 triệu ngời, nền kinh tế ổn định, thị trờng thống nhất, đây là một thị trờng có sức mua lớn nhng đòi hỏi chất lợng hàng hoá, uy tín và thị hiếu rất cao. - Đông Âu và các nớc SNG : Trớc kia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo nghị định th, do vậy hàng xấu hay đẹp đều đợc xuất. Hiện nay với cơ chế thị trờng, đặc biệt từ khi khủng hoảng kinh tế, thị trờng này giảm mạnh và có nhiều khi mất hẳn. những năm gần đây mặc dù có khôi phục lại thị trờng này song cha đáng kể. - Thị trờng Châu á - Thái Bình Dơng : Là một thị trờng đông dân số nhất thế giới song thu nhập cha cao, hầu hết là các nớc đang phát triển và tiềm năng. Đây là thị trờng tiềm năng khi kinh tế phát triển, mặt khác khu vực này có nền văn hoá, truyền thống rất đậm nét do vậy cần nghiên cứu kỹ về thị hiếu, nét đặc trng riêng biệt của ngời á Đông khi xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang khu vực này. - Cạnh tranh : +Mặt hàng gốm sứ, chạm khảm, thêu ren, mây tre đan có ở rất nhiều nớc, cạnh tranh không chỉ ở trong nớc mà cả giữa nớc này với nớc khác, khối này với khối khác về giá cả mẫu mã, chất lợng, kiểu dáng và phơng thức thanh toán … Tuy vậy trong cuộc cạnh tranh này thì hàng thủ công mỹ nghệ của một số nớc có uy tín luôn luôn chiếm đợc u thế tuyệt đối và bán với giá cao. +Trung quốc đứng đầu về đồ gốm sứ : Sản phẩm gốm sứ Trung Quốc luôn chiếm uy tín cao trên thị trờng thế giới với những sản phẩm nổi tiếng của Giang Tây, Thợng Hải nhất là về chất lợng, sản phẩm của họ có uy tín cao trên thị trờng Quốc Tế. +Về hàng gốm s, sơn mài chạm khảm … tại thị trờng SNG thì Việt Nam vẫn giữ u thế là bạn hàng quen thuộc mặc dù cha có động lực để nâng cao chất lợng và thay đổi mẫu mã. +Vũ khí cạnh tranh mà các đối thủ sử dụng là giá cả và mẫu mã ngoài việc bán giá hợp lý còn sử dụng các hình thức chiết khấu, giảm giá, tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý, thuận tiện, thông dụng và có lợi cho cả hai bên mua và bán nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trờng quốc tế. 2. Các bớc tiến hành hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ – Hà Nội. 2.1 Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu : - Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh, mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu. Nó bao gồm các khâu cơ bản, nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, xác định mặt hàng dự kiến kinh doanh giao dịch ký kết hợp đồng thu mua học mua gom hàng trôi nổi trên thị trờng xúc tiến khai thác nguồn hàng, thanh toán tiền hàng tiếp nhận bảo quản, xuất khi giao hàng …. Phần lớn các nghiệp vụ này làm tăng chi phí lu thông mà không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá - Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ động và ổn định cho việc phát triển kinh doanh. - công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ khi ký xong hợp đồng công ty thuê các đơn vị thu gom hàng ví dụ ở làng gốm Bát Tràng, công ty có đại diện ở đó, khi thực hiện hợp đồng công ty đa mẫu để sản xuất, cơ sở đó sẽ tiến hành thu gom hàng để giao cho công ty theo thoả thuận của hợp đồng. 2.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu - Phần lý luận tôi đã đề cập đến sáu hình thức xuất khẩu đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia công uỷ thác, phơng thức mua bán đối lu, giao dịch thông qua trung gian, tái xuất khẩu. - Bộ thơng mại đã quy định đơn vị nào trực tiếp xuất nhập khẩu thì đợc cấp giấy phép kinh doanh, các đơn vị cha có khả năng xuất khẩu thì uỷ thác cho các đơn vị có giây phép kinh doanh xuất nhập khẩu bằng hợp đồng uỷ thác và nộp thuế uỷ thác từ 1 – 1,5% theo giá trị lô hàng thực xuất. - Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ xuất khẩu theo hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, ngoài ra còn có cả tái xuất song chiểm tỉ lệ nhỏ, cơ cấu từng hình thức xuất khẩu đợc thể hiện nh sau: BẢNG 3: KIM GẠCH XK THEO HÌNH THỨC XUẤT KHẨU TỪNĂM 1996 – 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Tổng Kim ngạch XK KN Giao uỷ Thác KN Xuất khẩu trực tiếp Tỷ suất uỷ thác ( %) Tỷ suất XKtrực tiệp / KNXK ( %)Năm 1996 7493 4776 2517 63,74 35,59 1997 10718 7066 3250 65,93 30,32 1998 12096 7038 3888 58,18 32,14 1999 10404 7027 3307 67,54 31,79 2000 11254 7200 4004 63,98 35,58 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên ta thấy hình thức xuất khẩu chủ yếu của ATEXPORT là xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu trực tiếp, ngoài ra còn có tái xuất và một số hình thức khác. Trong đó xuất khẩu uỷ thác chiểm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, chiếm trên 60%, năm 1999 chiếm 67,54% tổng kim ngạch xuất khảu, do lợi thế của công ty là công ty xuất nhập khẩu và đặc biệt có uy tín vì vậy có nhiều đơn vị cha đủ khả năng xuất khẩu đã tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho Công Ty để xuất khẩu. Bên cạnh đó Công Ty cũng đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, chiếm trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Do xuất khẩu uỷ thác, phí uỷ thác Công Ty lấy từ 1 – 1,5% giá trị lô hàng do vậy thu lợi nhuận không lớn, trong những năm gần đây công ty vẫn duy trì xuất khẩu uỷ thác nhng đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. Năm 2000 xuất khẩu trực tiếp chiếm 35,58% tổng kim ngạch xuất khẩu đó là do công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trờng mới, đa dạng hoá mặt hàng. 2.3 Phơng thức thanh toán. - Do trớc kia, các nớc ký kết với nhau bằng nghị định th, thị trờng chủ yếu của công ty là Đông Âu và Liên Xô ( cũ) do vậy nhà nớc đảm nhiệm việc thanh toán. - Hiện nay , với cơ chế thị trờng việc thanh toán giữa hai nớc bằng phơng thức ghi sổ, chuyển khoán tín dụng chứng từ, việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu sang các nớc xã hội chủ nghĩa bằng phơng thức ghi sổ, trả chậm hoặc đổi hàng. Đồng ngoại tệ đợc tính toán giữa các nớc với nhau bằng RUP chuyển nhợng với các thị trờng khác, doanh nghiệp thờng sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ, thờng từ 10-15 ngày sau khi giao hàng, nếu không phát hiện ra sai sót thì bên nớc ngoài sẽ tiến hành thanh toán, đồng thời tiền thanh toán là USD thanh toán bằng hình thức chuyển nhợng giữa hai ngân hàng. 3. Phân tích kết quả xuất khẩu của công ty Công Ty Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ là đơn vị thuộc Bộ Thơng Mại trớc kia hợp đồng đợc ký kết và doLiên Xô tan rã, làm cho công ty gặp rất nhiều khó khăn, thị trờng truyền thống biến động theo chiều hớng xấu, gần nh mất hẳn, chỉ còn lại phần tham gia trả nợ nghị định th của Nhà Nớc với số lợng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều trở ngoại trong giao dịch, ký kết, tuy nhiên với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nớc cùng với việc Mỹ bỏ lệnh cấm vạn với Việt Nam ( 3/2/1994) và Việt Nam gia nhập khối ASEAN thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng, việt nam đã có quan hệ buôn bán với trên 40 nớc, Công ty đã giữ vững và tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000, năm cuối của kế hoạch 5 năm ( 1996-2000) trong khi cơ cấu của nền kinh tế nớc ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. BẢNG 4 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 1995 -2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 20000 Kim ngạch Xuất khẩu 10566 7493 10718 12096 10404 11254 Tốc độ tăng trởng (%) - - 29 43 12,86 -13,98 8,17 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên ta thấy, tổng kin ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trởng khác nhau, có năm tăng, cũng có năm giảm. Qua đó ta thấy thị trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tăng giảm thất thờng. Trong 5 năm gần đây (1996 – 2000) tốc độ tăng cao nhất là 43% hay 3.225.000 USD đó là năm 1997 so với 1996 ( 1997/1996) song có năm giẳm 29% năm 1996/1995. Để hiểu rõ lý do tại sao có điều đó xẩy ra ta hãy xem chi tiết vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 3.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tơng quan giữa các mặt hàng trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên do công ty có rất nhiều mặt hàng em chỉ đa ra một số mặt hàng cơ bản chiểm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gầy đây : a. Hàng cói, ngô, dừa, mây : Mặt hàng về cói, ngô, dừa, mây rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu dáng, mẫu mã ví dụ ; làn chiếu, dép, thảm lau chân, rổ, rá các loại hộp đựng … nguyên liệu đầu vào rẻ song mang đậm nét văn hoá á Đông, dồi dào tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, do vậy nhiều làng nghề thủ công sản xuất mặt hàng này và hiện nay giải quyết nhiều công ăn việc làm cho nông nhànKim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này nh sau : BẢNG 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG CÓI, NGÔ, DỪA, MÂY TỪ 1995-2000 ( Đơn vị:1000USĐ) Năm Tổng kim ngạch XNK của Công ty Trị giá XK hàng cói, ngô, dừa Tỷ trọng( %) Tốc độ tăng (%) 1995 10566 1008 9,54 - 1996 7493 1140 15,21 13,1 1997 10718 1730 16,14 51,75 1998 12096 957 7,91 -44,68 1999 10404 812 7,80 -15,15 2000 11254 1071 9,52 31,89 Tổng cộng 62.531 6.718 10.74 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế toán) Qua số liệu trên ta thấy, tỷ trọng xuất khẩu trung bình hàng cói, mây, ngô, dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ARTEXPORT là 6718/63240*100 = 10,74%. Tỷ trọng có nhũng năm cao, đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng khá cao là 13.1% và 51.75%, đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng là 51.75% song năm 1998 – 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm mạnh. Năm 1998 là (957.000USD) hay chiếm tỷ trọng 7,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung, giảm 44.68 % so với năm 1997, năm 1999 tỷ trọng đạt 7,80 % giảm 15,15% so với năm 1998 nguyên nhân là do thị trờng xuất khẩu mặt hàng này giảm mau đáng kể đó là thị trờng Nam Triều Tiên và Đức, Cụ thể năm 1997 ở thụ trờng Triều Tiên kim ngạch xuất khẩu là 764.985USD nhng năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326USD, đứng trớc tình hình đó công ty đã tìm và phát triển thị trờng mới. Năm 2000 Công Ty coi mặt hàng cói, ngô, dừa mây là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản, có thể nói đây là một thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.071.000USD chiếm 9,52% tăng 31.89% so với năm 1999. Hiện nay, công ty đang đa dạng hoá mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khách hàng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên Công Ty cũng gặp không ít khó khăn về giá cả, mẫu mã so với sản phẩm của Trung Quốc. b. Hàng sơn mài mỹ nghệ Đây là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ và có rất nhiều trong điều kiện tự nhiên Việt Nam song đòi hỏi quá trình sản xuất c nhiều công đoạn và trình độ tay nghề các nghệ nhân phải cao, có tính sáng tạo và thẩm mỹ cao, tỉ mỉ, công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng sơn mài bao gồm các bức tranh sơn mài đủ thể loại, hộp đựng trang sức, các đồ vật trang trí nội thất … Trớc đây, mặt hàng này của công ty xuất khẩu theo phơng thức hàng đổi hàng ( trớc năm 1989 ) do vậy kiểu dáng còn đơn điệu, chất lợng cha cao. Sau năm 1989 từ khi bớc vào nền kinh tế thị trờng, phơng thức hàng đổi hàng không còn phù hợp, Đông Âu và Liên Xô tan rã nhu cầu của khách hàng về mặt hàng này khá cao, do vậy trong những năm 1989 đến 1998 việc tiêu thụ hàng sơn mài với công ty là rất khó khăn, tuy nhiên năm 1999, 2000 có sự tiến bộ, việc tiêu thụ đợc tiến hành tốt hơn, cụ thể nh sau : BẢNG 6 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG SƠN MÀI TỪ 1995 – 2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng kim ngạch XK Trị giá hàng sơn mài Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 302 2,86 - 1996 7493 1441 19,23 377.15 1997 10718 929 8,67 -35.53 1998 12096 624 5,16 -32.83 1999 10404 1966 18,89 2.5 2000 11254 1915 17,02 -2.59 Tổng 62531 7177 11,48 (Nguồn : Báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch.) Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu là : 7177/62531=11.48%. Năm 1996 trị giá xuất khẩu là: 1.441.000 $ chiếm tỷ trọng 19.23% tăng 377.15% .Xong năm 1997 và 1998 lại giảm , đặc biệt 1998 trị giá XK chiếm tỷ trọng 5.16% giảm 32.83%. Từ cuộc khủng hoảng khu vực mặt hàng SMMN của công ty có ảnh hởng rõ rệt. Nguyên nhân là do thị trờng Nhật, Đài loan đã giảm việc xuất khẩu mặt hàng này đáng kể. Cụ thể năm 1997 Đài loan nhập khẩu hàng SM - MN tăng đáng kể. Năm 1997 trị giá xuất khẩu hàng SM – MN là 929.000$, chiếm tỷ trọng 8.68% tăng 245%. Năm 1999 tăng 215%. Nguyên nhân đó là một số thị trờng truyền thống nh Nhật và Đài loan giảm song một số thị trờng mới tiêu thụ khá mạnh cụ thể là Trung Quốc nhập khẩu trị giá 695.334$. Năm 2000 trị giá 1.114731$, Tây Ban Nha năm 1999 nhập khẩu trị giá 230.828$, năm 2000 trị giá 223.666$. Qua đó ta thấy giá trị xuất khẩu hàng SM – MN tăng không đều trong các năm. Trong những năm tới công ty đang có những thay đổi để đáp ứng thụ hiếu của khách hàng đặc biệt là Trung Quốc , Tây Ban Nha đang là hai thị trờng lớn của công ty. c. Hàng Gốm sứ Đây là mặt hàng có từ rất lâu đời ở Việt Nam, Công ty có nhiều cơ sở đặc biệt là cơ sở gồm Bát Tràng ở Gia Lâm – Hà Nội. Khi có hợp đồng ký kết, công ty đặt hàng tại cơ sở này và họ sẽ có trách nhiệm thu gom hàng cho mình. Mặt hàng về gốm sứ rất đa dạng và phong phú nh : Tợng phật, Tam đa, Bình lạ, ấm chén, bát đĩa … hiện nay tại làng gốm Bát Tràng – Hà Nội đã giải quyết nhiều công ăn việc làm cho xã hội, rất nhiều ngời đã đến đây làm thuê, giải quyết việc không ít công ăn việc làm cho độ tuổi lao động. BẢNG7: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG GỐM SỨ 1955-2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK hàng gốm sứ Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 1607 15.21 1996 7493 1396 18.63 -13.1 1997 10718 2894 27.00 107.3 1998 12096 4203 34.75 45.23 1999 10404 3815 36.67 -9.23 2000 11254 3772 33.52 -1.13 Tổng 62.531 17.687 28.29 (Nguồn:Báo cáo xuất khẩu hàng năm phòng tài chính kế hoạch) Tốc độ tăng qua các năm không đều , đặc biệt năm 1997 trị giá xuất khẩu hàng SMMN trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 2.894.000 $ chiếm 27% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 107.3% so với năm 1996 .Qua số liệu trên ta thấy : Giá trị xuất khẩu hàng gốm sứ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty là 17.687/62531 =28.29%. Đây là một mặt hàng trong những năm gần đây tiêu thụ khá mạnh, đợc coi là mặt hàng chủ lực của công ty, thị trờng tơng đối rộng nh Nhật, Đài Loan, Đức, Pháp, Triều Tiên, Anh, Hà Lan, Áo, Hàn Quốc, đặc biệt năm 2000 xuất khẩu sang thị trờng Đức là 1.318.855$, sang Hàn Quốc 681.681$. Nhìn chung tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ so với tổng kim ngạch xuất là tăng, tuy nhiên không đều và có năm giảm trong những năm gần đây , công ty còn gặp khó khăn nhất định, đặc biệt năm 1999 hàng gốm sứ giảm 9.23% so với 1998, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu giảm 1.13% so với 1999 . Nguyên nhân là công ty cha đa ra những sản phẩm ngoài tính tiện dụng còn là tích độc đáo, kiểu dáng đẹp, chất lợng cao phù hợp với khách hàng tuy nhiên theo thống kê của cục Hải Quan thì gốm sứ chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ … Đó là do ARTEXPORT đã có nhiều cố gắng quảng cáo ra thị trờng mới đặc biệt tạo ra tính độc đáo của sản phẩm, mang đậm văn hoá Phơng Đông nói chung va văn hoá Việt Nam nói riêng. d. Hàng Thêu ren : Là một mặt hàng mang đạm tính thủ công, đòi hỏi ngời sản xuất kiên trì, nhẫn nại và có con mắt thẩm mỹ. Ngời Việt nam nói chung hay ngời con gái Việt Nam nói riêng đợc coi là có đôi tay vàng khi lầm ra những sản phẩm này, hầu hết nguồn nhân lực là nữ bởi họ đợc ban cho đôi tay khéo léo và cần cù. Trong những năm trớc đây, thêu ren là mặt hàng chủ lực của công ty, đặc biệt xuất khẩu sang thị trờng Pháp, Nhật, ý rất đợc a chuộng, tuy nhiên từ 1995 – 2000 mặt hàng này kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh. BẢNG 8 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THÊU REN TỪ 1995 – 2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK hàng gốm sứ Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 2386 22.58 1996 7493 1504 20.07 -36.97 1997 10718 1211 11.29 -19.48 1998 12096 1347 11.14 11.23 1999 10404 1584 15.22 17.59 2000 11254 2154 19.14 35.98 Tổng 62531 10186 16.29 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch) Qua bảng số liệu trên trị giá xuất khẩu hàng thêu ren chiếm tỷ trọng 16.29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhìn chung thêu ren tăng không đều qua các năm , năm tăng, năm giảm, thị trờng biến động thất thờng. Năm 1996 trị giá xuất khẩu hàng thêu ren đạt 1.504.000$ hay đạt tỷ trọng 20.07% , giảm 36.97% so với 1995. Đến năm 2000 tỷ trọng hàng thêu ren chiếm 19.14% tăng 35.98% so với năm 1999 nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi này do công ty trong những năm 1994 – 1996 việc xuất khẩu sang thị trờng lớn nh Pháp, Nhật, Ý giảm mạnh do cạnh tranh về giá cả với Thái Lan, Đài Loan. Mặt khác mẫu mã đơn điệu cha có sụ cải tiến mẫu mà, đến năm 1999, 2000 do công ty có những thay đổi nhất định, cải tiến mẫu mã, tạo ra kiếu dáng riêng và tính độc đáo, đặc biệt thị trờng mở rộng, hiện nay công ty đã xuất khẩu sang hơn 20 nớc trên thế giới gấp đôi số nớc xuất khẩu trong nhữmg năm trớc kia, tuy nhiên Công Ty cần phải nghiên cứu thị trờng, tích cực thay đổi kiểu dáng mẫu mã, chất lợng để cạnh tranh với các đối thủ, thu hút khách hàng. e. Hàng dệt may : Mặt hàng này đòi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao, phù hợp từng độ tuổi, trang lứa, nghề nghiệp, sở thích nhất định. Đặc biệt mặt hàng biến động rất nhanh về kiểu dáng, mẫu mã. Hơn nữa hiện nay trên thị trờng đối thủ rất rộng đòi hỏi công ty cân tạo ra sự độc đáo của riêng mình, mặt hàng này công ty xuất khẩu sang các thị trờng Đài Loan, Pháp, Anh, Đức … BẢNG 9 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TỪ NĂM 1995 – 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK hàng dệt may Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 3109 29.42 1996 7493 379 5.06 -87.8 1997 10718 1028 9.59 171.2 1998 12096 795 6.57 -22.66 1999 10404 965 9.27 21.38 2000 11254 502 4.46 -47.98 Tổng 62531 6778 10.84 (Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên ta thấy, hàng dệt may có thị trờng hay tổng kim ngạch xuất khẩu rất bấp bênh, lúc tăng mạnh , lúc giảm mạnh ,đặc biệt của mặt hàng là tính độc đáo , là nhu cầu của khách hàng . Năm 1997 tỷ lệ tăng 171.2%, song năm 1996 giảm 87.8% .Vài năm gần đây việc xuất khẩu mặt hàng này càng trở lên khó khăn . Công ty cha tìm ra đợc hớng xuất khẩu cho mình .Xuất đi đâu và xuất mặt hàng gì ? Giá trị xuất khẩu hàng dệt may là 10.84% trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Nguyên nhân là do Công Ty cha cạnh tranh với các đối thủ về giá cả , chất lợng , mẫu mã , đặc biệt cha tìm ra thị trờng mới, trong khi thị trờng cũ lại mất đi , ví dụ: Năm 1997 xuất khẩu sang Đức trị giá 205.066$, đến năm 2000 thị trờng này mất hẳn . Do vậy Công Ty cần tìm ra cho mình biện pháp khắc phục để tìm ra đâu là thị trờng chính cho mình . f. Hàng thủ công mỹ nghệ khác. Nhóm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng nh : Hàng gia dụng , hàng bách hoá , song đặc biệt là các mặt hàng này đòi hỏi rất công phu, nguyên liệu đắt, không chỉ khéo tay mà cần có sự sáng tạo và độc đáo, hàng hoá đợc coi là sản phẩm nghệ thuật và khách hàng cũng là đối tợng am hiểu nghệ thuật nhìn chung mặt hàng này phân phối tầng lớp thợng lu. Kim ngạch xuất khẩu về mặt hàng này bấp bênh, không ổn định, là mặt hàng khó tìm thị trờng tiêu thụ BẢNG 10 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ KHÁC TỪ 1995 – 2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK hàng TCMN khác Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng (%) 1995 10566 2154 20.39 1996 7493 1633 21.79 -24.18 1997 10718 2926 27.3 79.18 1998 12096 4170 34.47 42.52 1999 10404 1262 12.13 -69.74 2000 11254 1840 16.35 45.8 Tổng 62531 13985 22.36 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên, ta thấy từ năm 1995 – 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác của công ty đạt 13.985.000$, đạt tỷ trọng 22.36% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu từng năm không ổn đinh. Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu đạt: 2.926.000$ đạt tỷ trọng 27.3 % tăng 79.18%. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.262.000$ đạt tỷ trọng 12.13% giảm 69.74% do vậy công ty cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao dẫ đến tình trạng này, thị hiếu, giá cả hay mẫu mã. Để hiểu rõ hơn kết quả xuất khẩu của Công Ty có những năm kim ngạch xuất khẩu tăng, lại có những năm giảm, ngoài phân tích cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, em xin phân tích cơ cấu thị trờng xuất khẩu. 3.2 Cơ cấu thị trờng xuất khẩu : Những năm trớc kia, Công ty xuất khẩu chủ yếu theo nghị định th, Nhà nớc đảm nhận việc thanh toán, thị trờng chính của Công Ty ARTEXPORT là Liên Xô ( cũ) và Đông Âu. Sau khi Liên Xô ( cũ ) và Đông Âu lâm vào khủng hoảng sâu sắc cả về kinh tế lẫn chính chị thì việc tìm kiếm thị trờng mới là vấn đề sống còn, hoà nhập chung vào thị trờng khu vực và thế giới. Công ty xuất nhập khẩu thủ công Mỹ Nghệ ổn định về tổ chức sau quyết định 388, thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng quan hệ buôn bán đợc với trên 40 nớc, Công Ty đã giữ vững và tăng đợc kim ngạch xuất khẩu, đợc Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ có kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trởng, cơ cấu thị trờng của ARTEXPORT nh sau : a. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dơng : Đây là khu vực có tốc độ phát triển tơng đối cao của thế giới, tốc độ trung bình từ 5 – 7%. ASEAN và 3 nớc Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc với số dân khoảng 2 tỷ ngời. Mặt khác với vị trí địa lý thuận lợi gần Việt Nam giao thông vận tải dễ dàng bằng đờng biển, đờng hàng không. Trong vài năm trở lại đây, khu vực này đợc coi là thị trờng đầy tiềm năng của Việt Nam nói chung và Công Ty ARTEXPORT nói riêng. BẢNG 11 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG CHÂU Á - THÁI BÌNH DƠNG 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK sang Châu Á - TBD Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 2890 27.35 1996 7493 3856 51.46 33.43 1997 10718 4237 39.53 9.88 1998 12096 4215 34.85 -0.52 1999 10404 3713 35.69 -11.9 2000 11254 4842 43.02 30.4 Tổng 62531 23753 37.98 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.) Qua số liệu trên ta thấy, trị giá xuất khẩu sang Châu Á - Thái Bình Dơng từ năm 1995 – 2000 là 23.753.000 $ đạt tỷ trọng 37.98 %, trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty , đặc biệt năm 1996 là 3.856.000$, đạt tỷ trọng 51.46% tăng 33.43%, tuy nhiên do ảnh hởng khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 do vậy kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này giảm đi trong các năm 1998, 1999. Năm 1999 trị giá xuất khẩu sang khu này đạt tỷ trọng 35.69% giảm 11.9%, Năm 2000 Công Ty đã có sự cố gắng về mọi mặt cả nhân sự và kinh doanh, nghiên cứu thị trờng mới đặc biệt trị giá xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2000 là : 1.151.634$ và sang Trung Quốc trị giá xuất khẩu là 1.959.000$ cụ thể ở một số thị trờng điểm hình nh sau : ã Nhật Bản : Năm 1997, với dân số 126.3 triệu ngời, GDP đạt xấp xỉ 4200 tỷ USD, Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ hàng hoá lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ, đồng thời cũng là nớc nhập khẩu lớn với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 300- 400 tỷ USD. Quan hệ thơng mại Việt-Nhật đã có những bớc phát triển khá tốt, kim ngạch xuất khẩu của Công Ty sang Nhật tăng đều qua các năm Nhật đợc coi là một bạn hàng lớn của ARTEXPORT thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dơng, bởi ngời Nhật có nền văn hoá mang đậm truyền thống Phơng Đông, họ quan tâm đến các sản phẩm của Công Ty nh cói, ngô, dừa và sơn mài mỹ nghệ – cụ thể nh sau : BẢNG 12: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG NHẬT TỪ NĂM 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK sang Nhật Bản Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 436 4.13 1996 7493 1045 13.95 140 1997 10718 1492 13. 92 42.78 1998 12096 979 8.09 -34.4 1999 10404 1015 9.76 3.68 2000 11254 1735 15.42 70.94 Tổng 62531 5963 9.54 (Nguồn:Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch. ) Qua bảng trên ta thấy, Năm 1996 trị giá xuất khẩu sang Nhật Bản đạt: 1.045.000 $ chiếm tỷ trọng 13.95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 140%. Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực việc xuất khẩu sang Nhật năm 1998 giảm 34.4% so với năm 1997 hai năm gần đây giá trị xuất khẩu sang Nhật lại tăng, do Nhật có văn hoá đặc trng, Công Ty đã có thay đổi nhất định trong kiểu dáng, mẫu mã, mang đậm văn hoá Phơng Đông nhằm phát triển thị trờng đầy hứa hẹn này. ã Đài Loan : Việt Nam là nớc đứng đầu xuất khẩu đồ gỗ vào Đài Loan với kim ngạch xuất khẩu hàng năm lên tới 50-60 triệu USD, tốc độ phát triển kinh tế cao, ổn định, khách hàng Đài Loan u chuộng các sản phẩm của ARTEXPOR về hàng gốm, gỗ mỹ nghệ. BẢNG 13: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG ĐÀI LOAN TỪ 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK sang Đài Loan Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 1346 12.74 1996 7493 1776 23.7 31.95 1997 10718 1746 16.29 -1.69 1998 12096 1788 14.78 2.41 1999 10404 1041 10.00 -41.78 2000 11254 736 6.54 -29.29 Tổng 62531 8433 13.49 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.) Qua bảng số liệu trên, ta thấy trị giá xuất khẩu sang Đài Loan là 8.433.000$ trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt tỷ trọng 13.49 %. Tốc độ tăng không đều, năm 1996 tỷ trọng đạt 23.7% tăng 31.95%. Vài năm gần đây, tỷ lệ giảm xuống cụ thể 1999 giá trị xuất khẩu đạt 1041.000$ đạt tỷ trọng 10.0% giảm 41.78%. Nguyên nhân Công Ty bị cạnh tranh bởi kiểu dáng, mẫu mã đặc biệt là giá cả của Trung Quốc, tuy nhiên Đài Loan là một thị trờng mà Công Ty xuất khẩu tơng đối cao. a. Khu vực Tây - Bắc Âu : Đây là một khu vực có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời cao, đây là một thị trờng có tiềm năng lớn, kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này đứng thứ nhất trong các khu vực, cụ thể nh sau BẢNG 14: KIM NGẠCH XK SANG TÂY - BẮC ÂU TỪ NĂM 1995 - 2000 (Đơn vị: 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Trị giá XK sang T- BÂU Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 2353 22.27 - 1996 7493 2486 33.18 5.65 1997 10718 3362 31.37 35.23 1998 12096 4683 38.72 39.29 1999 10404 6061 58.26 29.43 2000 11254 5921 52.61 -2.3 Tổng 62531 24866 39.76 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch.) Qua số liệu trên ta thấy từ năm 1995 – 2000, tổng kim ngạch xuất khẩu sang Tây – Bắc Âu đạt 24.866.000$ hay 39.76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu , thị trờng xuất khẩu sang khu vực này tăng qua các năm mặc dù không đồng đều, có thể nói đây là thị trờng lớn của công ty, đặc biệt năm 1998 kim ngạch xuất khẩu là 4.683.000$ chiếm 38.72% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 39.29%. ở thị trờng này khách hàng triển vọng nhất là Đức và Pháp. Riêng vài năm trở lại đây có thêm Hà lan cũng là khách hàng lớn của Công Ty. Năm 1998 xuất khẩu sang Đức trị giá 2.769.715$ sang Pháp là 1.060.333$. Năm 1999 xuất khẩu sang Đức là 1.976.510$, sang Pháp là 1.057.393$, sang Hà Lan là 870.616$, năm 2000 đặc biệt xuất khẩu sang Hà Lan tăng trị giá xuất khẩu là 1.142.000$, Đức là 1.816.704$ tổng kim ngạch xuất khẩu . Đức , Hà Lan , Pháp đều thuộc khối EU, họ thích các mặt hàng gốm sứ , hàng cói và một số hàng mỹ nghệ chạm khảm , họ mua hàng với giá trị lớn , đòi hỏi cao về mỹ thuật , làm ăn sòng phẳng nghiêm túc . Thị trờng Pháp chủ yếu là thêu ren, sơn mài mỹ nghệ ,có thẩm mỹ cao , kiểu dáng đẹp .Đây chính là cơ hội để Công Ty cần duy trì và phát triển thêm thị trờng bằng cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng b. Thị trờng Đông Âu- và các nớc SNG. Đây là thị trờng truyền thống của Công Ty , trớc đây đợc ký kết theo NĐT, vì vậy kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này gần nh đợc đảm bảo kể từ năm 1992 khi hệ thống XHCN không còn , hoạt động XNK giữa Công Ty và thị trờng này giảm sút nghiêm trọng , chủ yếu là XK để trả nợ đã vay trong nhữngnăm trớc kia . Đông Âu gồm 170 triệu dân , là thị trờng có sức tiêu thụ , các loại hàng hoá có chất lợng và giá cả trung bình , không đòi hỏi về tiêu chuẩn chất lợng , vệ sinh chặt chẽ nh các thị trờng khác , do vậy Công Ty đang dần khôi phục lại thị trờng này. Cụ thể nh sau: BẢNG 15 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANGĐÔNG ÂU- SNG TỪ NĂM 1995-2000 (Đơn vị : 1000 USD) Năm Tổng KNXK của Công Ty Trị giá XK sang ĐôngÂu- SNG Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 4909 46.46 1996 7493 853 11.4 -82.62 1997 10718 1117 10.42 30.95 1998 12096 2495 20.63 123.37 1999 10404 165 1.59 -93.39 2000 11254 160 1.42 -3.03 Tổng 62531 9699 15.51 (Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Từ năm 1995-2000 tổng kim ngạch xuất khẩu trị gía 9.699.000 $ hay 15.51% tổng kim ngạch xuất khẩu chung , xuất khẩu chủ yếu theo NĐT . Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng , thị trờng này không có động lực để thay đổi kiểu dáng , mẫu mã, chất lợng . Năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 93.39 %, năm 2000 giảm 3.03 % đây là thị trờng truyền thống do vậy Công Ty cần có biện pháp khôi phục thị trờng này d. Các thị trờng khác Đây là tập hợp thị trờng nhỏ , phân tán mua hàng không thờng xuyên và mua với giá trị thấp . Vài năm trở lại đây Công Ty đã tìm hiểu thị trờng , phát triển thêm nhiều thị trờng mới tuy nhiên cha tìm ra hớng đi đúng đắn xuất khẩu cái gì? xuất khẩu đi đâu ? do vậy kim ngạch xuất khẩu cha cao cụ thể nh sau: BẢNG 16 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRỜNG KHÁC TỪ NĂM 1995-2000 (Đơn vị :1000USĐ ) Năm Tổng KNXK của Công Ty Giá trị XK sang Đài Loan Tỷ trọng ( %) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1995 10566 414 3.92 1996 7493 298 3.98 -28.02 1997 10718 2002 18.68 571.8 1998 12096 703 5.81 -64.89 1999 10404 465 4.47 -33.85 2000 11254 331 2.94 -28.82 Tổng 62531 4213 6.74 (Nguồn : báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch) Từ năm 1995-2000 giá trị xuất khẩu sang các thị trờng khác là : 4.213.000 $ , chiếm 6.74% tổng kim ngạch xuất khẩu chung , kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng biến động , lúc tăng, lúc giảm. đặc biệt 1997 trị giá xuất khẩu là 2.002.000$ hay chiếm 18.68% tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung , tăng 571.8 %. Công Ty có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trờng mới song cha có hiệu quả do vậy năm 1998 giảm 64.89% . Công Ty đang từng bớc cố gắng tăng kim ngạch xuất khẩu đồng thời hởng chế độ u đãi của Nhà nớc hởng “Quỹ thởng xuất khẩu” Ban hành theo quyết định 764/QĐ-TTG ngày 24/8/1998 Trên đây là một số kết quả kinh doanh của Công Ty , để làm rõ hơn thực trạng của Công Ty em đi vào phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của hiệu quả kinh doanh. 4.Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty XNK thủ công mỹ nghệ Chuyển sang nền kinh tế thị trờng , với quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả. đã khiến cho các công ty Nhà nớc nói riêng vấp phải một số khó khăn trong kinh doanh, một số công ty hoạt động cầm chừng , sát nhập vào công ty khác hoặc phá sản . Tuy nhiên ARTEXPORT đã tìm ra hớng đi cho mình , từng bớc khẳng định mình tuy gặp phải những khó khăn nhất định ,và hiện nay đợc Bộ Thơng Mại đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả . Cụ thể nh sau. BẢNG 17: MỘT SỐ CHỈTIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢKINH DOANH 1996- 2000 (Đơn vị : triệu đồng) Stt Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 1 2 3 4 5 6 Tổng nguồn vốn Tổng doanh thu Doanh thu thuần Lợi nhuận Tỷ suất LN/DT Tốc độ tăng DT (%) 45.685 75.863 74.989 1.176 1.55 - 53.456 86.882 85.513 2684 3.09 14.52 60.644 119.014 117.778 3765 3.16 36.98 61.518 71.081 70.560 3903 3.66 -40.27 63.221 125.000. 124.000. 4150. 3.32 3.24 (Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên ta thấy vốn của Công Ty tăng qua các năm , doanh thu tăng dần qua các năm đặc biệt năm 1998, doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng đa lợi nhuận từ năm 1996 là 1.176.000.000 VNĐ nên năm 2000 là 4.150.000.000. VNĐ. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận còn thấp xấp xỉ 3%o. Công ty xuất khẩu chủ yếu với hình thức uỷ thác xuất khẩu do vậy đem lại lợi nhuận cha cao nh xuất khẩu trực tiếp , hiện nay Công Ty một mặt vẫn duy trì hình thức xuất khẩu uỷ thác . mặt khác tìm thị trờng để xuất khẩu trực tiếp. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu tơng đối cao đặc biệt năm 1998 là 36.98%, song có năm 1999 giảm 40,27%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng đều qua các năm và đợc Bộ đánh giá là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. a. Về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc : Mặc dù gặp khó khăn trong kinh doanh , nợ khó đòi , thị trờng truyền thống bị thu hẹp , cha tìm ra nhiều thị trờng mới để thay thế thị trờng truyền thống , cạnh tranh giữa các nớc , giữa nớc này với nớc khác , khối này với khối khác … Song về cơ bản Công Ty vẫn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nớc: BẢNG 18: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤVỚI NHÀ NỚC TỪ 1996 – 2000 (Đơn vị : triệu đồng) Stt Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 1 2 3 4 5 6 Tổng thuế Thuế doanh thu Thuế XNK Thuế lợi tức Thuế vốn Nộp cho năm trớc 9.695 949 7284 212 935 787 8.017 1137 5906 217 443 1153 13.623 1464 11724 210 190 800 3453 -1560 3505 207 106 1150 6550 -1500 5600 320 680 1000 7 Thuế khác 315 314 35 45 450 (Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch) Qua số liệu trên, Công Ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc. Thuế Công Ty phải nộp chủ yếu là thuế XNK và thuế doanh thu , hàng năm nộp đủ chỉ tiêu đề ra. Từ năm 1999 Công Ty đợc hởng u đãi của Nhà nớc thay vì nộp thuế lợi tức là 45 % xuống còn 32 %. b. Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên ( CBCNV) Chuyển sang nền kinh tế thị trờng , Công Ty hạch toán theo chế độ tự hạch toán kinh tế, tuy có sự chỉ đạo từ trên xuống nhng vẫn theo hình thức lời ăn , lỗ chịu . Vì vậy nên CBCNV đă cố gắng đa hoạt động kinh doanh của Công Ty phát triển , có chế độ thởng, phạt rõ ràng . Do vậy đă làm cho thu nhập bình quân CBCNV tăng lên. BẢNG 19: THU NHẬP CỦA CBCNV TỪ NĂM 1996-2000 (Đơn vị : triệu VNĐ) Stt Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 1 2 3 Lao động bình quân Tổng quỹ lơng Thu nhập của CBCNV 384 2609 0.68 385 2868 0.74 355 3385 0.95 346 4116 1.19 327 4600 1.406 (Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch .) Từ năm 1996-2000 đời sống của CBCNV đợc cải thiện rõ rệt , thu nhập bình quân ( TNBQ) từ 680.000 VNĐ năm 1996 lên đến 1.406.000 VNĐ/ng/ th.Vợt chỉ tiêu do Bộ đề ra là TNBQ là 900.000 VNĐ /ng/th. Hàng năm Công Ty đều xắp xếp lại đội ngũ CBCNV , do cơ chế cũ để lại , bộ máy còn cồng kềnh. Do vậy Công Ty đã chủ động giảm biên chế vài năm gần đây , Năm 1996 lao động bình quân là 384 ngời , năm 2000 là 327 ngời , do vậy năng suất lao động bình quân của CBCNV tăng lên , thu nhập tăng lên. Trên đây là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ARTEXPORT trong giai đoạn 1995-2000 . Để xem xét chi tiết hơn về hoạt động của Công Ty,em đi vào phân tích đánh gía kết quả kinh doanh. III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA(1995-2000). Công Ty đă thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu đợc kết quả Qua phân tích tình hình và kết quả kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ , về cơ bản cao , đợc Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm , cụ thể 1995 là 10.566.000.$ năm 2000 là 11.254.000 $, đời sống CBCNV đợc cải thiện rõ rệt , mặt hàng đa dạng hơn , thị trờng rộng lớn , cụ thể nh sau: 1. Thành tựu đạt đợc a. Về mặt hàng : Trong quá trình kinh doanh , trớc những khó khăn vấp phải đă tự tìm ra mặt hàng xuất khẩu . Công ty đã tự tìm ra và lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu của mình đó là : gốm sứ , mây , tre , đan , thêu ren. Cói và sơn mài mỹ nghệ… Công ty còn từng bớc đa dạng hoá mặt hàng , tìm kiếm mặt hàng mới , cải tiến kiểu dáng , mẫu mã đặc biệt nâng cao chất lợng hàng hoá b. Về cơ cấu thị trờng : Hiện nay Công Ty đã có một số thị trờng truyền thống nh các nớc ASEAN, khu vực Tây Bắc Âu, Đông Âu và một số thị trờng ở Trung Cận Đông , Nam á nh ; Dubai, hiện nay Công Ty một mặt duy trì thị trờng truyền thống nh Đức , Anh , Pháp ,Nhật, Đông Âu và các nớc SNG, Công Ty đang tìm kiếm thị trờng mới , mở rộng hớng xuất khẩu ra Trung Cận Đông và Châu Mỹ , hiện nay Công Ty đã có biện pháp củng cố nhất định nhằm khôi phục lại thị trờng truyền thống này c. Về hiệu quả kinh doanh Mặc dù nguồn vốn của Công Ty còn nhiều hạn chế xong Công Ty đã rất chú trọng đến vấn đề sử dụng vốn. Trong giai đoạn 1995 – 2000, vốn kinh doanh của Công Ty năm 1996 là 45.655.000$ nhng Công Ty đã đa doanh thu lên đến 75.863.000.000VNĐ, gấp 1.66 lần số vốn bỏ ra. Trêm vào đó lợi nhuận qua các năm tăng dần từ 1.176.000.000 (1996) lên 4.150.000.000 (2000) và đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân tăng từ 680.000VNĐ/Ngời/Tháng năm 1996 lên đến 1.406.000VNĐ/ngời/Tháng vợt lên trên bộ đề ra là 900.000VNĐ/Ngời/Tháng. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2000 tổng kim ngạch xuất khẩu là 11.254. 000$, cơ cấu bộ máy Công Ty đợc củng cố, xắp xếp lại một số phòng ban, phòng kinh doanh từ 10-7phòng, phòng chuyển doanh từ 5-4 phòng, thành lập thêm cái ban kinh doanh dịch vụ mới, Công Ty đã đạt đợc những thành tựu đó là do những nguyên nhân sau : ã Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ lực lợng cán bộ công nhân của Công Ty đã tích cực tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đổi kiếu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lợng, từng bớc phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu thị trờng để tìm ra thị trờng thích hợp, xuất khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai. ã Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy, có chế độ thởng, phạt rõ ràng đế khuyến khích ngời lao động, để họ tìm kiếm khách hàng, khả năng nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ hội trong kinh doanh. ã Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta phong phú, đa dạng, có nhiều làng nghệ truyền thống tạo điều kiện tốt cho công tác thu mua hàng hoá. ã Hiện nay thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời qua mạng Internet, qua hội chợ triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng. ã Thêm vào đó Công Ty đợc Nhà Nớc đặc biệt quan tâm và khuyến khích phát triển về nhiều mặt nh đợc vay vốn với tỷ lệ lãi xuất thấp , nớc ta đã tích cực tham gia vào hiệp hội hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế, đẩy mạnh quan hệ kinh tế thơng mại với các nớc, mở cửa thị trờng xuất khẩu sang các nớc đợc coi là thị trờng khó tính nh Nhật, Mỹ các nớc EU, đặc biệt Nhà Nớc đã giảm thuế lợi tứ là 45% xuống còn 32%. 2. Những tồn tại và nguyên nhân -Từ khi cuộc khủng hoảng xẩy ra ở Đông Âu. Qua phân tích cơ cấu thị trờng và hiệu quả kinh doanh thị trờng truyền thống giảm mạnh tỷ trọng của thị trờng Đông Âu và các nớc SNG chiếm 15.51% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay Công Ty cũng đang rơi vào tình trạng xuất khẩu hàng gì? Xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai sao cho có hiệu quả nhất là vấn đề hết sức khó khăn, sức mua giảm đáng kể, hiện nay thị trờng truyền thống gần nh mất hẳn, chỉ còn lại phần tham gia trả nợ nghị định th của Nhà Nớc với số lợng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, khó thực hiện rất nhiều trở ngại trong giao dịch, kỳ kết hợp đồng. -Sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nên dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn, việc cạnh tranh không chỉ trong nớc mà cạnh tranh giữa nớc này với nớc khá, khối này với khối khác làm cho thị phần của Công Ty ngày càng bị thu hẹp. -Về phía Công Ty những khó khăn do cơ chế cũ để lại vẫn tác động tơng đối nặng nề, số vốn tồn đọng thuộc hàng tồn kho, công nợ không thu đợc nhng vẫn phải nộp thuế vốn, về lao động, số lợng cán bộ công nhân viên cao hơn nhiều so với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ, nhiều ngời năng lực chuyên môn cha đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trờng, một số ngời còn ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của cơ quan, thêm vào đó bộ máy quản lý và cán bộ của Công Ty quá đông do cơ chế cũ để lại, cha phù hợp với cơ chế thị trờng, cha năng động tìm kiếm khách hàng, cha tính toán hết đến hiệu quả dẫn đến đơn vị làm ăn yếu kém, không đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ chế nớc. Đời sống cán bộ công nhân viên đòi hỏi ngày càng cao trong khi đó thu nhập thực tế lại không cho phép. -Kỹ thuật công nghệ còn yếu, một số sản phẩm nh tranh gỗ, sản phẩm sơn mài, tợng gỗ sau một thời gian bị nứt nẻ, vênh méo do công nghệ sấy và dán ép còn kém không cạnh tranh đợc với các đối thủ về chất lợng, mẫu mã, giá cả với Trung Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, ví dụ : Hàng thêu ren, hàng mây tre đan … kiểu dáng còn kém phong phú và đa dạng so với hàng của Indonesia và Tây Ban Nha về mặt hàng mây tre đan. -Về thị trờng Châu Á - Thái Bình Dơng, hiện nay Nhật là khách hàng tiềm năng của Công Ty song Công Ty còn thiếu thông tin về thị trờng Nhật, không nắm bắt hết nhu cầu của khách hàng, thị hiếu tiêu dùng cũng nh những quy đinh về quản lý nhập khẩu của thị trờng Nhật, đặc biệt đồ gốm sứ, mây tre đan, sản phẩm gỗ Nhật có nhu cầu rất lớn song Công Ty cha khai thác đợc, trong giai đoạn 1995 – 2000 tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật chiếm 9.54% tổng kim ngạch xuất khẩu .Tổng kim ngạch xuất khẩu tại một số thị trờng còn khá khiêm tốn, tại thị trờng EU sản phẩm gỗ là xuất khẩu nhiều nhất đặc biệt sang Anh và Đức, tuy nhiên hiện nay Công Ty đang gặp vân đề khó khăn do các tổ chức, môi trờng tại Anh và Hà Lan đã phát động nhiều chiến dịch chống lại mua đồ gỗ của Việt Nam vì cho rằng Việt Nam không chỉ tàn phá rừng của mình mà cả các nớc láng giềng. Sở dĩ Công Ty còn gặp những khó khăn nh vậy bởi còn một số công việc mà làm cha tốt nh : ã Về công tác tác thị trờng : Công tác của thị trờng làm cha cụ thể. - Mặc dù vài năm gần đây khôi phục lại thị trờng truyền thống song vẫn cha đạt kết quả nh trớc năm 1991 - Thị trờng thế giới đã đợc phân chia và tự do gia nhập nhng để cạnh tranh là rất khó khăn, điều này lý giải là Công Ty cha xuất khẩu sang thị trờng Châu Mỹ. - Hoạt động liên doanh, liên kết cha đạt Công Ty hiệu quả - Chất lợng bị hạn chế vì tổ chức xuất khẩu phân Công tán, nhiều đầu mối, thiếu quy định hớng dẫn cụ thể, đặc biệt là các đơn vị làm hàng xuất khẩu nhiều khi làm ẩu do thiếu sự quản lý chặt chẽ đôi khi vi phạm các quy định về quy cách và chủng loại nhất là mầu sắc. - Công Ty còn hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trờng nớc ngoài, do vậy việc xuất khẩu chủ yếu của Công Ty là do môi giới với nớc ngoài chứ không bàn trực tiếp cho ngời tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài và không có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. - Tình hình biến động thị trờng trong khu vực thị trờng xuất khẩu truyền thống của Công Ty là khu vực Châu Á - Thái Bình Dơng, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nớc đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu giảm giá ã Về công tác kinh doanh - Cha nắm rõ hết về nghiệp vụ kinh doanh, phơng thức thanh toán, cha nắm bắt quy luật chung của cơ chế thị trờng. -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty.pdf
Tài liệu liên quan