Tài liệu Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam: Tóm lược
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp luôn muốn phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận, và đó là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Và quan trọng hơn là khi có lợi nhuận, việc sử dụng phân phối lợi nhuận như thế nào, đối với doanh nghiệp và từng thành viên trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới con đường phát triển và trước mắt là tới chính lợi nhuận của doanh nghiệp đó trong thời gian sau đó. Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với sự tồn tại và pha...
73 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm lược
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp luôn muốn phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận, và đó là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Và quan trọng hơn là khi có lợi nhuận, việc sử dụng phân phối lợi nhuận như thế nào, đối với doanh nghiệp và từng thành viên trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới con đường phát triển và trước mắt là tới chính lợi nhuận của doanh nghiệp đó trong thời gian sau đó. Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Th.S Nguyễn Thanh Huyền, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam”
Qua việc nghiên cứu để đánh giá được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận trong Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, bao gồm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận trong Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, thấy được những thành công và hạn chế còn tồn tại, xác định nguyên nhân gây ra những tồn tại để từ đó có những đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Do những hạn chế nhất định về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết của em, nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Em mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô và các bạn để bài luận văn này có thể hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của toàn thể thầy cô giáo trong trường nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng nói riêng. Nhân dịp thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này, cho phép em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Tài chính - Ngân hàng cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, Th.S Nguyễn Thanh Huyền – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Ngoài ra, em xin cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể nhân viên của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được thực tập, học hỏi kinh nghiệm và được thu thập những dữ liệu đóng góp cho việc nghiên cứu luận văn.
Sinh viên
Mục lục
DANH MỤC PHẦN PHỤ LỤC
Phiếu điều tra phỏng vấn
Bảng 3.1 Tổng hợp điều tra khảo sát các nhân tố tác động tới lợi nhuận công ty.
Bảng 3.2 Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Bảng 3.3 Tổng kết chi phí kinh doanh và lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
Bảng 3.4 Các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
Bảng 3.5 Bảng tổng kết phân phối lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Danh mục một số sản phẩm thiết bị vật tư và nhà cung cấp.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung
Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
16
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu bộ máy tổ chức
27
Sơ đồ 3.2
Trình tự phân phối lợi nhuận
39
Sơ đồ 4.2
Phương thức Chuyển tiền T/T
59
Sơ đồ 4.3
Cách thức chuyển tiền bằng L/C
60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 4.1
Biểu đồ tổng hợp chí phí của công ty trong 3 năm gần đây
54
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KD Kinh doanh
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển theo nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau luôn có sự cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại và phát triển. Nhưng để có được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng trong khi các doanh nghiệp đang đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế với nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay thì bắt buộc các doanh nghiệp phải biết phát huy thế mạnh của riêng mình, tận dụng được những khả năng tiềm lực, các cơ hội, cũng như khắc phục được những hạn chế của doanh nghiệp mình và quan trọng nhất là biết sử dụng, phân phối lợi nhuận có được như thế nào cho hợp lý. Có như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể tăng lên, mới có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Dưới góc độ lý thuyết
Đề tồn tại và phát triển nhất thiết doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, và thước đo cho sự hiệu quả đó chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong các kỳ hoạt động kinh doanh. Chỉ khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng cao, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được khẳng định và thị phần ngày càng tăng lên. Đồng thời khi doanh nghiệp có lợi nhuận thì ngân sách nhà nước mới đảm bảo được nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng có chất lượng tốt hơn tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp và đất nước ngày càng phát triển. Doanh nghiệp phát triển sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển và khi đó xã hội sẽ ngày một giàu đẹp văn minh hơn.
Lợi nhuận là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, nó là mục tiêu, là động lực đồng thời còn là chỗ dựa vững chắc cho sự tồn tài và phát triển của chính bản thân doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tài chính tổng hợp, phản ánh đầy đủ cả về lượng và chất, thể hiện tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ được.
Phân phối lợi nhuận là quá trình có được sau khi doanh nghiệp đã tìm kiếm được lợi nhuận trong kinh doanh, nhưng quá trình phân phối bao gồm việc sử dụng lợi nhuận để chia sẻ cho các thành viên đóng góp, cho việc tiếp tục giữ lại để tiếp tục kinh doanh cho kỳ sau, cho việc tạo lập các quỹ hỗ trợ cho doanh nghiệp thì chính quá trình phân phối cũng tác động ngược trở lại vào quá trình và kết quả kinh doanh kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Do đó nhắc tới việc tìm kiếm và nâng cao lợi nhuận không thể tách rời việc sử dụng và phân phối lợi nhuận như thế nào cho hợp lý và hiệu quả.
Như vậy lợi nhuận là cái đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều muốn vươn tới và việc phân phối lợi nhuận sẽ giúp cho mục đích đó trở nên thiết thực và dễ tiếp cận hơn. Bởi lẽ đó mà các doanh nghiệp đã tốn rất nhiều công sức nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận, cách thức phân phối lợi nhuận hợp lý với mong muốn tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất có thể đạt được lợi nhuận tối đa. Do đó việc tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp là thực sự cần thiết.
Dưới góc độ thực tiễn
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty CP Thiết bị KH & CN Việt Nam, qua kết quả báo cáo thực tế em đã nộp cho thấy vấn đề được quan tâm nhất hiện nay của giám đốc cũng như các phòng ban và cán bộ công nhân viên là việc làm thế nào để phát triển Công ty, nâng cao doanh thu và tăng cường lợi nhuận, tiếp theo đó là vấn đề phân phối lợi nhuận thu được như thế nào cho hợp lý và hiệu quả. Trên thực tế Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp để nâng cao khả năng kinh doanh của mình, ngoài những thành công mà Công ty đã đạt được thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn có những tồn tại làm ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận và mục tiêu nâng cao lợi nhuận của Công ty. Em nhận thấy đó là một vấn đề cấp bách và những tồn tại đó cần phải đi sâu tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để có thể đưa ra được những giải pháp thiết thực hữu ích nhằm khắc phục giúp đưa lợi nhuận của Công ty tăng lên. Xuất phát từ thực tế đó nên em đã chọn đề tài “Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam” với hi vọng những giải pháp em đưa ra có thể phần nào giải quyết được những tồn tại của Công ty, góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa cho Công ty.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và hoàn thiện quá trình phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, qua đó giúp phân phối hợp lý lợi nhuận thu được, gia tăng giá trị tối đa cho công ty đồng thời thu về lợi nhuận cao hơn trong tương lai.
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Bằng phương pháp điều tra khảo sát về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kết hợp với một số phương pháp khác như phân tích, so sánh tổng hợp số liệu, diễn giải quy nạp … đề tài cần đạt được một số nội dung như sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Đánh giá thực trạng về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam; từ đó rút ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó thông qua phương pháp khảo sát điều tra.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao gồm :
Về không gian: Việc khảo sát thực tế được tiến hành tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, địa chỉ của doanh nghiệp tại: Số 44 Ngõ 55 Nguyễn Ngọc Nại, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Về thời gian : Luận văn có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất 2008, 2009, 2010 cuả Công ty CP Thiết bị KH & CN Việt Nam cho đề tài này.
1.5 Kết cấu luận văn:
Với mục đích nghiên cứu như trên, ngoài phần tóm lược, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận chung về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng lợi nhuận, phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Lợi nhuận
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, để đứng vững trên thị trường, họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.
“Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.”
Để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận
=
Lợi nhuận từ hoạt động KD
+
Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và doanh thu tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như: tài sản dôi thừa tự nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được cơ quan có thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan hay do khách quan đưa tới.
2.1.2 Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh để thỏa mãn lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
Ý nghĩa của phân phối lợi nhuận:
Phân phối lợi nhuận không chỉ là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối lợi nhuận đúng đắn và hợp lý sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và ngược lại.
2.1.3 Các khái niệm khác có liên quan
2.1.3.1 Thu nhập
Là tiền mà một cá nhân hay tổ chức nhận được cho sự nỗ lực lao động hoặc thu về từ đầu tư. Nói một cách tổng quát, đây là tất cả tiền còn lại trong tay bạn.
Trong kế toán ta xác định thu nhập là:
Số tiền thu về trong một kỳ kế toán, làm cho tổng số tài sản tăng.
Các khoản như tiền cho thuê, lãi suất, quà cáp và tiền hoa hồng.
Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Số dư sau khi lấy doanh thu trừ đi các khoản chi phí và thua lỗ trong suốt kì kế toán (thu nhập ròng).
Bằng sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp có thu nhập và công việc kinh doanh mang lại lợi nhuận. Tổng số tiền thu về trước khi trừ thuế và các khoản phí tổn được gọi là thu nhập gộp. Khoản tiền còn lại sau đó được gọi là thu nhập khả dụng.
2.1.3.2 Chi phí
Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Có nhiều loại chi phí:
Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Khấu hao tài sản cố định
Các khoản trích nộp theo quy định: BHXH, BHYT, …
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí bằng tiền khác
Chi phí tài chính
2.2 Một số lý thuyết về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
2.2.1 Kết cấu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hóa theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp thường được tổng hợp từ các nguồn lợi nhuận khác nhau:
LN DN
=
LNHĐKD
+
LNKhác
Trong đó:
LN DN: lợi nhuận của doanh nghiệp
LN HĐKD: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận, được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt động KD
==
Doanh thu từ hoạt động KD
-
Chi phí KD
Trong đó:
Doanh thu hoạt động KD
+=
DT thuần bán hàng trong kỳ
++
Doanh thu tài chính
Chi phí Kinh doanh
=
Giá vốn hàng bán
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí Quản lý
+
Chi phí tài chính
LNKhác: lợi nhuận từ hoạt động khác
Công thức lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
2.2.2 Vai trò của lợi nhuận
a, Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hay không.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, thông qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ.
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai, doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn...
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Đối với xã hội
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, vì một phần lợi nhuận đó sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp.
c, Đối với người lao động
Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm... là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
d, Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng thương mại với các nhà cung cấp.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
a, Chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối
Mức lợi nhuận tuyệt đối gồm:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay (EBIT)
EBIT
=
Thu nhập
-
Chi phí hoạt động
(Biến phí + Định phí)
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
=
EBIT
--
Lãi vay
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (hay còn gọi là lãi, thực lãi)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
Lợi nhuận trước thuế
=-
Thuế TNDN
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít được sử dụng, mà nhà quản trị tài chính thường quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức lợi nhuận tương đối (chính là tỷ suất lợi nhuận).
b, Chỉ tiêu lợi nhuận tương đối
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng:
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ.
Công thức:
Tỷ suất doanh lợi doanh thu
==
Lợi nhuận sau thuế
Doanh Thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được có mấy đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất doanh lợi doanh thu càng lớn thì kết quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, bởi có thể tỷ suất này cao nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản (tổng vốn kinh doanh) bình quân
Hệ số này có ý nghĩa là: với một đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phẩn của cổ đông, hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc biệt quan tâm.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra sẽ tích lũy được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận của giá thành
Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá vốn hàng bán.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng bán
=
Tổng lợi nhuận
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ lợi nhuận thu về so với số vốn bỏ ra kinh doanh càng lớn.
Chỉ tiêu thu nhập ròng trên một cổ phiếu thường (EPS)
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường.
Công thức:
EPS
=
LNST – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn. Tuy nhiên khi tính toán EPS cần chú ý tới lượng vốn cần thiết bỏ ra để tạo ra thu nhập ròng, vì hai doanh nghiệp có thể có cùng tỉ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn, tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.2.4 Quan điểm về phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp
a, Yêu cầu của quá trình phân phối lợi nhuận
Phải đảm bảo các quy định về mặt pháp lý của Nhà nước.
Đảm bảo khả năng thanh toán ngay cân đối với các khoản dự kiến đầu tư và chi trả lợi nhuận cho các cổ đông.
Dự tính đến quá trình tăng trưởng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Tính toán đến nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Xem xét đến khả năng thâm nhập thị trường vốn.
Khi phân phối phải đảm bảo quyền kiểm soát công ty.
Xem xét đến nguồn thu nhập của các cổ đông với việc đóng thuế thu nhập cá nhân.
b, Nội dung phân phối lợi nhuận
Bù đắp lỗ lũy kế trong 5 năm liền kề.
Trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bù lỗ lũy kế chưa đuợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế (nếu có).
Bù đắp chi phí chưa đuợc trừ (nếu có).
Thực lãi (lãi ròng).
Việc phân chia thực lãi phụ thuộc vào quyết định của chủ doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
c, Quan điểm về nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cổ tức cao là điều mà các nhà đầu tư mong đợi, tuy nhiên nếu cổ tức cao có nghĩa lợi nhuận dự trữ sẽ thấp, do đó tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp sẽ thấp và làm cho giá cổ phiếu và lợi nhuận đạt được trong tương lai thấp. Vì vậy trong quá trình phân phối lợi nhuận phải xác lập tỷ lệ phân phối lợi nhuận hợp lý nhằm không ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích lập các quỹ sẽ do hội đồng quản trị quyết định dựa theo điều lệ hoạt động của công ty.
Trong công ty CP, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận phải có sự hòa hợp, phân phối tốt sẽ định hướng phát triển của công ty cũng như giúp công ty tránh được các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh nhờ các quỹ dự phòng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên. Nếu chỉ hướng tới phát triển nâng cao lợi nhuận mà không quan tâm tới việc phân phối lợi nhuận thu được, tất cả chỉ để dành cho việc tăng vốn kinh doanh thì sự phát triển của công ty đó là nhanh nhưng sẽ không ổn định và bền vững. Trong tình hình kinh tế hiện nay, mọi khó khăn rủi ro luôn đến bất ngờ và khó có thể dự báo, việc chuẩn bị cho mình một khoản dự trữ đề phòng rủi ro có thể giúp cho công ty an tâm thực hiện các dự án mới mà không phải tính toán rủi ro quá nhiều như trước đây. Việc thỏa mãn yêu cầu các cổ đông, trích lập các quỹ dự phòng và việc giữ lại lợi nhuận cho tăng trưởng phát triển phải được tính toán cẩn trọng và khoa học, phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan của mỗi công ty.
2.3 Tổng quan về khách thể nghiên cứu
2.3.1 Các công trình có liên quan đã công bố
- Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty CP đầu tư hợp tác kinh tế Việt – Lào ( Luận văn tốt nghiệp – Bùi Thị Huyền Trang - Bộ môn Tài chính doanh nghiệp – 2010)
- Các giải pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần hợp tác phát triển DCA – (Luận văn tốt nghiệp – Hứa Thị Vân Anh – Kế toán Kiểm toán – 2010)
- Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ phần Vạn Toàn – (Luận văn tốt nghiệp – Đỗ Thị Kim Khanh – Kế toán Kiểm toán – 2010)
- Xu thế đầu tư tài chính đối với nghiên cứu khoa học trên thế giới – T.S Trần Thị Lan Hương - Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp – Số 4/2011
- Kinh tế thế giới 2010 và dự báo 2011 – Hữu Tuấn – Tạp chí Thông tin Tài chính - Số 4 (456) T2 / 2011
2.3.2 Những kết quả đạt được
Các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây đã chỉ ra được những nội dung cơ bản về mặt lý luận của vấn đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp nói chung và thực tế tại một số cơ sở doanh nghiệp cụ thể. Các tác giả đưa ra một số biện pháp như tăng cường tìm kiếm thị trường mới, nâng cao uy tín công ty thông qua nâng chất lượng sản phẩm, biện pháp quản lý chi phí, giảm thiểu chi phí thừa, nghiên cứu cải tiến công nghệ, huy động vốn, giảm giá thành ….
Các công trình đã phân tích được nguyên nhân, vướng mắc và những hạn chế tại thời điểm hiện tại, những khó khăn và thuận lợi trong điều kiện cụ thể và đã đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao lợi nhuận và giải quyết vấn đề phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Các công trình tuy đã công bố và hoàn thành nhưng vẫn có ý nghĩa dẫn dắt, định hướng cho các đề tài, công trình sau có điều kiện tham khảo và học tập.
2.3.3 Những hạn chế vướng mắc
Thứ nhất, là vấn đề về thời gian, các công trình nghiên cứu trong thời kỳ trước, với các điều kiện về hoàn cảnh, môi trường, nhân tố ảnh hưởng hoàn toàn không giống với điều kiện, hoàn cảnh, môi trường và nhân tố hiện nay.
Thứ hai, các công trình đó phần nhiều là lý thuyết, chưa đi sâu khảo sát thực tế, các giải pháp đề ra chưa có ứng dụng thực tiễn và cụ thể trong thời gian dài.
Ví dụ:
Luận văn “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vạn Toàn” của bạn Đỗ Thị Kim Khanh Lớp K4-HK1B, phần lý luận được bạn phân tích khá tỉ mỉ, đưa ra nhiều quan điểm của các nhà kinh tế lớn, số liệu thực tế về lợi nhuận trong công ty cũng được dẫn chứng rất nhiều. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra trong phần phát triển mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động sản xuất marketing, quảng cáo chưa thực sự phù hợp với quy mô và tiềm lực của một doanh nghiệp như Công ty CP Vạn Toàn, nó đòi hỏi một trình độ, quản lý, đội ngũ nhân viên và phòng ban kinh doanh marketing tốt hơn và chuyên nghiệp hơn cái mà Công ty hiện có. Và phần kiến nghị với các Ngân hàng của bạn thực sự quá ngắn và thiếu sót, nhưng điều nêu ra là điều các ngân hàng đang cố gắng làm tốt, và khó có thể thực hiện được tốt hơn trong thời gian tới.
Trong luận văn “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Đầu tư hợp tác kinh tế Việt – Lào” vấn đề còn tồn tại là vốn chủ sở hữu của công ty không chiếm tỷ trọng lớn giải pháp là đi vay thêm vốn, khi đó sẽ xuất hiện chi phí lãi vay. Tuy nhiên khi đưa ra giải pháp chưa nói rõ huy động vốn ở đâu, như thế nào? Các biện pháp đưa ra chung chung chưa được cụ thể. Hệ thống nguồn cung cấp hiện này của Công ty tại khu vực Tây Ninh, Đắc Lắc… là tạm ổn, tuy nhiên về sản phẩm gỗ và các nguyên liệu trong ngành kinh doanh này cần phải được xem xét một các cẩn thận trong thời gian dài, vì đây là một loại nguyên liệu đầu vào đặc biệt, chịu ảnh hưởng nhiều từ các chính sách của Nhà nước và địa phương tại nơi cung cấp, các điều kiệu thiên nhiên và xã hội. Cần phải có những dự trù và thay thế trong các trường hợp cấp bách, nhất là trong thời kỳ kinh tế nhiều biến động, các chính sách kinh tế thay đổi không có dự báo trước và điều kiện tự nhiên tại Việt Nam và trên thế giới ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo. Các giải pháp được các tác giả đưa ra áp dụng gặp nhiều khó khăn do tình hình bên ngoài không dự báo trước được. Giải pháp đưa ra là hạ giá thành sản phẩm hợp lý trong khi chi phí lại có sự biến động không ổn định, chi phí quản lý tăng mà giá vốn hàng bán cũng tăng , đôi khi tăng nhanh hơn doanh thu và lợi nhuận.
Thứ ba, điều kiện xã hội, thế giới trong thời đại kinh tế hội nhập ngày nay đã hoàn toàn đổi mới, khác xa so với trước kia. Khoa học kỹ thuật, công nghệ đã phát triển vượt bậc và ảnh hưởng rất nhiều tới việc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc sản xuất kinh doanh hiện nay phải gắn liền với tình hình kinh tế, chính trị, thậm chí cả văn hóa của đất nước và thế giới, và mọi biến động đều có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ tư, các chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước ta được bổ sung thay thế chỉnh sửa theo thời gian, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã phù hợp với quy định hiện nay, và sẽ gây khó khăn thậm chí làm suy giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Sự khác biệt của đề tài
Một trong những điểm khác biệt là đề tài này nghiên cứu theo hướng chủ quan, dựa trên các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty, điều này sẽ được làm rõ trong quá trình nghiên cứu đề tài tại chương 3 của luận văn, mẫu phiếu điều tra được lưu ở phần Phụ lục, và Bảng kết quả điều tra đã được phân tích tại Chương 3 của luận văn này.
Các đề tài năm trước chưa đề ra được các biện pháp thu thập và xử lý dữ liệu về lợi nhuận, mọi thông tin về thu thập xử lý nguồn dữ liệu, việc phân tích dữ liệu phần nhiều mang tính chủ quan, tự phát chỉ dựa trên báo cáo tài chính và doanh số kinh doanh.
Đề tài của em phân tích các vấn đề về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận về mặt lý luận, kèm theo đó là thực tiễn áp dụng tại một doanh nghiệp cụ thể, có tình hình và đặc điểm kinh doanh khác biệt (kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thiết bị Khoa học - Công nghệ cao)
Đề tài dựa trên sự tập trung phân tích những báo cáo, số liệu, điều tra khảo sát thực tế, phỏng vấn chuyên gia, không đơn thuần chỉ là lý thuyết và đưa ra số liệu.
Thông qua phân tích cơ cấu lợi nhuận giúp doanh nghiệp xác định được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tập trung tìm ra nguyên nhân để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện doanh nghiệp khảo sát, hoạt động tài chính còn rất hạn chế, hoạt động bất thường xảy ra không thường xuyên và cũng không quan trọng như bản chất của nó do vậy hoạt động kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, xác định rõ mục đích của đề tài này là tập trung nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cách thức phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Chưa có luận văn nào nghiên cứu đề tài về nâng cao lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam trong 3 năm gần đây, vì vậy em chọn nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra được những biện pháp giúp doanh nghiệp mà em nghiên cứu nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
2.4.2 Tính mới của đề tài
Đề tài áp dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, kết hợp phỏng vấn chuyên gia và khảo sát nhân viên, cùng với việc phân tích các báo cáo số liệu thống kê bằng phương pháp khoa học, sử dụng các công cụ tính toán chính xác hợp lý và hiện đại như Word, Excel, trình bày rõ ràng cụ thể dễ hiểu bằng các biểu đồ, bảng biểu bằng phần mềm Office Visio sẽ giúp người đọc dễ dàng nhận biết và hiểu được vấn đề được đề cập.
Các luận văn trước đây bước đầu đã đưa ra các dự báo triển vọng về việc nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các quan điểm nâng cao lợi nhuận tuy nhiên vẫn còn chung chung, đề tài này của em sẽ phát triển thêm vấn đề này.
Các vấn đề được nêu ra luôn gắn liền với thực tế, các giải pháp đưa ra luôn có sự so sánh, lựa chọn cụ thể và nằm trong mối quan hệ với tình hình kinh tế chính trị của quốc gia và các vấn đề quốc tế có liên quan.
Ví dụ: Tình hình lạm phát cao tại VN hiện nay có ảnh hưởng như thế nào tới giá mua, bán hàng hóa và lợi nhuận của doanh nghiệp; Ảnh hưởng của trận động đất, sóng thần tại Nhật Bản tới sự cung cấp hàng hóa, thiết bị của các nhà cung cấp cho công ty ở Nhật Bản; Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế châu Á hay khủng hoảng trong khu vực Đông Nam Á tới doanh thu trong tương lai gần… )
Như vậy có thể nói các đề tài trước đây mới chỉ giải quyết một phần nào đó về vấn đề lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận chứ giải quyết được triệt để. Mỗi doanh nghiệp ở một lĩnh vực khác nhau, với từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau nên áp dụng các giải pháp khác nhau. Đối với Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, qua tìm hiểu em thấy những năm gần đây vấn đề nghiên cứu lợi nhuận chưa được chú ý nhiều. Vì vậy em chọn nghiên cứu đề tài này với hi vọng sẽ giải quyết được những vấn đề mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa giải quyết được.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CP THIẾT BỊ KH&CN VIỆT NAM
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phiếu điều tra được phát cho cán bộ nhân viên trong công ty từ các lãnh đạo cấp cao, các nhà quản lý cho tới cán bộ nhân viên ở các phòng ban trả lời nhằm đánh giá các vấn đề liên quan đến tình hình lời nhuận và thực trạng phân phối lợi nhuận tại công ty.
Mẫu phiếu điều tra được giáo viên hướng dẫn em lập một cách cẩn thận với các câu hỏi sát thực tế giúp thu thập được các thông tin để nghiên cứu đề tài luận văn này. Nội dung bao gồm 10 câu hỏi liên quan tới tình hình hiện tại ở công ty và các nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng như thế nào tới tình hình lợi nhuận, các câu hỏi về phân phối lợi nhuận cũng như phương hướng hoạt động công ty trong thời gian sắp tới. Kết quả điều tra là những dữ liệu phục vụ chủ yếu trong quá trình nghiên cứu luận văn. Sau khi phát phiếu cho 20 người, thu lại sau 3 ngày, tất cả các phiếu đều hợp lệ.
Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu trên báo cáo tài chính và các số liệu trên sổ sách kế toán tại phòng kế toán tài chính Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
Các số liệu ngành, môi trường và nền kinh tế được tham khảo và tìm kiếm chủ yếu trên Internet, tại một số trang web chính phủ và một số trang chuyên ngành, và các thông tin trên các báo, tạp chí tại Thư Viện trường Đại học Thương Mại. Các vấn đề lý thuyết và phương hướng, cách thức phân tích được tham khảo ở một số luận văn có cùng dạng đề tài.
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Xử lý dữ liệu sơ cấp
Để có kết quả đúng, chính xác, cần phải dựa trên những thông tin đáng tin cậy và có giá trị được thu thập và xử lý với những phương pháp phù hợp. Trong luận văn này em đã sử dụng kết hợp các phương pháp lập bảng biểu, thông kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, suy luận logic.
Đối với bảng câu hỏi điều tra: Tổng hợp thủ công 10 bảng câu hỏi, kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên các bảng, loại bỏ những bảng nào không đạt, tổng hợp các dữ liệu vào một bảng và nhận xét, tính toán bằng công cụ Excel.
- Xử lý dữ liệu thứ cấp
Đối với số liệu trên báo cáo tài chính: Chủ yếu sử dụng dữ liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ, các chỉ tiêu mang tính thời điểm để đánh giá. Sử dụng phương pháp tính toán và lập bảng biểu với phần mềm Excel 2007, Power Point 2007 và Visio 2010.
Các thông tin khác được tìm kiếm và sàng lọc dựa trên tiêu chí lần lượt là nội dung, thời gian, quy mô và tính ứng dụng trong thực tiễn. Thông tin chắt lọc không phải là sao chép nguyên bản mà có sự kiểm tra lại kỹ lưỡng, so sánh với các phương án tương tự và xem xét dựa trên điều kiện thực tế có còn phù hợp trong hiện tại nữa hay không.
3.2 Giới thiệu khái quát về Công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam
3.2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Tên giao dịch:
VietNam Scientific Equipments & Technology Joint Stock Company
Tên viết tắt: VINASETS., JSC
Website:
Địa chỉ trụ sở : Số 45 Ngõ 55 Nguyễn Ngọc Nại, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Giám đốc: Ông Đào Duy Đạt
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 vnđ
3.2.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Từ năm 2002, Công ty Cổ phần Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tiền thân là Cửa hàng Vật tư Khoa học Kỹ thuật, sau đó Công ty hoạt động dưới hình thức là Văn phòng đại diện của tập đoàn ATTO – Nhật bản và là đại lý phân phối cho các sản phẩm của tập đoàn này.
Với hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, Công ty ngày càng lớn mạnh và từ năm 2004 đã tách ra và phát triển thành Công ty Cổ phần Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VINASETS., JSC).
Công ty VINASETS chuyên kinh doanh các mặt hàng là các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất thuộc các lĩnh vực Sinh học, Hóa học, Dược phẩm, Y tế, Công nghiệp, Giáo dục, Điện tử…
3.2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Buôn bán thiết bị phòng thí nghiệm, dụng cụ, trang bị y tế, thiết bị giáo dục
Buôn bán hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm) và các chế phẩm sinh học
Buôn bán các thiết bị, linh kiện điện tử, điện lạnh
Buôn bán văn phòng phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ
Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các mặt hàng công ty kinh doanh
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
3.2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức
(Nguồn số liệu: Hồ sơ về thông tin năng lực của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam)
Tổng số nhân viên: 18 các bộ nhân viên
Đội ngũ kỹ sư và chuyên gia kỹ thuật: 12 người, trong đó có 02 thạc sĩ và một số cán bộ được đào tạo tại các trung tâm khoa học kỹ thuật nước ngoài.
Đội ngũ cộng tác viên: 09 người, trong đó có 02 phó Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học làm cố vấn kỹ thuật, 04 Thạc sĩ, 01 Bác sĩ và 02 Cử nhân Kinh tế làm cộng tác viên bán hàng.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam trong quá trình tồn tại và phát triển của mình phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, chúng có thể là các nhân tố nằm bên trong nhưng cũng bao gồm các yếu tố tác động từ bên ngoài công ty, những yếu tố mà công ty không kiểm soát được. Do đó, để có thể tìm được những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận và có những giải pháp cho hệ thống phân phối lợi nhuận của công ty, thì việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến kết quả lợi nhuận của công ty là hết sức cần thiết.
3.2.2.1 Nhân tố bên ngoài
Chính sách kinh tế, pháp luật của nhà nước
Những năm gần đây, các chính sách kinh tế của chính phủ Việt Nam đang ngày một được hoàn thiện, các văn bản luật cũng đã được sửa đổi, bám sát và hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam. Chính sách thuế quan và thủ tục xuất nhập hàng tại các cửa khẩu nhanh chóng đã tiết kiệm cho các doanh nghiệp một số vốn khá lớn so với trước kia. Nhà nước cũng đã chú ý hỗ trợ hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chính sách lãi suất, tỷ giá
Lãi suất huy động vốn, tỷ giá tiền tệ (đặc biệt là USD) trong những năm gần đây thay đổi rất mạnh, ảnh hưởng không tốt tới các doanh nghiệp như Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt nam. Việc vay USD tại các ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn, đôi khi gây thiệt hại lớn cho công ty khi không trả hoặc thu mua được hàng đúng thời hạn, làm giảm sút khá nhiều lợi nhuận trong kinh doanh.
Thị trường và cạnh tranh
Đây là một yếu tố có tác động mạnh tới lợi nhuận các doanh nghiệp, nhưng đặc biệt với Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam lại không có tác động nhiều, bởi công ty kinh doanh trong lĩnh vực hàng hóa đặc biệt, không có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, công ty ra đời và phát triển từ rất sớm, có trong tay danh sách các bạn hàng và nhà cung cấp tin cậy, uy tín qua nhiều năm đã dần lớn mạnh, việc quan trọng giờ đây là mở rộng thị trường hiện có và cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế tại các thị trường mới.
Tình hình tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm qua có sự thay đổi tích cực, chỉ số năm 2008 là 6,23%, nhưng năm 2009 kinh tế Việt Nam có nhiều biến động, khủng hoảng, làm phát, tốc độ tăng trưởng giảm chỉ còn ở mức 4,7%, sang năm 2010 đã vươn lên 6,78%. Ảnh hưởng của tình hình chung cũng có tác động tới doanh thu cũng như lợi nhuận chung của toàn ngành. Nhưng ta có thể thấy trong báo cáo tài chính dưới đây, lợi nhuận công ty tuy không cao nhưng vẫn đảm bảo được sự ổn định. Có được nó một phần là do các nhà cung cấp của Công ty hầu hết nằm ở nước ngoài, các nước kinh tế ổn định, và nhu cầu trong nước không giảm đối với mặt hàng công ty kinh doanh.
Sự phát triển của KH&CN
Kinh doanh các mặt hàng thiết bị phòng thí nghiệm, y tế, giáo dục nên sự phát triển của KH&CN ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty, tiêu biểu là thay đổi danh sách hàng hóa qua các thời kỳ, sự biến động về giá cả, sự thay thế, lỗi thời nhanh chóng của các mặt hàng cũ, rồi cả quá trình khấu hao tài sản của khách hàng cũng làm cho doanh thu của công ty biến động. Nắm bắt được xu hướng công nghệ, tiếp thị những sản phẩm mới, phù hợp với thị trường, đáp ứng hoàn hảo nhu cầu khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Tình hình thế giới
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, những sự kiện biến động trên thế giới, sự thay đổi về chính trị các quốc gia, không đơn giản chỉ ảnh hưởng đến chỉ riêng quốc gia đó, mà còn ảnh hướng tới các nước khác, các công ty nước ngoài có kinh doanh liên quan tới nó. Điển hình không xa đây, là trận động đất sóng thần tại Nhật Bản, không chỉ gây thiệt hại lớn cho đất nước Nhật, mà còn tác động đến Công ty Cổ Phần Thiết bị KH&CN Việt Nam, nói như vậy bởi vị nó ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các nhà cung cấp và các khách hàng tại Nhật Bản của công ty. Và trong thời gian tới, vấn đề xuất, nhập khẩu thiết bị hàng hóa với thị trường Nhật của công ty chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, do thị trường Nhật là một thị trường đặc biệt phát triển về KH&CN và cũng nơi có nhiều đối tác lớn của công ty.
3.2.2.2 Nhân tố bên trong
Uy tín của công ty
Uy tín của công ty đã được xây dựng và bảo vệ qua một thời gian dài, từ những năm đầu thành lập (năm 2004) đến nay. Các bạn hàng lâu năm và danh sách khách hàng quen thuộc là minh chứng tốt nhất về uy tín của công ty. Kinh doanh một nhóm hàng khá đặc biệt và có giá trị lớn, việc giữ mối quan hệ và mở rộng nó là vô cùng cần thiết và quan trọng, lợi nhuận công ty qua các năm tăng dần cũng một phần dựa vào giá trị vô hình này.
Con người hay trình độ quản lý của lãnh đạo và năng lực của nhân viên
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt, nhân tài trong công ty càng khẳng định vài trò quyết định tạo ra lợi nhuận của mình. Dựa vào trình độ hiểu biết về chuyên môn, khả năng sử dụng công nghệ kỹ thuật, học vấn và tư duy sáng tạo sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, có thêm nhiều sáng kiến cải tiến đem lại lợi nhuận.
Công ty hiện nay có một đội ngũ nhân viên đồng đều, và quan trọng hơn là có sự gắn bó lâu dài giữa mọi người từ những ngày đầu thành lập. Hầu hết đều có trình độ học vấn cao, hơn 80% tốt nghiệp đại học và trên đại học, bên cạnh đó nhân viên trong công ty có đều có tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức làm việc, mọi người đều có gắng đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất về cho công ty.
Chất lượng hàng hóa, dịch vụ
Chất lượng hàng hóa dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của công ty, nó tạo ra sự chấp nhận và tin tưởng của khách hàng, đem lại lợi nhuận về lâu dài cho hoạt động của công ty. Vì vậy chú trọng đến chất lượng hàng hóa dịch vụ là yêu cầu đầu tiên và cấp thiết nếu công ty muốn làm ăn và phát triền ổn định lâu dài. Hiện nay Công ty Cổ phần Thiết bị KH&CN Việt Nam đang tìm kiếm và phát triển dịch vụ bán, các biện pháp hạn chế rủi ro trong sử dụng, nâng cao chất lượng và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa hậu mãi cho các khách hàng, nhằm thu hút và lấy được lòng tin của khách hàng .
Khả năng về quản lý và sử dụng vốn
Vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư về hạ tầng, máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ đề thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường, tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Do nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu là vốn vay, trong điều kiện hiện nay việc vay vốn từ các ngân hàng cũng không phải là điều dễ dàng, nhất là với công ty chuyên xuất nhập khẩu hàng hóa thì vấn đề này vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu suất kinh doanh. Công ty hiện nay đang có mối quan hệ tốt với 2 ngân hàng chính là Ngân hàng cổ phần Kỹ thương (Techcombank) và Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank), việc giữ mối quan hệ thân thiết giúp công ty chủ động được vốn trong các dự án và quan hệ mua bán, được hưởng những ưu đãi về hạn mức tín dụng và thời gian trả chậm
Tóm lại, tất cả các nhân tố chủ quan và khách quan, không nhiều thì ít cũng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như lợi nhuận của công ty và cách thức phân phối lợi nhuận của công ty nói riêng. Mỗi nhân tố có mức ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau. Do đó việc tổ chức nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty là rất quan trọng để từ đó có những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực.
3.3 Kết quả đánh giá điều tra trắc nghiệm
Qua bảng tổng hợp 3.1 (phần Phụ lục) cho thấy, các nhân viên đã đánh giá rất sát tình hình thực tế tại công ty. Các ý kiến thu thập được cho thấy công ty đã qua giai đoạn thâm nhập thị trường và đang chú trọng tới việc nâng cao lợi nhuận. Công ty thường xuyên có những khóa đào tạo nghiệp vụ cũng như hướng dẫn sử dụng lắp đặt, vận hành thiết bị cho các kỹ sư, nhân viên thi công lắp đặt. Cùng với đó các phòng ban như phòng kế toán, phòng kinh doanh cũng được cử đi học tập các lớp nâng cao trình độ. Sản phẩm của công ty được đánh giá cao về chất lượng và dịch vụ sau bán của công ty được khách hàng hết sức hài lòng. Tuy nhiên công tác quảng cáo tiếp thị chưa được chú trọng, chủ yếu là do quen biết và giới thiệu từ các khách hàng trung thành, thị trường chưa được mở rộng, phần lớn đơn hàng vẫn là các bạn hàng lâu năm của công ty. Các khoản chi phí được sử dụng chưa thực sự hiệu quả như chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Việc vận chuyển các thiết bị tới khách hàng xa gặp nhiều khó khăn, chưa đảm bảo về thời gian.
Bảng tổng hợp trên cho cũng cho thấy quan điểm của nhân viên và công ty trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Các yếu tố về vốn hay cụ thể là việc sử dụng, huy động vốn có ý nghĩa quan trọng tới một công ty xuất nhập khẩu như Công ty Cổ phần Thiết bị KH&CN Việt Nam; các chính sách về pháp luật cũng như thương mại, sự tăng trưởng kinh tế vĩ mô hay trình độ phát triển của KH&CN, các yếu tố đầu vào cũng được công ty chú trọng. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là quan tâm tới việc mở rộng thị trường,tìm kiếm nhà cung cấp, cải thiện khả năng huy động và sử dụng vốn, cũng như hoàn thiện lại công tác thanh toán bán hàng.
Qua điều tra thấy rằng, trong quá trình tồn tại và phát triển, công ty đã có một số thành tích cụ thể:
Uy tín trên thị trường Châu Á, Châu Âu, nhất là với bạn hàng Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc… thường xuyên đặt hàng và các Viện khoa học, trung tâm trong nước như Viện Công nghiệp thực phẩm, Viện Parteur Nha Trang, Đại học Y dược Hà Nội…
Hệ thống dịch vụ sau bán cũng được nhiều khách hàng quan tâm và khen ngợi, vấn đề bảo hành sửa chửa bảo dưỡng được chú trọng đặc biệt do trị giá hàng hóa là rất lớn.
Tuy nhiên bên cạnh đó là các khoản phải thu vẫn nhiều, các phụ phí kinh doanh vẫn ở mức cao,chi phí lãi vay ngân hàng ngày càng tăng, giá vốn hàng bán tăng do lạm phát và sự tăng giá chung của hầu hết các mặt hàng, sự chậm trễ trong quá trình vận chuyển, vận hành thiết bị do nhân tố chủ quan và khách quan.
Định hướng phát triển của công ty trong 3 năm tới là phát triển thị trường sang Đông Âu và Trung Á, tìm kiếm các nhà cung cấp mới thay cho sự thiếu hụt của các nhà cung cấp Nhật Bản (như ATTO và OPTIMA), áp dụng một số phương thức thanh toán mới phù hợp hơn phương thức T/T hiện thời (ví dụ như phương thức thanh toán bằng L/C)…
Việc khảo sát bằng phiếu điều tra trắc nghiệm đã cho ta một cái nhìn tổng thể về thực trạng công ty cũng như hướng đi của công ty trong thời gian tới. Để tìm hiểu rõ hơn tình hình hoạt động cũng như lợi nhuận, cách thức phân phối lợi nhuận của công ty, em đã đi sâu vào phân tích dữ liệu thứ cấp.
3.4 Thực trạng lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thiết bị KH&CN Việt Nam trong 3 năm gần đây.
3.4.1 Thực trạng lợi nhuận
Thông qua việc xem xét sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần thiết bị KH&CN Việt Nam trong 3 năm (Bảng 3.2 – Phần Phụ lục), chúng ta thấy được những thành tích cũng như tồn tại cần khắc phục. Nhìn chung cả 3 năm công ty đều có sự tăng trưởng doanh thu đều đặn, năm 2009 là 16,8 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2008 và năm 2010 đã lên đến 20,2 tỷ, tăng 20% so với năm 2009, và một điểm rất tích cực là công ty không có một khoản giảm trừ doanh thu nào. Điều này rất quan trọng, nó cho thấy công tác quản lý tài chính cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty rất hợp lý. Tuy nhiên ta có thể nhận thấy là doanh thu của công ty tuy lớn nhưng giá vốn hàng bán cũng rất lớn, chiếm tới hơn 80% doanh thu của công ty. Điều này có thể lý giải bằng qua danh mục hàng hóa mà công ty tiêu thụ, vì hàng hóa của công ty chủ yếu tập trung vào các mặt hàng phục vụ cho nghiên cứu khoa học và y tế, giá trị các mặt hàng vô cùng lớn, số lượng lại không nhiều và tỷ lệ chênh lệch về lợi nhuận không quá lớn. Và đối với các mặt hàng này, không có sự biến động nhiều về giá cả qua thời gian, sự thay đổi giá lớn nhất là do sự thay đổi về công nghệ.
Công ty CP Thiết bị KH&CN VN là công ty kinh doanh các mặt hàng khoa học kỹ thuật, hoạt động chủ yếu của công ty là ký kết các hợp đồng thương mại, mua bán và chuyển giao thiết bị công nghệ, khoa học và các dịch vụ bảo hành bảo dưỡng sau bán, nên các hoạt động về tài chính cũng như doanh thu về tài chính của công ty là không đáng kể, số liệu qua 3 năm gần đây hều hết đều không có nhiều thay đổi, rơi vào khoảng từ 17 – 20 triệu đồng /năm. Công ty đang hướng tới sự phát triển về hoạt động kinh doanh và mua bán chứ không có xu hướng đầu tư vào thị trường tài chính trong thời gian gần đây.
Có một điều thú vị là công ty hiện nay không tốn một khoản chi phí bán hàng nào hết, bao gồm chi phí quảng cáo, trả hoa hồng bán hàng hay chi phí phân phối. Đơn giản bởi vì các mối làm ăn của công ty hiện nay được hình thành do uy tín và sự kết bạn lâu năm của công ty với các đối tác làm ăn, và các đơn hàng mới phát sinh đều do khách hàng giới thiệu, đây là một điểm rất thú vị và đặc biệt với một công ty kinh doanh, nó tạo cho công ty có một lợi thế kinh doanh vượt trội so với các doanh nghiệp khác, điều đó có được là do chất lượng hàng hóa cũng như cung cách phục vụ của công ty đem lại.
Doanh thu càng tăng thì lợi nhuận lại càng tăng, nhưng đi kèm với nó là chi phí cũng tăng theo. Để đạt được một trạng thái lợi nhuận tốt thì tỷ lệ tăng doanh thu phải thấp hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế. Ta thấy năm 2009, tỷ lệ tăng doanh thu là 27% trong khi tỉ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là 73%. Sang năm 2010 tỉ lệ tăng doanh thu là 20% và tỉ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là gần 90% . Cho thấy công ty đang làm ăn rất phát đạt và phát triển đúng hướng, cân đối giữa hiệu quả và chi phí.
3.4.2 Thực trạng chi phí
Dựa theo bảng 3.3- Phần Phụ lục ta thấy:
Hiện nay, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty khá cao, tăng dần qua các năm, chiếm khoảng 5% doanh thu các năm. Điều này phù hợp với sự phát triển của công ty và mức tăng trưởng về doanh thu, nhưng với tốc độ tăng 7% từ năm 2008 đến 2009 và 22% từ 2009 đến 2010 thì đây là một điều đáng quan tâm. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí tài sản cố định, chi phí tiếp khách, giao dịch, các khoản chi phụ cấp, trợ cấp và đào tạo. Giờ thì chúng ta có thể hiểu rằng để đánh đổi lại chi phí bán hàng là 0 thì công ty phải bỏ ra một lượng chi phí phụ trợ tương ứng mới có thể đem lại doanh thu tăng trưởng như vậy cho công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên sự tăng cao về chi phí doanh nghiệp là một điều không tốt, nó cho thấy sự lãng phí cũng như quản lý nhân sự cũng như khấu hao trong hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự tốt.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 là 289 triệu, so với 2008 tăng 73% , và tăng lên gần 90%, đạt con số 548,8 triệu trong năm 2010, đó là một dấu hiệu vô cùng tốt cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có sự thay đổi vượt bậc. Lợi nhuận tăng cao và ổn định là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều điêu đứng trong thời kỳ khủng hoảng năm 2008, phần lớn đều thua lỗ và hòa vốn thì Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định, một phần là do thị trường và các sản phẩm, hàng hóa của công ty là các thiết bị nghiên cứu khóa học, không chịu nhiều biến động bởi tình hình suy thoái kinh tế, đây cũng là một điểm khác biệt mang lại lợi thế kinh doanh, sự ổn định lâu dài của công ty. Nhưng muốn tăng lợi nhuận, ngoài việc tăng doanh thu thì còn phải đi đôi với tiết kiệm các khoản chi phí trong công ty, giờ hãy xem bảng phân tích chi phí trong 3 năm gần đây của công ty:
Ta có thể thấy giá vốn hàng bán chiếm một tỉ trọng rất cao trong doanh thu, vì đây là một công ty kinh doanh mua bán các mặt hàng thông qua việc xuất nhập khẩu. Nguồn vốn chính của công ty hiện nay là từ việc vay vốn các ngân hàng như Techcombank và SeABank, do trị giá các mặt hàng là vô cùng lớn. Chi phí tài chính của công ty phần lớn là chi phí trả lãi vay, chi phí tăng qua các năm từ 950,8 triệu (2008) đã lên tới hơn 1 tỷ đồng năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng 22% và 32%. Doanh thu lớn, chi phí lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận/ chi phí của công ty năm 2008 là 24,38%, sang năm 2009 tăng lên 39,38 % và năm 2010 đã là 60,89 %, một tỷ lệ khá “đẹp”. Đối với các công ty kinh doanh mua bán thì hoạt động tài chính chỉ là phụ, góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh cho Công ty trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nhưng ở góc độ chung, Công ty cần xem xét để tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính để góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty trong những năm tới, góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh cho Công ty trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Hiện nay công ty đang sử dụng 100% phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện T/T ( Người mua trả tiền sau khi người bán cung cấp, lắp đặt, vận hành thử sản phẩm)
Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền:
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh) - ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
Quy trình này phù hợp với các doanh nghiệp làm ăn với các đối tác quen thuộc và có uy tín, hai bên tin tưởng lẫn nhau, như vậy mới nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cũng như phí giao dịch.
3.4.3 Mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí của Công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010
Dựa theo bảng 3.4 - Phần Phụ lục ta thấy:
Bảng báo cáo cho ta thấy, tỷ suất doanh lợi doanh thu rất thấp, chỉ đạt 1,26% (năm 2008) đến 1,72% (năm 2009) và tăng lên 2,71% (năm 2010) , tăng trưởng trung bình <1% năm nhưng lại tăng theo các năm từ 36,25% đến 57,99% sau mỗi năm. Do đặc điểm mặt hàng kinh doanh mà tỉ lệ này có sự chênh lệch nhiều đến như vậy, nhưng sự tăng trưởng từ 36,25% đến 57,99 % cho ta thấy lợi nhuận sau thuế tăng một cách đáng kể so với tổng doanh thu thuần.
Chỉ số doanh lợi tổng tài sản (ROA) qua từng năm là 1,34% - 2,3% -4,22%. Với một đồng tài sản sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, tuy nhiên do tổng tài sản của công ty khá lớn nên chỉ số này không có ý nghĩa tích cực cho lắm, tuy nhiên tỉ lệ tăng qua các năm lại cao ( 2009/2008= 71,55% ; 2010/2009= 83,62% )
Chỉ số quan trọng nhất, lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) qua các năm là 8,63% - 16,18% - 26,79% . Một con số hoàn toàn ấn tượng đối với bất kỳ công ty nào. Với một đồng vốn bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó thể hiện sự tin cậy về khả năng sinh lời của công ty và điều này tác động rất tích cực tới tâm lý các cổ đông trong ban quản trị.
Chỉ số EPS của công ty ở mức trung bình, năm 2008 là 1113vnđ/cổ phần, sang tới năm 2009 là 1930vnđ/cổ phần (chỉ tăng 73,41%), tới năm 2010 chỉ số này đã là 3659 (so với năm 2009 tăng 89,59%). Điều này có được là do lợi nhuận trong năm 2010 tăng lên nhiều, con số này cũng thỏa mãn được phần nào lợi ích của các cổ đông mặc dù so với các công ty trong ngành thì không quá vượt trội.
3.4.4 Thực trạng phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam
Về phân phối lợi nhuận, tất cả các khoản phân phối trong công ty đều được tính bằng tiền . Các khoản lợi nhuận sau khi thu sẽ được chi trả theo thứ tự, từ việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó là các khoản bù lỗ chưa được khấu trừ, rồi cuối cùng mới là thực lãi (hay còn gọi là lãi ròng) của công ty. Số tiền lãi này sau đó được đem ra xem xét tại hội đồng cổ đông, và được hội đồng quyết định sử dụng vào mục đích gì, ví dụ như dùng để trả cổ tức cho các thành viên, trích lập các loại quỹ trong công ty như quỹ đầu tư phát triển, hoặc đem giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu cho công ty trong năm tài chính tiếp sau đó.
Sơ đồ 3.2 Trình tự phân phối lợi nhuận
Qua bảng 3.5 - Phần Phụ lục, ta có thể nhận thấy tình hình lợi nhuận của công ty sau 3 năm rất tốt, thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp theo đó tăng theo từng năm, năm 2008 là 64,9 triệu nhưng sang năm 2009 tăng lên 73,4% thành 112,6 triệu, sang tới năm 2010 đã là 213,45 triệu. Theo đó mà lợi nhuận sau thuế cũng tăng trưởng tương ứng. Nhưng mặt khác, công ty cũng phải bù các khoản lỗ chưa khấu trừ với số tiền khá lớn. Năm 2008 chỉ là 15,6 triệu, sang năm 2009 là 46,25 triệu (tăng gần 200%) , sang năm 2010 con số đã vượt trên 112 triệu, so với năm 2009 tăng 143,62%. Con số này cho thấy công ty đã phải chi phí bù lỗ khá nhiều khoản phụ phí, chi phí khác bất thường mà chưa được khấu trừ trước thuế. Số tiền bù lỗ này tăng dần tương ứng với sự tăng trưởng của khoản lợi nhuận sau thuế của công ty, chứng tỏ nó góp một phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng, đem lại lợi nhuận.
Tuy thực lãi của công ty không thể gọi là cao so với các công ty cùng ngành nghề, nhưng tốc độ tăng của giá trị lãi ròng này là khá tốt, trong 3 năm gần đây tốc độ tăng mỗi năm là hơn 60% và 80%. Con số này có thể làm thõa mãn đại đa số các cổ đông trong công ty. Tuy nhiên so với cơ cấu và xu hướng phát triển của công ty, số thực lãi này cũng chưa thể hiện rõ đúng khả năng và tiềm lực phát triển, cũng như so sánh với doanh thu thì khá chênh lệch.
Hiện nay các khoản lợi nhuận sau khi trả lương cho nhân viên và thanh toán các khoản phí, bù lỗ thì sau khi họp đại hội cổ đông đều được công ty quyết định giữ lại làm tăng vốn kinh doanh cho năm kế tiếp. Việc này tạo điều kiện cho công ty ngày càng mở rộng quy mô và có điều kiện phát triển, cũng như chủ động hơn trong việc huy động vốn và ký kết các hợp đồng lớn. Tuy nhiên nó cũng kéo theo ảnh hưởng là thiếu các khoản dự phòng rủi ro, khen thưởng phúc lợi cho nhân viên. Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, việc kinh doanh kèm theo nó vô vàn rủi ro không thể dự đoán trước, việc phân bổ các khoản dự phòng và hạn chế rủi ro là không thể xem nhẹ nếu công ty muốn có một sự phát triển lâu dài và bền vững.
Để chuẩn bị cho sự phát triển mở rộng về quy mô và cơ cấu tổ chức, công ty nên bắt đầu trích lập các quỹ chuyên dùng như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi… Việc làm này tuy có thể làm giảm sút lượng vốn giữ lại làm gia tăng vốn chủ sở hữu của công ty trong những năm sau, nhưng lại tăng cường hiệu quả cũng như sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của công ty tại mọi thời điểm, nâng cao sự an toàn về vốn cũng như về các hoạt động tài chính trên thị trường.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ KH&CN VIỆT NAM
4.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam
4.1.1 Những kết quả đạt được
Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam mới thành lập từ năm 2004, đến nay đã được 7 năm. Với tuổi đời còn khá trẻ nhưng công ty đã khẳng định được tên tuổi và uy tín của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị KH&CN. Công ty là đơn vị cung cấp quen thuộc và uy tín cho các bệnh viên, trung tâm khoa học lớn của Việt Nam như Viện Sốt rét Ký sinh trùng và Côn trùng TW, Viện Kiểm nghiệm, Viện Pasteur Nha Trang, Bệnh viện Đa khoa Hải Dương… và có nhiều bạn hàng lớn của nước ngoài như công ty OPTIMA, HIRAYAMA của Nhật, SONICS của Mỹ, CENTURION của Anh…
Bằng những nỗ lực của mình, từ một công ty cổ phần nhỏ trên thị trường, công ty đã vươn lên thành một đơn vị có tên tuổi, uy tín với doanh thu hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Doanh thu qua các năm của công ty luôn tăng mạnh, công ty chưa bao giờ rơi vào tình trạng nợ quá hạn mặc dù tỷ trọng vốn vay của công ty là khá cao. Các chính sách, hoạt động nghiên cứu kinh doanh được đẩy mạnh và phát triển, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo xu hướng tốt, hệ số nợ giảm và hệ số vốn chủ sở hữu tăng, khả năng thanh toán cũng như tính chủ động trong sử dụng vốn ngày càng càng được cải thiện.
Công ty làm ăn có lãi là cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ về thuế với nhà nước, tạo việc làm ổn định và điều kiện làm việc tốt cho nhân viên, cùng với các chính sách đãi ngộ hợp lý đã tạo được sự đoàn kết hợp tác trong toàn công ty, giúp công ty luôn giữ được định hướng kinh doanh và sự phát triển ổn định hợp lý trong thời gian dài.
Những vấn đề còn tồn tại
Mặc dù theo báo cáo tài chính, Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam làm ăn có lãi, nhưng trên thực tế về tình trạng lợi nhuận vẫn còn nhiều yếu tố còn chưa tốt:
- Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, mà trọng điểm là khu vực Hà Nội. Tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này của công ty sẽ có những hạn chế nhất định về lâu dài, ví dụ như sự tăng lên của các đối thủ cạnh tranh, gặp rủi ro trong sự biến động chung của thị trường, lệ thuộc vào khách hàng và khi có biến cố như thay đổi về chính sách pháp luật hiện hành công ty sẽ khó có khả năng xoay xở kịp thời. Công ty đang bỏ qua một khu vực tiềm năng hơn đó là thị trường Miền Bắc, đây là một thị trường lớn với đông đảo khách hàng và đòi hỏi về chất lượng cũng như giá cả không quá khắt khe. Điều này xảy ra do hiện tại công ty chưa có được một đội ngũ nghiên cứu thị trường và marketing có trình độ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là do khách hàng dựa trên uy tín và sự giới thiệu mà tự tìm đến công ty để đặt hàng, cũng như một phần công ty tìm hiểu và trực tiếp tạo mối quan hệ với khách hàng, nhưng những hợp đồng như vậy còn chưa nhiều. Khắc phục được hạn chế này, công ty sẽ có cơ hội mở rộng được thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ cũng như vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận kinh doanh. Nền kinh tế thị trường hiện nay bắt buộc mọi doanh nghiệp, công ty phải chủ động tìm kiếm khách hàng và lôi kéo họ về với mình.
- Công ty chưa có chiến lược quảng cáo nâng cao tên tuổi cho công ty trên thị trường cung cấp các thiết bị KH&CN, chưa thực sự đầu tư xây dựng hình ảnh và thương hiệu, xây dựng trang web riêng của Công ty. Việc làm ăn theo phương thức cũ đã không còn hợp lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh trong mọi ngành nghề và lĩnh vực là vô cùng gay gắt, giữ vững và phát triển tập khách hàng của mình là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi công ty trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Trang web của công ty không cập nhật thường xuyên các sản phẩm, cũng như tình hình hoạt động của công ty. Công ty cũng chưa có nhiều chương trình tài trợ cho các quỹ chữa bệnh, các bệnh viện hay viện khoa học, các trường học để đánh bóng tên tuổi và quảng bá thương hiệu hình ảnh của công ty trong lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh. Đây là vấn đề thay đổi quan điểm kinh doanh cũng như phương thức kinh doanh, đòi hỏi cần có một sự đầu tư về đội ngũ cán bộ cũng như đầu tư về nguồn vốn.
- Chất lượng sản phẩm của công ty chưa được cao, hay nói chính xác hơn là tỷ lệ hỏng hóc của máy móc thiết bị sau khi lắp đặt và vận hành còn lớn, chiếm khoảng 7% - 8%. Nguyên nhân chính là do một số thiết bị máy móc nhập ngoại gặp vấn đề trong quá trình vận chuyển mà khi kiểm tra sơ bộ chưa phát hiện ra, chỉ khi đi vào hoạt động một thời gian mới phát sinh lỗi. Một phần nữa là do sự thiếu trách nhiệm của người lao động, không làm theo các hướng dẫn của công ty, khi gặp sự cố không chịu khó động não suy nghĩ tìm hiểu mà đòi hỏi bảo hành sửa chữa dù chỉ là những lỗi nhỏ. Điều này gây khó khăn và tốn kém cho công ty, và làm giảm uy tín của công ty đối với khách hàng.
- Công ty hiện vẫn đang lệ thuộc giá vào các nhà cung cấp, chưa có sự thay thế các mặt hàng cũng như chưa tìm kiếm các nhà cung cấp khác nhau cho cùng một chủng loại hàng. Điều này dẫn đến việc công ty không chủ động được về nguồn hàng và về giá cả, và nếu một nhóm các nhà cung cấp gặp vấn đề, điển hình gần đây là các nhà cung cấp tại Nhật Bản, công ty sẽ gặp khó khăn và mất nhiều thời gian cũng như thiệt hại chi phí khi tìm kiếm các nguồn hàng thay thế. Sự phong phú về chủng loại cũng như đa dạng về sản phẩm đã làm cho công ty lơi là cảnh giác và chủ quan không chú ý tới việc dự phòng rủi ro có quy mô lớn đối với các nhà cung cấp.
- Cùng tình trạng chung của nền kinh tế Việt Nam, và đối với riêng ngành kinh doanh với các mặt hàng thiết bị KH&CN tại Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều hạn chế và khó khăn. Các vấn đề về thiếu hụt vốn sản xuất, các chính sách hỗ trợ của nhà nước về vấn đề KH&CN còn ít, cũng như hạn chế trong xuất nhập khẩu hàng hóa, thời gian chờ để nhận và xuất hàng còn khá lớn.
- Công ty đã và đang cố kiểm soát tình hình chi phí trong kinh doanh và chi phí tài chính, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều khoản chi phí không đem lại hiệu quả kinh tế, gây lãng phí cao, làm giảm lợi nhuận đạt được. Đây là một sự lãng phí nghiêm trọng trong hoạt động, thể hiện sự chưa chặt chẽ trong giám sát và quản lý chi phí ở công ty. Mặc dù chúng ta đều biết các khoản chi phí trong việc ký kết hợp đồng, chi phí quan hệ, môi giới và các chi phí dịch vụ là một phần không thể tránh khỏi trong xã hội hiện nay, đặc biệt là ở Việt Nam, nó đôi khi đóng góp một phần rất lớn vào thành công của một dự án hay hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên việc quản lý và phân bổ hợp lý chi phí kinh doanh, chi phí ký kết hợp đồng hợp lý sẽ giúp công ty tiết kiệm được một khoản vốn khá lớn để tập trung vào kinh doanh và phân phối.
- Công ty hiện nay đang trung thành với chính sách thanh toán hợp đồng theo phương thức chuyển tiền trực tiếp T/T dựa trên sự tin cậy của 2 bên và cũng bởi một phần do chi phí của phương thức này khá thấp. Tuy nhiên trong tương lai, việc chỉ sử dụng một phương thức thanh toán sẽ lấy đi của công ty rất nhiều cơ hội và lợi thế. Việc mở rộng tập khách hàng mới, việc các nhân tố ảnh hưởng khách quan tới việc thanh toán của khách hàng và công ty làm cho phương thức này trở nên rủi ro và mạo hiểm hơn rất nhiều, chi phí tiết kiệm được sẽ không thể bù đắp thiệt hại khi có biến cố xảy ra.
- Hiện nay toàn bộ lợi nhuận sau thuế của công ty được dùng vào việc tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh cho năm sau, điều này là chưa hợp lý và là một dấu hiệu nguy hiểm trong hoạt động kinh doanh. Không có các quỹ dự phòng tài chính, các quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên làm cho công ty hoạt động trong tình trạng không có sự bảo vệ trước các rủi ro về tài chính. Một phần nào đó làm cho nhân viên khi làm việc không có sự an tâm, tin tưởng vào chiến lược mới, lo sợ những rủi ro với bản thân, làm giảm hiệu suất làm việc và lao động.
Định hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới
Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam đang phát huy hiệu quả kinh doanh trên thị trường Việt Nam, một số khu vực quốc tế như Đông Á, Châu Âu và hiện tại công ty đang nhắm tới khu vực tiềm năng hơn là thị trường Đông Âu, Trung Á. Đây là một khu vực còn đang bỏ ngỏ với các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh hàng công nghệ, với nhiều cơ hội và đi kèm theo nó cũng là nhiều thách thức mới, nhưng toàn công ty luôn tin tưởng vào các lựa chọn chiến lược của ban giám đốc.
Công ty đang có ý định đưa vào sử dụng phương pháp thanh toán L/C, với sự ổn định và an toàn, chắc chắn trong giao dịch, kết hợp với phương pháp thanh toán T/T truyền thống, sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn, phù hợp với nhiều kiểu khách hàng khác nhau, phù hợp trong các hoàn cảnh khác nhau. Điều này sẽ đem lại sự ổn định và tránh được các rủi ro không mong muốn trong hoạt động thanh toán, và cũng giúp cho công ty không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam chưa kinh doanh hết các mặt hàng mà công ty đã đăng ký kinh doanh. Vì thế mà công ty hiện đang có chiến lược nghiên cứu phát triển các sản phẩm khác trong lĩnh vực KH&CN. Đây sẽ là một điểm nhấn tạo sự khác biệt lớn trong hoạt động, đem lại cơ hội và tiềm năng phát triển hơn trong tương lai.
Kế hoạch trong thời gian ngắn là tăng thu nhập bình quân đầu người của các cán bộ nhân viên trong công ty lên mức 5 triệu đ/tháng. Đồng thời thiết lập ngay các quỹ dự phòng rủi ro tài chính, lập quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên trong công ty, sắp xếp lại bộ máy và cơ cấu lại bộ phận nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kinh doanh và marketing để có thể chuẩn bị cho những hướng đi mới vừa nêu ở trên.
4.3 Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam
Nhóm biện pháp doanh thu
Các biện pháp về thị trường tiêu thụ hàng hóa
Tổ chức nghiên cứu và mở rộng thị trường
Công ty phải tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, có kế hoạch củng cố thị trường khu vực Hà Nội, vì hiện tại đây vẫn là khu vực có sức tiêu thụ cao do tập trung nhiều viện nghiên cứu, bệnh viện, trung tâm khoa học. Đây cũng sẽ là thị trưởng phát triển trước mắt và lâu dài của công ty. Mục tiêu trong những năm tới là doanh thu khu vực Hà Nội chiếm tỷ lệ khoảng 65% doanh thu trong tổng doanh thu của Công ty.
Tiếp đó, công ty phải chú trọng mở rộng thị trường khu vực miền Bắc các khu vực như Nam Định, Hải Phòng và Bắc Ninh. Đây là những khu vực có tiềm năng và đang được nhà nước đầu tư phát triển mạnh về giáo dục và khoa học.
Công ty hiện nay đang tìm kiếm các khách hàng mới ở khu vực Đông Âu và Trung Á, đây là những thị trường không đòi hỏi quá khắt khe về chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa, tuy nhiên với một thị trường mới thì việc tạo được ấn tượng ban đầu là hết sức quan trọng, quyết định đến khả năng thâm nhập và phát triển về lâu dài của công ty. Lựa chọn chiến lược mục tiêu chất lượng và giá thành sản phẩm làm nền tảng, tích cực tạo mối quan hệ với các viện nghiên cứu và trung tâm khoa học có tiếng tăm, giới thiệu và chú trọng vào phát triển theo các dự án nghiên cứu sẵn có.
Thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác quảng cáo, nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động marketing đóng vai trò quyết định cho sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường, đặc biệt đối với các công ty kinh doanh mua bán các loại hàng hóa. Do đó, việc thành lập một bộ phận marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà công ty nên hướng tới. Đã qua rồi cái thời kỳ mà người tiêu dùng, khách hàng phải tìm đến tận cửa công ty để mua được thứ cần thiết. Giờ đây khách hàng là thượng đế. Tìm hiểu, nắm bắt và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là con đường duy nhất đem lại lợi nhuận cho công ty, trong thời điểm hiện tại và trong cả tương lai.
Hiện nay, công ty chưa có một phòng ban nào đứng ra đảm nhận công tác marketing, các hoạt động marketing chủ yếu do phòng kinh doanh đề xuất, nhưng chưa thật sự mang tính hệ thống, còn quá manh mún nhỏ lẻ do đây cũng không phải là công việc chính của phòng kinh doanh. Hệ thống trang web lạc hậu, xấu và không cập nhật thường xuyên. Chính vì vậy biện pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, kèm theo đó là xây dựng hình ảnh công ty, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, quản trị hệ thống website bán hàng là công việc cấp thiết, và cần có một phòng ban chuyên đảm trách.
Hiện nay các đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm một số công ty kinh doanh cùng lĩnh vực như Công ty Thiết bị Khoa học & Điện tử Minh Phương, Công ty thiết bị Khoa học và Y tế MPT, Công ty CP Thiết bị Khoa học & Đo lường SMICO… trong đó có Công ty Thiết bị Khoa học và Y tế MPT có tiềm lực và sức cạnh tranh lớn nhất.
4.3.1.2 Giải pháp về sản phẩm
- Đa dạng hóa sản phẩm
Để xây dựng một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, phân tích vòng đời sản phẩm mình cung cấp, giá cả các sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Sự đa dạng hóa về sản phẩm không đơn thuần chỉ là việc có số lượng, danh mục hàng hóa kinh doanh nhiều, mà còn phải hiểu rõ về mọi mặt của sản phẩm mình kinh doanh. Đối với mặt hàng thiết bị khoa học công nghệ thì quá trình đào thải, thay thế công nghệ trên thế giới diễn ra ngày càng nhanh, do đó nắm bắt được nhu cầu cũng như chủng loại, chất lượng cũng như công nghệ mới của các sản phẩm mới ra là điều bắt buộc nếu muốn có lợi nhuận trong kinh doanh lĩnh vực này.
Một số sản phẩm đặc trưng, đem lại doanh thu lớn của công ty:
Thiết bị phân tích chụp ảnh gel
Máy nhân gen (PCR machine)
Hãng sản xuất: Cellbioscience - Mỹ
Hãng sản xuất: Kyratec - Úc
Model: RED
Model: SuperCycler
Đối với mỗi khách hàng, ở những khu vực kinh tế khác nhau, công ty cần phải có một chiến lược sản phẩm phù hợp. Ví dụ đối với khách hàng là các trung tâm, viện nghiên cứu lớn sẽ có nhu cầu, thị hiếu khác với các bệnh viện nhỏ, phòng nghiên cứu hay trung tâm giáo dục. Theo đó mà lựa chọn giới thiệu với khách hàng các sản phẩm cao cấp, của các nhà cung cấp uy tín với mức giá lớn hay là các sản phẩm ít công dụng hơn một chút nhưng lại có độ bền cao, sử dụng dễ dàng và có mức giá “mềm” hơn.
Việc đa dạng hóa sản phẩm nhất định phải theo sát với tình hình khoa học công nghệ ở Việt Nam và trên thế giới. Công ty luôn phải bám sát thị trường, xác định mặt hàng nào là cần thiết và phù hợp, không phải lúc nào cũng chạy theo các sản phẩm cao cấp, mới nhất, tối tân nhất trên thế giới mà quên đi rằng nó không phù hợp với điều kiện thực tế và chi phí của khách hàng. Hiện nay, xu hướng chung là phát triển các nghiên cứu khoa học về sức khỏe con nguời và các thiết bị nghiên cứu, cảnh báo thảm họa, thiên tai vì vậy công ty cần có lựa chọn sản phẩm phù hợp, đồng thời thay thế dần các sản phẩm công nghệ cũ, lạc hậu hoặc khó bán.
Tập trung cung ứng các sản phẩm thế mạnh và lĩnh vực chủ chốt.
Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất với công ty hiện nay là đa dạng hóa các mặt hàng trên cơ sở tập trung chuyên môn hóa vào một số lĩnh vực, ngành trọng điểm như y tế, nghiên cứu khoa học cơ bản. Việc tập trung chuyên môn hóa các mặt hàng cho phép công ty khai thác được lợi thế về nhà cung cấp, chi phí vận chuyển, giá cả và kiểm soát được chất lượng. Công ty cũng có thể giảm được phần nào rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó.
Muốn làm được điều đó, công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng về các mặt như :
- Môi trường pháp luật của các nước, các khu vực, các chính sách ưu đãi có thể tận dụng được, tâm lý tập quán của khách hàng ở các tầng lớp, mức độ chi trả khác nhau.
- Tìm hiểu về thông tin của các hãng sản xuất, các nhà cung cấp, tình hình chính trị kinh tế của cả khu vực…
- Các vấn đề khác như phí vận chuyển, tỉ giá, hoạt động cho vay hiện tại của ngân hàng chính của công ty ( ở đây là SeAbank và Techcombank )
Công ty nên kèm thêm các khuyến mãi, hỗ trợ về giá, về hướng dẫn sử dụng, khuyến mãi bảo hành dài hạn… Đặc biệt là chế độ hướng dẫn sử dụng, đào tạo cách thức vận hành, cách lắp đặt phòng chứa vì riêng đối với mặt hàng thiết bị khoa học công nghệ, chỉ cần sử dụng sai cách, hoặc đặt trong điều kiện môi trường không phù hợp đều làm giảm tuổi thọ của máy, hoặc làm hỏng máy. Điều đó tuy phần nhiều do lỗi của người sử dụng hay khách hàng nhưng chắc chắn nó sẽ làm giảm uy tín sản phẩm của công ty, làm mất lòng tin ở khách hàng.
Công ty cũng nên tham gia các hội chợ triển lãm công nghệ hay thiết bị khoa học, qua đó tiếp xúc trực tiếp được với khách hàng và tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tạo mối quan hệ với các đầu mối vận chuyển kinh doanh, đánh bóng tên tuổi công ty
Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có nhiều vấn đề như lựa chọn sản phẩm nào là phù hợp để kinh doanh, cải tiến thay thế mặt hàng.. nếu công ty giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của công ty.
- Xây dựng chính sách giá hợp lý
Giá cả của sản phẩm không chỉ là phương tiện để tính toán mà còn là một công cụ để bán hàng. Hiện nay các công ty khác đang cạnh tranh nhau mạnh về giá, vì thế việc sử dụng công cụ giá như thế nào cho hợp lý cũng ảnh hưởng khá nhiều tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
Giá thành mua thiết bị từ nhà cung cấp
Chi phí vận chuyển
Tỷ giá hối đoái
Mức thuế suất xuất nhập khẩu theo quy định
Các loại chi phí lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa kèm theo.
Công ty phải dựa vào các yếu tố và mức giá để điều chỉnh theo từng thời điểm cho phù hợp. Như hiện nay, chi phí vận chuyển tăng cao do giá xăng dầu tăng, tỷ giá hối đoái cũng đang trong thời điểm cao, và việc mua ngoại tệ (chủ yếu là USD) khá khó khăn. Để có thể có một mức giá cạnh tranh trong điều kiện này, công ty bắt buộc phải trích giảm các khoản chi phí lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa nhằm giữ chân khách hàng thân thuộc. Đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, việc chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể với các sản phẩm độc quyền hoặc ít đối thủ là một chiến lược hợp lý mà công ty nên áp dụng.
Và đối với thuế suất hiện nay, thì có điểm đặc biệt là nhà nước ưu đãi trong việc nhập khẩu thiết bị khoa học công nghệ, các loại thủ tục giấy tờ có thể hoàn thiện rất nhanh chóng, có khi chỉ trong vòng 1 ngày. Ngược lại, việc xuất khẩu lại gặp khá nhiều khó khăn, thời gian kéo dài có thể lên đến 20, 30 ngày. Vì vậy, trong tính toán ký kết hợp đồng cần phải chú ý đến sự chênh lệch về thời gian này.
Tiếp theo đó quy định về nhập khẩu hàng nguyên chiếc, cụ thể nhập khẩu nguyên chiếc các máy móc, thiết bị tự động hóa thì thuế suất với một số mặt hàng có thể là 0% nhưng nếu nhập các linh kiện, vật liệu rời để lắp đặt thì thuế suất lại từ 12% đến 50% (cao hơn cả thuế nhập rượu bia). Hiện nay lộ trình giảm thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO đã được thực hiện, trong vòng vài năm tới, mức thuế xuất nhập khẩu với ngành hàng này còn tiếp tục giảm, là cơ hội cho công ty nắm bắt và thúc đẩy kinh doanh.
Các giải pháp tài chính
Nhóm biện pháp giảm chi phí
Giảm thiểu chi phí đầu vào
Đứng trước tình hình giá cả leo thang và tỷ lệ lạm phát cao như hiện nay, vấn đề giảm thiểu chi phí đầu vào là một bài toán khó đối với công ty. Việc chi phí vận chuyển hàng tăng lên cao là một điều bắt buộc khó có thể giữ ổn định được, các chi phí điện nước, chi phí phụ ăn theo mỗi mặt hàng cũng tăng lên theo mặt bằng chung. Ngoài ra, công ty còn phải tính đến chi phí lãi vay đang ngày càng tăng, các mặt hàng nhập khẩu đều phải ứng tiền trước và hầu hết phải thanh toán bằng ngoại tệ. Lãi suất vay hiện nay với VND dao động khoảng 17%-18%, với USD thì công ty phần lớn phải dựa vào các mối quan hệ lâu năm thân thiết với ngân hàng và một số cách thức thanh toán qua tài khoản mới có thể chi trả được.
Vấn đề quan trọng giờ đây là tìm các cách thức giảm thiểu tối đa các chi phí đầu vào phải chi trả như lựa chọn dịch vụ vận chuyển hàng tốn kém ít chi phí hơn, tuy nhiên vẫn phải chú trọng tới chất lượng và đảm bảo về thời gian vận chuyển. Công ty có thể tăng cường kiểm soát các chi phí, phụ phí trong mỗi đơn hàng, và lựa chọn cách thức thanh toán tốt nhất trong từng điều kiện vốn hiện có của mình như khi nào cần thanh toán bằng tiền mặt, khi nào dùng phương thức nhờ thu, khi nào cần dùng L/C.
Tổ chức phân công, quản lý lao động hợp lý
Hiện nay với mỗi công ty nguồn nhân lực là yếu tố chính đem lại thành công và lợi nhuận. Nhân viên tốt với những ý tưởng, nhiệt huyết và trung thành với lợi ích của công ty sẽ tác động tích cực tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí và tạo uy tín với khách hàng. Vì vậy, cũng như mọi công ty hay doanh nghiệp khác, Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam cũng không thể thiếu chiến lược phát triển nhân viên và phân công lao động hợp lý.
Hiện nay công ty đang có trong tay đội ngũ nhân viên tận tụy và nhiệt thành với công việc, những quản lý giàu kinh nghiệm và đội ngũ cộng tác viên đông đảo và có trình độ cao. Tuy nhiên, đi cùng với việc kinh doanh các mặt hàng công nghệ, các thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi nhân viên phải có các kiến thức, trình độ nhất định mới có thể lắp đặt và sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm hay chỉ đơn thuần là giới thiệu các mặt hàng với khách hàng. Công ty nên tiếp tục cho các khóa nhân viên đi đào tạo, làm quen và sử dụng một số thiết bị khoa học công nghệ mới, học hỏi cách lắp đặt hệ thống phòng lạnh đi kèm phù hợp với môi trường. Hơn nữa, việc mở rộng thị trường yêu cầu nhân viên phải có trình độ ngoại ngữ nhất định, đặc biệt là với các nhân viên trực tiếp ký kết hợp đồng và trao đổi thông tin với khách hàng. Công ty nên chú trọng yêu cầu về ngoại ngữ trong tuyển dụng, cho nhân viên theo học các khóa tiếng Anh, tiếng Nhật vào từng thời điểm trong năm và cần có đòi hỏi về trình độ, bằng cấp đối với mỗi nhóm công việc khác nhau. Ví dụ nhân viên kinh doanh cần bằng ngoại ngữ loại C trở lên, nhân viên lắp đặt, sửa chữa thì cần bằng kỹ sư, ngoại ngữ căn bản, nhân viên thư ký, chuyên viên ký kết hợp đồng cần am hiểu ít nhất 2 ngoại ngữ…
Ngoài ra, việc tổ chức cho cán bộ nhân viên học về nội quy, quy định của công ty cũng là điều quan trọng vì một công ty mà nhân viên không nắm rõ được điều gì nên làm và không nên làm trong công ty thì công ty đó không thể phát triển được. Nhân viên cần phải được biết và hiểu về quyền lợi nghĩa vụ của mình, phải nắm chắc luật lao động, hiểu rõ về công đoàn và bảo hộ trong lao động.
- Quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ tổng hợp chí phí của công ty trong 3 năm gần đây
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010)
Ta có thể nhận thấy chi phí tài chính của công ty không nhiều do công ty chủ yếu vẫn dựa các khoản vay ngắn hạn với vòng quay của vốn ngắn, thông thường từ 1 đến 3 tháng. Các đơn hàng được giải quyết, thanh toán nhanh sau khi giao dịch hàng hóa, chi phí giao dịch, phí hoa hồng của các hợp đồng ít. Ngoài ra vốn hàng bán không thay đổi nhiều, muốn tiết kiệm chỉ có thể dùng các biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý kinh doanh. Nói một cách khác là công ty nên giảm bớt các khoản phụ phí khi ký kết hợp đồng, các khoản phụ cấp cho lãnh đạo, nhân viên khi đi công tác. Tiết kiệm các tài sản, dụng cụ sử dụng trong việc phục vụ công việc, tiết kiệm điện nước tại cơ quan và phòng làm việc. Mọi khoản chi dù là nhỏ nhưng qua thời gian dài sẽ là một con số khá lớn trong hóa đơn thanh toán hàng tháng mà công ty phải trả. Các chi phí dịch vụ mua ngoài như đồ dùng văn phòng, tiền điện thoại, fax, chi phí thuê nhà… cần quán triệt tinh thần tiết kiệm, điều này không chỉ giúp ích trong việc giảm thiểu chi phí mà còn tạo ra thói quen tốt cho nhân viên khi làm việc.
Ngoài ra, trong kinh doanh các khoản tiền cho việc tiếp khách, tổ chức hội nghị , họp hay chi phí cho kiểm toán cũng cần tính toán hợp lý, khi nào cần chi, khi nào không cần chi, chi bao nhiêu là hợp lý… Nói là rất dễ nhưng muốn thực hiện được tốt, trước hết ban lãnh đạo cần làm gương cho nhân viên, thực hành tiết kiệm và giảm thiểu chi phí, đưa ra các luật lệ và quy định bắt buộc với một số trường hợp, sẵn sàng răn đe và xử lý các vi phạm nhưng đồng thời phải khuyến khích khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc một cách hợp lý.
4.3.2.2 Huy động vốn trong và ngoài công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Huy động vốn trong công ty
Trong cơ chế mở cửa hiện nay, rõ ràng công ty không thể trông chờ vào sự bảo trợ của nhà nước hay của bất cứ ai khác. Tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của công ty còn rất cao chiếm trên 80%, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần cố gắng tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách thu hút góp vốn đầu tư hay trích lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, nhằm tiết kiệm chi phí trả lãi.
Với đặc điểm ngành kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn lớn, nếu thiếu vốn công ty sẽ không có cơ hội mở rộng thị trường, hoạt động sẽ kém hiệu quả, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và không thể bù đắp được chi phí tổn thất. Vì vậy, ngoài cách vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, trong những trường hợp cần thiết để có thể nhận và ký kết các hợp đồng lớn công ty có thể huy động nguồn tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên với hình thức cho công ty vay vốn kinh doanh với lãi suất phù hợp hoặc trả lương chậm.
Với biện pháp này, công ty sẽ nhanh chóng có một khoản tiền để sử dụng trong trường hợp cần thiết. Tuy nhiên khi vay vốn của cán bộ nhân viên công ty cần lưu ý :
Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Lựa chọn đầu tư sử dụng vào các dự án, hợp đồng đã được kiểm tra tính toán hợp lý, chắc chắn đem lại lợi nhuận.
Khi thu được lợi nhuận, ưu tiên trả các khoản vay của cán bộ công nhân viên.
Chỉ sử dụng trong trường hợp cấp bách, không sử dụng biện pháp này thường xuyên và liên tục.
Trước khi vay phải giải thích, tư vấn cho nhân viên một cách rõ ràng, trình bày mục tiêu, lợi ích và đưa ra thời hạn trả.
Huy động vốn ngoài công ty
Thực tế hiện nay công ty chưa gặp nhiều khó khăn về vốn, mối quan hệ với các ngân hàng và hạn mức tín dụng của công ty vẫn khá cao. Tuy nhiên, để có thể phát triển trong tương lai, mở rộng thị trường thì chuẩn bị cho mình trước lượng vốn cần thiết là điều vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định tới sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp cho công ty.
Công ty có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn bên ngoài như vốn vay trả chậm, các tổ chức đơn vị kinh tế khác, nhưng nguồn vốn chính mà công ty đang vay và sẽ vay nhiều đó chính là ngân hàng. Để có thể tăng được hạn mức tín dụng hiện có, công ty cần phải giữ cho hồ sơ vay vốn của mình “sạch đẹp”: trả nhanh, trả sớm, trả đúng hạn các khoản vay, vay vốn ổn định tại ngân hàng, giữ quan hệ tốt đẹp với các chi nhánh để có thể vay nóng và được ưu tiên vay trong những giai đoạn khó khăn của thị trường tài chính khi cần thiết. Hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh nhau rất mạnh từ việc huy động cho đến cho vay, nên tận dụng sự cạnh tranh đó để có thể giảm thiểu được chi phí tài chính cho công ty. Thị trường tài chính Việt Nam hiện nay đang biến động rất mạnh, đặc biệt là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.doc