Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam: Lời nói đầu Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một cơ sở hạ tầng vững chắc và phải có một lượng tài chính đủ mạnh để đảm bảo cho sản xuất phát triển, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cao để lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp hoạt động theo đúng quỹ đạo của nó. Với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì họ cần phải có một hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các phương cách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty. Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là một doanh nghiệp có quy mô và số lượng máy móc thiết bị tương đối hiện đại. và hiện nay đang được đổi mới. Do vây cần phải có một đội ngũ kỹ sư có trình độ cao và đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề v...

doc85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một cơ sở hạ tầng vững chắc và phải có một lượng tài chính đủ mạnh để đảm bảo cho sản xuất phát triển, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cao để lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp hoạt động theo đúng quỹ đạo của nó. Với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì họ cần phải có một hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các phương cách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty. Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là một doanh nghiệp có quy mô và số lượng máy móc thiết bị tương đối hiện đại. và hiện nay đang được đổi mới. Do vây cần phải có một đội ngũ kỹ sư có trình độ cao và đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề vững chắc để có thể vận hành có hiệu quả số lượng máy móc này. Xuất phát từ những lý do trên và với ước muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai, trong thơi gian thực tập ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, Với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán - tài chính công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Đỗ Lư, Em đã chọn được đề tài: "Một Số Biện Pháp Cơ Bản Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Và Sử Dụng Máy Móc Thiết Bị ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của luận văm gồm những phần chính sau: Phần I : Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phần II: Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty.... phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty. Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin trân trọng cảm ơn đến:Thầy giáo: Đỗ Lư và các đồng chí cán bộ công nhân viên phòng kế toán - tài chính công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Phần I Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp I. Quan điểm cơ bản về máy móc thiết bị 1. Quan niệm về máy móc thiết bị Máy móc thiết bị là tư liệu lao động, là những vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ dẫn chuyền sự tác động của con người đến những đối tượng lao động để biến đổi những đối tượng lao động thành những sản phẩm thoả mãn nhu cầu con người. Máy móc thiết bị là tài sản cố định, là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp tiến hành sản xuất những sản phẩm gì với số lượng và chủng loại bao nhiêu, tiến hành bằng cách nào. Máy móc thiết bị cũng là năng lực của doanh nghiệp dùng để phát triển sản xuất kinh doanh. Máy móc thiết bị được sử dụng trong nhiều quá trình sản xuất khác nhau. Chỉ sau khi sử dụng lâu dài và sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì máy móc thiết bị mới cần phải được thay thế. Trong quá trình sử dụng, giá trị của máy móc thiết bị giảm dần nhưng hình thái vật chất của nó không thay đổi mà vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Sự giảm dần giá trị của máy móc tiết bị là do hao mòn sinh ra. Trong các yếu tố vật chất cần thiết của doanh nghiệp thì máy móc thiết bị là bộ phận có giá trị lớn, tham gia nhièu lần vào quá trình sản xuất cho nên nó chuyển dần giá trị vào giá trị của sản phẩm hang hoá, chứ không chuyển hết giá trị của nó cùng một lúc. Trong các doanh nghiệp thì máy móc thiết bị là hình thái vất chất của vốn cố định. Mà vốn cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có sự đầu tư vốn lớn mà chủ yếu là mua sắm máy móc thiết bị. Do máy móc thiết bị tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh nên vốn cố định có tốc độ chu chuyển chậm. Trong thực tế, tài sản cố định được đánh giá theo nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuỳ theo từng giai đoạn cụ thể và căn cứ vào những điều kiện sản xuất nhất định mà những chỉ tiêu này được quy định khác nhau. Nhưng thông thường các chỉ tiêu này xác định thời gian hoạt động và giá trị của tài sản cố định. 1.1. Xét về mặt giá trị Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp gồm có hai phần chính: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn cố định lại bao gồm, đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... Tuỳ theo từng ngành nghề khác nhau và trình độ công nghệ khác nhau thì tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong cơ cấu vốn cố định cũng như trong cơ cấu vốn cũng khác nhau. Các ngành nghề công nghiệp càng chính xác, càng tinh vi, trình độ kỹ thuật công nghệ càng cao thì tỷ trọng về giá trị của máy móc thiết bị trong cơ cấu vốn ngày càng cao và ngược lại. Trong các yếu tố tạo thành vốn cố định của doanh nghiệp thì thiết bị là yếu tố gây ảnh hưởng mạnh nhất đến tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Trình độ kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng đến yêu cầu của việc tổ chức quả lý sản xuất sao cho cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Vậy về mặt giá trị của máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp là một phần vốn của doanh nghiệp đòi hỏi phải được bảo toàn và phát triển. 1.2. Xét về mặt giá trị sử dụng Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, đòi hỏi có nhiều yếu tố tham gia vào, nhưng có ba yếu tố chính là: sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động. Trong đó, công cụ lao động trong các doanh nghiệp chủ yếu là máy móc thiết bị nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu của con người. Máy móc tiết bị là sợi dây liên kết giữa sức lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá theo ý muốn chủ quan của con người. Trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị quyết định phần lớn năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Cũng như xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và trong nền kinh tế quốc dân. 1.3. Xu thế phát triển về máy móc thiết bị đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải dành được thắng lợi trong cạnh tranh. đây là quy luật tất yếu của cơ chế thị trường. Trong đó giá cả và chất lượng được coi là hai công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất được các doanh nghiệp sử dụng. Như vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có những biện pháp để hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các đơn vị xây dựng nói riêng cần phải có chiến lược đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ hiện đại. Nhưng chỉ có dây chuyền công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến thối thì chưa đủ mà các doanh nghiệp phải có cách thức tổ chức quả lý, sử dụng máy móc thiết bị sao cho có hiệu quả nhất từ đó mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm mới giúp cho doạnh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh. 2. phân loại máy móc thiết bị Máy móc thiết bị là một phần của tài sản cố định cho nên việc quản lý chúng rất phức tạp và khó khăn, nhất là các doanh nghiệp có số lượng tài sản cố định lớn, máy móc thiết bị tiên tiến. Vì vậy, để quản lý tốt cần phải chia máy móc thiết bị thành các loại khác nhau dựa theo các tiêu thức khác nhau như số lượng, đặc điểm, kết cấu, phương thức hoạt động, công dụng và dựa vào tính chất của quá trình sản xuất, có thể phân loại máy móc thiết bị thành các loại sau đây. 2.1 Phân loại máy móc, thiết bị theo phương thức hoạt động * Phương tiện vận tải: Là các loại xe dùng để trở nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. * Thiết bị văn phòng: Đây là các loại máy phục vụ cho công tác văn phòng với tính năng gọn nhẹ nên nó chỉ thích hợp trong các phòng ban, những loại máy này có tác dụng thiết kế các bản vẽ kỹ thuật, lưu trữ hồ sơ, soạn thảo các hợp đồng kinh tế , soạn thảo công văn, phô tô tài liệu... ví dụ như máy tính, máy vẽ, máy đồ hoạ, máy Fax...đối với các thiết bị này có thể phù hợp với tất cả các công ty. * Thiết bị kỹ thuật và xây dựng. Đây là những thiết bị phục vụ cho quá trình thi công công trình và xử lý những chỗ không đạt yêu cầu với thiết kế công trình, dây là những loại máy chuyên dùng để thực hiện những công việc khó và phức tạp. như máy siêu âm bê tông, máy định vị cốt thép, máy đo đạc bản đồ, máy ép thuỷ lực, máy nén 3 trục...đây là những loại máy chỉ dùng cho công tác xây dựng, vì chúng chỉ thực hiện được mỗi một chức năng riêng là thiết kế xây dựng. * Máy san nền. Đây là loại máy rất cần thiết cho các công trình xây dựng, chúng hoạt động theo chiều song song với mặt đất và phương thức hoạt động của chúng là san phẳng mặt bằng xây dựng, xử lý những chỗ đất bị lún đó là các loại máy như: ủi, lu, máy xúc... 2.2 Phân loại máy móc thiết bị theo hình thức sử dụng. * Máy móc thiết bị đang sử dụng. Đây là những máy móc thiết bị đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Số lượng máy móc thiết bị đưa vào hoạt động càng nhiều thì điều đó chứng tỏ rằng công ty kinh doanh càng có hiệu quả. * Máy móc thiết bị chưa sử dụng. Đây là những máy móc thiết bị do nguyên nhân chủ quan, hoặc khác quan nên chưa thể đem vào sử dụng được như: máy móc thiết bị mới nhập về chưa lắp giáp hoặc đang trong thời gian chạy thử, máy móc thiết bị đang trong thời gian sửa chữa... * Máy móc thiết bị không cần dùng chờ thanh lý. Đây là những máy móc thiết bị do công ty không cần hoặc những máy móc hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng dã lạc hậu về kỹ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy qua chách phân loại này có thể giúp cho các nhà quản lý thấy được quá trình quản lý và khả năng sử dụng máy móc thiết bị của công ty qua đó đánh giá được thực trạng về máy móc thiết bị trong doanh nghiệp. 2.3 Phân loại máy móc thiết bị theo quyền sở hữu. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý máy móc thiết bị phân biệt được loại máy móc nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, loại máy móc thiết bị nào đi thuê ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa hai bên. cho nên máy móc thiết bị được phân ra thành: * Máy móc thiết bị do công ty tự có. Là những máy móc thiết bị do công ty tự mua sắm được bằng nguồn vốn tự có tự bổ sung của mình, nguồn vốn do nhà nước cấp, nguồn vốn do liên doanh, liên kết. * Máy móc thiết bị đi thuê Đây là những máy móc thiết bị do công ty thuê về để sử dụng trong một thời gian có thể là dài hạn hoặc cũng có thể là ngắn hạn tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp phải làm, hình thức thuê máy móc thiết bị này có thể là công ty không đủ máy để làm việc hoặc cũng có thể là do thính chất công việc quá nên phải thuê thêm máy... 2.4 Phân loại máy móc thiết bị theo nguồn hình thành. * Máy móc thiết bị do nhà nước cấp * Máy móc thiết bị mua sắm bằng nguồn vốn đi vay * Máy móc thiết bị được công ty bổ sung thêm * Máy móc thiêt bị nhận góp vốn liên doanh liên kết. 3. Vai trò của máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của công ty Trong doanh nghiệp công nghiệp, máy móc thiết bị là yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh. Khi nhận xét về vai trò máy móc thiết bị, Các Mác đã chỉ ra rằng "Hệ thống máy móc là xương cốt và bắp thịt của sản xuất". Điều đó khẳng định ý nghĩa của máy móc thiết bị đối với quá trình sản xuất. Sản xuất được mở rộng chính là nhờ có sự phát triển ngày càng tằn của hệ thống máy móc thiết bị. Sự phát triển của máy móc thiết bị đã làm cho sản xuất từ chỗ thủ công tiến đến nửa cơ khí, cơ khí toàn bộ và đỉnh cao là tự động hoá quá trình sản xuất. điều đó đã làm cho sức sản xuất tăng lên không ngừng, sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng hơn chính là nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Máy móc thiết bị là cơ sở vật chất của quá trình sản xuất bvà như vậy mà doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tính chất đặc điểm và quy mô sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống máy móc thiết bị ở doanh nghiệp. Từ chỗ quyết định đến quá trình sản xuất, tác động đến hệ thống tổ chức sản xuất, đến quyết định và chi phối hệ thống tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Hệ thống tổ chức quản lý xây dựng trên cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ đảm bảo phát huy hết khả năng hiện có của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị của doanh nghiệp quyết định tính chất đặc điểm sản phẩm sản xuất ra. Sản phẩm làm ra với chất lượng cao, khối lượng lớn cũng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị ở doanh nghiệp. Hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển sản xuất. Đầu tư máy mocs thiết bị tiên tiến vào sản xuất sẽ giảm bớt sức lao động, tiến tới thay dần sức lao động. Trong quá trình sản xuất, nhờ trình độ khoa học phát triển, nhiều loại máy móc thiết bị được chế tạo ra với những tính năng kỹ thuật cao đã làm cho phạm vi thay thế của máy móc thiết bị cho sức lao động của công nhân tăng lên. Máy móc thiết bị thay thế người lao động làm tăng năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, thời gian gia cộng chế tạo rút ngắn, quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng. Sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao đời sống người lao động. Người lao động sẽ có nhiều khả năng để phát triển trí lực và sức lực của mình phục vụ cho sản xuất được tốt hơn. tự động hoá là bước phát triển cao nhất của cơ khí hoá cho phép người lao động hoàn toàn làm chủ quá trình sản xuất. người lao động giờ đây thay vì cùng máy gia công, sản xuất sản phẩm đã tách riêng ra khỏi quá trình nay để thực hiện công tác kiẻm tra, theo dõi sự hoạt động của máy móc thiết bị, điều chỉnh máy móc thiết bị cho phù hợp. Còn máy móc thiết bị sẽ tự động sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối. Đạt đến trình độ tự động hoá máy móc thiết bị không chỉ làm giảm nhẹ lao động mà tiến tới thay thế lao động người cộng nhân. Hệ thống máy móc thiết bị đang hoạt động theo những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ đẩy nhanh quá trình chế tạo sản phẩm, thời gian sản xuất được rút ngắn, làm cho năng suất lao động được nâng cao. Nhờ có sự tham gia của máy móc thiết bị trong sản xuất, người công nhân sẽ đảm đương được một khối lượng công việc ngày càng tăng. Do đó sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều. Doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao có điều kiện tích luỹ để mở rộng sản xuất hơn trước, sản xuất sẽ được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động của máy móc thiết bị sẽ tạo điều kiện khuyến khích khả năng sáng tạo của người công nhân. cũng nhờ đó mà sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa dạng. Doạnh nghiệp có khả năng cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn hơn trước với mẫu mã phong phú, chất lượng cao thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Như vậy, máy móc thiết bị đóng vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Sử dụng máy móc thiết bị tốt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, sản phẩm làm ra nhiều hơn, doanh nghiệp có điều kiện tích luỹ, đầu tư mở rộng sản xuất. nên việc quan tâm đến sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhất định để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị đảm bảo cho chúng phát huy hết công suất trong sản xuất. II. những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, sử dụng máy móc thiết bị Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị thì cần phải căn cứ vào một số chỉ tiêu đánh giá sau đây. 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng về mặt hiện vật a, trình độ sử dụng số lượng máy móc thiết bi Trong quá trình sản xuất kinh doanh để biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không các nhà quản lý thường căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị tham gia hoạt động trong sản xuất. Nhưng để có một lượng máy móc thiết bị hoạt động đúng với khả năng của doanh nghiệp hiện có thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ giỏi để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả. * Hệ số sử dụng thiết bị hiện có. Số thiết bị thực tế sử dụng Hệ số sử dụng số lượngthiết bị = 1 Số thiết bị hiện có Chỉ tiêu này đánh giá số máy móc, thiết bị thực tế hiện có trong doanh nghiệp đã được sử sụng là bao nhiêu,tỷ số này càn gần tới một càng tốt. Khi đã đánh giá được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa các năm để biết được trình độ sử dụng số lượng máy móc thiết bị để điều chỉnh cho hợp lý. b, trình độ sử dụng về thời gian Để đánh giá trình độ sử dụng về thời gian làm việc của máy móc thiết bị người ta thường căn cứ vào công thức sau: Hệ số sử dụng Tổng thời gian thực tế làm việc thời gian làm việc = 1 Tổng thời gian theo chế độ Chỉ tiêu này phản ánh thời gian thực tế làm việc, tỷ số này cang gần tới 1 càng tốt c, trình độ sử dụng về công suất Để đánh giá trình độ sử dụng về công suất của máy móc thiết bị người ta thường dùng công thức sau: Công suất thực tế huy động Trình độ sử dụng về = 1 Công suất Công suất thiết kế Chỉ tiêu này nói lên công suất thực tế làm việc so với công suất thiết kế là bao nhiêu, tỷ số này càng gần tới 1 càng tốt. d, hệ số đổi mới máy móc thiết bị Căn cứ vào quá trình làm việc của máy các nhà quản lý sẽ tiến hành đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường và bắt kịp với nền công nghiệp hoá hiện nay. Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới Hệ số đổi mới máy móc thiết bị = Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có Sau khi đã tính được chỉ tiêu này các nhà quả lý biết được doanh nghiệp mình đã đổi mới được số lượng máy móc thiết bị là bao nhiêu, từ đó có thể đánh giá được hiệu quả làm việc của doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt giá trị Như chúng ta đã biết máy móc thiết bị là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người tà thường đánh giá thông qua hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị. Xuất phát từ việc coi máy móc thiết bị là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh thông qua các chỉ tiêu sau: a, sức sản xuất của thiết bị Công thức tính: Tổng doanh thu năm Sức sản xuất của MM,TB = Giá trị máy móc thiết bị sử dụng b/q năm ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị bình quân máy moc thiết bị bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. b, Năng suất lao động Tổng doanh thu Năng suất lao động = Tổng số lao động b/q trong năm ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động của một người công nhân trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu c, sức sinh lời của máy móc thiết bị Công thức tính: Lợi nhuận trong năm Sức sinh lời của MM,TB = Tổng giá trị máy móc thiết bị b/q trong năm ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lời của máy móc thiết bị cho biết một đồng nguyên giá bình quân máy móc thiết bị sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận. d, Hiệu quả sử dụng lao động. Công thức thính: Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số công nhân b/q trong năm Chỉ tiêu này cho biết cứ một công nhân làm việc trong một năm thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. e, khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách. Các khoản nộp ngân sách Khả năng hoàn thành = Nghĩa vụ nộp ngân sách Tổng giá trị máy móc thiết bị b/q trong năm ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biêt các khoản nộp ngân sách nhà nước trong mỗi năm đem lại bao nhiêu đồng giá trị máy móc thiết bị III. công tác quản lý máy móc thiết bị Quản lý máy móc thiết bị là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý ở doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự hoạt động của máy móc thiết bị gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị thì cần phải có một số hình thức quản lý cụ thể. 1. Nội dung công tác quản lý máy móc thiết bị 1.1. Công tác tổ chức bố chí máy móc thiết bị: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định công tác tổ chức quản lý, sử dụng và bố trí máy móc thiết bị trong sản xuất là một công tác khó khăn phức tạp, không kém gì công tác quản lý lao động. Máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp xây dựng công trình thường có rất nhiều chủng loại, do nhiều nước sản xuất, mang tính đặc chủng. Các công trình phân tán rộng khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam, trên nhiều địa hình từ đồng bằng, trung du, miền núi, đô thị. Nên công tác tổ chức bố trí máy móc thiết bị phải được quản lý từ những người có trình độ và nghiệp vụ quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Máy móc thiết bị phải được lập hồ sơ chi tiết quản lý ngay từ khi mua về, phải được cập nhật hàng ngày về tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị. Khi đưa máy móc thiết bị vào sản xuất thì bộ phận quản lý máy móc thiết bị của doanh nghiệp bàn giao cho bộ phận sản xuất ( các phòng ban) theo hình thức bàn giao khoán sau khi đã lắp đặt và chạy thử. Khi bàn giao phải có hợp đồng, biên bản bàn giao, hồ sơ hiện trạng thiết bị khi đưa vào sản xuất. khi máy móc thiết bị được điều động từ công trình này sang công trình khác hay từ đội sản xuất này sang đội sản xuất khác trong nội bộ doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải có biên bản bản bàn giao. Khi máy móc thiết bị được đưa vào sản xuất, người trực tiếp sử dụng, vận hành phải được đào tạo để có đủ khả năng trình độ sử dụng máy móc thiết bị mình được giao. 1.2.Công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị tham gia nhiều lần, nhiều chu kỳ sản xuất ra sản phẩm, trong quá trình hoạt động sản xuất những máy móc thiết bị này có thêt bị hỏng hóc. Để duy trì tuổi thọ máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất thì phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa trùng tu, đại tu theo định kỳ để giảm hỏng hóc thiết bị khi vận hành. Trong công tác sửa chữa máy móc thiết bị lại chia thành hai loại: sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ. Công tác sửa chữa lớn do doanh nghiệp đảm nhiệm, thường phải thuê bên ngoài sửa chữa. Công tác sửa chữa nhỏ do các tổ, đội sản xuất chịu trách nhiệm. 2. hao mòn máy móc thiết bị Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị chúng có thể bị hao mòn dưới hai hình thức chủ yếu sau: * Hao mòn hữu hình * Hao mòn vô hình a, Hao mòn hữu hình Là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị cuối cùng máy móc thiết bị đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của máy móc thiết bị giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào giá thành sản phẩm được sản xuất ra. Hao mòn hữu hình được biểu hiện ở chỗ máy móc thiết bị mất dần đi khả năng hoạt động của chúng và sự thể hiện rõ rệt nhất là trong quá trình sản xuất nó làm việc kém hiệu quả và sản phẩm làm ra chất lượng không cao, tiêu tốn nhiều nguyên liệu. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình máy móc thíêt bị , có thể chia thành 3 nhóm sau: + Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sản xuất ra máy móc thiết bị, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng lắp giáp ... + Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân, việc chấp hành quy tắc, quy trình công nghệ, chế đọ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa... + Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên, như khí hậu, thời tiết... b, Hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị, do tiến độ khoa học kỹ thuật gây nên, được biểu hiện dưới 3 hình thức: + Máy móc thiết bị giảm giá trị do năng suất làm việc không cao, chất lượng sản phẩm làm ra không tốt.. + Máy móc thiết bị giảm giá trị do có một loại thiết bị khác cùng loại tốt hơn và giẻ hơn xuất hiện + Máy móc thiết kém phẩm chất do sản phẩm làm ra bị lỗi thời... 3. khấu hao máy móc thiết bị Máy móc thiết bị được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo đổi mới, hoăc mua sắm thêm máy móc thiết bị. Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo toàn và phát triển vốn, trong kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế máy móc thiết bị không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra. Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Trong quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của máy móc thiết bị đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phương thức bù đắp và mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao máy móc thiết bị chia thành hai bộ phận: + Tiền trích khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp cho máy móc thiết bị sau khi bị đào thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trích một phần tiêu hao này vào ngân sách nhà nước, phần còn lại bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất theo cả hai chiều đó là chiều rộng và chiều sâu. các doanh nghiệp thuộc loại hình khác lập quỹ khấu hao cơ bản để đuy trì hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng. +Tiền khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa máy móc thiết bị một cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của máy móc thiết bị trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở ngân hàng dùng để làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị. Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá máy móc thiết bị. Do đó việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp được hao mòn thực tế của máy móc thiết bị , doanh nghiệp sẽ không bảo toàn được vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao quá cao yêu cầu cho bảo toàn vốn được đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành muốn đổi mới máy móc thiết bị doanh nghiệp phải tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại máy móc thiết bị. Sau thời gian này, khấu hao của doanh nghiệp thường bị giảm tương ứng so với sự mất giá của đồng tiền và doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu tư máy móc thiết bị. Mặt khác phương pháp khấu hao đường thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ lệ % cố định trong suốt thời gian sử dụng máy móc thiết bị) chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào giá thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị máy móc thiết bị không được điều chỉnh kịp thời, phù hợp với mặt bằng về giá hàng năm nên gí trị của máy móc thiết bị tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành. Căn cứ theo những mức độ sản xuất khác nhau, đối với từng công việc hiện nay người ta đưa ra 3 phương pháp khấu hao cơ bản * Phương pháp 1: Phương pháp tỷ lệ bình quân theo thời gian. Đặc trưng của phương pháp này là xác định tỷ lệ khấu hao gồm hai yếu tố: + Yếu tố tổng giá trị máy móc thiết bị theo nguyên giá. + yếu tố về thời gian sử dụng bình quân máy móc thiết bị, căn cứ vào tuổi thọ bình quân của máy móc thiết bị ta có: Tổng nguyên giá máy móc thiết bị Mức KHMMTB 1 năm = Thời gian sử dụng bình quân Mức khấu hao Tỷ lệ khấu hao = x 100% Tổng nguyên giá máy móc TB  Phương pháp này đơn giản, dễ xác định, đảm bảo thu hồi vốn phù hợp với tuổi thọ của máy moc thiết bị, đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định cho chi phí khấu hao trong giá thành. Nhưng phương pháp này có nhược điểm: ít có khả năng để hạn chế tổn thất hao mòn vô hình. Hạn chế việc tái đầu tư đổi mới thiết bị. * Phương pháp 2: phương pháp tổng hợp. Tỷ lệ khấu hao bình quân được tính theo: Trong đó: Tk: Là tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp Fi: Là tỷ trọng nhóm i Zi: Là tỷ lệ khấu hao nhóm i Mk = NG xTk Trong đó: Mk : Mức khấu hao tổng hợp bình quân NG : Nguyên giá máy móc thiết bị * Phương pháp 3: Phương pháp tỷ lệ luỹ thoái: Thực hiện khấu hao theo dãy tỷ lệ có tính hệ thống bắt đầu từ một tỷ lệ cao nhất, sau đó giảm dần cho đến năm cuối cùng của quá trình thu hồi vốn đầu tư là tỷ lệ thấp nhất. Vấn đề đặt ra là phải xem xét khả năng của giá thành và lợi nhuận để áp dụng hệ thống khấu hao nào cho phù hợp. Muốn khấu hao được theo phương pháp này phải sử dụng hết công suất máy móc thiết bị. Ưu điểm của phương pháp khấu hao này: Tạo khả năng thu hồi vốn đầu tư nhanh. Hạn chế tổn thất hao mòn vô hình, tiết kiệm lợi tức tiền vay trong chi phí kinh doanh. Tạo điều kiện đổi mới công nghệ. Nhược điểm của phương pháp này là: Nhà nước việt nam khống chế khấu hao, vì khấu hao nhiều sẽ dẫn đến giảm thuế. Khó khăn trong bảo đảm cho doanh nghiệp có được mức lợi nhuận nhất định đủ khả năng trích các quỹ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. IV. phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp 1. Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhằm chọn được thị trường thi công sao cho phù hợp với khả năng thi công của máy móc thiết bị. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông muốn có được công trình thi công thì phải tiếp cận thị trường và nghiên cứu thị trường. Trước hết doanh nghiệp phải nghiên cứu khái quát các thị trường nhằm mục đích đánh gia được những đặc điểm chủ yếu của các thị trường. Xác định được khó khăn và thuận lợi của mỗi thị trường và từ đó lựa chọn thị trường mục tiêu, thị trường tương lai có tiềm năng tốt nhất đối với các doanh nghiệp. Qua đó xác định thị trường chính và thị trường nhánh, cũng như liệt kê, đánh giá những thành viên quan trọng tham gia vào thị trường, biết về họ càng nhiều càng tốt. Doanh nghiệp tiếp tục tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trường, cũng như tìm thị trường mới để mở rộng thị trường. Bởi vì có mở rộng thị trường thì mới có nhiều công trình để thi công, đây là chỉ tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Để mở rộng thị trường, đầu tiên ta tìm hiểu thông tin về thị trường, tìm hiểu các nguồn tin về chủ đầu tư. việc mở rộng thị trường ở một nơi nào đó thì phải biết nhu cầu về đầu tư của các chủ đầu tư, từ đó công ty mới có thể lập hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu. Muốn thế doanh nghiệp phải xem xét mình có đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư hay không. Cũng như nghiên cứu các thói quen của từng nơi, từng thị trường, từng chủ đầu tư để xử lý các thông tin và phân loại các công trình. Từ đó lựa chọn các công trình phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp. Việc tìm kiếm các thông tin để tham gia dự thầu thôi thì chưa đủ mà doanh nghiệp tham gia dự thầu cần phải thắng thầu. Muốn thắng thầu và mở rộng thị trường thì doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có thông tin đầy đủ về đối thủ cạnh tranh xem các đối thủ này có đủ khả năng tham gia đấu thầu hay không. Xem xét khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ của họ như thế nào, xem xét tình hình tài chính của các đối thủ cạnh tranh ra sao. Cách thức tỏ chức thi công của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả, tiến độ thi công của họ. Còn về phía doanh nghiệp phải có nỗ lực và xác dịnh vị trí, khả năng của mình cũng như nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Khi đó doanh nghiệp mới có khả năng thắng thầu. Có được công trình thi công thì công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị mới có điều kiện phát huy cao. 2. Thực hiện dịch vụ đầu vào đầy đủ cho quá trình sản xuất thi công để tạo ra điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị: Về nguyên vật liệu, nhiên vật liệu, vật liệu phụ, phục vụ cho máy móc thiết bị, phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công cần phải mua đủ, đúng số lượng cần thiết, mua đồng bộ đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định. Nếu một trong các yếu tố trên không đạt sẽ gây ra gián đoạn trong sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Về các phụ tùng thay thế, nhất là các phụ tùng mang tính chất đặc chủng, hiếm trên thị trường, doanh nghiệp cần có kế hoạch để dự trữ khi máy móc thiết bị hỏng là có ngay để thay thế. Những chi tiết mà trong nước không sản xuất được, phải nhập từ nước ngoài lại không phổ biến thì lại càng phải có kế hoạch cụ thể hơn và luôn phải dự trữ loại này. vì mua chúng mất nhiều thời gian. Các căn cứ để thực hiện dịch vụ đầu vào có hiệu quả: - Căn cứ vào hợp đồng sản xuất để xác định nhu cầu yếu tố cần mua. - Căn cứ vào định mức tiêu hao các yếu tố. - Khả năng sử dụng lại nguyên vật liệu - Lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. - Tình hình thị trường các yếu tố cần mua (quan hệ cung cầu, biến động giá cả, những người có khả năng cung cấp). Quá trình thực hiện dịch vụ đầu vào làm sao đầy đủ và đảm bảo chất lượng cho sản xuất được liên tục. Có nguyên vật liệu có phụ tùng thay thế, có điều kiện huy động được để nâng cao công suất máy móc thiết bị cho sản xuất. 3. Nâng cao chất lượng lao động: máy móc thiết bị càng hiện đại, càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để quản lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Được đào tạo, người lao động vừa nắm vững được lý thuyết, vừa nắm vững được thực hành để ứng dụng trong việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Được đào tạo, người lao động sẽ có ý thức trong việc làm của mình, họ sẽ chấp hành tốt các quy định, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, cũng như thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình quy phạm trong sản xuất. * Để nâng cao chất lượng lao động thì: - Lao động phải được sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. - Học nghề nào thì làm nghề đó. - Hàng năm doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề để đáp ứng công việc. 4. Tổ chức sản xuất để quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả: Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp là làm sao phối hợp chặt chẽ giữa máy móc thiết bị và sức lao động phù hợp với các yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất để tạo ra của cải vật chất, hàng hoá đáp ứng yêu cầu thị trường với hiệu quả sản xuất cao nhất. khi các doanh nghiệp phối hợp được giữa máy móc thiết bị và sức lao động nhịp nhàng thì công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị sẽ có hiệu quả cao hơn. Có nhiều biện pháp tổ chức quá trình sản xuất khác nhau, thích hợp với từng loại hình sản xuất, với đặc điểm và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp như tư vấn xây dựng dân dụng việt nam thường tổ chức dây chuyền công nghệ theo đối tượng. Vì đặc trưng của ngành là mỗi hạng mục công trình thì sử dụng một dây chuyền công nghệ nhất định. Từ đó bố trí các loại máy móc thiết bị ở những vị trí phù hợp. Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp phải đảm bảo tính cân đối. Quá trình sản xuất phải thực hiện theo một hệ thống cân đối. Cân đối giữa các bộ phận, các tổ đội trong doanh nghiệp để máy móc thiết bị hoạt động liên tục để khai thác có hiệu quả máy móc thiết bị. Phải xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, về thời gian ngừng để sửa chữa, bảo dưỡng đúng tiến độ. Vừa huy động hết công suất máy móc thiết bị, vừa đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động lâu bền. Phần II Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty I. quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước, chịu sự quản lý theo dõi và giám sát của Bộ Xây Dựng, công ty có trụ sở chính đặt tại 37 Lê Đại Hành - Hà Nội. Tiền thân của công ty là viện thiết kế nhà ở và công trình công cộng, được thành lập từ năm 1955 ( trực thuộc bộ kiến trúc nay là bộ xây dựng). Viện được xác định là viện khoa học đầu ngành trong lĩnh vực thiết kế công trình xây dựng, có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế nhà ở và các công trình công cộng, tham gia góp phần xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước của dân tộc ta. Cuối những năm 70 và đầu những năm 80, theo quyết định số 118 ngày 25 tháng 5 năm 1978 của hội đồng chính phủ và quyết định số 1767 / BXD - TCCB ngày 1 tháng 1 năm 1978 của bộ trưởng bộ xây dựng, viện được bổ sung, tăng cường chức năng và nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, mà trước hết là tổ chức lại sản xuất, tập trung chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng toàn quốc. Giai đoạn này các hoạt động nghiên cứu khoa học của viện được nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp 100%. Năm 1990, sau khi có Nghị Quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, các hoạt động của ngành xây dựng nói chung và viện nghiện cứu nói riêng từng bước cần được tổ chức lại để phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế của nhà nước. Bởi vậy viện được bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ thiết kế khảo sát công trình, tổ chức thi công các công trình xây dựng dân dụng khác ngoài ngành. Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về thành lập doanh nghiệp Nhà Nước theo nghị định số 388 / CP, ngày 28 tháng 12 năm 1992, Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng, được sự uỷ nhiệm của Chính Phủ đã ký quyết định số 785 / BXD - TCCB đổi tên viện thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, hoạt động theo cơ chế thí điểm doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực tư vấn xây dựng dân dụng, từng bước hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tại quyết định số 157A / BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của bộ trưởng bộ xây dựng quyết định thêm chức năng và nhiệm vụ của công ty là nghiên cứu thiết kế các công trình dân dụng, công trình công nghiệp kỹ thuật hạ tầng đô thị, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật các công trình xây dựng, tổ chức quản lý giám sát thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất và dịch vụ tư vấn khác. đây là một bước ngoặt quan trọng tạo ra vị thế mới cho công ty, tạo ra tiền đề để công ty phát triển và trưởng thành với tư cách là một trong các công ty tư vấn đầu tiên và đầu ngành của bộ xây dựng. Từ năm 1995 trở lại đây, tình hình sản xuất kinh doanh đều đã có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc cả về quy mô và giá trị tư vấn thiết kế xây dựng. Đây là thời điểm công ty đã bước đầu khẳng định được tính đúng đắn trong hướng đi của mình. Công ty được nhà nước và bộ xây dựng dần bổ sung thêm chức năng và nhiệm vụ cũng như đổi tên nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của công cuộc đổi mới đất nước. Đó cũng là những cơ hội và thách thức trong quá trình đi lên của công ty. Qua 45 năm kể tư ngày thành lập - lực lượng cán bộ còn mỏng, cơ sở vât chất kỹ thuật còn thiếu thốn, phạm vi hoạt động còn hạn chế - đến nay Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã trưởng thành và phát triển về mọi mặt trong cơ chế thị trường: ổn định về tổ chức, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm được tăng cường, mua sắm nhiều thiết bị, tài sản phục vụ cho việc nâng cao năng suất lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. II. những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ở công ty tư vấn xây dựng dân đụng việt nam. 1. Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường kinh doanh của Công ty Là một doanh nghiêp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được bộ xây đựng phân công theo quyết định số 157A/ BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng. Theo đó Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị. Khảo sát địa chất các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp nhóm A và C. Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công ngiệp. Thiết kế và tổng hợp đự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật hạn tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp. Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị. Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị. Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành tư vấn thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành sản xuất nào. các công trình mà công ty đã thực hiên thiết kế, giám sát là những công trình quan trọng, thực hiện thời gian dài, vốn đầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng. điều này đòi hỏi công tác tổ chức, bó trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lượng công trình phải được thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong những năm qua, thị trường của công ty không ngừng mở rộng. đó là thị trường của các công trình xây dựng dân dụng, công nghịêp và kiến trúc đô thị trong cả nước. Do đó đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lớn đồng thời đội ngũ kỹ thuật viên phải có trình đổ cao để có thể vận hành máy móc thiết bị một cách có hiệu quả nhất mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cho đến nay công ty đã đảm nhận tư vấn, khảo sát thiết kế nhiều công trình trọng điểm đặc biệt các dự án lớn của nhà nước như tháp truyền hình từ trung ương đến địa phương, Nhà Ga T1 - cảng hàng không quốc tế Nội Bài... Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của công ty nói chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nói riêng. Công ty định hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực về kinh tế - kỹ thuật để thâm nhập vào thị trường mà công ty đã lựa chọn, có chiến lược để tiếp cận với các chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trường của công ty đã có. 2.Đặc điểm về cơ cấu và tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh của công ty: Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 785 / BXD - TCCB và quyết định số 157A/BXD - TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của bộ xây dựng. Là một doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu bọ máy quản lý của công ty chủ yếu gồm có: 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc, 10 phòng ban chức năng nghiệp vụ, 1 xí nghiệp khảo sát đo đạc, 1 trung tâm KHCN & thông tin, và 1 Hội Đồng Khoa Học Kỹ Thuật. Biểu số 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại vncc.(trang sau) Nguồn: Văn phòng tổng hợp VNCC. Có thể khái quát chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong công ty như sau: - Giám đốc công ty: giữ vai trò chủ đạo của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh, quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật. - Phó Giám đốc công ty: có 3 phó giám đốc. có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc. + Phó giám đốc kinh doanh: giữ vai trò quản lý điều hành phòng kinh doanh, là người đưa ra các phương án, chiếm lược kinh doanh cho doanh nghiệp, tiếp nhận những phương án chiến lược về kinh doanh của nhân, đồng thời còn nghiên các chiến lược nhằm mở rộng thị trường xây dựng của doanh nghịêp. Phó giám đốc kinh doanh điều hành 2 phòng đó là phong kinh doanh và phòng kế toán tài chính. + Phòng kinh doanh: gồm 11 người có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty, tìm hiểu thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt công ty kiểm tra chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hợp đồng kinh tế chất xám của công ty. + Phòng kế toán - tài chính: gồm 7 người có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguần theo đúng chế độ của nhà nước đảm bảo đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã vạch ra. Phòng có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán. +Phó giám đốc xây dựng có nhiệm vụ phụ trách phần xây dựng của công ty với trách nhiệm điều hành 3 phòng đó là: + Phòng phát triển đô thi với số lượng 51 người có nhiệm vụ phân tích và đánh giá sự phát triển của đô thị, tổng hợp và nghiên cứu quá trình quy hoạch đô thị. + Phòng nước và môi trường có 38 người có nhiệm vụ lắp đặt các hệ thống nước ngầm, phâm tích các mẫu đất, tình hình môi trường sung quanh khu vực xây dựng. + Phòng cơ điệm gồm 35 người chuyên phụ trách vấn đề điện xây dựng và lắp đặt hệ thống điện cho công trình xây dựng. +Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ phụ trách phần kiến trúc. điều hành 4 phòng chính sau + Phòng kiến trúc dự án và dự toán gồm 90 người với nhiệm vụ đưa ra các dự án xây dựng + Phong kiến trúc có nhiệm vụ vẽ và thiết kế các công trình xây dựng gồm 145 người có nhiệm vụ chuyên vẽ thiết kế công trình xây dựng. + Xí nghiệp khảo sát đo đạt có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng đất xây dựng đo đạt khu vục xây dựng... + Phòng kết cấu có nhiệm vụ đánh giá chất lượng công trình, khảo sát kết cấu công trình xây dựng. + Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn công ty, có tổ chức chuyên dụng nhân viên mới theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. + Văn phòng tổng hợp: gồm 6 người có nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị mới ), phục vụ công tác nghiên cứu sản xuất, điều kiện làm việc của công ty. Quản lý và thực hiện việc xây dựng cơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa chữa ... điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ ... xây dựng nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe. + Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thông tin cho công ty và là đầu mối tổ chức va thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cho công ty, bộ và nhà nước giao. Các phòng ban chức năng của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này giúp cho công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá công việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn, thiết kế như hiện nay. 3. Đặc điểm về lao động của Công ty Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành khác nhau, trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư xây dựng. Đến nay công ty đã trở thành một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay lên tới 419 người thuộc 21 ngành nghề khác nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, 145 kiến trúc sư, 90 kỹ sư xây dựng, 28 kỹ sư điện nước, 51 kỹ sư khác, 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật. Biểu số 2: Cơ cấu lao động của VNCC Đơn vị tính: Người Cán bộ công nhân kỹ thuật Số lượng Tỷ lệ % Tiến sĩ 11 2,6 Kiến trúc sư, hoạ sĩ 145 34,6 Kỹ sư kết cấu xây dựng 90 21,5 Kỹ sư khác 51 12,2 Kỹ sư điện nước 28 6,7 Kỹ thuật viên 49 11,7 Trung cấp 45 10,7 Tổng 419 100 (*) Nguồn: Phòng lao động VNCC Từ số liệu trên cho thấy số lượng công nhân viên bậc kỹ sư trong công ty chiếm tỷ trọng lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14% lao động toàn công ty. Trong tổng số 419 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao động nữ là 152 người, 104 người có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 người có thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 người. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có một đội ngũ kỹ thuật viên rất giỏi về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đây cũng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty đang thu hút thêm nhiều để nhằm nâng cao tay nghề của công nhân và đẩy cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty thể hiện qua bảng sau: Biểu số 3: thu nhập bình quân một lao động tại vncc. Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Số lao động bình quân người 314 367 406 419 Thu nhập bình quân 470.000 896.000 1.210.000 1.480.000 (*) Nguồn: Phòng lao độn - tiền lương VNCC. Với đặc điểm về lao động như vậy, công ty công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Đặc điểm về tài chính của công ty Nguồn tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, vật liệu cho sản xuất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Công ty là đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của nhà nước, hình thức hoạt động kinh doanh độc lập tự chủ, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, cho nên nguồn lực tài chính của công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, công ty đã không ngừng tăng cường công tác tài chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường xuyên liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay. Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra. Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở VNCC năm 2001 Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Giá trị Ngân sách nhà nước cấp 1.562.356 Vốn tự bổ sung 1.660.455 Vốn khác 2.415.465 Tổng 5.638.276 (*) Nguồn: Phòng kế toán - tài chính VNCC Theo dõi bảng số liệu ta thấy, năm 2001 tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty là: 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn con lại gồm vốn do công ty tự bổ sung là 1660445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua thể hiện ở biểu sau. Biểu số 5: tình hình hoạt động của vncc. Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Tổng số vốn kinh doanh 3.506.769 5.029.875 5.638.276 Vốn cố định 3.173.984 4.697.090 5.292.262 Vốn lưu động 332.785 382.785 332.785 Vốn xây dựng cơ bản 58.229 58.229 58.229 Doanh thu 32.160.496 41.018.965 44.106.812 Lợi nhuận 1.648.180 2.264.432 1.946.040 (*) Nguồn: Phòng kế toán tài chính Qua biểu trên ta thấy vốn kinh doanh của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt, cụ thể năm 1999 với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào thời điểm năm 2000 và tăng lên 5.638.276 nghìn đồng năm 2001 Doanh thu của công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm trước, với sự tăng lên của các năm là: năm 1999 doanh thu chỉ đạt 32.160.496 nghìn đồng thì cho tới năm 2000 doanh thu đã tăng lên là 41.018.965 nghìn đồng và năm 2001 tăng là 44.106.812 nghìn đồng Lợi nhuận của công ty cung tăng lên cụ thể là năm 1999 là 1.648.180 nghìn đồng, năm 2000 tăng lên 2.264.432 nghìn đồng và năm 2001 là 1.946.040 nghìn đồng. Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình, với những kết quả đã đạt được trong kinh doanh công ty cũng thực hiện nộp ngân sách nhà nước. Mức nộp của công ty đối với nhà nước trong những năm qua được trình bày ở biểu dưới đây. Biểu số 6: nộp ngân sách của vncc. Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Số tiền đã nộp ngân sách 1999 1.301.670 2000 1.970.417 2001 1.801.321 (*) Nguồn: Phòng kề toán - tài chính VNCC Mặc dù hoạt động kinh doanh có không ít những khó khăn hàng năm nhưng công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. Riêng năm 2001 do một số ảnh hưởng chung của thị trường đối với các doanh nghiệp và sự gia tăng khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh doanh làm lợi nhuận nên công ty đạt thấp hơn năm 2000 và công ty đã được nhà nước chấp nhận mức nộp ngân sách là 1.802.321 nghìn đồng. Như vậy, với kết quả như trên công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó cho thấy tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty có hiệu quả III. phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị 1. phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty a, Đánh giá chung tài sản cố định của công ty. Máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam được hình thành từ các nguồn khác nhau như: nguồn ngân sách cấp, nguồn doanh nghiệp tự bổ sung và nguồn huy động khác, sự biến động của chúng được phản ánh ở biểu sau. Biểu số 7:Cơ cấu TSCĐ và sự biến động củaTSCĐ năm 2001 Đơn vị tính: (1000đồng) Chỉ tiêu Đầu năm 2001 Cuối năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 1.Vốn NS cấp 2.099.412 32,6 2.099.412 24,8 0 0 - Nhà cửa, vật kiến trúc 2.010.088 95,7 2.010.088 95,7 - Máy móc, thiết bị KTCLCT 70.666 3,4 70.666 3,4 - Phương tiện VT 0 0 0 - TB văn phòng 18.657 0,9 18.657 0,9 2. Vốn tự bổ sung 2.843.851 44,2 2.975.205 35,1 131.354 4,6 - Nhà cửa vật kiến trúc 0 0 0 0 - Máy móc thiết bị TCLCT 54.217 5,4 160.895 5,4 - Phương tiện VT 1.139.151 40,1 1.139.151 38,3 - TBvăn phòng 1.550.484 54,5 1.675.159 56,3 3. Nguồn vốn khác 1.495.508 23,2 3.391.860 40,1 1.896.352 126,8 - Nhà cửa , vật kiến trúc 0 0 0 0 - Máy móc, thiết bị KTCLCT 6.612 0,4 377.398 11,1 - Phương tiện VT 465.840 31,2 465.840 13,7 - TB văn phòng 1.023.056 68,4 2.548.622 75,2 Tổng: 6.438.771 100 8.466.477 100 2.027.706 31,5 (*) Nguồn: Phòng kế toán - tài chính VNCC. Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định tương đối lớn. Năm 2001. đầu năm lượng vốn công ty sử dụng là: 6438771 nghìn đồng, và cuối năm là: 8466477 nghìn đồng . như vậy, so sanh giữa thời điểm đầu năm và thời điểm cuối năm ta thấy lượng vốn tăng thêm là: 2026706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,5%. Trong tổng số vốn cố định năm 2001 mà công ty sử dụng nguồn vốn tăng mạnh nhất là nguồn vốn huy động khác, với mức tăng là: 126,8%. Tại thời điểm đầu năm nguồn vốn này là:1495508 nghìn đồng, chiếm 23,2% trong tổng số vốn cố định, cuối năm là: 3391860 nghìn đồng, chiếm 40,1%. đứng sau nguồn này là nguồn vốn tự bổ sung và chiếm tỷ trọng thấp nhất là nguồn vốn ngân sách cấp. Vào thời điểm đầu năm nguồn vốn tự bổ sung là: 2843851 nghìn đồng chiếm 44,2% tổng số vốn, cuối năm chỉ tiêu tăng lên 2975205 nghìn đồng, nhưng tỷ trọng trong tổng vốn cố định giảm thấp hơn đầu năm là:35,1%. Riêng nguồn vốn ngân sách cấp trong năm 2001 không có sự thay đổi với 2099412 nghìn đồng. Như vậy trong năm 2001 cơ cấu vốn cố định của công ty ( ngoại trừ nguồn vốn ngân sách cấp vẫn giữ nguyên mức độ ban đầu), vốn tự bổ sung và vốn khác đã tăng lên. điều đáng chú ý là trong năm 2001 công ty đã huy động được một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn vốn khác là: 1896352 nghìn đồng, tương đương 126,8% so với đầu năm. công ty đã dùng số vốn này đầu tư mua sắm, máy móc, thiết bị, trang bị. Các thiết bị văn phòng mới...nên mặc dù nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung ít thay đổi nhưng tổng vốn cố định của công ty vẫn tăng lên tổng cộng 2027706 nghìn đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là: 31,5%. Phần vốn ngân sách cấp ở công ty hiện nay chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc với giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc tương đương 2010088 nghìn đồng, chiếm 95,7% tổng vốn ngân sách cấp cả đầu năm và cuối năm. vốn ngân sách cấp ít được đầu tư chi dùng cho mua sắm máy móc thiết bị và cũng không đầu tư cho các phương tiện vận tải. Trong cơ cấu nguồn vốn tự bổ sung, công ty hoàn toàn không đầu tư phần vốn này cho việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc. Giá trị của các thiết bị văn phòng chiếm tỷ lệ lớn trong vốn tự bổ sung cả số tuyệt đối và cả số tương đối. Cụ thể vào thời điểm đầu năm giá trị phần thiết bị văn phòng thuộc nguồn vốn tự bổ sung là 1550483 nghìn đồng, bằng 54,5% trong tổng vốn tự bổ sung và cuối năm là: 1675162 nghìn đồng, tương đương 56,3%. Một lượng đáng kể vốn tự bổ sung thuộc về phương tiện vận tải, đầu năm phần phương tiện vận tải thuộc vốn tự bổ sung là: 1139151 nghìn đồng, bằng 40,1% trong tổng nguồn vốn tự bổ sung. Cuối năm giá trị tuyệt đối giữ nguyên nhưng tỷ lệ trong vốn tự bổ sung giảm so với đầu năm còn 38,3%. Một lượng vốn tự bổ sung là các thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình với 154217 nghìn đồng, bằng 5,4% trong tổng nguồn vốn mà công ty đã tự bổ sung. Trong cơ cấu nguồn vốn khác công ty đã huy động được, công ty cũng không đầu tư cho phương tiện vận tải hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc mà dành phần lớn cho việc mua săm trang bị các máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ công tác tư vấn thiết kế, thiết bị văn phòng là: 1023056 nghìn đồng, tương đương 68,4% tổng vốn cố định vào thời điểm đầu năm và 2548619 nghìn đồng, bằng 75,2% vào thời điểm cuối năm. Vốn cố định của công ty tăng trong năm được tóm tắt như sau: - Nguồn vốn tự bổ sung tăng 131354 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 4,6%. - Nguồn vốn khác tăng 1896352 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng 126,8%. Tuy nguồn vốn ngân sách cấp không đổi và nguồn vốn tự bổ sung tăng chậm nhưng nguồn vốn khác mà công ty huy động tăng một lượng lớn dẫn đến tổng nguồn vốn cố định tăng lên, tổng cộng, 2027706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 31,5% so với đầu năm. Trong cơ chế thị trường, sự biến động của giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản suất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố,trong đố không thể thiếu được các nhân tố quan trọng như quan hệ cung cầu, mức độ khan hiếm của tư liệu đó cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhìn chung sự biến động về giá cả tài sản, máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam là do các nguyên nhân chủ yếu sau: */ Công ty mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế số máy móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc thiết bị rất cần thiết cho sản suất kinh doanh mà công ty chưa có như máy thuỷ chuẩn tự động; máy định vị cốt thép, máy khoan tự hành vv... Nhằm nâng cao năng xuất lao động, giảm bớt lao động thủ công của công nhân viên, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn công trình. */ Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in laser chuyên dùng khổ lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như điều hoà nhiệt độ, máy photocoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng công ty. */ Nâng cấp sửa chữa các phương tiện vận tải, mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của các cán bộ trong công ty. Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của cán bộ quản lý công ty tới đội ngũ kỹ sư kỹ thuật viên cũng như đối với chi nhánh của công ty. b, Tình hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của công ty. Bảo toàn và phát triển tài sản cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Hàng năm các doanh nghiệp thường điều chỉnh lại giá trị tài sản cố định của từng ngành kinh tế, kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn cố định. Tình hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được trình bày ở biểu sau: Biểu số 8: tình hình máy móc thiết bị của công ty (Đơn vị tính: 1000 đồng) Tên tài sản cố định Số lượng năm 1999 Nguyên giá năm 1999 Số lượng năm 2000 Nguyên giá năm 2000 Số lượng năm 2001 Nguyên giá năm 2001 Thiết bị KSXD & KTCLCT -Máy ép thuỷ lực -Máy khoan tự hành SH30 -Máy nén 3 trục -Máy đo đạc bản đồ. -Máy in OZALIT -Máy đo độ rọi LX107-cotrol -Máy toàn đạc điện tử TC- 650 -Máy kinh vĩ điện tử T- 460 -Máy thuỷ chuẩn tự động -Máy siêu âm bê tông -Máy định vị cốt thép 01 01 01 01 132423 11664 61714 6670 52.375 01 01 01 01 132423 11664 61714 6670 52.375 01 02 01 01 01 01 01 01 01 01 01 608.959 11.664 123.428 15.000 6.612 74.790 6.670 149.867 52.375 11.288 64.000 93.259 Phương tiện vận tải - Xe toyota Xe ja Xe mazda 01 01 02 1.161.382 162.152 112.000 887220 01 01 03 1604991 162.152 112.000 1.330.829 01 01 03 1604991 162.152 112.000 1.330.829 Thiết bị văn phòng -Máy tính các loại -Máy vẽ màu PLOTER -Máy đồ hoạ DELL - PRECI4 - 100MT -Máy in kim DESIGN.LASER -Máy FAX - L90 -Máy lạnh + điều hoà nhiệt độ -Máy photocopy -Máy chiếu Slide 48 02 01 45 07 01 2489494 1352688 113930 550880 22085 404951 37555 7425 48 05 01 45 07 01 2660410 1352688 284826 550880 22085 404951 37555 7425 84 05 2 01 45 07 01 4242463 2.367.198 284.826 190.542 550.880 22.085 404.951 37.555 7.425 Tổng 112 3.783299 116 4.397.824 162 6.420.413 (*) Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính VNCC. Căn cứ vào bảng trên ta thấy tình hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của công ty qua các năm đã tăng lên cụ thể là năm 2000 công ty đã bổ sung thêm lượng máy móc phục vụ cho xây dựng và lượng thiết bị phục vụ cho văn phòng với giá trị tăng là 614525 nghìn đồng, và năm 2001 công ty đã bổ sung thêm máy móc thiết bị cho phòng kỹ thuật, phương tiện vận tài và thiết bị văn phòng với giá tỵi tăng là 2.022.589 nghìn đồng. Điều đó chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có phần tốt hơn các năm trước đó. c, Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty Chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. Số thiết bị thực tế sử dụng Hệ số sử dụng thiết bị (Hm) = Số thiết bị hiện có Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng bao gồm: số lượng máy móc thiết bị đang hoạt động Số lượng máy móc thiết bị hiện có là toàn bộ máy móc thiết bị đang hoạt động và không hoạt động. Để đánh giá tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty (năm 2001) Ta có thể đánh giá tình hình sử dụng máy móc thiết bị theo chủng loại. *) Thiết bị kiểm soát xây dựng và kiểm tra chất lượng công trình + Máy ép thuỷ lực: - Số lượng thiết bị hiện có: 1 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị là: 1 Hm = = 1 1 + Máy khoan tự hành SH30: - Số lượng thiết bị hiện có: 2 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị là: 1 Hm = = 0,5 2 + Máy nén ba trục: - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị là 1 Hm = = 1 1 + Máy đo đac bản đồ: - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị là: 1 Hm = = 1 1 + Máy in OZALIT: - Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng máy móc thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị là: 1 Hm = = 1 1 + Máy đo độ rọi LX 107 - cotrol: - Số lượng máy móc thiết bị hiện có: 1 - Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 1 Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị là: 1 Hm = = 1 1 + Máy toàn đạc điện tử TC - 650: - Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng máy móc thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị: 1 Hm = = 1 1 + Máy kinh vĩ điện tử T - 460: - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng thiết bị là: 1 Hm = = 1 1 + Máy thuỷ chuẩn tự động: - Số lượng thiết bị hiện có: 1 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị: 1 Hm = = 1 1 + Máy siêu âm bê tông: - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng thiết bị hịên có: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị: 1 Hm = = 1 1 + Máy định vị cốt thép: - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 1 Hm = = 1 1 *) Phương tiện vận tải: + Ô tô các loại: - Số lượng thiết bị hiện có: 5 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 8 Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị này là: 8 Hm = = 1,6 5 *) Thiết bị văn phòng: + Máy tính các loại: - Sô lượng thiết bị hiện có: 84 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 79 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 79 Hm = = 0,94 84 + Máy vẽ PLOTER - Số lượng thiết bị hiện có: 5 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 3 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 3 Hm = = 0,6 5 + Máy đồ hoạ DELL - PRECI4 - 100MT - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 2 - Số lượng thiết bị hiện có: 2 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 2 Hm = = 1 2 + Máy FAX: - Số lượng thiết bị hiện có:1 - Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 1 Hm = = 1 1 + Máy lạnh + điều hoà nhiệt độ: - Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 45 - Số lượng thiết bị hịên có: 45 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 45 Hm = = 1 45 + Máy photocopy: -Số lượng thiết bị thực tế sử dụng: 7 - Số lượng thiết bị hiện có: 7 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 7 Hm = = 1 7 + Máy chiếu Slide - Số lượng máy móc thiết bị thực tế sử dụng: 1 - Số lượng thiết bị hiện có: 1 Hệ số sử dụng máy móc thiết bị này là: 1 Hm = = 1 1 + Hệ số sử dụng máy móc thiết bị bình quân: (Hmbq) - Tổng số máy móc thiết bị công ty có: 162 - Tổng số máy móc thiết bị sử dụng: 157 157 Hmbq = = 0,969 162 Biểu số 9:Biểu phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị Đơn vị tính: (Máy) TT Tên máy móc thiết bị Số máy hiện có Số máy thực tế sử dụng Hm 1 Máy ép thuỷ lực 1 1 1,0 2 Máy khoan tự hành SH30 2 1 0,5 3 Máy nén 3 trục 1 1 1,0 4 Máy đo đạc bản đồ 1 1 1,0 5 Máy in OZALIT 1 1 1,0 6 Máy đo độ rọi LX107 - cotrol 1 1 1,0 7 Máy toàn đạc điện tử TC - 650 1 1 1,0 8 Máy kinh vĩ điện tử T - 460 1 1 1,0 9 Máy thuỷ chuẩn tự động 1 1 1,0 10 Máy siêu âm bê tông 1 1 1,0 11 Máy định vị cốt thép 1 1 1,0 12 Xe ôtô các loại 5 8 1,6 13 Máy tính các loại 84 79 0,94 14 Máy vẽ màu PLOTER 5 3 0,6 15 Máy đồ hoạ DELL - PRECI4 - 100MT 2 2 1,0 16 Máy FAX - L 90 1 1 1,0 17 Máy lạnh + điều hoà nhiệt độ 45 45 1,0 18 Máy photocopy 7 7 1,0 19 Máy chiếu Slide 1 1 1,0 Cộng 162 157 0,969 Qua quá trình phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty. Em thấy tình hình sử dụng máy móc thiết bị về số lượng ở từng chủng loại khác nhau thì khác nhau. Nhưng nhìn chung tình hình sử dụng máy móc thiết bị của công ty tương đối tốt điều đó được thể hiện rõ nhất là hệ số sử dụng máy móc thiết bị bình quân của công ty trong năm 2001 là: Hmbq = 0,969. Nhưng bên cạnh đó còn có một số loại máy móc thiết bị công ty chưa sử dụng hết khả năng, điều đó một phần là do đặc điểm riêng của từng ngành xây dựng khi thi công một công trình nó bao gồm nhiều hạng mục. Mỗi hạng mục đòi hỏi một loại máy khác nhau có công đoạn đòi hỏi máy móc phải làm việc nhiều nhưng có công đoạn máy móc thiết bị làm việc ít, do đó hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị của công ty không giống nhau. Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh ứ đọng vốn trong việc đầu tư tài sản cố định và để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Công ty cần lập kế hoạch đề nghị cấp trên đầu tư những máy móc thiết bị cần thiết để nâng cao năng lực sản xuất của công ty trong khi tham gia đấu thầu và thi công công trình. Do đó hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị bình quân về số lượng của công ty là rất cao. 2. phân tích tình hình sử dụng thời gian máy móc thiết bị Chỉ tiêu này phản ánh tinh hình sử dụng về thời gian của máy móc thiết bị của công ty. Ta có công thức sau: Tổng thời gian thực tế làm việc Hệ số sử dụng thời gian làm việc = (Ht) Tổng thời gian theo chế độ Cũng như phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về số lượng. Ta phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về thời gian cũng theo chủng loại. + Máy ép thuỷ lực: - Số lượng máy có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số ca huy động trong năm 258ca/ 1máy - Tổng số giời huy động trong năm: 1 x 258 x 8 = 2064 giờ - Tổng số ca định mức trong năm: 432 ca/ máy - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 432 x 8 = 3456 giờ - Số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 258 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 2064 giờ - 258 giờ Ht = = 0,523 3456 giờ + Máy khoan tự hành SH30: - Số lượng máy có: 2 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số ca huy động trong năm: 278 ca / máy - Tổng số giờ máy làm việc thực tế trong năm: 1 x 278 x 8 = 2224 giờ - Tổng số ca định mức trong năm: 432 ca / máy - Tổng số giờ định mức trong năm: 2 x 432 x 8 = 6912 giờ - Số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 285 giờ Hệ số sử dụng về thời gian của loại máy này là: 2224 giờ - 285 giờ Ht = = 0,28 6912 giờ + Máy nén 3 trục: - Số lượng máy sử dụng: 1 - Số lượng máy hiện có : 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 238 x 8 = 1904 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 432 x 8 = 3456 giờ -Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa: 115 giờ Hệ số sử dụng về thời gian của chủng loại máy này là: 1904 giờ - 115 giờ Ht = = 0,517 3456 giờ + Máy đo đạc bản đồ: - Số lượng máy sử dụng: 1 - Số lượng máy hiện có :1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 95 x 8 = 760 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 100 x 8 = 800 - Số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 86 giờ - Hệ số sử dụng về thời gian loại máy này là: 760 giờ - 86 giờ Ht = = 0,843 800 giờ + Máy in OZALIT: - Số lượng máy có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 125 x 8 = 1000giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 135 x 8 = 1080giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 300 giờ 1000 giờ - 300 giờ Ht = = 0,648 1080 giờ + Máy đo độ rọi LX107 - cotrol: - Số lượng sử dụng: 1 - Số lượng hiện có: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 65 x 8 = 520 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 87 x 8 = 696 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 35 giờ Hệ số sử dụng về thời gian của loại máy này 520 giờ - 35 giờ Ht = = 0,697 696 giờ + Máy toàn đạc điện tử TC - 650 - Số lượng máy hiện có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 56 x 8 = 448 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 432 x 8 = 3456 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 15 giờ Hệ số sử dụng về thời gian của loại máy này là: 448 giờ - 15 giờ Ht = = 0,125 3456 giờ + Máy kinh vĩ điện tử T - 460: - Số lượng máy hiện có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 62 x 8 = 496 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 67 x 8 = 536 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 59 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 496 giờ - 59 giờ Ht = = 0,815 536 giờ + Máy thuỷ chuẩn tự động: - Số lượng máy hiện có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 152 x 8 = 1216 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 324 x 8 = 2592 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 212 giờ Hệ số sử dụng về thời gian của loại máy này là: 1216 giờ - 212 giờ Ht = = 0,387 2592 giờ + Máy siêu âm bê tông: - Số lượng máy hiện có:1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ máy huy động trong năm: 1 x 126 x 8 = 1008 giờ - Tổng số giờ máy định mức trong năm: 1 x 432 x 8 = 3456 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 192 giờ Hệ số sử dụng về thời gian của loại máy này là: 1008 giờ - 192 giờ Ht = = 0,236 3456 giờ + Máy định vị côt thép: - Số lượng máy hiện có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 216 x 8 = 1728 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 325 x 8 = 2600 giờ Tổng số giờ sửa chữa bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 212 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 1728 giờ - 212 giờ Ht = = 0,583 2600 giờ +Ôtô các loại: - Số lượng ôtô hiện có: 5 - Số lượng ôtô sử dụng: 8 - Tổng số giờ huy động trong năm: 8 x 216 x 8 = 13824 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 5 x 270 x 8 = 10800 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 540 giờ Hệ số sử dụng thời gian của ôtô này là; 13824 giờ - 540 giờ Ht = = 1,23 10800 giờ + Máy tính các loại: - Số lượng máy hiện có: 84 - Số lượng máy sử dụng: 79 - Tổng số giờ huy động trong năm: 79 x 280 x 8 = 176960 giờ - Tổng số giờ máy định mức trong năm: 84 x 432 x 8 = 290304 giờ - Tổng số giờ sửa chữa trong năm là: 560 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 176960 giờ - 560 giờ Ht = = 0,61 290304 giờ +Máy vẽ màu PLOTTER: - Số lượng máy hiện có: 5 - Số lượng máy sử dụng: 3 - Tổng số giờ huy động trong năm: 3 x 206 x 8 = 4944 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 5 x 324 x 8 = 12960 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 84 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 4944 giờ - 84 giờ Ht = = 0,375 12960 giờ + Máy đồ hoạ DELL - PRECI4 - 100MT: - Số lượng máy hiện có: 2 - Số lượng máy sử dụng: 2 - Tổng số thời gian huy động trong năm: 2 x 107 x 8 = 1712 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 2 x 259 x8 = 4144 giờ Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 146 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 1712 giờ - 146 giờ Ht = = 0,378 4144 giờ + Máy FAX L90: - Số lượng máy hiện có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 63 x 8 = 504 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 86 x 8 = 688 giờ - Tổng số giờ sửa chữa bảo dưỡng trong năm: 56 giờ Hệ số sử dụng thơi gian của loại máy này là: 504 giờ - 56 giờ Ht = = 0,651 688 giờ + Máy photocopy: - Số lượng máy hiện có: 7 - Số lượng máy sử dụng: 7 -Tổng số giờ huy động trong năm: 7 x 560 x 8 = 31360 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 7 x 570 x 8 = 31920 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 231 giờ Hệ số sử dụng thời gian của loại máy này là: 31360 giờ - 231 giờ Ht = = 0,091 31920 giờ + Máy chiếu Slide: - Số lượng máy hiện có: 1 - Số lượng máy sử dụng: 1 - Tổng số giờ huy động trong năm: 1 x 82 x 8 = 656 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 1 x 95 x 8 = 760 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa loại máy này là: 23 giờ Hệ số sử dụng thời gian loại máy này là: 656 giờ - 23 giờ Ht = = 0,832 760 giờ + Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian bình quân là: HTBQ - Tổng số giờ huy động trong năm : 243378 giờ - Tổng số giờ bảo dưỡng sửa chữa trong năm: 3409 giờ - Tổng số giờ định mức trong năm: 380616 giờ 243378 giờ - 3409 giờ HTBQ = = 0,63 380616 giờ biểu số 10: bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị Đơn vị tính: ( giờ) TT Tên thiết bị Tổng số giờ thực tế làm việc Tổng thời gian theo chế độ Tổng số giờ sửa chữa bảo dưỡng HTBQ 1 Máy ép thuỷ lực 2064 3456 258 0,523 2 Máy khoan tự hành SH30 2224 6912 285 0,28 3 Máy nén 3 trục 1904 3456 115 0,517 4 Máy đo đạc bản đồ 760 800 86 0,843 5 Máy in OZALIT 1000 1080 300 0,648 6 Máy đo độ rọi LX 107-cotrol 520 696 35 0,697 7 Máy toàn đạc điện tử TC-650 448 3456 15 0,125 8 Máy kinh vĩ điện tử T- 460 496 536 59 0,815 9 Máy thuỷ chuẩn tự động 1216 2592 212 0,387 10 Máy siêu âm bê tông 1008 3456 192 0,236 11 Máy định vị cốt thép 1728 2600 212 0,583 12 Xe ôtô các loại 13824 10800 540 1,23 13 Máy tính các loại 176960 290304 560 0,61 14 Máy vẽ màu PLOTTER 4994 12960 84 0,375 15 Máy đồ hoạ DELL- PRECI4 - 100MT 1712 4144 146 0,378 16 Máy FAX - L90 504 688 56 0,651 17 Máy photocopy 31360 31920 231 0,091 18 Máy chiếu Slide 656 760 23 0,832 Cộng 243378 380616 3409 0,63 Qua số liệu liệu phân tích trên ta thấy. Hệ số sử dụng về thời gian của từng chủng loại máy móc thiết bị khác nhau thì khác nhau. Nhìn chung , hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian của từng chủg loại thấp, dẫn đến hệ số sử dụng về thời gian chung là thấp. Mặc dù hệ số sử dụng về số lượng cao nhưng hệ số sử dụng về thời gian lại thấp. Do công ty phải đầu tư đủ máy móc thiết bị để có năng lực tham gia đấu thầu và thi công các dự án. nhưng vì đặc điểm máy móc thiết bị của công ty là máy móc thiết bị chuyên dùng, chỉ sử dụng vào một mục đích nên thời gian sử dụng thấp. Trong những năm vừa qua, công ty đã được cấp trên đầu tư mua sắm máy moc thiết bị. Nhưng chưa đảm bảo sản lượng thực hiện tương ứng với năng lực của máy móc thiết bị. Mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng nâng cao sản lượng thực hiện giữa các năm. Các công trình thi công của công ty không giống như các ngành sản xuất tập trung ở một nơi mà nằm ở nhiều nơi trên địa bàn. điều kiện sản xuất thi công ở ngoài trời nên phụ tuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. cần phải có thời gian điều động máy móc thiết bị giữa các công trình ở các nơi. mà ngay tại một công trình thì máy móc thiết bị cũng không làm việc liên tục, mà từng hạng mục công trình thì cần có máy móc thiết bị nhất định làm việc. Từ đó dẫn đến giờ ngừng hoạt động của máy móc thiết bị lớn. 3. phân tích tình hình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị Quá trình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị ở mỗi một doanh nghiệp là một quá trình hết sức công phu và cần có một ý kiến thống nhất trong nội bộ một doanh nghiệp. Vì mỗi một lần đổi mới máy móc thiết bị đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn hết sức lớn đồng thời cũng cần có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ về tay nghề thành thạo.tất cả những vấn đề nói trên được miêu tả trong bảng phân tích tình hình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị dưới đây. Công thức phân tích hệ số đổi mới máy móc thiết bị như sau: Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đôi mới Hệ số đổi mới = máy móc thiết bị Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có Căn cứ vào tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới và tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có của công ty qua các năm 1999, 2000, 2001. Của công tycùng với cách tính chỉ tiêu hệ số đổi mới máy móc thiết bị của công ty được phân tích qua bảng dưới đây. Biểu số 11: bảng phân tình hình đổi mới máy móc thiết bị ở công ty vncc Đơn vị tính: ( 1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 với 2000 So sánh 2000 với 2001 Số TĐ % Số TĐ % Tổng giá trị MM,TB đã đổi mới 0 614506 1681585 614506 100 1067080 173,6 Thiết bị KSXD & KTCLCT 0 0 476530 0 0 476530 - Thiết bị văn phòng 0 170896 1205055 170896 - 1034160 605,1 Phương tiện vận tải 0 443610 0 443610 - -443610 -100 Tổng giá trị MM ,TB hiện có 3783299 4397824 6920413 614525 16,2 2522589 57,4 Thiết bị KSXD & KTCLCT 132423 132423 608959 0 0 476536 359,9 Thiết bị văn phòng 2489494 2660410 4242463 170916 6,9 1582053 59,47 Phương tiện vận tải 1161382 1604991 1604991 443609 38,2 0 0 Hệ số đổi mới máy móc thiết bị 0 0,139 0,242 0,139 - 0,103 73,9 Số liệu phân tích trên bảng cho thấy hệ số đổi mới máy móc thiết bị của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,139. Và năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,103, tương ứng với tỷ lệ tăng là 73,9%. Nguyên nhân làm tăng hệ số đổi mới máy móc thiết bị trong hai năm 2000 và năm 2001 là do: Tổng giá trị máy móc thiết bị đã đổi mới của công ty năm 2001 so với năm 1999 tăng 614506 nghìn đồng, ( số máy móc thiết bị đổi mới trong năm 2000 chủ yếu là thiết bị văn phòng và phương tiện vận tải), và năm 2001 so với năm 2000 tăng 1067080 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 173,6% (số thiết bị đổi mới của công ty trong năm 2001 là thiết bị văn phòng và thiết bị kiểm tra kiểm soát. Tổng giá trị máy móc thiết bị hiện có của công ty ở đầu năm 2000 cho đến cuối nắm 2000 đã tăng lên là 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,2%. Chi tiết: Thiết bị KSXD & KTCLCT trong năm 2000 không có sự thay đổi Phương tiện vận tải trong năm 2000 đã tăng lên 443609 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,6% Thiết bị văn phòng cung tăng lên trong năm 2000 là 170916 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,9%. Và Máy móc thiết bị hiện có của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 2522589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 57,4%. Trong đó thiết bị phục vụ cho vấn đề kỹ thuật tăng 476536 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 359,9%. Thiết bị văn phòng tăng 476536 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 59,47%, và phương tiện vận tải công ty không tăng thêm. Như vậy hệ số đổi mới máy móc thiết bị trong 3 năm 1999, 2000, 2001 của công ty có sự tăng lên, nhưng năm 2001 tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị của công ty thấp hơn năm 2000. 4. phân tích công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị Trong quá trình sử dụng, máy móc thiết bị bị hao mòn và hư hỏng cần phải bảo quản và sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghịêp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, để kế toán phản ánh vào tài khoản một cách thích hợp. Mà ta có thể chia quá trình bảo quản và sửa chữa ra thành hai phần chính cơ bản sau. a, Công tác bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ. Sửa chữa nhỏ là sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng. Do khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ nên chi phí sửa chữa phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Cho nên doanh nghiệp thường không tính vào các khoản chi phí dự toán. Trong năm 2001 công ty đã phải chi 53838 nghìn đồng cho công việc bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị trong đo: Chi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình hết 9500 nghìn đồng Chi cho việc sửa chữa phương tiện vận tải hết 41739 nghìn đồng Chi cho việc sửa chữa thiết bị văn phòng hết 2599 nghìn đồng. b, Công tác bảo dưỡng, sửa chữa lớn Ta có công thức sau: Giá trị máy móc ngừng hoạt động Hệ số bảo dưỡng = sửa chữa máy móc thiết bị Giá trị máy móc đang làm việc Từ công thức trên ta có thể nhận biết được quá trình bảo quả, sửa chữa máy máy móc thiết bị của công ty trong các năm có tốt hay không. Dựa vào hình bảo toàn và phát triển tài sản cố định của công ty trong các năm 1999, 2000, 2001 chúng ta có thể đánh giá được hệ số bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị của công ty Biểu số 12: Bảng phân tích tình hình bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 với 2000 So sánh 2000 với 2001 Số TĐ % Số TĐ % Giá trị máy móc ngừng hoạt động 0 614525 2522589 614525 - 1908064 310,5 Giá trị máy đang làm việc 3783299 3783299 4397824 0 0 614525 16,24 Hệ số bảo dưỡng,sửa chữa 0 0,162 0,573 0,162 - 0,411 253,1 Căn cứ vào số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy hệ số bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,162, còn năm 2001 so với năm 2000 hệ số bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị là 0,411, tương ứng với tỷ lệ tăng là 253,1%. Nguyên nhân chủ yếu đẫn đến hiện trạng trên là: giá trị máy móc ngừng hoạt động năm 2000 so với năm 1999 tăng 614525 nghìn đồng, còn giá trị máy ngừng hoạt động năm 2001 so với năm 2000 lại tăng 1908064 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 310,5%. Giá trị máy đang làm việc năm 2000 so với năm 1999 không thay đổi. Còn năm 2001 so với năm 2000 giá trị máy đang hoạt động tăng 614625 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,24%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2001 công ty đã bảo quản máy móc thiết bị tốt hơn năm 2000. 5. phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả việc sử dụng máy móc thiết bị a, Sức sản xuất của máy móc thiết bị được biểu hiện bằng công thức Tổng doanh thu năm Sức sản xuất của máy móc = thiết bị Nguyên giá máy móc thiết bị sử dụng b/q năm Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn máy móc thiết bị bỏ ra sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Căn cứ vào mức doanh thu và nguyên giá máy móc thiết bị bình quân các năm 1999, 2000, 2001 của công ty, ta có thể đánh giá được sức sản xuất của công ty qua bảng phân tích sau. Biểu số 13: Bảng phân tích sức sản xuất của máy móc thiết bị Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so với 2000 So sánh 2000 so với 2001 Số TĐ Số TĐ % Doanh thu năm 32160496 41018965 44106812 8858469 27,54 3087847 7,53 Nguyên giá MM,TB sử dụng b/q năm 3783299 4397824 6420413 614525 16,24 2022589 46 Sức sản xuất MM,TB 8,5 9,33 6,87 0,83 9,7 -2,46 -26,35 Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy sức sản xuất của máy móc thiết bị năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,83 đông doanh thu / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,7%, đồng thời năm 2001 so với năm 2000 lại giảm 2,46 đồng doanh thu / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ giảm là 26,35%. Nguyên nhân là do mức tăng doanh thu năm 2000 là 8858469 nghìn đông, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,54%, còn năm 2001 mặc dù doanh thu vẫn tăng là 3087847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,53%, nhưng do công ty phải trích một lượng tiền để bù khào khảo tiền vốn đầu tư cho việc mua sắm máy móc thiết bị của công ty. Nguyên giá máy móc thiết bị năm 2000 tăng 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 16,24% so với năm 1999. Và năm 2001 so với năm 2000 tăng là 2022589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46%. Như vậy hình hình sản xuất của máy móc thiết bị năm 2001 thấp hơn năm 2000. Là do doanh nghiệp phải trích một số tiền để dù vào khoản vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. b, Phân tích về năng suất lao động Ta có công thức sau: Tổng doanh thu Năng suất lao động = Tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng làm việc của một công nhân trong năm đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Căn cứ voà mức doanh thu và số lượng lao động bình quân qua các năm 1999, 2000, 2001 của công ty ta có thể xác định được năng suất lao động qua mỗi năm. sự biến động của năng suất lao động được thể hiện qua biểu sau: Biểu số 14: bảng phân tích về năng suất lao động Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so với 2000 So sánh 2000 so với 2001 Số TĐ % Số TĐ % Tổng doanh thu 32160496 41018965 44106812 8858469 27,54 3087847 7,53 Tổng số lao động 367 406 419 39 10,63 13 3,2 Năng suất lao động 87630,78 101031,9 105266,9 13401,15 15,3 4234,92 4,19 Năng suất lao động của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 13401,15 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,3%. Năng suất lao động năm 2001 so với năm 2000 tăng 4234,92 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 4,19% Nguyên nhân làm tăng năng suất lao động trong các năm vừa qua là do +Tổng doanh thu năn 2000 so với năm 1999 tăng 8858469 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,54%. Còn doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 3087847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,53%. + Tổng số lao động năm 2000 so với năm 1999 tăng là 39 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,63%. Và năm 2001 so với năm 2000 số lao động tăng 13 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,2%. Điều đó chứng tỏ năng suất lao động của công ty năm 2001 thấp hơn năm 2000 là do doanh nghiệp giảm bớt số lao động trong công ty. c, Sức sinh lời của máy móc thiết bị Tổng lợi nhuận Sức sinh lời của máy móc thiết bị = Tổng giá trị máy móc thiết bị Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá máy móc thiết bị bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Căn cứ vào lợi nhuận và giá trị máy móc thiết bị thu được qua các năm 1999, 2000, 2001 của công ty, ta có thể đánh được sức sinh lời của máy móc thiết bị. Từ những số liệu thu được ta có biểu sau: Biểu số 15: bảng phân tích về sức sinh lời của máy móc thiết bị Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so 2000 So sánh 2000 so 2001 Số TĐ % Số TĐ % Tổng lợi nhuận 1648180 2264432 1946040 616252 37,4 -318392 -14,1 Tổng giá trị MM,TB 3783299 4397824 6420413 614525 16,24 2022589 46 Sức sinh lời 0,436 0,515 0,303 0,079 18,2 -0,212 -41,1 Sức sinh lời của máy móc thiết bị năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 0,079 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,2% Còn sức sinh lời năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 là 0,202 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ giảm là 41,1%. Diễn biến của nguyên nhân trên là do tổng lợi nhuận năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 61252 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37,4%, nhưng lợi nhuận năm 2001 lại giảm là 318392 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1% so với năm 2000 Tổng giá trị máy móc thiết bị của công ty qua các năm vẫn tăng cụ thể là năm 2000 tăng 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,24% so với năm 1999, còn năm 2001 cũng tăng là 2022589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46%. Như vậy, sức sinh lời của máy móc thiết bị năm 2001 giảm hơn so với năm 2000, do ình hình chung là thị trường các công trình xây dựng giảm hơn so với những năm trước và sự đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới đã làm tăng chi phí kinh doanh nên lợi nhuận đạt được có thấp hơn năm 2000. d, Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Tổng lợi nhuận Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số công nhân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng làm việc của mỗi công nhân trong một năn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào lợi nhuận thu được và tổng số công nhân làm việc qua các năm 1999, 2000, 2001 và cách tính hiệu quả sử dụng lao động ta có bảng phân tích sau: Biểu số 16: bảng phân tích về hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 1999 so với 2000 So sánh 2000 so với 2001 Tổng lợi nhuận 1648180 2264432 1946040 616252 37,4 -318392 -14,1 Tổng số công nhân 367 406 419 39 10,63 13 3,2 Hiệu quả sử dụng LĐ 4490,954 5577,419 4644,487 1086,465 24,19 -932,932 -16,7 Căn cứ vào số liệu đã phân tích trong bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong các năm qua như sau: Năm 2000 hiệu quả sử dụng lao động so với năm 1999 tăng 1086,465 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,19%, và năm 2001 so với năm 2000 giảm 932,932 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,7%. Nguyên nhân dẫn đến diễn biến trên là do, tổng số lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 tăng 616252 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37,4%, đồng thời số lượng công nhân năm 2000 so với năm 1999 tăng 39 người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,63%. Còn năm 2001 hiệu quả sử dụng lao đông của công ty giảm là do. Tổng lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000 giảm 318392 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1%, và số lượng công nhân năm 2001 tăng 13 nguời, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,2% so với năm 2000. Nhưng nó lại giảm hơn só lượng lao động năm 1999 so với năm 2000. Đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng lao động năm 2001 thấp hơn năm 2000. e, Khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách. Các khoản nộp ngân sách Khả năng hoàn thành = Nghĩa vụ nộp ngân sách Tổng giá trị máy móc thiết bị Chỉ tiêu này phản ánh tình nghĩa vụ nộp ngân sách hàng năm của doanh nghiệp đối với nhà nước. Dựa vào các khoản nộp ngân sách và tổng giá trị máy móc thiết bị của công ty của công ty qua các năm 1999, 2000, 2001 chúng ta có thể đánh giá được khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty như sau: Biểu số 17: bảng phân tích khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước Đơn vị tính: (1000 đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Chênh lệch 1999 so 2000 Chênh lệch 2000 so 2001 Số TĐ % SốTĐ % Các khoản nộp ngân sách 1301670 1970417 1801321 668747 51,37 -169096 -8,58 Tổng giá trị MM,TB 3783299 4397824 6420413 614525 16,24 2022589 46 Khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách 3,344 0,448 0,281 0,104 30,2 -0,167 -37,4 Căn cứ vào những số liệu phân tích trong bảng trên ta thấy khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,104 dồng các khoản nộp ngân sách / 1 đồng giá trị máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,2%, và năm 2001 so với năm 2000 giảm 0,167 đồng các khoản nộp ngân sách / 1 đồng giá trị máy móc thiết bị, tương ứng với tỷ lệ giảm là 37,4%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến vấn đề trên là do các khoản nộp ngân sách năm 2000 so với năm 1999 tăng 668747 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 51,4%. Và năm 2001 so với năm 2000 giảm 169096 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,58% Trong khi đó tổng giá trị máy móc thiết bị năm 2000 so với năm 1999 tăng 614525 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,24%. Và năm 2001 so với năm 2000 tăng 2022589 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 46%. Điều đó chứng tỏ rằng khả năng hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách của công ty năm 2001 thấp hơn các năm trước đó một phần là do ảnh hưởng chung của thị trường đối với các doanh nghiệp và sự gia tăng khấu khao máy móc thiết bị vào chi phí sản suất kinh doanh làm lợi nhuận của công ty giảm đi. 6. đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Qua thời gian thực tập tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của công ty. Em xin phép được nhận xét về những ưu điểm và những nhược điểm cùng với nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty như sau: a. ưu điểm Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 785/BXD, hoạt động trên cơ sở luật doanh nghiệp nhà nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân Là một doanh nghiệp nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của ban lãnh đạo công ty, nhờ chủ trương đúng đắn coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển, công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Thực tế cho thấy công ty là một trong số ít các doanh nghiệp nhà nước đã đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng trưởng, việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được đảm bảo. Trong quản lý và sử dụng máy móc thiế bị công ty đã thu được một số những thành tựu sau: * Công ty đã tận dụng tối đa số máy móc, thiết bị hiện có hiện có. Ngoài số máy móc thiết bị do nhà nước cấp và số máy móc thiết bị công ty tự bổ sung, hàng năm công ty còn huy động thêm một lượngmáy móc thiết bị do các doanh nghiệp góp vốn liên doanh. Máy móc, thiết bị luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nào có tỷ lệ vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng là cần phải có một lượng vốn cố định lớn để có thể đầu tư cho các máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian nên sự thiếu về vốn cố định để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế năm 2001 công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu,bằng việc mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại để thay thế các máy móc thiết bị cũ lạc hậu. Nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị trên 2 tỷ đồng. Trong cơ cấu vốn cố định hiện nay, một lượng vốn đáng kể là các thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm qua tài sản cố định của công ty đã được đổi mới một phần. Mặt khác hệ số sử dụng tài sản cố định qua hai năm 2000 , 2001 cho thấy khả năng tiếp tục phục vụ của tài sản cố định tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam vẫn còn dồi dào, trong những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết bị hiên đại phục vụ trực tiếp công tác tư vấn khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc thiếtbị hiện có phát huy hết năng lực trong sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty sẽ tăng lên. * Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị trong thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho công ty hiện nay, trong khi nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị trường và phá sản thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bước đầu hoạt động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng kích lệ. * Thông qua việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả, công ty đã tạo được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác tư vấn khảo sát thiết kế công trình của công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình. * Về bảo toàn và phát triển máy móc thiết bị trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp. Do đặc điểm của công ty là máy móc thiết bị chiếm hầu hết trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh nên sự biến động của máy móc thiết bị sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong công ty. Thực tế thời gian qua mặc dù lợi nhuận năm 2001 thấp hơn năm 2000 nhưng công ty vẫn bảo toàn được lượng máy móc thiết bị cũng như làm chủ được tình hình tài chính của mình. b, Tồn tại trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị Mặc dù trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị, công ty có nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng máy móc thiết bị của công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong quá trình kinh doanh của công ty trong thời gian tới đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công ty là: * Hạn chế về công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.trong suấot quá trình xây dựng công trình toàn bộ máy móc thiết bị máy móc thiết bị của công ty đều phải làm việc hết công suất và với đặc thù của ngành xây dựng thì sau khi hoàn thành công trình, cũ thì lại phải làm tiếp ngay một công trình mới do đó máy móc thiết bị không có thời gian để sửa chữ và bảo dưỡng. Trong điều kiện làm việc không tốt máy móc thiết bị dễ bị hao mòn làm cho năng suất máy giảm thời gian làm việc không đủ theo tiến độ yêu cầu chất lượng công việc không cao dẫn đến năng suất giảm, hiệu quả sản suất kinh doanh thấp, đây chính là thiếu sót mà hầu như doanh nghiệp nào cũng đều mác phải. * Vấn đề về đầu tư đổi mới máy móc,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24410.DOC
Tài liệu liên quan