Tài liệu Đề tài Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây Dựng và tổng hợp Tiến Thành: LỜI NÓI ĐẦU
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức.. hoạt động đã được kế hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi nộp Nhà nước bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thậ...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây Dựng và tổng hợp Tiến Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức.. hoạt động đã được kế hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi nộp Nhà nước bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh nghiệp và tăng trưởng nền kinh tế.
Kể từ khi đối mới, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với chế độ hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh doanh đều được giải quyết thông qua thị trường. Doanh nghiệp có điều kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại vàp hát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận, qua quá trình học tập tại trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Tổng hợp Tiến Thành Em đã chon đề tài "Lợi nhuận và các biên pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng và tổng hợp Tiến Thành" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu, thu thập thông tin và iến thức còn hạn chế nên Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô, các cô chú ở Công ty và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.. Em chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Thanh Tú đã hướng dẫn Em hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu đề tài gồm ba phần chính sau:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng về lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
- Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thật vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sau mỗi kỳ hạch toán có những khoản thu bằng tiền gọi chung là thu nhập của doanh nghiệp trông hoạt động sản xuất kinh doanh. Với khoản thu nhập đó để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo thì doanh nghiệp phải bỏ ra những phần nhất định để bù đắp cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh đã thục hiện. Những chi phí đó là những chi phí về vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí để trả lương cho người lao động, chi phí để làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần thu nhập còn lại sau khi bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hiệu quả của qúa trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và giao dịch cho thị trường. Nó phản ánh cả về mặt số lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động đều tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các phần khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ.
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối lượng hàng hoá - dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động liên doanh liên kết .
Đây là phần thu được do phân chia từ kết quả của hoạt động liên doanh với chi phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trước đây hoạt động này chưa phổ biến nên lợi nhuận này chưa đáng kể. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế kinh tế mới sản xuất gắn với thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, hoạt động này có xu hướng ngày càng phát triển. Do đó nguồn này càng góp phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của donah nghiệp.
- Lợi nhuận thu được do các nghiệp vụ tài chính.
Đây là chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận.
- Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định...
Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nước kể từ ngày 01/01/1996 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
+ Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ (chiết khấuc, giảm giá, giá trị hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp).
+ Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói, quảng cáo...
+ Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các khoản như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn..
- Lợi nhuận từ việc cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch tiền gữi ngân hàng và lãi vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ..
+ Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt động tài chính như: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản khác.
- Lợi nhuận bất thường:
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường và chi phí bất thường.
+ Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính được không mang tính thường xuyên như: Thu và thanh lý tài sản cố định, thu về vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý...
+ Chi phí bất thường là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thường bao gồm chi phí thanh lá nhượng bán tài sản cố định, tiến bán do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ, truy nộp thuế...
Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải đạt được lợi nhuận. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp. Có thể nói rằng : sự ra đời, vânj hành và phát triển của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận chính là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp, là nguồn tài chính quan trọng để các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua chỉ tiêu lợi nhuận cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu cung cấp, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tới thanh toán, biểu hiện cụ thể đó là: trình độ tổ chức và quản lý lao động, trình độ huy động và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn cố định, vốn lưu động tạo điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì có lợi nhuận có thể trích lập các quỹ doanh nghiệp. Và cũng chính từ quỹ doanh nghiệp này mà không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp phần kích thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, tận tâm, tận lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
- Lợi nhuận là nhân tố tạo đoàn bẩy giúp doanh nghiệp – xã hội phát triển.
Vai trò đòn bẩy kinh tế còn được thể hiện thông qua quá trình hình thành, phân phối, sử dụng lợi nhuận. Qua quá trình đó nó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa 3 lợi ích: lợi ích của người lao động, lợi ích của tập thể, lợi ích của Nhà nước do đó thúc đẩy mọi người quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp là một phần quan trọng của ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế lợi tức. Nếu sản xuất hàng hóa càng phát triển thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng nhiều kéo theo nguồn thu này của ngân sách Nhà nước ngày càng tăng đáp ứng ngày càng lớn nhu cầu chi tiêu của bộ máy quản lý Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục và củng cố an ninh, quốc phòng
- Lợi nhuận đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng tái sản xuất. Lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tạo vững chắc cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là nguồn tài chính để doanh nghiệp trích lập các quỹ như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi khen thưởng.. Lợi nhuận để lại còn là nguồn vốn trung và dài hạn góp phần giúp các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh.
Lợi nhuận càng cao thì việc trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi càng lớn, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được quan tâm hơn, kích thích lòng nhiệt tình, hăng say làm việc của người lao động.
Lợi nhuận cao hay thấp cũng tác động tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lãi thì sẽ có điều kiện hoàn trả mọi khoản nợ tới hạn, bù đắp những khoản thua lỗ của các kỳ kinh doanh trước, đồng thời việc duy trì lợi nhuận cao đều đặn, tăng dần còn giúp doanh nghiệp nâng cao độ tín nhiệm của mình khi muốn vay vốn các tổ chức tín dụng để đầu tư cho những dự án mới.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận cao nếu đảm bảo được doanh thu tăng và tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Điều này đồng nghĩa với công tác quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, được phản ánh trên nhiều mặt như: Doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng phong phú, chất lượng cao, được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, cải tiến công tác tổ chức sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất… Nhưng khi lợi nhuận bị suy giảm, nếu loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, có thể đánh giá rằng công tác quản lý chi phí, giá thành của doanh nghiệp chưa tốt hoặc việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường chưa hiệu quả.
Lợi nhuận đạt được cao hoặc thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những có khả năng thanh toán mà còn nâng được uy tín của mình trên thương trường góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc liên doanh, liên kết hoặc cổ phần hoá và ngược lại
- Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Các doanh nghiệp kh tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua viêc nộp thuế. Các doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì nguồn ngân sách cũng tăng theo và ngược lại các doanh nghiệp trong nước làm ăn thua lỗ nhiều thì nhà nước không những không có khoản thu vào ngân sách mà đôi khi con phải bù lỗ cho các doanh nghiệp đó.
Ở tầm vĩ mô trong nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nước, cũng như các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng như đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng là hết sức quan trọng, nhất là trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt như ngày nay. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy hữu hiệu không những đối với mỗi doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP.
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:
=
_
_
Lợi nhuận tiêu Doanh thu tiêu Giá thành của SP Thuế gián
thụ trong kỳ thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ thu trong kỳ
Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế càng cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng.
1.2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
r
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức:
i = 1
D = å (Stigi)
D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ
Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá
i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i
Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm xuống sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường tiêu thụ... đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng.
- Chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ, chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm xấu thì chất lượng tiêu thụ thấp dẫn đến giá bán không cao, làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ bán hàng thì chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Giá tiêu thụ sản phẩm:
Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng lên làm doanh thu và do đó tăng lợi nhuận, ngược lại giá bán đơn vị sản phẩm làm giảm doanh thu và dẫn đến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm thường được hình thành khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường quy định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên trị trường, cũng như giảm giá hơn các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước ra chỉ tiêu sản xuất tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán này do Nhà nước quy định. Trong trường hợp này thì giá bán biến đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ biến đổi, nó được đánh giá là tác động khách quan đối với doanh nghiệp.
- Kết cấu sản phẩm tiêu thụ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có mức lãi, lỗ khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến đổi cơ cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và làm giảm tỷ trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng hoặc có thể làm giảm tỉ trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng lợi nhuận tiêu thụ.
Sự biến đổi kết cấu mặt hàng có thể do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp tạo ra, song cũng có dựa vào sự biến động nhu cầu của thị trường. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó.
1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành toàn bộ sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công thức:
Zt = Zcx + QL + B
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
QL: Chi phí quản lý doanh nghiệp
B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ.
Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố:
- Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của từng mặt hàng bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả cho số lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi phí kinh doanh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: điện cho phân xưởng, khấu hao máy móc...
Chi phí công xưởng của sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp vì giá thành công xưởng quyết định giá bán của sản phẩm . Một sản phẩm sản xuất ra nếu phải tiêu hao nhiều chi phí công xưởng thì giá thành sản phẩm đó sẽ cao dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm trở nên hó khăn, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để thu được lợi nhuận cao đòi hỏi danh nghiệp phải sử dụng một cách hiệu quả nhất chi phí công xưởng, doanh nghiệp cần có những hoạch định, định mức tiêu hao chi phí công xưởng cho từng loại sản phẩm cụ thể, tránh sử dụng lãng phí chi phí đó như: lãng phí nguyên vật liệu, công nhân làm không hiệu quả và giảm thiểu các chi phí chung cho phân xưởng.. Có như vậy doanh nghiệp mới tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, bán được nhiều hàng hơn và thu được nhiều lợi nhuận về cho doanh nghiệp.
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng liên quan đến các khoản chi phí về nghiên cứu thị trường, dự trữ, quảng cáo, bán hàng, chi phí dịch vụ và bảo quản hàng hoá. Chi phí quảng cáo thường chiếm phần lớn trong tổng chi phí bán hàng của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt, đội ngũ bán hàng nhiệt tình, năng nỗ thì lượng sản phẩm bán được sẽ nhiều hơn, đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Ngày nay nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí để làm tốt khâu bán hàng, chi cho các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng để có thể làm hài lòng khách hàng.. doanh nghiệp cũng cần chú ý đến những khâu, những bộ phận không làm tốt khâu bán hàng từ đó điều chỉnh hay loại bỏ khâu, bộ phận đó làm giảm đi chi phí của việc tiêu thụ sản phẩm.. Vì vậy quản lý tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp có lợi nhuận cao và đạt hiệu quả trong kinh doanh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân...
Một bộ máy quản lý cồng kềnh sẽ dẫn đến việc các phòng ban hoạt động chồng chéo lên nhau và đôi khi các phòng ban con ỷ lại công việc cho nhau làm cho việc quản lý kém hiệu quả và còn làm tăg chi phí trong công tác quản lý, điều đó ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận của doanh nghiêp. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải làm gọn nhẹ bộ máy quản lý mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thì doanh nghiệp đó mới có thể hoạt động hiệu quả cao.
1.2.3. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
Đối với tất cả các công ty là làm thế nào để có thể huy động nguồn vốn được một cách có hiệu quả tối ưu nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó để đầu tư các cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần có một khối lượng về vốn rất lớn. Chính vì vậy công ty đã có những chiến lược về vốn để đảm bảo có nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng các yêu cầu trên đó là :
- Nguồn vốn bên trong: Công ty có thể sử dụng lợi nhuận được trích lập vào các quỹ (quỹ đầu tư phát triển) hoặc công ty có thể dùng số tiền trích khấu hao tài sản cố định được nhà nước cho phép để lại cho đầu tư đổi mới tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động thêm vốn bên ngoài như:
+ Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao.
+ Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần.
- Công ty có thể cổ phần hoá doanh nghiệp như áp dụng hình thức khuyến khích và bắt buộc công nhân viên của công ty mua cổ phần (chẳng hạn công ty có thể quy định về số cổ phiếu tối thiểu mà mỗi công nhân viên phải mua). Việc bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong công ty có nhiều ưu điểm: giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty; tạo ra sự ràng buộc giữa người lao động với công ty khi đã trở thành người chủ sở hữu thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình vì sự thành bại của công gắn liền với quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của họ.
=> Căn cứ của bộ tài chính hiện nay đó là doanh nghiệp không phải trả thuế thu nhập cho phần vốn vay và vẫn phải chịu thuế thu nhập trên phần vốn của chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay để kinh doanh thì có thể làm giảm bớt phần thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước nhưng thay vào đó là việc phải trả lãi vay cho các chủ đầu tư, ngược lại doanh nghiệp sử dụng lượng lớn nguồn vốn của mình để kinh doanh thì có thể giảm khoản lãi phải trả chủ đầu tư nhưng lại phải chịu một khoản thuế thu nhập tương đối lớn trên phần lợi nhuận thu được. Điều đó đã làm cho nhiều doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức huy động cũng như sử dụng vốn sao cho hợp lý nhất.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP.
- Tổng mức lợi nhuận ( lợi nhuận tuyệt đối )
= - -
Trong đó tổng chi phí cố định là không có lãi vay
= -
= -
= Lợi nhuận trước thuế *( 1- Thuế suất thuế thu nhập DN)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho thấy mức độ thu lãi trên lượng vốn bỏ ra kinh doanh nó chỉ cho thấy quy mô của lượng lợi nhuận thu được chứ chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh vì còn có các khoản chi phí chưa tách ra là lãi vay và thuế phải nộp. Nếu doanh nghiệp phải trả một khoản lãi vay tương đối lớn hay phải nộp nhiều thuế do mặt hàng thuộc diện tiêu thụ đặc biệt.. sẽ làm giảm đi một lượng lớn lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó cho thấy doanh nghiệp có thể làm ăn không hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế và lãi vay là khoản phản ánh chính xác nhất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, độ lớn của nó cho thấy doanh nghiệp làm ăn rất hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vốn): là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định và vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu)
P
- Công thức tính: Tsv = ––– * 100
Vbq
- Trong đó: Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trong kỳ
Vbq : Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu )
Vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số khấu hao
Vốn lưu động gồm có: vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở danh, bán thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng tiền vốn bỏ vào đầu tư sau một năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nếu giá trị của tỷ suất doanh lợi càng cao và tăng đều qua các năm cho thấy doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, được dùng để so sánh doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận nói lên trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
Doanh nghiệp có thể tính được doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi vốn đi vay trên cơ sở xác định được lợi nhuận hay lợi nhuận ròng do các khoản vốn đó mang lại để thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
P
Công thức: Tsg = ––– * 100
Zt
Tsg : tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Zt : giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Mặc dù chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả tổng hợp của hoạt động sản xuất, nhưng trong chừng mực nhất định chỉ tiêu này chưa phản ánh được đầy đủ kết quả của hoạt động trong các đơn vị hoạch toán kinh tế. Bởi vì trong giá thành mới chỉ tính chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản phẩm hoàn thành chứ chưa bao gồm chi phí nguyên vật liệu dự trữ, chi phí về sản xuất dở dang và bán thành phẩm.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
P
Công thức: Tst = –––– * 100
T
Tst : tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
P : lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T : doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác. Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất và phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành
- Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE.
TNST
ROE = * 100%
VCSH
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được gọi là ổn định nếu tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu luôn tăng qua các năm và mức đạt được của nó phải ngang bằng với mức doanh lợi của ngành trên thị trường. Chúng ta cũng cần tìm hiểu ra những nguyên nhân làm giảm mức doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và từ đó tìm cách khắc phục để nâng cao mức doanh lợi đó của doanh nghiệp lên.
- Doanh lợi tài sản: ROA
TNTT&Lãi vay TNST
ROA = hoặc ROA = * 100%
TS TS
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Tương tự như tỷ suất doanh lợi của vốn chủ sở hữu mức doanh lợi của tài sản cho thấy mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ căn cứ vào đó để xem họ có nên đầu tư vào công ty này hay không, đầu tư với lượng vốn bao nhiêu thì hiệu quả. Để chỉ tiêu ROA luôn ở mức cao đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng thật tốt tổng tài sản của mình và tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH.
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tiến Thành được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo Quyết định số 0102021165 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
- Trụ sở chính của Công ty:
Tổ 4 – Kim Quan – Phường Việt Hưng – Quận Long Biên - Hà Nội
Điện thoại: 04-8773047
Tài khoản: 224562832 tại NH Công thương Quận Chương Dương.
Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tiến Thành được thành lập khi nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Công ty được thành lập bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm, có chứng chỉ hành nghề lâu năm xây dựng các công trình.
- Ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35KV
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng và lắp đặt công trình điện, điện tử, điện lạnh, công trình cấp thoát nước, lắp đặt nước .
- Gia công nhà kết cấu thép, mái tôn, cửa sắt, cửa nhôm kính, cửa gỗ.
- Mua bán vật liệu xây dựng, sơn các loại, thiết bị vệ sinh, thiết bị vật tư ngành điện, nước, điện tử, điện lạnh, điện gai dụng, máy móc, thiết bị ngành xây dựng.
- Sản xuất, gia công, mua bán các sản phẩm ngành cơ khí, nhôm, kính, sắt, tôn tấm, tôn lợp, đồ gỗ.
- Trang trí nội nghoại thất .
- Dịch vụ vận tải hàng hoá.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá .
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành.
Công ty được thành lập theo quyết định số 266/QĐ-QP
Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành là một doanh nghiệp tự chủ trong nền kinh tế, hoạt động theo theo cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước. Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tiến Thành đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá cao là lực lượng xây dựng chuyên ngành.
Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao.
Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản và tham gia buôn bán các vật liêu trong nghành. Công ty đang từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, tham gia đấu thầu dự tính đến ngoài năm 2010 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng.
Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm
Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005
Đơn vị : VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Vốn sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
5.169.757.395
979.136.981
4.190.620.414
4.441.611.016
875.817.295
3.565.793.721
2
Doanh thu
10.552.190.476
14.442.750.514
20.296.585.958
3
Lợi nhuận
257.390.332
247.288.793
287.755.914
4
Nộp ngân sách nhà nước
121.124.862
96.167.864
111.905.078
Nguồn : Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Nhìn vào bản báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành trong 3 năm gần đây ta thấy Doanh thu năm sau đều tăng hơn so với năm trước, năm 2003 là 10, 5 tỷ , năm 2004 là 14, 4 tỷ , năm 2005 là 20, 2 tỷ . Tuy nhiên nhìn vào lợi nhuận ta lại thấy sự tăng là không đáng kể, thậm chí năm 2004 còn giảm so với năm 2005, vậy nguyên nhân này từ đâu, các con số của tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành có nói lên điều gì..
2.1.3. Đặc điểm và chức năng các phòng ban trong tổ chức bộ máy của Công ty.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Do đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất theo đơn hàng, chỉ khi doanh nghiệp nhận được đơn hàng hoặc tham gia đấu thầu được đơn hàng mới tổ chức sản xuất và nơi sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất phải làm theo đơn hàng, do vậy việc bố trí lao động trong Công ty cũng có những thay đổi linh hoạt nhất định.
Công ty đã có nhiều thay đổi về bộ máy quản lý doanh nghiệp qua các thời kỳ song cho tới nay để bắt kịp với quy mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng như sau:
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài chính kế toán
Các đội thi công xây dựng
Cửa hàng vật liệu xây dựng
Qua sơ đồ ta thấy các phòng ban có sự liên quan chặt chẽ và luôn có sự giám sát từ trên xuống dưới. Nó giúp Công ty luôn đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật từ dưới lên trên.
- Chức năng các phòng ban trong Công ty
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ huy các phòng trong công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty .
- Phó giám đốc: Trực tiếp giúp giám đốc trong công tác đầu tư phát triển, công tác quản lý kỹ thuật, công tác quản lý trang thiết bị và đầu tư kỹ thuật .
- Phòng kế hoạch: Lập báo cáo kế hoạch sản xuất linh doanh theo quy định.Chủ trì dự thảo kiểm tra các hợp đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các hợp đồng để trình giám đốc ký. Tổ chức theo dõi đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế theo tiến độ ký kết.
- Phòng kỹ thuật: Trực tiếp thống kê toàn bộ tài liệu khảo sát, thiết kế, thi công do công ty thực hiện. Biên soạn quy chế quản lý kỹ thuật cho toàn Công ty. Phụ trách và chịu trách nhiệm lập dự toán, quyết toán các công trình, được trực tiếp nhận các hợp đồng làm thầu.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi về nhân sự toàn Công ty về số lượng về tiền lương và chế độ cho nguời lao động. Thực hiện chức năng về quản trị hành chính văn phòng Công ty, theo dõi quản lý các văn bản giấy tờ, công văn đi đến và các công việc quan hệ đối nội đối ngoại.
- Phòng kế toán tài chính: Lập kế hoạch tài chính phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo quyết toán theo quy định. Thực hiện quản lý giám sát các hạch toán của các đội thi công và của hàng vật liệu. Xây dựng và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sản xuất kinh doanh .
- Các đội thi công: Trực tiếp thi công các công trình theo đúng thiết kế, dự toán, đảm bảo chất lượng và mỹ thuật của công trình. Tổ chức đội về nhân sự gồm có: Đội trưởng, kế toán, kỹ thuật, công nhân...
- Cửa hàng vật liệu: Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu nghành điện nước.. Gồm có của hàng trưởng và các nhân viên.
2.2. MỘT SỐ ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nên sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình. Các sản phẩm này mang điểm riêng, thể hiện:
- Tính cố định: Nơi sản xuất sản phẩm đông thời là nơi đưa sản phẩm vào sử dụng.
- Chu kì sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ thuộc vào quy mô, tính chấ phức tạp của công trình.
- Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kĩ thuật, mỹ thuật, quy hoạch. Đặc điểm này gây khó khăn cho công ty .
- Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng.
- Tổ chức quản lí và sản xuất luân biến động, thay đổi thêo các giai đoạn xây dựng, theo trình tự của quy tình xây dựng .
- Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt.
- Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên độ rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều động phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian.
- Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.
- Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất chung là:
- Giai đoạn khảo sát thiết kế
- Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng
- Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY.
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn.
Kể từ khi htành lập và phát triển đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng bằng sự năng động, sáng tạo, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế cùa mình trên cơ sở khai thác những tiềm năng hiện có. Năm 2005, bên cạnh những thận lợi, công ty đã gặp không ít những khó khăn nảy sinh. Các nhân tố này đã tác động đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty .
* Những thuận lợi:
- Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công:
Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ. Đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng.
- Năng lực vốn, thiết bị, kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao.
- Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng công trình.
- Thứ hai, Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Cùng với sự mở cửa của nên kinh tế, các hoạt động kiên doanh, liên kết ngày càng mở rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh .Mật khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giải quyết việc làm cho lao động dư thừa .
* Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể:
- Thứ nhất, tính cạnh tranh ác liệt:
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lí.
Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường, càng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất năng động và linh hoạt.
- Thứ hai, nợ đọng vốn với khối lượng lớn:
Vốn kinh doanh còn thiếu do đặc điểm chung của ngành sản xuất công nghiệp là chu kỳ sản xuất kéo dài, vòng quay vốn chậm, do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liệu phục vụ cho thi công các công trình mớivừa nhận thầu dược cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn giao các công trình thi công song. Điều này là một khó khăn cho công ty trong việc tạo nguồn vốn. Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp, chính sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba tính chất quản lý trong Công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Bộ máy quản lý Công ty vừa gọn nhẹ, vừa hoạt động hiệu quả là một trong những yêu cầu cấp thiết của mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Xây Dựng và tổng hợp Tiến thành thì bộ máy quản lý chưa thực sự đã là tối ưu, bộ máy quản lý của Công ty chỉ gồm 5 phòng ban trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất của Công ty, các phòng ban này thu thập thông tin, tổ chức lên kế hoạch cho việc đấu thầu kiếm đơn hàng cũng như lên kế hoạch để thi công công trình.. Tuy nhiên lượng phòng ban như vậy có phải là ít hay không, các phòng ban liệu có kham nỗi công việc hay không?
- Thứ tư chế độ quản lí tài chính của nhà nước còn nhiều bất cập.
Hiện nay nhà nước còn tồn tại nhiều bất cập trong ngành xây dựng như chưa tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước còn được nhiều ưu tiên hơn trong việc vay vốn, sử dụng vốn cũng như trong việc đấu thầu xây lắp các công trình, doanh nghiệp nhà nước thường dễ huy động vốn hơn còn các doanh nghiệp tư nhân thường gặp khó khăn trong việc vay vốn đầu tư của nhà nước, của ngân hàng. Hiện tượng móc ngoặc, quân xanh quân đỏ trong ngành còn tồn tại nhiều trong ngành xây dựng làm không đảm bảo tính công băng, minh bạch của việc đấu thầu.
Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho Công ty bằng việc tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho ngành, đảm bảo tính công bằng trong các buổi đâú thầu, nhà nước cần có những chính sách giảm thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và khuyến khích các công ty tư nhân tham gia đấu thầu các công trình lớn.
2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty.
- Tổng quan về hoạt động sản xuất:
* Công ty hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực sau.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, đường dây và trạm điện đến 35KV
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng và lắp đặt công trình điện, điện tử, điện lạnh, công trình cấp thoát nước, lắp đặt nước .
- Gia công nhà kết cấu thép, mái tôn, cửa sắt, cửa nhôm kính, cửa gỗ.
- Mua bán vật liệu xây dựng, sơn các loại, thiết bị vệ sinh, thiết bị vật tư ngành điện, nước, điện tử, điện lạnh, điện gai dụng, máy móc, thiết bị ngành xây dựng.
- Sản xuất, gia công, mua bán các sản phẩm ngành cơ khí, nhôm, kính, sắt, tôn tấm, tôn lợp, đồ gỗ.
- Trang trí nội nghoại thất .
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách .
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá .
- Tình hình thực hiện kế hoạch LN của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng luôn tạo ra cơ hội và nguy cơ trong tương lai. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ động xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hợp với ưu thế của mình mà còn với môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
Biểu 2: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua năm 2004 – 2005
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU
2004
2005
CL Tuyệt đối
Tương đối
1. Doanh thu thuần
14.442.750.514
20.296.585.958
5.853.835.444
41%
2. Giá vốn hàng bán
13.751.662.261
19.259.988.192
5.508.325.931
40%
3. Chi phí kinh doanh
334.566.251
519.644.472
185.078.221
55%
4. Chi phí hoạt động
tài chính
13.134.345
117.637.014
104.502.669
796%
5. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động KD
343.387.657
399.316.280
55.928.623
16%
6. Lãi khác
69
344.712
344.643
499483%
7. Lỗ khác
-
-
8. Tổng lợi nhuận
kế toán
343.456.657
399.660.992
56.204.335
16%
9. Các khoản điều
chỉnh về lợi nhuận
-
-
10. Tổng lợi nhuận
chịu thuế TNDN
343.456.657
399.660.992
56.204.335
16%
11. Thuế TNDN
phải nộp
96.167.864
111.905.078
15.737.214
16%
12. Lợi nhuận sau thuế.
247.288.793
287.755.914
40.467.121
16%
V. Tỷ suất lợi nhuận %
- Doanh thu thuần.
- Giá thành toàn bộ
- Vốn kinh doanh
- ROA
- ROE
2,38
2,49
2,36
6,6
6,8
1,97
2,07
2,08
9,0
7,1
- 0,41
- 0,42
- 0,28
2,4
0,3
Nguồn : Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty
Qua số liệu bảng 3 ta nhận thấy trong năm 2005 hiệu quả hoạt động của công ty tăng lên biểu hiện tổng lợi nhuận tăng 56,204, 335 VND so với năm 2004 tỷ lệ tăng tướng ứng là 16% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 55,928, 623VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 16%.
Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, để phân tích tình hình lợi nhuận cảu công ty năm 2005 ta phải xem xét về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:
- Lợi nhuận xây lắp: 229.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh .
- Lợi nhuận kinh doanh vật tư: 32.596.757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận sản xuất kinh doanh .
- Lơị nhuận từ hoạt động khác: 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất
2.3.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty qua các chỉ tiêu.
Để đạt được những kết quả như trong năm vừa qua, Công ty đã phải nỗ lực không ngừng trên tất cả mọi mặt, đầu tư mở rộng sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý, công tác nghiên cứu thị trường, công tác thi công xây lắp, nghiệm thu công trình.. Công ty đã không những đạt được doanh thu cao hơn năm trước mà còn đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận cao, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty trong những năm tới đây.
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị : VNĐ
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
2004
2005
Chỉ tiêu
2004
2005
1. Tiền mặt
58.857.450
184.276.237
1.Nợ ngắn hạn
1.448.116.536
401423600
2. Tiền gữi NH
1.354.000
1.582.500
- Vay ngắn hạn
550.000.000
200000000
3. Phải thu KH
3.331.653.040
2539528040
- Phải trả người bán
294.391.200
-
4.CPSXKD dở dang
802.755.924
840.406.944
- Thuế phải nộp NN
303.725.336
200344400
5. Tài sản LĐ khác
-
-
2. Nợ dài hạn
95.000.000
-
6. TSCĐ hữu hình
979.136.981
870.817.295
Nguồn vốn CSH
3.626.640.859
4.040.187.416
- Nguyên giá
1.066.790.000
1066790000
3. Nguồn vốn KD
3.150.000.000
345000000
- Hao mòn luỹ kế
(87.653.019)
(195972705)
- Vốn góp
3.150.000.000
345000000
4. Các quỹ của DN
45.700.000
29.200.000
6.LN chưa PP
430.940.859
560987416
Tổng cộng
5.169.757.395
4441611016
5.169.757.395
4441611016
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
- Tổng mức lợi nhuận của Công ty năm 2005 tăng so với năm 2004, tuy nhiên các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận đều giảm. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 399.660.992 đồng, tăng 56.204.335 đồng so với năm 2004 tương ứng tăng 16%. Tuy nhiên các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty năm 2005 đều giảm so với năm 2004, Cụ thể:
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2005 là 1,97% điều đó có nghĩa cứ thực hiện được 100 đồng doanh thu thì mang lại 1,97 đồng lợi nhuận. chỉ tiêu này giảm so với năm 2004 là 0,41% cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp tăng chủ yếu do tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, mức tăng của lợi nhuận nhỏ hơn so với mức tăng của doanh thu bán hàng. Đó cũng có thể là do công ty đã tăng nguồn vốn của mình lên rất nhiều nhưng lợi nhuận lại tăng lên không đáng kể. Doanh nghiệp cần tìm những biện pháp để sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn bỏ ra.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên giá thành năm 2005 là 2,07% có nghĩa cứ bỏ 100 đồng chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành toàn bộ sản phẩm thì tạo ra 2,07 đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này giảm 0,42% so với năm 2004 cho thấy tuy công ty có tổng mức lợi nhuận tăng lên nhưng đó là do Công ty đầu tư nhiều vào chi phí giá thành làm sản lượng tăng lên nên tăng mức lợi nhuận và mức tăng của chi phí vào giá thành lớn hơn mức tăng của lợi nhuận, điều đó cho thấy mức độ sinh lời của một đồng chi phí là chưa hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh năm 2005 là 2,08% có nghĩa là cứ bỏ 100 đồng vốn vào kinh doanh thì tạo ra 2,08 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này giảm so với năm 2004 là 0,28% cho thấy doanh nghiệp đầu tư nhiều vào vốn kinh doanh nhưng hoạt động chưa được hiệu quả, mức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh còn thấp.
- Tỷ suất thu nhập trước thuế trên tổng tài sản ROA năm 2005 là 9,0% tăng so với năm 2004 khoảng 2,4% đó là dấu hiêu tốt trong việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc tăng này chủ yếu do sự tăng nhanh của chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Mức ROA mà doanh nghiệp đạt được tương đối cao, gần so với mức trung bình của ngành, Công ty cần tiếp tục duy trì tốt mức tăng này.
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE năm 2005 là 7,1% tăng so với năm 2004 là 0,3% và gần với mức trung bình của ngành. Đó là dấu hiệu tốt cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty tương đối hiệu quả, các chủ đầu tư có thể nhìn vào đây và bỏ thêm vốn vào đầu tư cho Công ty. Chỉ tiêu cho thấy mặc dù chi phí tăng nhưng mức tăng của doanh thu lớn hơn, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng nhanh, khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
2.3.4.Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có 1 lượng vốn nhất định và nguồn vốn tài trợ tương ứng. Nhiệm vụ đặt ra cho các Công ty là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quảcao nhất, điều này sễ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng, tổng hợp, thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Muốn nâng cao lợi nhuân thì mỗi công ty đều phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng từng loại vốn, từng đồng vốn của mình. Để đánh giá được hiệu quả sử sụng vốn của Công ty, chúng ta phải dựa trên các chỉ tiêu phân tích về tình hình sử dụng từng loại vốn.
Ta thấy vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 là 4441611016 đồng, giảm 20.28% so với năm 2004, trong đó vốn cố định giảm 20% và vốn lưu động tăng 32.13%. Nguyên nhân là do Công ty trả lại vốn góp liên doanh cho một số Công ty khác. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động năm 2005 của Công ty đều tăng lên. Vì vậy mà lợi nhuận của Công ty đã tăng lên với tỉ lệ 16% so với năm 2004.
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn coos định và vốn lưu động. qua phân tích ta thấy hiệu quả sử dung vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3.12%. đó là một dấu hiệu tốt, Công ty cần phát huy hơn nữa đẻ duy trì và tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY.
2.4.1. Kết quả đạt được.
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành trong 3 năm gần đây ta thấy Doanh thu năm sau đều tăng hơn so với năm trước, năm 2003 là 10, 5 tỷ , năm 2004 là 14, 4 tỷ , năm 2005 là 20, 2 tỷ . Tuy nhiên nhìn vào lợi nhuận ta lại thấy sự tăng là không đáng kể, thậm chí năm 2004 còn giảm so với năm 2005, vậy nguyên nhân này từ đâu, các con số của tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành có nói lên điều gì. Một số biện pháp và kết quả đã đạt được như sau:
- Công ty đã thực hiện tốt các mục tiêu sản phẩm trọng điểm, mở ra các hướng phát triển lâu dài cho Công ty. Các đề án phát triển sản phẩm do Công ty xây dựng được đánh gía cao, và được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan có thẩm quyền.
Kiện toàn bộ máy tổ chức phù hợp hơn với chức năng quản lý, sản xuất, kinh doanh, qua đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc phát triển của Công ty.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
Với hơn 10 năm hoạt động, một thời gian ngắn so với những doanh nghiệp cùng nghành song với hình thức hoạt động “uy tín, chất lượng, hiệu quả”, công ty đã từng bước đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt sau:
* Về quản lý chi phí sản xuất:
Trong kỳ năm 2005 công ty đã có thành tích trong công tác quản lý sử dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở chất lượng sản phẩm không thay đổi, song công ty còn tỏ ra lỏng lẻo trong việc quản lý đối với một số chi phí như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí về sử dụng vốn, chi phí khác bằng tiền. Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc thiết bị, cần tiêu hao một lượng nhiên liệu năng lượng khá lớn nhưng với những loại vật liệu phụ này công ty chỉ xây dựng định chung cho toàn bộ nhóm loại thiết bị do đó chưa sát đúng với thực tế dẫn đến việc sử dụng còn lãng phí. Trong thực tế còn tồn tại tình trạng các cán bộ thu mua vật tư tài sản khai gia tăng giá thực để hưởng phần chênh lệch một cách bất hợp pháp.
* Về quản lý sử dụng tài sản cố định:
Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nhìn chung tài sản cố định của công ty tương đối mới, tuy nhiên trong quá trình sử dụng, công tác duy trì bảo dưởng, vệ sinh máy móc thiết bị chưa được quan tâm đúng mức, làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định.Thời gian dừng máy do công tác do công tác phục vụ sản xuất còn cao, trong các giờ máy chạy chưa phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Chắng hạn máy trộn bê tông có công suất thiết kế là 40 m3/giờ. Nguyên nhân chính là công ty không lập bảng theo dỏi công suất của từng loại máy móc do vậy không đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác.
* Về cách tính khấu hao
Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định 1062 của Bộ Tài chính:
Nguyên giá
Mức khấu hao =
Thời gian sử dụng
Với thời gian sử dụng theo khung tối đa và tối thiểu, Những tài sản cố định đầu tư bắng vốn vay của ngân hàng, công ty áp dụng cách tính khấu hao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu bằng cách tính khấu khao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu. Bằng cách tính này công ty có thể nhanh chóng thu hồi vốn song chi phí khấu hao trong giá thành tăng lên quá lớn làm cho lợi nhuận của công ty giảm.
* Về công tác thu hồi công nợ.
Việc thực hiện công tác thu tiền hàng của công ty còn chưa tốt. Tại thời điểm 31/12/2005, các khoản thu lên đến hơn. Trong đó còn phải thu của khách hàng là hơn tổng tài sản cuối kỳ. Qua đối chiếu sổ sách tại công ty thì tổng số công nợ phải thu đồng nợ từ 2 đến 4 năm, nợ không có khả năng thu là 97 triệu đồng. Theo số liệu của công ty thì 31/12/2005, số dư nợ từ 2 năm trở lên thu được triệu đồng. Như vậy số tiền mà khách hàng còn phải thanh toán với công ty còn rất lớn trong khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng số tiền 1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% tháng, thì số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng lại quá lớn làm cho doanh thu trong kỳ giảm từ đó ảnh hưởng tới tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP TIẾN THÀNH.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI .
- Mục tiêu của Công ty.
Mục tiêu cụ thể của Công ty trong năm 2006 như sau:
+ Doanh thu bán hàng:
- Doanh thu SXCN:
- Doanh thu thương mại:
22 tỷ đồng tăng 20% so với 2005.
11 tỷ đồng tăng 27.5% so với 2005.
11 tỷ đồng tăng 13.4% so với 2005.
+ Thu nhập bình quân đầu người :
180 Triệu đồng tăng 13.34% so với 2005
- Định hướng phát triển của Công ty.
Với mục tiêu trở thành một Công ty xây dựng năng động- hiệu quả, phát triển hàng đầu tại Việt Nam, Lãnh đạo công ty đã có những định hướng phát triển như sau :
- Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với khách hàng.
- Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ chất lượng công trình là sự sống còn của Công ty, lao động có chất lượng là nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CHO DOANH NGHIỆP.
Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành trong năm 2005, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.1. Gia tăng tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm kiếm mở rộng thị trường
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trong năm qua công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành đã chủ động tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường các tỉnh phía nam, và miền trung công ty đã bước đầu thu nhập tham gia dự thầu và đã nhận được nhiều công trình và hạng mục công trình ở đây. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đa dạng hoá loại hìng hoạt động, mở rộng sãn xuất kinh doanh. Nếu như những năm trước hoạt động xây lắp chỉ trong các lĩnh vực các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng thì sang tháng 6 đầu năm 2005 công ty đã nhận thêm nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi...
Mặt khác để chiến thắng trong cạnh tranh, công ty còn hạ thấp giá bán, chấp nhận lợi nhuận thấp hơn giả trị thanh toán các công trình (doanh thu ) được xác định bằng cách:
Doanh thu = Giá thành thi công + Lãi định mức
Trong đó:
Lãi định mức = Giá thành thi công x 9%
Giá thành thi công = giá thành các hạng mục
=khối lượng thi công x đơn giá thi công
Sang năm 2005, công ty đã giảm giá bán bằng cách giảm đơn giá thi công để nâng cao khả năng trong dự thầu. Kết quả là công ty có thể nâng cao giá thành thi công và vẫn đảm bảo doanh thu không giảm.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lượng các công trình.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường về cơ bản là sự cạnh tranh về chất lượng và giá bán. Chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo giá bán hợp lý là điều kiện tiên quyết tạo uy tín và chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như Công ty TNHH xây dựng tổng hợp tiến thành, do đặc điểm của sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên vấn đề bảo đảm chất lượng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Trong năm 2005 Công ty TNHH xây dựng tổng hợp tiến thành đã không ngừng mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Nam và các tỉnh miền Trung. Đây là sự năng động và linh hoạt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác khẳng định uy tín của công ty trên thị trường. Việc tạo được uy tín là một thành công đối với công ty song để giữ được uy tín đó lại là vấn đề nan giải đặt ra cho công ty đòi hỏi công ty phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chất lượng cũng như nâng cao chất lượng công trình.
Để làm tốt điều này trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép công ty nâng cao chất lượng thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong thời gian qua công ty đã có sự đầu tư mua máy móc thiết bị song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho thi công nhiều công trình nhận thầu, hơn nữa số máy móc thiết bị này vẫn chưa hiện đại. Vì vậy số máy móc chuyên dùng cần đầu tư trong thời gian tới là khá lớn, điều này đặt ra cho doanh nghiệp một khó khăn là nguồn vốn đầu tư khá hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn này công ty cần phải tổ chức khai thác huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong thị trường:
+ Nguồn vốn bên trong: Công ty có thể sử dụng lợi nhuận được trích lập vào các quỹ (quỹ đầu tư phát triển) hoặc công ty có thể dùng số tiền trích khấu hao tài sản cố định được nhà nước cho phép để lại cho đầu tư đổi mới tài sản cố định.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động thêm vốn bên ngoài như:
+ Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao.
+ Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần.
- Sử dụng vật tư đúng quy cách, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật.
Vật liệu là bộ phận chính cấu tạo nên sản phẩm công trình do đó nó ảnh ưởng lớn nhất đến chất lượng công trình cũng như giá thành công trình, vì vậy trước khi đưa vật liệu vào xây dựng, bộ phận kỹ thuật của công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng của từng loại vật liệu. Những loại vật tư nào kém phẩm chất cần phải loại bỏ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. Đồng thời kiểm tra khối lượng vật liệu đưa vào sử dụng theo đúng định mức tránh lãng phí không cần thiết phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật liệu.
Ngoài ra, vật liệu được chọn để thi công phải phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ của công ty.
Để làm tốt công tác này công ty cần tiến hành điều tra nghiên cứu tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu có chất lượng và ổn định thường xuyên phù hợp với yêu cầu của từng công trình và mang lại hiệu quả kinh tế.
- Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Đây là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công để từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của công ty.
Trình độ tay nghề là yếu tố quyết định tới hiệu quả của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc hiện đại đến đâu nhưng nếu trình độ công nhân không đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ thuật sử dụng thì cũng không thể phát huy được hết những tác dụng của nó. Vì vậy nâng cao trình đọ tay nghề cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan trọng và mang tính lâu dài. Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên như: cử cán bộ đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thi công mới; mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao tay nghề; thường kỳ tổ chức báo cáo và đúc rút kinh nghiệm trong phạm vi từng tổ, đội, đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty.
Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách lương theo bậc thợ tiền lương theo khối lượng thi công một cách hợp lý để kích thích tạo động lực cho công nhân thực sự quan tâm đến công việc và phấn đấu phát huy hết khả năng của mình. Với các công nhân bậc cao phải được tăng lương một cách thích đáng đối với đóng góp của họ.
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng các công trình.
3.2.3. Sử dụng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp đối với công ty. Một đồng chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận của công ty chỉ bằng?... so với cùng kỳ năm 2004. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do hầu hết các khoản chi của công ty đều tăng lên với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bên cạnh sự tác động khách quan thì còn do các nhân tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp gây ra do sự quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Hạ thấp chi phí vật liệu đầu vào.
Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất và giá thành thi công của công trình. Do đó việc hạ thấp chi phí vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thành công trình. Trong kỳ vừa rồi khoản chi vật liệu tăng lên 1,12% so với cùng kỳ năm 1998 do sự biến động giá cả trên thị trường. Để có thể hạ thấp chi vật liệu đòi hỏi công ty cần có các biện pháp tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có giá cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư có hiệu quả tiết kiệm chi phí thu mua bảo quản. Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình cung ứng vật liệu, lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, phương tiện vận chuyển, cước phí vận chuyển bốc dỡ, cần phải có sự dự đoán những biến động về cung cầu vật tư trên thị trường để đề ra những biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán tiền hàng, kiểm tra lại giá mua vật tư đơn vị, giá vận chuyển bốc dỡ, bên cạnh đó công ty cần phải có những biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ làm công tác cung ứng nếu tìm được nguồn hàng cung ứng vật tư giá thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Công ty có thể trích thưởng theo tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền tiết kiệm được do mua vật tư giá thấp tạo ra yếu tố kích thích tìm ra các nguồn vật tư mới với giá hạ. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có các biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp gian lận chiếm đoạt công quỹ bằng cách khai man giá thành vật tư thu mua. Xử lý nghiêm bằng phạt hành chính đối với các trường hợp cung ứng các loại vật tư không đúng quy cách chủng loại, thiếu hụt so với hoá đơn mà không phải do nguyên nhân bên bán vật tư chịu trách nhiệm.
- Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí tiền lương.
Trong công tác phân công lao động, công ty cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn tay nghề, cân đối giữa các đơn vị, tổ đội xây lắp để có thể phát huy tối đa năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng người từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều iện nâng cao năng suất lao động hạ thấp giá thành sản phẩm. Tiền lương phải được thanh toán chi trả hợp lý. Dựa vào thang biểu lương và bảng chấm công để chi trả đúng với sức lao động của người công nhân viên bỏ ra đảm bảo bù đắp được hao phí sức lao động, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ, vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân viên là cần thiết song phải đảm bảo tốc độ tăng lương nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thường phải phát huy được vai trò của nó, không nên thưởng tràn lan bình quân đầu người. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm vật tư, phát huy sán kiến... Bên cạnh đó, công ty cũng cần xử phạt nghiêm mọi hành vi lãng phí vật tư tiền vốn, làm hư hỏng máy móc thiết bị... qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động.
- Xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu định mức nội bộ.
Công ty cần có sự thị sát nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong tất cả các hoạt động thu mua bảo quan chi phí nguyên nhiên vật liệu để từ đó xây dựng một hệ thống định mức nội bộ có khoa học và hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Trên cơ sở hệ thống định mức đó cho phép công ty kế hoạch hoá được công tác thu mua, dữ trữ vật tư và cung ứng vật tư hợp lý đảm bảo cho sản xuất liên tục không bị gián đoạn, cũng như lập dự toán cho những khoản chi phí này một cách phù hợp. Đồng thời thông qua thực hiện dự toán, thanh toán chi phí, công ty có thể kiểm tra tình hình thực hiện với kế hoạch để loại trừ những chi phí bất hợp lý, ngăn chăn tình trạng chi phí quá mức cần thiết, kém hiệu quả.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định.
- Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do đó nếu huy động tối đa số lương lẫn năng lực của tài sản cố định hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ giảm được chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty cần thực hiện tốt những biện pháp cơ bản sau:
- Lựa chọn mức khấu hao thích hợp.
Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng mạnh mẽ thì máy móc dễ bị hao mòn vô hình. Để chống lại hiện tượng trên đòi hỏi phải khấu hao nhanh máy móc thiết bị nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư đổi mới. Vấn đề là phải lựa chọn mức khấu hao phù hợp với từng loại máy móc thiết bị để đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô hình nhưng vẫn không được phép đẩy chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá thành lên cao làm tăng giá thành qúa cao ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Trong 6 tháng đầu năm 2005, công ty đã thực hiện trích khấu hao quá nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu đối với các loại máy móc thiết bị đã làm cho chi phí khấu hao trong giá thành tăng cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dẫn đến làm giảm lợi nhuận của công ty xuống.
Để khắc phục tình trạng này, công ty vẫn có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh song nên lựa chọn thời gian sử dụng hợp lý cho một "Khung" quy định của Nhà nước để vừa có thể nhanh chóng thu hồi vốn, vừa tránh tình trạng hấu hao trong giá thành quá lớn làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận của công ty.
- Phát huy hết công suất máy móc thiết bị.
Trong kỳ vừa qua hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty còn thấp, thời gian ngừng máy nhiều do đó chi phí về máy thi công trên một mét vuông tăng lên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Để giải quyết được những hạn chế này công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng trong công ty cụ thể là:
Kế toán công trường, các tổ đội xây lắp đảm đảm nhiệm việc xây lắp, giám sát tình hình thực hiện định mức công trường mình, cuối mỗi tháng giao dữ liệu cho phòng kế toán tài chính và phòng kế hoạch dự thầu.
Phòng tài chính kế toán kết hợp với phòng kế hoạch dự thầu xây dựng hệ thống định mức các máy và biểu theo dõi năng suất của từng loại máy móc thiết bị.
Sự phối hợp chặt chẽ như trên sẽ làm cho việc đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản cố định một cách chính xác tới từng loại máy trên cơ sở đó có biện pháp sử lý và phương hướng đúng đắn có hiệu quả.
Đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý hiện nay chiếm một tỷ lệ không nhiều trong tổng số tài sản cố định. Số tài sản này đã khấu hao hết giá trị, hiệu suất sử dụng thấp giá trị còn lại nhỏ, tuy nhiên công ty cần phải thanh lý nhượng bán hết số tài sản này để tránh tình trạng mất mát hư hỏng.
- Thực hiện tốt công tác bảo quản sủa chữa tài sản cố định.
Đi đôi với việc sử dụng tài sản cố định công ty cần phải tăng cường công tác bảo quản sữa chữa, đại tu và vệ sịnh máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực hoạt động, đảm bảo cho quá trình hoạt động không bị gián đoạn, đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo về chất lượng sản phẩm công trình. Công ty phải bộ trí được một đội ngũ công nhân lành nghề có tinh thần sáng tạo sẵn sàng thực hiện công việc sửa chữa khi cần. Công ty cũng cần đặt ra các định mức kỹ thuật về nhiên liệu phụ tùng thay thế, dụng cụ sửa chữa để có căn cứ kiểm tra giám sát công tác sửa chữa. Đồng thời cũng là căn cứ để công ty khen thưởng những người làm tốt và có biện pháp xử lý những trường hợp thiếu trách nhiệm từ đó có thể nâng cao hiệu quả của công tác sửa chữa máy móc thiết bị. Ngoài ra phòng tài chính kế toán của công ty phải tính toán dự toán dự trù, đảm bảo vốn cho công tác sửa chữa và điều quan trọng là phải tính đến hiệu quả của công việc sửa chữa đó. Nếu chi phí sưả chữa lớn hơn giá trị của máy móc thiết bị đánh giá tại thời điểm sửa chữa thì việc sửa chữa là không có hiệu quả. Cùng với sửa chữa, công ty cần phải đảm bảo chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thực trạng của máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng này phải được gắn liền với từng đơn vị tổ đội trực thuộc công ty và lợi ích của công nhân bảo dưỡng.
3.2.5. Sử dụng tốt vốn của Công ty.
- Đối với vốn lưu động.
Lập kế hoạch chi tiết cho viêc sử dụng vốn lưu động, tránh tình trạng vốn bị ứ động quá nhiều, Công ty cần đảy nhanh công tác thu hồi vốn bị chiếm dụng.Trong cơ chế thị trường, vốn của một doanh nghiệp bị chiếm dụng trong quá trình hoạt động là điều không tránh khỏi. Song Công ty có thể hạn chế khoản này bằng cách khuyến khích khách hàng mua trả tiền trước, đúng hạn với các hình thức giảm giá theo tỉ lệ nhất định. Chế độ cấp tín dụng phù hợp sẽ giúp Công ty vừa thúc đẩy bán hàng, vùa giảm thiểu được sự chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác .
Nghiêm khắc phạt vi phạm hợp đồng trong trường hợp bạn hàng cố tình trục lợi, gây thiệt hại cho Công ty.
Quản lý chặt chẽ các khoản nợ khó đòi, thánh thất thoat..
- Đối với vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Số vốn này chỉ chiếm tỷ trọng vốn nhỏ trong số vốn kinh doanh của công ty. Xong việc sữ dụng, quản lý có hiệu quả vônd này cũng rất cần thiết. Để tối đa hoá lợi ích thu được từ việc sử dụng vốn này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Tìm kiếm cơ hội đầu tư mà mình nhân thấy có hiệu quả cao, đem lại lợi nhuận lớn.
- Giảm thiểu rui ro trong công việc đầu tư bằng cách lập các quỹ tài chính dự phòng nhằm mục đích bù đắp các tổn thất khi có sự cố xảy ra với số vốn nay.
- Theo dõi chặt chẽ sự hoạt động của số vốn này ngay cả khi nó thuộc quỳên sở hửu của doanh nghiệp khác.
3.2.6. Tổng chức tốt công tác thanh toán công nợ.
Trong 6 tháng vừa qua trong khi thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh thì công ty lại để cho khách hàng chiếm dụng một lượng vốn quá lớn gây ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và đến doanh thu và lợi nhuận nói riêng. Để giải quyết tình trạng này công ty cần thực hiện các nội dung sau:
- Định thời gian thanh toán cụ thể trong khi ký kết các hợp đồng xây dựng.
- Áp dụng hình thức triết khấu thanh toán để kích thích khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Việc áp dụng các hình thức triết khấu thanh toán phải căn cứ vào lãi xuất ngân hàng để xây dựng nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của công ty và khách hàng.
Với những khoản thu đến hạn thì công ty cần phải có những kế hoạch đôn thúc khách hàng trở nợ tránh tình trạng rây dưa kéo dài làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của công ty.
- Với những khoản thu quá hạn, công ty cần xác định rõ số ngày quá hạn và tính với lãi suất quá hạn, nếu khách cố tình dây dưa thì phải nhờ đến pháp luật can thiệp.
- Áp dụng những hình thức thanh toán linh hoạt như: thanh toán theo từng hạng mục công trình, thanh toán theo giai đoạn hoàn thành. Khi hoàn thành công việc thì yêu cầu bên kiểm tra quyết toán cho khối lượng đã hoàn thành.
- Hàng tháng nên tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh toán.
* KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.
- Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động độc lập tự chủ trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của mình.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn thích hợp cho doanh nghiệp như cấp thêm vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiến hành đặt hàng cho công ty trong các công trình quốc phòng, các công trình phúc lợi xã hội mà công ty có thể đảm nhận được. Tuy nhiên Nhà nước cần kiên quyết xoá bỏ các hình thức bao cấp không làm thay cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tạo ra cơ chế về quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng. Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh cho công ty để công ty phát huy quyền làm chủ của mình.
- Hình thành nên tập đoàn kinh doanh xây dựng lớn đủ sức chi phối thị trường trong nước và đặc biệt là có thể đủ sức kinh doanh trên thị trường quốc tế, có thể tham dự thầu và thắng thầu các công trình xây dựng quốc tế.
KẾT LUẬN
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển, củng cố và tăng cường uy tín, địa vị của công ty trên thị trường.
Với thời gian hoạt động còn chưa đủ dài như các công ty xây dựng cùng ngành nhưng trong thời gian qua công ty đã đạt được những kết quả khả quan với quy mô sản xuất ngày càng tăng, sản xuất dần đi vào ổn định, doanh thu ngày càng cao thu lợi nhuận lớn, đóng góp càng thiếu cho ngân sách cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống cho người lao động.
Bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn có nhiều tồn tại cần phải giải quyết mới cho phép công ty tăng doanh thu hạ thấp giá thành để đạt được lợi nhuận ngày càng cao hơn phù hợp với tính tất yếu khách quan trong kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Qua việc thực tập ở công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với khả năng có thể kết hợp với kiến thức lĩnh hội được trong qúa trình học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội tôi đã xin phép đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên tất yếu sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp tôi hoàn thành tốt hơn bản chuyên đề này.
Cuối cùng cho phép tôi được trân trọng cảm ơn lãnh đạo phòng kế toán - tài chính và các phòng chức năng công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiến Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nôi. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Cô giao Trần Thị Thanh Tú đã chỉ đạo và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Em Xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
2. Giáo trình kinh tế doanh nghiệp sản xuất - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
4. Giáo trình kinh tế công nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
5. Giáo trình hoạch toán kế toán - Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
6. Giáo trình kinh tế học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
7. Một số Tạp chí xây dựng.
8. Tài liệu của các phòng ban của Công ty TNHH Xây Dựng Tiến Thành.
9. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm.
Môc lôc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24024.DOC