Đề tài Luật, các cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế để quản lý chất thải nguy hại

Tài liệu Đề tài Luật, các cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế để quản lý chất thải nguy hại: VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Tiểu luận môn: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI Đề tài: LUẬT, CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011 MỞ BÀI Môi trường là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi con người và mỗi quốc gia. Nó là nền tảng của sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội, bất cứ hoạt động gì của con người cũng diễn ra trong môi trường và vì thế nó có những tác động nhất định tới môi trường. Hiện nay với sự bùng nổ dân số trên toàn cầu và tốc độ công nghiệp hóa cao đã gây ra những tổn thất to lớn cho môi trường. Những tốn thất này đang là mối đe dọa cho toàn nhân loại. Chính vì vậy một trong những vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay là những biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất cho môi trường của trái đất. Việt Nam cũng không tránh khỏi những vấn đề nan giải về môi trường. Trong đó, vấn đề quản lí chất thải nguy hại là một vấn đề bức thiết, ...

doc80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Luật, các cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế để quản lý chất thải nguy hại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Tiểu luận môn: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI Đề tài: LUẬT, CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011 MỞ BÀI Môi trường là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi con người và mỗi quốc gia. Nó là nền tảng của sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội, bất cứ hoạt động gì của con người cũng diễn ra trong môi trường và vì thế nó có những tác động nhất định tới môi trường. Hiện nay với sự bùng nổ dân số trên toàn cầu và tốc độ công nghiệp hóa cao đã gây ra những tổn thất to lớn cho môi trường. Những tốn thất này đang là mối đe dọa cho toàn nhân loại. Chính vì vậy một trong những vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay là những biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất cho môi trường của trái đất. Việt Nam cũng không tránh khỏi những vấn đề nan giải về môi trường. Trong đó, vấn đề quản lí chất thải nguy hại là một vấn đề bức thiết, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp giải quyết. Xuất phát từ tầm quan trọng của chất thải nguy hại, Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá mới mẻ nên bên cạnh những ưu điểm của những quy định về quản lí chất thải nguy hại không tránh khỏi những bất cập, những thiếu sót. Việc hoàn thiện những quy định về quản lí chất thải nguy hại sẽ góp phần không nhỏ cho công tác bảo vệ môi trường của nước ta đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong thời kì phát triển kinh tế như hiện nay. Vấn đề quản lý chất thải nguy hại nói chung và xử lý chất thải nguy hại nói riêng hiện đang là vấn đề hết sức bức xúc đối với công tác bảo vệ môi trường của các nước trên thế giới cũng như của Việt Nam. Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng . trong đó có một lượng đáng kể chất thải nguy hại đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ, đến ảnh hưởng trên quy mô rộng lớn và tác động xấu tới sức khoẻ, đời sống con người và chất lượng môi trường chung. Vì vậy, một trong những vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay là quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại. CHƯƠNG 1: CƠ CẤU LUẬT VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁP LÝ ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI 1.1 Cơ cấu luật: 1.1.1 Luật bảo vệ môi trường 2005 Chương I: Những quy định chung Điều 3: giải thích từ ngữ 10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. 11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. 12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải Chương II: Tiêu chuẩn môi trường: Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia 1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải. 2. d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại Điều 12. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải 1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật. 2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải. 3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu chuẩn về chất thải phải có chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định thông số đó. Chương III: Đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược và cam kêt bảo vệ môi trường. Mục 3: Cam kêt bảo vệ môi trường Chương V: Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Chương VI: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư Chương VII: Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác Chương VIII: Quản lý chất thải Mục 2: Quản lý chất thải nguy hại Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại   1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực và hướng dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hành nghề quản lý chất thải nguy hại. Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại 1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy hại. 2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường. 3. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường. Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại 1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông quy định. 2. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển. 3. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra. 4. Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải nguy hại chịu trách nhiệm về tình trạng để rò rỉ, rơi vãi, xảy ra sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ. Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại 1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường, trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý. 2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại. 3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường. 4. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 5. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý. Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại 1. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây: a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã được phê duyệt b) Đã đăng ký danh mục chất thải nguy hại được xử lý c) Đã đăng ký và được thẩm định công nghệ xử lý chất thải nguy hại d) Có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất đ) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường e) Được thiết kế, xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ bảo đảm xử lý chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn môi trường g) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền kiểm tra xác nhận h) Chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý phải được lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại i) Bảo đảm an toàn về sức khoẻ và tính mạng cho người lao động làm việc trong cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về lao động. 2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại 1. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại trình thủ tướng chính phủ phê duyệt. 2. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm: a) Điều tra, đánh giá, dự báo nguồn phát sinh chất thải nguy hại, loại và khối lượng chất thải nguy hại b) Xác định địa điểm cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại c) Xác lập phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải nguy hại, vị trí, quy mô, loại hình, phương thức lưu giữ xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy hại d) Xác định kế hoạch và nguồn lực thực hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải nguy hại phải được thống kê đầy đủ và được xử lý triệt để 3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu chôn lấp chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. 1.1.2 Các văn bản pháp dưới luật QUYẾT ĐỊNH SỐ 155/1999/QĐ-TTg CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ban hành ngày 16 tháng 7 năm 1999 Chương I: Những quy định chung Chương II: Trách nhiệm của chủ nguồn thải nguy hại  Điều 9: Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH tại cơ sở sản xuất, kinh doanh: 1 . Giảm thiểu và phân loại CTNH ngay từ nguồn thải 2. Đóng gói CTNH theo chủng loại trong các bao bì thích hợp, đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật, ký hiệu phải rõ ràng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Lưu giữ an toàn các CTNH trong khu vực sản xuất, kinh doanh trước khi chuyển giao CTNH cho các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy việc lưu giữ CTNH phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a. Đáp ứng các yêu cầu về quản lý CTNH do CQQLNNMT quy định (rào ngăn, biển báo và các biện pháp bảo đảm khác) tại các khu vực lưu giữ b. Không để lẫn với chất thải không nguy hại (kể cả chất thải rắn, lỏng) và cách ly với các CTNH khác c. Có phương án phòng chống sự cố, bảo đảm an toàn trong khu vực lưu giữ. Điều 10: Chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ các điểm sau đây: 1 . Khi không có đủ năng lực tự thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH phát sinh tại cơ sở của mình thì phải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH 2. Chỉ chuyển giao CTNH cho các chủ thu gom, vận chuyển: lưu giữ, xử lý, tiêu hủy được cấp giấy phép hoạt động 3. Điền và ký tên vào phần I chứng từ CTNH và yêu cầu các chủ thu gom, vận chuyển, điền và ký tên vào phần II của chứng từ CTNH (Phụ lục 3 kèm theo Quy chế này). Chứng từ CTNH được làm thành 05 bản. Chủ nguồn thải CTNH lưu giữ 01 bản, 04 bản còn lại giao cho các chủ thu gom, vận chuyển 4. Kiểm tra, xác nhận CTNH trong quá trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy đến đúng địa điểm, cơ sở theo quy định của hợp đồng 5. Giải trình và cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được kiểm tra 6. Trường hợp chủ nguồn thải CTNH tự thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH cũng phải xin phép và tuân thủ đầy đủ các quy định tại chương III và chương IV của Quy chế này Chương III: Trách nhiệm của chủ thu gom vận chuyển chất thải nguy hại Điều 11. Các chủ thu gom, vận chuyển CTNH phải có các phương tiện chuyên dụng bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật sau đây: 1. Bền vững cơ học và hoá học khi vận hành 2. Không gây rò rỉ, phát tán, thất thoát CTNH vào môi trường, không làm lẫn các loại CTNH với nhau, không chế tạo từ các vật liệu có khả năng tương tác với CTNH 3. Có thiết bị báo động và các phương tiện xử lý sự cố khi vận hành 4. Có biển báo theo quy định. Điều 12. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển CTNH: 1. Thu gom, vận chuyển đúng số lượng và chủng loại CTNH ghi trong chứng từ CTNH kèm theo 2. Hoàn tất các thủ tục liên quan về chứng từ CTNH: điền và ký tên vào phần II chứng từ CTNH, yêu cầu các chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy ký tên vào phần III của chứng từ CTNH chủ thu gom, vận chuyển CTNH giữ 01 bản và gửi 03 bản cho chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy 3. Chuyển giao CTNH cho các chủ lưu giữ và chủ xử lý, tiêu hủy ghi trong chứng từ CTNH 4. Báo cáo cho CQQLNNMT theo đúng thời hạn và mẫu quy định (Phụ lục 4 kèm theo Quy chế này). Điều 13. Trong trường hợp xảy ra sự cố, các chủ thu gom, vận chuyển có nghĩa vụ: 1. Tiến hành các biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế thiệt hại đối với môi trường và sức khoẻ con người 2. Thông báo ngay cho CQQLNNMT và Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố để chỉ đạo và phối hợp xử lý đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết về sự cố cho CQQLNNMT và Ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố và thực hiện các hướng dẫn của họ để khắc phục sự cố 3. Khẩn trương tiến hành khắc phục sự cố do CTNH gây ra, nếu gây thiệt hại về sức khoẻ con người, tài sản và môi trường thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật 4. Trường hợp phải vận chuyển CTNH ra khỏi khu vực sự cố thì phải được CQQLNNMT tại địa phương cho phép. Điều 14. Việc vận chuyển CTNH qua biên giới phải tuân thủ các quy định của Công ước về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng (Công ước Basel 1989) cụ thể sau đây: 1. Việc vận chuyển quá cảnh CTNH qua lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả nội thủy và lãnh hải phải có sự đồng ý bằng văn bản của CQQLNNMT trung ương và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan hữu quan theo đúng pháp luật Việt Nam về hàng hoá quá cảnh. Việc vận chuyển CTNH qua vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam phải được thông báo trước cho CQQLNNMT trung ương Việt Nam 2. Tổ chức, cá nhân muốn vận chuyển quá cảnh CTNH qua lãnh thổ Việt Nam phải nộp đơn xin phép CQQLNNMT trung ương. Chương IV: Trách nhiệm của các chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại Điều 15. Trách nhiệm của chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH: 1 . Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình CQQLNNMT có thẩm quyền. Sử dụng các phương tiện, thiết bị lưu giữ, công nghệ xử lý, tiêu hủy CTNH theo đúng quy định trong giấy phép hoạt động do CQOLNNMT cấp 2. Tiếp nhận CTNH từ các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng ký giữa hai bên, kèm theo đầy đủ chứng từ CTNH 3. Có phương án và thiết bị phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phòng ngừa và ứng cứu sự cố 4. Hoàn thiện chứng từ CTNH: lưu 01 bản và gửi 01 bản cho chủ nguồn thải, 01 bản cho chủ thu gom, vận chuyển CTNH 5. Báo cáo CQQLNN MT có thẩm quyền các thông tin có liên quan đến quản lý CTNH (Phụ lục kèm theo Quy chế này). 6. Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH. Điều 16. Chủ xử lý, tiêu hủy CTNH phải tuân thủ các quy định sau đây: 1 . Không được chôn lẫn CTNH với chất thải không nguy hại 2. Chỉ được phép chôn CTNH tại các khu vực đã được quy định 3. Bãi chôn lấp CTNH phải đáp ứng các chỉ tiêu môi trường và các yêu cầu kỹ thuật do CQQLNNMT hướng dẫn và thẩm định 4. Không được chôn CTNH quá công suất của bãi chôn lấp CTNH đã được quy định trong giấy phép 5. Cấm thải CTNH vào các thành phần của môi trường như: không khí, đất, nước. Điều 17: Trong quá trình xử lý, tiêu hủy CTNH, các chủ xử lý, tiêu hủy, phải tuân thủ đầy đủ các quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các loại khí thải, nước thải, bùn, tro, phải được quan trắc, phân tích thành phần và có sổ nhật ký ghi chép, theo dõi và xử lý đạt Tiêu chuẩn Việt Nam (sau đây viết tăt là TCVN). Trường hợp không đạt TCVN, chủ xử lý phải: 1 . Có biện pháp nâng cấp hệ thống xử lý khí, nước thải, bùn, tro và xỉ trong thời hạn CQQLNNMT cho phép 2. Chôn lấp các chất thải không xử lý đạt TCVN theo đúng quy trình chôn lấp CTNH tại bãi chôn lấp được quy định 3. Chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH. không được pha loãng CTNH hoặc trộn lẫn CTNH với chất thải không nguy hại Điều 18 Trường hợp xảy ra sự cố, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy có nghĩa vụ: 1 . Tiến hành các biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế thiệt hại đối với môi trường và sức khoẻ con người 2. Thông báo ngay cho CQQLNNMT và ủy ban nhân dân địa phương để chỉ đạo và phối hợp xử lý đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết về sự cố cho CQQLNNMT và ủy ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố và thực hiện các hướng dẫn của họ để khăc phục sự cố 3. Khẩn trương tiến hành khắc phục sự cố do CTNH gây ra, nếu gây thiệt hại về sức khoẻ con người, tài sản và môi trường thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật 4. Trường hợp phải vận chuyển CTNH ra khỏi khu vực sự cố thì phải được CQQLNNMT tại địa phương cho phép. Điều 19. Trong trường hợp ngừng hoạt động, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH có nghĩa vụ: 1 . Thông báo ngay cho CQQLNNMT trung ương, địa phương và ủy ban nhân dân các cấp về lý do và thời gian ngừng hoạt động 2. Nộp đề án bảo vệ môi trường sau khi cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu hủy những hoạt động cho CQQLNNMT và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đề án bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau đây: a. Các giải pháp công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường b. Các giải pháp cải tạo và sử dụng đất sau khi ngừng hoạt động c Các yêu cầu và giải pháp quan trắc sau khi ngừng hoạt động, 3. Giải quyết các hậu quả phát sinh khác 4. CQQLNNMT ở trung ương hoặc địa phương trong phạm vi thẩm quyền được giao phải thẩm định và tư vấn cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quyết định ngừng hoạt động của các cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH. Điều 20: Các vị trí ô nhiễm tồn lưu được phát hiện tại địa phương nào thì địa phương đó có trách nhiệm xử lý tiêu huỷ theo thẩm quyền của mình nếu vượt quá khả năng giài quyết của địa phương thì báo cáo với CQQLNNMT trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp giải quyết. Các vị trí ô nhiễm tồn lưu có liên quan đến an ninh, quốc phòng do bộ công an, bộ quốc phòng chịu trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền nếu vượt quá khả năng giải quyết của bộ thì báo cáo với CQQLNNMT trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp giải quyết. Chương V .Quản lý nhà nước về chất thải nguy hại Điều 21 . Trách nhiệm của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Phụ lục 1a, 1b: Danh sách các chất thải nguy hại THÔNG TƯ SỐ 12/2011/TT-BTNMT QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Chương I. Những quy định chung Chương II. Điều kiện  hành nghề quản lý chất thải nguy hại Điều 9. Nội dung và trường hợp yêu cầu điều kiện hành nghề QLCTNH 1. Điều kiện hành nghề QLCTNH để được cấp phép theo quy định tại thông tư này bao gồm các nội dung chính sau: a) Các điều kiện về cơ sở pháp lý; b) Các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật; c) Các điều kiện về nhân lực; d) Các điều kiện liên quan đến công tác quản lý; đ) Các điều kiện khác. 2. Điều kiện hành nghề QLCTNH theo quy định tại thông tư này yêu cầu đối với các trường hợp sau: a) Các tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề QLCTNH (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hành nghề QLCTNH để được cấp phép theo quy định tại thông tư này; b) Các chủ hành nghề QLCTNH sau khi được cấp phép theo quy định tại thông tư này phải đáp ứng các điều kiện có lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3, điều 11 thông tư này; c) Các chủ vận chuyển CTNH đã được cấp phép theo quy định tại thông tư số 12/2011/TT-BTNMT phải đáp ứng các điều kiện đối với phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc vận chuyển CTNH (bao gồm bao bì chuyên dụng, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển) theo quy định tại khoản 1 và 4, điều 11 thông tư này trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày thông tư này có hiệu lực; đáp ứng điều kiện có lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3, điều 11 thông tư này; d) Các chủ xử lý CTNH đã được cấp phép theo quy định tại thông tư số 12/2011/TT-BTNMT phải đáp ứng các điều kiện đối với phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc xử lý CTNH (bao gồm khu vực lưu giữ tạm thời, hệ thống hoặc thiết bị sơ chế, xử lý CTNH), công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, 4 và 5 điều 11 thông tư này trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày thông tư này có hiệu lực. 3. Điều kiện hành nghề QLCTNH và giấy phép hành nghề QLCTNH theo quy định tại thông tư này không yêu cầu đối với các trường hợp sau: a) Vận chuyển xuyên biên giới CTNH; b) Tái sử dụng trực tiếp CTNH; c) Sử dụng công trình bảo vệ môi trường chỉ nhằm mục đích tự xử lý CTNH phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH nơi có công trình này. Công suất của các công trình này phải phù hợp với số lượng CTNH phát sinh nội bộ dự kiến tự xử lý. Việc thay đổi, bổ sung các công trình bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của cơ quan đã phê duyệt hoặc xác nhận báo cáo ĐTM, bản cam kết bảo vệ môi trường (BVMT) hay bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (trước đây) hoặc đề án BVMT đối với dự án đầu tư cơ sở phát sinh CTNH nêu trên; d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý CTNH trong môi trường thí nghiệm. Trường hợp có nhu cầu tiếp nhận CTNH để thử nghiệm, đánh giá công nghệ đang được nghiên cứu và phát triển thì phải lập kế hoạch vận hành thử nghiệm theo mẫu quy định tại phụ lục 2 (C) kèm theo thông tư này gửi tổng cục môi trường để xem xét, chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện thử nghiệm. 1. Điều kiện hành nghề QLCTNH để được cấp phép theo quy định tại thông tư này bao gồm các nội dung chính sau: a) Các điều kiện về cơ sở pháp lý; b) Các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật; c) Các điều kiện về nhân lực; d) Các điều kiện liên quan đến công tác quản lý; đ) Các điều kiện khác. Chương III: Trình tự, thủ tục cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cấp, thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại Mục 1: Trình tự , thủ tục cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại Điều 15. Đăng ký chủ nguồn thải CTNH Điều 16. Cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH Mục 2: trình tự , thủ tục cấp, thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại và các thủ tục có liên quan Điều 17. Đăng ký hành nghề QLCTNH Điều 18. Cấp Giấy phép hành nghề QLCTNH Điều 19. Cấp gia hạn Giấy phép hành nghề QLCTNH Điều 20. Cấp điều chỉnh Giấy phép hành nghề QLCTNH Điều 21. Thủ tục xác nhận gia hạn giấy phép QLCTNH đã được cấp theo quy định tại thông tư số 12/2011/TT-BTNMT Điều 22. Thu hồi giấy phép QLCTNH Điều 23. Kiểm tra, xác nhận về việc thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý CTNH do bộ tài nguyên và môi trường thẩm định, phê duyệt Điều 24. Các vấn đề khác Chương IV: trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân Điều 25. Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH Điều 26. Trách nhiệm chủ hành nghề QLCTNH Điều 27. Trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH đã được cấp phép theo quy định tại thông tư số 12/2006/TT-BTNMT Điều 28. Trách nhiệm của chủ xử lý CTNH đã được cấp phép theo quy định tại thông tư số 12/2006/TT-BTNMT Điều 29. Trách nhiệm của chủ tái sử dụng CTNH Chương V: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN Điều 30. Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường Điều 31. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài Điều 32. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường phân cấp Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ  23/2006/QĐ-BTNMT CỦA BỘ TNMT VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC CÁC CHẤT THẢI NGUY HẠI Hướng dẫn sử dụng danh mục Tính chất nguy hại Ký hiệu Mô tả Mã H (Theo Phụ lục III Công ước Basel) 1 Dễ nổ N Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của H1 phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh. H1 2 Dễ cháy C Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất thải ở dạng lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ bắt cháy thấp theo các tiêu chuẩn hiện hành H3 Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển. H4.1 Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy. H4.2 Chất thải tạo ra khí dễ cháy: là các chất thải khi tiếp xúc với nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra lượng khí dễ cháy nguy hiểm. H4.3 3 Oxy hoá OH Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó. H5.1 4 Ăn mòn AM Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5). H8 5 Có độc tính Đ Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da H6.1 Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da. H11 Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật. H10 6 Có độc tính sinh thái ĐS Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến các hệ sinh vật H12 7 Dễ lây nhiễm LN Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người và động vật. H6.2 Chất thải nguy hại được phân theo các nhóm nguồn hoặc dòng thải chính: 01. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than 02. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ 03. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ 04. Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác 05. Chất thải từ ngành luyện kim 06. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh 07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu khác 08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in 09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy 10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm 11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm) 12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải, xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp 13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này) 14. Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải 16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác 17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy (propellant) 18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ 19. Các loại chất thải khác DANH MỤC CHẤT THẢI NGUY HẠI ( chỉ đưa ra danh mục mã ctnh 01) Mã CTNH Tên chất thải Mã EC Mã Basel (A/B) Mã Basel (Y) Tính chất nguy hại chính Trạng thái (thể) tồn tại thông thường Ngưỡng nguy hại 01 Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than 01 01 Chất thải từ quá trình chế biến quặng sắt bằng phương pháp hoá-lý 01 03 01 01 01 Cặn thải có khả năng sinh axit từ quá trình chế biến quặng sunfua 01 03 04 A1010 A1020 A1030 Từ Y22 đến Y31 Đ, ĐS Rắn/bùn ** 01 01 02 Các loại cặn thải khác có chứa các thành phần nguy hại 01 03 05 A1010 A1020A1030 Từ Y22 đến Y31 Đ, ĐS Rắn/lỏng/bùn * 01 01 03 Chất thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình chế biến quặng sắt 01 03 07 A1010 A1020A1030 Từ Y22 đến Y31 Đ, ĐS Rắn/lỏng/bùn * 01 02 Chất thải từ quá trình chế biến quặng kim loại màu bằng phương pháp hoá-lý 01 04 01 02 01 Chất thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình chế biến quặng kim loại màu bằng phương pháp hoá-lý 01 04 07 A1010 A1020A1030 Từ Y22 đến Y31 AM, Đ, ĐS Rắn/lỏng/bùn * 01 03 Bùn thải và các chất thải khác từ quá trình khoan 01 05 01 03 01 Bùn thải và chất thải có chứa dầu từ quá trình khoan 01 05 05 A3020A4060 Y9 Đ, ĐS Bùn/rắn/lỏng * 01 03 02 Bùn thải và chất thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình khoan 01 05 06 A3020 Y9 Đ, ĐS Bùn/rắn/lỏng * 01 04 Chất thải từ quá trình lọc dầu 05 01 01 04 01 Bùn thải từ thiết bị khử muối 05 01 02 A3010 Đ, ĐS Bùn ** 01 04 02 Bùn đáy bể 05 01 03 A4060 Y9 Đ, ĐS Bùn ** 01 04 03 Bùn thải chứa axit 05 01 04 A3010A4060 Y9 AM, Đ, ĐS Bùn ** 01 04 04 Dầu tràn 05 01 05 A3010 A3020A4060 Y8 Y9 Đ, ĐS Lỏng ** 01 04 05 Bùn thải có chứa dầu từ hoạt động bảo dưỡng cơ sở, máy móc, trang thiết bị 05 01 06 A3020A4060 Y9 Đ, ĐS Bùn ** 01 04 06 Các loại hắc ín thải 05 01 08 A3190 Y11 Đ, ĐS, C Rắn/bùn ** 01 04 07 Bùn thải có chứa các thành phần nguy hại từ quá trình xử lý nước thải 05 01 09 A3010 A3020 A319 A4060 Y18 Đ, ĐS Bùn * 01 04 08 Chất thải từ quá trình làm sạch nhiên liệu bằng bazơ 05 01 11 A4090B2120 Y35 AM, Đ, ĐS Lỏng ** 01 04 09 Dầu thải chứa axit 05 01 12 A4090 B2120 Y34 AM, Đ, ĐS Lỏng ** 01 04 10 Vật liệu lọc bằng đất sét đã qua sử dụng 05 01 15 Y18 Đ, ĐS Rắn ** 01 05 Chất thải từ quá trình chế biến than bằng phương pháp nhiệt phân 05 06 01 05 01 Các loại hắc ín thải 05 06 03 A3190 Y11 Đ, ĐS, C Rắn ** 01 06 Chất thải từ quá trình tinh chế và vận chuyển khí thiên nhiên 05 07 01 06 01 Chất thải có chứa thuỷ ngân 05 07 01 A1030 29 Đ, ĐS Lỏng * NGHỊ ĐỊNH 59/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ban hành ngày 9 tháng 4 năm 2007 Chương 3: PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Điều 21. Phân loại chất thải rắn nguy hại 1. Các Bộ, ngành hướng dẫn việc phân loại, bảo quản chất thải rắn nguy hại từ các hoạt động sản xuất, dịch vụ, nghiên cứu thử nghiệm thuộc các ngành do mình quản lý để phục vụ cho công tác thu gom, phân loại chất thải rắn. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục các chất thải rắn nguy hại. Điều 23. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại 1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại: a) Thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương; b) Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại. Chương 4: THU GOM, LƯU GIỮ VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN Điều 25. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại 1. Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải rắn nguy hại được thực hiện bởi các tổ chức có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại. 2. Chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại có thể tự tổ chức thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý nếu có đủ năng lực và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Nếu không có đủ năng lực, chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại. 3. Các Bộ, ngành hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn nguy hại tại chỗ trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm thuộc ngành do mình quản lý. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện năng lực và hướng dẫn việc cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại. Điều 27. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại 1. Bảo đảm số lượng trang thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển và các trang thiết bị an toàn khác nhằm chuyển toàn bộ chất thải rắn nguy hại đến nơi quy định theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với các chủ nguồn thải. 2. Các trang thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, được đăng ký và cấp phép lưu thông trên các tuyến đường bộ hoặc đường thuỷ theo quy định của pháp luật về giao thông. 3. Sửa chữa, bảo trì và vệ sinh các trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn. 4. Nhân lực quản lý và hoạt động trực tiếp trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu năng lực, được đào tạo về quản lý và vận hành nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động. 5. Lao động trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại phải được trang bị bảo hộ lao động, được khám bệnh định kỳ. 6. Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải nguy hại ra môi trường. Công ước BASEL về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng Phạm vi áp dụng: những phế thải sau đây là đối tượng của vận chuyển qua biên giới, được coi là “ phê thải nguy hiểm”  Các phế thải nguy hiểm được quy định trong công ước, và các phế thải không thuộc các phế thải quy định trong công ước này, nhưng lại được xác định hoặc được coi là nguy hiểm bởi luật pháp của nước nhập khẩu, xuất khẩu hoặc quá cảnh. Các phế thải, vì lý do phóng xạ, sẽ phải tuân thủ những hệ thống kiểm soát quốc tế khác bao gồm cả nhhững văn kiện quốc tế áp dụng riêng biệt cho các vật liệu phóng xạ, thì không thuộc phạm vi áp dụng của công ước này. Các phế thải sản sinh ra từ việc khai thác bình thường của một con  tàu và việc vứt bỏ phế thải nào đó là đối tượng của một văn kiện quốc tế khác thì không thuộc phạm vi áp dụng của công ước này Nghĩa vụ chung: Các bên tham gia công ước phải có trách nhiệm thông báo về việc nhập khẩu, thiêu đốt cho các bên tham gia khác.  Các bên tham gia cấm hoặc không cho phép xuất khẩu các phế thải nguy hiểm và các phế thải khác vào các bên tham gia công ước cấm nhập những phế thải đó. Các bên tham gia cấm hoặc không cho phép xuất khẩu những phế thải nguy hiểm và các phế thải khác nếu quốc gia nhập khẩu các phế thải này, trong trường hợp quốc gia nhập khẩu không cấm nhập khẩu các loại phế thải này.  Mỗi bên tham gia công ước cần có các quy định phù hợp để theo dõi việc phát sinh các phế thải nguy hiểm và các biện pháp quản lý thích hợp Vận chuyển qua biên giới giữa các bên tham gia Các quốc gia có liên quan trong quá trình xuất-nhập khẩu cần có những thông báo cho nhau về quan điểm và ý kiến của mình đối với các chất thải nguy hiểm có liên quan. Các quốc gia nhập khẩu, xuất khẩu hoặc quá cảnh là các bên tham gia công ước có quyền đòi hỏi về bảo hiểm, bảo trợ hoặc các bảo đảm khác cho việc vận chuyển các chất thải nguy hiểm có liên quan. Trong trường hợp có sự vận chuyển bất hợp pháp chất thải nguy hiểm sẽ được giải quyết giữa các bên có liên quan theo các quy định, quy ước và thông lệ quốc tế. Hợp tác quốc tế Các bên tham gia công ước cần tăng cường hợp tác  trên các lĩnh vực: chia sẻ kinh nghiêm, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính,... nhằm bảo đảm việc quản lý phù hợp với sinh thái các phế thải nguy hiểm và các phế thải khác. Các bên tham gia có thể ký kết hợp tác với nhau thông qua các hiệp định, thoả thuận,... và thông báo cho ban thư ký về những nội dung có liên quan đến việc vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm hoặc các phế thải khác được quy định trong công ước này cũng như quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên. QCVN 25 : 2009/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI Quy định chung Phạm vi và đối tượng áp dụng: 1.1. Quy chuẩn này quy định ngưỡng chất thải nguy hại nhằm phục vụ công tác quản lý chất thải nguy hại, trong đó có việc xác định, lấy mẫu, phân tích, phân loại, áp mã chất thải nguy hại và đánh giá hiệu quả xử lý. 1.2. Quy chuẩn này áp dụng đối với các chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý chất thải nguy hại, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, đơn vị lấy mẫu phân tích và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại. 1.3. Quy chuẩn này áp dụng đối với các chất thải, hỗn hợp chất thải và chất thải có tạp chất bám dính có liên quan đến những chất thải trong danh mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành; không áp dụng đối với các chất thải phóng xạ, lây nhiễm, chất thải ở thể khí và hơi. 2. Tài liệu viện dẫn: 3. Giải thích từ ngữ: II. Quy định về ngưỡng CTNH 1. Nguyên tắc chung 1.1. Một chất thải có ký hiệu * trong danh mục CTNH được xác định là CTNH nếu đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau đây: a) Có ít nhất một tính chất nguy hại vượt ngưỡng CTNH (nhiệt độ chớp cháy, độ kiềm hoặc độ axít tương đương với các mức giá trị tại cột ngưỡng CTNH trong Bảng 1 dưới đây); b) Có ít nhất một thành phần nguy hại vô cơ hoặc hữu cơ có giá trị vượt ngưỡng CTNH (lớn hơn hoặc bằng mức giá trị tại cột ngưỡng CTNH trong Bảng 2 và 3 dưới đây). 1.2. Một chất thải có ký hiệu * trong danh mục CTNH được xác định không phải là CTNH nếu không có bất kỳ một tính chất hoặc thành phần nào vượt ngưỡng CTNH (hay còn gọi là dưới ngưỡng CTNH) theo quy định tại Bảng 1, 2 và 3 dưới đây. 1.3. Một CTNH, bất kể thuộc loại * hoặc ** trong danh mục CTNH chỉ được coi là có chứa một thành phần nguy hại (vô cơ hoặc hữu cơ) khi thành phần này vượt ngưỡng CTNH quy định tại bảng 2 hoặc 3 dưới đây; nếu không vượt ngưỡng thì coi là không chứa thành phần này. 1.4. Một CTNH sau khi được xử lý mà không còn bất kỳ tính chất hoặc thành phần nguy hại nào vượt ngưỡng CTNH thì không phải là CTNH và không phải quản lý theo các quy định đối với CTNH. 1.5. Kết quả phân tích chỉ có giá trị nếu áp dụng theo đúng phương pháp quy định tại quy chuẩn này, không áp dụng phương pháp khác để quy đổi đơn vị tương đương, trừ trường hợp phân tích thành phần nguy hại theo hàm lượng tuyệt đối (%) là không bắt buộc phương pháp xác định, miễn là phương pháp đó được công nhận rộng rãi trong nước hoặc nước ngoài. 2. Giá trị ngưỡng CTNH Bảng 1: Các tính chất nguy hại TT Tính chất nguy hại Ngưỡng TNH 1 Tính dễ bắt cháy Nhiệt độ chớp cháy £ 60 0C 2 Tính kiềm pH ³ 12,5 3 Tính axít pH £ 2,0 Bảng 2: Các thành phần nguy hại vô cơ TT Thành phần nguy hại Ngưỡng CTNH (mg/l) 1 An imon (Sb) 1,15 2 Asen(As) 5,0 3 Bari(Ba) 21 4 Cadmi (Cd) 0,11 5 Beryn (Be) 1,22 6 Bạc (Ag) 0,14 7 Chì (Pb) 0.75 8 Tổng Crom (Cr) 0.60 9 Kẽm (Zn) 4.30 10 Nicken (Ni) 11.0 11 Selen (Se) 5.7 12 Tali (Ta) 0.20 13 Thủy ngân (Hg) 0.025 14 Vanadi ( a) 1.6 15 Tổng kim loại nặng (trừ asen, bari, nicken, selen) .68 B. Các thành phần vô cơ khác 16 Tổng xyanua (CN) 590 mg/kg 17 Xyanua (CN) 30mg/kg 18 Amiăng 0.1% bảng 3 Các thành phần nguy hại hữu cơ TT Thành phần nguy hại (1) Số CAS (2) Công thức hóa học Ngưỡng CTNH (mg/l ) Phenol (Phen l) 108-95-2 C6H5OH 6,2 2-4-Dimetyl phenol (2-4-Dimethyl phenol) 105-67-9 C6H4O(CH2)2 14 2-Clophenol (2-Chlorophenol) 95-57-8 C6H5ClO 57 2,4-Diclophenol (2,4-Dichlorophenol) 120-83-2 C6H3Cl2OH 14 2,6-Diclophenol (2,6-Di hlorophenol) 87-65-0 C6H3Cl2OH 14 Pentaclophenol (Pentachlorophenol) 87-86-5 C6OHCl5 7,4 2,3,4,6-Tetraclophenol (2,3,4,6-Tetrachlorophenol) 58-90-2 C6HCl4OH 7,4 2,4,6-Tribromphenol (2,4,6-Tribromophenol) 118-79-6 C6H2Br3OH 7,4 2,4,5-Triclophenol (2,4,5-Trichlorophenol) 95-95-4 C6H2Cl3OH 7,4 2,4,6-Triclophenol (2,4,6-Trichlorophenol) 88-06-2 C6H2Cl3OH 7,4 2-Butyl-4,6-dinitrophenol (2-sec-Butyl-4,6 dinitrophenol/Dinoseb) 88-85-7 C10H10N2O5 2,5 2,4-Dinitrophenol (2,4-Dinitrophenol) 51-28-5 C6H3OH(NO2)2 160 o-Nitrophenol (o-Nitrophenol) 88-75-5 NO2C6H4OH 13 p-Nitrophenol (p-Nitrophenol) 100-02-7 NO2C6H4OH 28 Bromdiclormetan (Bromodichloromethane) 75-27-4 BrCl2C 15 Brommetan/Metyl bromua (Bromomethane/Methyl bromide) 74-83-9 CH3Br 15 Cacbon tetraclorua (Carbon tetrachloride) 56-23-5 CCl4 6,0 Clobenzen (Chlorobenzene) 108-90-7 C6H5Cl 6,0 Clodibrommethan (Chlorodibromomethane) 124-48-1 ClBr2CH 15 Cloethan (Chloroethane) 75-00-3 C2H5Cl 6,0 Clorofom (Chloroform) 67-66-3 CHCl3 6,0 Clometan/Methyl clorua (Chloromethane/Methyl chloride) 74-87-3 ClCH3 30 1,2-Dibrometan/Etylen dibromua (1,2-Dibromoethane/Ethylene dibromide) 106-93-4 C2H5Br2 15 Dibrommetan (Dibromomethane) 74-95-3 CH2Br2 15 m-Diclobenzen (m-Dichlorobenzene) 541-73-1 m-C6H4Cl2 6,0 o-Diclobenzen (o-Dichlorobenzene) 95-50-1 o-C6H4Cl2 6,0 p-Diclobenzen (p-Dichlorobenzene) 106-46-7 p-C6H4Cl2 6,0 Diclodiflometan (Dichlorodifluoromethane) 75-71-8 Cl2F2C 7,2 1,1-Dicloetan (1,1-Dichloroethane) 75-34-3 C2H4Cl2 6,0 1,2-Dicloetan (1,2-Dichloroethane) 107-06-2 C2H4Cl2 6,0 1,1-Dicloetylen (1,1-Dichloroethylene) 75-35-4 C2H2Cl2 6,0 trans-1,2-Dicloetylen (trans-1,2-Dichloroethylene) 156-60-5 C2H2Cl2 30 cis-1,3-Diclopropylen (cis-1,3-Dichloropropylene) 10061-01-5 C3H4Cl2 18 trans-1,3-Diclopropylen (trans-1,3-Dichloropropylene) 10061-02-6 C3H4Cl2 18 Metylen clorua (Methylene chloride) 75-09-2 CH2Cl2 30 1,1,1,2-Tetracloetan (1,1,1,2-Tetrachloroethane) 630-20-6 C2H2Cl4 6,0 1,1,2,2-Tetracloetan (1,1,2,2-Tetrachloroethane) 79-34-5 C2H2Cl4 6,0 Tetracloetylen (Tetrachloroethylene) 127-18-4 C2Cl4 6,0 Tribrommetan/Bromoform (Tribromomethane/Bromoform) 75-25-2 CHBr3 15 1,1,1-Tricloetan (1,1,1-Trichloroethane) 71-55-6 C2H3Cl3 6,0 1,1,2-Tricloethan (1,1,2-Trichloroethane) 79-00-5 C2H3Cl3 6,0 Tricloetylen (Trichloroethylene) 79-01-6 C2HCl3 6,0 Tricloflometan (Trichlorofluoromethane) 75-69-4 CFCl3 30 1,1,2-Triclo-1,2,2-trifloetan (1,1,2-Trichloro-1,2,2-trifluoroethane) 76-13-1 C2Cl3F3 30 Vinyl clorua (Vinyl chloride) 75-01-4 CH2 = CHCl 6,0 Benzen (Benzene) 71-43-2 C6H6 10 Etyl benzen (Ethyl benzene) 100-41-4 C2H5C6H5 10 Toluen (Toluene) 108-88-3 C6H5CH3 10 Xylen- các đồng phân (tổng nồng độ của o-, m-, p-xylen ) 1330-20 7 C6H4(CH3)2 30 An raxen (Anthracene) 120-12-7 C14H10 3,4 Benzantraxen (Benz(a)anthracene) 56-55-3 C20H14 3,4 Dibenzantraxen (a,h) (Dibenz(a,h)anthracene) 53-70-3 C22H14 8,2 Benzo(b fluoranten (Benzo(b)fluoranthene) 205-99-2 C20H12 6,8 Benzo(k)fluoranten (Benzo(k)fluoranthene) 207-08-9 C20H12 6,8 Benzo(g,h,i)perylen (Benzo(g,h,i)perylene) 191-24-2 C22H12 1,8 Benzo(a)pyren (Benzo(a)pyrene) 50-32-8 C20H12 3,4 Axenaphten (Acenaphthene) 83-32-9 C12H10 3,4 Crysen (Chrysene) 218-01-9 C18H12 3,4 Fluoranten (Fluoranthene) 206-44-0 C16H10 3,4 Fluoren (Fluorene) 86-73-7 C13H10 3,4 Indeno (1,2,3-c,d) pyren (Indeno (1,2,3-c,d) pyrene) 193-39-5 C25H16 3,4 Naphtalen (Naphthalene) 91-20-3 C10H8 5,6 Phenantren (Phenanthrene) 85-01-8 C14H10 5,6 Pyren (Pyrene) 129-00-0 C16H10 8,2 3-Metylcholanthren (3-Methylchlolanthrene) 56-49-5 C21H16 15 Butyl benzyl phtalat (Butyl benzyl phthalate) 85-68-7 C18H16O2 28 Dietyl phtalat (Diethyl phthalate) 84-66-2 C6H4(COOC2H5)2 28 Di-n-octyl phthalat (Di-n-octyl phthalate) 117-84-0 C24H38O4 28 Dimetyl phtalat (Dimethyl phthalate) 131-11-3 C6H4(CH3COO)2 28 Di-n-butyl phtalat (Di-n-butyl phthalate) 84-74-2 C6H4(COOC4H9)2 28 Andrin (Aldrin)(@) 309-00-2 C13H+Cl6 0,066 a-BHC (anpha-BHC)(@) 319-84-6 C6H6Cl6 0,066 b-BHC (beta-BHC)(@) 319-85-7 C6H6Cl6 0,066 ¶-BHC (delta-BHC)(@) 319-86-8 C6H6Cl6 0,066 g-BHC (gamma-BHC)(@) 58-89-9 C6H6Cl6 0,066 o,p'-DDD(@) 53-19-0 C14H10Cl4 0,087 p,p'-DDD(@) 72-54-8 C14H10Cl4 0,087 o,p'-DDE(@) 3424-82-6 C4H8Cl4 0,087 p,p'-DDE(@) 72-55-9 C4H8Cl4 0,087 o,p'-DDT(@) 789-02-6 C14H9Cl5 0,087 p,p'-DDT(@) 50-29-3 C14H9Cl5 0,087 Endosulfan I (Endosulfan I)(@) 959-98-8 C9H6Cl6O3S 0,066 Endosulfan II (Endosulfan II)(@) 33213-65-9 C9H6Cl6O3S 0,13 Endosulfan sulfat (Endosulfan sulfate)(@) 1031-07-8 C9H6Cl6O3S 0,13 Endrin (Endrin)(@) 72-20-8 C12H8Cl6O 0,13 Endrin aldehyt (Endrin aldehyde)(@) 7421-93-4 0,13 Heptaclo (Heptachlor)(@) 76-44-8 C10H5Cl7 0,066 Heptaclo epoxit (Heptachlor epoxide)(@) 1024-57-3 0,066 Hexaclobenzen (Hexachlorobenzene) 118-74-1 C6H6Cl6 10 Hexaclobutadien (Hexachlorobutadiene) 87-68-3 C4H4Cl6 5,6 Hexaclocyclopentadien (Hexachlorocyclopentadiene) 77-47-4 C5Cl6 2,4 Isodrin (Isodrin)(@) 465-73-6 C12H8Cl6 0,066 Metoxyclo (Methoxychlor)(@) 72-43-5 C16H15Cl3O 0,18 Dieldrin (Dieldrin)(@) 60-57-1 C12H8Cl6O 0,13 Pentaclobenzen (Pentachlorobenzene) 608-93-5 C6HCl5 10 2,4-Diclophenoxyaxetic axít/2,4-D (2,4-Dichlorophenoxyacetic acid/2,4-D) 94-75-7 C6H3Cl2OCH2 -COOH 10 1,2,4-Triclobenzen (1,2,4-Trichlorobenzene) 120-82-1 C6H3Cl3 19 Disulfoton (Disulfoton) 298-04-4 C8H19O2PS3 6,2 Metyl paration (Methyl parathion) 298-00-0 (C2H5O)2PSO- CH3C6H3NO2 4,6 Parathion 56-38-2 C10H14NO5PS 4,6 Propoxua (Propoxur) 114-26-1 C11H15NO3 1,4 Silvex/2,4,5-TP 93-72-1 C9H7Cl3O3 7,9 Toxaphen (Toxaphene) 8001-35-2 C10H10Cl8 2,6 2,4,5-Triclophenoxyaxetic (2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid/2,4,5-T) 93-76-5 C6H2Cl3O- CH2COOH 7,9 2-Clo etyl ete [bis(2-Chloroethyl)ether] 111-44-4 ClC2H4OC2H5 6,0 Dietyl ete (Diethyl ether) 60-29-7 C2H5OC2H5 160 2-Clo isopropyl ete [bis(2-Chloroisopropyl)ether] 39638-32-9 ClC3H6OC3H7 7,2 4-Bromphenyl phenyl ete (4-Bromophenyl phenyl ether) 101-55-3 C12H9BrO 15 Tổng PCB (Tổng tất cả đồng phân PCB hoặc Aroclo) 1336-36- 10 Tổng Đioxin (All TCDDs and PeCDDs) (4) (@) C12H4Cl4O2 0,001 Tổng Furan (All TCDFs and PeCDFs) (5) (@) C20H10Cl4O4 0,001 Tổng dầu mỡ khoáng 0,1 % Acryla id (Acrylamide) 79-06-1 C2H3CONH2 23 Acrylnitril (Acrylonitrile 107-13-1 C2H3CN 84 Cacbon disulfua (Carbon disulphide) 75-15-0 CS2 4,8 Anilin (Aniline) 62-53-3 C6H5NH2 14 n-Butyl alcol (n-Butyl alcohol) 71-36-3 C4H7OH 2,6 Benzal clorua (Benzal chloride) 98-87-3 C7H6Cl2 6,0 Axenaphtylen (Acenaphthylene) (2) 208-96-8 C12H8 3,4 p-Cloanilin (p-Chloroaniline) 106-47-8 C6H4ClNH2 16 Axetonitril (Acetonitrile) 75-05-8 CH3CN 38 Axetophenon (Acetophenone) 96-86-2 C8H8O 9,7 2-Axetylaminfloren (2-Acetylaminofluorene) 53-96-3 C15H13NO 140 p-Clo-m-cresol (p-Chloro-m-cresol) 59-50-7 ClCH3C6H3H 14 2-Clo etoxy metan [bis(2-Chloroethoxy)methane] 111-91-1 C2H5ClO 7,2 2-Clonaphtalen (2-Chloronaphthalene) 91-58-7 C10H7Cl 5,6 3-Clopropylen (3-Chloropropylene) 107-05-1 C3H5Cl 30 o,m,p-Cresol 95-48-7 CH3C6H4OH 5,6 m-Cresol 108-39-4 CH3C6H4OH 5,6 p-Cresol 106-44-5 CH3C6H4OH 5,6 2-Clo-1,3-butadien (2-Chloro-1,3-butadiene)* 126-99-8 C4H5Cl 0,28 Cyclohexanon (Cyclohexanone)(@) 108-94-1 C6H10O 0,75 Etyl xyanua/Propan nitril (Ethyl cyanide/Propanenitrile) 107-12-0 C2H5CN 360 Etyl axetat (Ethyl acetate) 141-78-6 CH3COOC2H5 33 Etyl metacrylat (Ethyl methacrylate) 97-63-2 - 160 Famphua (Famphur) 52-85-7 C10H16NO5PS2 15 1,2-Dibrom-3-cloropropan (1,2-Dibromo-3-chloropropane) 96-12-8 C3H5Br2Cl 15 1,4-Dinitrobenzen (1,4-Dinitrobenzene) 100-25-4 C6H4(NO2)2 2,3 4,6-Dinitro-o-cresol (4,6-Dinitro-o-cresol) 534-52-1 CH3C6H2OH(NO2)2 160 1,2-Diclopropan(1,2Dichloropropane) 78-87-5 C3H6Cl2 18 2,4-Dinitrotoluen (2,4-Dinitrotoluene) 121-14-2 CH3C6H3(NO2)2 140 2,6-Dinitrotoluen (2,6-Dinitrotoluene) 606-20-2 CH3C6H3(NO2)2 28 Di-n-propylnitrosamin (Di-n-propylnitrosamine) 621-64-7 C12H11N 14 1,4-Dioxan (1,4-Dioxane) 123-91-1 C4H8O2 170 Diphenylamin (Diphenylamine) 122-39-4 (C6H5)2NH 13 Diphenylnitrosamin (Diphenylnitrosamine) 86-30-6 C12H11N 13 Iodometan (Iodomethane) 74-88-4 CH3I 65 Isobutyl alcol (Isobutyl alcohol) 78-83-1 C4H9OH 170 Isosafrol (Isosafrol) 120-58-1 C10H10O2 2,6 Kepon (Kepone)(@) 143-50-0 C10H10O 0,13 Metacrylnitril (Methacrylonitrile) 126-98-7 C4H5N 84 Metanol (Methanol)(@) 67-56-1 CH3OH 0,75 Metapyrilen (Methapyrilene) 91-80-5 C14H19N3S 1,5 Hexacloetan (Hexachloroethane) 67-72-1 C2Cl6 30 4,4-Metylen bis(2-cloanilin) [4,4- Methylene bis(2-chloroaniline)] 101-14-4 C13H12Cl2N2 30 Mety etyl keton (Methyl ethyl ketone) 78-93-3 CH3OC2H5 36 Mety isobutyl keton (Methyl isobutyl ketone) 108-10-1 CH3OC4H9 33 o-Nitroanilin (o-Nitroaniline) 88-74-4 NO2C6H4NH2 14 p-Nitroanilin (p-Nitroaniline) 100-01-6 NO2C6H4NH2 28 Nitrobenzen (Nitrobenzene) 98-95-3 C6H4NO2 14 5-Nitro-o-toluidin(5-Nitro-otoluidine) 99-55-8 CH3NO2C6H3NH2 28 N-Nitrosodietylamin (N-Nitrosodiethylamine) 55-18-5 (C2H5)2NO2 28 N-Nitrosodimetylamin (N-Nitrosodimethylamine) 62-75-9 (CH3)2N2O 2,3 N-Nitroso-di-n-butylamin (N-Nitroso-di-n-utylamine) 924-16-3 (C4H9)2NNO 17 N-Nitrosometyletylamin (N-Nitrosomethylethylamine) 10595-95-6 CH3C2H5N2O 2,3 N-Nitrosomorpholin (N-Nitrosomorpholine) 59-89-2 C4H8N2O2 2,3 N-Nitrosopiperidin (N-Nitrosopiperidine) 100-75-4 (C17H19O3N)2N2O 35 N-Nitrosopyrolidin (N-Nitrosopyrrolidine) 930-55-2 (C5H11O2)2N2O 35 Pentacloetan (Pentachloroethane) 76-01-7 C2HCl5 6,0 Pentaclonitrobenzen (Pentachloronitrobenzene) 82-68-8 C6NO2Cl5 4,8 Phenaxetin (Phenacetine) 62-44-2 C8H11NO 16 Phorat (Phorate) 298-02-2 C7H17O2PS3 4,6 Phtalic axit (Phthalic acid) 100-21-0 C6H4(COOH)2 28 Phtalic anhydrit (Phthalic anhydride) 85-44-9 C6H4(CO2)2O 28 Pyridin (Pyridine) 110-86-1 C5H5N 16 Safrol (Safrole) 94-59-7 C10H10O2 22 1,2,4,5-Tetraclobenzen (1,2,4,5-Tetrachlorobenzene) 95-94-3 C6H2Cl4 14 1,2,3-Triclopropan (1,2,3-Trichloropropane) 96-18-4 CH2ClCHClCH2Cl 30 Tri-(2,3-Dibrompropyl) phosphat (tris-(2,3-Dibromopropyl) phosphate)(@) 126-72-7 (C3H5Br2)2OHPO 0,10 Chú thích và lưu ý: Trong ngoặc là tên hóa chất theo tiếng Anh; CAS viết tắt của Chemical Abstracts Service Registry Numbers, là số đăng ký tên các hóa chất Công cụ pháp luật Các hình thức xử phạt Phạt tiền Phạt bổ sung Phạt cảnh cáo Mức xử phạt Được Căn cứ vào vào các nghị định, thông tư sau: Nghị định 117/2009/NĐ-CP Điều 16. Vi phạm các quy định về vận chuyển, chôn lấp, thải chất thải rắn thông thường; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường 3. Đối với hành vi chôn lấp, thải chất thải rắn không đúng nơi quy định hoặc không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn đến dưới 5m3; Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 5m3 đến dưới 20m3; c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 20m3 đến dưới 50m3; d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 50m3 đến dưới 70m3; đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 70m3 đến dưới 100m3; e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 100m3 đến dưới 200m3; g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 200m3 đến dưới 500m3; h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn lấp, thải chất thải rắn từ 500m3 trở lên. 4. Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% số tiền phạt so với mức phạt tiền tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp chất thải rắn có chứa chất thải nguy hại. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại từ 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 3, khoản 4 điều này; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại điểm e, g và điểm h khoản 3; khoản 4 điều này. Điều 17. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định; không thực hiện việc kê khai chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; b) Không có văn bản báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại theo quy định; c) Không thông báo bằng văn bản và nộp lại sổ đăng ký chủ nguồn thải cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động; d) Không xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do chất thải nguy hại gây ra theo quy định. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, không điều chỉnh đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định; b) Vi phạm các quy định về quản lý hồ sơ cho các hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại; c) Không đăng ký, báo cáo theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại quá thời hạn phải xử lý, tiêu hủy trong trường hợp chưa tìm được chủ xử lý, tiêu huỷ phù hợp. 3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Không phân loại chất thải nguy hại, để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau hoặc với chất thải khác; không bố trí nơi an toàn để lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại theo chủng loại trong các bồn, thùng chứa, bao bì chuyên dụng đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường; không dán nhãn theo quy định; b) Chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện về quản lý, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định; c) Xuất khẩu chất thải nguy hại khi chưa có văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại điều này; b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại điều này gây ra. Điều 18. Vi phạm các quy định về vận chuyển chất thải nguy hại 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng; b) Không có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; c) Không có kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ, nhân viên và lái xe; d) Không có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; đ) Không có kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm cho cán bộ, nhân viên và lái xe về vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng; bảo vệ môi trường; an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe; phòng ngừa và ứng phó sự cố; e) Không gửi hồ sơ vận chuyển xuyên biên giới cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định; g) Không có báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động quản lý chất thải nguy hại gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định; h) Không thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; i) Không thông báo nội dung giấy phép quản lý chất thải nguy hại cho ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã theo quy định; k) Không có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo quy định; phương tiện vận chuyển không được lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự cố khi vận hành; l) Không có kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở khi chấm dứt hoạt động; m) Không thông báo bằng văn bản và nộp lại giấy phép quản lý chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động theo quy định. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có giấy phép quản lý chất thải nguy hại; b) Vi phạm các quy định về quản lý hồ sơ cho các hoạt động liên quan đến chất thải nguy theo quy định; c) Phương tiện vận chuyển không được đăng ký lưu hành; d) Không có cán bộ kỹ thuật thuộc chuyên ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật; hoặc không có đủ đội ngũ lái xe và nhân viên vận hành được tập huấn để bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị; đ) Không được trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải có tính nguy hại cao; e) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không được thiết kế bảo đảm theo quy định về bảo vệ môi trường; g) Không có hợp đồng nguyên tắc về việc vận chuyển chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại; h) Vận chuyển chất thải nguy hại không theo tuyến đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 3. Phạt tiền từ 70.000.000 đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân khác hoặc bán, cho chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện về quản lý, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại. 4. Hình thức xử phạt bổ sung : a) Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý chất thải nguy hại từ 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 điều này; b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại điều này; b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại điều này gây ra. Điều 19: Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy hại 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thông báo nội dung giấy phép quản lý chất thải nguy hại cho ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã nơi đặt cơ sở xử lý, tiêu hủy, chôn lấp chất thải nguy hại; b) Không có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định; c) Không có hàng rào ngăn cách và biển hiệu cảnh báo; d) Không thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; đ) Không thông báo bằng văn bản và nộp lại giấy phép quản lý chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có giấy phép quản lý chất thải nguy hại; b) Vi phạm các quy định về quản lý hồ sơ cho các hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại (khai báo sai, báo cáo sai, làm mất chứng từ quản lý chất thải nguy hại); c) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại, nội dung hợp đồng xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy hại; d) Không đăng ký và không có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nghệ xử lý chất thải nguy hại; đ) Không có biện pháp bảo đảm an toàn về sức khoẻ và tính mạng cho người lao động làm việc trong cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về lao động; e) Không lưu giữ chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại; g) Đưa vào vận hành trước khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn lấp chất thải nguy hại. 3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện về quản lý, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định; b) Khu xử lý, tiêu hủy, chôn lấp chất thải nguy hại không được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không có biện pháp ngăn cách hoá chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất; c) Không có trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; d) Không có các biện pháp bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra môi trường xung quanh; đ) Không có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép quản lý chất thải nguy hại từ 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại  khoản 3 điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại điều này; b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm quy định tại điều này gây ra. Điều 23. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển Khoản 7 điều này quy định: Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định của chính phủ số 81/2006/ND-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Chương II: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt và mức xử phạt Điều 14. Vi phạm các quy định về thải chất thải rắn 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thải chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này gây ô nhiễm môi trường Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này trong trường hợp chất thải rắn có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tước giấy phép môi trường từ 90 ngày làm việc đến 180 ngày làm việc đối với các vi phạm quy định tại khoản 2 điều này; Tước giấy phép môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại khoản 3 và khoản 4 điều này; b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính quy định tại Điều này gây ra. Điều 15. Vi phạm các quy định về quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không đúng quy định về bảo vệ môi trường. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ, đăng ký có phát sinh chất thải nguy hại đối với trường hợp đối với trường hợp phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường. Điều 21. Vi phạm quy định về ô nhiễm đất 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi chôn vùi hoặc thải vào đất các chất gây ô nhiễm không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này gây ô nhiễm đất. 3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều 22. Vi phạm quy định về ô nhiễm môi trường nước 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xả, thải vào môi trường nước các chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này gây ô nhiễm nước. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều 23. Vi phạm quy định về ô nhiễm không khí 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 điều này trong trường hợp chất gây ô nhiễm có chứa chất thải nguy hại gây hậu quả xấu đến con người và thiên nhiên. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định tại điều này gây ra. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại Điều 22: Quy định về thu hồi giấy phép QLCTNH 1. Việc thu hồi giấy phép QLCTNH được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau: a) Người có thẩm quyền quy định tại điều 40, 41, 42 và 43 nghị định số 117/2009/NĐ-CP của chính phủ đề nghị CQCP bằng văn bản về việc thu hồi giấy phép kèm theo những hồ sơ cụ thể làm căn cứ gồm có: Biên bản kiểm tra, thanh tra hoặc điều tra; kết luận kiểm tra, thanh tra hoặc điều tra; quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, hoặc hồ sơ truy tố, bản án; b) Chủ hành nghề QLCTNH không hoạt động sau 01 (một) năm kể từ ngày được cấp lần đầu giấy phép hành nghề QLCTNH; c) Chủ vận chuyển CTNH bị chấm dứt tất cả các hợp đồng với các chủ xử lý CTNH, chủ hành nghề QLCTNH về việc tiếp nhận xử lý CTNH mà trong vòng 01 (một) tháng không ký được hợp đồng mới hoặc không báo cáo CQCP, trừ trường hợp chủ vận chuyển CTNH đồng thời là chủ xử lý CTNH được cấp phép theo quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT; d) Chủ vận chuyển CTNH không đáp ứng được các điều kiện hành nghề có lộ trình áp dụng theo quy định tại khoản 2 và 3 điều 11 của thông tư này hoặc không có văn bản thông báo cho CQCP về việc đáp ứng sau 02 (hai) tháng kể từ ngày phải áp dụng các điều kiện; đ) Giấy phép QLCTNH đã được cấp theo quy định tại thông tư số 12/2006/TT-BTNMT phải thu hồi sau khi chuyển đổi sang Giấy phép hành nghề QLCTNH theo quy định tại Thông tư này hoặc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trong trường hợp chưa chuyển đổi; e) Chủ hành nghề QLCTNH, chủ vận chuyển, chủ xử lý CTNH chấm dứt hoạt động QLCTNH; g) CQCP địa phương thu hồi giấy phép QLCTNH có địa bàn hoạt động trong tỉnh đối với tổ chức, cá nhân sau khi được tổng cục môi trường cấp giấy phép QLCTNH để mở rộng địa bàn hoạt động theo quy định tại thông tư này hoặc theo quy định tại thông tư số 12/2006/TT-BTNMT; h) Tổng cục Môi trường thu hồi giấy phép QLCTNH có địa bàn hoạt động từ hai tỉnh trở lên đối với chủ hành nghề QLCTNH sau khi được CQCP địa phương cấp giấy phép QLCTNH để thu hẹp địa bàn hoạt động về trong tỉnh theo quy định tại thông tư này. 2. CQCP ban hành quyết định thu hồi giấy phép QLCTNH, nêu rõ căn cứ, lý do thu hồi, mã số QLCTNH, ngày cấp, tên tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép. 3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép QLCTNH có trách nhiệm thông báo và chấm dứt hợp đồng về QLCTNH với các khách hàng, đối tác đã có. CHƯƠNG 2: CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ GIẢM THIỂU TẠI NGUỒN ĐỐI VỚI CHẤT THẢI TẠI NGUỒN Xây dựng cơ chế, chính sách giảm thiểu tại nguồn Tổng lượng chất thải nguy hại trên địa bàn toàn quốc vào khoảng 846.000 tấn vào năm 2010 và dự kiến đến năm 2020 là đạt 1.548.000 tấn ( số liệu dự báo của bộ xây dựng) 2.1.1 Xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể Bổ sung đầy đủ danh mục các chất thải nguy hại đã nêu trong quy chế, trong đó có mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các loại hình chất thải nguy hại khác nhau. Ban hành các chỉ tiêu môi trường cho việc chọn lựa địa điểm, thiết kế xây dựng, vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Nghiên cứu, ban hành các hướng dẫn về phương pháp tính để xây dựng phí thu gom, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại. Ban hành danh mục các loại phế liệu, phế phẩm (trong đó có quy định khống chế tỷ lệ chất thải nguy hại) được phép nhập khẩu dùng trong sản xuất công nghiệp. Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý các vi phạm Hiện nay các mức phạt theo các quy định tại Nghị định số 117/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường là quá nhẹ, không hợp lý và còn nhiều điểm quy định rất chung chung (ví dụ: tại khoản 3 điều 19 Nghị định 117/2009 quy định mức phạt cao nhất chỉ là 100.000 – 500.000 quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy hại. Ngay cả trong 10 tội danh tại Chương 17 Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định tội phạm về môi trường cho thấy các mức xử lý các cá nhân vi phạm cũng còn rất thấp (chỉ có từ 5 – 10 năm là tối đa). Ở đây, chúng ta thử một phép so sánh một cá nhân nếu phạm tội cố ý giết người trong Luật hình sự có thể bị kết án tử hình. Tuy nhiên, chủ một doanh nghiệp cố ý thải chất thải nguy hại gây ô nhiễm nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, gây nên nhiều căn bệnh nan y dẫn đến tử vong cho nhiều người trong một thời gian dài thì chỉ bị phạt tiền hoặc phạt tù ở mức độ thấp – đây là một điều chưa hợp lý. Trong thời gian qua có rất nhiều tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định này và vẫn thường xuyên tái phạm vì tiền phạt không thấm là bao so với việc phải đầu tư trang thiết bị cho công tác xử lý chất thải nguy hại. Vì vậy, sự nghiêm minh và tính răn đe của pháp luật chưa được phát huy hiệu lực. Giải pháp đề ra trong thời gian tới là: chúng ta cần sửa đổi, bổ sung các mức xử phạt đúng đắn, sát với tình hình thực tế của công tác quản lý chất thải nguy hại nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý trong vấn đề này. Ban hành một số chính sách quản lý nhà nước phù hợp Các chính sách về tài chính Thu lệ phí đối với các hoạt động gây ô nhiễm: Các phí này là loại thuế hoặc phí trực tiếp đánh vào các chất thải nguy hại tại điểm được sản sinh ra hay tại điểm đổ bỏ. Mục tiêu chính của những thuế này là kích thích các nhà sản xuất sử dụng các phương pháp hạn chế và giảm thiểu chất thải. Đánh thuế trực tiếp vào một số sản phẩm có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường như xăng, dầu có chì, nhà máy nhiệt điện, thuốc trừ sâu, một số hoá chất, năng lượng… Có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng công nghệ sạch và tạo điều kiện cho việc hình thành các công ty vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại từ những nguồn vốn khác nhau (vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc vốn tư nhân) bằng các cơ chế tài chính như: miễn thuế, giảm thuế, cho vay tín dụng ưu đãi…). Các chính sách về quản lý hành chính và đầu tư khoa học công nghệ Tăng cường hệ thống thanh tra môi trường. Cần tổ chức đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn cũng như luật pháp đề đội ngũ này có khả năng thực thi có hiệu quả công tác kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. Xây dựng những khu công nghiệp tập trung bao gồm nhiều nhà sản xuất để có phương án tập trung xử lý chất thải, cách này giảm được chi phí riêng biệt cho các nhà sản xuất và tránh được ô nhiễm môi trường ở nhiều khu vực khác nhau. Khuyến khích việc nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại. Công tác tuyên truyền, giáo dục Khuôn khổ pháp lý là cần thiết nhưng ý thức tự giác của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường cũng đóng góp một vai trò quan trọng, phù hợp với quan điểm chung: “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân”, tất cả cùng hướng đến mục đích vì một sự phát triển bền vững trong hiện tại và tương lai cho đất nước. Vì vậy, chúng ta cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về chất thải nguy hại và pháp luật về chất thải nguy hại, phân tích làm cho nhân dân hiểu được rằng đây là một vấn đề đang được cả thế giới quan tâm và “tai hoạ sẽ đến với tất cả chúng ta, không kể người giàu hay nghèo” nếu không ý thức được điều này. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế Để thúc đẩy nhanh và có hiệu quả quá trình hội nhập chúng ta cần: Tích thực nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực và các quốc gia trên thế giới trong vấn đề quản lý chất thải nguy hại để tìm ra các giải pháp, các chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Thiết lập và phát triển mối quan hệ hợp tác quốc tế sẽ giúp cho các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại đạt kết quả cao hơn. Thông qua các hoạt động như trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ quản lý, hỗ trợ về tài chính, chúng ta sẽ có điều kiện triển khai giải quyết nhiều vấn đề vướng mắc trong công tác quản lý chất thải nguy hại, nhất là vấn đề vốn và công nghệ. Tham gia xây dựng và thực hiện các công ước quốc tế về lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại cũng cần coi là một ưu tiên hàng đầu trong chính sách bảo vệ môi trường bởi nó không chỉ thể hiện ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ sự phát triển bền vững của riêng đất nước chúng ta mà còn là trách nhiệm chung đối với sự tồn tại và phát triển của toàn nhân loại. CHƯƠNG III: CÔNG CỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI 3.1 Công cụ hành chính Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính (căn cứ vào điều 36 Nghị định của chính phủ số 81/2006/ND-CP) 1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm, đồng thời lập biên bản về hành vi vi phạm, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản; biên bản lập theo đúng mẫu quy định của pháp luật và tiến hành xử phạt theo thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được gửi đến người có thẩm quyền xử phạt. 2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm được thực hiện như sau: a) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt; cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp nộp tiền tại chỗ thì được nhận biên lai thu tiền phạt. b) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính. Trong biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm, các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng hàng hóa, vật phẩm bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người bị hại. 3. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai ghi tiền phạt. Trong trường hợp việc xử phạt vi phạm hành chính xảy ra tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt. 4. Trường hợp tịch thu hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản, trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, chất lượng của hàng hóa, vật phẩm bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến. Trường hợp cần niêm phong hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến. 5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 6. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành xử phạt trong trường hợp đang gặp khó khăn đặc biệt về tài chính. Thủ tục và thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Phụ lục: DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ) 1. Mẫu biên bản số 01: Biên bản về vi phạm hành chính. 2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 3. Mẫu biên bản số 03: Biên bản khám người theo thủ tục hành chính. 4. Mẫu biên bản số 04: Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật. 5. Mẫu biên bản số 05: Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện. 6. Mẫu quyết định số 01: Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính. 7. Mẫu quyết định số 02: Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 8. Mẫu quyết định số 03: Quyết định khám người theo thủ tục hành chính. 9. Mẫu quyết định số 04: Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện. 10. Mẫu quyết định số 05: Quyết định xử phạt cảnh cáo theo thủ tục đơn giản. 11. Mẫu quyết định số 06: Quyết định phạt tiền theo thủ tục đơn giản. 12. Mẫu quyết định số 07: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 13. Mẫu quyết định số 08: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. 14. Mẫu quyết định số 09: Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính trong trường hợp không áp dụng xử phạt hành chính. Sau đây là mẫu biên bản số 1 Mẫu biên bản số 01 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN Độc lập - tự do - hạnh phúc Số: /BB-VPHC ……….ngày ……….tháng ……….năm ………. BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH Trong lĩnh vực bảo vệ moi trường Hôm nay, hồi ……….giờ ……….ngày ……….tháng ……….năm ……….tại ………. Chúng tôi gồm: Ông/bà: ………. ………. ………. Chức vụ: ………. ……….; Ông/bà: ………. ………. ………. Chức vụ: ………. ……….; ………. Với sự chứng kiến của: Ông/bà: ………. ………. Nghề nghiệp/chức vụ ……….; Địa chỉ thường trú (tạm trú): ………. ……….; Giấy chứng minh nhân dân số: ………. Ngày cấp: ………. Nơi câp: ……….; Ông/bà: ………. ………. Nghề nghiệp/chức vụ ……….; Địa chỉ thường trú (tạm trú): ………. ……….; Giấy chứng minh nhân dân số: ………. Ngày cấp: ………. Nơi câp: ……….; ………. ………. ………. Tiến hành lập văn bản vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với: Ông (bà)/tổ chức: ………. Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ………. ……….; Địa chỉ: ……….; Giấy chứng minh nhân dân số /quyết định thành lập hoặc ĐKKD ………. Cấp ngày ………. Tại ………. Đã có hành vi vi phạm hành chính như sau: ………. ………. ………. Nếu văn bản do chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương…..; huyện, quân, thị xã, thành phố thuộc tỉnh…; xã phường thị trấn…mà không cần ghi cơ quan chủ quản; nếu biên bản do thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra lập thì ghi tên cơ quan thành lập đoàn thanh tra kiểm tra Ghi địa doanh hành chính cấp tỉnh Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản Họ và tên người làm chứng, nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ Nếu là tổ chức ghi rõ họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng , năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm Các hành vi trên đã vi phạm vào điều ……….khoản ……….điểm……….của nghị định số 117/2009/ND-CP ngày tháng năm 2009 của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Người bị thiệt hại/tổ chức thiệt hại (nếu có): Họ và tên/tên tổ chức: ………. ………. ………. Địa chỉ: ……….; Giấy chứng minh nhân dân số /quyết định thành lập hoặc ĐKKD ………. Cấp ngày ………. Tại ………. Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính ………. ………. ……….; Ý kiến trình bày của người làm chứng: ………. ………. ……….……….; Ý kiến trình bày của người đại diện/tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có): ………. ………. ……….……….; Người có thẩm quyền đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Các biện pháp ngăn chăn vi phạm hành chính được áp dụng gồm: ………. Hành vi chống lại người thi hành công vụ (nếu có): Chúng tôi tạm giữ nếu có những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về: ………. Để cấp có thẩm quyền giải quyết. STT Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ Số lượng Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng Ghi chú ……. Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm những thứ gì khác: Yêu cầu Ông(bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại ……….lúc ……….giờ ……….ngày ……….tháng ……….năm đẻ giải quyết vụ vi phạm. Biên bản được lập thành ……….bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản ………. Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại . Mô tả cụ thể hành vi, căn cứ vào điều 39 nghị định xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Nếu là phương tiện thì ghi thêm sổ đăng ký, nếu là ngoại tệ thì ghi xê ri của từng tờ. Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đ đại diện tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính quyền, nếu không có thì ghi rõ sự c chứng kiến của Ông/bà Ghi rõ địa chỉ trụ sở nới cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: ………. ………. ….; Ý kiến bổ sung khác (nếu có): Biên bản này gồm ……..trang, được những người có mặt cùng ký xác nhạn vào từng trang. Người/đại diện tổ chức vi phạm Người/đại diện tổ chức bị thiệt hại (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Người chứng kiến Đại diện chính quyền (nếu có) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Người lập biên bản người có thẩm quyền xử phạ vi phạm hành chính (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản ………; Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức người bị thiệt hại không ký biên bản …….; Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên Trong trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt phải ký tên vào biên bản. Các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan 3.1.2.1 Cơ quan có thẩm quyền Theo quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành trong quyết định số 155/1999/QĐ-TTG quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất thải nguy hại gồm các cơ quan có liên quan gồm: Bộ tài nguyên môi trường Bộ Xây dựng Bộ Y tế Bộ Công thương Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 3.1.2.2 Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền Bộ Tài nguyên Môi trường 1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lý CTNH; 2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CTNH; 3. Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc giấy phép môi trường theo thẩm quyền được giao cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH (theo Phụ lục2A, 2B của Quy chế này); 4. Ban hành các chỉ tiêu môi trường cho việc lựa chọn bãi chôn lấp CTNH, các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành các khu lưu giữ, các bãi chôn lấp CTNH bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn và tư vấn các công nghệ xử lý CTNH; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí quản lý CTNH; 5. Hướng dẫn nội dung và thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy và các bãi chôn lấp CTNH; 6. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực quản lý CTNH; 7. Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu giữ, cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp CTNH; thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các các hoạt động quản lý CTNH theo Quy chế này; 8. Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về quản lý CTNH: a. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức phổ biến Quy chế Quản lý CTNH trên phạm vi cả nước; b. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý CTNH; c. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo và nhân dân về quản lý CTNH; 9. Hàng năm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH trong phạm vi cả nước để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thống nhất quản lý nhà nước về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lý chất thải nguy hại. Nhiệm vụ : Ban hành các chỉ tiêu môi trường cho việc lựa chọn bãi chôn lấp chất thải nguy hại các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành các khu lưu giữ, các bãi chôn lấp chất thải nguy hại bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn và tư vấn các công nghệ xử lý chất thải nguy hại. Phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí quản lý chất thải nguy hại. Hướng dẫn nội dung và thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy và các bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Bộ Xây dựng Nhiệm vụ : Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quy hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải nguy hại hợp vệ sinh, các bãi chôn lấp chất thải nguy hại phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo các Sở Giao thông Công chính trong việc lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp chất thải nguy hại hợp vệ sinh, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất thải. Bộ Y tế Trách nhiệm Giám sát, kiểm tra và có các biện pháp hữu hiệu buộc các bệnh viện, trạm y tế, cơ sở dịch vụ y tế tuân thủ các quy định của Quy chế. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng trong việc quy hoạch, lựa chọn công nghệ, thiết bị, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống lò thiêu đốt chất thải y tế đạt Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Quản lý hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Bộ Công thương Nhiệm vụ : Giám sát, kiểm tra và triển khai các biện pháp hữu hiệu buộc các chủ nguồn thải phải tuân thủ các quy định quản lý chất thải nguy hại. Trường hợp các chủ nguồn thải không có khả năng tự thực hiện được việc thu gom, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại, thì yêu cầu các chủ nguồn thải phải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại. Phối hợp với tài nguyên và môi trường tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải nguy hại gây ra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố Trực thuộc Trung ương Chỉ đạo Sở Xây Dựng lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu hủy và các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh thuộc địa bàn quản lý của địa phương. Chỉ đạo Sở Giao thông Công Chính lập kế hoạch khả thi (phương án tổ chức, phương tiện, thiết bị, công nghệ, vốn...). Chỉ đạo Sở Tài Nguyên và môi trường hướng dẫn nội dung, yêu cầu xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các chủ cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp chất thải nguy hại để trình Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phê duyệt. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch quản lý chất thải bao gồm thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại trên địa bàn quản lý của địa phương. Cục quản lý chất thải và cải thiện môi trường Giúp tổng cục, trưởng tổng cục môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây về quản lý chất thải nguy hại a) Điều tra, thống kê, dự báo về chất thải nguy hại trên phạm vi cả nước; b) Tổ chức thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; c) Chỉ đạo thực hiện việc quản lý chất thải nguy hại, điều kiện hành nghề, giấy phép hành nghề và mã số quản lý chất thải nguy hại trên phạm vi cả nước; d) Chủ trì rà soát, chuyển đổi và xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải nguy hại, tổ chức thực hiện việc đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ sau khi được ban hành theo quy định của pháp luật; xây dựng và cập nhật danh mục chất thải nguy hại; đ) Tổ chức thẩm định hồ sơ và các thiết bị, công trình xử lý chất thải nguy hại đối với các cơ sở hành nghề quản lý chất thải nguy hại thuộc thẩm quyền cấp phép của Tổng cục trưởng; e) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, giảm thiểu, tái chế và chôn lấp an toàn đối với chất thải nguy hại; g) Là đầu mối quốc gia thực hiện Công ước BASEL kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và tiêu hủy chúng 3. 2 Công cụ kinh tế 3.2.1 Thuế Khái niệm về thuế: Thuế hay thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân. Chính sách thu Cũng phân chia làm hai loại: + Thu từ chủ thể xả thải chất thải gây ô nhiễm môi trường để bồi hoàn một phần chi phí khắc phục hậu quả môi trường do chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất và sinh hoạt thải ra dưới hình thức các khoản phí. + Thu nhằm hạn chế sản xuất sản phẩm gây ô nhiễm khi sử dụng hoặc hạn chế tiêu dùng các sản phẩm loại này thông qua cơ chế thuế. Mức thu, đối tượng nộp thuế quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải nguy hại Ngày 29/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành nghị định quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn nguy hại. Đối tượng chịu phí theo nghị định này là chất thải nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình). Đối tượng nộp phí là các tổ chức cá nhân có thải chất thải nguy hại thuộc đối tượng chịu phí quy định trong nghị định, trừ những đối tượng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn nguy hại đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật. Mức thu phí đối với chất thải rắn nguy hại phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề không quá 6 triệu đồng/tấn. Tiền thu phí được để lại một phần cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu để trang trải cho việc thu phí; phần còn lại là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để chi dùng cho việc xử lý chất thải nguy hại đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, chi hỗ trợ cho việc phân loại chất thải nguy hại và chỉ hỗ trợ đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải nguy hại, sử dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu hủy… 3.2.2 Phí môi trường Phí môi trường được thu nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên cho việc duy trì, bảo vệ và cải thiện các thành phần môi trường, giữ gìn sự cân bằng sinh thái và các chi phí khác về tổ chức và quản lý phục vụ cho vấn đề bảo vệ môi trường nói chung. Có nhiều phương pháp tính phí môi trường như tính phí môi trường dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, tính phí môi trường dựa vào mức tiêu thụ đầu vào các loại nguyên liệu, tính phí môi trường dựa vào mức sản xuất đầu ra, tính phí môi trường dựa vào lợi nhuận của doanh nghiệp... Phương pháp tính phí môi trường dựa vào lượng chất thải là cách tính theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Các nhà kinh tế môi trường đã đưa ra công thức tính toán về kinh phí doanh nghiệp phải đóng cho chất thải như sau: Mij - ∑ Trong đó: Mij - tổng chi phí doanh nghiệp y phải đóng cho chất thải i trong một khoảng thời gian quy định. Pij - suất phí cho một đơn vị chất ô nhiễm i của doanh nghiệp Eij - tổng lượng chất ô nhiễm i của doanh nghiệp i theo thời gian quy định. i = 1, 2, 3, n: các chất ô nhiễm khác nhau. K - tổng lượng dòng thải theo một chu kỳ thời gian. eij - nồng độ chất ô nhiễm trong dòng thải 3.2.2 Một số công cụ kinh tế khác 3.2.2.1 Tạo lập thị trường ô nhiễm Theo phương cách này, có thể tạo ra thị trường trong đó những người tham gia có thể mua "quyền" được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng hoặc họ có thể bán lại các quyền này cho những người tham gia khác. Sự tạo ra thị trường, nói chung được thực hiện dưới một hoặc hai hình thức: các giấy phép có thể bán được hoặc bảo hiểm trách nhiệm. 3.2.2.2 Giấy phép chuyển nhượng/ bán lượng xả thải chất ô nhiễm Trong hệ thống giấy phép có thể bán được, cơ quan hữu quan hữu trách quyết định một mức mục tiêu đối với chất lượng môi trường là mức xả thải cho phép hoặc tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh. Mức chất lượng môi trường này sau đó được thể hiện thành tổng lượng xả thải cho phép, sau đó được phân bổ quyền xả thải cho các cơ sở sản xuất dưới hình thức các giấy phép. Mỗi giấy phép cho phép chủ sở hữu được xả thải một lượng ô nhiễm quy định. Giấy phép xả thải có thể được chuyển giao từ nguồn này sang nguồn khác. Trong quy hoạch các hệ thống giấy phép xả thải có thể bán được, cần phải cân nhắc một số vấn đề về thực hiện như: vấn đề xác định chính xác "quyền xả thải" nào đang được mua bán và việc điều chỉnh giá trị của quyền này tuỳ thuộc vào nơi chốn và thời gian sử dụng. Ví dụ: việc xả thải hàng ngàn kg chất ô nhiễm sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đối với chất lượng không khí xung quanh, tuỳ thuộc vào nơi và điều kiện xả thải (như chiều cao ống khói, lưu lượng, nhiệt độ) 3.2.2.3 Các khoản trợ cấp Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay lãi suất thấp, giảm mức thuế để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành vi hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm, ví dụ: chính phủ trợ cấp cho việc mua các thiết bị làm giảm ô nhiễm. 3.2.2.4 Hệ thống ký quỹ - hoàn trả Theo phương cách này, những người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm. Khi những người tiêu dùng hay những người sử dụng các sản phẩm ấy đưa cho cơ sở được phép tái chế hoặc để thải bỏ thì khoản tiền ký quỹ của họ sẽ được hoàn trả lại. Phí không tuân thủ đánh vào những người gây ô nhiễm khi họ xả thải ô nhiễm vượt quá mức quy định. Cam kết thực hiện tốt là khoản tiền phải trả cho các cơ quan điều chỉnh trước khi tiến hành một hoạt động có tiềm năng gây ô nhiễm. Khoản tiền này sẽ được trả lại khi biểu hiện môi trường của hoạt động này là có thể chấp nhận được. Cũng giống như các hệ thống ký quỹ - hoàn trả, cam kết thực hiện tốt là các khoản thu đối với sự ô nhiễm tiềm tàng, chúng sẽ được trả lại khi các biện pháp thoả đáng được sử dụng để ngăn chặn ô nhiễm. 3.2.2.5 Ký quỹ môi trường Là việc yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trước khi đầu tư phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về công tác bảo vệ môi trường. Số tiền này phải lớn hơn hoặc xấp xỉ kinh phí cần thiết để xử lý hoặc kinh phí dùng để khắc phục ô nhiễm môi trường, trong trường hợp không may xảy ra ô nhiễm. Số kinh phí này sẽ được hoàn trả lại nếu doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết hoặc không để xảy ra ô nhiễm. Nếu doanh nghiệp thực hiện không đúng cam kết và gây ô nhiễm thì số tiền trên sẽ được rút ra từ tài khoản ngân hàng chi cho công tác khắc phục, đồng thời với việc đóng cửa hoạt động đang gây ra ô nhiễm của xí nghiệp. Biện pháp này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường. 3.2.2.6 Hỗ trợ tài chính của Nhà nước: Sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước bao gồm tất cả các hình thức hỗ trợ về tài chính có vai trò khuyến kích những người gây ô nhiễm thay đổi hành vi, thói quen hoặc các dạng trợ giúp cho các đối tượng đang gặp khó khăn nhằm mục tiêu giúp họ tuân thủ tốt hơn các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường. Hỗ trợ tài chính của Nhà nước được thực hiện bằng nhiều biện pháp. Chương 4: CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI 4.1 Hoạt động tuyên truyền Nội dung tuyên truyền tập trung vào các nội dung chính sau: giới thiệu về CTNH; các đặc tính, ảnh hưởng và các nguồn phát sinh CTNH; nhận dạng và phân loại CTNH, phân loại các nhóm chất thải và hướng dẫn kỹ thuật phân loại các nhóm chất thải sinh hoạt; hướng dẫn lưu giữ an toàn CTNH; hướng dẫn sử dụng các dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo TCVN 6707-2000 trong việc quản lý CTNH. Ngoài ra, Sở sẽ gửi đến các doanh nghiệp sổ tay hướng dẫn quản lý CTNH và poster tuyên truyền về việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng , các phương tiện nghe nhìn của các tổ chức quần chung như: hội thanh niên hội phụ nữ …….. và của địa phương để tạo ra dư luận xã hộ khuyến khích , cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường. Thông qua Hội phụ nữ ,Hội nông dân đã thu hút sự chú ý của cộng đồng vào giảm thiểu chất thải nguy hại 26%. Phương tiện phổ biến thông tin về CTNH thông qua phương tiện đại chúng hiệu quả Báo 58%: Đài phátthanh23%; : Truyền hình 37%; : Băng rôn,banner, phướn 72%; E: Thông qua bạn bè,người thân 99%; Ngoài các kênh truyền thông như quảng cáo và báo chí còn có các kênh tuyên truyền và phổ biến thông tin hữu hiệu. Tuy nhiên, việc tuyên truyền thông qua Hội phụ nữ, Hội nông dân chưa cao, do đó cần có sự phối hợp thực hiện chặt chẽ và phổ biến sâu rộng hơn nữa thông qua các tổ chức này. Về công tác tuyên truyền phát tờ rơi, treo các băng rôn tuyên truyền, phát động các cuộc thi cần tuyên truyền rộng rãi trên nhiều phương tiện truyền thông hơn (ngoài báo đài cần thông báo trên truyền hình, dùng mạng) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, các sáng kiến đưa lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực xử lý CTNH. Phối hợp với các nghành liên qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUẬT, CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI.doc
Tài liệu liên quan