Tài liệu Đề tài Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chương một
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của lao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm)
- Giá thành sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Xét về nội dung thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất và đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Xét về mặt kế toán, thì kế toán tập hợp chi phí sản xu...
61 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương một
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của lao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm)
- Giá thành sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Xét về nội dung thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất và đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Xét về mặt kế toán, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau đó thể hiện ở những điểm sau :
+ Chi phí sản xuất là chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh
+ Giá thành sản phẩm chỉ tính đến những chi phí liên quan đến những khối lượng dịch vụ hoàn thành
+ Chi phí sản xuất chỉ tính theo thời kỳ nhất định tuỳ theo từng doanh nghiệp mà kỳ tập hợp chi phí có thể là tháng, quý, năm không cần tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, sự khác nhau biểu hiện ở công thức sau đây :
- Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí thực tế
= +
Kinh doanh trong kỳ dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
- Tsp = Cđk + Ctk + Cck
Trong đó: Tsp: là gía trị sản phẩm
Cđk: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Ctk: là chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Cck: là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nội dung cơ bản của chúng đều là những biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh . chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm , công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm tăng hoặc giảm, quản lý giá thành phải gắn với chi phí sản xuất
1.1.2 . Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi một yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được chi ra làm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất và nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài những yếu tố đã nêu ở trên
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn rong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các khoản mục chi phí như sau :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp (TK:621):
Bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) :
Bao gồm những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung (TK 627) :
Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng , tổ đội sản xuất. Bao gồm: Chi phí lương , BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên (phân xưởng, tổ đội sản xuất), chi phí vật liệu, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức , cung cấp số liệu cho công tấc tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập giá thành kế hoạch cho kỳ
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Được chia làm hai loại :
- Chi phí khả biến (biến phí): Là chi phí có sự thay đổi về tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2 . Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu phí
Theo cách này chi phí sản xuất được chia làm hai loại :
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tương j chịu phí
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, phải phân bổ cho các đối tượng theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn , hợp lý
1.1.2.3 . Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
Chia ra làm hai loại: Chi phí đơn nhất
Chi phí tổng hợp
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như NVL chính, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố chi phí khác nhau tập hợp lại theo cùng nội dung công dụng như chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành từng loại sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại .
Như vậy, phân loại chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản lý. Là tiền đề để tính giá thành được chính xác, phục vụ cho việc theo dõi, kiểm tra, phân tích chỉ tiêu giá thành. Phân loại chi phí sản xuất còn giúp cân đối chi phí trong phạm vi doanh nghiệp là toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kiểm tra mối quan hệ giưa chỉ tiêu giá thành với các chỉ tiêu khác, thấy rõ cơ cấu các yếu tố chi phí thuộc lao động sống, lao động vật hoá được hình thành trong mỗi đơn vị sản phẩm, góp phần kiểm tra giấm sát chặt chẽ mỗi loại chi phí phát sinh. Song song với việc quản lý chi phí thì giá thành cũng được quản lý bằng cách như sau
1.1.3 . Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Phân loại gía thành theo ( t )và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch do bộ kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sởchi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm
1.1.3.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm (giá thành công xưởng): Bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC) tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Công thức tính như sau
Ztt = Cđk + Ctk – Cck
Trong đó: Ztt là giá thành thực tế của sản phẩm
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm đó. Công thức tính như sau :
G. thành sp G.thành thực tế Cphí bán hàng pbổ Cphí q.lý dn pbổ
= + -
Tiêu thụ sx sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ
Với yêu cầu công tác quản lý giá thành thì việc phân loại giá thành như trên là rất cần thiết. Bởi lẽ, từ cách phân loại này doanh nghiệp biết được lượng lao động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Quản lý giá thành được coi là cơ sở, là xuất phát điểm của giá cả, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Với những bức thiết của việc quản trị doanh nghiệp thì các nhà quản lý đặc biệt là bộ phận kế toán cần phải tổ choc kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách hợp lý và tiết kiệm, đảm bảo cho việc vận hành của các hoạt động được liên tục
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp
Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ .
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục đã quy định và đúng kỳ giá thành đã xác định .
Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện các kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thánh sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm
1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng hạch toán chi phí :
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó .
Các chi phí trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất…) và liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ khác nhau. Để biết được chi phí đó phát sinh ở đâu? dùng vào mục đích gì? sử dụng chi phí đó như thế nào có đảm bảo hợp lý và tiết kiệm chi phí hay không? cần thiết phải xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
+ Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất và yêu cầu hạch toán sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp phức tạp hay giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ riêng biệt từng phân xưởng, tổ đội sản xuất….Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp không những có ý nghĩa trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,lao vụ .
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng tập hợp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương phấp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp
+ Phương pháp hạch toán trực tiếp :
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến sản phẩm trong kỳ, bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
Đối với chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó
+Phương pháp tập hợp gián tiếp (phương pháp phân bổ)
Theo phương pháp này những chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí, dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, hay nhiều hoạt động lao vụ….Sau khi tập hợp những khoản chi phí này, kế toán phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Dùng công thức sau :
C
H(T) = Hay Ci = H(T) *Ti
ồ T(i)
Trong đó : H : Là hệ số phân bổ chi phí
C : Là chi phí sx đã tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí
T : Là chi phí tính cho một đơn vị tiêu thức
Ti: Là tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng I
Với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp là khác nhau, Vì vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Tiêu thức phân bổ hợp lý phải thoả mãn điều kiện là tỷ lệ thuận với đại lượng phân bổ, hoặc đại lượng phân bổ không quá nhỏ …Sau khi phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu phí và tổng chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã phân bổ theo tiêu thức phù hợp ta được tổng chi phí sản xuất chung trong kỳ
1.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Cơ sở để xác định tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp
- Phương pháp tính giá thành trong sản phẩm
Phương pháp này là một phương pháp hay là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành sản phẩm, và giá thành đơn vị sản phẩm
Về cơ bản có 6 phương pháp tính giá thành
+ Phương pháp giản đơn :
Phương pháp này căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập hợp, giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm trong kỳ từ đó tính được giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức
Giá trị sp Chi phí phát sinh Giá trị sp
ồZsp = + _
dở dang đ. kỳ t. kỳ dở dang c. kỳ
Như vậy, cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này là tương đối đơn giản , dễ tính toán.Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Nếu áp dụng trong trường hợp ngược lại thì công việc tập hợp chi phí sẽ khó khăn
+ Phương pháp tổng cộng chi phí :
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay cộng chi phí sản xuất các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm theo công thức sau :
Zsp = Z1 + Z2 + Z3 +…+Zn
+ Phương pháp hệ số :
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng một loại nguyên liệu và một lượng lao động nhưng lại đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không thể tập hợp riêng được cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quả trình sản xuất thì thường áp dụng phương pháp hệ số. Công thức tính như sau:
ồM = Si + Hi
Trong đó: ồM: làTổng số lượng sản phẩm quy đổi ra sản phẩm gốc
Si: là sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: là hệ số quy đổi sản phẩm i
Giá thành đơn vị
Zđv = x Hi
sp gốc
+ Phương pháp tỷ lệ :
Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần phải xác định được giá thành kế hoạch cho từng đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm là đối tượng tinhs giá thành, sau đó căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch để tình giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Zđv = Zkh x Tc
Trong đó: Zđc: là giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
Zkh: là giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại
Tc: là tỷ lệ chi phí
ồ Ztt
mà Tc = x100
ồ Zkh
+ Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các loại doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất, thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính xác ta phải tách giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản xuất
Tổng giá trị sản phẩm được tính như sau :
Tổng giá Giá trị sp Tổng chi Giá trị sp Giá trị sp
trị sp= chính dở dang + phí phát - phụ thu - chính dở
đầu kỳ sinh trong kỳ hồi cuối kỳ dang cuối kỳ
+ Phương pháp liên hợp :
Phương pháp này kết hợp cách tính của nhiầu phương pháp tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều đặc điểm tính chất khác nhau. Vì vậy, cần lựa chọn phương pháp tính giá sao cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng công ty .
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính vật liệu phụ nhiên liệu …Được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Ngoài ra do điều kiện thực tế không thể tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng đối tượng thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ
- Tài khoản sử dụng : TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
- Phương pháp trực tiếp :
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
Trực tiếp = còn + xuất sử dụng - còn cuối kỳ - phế liệu
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ chưa sử dụng thu hồi
- Phương pháp gián tiếp :
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được, thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số theo trọng lượng, số lượng sản phẩm …Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ
Phân bổ cho = NVL cần x (hay hệ số)
Từng đối tượng phân bổ phân bổ
Trong đó : Tỷ lệ Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
- Kết cấu nội dung như sau :
Nợ TK 621 Có
-Trị giá NVLxuất trực tiếp cho -Trị giá NVL xuất dùng không hết chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
dịch vụ
-Trình tự hạch toán : sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nvl trực tiếp (theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
TK 151, 152, 331
111, 112, 411, 311
TK 621
TK 154
TK 152
1
NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Cho chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
Nhập kho hay chuyển kỳ sau
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao, lao động phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ hoặc lương phụ cấp
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622
- Kết cấu nội dung: Nợ TK 622 Có
- Chi phí nhân công - Kết chuyển chi phí
thực tế phát sinh nhân công trực tiếp
- Phương pháp hạch toán : sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nctt
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
(Theo phương pháp kktx )
Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí
Phải trả cho CNTT sản xuất NCTT
Các khoản đóng góp
Theo tỷ lệ với tiền lương
Của công nhân trực tiếp
Sx thực tế phát sinh
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phấm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT
Theo chế độ tài chính quy định chi phí sản xuất chung bao gồm
+ Chi phí nhân viên phân xưởng +Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí vật liệu + Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản sử dụng :Kế toán sử dụng TK 627, tài khoản này cuối kỳ không có số dư do đã phân bổ hết cho các loại sản phẩm, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 6271:Chi phí nhân viên phân xưởngTK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6272: Chi phí vật liệu TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Kết cấu và nội dung : Nợ TK 627 Có
- Chi phí SXCthực tế - Các khoản ghi giảm chi phí SXC
phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí SXC
- Phương pháp hạch toán :
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kktx )
TK 334 TK 627 TK 111,112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí SXC
Phân xưởng ( phế liệu thu hồi, vật tư
TK 152, 153 xuất dùng không hết)
Chi phí vật liệu
Dụng cụ
TK 1421, 335 TK 154
Chi phí theo dự toán Phân bổ( hoặc kết chuyển)
chi phí SXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua
Ngoài, CF bằng tiền #
TK 133
Thuế VAT đầu
vào đc khấu trừ
1.2.2.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Theo phương pháp này cuối kỳ toàn bộ chi phí sản xuất sau khi tập hợp được kết chuyển sang TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
TK 154 được mở trực tiếp theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
- Kết cấu và nội dung : Nợ TK 154 Có
- kết chuyển chi - các khoản giảm giá
NVlTT, NCTT, SXC - Giá thành sản xuất thực tế của
sp lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được phân bổ như sau:
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 621 TK 154 TK 152, 156, 111, 138
Kết chuuyển chi phí các khoản ghi giảm chi phí
NVLTT
TK 622 TK 155 , 152
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất thành
NCTT phẩm lao vụ nhập kho
TK 627 TK 157
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất thành
SXC phẩm lao vụ gửi bán
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
Lao vụ bán thẳng
TK 627, 641, 642
Giá thành sx thành phẩm
Lao vụ phục vụ cho các hđ #
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
KKĐK là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên liên tục, cập nhật tình hình biến động tăng giảm hiện có của từng mặt hàng tồn kho
Việc thanh toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX và KKĐK nhìn chung giống nhau song cũng có những điểm khác nhau như sau :
1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVL
sau khi đã kiểm kê giá trị vật liệu, hàng hoá tồn kho thì hàng hoá xuất dùng được tính theo công thức sau :
Hx = Htđ + Hn + Htc
Trong đó: Hx: là giá trị hàng hoá xuất trong kỳ
Htđ: là giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ
Hn: là giá trị hàng hoá nhập trong kỳ
Htc: là giá trị hàng hoá tồn cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng TK 621 (chi phí NVLTT)
- Kết cấu và nội dung :
Nợ TK 621 Có
- Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho - Kết chuyển chi phí vật liệu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh t. kỳ giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
- Phương pháp hạch toán :Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp KKĐK)
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm dịch
NVLTT vụ dở dang cuối kỳ
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí Tổng giá thành sản xuất
NCTT của sản phẩm dịch vụ
TK 627 hoàn thành nhập kho
Kết chuyển hay phân gửi bán hay tiêu thụ trực
Bổ chi phí SXC tiếp
1.2.3.2.Tổng chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631
- Kết cấu tài khoản : Nợ TK 631 Có
- Phản ánh giá trị của sản phẩm Kết chuyển giá trị sản phẩm ddck
ddđk và các CFSX phát sinh trong kỳ -Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ liên quan đến chế tạo sản phẩm dịch vụ hoàn thành
- Phương pháp hạch toán :
sơ đồ 5
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
TK 154
TK 154
TK 621
TK 611
TK 622
TK 138
TK 627
TK 632
TK 631
(theo phương pháp KKĐK)
Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVLTT nhập kho
Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm hỏng
NCTT không sửa chữa được
Kết chuyển chi phí kết chuyển giá vốn của
SXC sản phẩm hoàn thành
1.1.3. Yêu cầu khách quan của việc xác định hợp lý cho chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây dưng, thương mại…là sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để dạt được mục tiêu đó, nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định. Chính vì thế, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý là yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với tiến bộ khoa học ngày càng phát triển, máy móc trang thiết bị không ngừng đổi mới, chỉ có tiết kiệm chi phí doanh nghiệp mới tăng tích luỹ để tạo lập nguồn vốn, đầu tư nâng cấp máy móc thiết. Do đó yêu cầu đặt ra đối với những doanh nghiệp hiện nay là phải tổ chức sản xuất ra sao và đưa ra những biện pháp gì để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá tành sản phẩm. Hơn nữa việc tổ chức quản lý tốt sản xuất là nhân tố quyết định mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ đó sẽ hạn chế lãng phí NVL, giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng…Bên cạch đó, việc hạ giá thành sản phẩm cũng là một công cụ hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, để tìm kiếm được thị trường và giảm được sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác mà kinh doanh vẫn có lãi
Do đó yêu cầu khách quan của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay. Điều này dẫn đến doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng tiềm tàng hơn trong tương lai
Chương hai
tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh
công ty VISSAN.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản.
Công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản tại Hà nội có tên viết tắt là (chi nhánh ViSSan). Là một doanh nghiệp nhà nước, có trụ sở chính tại số 9, đường số 2, Nam Thành công - Quận Đống Đa- Hà nội.
Tiền thân của chi nhánh Vissan là công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại 420 Nơ Trang Long quận Bình Thạnh - TPHCM. Ra đời nhằm đáp ứng và phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Với nhu cầu bức thiết đó, ngày 20/2/1997 dưới sự cho phép của UBND thành phố HCM (côngvăn số 4470/UB-KT ngày 18/12/96) và uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập chi nhánh Công ty Vissan tại Hà Nội.
Chi nhánh Vissan là một đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh thương mại trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hoá tại
Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Nhằm góp phần ổn định thị trường, bảo đảm vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của các nhà sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Bên cạnh đó, chi nhánh công ty còn quan hệ với nhiều đơn vị bạn trong nhiều lĩnh vực để góp phần đa dạng về mặt chủng loại và công nghệ vệ sinh an toàn thực phẩm cao, đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị trường, tạo đà phát triển vững chắc cho chi nhánh.
Mặc dù địa điểm kinh doanh chi nhánh Vissan còn phải đi thuê để sử dụng, nhưng chi nhánh đã tạo được công việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, đồng thời cũng có phương án đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao phục vụ lâu dài cho chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh công ty luôn luôn cố gắng sản xuất kinh doanh đủ bù đắp chi phí, bảo đảm vốn và có lãi, cải thiện và nâng cao mức sống. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, sản phẩm của công ty Vissan đảm bảo về chất lượng và được người tiêu dùng tín nhiệm...
Kể từ năm thành lập đến nay, sản phẩm của chi nhánh Vissan đã khẳng định sự cố gắng nỗ lực trong toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh, điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của chi nhánh VISSAN trong 3 năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng số vốn
1.000 đ
300.500
422.128
532.000
Tổng sản lượng
Tấn
5.600
8.000
10.550
Tổng doanh thu
1.000 đ
7.700.000
9.800.000
11.000.000
Nộp ngân sách
1.000 đ
30.000
178.000
356.000
Lợi nhuận
1.000 đ
74.000
198.000
210.000
Nguồn trích: Phòng Kinh Doanh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Với đặc điểm là một đơn vị vừa sản xuất chế biến vừa kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như là nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Qua quá trình nghiên cứu, chi nhánh Vissan đã tìm thấy lợi thế và tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đầu vào sẵn có trong nước tiến hành mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, nâng cao chữ tín với khách hàng.
Việc tổ chức SX của đơn vị có một phân xưởng sản xuất chính chuyên về chế biến và sản xuất ra các mặt hàng phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Trong phân xưởng sản xuất này được chia thành nhiều tổ như: Tổ sản xuất há cảo, tổ cuốn chả giò, tổ làm nhân, tổ bánh đa, tổ làm tôm bao bột. Các tổ này tự chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm của tổ làm ra.
- Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan.
Việc tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan với mô hình quản lý khá gọn nhẹ bao gồm:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân chi nhánh.
+ Các bộ phận giúp việc cho giám đốc.
. Phòng kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch TC - TD thường kỳ đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và của công ty quy định. Đồng thời tham gia với các bộ phận chức năng xây dựng phương án kinh doanh cho hiệu quả. Tổ chức, theo dõi các khoản thu, chi , công nợ, thực hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động trong từng tháng, quý để giám đốc có biện pháp chỉ đạo xử lý về tài chính được kịp thời.
. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, lập và phân tích kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đắc lực và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chiến lược kinh doanh.
. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi nhánh và làm thủ tục hành chính, bố trí sắp xếp lao động, giải quyết công tác chế độ, nghiên cứu chế độ và trả lương người lao động, ngoài ra còn thực hiện việc đón tiếp và giao dịch tiếp khách.
. Xưởng chế biến thực phẩm. Là một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của giám đốc về công tác sản xuất và chế biến ra những thành phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng và mẫu mã...
. Phòng kiểm soát chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kỹ thuật của quy trình công nghệ.
Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan được thể hiện qua sơ đồ 6
Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Xưởng CBTP
Phòng KT
KCS
Phòng bảo vệ
Tổ SX há cảo
Tổ SX chả giò
Tổ sản xuất TB bột
Tổ bánh đa
Tổ làm nhân
Sơ đồ 6: đặc điểm tổ chức và quản lý tại chi nhánh vissan
Sơ đồ : 1
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của chi nhánh Vissan.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại chi nhánh Vissan theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá, có kết hợp thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là đồ nguội nên khi kết thúc làm việc cũng là khi sản phẩm hoàn thành, không có sản phẩm dở dang.
Hiện nay, chi nhánh Vissan có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu của từng dây chuyền như sau:
* Dây chuyền sản xuất Tôm Bao Bột (phụ lục 1)
* Dây chuyền SX Há cảo (phụ lục 2)
* Dây chuyền sản xuất Bánh đa (phụ lục 3)
2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Vissan:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
- Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh. Phòng kế toán Tài vụ bao gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán chi tiết như sau:
+ Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán): Là người điều hành chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, công nợ, theo dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Trưởng phòng còn có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của chi nhánh, đồng thời là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích hoạt động kinh tế tài chính, xây dựng phương án sản xuất.
+ Kế toán NVL - CCDC: là người trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày vào các sổ chi tiết liên quan.
+ Kế toán công nợ mua: Với nhiệm vụ là theo dõi về tình hình thanh toán với người bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
+ Kế toán công nợ bán: Là người theo dõi về tình hình công nợ phải thu của khách hàng, kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên, có thể nhận thấy mỗi nhân viên Phòng kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện từng phần hành kế toán cụ thể nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hạch toán sản xuất của chi nhánh, được thể hiện qua
Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán chi nhánh Vissan
Kế toán NVL CCDC
Kế toán công nợ
Mua, TM, TGNH
Kế toán công nợ
Bán DT, TQ
Kế toán NVL CCDC
Hình thức sổ kế toán.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc công ty Vissan - TPHCM nhưng chi nhánh Vissan - Hà nội lại đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hình thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế toán sử dụng chủ yếu.
- Sổ Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,9 , 10.
- Sổ chi tiết số ,2, 5.
- Bảng kê số : 1,2,4,5 ,6, 9.
- Sổ cái, sổ quỹ.
Các báo cáo mà chi nhánh sử dụng.
Biểu 01 - Bảng CĐKT.
Biểu 02 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 03- Thuyết minh báo cáo tài chính.
( Hình thức kế toán tại chi nhánh Vissan thể hiện qua sơ đồ 7)
Sơ đồ 8:
hình thức ghi sổ kế toán theo phương pháp nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kấ toán
chi tiết
NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Bảng kê
1.2.4.5.6.9
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cđ kế toán và các báo cáo Kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
đối chiếu, kiểm tra :
2.1.4.2. Hệ thống c.từ, sổ sách báo cáo kế toán tại chi nhách Vissan.
- Hệ thống chứng từ:
Chi nhánh Vissan sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc như các loại phiếu thu tiền mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT, tuân thủ theo đúng mẫu biểu và phương pháp lập do nhà nhà nước quy định. Ngoài ra chi nhánh còn sử dụng chứng từ hướng dẫn như một số loại thẻ kho, phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm... Chi nhánh áp dụng hình thức luân chuyển chứng từ khá hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp chứng từ kịp thời cho phòng kế toán-tài vụ. Phòng kinh doanh và kho là nơi cung cấp chứng từ chủ yếu cho phòng kế toán - tài vụ. Vì vậy phòng kinh doanh, kho, phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp việc tổ chức hạch toán có mối quan hệ chính xác, đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp về số liệu trong hoạt động tài chính của toàn chi nhánh.
- Chế độ báo cáo kế toán.
Chi nhánh thực hiện lập báo cáo kế toán hàng ngày, báo cáo định kỳ, báo cáo theo tháng nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra trong nội bộ chi nhánh cũng như toàn Công ty.
2.1.4.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại chi nhánh Vissan:
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động của chi nhánh, cũng như khối lượng các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và yêu cầu quản lý cụ thể, chi nhánh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng hệ thống tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước. Do hoạt động chủ yếu của chi nhánh là sản xuất và kinh doanh nên không tiến hành một số hoạt động như: Đầu tư chứng khoán, thuê tài chính, cho thuê tài chính vậy không sử dụng các tài khoản như : TK121, TK128, TK 161, TK 212, TK 228, TK 229, TK 241, TK611. Ngoài ra, chi nhánh còn mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình biến động tài sản cũng như nguồn vốn của chi nhánh
2.1.4.4.Tổ chức trang bị và ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở công nghiệp Vissan.
Hiện nay, mặc dù chi nhánh có trang bị máy vi tính để áp dụng từng phần kế toán máy nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Các kế toán viên kết hợp vừa làm trên máy vừa làm thủ công. Kế toán sử dụng máy tính để hỗ trợ cho công việc được nhanh chóng và gọn nhẹ, chưa sử dụng các phần mềm kế toán mà ứng dụng máy tính tại chi nhánh chỉ dừng lại ở lưu trữ số liệu và công tác tính toán.
2.2. Thực tế công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Vissan.
2.2.1 - Chi phí sản xuất, giá thành và quản lý CFSX giá thành của chi nhánh Vissan.
2.2.1.1. Chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất ở chi nhánh Vissan.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan được hiểu là: Toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà chi nhánh đã bỏ ra bằng tiền đề tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiện cho việc quản lý chi phí sản xuất cũng như đánh giá chính xác được giá thành trong kỳ, kế toán chi nhánh Vissan phân loại chi phí sản xuất phát sinh theo mục đích và công dụng của chi phí bao gồm: Chi phí NVL TT, chi phí nhân công TT, chi phí sản xuất chung.
Việc phân loại chi phí sản xuất này giúp cho Giám đốc và phòng ban liên quan lập định mức kế hoạch chi cụ thể như sau:
- Về chi phí NVL, ban lãnh đạo chi nhánh xây dựng định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm và quản lý rất chặt chẽ chi phí NVL xuất dùng theo định mức bằng cách kiểm tra số lượng yêu cầu so với định mức nguyên vật liệu, sau đó giao định mức cho phân xưởng, phân xưởng giao cho các tổ. Nếu tổ nào sử dụng tiết kiệm thì được hưởng phần chênh lệch so với định mức còn nếu sử dụng vượt định mức thì phải bồi thường. Kế toán chỉ tính phần chi phí NVL vào giá thành sản phẩm theo định mức đã lập.
- Đối với chi phí nhân công, chi nhánh trả theo lương khoán sản phẩm cho các tổ sản xuất, trích 17% lương cơ bản và 2% lương thực tế vào chi phí sản xuất.
- Chi nhánh thực hiện trích khấu hao theo đường thẳng theo QĐ 116-BTC, hàng tháng chi phí khấu hao tài sản cố định được được tính đều đặn vào giá thành sản phẩm theo kế hoạch do phòng kế toán lập từ cuối mỗi năm và được giám đốc thông qua.
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tính theo định mức đã lập.
- Chi phí khác bằng tiền cũng được lập định mức chi không vượt quá 0,5% được doanh thu trong tháng.
Còn các khoản không được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ như: Chi phí vật liệu tổ sản xuất sử dụng vượt định mức, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản , chi ủng hộ.
2.2.1.2. Giá thành sản xuất và việc quản lý giá thành sản xuất ở chi nhánh Vissan.
Giá thành sản xuất được hiểu là những biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất tính cho từng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Tại Chi nhánh Vissan, để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kế toán phân loại giá thành theo phạm vi tính toán bao gồm: Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Việc phân loại này giúp cho kế toán hạch toán được một cách chính xác, đồng thời giúp cho giám đốc biết được tình hình sản xuất của đơn vị, mà từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí ở khoản mục nào, và cần phải quản lý chặt chẽ hiệu quả hơn nữa chi phí sản xuất ra sao.
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại chi nhánh Vissan:
2.2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan là từng loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Có thể thấy rõ khẳng định này như sau:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm phù hợp với đối tượng tính giá thành bởi chính đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ quản lý. Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất phát sinh ở phân xưởng cụ thể là ở các tổ sản xuất sản phẩm, do đó cần theo dõi một cách chặt chẽ chi phí phát sinh ở địa điểm nào, được sử dụng có đúng mục đích, có tiết kiệm hiệu quả hay không.
Với đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh kiểu tập trung nên phòng kế toán trực tiếp theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày.
Đặc điểm dây chuyền công nghệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để đảm bảo yêu cầu của ngành sản xuất chế biến là an toàn vệ sinh thực phẩm, nên dây chuyền công nghệ sản xuất không có sản phẩm dở cuối kỳ. Nếu như đầu vào của quy trình sản xuất là nguyên liệu thì đầu ra là thành phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí của chi nhánh là từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng đó.
Hơn thế nữa, chi nhánh Vissan với phương châm quản lý chi phí sản xuất tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm nên đã có nhiều biện pháp như: Lập định mức chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung...) Đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra đối với mọi công ty trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở chi nhánh chỉ đáp ứng yêu cầu kế toán tài chính, nghiệp vụ phát sinh hàng ngày được ghi chép, tính toán để phục vụ lập báo cáo cuối tháng, cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng liên quan như cơ quan thuế, kiểm toán, ngân hàng... mà chưa lập báo cáo kế toán, quản trị chi phí sản xuất cung cấp thông tin chi tiết cho lãnh đạo chi nhánh trong việc để ra các phương án mở rộng sản xuất.
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành chi nhánh tại Vissan.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, dây chuyển công nghệ sản xuất liên tục, không có sản phẩm dở, đầu dây chuyền sản xuất là nguyên liệu cuối dây chuyền là thành phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành thành phẩm.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm được sử dụng tại chi nhánh Vissan là đồng/kg.
2.2.2.3. Kỳ tính giá thành:
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nên việc tập hợp chi phí sản xuất đúng, đủ là yếu tố rất cần thiết. Kỳ tính giá thành sản phẩm của chi nhánh phù hợp với kỳ lập báo cáo theo từng tháng, để đảm bảo cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực, phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của chi nhánh.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
- Nội dung yêu cầu quản lý chi phí NVL Trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi nhánh Vissan sử dụng nhiều loại NVL để sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 60% - 70% chi phí sản xuất của công ty. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, phòng kinh doanh lập định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm cụ thể căn cứ vào định mức NVL sử dụng để sản xuất, phòng KCS không những kiểm tra về kỹ thuật sản phẩm mà còn kiểm tra về số nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm có hợp lý và đúng qui định hay không, từ đó tìm ra lý do về việc tiết kiệm chi phí hay lãng phí để ghi vào báo cáo vật tư cuối tháng, nếu không kiểm tra chất lượng sản phẩm để tiết kiệm chi phí, công nhân bớt xém NVL gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xất thì doanh nghiệp sẽ mất uy tín đối với khách hàng và thị trường tiêu thụ thu hẹp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do vậy nhiệm vụ của phòng kế toán phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động chi phí NVL bằng cách ghi chép, tính toán chi phí thực tế phát sinh một cách chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời mỗi khi lãnh đạo yêu cầu.
- Tài khoản , chứng từ gốc và sổ sử dụng.
+ TK sử dụng: TK621 - CF NVL TT.
+ Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, báo cáo vật tư tháng...
- Sổ ghi hàng ngày, sổ chi tiết xuất NVL, BK8 – Báo cáo N-X-T.
- Sổ ghi cuối tháng, Bảng kê số 4, sổ cái TK, NK chứng từ số 7.
- Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Chi nhánh Vissan sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí NVL trực tiếp chi phí NVL sử dụng sản xuất sản phẩm vào được tập hợp cho sản phẩm đó.
- Quy trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Hàng ngày, khi các tổ sản xuất có nhu cầu về NVL ,CCDC để sản xuất sản phẩm, tổ trưởng viết đơn đề nghị xin cấp NVL, CCDC ghi rõ số lượng yêu cầu, rồi gửi lên bộ phận quản lý phân xưởng. Nhân viên kinh tế của phân xưởng dựa trên đơn đề nghị với định mức NVL kế hoạch sản xuất sản phẩm viết phiếu xuất kho NVL, CCDC. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên, liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào sổ theo dõi xuất NVL, CCDC sau đó chuyển lên phòng kinh doanh, liên 3 người nhận giữ để ghi sổ theo dõi sử dụng vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho VL, CCDC hợp lý hợp lệ, xuất NVL, CCDC theo yêu cầu cho từng tổ. Sau khi xuất kho thủ kho ghi rõ khối lượng thực tế xuất dùng của NVL, CCDC trên phiếu xuất không ghi đơn giá xuất của từng loại, Có thể thấy trên bảng Phiếu xuất kho NVL, CCDC của nhi nhánh Vissan.
Bảng 2
Đơn vị : … Phiếu xuất kho NVL, CCDC Mẫu số 02-VTQĐ
Địa chỉ: … Nợ :… số1141-TC/QĐ/CĐKT
Có:… ngày1-11-95 của BTC
Họ và tên nguời nhận : Tổ sản xuất tôm bao bột (Bùi Văn)
Lý do xuất : sản xuất tôm bao bột
Xuất tại kho :Thanh Xuân
STT
Tên nhãn hiệu
Mã số
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
5
Tôm nõn
Mì chính
Bột gạo
Dầu
Nhân tôm bb
…
Kg
Kg
Kg
Lít
Cá
16.2
0.5
8.5
13.3
200
Cộng(I)
Rổ,rá to
Dao
Than đốt
…
Cái
Cái
Kg
05
05
16.5
Cộng (II)
Tcộng (I+II)
Cộng thành tiền bằng chữ
Ngày xuất :02/12/2001
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận
Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất phát sinh hàng ngày, kế toán vật tư phản ánh vào sổ chi tiết vật tư bảng (xem phụ lục 4)
Căn cứ vào giá trị, khối lượng NVL, CCDC tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng, kế toán tính đơn giá NVL, CCDC xuất của từng loại theo phương pháp bình quân gia quyền như sau :
Căn cứ vào giá trị, khối lượng nguyên vật liệu, CCDC tồn đầu tháng và nhập trong tháng, kế toán tính đơn giá nguyên vật liệu CCDC xuất của từng loại theo phương pháp bình quân gia quyền như sau :
Đơn giá vật tư i Giá trị thực tế vật tư i + Giá trị thực tế của vật tư i
xuất trong tháng =
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Số lượng vật tư i + Số lượng vật tư i
tồn trong đầu tháng nhập trong tháng.
Sau đó kế toán vật tư tiến hành phân loại chi tiết NVL, CCDC xuất dùng trong tháng để theo dõi cho từng sản phẩm sản xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất NVL , CCDC đã phân loại và tổng hợp, kế toán vật tư lập báo cáo Nhập - xuất - tồn vật tư trong tháng cho từng đối tượng sử dụng. Cột tồn đầu tháng lấy số liệu từ cột tồn cuối tháng báo cáo nhập - xuất- tồn của tháng trước chuyển sang, phần nhập trong tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng của bộ phận kinh doanh chuyển sang và các phiếu nhập vật tư, kế toán ghi rõ số lượng và số tiền. Đơn giá xuất từng loại vật tư được tính theo phương pháp bình quân như trên, cột thành tiền = KL x ĐG. Kế toán lập báo cáo nhập - xuất - tồn của NVL, CCDC sau khi tính được giá xuất kho NVL, CCDC trên Bảng Kê 8 Kế toán vật tư tiến hành cộng số tổng cộng, trị giá xuất dùng cho các đối tượng lại với nhau, số liệu này dùng để ghi Bảng kê số 4- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và NKCT số 7.
Cuối tháng bộ phận sản xuất gửi báo cáo vật tư tháng lên phòng tài vụ trong dó ghi rõ khối lượng thực tế sử dụng để sản xuất từng loại sản phẩm và định mức NVL, CCDC cho mỗi loại sản phẩm. Dưới đây là báo cáo vật tư tháng của tổ sản xuất Há cảo. Bảng 3
báo cáo Vt - tháng 12 năm 2001. (SX tôm bao bột)
STT
Tên vật tư
ĐV
VTSD
ĐM
TT
CL
Lý do
1
2
3
4
5
6
7
Tôm nõn
Mì chính
Bột mì
Trứng
Bột cào
Dầu
Nhân tôm bb
…
kg
kgkgquảkglítcái
1.027
9,9
52,9
105
60.3
9.7
983
899,7
8,7
51
100
56,3
7,0
973
895,2
7,7
50
103
57
7,2
975
-4,5
-1
-1
3
-0,7
0,2
2
Bảng 4 Báo cáo vt - tháng 12 năm 2001 sản xuất tôm bao bột
STT
Tên vật tư
ĐV
VTSD
ĐM
TT
CL
Lý do
1
2
3
Rổ to
Dao
-
cái
cái
-
15
25
-
10
15
10
15
-
-
-
-
Trên báo cáo vật tư đã tính được khối lượng NVL, CCDC chênh lệch giữa thực tế và định mức. Nếu thực tế lớn hơn định mức thì chênh lệch mang dấu dương chứng tỏ tổ SX sử dụng lãng phí NVL và ngược lại. Khoản chi phí thực tế tính vào giá thành sản phẩm, phần chênh lệch mà tổ SX tiết kiệm được thưởng cho tổ SX theo mức qui định, khoản chi phí lãng phí thì tổ SX sản phẩm đó phải chịu.
Căn cứ vào số thực tế vật tư sử dụng trên báo cáo vật tư tháng bảng (4) của tổ sản xuấtTôm bao bột, kế toán vật tư xác định giá trị NVL, CCDC trên báo cáo nhập xuất tồn vật tư để tính được chi phí cụ thể sản xuất sản phẩm Tôm bao bột được thể hiện qua bảng (5)-Bảng tính chi phí tiêu hao.
Bảng 5
Bảng tính chi phí tiêu hao để sản xuất tôm bao bột
Số lượng: 163,5
Tên vật liệu
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền
Tôm nõn
Kg
895,2
23.893,3
21.389.282
Mì chính
Kg
7,7
10.113
77.870,1
Bột mì
Kg
50
4.325
216.250
Trứng
Quả
103
831,2
85.613,6
Bột cào
Kg
57,5
10.000
575.000
…
…
Tổng
34.906.305
Bảng 6 Tiêu hao CCDC
Số lượng: 163,5
Tên vật liệu
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Rổ to
Cái
10
2.394
23.940
Dao
Cái
15
5.927
88.905
…
…
Tổng
3.370.185
Các sản phẩm như: tôm bao bột, bánh đa…, kế toán vật tư cũng dựa vào báo cáo vật tư tháng do tổ sản xuất gửi lên và tính tương tự như sản phẩm há cảo
Cuối tháng căn cứ vào tài liệu ghi trên bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán tổng hợp số liệu vào bảng kê 4 - bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và NKCT 7, sau đó kế toán mở sổ cái TK 621
Bảng 7
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12/2001
STT
Ghi có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
TK 153
Tổng cộng
HT
TT
HT
TT
HT
TT
I
II
III
IV
TK : 621
+ Tôm bao bột
+ Há cảo
+ Bánh đa
…
TK : 627
+Tôm bao bột
+Há cảo
+Bánh đa
…
TK : 641
TK : 642
163.234.794
34.906.304
52.463.821
75.975.533
2.301.222
952.340
763.214
585.668
509.083
432.561
13.166.926
3.370.186
4.486.713
5.310.027
3.370.185
1.568.323
952.732
849.130
5.469.919
10.222.000
176.401.794
38.275.490
56.950.534
81.285.560
5.671.407
2.520.663
1.715.946
1.434.796
5.979.002
10.654.561
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm hay lao vụ... Chi nhánh Vissan áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo lương khoán sản phẩm và lương công nhân quản lý theo thời gian, điều này không những khuyến khích người lao động mà còn phản ánh đúng giá trị công sức của người lao động bỏ ra.
- Tài khoản, chứng từ gốc, sử dụng.
+ Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại chi nhánh Vissan là TK 627 - chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chứng từ gốc: Phiếu tính lương theo sản phẩm, phiếu chấm công, bảng thanh toán lương....
+ Sổ sử dụng: Bảng tổng hợp tính toán lương, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng kê số 4, sổ chi tiết nợ TK 622, NK chứng từ số 7.
- Quy trình tính lương và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm của các tổ sản xuất gửi lên, nhân viên kinh tế của phân xưởng ghi làm 2 liên xác nhận, 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên cuối tháng gửi lên phòng tổ chức -lao động để làm thủ tục tính lương. Phòng tổ chức- Lao động căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành với đơn giá tiền lương khoán cho từng sản phẩm tính lương và lập bảng thanh toán lương theo công thức.
Lsp = S x Đz
S: là khối lượng sản phẩm
Đz: là đơn giá lương của từng sản phẩm
Và phòng tổ chức-Lao động lập Bảng tổng hợp sản xuất cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm như sau:
Bảng 7
bảng tổng hợp sản xuất
(Xưởng chế biến thực phẩm ) T12/2001.
Tên danh mục
ĐVT
Số lượng
Đơn giá khoán
Thành tiền
Ghi chú
Tôm bao bột
Há cảo
Bánh đa
kg
kgkg
163,5
462,0
2.150,6
2.000
1.200
2.700
327.000
554.400
5.806.620
Tổng cộng
2.676,1
6.688.020
Căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày do các bộ phận phòng ban gửi sang, phòng Tổ chức-lao động tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian theo Công thức:
Lcb
Ltg = x Tlv
26 ngày
Ltg: là lương thời gian
Lcb: là lương cơ bản
Tlv: số ngày làm việc thực tế
Theo chế độ về chế chính sách tiền lương của Nhà nước, phòng Tổ chức -lao động tính lương cơ bản cho từng công nhân .
Lcb = Lt x Cb
Lt: là lương cơ bản tối thiểu
Cb: là hệ số cấp bậc
Sau khi tính lương cho bộ phận hưởng lương theo thời gian và theo sản phẩm, phòng Tổ chức - lao động lên bảng thanh toán lương cho từng công nhân, rồi chuyển bảng thanh toán lương sang phòng Kế toán .Kế toán tiền lương có trách nhiệm hoàn tất bảng thanh toán lương bằng cách tính toán cụ thể số luương thực tế và số còn thực lĩnh của từng công nhân là bao nhiêu :
Lg = Lt( Lsp) + phụ cấp
Lg: là lương thực tế
Lt (Lsp): là lương thời gian hoặc lương sản phẩm
Kế toán tiền lương căn cứ vào mức độ trách nhiệm của từng người rồi tính khoản phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp trách nhiệm = Lt x Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Ngoài ra kế toán tiền lương còn căn cứ vào các giấy tờ xác minh mức độ, tính chất công việc để tính các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp xăng xe...
Trên cơ sở tính được thu nhập của công nhân trong tháng, kế toán tiền lương tính các khoản khấu trừ theo chế độ quy định. Đối với BHXH là 5%, BHYT là 1% tính trên lương cơ bản, và các khoản khấu trừ khác như tiền điện, nước, tiền đã tạm ứng...
Sau khi tính đủ các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân, kế toán tiền lương lập cột lương thực lĩnh
Ll = Lg - Các khoản khấu trừ
Trên cơ sở bảng thanh toán lương của từng công nhân trong chi nhánh ,Kế toán tiền lương Tổng hợp thanh toán lương toàn chi nhánh, qua bảng 8).
Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Các khoản trích được tính như sau : Kinh phí công đoàn = 2%xLương thực tế .
Bảo hiểm xã hội = 15%xLương cơ bản .
Bảo hiểm y tế = 2% x Lương cơ bản .
Cuối tháng,sau khi các tổ lĩnh lương phải ký nhận vào bảng chi lương sản phẩm, bộ phận hưởng lương theo thời gian phòng Tổ chức- lao động chia lương theo số ngày công làm thực tế. Còn bộ phận hưởng lương sản phẩm, sau khi tổ trưởng lĩnh lương về tiến hành chia lương trong tổ theo sản phẩm tập thể. Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người để tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người, công thức :
Lt
Li = x TiHi
STiHi
Trong đó:
Li : Là tiền lương sản phẩm của lao động i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lương của sản phẩm tập thể.
Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương được ghi vào Bảng kê số 4 - Bảng tập hợp chi phí sản xuất, rồi ghi NKCT số 7 và sổ cái TK622.
2.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung .
- Nội dung: Khoản chi phí sản xuất chung ở chi nhánh VISSAN bao gồm các khoản liên quan đến phục vụ sản xuất ,quản lývà chi phí khác như: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác bằng tiền... Các khoản chi phí này phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Để quản lý chặt chẽ, chi nhánh đã xây dựng định mức chi phí sản xuất chung như chi phí hội họp....
- Phương pháp tập hợp và tài khoản, sổ sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 627, chi phí sản xuất chung chia thành 6 tiểu khoản để tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng yếu tố chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, được chi nhánh tập hợp trực tiếp cho phân xưởng sản xuất, cuối kỳ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm.
Chí SXC Tổng chi phí SXC PS t. kỳ Tiền lương của CN
T ính cho = x của công nhân
Sản phẩm i Tổng CF TL của CNSX các loại SP sản xuất từng loại sp - Sổ sử dụng:
Sổ chi tiết TK 627, Bảng kê số 4, NKCT số 7, sổ cái TK627.
Sau đây là phương pháp tập hợp chi phí SXC theo từng khoản mục cụ thể của chi nhánh Vissan.
* Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
- Kế toán sử dụng TK 6271 để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
- Căn cứ: Từ các chứng từ gốc như phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công... Phòng tổ chức - LĐ tính lương và lập bảng thanh toán lương, sau đó chuyển sang phòng kế toán. Phòng kế toán dựa trên chế độ và các chứng từ liên quan, lập bảng tổng hợp thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương vào cuối tháng.
Chi nhánh Vissan có một phân xưởng chế biến thực phẩm, chia ra làm các tổ sản xuất, trong các tổ sản xuất bao gồm, nhân viên và công nhân trực tiếp sản xuất. Nhân viên là bộ phận hưởng lương theo thời gian. Khi tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng ta dựa trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích Bảng (8) đã được tính toán đầy đủ, tập hợp chi phí nhân viên của các tổ. Chi phí nhân viên sau khi được tập hợp ghi vào sổ chi tiết TK627 và bảng kê số 4 -Bảng tập hợp chi phí sản xuất.
* Tập hợp chi phí NVL, CCDC dùng trong quản lý phân xưởng.
Căn cứ vào báo cáo vật tư tháng thực tế sử dụng do phân xưởng chế biến gửi lên ( ghi rõ cho từng sản phẩm) , kế toán vật tư xác định số thực tế chi phí đã tiêu dùng để sản xuất sản phẩm trong tháng bằng cách lấy khối lượng thực tế dã dùng x đơn giá xuất kho trên bảng kê số 8. ( bảng 2.10) phân định rõ NVL CCDC sử dụng cho đối tượng nào.
Kế toán vật tư tập hợp chi phí NVL, CCDC dùng trong quản lý phân xưởng tập hợp trên bảng phân bổ NVL, CCDC toàn chi nhánh.
Phần ghi nợ TK 627_ Chi phí SXC, kế toán căn cứ trên bảng báo cáo N_X_T vật tư, phần xuất dùng trong tháng cho đối tượng phân xưởng có liên quan đến tổ sản xuất. Vì vậy cần phân bổ số NVL, CCDC xuất dùng cho các tổ sản xuất liên quan theo tiêu thức số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng. Số lượng Tôm bao bột trong tháng là: 163,5 kg, há cảo là: 462,0 kg bánh đa là: 2150,6 kg. Công thức áp dụng như sau :
Chi phí vật liệu phân bổ
cho tổ sx Tôm bao bột =6.394.005 * (163,5/2.776,1) =376.543
* Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
- Nội dung: Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn này dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm, công việc... đã sản xuất dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi bị hư hỏng phải thanh lý.
Chi nhánh Vissan thực hiện trích khấu hao theo quyết định 166/1999/ QĐ-BTC của Bộ tài chính.
* Qui trình tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định.
Hàng tháng, căn cứ vào quyết định trích khấu hao của Nhà nước, kế toán TSCĐ trích khấu hao tài sản CĐ theo yêu cầu sử dụng của TSCĐ. Tài sản cố định được sử dụng cho bộ phận nào thì tính và phân bổ cho bộ phận đó. Trong tháng 03 năm 2001 chi nhánh không có nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ nên mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng so với tháng trước là ổn định.
Mức khấu hao Nguyên giá
TSCĐ =
Thời gian sử dụng TSCĐ
Tính cho mỗi tháng: Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao = * 12
Thời gian sử dụng TSCĐ
Do chi nhánh Vissan trang bị tài sản cố định ngay từ đầu, trong năm 2001 không có nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định nên kế toán TSCĐ, phải dựa vào biên bản giao nhận tài sản cố định ban đầu nghi rõ nguyên giá của tài sản cố định mới và thời gian sử dụng theo quy định của từng loại tài sản. Kế toán vật tư tính khấu hao TSCĐ cho cả năm, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo công thức trên. Đối với bộ phận sản xuất, kế toán TSCĐ phẩn bổ chi phí khấu hao cho từng tổ sản xuất liên quan theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Ta xem xét bảng kê khai về tài sản cố định của doanh nghiệp Vissan như sau:
Bảng 10 : Bảng kê khai về TSCĐ
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
NT
Diễn giải
NG
Năm sd
GT hao mòn(năm)
GT hao mòn (tháng)
Cộng luỹ kế
Mua máy tính cho VP
Mua Tủ lạnh cho CH
Mua tủ ướp ACF-56F
Cho xưởng
42.000.000
35.000.000
54.000.000
5
7
7
8.400.000
5.000.000
7.714.286
700.000
416.667
642.857
700.000
416.667
642.857
......................
.....................
.......
.....................
.....................
.........................
Tổng cộng
9.356.183
Trong tháng 2/2001, mức trích khấu hao TSCĐ tháng ở bộ phận sản xuất là 27.686.897. ( vì Nguyên giá TSCĐ mua vào có giá trị rất lớn).
=
x
Phân bổ cho tổ Tổng mức trích khấu hao tháng Tiền lương CN
SX Tôm bao bột Tổng tiền lương CNTT SXSF SXSF
=
X 327.000 =962.559,2
19.686.897
X 554.400=1.631.935,2
6.688.020
=
Phân bổ cho tổ 19.686.897
SX Há cảo 6.688.020
X 5.806.620 =17.092.402
=
Phân bổ cho tổ 19.686.897
Bánh đa 6.688.020
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương ( bảng9) kế toán phân bổ theo tiêu thức tiền lương của công nhân trực tiếp SX từng tổ. Sau khi phân bổ xong, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng. Nguyên giá TSCĐ, dựa trên biên bản giao nhận ban đầu, tỉ lệ khấu hao hoặc thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định 166 của Nhà nước ban hành. Kế toán tính được số khấu hao cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ hợp lý - ( bảng11)
Trên đây là mức trích khấu hao đã phân bổ cho các tổ sản xuất được căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước, số khấu hao đã trích này được tính tuần tự như công thức trên. Số liệu tập hợp được ghi vào sổ chi tiết TK 627 và BK số 4, NKCT số 7.
* Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại chi nhánh Vissan bao gồm các khoản chi phí về tiền điện, điện thoại, tiền nước. Do bộ phận quản lý tách biệt với khu vực khản xuất nên việc tập hợp chi phí điện, nước chi nhánh không lập định mức cụ thể mà chỉ phản ánh chi phí phát sinh hàng tháng vào các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Điện , điện thoại ở cửa hàng kế toán tập hợp vào TK 641 là :1.020.000 đ ở văn phòng kế toán tập hợp vào TK642 là 896.000đ. ở pân xưởng kế toán tập hợp vào TK6277 là :3.500.000 đ.
Căn cứ vào số tiền phải thanh toán trên hoá đơn tiền điện, điện thoại, nước và các phiếu chi tiền mặt, kế toán tính toán và phân bổ chi phí điện, chi phí nước cho từng tổ sản xuất theo công thức.
Tổng CF điện, nướcPS trong tháng Tiền lương Công nhân
H = x sản xuất sản phẩm
Tổng tiền lương CNSXSF trong tháng
3.500.000
CF tiền điện, điện thoại.= x 327.000= 171.126,8(đ)
ở tổ SX Tôm BB 6.688.020
Tiền điện ở 3.500.000
Tổ tôm bao bột = x 5454.400= 290.130,6(đ)
6.688.020
Tiền điện ở 3.500.000
Tổ Bánh đa = x 5.806.620 = 3.038.741,8đ)
6.688.020
Theo công thức phân bổ trên, tiền nước tập hợp trên các hoá đơn tiền nước, phiếu chi tiền mặt được tính toán phân bổ tương tự. Trong đó tiền nước sạch dùng cho bộ phận quản lý là 25.324 (đ) cho bộ phận phân xưởng là 1.460.790(đ)
Vậy chi phí nước tính 1.460.790
Cho tổ sản xuất Tôm BB= x 327.000 = 71.422,9(đ)
6.688.020
Vậy chi phí nước tính 1.460.790
Cho tổ sản xuất Há cảo= x 327.000=121.080,5(đ)
6.688.020
Vậy chi phí nước tính 1.460.790
Cho tổ sx Há cảo = x 5.806.620 =1.268.165,8(đ)
6.688.020
Số liệu tập hợp được sau khi phân bổ, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627(bảng12)và bảng và NKCT số7
* Tập hợp chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí mà kế toán tập hợp được ngoài các khoản chi phí đã kể trên. Chi phí khác bằng tiền như: Chi phí tiếp khách..... Các khoản này chi nhánh có định mức chi không quá 0,5% doanh thu một tháng. Trong tháng khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiền mặt phải phản ánh và lưu giữ các chứng từ gốc như phiếu chi, hoá đơn…
- Phân bổ chi phí sản xuất chung
Số liệu tập hợp trên sổ chi tiết Nợ TK627 được đối chiếu với số liệu tập hợp trên bảng kê số 4, sau đó kế toán phân bổ theo công thức đã xác định, công tác phân bổ được tính toán như sau:
Chi phí SXC phân bổ 37.130.866
ChoTôm BB = x 327.000=1.815.454(đ)
6.688.020
Chi phí SXC phân bổ 37.130.866
Chohá cảo = x 554.400 =3.077.944,1(đ)
6.688.020
Chi phí SXC phân bổ 37.130.866
Cho bánh đa = x5.806.620 =32.237.467(đ)
6.688.020
Các sản phẩm khác được tính toán tương tự.
Số liệu trên được ghi vào bảng kê số 4
d- Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :
- Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan theo từng khoản mục: CFNVL trực tiếp, CF NCTT, CF SXC, sau đó kết chuyển vào TK 154, tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo bút toán.
Nợ TK 154:176.401.719 ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
Có TK 621:176.401.719 ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
+ Kết chuyển chi phí NCTT kế toán ghi.
Nợ TK 154: 46.601.029 ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
Có TK 622: 46.601.029 ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi.
Nợ TK 154: 31.091.470 ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
Có TK 627: 31.091.470 ( chi tiết cho từng loại sản phẩm)
Vì quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Vissan giản đơn, không có sản phẩm dở nên toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được tập hợp vào BK 4- tập hợp chi phí sản xuất, sau đó vào NKCT 7 và kế toán lập sổ cái TK 154.
2.2.4- Đánh giá sản phẩm dở dang.
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất liên tục, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đầu vào là nguyên liệu thì đầu ra là sản phẩm hoàn thành. Vì vậy không có sản phẩm làm dở, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ là tổng giá thành sản xuất.
2.2.5- Công tác tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Vissan:
- Đối tượng tính giá thành: Với dây chuyền công nghệ sản xuất liên tục không có sản phẩm dở, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
- Phương pháp tính giá thành tại chi nhánh Vissan.
+ Nội dung:
Chi nhánh áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm phương pháp này phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, sản xuất ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo hàng tháng.
Ưu điểm của phương pháp này là công việc tính toán đơn giản, chủ yếu dựa vào số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và khối lượng từng loại sản phẩm sản xuất ra để tính giá thành đơn vị. Do đó cung cấp kịp thời thông tin cho lãnh đạo chi nhánh về tình hình sản xuất và những chi phí doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ.
Chi nhánh Vissan áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm không những phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như đặc điểm quy trình công nghệ, mà còn tận dụng được những ưu điểm của phương pháp này.
- Căn cứ số liệu:
Kế toán tập hợp chi phí tại chi nhánh Vissan theo từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí nguyên vật trực tiếp, căn cứ vào bảng kê 8, NKCT số 7, kế toán tập hợp cho khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi nhánh lập định mức khối lượng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Khi tính chi phí NVL vào giá thành sản phẩm nếu tổ sản xuất nào sử dụng chi phí NVL thấp hơn định mức thì được hưởng chênh lệch, nếu tổ sản xuất nào sử dụng cao hơn định mức thì tổ sản xuất đó phải bù đắp phần vượt trội.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất có những NVL được thu hồi lại như bột mì rơi vãi.... được thu nhặt lại để bán. Toàn bộ phế liệu thu hồi được loại khỏi chi phí NVL trong giá trình sản xuất.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào từng bộ phận sản xuất như tổ sản xuấtTôm BB, tổ sản xuất Há cảo... tính vào giá thành sản phẩm.
Khoản mục chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp sản phẩm trong kỳ của từng tổ sản xuất.
Tổng chi phí sản phẩm đã tập hợp được kế toán tính ra tổng giá thành cho từng loại sản phẩm theo công thức.
Giá thành SF(i) =
Tổng C. phí SX SP(i) -
Chi phí vượt ĐM -
Giá trị phế liệu thu hồi
Tổng giá thành SP (i)
Giá thành đơn vị = Sản lượng SP(i)
Việc tính chi phí vượt định mức kế toán căn cứ vào báo cáo vật tư tháng do phân xưởng sản xuất gửi lên. Căn cứ vào số lượng vật tư vượt định mức nhân với đơn giá xuất vật tư trên bảng báo cáo nhập xuất tồn vật để tính ra giá trị khoản chi phí vượt định mức.Trong tháng giá trị phế liệu thu hồi không đáng kể.
Toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên bảng 13 (Bảng tính giá thành sản phẩm)
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Tính hợp lý trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sp của chi hnánh Vissan
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế giưa các nhà sản xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp phảI làm thé nào để tránh được được tình trạng thua lỗ, phá sản. Đây là một vấn đề bao trim, xuyên xuốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế vì suy cho cùng quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động sản xuất nói riêng đều nhằm mục đích tạo ra hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, muốn có lãI cao nhất thì không còn cách nào khác là phảI tối thiểu hoá lượng chi phí kinh doanh chi ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất việc tiết kiệm chi phí được biểu hiện cụ thể qua việc tiết kiệm chi phí sản xuất như chi phí NVL, chi phí SXC…Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong quá trình phát triển kinh tế cho doanh nghiệp mình, ban quản lý trong chi nhánh Vissan luôn đề cao tính hợp lý trong công tác tập hợp chi phí và hạ giá thành sản phẩ. Đúng như vậy việc hạ giá thành không những đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn đem đến cho đời sống công nhân viên của toàn công ty ngày càng được năng cao hơn. Điều này được thể hiện qua,năng xuất lao động bình quân, thu nhập bình quân của các năm 1999, 2000, 2001
=
Năng xuất lao Giá trị tổng sản lượng
động bình quân số lượng lao động
=
Thu nhập Tổng tiền lương công nhân sx
bình quân Số lượng công nhân viên
Bảng 14: Các chỉ tiêu cơ bản của chi nhánh Vissan
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh %
2000/1999
2001/2000
TN bình quân
1000đ
1047815
1135400
1323001
108,5
116,5
Tổng doanh thu
1000đ
7700000
9800000
15000000
127,2
153,0
Tổng sản lượng
Tấn
5600
8000
12550
142,8
156,8
NSLĐ bình quân
Tấn/ng
112
165
260
147,3
157,5
Tổng doanh thu tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 2000 so với cùng kỳ năm 1999 là:127,5%, năm 2001 so với cùng kỳ năm 2000 là: 153,0% tăng lên 25,5%. Như vậy, bên cạnh việc điều hành và quản lý hợp lý thì việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một điều không thể thiếu trong các doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay
Doanh thu tăng lên dẫn đến TN bình quân của công nhân viên toàn công ty trong 3 năm đang ngày càng được cải thiện hơn. Cụ thể là: TN bình quân năm 1999 so với năm 2000 là: 108,5%, năm 2001 so với năm 2000 là: 116,5% tăng 8%. Điều này càng khẳng định tính hợp lý của việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tăng thu nhập sẽ làm cho tinh thần của công nhân viên hăng hái lao động dẫn đến đẩy mạnh sản xuất, năng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty
Ngoài ra, các chỉ tiêu khác cũng tăng lên đáng kể, NSLĐ bình quân năm 2000 so với năm 1999 là:147,3%, năm 2001 so với năm 2000 là:157,5% tăng 10,2%. Tổng sản lượng năm 2000 so với năm 1999 là:142,8, năm 2001 so với năm 2000 là:156,8, tăng 14%. Tóm lại việc tiết kiệm vhi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý không những đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận nhiều hơn mà còn đem đến cho toàn thể công nhân viên trong công tycóđượcđờisốngcaohơn
Chương Ba
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại chi nhánh vissan
3.1- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm nói chung và ở chi nhánh Vissan nói riêng.
Tăng trưởng và phát triển - luôn luôn là những bức xúc của các doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng nâng cao thì sản phẩm của các doanh nghiệp không những phải đáp ứng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã mà còn phải vệ sinh, mang tính hữu dụng, và giá bán hợp lý. Song song với vấn đề này, doanh nghiệp phải đảm bảo được nhu cầu vật tư cho sản xuất, chi trả lương cho công nhân kịp thời và có nhiều hình thức khuyến khích lao động những tiết kiệmđược chi phí và hạ được giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những điều các doanh nghiệp rất quan tâm hiện nay.
Mỗi một doanh nghiệp với đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và dây chuyền công nghệ sản xuất rất khác nhau, đều đa dạng và linh hoạt. Bởi vậy, hình thức kế toán được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, đảm bảo việc phản ánh, đo lường và cung cấp các thông tin một cách chính xác khi có yêu cầu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở áp dụng các chính sách, chế độ của Nhà nước quy định, các doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt hơn các chính sách chế độ, thích ứng với mô hình của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên việc áp dụng chính sách ở mỗi doanh nghiệp không khỏi có những khiếm khuyết, vì vậy để đảm bảo tính hợp lý trong hoạt động sản xuất, cũng như là các nghĩa vụ đối với nhà nước.... thì việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một việt làm rất cần thiết. Đối với chi nhánh Vissan, là một danh nghiệp trực tiếp sản xuất các sản phẩm về thực phẩm, nên việc quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ phản ánh kịp thời và chính xác các chi phí thực tế phát sinh, sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và phù hợp. Vì vậy, để sản phẩm của chi nhánh luôn giữ được chữ tín trên thị trường thì việc kiện toàn công tác kế toán nhất là về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc cần xúc tiến ngay. Sau đây là những ý kiến riêng của em rút ra trong quá trình đến thực tập tại chi nhánh:
3.2 - Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại chi nhánh.
Trong nhiều năm qua chi nhánh Vissan đã trải qua không ít khó khăn, thách thức cảu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Nhưng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, cũng như đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội ngũ kế toán lành nghề đã giúp chi nhánh vượt qua thử thách để đứng vững trên thị trường, một phần phải kể đến công lao to lớn của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của chi nhánh. Không những đề ra biện pháp quản lý chi phí một cách tiết kiệm, làm cho giá thành sản phẩm trong các kỳ khá ổn định mà còn giúp cho sản phẩm của chi nhánh giữ một vị trí quan trọng trên thị trường tiêu dùng Việt Nam.
Quá trình tìm hiểu về phương pháp tổ chức, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của chi nhánh Vissan có những mặt ưu điểm và nhược điểm sau:
3.2.1 Ưu điểm.
Chi nhánh Vissan áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ là phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất của chi nhánh, vì hiện nay chi nhánh vẫn hạch toán theo phương pháp thủ công, phương pháp này chuyên môn hoá đội ngũ kế toán.
- Phương pháp hạch toán của chi nhánh nhìn chung theo đúng chế độ kế toán hiện hành, các số liệu kế toán được luân chuyển qua các chứng từ, sổ sách rõ ràng và chính xác. Do đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra của lãnh đạo chi nhánh, Tổng công ty cũng như là những giải trình đối với các cơ quan, nhà nước khi có yêu cầu.
Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất là thích hợp, phản ánh kịp thời các khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên tục, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập định mức nguyên vật liệu, giao dịch mức chi phí cho phân xưởng sản xuất, quản lý chặt chẽ khâu xuất vật tư, đã nâng cao được trách nhiệm quản lý cho các phân xưởng, việc xây dựng định mức nguyên vật liệu tương đối hợp lý góp phần giảm đáng kể về chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu. Các chi phí sản xuất phát sinh được kế toán phần hành theo dõi và tập hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Phương pháp tính giá thành của chi nhánh đơn giản và rõ ràng, khoản mục chi phí được mở theo yêu cầu của ngành, do đó cho phép tập hợp chi phí một cách chính xác.
Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Vissan được tổ chức tương đối chặt chẽ, kịp thời, chi phí phát sinh tháng nào được tập hợp ngay trong tháng đó. Bên cạch những ưu điểm trên, chi nhánh vẫn còn một số nhược điểm trong công tác hạch toán cần khắc phục và bổ sung nhằm thực hiện đúng chính sách chế độ của nhà nước, vừa đảm bảo tính chất hợp lý của các khoản chi phí phát sinh.
3.2.2 - Nhược điểm.
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, đội ngũ kế toán phải liên tục phản ánh và ghi sổ các nghiệp vụ từng ngày. Chính vì vậy, sự kiêm nhiệm phần hành kế toán còn chưa hợp lý về công tác kế toán, hàng tháng chi nhánh không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Mặc dù ở chi nhánh TSCĐ không nhiều nhưng có tầm quan trọng rất lớn ảnh hưởng đến chất lượng sản phảm. Chi phí sửa chữa vào giá thành kỳ đó làm cho giá thành giữa các kỳ không ổn định, gây khó khăn cho việc xác định giá bán sản phẩm.
Bên cạnh đó, trong kỳ chi nhánh không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên, do đó giá thành sản phẩm hàng tháng cũng ít nhiều bị biến động.
Với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hàng ngày, hình thức sổ kế toán mà chi nhánh sử dụng là NK chứng từ . Vì vậy, số lượng sổ sử dụng để nghỉ phép, phản ánh các nghiệp vụ rất nhều. Công tác máy vi tính chỉ có tác dụng lưu trữ và tính số tổng cộng cuối cùng mà chưa giảm bớt phần việc kế toán hàng ngày.
Trên đây là một số sơ suất mà chi nhánh Vissan đã bỏ qua. Để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn em xin nêu ra một số ý kiến như sau:
3.3- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Có thể thấy giá thành là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả sản xuất. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho nhà quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn , kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì phải nâng cao chất lượng công tác kế toán.
3.3.1 - Về tổ chức bộ máy kế toán.
Để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán, bộ máy kế toán của chi nhánh nên phân công một cách hợp lý hơn đối với các phần hành kế toán. Tránh tình trạng kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ, kiêm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm... Việc một kế toán kiêm nhiều phần hành có thể làm mất tính khách quan của việc phản ánh chi phí sản xuất. Vì vậy, chi nhánh có thể áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc kế toán.
3..3.2- Về tổ chức công tác kế toán.
* Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sx
Hiện nay, chi nhánh Vissan không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, điều này đã làm giá thành sản phẩm giữa các kỳ của chi nhánh không ổn định. Bởi vì trong tháng nếu công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ ít, thì khối lượng sản phẩm sản xuất được nhiều, chi phí nhân công trực tiếp trên mộtđơn vị sản phẩm không quá cao, còn nếu trong tháng số công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép nhiều thì khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ ít trong khi đó chi phí nhân công vẫn phải chi ra và do đó chi phí nhân công tính cho một đơn vị sản phẩm tăng lên. Vì vậy, chi nhánh nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để làm cho giá thành sản phẩm ổn định hơn.
Chi nhánh có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xất theo chế độ như sau:
Mức tính trước tiền lương Tiền lương chính thực Tỷ lệ
phép kế hoạch = tế phải trả CNTTSX x trích trước
của CNTTSX trong tháng
Tỷ lệ trích Tổng số lương phép kế hoạch của CNTTSX
trước =
Tổng lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
* Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Với quy trình sản xuất thực phẩm nên nhu cầu bảo quản lạnh rất lớn, cùng với một số máy móc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đã có một số biểu hiện lạc hậu so với tốc độ phát triển công nghệ như hiện nay.
Tuy nhiên, chi nhánh cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tháng 9 năm 2001 do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cao, chi nhánh đã vận hành hết công suất của 5 dây chuyền sản xuất nên chi phí sửa chữa TSCĐ chi ra rất lớn: 89.747.876 (đ). Mặc dù khối lượng sản phẩm tháng 9 là 3.427,5( kg), chi phí sửa chữa lớn trên một đơn vị sản phẩm là : 26.184,6 (đ/kg), còn trong tháng 12 năm 2001 khối lượng sản phẩm sản xuất là 2.676,2 (kg), chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là 51.473,8(đ) nên chi phí sửa chữa trên một đơn vị sản phẩm là: 20.581,0 đ/kg. So sánh hai số liệu trên ta thấy chi phí sửa chữa lớn của tháng 9 lớn hơn tháng 12 đã làm cho giá thành sản phẩm không ổn định. Hơn nữa, kế toán tính chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào hết TK 627 - chi phí sản xất chung. Nay đã có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để nhằm đảm bảo tính ổn định của giá thành .
3.3.3- Công tác lập báo cáo chi phí sản xuất.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất đã chia ra trong kỳ và giá thành sản phẩm để xác định giá bán hợp lý, kế toán nên lập báo cáo kế toán quản trị về chi phí hàng tháng để giúp cho giám đốc cũng như các phòng ban liên quan nắm rõ được khối lượng sản phẩm trong tháng, chi phí chi ra để có sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu. Điều này kế toán chi nhánh Vissan chưa làm được. Kế toán có thể dựa vào số liệu ở phần thực tế, lập báo cáo sản xuất của các tổ sản xất theo phương pháp bình quân hoặc theo phương pháp FIFO trong một tháng. Tuy nhiên, đối với chi nhánh Vissan không có sản phẩm dở dang nên chưa khai thác hết công dụng của báo cáo, cụ thể như phần cân đối nguồn vốn không có thông tin để lập. Hơn nữa công tác lập báo cáo này cũng hết sức đơn giản mà nhìn vào đó nhà quản lý có thể biết được chính xác CFNCTT, CFNVLTT, CFSXC tính chi tiết cho một đơn vị sản phẩm. Dựa vào số liệu trên bảng tập hợp chi phí sản xuất, chi nhánh lập báo cáo chi phí của tổ sản xuất há cảo trong tháng theo bảng sau:
- Các tổ sản xuất khác lập báo cáo tương tự.
3.3.4- áp dụng máy tính trong công tác kế toán.
Vì chi nhánh sử dụng hình thức NKCT để theo dõi, ghi chép tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn của toàn chi nhánh, nên hình thức sổ phức tạp, số liệu luân chuyển giữa các sổ rắc rối đặc biệt là NKCT số 7. Hiện nay kế toán tập hợp chi phí vẫn phải tập hợp số liệu từ các phần hành kế toán khác bằng phương pháp thủ công, làm cho công việc của kế toán mất khá nhiều thời gian. Về công tác kế toán đơn giản và nhanh chóng, chi nhánh nên sử dụng phần mền kế toán do mua ngoài hoặc tự thiết kế. Để đáp ứng yêu cầu cơ bản của kế toán là trung thực, khách quan, thống nhất, đầy đủ kịp thời thì khi áp dụng công nghệ máy tính, chi nhánh cần chú ý một điểm sau:
- Phải đảm bảo quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, khi nhập dữ liệu vào máy phải đảm bảo ghi được sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
- Đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh quá trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho các phần hành kế toán có thể kiểm soát được lẫn nhau.
- Chương trình phần mềm kế toán phải có hệ thống quản lý mật khẩu chống người không có trách nhiệm thâm nhập, khai thác, sử dụng chương trình trên máy.
- Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý, tên gọi các đối tượng quản lý đều phải được mã hoá ở doanh nghiệp, thống nhất giữa các bộ phận có liên quan. Đảm bảo nguyên tắc dễ nhớ, dễ khai thác.
Giải quyết triệt để những vấn đề trên đây, chi nhánh chắc chắn sẽ phát huy và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán mà còn góp phần làm cho công tác tập hợp chi phí SX và tính Z sản phẩm của chi nhánh được hoàn thiện cơ bản về nghiệp vụ.
Kết luận
Bất kỳ một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng nào, đều mong muốn một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất hay hoạt động khác ngày hôm nay, sẽ mang lại nhiều đồng lợi nhuận trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó, nhiều doanh nghiệp sản xuất đã phải phá sản, bởi cách quản lý sản xuất, tổ chức hạch toán chưa hợp lý nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay
Xuất phát từ thực tế của doanh nghiệp sản xuất Vissan, có thể thấy rõ việc đIũu hành sản xuất qua việc nghiên cứu cong tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một đồng chi phí ngày hôm nay – không chỉ là chi phí NVL đầu vào, chi phí tiền lương nhân công, nhân viên…mà còn phảI tiết kiệm các đồng chi phí này sao cho hợp lý và đảm bảo được chất lượng sản phẩm phù hợp với khả năng của người tiêu dùng
Trong mấy năm gần đây, sản phẩm của chi nhánh Vissan đang dần được nhiều người tín nhiệm, khẳng định sự nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. Đặc biệt là sự đóng góp rất lớn của đội ngũ cán bộ kế toán. Trong đó có kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Qua quá trình thực tế tại chi nhánh Vissan, luận văn này chỉ có thể đưa ra một phần nhỏ trong việc quản lý và điều hành sản xuất ở chi nhánh, nhằm phản ánh những thực tế về cách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Em rất mong nhận được sự góp ý phê bình của các cô các thầy cũng như các anh, chị trong phòng kế toán tài vụ của chi nhánh Vissan
Em xin chân thành cảm ơn .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20006.DOC