Đề tài Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới

Tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới: LỜI CAM KẾT Tên đề tài: “Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới” Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phùng Danh Thắng Bộ môn: Kinh tế học vi mô Sinh viên thực hiện: Trần Thị Tuyên Lớp: K42F5 – Khoa kinh tế - Trường Đại học Thương Mại Số điện thoại: 01674553509 Email: trantuyenk42f5@gmail.com Ngày nộp báo cáo tốt nghiệp: ngày 5 tháng 5 năm 2010 Lời cam kết: Tôi xin cam đoan bài chuyên đề tôi viết là công trình do chính tôi nghiên cứu soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Ngày…..Tháng……Năm 2010 Sinh viên thực hiện Trần Thị Tuyên LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Phùng Danh Thắng – Bộ môn kinh tế học vi mô, thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giải đáp và tháo gỡ những khó khăn cho em tr...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM KẾT Tên đề tài: “Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới” Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phùng Danh Thắng Bộ môn: Kinh tế học vi mô Sinh viên thực hiện: Trần Thị Tuyên Lớp: K42F5 – Khoa kinh tế - Trường Đại học Thương Mại Số điện thoại: 01674553509 Email: trantuyenk42f5@gmail.com Ngày nộp báo cáo tốt nghiệp: ngày 5 tháng 5 năm 2010 Lời cam kết: Tôi xin cam đoan bài chuyên đề tôi viết là công trình do chính tôi nghiên cứu soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Ngày…..Tháng……Năm 2010 Sinh viên thực hiện Trần Thị Tuyên LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Phùng Danh Thắng – Bộ môn kinh tế học vi mô, thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giải đáp và tháo gỡ những khó khăn cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể các cô các chú và các anh các chị đang làm việc tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh, đặc biệt cô Lưu Minh Hà - Giám đốc công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh đã nhiệt tình giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em thực tập cũng như làm quen với môi trường làm việc thực tế trước khi em tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 1.1 Đồ thị các đường tổng chi phí, tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi 6 Hình 1.2 Các đường chi phí bình quân, chi phí cố định bình quân, chi phí biến đổi bình quân 7 Hình 1.3 Đồ thị đường chi phí cận biên 8 Hình 1.4 Mối quan hệ giữa các đường chi phí 8 Hình 1.5 Hình biểu diễn điều kiện tối đa hóa lợi nhuận. 12 Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty - 1 - DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.2: Tình hình thực hiện doanh thu lợi nhuận của công ty sản phẩm in ấn. - 2 - Biểu 2.3 Cơ cấu chi phí biến đổi và chi phí cố định sản phẩm in ấn. - 3 - Biểu 2.4. Tình hình chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm - 4 - Biểu 2.5 Tổng hợp từng loại chi phí biến đổi và chi phí cố định. - 5 - Biểu 2.6 Biểu đồ sự thay đổi từng loại chi phí biến đổi trong ba năm - 6 - Biểu 2.7 Biểu đồ chi phí cố định thay đổi qua các năm 2007 đến 2009 - 6 - Biểu 2.8: Tỷ suất lợi nhuận H của công ty trong giai đoạn 2007-2009 18 Biểu 2.9 bảng số liệu về chi phí biến đổi bình quân - 7 - Biểu 2.10 Bảng số liệu về hàm cầu sản phẩm in ấn của công ty - 8 - Bảng 2.11Kết quả phân tích hàm chi phí biến đổi bình quân 21 Bảng 2.12 kết quả phân tích hàm cầu 22 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AFC: Chi phí cố định bình quân ATC: Tổng chi phí bình quân AVC: Chi phí biến đổi bình quân BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế TC: Tổng chi phí TFC: Tổng chi phí cố định TVC: Tổng chi phí biến đổi MC: Chi phí cận biên TR: Tổng doanh thu MR: Doanh thu cận biên Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài. Trên thế giới, các nhà khoa học nghiên cứu và phát hiện ra mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận đã tác động không nhỏ tới nền kinh tế. Tư duy trong việc thực hiện chi phí giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và đạt tối đa hóa lợi nhuận là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp tổ chức và cá nhân trong xã hội. Nó không chỉ đánh giá được việc quản lý hiệu quả của doanh nghiệp, tổ chức mà còn giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định nhanh chóng dựa vào việc thực hiện chi phí và lợi nhuận hiệu quả. Hơn nữa việc thực hiện chi phí và lợi nhuận không chỉ là mối quan tâm của chủ thể trong doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của đơn vị chủ thể ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt chi phí và lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt chi phí tài chính trong doanh nghiệp, lưu động vốn trong doanh nghiệp, đảm bảo với các chủ thể quan tâm về khả năng chi trả tài của doanh nghiệp. Đảm bảo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng và tổ chức, doanh nghiệp liên quan. Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh thực hiện việc quản lý chi phí và lợi nhuận trong suốt thời gian từ năm 2006 đến năm 2009 và tiếp tục thực hiện trong thời gian tới để đạt được mục đích của mình trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù với nỗ lực của toàn bộ công nhân viên và ban lãnh đạo trong công ty luôn cố gắng đạt hiểu quả tối ưu. Nhưng doanh nghiệp cũng không gặp ít khó khăn trong việc giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá cả mặt hàng, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao cộng với việc ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh. Việc thực hiện chi phí biến đổi của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh hơn so với chi phí cố định. Hơn nữa doanh nghiệp muốn cạnh tranh với doanh nghiệp khác với giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không đáng kể so với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra nhất là năm 2009 so với năm 2008. Vì vậy vấn đề đặt ra với doanh nghiệp hiện nay cần phải nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản phẩm in, tìm ra giải pháp tối đa hóa lợi nhuận. 1.2 Xác lập và tuyên bố Nhận thức từ việc nghiên cứu lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp, thấy được tính cấp thiết cần phải nghiên cứu để đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, em đã chọn đề tài nghiên cứu sau: “Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại An Khánh. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài thực hiện nghiên cứu những vấn đề: Thực trạng thực hiện chi phí lợi nhuận trong ba năm từ năm 2007 đến năm 2009. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận, sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích làm rõ hơn về mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí. Đưa ra những giải pháp kiến nghị để giảm thiểu chi phí tối đa hóa lợi nhuận, và đưa ra những giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty. Vấn đề đặt ra với đề tài sẽ nghiên cứu chi phí và lợi nhuận của công ty có mối quan hệ như thế nào? Và biện pháp nào sau khi nghiên cứu mối quan hệ đó để làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và đạt tối đa. 1.3 Công trình nghiên cứu liên quan. Trước khi thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả đã nghiên cứu những đề tài khoa học có liên quan nhằm làm rõ được vấn đề của đề tài, có sự so sánh mục đích nghiên cứu với các đề tài khác và tham khảo những nghiên cứu đó. Đề tài 1. “Kích cầu sản phẩm in ấn và quảng cáo ở thị trường Hà nội của công ty TNHH Luckhouse thực trạng và giải pháp”. Nguyễn Văn Chung K41f1. (2009). Chuyên đề tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại. Đối với đề tài này mới chỉ nghiên cứu để đưa ra giải pháp kích cầu cho sản phẩm in mà chưa nghiên cứu về chi phí và lợi nhuận nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp. Đề tài 2. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí và một số giả pháp tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh thiết bị văn phòng của CTCP Đức Lân trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn THị Thanh Tiếp k41F3. (2009). Luận văn tốt nghiệp, trường đại học Thương mại. Đối với đề tài này cùng nghiên cứu mối quan hệ chi phí và lợi nhuận nhưng mới chỉ nghiên cứu mặt hàng thiết bị văn phòng nghiên cứu về sản phẩm in ấn. Đề tài 3. Đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí và một số giải pháp tăng doanh thu tại thị trường Nam Định của công ty cổ phần bia ong Xuân Thủy. (2009) luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về doanh thu và chi phí mà chưa có nghiên cứu và đưa ra giải pháp để tăng lợi nhuận, chỉ chú trọng tới vấn đề tăng doanh thu mà thực chất chưa biết được nó có làm tăng lợi nhuận của công ty hay không? Như vậy, chưa có đề tài nào nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của sản phẩm in ấn và giải pháp tối đa hóa lợi nhuận đối với sản phẩm in ấn mà chỉ liên quan tới một phần lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. 1.4 Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa một số lý thuyết về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Phân tích ý nghĩa của việc thực hiện chi phí và lợi nhuận, các nhân tố làm tăng lợi nhuận. Mục tiêu thực tiễn: dựa trên số liệu và sự nghiên cứu thực tiễn của công ty đưa ra mô hình phân tích tình hình thực tế trong doanh nghiệp. Dựa trên việc thu thập, sử lý, phân tích số liệu của tình hình thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty. Đưa ra mô hình đánh giá việc thực hiện chi phí lợi nhuận của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian tới, loại trừ các chi phí không cần thiết cho công ty. 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm in ấn và các sản phẩm liên quan đến in ấn và quảng cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và thương mại An Khánh. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm về in ấn: danh thiếp, giấy tiêu đề, bao thư, tờ rơi, poster, thực đơn, coupon, bằng khen, thiệp chúc mừng, thiệp mời, lịch.... vì vậy đối tượng nghiên cứu của đề tài những con số về chi phí, lợi nhuận của sản phẩm in ấn và ý nghĩa của nó, mối q;uan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của sản phẩm in ấn của công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu. Không gian: đề tài nghiên cứu chi phí và lợi nhuận, mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh, tại địa bàn Hà Nội. Thời gian: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra từ đầu năm 2006 đến nay. Vì vậy phạm vi nghiên cứu cửa đề tài đề cập đến những vấn đề liên quan được lấy từ đầu năm 2007 đến cuối năm 2009, do năm 2006 doanh nghiệp mới thành lập nên việc hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ và chưa ổn định. 1.6 Nguồn số liệu nghiên cứu. Nguồn số liệu của sản phẩm in ấn sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp bao gồm: báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến năm 2009, bảng lương, tình hình nhân sự trong công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh. 1.7 Kết cấu đề tài. Bao gồm: ngoài lời cam kết, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo thì đề tài gồm có ba chương nội dung. Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI AN KHÁNH. 1.8 Một số khái niệm và nội dung cơ sở nghiên cứu. 1.8.1 Lý luận chung về chi phí 1.8.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí là khái niệm cơ bản trong kinh tế học, là sự hao phí về nguồn lực để các doanh nghiệp đạt được mục tiêu cụ thể. Tức là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dich… nhằm mua được các loại hàng hóa dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận. Bộ giáo dục và đào tạo(2006) Giáo trình kinh tế học vi mô, NXB GD 1.8.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. * Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. TFC - Chi phí cố định: là những chi phí không phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và cơ cấu hàng hóa tiêu thụ. Trong thực tế đó là những chi phí khấu hao, tiến hành thuê nhà và tài sản, lương hành chính, bảo hiểm… Phạm Công Đoàn Nguyễn Cảnh Lịch (2004), giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại NXBTK TVC – Chi phí biến đổi: là những chi phí phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và cơ cấu hàng hóa tiêu thụ.2 MC – Chi phí cận biên, là mức tăng tổng chi phí khi sản lượng tiêu thụ tăng thêm một đơn vị. Điều đó cho thấy nếu giá bán một đơn vị sản phẩm cao hơn chi phí biên thì việc tăng sản lượng hàng hóa là có lợi nhuận.2 Tổng chi phí: là tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi.2 * Theo tiêu thức tiếp cận chi phí: Chi phí kinh tế: Là giá trị toàn bộ các chi phí để sử dụng các yếu tố đầu vào một phần các chi phí cơ hội tiềm ẩn. Phạm Văn Minh (2007), kinh tế học vi mô 2 trường KTQD,NXB LĐ XH Chi phí kế toán: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thực sự bỏ ra để sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ được thể hiện trên sổ sách kế toán.3 Chi phí cơ hội: là những khoản chi phí bị mất đi do không sử dụng nguồn lựa chọn theo phương án tối ưu.3 * Theo công dụng kinh tế: Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất chung của nhà máy, phân xưởng trong doanh nghiệp bao gồm lương công nhân quản lý nhà máy, phân xưởng, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của nhà máy, phân xưởng và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng, nhà máy sản xuất. Ngô thế chi, Trương Thị Thủy 2008. kế toán tài chính, nxb tài chính Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động của phân xưởng hay nhà máy nào. Ngô thế chi, Trương Thị Thủy 2008. kế toán tài chính, nxb tài chính 1.8.1.3 Chỉ tiêu phân tích. a. Tổng chi phí (TC) Là tổng tất cả các loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra mức sản lượng Q trong một thời kỳ nhất định. Bộ giáo dục đào tạo (2006), giáo trình kinh tế học vi mô, nxb GD Công thức: TC = TFC + TVC Trong đó: TFC: tổng chi phí biến đổi TVC: tổng chi phí biến đổi Đồ thị Hình 1.1 Đồ thị các đường tổng chi phí, tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi Nhận xét: hai đường TC và TVC song song với nhau vì sản xuất thêm một đơn vị sản lượng thì tổng chi phí và tổng chi phí biến đổi cũng tăng lên một lượng là như nhau, khoảng cách giữa TC và TVC đúng bằng TFC. b. Chi phí bình quân (ATC) Chi phí bình quân là chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Chi phí trung bình là chỉ tiêu quan tâm cơ bản của người sản xuất.Nicholson, Intetmediate microconomics Công thức: ATC = AFC + AVC hoặc: ATC = Trong đó: AFC là chi phí cố định bình quân AVC là chi phí biến đổi bình quân Đồ thị minh họa: Hình 1.2 Các đường chi phí bình quân, chi phí cố định bình quân, chi phí biến đổi bình quân c. Chi phí cận biên (MC) Khái niệm chi phí cận biên là phần tăng lên về chi phí chí ở sản phẩm biên. 7 Công thức: Với: rTC = TC1 – TC2 r= Q1 – Q2 Trong đó: TC1: Tổng chi phí sản xuất ở sản lượng Q1 TC2: Tổng chi phí sản xuất ở sản lượng Q2 TC’(Q): Đạo hàm bậc nhất của TC theo Q Đồ thị: Hình 1.3 Đồ thị đường chi phí cận biên d. Mối quan hệ giữa các đường chi phí. * Đồ thị: Hình 1.4 Mối quan hệ giữa các đường chi phí * Mối quan hệ giữa các đường chi phí Khi chi phí biên thấp hơn tổng chi phí trung bình (MC < AC) thì nó kéo chi phí trung bình xuống, làm cho đường chi phí trung bình dốc xuống. Khi chi phí biên vừa bằng với chi phí trung bình (MC = AC) thì chi phí trung bình không giảm nữa và lúc đó chi phí trung bình đạt cực tiểu. Đường MC và AC giao nhau tại điểm cực tiểu của AC. Khi MC trên đường AC (MC > AC) Q tăng thì chi phí bình quân tăng lên, đường AC dốc lên. MC đạt cực tiểu trước AC và AVC, AVC đạt cực tiểu trước khi AC đạt cực tiểu. Đường MC đi qua điểm cực tiểu của AVC và AC. 1.8.1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất. a. Nhân tố khách quan: Giá cả yếu tố đầu vào: lao động, vốn, nguyên liệu, vật liệu… Ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Giá đầu vào tăng sẽ khiến chi phí của doanh nghiệp tăng nhanh, giá thành tăng lên làm doanh nghiệp giảm khẳ năng tiêu thụ sản phẩm, làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Và ngược lại với chi phí đầu vào giảm… Cơ chế quản lý; Hiện nay cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp ngày càng thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Giảm chi phí trong các trường hợp không đáng có giảm xuống đáng kể. Cơ chế thì được minh bạch hóa. Hệ thống cơ sở hạ tầng: giao thông vận tải, viễn thông ngày càng tác động lớn đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí vẩn tải tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Khoa học kỹ thuật: gia nhập WTO là một trong những mục tiêu nhằm ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nền công nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tình hình dân cư: mức sống của người dân tăng lên đòi hỏi thu nhập của họ ngày càng phải được cải thiện. Chính vì vậy chi phí cho lao động ngày nay càng quan trọng đối với việc quản lý tình hình nhân sự của công ty một cách chặt chẽ. b. Nhân tố chủ quan: Khả năng tổ chức quản lý doanh nghiệp: việc tổ chức công ty hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý hiệu quả. Huy động mọi nguồn lực cho mục tiêu của doanh nghiệp đạt hiểu quả cao. Quản lý tốt cũng giúp doanh nghiệp tránh được thất thoát tổn thất cho doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ tiên tiến: giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí thuê thêm nhân công. 1.8.2 Lý luận chung về lợi nhuận 1.8.2.1 Khái niệm: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển cảu doanh nghiệp. Động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường hàng hóa và dịch vụ. Công thức xác định: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí = TR – TC hoặc = (P – AC) x Q 1.8.2.2 Phân loại: Lợi nhuận kế toán: Được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí tính toán. Đó là khoản chi phí không tính đến những chi phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội. Lợi nhuận kinh tế: được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí kinh tế. So với lợi nhuận tính toán, lợi nhuận kinh tế nhỏ hơn do khi tính toán ta phải trừ đi những khoản chi phí tiềm ẩn hay chi phí cơ hội của doanh nghiệp mất đi khi thực hiện dự án kinh doanh này. 1.8.2.3 Các nhân tố tác động tới lợi nhuận. Doanh thu và chi phí tác động trực tiếp tác động tới lợi nhuận. Doanh thu tăng, chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận tăng lên. Còn doanh thu giảm, chi phí tăng sẽ làm lợi nhuận giảm. Nói cách khác, doanh thu có mối quan hệ tỉ lệ thuận với lợi nhuận, còn chi phí có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với lợi nhuận. Tỷ lệ giữa lao động và vốn thay đổi làm tác động đến sản lượng thu được, ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành và chất lượng, vì vậy nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Các biện pháp xúc tiến sản phẩm: marketing, PR, xúc tiến bán… các biện pháp nhằm kích cầu tiêu dùng của khách hàng, làm cho khách hàng hướng đến tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Cầu tăng thì sẽ làm cho doanh thu tăng cuối cùng là lợi nhuận sẽ tăng theo. Giá cả và chất lượng của các đầu vào và phương pháp kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá bán hàng hóa và dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động marketing, công tác tài chính. 1.8.2.4 Ý nghĩa kinh tế của lợi nhuận Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là tiền thưởng cho việc chịu mạo hiểm là phần thu nhập bảo hiểm khi vỡ nợ, phá sản, sản xuất không ổn định. 1.8.3 Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. 1.8.3.1 Doanh thu và doanh thu cận biên. Doanh thu: là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi bán được các hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Công thức: TR = P(Q) x Q = aQ – bQ2 Doanh thu cận biên: là mức doanh thu tăng thêm khi bán thêm được một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ Công thức: MR = rTR/rQ = TR’(Q) 1.8.3.2 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp chọn mức sản lượng mà tại đó chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là lớn nhất. Điều này có thể đạt được khi đạo hàm bậc nhất của hàm lợi nhuận bằng không. Do vậy để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sẽ chọn mức sản lượng q*, tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên và MR trên đường MC. Hình vẽ minh họa. Tại điểm MR giao với MC, mức sản lượng doanh nghiệp đạt được Q* Ở mức sản lượng thấp hơn Q*, MR lớn hơn MC. Do đó nếu bán ra thêm một sản phẩm doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận (hoặc giảm thua lỗ) vì phần doanh thu tăng thêm lớn hơn phần chi phí tăng thêm do bán ra sản phẩm đó. Do đó doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng bán ra. Hình 1.5 Hình biểu diễn điều kiện tối đa hóa lợi nhuận. Ở mức sản lượng lớn hơn mức sản lượng Q*, MC lớn hơn MR. Nếu doanh nghiệp tăng sản lượng sẽ làm tăng thêm chi phí nhiều hơn phần tăng doanh thu. Sản xuất và bán thêm một sản phẩm sẽ làm giảm lợi nhuận (hoặc tăng thêm thua lỗ). Như vậy doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng. Như vậy: tại mức sản lượng Q* là mức sản lượng có lợi nhuận tối ưu mà doanh nghiệp cần xem xét khi ra quyết định sản xuất. Đó là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa lỗ của doanh nghiệp. Sau khi chọn sản lượng tối ưu doanh nghiệp còn phải xem xét thêm giá và chi phí trung bình để quyết định về cung ứng. 1.8.4 Phân định nội dung nghiên cứu Đề tài đi nghiên cứu các loại chi phí như: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên. Sau đó tìm ra chi phí hoạt động thấp nhất nhằm làm giảm chi phí tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu về hàm cầu của sản phẩm in ấn công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng cáo và Thương mại An Khánh, sau đó rút ra được hàm doanh thu biên. Từ những nghiên cứu về chi phí cận biên và doanh thu cận biên tìm ra mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu của doanh nghiệp trong kinh doanh sản phẩm in ấn. Từ đó rút ra được sản phẩm của doanh nghiệp tối ưu để doanh nghiệp đưa ra quyết định trong thời gian ngắn hạn. Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Do đề tài liên quan tới phân tích chi phí và lợi nhuận vì vậy đề tài chủ yếu dùng số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu phòng kế toán của công ty và kết quả chạy phần mềm phân tích kinh tế. Dữ liệu có được do phòng kế toán, do chính tác giả tính toán về tỷ lệ tăng giảm, tỷ lệ chênh lệch, tỷ trọng và tỷ suất của các chỉ tiêu và kết quả phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm phân tích kinh tế Eviews 6. 2.1.2 Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu Để xử lý tổng hợp dữ liệu cần tới các mô hình sau: - Sử dụng các biểu đồ để biểu thị sự biến đổi của chi phí, lợi nhuận, và tỷ trọng của các loại chi phí. - Sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS bằng phần mềm eviews. + Thu thập số liệu về chi phí, lợi nhuận của công ty theo quý, từ năm 2007 đến năm 2009, sử dụng số liệu trong vòng ba năm, như vậy chúng ta đã có 12 quan sát. Sử dụng các mô hình phân tích sau: = + Q + Q2 + Thu thập số liệu về cầu sản phẩm in ấn quảng cáo của công ty cũng trong ba năm và được 12 quan sát. Ta sử dụng mô hình sau: = + P Sau đó đi xây dựng mô hình doanh thu cận biên + Sau khi nhập dữ liệu chạy phần mềm phân tích thống kê ta được bảng kết quả hổi quy + Từ bảng hồi quy ta sẽ thấy được kết quả điều tra. Từ đó rút ra kết luận thông qua kết quả đã thu được. Kết quả thu được tìm ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu. 2.2 Thực trạng chi phí và lợi nhuận của công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh. 2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh 2.2.1.1 Sơ lược về công ty TNHH quảng cáo và thương mại An Khánh. Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh đăng ký kinh doanh từ ngày 2/8/2006. Có những thông tin sau: Địa chỉ công ty 27/278 Nghi Tàm – Yên Phụ – Đống Đa – Hà Nội Số điện thoại: 043.73.41.904 Số cán bộ công nhân viên là 100 người. Công ty An Khánh là một công ty Trách nhiệm hữu hạn, kinh doanh về lĩnh vực in ấn quảng cáo, và thương mại. Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm in ấn và các sản phẩm liên quan đến in ấn và quảng cáo. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm về in ấn: danh thiếp, giấy tiêu đề, bao thư, tờ rơi, poster, thực đơn, coupon, bằng khen, thiệp chúc mừng, thiệp mời, lịch, thiết kế gian hàng trưng bày triển lãm, ... cùng một số sản phẩm như sơn, nhận dịch vụ liên quan đến quảng cáo... Phục vụ cho tiêu dùng trong nước. 2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. * Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán về các hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty theo đúng pháp luật. Lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo liên quan phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. * Phòng thiết kế: Thực hiện nhiệm vụ thiết kế các mẫu sản phẩm in ấn quảng cáo. Nghiên cứu các mẫu quảng cáo in ấn theo nhu cầu của người tiêu dùng và tổ chức. * Phòng kinh doanh: Cung cấp thông tin thị trường, khai thác thị trường một cách hiệu quả đưa thông tin lên ban giám đốc và các phòng ban, lập và thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa nhiệm vụ của phòng kinh doanh cần đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng nhằm gia tăng số lượng khách hàng từ khách hàng tiềm ẩn trờ trành khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. Tăng doanh thu và theo đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Phòng kế hoạch: Lên kế hoạch với tất cả các hoạt động trong công ty. Đưa ra hướng giải quyết và tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo. Nhận toàn bộ đơn đặt hàng và lập kế hoạch thực hiện, báo cáo với giám đốc, sau đó nhận lại bản kế hoạch đã gửi cho các phòng ban liên quan để thực hiện. Theo dõi tiến hành thực hiện và cuối cùng là kiểm tra sau khi đã thực hiện xong kế hoạch. 2.2.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty. Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty 2.2.2 Thực trạng về chi phí và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2006-2009. 2.2.2.1 Thực trạng về việc thực hiện lợi nhuận của công ty. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong thời gian thành lập tới nay luôn tăng trưởng. Nhất là vào năm 2009 mức độ tăng lợi nhuận rõ rệt thể hiện qua từng quý của năm. Doanh thu qua các năm thay đổi rõ rệt nhất vào ba năm 2007, 2008, và 2009. Năm 2006 doanh nghiệp mới thành lập và chưa có sự ổn định nên việc thực hiện doanh thu và lợi nhuận trong năm 2006 chưa thực sự đạt hiệu quả. Để phân tích tình hình thực hiện chi phí lợi nhuận đề tài sẽ sử dụng số liệu năm 2007, 2008, và 2009 để phân tích chính xác hơn. Tổng doanh thu từ sản phẩm in ấn luôn tục tăng trong các năm. Năm 2007 đạt doanh số là 1.942.637.172 đồng đến năm 2008 tăng 7,38% so với năm trước làm doanh thu tăng lên 143.414.407 đồng. Đến năm 2009 doanh thu tăng lên 203.476.392 đồng, đạt mức tăng 9,75% so với năm 2008 nâng tổng doanh số lên 2.289.527.970 đồng. Năm 2009 doanh nghiệp thúc đẩy mở rộng thì trường khiến doanh thu ngày càng tăng trưởng, số lượng khách hàng ngày càng nhiều, sản phẩm đạt chất lượng uy tín làm tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.Lợi nhuận của sản phẩm in năm năm 2007 ở mức khiêm tốn 192.997.499 đồng. Đến năm 2008 lợi nhuận tăng thêm 10,48% tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn nhiều so với doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt chi phí. Tổng lợi nhuận của năm 2008 đạt 250.164.815 đồng, tăng 36.945.416 đồng so với năm 2008. Đến năm 2009 mức tăng lợi nhuận lại tiếp tục tăng lên và tăng 17,33% so với năm 2008, lợi nhuận năm 2009 tăng lên 36.945.416 đồng. Như vậy việc thực hiện lợi nhuận của công ty trong ba năm là khá tốt, doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp thúc đẩy gia tăng lợi nhuận một cách lâu dài và ngày càng hiệu quả. Để thực hiện được chúng ta cần phân tích tiếp tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả hay không? Biểu 2.2: Tình hình thực hiện doanh thu lợi nhuận về sản phẩm in ấn Phụ lục Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Năm Doanh thu (Đồng) Lợi nhuận (Đồng) Tổng Chênh lệch Tỷ lệ Tổng Chênh lệch Tỷ lệ 2007 1.942.637.172 - - 192.997.499 - - 2008 2.086.051.579 143.414.407 7,38 213.219.399 20.221.900 10,48 2009 2.289.527.970 203.476.392 9,75 250.164.815 36.945.416 17,33 Nguồn: Phòng kế toán Biểu 2.2: Tình hình thực hiện doanh thu lợi nhuận của công ty sản phẩm in ấn. 2.2.2.2 Thực trạng về thực hiện chi phí của công ty. Để đánh giá tình hình thực hiện chi phí đạt hiệu quả, doanh nghiệp đã chia chi phí làm hai chỉ tiêu đó là: chi phí cố định và chi phí biến đổi. Dựa vào hai chỉ tiêu này doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm làm tăng sản lượng để giảm chi phí cố định bình quân trên mỗi sản phẩm. Hay giảm các chi phí đầu vào để giảm được chi phí biến đổi bình quân trên mỗi sản phẩm. * Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện chi phí. Cơ cấu chi phí biến đổi và chi phí cố định có sự thay đổi, chi phí cố định ngày càng chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng chi phí. Năm 2007 chi phí cố định là 11,14%, nhưng đến năm 2008 chi phí cố định giảm xuống chỉ còn 10,53%. Đến năm 2009 lại tiếp tục giảm chỉ còn 7,49%. Việc thực hiện chi phí là khá tốt khi liên tục giảm được tỷ trọng của chi phí cố định xuống. Biểu 2.3 Cơ cấu chi phí biến đổi và chi phí cố định sản phẩm in ấn. Chi phí cố định năm 2007 mất 135.092.137 đồng, đến năm 2008 chi phí cố định tăng lên 820.504 đồng, mức tăng không đáng kể. Đến năm 2009 chi phí cố định giảm xuống 12.466.562 đồng, trong năm 2009 sản lượng lại tăng làm cho chi phí cố định bình quân trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm xuống. Chi phí biến đổi năm 2008 tăng lên 76.482.121 đồng tăng 7,09% so với năm 2007. Sản lượng của năm lại tăng lên với tốc độ lớn hơn là 11,97% vì vậy nó làm chi phí biến đổi bình quân trên một sản phẩm giảm so với năm. Đến năm 2009 chi phí biến đổi tăng lên với tốc độ tăng là 32,49%, sản lượng tăng với tốc độ 53,14% tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của chi phí biến đổi làm cho chi phí biến đổi bình quân giảm xuống. Biểu 2.4. Tình hình chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm. Như vậy đến năm 2009 việc thực hiện chi phí khá tốt so với năm 2008, doanh nghiệp cần tiếp tục gia tăng sản lượng và tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận tối đa. * Tình hình thực hiện chi phí cố định và chi phí biến đổi chi tiết từng loại chi phí. Biểu 2.5 Tổng hợp từng loại chi phí biến đổi và chi phí cố định. - Chi phí biến đổi. + Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu liên tục tăng về mặt tuyệt đối. Nhưng về cơ cấu tỷ trọng chi phí thì nguyên vật liệu đã có xu hướng giảm xuống năm 2008 nhưng lại tăng lên 2009. Và nó còn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí. Phụ lục Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tổng chi phí cố định 2. Tổng chi phí biến đổi Biểu 2.3 Cơ cấu chi phí biến đổi và chi phí cố định sản phẩm in ấn. Năm Sản lượng (m2) Chi phí biến đổi (Đồng) Chi phí cố định (Đồng) Cơ cấu chi phí (%) Tổng Chênh lệch Tỷ lệ % Tổng Chênh lệch Tỷ lệ % Chi phí biến đổi bình quân Tổng chi phí cố định Chênh lệch tổng chi phí cố định Chi phí biến đổi Chi phí cố định 2007 1.033.769 - - 1.078.032.571 - - 1.042,82 135.092.137 - 88,86 11,14 2008 1.157.505 123.736 11,97 1.154.514.692 76.482.121 7,09 997,42 135.912.641 820.504 89,47 10,53 2009 1.772.623 615.118 53,14 1.529.649.484 375.134.792 32,49 862,93 123.446.079 12.466.562 92,53 7,47 Nguồn: Phòng kinh doanh Biểu 2.4. Tình hình chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%) Chi phí nguyên vật liệu 463.524.250 38,21 458.188.831 35,51 619.451.083,6 37,47 Chi phí công cụ dụng cụ 38.819.991 3,20 27.873.230 2,16 37.029.341 2,24 Chi phí nhiên liệu 50.465.988 4,16 66.327.965 5,14 95.052.995 5,75 Chi phí nhân công trực tiếp 402.757.403 33,20 464.037.669 35,96 603.049.261 36,48 Chi phí BHXH, BHYT 73.090.764 6,03 84.211.655 6,53 109.438.910 6,62 Chí phí dịch vụ mua ngoài 49.374.176 4,07 53.875.341 4,18 65.627.894 3,97 Tổng chi phí biến đổi 1.078.032.571 88,86 1.154.514.692 89,47 1.529.649.484 92,53 Chi phí quản lý kinh doanh 79.944.918 6,59 66.586.050 5,16 80.009.825 4,84 Chi phí khấu hao tài sản cố định 38.334.741 3,16 31.928.971 2,47 38.365.865 2,32 Chi phí trả lãi vay 16.812.478 1,39 37397.620 2,90 5.070.389 0,31 Tổng chi phí cố định 135.092.137 11,14 135.912.641 10,53 123.446.079 7,47 Nguồn: phòng kế toán Biểu 2.5 Tổng hợp từng loại chi phí biến đổi và chi phí cố định. Vì vậy tác động của chi phí nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp. + Chi phí công cụ dụng cụ: tỷ trọng thì giảm xuống nhưng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí, chỉ khoảng 3% trong tổng chi phí. + Chi phí nhiên liệu: Năm 2007 chi phí nhiên liệu chiếm 4,16% trong tổng chi phí nhưng đến năm 2008 và 2009 tăng lên lần lượt 5,14% và 5,75% việc chi phí nhiên liệu tăng lên do giá đầu vào của chi phí nhiên liệu liên tục tăng trong các năm vừa qua. Vì vậy chi phí nhiên liệu tăng lên là một điều khó tránh khỏi của doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí bảo hiểm kinh phí công đoàn luôn biến động cùng chiều, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu chi phí và liên tục tăng trong ba năm. Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh trong các năm vì vậy lương trả cho người lao động cũng tăng lên. + Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2007 mất 49.374.176 đồng liên tiếp tăng lên đến năm 2009 mặc dù tỷ trọng giảm xuống nhưng chi phí này vẫn tăng về mặt tuyệt đối. Biểu 2.6 Biểu đồ sự thay đổi từng loại chi phí biến đổi trong ba năm - Chi phí cố định. + Chi phí quản lý kinh doanh: Trong chi phí cố định thì chi phí quản lý kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, doanh nghiệp thực hiện khá tốt chi phí quản lý doanh nghiệp. Ba năm gần đây doanh nghiệp không tăng nhiều về chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao tài sản không thay đổi nhiều trong ba năm. Giảm xuống năm 2009 nhưng lại tăng trở lại năm 2009. + Chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay liên tục tăng do nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên. Việc doanh nghiệp mở rộng thị trường cần tới nguồn vốn kinh doanh tăng lên liên tục. Biểu 2.7 Biểu đồ chi phí cố định thay đổi qua các năm 2007 đến 2009. 2.2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại An Khánh trong giai đoạn 2007-2009. Chi phí, lợi nhuận có mối quan hệ mật thiết thông qua doanh thu. Chi phí tăng lên hay giảm xuống không thể đánh giá ngay nó tác động xấu hay tốt lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu chi phí tăng lên làm tăng doanh thu nhiều hơn mức tăng của chính nó thì việc chi phí này tăng lên có hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trái lại, có những khoản chi phí gây tổn thất cho doanh nghiệp làm giảm doanh thu và lợi nhuận củ 1. chi phí nguyên vật liệu 2. Chi phí công cụ dụng cụ 3. Chi phí nhiên liệu 4. Chi phí nhân công trực tiếp 5. Chi phí BHXH, kinh phí công đoàn 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài Biểu 2.6 Biểu đồ sự thay đổi từng loại chi phí biến đổi trong ba năm 1. Chi phí quản lý 2. Chi phí khấu hao tài sản cố định 3. Chi phí trả lãi vay Biểu 2.7 Biểu đồ chi phí cố định thay đổi qua các năm 2007 đến 2009 doanh nghiệp, những loại chi phí này cần phải giảm tối thiểu để doanh nghiệp đạt hiệu quả sử dụng vốn tối đa. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng chi phí sxkd 1213124708 1290427333 1653095562 Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN 192997499 213219399 250164815 Tỷ suất lợi nhuận 0.15909123 0.16523162 0.15133113 Biểu 2.8: Tỷ suất lợi nhuận H của công ty trong giai đoạn 2007-2009 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa khi ta đầu tư một đồng thì lợi nhuận thu về H đồng lợi nhuận. Từ biểu đồ tỉ suất lợi nhuận cho thấy, chỉ tiêu này tăng lên năm 2008 rồi lại giảm xuống năm 2009. Như vậy việc quản lý sử dụng chi phí của công ty bắt đầu có tiến triển năm 2008 nhưng lại giảm xuống vào năm 2009. Cần phải sử dụng hợp lý hơn để tỷ suất lợi nhuận ngày càng tăng trưởng. 2.2.3 Nhân tố tác động đến việc phân tích chi phí và lợi nhuận của công ty. 2.2.3.1 Các nhân tố chủ quan: - Việc thực hiện thu thập chi phí chính xác, số liệu đảm bảo tin cậy sẽ phản ánh đúng tình hình thực tế sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính, các bảng biểu chi phí, lợi nhuận, của công ty trong 3 năm. - Việc sử lý số liệu cũng ảnh hưởng tới quá trình phân tích. Do số liệu có thể được làm tròn khi tính toán có thể dẫn tới việc sai sót trong phân tích. - Lựa chọn mô hình phân tích phù hợp sẽ đạt kết quả cao. Mô hình phân tích đúng việc ra quyết định dựa vào mô hình sẽ có cơ sơ khoa học. Những chiến lược kinh doanh và sự điều chỉnh hợp lý trong cách quản lý chi phí của công ty. - Các mô hình phân tích trong việc phản ánh chi phí lợi nhuận doanh nghiệp sử dụng hai mô hình chi phí và doanh thu. Để phân tích thì sẽ phải sử dụng thông qua hàm cầu. Như vậy cần phải phân tích đánh giá hàm cầu của sản phẩm in ấn của doanh nghiệp. Đánh giá các hàm chính xác cũng phản ánh chính xác được việc thực hiện chi phí và lợi nhuận hơn. Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận thông qua công thức MR=MC. 2.2.3.2 Các nhân tố khách quan Sự biến đổi nền kinh tế, tình hình kinh tế trong và ngoài nước đều có tác động tới tình hình của doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là thực hiện lợi nhuận tối đa. Nếu nền kinh tế không ổn định thì việc doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ khó khăn vì một sức cản mà doanh nghiệp không thể tác động tới được, mà chỉ có thể thực hiện được tốt hơn khi biết tránh những tác động tiêu cực và lợi dụng tác động tích cực để phát huy ưu thế của doanh nghiệp. Còn sự biến đổi tác động trực tiếp làm ảnh hưởng tới doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân chính để có thể thực hiện tốt hơn để đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Chính sách, quy định của nhà nước về việc thực hiện chi phí, lợi nhuận như: thuế, chi phí ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3 Đánh giá mối quan hệ giữa chi phí lợi nhuận trong kinh doanh sản phẩm in ấn của công ty An Khánh qua mô hình kinh tế lượng. 2.3.1 Xây dựng mô hình ước lượng. 2.3.1.1 Hàm số AVC và SMC Hàm chi phí trong ngắn hạn có đặc trưng có dạng hình chữ U. *Xác định dạng hàm: - Hàm chi phí biến đổi: TVC = aQ + bQ2 + cQ3 - Hàm chi phí biến đổi bình quân: AVC = a +bQ + cQ2 Chi phí biến đổi bình quân đạt giá trị nhỏ nhất khi mức sản lượng bằng Qm = -b/2c - Hàm chi phí cận biên: MC = TC’ = TFC’ + TVC’ = TVC’ MC = a + 2bQ + 3cQ2 * Xác định dấu của hệ số a, b, c. Để phù hợp với giả thuyết, các tham số phải thỏa mãn điều kiện: a>0, b0. Ta đi chứng minh dấu của các hệ số. AVC đạt giá trị nhỏ nhất khi AVC’=0 b + 2cQ = 0 Q = -b/2c Đường AVC là đường hình chữ U nên AVC’’>0 2c>0c>0 Do Q>0 nên –b/2c >0, mà c>0 => b<0 Mặt khác a>0 vì một doanh nghiệp khi sản xuất đạt Q>0 thì chi phí cho mỗi sản phẩm phải lớn hơn 0 thì AVC>0 vì vậy a>0. 2.3.1.2 Hàm số doanh thu cận biên. * Xác định dạng hàm cầu của sản phẩm in có dạng: Q = ƒ(P) = a +bP Trong đó: P – giá sản phẩm in của công ty * Xác định dấu hệ số Theo luật cầu: giá cả và sản lượng luân biến thiên ngược chiều nhau. Như vậy để phù hợp với quy luật thì dấu của hệ số b phải âm. 2.3.2 Thu thập và xử lý số liệu chạy mô hình. * Số liệu thu thập được sau khi sử lý số liệu ta có số liệu Biểu 2.9 bảng số liệu về chi phí biến đổi bình quân. * Bảng số liệu về hàm cầu sau khi sử lý số liệu Biểu 2.10 bảng số liệu về hàm cầu sản phẩm in ấn 2.3.3 Kết quả ước lượng. Sử dụng phần mềm Eviews 6 ta được kết quả ước lượng sau: * Ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta thu được kết quả của hàm hồi quy như bảng 2.1 kết quả phân tích hàm chi phí BẢNG CHI PHÍ SẢN PHẨM IN ẤN Năm Quý Sản lượng (m2) Tổng chi phí biến đổi (Đồng) Chi phí biến đổi BQ (Đồng/m2) Tổng chi phí cố định (Đồng) 2007 I 347.161 331.886.341 956 27.683.978 II 199.595 240.511.438 1.205 32.617.049 III 272.971 272.971.233 1.000 44.162.953 IV 214.042 232.663.560 1.087 30.628.158 2008 I 518.333 441.619.788 852 35.672.873 II 213.376 257.118.038 1.205 31.281.423 III 81.599 118.808.304 1.456 42.619.227 IV 344.197 336.968.563 979 26.339.119 2009 I 381.304 341.267.271 895 35.117.382 II 499.182 398.347.468 798 29.228.120 III 249.457 280.390.128 1.124 28.678.949 IV 642.679 509.644.618 793 30.421.628 Nguồn: phòng kế toán Biểu 2.9 bảng số liệu về chi phí biến đổi bình quân Năm Quý Sản lượng (m2) Giá (Đồng) Doanh thu (Đồng) Giá vốn (Đồng) Lợi nhuận (Đồng) 2007 I 272.077 1.855 504.702.835 457.354.979 47.347.856 II 209.706 2.159 452.754.175 413.375.395 39.378.780 II 293.646 1.770 519.753.420 461.254.890 58.498.530 IV 244.319 1.905 465.426.743 417.654.410 47.772.333 2008 I 307.888 1.670 514.172.125 460.026.357 54.145.768 II 184.969 2.476 457.983.244 408.795.064 49.188.180 II 367.824 1.610 592.196.640 541.751.492 50.445.148 IV 241.864 2.157 521.699.570 462.259.267 59.440.303 2009 I 301.051 1.679 505.464.629 448.567.080 56.897.549 II 332.612 2.058 684.515.496 615.857.842 68.657.654 II 250.128 2.034 508.759.335 439.771.835 68.987.500 IV 349.579 1.690 590.788.510 535.166.398 55.622.112 Nguồn: phòng kế toán Biểu 2.10 Bảng số liệu về hàm cầu sản phẩm in ấn của công ty Bảng 2.11Kết quả phân tích hàm chi phí biến đổi bình quân Hàm chi phí biến đổi bình quân: = 1676,998 – 0.002961Q + 2,49 x10-9Q2 => Hàm chi phí cận biên = 1676,998 – 0.005922Q + 7,47x10-9Q2 - Dấu của các hệ số = 1676,998 > 0 phù hợp về dấu. = – 0.002961< 0 phù hợp về dấu. = 7,47x10-9 > 0 phù hợp về dấu.. - Kiểm định ý nghĩa thống kê, giả thiết H0: b,c=0; H1:b,c0 Với mức ý nghĩa 5%, p-value của thống kê t-statistic 0,0003 <0,05. Vậy ta có thể bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là hệ số b,c khác không với mức ý nghĩa khá cao. - Kiểm định về sự phù hợp. R2 = 0,965635 hàm hồi quy giải thích được tới 96,5635% sự biến động của chi phí biến đổi bình quân. Còn lại các yếu tố khác chưa thu thập được ảnh hưởng tới chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên là 3,4365%. * Ước lượng hàm doanh thu cận biên. - Trước tiên đi xác định hàm cầu thông qua ước lượng hàm cầu bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Ta có kết quả như sau: Bảng 2.12 kết quả phân tích hàm cầu + Dấu của hệ số b^ = -174,5557<0 phù hợp về dấu. Ý nghĩa của hệ số b, khi giá tăng lên (hoặc giảm xuống) 1 đồng thì cầu về sản phẩm in giảm xuống (hoặc tăng lên) 174,5557 chiếc, mối quan hệ giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ ngược chiều.. Hàm số: = 615119,9 – 174,557P + Kiểm định ý nghĩa thống kê. P- value(b) = 0,0012 chỉ có 0,12% ước lượng hệ số b không có ý nghĩa về mặt thống kê. F-statistic = 0,001216 chỉ có 0,1216% khả năng mô hình này không giải thích được sự biến động của hàm cầu. R2 = 0,665488 hàm hồi quy này giải thích được tới 66,5488% đến hàm cầu, còn lại các yếu tố khác ngoài giá ảnh hưởng tới cầu của người tiêu dùng. - Xác định hàm doanh thu cận biên ta có: = 3523,918 – 0,01146Q 2.3.4 Kết luận rút ra từ mô hình. * Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. - Điều kiện để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi MC = MR Như vậy ta có hệ phương trình sau: Giải hệ phương trình ta được sản lượng tối ưu: Q* = 249519 P* = 2094,47 - Kiểm tra nguyên tắc đóng cửa: AVC* = 1676,998 – 0.002961Q* + 2,49 x10-9Q*2 = 953,675 Ta nhận thấy AVC* < P* như vậy doanh nghiệp nên sản xuất tại sản lượng Q* để đạt lợi nhuận tối đa. - Lợi nhuận của hãng khi sản xuất tại Q* Khi chi phí cố định là TFC = 44.162.953 (đồng). Thì lợi nhuận tối đa sẽ là =282.144.660 – 44.162.953 = 237.981.707 đồng. Như vậy để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp nên chọn sản lượng Q* và giá bán là P*. Trong các quý của doanh nghiệp chưa quý nào thực hiện được với sản lượng tối ưu. Vì vậy cần đưa ra các giải pháp để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. * Doanh nghiệp lựa chọn sản xuất sản lượng tại đó chi phí biến đổi bình quân là nhỏ nhất khi Qm = -b/2c => Nếu sản xuất với sản lượng Qm thì doanh nghiệp sẽ phải bán với giá P=-30.538<0, Như vậy doanh nghiệp không nên sản xuất tại Qm. Để đạt được tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp nên sản xuất tại sản lượng Q* = 249519 (chiếc) với mức giá P* = 2094,47 (đồng) Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI AN KHÁNH. 3.1 Một số kết luận và phát hiện nghiên cứu 3.1.1 Thành công của công ty trong việc thực hiện chi phí và lợi nhuận Sau khi phân tích đánh giá tình hình thực trạng việc thực hiện chi phí và lợi nhuận của công ty về sản phẩm in ấn đã cho thấy những thành công sau: Từ việc phân tích số liệu của ba năm từ năm 2007 đến 2009 đã cho thấy quy mô sản xuất của công ty luôn tục tăng lên. Việc tăng quy mô kéo theo lợi nhuận của công ty về sản phẩm in cũng tăng lên liên tục. Tăng quy mô là công sức, là sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. Nhất là ở bộ phận thiết kế, các mẫu thiết kế quảng cáo in ấn ngày càng phong phú, phù hợp với con mắt thẩm mỹ của người Việt Nam. Doanh nghiệp là khách hàng của công ty luôn tin tưởng khiến cho số lượng khách hàng ngày càng tăng lên. Việc chăm sóc khách hàng do bộ phận kinh doanh cũng được cải thiện, để đảm bảo sự tin cậy của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo giao đúng thời hạn và đảm bảo kỹ thuật để tránh gây cảm giác không đáng tin cậy cho khách hàng, và tránh tổn thất cho công ty và đối tác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho công nhân làm việc hiệu quả và năng suất cao hơn. Công ty sử dụng các loại thiết bị kỹ thuật hiện đại được lắp ráp từ các thiết bị nhập khẩu từ Mỹ và Châu Âu chất lượng Iso9001 - 2000 và chứng nhận tiêu chuẩn châu Âu CE để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao. Các loại máy thiết bị doanh nghiệp sử dụng:Máy in phun khổ lớn Liyu sử dụng đầu phun Seiko, máy in Hifi, máy cán, máy khắc laze, máy cắt chữ foison, máy in card, máy in phun màu khổ A4, A3, máy ép nhiệt. Việc sử dụng công nghệ hiện đại chất lượng cao đã làm doanh nghiệp tăng quy mô và tạo ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ nhu cầu của khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Xét về cơ cấu chi phí cố định, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khấu hao tài sản cố định đã giảm xuống về mặt cơ cấu từ năm 2007 đến năm 2009. Công ty đã luôn thực hiện được việc tiết kiệm chi phí cố định nhằm giảm những loại chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp. Và mặt khác chi phí trả lãi vay doanh nghiệp tăng mạnh vào năm 2008 do doanh nghiệp đã vay vốn để đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại chính vì vậy chi phí trả lãi vay tăng lên. Nhưng đến năm 2009 doanh nghiệp lại có mức chi phí trả lãi vay giảm xuống đáng kể do doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tốt, và dần tự chủ được vấn đề tài chính để tiết kiệm chi phí, tăng quy mô chất lượng sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại… Xét về cơ cấu chi phí biến đổi, Chi phí trả lương công nhân viên, bảo hiểm xã hội liên tục tăng cả về tỷ trọng và số tiền để đảm bảo mức sinh hoạt cho người lao động do lạm phát, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng liên tục qua các năm. Chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên .Cuộc sống của người lao động được đảm bảo, người lao động yên tâm, hứng thú làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp, làm cho hiệu quả làm việc tăng lên. Chi phí công cụ dụng cụ có cơ cấu ngày càng giảm xuống, chứng tỏ doanh nghiệp đã tìm được đối tác kinh doanh cung cấp công cụ dụng cụ với giá cả giảm xuống, làm giảm chi phí, giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu về cơ cấu năm 2008 và 2009 đã thấp hơn năm 2007 doanh nghiệp đã tìm được nguồn cung ứng về nguyên liệu với giá rẻ hơn, ổn định hơn năm 2007. Doanh nghiệp liên tục mở rộng sản xuất trong ba năm, quy mô của doanh nghiệp tăng lên lợi nhuận cũng tăng theo. Chứng tỏ việc mở rộng sản xuất giúp doanh nghiệp thực hiện tốt chi phí và lợi nhuận của công ty để tối đa hóa lợi nhuận. 3.1.2 Hạn chế của công ty trong việc thực hiện chi phí và lợi nhuận Trong những mặt đã làm được để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua chi phí và lợi nhuận doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn. Mặc dù doanh nghiệp liên tục tăng doanh thu và lợi nhuận khi tăng quy mô, nhưng tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên lại giảm xuống chưa ổn định. Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng doanh nghiệp chỉ thực hiện được năm 2008 nhưng đến năm 2009 lại giảm xuống thấp hơn năm 2007. Cho thấy năm 2009 việc thực hiện sử dụng phân bổ chi phí chưa thật sự hiệu quả. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp có cơ cấu ngày càng phức tạp, dẫn đến hoạt động kém hiệu quả khiến cho chi phí về quản lý doanh nghiệp liên tục tăng. Chi phí trả lãi vay năm 2008 tăng do nền kinh tế bất ổn có nhiều biến động, doanh nghiệp phải huy động vốn với chi phí cao chính vì vậy doanh nghiệp không thể quản lý nguồn vốn hiệu quả. Mà ngày nay việc bất ổn của nền kinh tế luôn tục có những biến động, chính vì vậy doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả để giảm thiểu những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp. Sử dụng vốn không hiệu quả có thể khiến doanh nghiệp thua lỗ cũng như tăng chi phí, giá thành tăng lên, sức cạnh tranh giảm xuống. Chi phí nhiên liệu luôn tục tăng lên cả về cơ cấu và cả số tiền. Do doanh nghiệp tăng quy mô nên việc sử dụng nguồn nhiên liệu tăng lên. Nhiên liệu giá luôn tục tăng doanh nghiệp khó có thể kiểm soát sử dụng nguyên liệu với chi phí giảm xuống. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải có cơ chế quản lý và sử dụng nguồn nhiên liệu hiệu quả. Đây cũng chính là khó khăn của doanh nghiệp trong việc giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm. Chi phí dịch vụ mua ngoài tuy về cơ cấu giảm xuống nhưng số tiền vẫn tăng lên. Để sử dụng chi phí dịch vụ mua ngoài doanh nghiệp cần tính đến việc tự sản xuất hay thuê ngoài hay mua dịch vụ bên ngoài là một quyết định cần tính đến để xem chi phí doanh nghiệp bỏ ra có hiệu quả hơn hay sử dụng bên ngoài có hiệu quả hơn, đó cũng là vấn để doanh nghiệp cần phải quyết định một cách đúng đắn để giảm thiểu chi phí. Chi phí nguyên vật liệu chiếm cơ cấu lớn trong doanh nghiệp thường nhiều nhất. Doanh nghiệp chưa thực hiện được việc cắt giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát… một doanh nghiệp nào cũng cần thực hiện điều này để giảm thiểu tối đa chi phí, nhằm tăng lợi nhuận. Chi phí nhân công trực tiếp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp, khó khăn đặt ra trong việc sử dụng lao động với mức tiền lương trả cho công nhân viên ngày càng tăng, khoản chi phí này tăng khá nhiều vào năm 2009, cơ cấu chi phí nhân công tăng lên, số tiền cũng tăng lên. Năm 2009 lên tới con số 603.049.261 đồng. Sử dụng cán bộ công nhân viên với số lượng trong sản phẩm in ấn ngày càng tăng lên, chi phí nhân công thực hiện khó thay thế bằng sức của máy móc. Nhằm nâng cao sức cạnh tranh doanh nghiệp đã thực hiện chính sách miễn phí toàn bộ chi phí thiết kế để có thể tăng số lượng khách hàng. Chính vì lý do này khiến doanh nghiệp ngày càng tăng chi phí trả lương cho nhân viên. Cắt giảm, giảm lương cho công nhân viên là một điều không thể thực hiện, mà trên thực tế các doanh nghiệp luôn phải tăng lương, chính vì vậy phải sử dụng số tiền đầu tư của mình một cách hiệu quả. Tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên làm việc hiệu quả. Chế độ thăng tiến đảm bảo không bị sai sót hay có những hành vi không đúng gây mâu thuẫn giữa đồng nghiệp. Và hơn nữa việc tuyển chọn và đào tạo ra đội ngũ nhân viên kinh nghiệm và gắn bó với công ty là một điều mà doanh nghiệp nào cũng muốn thực hiện nhưng đó là một khó khăn của doanh nghiệp vì quy mô doanh nghiệp nhỏ chưa đủ để có môi trường thăng tiến tốt cho nhân viên công ty. Chính những điều không thực hiện được của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp chưa đạt được mức chi phí tối thiểu để tối đa hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng chưa sản xuất được ở sản lượng tối ưu, tại sản lượng Q = 249519 (chiếc) nhằm đạt lợi nhuận tối đa. 3.2 Định hướng, mục tiêu của doanh nghiệp * Định hướng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp đặt mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh lên hàng đầu, để đạt được lợi thế theo quy mô. Chính vì vậy doanh nghiệp đã thực hiện mở rộng thị trường từ thị trường truyền thống là Hà Nội cũ, giờ đây nhằm khai thác tốt thị trường doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sang thị trường Hà Nội mới, và các thị trường lân cận như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Đầu tư thêm công nghệ hiện đại với trang thiết bị máy móc công nghệ cao, nếu công nghệ hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng ngày càng cao để tránh sản phẩm không đạt yêu cầu khách hàng trả lại rồi giảm giá hàng khiến doanh nghiệp chịu thu lỗ, giảm lợi nhuận. Đến năm 2015 doanh nghiệp thực hiện mục tiêu quảng bá sản phẩm in ấn của mình trở thành thương hiệu, đạt chất lượng cả về mặt thiết kế và mặt in ấn. Mỗi một sản phẩm in ấn là một sáng tạo khác nhau, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường ra cả miền Bắc. * Mục tiêu phát triển: Nguồn nhân lục tác động khá mạnh tới doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp đặt mục tiêu đào tạo trình độ công nhân viên với chuyên môn kỹ thuật cao. Lụa chọn công việc hợp lý cho từng đối tượng, đúng người đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trình độ quản lý cũng cần được nâng lên chính vì vậy những khóa học đào tạo do công ty tài trợ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cũng ngày càng được trú trọng. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu ảnh lớn tới doanh nghiệp, với cơ cấu chi phí nguyên vật liệu chiếm vị trí thứ nhất, doanh nghiệp tìm nguồn cung ứng với chi phí thấp mà vẫn giữ được chất lượng ổn định, mà lại giảm được giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận. Đầu tư thêm máy móc hiện đại doanh nghiệp sẽ sản xuất với sản lượng lớn hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tăng cường quảng cáo trên trang web, khai thác thị trường tiềm năng. Đến khai thác các doanh nghiệp nhằm đưa ra các giải pháp quảng cáo cho doanh nghiệp họ một cách hiệu quả để công ty có nhiều đơn đặt hàng, nhằm khai thác thị trường tiềm năng. Chính những bất ổn của giá chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp đã đưa ra mục tiêu dự trữ các nguồn nguyên liệu đầu vào có sức ảnh hưởng lớn đến tiến độ tránh tình trạng khan hiếm làm doanh nghiệp phải trả với chi phí đầu vào cao. Mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp đến năm 2005 doanh thu của sản phẩm in ấn của doanh nghiệp đạt 5 tỷ đồng mỗi năm, doanh số tăng lên gấp đôi so với năm 2009. Lợi nhuận trước thuế đạt 600 triệu đồng mỗi năm. 3.3 Một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận 3.3.1 Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận. Nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận, doanh nghiệp cần thực hiện cắt bỏ những khoản chi phí không đáng có thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ được nâng lên. * Giải pháp giảm chi phí biến đổi Trước tiên giải pháp đối với chi phí biến đổi phải chú trọng tới chi phí nguyên vật liệu do có tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, nó có tác động trực tiếp tới tổng chi phí và chi phí bình quân trên sản phẩm lớn nhất. Để giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp cần có những biện pháp sau: Tìm nguồn cung cấp nguyên liệu dùng cho sản phẩm in ấn với chi phí thấp và chất lượng gồm: mực in màu, giấy… tránh sử dụng các loại sản phẩm giả trên thị trường làm chất lượng sản phẩm giảm. Tiếp đó cũng cần tính toán lên kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hiệu quả, tính toán số lượng tích trữ để tránh thị trường có nhiều biến động, tránh tình trạng thiếu nguyên liệu khi cần thiết với khách hàng đặt với số lượng lớn… nhưng cũng không vì thế mà dự trữ với số lượng lớn trong khi việc bảo quản không đảm bảo làm thiệt hại cho doanh nghiệp. Thị trường nguyên vật liệu luôn biến đổi, giá nguyên liệu sản phẩm in thay đổi làm cho doanh nghiệp khó có thể quản lý. Doanh nghiệp không phải loại sản phẩm nào cũng có thể sử dụng để đảm bảo chất lượng, hiện nay mặt hàng nguyên liệu sản phẩm in tràn lan sản phẩm giả chất lượng thấp. Nhưng để giảm được chi phí doanh nghiệp cũng cần tìm nguồn nguyên liệu cung cấp với mức giá ưu đãi, cung ứng ổn định và lâu dài, và cần phải tìm nguồn cung cấp trực tiếp tránh qua trung gian để giảm thiểu chi phí. Và cần thiết lập ký kết hợp đồng để giành được mức ưu đãi, giảm chi phí nhiều hơn nữa để tăng lợi nhuận. Hơn nữa cũng cần sử dụng triệt để nguồn nguyên liệu tránh lãng phí. Cũng cần đưa công nghệ cao sử dụng doanh nghiệp sẽ giảm thiểu những chi phí nguyên liệu không đáng có, tiết kiệm chi phí nguyên liệu cao. Doanh nghiệp cũng cần giảm thiểu chi phí nhân công, chi phí nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất chính vì vậy tác động lớn nhất tới giá thành sản phẩm doanh nghiệp. Nhưng không thể giảm chi phí này bằng cách giảm tiền lương công nhân viên, giảm điều kiện làm việc mà chỉ nên thực hiện quản lý công nhân viên hiệu quả để giảm thiểu chi phí nhân công. Hơn nữa việc doanh nghiệp liên tục sản xuất với số lượng lớn cần đến số lượng nhân công lớn nhưng cũng khó tránh khỏi những giai đoạn mà doanh nghiệp không có đơn hàng, số lượng công nhân viên không làm mà vẫn có lương làm doanh nghiệp bị tăng chi phí nhân công lên đáng kể. Doanh nghiệp cần phân bổ nguồn nhân lực hợp lý để tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu. Do tính chất công việc in ấn doanh nghiệp nên đào tạo công nhân làm ở mọi vị trí trong xưởng để khi bộ phận nào thiếu có thể điều trực tiếp từ bộ phận thừa tránh gây lãng phí nguồn lực cho doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động của công nhân để giảm chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm. Thực hiện trả lương theo thành phẩm, số công nhân làm nhiều hơn sẽ được hưởng lương nhiều hơn và có chế độ khen thưởng công khai, khuyến khích tinh thần làm việc của từng người tốt hơn. Trình độ tay nghề của người lao động cũng cần có sự đào tạo, thế hệ cũ sẽ có kinh nghiêm, thế hệ trẻ năng động và nhiệt huyết với công việc nhưng chưa thành thạo về chuyên môn kỹ thuật, chính vì vậy cần phân công xen kẽ để người mới học hỏi người cũ, thực hiện công việc một cách sáng tạo. Giải pháp đối với việc giảm thiểu chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí dịch vụ mua ngoài của doạnh nghiệp tăng lên đáng kể do cũng có các tác động từ phía nhân viên trong công ty. Việc phải trả các khoản dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, mạng internet tăng lên do lạm dụng của công của nhân viên trong công ty. Nhân viên tranh thủ gọi điện với mục đích cá nhân, sử dụng điện nước không tiết kiệm, giấy in văn phòng cũng được lấy để sử dụng mục đích riêng. Mặc dù hiện tại chi phí này không nhiều nhưng nó sẽ không nhỏ nếu toàn bộ cán bộ nhân viên quen với việc sử dụng này. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra quy định để sử dụng vật dụng của công ty một các hợp lý nhất như: các phòng ban tự bảo quản đồ dùng trước khi ra về, tắt toàn bộ hệ thống điện nhằm đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp chống cháy nổ gây tổn thất cho doanh nghiệp, tiết kiệm tiền điện thoại không sử dụng vào mục đích cá nhân. Việc đưa ra quy định kèm theo sử phạt hành chính nếu không thực hiện, mức phạt có thể là một ngày lương. Bên cạnh việc sử dụng máy móc ở văn phòng doanh nghiệp cũng cần chú trọng tới việc sử dụng tiết kiệm xưởng sản xuất. Cần đào tạo công nhân trong quá trình vận hành máy móc để tiết kiệm chi phí. * Giải pháp giảm chi phí cố định Tổng chi phí cố định khi quy mô sản xuất thay đổi. Chính vì vậy mà mặc dù chi phí cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng nó cũng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công ty. Nếu sản lượng sản xuất ra ít khiến chi phí cố định bình quân trên sản phẩm tăng lên làm giá thành tăng lên và lợi nhuận vì thế cũng giảm xuống. Từ năm 2007 đến nay chi phí quản lý doanh nghiệp liên tục tăng lên. Chi phí quản lý tăng chủ yếu do nguyên nhân, doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, nhưng bên cạnh đó là việc tăng các khoản chi phí về mua sắm trang thiết bị văn phòng. Đảm bảo việc phân công công việc một cách hiệu quả, tránh tình trạng rảnh rỗi của các phòng ban cũng như việc chưa sử dụng đúng người đúng vị trí. Trong các phòng ban của công ty thì phòng kế toán nhàn rỗi vào các ngày đầu tháng và chỉ bận rộn vào thời điểm cuối tháng mới hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Phòng thiết kế thì chỉ khi nào có đơn hàng mới bắt tay vào làm việc. Còn phòng kinh doanh thì lại bận rộn với việc tìm khách hàng, giao dịch với khách hàng, soạn thảo và ký kết hợp đồng, xin cấp phép sử dụng máy in màu, máy photocopy màu, đi giao hàng, nhiều khi công việc quá căng thẳng gây sức ép cho nhân viên kinh doanh. Chính vì vậy để đảm bảo công tác hiệu quả phòng kế toán có thể thực hiện hợp đồng để công việc của phòng kinh doanh chỉ là giao dịch và tập trung vào chuyên môn để đạt hiệu quả cao nhất. Còn phòng kỹ thuật có thể hỗ trợ việc giao hàng nếu khi rảnh rỗi. Tài sản cố định ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất kinh doanh của công ty. Chi phí khấu hao tài sản cố định có tỷ trọng lớn thứ hai trong chi phí cố định. Tuy nó chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí nhưng việc quản lý được chi phí cố định sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Việc tăng quy mô khiến chi phí về tài sản cố định cũng sẽ tăng lên do phải tăng nhập những loại máy móc trang thiết bị sẽ tăng lên. Chính vì vậy phải quản lý tài sản cố định hiệu quả tránh thất thoát gây lãng phí cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lập công tác quản lý, kiểm tra, tu bổ, sửa chữa định kỳ theo từng quý từng tháng để tránh hỏng hóc lớn làm tăng chi phí sửa chữa. Khi kiểm tra phát hiện ra máy móc hỏng hóc có thể tìm nguyên nhân và trách nhiệm thuộc về đối tượng nào để quy trách nhiệm sửa chữa bồi thường cho mọi phí tổn. Tìm ra lỗi của máy trong thời gian bảo hành để được đảm bảo doanh nghiệp sử dụng được loại máy chất lượng, giảm chi phí thanh lý tài sản. 3.3.2 Tăng doanh thu để tối đa hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không chỉ là việc cắt giảm chi phí không cần thiết để giảm giá thành mà trên thực tế việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng của doanh nghiệp chưa đạt đến sản lượng tối ưu, chính vì vậy tăng doanh thu cũng là một cách để tăng lợi nhuận cho công ty. Nâng cao khả năng giao dịch với khách hàng, tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường. Thường xuyên thu thập khách hàng nghiên cứu tập khách hàng tiềm năng để có thông tin thường xuyên liên tục nắm bắt nhu cầu cấp bách của khách hàng nhằm đặt mối quan hệ lâu dài, và từ đó trở thành khách hàng của doanh nghiệp. Trước khi giao sản phẩm cho khách hàng cần phải kiểm tra giám sát, thực hiện chất lượng sản phẩm đồng đều để tránh tình trạng trả lại hàng do không đạt yêu cầu, hơn nữa cũng tránh cho doanh nghiệp mất đi khách hàng của mình. Xây dựng niềm tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm in của doanh nghiệp. Coi trọng chữ tín với khách hàng giao đúng thời gian, địa điểm… để tạo niềm tin cho khách hàng. Thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài cho doanh nghiệp. Nước ta hiện nay về cơ cấu tổ chức công ty thường mới chỉ dừng lại ở công ty nhỏ chính vì vậy cạnh tranh có thể dẫn tới việc cung ứng sản phẩm chỗ thừa chỗ thiếu. Nếu tổ chức được một hiệp hội, tập trung các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm in ấn, các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau cùng sản xuất kinh doanh. Có những đơn hàng quá lớn trong thời gian ngắn phải hoàn thành mà doanh nghiệp không thể nhận được đó cũng là mối quan tâm, nếu không doanh nghiệp sẽ mất đi một khách hàng lớn. Chính vì vậy sự giúp đỡ của hiệp hội doanh nghiệp sẽ bày tỏ được khó khăn và được hiệp hội giúp đỡ và vượt qua những khó khăn đó. 3.3.3 Lựa chọn sản lượng tối ưu Doanh nghiệp có thể sản xuất tại sản lượng tối ưu Q* = 249519 (chiếc) nhưng lại chưa thực hiện bán ở sản phẩm này. Trên thực tế doanh nghiệp còn sản xuất ở mức sản lượng lớn hơn mức sản lượng tối ưu nhưng với giá thấp nên lợi nhuận chưa đạt tối ưu. Doanh nghiệp cần dừng lại sản xuất cung ứng cho khách hàng sản phẩm in tại sản lượng tối ưu với mức giá tối ưu để đạt được lợi nhuận tối đa. Để ước lượng mức sản lượng và giá bán tối ưu doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp ước lượng cầu và chi phí biến đổi bình quân theo các bước tác giả đã nêu ở chương hai và lấy đó làm cơ sở lập phương án kinh doanh phù hợp. Do tình hình biến động luôn tục của chi phí biến đổi bình quân và doanh thu chính vì vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện áp dụng việc ước lượng từng quý trong thời gian ngắn, để điều chỉnh sản lượng và giá bán để có quyết định sớm đúng đắn mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. 3.3.4 Xây dựng biểu giá hợp lý Theo bảng giá bán của doanh nghiệp trong thời gian từ năm 2007 đến 2008 doanh nghiệp có khi thực hiện mức giá thấp hơn có khi cũng thực hiện mức giá cao hơn mức giá tối ưu. Giá bán của công ty thường biến động theo cùng với mức biến động chung, mà chưa xây dựng được biểu giá hợp lý. Giá bán của doanh nghiệp tăng giảm thất thường, nên cần xây dựng một biểu ít biến động, và hơn thế nữa doanh nghiệp lại có nhiều khách hàng khác nhau với nhu cầu khác nhau chính vì vậy cần xây dựng biểu giá hợp lý cho từng khách hàng để đạt lợi nhuận tối đa. Khi những khách hàng thanh toán ngay doanh nghiệp cần thực hiện các khoản triết khấu thanh toán nhằm khuyến khích việc thu hồi vốn của doanh nghiệp, và để khách hàng luôn mong muốn trả sớm trước thời hạn, tránh nguồn vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng. Hơn nữa nếu khách hàng đặt hàng với số lượng lớn thì doanh nghiệp cần phải bán với mức giá thấp hơn so với đơn giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Khi thâm nhập vào thị trường mới như Hà Tây cũ, Hưng Yên, Vĩnh Phúc… để chiếm lĩnh khách hàng mới thì doanh nghiệp cần phải thực hiện giá có thể thấp hơn mức giá doanh nghiệp đang thực hiện với thị trường Hà Nội cũ, nhưng cũng không thấp để doanh nghiệp có thể đạt tối đa hóa lợi nhuận. 3.3.5 Phát triển và mở rộng thị trường Hiện nay thị trường của doanh nghiệp hoàn toàn là Hà Nội cũ. Để phát triển mở rộng thị trường không chỉ trên thị trường mới mà còn phát triển cả trên thị trường hiện tại. Chính vì vậy cần tiếp tục phát triển thị trường cũ. Vì hiện nay thị trường in ấn đang dần bão hòa doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để thị trường hiện tại, tìm kiếm nhu cầu của khách hàng để thông tin cho khách hàng một cách hiệu quả. Tiếp tục gia tăng khách hàng từ thị trường truyền thống thị trường Hà Nội. Phát triển thị trường mới bằng cách xây dựng một kế hoạch tìm kiếm khách hàng và marketing bán hàng một cách chi tiết và hợp lý nhất. Tính toán khả năng sản xuất cũng như khả năng cung ứng nguồn hàng của nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty. Để đảm bảo lợi nhuận lợi nhuận mang lại là lớn nhất cho công ty. Công ty có thể dùng hình thức gọi điện thoại sau khi đã thu thập được khách hàng và tìm hiểu nhu cầu mà họ có thể có ở hiện tại hoặc trong tương lai. Một số thị trường doanh nghiệp đang hướng tới sẽ có nhu cầu rất lớn về in ấn quảng cáo. Doanh nghiệp đưa ra các hình thức quảng cáo cho khách hàng vừa hiệu quả vừa chi phí thấp như: thiết kế, trang trí cho các gian hàng hội chợ kèm theo đó là các sản phẩm quảng cáo về doanh nghiệp với những sản phẩm từ in ấn phát cho khách hàng của họ… như vậy doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nhu cầu và khả năng của khách hàng để có cách giải quyết tốt nhất cho khách hàng. 3.3.6 Một số kiến nghị Do doanh nghiệp mới chỉ hoạt động đơn lẻ mà chưa liên kết thành một nhóm các doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng sản phẩm in ấn để có thể hỗ trợ nhau cùng phát triển. Chính vì vậy với sản phẩm in ấn chỉ có thể đưa ra những kiến nghị của mình với nhà nước để được hỗ trợ một cách hiệu quả. Nhà nước xây dựng việc dự báo nhu cầu của sản phẩm in ấn cho ngành nghề kinh doanh này. Để doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định đúng đắn khi nhận đơn hàng. Tùy thuộc vào khả năng cung ứng mà doanh nghiệp có thể quyết định đúng đem lại lợn nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Xây dựng chủ trương tài chợ ưu đãi cho ngành in ấn và đối với doanh nghiệp cũng được hưởng chế độ ưu đãi nhằm nâng cao phát triển sản xuất sản phẩm in ấn. Nhà nước cũng cần tạo ra kênh chính sách để doanh nghiệp có thể vay vốn đầu tư sản xuất… Hỗ trợ đào tạo những khóa học về ngành nghề thiết kế in ấn quảng cáo. Đưa nguồn lao động ngày càng có chuyên môn cao vào lĩnh vực này. Nhà nước có những chính sách khuyến khích phát triển ngành sản phẩm in ấn có chính sách phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất, đầu tư phát triển lớn KẾT LUẬN Lợi nhuận và chi phí là thước đo quan trọng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong suốt thời gian doanh nghiệp thành lập tới việc đi vào sản xuất kinh doanh đã gặp không ít khó khăn về tài chính, nhưng mặt khác việc thực hiện chi phí tốt đã giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận mặc dù mức độ tăng còn chưa cao. Chính vì vậy doanh nghiệp càng cần thực hiện tốt chi phí để tăng lợi nhuận của mình. Cần quản lý tốt chi phí chống gây thất thoát lãng phí cho doanh nghiệp. Những giải pháp tạm thời để đạt được chi phí tốt cũng ảnh hưởng tới những mục tiêu lâu dài chính vì vậy doanh nghiệp càng cần phải đưa ra quyết định nhanh chóng và kịp thời cho những vấn đề còn tồn tại chưa thực hiện được. Trong thời gian thực tập dưới góc độ sinh viên thực tập em đã đưa ra một số giải pháp cấp bách doanh nghiệp có thể lựa chọn để ra quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mình. Mà đặc biệt giải pháp về chi phí biến đổi, tỷ trọng chiếm quá cao, chính vì vậy doanh nghiệp cần phải chú ý tới chi phí này nhiều hơn. Tài liệu dịch intermediate microeconomics * Chi phí bình quân và chi phí cận biên. Hai khái niệm chi phí phụ thuộc vào sản phẩm đầu ra là chi phí bình quân và chi phí cận biên. Chi phí bình quân được đo bằng toàn bộ chi phí của một đơn vị sản phẩm. Công thức: AC = TC/Q Nó là khái niệm một phần chi phí mà nhiều người định nghĩa nhất. Cho ví dụ, đầu tiên là tổng chi phí của 25 đơn vị đầu ra là 100 đô la, một đơn vị mất chi phí là 4 đô la. Tuy nhiên giành cho kinh tế, chi phí bình quân không cần thiết, đầy ý nghĩa nhất là tổng số tiền mỗi đơn vị sản phẩm trong đề tài 1, chúng tôi giới thiệu những phân tích cầu và cung của Marshall. Trong mô hình là sự quyết định về giá của Marshall tập trung vào chi phí của đơn vị sản phẩm cuối cùng. Từ chi phí đó nó tác động tới quyết định cung ứng. Phản ánh quan điểm này của tiền lời, kinh tế sử dụng thuật ngữ chi phí cận biên. Được xác định như sau: MC = Sự thay đổi trong tổng chi phí/ sự thay đổi trong sản lượng. Chi phí cận biên, như là sự mở rộng đầu ra, làm tăng lên tổng chi phí. Khái niệm chi phí cận biên là phần tăng lên về chi phí chỉ ở sản phẩm biên. Ví dụ, nếu chi phí 24 đơn vị sản phẩm là 98 đô la, nhưng 25 đơn vị sản phẩm có chi phí là 100 đô la, chi phí cận biên của sản phẩm thứ 25 là 2 đô la. Sản xuất đơn vị đó hãng chịu thiệt hại sự tăng lên của chi phí chỉ với 2 đô la. Ví dụ này cho thấy rằng chi phí bình quân cảu hàng hóa là 4 đô la và chi phí cận biên là 2 đô la là phần khác nhau. Tình trạng này có thể xảy ra có một số can thiệp quan trọng cho giá và toàn bộ sự phân phối đầu ra. * Đường chi phí cận biên Phần 6.4 só sánh chi phí bình quân và chi phí cận biên cho mối quan hệ với tổng chi phí thể hiện ở mục 6.3. Như sự quyết định của chúng ta từ sự thanh toán, chi phí cận biên bị tác động bởi độ nghiêng của đường tổng chi phí, độ dốc của một vài đường thể hiện sự thay đổi về trục thẳng đứng (ở đây là tổng chi phí) và thay đổi cho một đơn vị về trục nằm ngang (ở đây là sản lượng). Ở bức vẽ phần 6.3 đường tổng chi phí là thuộc đường mở rộng dốc lên. Trong trường hợp này, chi phí cận biên là không đổi. Không có vấn đề trong quyết định sản xuất bao nhiêu, nó sẽ quyết định sản xuất ở mọi đơn vị sản phẩm. Đường MC của phần 6.4 trong mô hình này phản ánh tác động không thay đổi của chi phí cận biên không thay đổi. Trong trường hợp đường tổng chi phí lồi ra (hình b trong phần 6.3) chi phí cận biên là tăng dần. Đường tổng chi phí trở nên dốc như mở rộng đầu ra tại sản phẩm biên chi phí tăng lên. Chi phí của một đơn vị thêm trở nên lớn hơn. Đường chi phí cận biên trong hình b ở phần 6.4 là có độ dốc dương, nó là tăng lên về chi phí cận biên. Trong trường hợp của đường tổng chi phí là lõm (hình b ở phần 6.3) tình huống này là bị đảo nghịch, từ đường tổng chi phí trở nên bằng phẳng hơn về sự tăng lên đầu ra, chi phí cận biên giảm xuống. Đường chi phí cận biên trong hình c phần 6.4 có độ dốc âm. Trường hợp cuối cùng, đường tổng chi phí có dạng bắt đầu là đường lõm sau đó là lồi (hình d phần 6.3). Mang lại đường chi phí cận biên hình chứ U trong phần 6.4, ban đầu chi phí cận biên giảm xuống bởi vì cân bằng kiểm soát máy móc của doanh nghiệp đang được sử dụng một cách hiệu quả hơn. Đường MC hình d phần 6.4 có mối quan hệ tổng quát của doanh nghiệp, nếu sản phẩm được đẩy quá xa, kết quả sẽ là chi phí cận biên tăng lên. Đường chi phí bình quân AC tăng cho một trường hợp của phần 6.4 có quan hệ đơn giản. Khái niệm chi phí bình quân và chi phí cận biên là tương tự cho đơn vị sản phẩm đầu tiên được sản xuất. Nếu doanh nghiệp sản xuất chỉ một đơn vị sản phẩm thì cả chi phí bình quân và chi phí cận biên là chi phí của đơn vị sản phẩm đó. Đồ thị AC mối quan hệ bắt đầu ở điểm ở đó đường chi phí cận biên giao cắt nhau với trục thẳng đứng. Hình a phần 6.4 chi phí cận biên chưa từng thay đổi từ mức độ ban đầu của nó. Nó thường chi một số để sản xuất đơn vị sản phẩm đầu tiên và AC cũng phải phản ánh số lượng này. Nếu chi phí doanh nghiệp chi là 4 đô la để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm thì cả chi phí bình quân và chi phí cận biên là 4 đô la. Cả đường AC và MC là đường nằm ngang trong hình a phần 6.4. Trong trường hợp tổng chi phí lồi ra, chi phí cận biên tăng lên kết quả chi phí bình quân cũng tăng lên. Từ đơn vị cuối cùng sản xuất ngày càng nhiều chi phí khi mở rộng đầu ra, toàn bộ chi phí bình quân tăng lên. Bởi vì toàn bộ sẽ thường là ít hơn chi phí cận biên của đơn vị sản phẩm cuối cùng sản xuất trong trường hợp này. Trong hình b phần 6.4 đường AC là đi lên nhưng nó là ở dưới đường MC. Trong trường hợp tổng chi phí là lõm, chi phí cận biên giảm bởi chi phí binh quân giảm khi tăng sản lượng, nhưng bình quaan toàn bộ tác động tới mối quan hệ chi phí bình quân cao những đơn vị đầu tiên. Đường AC trong hình c phần 6.4 là giảm và nằm trên đường MC. Trường hợp của đường chi phí cận biên có hình chữ U là kết hợp của hai trường hợp trên. Đầu tiên chi phí cận biên giảm do chi phí bình quân cũng giảm xuống khi tăng sản lượng đầu ra. Đường chi phí bình quân và cận biên hình d trong phần 6.4. Tiếp tục tăng sản lượng lên chi phí cận biên tăng lên và đường chi phí bình quân trên đường MC cũng tăng lên, MC nằm trên đường AC. Tại giao điểm MC và AC doanh nghiệp đạt hiệu quả tối ưu. Chi phí bình quân sản phẩm với chi phí cận biên là bằng nhau. Tại đây chi phí bình quân sản phẩm sẽ là thấp nhất, doanh nghiệp sản xuất tại sản phẩm Q* đạt tối ưu. Nếu tiếp tục tăng sản phẩm lên thì chi phí bình quân cũng tăng lên và đường chi phí cận biên nằm trên chi phí bình quân, vì vậy đầu ra không hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch. (2004). Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại. NXB Thống kê Bộ giáo dục và đào tạo. (2006). Giáo trình kinh tế học vi mô. NXB giáo dục Báo cáo tài chính. (2007,2008,2009). Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Phạm Văn Minh. (2007). Kinh tế học vi mô hai. Trường kinh tế quốc dân. NXB lao động xã hội. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy. (2008). Kế toán tài chính. NXB tài chính Nguyễn Văn Chung K41f1. (2009). “Kích cầu sản phẩm in ấn và quảng cáo ở thị trường Hà nội của công ty TNHH Luckhouse thực trạng và giải pháp”. Chuyên đề tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại. Nguyễn THị Thanh Tiếp k41F3. (2009). Mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí và một số giả pháp tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh thiết bị văn phòng của CTCP Đức Lân trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tốt nghiệp, trường đại học Thương mại. (2009) Đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí và một số giải pháp tăng doanh thu tại thị trường Nam Định của công ty cổ phần bia ong Xuân Thủy. Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại. Nicholson. Intermediate microeconomics  (Ngày:17/08/2007). Nghệ thuật quản lý chi phí (2007). Tốp 7 chiến lược tăng lợi nhuận (2008). Các thủ thuật làm tăng lợi nhuận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_hoan_chinh_1_4141.doc
Tài liệu liên quan