Tài liệu Đề tài Luận cứ chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Quảng Trị đến năm 2020: Đăng xin ý kiến trên mạng
ĐỀ TÀI
“LUẬN CỨ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KH&CN QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020”
-----------------------------------
A. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
- Cơ quan quản lý đề tài: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị.
- Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài: Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Hoàng Xuân Long.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 7/2008 đến 8/2009.
- Mục tiêu của Đề tài: hình thành những cơ sở khoa học để xác định rõ mục tiêu, quan điểm, các giải pháp phát triển KH&CN của Tỉnh trong thời gian từ nay đến năm 2020.
- Báo cáo đề tài bao gồm các phần: (i) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết xây dựng Chiến lược phát triển KH&CN Quảng Trị đến năm 2020; (ii) Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động tới phát triển KH&CN Quảng Trị; (iii) Hiện trạng KH&CN Quảng Trị; (iv) Quan điểm và mục tiêu phát triển KH&CN Quảng Trị; (v) Định hướng phát triển KH&CN Quảng Trị; (vi) Giải pháp thực hiện chủ yếu và...
39 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Luận cứ chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Quảng Trị đến năm 2020, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đăng xin ý kiến trên mạng
ĐỀ TÀI
“LUẬN CỨ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KH&CN QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020”
-----------------------------------
A. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
- Cơ quan quản lý đề tài: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị.
- Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài: Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Hoàng Xuân Long.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 7/2008 đến 8/2009.
- Mục tiêu của Đề tài: hình thành những cơ sở khoa học để xác định rõ mục tiêu, quan điểm, các giải pháp phát triển KH&CN của Tỉnh trong thời gian từ nay đến năm 2020.
- Báo cáo đề tài bao gồm các phần: (i) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết xây dựng Chiến lược phát triển KH&CN Quảng Trị đến năm 2020; (ii) Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động tới phát triển KH&CN Quảng Trị; (iii) Hiện trạng KH&CN Quảng Trị; (iv) Quan điểm và mục tiêu phát triển KH&CN Quảng Trị; (v) Định hướng phát triển KH&CN Quảng Trị; (vi) Giải pháp thực hiện chủ yếu và các chương trình, dự án, chính sách cần xây dựng (vii) Tổ chức thực hiện Chiến lược.
B. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CẦN TẬP TRUNG XIN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
I. Những tác động của bối cảnh đến sự phát triển KH&CN Quảng Trị thời gian tới
Sau khi trình bày những xu hướng phát triển của thế giới và trong nước, Đề tài đã rút ra những tác động của bối cảnh đến sự phát triển KH&CN Quảng Trị thời gian tới trên các mặt:
1 Bối cảnh mở ra thời cơ cho phát triển KH&CN Quảng Trị:
- Xu hướng phát triển và đổi mới hoạt động KH&CN của đất nước sẽ loại trừ những nguyên nhân từ phía quốc gia đang cản trở sự phát triển KH&CN Quảng Trị và tạo điều kiện quan trọng khắc phục nhiều hạn chế hiện nay trong hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
- Bối cảnh mới mở ra những định hướng phát triển mới cho KH&CN Quảng Trị thời gian tới:
+ KH&CN đóng vai trò quyết định trong phát triển kinh tế - xã hội. KH&CN trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Có thể phát triển ở Quảng Trị nhiều lĩnh vực KH&CN mới xuất hiện trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Có thể áp dụng ở Quảng Trị nhiều hình thức tổ chức KH&CN, hình thức liên kết KH&CN với sản xuất theo kinh nghiệp của thế giới và các địa phương khác ở Việt Nam.
- Bối cảnh mới cho phép và đòi KH&CN Quảng Trị hội nhập mạnh mẽ với bên ngoài, phát triển và phát huy trong mối quan hệ liên kết chặt chẽ với bên ngoài.
Thông qua những hình thức liên kết, hợp tác có thể thu hút những nguồn lực KH&CN từ quốc tế, quốc gia, vùng vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đồng thời KH&CN của Quảng Trị cũng có thể đóng góp vào sự phát triển chung của Vùng, quốc gia và quốc tế.
Với xu hướng hội nhập trong bối cảnh mới, nhiều nguồn lực, quan hệ bên ngoài sẽ trở thành nhân tố KH&CN trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Trị.
- Sự biến động mạnh mẽ của các xu thế bên ngoài đòi hỏi Quảng Trị phải có những chuẩn bị sẵn sàng và bám sát các diễn biến để tranh thủ tối đa những cơ hội mở ra. Mặc dù đang ở điểm xuất phát thấp và khả năng khiêm tốn về tiềm lực, KH&CN Quảng Trị hoàn toàn có thể phát triển vượt bậc, thay đổi vị thế của mình thông qua khả năng nắm bắt và tận dụng thành công các thời cơ từ bối cảnh bên ngoài.
2. Bối cảnh đặt ra thách thức đối với phát triển KH&CN Quảng Trị:
- Sự phát triển mạnh mẽ bên ngoài đặt Quảng Trị trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa về KH&CN nếu không tạo ra được những bước tiến vượt bậc. Mọi chậm trễ trong nắm bất thời cơ phát triển sẽ khiến cho KH&CN Quảng Trị tiếp tục thua kém trong cạnh tranh với thế giới và các địa phương khác ở trong nước, và kéo theo sẽ là tụt hậu tương ứng về kinh tế - xã hội.
- Những xu hướng của bối cảnh bên ngoài đặt ra một số vấn đề đòi hỏi KH&CN Quảng Trị phải giải quyết trong quá trình phát triển sắp tới.
- Cạnh tranh với các địa phương trong Vùng và đặc biệt là với Vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung trong việc thu hút nguồn lực.
- Chuẩn bị những nguồn nội lực để hội nhập và khai thác các nguồn lực bên ngoài.
- Xác định đối tác và đối thủ cạnh tranh, những quan hệ liên kết chiến lược cần xây dựng để phát triển KH&CN trong thời gian tới.
- Trước sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN, Chiến lược phát triển KH&CN Quảng Trị phải linh hoạt để phù hợp với sự biến đổi của đối tượng trong quy hoạch.
Có thể khẳng định, bối cảnh quốc tế và trong nước đang đặt KH&CN Quảng Trị trước bước ngoặt trong sự phát triển. Từ đó đòi hỏi phải xây dựng chiến lược phát triển KH&CN của Quảng Trị phải phù hợp với điều kiện mới. Những cơ hội và thách thức không dành riêng cho bất cứ địa phương nào. Sự phát triển KH&CN Quảng Trị sẽ phụ thuộc rất lớn vào nỗ lực bản thân của Tỉnh.
II. Hiện trạng KH&CN Quảng Trị
Những thành tựu
Trong những năm qua, KH&CN Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định trên nhiều mặt.
KH&CN đã góp phần quan trọng trong phát triển KT-XH của tỉnh
- Về điều tra cơ bản:
Tỉnh đã tiến hành nhiều dự án điều tra làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng nguyên liệu, vùng sản xuất hàng hoá: tiêu, cà phê, lúa chất lượng cao, sản xuất vật liệu; cung cấp các dữ liệu quan trọng để tham khảo tính toán trong quá trình xây dựng các công trình: Cảng Cửa Việt, Cầu Cửa Việt; xây dựng nhà máy xi măng, gạch Tuynel; hình thành các khu vực bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Bắc Hướng Hoá, Trằm Trà Lộc, Rú Lịnh... Thông qua điều tra đã xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Trị và phân hạng đất theo FAO – UNESCO trên bản đồ 1/50.000, lập bản đồ đất 1/25.000 dọc tuyến hành lang đường Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Quảng Trị, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp các luận cứ khoa học cho phát triển bền vững… Đó là những cơ sở quan trọng để lãnh đạo tỉnh, các ngành và các huyện-thị hoạch định các mục tiêu chiến lược, xây dựng các dự án đầu tư phát triển kinh tế-xã hội cho địa phương; đó cũng là các cơ sở để hấp dẫn các nhà đầu tư từ bên ngoài đến với Quảng Trị.
- Về khoa học xã hội và nhân văn:
Trong thời gian qua, đã có nhiều nhiệm vụ khoa học xã hội và nhân văn tập trung vào việc phục vụ xây dựng các luận cứ khoa học cho các Nghị quyết của Đảng bộ, làm cơ sở cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của tỉnh. Điển hình là các đề tài: “Dân biết, dân làm, dân kiểm tra”; “Những giải pháp chủ yếu để đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Trị”; “Tổng kết chủ trương chính sách của Đảng về công tác dân vận, tôn giáo, công tác Giáo dục-Đào tạo, công tác định canh, định cư-xoá đói giảm nghèo”, góp phần giữ trật tự trị an, nâng cao nhận thức và mức sống của cộng đồng các địa phương, tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hoá mới trên tuyến biên giới; “Xây dựng luận cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực đường 9”.
Khoa học xã hội và nhân văn cũng chú trọng nhiệm vụ nâng cao nhận thức cho người dân. Các Đề tài: “Một số vấn đề cơ bản về lịch sử địa phương Quảng Trị và việc đưa vào giảng dạy, giáo dục truyền thống trong các trường THCS”; “Truyền thống lịch sử, văn hoá thị xã Đông Hà với sự phát triển văn hoá đô thị” đã có tác dụng góp phần giáo dục truyền thống trong các trường trung học cơ sở, làm cho thế hệ trẻ hiểu biết về truyền thống quê hương …
- Về ứng dụng công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh:
+ Trong nông - lâm - thủy sản đã tiến hành thực nghiệm, tuyển chọn một số giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, phù hợp với các tiểu vùng sinh thái. Việc sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh; bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật; công tác khảo nghiệm, tuyển chọn và phục tráng các giống lúa chất lượng cao bước đầu đi vào nề nếp, đáp ứng được một phần yêu cầu giống tốt đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất đại trà, góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất tập trung hơn và tăng thu nhập trên đơn vị diện tích.
Trong chăn nuôi, KH&CN đã góp phần cải tạo đàn bò, heo nhờ những giống mới, chất lượng, biện pháp phòng trừ dịch bệnh kịp thời, hiệu quả; chăn nuôi theo phương thức công nghiệp ở hàng ngàn trang trại chăn nuôi. Việc du nhập nghề nuôi trồng thủy sản đã đưa diện tích nuôi tôm, cá đạt hàng ngàn ha. Về lâm nghiệp, nhiều giống cây rừng đã được đưa vào trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, đã đưa diện tích che phủ từ 25% lên trên 40%.
Nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đã hình thành và phát triển như mô hình phát triển KT-XH trên vùng cát ven biển, hệ thống canh tác trên đất cát vàng, lúa chất lượng cao, chăn nuôi lợn hàng hoá, phát triển năng lượng khí sinh học Biogas, sản xuất tôm giống sú và cá rô phi đơn tính, ... Những mô hình này có tác dụng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất của ngành và tạo tiền đề phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Hệ thống công trình thủy lợi được phát triển và ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật chống thấm tại các kênh mương xung yếu, sử dụng đập cao su thành công đầu tiên tại Việt Nam, với giá thành hạ, có thể mở rộng cho các công trình quy mô vừa và nhỏ ở miền Trung.
Ứng dụng nhiều biện pháp kỹ thuật và công nghệ tiến bộ thi công các công trình thủy lợi đảm bảo chất lượng, chủ động tưới tiêu.
- Trong công nghiệp, xây dựng đã nghiên cứu, lựa chọn những dây chuyền công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại phục vụ định hướng đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ thiết bị tạo ra các công trình, sản phẩm có năng suất chất lượng cao hơn.
Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp được đầu tư xây dựng mới và đầu tư trang thiết bị công nghệ đạt mức trung bình và tiên tiến. Nhà máy gạch tuynel lắp đặt hệ thống thiết bị hiện đại trong công đoạn tạo hình, nung đã giảm được 50% các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng, 37% nguyên vật liệu, năng suất lao động tăng lên 50%, tỷ lệ thu hồi sản phẩm đạt khoảng 97%.
Nhiều mô hình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ có kết quả rõ nét như: ứng dụng công nghệ dùng nhiệt trực tiếp và bằng trống quay trong sấy cà phê nhân, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải trong chế biến ở nhà máy tinh bột sắn; ứng dụng công nghệ đúc phôi thép tạo nguyên liệu cho cán thép xây dựng, đúc gang để sản xuất chi tiết máy nông nghiệp; sử dụng công nghệ mới trong sản xuất than sạch và than tổ ong cháy nhanh …; công tác cơ giới hoá ngày càng được áp dụng rộng rãi: máy gặt đập liên hợp “qui mô nhỏ”, chế biến gạo đạt qui chuẩn xuất khẩu, được đưa vào áp dụng rộng rãi; khuyến khích áp dụng sáng kiến cải tiến có hiệu quả như máy tuốt tiêu, thái sắn, tách hạt ngô, cải tiến máy ly tâm tách nước trong chế biến tinh bột sắn... đã từng bước nâng cao giá trị sản xuất trong các lĩnh vực.
Áp dụng KH&CN thời gian qua thực sự là một nhân tố đảm bảo cho công nghiệp Quảng Trị có sự phát triển ổn định, đóng góp tích cực vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Trong ngành giao thông vận tải, nhiều công nghệ thi công tiên tiến được sử dụng để xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn như: sử dụng chất CON-AID gia cố mặt đường ô tô; thử nghiệm kết cấu mặt đường bê tông xi măng địa phương cho đường giao thông nông thôn, công nghệ thi công cọc khoan nhồi đường kính 1,5 km, chiều sâu từ 50m -70m, ... Trong quản lý, khai thác công trình giao thông đã ứng dụng phần mềm quản lý cầu đường HDM4, công nghệ đèn LED và bộ điều khiển lập trình sẵn trong hệ thống đèn tín hiệu giao thông, ... Trong công tác tư vấn khảo sát, thiết kế đã ứng dụng nhiều phần mềm tiên tiến như phần mềm khảo sát TOPO, phần mềm thiết kế NOVA, phần mềm dự đoán ACITT, ... Nhờ công nghệ mới, nhiều công trình mang tính kỹ thuật phức tạp đã được xử lý thành công, góp phần giảm giá thành xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- KH&CN cũng được áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Các huyện đều đã được trang bị tổng đài kỹ thuật số, đảm bảo thông tin liên lạc thuận lợi. Có 393 trạm BTS mạng di động phủ sóng khắp toàn tỉnh. Các kỹ thuật tiến bộ và công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng như kỹ thuật thông tin quang, ghép kênh SDH, chuyển mạch ATM, thông tin di động GSM, các dịch vụ điện thoại di động, điện thoại thẻ, internet, chuyển phát nhanh…
Bên cạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào bưu điện, phát thanh truyền hình và hệ thống thông tin GIS, chương trình công nghệ thông tin đã nối mạng Văn phòng Tỉnh ủy với Văn phòng Trung ương Đảng, mạng cục bộ của một số ban ngành cấp tỉnh; xây dựng trang Website Quảng Trị kết nối mạng với hệ thống thông tin quốc gia, cung cấp các thông tin và dữ liệu phục vụ các cơ quan trung ương và bạn bè quốc tế nghiên cứu và tìm hiểu về Quảng Trị.
- Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật đã góp phần giải quyết vấn đề kết hợp sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái. Các dự án chương trình xây dựng mô hình cải tạo môi sinh vùng cát ven biển cụ thể như: “Cải tạo môi sinh vùng cát ven biển miền Trung”; “Xây dựng mô hình làng sinh thái bãi ngang ngư nông lâm”, “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiến bộ xây dựng mô hình nông-lâm –ngư trên vùng cát ven biển xã Triệu Lăng”, “Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xây dựng mô hình thâm canh cây điều ghép trên vùng cát ven biển huyện Triệu Phong”, tại địa bàn các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, kết hợp với ứng dụng đánh bắt ven bờ kết hợp với xây dựng vườn hộ gia đình đã cho kết quả khả quan, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế nạn cát bay, cát lấp.
Công tác quản lý KH&CN trên địa bàn được đổi mới về nhiều mặt
Nhìn chung, công các quản lý hoạt động KH&CN những năm qua đã có nhiều đổi mới, phù hợp với xu thế xã hội hóa và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp.
Cùng với việc tích cực triển khai các chính sách của Trung ương, Tỉnh đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho đổi mới hoạt động KH&CN…
Một trong những điểm nổi bật trong đổi mới vừa qua là công tác kế hoạch hóa KH&CN ở địa phương đã từng bước đi vào nền nếp, thúc đẩy nhanh việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ, công nghệ mới vào sản xuất và đời sống và góp phần tăng cường công tác quản lý KH&CN ở địa phương. Việc xây dựng kế hoạch NC&PT ở Tỉnh đã theo đúng quy định của luật KH&CN và dựa trên những căn cứ rõ ràng hơn, hệ thống hơn xuất phát từ: phương hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, nhiệm vụ KH&CN đã ghi trong các nghị quyết về công tác KH&CN của tỉnh trong từng giai đoạn, tiềm lực KH&CN của địa phương (tài chính, nhân lực,…), hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ, kết quả việc thực hiện kế hoạch KH&CN của năm trước,...
Mạng lưới quản lý KH&CN ở các ngành, các huyện được củng cố, bước đầu phát huy tác dụng trong việc chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất, đời sống và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn Tỉnh. Hiện nay 100% huyện, thị xã thành lập phòng chuyên môn giúp việc cho UBND quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương; 3/10 huyện, thị xã thành lập Hội đồng; đa số các sở, ngành đã thành lập Hội đồng KHCN ...
Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước, trên địa bàn Tỉnh cũng đã phát triển Hội liên hiệp Khoa học và kỹ thuật tỉnh, Hội liên hiệp Khoa học và kỹ thuật huyện, Hội khoa học kỹ thuật,... Ở một số nơi, các đoàn thể như Hội Nông dân, Đoàn Thành niên, Hội Phụ nữ,… đã tham gia tuyên truyền KH&CN. Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và các Hội được chú trọng.
Việc đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ của Sở KH&CN được quan tâm chú trong, hiện tại có 5 cán bộ đạt trình độ trên đại học, chiếm tỷ lệ 12,5% so với tổng số nhân lực đang công tác, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với mức chung của 63 Sở Khoa học và Công nghệ trong cả nước là 8%.
Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Quảng Trị đã có những nỗ lực đáng ghi nhận. Sản phẩm của nhiều doanh nghiệp Quảng Trị đã từng bước thoát khỏi tình trạng không ổn định về chất lượng, ngày càng đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã với bao bì đẹp và hấp dẫn, … Họat động sở hữu trí tuệ ở Quảng Tri đã đạt được một số kết quả bước đầu. Đến nay đã có 76 đơn đăng ký xác lập nhãn hiệu hàng hoá trong đó 53/76 đơn đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ; 2 văn bằng kiểu dáng đã được cấp bảo hộ. Việc giải quyết xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã và đang phát huy được tính hiệu quả, ngăn chặn kịp thời các vụ sai phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Công tác quản lý an toàn bức xạ hạt nhân ở Quảng Trị đã bước đầu đi vào nề nếp. Sở Khoa học và Công nghệ đã phối hợp chặt chẽ với Cục kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân tập huấn triển khai pháp lệnh, phổ biến kiến thức về an toàn và kiểm soát bức xạ, cấp chứng chỉ cho 100 nhân viên bức xạ, cán bộ quản lý; …
Tiềm lực KH&CN đã được tăng cường và phát triển một bước
Đội ngũ cán bộ KH&CN đã được nâng cao về cả số lượng và chất lượng. Nếu như ở thời điểm năm 2000, số cán bộ có trình độ cao đẳng-đại học trở lên của toàn tỉnh là 7.117 người thì đến nay, chỉ riêng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học trở lên trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp đã tăng lên 11.458 người. Hiện tại có 15 Tiến sĩ (công chức hành chính là 7; viên chức sự nghiệp là 4), 301 CBCC có trình độ Thạc sĩ và tương đương (công chức hành chính là 32; viên chức sự nghiệp là 118).
Một số ngành và địa phương có sự phát triển nhân lực KH&CN trình độ cao khá rõ như ngành giáo dục (3.279 người), kinh tế (658 người), công thương (519 người), y tế (503 người), nông – lâm - thủy sản (237 người). Đặc biệt, hàng chục thạc sỹ, tiến sỹ khoa học ở nhiều ngành đã được đào tạo và trưởng thành nhờ việc thực hiện các đề tài khoa học. Trên thực tế, trong thời gian vừa qua, đội ngũ cán bộ KH&CN của Tỉnh đã phát huy tác dụng khá tích cực vào việc thúc đẩy phát triển KH&CN và gắn kết nghiên cứu với sản xuất và đời sống.
Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, đầu tư cho KH&CN vẫn được chú trọng. Kinh phí sự nghiệp KH&CN của Tỉnh đã tăng từ 3.600 triệu đồng năm 2000 lên 8.140 triệu đồng năm 2007. Tức là tăng 2,26 lần sau 7 năm.
Hệ thống tổ chức KH&CN trên địa bàn Tỉnh được phát triển bao gồm: Trung tâm thông tin KH&CN và Tin học (Sở Khoa học và Công nghệ), Trung tâm sản xuất khoa học lâm nghiệp Bắc Trung bộ, Trung tâm giống cây trồng vật nuôi, Trung tâm khuyến công, Trung tâm khuyến nông khuyến lâm, Trung tâm khuyến ngư, Trường cao đẳng sư phạm tỉnh, Trạm Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ Cam Lộ, Trung tâm điều tra quy hoạch thiết kế nông lâm, Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường, Trường chính trị Lê Duẩn, Trường công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ giáo thông vận tải, Trường Trung học y tế Quảng Trị, Trường trung cấp nghề Quảng Trị, Trường trung học Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đại học Công nghệ Huế tại Quảng Trị. Trong đó có hai đơn vị thuộc Trung ương là Trung tâm sản xuất khoa học lâm nghiệp Bắc Trung bộ và Đại học công nghệ Huế tại Quảng Trị.
Tiềm lực cơ sở vật chất của các tổ chức KH&CN cũng được nâng lên. Điển hình là: tạo dựng được hệ thống từ phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào thực vật đến nhà kính, nhà lưới hoàn chỉnh; Trung tâm Tin học- Thông tin KHCN của Sở đã thiết kế, lắp đạt thiết bị và cài đặt mạng tin học diện rộng kết nối 52 đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (theo đề án 112) và 14 đơn vị trực thuộc Tỉnh ủy.
Tích cực mở rộng quan hệ KH&CN với bên ngoài
Trong những năm qua Quảng Trị đã tổ chức tốt hơn việc tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương, sự hợp tác với các cơ quan khoa học Trung ương để nâng cao năng lực KH&CN của địa phương.
Tỉnh đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với hơn 30 viện, trung tâm KH&CN, các trường đại học trong nước (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Địa chất, Viện Khoa học Thủy lợi, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Trung tâm Khí tượng Thủy văn, Trường Đại học Mỏ-Địa chất, Trường Đại học Quốc gia Hà nội, Đại học Huế…) để triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ KH&CN. Thực tế cho thấy đây là một trong những hình thức chuyển giao tiến bộ KH&CN hiệu quả và là động lực thúc đẩy KH&CN địa phương phát triển.
Một số dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi được triển khai trên địa bàn Tỉnh và mang lại kết quả tích cực. Một số ngành trong Tỉnh cũng chủ động tranh thủ các nhiệm vụ KH&CN có nguồn kinh phí từ các Bộ chủ quản.
Ngành y tế đã phối hợp với nhiều tổ chức trong nước và ngoài nước để tiến hành công tác nghiên cứu như Bộ Y tế, các viện và các trường đại học, tổ chức Tầm nhìn thế giới, Ủy ban Y tế Hà Lan Việt Nam, tổ chức RENEW, Quỹ Trauma Care, tổ chức UNICEF,…
Mở rộng quan hệ quốc tế về KH&CN được đẩy mạnh với những hoạt động tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, tổ chức tham quan và khảo sát và trao đổi kinh nghiệp ở nước ngoài.
Tỉnh tham gia các hoạt động về hợp tác quốc tế do Bộ Khoa học và Công nghệ điều phối, tham gia các diễn đàn Khoa học, Công nghệ và Môi trường các nước ASEAN. Đã tổ chức nhiều đoàn cán bộ của các ngành, các huyện thị trong tỉnh đi tham quan, khảo sát và học tập về KH&CN ở các nước Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Hà Lan… Những kết quả thu đươc từ các chuyến đi tham quan, khảo sát không chỉ là nâng cao nhận thức mà còn tiếp nhận nhiều tiến bộ công nghệ về vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở Quảng Trị.
Sở Khoa học và Công nghệ đã kết hợp với tổ chức phát triển SNV Hà Lan, thực hiện chương trình năng lượng mới (biogas, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thuỷ điện nhỏ) nhằm góp phần xử lý môi trường trong chăn nuôi, cung cấp chất đốt, cung cấp nguồn điện thắp sáng cho đồng bào ít người ở vùng sâu vùng xa, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho đồng bào Vân Kiều, Tà Ôi ở Quảng Trị.
Đặc biệt Quảng Trị đã xúc tiến liên kết chặt chẽ với Tỉnh Savanakhet của CHDCND Lào về những vấn đề KH&CN mà hai bên cùng quan tâm, điển hình như: điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường khu vực biên giới quốc gia thuộc địa phận hai Tỉnh; chuyển giao công nghệ sản xuất một số giống cây trồng vật nuôi phục vụ cho các dự án hợp tác phát triển kinh tế giữa hai Tỉnh.
Có thể khẳng định, trong thời gian qua KH&CN Quảng Trị đã đạt được những bước tiến quan trọng. Đây chính là thành tựu cần tiếp tục phát huy để KH&CN nâng cao vai trò trong công cuộc CNH, HĐH của Tỉnh.
Những hạn chế
a. Đóng góp của KH&CN vào phát triển kinh tế - xã hội chưa thực sự nổi bật và KH&CN chưa thể hiện được vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của Quảng Trị
So với khả năng có thể đóng góp của KH&CN vào kinh tế xã hội, những gì diễn ra ở Quảng Trị còn chưa toàn diện và rõ rệt.
Hiện tồn tại nhiều vấn đề bức xúc của về kinh tế và xã hội nhưng KH&CN chưa đủ sức giải quyết. Công nghệ sản xuất tại phần lớn các doanh nghiệp chậm được đổi mới. Trang thiết bị và trình độ công nghệ còn lạc hậu. Tổng mức chi phí cho năng lượng và nguyên vật liệu trên một số đơn vị sản phẩm là khá cao, cho thấy hàm lượng khoa học chứa trong sản phẩm quá thấp.
Trong nông nghiệp, mặc dù việc ứng dụng các thành tựu tiến bộ kỹ thuật đã có nhiều tiến bộ song nhìn chung vẫn còn chậm được nhân rộng, thiếu cơ chế triển khai và chính sách phát triển, … dẫn tới một số kết quả vẫn chỉ dừng lại ở “mô hình”. Trình độ khoa học công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn hạn chế nên năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chưa cao. Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích còn thấp so với tiềm năng. Sản xuất nông nghiệp tuy có bước phát triển, nhưng thiếu bền vững, giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác chưa cao.
Hạn chế trong đóng góp của KH&CN đã ảnh hưởng tới chất lượng phát triển kinh tế. Trên thực tế, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh trong thời gian vừa qua chủ yếu vẫn dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng (chẳng hạn, nhờ vào tích luỹ vốn lớn với tổng đầu tư xã hội của Quảng Trị thời kỳ 2001-2005 tăng gấp 2,9 lần so với thời kỳ 1996-2000), tập trung phát triển những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động, chất lượng hạn chế, khả năng cạnh tranh kém. Công nghiệp phát triển nhanh nhưng chưa vững chắc, chưa tạo được bước đột phá cho nền kinh tế. Sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ bé, chưa có sản phẩm mũi nhọn.
b. Công tác quản lý Nhà nước về KH&CN vẫn còn nhiều bất cập tác động đến hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh
Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý hoạt động KH&CN ở địa phương. Hệ thống văn bản pháp quy về KH&CN chưa hoàn chỉnh.
Cơ chế hình thành, quản lý, đánh giá các chương trình, đề tài KH&CN vẫn chưa được chuyển đổi triệt để theo tinh thần đổi mới của Luật KH&CN.
Hoạt động của các Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp ngành và địa phương còn hạn chế. Một số sở, ngành chưa thành lập Hội đồng KHCN của ngành hoặc có thành lập nhưng hoạt động không thường xuyên, chưa thực hiện tốt chức năng tư vấn và phản biện khoa học, phần lớn Hội đồng KHCN các huyện, thị xã chưa có quy chế hoạt động, hoạt động chưa thường xuyên, chưa tư vấn và lựa chọn cho địa phương những định hướng lớn về áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, chưa kịp thời.
Công tác kiểm định đo lường còn nhiều bất cập. Hệ thống chuẩn vẫn chủ yếu là chuẩn công tác. Một số lĩnh vực có chuẩn chính như khối lượng, dung tích song còn nghèo nàn và cấp chính xác chưa cao. Độ chính xác của các chuẩn đo lường được trang bị tại Chi cục TC-ĐL-CL là thấp so với nhu cầu đòi hỏi của thực tế, hầu hết chỉ đạt trình độ chuẩn công tác hoặc chưa được trang bị. Sự thiếu hụt về số loại chuẩn, hạn chế về độ chính xác trong hệ thống chuẩn của tỉnh đã làm giảm khả năng đáp ứng của hệ thống chuẩn đối với nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh … Tình hình chất lượng sản phẩm của Tỉnh nhìn chung vẫn còn thấp, chưa đồng đều, chủng loại nhiều mặt hàng còn đơn điệu. Việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức của các doanh nghiệp. Công tác đấu tranh chống hàng giả xâm phạm quyền SHTT chưa đạt hiệu qủa cao do sự chồng chéo và thiếu liên kết giữa các cơ quan thực thi quyền SHTT. Công tác quản lý an toàn bức xạ còn gặp khó khăn và một số nội dung chưa được thực hiện do trình độ của cán bộ hạn chế, nhiều cơ sở chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này, các văn bản pháp lý hướng dẫn về quy trình, thủ tục chưa cụ thể và đầy đủ...
Về nhân lực, đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN còn mỏng, chưa có điều kiện tập huấn, tham quan; chưa có cán bộ quản lý KH&CN chuyên trách, nhất là ở cấp Huyện, đang kiêm nhiệm; khả năng nắm bắt thông tin và sự hiểu biết về KH&CN còn hạn chế.
c. Tiềm lực KH&CN thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KH&CN và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Đội ngũ nhân lực KH&CN của Quảng Trị hiện đang mất cân đối về cơ cấu trình độ. Theo nhiều nhà nghiên cứu, cơ cấu trình độ hợp lý giữa các loại hình đào tạo ĐH-CĐ:THCN:CNKT sẽ là 1:4:10 trong khi đó tỷ lệ này ở Quảng Trị là 1:1,06:0,983. Đặc biệt Tỉnh thiếu cán bộ có chuyên môn cao, các nhà công nghệ giỏi, các chuyên gia trong ngành công nghệ cao, đội ngũ kỹ thuật viên giỏi. Phân bố cán bộ KH&CN không đồng đều, chủ yếu tập trung ở thị xã Đông Hà và ở các ban ngành cấp tỉnh, các huyện thị và đặc biệt là vùng sâu vùng xa còn rất thiếu.
- Đầu tư kinh phí cho KH&CN từ ngân sách còn thấp (năm 2007 chiếm 0,4% chi ngân sách của Tỉnh), đồng thời có những năm giảm về tỷ lệ so với chi ngân sách của tỉnh và giảm về số tiền. Điều đó thể hiện tính thiếu bền vững trong xu hướng tăng đầu tư từ ngân sách cho KH&CN. Mức đầu tư của các doanh nghiệp chưa vượt quá 0,1 % so với cả nước 0,25% (tổng doanh thu), trong khi tỷ lệ này ở các nước mới công nghiệp hóa là 5-6%.
Nhìn chung, mức đầu tư cho KH&CN hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các vấn đề đặt ra của kinh tế - xã hội.
- Thị trường công nghệ chưa phát triển. Nhiều kết quả KH&CN trong nước khi tiến hành chuyển giao không được đăng ký và giao dịch như hàng hóa trên thị trường. Thiếu các tổ chức môi giới, tư vấn chuyển giao công nghệ, …
- Hiện tại KH&CN Quảng Trị còn thiếu nhiều yếu tố cấu thành nền KH&CN hiện đại (theo xu hướng phát triển của KH&CN thế giới hiện nay) như: những ngành công nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KH&CN, các viện nghiên cứu và trường đại học, những mối liên kết KH&CN, hệ thống môi giới và tư vấn KH&CN, ...
Các hạn chế cơ bản nêu trên cho thấy những tồn tại chưa được giải quyết cũng như điểm xuất phát của chặng đường phát triển KH&CN của Quảng Trị trong thời gian tới. Đây là những vấn đề đặt ra đối với chiến lược phát triển KH&CN Quảng Trị đến năm 2020.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế quản lý kinh tế chưa thực sự tạo gắn kết các hoạt động KH&CN với KT-XH, chưa tạo động lực và chưa thực sự là nguồn lực dồi dào cho hoạt động KH&CN. Thời gian qua chưa có cơ chế kinh tế hữu hiệu để các doanh nghiệp quan tâm đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và dịch vụ, tạo ra nhu cầu thực sự đối với KH&CN. Nhiều dự án kinh tế-xã hội chưa thực sự coi trọng cũng như chưa có cơ chế phối hợp và gắn kết các nhiệm vụ KH&CN.
- Điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên (như lũ lụt, hạn hán...) gây cản trở nhất định đến sản xuất nông nghiệp nói chung và ứng dụng các tiến bộ KHCN nói riêng.
- Những hạn chế trong phát triển KH&CN của Quảng Trị còn có một phần nguyên nhân từ bối cảnh chung về KH&CN của quốc gia. Những bật cập trong đổi mới và phát triển KH&CN của nước ta đang có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động KH&CN của các địa phương nói chung, trong đó có Quảng Trị. Đó là là những nguyên nhân chỉ có thể khắc phục trên cơ sở những đổi mới và phát triển ở tầm quốc gia.
Về nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về vai trò, vị trí của KH&CN còn nhiều hạn chế.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm của các cấp, các ngành đối với các hoạt động KH&CN chưa thường xuyên và liên tục. Chưa có chiến lược cũng như quy hoạch định hướng phát triển KH&CN của tỉnh.
- Xã hội hoá các hoạt động KH&CN chưa diễn ra mạnh mẽ để thu hỳt sự tham gia đầu tư của xó hội các hoạt động KH&CN.
III. Quan điểm phát triển KH&CN Quảng Trị
Coi KH&CN là động lực, nguồn lực quan trọng thúc đẩy CNH - HĐH tỉnh Quảng Trị
KH&CN phải được ưu tiên đầu tư và phát triển để đóng vai trò quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội của Tỉnh. Phát triển KH&CN là cơ sở cho đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất và lĩnh vực của địa phương. Dựa vào KH&CN để chuyển đổi căn bản phương thức hoạt động kinh tế hướng vào phát triển theo chiều sâu và bền vững, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
Từ nay đến năm 2020, KH&CN ở Quảng Trị tập trung vào nghiên cứu ứng dụng, thích nghi hoá công nghệ nhập, ứng dụng các công nghệ mới.
2. Phát triển KH&CN phải phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
Các mục tiêu kinh tế - xã hội là những căn cứ quan trọng của định hướng phát triển KH&CN. Phục vụ thiết thực phát triển kinh tế - xã hội là thước đo cơ bản đánh giá hiệu quả của hoạt động KH&CN của Tỉnh và là cách thức cơ bản để nâng cao vị thế của ngành KH&CN.
Phát triển KH&CN theo yêu cầu đa dạng của phát triển kinh tế; đồng thời tập trung tiềm lực KH&CN phục vụ các ngành, lĩnh vực ưu tiên và các đối tượng kinh tế ưu tiên trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
3. Chú trọng phát triển tiềm lực KH&CN và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN
Phát triển tiềm lực KH&CN và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN phải là những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển KH&CN của Tỉnh. Cho đến nay, phát triển tiềm lực KH&CN vẫn còn là một khâu yếu trong phát triển KH&CN của Việt Nam nói chung và của Quảng Trị nói riêng. Mặt khác, tiềm lực KH&CN của đất nước chưa được phát huy tốt và những điểm yếu trong huy động các nguồn lực KH&CN cho phát triển KH&CN của Tỉnh có nguyên nhân quan trọng bắt nguồn từ cơ chế quản lý KH&CN còn nhiều điểm bất cập.
Phát triển tiềm lực KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN trên địa bàn Tỉnh phải trên cơ sở định hướng phục vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đồng thời phải đi trước một bước để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
KH&CN Quảng Trị phát triển theo một cơ cấu nhiều trình độ kết hợp với nhau nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
4. Đẩy mạnh quan hệ liên kết với bên ngoài, đồng thời phát huy năng lực nội sinh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực KH&CN địa phương
Trong hoàn cảnh tiềm lực còn hạn hẹp, việc tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa rất quan trọng để KH&CN đảm nhiệm được vai trò động lực cho phát triển và đáp ứng được yêu cầu to lớn, đa dạng đặt ra từ kinh tế - xã hội.
Phát huy quan hệ liên kết với bên ngoài trên cơ sở nâng cao tiềm lực KH&CN của Tỉnh, đề cao vai trò của đội ngũ KH&CN địa phương - vốn nắm vững thực tế, gắn bó lâu dài với địa bàn và là người tiếp nhận kết quả nghiên cứu, có nghĩa vụ tiếp tục phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ.
Toàn xã hội phải nhận thức rõ vai trò KH&CN và có trách nhiệm tham gia phát triển KH&CN. Tập trung phát huy cao độ khả năng sáng tạo của quần chúng, của các tổ chức KH&CN, của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị-xã hội và của mỗi công dân trong hoạt động KH&CN.
IV. Mục tiêu phát triển KH&CN Quảng Trị
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển KH&CN Quảng Trị nhằm mục tiêu bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình CNH - HĐH của Tỉnh gắn với phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; phục vụ hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh đến 2020, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trọng điểm; xây dựng và phát triển năng lực KH&CN đạt trình độ trung bình tiên tiến so với các địa phương khác trong cả nước, đổi mới căn bản cơ chế quản lý KH&CN của Tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Nhóm mục tiêu 1: Bảo đảm cung cấp những luận cứ khoa học cho quá trình phát triển CNH- HĐH Tỉnh
+ Bảo đảm cung cấp cơ sở khoa học để cụ thể hóa và xây dựng phương thức thực thi trên địa bàn Tỉnh các chính sách do cấp trung ương ban hành.
Cung cấp cơ sở khoa học để Tỉnh chủ động đề xuất lên cấp trung ương các chính sách cần hoàn thiện, đổi mới.
+ Bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, phản biện, xây dựng căn cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, quyết định (quy hoạch, kế hoạch,…) của Tỉnh trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH.
- Nhóm mục tiêu 2: Hướng vào phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
+ KH&CN góp phần quan trọng vào việc tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế của Tỉnh. Nâng cao tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong tăng trưởng kinh tế thông qua đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
+ KH&CN Quảng trị vừa hướng vào phục vụ cho mục tiêu phát triển toàn diện trên nhiều mặt, vừa tập trung cho các định hướng ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
+ Nâng cao trình độ công nghệ của toàn bộ các ngành kinh tế trong Tỉnh đảm bảo phục vụ cho mục tiên tăng trưởng kinh tế cao. Phấn đấu đạt tốc độ đổi mới công nghệ bình quân 8-10%/năm giai đoạn 2010-2015 và 13-15%/năm giai đoạn 2016-2020.
+ Phát triển các ngành công nghệ cao, các doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp KH&CN thuộc lĩnh vực thông tin, viễn thông, vật liệu mới, công nghệ sinh học, tự đồng hóa, .... để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện mục tiêu hoàn thành CNH - HĐH.
Phấn đấu đạt nhóm ngành sử dụng công nghệ cao chiếm 20% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
+ Đẩy nhanh sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo hàng hóa xuất khẩu như chế biến cao su, cà phê, tinh bột sắn, lương thực, súc sản, thuỷ hải sản, gỗ, sản xuất xi măng…
Đến năm 2020 trình độ và năng lực công nghệ của những ngành kinh tế ưu tiên của Tỉnh đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
+ Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong tất cả các khâu sản xuất-bảo quản-chế biến-tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông, lâm, thủy sản trên thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất.
+ Phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn Tỉnh.
+ Tỷ trọng doanh nghiệp đạt chứng chỉ về quản lý (ISO, SA, GMP, HACCP...) là 50% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020
- Nhóm mục tiêu 3: Tăng cường tiềm lực KH&CN và đổi mới căn bản cơ chế quản lý KH&CN của Tỉnh
+ Xây dựng được tiềm lực KH&CN có đủ khả năng thực hiện và thu hút nguồn lực bên ngoài thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH trong giai đoạn từ nay đến 2020 và tích cực chuẩn bị cho sự phát triển KH&CN của giai đoạn tiếp theo.
+ Kết hợp giữa việc phát triển tiềm lực với bố trí lại lực lượng KH&CN của Tỉnh theo hướng tập trung cao vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên và các đối tượng ưu tiên trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
+ Phấn đấu đạt và duy trì mức đầu tư kinh phí sự nghiệp KH&CN đạt ít nhất 2% tổng chi ngân sách địa phương vào năm 2010 và tăng dần qua các năm.
Phấn đấu đưa mức đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN đạt 1,0% GDP vào năm 2015, 2,0% GDP vào năm 2020 trên cơ sở hoạt động ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trở thành nhu cầu tự thân và phổ biến trong sản xuất và đời sống xã hội.
+ Phát triển nguồn nhân lực KH&CN có chất lượng, có cơ cấu trình độ, chuyên môn hợp lý
. Phấn đấu xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN của Tỉnh đạt trình độ trung bình của cả nước
Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Tỉnh.
+ Phát triển hệ thống các tổ chức KH&CN trên địa bàn đủ năng lực giải quyết các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm của Tỉnh và có khả năng phối hợp với các địa phương khác giải quyết những vấn đề của Vùng. Phấn đấu xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN của Quảng Trị đạt trình độ trung bình so với cả nước.
+ Tạo được bước chuyển biến cơ bản trong đổi mới quản lý KH&CN theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN, với yêu cầu hội nhập quốc tế và gắn kết chặt chẽ giữa KH&CN với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
V. Các định hướng chủ yếu trong phát triển KH&CN Quảng Trị
1. Định hướng chủ yếu trong phát triển các ngành khoa học và công nghệ
a. Khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu phương thức kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong quá trình CNH - HĐH của Quảng Trị. Nghiên cứu bảo tồn bản sắc văn hoá của các cộng đồng dân tộc ít người trên địa bàn Quảng Trị (dân tộc Vân Kiều, Pacok);
- Nghiên cứu các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện địa phương: đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái và tập quán canh tác của nhân dân và dân tộc trong vùng; đẩy mạnh CNH -HĐH nông thôn theo hướng khuyến khích các làng nghề, các ngành nghề truyền thống; phát triển kinh tế hàng hoá ở vùng đồng bào dân tộc.
- Nghiên cứu vận dụng sáng tạo, hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển KT - XH của trung ương và các địa phương khác vào điều kiện cụ thể của Tỉnh. Nghiên cứu về khoa học quản lý kinh tế, quản lý xã hội, khoa học giáo dục…, góp phần cung cấp các luận cứ cho các quyết sách về kinh tế - xó hội, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, trình độ quản lý điều hành của các cấp.
b. Khoa học tự nhiên
- Tiếp tục công tác điều tra cơ bản đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và môi trường, nghiên cứu điều tra địa chất, lập bản đồ về các loại tài nguyên khoáng sản, xác định trữ lượng, chất lượng địa điểm các loại tài nguyên để có kế hoạch đưa vào khai thác và sử dụng hợp lý và hiệu quả.
- Nghiên cứu phục vụ lựa chọn, làm chủ các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài vào địa phương.
- Nghiên cứu bản chất và tác động của các hiện tượng tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh.
c. Một số lĩnh vực công nghệ chủ yếu
- Công nghệ sinh học:
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất, nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi thế mạnh của tỉnh;
+ Ứng dụng công nghệ sinh học bảo tồn và phát triển các loài dược liệu quý hiếm của địa phương;
+ Nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học trong chế biến và bảo quản thực phẩm; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc điều khiển các sản phẩm sau thu hoạch đối với ngũ cốc, rau quả.
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý chất thải nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản.
- Công nghệ thông tin truyền thông:
+ Xây dựng cơ sở để hình thành ngành công nghiệp phần mềm, từng bước đáp ứng nhu cầu phần mềm trên địa bàn.
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin để đạt chỉ tiêu 90% số thuế bao Internet là băng rộng, Internet băng thông rộng (ADSL) tới 100% huyện và các cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao; 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành, trên 80% các trường từ THCS, các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet.
+ Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc quản lý tài chính và nhân sự, giao dịch kinh doanh, …
- Công nghệ chế biến nông sản:
+ Công nghệ sơ chế: Nghiên cứu áp dụng công nghệ trong sơ chế, phân loại, làm sạch, đóng gói có quy mô nhỏ và vừa phục vụ yêu cầu sơ chế tại chỗ của các hộ, nhóm hộ, nhằm cung cấp nguyên liệu có chất lượng tốt cho các cơ sở chế biến tập trung.
+ Công nghệ bảo quản: Chú trọng phổ cập các công nghệ làm khô lúa và hoa màu sau thu hoạch. Tiếp thu và phổ cập các công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ an toàn thực phẩm để bảo quản rau, hoa, quả tươi, các mặt hàng thủy sản, các sản phẩm chăn nuôi.
+ Công nghệ chế biến: Áp dụng công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu chế biến nhiều chủng loại nông sản, đa dạng hoá sản phẩm và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản, thực phẩm chế biến theo công nghệ tương hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong nước.
- Công nghệ cơ khí, tự động hóa:
+ Nghiên cứu lựa chọn, đưa vào ứng dụng các loại máy móc, trang thiết bị cơ giới phục vụ một số khâu trong sản xuất nụng nghiệp, như làm đất, vận chuyển thu hoạch, dây truyền cơ giới hoá trong chăn nuôi, tưới tiêu tự động…; lựa chọn các thiết bị công nghệ bảo quản và chế biến lương thực thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc quy mô vừa và nhỏ.
+ Nghiên cứu phát triển các loại công cụ cơ khí phục vụ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, phục vụ phát triển làng nghề thủ công; hiện đại hoá từng bước các công đoạn trong dây truyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
+ Đổi mới công nghệ theo hướng cơ giới hoá và tự động hoá quá trình điều khiển, định lượng đo lường, kiểm tra chất lượng trong các ngành công nghiệp có thế mạnh của Tỉnh.
- Năng lượng mới:
+ Nghiên cứu ứng dụng năng lượng mới , năng lượng tái tạo, ... nhằm cải thiện môi trường và đảm bảo nhu cầu điện cho các xã vùng sâu, vùng xa, các trang trại vùng gò đồi, vùng cát xa khu dân cư và huyện đảo Cồn Cỏ.
2. Định hướng phát triển KH&CN chủ yếu trong các ngành
a. Nông, lâm, ngư nghiệp
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong tất cả các khâu: giống, sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch. Đặc biệt chú trọng vào cây lúa, cà phê, cao su, hồ tiêu và chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
- Khảo nghiệm và ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao, đưa vào đại trà để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế.
- Áp dụng công nghệ mới trong công tác thú y và bảo vệ thực vật. Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh nhằm tạo ra sản phẩm sạch.
-Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng rừng và phát triển các loại rừng một cách bền vững tạo vùng nguyên liệu lâm sản.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào khai thác, tái tạo và bảo vệ các nguồn lợi thủy sản;
- Tổng kết, nhân rộng mô hình nông lâm kết hợp theo quy mô trang trại trên vùng gò đồi và vùng cát. Nghiên cứu các mô hình sản xuất kết hợp Nông – Lâm – Ngư phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng nhằm sử dụng hiệu quả cao về tài nguyên, đất, nước, khí hậu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến phát triển nông nghiệp và các biện pháp phòng chống.
- Ứng dụng KH&CN nhằm bảo tồn và phát triển các vật nuôi phù hợp ở Quảng Trị cho vùng nghèo. (Bảo tồn và phát triển các giống bản địa và hoang dã; phát triển lợn nạc chất lượng cao theo công nghệ tiên tiến; ...).
- Nghiên cứu dự báo về thị trường nông sản nhằm giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
- Ứng dụng khoa học và công nghệ vào xây dựng, phát triển và khai thác các công trình thủy lợi.
b. Công nghiệp
- Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Đối với các công trình công nghiệp mới, mạnh dạn đầu tư thẳng vào công nghệ, thiết bị hiện đại. Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới trong Khu kinh tế Đông – Nam Quảng Trị, Khu Khí – Điện – Đạm và các khu công nghiệp của Tỉnh.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trong các lĩnh vực chế biên nông- lâm - thủy sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,…
- Tiến hành điều tra khảo sát, quy hoạch và đề xuất hướng sử dụng các khoáng chất công nghiệp có triển vọng vào sản xuất.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vào quá trình bảo quản sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến; bảo quản các nông sản sau thu hoạch; xử lý ô nhiễm môi trường do rác thải công nghiệp gây ra.
- Nghiên cứu ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, ... nhằm cải thiện môi trường và đảm bảo nhu cầu điện cho các xã vùng sâu, vùng xa.
- Ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống.
b. Xây dựng
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong khảo sát và thiết kế để đạt được độ tin cậy, độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Nâng trình độ các công ty xây dựng địa phương có thể thi công được công trình và tổ hợp công trình, quy mô lớn.
- Áp dụng công nghệ mới để sản xuất và chế tạo được những VLXD chủ yếu cho phần thô và phần hoàn thiện công trình, chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh trên thương trường và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Áp dụng các công nghệ xử lí tiên tiến đảm bảo vè cơ bản các tiêu chuẩn ISO 14.000 trong quản lý môi trường đô thị.
c. Giao thông vận tải
- Nghiên cứu, áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm ... trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì, vật liệu, công nghệ được sử dụng trong xây dựng công trình giao thông vận tải.
- Từng bước hiện đại hóa phương tiện vận tải, áp dụng các công nghệ và phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và giao thông thông minh trong quản lý, điều hành, tổ chức vận tải trên phạm vi Tỉnh: điều hành và quản lý tàu bè ra vào cảng, hàng hoá đi đến và lưu giữ trong kho; quản lý và điều hành các trạm thu phí tự động; các trung tâm kiểm soát giao thông, các trạm kiểm định kỹ thuật phương tiện …
d. Du lịch
- Nghiên cứu đa dạng hoá các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KH&CN nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo sản phẩm du lịch mới.
- Nghiên cứu văn hoá du lịch như lịch sử danh thắng, các giá trị văn hoá của danh thắng nhằm thu hút khách du lịch trong ngoài nước.
e. Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Nghiên cứu, triển khai áp dụng các tiến bộ KH&CN nhằm bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
- Áp dụng tiến bộ KH&CN vào trồng và chế biến dược liệu.
- Nghiên cứu cải tiến quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ người dân.
- Ứng dụng vắc-xin sinh phẩm trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
f. Giáo dục đào tạo
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo mới theo chủ trương chung của nhà nước.
- Nghiên cứu phục vụ việc biên soạn các giáo trình gắn với đặc thù của địa phương.
- Nghiên cứu về quan hệ cung – cầu lao động kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu và áp dụng các phương thức gắn kết giữa đào tạo – nghiên cứu - sản xuất.
g. Tài nguyên - môi trường
- Tiến hành điều tra, khảo sát các tài nguyên trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường toàn Tỉnh, nhằm dự báo, bảo vệ và giải quyết các sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường cho tỉnh Quảng Trị. Ngoài những tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành thì những tiêu chuẩn do Tỉnh ban hành cần phù hợp với những đặc điểm riêng của Tỉnh đồng thời cụ thể hoá các chính sách của Nhà nước.
- Nghiên cứu xử lý nước thải trong sản xuất công nghiệp (nước thải từ các nhà máy sản xuất cao su, cà phê, tinh bột sắn; các làng nghề sản xuất bún, bánh; các cơ sở chế biến thủy sản …) để từ đó cải thiện môi trường sản xuất và cải thiện môi trường cho người dân.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường tại các lưu vực sông, hồ, các đập chứa nước trên địa bàn; các giải pháp thu gom và xử lý chất thải rắn ở khu vực thành thị và nông thôn.
h. Văn hoá và Thể dục, thể thao
- Nghiên cứu bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của các cộng đồng dân tộc ít người trên địa bàn Quảng Trị.
- Nghiên cứu phương thức đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa. Nghiên cứu hoàn chỉnh các thiết chế văn hoá cơ sở. Nghiên cứu phương thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về rèn luyện sức khoẻ và phổ biến tri thức khoa học, công nghệ, y học thể dục thể thao và hướng dẫn tri thức thể dục - thể thao phổ thông cho nhân dân. Áp dụng KH&CN hiện đại trong công tác huấn luyện thể dục, thể thao.
l. Thương mại, dịch vụ
- Nghiên cứu dự báo về xu thế phát triển của các thị trường có liên quan tới sản phẩm của Tỉnh.
- Nghiên cứu các giải pháp tiêu thụ các sản phẩm của Tỉnh.
- Áp dụng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng thương mại dịch vụ, đa dạng hóa hình thức kinh doanh, tập trung vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, khu kinh tế Đông – Tây, khu kinh tế cửa khẩu La Lay.
- Phát triển thương mại điện tử.
m. Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng, Sở hữu trí tuệ, An toàn bức xạ
- Tập trung phát triển hệ thống chuẩn, thiết bị đo lường của Tỉnh trên các lĩnh vực: khối lượng, dung tích – lưu lượng, điện, lực - độ cứng, nhiệt, áp suất, thử nghiệm hoá sinh, cơ lý gắn liền với nhu cầu phát triển của các ngành: xuất nhập khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp mũi nhọn, bảo vệ sức khoẻ và môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng trên địa bàn Tỉnh, trong đó ưu tiên vào các sản phẩm mũi nhọn của tỉnh.
n. Quốc phòng – an ninh:
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quốc phòng – an ninh
- Nghiên cứu các mô hình kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng – an ninh trong bối cảnh hội nhập
3. Định hướng quy hoạch mạng lưới KH&CN do Tỉnh quản lý
- Thành lập một số viện NC&PT trên địa bàn Tỉnh để giữ vai trò hạt nhân trong hệ thống KH&CN của Tỉnh, thu hút nguồn nhân lực KH&CN, chủ động liên kết và liên kết có hiệu quả với các cơ quan KH&CN bên ngoài.
- Phát triển mạng lưới các tổ chức tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực nông nghiệp - nông thôn. Mở rộng mạng lưới phổ cập tri thức KH&CN đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Phát triển các tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp tham gia hoạt động KH&CN, như Liên hiệp các hội KH&KT Tỉnh, hội phổ biến và chuyển giao tri thức, công nghệ...
- Đặt hệ thống KH&CN của Tỉnh trong mối quan hệ hữu cơ với hệ thống KH&CN của vùng và hệ thống KH&CN toàn quốc. Chú trọng tạo lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở KH&CN bên ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực KH&CN hướng vào những thay đổi về số lượng, có cấu ngành nghề và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và KH&CN của Tỉnh. Chú trọng thu hút nguồn nhân lực KH&CN bên ngoài vào tham gia hoạt động KH&CN trên địa bàn Quảng Trị.
VI. Các giải pháp chủ yếu
1. Giải pháp chung
- Triển khai có hiệu quả trên địa bàn Tỉnh các chính sách phát triển KH&CN và đổi mới quản lý KH&CN do Chính phủ ban hành. Chú trọng hoạt động phổ biến, tuyên truyền về các chính sách đổi mới tới mọi đối tượng có liên quan; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong thực thi chính sách; đôn đốc, kiểm tra việc thực thi chính sách đổi mới của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
Trong tình hình đang có nhiều chính sách được ban hành nhưng ít chính sách đi vào cuộc sống như hiện nay, đổi mới khâu triển khai và thực thi ở cấp địa phương có một ý nghĩa rất quan trọng và cần được coi là giải pháp ưu tiên hàng đầu trong phát triển KH&CN của Quảng Trị.
- Tăng cường nhận thức của cán bộ và người dân về KH&CN nhằm đưa việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trở thành nhu cầu tự thân và phổ biến trong sản xuất và đời sống xã hội, trên tất cả các lĩnh vực.
Chú trọng hoạt động nâng cao nhận thức của người dân về KH&CN thông qua các hình thức: phát động "Tuần lễ KH&CN", "Ngày sáng kiến", ... với những cuộc nói chuyện, triển lãm, chiếu phim, hội thảo và các hoạt động khác liên quan tới KH&CN; định kỳ tổ chức biên soạn và công bố rộng rãi Sách trắng KH&CN của địa phương.
- Phát triển thị trường công nghệ ở địa phương:
+ Tổ chức chợ công nghệ và thiết bị với quy mô, tần suất 2-3 năm một lần Chợ công nghệ và thiết bị cấp tỉnh.
+ Xây dựng chợ ảo về công nghệ và thiết bị nhằm hỗ trợ cho việc mua bán công nghệ thường xuyên của doanh nghiệp. Thiết lập một trang WEB chuyên về thông tin công nghệ, một sàn giao dịch ảo mua bán công nghệ.
+ Phát triển các dịch vụ môi giới, tư vấn, giám định, đánh giá công nghệ.
+ Xúc tiến thành lập cơ quan quản lý thị trường công nghệ cấp tỉnh.Cơ quan quản lý thị trường công nghệ đặt trong Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác thống kê KH&CN:
+ Bổ sung hệ thống biểu mẫu và các chỉ tiêu về KH&CN để phù hợp với thực tế của Tỉnh.
+ Định kỳ tiến hành điều tra thống kê, phân loại, đánh giá và dự báo tình hình hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
+ Công bố kết quả thống kê nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.
- Mở rộng quan hệ liên kết, hợp tác KH&CN với bên ngoài:
+ Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác KH&CN với bên ngoài nhằm tranh thủ thu hút các nguồn lực trong nước và quốc tế phát triển KH&CN Quảng Trị, học hỏi những kinh nghiệm có ích và từng bước mở rộng sự tham gia của KH&CN Quảng Trị vào giải quyết các vấn đề chung.
+ Mở rộng hợp tác với bên ngoài của KH&CN hướng vào phục vụ và khai thác các quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển các quan hệ hợp tác KH&CN gắn với mở rộng hợp về kinh tế. Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm hướng hợp tác KH&CN phục vụ hợp tác kinh tế và khai thác các quan hệ hợp tác kinh tế để phát triển hợp tác KH&CN thông qua lồng ghép về chương trình hợp tác, lồng ghép trong hoạt động, lồng ghép về kinh phí.
2. Một số giải pháp riêng theo các mục tiêu cụ thể
Các giải pháp chung có ý nghĩa tổng thể đối với phát triển KH&CN của Quảng Trị trong giai đoạn tới và liên quan tới nhiều mục tiêu cụ khác nhau đã nêu ở trên. Đồng thời trên cơ sở các giải pháp chung, phù hợp với một số mục tiêu cụ thể, cần chú ý thêm những giải pháp sau:
a. Giải pháp phục vụ nhóm mục tiêu 1: Bảo đảm cung cấp những luận cứ khoa học cho quá trình phát triển CNH- HĐH Tỉnh
- Tiến hành chương trình điều tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Quảng Trị. Phối hợp với các hoạt động điều tra cơ bản của các cơ quan trung ương. Phối hợp tiến hành điều tra cơ bản với các Tỉnh trong Vùng.
- Tiến hành các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh-quốc phòng của Tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các hoạt động nghiên cứu ở Trung ương và coi trọng thừa kế kết quả nghiên cứu ở cấp trung ương trong các nhiệm vụ KH&CN nhằm luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển Tỉnh.
- Có cơ chế nhằm đảm bảo tính dân chủ trong nghiên cứu khoa học xã hội và mở rộng cơ hội tham gia đóng góp về cơ sở khoa học của các chính sách, quy hoạch phát triển của Tỉnh. Tăng cường đối thoại giữa cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành với đội ngũ cán bộ KH&CN trong quá trình ra quyết định, xác định các định hướng ưu tiên trong chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH.
- Chú trọng nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng kết thực tế, đề xuất, điều chỉnh chính sách của các ngành, địa phương trong Tỉnh. Tổ chức cho sở, ban, ngành tiến hành các đề tài, đề án nhằm hoàn thiện các cơ chế quản lý của Tỉnh theo mục tiêu phát triển bền vững, hài hoà giữa tăng trưởng nhanh về kinh tế, đảm bảo các mục tiêu về xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh-quốc phòng.
b. Giải pháp phục vụ nhóm mục tiêu 2: KH&CN hướng vào phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Về nâng cao năng lực công nghệ và đẩy mạnh đổi mới công nghệ của các doanh nghiêp:
+ Tăng cường hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp về: hoạt động R&D (bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động R&D nhằm đổi mới công nghệ và hỗ trợ hình thành, phát triển bộ phận R&D trong doanh nghiệp); hoạt động đổi mới công nghệ; xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ ; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế ( ISO 9000, ISO 14000, SA, TQM, GMT, HACCP ...), tham gia hội chợ và các giải thưởng chất lượng...
+ Khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá trong sản xuất và quản lý; tăng cường công tác phổ biến kiến thức KH&CN để nâng cao dân trí về KH&CN. Cơ quan quản lý KH&CN các cấp có biện pháp phối hợp với các tổ chức Đoàn thanh niên, công đoàn, liên hiệp các Hội KHKT và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ chức các hội thi sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và dành ngân sách sự nghiệp khoa học để hỗ trợ cho việc phổ biến ứng dụng rộng rãi kết quả vào sản xuất.
+ Khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành nghề có khả năng bảo vệ bí quyết công nghệ nội bộ và tạo điều kiện chia sẻ bí quyết công nghệ nội bộ. Hiệp hội dạng này sẽ có ý nghĩa khắc phục tình trạng các doanh nghiệp trong cùng một ngành thường giữ bí mật công nghệ với nhau.
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ cho nông dân thông qua các doanh nghiệp.
- Hình thành chương trình KH&CN phục vụ một số lĩnh vực KH&CN trọng điểm và chương trình phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh.
c. Giải pháp thực hiện nhóm mục tiêu 3: Tăng cường tiềm lực KH&CN và đổi mới căn bản cơ chế quản lý KH&CN của Tỉnh
- Về nhân lực KH&CN:
+ Đào tạo nhân lực KH&CN cần đi trước một bước đón đầu sự phát triển trong tương lai của Tỉnh.
+ Đổi mới chính sách về cán bộ KH&CN: các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ KH&CN; đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng nhân lực KH&CN, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ cả về số lượng và trình độ chuyên môn; có chính sách tuyển dụng và các chế độ thoả đáng về lương, điều kiện làm việc, chỗ ở nhằm thu hút mạnh cán bộ khoa học, công nghệ giỏi về Tỉnh làm việc. Có chính sách tôn vinh nhân tài, chính sách khen thưởng thoả đáng kết quả sáng tạo KH&CN, các ứng dụng KH&CN, sáng kiến cải tiến kỹ thuật đem lại hiệu quả KT – XH lớn.
+ Nâng cấp hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, các trường cao đẳng và các tổ chức KH&CN của Tỉnh quản lý, chú trọng đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH.
Tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ để các trường đại học của các tỉnh, thành phố lớn mở các phân hiệu đại học hoặc cơ sở đào tạo tại địa phương, nhất là những ngành phục vụ trực tiếp hoạt động công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
+ Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng tăng đào tạo công nhân kỹ thuật, trung cấp kỹ thuật và cao đẳng kỹ thuật, chú trọng các ngành có khả năng thu hút đầu tư nước ngoài, thuộc diện ưu tiên phát triển KT-XH và các vùng kinh tế trọng điểm của Tỉnh.
Quan tâm đào tạo kỹ thuật, tay nghề cho lao động trong nông nghiệp, nông thôn, lực lượng lao động trẻ làm nòng cốt trong ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt là ở các vùng miền núi, ven biển, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN: coi trọng các hình thức liên kết đào tạo giữa các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, các trường đại học và cao đẳng với các doanh nghiệp và các cơ sở NC&PT trên địa bàn Tỉnh; khuyến khích các liên doanh hoặc các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
+ Tích cực phối hợp và cộng tác chặt chẽ với các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước trong việc giải quyết những vấn đề thực tế lao động sản xuất ở tỉnh và trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
+ Tích cực, chủ động phối hợp với các chương trình đào tạo của quốc gia để phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Tỉnh.
- Về kinh phí cho KH&CN:
+ Hình thành quỹ phát triển KH&CN của tỉnh để hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau để đổi mới công nghệ và hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Khuyến khích trích một phần vốn từ kinh phí sự nghiệp của các sở, ngành và các chương trình phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh cho hoạt động KH&CN phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành nghề.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN, công nhân lành nghề của đơn vị mình. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự thành lập quĩ phát triển KH&CN. Huy động Ưu tiên sử dụng các nguồn tài chính từ hợp tác, tài trợ quốc tế cho đào tạo nhân lực KH&CN, đặc biệt theo các hướng ưu tiên của tỉnh.
+ Thực hiện đánh giá tác động của KH&CN trong tăng trưởng KT-XH theo hệ thống các tiêu chí và phương pháp đánh giá chung của quốc gia.
- Về tổ chức KH&CN trên địa bàn Tỉnh
+ Gắn kết giữa chức năng đào tạo và nghiên cứu của các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Quảng Trị
+ Thành lập một số tổ chức NC&PT để làm hạt nhân cho hệ thống KH&CN của Tỉnh.
+ Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các tổ chức hoạt động dịch vụ KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
+ Tăng cường mối quan hệ liên kết, phối hợp giữa các tổ chức KH&CN trên địa bàn Quảng Trị (các tổ chức KH&CN, đào tạo, khuyến nông, khuyến lâm, …) và giữa tổ chức KH&CN với doanh nghiệp.
- Về thông tin KH&CN:
+ Đẩy mạnh ứng dụng tin học-công nghệ thông tin trong thông tin KHCN.
+ Liên kết phối hợp với hệ thống mạng thông tin KH&CN Quốc gia thực hiện thông tin giải đáp, thông tin phục vụ NC&PT.
+ Triển khai mạnh mô hình thông tin điện tử về KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp-nông thôn.
- Về Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng:
+ Đầu tư cần lựa chọn trang thiết bị chuẩn đủ tiên tiến, phù hợp với điều kiện quy trì bảo quản sử dụng của tỉnh.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, tạo sự chuyển biến nhận thức sâu rộng hơn nữa về năng suất-chất lượng cho các DN, từ đó hình thành phong trào năng suất-chất lượng trong phạm vi toàn tỉnh.
+ Tạo lập phong trào chất lượng, văn hoá chất lượng trong các doanh nghiệp. Tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Việt Nam. Nghiên cứu, triển khai nhiều hình thức động viên, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất-chất lượng, như hội chợ, triển lãm, câu lạc bộ, tháng/tuần lễ chất lượng…Mở rộng và tăng cường giới thiệu, tư vấn, đào tạo để phổ cập hệ thống chất lượng, các công cụ, phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến cũng như cách thực hành tốt nhất. Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc xã hội hoá các hoạt động năng suất-chất lượng, huy động sự tham gia của các đoàn thể, hiệp hội, các hội, của mọi tổ chức và cá nhân vào hoạt động năng suất-chất lượng, lấy chất lượng làm chuẩn mực của mọi hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng nền văn hoá chất lượng trong các doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh hoạt động thừa nhận lẫn nhau kết quả thử nghiệm; Tổ chức các hoạt động thông tin, hỏi đáp về chất lượng. Xây dựng và thực hiện các chương trình trọng điểm về nâng cao chất lượng.
+ Đổi mới cơ chế quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn đo lường chất lượng tiên tiến, hiện đại: trang bị đầy đủ hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn Việt Nam; tăng cường và nâng cấp các phòng thí nghiệm và các dịch vụ kiểm tra, thử nghiệm và hiệu chuẩn.
- Về sở hữu trí tuệ:
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về sở hữu công nghiệp thông qua các hoạt động như: tổ chức tuyên truyền kiến thức về sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp trong các chuyên mục thường xuyên về sở hữu công nghiệp trên trang thông tin điện tử, tạp chí khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghê; tổ chức các cuộc hội thảo, đào tạo tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho các cán bộ quản lý sở hữu công nghiệp của các doanh nghiệp; tiến hành cung cấp các tài liệu về sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức hoạt động sở hữu trí tuệ: hướng dẫn xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động về sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp (bao gồm tổ chức, nhân lực, đầu tư, các hoạt động cần thiết để xây dựng, xác lập, khai thác và bảo vệ thương hiệu của mình); thiết lập và vận hành cơ chế thường trực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký sở hữu trí tuệ thông qua trang thông tin điện tử và phòng sở hữu trí tuệ của Sở Khoa học và Công nghệ; hỗ trợ hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp: các doanh nghiệp trên địa bàn sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí sau khi được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp (nguồn kinh phí hỗ trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh và Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp Quốc gia); hỗ trợ đăng ký bảo hộ một số đối tượng đặc thù là chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hoá, nhãn hiệu tập thể được hỗ trợ 100% chi phí xác lập quyền sở hữu công nghiệp; đối với các dự án về sở hữu trí tuệ đăng ký theo chương trình Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp Quốc gia, tỉnh có kế hoạch bố trí vốn đối ứng của địa phương nếu được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- Về an toàn bức xạ hạt nhân:
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.
+ Đề xuất các chính sách, giải pháp, chương trình nhằm đảm bảo an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh.
- Về đổi mới cơ chế quản lý KH&CN:
+ Đổi mới cách tiếp cận, quản lý KH&CN theo các tiêu chuẩn quốc tế để có thể tham gia, hội nhập với khu vực và thế giới.
+ Đổi mới mạnh mẽ công tác xác định nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN ở địa phương theo hướng: bám sát phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; tăng cường phối hợp giữa các ngành trong việc xây dựng nhiệm vụ KH&CN, đồng thời đẩy mạnh phân cấp nhiệm vụ KH&CN giữa cấp tỉnh với cấp ngành và huyện, thị trong tỉnh nhằm chuyển một phần các nhiệm vụ chuyên ngành hẹp nằm trong hệ thống nhiệm vụ KH&CN do tỉnh quản lý về cấp thấp hơn (trước mắt tiến hành thí điểm đối với sở Công Thương, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thị xã Đông Hà, Huyện Triệu Phong); hướng mạnh về hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Đổi mới quản lý về hoạt động tư vấn, phản biện của các hội Khoa học Kỹ thuật.
+ Kiện toàn Hội đồng KH&CN tỉnh: tăng cường bổ sung cán bộ KH&CN của tỉnh có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và một số chuyên gia có uy tín trong hoạt động KHCN; hàng năm khi có thay đổi về tổ chức cán bộ của sở, ngành, kịp thời bổ sung thành viên Hội đồng KH&CN; Hội đồng mở rộng hoạt động tham mưu, tư vấn, thẩm định giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
+ Tiếp tục kiện toàn bộ máy Sở KH&CN: tách nhiệm vụ sự nghiệp KHCN ra khỏi Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; thành lập Phòng Kế hoạch - Tài chính; tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ, công chức cho các phòng thuộc Sở và Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng để làm nhiệm vụ quản lý hoạt động KHCN, quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, an toàn bức xạ hạt nhân và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
+ Kiện toàn bộ máy quản lý KH&CN ở các sở và huyện, thị. Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng cán bộ phù hợp (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) quản lý KHCN để làm tốt chức năng quản lý và tham mưu cho lãnh đạo sở, ngành về KH&CN.
Tiếp tục thành lập Hội đồng Khoa học Công nghệ và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng này ở tất cả các sở, huyện, thị trong Tỉnh.
+ Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn.
VIII. Các chương trình, dự án trọng điểm
1. Các chương trình KH&CN
a. Chương trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
Mục tiêu:
- Cung cấp những luận cứ khoa học cho việc triển khai và cụ thể hóa các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị.
- Đảm bảo cung cấp luận cứ khoa học giúp cho tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đề ra các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH của Tỉnh.
- Cung cấp các tri thức về lịch sử, văn hóa, con người Quảng Trị để nâng cao nhận thức của người dân trong Tỉnh và giới thiệu hình ảnh của Quảng Trị với bên ngoài.
Nội dung:
- Nghiên cứu phương thức triển khai, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu phương thức tiến hành CNH-HĐH phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực và vùng của tỉnh (miền núi, đồng bằng, ven biển hải đảo, đảo, đô thị, khu công nghiệp)
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giải pháp tổ chức sản xuất trong các loại hình HTX, trang trại, kinh tế hộ và tổng kết thực tiễn các mô hình kinh tế, văn hóa, xã hội, các vấn đề xã hội có tính bức xúc... diễn ra trong tỉnh. Nghiên cứu về thị trường phục vụ phát triển sản xuất hàng hóa của tỉnh.
- Nghiên cứu về tri thức bản địa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập quốc tế; bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Nghiªn cøu c¸c vÊn ®Ò vÒ hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cấp cơ sở.
- Nghiên cứu các giải pháp chống tuyên truyền phản động và giữ vững an ninh biên giới trong quá trình hội nhập.
- Nghiên cứu truyền thống lịch sử địa phương, văn hóa của các cộng đồng dân tộc trên địa bàn Tỉnh.
- Nghiên cứu sự tác động của các chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động- Thương bình – Xã hội, Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa – Thể thao – du lịch, Cục thống kế, các ban của Đảng, các viện, trường trong và ngoài tỉnh.
Thời gian thực hiện: 2010 – 2015
b. Chương trình điều tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Mục tiêu:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác (bao gồm cả mới và bổ sung, hiệu chỉnh) các dữ liệu nhằm xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật) trong phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững (các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật).
- Từng bước nắm được quy luật, cơ chế hình thành và phát triển một số dạng thiên tai nguy hiểm thường xảy ra ở địa phương làm cơ sở cho dự báo các biến động của tự nhiên để phục vụ hoạt động sản xuất, đời sỗng và quốc phòng.
Nội dung:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu của cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường, áp dụng cho Quảng Trị (cơ sở dữ liệu đất đai, nước, khoáng sản, đo đạc, bản đồ, biển, hải đảo, môi trường)
- Điều tra làm rõ giá trị sử dụng và sử dụng hợp lý một số loại tài nguyên, khoáng sản trong tỉnh làm cơ sở xây dựng các dự án và lựa chọn công nghệ khai thác có hiệu quả, phục vụ cho công tác qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều tra về đa dạng sinh học và các loài tài nguyên quý hiếm có nguy cơ tiệt chủng để bảo tồn và phát triển.
- Nghiên cứu các yếu tố khí hậu thuỷ văn có tác động đến đời sống kinh tế xã hội, chú ý các yếu tố khí tượng và tự nhiên ở các vùng sinh thái trong tỉnh, phục vụ cho dự báo phòng tránh thiên tai (bão lụt, cháy rừng, trượt lở đất, nứt đất, xói lở sông biển, bồi lấp cửa sông, hạn hán... )
- Khảo sát điều tra, đánh giá tác động biến đổi khí hậu phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường.
- Khảo sát điều tra tài nguyên biển và ven bờ, hải Đảo phục vụ công tác khai thác hải sản, tài nguyên khác và dịch vụ trên biển.
- Nghiên cứu điều tra cơ bản về khu kinh tế Đông – Nam Quảng Trị và Cảng nước sâu Mỹ Thủy phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế biển của Quảng Trị.
- Thu thập, điều tra bổ sung các dự liệu về nguồn tài nguyên. Định kỳ đánh giá hiện trạng sử dụng, khai thác và xu hướng biến động của nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên – Môi trường
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Chi Cục thống kê, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu CN, các viện, trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
c. Chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Mục tiêu:
- Phát triển và ứng dụng rộng rãi, hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên cơ sở phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực sản xuất nông - thủy sản, thực phẩm, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, …
- Thu hút, tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công nghệ sinh học.
Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học có chất lượng cao đủ khả năng tiếp nhận, làm chủ công nghệ, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống trên địa bàn tỉnh.
Hình thành, phát triển cơ sở NC&PT công nghệ sinh học của tỉnh và mạng lưới vườn ươm, doanh nghiệp công nghệ sinh học hoạt động có hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ sinh học nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt yêu cầu phát triển bền vững.
Nội dung:
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất, nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi thế mạnh của tỉnh;
+ Nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra ngành nông nghiệp công nghệ cao trong các khâu: giống, kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến.
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất, nhân giống thủy sản; xây dựng dự án sản xuất các chế phẩm sinh học phòng ngừa dịch bệnh, xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học bảo tồn và phát triển các loài dược liệu quý hiếm của địa phương;
+ Nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học trong chế biến thực phẩm; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc điều khiển các sản phẩm sau thu hoạch đối với ngũ cốc, rau quả.
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý chất thải nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản.
+ Phối hợp chặt chẽ với các chương trình phát triển công nghệ sinh học quốc gia như Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020.
- Nâng cao tiềm lực công nghệ sinh học của tỉnh.
+ Đào tạo, thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ cao nhằm đáp ứng các nhu cầu về lượng và chất trong việc phát triển công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học của tỉnh. Tổ chức đào tạo lại về công nghệ sinh học cho các cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học chưa có điều kiện học chuyên sâu. Tổ chức các lớp tập huấn về chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học cho các cơ sở sản xuất và địa phương.
+ Hình thành và phát triển mô hình khu công nghệ sinh học, các cụm vườn ươm công nghệ sinh học.
Hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản; phụ gia thực phẩm; sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc trừ sâu sinh học, sản xuất các loại dược phẩm; các chế phẩm vi sinh để xử lý rác thải, nước thải, khí thải, làm sạch nước sinh hoạt và các sự cố môi trường….
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế; Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị; các viện, trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
d. Chương trình KH&CN phục vụ phát triển nông – lâm – ngư nghiệp
Mục tiêu:
- KH&CN góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu ngành nghề nông nghiệp ở nông thôn theo hướng CNH - HĐH, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh chiều sâu, kết hợp phát triển kinh tế với giữ gìn môi trường, bảo đảm phát triển bền vững
- Áp dụng khoa học công nghệ trong tất cả các khâu sản xuất-bảo quản-chế biến-tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông, lâm, thủy sản trên thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất;
Nội dung:
- Nghiên cứu mô hình nông lâm kết hợp theo quy mô trang trại trên vùng gò đồi và vùng cát.
- Nghiên cứu các mô hình sản xuất kết hợp Nông – Lâm – Ngư phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng nhằm sử dụng hiệu quả cao về tài nguyên, đất, nước, khí hậu.
- Ứng dụng KH&CN nhằm bảo tồn và phát triển các vật nuôi phù hợp ở Quảng Trị cho vùng nghèo. (Bảo tồn và phát triển các giống bản địa và hoang dã; phát triển lợn nạc chất lượng cao theo công nghệ tiên tiến; ...).
- Khảo nghiệm và ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao, đưa vào địa trà để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế. - Nghiên cứu hạn chế sử dụng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh nhằm tạo ra sản phẩm sạch.
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng rừng và phát triển các loại rừng một cách bền vững tạo vùng nguyên liệu lâm sản.
- Nghiên cứu hệ thống sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong bảo quản, chế biến sản phẩm nhằm hạn chế thấp nhất các thất thoát, giảm tình trạng xuất khẩu nguyên liệu, nâng cao giá trị hàng hóa.
- Áp dụng công nghệ mới trong công tác thú y và bảo vệ thực vật.
- Nghiên cứu về thị trường nông sản nhằm giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các chương trình KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp của quốc gia.
Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân huyện, thị; các viện, trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
e. Chương trình KH&CN phục vụ phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn
Mục tiêu:
- Phát triển các sản phẩm trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo hàng hóa xuất khẩu như chế biến cao su, cà phê, tinh bột sắn, gỗ, thuỷ hải sản, sản xuất xi măng, ... và các ngành ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế như thuỷ điện, vật liệu xây dựng, cơ khí đóng và sửa chữa tàu thuyền, hóa chất ...
- Phát triển các sản phẩm công nghiệp thế hệ mới dựa trên KH&CN hiện đại. Kết hợp công nghiệp truyền thống với công nghiệp hiện đại, tranh thủ đi tắt đón đầu
- Góp phần vào việc gia tăng sản phẩm hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tạo ra nhiều ngành nghề mới, giải quyết công ăn việc làm.
Nội dung:
- Phát triển các công nghệ tiên tiến, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng, ....
- Nghiên cứu ứng dụng năng lượng mới , năng lượng tái tạo, ... nhằm cải thiện môi trường và đảm bảo nhu cầu điện cho các xã vùng sâu, vùng xa và huyện đảo Cồn Cỏ.
- Ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống.
- Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ các ngành công nghiệp phù hợp với hội nhập quốc tế.
- Phối hợp với các chiến lược, chương trình KH&CN trong lĩnh vực công nghiệp của quốc gia.
Đơn vị chủ trì: Sở Công thương.
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin – Truyền thông các viện, Ủy ban nhân dân huyện, thị; trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
f. Chương trình KH&CN phục vụ phát triển du lịch
Mục tiêu:
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển, đa dạng hoá các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ, hiệu qủa ngành du lịch. Góp phần phát triển ngành du lịch trở thành một ngành knh tế mũi nhọn của Tỉnh.
Nội dung:
- Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp khoa học và công nghệ để đa dạng hoá các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Nghiên cứu các mô hình hiện đại, có hiệu quả để phát triển du lịch của Tỉnh trong bối cảnh hội nhập.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KH&CN nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo sản phẩm du lịch mới.
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin – Truyền thông, các viện, trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
g.Chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp.
Mục tiêu:
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập của doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp thuôc các ngành mũi nhọn của Tỉnh) trên cơ sở đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến ( ISO 9000, ISO 14.000, SA, TQM, HACCP...), bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ thiết bị.
- Thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp - nhà nước - cơ sở khoa học theo kinh nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh
- Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ như: xây dựng và đăng ký bảo hộ tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích; phát triển tài sản trí tuệ đối với thành quả sáng tạo khoa học - công nghệ (Bao gồm sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản xuất); khai thác thông tin sở hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý công nghệ, quản lý đổi mới của doanh nghiêp
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và khai thác chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ của nhà nước.
- Đào tạo kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Thông tin – Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông – Vận tải
Thời gian: 2010 – 2015
h. Chương trình KH&CN phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Mục tiêu:
Góp phần giải quyết các vấn đề về sức khoẻ cộng đồng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế Quảng Trị.
Nội dung:
- Phổ biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong y tế.
- Nghiên cứu, triển khai áp dụng các tiến bộ KH&CN nhằm bảo vệ khoẻ cộng đồng.
- Ứng dụng vắc-xin sinh phẩm trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Áp dụng tiến bộ KH&CN vào trồng và chế biến dược liệu.
- Cải tiến quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ người dân.
- Phối hợp với các chương trình KH&CN trong lĩnh vực y tế của quốc gia.
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công thương; Ủy ban nhân dân huyện, thị; các viện, trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
k. Chương trình phát triển quan hệ hợp tác với các địa phương khác
Mục tiêu:
- Xây dựng các chương trình hợp tác KH&CN với các tỉnh, thành phố nhằm phối hợp giải quyết các vấn đề chung và phát huy lợi thế của mỗi bên.
Nội dung:
- Hợp tác tổ chức chợ Thiết bị Công nghệ
+ Chào bán thiết bị công nghệ
+ Tổ chức hội thảo khoa học, trao đổi thông tin KH&CN.
+ Tư vấn Khoa học Công nghệ, tập trung vào hoạt động đổi mới thiết bị công nghệ phù hợp giữa các chuyên gia và chủ doanh nghiệp.
+ Giới thiệu các thiết bị công nghệ, sản phẩm mới, thương hiệu nổi tiếng của địa phương.
- Hợp tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ .
+ Tập trung vào những chương trình KH&CN mà các địa phương đang đồng thời triẻn khai.
+ Tập trung vào các lĩnh vực: Công nghệ Thông tin; Công nghệ Sinh học; Công nghệ Chế biến Nông sản, thuỷ sản.
+ Hợp tác triển khai Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Hợp tác trong lĩnh vực Nhà nước về quản lý Khoa học và Công nghệ.
+ Tổ chức gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm quản lý giữa 2 bên về: Quản lý các đề tài, dự án; Công tác thẩm định, giám định và đánh giá trình độ công nghệ, Sỡ hữu Trí tuệ, hổ trợ doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ quyền Sỡ hữu Trí tuệ; Công tác thông tin Khoa học công nghệ, Hoạt động quản lý TC-ĐL-CL; Triển khai dịch vụ Khoa học công nghệ...
+ Chia sẻ nguồn thông tin và kinh nghiệm tổ chức các hoạt động bằng thức liên kết Website của 2 bên để trao đổi.
- Đào tạo nguồn nhân lực:
+ Hỗ trợ xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ cho tỉnh (các Sở, Ban, Ngành, Doanh nghiệp...).
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Các sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị
Thời gian: 2010 – 2015
2. Các dự án KH&CN trọng điểm
Giai đoạn 2010 – 2015:
a. Dự án phát triển nhân lực &CN
Mục tiêu:
- Từng bước xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho các chương trình phát triển của Tỉnh hiện nay, đồng thời đi trước một bước đón đầu sự phát triển trong tương lai của Tỉnh.
Nội dung:
- Dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN và KT-XH.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành thuộc các lĩnh vực mũi nhọn cho phát triển của Tỉnh.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hiện có; Tổ chức các khóa đào tạo nâng cấp trình độ và tạo điều kiện cho mọi người lao động đều có cơ hội học tập; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các khóa ngắn hạn gắn với nhu cầu sử dụng, mang tính chuyên nghiệp và có thể sử dụng ngay.
- Chọn lọc những học sinh, sinh viên xuất sắc, có năng khiếu, có triển vọng phát triển đưa vào học các trung tâm chất lượng cao hoặc đài thọ cho du học nước ngoài, đào tạo sau đại học, khuyến khích du học tự túc. Sau khi tốt nghiệp, được ưu tiên bố trí giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, trường phổ thông chất lượng cao hoặc làm việc tại các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Phối hợp với các chương trình đào tạo của quốc gia để phát triển nhân lực KH&CN của Tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các viện, trường trên địa bàn và trung ương.
Thời gian: 2010 – 2015
b. Dự án tăng cường năng lực thông tin KH&CN của trung tâm thông tin - tư liệu khoa học và công nghệ
Mục tiêu:
- Nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu về thông tin KH&CN của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các đối tượng xã hội.
Nội dung:
- Tăng cường trang bị công nghệ mới cho hoạt động thông tin KH&CN.
- Mở rộng mạng lưới thông tin KH&CN đến cơ sở (doanh nghiệp, cấp xã- phường).
- Mở rộng liên kết với hệ thống thông tin KH&CN ở Trung ương và các tỉnh bạn.
- Tăng cường chức năng dự báo KH&CN phục vụ phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội của Tỉnh
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Bưu chính – Viễn thông.
Thời gian: 2010 – 2015
c. Dự án xây dựng khu thí nghiệm phát triển công nghệ sinh học
- Mục tiêu:
+ Xây dựng một cơ sở nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học cho tỉnh;
+ Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực KH&CN và cơ sở vật chất kỹ thuật về CNSH có chất lượng cao đủ khả năng tiếp nhận, làm chủ công nghệ phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trên địa bàn tỉnh
- Nội dung:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy.
+ Xây dựng cơ sở vật chất: trụ sở và các công trình phụ trợ; trang thiết bị văn phòng,…
+ Xây dựng trung tâm có các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học phục vụ các hướng nghiên cứu: nuôi cấy mô tế bào động thực vật; nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật vi sinh; nghiên cứu các chế phẩm sinh học xử lý môi trường; nghiên cứu các giống nấm, nuôi trồng, chế biến nấm ăn, nấm dược liệu; nghiên cứu chuẩn đoán nhanh các loại bệnh cây trồng và vật nuôi; ứng dụng CNSH trong nuôi trồng thủy sản.
+ Tuyển dụng đội ngũ cán bộ KH&CN.
Cơ quan chủ trì: Sở KH&CN
Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi Trường và các viện nghiên cứu và phát triển trong và ngoài tỉnh.
- Thời gian: 2010 - 2012
Giai đoạn 2016-2020
d. Dự án xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Mục tiêu
Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy hoạt động NC&PT, thu hút công nghệ cao từ bên ngoài vào và chuyển giao, lan tỏa trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Nội dung:
- Nghiên cứu, qui hoạch, lập dự án xây dựng khu công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với yêu câu và điều kiện của Tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ sinh hoá nuôi cấy mô, đưa vào sản xuất trong nhà kính, nhà lưới và nhân rộng ra đồng ruộng;
- Nghiên cứu xây dựng trung tâm sản xuất con giống sạch bệnh phục vụ chăn nuôi; nuôi thịt các loại gia súc, gia cầm đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm sạch.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện – thị có Khu NNCNC đóng trên địa bàn.
Thời gian: 2016-2020
e. Dự án thành lập Viện khoa học nông – lâm – ngư nghiệp và phát triển nông thôn, Viện nghiên cứu về năng lượng mới, năng lượng tái tạo, Viện nghiên cứu về môi trường
Mục tiêu:
- Hình thành tổ chức NC&PT đóng vai trò hạt nhân để phát triển hệ thống KH&CN của Tỉnh.
- Tạo điều kiện để thu hút nguồn nhân lực KH&CN từ bên ngoài về tham gia đóng góp phát triển Quảng Trị.
- Tạo điều kiện cho việc chủ động liên kết và liên kết có hiệu quả với các cơ quan KH&CN bên ngoài.
Nội dung:
- Xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của viện nghiên cứu phù hợp với yêu cầu và điều kiện của Tỉnh.
- Xây dựng cơ sở vật chất của Viện (trụ sở làm việc và các công trình phụ trở; trang thiết bị văn phòng, các thiết bị phục vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, phương tiện đi lại, thư viện phục vụ công tác nghiên cứu).
- Tuyển dụng đội ngũ cán bộ KH&CN đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ của Viện.
- Phối hợp với dự án thành lập phân viện Đại học Huế tại Quảng Trị.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ.
Thời gian: 2016-2020
f. Dự án xây dựng Khoa xét nghiệm chuẩn tại Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh Quảng Trị
Mục tiêu:
- Phục vụ công tác xét nghiệm, kiểm định, nghiên cứu về nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Nội dung:
- Xác định chức năng, nhiệm vụ của Khoa.
- Xây dựng cơ sở vật chất.
- Tuyển dụng đội ngũ cán bộ.
- Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước.
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị phối hợp: Sở KH&CN, các viện, trường trong và ngoài tỉnh.
Thời gian: 2016-2018
g. Dự án xây dựng Bảo tàng về khoa học, lịch sử, văn hóa
Mục tiêu:
- Thu hút khách tham quan trong và ngoài nước, đồng thời là nơi nghiên cứu khoa học, phổ biến tri thức về lịch sử văn hóa, khoa học và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Nội dung:
- Xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo tàng.
- Xây dựng cơ sở vật chất.
- Tuyển dụng đội ngũ cán bộ.
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Đơn vị phối hợp: Sở KH&CN, các viện, trường trong và ngoài địa bàn Tỉnh.
Thời gian: 2016-2020
h. Dự án nâng cấp các cơ sở KH&CN của Tỉnh
Mục tiêu:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở KH&CN hiện có của Tỉnh, tăng cường sự đóng góp của hệ thống cơ quan KH&CN vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Nội dung:
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động NC&PT và chuyển giao công nghệ của các đơn vị KH&CN.
- Phối hợp với các dự án phát triển các trường cao đẳng, đại học của ngành giáo dục.
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian: 2016 – 2020./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai_Lay y kien tren mang.doc