Tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I thông tấn xã Việt Nam: Lời mở đầu
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế thế giới. Đối với nước ta, từ một nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, cùng một lúc phải thực hiện những nhiệm vụ to lớn và cấp bách trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc XHCN, thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN đã tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các doanh nghiệp. Với các nguồn lực ngày càng khan hiếm, sự cạnh tranh cũng càng trở nên gay gắt, khốc liệt đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, thậm chí phá sản, nhưng cũng có không ít các doanh nghiệp do nắm bắt được cơ hội, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả đã trụ vững và ngày càn...
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I thông tấn xã Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế thế giới. Đối với nước ta, từ một nền sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, cùng một lúc phải thực hiện những nhiệm vụ to lớn và cấp bách trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ Quốc XHCN, thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN đã tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các doanh nghiệp. Với các nguồn lực ngày càng khan hiếm, sự cạnh tranh cũng càng trở nên gay gắt, khốc liệt đã làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, thậm chí phá sản, nhưng cũng có không ít các doanh nghiệp do nắm bắt được cơ hội, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả đã trụ vững và ngày càng phát triển. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp.
Xí nghiệp in I TTXVN đã gặp không ít những khó khăn từ khi bắt đầu được thành lập. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Xí nghiệp đã mạnh dạn đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế với mục tiêu lâu dài là kinh doanh có hiệu quả. Nhận rõ được vai trò quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thời gian về thực tập và những tình hình sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN, cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thấy giáo -T.S Nguyễn Trí Dũng, em đã quyết định chọn một đề tài nghiên cứu với ước muốn được sáng tỏ những kiến thức đã học được và đóng góp cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của Xí nghiệp. Đề tài của em có tên "Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN" với nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN từ khi bắt đầu thành lập.
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN.
Với khả năng và thời gian có hạn, những thiếu sót trong bài viết là không tránh khỏi, em mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy, cô giáo và các cán bộ, công nhân viên của Xí nghiệp in I TTXVN để bài viết được hoàn thiện.
Chương I
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Các quan điểm cơ bản về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất đến các khaua tổ chức quá trình sản xuất, mua hàng hóa hoặc làm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội, và thông qua hoạt động hữu ích đó mà kiếm lời. Chính vì vậy để xem xét một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không ta có thể xuất phát từ việc tính toán hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay của từng bộ phận lĩnh vực riêng lẻ tức là khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả chỉ là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hiệu quả của nền Kinh tế Quốc dân là hiệu quả kinh tế - xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại lợi ích cho xã hội và nền Kinh tế Quốc dân, nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.
1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả..
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hưởng của những nhân tố bên trong, còn luôn bị tác động các yếu tố môi trường bên ngoài. Chính vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều kiện, biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm bắt các bất chắc của môi trường có thể có, đưa ra những biện pháp đối phó, thậm trí có thể lấy đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản: Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng nước, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trường, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trước tình hình kinh doanh hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều nguyên nhân. Nhưng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó chính là sự yếu kém về quản trị của các nhà quản trị.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý.
Một trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động không hiệu quả. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo được những tác động kết hợp các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy các nguồn lực phát triển. Cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại mang đến một kết quả lớn hơn.
Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thường thay đổi cho các yếu tố khách quan, cho rằng môi trường kinh doanh khó khăn, do cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Nhưng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh nghiệp ăn nên làm ra, Vậy nguyên nhân là do cơ cấu tổ chức trước đã xơ cứng, lỗi thời, không còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi, thích nghi một cách nhanh chóng với môi trường, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá sản. Vì vậy để đáp ứng với sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp buộc phải tái cấu trúc tổ chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
3.3. Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh nghiệp, môi trường hoạt động để đề ra các mục tiêu xác đáng, các chiến lược, giải pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải xây dựng các chiến lược phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng theo đuổi chiến lược phát triển, phát triển với một tốc độ nhanh chóng như việc theo đuổi quá nhiều dự án, những siêu dự án. Những chiến lược phát triển như vậy dễ dẫn đến mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ dẫn đến sự phá sản. Hơn nữa hầu hết các dự án chỉ luôn đưa ra những số liệu tính toán theo hướng lạc quan mà không tính đến khía canh ngược lại của nó là bi quan. Khi dự án gặp phải tình hình thị trường bất lợi, đối thủ cạnh tranh mạnh, giá bán giảm... lúc đó ta không lượng được những rủi ro, những thua lỗ, thất bại có thể có và khi tình hình không như mong muốn doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con người - sự quan tâm hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan tâm đến yếu tố con người, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý. Làm sao có được một đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện bảo đảm cho sự thành công của doanh nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người, phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc nhờ các hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh thần làm người lao động thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh.
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó bổ sung vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tạo vốn bằng hình thức đi vay sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn mang gánh nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn trong cơ cấu vốn, chứa định nhiều sự bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng vốn vay, khi sử dụng biện pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và có biện pháp phòng chống những rủi ro có thể từ yếu tố này. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, biện pháp cổ phần hóa doanh nghiệp, hình thành thị trường chứng khoán là một biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho các doanh nghiệp. Xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ và thích ứng với quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. có những biện pháp hữu hiệu đối phó với những biến động về tài chính.
3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ.
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trường, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, để giảm chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, phải đạt được chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không ngừng cải tiến đầu tư công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
3.7. Nghiên cứu môi trường.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trường và chịu sự tác động của môi trường đến doanh nghiệp. Những tác động của môi trường có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc tế hóa, khu vực hóa, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm vi của một quốc gia hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự tác động của môi trường kinh tế thế giới. Những thay đổi vê chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ trên thế giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy, muốn hoạt động hiệu quả cần phải quản trị môi trường, đó là việc thu thập thông tin, dự đoán ước lượng thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó.
II. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1. Môi trường nhân khẩu học.
Trong thời đại ngày nay nhất là trong quá trình đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới cùng với sự thúc đẩy của quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra sự thay đổi về cái nhìn mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến đổi của thị trường diễn ra thường xuyên cùng với tính chất khắc nghiệt của nó cộng với quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư. Lịch sử đã từng có nhiều cuộc di dân diễn ra mang tính chất tự nhiên và cơ học. Bản chất của con người luôn tìm kiếm những vùng có định hướng tự nhiên thuận lợi để cư trú, sinh sống và làm ăn. Các vùng đô thị tập trung luôn luôn là thị trường quan trọng cho các nhà quản trị. Bên cạnh đó việc phân bố lại lực lượng sản xuất, phân vùng lãnh thổ đặc khu kinh tế cùng tạo ra các cơ hội thị trường mới đầy hấp dẫn, ngay cả khi trung tâm thành phố trở nên quá đông đúc chật chội thì các nhà quy hoạch bắt đầu phát triển các vùng vên đô, ven thị, chúng trở thành các vệ tinh và những nơi đó càng trở thành những thị trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ văn hóa giáo dục trong dân cư được tăng lên, sự hiểu biết về cảm nhận mới mẻ hơn, đẹp đẽ hơn cũng được tăng lên cộng thêm nhiều ngành nghề mới ra đời tạo ra những loại sản phẩm mới, nhu cầu mới, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hóa khác nhau. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế khóa tăng thì người tiêu dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định mua sắm. Nhiều hành vi mua sắm mang tính chất "không tích cực sẽ diễn ra" ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ người tiêu dùng do đó cũng ảnh hưởng tới nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng. Việc mua sắm tấp nập trở lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những người có thu nhập cao sẽ đòi hỏi chất lượng hàng hóa và dịch vụ ở mức cao hơn, con người không chỉ đơn thuần cầu "ăn no mặc ấm" mà thay bằng mong muốn "ăn ngon mặc đẹp" họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian, hình thức bao bì mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đê thu hút người đặt in.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng, việc thỏa mãn các giá trị văn hóa tinh thần sẽ đòi hỏi phải được đầu tư với cơ cấu, tỷ trọng lớn hơn trong những ưu tiên về chi tiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì một bộ phận không nhỏ tần lớp dân cư có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lượng hàng hóa dịch vụ chưa cao, đặc biệt là dân cư nông thôn; ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản phẩm hàng hóa phục vụ người tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về mặt chất lượng, số lượng, hình thức mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp tất sẽ dẫn đến các sản phẩm có sử dụng nhãn mác, bao bì cũng sẽ giảm đi rất nhiều vì lúc đó cầu của người tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm giảm sức mua của họ, ngoài ra còn có thể kể đến các yếu tố tác động như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. Môi trường công nghệ.
Xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứngdungj khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng xuất hiện những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các lĩnh vực đã có.
Các sản phẩm của công nghệ mới như các sản phẩm cải tiến, sản phẩm cải tiến, sản phẩm đổi mới , NVL mới, NVL thay thế với sự xuất hiện các quy trình công nghệ có năng suất, chất lượng hiệu quả hơn. Đó có thể là các nguy cơ. Là cơ hội đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư cho các loại công nghệ phù hợp với trình độ của doanh nghiệp và biết sử dụng có hiệu quả, ngược lại là nguy cơ đối với các doanh nghiệp không nắm bắt được các thông tin về công nghệ và không biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
1.4.Môi trường chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ thuận lợi về khó khăn của môi trường. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của chính phủ về thuê mướn công nhân, thuế, quảng cáo... những quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhãn mác những yếu tố về chính trị và luật pháp cũng có những tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản xuất của mình. Do đó họ cũng phải dành nhiều thời gian để qan tâm tới các vấn đề về pháp luật và chính trị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết định của địa phương hoặc đất nước nơi doanh nghiệp mình đang thực hiện các hoạt động kinh doanh .
1.5.Yếu tố xã hội
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự tác động của các yếu tố bên trong, bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, chính sách để thích ứng một các hiệu quả nhất để đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Yếu tố xã hội đòi hỏi tất cả các xí nghiệp, doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố đó nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến các doanh nghiệp như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội ... Nhưng môi trường văn hóa xã hội đôi khi trở thành hàng rào "gai góc" đối với các nhà hoạt động quản trị, Marketing . Nói chung các giá trị văn hóa chủ yếu trong xã hội được thể hiệnơr quan niệm hay cách nhìn nhận, đánh giá con người về bản thân mình về mối quan hệ và về thế giới. Điều đó kích thích sự phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều hàng hóa, sản phẩm đa dạng về mẫu mã, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất có liên quan tạo ra sự biến động không ngừng của thị trường.
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm nhân tố doanh nghiệp mà có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh được ảnh hưởng của nó.
2.1. Lực lượng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự đoán kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thường khó chính xác. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đưa chúng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhưng vai trò quan trọng của con người là không thể phủ nhận được trong lực lượng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động là nhân tố được trong lực lượng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Tiền lương và thu nhập của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lương là một bộ phận lớn cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng mặt khác nó lại khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị... đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ phát triển của doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể hiện trình độ quản lý TSCĐ. Một hệ thống có máy móc, thiết bị, nhà xưởng, bến bãi, kho tàng... nếu được sắp xếp hợp lý với các gian đoạn sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển thì tiết kiệm được thời gian, làm giảm chi phí sản xuất.
2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp. Trong quản trị, thước đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các quyết định quản trị đúng đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra cho tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Một doanh nghiệp có năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Nếu bộ máy quản trị được bố trí có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hoạt động hợp lý, tránh được sự chồng chéo trách nhiệm vì chống được sức ỳ trong quản trị, chi phí hành chính sẽ được giảm đi góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngược lại.
3. Môi trường ngành.
Để phân tích môi trường cạnh tranh ngành ta có thể sử dụng mô hình "Năm lực lượng tác động vào ngành" của Michael Eporter bao gồm:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn
+ Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
+ Sức ép về giá cả của người đặt hàng in
+ Sức ép về giá của người cung ứng
Mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực đó có thể coi là một sự đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh tranh yếu có thể coi là cơ hội khi nó cho phép Xí nghiệp kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Cường độ của 5 lực tác động này thườngthay đổi theo thời gian, đòi hỏi các nhà quản lý chiến lược phải nhận biết được những cơ hội và các đe dọa khi chúng xuất hiện và phải đưa ra những đối sách chiến lược phù hợp.
3.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn là các Xí nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Những đối thủ này mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Xí nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được một phần thị trường. Do đó doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Bơi vì hiển nhiên là nhiều Xí nghiệp nhảy vào hoạt động trong một ngành nó sẽ trở lên khó khăn hơn đối với các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành đó. Chính vì vậy, Xí nghiệp cần duy trì một hàng rào hợp phá ngăn cản sự xâm nhập tư bên ngoài. Ba yếu tố sau là trở ngại chủ yếu đối với việc tham gia vào một ngành kinh doanh.
3.1.1. Sự ưa chuộng sản phẩm.
Đó là sự ưa thích của người đặt in đối với sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra. Xí nghiệp có thể thiết lập nên sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm của mình bằng cách: quảng cáo thường xuyên tên Xí nghiệp và các sản phẩm mà Xí nghiệp đã thực hiện sản xuất.
Như vậy, có thể nói có thể sự ưa chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe dọa thâm nhập vào ngành của các đối thủ tiềm ẩn làm cho họ thấy rằng việc phá vỡ sự ưa thích của khách hàng với các sản phẩm của các Xí nghiệp trong ngành là khó khăn và tốn kém.
3.1.2. Các ưu thế về chi phí thấp.
Đây chính là khó khăn đối với các đối thủ tiềm ẩn khi mới nhảy vào ngành, những lợi thế về chi phí thấp thường bắt nguồn từ: phương pháp sản xuất tốt do kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu dài, sự quản lý có hiệu quả đầu vào của sản xuất như lao động, nguyên vật liệu, máy móc. Thiết bị có nguốn vốn cho kinh doanh ổn định với lãi suất thấp do hoạt động của Xí nghiệp chứa đựng ít rủi ro hơn các Xí nghiệp khác. Đây cũng là một yếu tố gây trở ngại đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
3.1.3. Tính hiệu quả của sản xuất lớn.
Đây là ưu thế về chi phí của các Xí nghiệp có quy mô lớn bao gồm: Giảm chi phí thông qua sản xuất hàng loạt các đầu ra được tiêu chuẩn hóa, giảm giá cho việc mua các nguyên vật liệu đầu vào các bộ phận máy móc thiết bị với số lượng lớn. Nếu Xí nghiệp có được lợi thế này sẽ buộc các Xí nghiệp mới thâm nhập và đương đầu với những khó khăn về quy mô sản xuất nhỏ và phải đương đầu với những bất lợi về chi phí lớn.
3.2. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các Xí nghiệp ngành khác nhưng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống như các Xí nghiệp trong ngành, tạo ra sự cạnh tranh gián tiếp giữa các Xí nghiệp với nhau. Như vậy, sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá một Xí nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của Xí nghiệp va ngược lại.
3.3. Sức ép về giá của người cung cấp.
Người cung cấp được coi là sự đe dọa với Xí nghiệp khi họ có thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho Xí nghiệp lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Xí nghiệp. Các Xí nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như vật tư thiết bị, nguồn lao động, tài chính. Yếu tố làm tăng thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh của người đặt in sản phẩm.
3.4. Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mỗi đe dọa cho các Xí nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là yếu, các Xí nghiệp có hội hội để nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay gắt cả về giá cả lẫn chất lượng sản phẩm. Sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp trong ngành này thường chịu sự tác động tổng hợp của ba yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ của cầu và những trở ngại ra khỏi ngành.
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: đó là sự phân bố về số lượng và quy mô của các Xí nghiệp trong ngành. Có hai loại cơ cấu chính.
+ Thứ nhất: ngành phân tán
+ Thứ hai: ngành hợp nhất
Đặc trưng của những ngành phân tán là các Xí nghiệp nhỏ bé không có sức mạnh chi phối thị trường và thường phải chấp nhận mức giá của thị trường. Khi đó mức lợi nhuận của Xí nghiệp phụ thuộc vào khả năng giảm chi phí hoạt động nhưng về mặt này các Xí nghiệp có nhiều mặt hạn chế do quy mô nhỏ, sản phẩm của Xí nghiệp thường phải chịu tỷ lệ chi phí lớn hơn về Marketing hoặc chi phí nghiên cứu và phát triển để tạo ra sự khác biệt hóa về sản phẩm.
Đặc trưng của những ngành hợp nhất là các Xí nghiệp hoạt động phụ thuộc vào nhau. Điều này có nghĩa là các hoạt động cạnh tranh của một Xí nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức lợi nhuận của các Xí nghiệp khác trong ngành. Trong ngành hợp nhất, hoạt động mang tính cạnh tranh của một Xí nghiệp tác động trực tiếp đến thị trường của các đối thủ cạnh tranh và buộc chúng phải đối phủ lại. Hậu quả là sự xoáy trôn ốc tăng lên về mức độ của cạnh tranh, làm giảm dần mức lợi nhuận của ngành. Do đó, điều rõ ràng là trong ngành hợp nhất, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các Xí nghiệp và khả năng xảy ra chiến tranh về giả cả tạo ra sự đe dọa chủ yếu. Các Xí nghiệp cố gắng làm giảm hiệu quả của sự đe dọa này bằng cách theo sau các mức giá được định bởi Xí nghiệp đầu đàn trong ngành. Việc này được gọi là hình thức thỏa thuận ngầm, bởi vì việc thỏa thuận một cách rõ ràng là trái pháp luật. Do đó, đứng trước nguy cơ đe dọa của cuộc chiến tranh giá cả, các Xí nghiệp trong ngành hợp nhất thường có xu hướng cạnh tranh về chất lượng hoặc mẫu mã của sản phẩm và việc né tránh các cuộc chiến tranh giá cả chính là xu hướng đặc trưng của ngành hợp nhất.
III. phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H = K - C*
Trong đó: H: hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
- Phương pháp đánh giá tương đối hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H =
K
C
Hiện nay, phương pháp đánh giá này được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp do nó có ưu điểm hơn phương pháp đánh giá tuyệt đối, bởi vì phương pháp này biểu hiện được tương quan về chất và lượng, giữa kết quả với chi phí, phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Một quan điểm đưa ra khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, là chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian, cả về mặt định tính và định lượng của sản xuất kinh doanh.
a. Về thời gian.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể tính toán được hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn, nhưng về nguyên tắc thì hiệu quả của từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong nhiều trường hợp vì lý do nào đó chỉ thấy lợi ích trước mặt mà không thấy lợi ích lâu dài, như việc nhập một số thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu hoặc xuất khẩu hàng loạt các tài nguyên thiên nhiên sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lâu dài của doanh nghiệp.
b. Về mặt không gian.
Hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hưởng tăng hoặc giảm đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan tức là có sự ảnh hưởng giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
c. Về mặt định tính.
Đứng trươc góc độ nền Kinh tế Quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt chẽ với hiệu quả của toàn xã hội. Doanh nghiệp có hiệu quả cao chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho xã hội. Và ngược lại hiệu quả xã hội trong nhiều trường hợp là mặt có tính quyết định khi lưạc chọn một giải pháp kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của kết quả đạt được. Kết quả đạt được trong sản xuất mới bảo đảm được yêu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sản xuất không chỉ đánh giá ở kết quả mà phải xem doanh nghiệp sản xuất tạo ra kết quả như thế nào, bằng phương tiện gì, trình độ ra sao.
d. Về mặt định lượng.
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện thông qua mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là sử dụng tiết kiệm tối đa mức chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều sản phẩm có ích nhất. Như vậy đứng trên góc độ của nền Kinh tế Quốc dân, việc nâng cao hiệu quả của một doanh nghiệp phải luôn luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cho ddơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế ngành, địa phương. Nói cách khác, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải quán triệt một số quan điểm sau:
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa và các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích người lao động, lợi ích trước mặt và lợi ích lâu dài... quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ việc thỏa mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị - xã hội với nhiệm vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị, ở đây mặt hiện vật ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay cảu vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Chương II
thực trạng về hiệu qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp in I TTXVN
I. vài nét về Xí nghiệp in I TTXVN
Xí nghiệp in I TTXVN trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam, thành lập 15/09/1983. Ngành nghề kinh doanh in ấn các ấn phẩm báo chí.
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp có nhiệm vụ sau:
-Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng qui định của nhà nước .
-Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo xí nghiệp làm ăn có lãi.
-Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế , tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc các hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho xí nghiệp.
-Quy mô và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhật định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng qản trị doanh nghiệp. Quá trình đó phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp .
Xí nghiệp in I TTXVN là doanh nghiệp chuyên in ấn các sản phẩm báo chí, tờ rơi, tờ gấp... vì vậy quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất được phân cấp từ trên xuống dưới dựa trên cơ sở:
+Đảm bảo tính chuyên môn hoá đến mức cao nhất có thể
+Đảm bảo tiêu chuẩn hoá, xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân cũng như quy định các nguyên tắc, quy trình thực hiện, tiêu chuẩn chất lượng với từng nhiệm vụ.
+ Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cá nhân.
+ Đảm bảo tính thống nhất quyền lực trong hoạt động quản trị về điều hành.
Vì vậy cần phải lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định tính thống nhất quyền lực trong toàn bộ hệ thống thể hiện cụ thể quy chế hoạt động nhất là trong giai đoạn hiện nay người tổ chức phải tìm kiếm kiểu cơ cấu tổ chức thích ứng với sự thay đổi thường xuyên của môi trường, đồng thời cũng phải thường xuyên nghiên cứu và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp in I TTXVN:
1.Đặc điểm về sản phẩm
Là một xí nghiệp sản xuất các ấn phẩm báo chí nên trước hết sản phẩm của xí nghiệp mang đặc điểm cung cấp các thông tin cho người đọc nên yêu cầu chính đối với sản phẩm là thời gian cũng như kỹ thuật chất lượng .
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công nghệ như sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
Thiết kế, chế bản.
Xuất fiml
Bình chụp bản
Công đoạn in Offset
KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng)
Công đoạn Cán mảng(nếu có)
Công đoạn Bế dập tạo khuôn.
Nhập kho thành phẩm.
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày nên việc in ấn càng cần phải đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
-Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi xí nghiệp, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết bị để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, Xí nghiệp in I TTXVN có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:
Bảng A: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Văn phòng làm việc
3 tỷ
2.5 tỷ
Xưởng tạo khuôn bế dập
Xưởng bình chụp bản
Xưởng in Offset
Kho tàng
5 tỷ
4.5 tỷ
Phương tiện vận tải
200 triệu
170 triệu
Máy móc thiết bị
25 tỷ
23,5 tỷ
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của xí nghiệp như sau:
Các loại máy móc thiết bị
Số lượng
Công suất
(kw/h)
Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy chế bản(máy vi tính)
10
2
1999
Nhật
Máy in film
1
3
1998
Nhật
Máy in Offset 2 màu
4
30
1994
Nhật - Đức
Máy in Offset 1 màu
3
15
1993
Séc
Máy in Offset cuốn 6/6 màu
1
90
1998
Đức
Máy bế dập
4
10
1995
Việt Nam
Máy bế tự động
2
15
1990
Nhật
Máy cắt
4
10
1999
Nhật
Máy ép thuỷ lực
2
10
1985
Đài Loan
Máy dập ghim
10
5
1995
Trung Quốc
Máy cán màng
1
15
1999
Việt Nam
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 3/2003)
*ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp in I TTXVN có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại so với các đơn vị cùng ngành. Điều này là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất của đơn vị.
3. Đặc điểm lao động:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó xí nghiệp đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, do tính chất công việccủa xí nghiệp là ổn định, có thời gian khối lượng công việc nhiều ,nên trong mấy năm qua xí nghiệp chú trọng phát triển số lượng lao động đồng thời quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm vè lao động sản xuất của xí nghiệp là lao động kỹ thuật được đào tạo cơ bản từ các trường của ngành in, tuỳ theo từng bộ phận trong phân xưởng sản xuất xí nghiệp sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong xí nghiệp như sau: cơ cấu lao động theo chức năng:
bảng 4: Cơ cấu lao động theo chức năng
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỉ trọng
1.Lao động gián tiếp:
17
12%
-Quản lý
10
7%
-Ký thuật
7
5%
2.Lao động trực tiếp:
130
88%
-Phân xưởng bình chụp bản, in
73
55%
-Phân xưởng thành phẩm
50
38%
-Phân xưởng KCS
7
20%
Tổng
147 người
100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 2/2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 147 cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (12%) trong đó có 7% là lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Xí nghiệp cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng, sự chồng chéo trong quản lý được hạn chế tối đa.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp lý, đối với các phân xưởng từ thiết kế chế bản đến phòng bình chụp bản, in ấn đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy xí nghiệp đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Cơ cấu lao động theo trình độ:
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Cán bộ quản lý
5
3
2
Cán bộ kỹ thuật
5
2
0
Công nhân bậc 6-7
11
Công nhân bậc 4-5
20
Công nhân bậc 2-3
2
Tổng số
10
7
0
33
Tỉ trọng
20%
14%
0
66%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 03/2003)
Số lượng lao động quản lý là 10 người, trong đó có 5 người có trình độ đại học và trên đại học, còn lại là cán bộ kỹ thuật t người, cao đẳng_trung cấp chiếm tỉ lệ không nhỏ. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của xí nghiệp vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của xí nghiệp. Xí nghiệp cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp.
Xí nghiệp có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng gây ra những bất ổn cho xí nghiệp trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của xí nghiệp nhưng nó đồng nghĩa với tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi nhiề ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy xí nghiệp cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vởy nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của xí nghiệp có đặc điểm là nguyên vật liệu của ngành in ấn và các nhiên liệu này là nếu không được bảo quản tốt sẽ nhanh bị thái hoá dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu không tốt làm chất lượng sản phẩm cũng giảm theo, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường ngày nay việc xuất hiện nhiều những xí nghiệp sản xuất in ấn chính vì vậy cũng xuất hiện rất nhiều các nhà cung cấp cac nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in ấn. Do vậy việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào của xí nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi nên xí nghiệp không phải mất nhiều chi phí dự trữ nguyên vật liệu trong kho, mà xí nghiệp có điều kiện trực tiếp mua trên thị trường cho sản xuất sản phẩm theo từng đợt hàng.
5.Đặc điểm về thị trường .
*Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh.
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho xí nghiệp như giấy Bãi Bằng, xí nghiệp giấy Tân Mai ... đều là những thị trường đầu vào trong nước. Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
-ảnh hưởng tích cực: xí nghiệp không phải chịu chi phí nhập ngoại, chi phí cho việc nghiên cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể được giảm.
*Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
-Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay các sản phẩm in của xí nghiệop đã tạo được uy tín trên thị trường bằng chất lượng in ấn.
III.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN.
1.Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua:
Bảng 7: Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.Tổng thiết bị
22000
23000
24000
2.Phụ tùng
235
250
260
3.Vật tư
2600
2800
2800
4.Sản xuất
1500
1600
1700
Tổng cộng:
26350
27650
28760
(Theo nguồn: Phòng kinh doanh tháng 02/2003)
Qua bảng trên ta thấy năng lực sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng lên, giá trị tổng sản lượng cao và tăng mạnh trong 3 năm 2000, 2001 đặc biệt là có sự nhảy vọt của năm 2002.
Qua bản báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ta thấy rằng trong những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cơ bản là có hướng phát triển tốt. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận đối với mọi doanh nghiệp vẫn được đặt lên hàng đầu vì đó là mục tiêu quan trọng nhất mà doanh nghiệp theo đuổi.
Qua việc phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp ta có thể thấy được xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu hàng năm đều tăng đều đặn, năm sau cao hơn năm trước.
Trong những năm qua Xí nghiệp in I TTXVN đã luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, cùng với việc tăng kết quả sản xuất kinh doanh, xí nghiệp cũng góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách n thông qua việc đóng thuế: Thuế doanh thu(6%), thuế VAT(10%) và thuế thu nhập doanh nghiệp (32%).
2.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN
2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà Xí nghiệp in I TTXVN coi là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo sự phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của xí nghiệp ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.5038
2.6078
3.0811
1,55
40,6
2.Sức sản xuất của vốn
4.9510
4.3200
30.7771
-15,9
525
3.Doanh lợi theo DT thuần
1,273%
6,588%
2,183%
729
12,4
4.Doanh lợi theo vốn KD
4,09%
19,32%
18,96%
538,2
18,5
5.Doanh lợi theo chi phí
2.18%
9,26%
5,39%
715,3
1,8
Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2001 là 3,0811 tăng 41% so với năm 2000.
Điều này cho thấy, xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản:
2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động :
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được thống kê như sau:
Bảng 9: Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số lượng lao động bình quân trong kỳ
Người
145
150
148
Tổng chi phí tiền lương
Nghìn đồng
101.500
132.600
192.400
Thu nhập bình quân
Nghìn đ/người
654,7
884,2
1.300
Số lao động hiện có
Người
140
145
143
Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của xí nghiệp như sau:
Bảng 10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
1.Chỉ tiêu năng suất lao động
Nghìn đồng/người
334,24
308,194
983,245
2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương
đồng/ đồng
41,875
31,521
89,376
3.Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động
Nghìn đồng/người
2,964
12,21
13,69
4.Hệ số sử dụng lao động
%
68,35
65,98
69,49
Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong xí nghiệp không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian(làm thêm giờ)
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2000, nhưng sang đến nam 2002 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2000 và năm 2001. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả.
2.2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảng 11: Thống kê sự biến động vốn cố định của Xí nghiệp in I TTXVN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn cố định
25.500
27000
28000
-Vốn lưu động
700
900
1000
-Vốn vay ngắn hạn
900
1000
1100
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
2001/ 2000
(%)
2002/ 2001
(%)
-Sức sản xuất vốn cố định(đ/đ)
5,5863
5,397
46,78
-3,39
766,8
-Sức sinh lợi của vốn cố định(đ/đ)
0,046
0,271
0,314
489
15,8
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2000 đến năm 2002. Nếu năm 2000 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2001 và năm 2002, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2000. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở xí nghiệp là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2002, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất mới, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ.
2.2.3.Phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Xí nghiệp in I TTXVN ta nghiên cứu cơ cấu vốn theo các nguồn sau:
-Theo nguồn hình thành:
+Vốn vay ngắn hạn
+Vốn tự bổ sung
-Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
+Vốn dự trữ
+Vốn trong sản xuất
+ Vốn trong lưu thông
a. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Bảng 13: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn lưu động
700
900
1000
-Vốn vay ngắn hạn
900
1000
1100
-Vốn tự bổ sung
345
357
719
Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2001 và năm 2002 vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của xí nghiệp ngày càng tăng lên. Năm 2000, vốn tự bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2001 là 357 triệu đồng và năm 2002 là 719 triệu đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2000 và năm 2001.
b.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
Bảng 14: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn lưu động trong khâu dự trữ
795
1.408
2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất
1.156
1.267
1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu thông
1.454
2.254
5.279
Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng xí nghiệp in I TTXVN nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Qua đây ta thấy, mặc dù xí nghiệp vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp sẽ được cải thiện nhiều.
IV.Đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp :
1.Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, Xí nghiệp in I TTXVN đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh , Xí nghiệp in I TTXVN luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của xí nghiệp đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh ..., đồng thời xí nghiệp cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại xí nghiệp thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang được lãnh đạo của xí nghiệp dần dần tìm ra lời giải.
Mặc dù qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cơ bản và cụ thể về hiệu quả kinh doanh ở xí nghiệp, ta thấy rằng thời gian qua xí nghiệp luôn đạt được kết quả khá cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nước của xí nghiệp, nhưng xí nghiệp vẫn chưa thực hiện dược việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì xí nghiệp còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài của xí nghiệp, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Xí nghiệp in I TTXVN, tôi rút ra được những nhận xét chung sau:
-Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng.
-Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập của họ tăng từ 654.000đ/người/tháng năm 2000 lên đến 884.000đ/người/tháng trong năm 2001 và đến năm 2001 là 1.300.000đ/người/tháng.
-Xí nghiệp hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trĩnh tạo nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
a.Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Xí nghiệp in I TTXVN là một xí nghiệp trong số ít các xí nghiệp có dây chuyền công nghệ mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho sự hoạt động của xí nghiệp luôn được đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm củadây chuyền công nghệ này là do nhập từ nước ngoài cùng với công nhân ký thuật cao được đào tạo cơ bản do chuyên gia nước ngoài hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho xí nghiệp.
Về quan hệ giao dịch của xí nghiệp, xí nghiệp có quan hệ mật thiết với các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Xí nghiệp đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Xí nghiệp đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lượng cao.
-Hiện nay bậc thợ trung bình của xí nghiệp là 4,1/7. Chỉ tiêu này là tương đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là khá cao, nên vấn đề về chất lượng lao động của xí nghiệp là một lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt,...nên có khả năng cao hơn trong chủ động đàm phán cũng như việc nhận gia công các mặt hàng có chất lượng cao cho một số doanh nghiệp khác. Chất lượng của người công nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
b.Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Mặc dù có một số ưu điểm trên, nhưng nhìn chung xí nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài dây chuyền công nghệ cao được nhập từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ in ấn hiện nay. Đặc biệt là xí nghiệp không có máy móc chuyên dụng mà toàn bộ là máy móc vạn năng, chính vì vậy mà mẫu mã và chất lượng sản phẩm không đáp ứng được đặc tính riêng của từng loại sản phẩm.
-Về thị trường : do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp có sử dụng sản phẩm của xí nghiệp đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này xí nghiệp thực sự chưa chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm.
-Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tương đối lớn, năm 2001 vừa qua vốn lưu động của xí nghiệp tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như khả năng thanh toán của xí nghiệp. Nợ nhiều, xí nghiệp phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của xí nghiệp giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
-Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho xí nghiệp thiếu mất một số bộ phận chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc.
-Vấn đề lao động: tuy rằng xí nghiệp có số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng những công nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những khó khăn cho xí nghiệp.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh nghiệp.
-Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách xuất nhập khẩu, các điều kiện để được in ấn các loại sản phẩm nhãn mác, các chính sách về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối của các chính sách nhà nước và có những thay đổi theo sự thay đổi của chính sách.
2.Nguyên nhân gây ra hạn chế:
a.Nguyên nhân khách quan:
-Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn nữa xí nghiệp còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức AFTA. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của xí nghiệp trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các xí nghiệp nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều tư nhân núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trường về giá cả, sản xuất linh kiện vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân chính, trong đó có Xí nghiệp in I TTXVN.
b.Nguyên nhân chủ quan:
- Bộ máy quản lý xí nghiệp chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của xí nghiệp chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép xí nghiệp tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong xí nghiệp có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù xí nghiệp có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay xí nghiệp vẫn chưa có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
- Trong mấy năm gần đây xí nghiệp tuyển dụng lao động rất ít là do tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định, nhiều công nhân phải tạm nghỉ khi xí nghiệp không đủ việc làm. Xí nghiệp chưa có những biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có được đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao.
-Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc đỉêm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của xí nghiệp. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện đại hoá của xí nghiệp.
chương III
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở xí nghiệp in I TTXVN
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của rất nhiều những loại hình sản xuất kinh doanh, cùng với tính chất khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi một xí nghiệp, một doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng đắn mang tính chiến lược phù hợp với sự phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đưa ra những mục tiêu cụ thể và kết qủa mà doanh nghiệp phấn đấu đạt được trong khoảng thời gian định trước. Đó chính là kết quả mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng đạt được.
Hiệu quả kinh doanh là một tròng các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giắ và phân tích kinh tế , phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Vì vậy, cần có những chính sách hay những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của một doanh nghiệp.
Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc thiết bị ở Xí nghiệp in I TTXVN ta thấy:
Mặc dù số lượng máy móc thiết bị của xí nghiệp hiện nay tương đối nhiều, nhưng hầu hết đã cũ kỹ, lạc hậu. Một số thiết bị mới được đầu tư không những còn hạn chế về số lượng. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu cho việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành cũng như đa dạng hoá sản phẩm thì việc cải tiến đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất là một việc làm cần thiết khách quan đối với xí nghiệp. Xí nghiệp có thể thực hiện điều này trên các hướng sau:
-Xí nghiệp cần sử dụng biện pháp đầu tư theo chiều sâu, thay đổi công nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Đây là giải pháp cần thiết nhưng không phải một sớm một chiều có thể thực hiện được. Bởi vì nguồn tiềm lực tài chính của xí nghiệp quá ít, đầu tư lại cần lượng vốn rất lớn. Do vậy xí nghiệp cần phải tiến hành từng bước để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường. Xí nghiệp nên nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng, khả năng thực tế của từng thiết bị, rà soát lại các bước dây chuyền sản xuất, từ đó phân loại ra những máy móc nào trong công đoạn nào của dây chuyền là kém nhất, bộ phận nào ảnh hưởng lớn nhất, quan trọng nhất đến năng suất, chất lượng sản phẩm làm ra. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật thì bổ xung hoặc thay thế.
-Để tận dụng triệt để máy móc thiết bị sẵn có của xí nghiệp cần tiến hành nâng cấp chúng nhằm khắc phục tình trạng hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Nếu có thể, xí nghiệp nên đầu tư một số máy móc thiết bị chuyên dùng, đồng bộ để phục vụ trong quá trình sản xuất, sản phẩm có tính chất phức tạp và đòi hỏi có chất lượng cao. Khi đầu tư cần hết sức chú ý trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng để có những biện pháp tích cực phù hợp với dây chuyền, công nghệ của xí nghiệp.
Điều kiện để thực hiện giải pháp này là phải hết sức chú ý trong việc lựa chọn công nghệ, bởi vì nguyên liệu là yếu tố đầu tiên quyết định đến chất lượng sản phẩm, nếu công nghệ không phù hợp hoặc nguyên liệu kém chất lượng không những gây tốn kém cho xí nghiệp do chi phí đầu tư mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Đối với các thiết bị không dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp xí nghiệp cần tiến hành thanh lý hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế. Quá trình đổi mới công nghệ trên phải gắn liền với việc sử dụng hiệu quả công nghệ hiện có và phải phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. Trên thực tế, xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư theo chiều sâu, tuy vây đây chỉ là giải pháp mang tính định hướng, cần hoạch định thường xuyên trong kế hoạch dài hạn.
Biện pháp 2: Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định gồm có vốn cố định, vốn lưu động. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý vảư dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Xí nghiệp in I TTXVN cũng giống như các đơn vị khác đang phải vật lộn với tình trạng thiếu vốn và phải làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một số bước thực hiện của giải pháp nhằm giúp xí nghiệp thoát ra khỏi tình trạng khó khăn:.
Bước 1 : Xí nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn kinh doanh
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, nhu cầu về vốn cố định và vốn lưu động thường khác nhau. Doanh nghiệp cần một lượng vốn cố định và vốn lưu động khác nhau ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn phát triển và việc xác định được nhu cầu thực tế của mỗi loại vốn này là việc làm khó nhưng sẽ giúp cho xí nghiệp biết rõ lượng vốn cần dùng, từ đó xem xét lượng vốn thiếu cần huy động.
-Đối với nhu cầu về vốn cố định, xí nghiệp có thể dựa vào kế hoạch đầu tư tài sản cố định củact trong những năm tới và nhu cầu về vốn cố định chủ yếu đổi mới, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xí nghiệp. Cụ thể như dựa vào biện pháp thứ nhất và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xí nghiệp trong thời , ta có thể tính được lượng vốn cố định mà xí nghiệp cần thêm như sau:
Bảng 17: Nhu cầu về vốn cố định(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Lượng vốn cố định cần huy động
1.Dây chuyền máy in 4 màu, 2 màu
8
2.Máy in chế bản, in phim
0,46
3.Đầu tư xây dựng nâng cấp xưởng sản xuất
0,3
4.Đầu tư hệ thống thoát nước
0,1
5.Nâng cấp hệ thống văn phòng
0,3
Tổng
9,16
(Theo nguồn: phòng kinh doanh tháng 02/2002)
Như vậy lượng vốn cố định xí nghiệp cần phải huy động thêm là 9,16 tỉ
Bước 2: Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
+Vay ngân hàng:
“Người kinh doanh giỏi không phải là người kinh doanh bằng vốn tự có của mình, mà kinh doanh bằng vốn của người khác. Nhưng bạn hãy nên nhớ khi bạn ăn nên làm ra, bạn cần bao nhiêu vốn họ sẵn sàng bỏ vốn cho bạn, nhưng nếu bạn gặp khó khăn, thất bại nào đó thì chính họ lại là người giết bạn trước tiên”. Qua câu nói trên, ta thấy rõ được vai trò quan trọng của nguồn vay vốn, bởi vì nó bổ sung cho vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tuy nhiên vốn vay có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải mang gánh nặng lãi suất.
Hơn nữa vốn vay càng lớn càng chứng tỏ sự bất cân đối của cơ cấu vốn và càng chứa đựng sự bấp bênh, rủi ro từ yếu tố này.
+Huy động vốn bằng phương thức chiếm dụng vốn của khách hàng .
Vì xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng của khách hàng nên trong hợp đồng ký kết mua bán, xí nghiệp có thể đưa ra điều lệ quy định khách hàng trả trước một phần giá trị hợp đồng. Phương thức này có tác dụng giúp xí nghiệp vừa chiếm dụng vốn của khách hàng vừa là điều kiện giúp xí nghiệp nhanh chóng thu hồi khoản phải thu còn lại của khách hàng. Tuy nhiên phương thức này không làm hấp dẫn khách hàng và xí nghiệp phải đặt chữ tín lên hàng đầu.
+Xí nghiệp có thể huy động vốn bằng nguồn vay của các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp :
+Xí nghiệp phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác, giải phóng hàng tồn kho. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào các hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh.
+Rút ngắn chu kỳ kinh doanh có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn
Với mỗi đơn đặt hàng của khách hàng từ 500.000-1.000.000 sản phẩm vốn lưu động cần huy động là:
Số vốn lưu động cần huy động trong một đợt hàng
=
Số sản phẩm
x
Giá thành
đợt
Sản phẩm
Vậy nếu rút ngắn được chu kỳ kinh doanh ta có thể giảm được nhu cầu về vốn, chu kỳ kinh doanh được rút ngắn tới mức khi mỗi chu kỳ kinh doanh mới bắt đầu thì cũng là thời điểm chu kỳ kinh doanh trước kết thúc, lúc đó ta có khả năng sử dụng được một lượng vốn lưu động :
Số vốn lưu động có khả năng sử dụng được = số vốn lưu động cần huy động trong 1 đợt hàng *số chu kỳ kinh doanh (số vòng quay của vốn lưu động).
Bước 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xí nghiệp cần làm tăng vòng quay của vốn lưu động, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp nên giảm tối đa dự trữ nguyên vật liệu, phụ tùng tồn kho, thúc đẩy nhanh hợp đồng mua bán xe máy, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm bớt thời gian lắp ráp xe máy. Ngoài ra, hạn chế tới mức tối đa sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, trong chi phí hành chính, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Biện pháp 3: Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường(đầu vào)
Phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ trước tới nay là kinh doanh theo đơn đặt hàng của khách hàng và ban lãnh đạo xí nghiệp cho rằng: công tác nghiên cứu thị trường, làm Marketing là không cần thiết. Công tác nghiên cứu thị trường chủ yếu là sự phối hợp giữa phòng kinh doanh với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Nhưng để có nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng thì trước tiên phải làm cho khách hàng biết đến xí nghiệp, biết được phương thức sản xuất kinh doanh và thu thập được các thông tin về xí nghiệp để họ lấy đó làm cơ sở đánh giá về mọi mặt của xí nghiệp và thấy được lợi ích của họ khi có những hợp đồng làm ăn với xí nghiệp. Như vậy, việc thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường trong xí nghiệp là một việc làm cần thiết.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp là quá nhỏ, nên việc thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường của xí nghiệp cũng phải có quy mô gọn nhẹ để phù hợp. Theo phương châm sử dụng lao động của xí nghiệp là tận dụng triệt để, phát huy hết khả năng của người lao động, ngoài công việc chuyên môn, người lao động phải kiêm nhiệm những nhiệm vụ khác có liên quan. Vì vậy, theo em xí nghiệp nên thành lập bộ phận này với quy mô gồm có 6 cán bộ nghiên cứu thị trường. Có thể được tổ chức theo cơ cấu sau:
Trưởng phòng
Bộ phận xử lý thông tin
Bộ phận thu thập thông tin
Tuy nhiên không nên tách bộ phận nghiên cứu thị trường ra hoạt động độc lập mà nên liên kết với phòng kinh doanh nhưng phải tạo được chủ động trong công việc. Số lao động của bộ phận này được cơ cấu như sau:
Bảng 18: Cơ cấu lao động của bộ phận nghiên cứu thị trường
Chức năng
Số người
1.Trưởng phòng phụ trách chung
2.Bộ phận thu thập thông tin
3.Bộ phận xử lý thông tin
1
3
2
Tổng số
6
Trưởng phòng điều phối hoạt động của các bộ phận trong phòng, đồng thời có trách nhiệm với phòng kinh doanh để hoạch định chính sách và chiến lược kinh doanh.
Bộ phận thu thập thông tin: thường xuyên phải tiếp cận với thị trường mình phụ trách nhằm cung cấp thông tin cho bộ phận xử lý thông tin. Trong quá trình thu thập thông tin này, yêu cầu cán bộ cần phải biết lựa chọn và sơ sử lý thông tin nhằm nâng cao chất lượng của thông tin cung cấp.
Bộ phận xử lý thông tin: sau khi thu thập thông tin của bộ phận trên, bộ phận này phân loại đối tượng để xử lý, ví dụ thông tin về giá cả, chất lượng, thị hiếu của khách hàng... Sau quá trình xử lý cần nắm bắt được các nội dung chính của quá trình này để trình lên trưởng phòng.
*Sau khi thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường xí nghiệp phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh:
-Xí nghiệp phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường, đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường.
-Xác định nguồn thông tin mục tiêu, xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
+Môi trường pháp luật, chính sách ưu đãi của nhà nước mà xí nghiệp nhập hàng quan tâm đến các vấn đề như tỷ giá hối đoái...
+Thông tin từ các cơ sở nhỏ lẻ
+Thông tin từ các đối thủ cạnh tranh.
* Sau khi thu thập thông tin về thị trường, bộ phận nghiên cứu thị trường của xí nghiệp có nhiệm vụ phân tích, xử lý thông tin thu thập được:
-Khi thị trường các nước xuất khẩu hàng hoá cho xí nghiệp có các chính sách ưu đãi cao và tỷ giá hối đoái thấp là thời điểm đem lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cao cho xí nghiệp. Xí nghiệp có thể nắm bắt nhanh chóng thời cơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
-Có được thông tin về tình hình kinh doanh của các hãng kinh doanh và thị hiếu người tiêu dùng, bộ phận nghiên cứu thị trường có thể phối hợp với phòng kinh doanh lập kế hoạch kinh doanh cho xí nghiệp trong thời gian sắp tới.
+Chủ động đi đến thiết lập mối quan hệ, đàm phán kinh doanh đi đến ký kết hợp đồng mua bán với các hãng kinh doanh có nhu cầu.
+Lập kế hoạch huy động vốn lưu động nhập các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
+Lập kế hoạch sản xuất đối với từng loại sản phẩm.
-Nắm bắt được thông tin từ các cơ sở in ấn nhỏ vàthông tin phản hồi từ các khách hàng, xí nghiệp có thể phát huy các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong các khâu của quá trình sản xuất, lấy các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh làm thế mạnh cho xí nghiệp trong quá trình cạnh tranh.
-Xử lý thông tin từ các đối thủ cạnh tranh và các cơ sở sản xuất. Xí nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội này để lập kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đó để có thể tránh được những rủi ro trong sản xuất, ứ đọng vốn trong khâu dự trữ và sản xuất, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho xí nghiệp thiết lập nhiều mối quan hệ với tất cả các hãng cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp và các hãng kinh doanh trên thị trường, giúp xí nghiệp dần tiến tới thành lập mạng lưới phân phối, tiêu thụ trên thị trường. Xí nghiệp cần thoát khỏi tình trạng khách hàng thường ép giá và lợi nhuận đem lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Xí nghiệp nên lập dự toán số đơn hàng của các khách hàng mà xí nghiệp có quan hệ lâu dài, và những khách hàng mà xí nghiệp mới thiết lập được mối quan hệ. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp xí nghiệp ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy xí nghiệp phải khuyếch trương sản phẩm của mình trên thị trường. Xí nghiệp có thể xây dựng một nhà dịch vụ giới thiệu sản phẩm của mình do bộ phận nghiên cứu thị trường đảm nhận.
Khó khăn khi thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường:
-Công tác thuên chuyển và tuyển dụng mới nhân viên gặp nhiều khó khăn, do đòi hỏi phải có trình độ cao, có sự linh hoạt nhạy bén trong công việc và cần có sự bền bỉ, kiên nhẫn của các cán bộ.
-Khối lượng công việc đề ra rất lớn trong khi số nhân viên trong bộ phận hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải bố trí thời gian như thế nào cho phù hợp để thông tin thu thập được phải cập nhật và cụ thể trên từng thị trường.
-Xí nghiệp phải có chính sách tiền lương sao cho phù hợp với sức lao động bỏ ra của nhân viên và xí nghiệp nên đề ra chính sách tiền thưởng với tốc độ tăng tiền thưởng cao hơn tốc độ tăng tiền lương, liên tục biểu dương các thành tích nhân viên đạt được nhằm thúc đẩy, động viên nhân viên làm việc hăng say tích cực hơn.
-Chi phí cho nhà dịch vụ giới thiệu sản phẩm rất tốn kém, xí nghiệp phải mất khoảng 300 triệu đồng để đảm bảo đẹp, lịch sự và làm nổi bật lên được tên sản phẩm của xí nghiệp.
Tuy nhiên những khó khăn và các khoản chi phí này chỉ mang tính trước mắt, xet về chiến lược dài hạn thì việc thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường này là một yêu cầu thiết yếu đem lại những lợi ích to lớn cho xí nghiệp.
Biện pháp 4: Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn ở xí nghiệp In I TTXVN (đầu ra)
Sở dĩ xí nghiệp phải có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp vì đó là hoạt động kinh doanh có thể nói là chủ đạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hiện nay. Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản xuất nhãn mác bao bì, thị phấn của doanh nghiệp có khả năng bị thu hẹp. Vì vậy để thắng thế trong cạnh tranh giữ vững và mở rộng thị trường của xí nghiệp, xí nghiệp cần củng cố uy tín của mình thông qua hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn chất lượng cao.
1.Biện pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân có ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm:
Xuất phát từ thực trạng lực lượng lao động hiện nay, xí nghiệp nên áp dụng một số hình thức đào tạo sau để nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý.
-Học tập tại các trường đại học hoặc tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp.
Đây là hình thức đào tạo tốn thời gian và tiền nhất, thời gian đào tạo phải tính bằng năm. Loại hình đào tạo này chủ yếu áp dụng đối với cán bộ quản lý kỹ thuật. Về số lượng đào tạo thì tuỳ theo từng phòng ban và số lượng công việc của các phòng ban mà có thể cử một hoặc hai người đi học nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số nhân viên giải quyết được số công việc hàng ngày của từng đơn vị.
Do hình thức này tốn kém đòi hỏi chi phí cao(do học phí cao, thời gian dài...) nên doanh nghiệp cần phải xác định đúng đối tượng cần đào tạo, các phòng ban các vị trí thực sự cần thiết trong hiện tại cũng như trong tương lai thì mới được cử cán bộ đi học.
Đối với đội ngũ công nhân là người trực tiếp làm ra sản phẩm, do vậy họ có vai trò quyết định đến chất lượng của các sản phẩm làm ra. Trong thời gian qua xí nghiệp chưa thực sự phát huy triệt để vai trò của họ trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công nhân chưa nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thậm chí đôi khi họ còn cố tình vi phạm kỷ luật lao động. Từ thực tế trên xí nghiệp cần phải tìm các biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng người lao động về mọi mặt.
*Các phương pháp tiến hành:
-Biện pháp giáo dục là biện pháp tác động về mặt tinh thần giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra con người mới, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Xí nghiệp mở lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề cho người công nhân và cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là trước khi đưa dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất.
-Biện pháp kinh tế: đây là biện pháp gián tiếp như tiền lương, tiền thưởng, phạt. Nội dung của biện pháp này là: mở rộng và giao quyền hạn cho cấp dưới, tăng công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý.
Trong điều kiện hiện nay, xí nghiệp muốn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải chú trọng đến việc thực hiện biện pháp này. Lợi ích của biện pháp này mang lại là rất to lớn. Bởi vì khi người công nhân thoả mãn được những nhu cầu cần thiết đặc biệt là nhu cầu đời sông tinh thần thì họ sẽ tận tâm với công việc của mình, người lao động cảm thấy được quan tâm, được sống và làm việc trong bầu không khí vui vẻ, lành mạnh và công bằng họ sẽ yêu thích công việc và gắn bó với xí nghiệp hơn. Nó là nền tảng cơ bản để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
2. Hoàn thiện việc cung ứng nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất:
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất của xí nghiệp được thực hiện
+ Xí nghiệp nên tổ chức các lớp bồi dưỡng thêm về hoạt động chuyên môn cho cán bộ, kiểm tra thường xuyên và sâu sát việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mỗi cán bộ.
+Duy trì và củng cố mối quan hệ sẵn có với các đơn vị thường xuyên cung cấp linh kiện cho xí nghiệp, có biện pháp khuyến khích khách hàng cung cấp linh kiện như ứng trước tiền hàng trên cơ sở thoả thuận bằng các hợp đồng kinh tế.
Nếu xí nghiệp thực hiện tố việc mua nguyên vật liệu cùng với việc bảo quản các loại nguyên vật liệu này để phục vụ cho quá trình lắp ráp sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra được uy tín về sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Biện pháp 5: Phấn đấu giảm tiêu hao nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, giá của sản phẩm luôn luôn phải tuân theo quy luật cung cầu, do vậy phấn đấu hạ giá thành là biện pháp để tăng lợi nhuận của xí nghiệp.
Để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có hai cách thực hiện:
Thứ nhất: giảm một cách tuyệt đối hiện vật kết tinh trong sản phẩm.
Thứ hai: giảm tỷ lệ phế phẩm hoặc tỷ lệ hao hụt của mỗi sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể.
Để giảm bớt nguyên vật liệu cần dùng trong sản xuất, xí nghiệp nên chú trọng tìm các biện pháp làm giảm tỷ lệ hao hụt này, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để tăng số lượng sản phẩm góp phần cho việc giảm nhu cầu về vốn dự trữ nguyên vật liệu.
-Giáo dục ý thức của công nhân tiết kiệm, sử dụng triệt để nguồn nguyên vật liệu.
Trên cơ sở tiến hành thực hiện các biện pháp nói trên, ta có thể xây dựng một hệ thống lượng nguyên vật liệu mới cần dùng như sau nhằm giảm lượng tiêu hao nguyên vật liệu so với định mức, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy nếu xí nghiệp áp dụng được đồng bộ các biện pháp nói trên như đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỹ thuật lao động của công nhân sẽ giúp được xí nghiệp trong việc sản xuất, tăng lợi nhuận dẫn đến các chỉ tiêu có liên quan đến lợi nhuận như tỉ suất lợi nhuận, sức sinh lợi của xí nghiệp cũng tăng lên. Mặt khác việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ giúp xí nghiệp giảm giá bán và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và đẩy mạnh lượng tiêu thụ tăng lên.
Một số kiến nghị với nhà nước
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN không những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của xí nghiệp, còn những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của xí nghiệp. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in I TTXVN, xí nghiệp cần phải có một số kiến nghị với nhà nước:
Xí nghiệp in I TTXVN cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn như:
-Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể:
+Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
+Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi.
+Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp.
+Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại, bảo hộ sản xuất trong nước, cấm nhập các loại máy móc thiết bị, phụ tùng mà trong nước đã sản xuất được.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, hoặc tiến lên hoặc doanh nghiệp sẽ tụt hậu trượt khỏi quỹ đạo kinh doanh dẫn đến thất bại, phá sản.
Vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của quản lý, bởi lẽ nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp in I TTXVN cho em thấy việc nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp đã được chú trọng, song tất nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Chính vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp xí nghiệp tham khảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do vẫn còn những hạn chế về mặt kiến thức và tài liệu tham khảo, bài chuyên đề tốt nghiệp của em cùng những biện pháp nêu ra có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị trong Xí nghiệp in I TTXVN.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới thầygiáo đã hết lòng chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Tài liệu tham khảo
1-Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh-Khoa khoa học quản lý-Trường ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999)
2-Giáo trình Quản trị kinh doanh-PGS.PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục 1998).
3-Giáo trình kinh tế và tổ chức- PGS.PTS Phạm Hữu Huy(nhà xuất bản giáo dục 1998).
4-Giáo trình phân tích kinh doanh-Khoa kế toán-Trường ĐHKTQD
5-Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp-Th.s Trương Đoàn Thể-(nhà xuất bản giáo dục 1999)
6-Kinh tế học David Begg, Stanley Fisher, Rudigar Dornbusch(nhà xuất bản giáo dục 1995)
7-Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp-Nguyến Kế Tuấn- Nguyễn Sĩ Thịnh-Lê Sĩ Thiệp(nhà xuất bản TK 1985)
8-Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard-(nhà xuất bản TK 1994)
9-Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào(nhà xuất bản TK 1997)
10-Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan(nhà xuất bản giáo dục 1997)
11-Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào(nhà xuất bản TK 2000)
12-Tạp chí phát triển kinh tế (số 91,94,109/1999)
13-Tạp chí tài chính(số 55/2000)
14-Tạp chí công nghiệp( số 13, 14,15,17,20,22/2000 và số 4/2001)
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I : nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3
I/ Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.1/Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.2/ Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.3/Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
3/Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
3.1/Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp 8
3.2/ Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý 9
3.3/Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp 9
3.4/Yếu tố con người-Sự quan tâm hàng đầu 10
3.5/Tạo vốn kinh doanh 10
3.6/Trình độ kỹ thuật và công nghệ 10
3.7/Nghiên cứu môi trường 11
II/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 11
1/Nhóm nhân tố khách quan 11
1.1/ Môi trường nhân khẩu học 11
1.2/Môi trường kinh tế 12
1.3/Môi trường công nghệ 13
1.4/Môi trường chính trị và luật pháp 14
1.5/Môi trường văn hoá xã hội 14
2/Nhóm nhân tố chủ quan 14
2.2/Lực lượng lao động 15
2.3/Cơ sở vật chất kỹ thuật 15
3/ Môi trường ngành: 17
3.1/Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn 17
3.2/Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế 18
3.3/Sức ép về giá của người đặt in 19
3.4/Sức ép về giá của người cung cấp 19
3.5/Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp đang hoạt động trong ngành 24
chương II: Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 28
I/ Vài nét về Xí nghiệp in I TTXVN 28
II/ Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp TNHH Hoàng
Hiệp 30
1/Đặc điểm về sản phẩm 31
2/Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 32
3/Đặc điểm lao động 34
4/Đặc điểm về nguyên vật liệu 37
5/Đặc điểm về thị trường 37
III/ Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN 39
1/Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua 39
2/Phát tích hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp in I TTXVN 41
2.1/Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng hợp 42
2.2/Phân tích thực trạng sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản 43
2.2.1/Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động 43
2.2.2/Phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46
IV/Đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 49
1/ Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh 49
2/Nguyên nhân gây ra hạn chế 53
chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp in I TTXVN 56
Biện pháp 1: Đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh 58
Biện pháp 2: Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 61
Biện pháp 3: Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 71
Biện pháp 4: Nhóm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền in ấn ở Xí nghiệp in I TTXVN 65
Một số kiến nghị với nhà nước 67
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24701.DOC