Tài liệu Đề tài Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Long Hải: MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1: Giới thiệu chung 3
1.1.Khái quát chung vè kinh tế học vi mô 3
1.2.Lý thuyết tối đa hóa lợi nhuận 5
Phần 2: Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty
TNHH Long Hải
2.1.Giới thiệu về công ty 11
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 14
2.3.Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty 15
2.4.Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận 26
2.5.Mục tiêu của công ty 27
Phần 3: Kết luận và kiến nghị 29
LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà kinh tế nói chung thường định nghĩa kinh tế học là việc nghiên cứu xem các cá nhân và xã hội sử dụng những nguồn tài nguyên hạn chế để thoả mãn những nhu cầu vô hạn như thế nào. Để xem khái niệm này có nghĩa như thế nào, hãy nghĩ về tình huống của bản thân bạn. Liệu bạn có đủ thời gian làm mọi việc mà bạn muốn làm không? Bạn có thể mua mọi thứ mà bạn muốn được sở hữu không? Các nhà kinh tế cho rằng thực sự mọi người muốn nhiều thứ hơn. Thậm chí ngay cả những người giàu nhất...
30 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Long Hải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1: Giới thiệu chung 3
1.1.Khái quát chung vè kinh tế học vi mô 3
1.2.Lý thuyết tối đa hóa lợi nhuận 5
Phần 2: Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty
TNHH Long Hải
2.1.Giới thiệu về công ty 11
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 14
2.3.Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty 15
2.4.Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận 26
2.5.Mục tiêu của công ty 27
Phần 3: Kết luận và kiến nghị 29
LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà kinh tế nói chung thường định nghĩa kinh tế học là việc nghiên cứu xem các cá nhân và xã hội sử dụng những nguồn tài nguyên hạn chế để thoả mãn những nhu cầu vô hạn như thế nào. Để xem khái niệm này có nghĩa như thế nào, hãy nghĩ về tình huống của bản thân bạn. Liệu bạn có đủ thời gian làm mọi việc mà bạn muốn làm không? Bạn có thể mua mọi thứ mà bạn muốn được sở hữu không? Các nhà kinh tế cho rằng thực sự mọi người muốn nhiều thứ hơn. Thậm chí ngay cả những người giàu nhất trong xã hội cũng không thoát được hiện tượng này.
Quan hệ giữa các nguồn lực hạn chế và những mong muốn vô hạn cũng được áp dụng với toàn xã hội nói chung. Liệu bạn có nghĩ là bất kỳ xã hội nào cũng có thể thoả mãn mọi mong muốn? Hầu hết các xã hội đều mong muốn có dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, chất lượng giáo dục cao hơn, đói nghèo ít hơn, một môi trường trong sạch hơn, vân vân. Thật không may, không có đủ sẵn các nguồn lực để thoả mãn mọi mục tiêu này.
Và Kinh tế vi mô là môn học kinh tế học căn bản cung cấp kiến thức đại cương về lý luận và phương pháp kinh tế trong lựa chọn để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Môn học khởi đầu với nghiên cứu về những cơ sở của cung cầu: vấn đề tiêu dùng cá nhân, đặc tính cầu cá nhân và từ đó suy ra cầu của thị trường. Nội dung tiếp theo là nghiên cứu về đặc điểm của sản xuất, chi phí, lợi nhuận. Các lựa chọn tối ưu hoá lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường độc quyền.
Trên thị trường với nhịp sống kinh doanh hối hả; Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng quan tâm đến năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói chung và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp đó là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.Phấn đấu để có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này chúng ta hãy cung tìm hiểu “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Long Hải
Nội dung của Bài tập lớn gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Long Hải
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian chuẩn bị ngắn, do trình độ hiểu
biết của em còn nhiều hạn chế nên Bài tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được nhiều sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần 1: Giới thiệu chung
Khái quát chung về kinh tế học vi mô
1.1.1.Đối tượng và nội dung cơ bản của kinh tế học vi mô
Kinh tế vi mô là một môn khoa học kinh tế, một môn khoa học cơ bản cung cấp kiến thức lý luận và phương pháp kinh tế cho các môn quản lý doanh nghiệp trong ngành kinh tế quốc dân. Nó là khoa học về sự lựa chọn hoạt động kinh tế vi mô trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của sự điều tiết. Do đó kinh tế vi mô là sự lựa chọn để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp, một tế bào kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Để giải quyết được những yêu cầu trên kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất như vấn đề kinh tế cơ bản: cung và cầu, cạnh tranh và độc quyền, cầu về hành hoá: cung và cầu về lao động, sản xuất và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp; hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ; doanh nghiệp nhà nước và tư nhân hoá.
Kinh tế vi mô bao gồm những phần dưới đây:
Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp; việc lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần; quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng; hiệu quả kinh tế.
Cung và cầu: Nghiên cứu nội dung của cung và cầu, sự thay đổi cung cầu, quan hệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đổi giá cả trên thị trường làm thay đổi quan hệ cung cầu và lợi nhuận.
Lý thuyết người tiêu dùng: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung của nhu cầu và tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu, hàm cầu và hàm tiêu dùng, tối đa hoá lợi ích và tiêu dùng tối ưu, lợi ích cận biên và sự co dãn của cầu.
Thị trường các yếu tố sản xuất: Nghiên cứu cung và cầu về lao động, vốn, đất đai.
Sản xuất chi phí và lợi nhuận: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản xuất và chi phí, các yếu tố sản xuất, hàm sản xuất và năng suất, chi phí cận biên, chi phí bình quân và tổng chi phí: lợi nhuận doanh nghiệp, quy luật lãi suất giảm dần, tối đa hoá lợi nhuận, quyết định sản xuất và đầu tư, quyết định đóng cửa doanh nghiệp.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền: Nghiên cứu về thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền: quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, quan hệ giữa sản lượng, giá cả và lợi nhuận.
Vai trò của chính phủ: Nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường, vai trò và sự can thiệp của chính phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô và vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học vi mô là phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang bị các công cụ nâng cao trong phân tích cân bằng tổng quát.
Kinh tế học vi mô là một nhánh của kinh tế học đi sâu nghiên cứu hành vi của các chủ thể, các bộ phận kinh tế riêng biệt các thị trường, các hộ gia đình và các hãng kinh doanh. Kinh tế vi mô cũng quan tâm đến tác động qua lại giữa hành vi của người tiêu dùng và các hãng để hình thành thị trường và các ngành để quá trình phân tích được đơn giản.
Kinh tế vĩ mô là một nhánh của kinh tế học tập trung nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể. Nó đề cập tới các tiêu chí tổng thể như: tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, thu nhập quốc dân…
Þ Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau, mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống kiến thức kinh tế thị trường có sự điêù tiết của nhà nước. Vì vậy kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo đIều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế nếu chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh, mà không có sự đIều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước về kinh tế thì rất khó có thể nắm bắt và điều chỉnh được nền kinh tế.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế lý luận, phương pháp luận và phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi mô. Vì vậy cần nắm vững khái niệm, định nghĩa, nội dung, công thức tính toán, cơ sở hình thành các hoạt động hình thành kinh tế vi mô, quan trọng nhất là phải rút ra được tính tất yếu và xu thế phát triển của nó.
Cần gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và thực hành trong quá trình học tập.
Gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với thực tiễn sinh động phong phú, phức tạp của các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp ở Việt Nam và ở các nước.
Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm thực tiễn về các hoạt động kinh tế vi mô trong các doanh nghiệp tiên tiến của Việt Nam và của các nước trên thế giới. Nhờ đó chúng ta mới có thể làm phong phú thêm, sâu sắc thêm những nhận thức lý luận về môn khoa học kinh tế vi mô.
Ngoài ra còn có những phương riêng được áp dụng các phương pháp riêng như:
Áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ, bộ phận, xem xét từng đơn vị vi mô, không xét sự tác động đến các vấn đề khác; xem xét một yếu tố thay đổi, tác động trong các điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Trong kinh tế vi mô cần sử dụng mô hình hoá như công cụ toán học và phương trình vi phân để lượng hoá các quan hệ kinh tế.
Lý thuyết tối đa hóa lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán.[1] Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Do nguồn tài nguyên khan hiếm, các chủ thể kinh tế (cá nhân, tổ chức) có xu hướng muốn đạt được sự tối ưu trong tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh ứng với nguồn tài nguyên nhất định. Chẳng hạn, một cá nhân với một số tiền nào đó sẽ cố gắng tiêu dùng những sản phẩm sao cho chúng mang lại cho anh ta sự thỏa mãn cao nhất; một doanh nghiệp sản xuất sẽ cố gắng sản xuất ở mức sản lượng mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn nhất. Lý thuyết về sự tối ưu hóa được xem xét thông qua các công cụ toán học. Các biến số kinh tế như hữu dụng, lợi nhuận, sản lượng, v.v. được biễu diển dưới dạng các hàm số toán học. Do vậy, về mặt toán học, để đạt được sự tối ưu hóa, ta chỉ đơn giản tìm các giá trị cực trị của các hàm số đó
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
à Tối đa hóa lợi nhuận là mục têu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp.
Các nhà kinh tế học cho rằng các công ty lựa chọn mức giá và sản lượng tối đa hoá được lợi nhuận của họ. Tuy nhiên, khi các nhà kinh tế học thảo luận về lợi nhuận, họ liên hệ tới khái niệm lợi nhuận kinh tế (economic profit) được định nghĩa như sau:
Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - toàn bộ chi phí kinh tế
Trong đó:
- chi phí kinh tế bao gồm toàn bộ những chi phí cơ hội, bất luận những chi phí này rõ ràng hay ngấm ngầm.
Ví dụ, bạn có tiền trong tay là 1 triệu, và bạn đi mượn tiền ngân hàng là 1 triệu để làm ăn. Như vậy, vốn làm ăn của bạn là 2 triệu. Ví dụ thêm là ngân hàng của bạn tính tiền lời cho mượn là 7%, trong khi nếu bạn cho ngân hàng của bạn mượn tiền, ngân hàng trả 2%. Số tiền lời mà bạn phải trả ngân hàng, 70 ngàn, là chi phí rõ ràng. Số tiền lời mà bạn mất vì bạn dùng tiền đi làm ăn, thay vì cho ngân hàng mượn, 20 ngàn, là chi phí cơ hội, hay còn gọi là chi phí ngầm).
Doanh thu cận biên (marginal revenue) và chi phí cận biên (marginal cost)
Xem xét lợi nhuận của một công ty khi công ty này sản xuất ra thêm một đơn vị sản lượng.Lợi nhuận kinh tế được xác định:
Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - chi phí kinh tế
Khi một công ty sản xuất ra thêm một đơn vị sản lượng, tổng doanh thu của nó tăng lên (trong mọi tình huống thực tế) và chi phí của nó cũng tăng lên. Lợi nhuận tăng nếu doanh thu tăng một lượng lớn hơn lượng mà chi phí tăng và giảm nếu chi phí tăng nhiều hơn khoản tăng của doanh thu. Doanh thu thêm thu được từ kết quả quy mô của một đơn vị sản lượng thêm được gọi là doanh thu cận biên (Marginal Revenue ~ MR). Trong Kinh tế học vi mô: Sản xuất, chi phí thêm đi cùng với việc sản xuất thêm một đơn vị sản lượng là chi phí cận biên (Marginal Cost ~ MC).
Nếu doanh thu cận biên vượt quá chi phí cận biên, sản xuất một đơn vị sản lượng thêm sẽ tăng doanh thu nhiều hơn tăng chi phí. Trong trường hợp này, công ty sẽ dự tính tăng mức sản xuất để tăng lợi nhuận của mình. Ngược lại, nếu chi phí cận biên vượt quá doanh thu cận biên, chi phí của việc sản xuất đơn vị sản lượng cuối cùng lớn hơn doanh thu thêm từ việc bán đơn vị sản lượng đó. Trong trường hợp này, công ty có thể tăng lợi nhuận của mình bằng cách sản xuất ít hơn. Vì vậy, một công ty tối đa hoá lợi nhuận sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn khi MR > MC và ít hàng hoá hơn khi MR < MC. Nếu MR = MC, công ty sẽ không có động cơ để tăng hoặc giảm sản lượng. Trong thực tế, lợi nhuận của công ty được tối đa tại mức sản lượng mà tại đó MR = MC.
Do doanh thu cận biên là một phần quan trong trong quyết định về sản lượng của công ty, do đó doanh thu cận biên sẽ được xem xét chi tiết hơn. Doanh thu cận biên được xác định:
Trong đó: TP = Tổng Lợi Nhuận (Total Profits), và Q là sản lượng (Quantity)
Nếu một công ty đứng trước với một đường cầu co giãn hoàn hảo, giá của hàng hoá bằng nhau tại mọi mức sản lượng. Trong trường hợp này, này doanh thu cận biên chỉ bằng giá thị trường. Ví dụ, giả sử 1 đôla một tá ngô. Doanh thu cận biên của một công ty nhận được từ việc bán một tá ngô thêm đơn giản là bằng giá 1 đôla. Điều này được minh hoạ trong biểu đồ dưới đây:
Trong đó: TP = Tổng Lợi Nhuận (Total Profits), và Q là sản lượng (Quantity)
Nếu một công ty đứng trước với một đường cầu co giãn hoàn hảo, giá của hàng hoá bằng nhau tại mọi mức sản lượng. Trong trường hợp này, này doanh thu cận biên chỉ bằng giá thị trường. Ví dụ, giả sử 1 đôla một tá ngô. Doanh thu cận biên của một công ty nhận được từ việc bán một tá ngô thêm đơn giản là bằng giá 1 đôla. Điều này được minh hoạ trong biểu đồ dưới đây:
Tuy nhiên, giả sử một công ty trước với một đường cầu có độ dốc đi xuống dưới. Trong trường hợp này, công ty phải hạ thấp giá nếu nó muốn bán được thêm những đơn vị hàng hoá này. Trong trường hợp này, doanh thu cận biên thấp hơn giá. Tình huống:Khi giá là 6 đôla công ty có thể bán 4 đơn vị sản phẩm và có tổng doanh thu bằng 6 x 4 = 24 đôla. Nếu công ty muốn bán đơn vị sản phẩm thứ 5, công ty phải hạ thấp giá xuống dưới 5 đôla. Tổng doanh thu của công ty trong trường hợp này bằng 25 đôla. Doanh thu cận biên trong trường hợp này bằng: thay đổi về tổng doanh thu/ thay đổi về số lượng = 1 đôla/ 1 = 1 đôla. Trong ví dụ minh hoạ này, doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn giá của hàng hoá khi công ty đứng trước với một đường cầu có độ dốc đi xuống dưới. Đó là vì công ty phải hạ thấp mức giá để không chỉ bán được đơn vị hàng hoá cuối cùng mà còn bán tất cả các đơn vị hàng hoá mà công ty muốn bán. Trong trường hợp này, công ty có tổng doanh thu tăng thêm 5 đôla từ cùng 5 đơn vị hàng hoá, nhưng tổng doanh thu của công ty bị thiệt hại 4 đôla khi công ty hạ giá 4 đơn vị hàng hoá đầu tiên 1 đôla. Vì vậy, tổng doanh thu chỉ tăng 1 đôla khi đơn vị hàng hoá thứ 5 được bán.
Biểu đồ dưới minh hoạ cho mối quan hệ giữa đường tổng doanh thu và đường cầu. Đường cầu cho biết mức giá tại mỗi mức sản lượng. Do chúng ta biết là MR thấp hơn mức giá, đường tổng doanh thu cận biên phải nằm dưới đường cầu.Chúng ta có thể thấy tổng doanh thu cận biên là đường trong khu vực đường cầu có tính co giãn (do trong trường hợp này một mức giá giảm dẫn tới một mức tăng tổng doanh thu), bằng 0 khi cầu là đơn vị co giãn (do tổng doanh thu không thay đổi khi giá giảm trong trường hợp cầu là đơn vị co giãn) và âm khi cầu không co giãn (do tổng doanh thu giảm khi giá giảm trong khu vực đường cầu không có tính co giãn).
Biểu đồ dưới đây minh hoạ cho mức tối đa hoá lợi nhuận của giá và sản lượng với một công ty đứng trước với một đường cầu sản phẩm có độ dốc nghiêng xuống dưới. Như đã lưu ý ở trên, mức tối đa hoá lợi nhuận của sản lượng chỉ có tại điểm MR = MC. Điều này xảy ra tại mức sản lượng Q0, mức sản lượng tại đó đường MR và đường MC giao nhau. Giá mà các công ty có thể thay đổi để bán tăng nhiều sản lượng được định ra trước bởi đường cầu. Trong ví dụ này, giá bằng P0
Phần bôi mầu trên biểu đồ hiển thị cho mức lợi nhuận kinh tế của công ty này.Chiều cao của hình chữ nhật này bằng sự chênh lệch giữa giá hàng hoá và tổng chi phí trung bình. Khoảng cách chiều cao này bằng mức lợi nhuận của mỗi đơn vị sản lượng. Chiều ngang của hình chữ nhật bằng số lượng sản phẩm công ty bán được. Khu vực hình chữ nhật này (khu vực bôi màu) bằng lợi nhuận mỗi đơn vị sản lượng nhân với số đơn vị sản lượng. Kết quả này bằng tổng lợi nhuận kinh tế (Total Profit ~ TP).
Phần 2: Thực trạng về quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty TNHH Long Hải
2.1.Giới thiệu về công ty
2.1.1.Khái quát
Công ty TNHH Thạch Rau Câu Long Hải
Địa chỉ:Cụm công nghiệp, khu 2, phường Cẩm Thượng
Điện thoại:0320.856235 – 0320.210315
Email:thachlonghai@vnn.vn
Được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2000. Công ty TNHH Long Hải ban đầu là một cơ sở sản xuất nhỏ với vốn đầu tư không tới một tỷ đồng và vài chục công nhân làm việc. Phân xưởng sản xuất quy mô nhỏ 300m2 này được đặt tại Số 10/1 – Bùi Thị Xuân – TP.Hải Dương. Sau 3 năm hoạt động, bằng các chính sách hợp lý và đặc biệt là phát triển thành công sản phẩm Nước rau câu phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng nên cơ sở này đã nhanh chóng trở nên chật hẹp.
Năm 2003, công ty Long Hải được chuyển ra địa chỉ mới tại cụm công nghiệp - Khu II - Phường Cẩm Thượng, có mặt bằng và không gian rộng rãi gấp nhiều lần cơ sở cũ. Vốn đầu tư được tăng lên hàng chục tỷ đồng cùng các trang thiết bị hiện đại, đó là một bước ngoặt lớn cho sự phát triển ngày nay.
Năm 2004 là năm đánh dấu sự thành công của việc chinh phục thị trường Châu Âu khó tính, từ đó tới nay, thông qua Cục xúc tiến thương mại – Bộ thương mại, sản phẩm Thạch và Nước rau câu Long Hải ngày càng được nhiều thị trường nước ngoài chú ý, đặc biệt là thị trường các quốc gia Châu Phi.
Với mạng lưới phân phối mạnh gồm 66 nhà phân phối, gần 200 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và gần 40.000 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm khiến cho nhãn hiệu Thạch và Nước rau câu của công ty TNHH Long Hải hiện diện khắp mọi nơi trên các vùng miền của Tổ Quốc.
Với triết lý kinh doanh là mang lại các gía trị lợi ích hài hòa, cao nhất cho đối tác và khách hàng, với mục tiêu phát triển bền vững và đáp ứng tốt nhất mục tiêu sức khỏe cộng đồng, chúng tôi cam kết việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng hoàn hảo nhất, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất về VSAT thực phẩm cho mọi đối tượng khách hàng và người tiêu dùng.
2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các hội đồng
Ban kiểm toán nội bộ
Văn phòng HĐQT
Tổng giám đốc
Trung tâm công nghệ thông tin
Khối khách hàng doanh nghiệp
Khối khách hàng cá nhân
Khối ngân quỹ
Khối phát triển kinh doanh
Khối vận hành
Khối quản trị nguồn lực
Ban chính sách và quản lý
Phòng kinh doanh
Phòng nhân sự
Ban đảm bảo chất lượng
Phòng kế toán
Phòng đầu tư
Các chi nhánh của công ty,đại lý……
Diễn giải sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công ty...
Hội đồng quản trị
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển Công ty, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công ty, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộcủa Công ty; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Công ty. Các Hội đồng Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị , thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Công ty có 04 Hội đồng, bao gồm:
- Hội đồng nhân sự có chức năng tư vấn cho Hội đồng quản trị các vấn đề vềchiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Công ty để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Công ty.
- Hội đồng tín dụng có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Công ty tại các tổ chức khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi; quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống.
- Hội đồng đầu tư có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Hội đồng ALCO có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Công ty, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty
Tổng giám đốc
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Công ty. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.1.3.Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
Chính sách khen thưởng
Chế độ khen thưởng cho nhân viên của Long Hải gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh
và chất lượng phục vụ. Long Hải có các chế độ cơ bản như sau:
- Mỗi năm, nhân viên được hưởng tối thiểu 13 tháng lương;
- Ngoài ra nhân viên còn được hưởng lương theo năng suất và thưởng hoàn thành
công việc;
- Thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm; thưởng sáng kiến;
- Thưởng trong các dịp lễ tết của quốc gia và kỷ niệm thành lập Công ty.
Hàng năm, Long Hải thực hiện chế độ nghỉ mát, đồng phục cho nhân viên. Ngoài ra, Long Hải có những chính sách đãi ngộ nhân viên như tổ chức khám bệnh định kỳ và thành lập câu lạc bộ sức khỏe.
Chế độ phúc lợi
Tất cả nhân viên chính thức của Long Hải đều được hưởng các trợ cấp xã hội phù hợp với Luật Lao động. Ngoài ra, tùy lĩnh vực công tác mà nhân viên Long Hải còn nhận được phụ cấp độc hại, phụ cấp rủi ro tiền mặt, phụ cấp chuyên môn, v.v.
Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Đào tạo và phát triển nhân viên là một trong các công tác ưu tiên của Long Hải Chính sách đào tạo của Long Hải có mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo
Thuận lợi
Dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cả năm 2010 dự kiến đạt 6,7%3; vượt mục tiêu kế hoạch (6,5%), thuộc vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao của thế giới. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng thấp, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng sẽ tăng ở mức vừa phải, cả năm có thể kiểm soát dưới một con số.
Khó khăn
Sức ép cạnh tranh gay gắt từ sự xuất hiện các doanh nghiệp nước ngoài theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của công ty nói chung vẫn đang bị chi phối từ những bất ổn kinh tế (như lạm phát, biến động giá vàng, ngoại hối…), bị tác động bởi chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước và bị đe dọa từ nguy cơ hiệu ứng domino của cuộc khủng hoảng nợ Châu Âu.
Nhu cầu tiêu dùng toàn cầu giảm cản trở xuất khẩu và các nguồn thu USD ròng từ cán cân vốn đang chậm lại so với các năm trước, thâm hụt cán cân tổng thể tăng. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, để giải quyết vấn đề cung-cầu ngoại tệ, việc buộc các doanh nghiệp xuất khẩu bán ngoại tệ cho ngân hàng sẽ được ưu tiên sử dụng hơn so với biện pháp điều chỉnh tỷ giá, nhằm tránh vòng tròn kỳ vọng - điều chỉnh - kỳ vọng ...
2.3.Thực trạng quyết định tối đa hóa lợi nhuận của công ty TNHH Long Hải
2.3.1.Thực trạng kinh doanh:
Long Hải tự hào là một trong những thương hiệu hàng đầu về các sản phẩm nước và thạch rau câu tại Việt Nam. Rau câu là một loại thực vật (rong biển) mà cách đây không lâu người ta mới phát hiện ra rằng nó là thức ăn bổ dưỡng hàng ngày của con người vì nó chứa rất nhiều iốt, các chất khoáng, các Vitamin A, B1, B2, C, D, E,..., các Axit amin, alin cácloại
Công ty TNHH Long Hải ban đầu là một cơ sở sản xuất nhỏ với vốn đầu tư không tới một tỷ đồng và vài chục công nhân làm việc. Phân xưởng sản xuất quy mô nhỏ 300m2 được đặt tại Số 10/1 – Bùi Thị Xuân – TP.Hải Dương. Sau 3 năm hoạt động, bằng các chính sách hợp lý và đặc biệt là phát triển thành công sản phẩm Nước rau câu phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng nên cơ sở này đã nhanh chóng trở nên chật hẹp. Năm 2003, công ty Long Hải được chuyển ra địa chỉ mới tại cụm công nghiệp - Khu II - Phường Cẩm Thượng, có mặt bằng và không gian rộng rãi gấp nhiều lần cơ sở cũ.
Vốn đầu tư được tăng lên hàng chục tỷ đồng cùng, các trang thiết bị hiện đại, đó là một bước ngoặt lớn cho sự phát triển ngày nay.
Với mạng lưới phân phối mạnh gồm 66 nhà phân phối, gần 200 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và gần 40.000 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm khiến cho nhãn hiệu Thạch và Nước rau câu của công ty TNHH Long Hải hiện diện khắp mọi nơi trên các vùng miền của Tổ Quốc.
Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 700 công nhân tại Hải Dương và các tỉnh trong cả nước. Với hơn 70% lao động là nữ, Công ty luôn có những chính sách tốt nhất đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Từ năm 2003 Công ty đạt mức doanh thu hàng năm từ 20 đến 30 tỷ đồng. Đến quý IV/2009 đã tăng lên đạt 360 tỷ đồng/năm. Với quy mô ngày càng lớn Công ty đã mở rộng nhà máy với số vốn đầu tư gần 70 tỷ đồng trong đó VietinBank – Chi nhánh KCN Hải Dương cho vay 40 tỷ đồng (gồm cả vốn vay lưu động và vốn vay trung hạn). Dự kiến doanh thu của công ty sẽ tăng lên 550 tỷ đồng.
Ông Nguyễn Hữu Dũng- Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Long Hải cho biết: “Công ty TNHH Long Hải luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và cam kết việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng hoàn hảo nhất, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất về VSAT thực phẩm cho mọi đối tượng khách hàng và người tiêu dùng. Với triết lý kinh doanh là mang lại các giá trị lợi ích hài hòa, cao nhất cho đối tác và khách hàng, mục tiêu phát triển bền vững và đáp ứng tốt nhất mục tiêu sức khỏe cộng đồng”.
Với các chính sách đầu tư đúng đắn, có nghiên cứu nhu cầu thị trường nên công ty đã ngày càng thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng trong nước, và đang tiến dần ra thị trường nước ngoài mà chủ yếu là thị trường Châu Phi. Hiện tại, toàn công ty có trên 66 nhà phân phối với gần 40.000 điểm trưng bày, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ…chiếm khoảng 60% doanh số toàn công ty. Việc có nhiều điểm trưng bày, nhà phân phối rộng khắp đã giúp cho người tiêu dùng tiếp xúc nhiều hơn với sản phẩm công ty, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Dưới đây là bảng tổng kết về doanh số bán các sản phẩm thạch của công ty trong 3 năm gần đây:
Đvt: tỷ đồng
STT
Tên sp
2008
2009
2010
1
Thạch rau câu tổng hợp
86,94
95.37
113,54
2
Thạch rau câu khoai môn
47,51
51,21
56,12
3
Thạch rau câu vị dừa
54,27
52,90
50,43
4
Thạch rau câu vị cam
58,19
60,12
55,98
5
Thạch rau câu vị dứa
45,89
47,33
49,56
Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy nhu cầu thạch của người dân đa số là tăng lên qua các năm, đặc biệt là sản phẩm thạch rau câu tổng hợp, với nhiều hương vị và màu sắc khác nhau, cộng thêm là các túi đựng có kiểu dáng đẹp, tiện dụng nên thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng.
Gần đây có tin đồn về thạch rau câu loại khoai môn có chứa chất gây ung thư DEHP, đã gây hoang mang dư luận, tạo sự lo lắng cho khách hàng khi mà sức khỏe của họ không được đảm bảo. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín và thương hiệu của Long Hải. Sau đó, Viện Kiểm nghiệm ATVSTP quốc gia đã phân tích một số sản phẩm lấy ngẫu nhiên trên thị trường được cho là có thể sử dụng chất phụ gia tạo đục. Theo đó, các mẫu nước rau câu Long Hải (Cty TNHH Long Hải); Sữa chua Ba Vì; Sữa tươi Ba Vì (đều của Cty CP sữa Quốc tế); Thạch sữa chua 319 (Cty CP 319 Hà Nội); Thạch rau câu (Cty Vietfoods) đều không phát hiện chứa hóa chất DEHP. Chất lượng đã được khẳng định với toàn thể người tiêu dùng, vì vậy mà sau một thời gian doanh số bán hàng giảm, cho tới nay, sản phẩm Thạch rau câu Long Hải lại một lần nữa khằng định vị thế của mình trên thương trường, là một trong những sản phẩm lớn, chiếm tới trên 50% thị trường thạch rau câu cả nước.
Mạng lưới bán hàng của công ty được tổ chức rộng khắp cả nước, tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, nơi mà mức thu nhập ổn định. Công ty không tổ chức những đại lý độc quyền để bán sản phẩm mà thường thông qua các đại lý hoa hồng, các siêu thị…Khi khách hàng có kiến nghị gì về sản phẩm của công ty, họ có thể gọi điện trực tiêp tới công ty để bày tỏ ý kiến của mình. Như vậy, công ty cũng nắm bắt tốt hơn yêu cầu phản ánh của khách hàng, có những trao đổi trực tiếp giúp quản lý tốt hơn sản phẩm.
2.3.2.Mối quan hệ giữa dự báo, mục tiêu và ngân sách bán hàng
Dự báo bán hàng
Ngân sách bán hàng
Mục tiêu bán hàng
Trong một doanh nghiệp, dự báo bán hàng có vai trò không thể thiếu, nó có ảnh hưởng tới mục tiêu bán hàng và ngân sách bán hàng. Cụ thể qua sơ đồ trên đã thấy rõ mối quan hệ tác động qua lại giữa 3 yếu tố: dự báo bán hàng, ngân sách bán hàng và mục tiêu bán hàng.
Dự báo bán hàng là cơ sở, tiền đề cho việc đặt ra mục tiêu và từ đó xác định ngân sách phù hợp với mục tiêu đó. Dự báo tốt cho phép nhà quản trị đặt ra mục tiêu cụ thể, phù hợp, đúng đắn cho doanh nghiệp. Với mục tiêu đã xác định như thế thì việc xác định ngân sách phù hợp sẽ không quá khó, không chỉ đảm bảo đúng, đủ mà còn phù hợp với doanh nghiệp. Một điều rất rõ ràng, ngân sách bán hàng là biểu hiện bằng tiền, là phương tiện giúp cho mục tiêu bán hàng đạt được, đồng thời, mục tiêu bán hàng là cơ sở xác định tốt những khoản đầu tư cần chi ra để thực hiện mục tiêu đó.
“Thạch rau câu Long Hải – quà tặng từ thiên nhiên” từ lâu đã được nhiều người biết đến, vinh dự đón nhận "Cúp Vàng Nhãn hiệu cạnh tranh - nổi tiếng quốc gia” năm 2008. Để đạt được thành công này, công
ty đã làm tốt ngay từ khâu dự báo bán hàng. Với đặc thù sản phẩm là mang tính chất giải khát, nhưng có giá trị dinh dưỡng, phù hợp với mọi lứa tuổi và có nhiều vị khác nhau. Vì vậy mà công ty đặt ra mục tiêu cụ thế cho từng giai đoạn về doanh số, khách hàng mục tiêu…sao cho phù hợp. Như vào mùa hè công ty có thể tăng năng suất, cung cấp ra thị trường nhiều loại thạch có mùi vị khác nhau. Một mục tiêu bán hàng rõ ràng và xác định trước tạo tiền đề cho việc xác định mức ngân sách chi ra phù hợp, không quá eo hẹp hay tốn kém gây dư thừa. Điều này không chỉ đảm bảo chăm sóc tốt nhu cầu khách hàng mà còn không tăng chi phí sản xuất cho công ty, lợi nhuận cao. Ngược lại, nhờ có mức ngân sách mà công ty chi ra đã giúp cho việc thực hiện tốt mục tiêu,biến mục tiêu đó dần thành hiện thực hóa.
Như vậy mối quan hệ giữa dự báo bán hàng, mục tiêu bán hàng và ngân sách bán hàng là mối quan hệ phụ thuộc nhau, bổ trợ nhau. Thực hiện tốt dự báo bán hàng giúp cho việc xác định mục tiêu bán và ngân sách phù hợp.
2.3.3.Phương pháp dự báo bán hàng :
Để xây dựng một bản dự báo bán hàng có độ chính xác cao nhất thì mội doanh nghiệp phải chọn cho mình những phương pháp dự báo phù hợp. Tùy vào thực trạng của doanh nghiệp mà có thể chọn một phương pháp hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau. Một số phương pháp chính là:
phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê kinh nghiệm…
Với công ty Long Hải, sau khi phân tích kĩ thực trạng doanh nghiệp và môi trường ngoài, nhóm 3 sử dụng phương pháp điều tra khảo sát.
Dựa vào bảng câu hỏi điều tra thông minh và thẳng thắn có thể phân tích một nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng mẫu càng lớn bao nhiêu, thì kết quả thu được càng sát thực và đáng tin cậy bấy nhiêu. Các cuộc điều tra trực tiếp (In-person surveys) thường là những cuộc phỏng vấn trực tiếp thực hiện tại các địa điểm công cộng, ví dụ trung tâm mua sắm, công viên giải trí…
Cách làm này cho phép chúng ta thu thập thông tin phản hồi ngay tức thì. Các cuộc điều tra dạng này có thể đảm bảo tỷ lệ phản hồi trên 90% .
1.Xác định mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho tổng thể chung.
Chọn: phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
Xác định kích thước mẫu
- Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại:
Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại tỷ lệ thuận với bình phương của quy mô mẫu. Khi tăng quy mô mẫu lên k lần thì mức độ chính xác sẽ tăng lên √ k lần.
Ví dụ: Khi tăng quy mô mẫu từ 500 người lên 1000 người, tức tăng gấp 2 lần thì mức độ chính xác tăng lên gấp √2 lần, tức là tăng 40%. Còn muốn tăng độ chính xác lên gấp 2 lần thì phải tăng quy mô mẫu lên gấp 4 lần.
Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại khác mức độ chính xác của kết quả điều tra. Bởi vì mức độ chính xác của kết quả điều tra chịu tác động của nhiều yếu tố như: mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại, bảng câu hỏi đã được xây dựng hoàn chỉnh chưa, vấn viên đã làm đúng quy trình chưa,…
è Lựa chọn mẫu có kích thước là 100
- Cách thức lấy mẫu: chọn 100 người bất kì trong địa bàn Hà Nội tham gia điều tra.
2. Các bước tiến hành
Trước khi tiến hành phỏng vấn đồng loạt, bảng câu hỏi được triển khai phỏng vấn thử 5 đối tượng nhằm:
Phát hiện và sửa chữa những sai sót trong bảng câu hỏi.
Tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm luyện tập và nắm vững kỹ
thuật phỏng vấn, cấu trúc bảng câu hỏi.
Ước lượng thời gian tiến hành cuộc phỏng vấn.
Kết quả cho thấy, bảng câu hỏi còn có một số nhược điểm cần sửa chữa về ý kiến cần hỏi, lỗi câu văn v.v.. Những lỗi này đã được điều chỉnh trong bảng câu hỏi Thời lượng để một điều tra viên phỏng vấn hoàn tất một bảng câu hỏi là từ 10 đến 15 phút. Thời lượng này tương đối phù hợp, bảng câu hỏi không quá dài khiến đối tượng mục tiêu không chán nản, mất tập trung trong khi trả lời câu hỏi.
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, chúng tôi sẽ thực hiện việc điều tra. 10 thành viên trong nhóm sẽ phát bảng câu hỏi trắc cho người tiêu dùng tại các của hàng tạp hóa, siêu thị Fivimart, Big C…
3. Bảng câu hỏi: (đi kèm ở phần sau)
4. Kết quả phân tích dữ liệu:
Với phương pháp điều tra xác suất ngẫu nhiên, dựa vào 90 phiếu điều tra thu hồi được ( 90/100 phiếu ), và qua quá trình phân tích dữ liệu, chúng tôi thu được các kết quả như sau:
Biểu đồ 3.1: Độ tuổi các đáp viên (tính theo tỷ lệ % trong mẫu khảo sát)
Biểu đồ 3.3: Nghề nghiệp các đáp viên
Có thể nói thạch rau câu là một món ăn rất phổ biến khi có 98% người được hỏi đã từng sử dụng thạch rau câu. Trong số đó sử dụng sản phẩm thạch rau câu Long Hải chiếm 44% (cao nhất trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thạch rau câu)
Đại bộ phận người tiêu dùng vẫn yêu thích nhãn hiệu thạch rau câu Long Hải. Từ sau sự cố thạch Taro của New choice có chứa độc tố thì một lượng lớn khách hàng trung thành với New Choice đã chuyển sang các nhãn hiện khác, và thạch rau câu Long Hải là lựa chọn tốt khi các sản phẩm của công ty Long Hải được kiểm định là không có chứa độc tố, nên lượng khách hàng của Long Hải đã tăng lên nhanh chóng.
Khi được hỏi về nguồn thông tin từ đâu mà khách hàng biết đến Thạch rau câu Long Hải thì có 56% người tiêu dùng biết đến qua ti vi, 26% qua báo, tạp chí, 10% qua thông tin tại các cửa hàng và 8% qua các kênh khác. Tần suất các quảng cáo thạch rau câu Long Hải trên ti vi khá nhiều đặc biệt công ty còn tài trợ cho chương trình “camera công sở” nên hầu hết khách hàng biết đến qua ti vi là việc rất hợp lí. Và địa điểm khách hàng thường lui đến để mua sản phẩm chính là siêu thị và các của hàng tạp hóa gần nhà. Vì địa điểm mua hàng gần nhà nên 53% khách hàng mua với số lượng dưới 1 kg 1 lần mua, 28% khách hàng mua 1-5 kg, 16% nua trên 5kg và còn lại là mua lẻ.
96% số người được hỏi trả lời rằng họ thạch rau câu về chủ yếu cho chính bản thân họ, trẻ em cũng là đối tượng được đáp ứng nhu cầu cao (chiếm 68%), một số ít mua để biếu tặng (chiếm 28%).
Như vậy, chủ yếu khách hàng mua về để tiêu dùng cá nhân hay mua cho trẻ em, các loại thạch được làm từ các loại quả như dừa, cam, khoai môn rất thích hợp và được các đối tượng này sử dụng chủ yếu
Thạch rau câu có hương vị khoai môn và cam được các khách hàng ưa thích với tỷ lệ cao, chiếm lần lượt là 84% và 87%. Các hương vị khác như vị dứa hay dừa cũng được ưa thích nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
Khi sử dụng bất cứ một sản phẩm nào thì có rất nhiều yếu tố cần được quan tâm như chất lượng, nhà sản xuất, giá cả,… Đối với sản phẩm thạch rau câu cũng như vậy, các yếu tố như giá cả, chất lượng,… được người tiêu dùng rất quan tâm. Đối với cùng một yếu tố nhưng đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau họ có cách nhìn, cách cảm nhận khác nhau mang tính chủ quan. Ngày nay, khi có rất nhiều nhà sản xuất ra các sản phẩm cùng loại thì yếu tố chất lượng được các nhà sản xuất chú trọng. Dưới con mắt của khách hàng, họ nghĩ gì về chất lượng của thạch rau câu Long Hải? Biểu đồ dưới đây cho chúng ta thấy điều này
Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng muốn được khách hàng để ý tới và mua thì phải có mẫu mã đẹp, bắt mắt, nổi trội hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Theo cuộc điều tra, khách hàng đã tiêu dùng sản phẩm thạch rau câu Long Hải đều nhận xét rằng các sản phẩm được thiết kế đẹp và dễ nhận biết, tỷ lệ này là 14% người được hỏi cho rằng mẫu mã sản phẩm rất tốt, 59% cho rằng tốt, còn lại là bình thường và kém.
Có rất nhiều yếu tố được quan tâm khi đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng như chất lượng, mẫu mã. Tuy nhiên địa điểm phân phối là một yếu tố cũng cần phải kể tới nếu muốn các sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận tới tay người tiêu dùng. Sản phẩm của thạch rau câu Long Hải hay của các công ty khác kinh doanh loại sản phẩm này chủ yếu được cung cấp tới tay người tiêu dùng thông qua siêu thị hay các cửa hàng tạp hóa nên các khách hàng dễ mua sản phẩm hơn.
Thương hiệu thạch rau câu Long Hải đã được khẳng định trên thị trường với chất lượng, mẫu mã… tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhưng như thế không hẳn là không có thiếu sót gì. Với câu hỏi về những yếu tố nào khách hàng chưa hài lòng về thạch rau câu Long Hải, có nhiều ý kiến cho rằng giá bán thạch rau câu Long hải vẫn còn cao, mẫu mã, chủng loại sản phẩm cũng đẹp, nhiều vị nhưng chưa tạo ra sự khác biệt rõ rệt, đa dạng về chủng loại nên chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng trên thị trường. Các sản phẩm thạch rau câu có nhiều màu sắc từ vỏ bên ngoài tới sản phẩm bên trong nên đây là món ăn rất được các trẻ em ưa thích. Tuy nhiên việc sử dụng thạch không an toàn cho trẻ, nhất là những trẻ nhỏ khi ăn một mình không có người lớn kèm rất dễ bị nghẹn, dẫn đến khó thở. Nếu việc chữa trị không kịp thời dễ dẫn tới tử vong. Do vậy sản phẩm được thiết kế riêng cho trẻ em là một hướng đi tốt.
2.3.3.Căn cứ dự báo bán hàng:
- Dân số HN xấp xỉ 6,5 triệu người trong đó tỷ lệ người già chiếm 24% ,tỷ lệ người ở độ tuổi lao động chiếm 65%, tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động là 26%. Họ rất thích mua sắm những thực phẩm được cho là có lợi cho sức khỏe, những thực phẩm sạch mà giá cả vừa phải.Họ thích mua những mặt hàng cao cấp, lựa chọn những thương hiệu uy tín và trung thành với thương hiệu đó.Đây là một dấu hiệu tương đối tốt cho thạch rau câu Long Hải,với cơ cấu dân cư như vậy thuận lợi cho mặt hàng thạch rau câu tấn công vào các phân khúc thị trường đặc biệt là phân khúc thị trường những khách hàng trẻ,thêm vào đó,trong thời gian gần đây,thạch rau câu Long Hải đã gây dựng được thương hiệu vững mạnh nhờ vượt qua các khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm.Điều này đặc biệt tác động lớn tới tâm lý tiêu dùng của người dân Hà Nội.
- Năm 2010, sau khi mở rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 6,67%,Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ dưới 1.000 người/km² .Từ đó có thể xác định để dự báo về doanh số của từng quận, huyện, thị trên thành phố và công ty có thể xác định được các chỉ tiêu bán hàng trong từng khu vực.
- Trong năm 2011, tổng sản phẩn GDP tăng 11%, cao hơn chỉ tiêu HĐND TP đề ra,tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2008 - 2011 đạt 10,7%/năm. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 37 triệu đồng (khoảng 1.950 USD). Như vậy khả năng thanh toán ngày càng cao để chi trả cho một loại hàng hóa đảm bảo chất lượng như thạch rau câu Long Hải.Mặt khác khi GDP bình quân đầu người tăng thì mức chi tiêu dành cho các loại hàng hóa không thiết yếu cũng tăng lên.Đây cũng là một cơ sở để dự báo mức tiêu thụ của thạch rau câu Long Hải.
- Có khoảng trên 400 doang nghiệp và đại lý phân phối thạch rau cau Long Hải như vậy chúng tỏ thạch rau câu Long Hải có thương hiệu nổi tiếng tại Hà Nội.
2.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận năm 2011
Một số chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
% tăng,giảm
Giá trị
% tăng giảm
Vốn điều lệ dự kiến
9.376.965
20,0%
11.490.000
22.5%
Tổng tài sản
210.000.000
25.7%
274.670.000
30,8%
Dư nợ cho vay
96.000.000
54.8%
130.080.000
35.5%
Huy động tiền gửi
170.000.000
26.9%
214.130.000
26.0%
Lợi nhuận trước thuế
3.600.000
26,8%
4.142.000
15%
Tỷ lệ LNST/Tổng TN ròng
43.0%
0.75%
57%
32,6%
Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Dự báo phát triển kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam năm 2010-2011
Các mục tiêu chung của nền kinh tế năm 2010 do Quốc hội đề ra bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng là 6,5%, lạm phát khoảng 7%.
- Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 41,5% GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 6% so với năm 2009.
- Bội chi ngân sách nhà nước khoảng 6,2% GDP.
Năm 2011 sẽ có sự chuyển dịch nhiều một năm phát triển tốt hơn.
Đvt: tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế các năm và nửa đầu 2011
Chỉ riêng quý 2/2011, công ty đạt gần 7,011 tỷ đồng doanh thu, tăng 29% so với quý 2/2011, lợi nhuận sau thuế cũng tăng mạnh 36%, đạt 1,506 tỷ đồng.
Với kết quả này, cùng triển vọng phát triển khả quan trong thời gian tới, việc công ty hoàn thành kế hoạch năm 2012 là điều hoàn toàn có thể.
Tin tốt dồn dập
Cùng lúc này, Long Hải thông báo tạm ứng đợt 1 năm 2011 với tỷ lệ 20% bằng tiền mặt và xin ý kiến qua đó tăng vốn điều lệ từ 5,560 tỷ lên hơn 8,340 tỷ đồng.
Đvt: tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu tính đến 30/06/2011
èèLong Hải đã tính toán dựa trên những thông số mới nhất để đưa ra biện pháp gia tăng lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
2.5.Mục tiêu Long Hải đưa ra
Trong suốt 5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt.
Kế hoạch kinh doanh đến năm 2016
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận
Thạch rau câu Long Hải hiện nay là loại thạch rau câu có uy tín nhất trên thị trường không những đảm bảo hương vị,mẫu mã mà còn đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.Với uy tín này,thị phần của thạch rau câu Long Hải chiếm ưu thế vượt trội so với các hãng cùng ngành khác.Dựa theo các số liệu thống kê của ngành,nhân khẩu học,các kết quả điều tra của nhóm,chúng tôi có dự báo về kết quả bán hàng của thạch rau câu Long Hải như sau:
_Năng lực thị trường: Theo thống kê của các bảng sản lượng tiêu thụ qua mỗi năm của thị trường thạch rau câu thì mức độ tăng trưởng của mặt hàng này lên tới gần 20%/1 năm.Doanh thu của thị trường thạch rau câu 2010 gần 800 tỷ đồng, như vậy ước tính doanh thu của thị trường thạch rau câu năm 2011 sẽ vào khoảng 960 tỷ đồng.
Các sản phẩm thạch thường được được tiêu thụ mạnh từ tháng 4 đến tháng 10,vào mùa nóng và đặc biệt mạnh vào dịp cuối năm, dịp tết Nguyên Đán.Do vậy vào thới gian tới đây khi thời tiết chuyển dần sang se lạnh có thể thị trường thạch rau câu sẽ giảm sút so với mức tiêu thụ của những tháng nắng nóng vừa qua.Đến dịp cuối năm,thị trường sẽ tăng trưởng mạnh trở lại
Ở Thị trường thạch rau câu của Hà Nội hiện nay,thị phần của Long Hải chiếm 44%, tiếp đến là New Choice với 37%,Misa chiếm 9%, số còn lại là của các hãng thạch khác.Từ đây có thể ước lượng được lượng tiêu thụ của thạch rau câu Long Hải trên thị trường Hà Nội vào khoảng 12.500 tấn/1 năm.
Thực tế, mức độ cạnh tranh trên thị trường thạch rau câu ngày càng cao với sự gia nhập của các đối thủ nước ngoài (Pokefood và ABC của công ty Stang Industries(Đài Loan) ) nên trên thị trường Hà Nội-một thị trường lớn sẽ có thể có nhiều biến động do sự cạnh tranh giữ các nhà sản xuất.Thời gian gần đây,sự cố thạch Taro của New Choice đã khiến cho một lượng lớn khách hàng trung thành của hãng này chuyển sang hãng thạch khác, hoặc ngưng sử dụng thạch rau câu cũng ảnh hưởng lớn tới thị trường thạch.
_Doanh số của ngành hàng: Sản lượng thạch được cung ứng ra thị trường với dân số Việt Nam đạt hơn 80 triệu dân,ước tính sản lượng tiêu thụ trung bình là 4,7kg/1người/1năm.Do vậy ước tính trên thị trường Hà Nội với khoảng 6.5 triệu dân sẽ tiêu thụ trên 30.550 tấn/1 năm thạch rau câu.
_Năng lực bán hàng của doanh nghiệp: Dự báo năng lực thị trường của ngành năm 2011 là 960 tỷ đồng.Với thị phần chiếm giữ của Long Hải là 44% thì dự báo năng lực bán hàng của Long Hải vào khoảng: 422,4 tỷ đồng/1 năm
Riêng trên thị trường Hà Nội, Theo các số liệu thống kê và khảo sát, thạch rau câu Long Hải sẽ còn tiếp tục phát triển và mở rộng thị phần trong tương lai.Với số lượng dân cư tập trung đông tại các quân như Đống Đa, Ba Đình,Cầu Giấy… mức bán hàng của Long Hải sẽ cao hơn so với các khu vực khác,đặc biệt là các khu vực vùng ven như Ba Vì, Sóc Sơn, Mỹ Đức….
Với mỗi loại thạch khác nhau,doanh nghiệp trông đợi vào sản lượng vượt trội của vị thạch tổng hợp, khoai môn và vị cam.Các mặt hàng sẽ được phủ sóng tới tất cả các điểm phân phối hay các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ trên địa bàn Hà Nội nhằm chiếm giữ thị phần của phân đoạn thị trường thấp và trung bình.
_Dự báo bán hàng của doanh nghiệp: hiện nay mức giá của thạch rau câu Long Hải là 30 nghìn đồng/1kg.
Như vậy, với mức tiêu thụ của thạch rau câu trên thị trường Hà Nội được dự báo là 30.550 tấn/1 năm, thị phần của Long Hải là 44%.Ta sẽ dự báo được sản lượng tiêu thụ của thạch rau câu trên thị trường Hà Nội là gần 13.5 tấn/1 năm.Tính theo doanh thu bằng tiền là 405 tỷ.
Vào thởi điểm cuối năm(tết Nguyên Đán) khi nhu cầu thạch rau câu tăng cao, Long Hải cần phải có các chiến dịch quảng bá tiếp thị,mở rông them các điểm cung cấp hàng,tăng lượng sản phâm nhằm đáp ứng đủ và kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
3.2.Kiến nghị
Doanh nghiệp nên có một số giải pháp xúc tiến bán như sau:
1, Gia tăng sự tiếp xúc của khách hàng với sản phẩm. Ngoài việc quảng cáo trên ti vi, thì công ty nên chú trọng quảng cáo trên báo chí, ngoài trời.Trong các cửa hàng tạp hóa hay trong siêu thị, cần trưng bày sản phẩm ngang tầm mắt khách hàng, họ sẽ chú ý đến sản phẩm hơn so với các vị trí trưng bày khác. Để làm được điều này công ty cần hỗ trợ nhiều hơn cho các cửa hàng, đại lí, siêu thị hoặc chiết khấu cho họ nhiều hơn.
Với người tiêu dùng Hà Nội, để giành niềm tin của họ không chỉ đơn giản là giành niềm tin của một người mà là niềm tin của tập thể. Trong trường hợp này, các hoạt động PR sẽ phát huy hiệu quả cao hơn. Hãy để cho chính khách hàng hoặc các nhà chuyên gia đánh gá sản phẩm thạch rau câu Long Hải như thế người tiêu dùng sẽ an tâm hơn khi sử dụng so với việc chỉ xem quảng cáo trên ti vi.
Thêm nữa, công ty có thể tổ chức dùng thử sản phẩm tại các siêu thị. Nhiều khách hàng trược khi mua sản phẩm họ thường phân vân không biết sản phẩm như thế nào? Có phù hợp với đồng tiền họ bỏ ra không? Nếu mua rồi mà dùng không tốt thì rất tiếc. Việc dùng thử sẽ cho họ biết trước chất lượng sản phẩm, do vậy họ sẽ yên tâm vào sự lựa chọn của mình.
2, Đối tượng khách hàng chính của Thạch rau câu Long Hải là trẻ em, nên cần chú trọng đến việc thiết kế bao bì sản phẩm. Sao cho tạo ra sự bắt mắt thu hút sự chú ý của các em. Khi các em thích thì bố mẹ các em sẽ không tiếc tiền mua cho các em. Chúng ta có thể tặng them đồ chơi trong mỗi hũ thạch, nhiều em sẽ mua thạch để có được đồ chơi trong đó.
3, Hương vị thạch khoai môn là hương vị được mọi người yêu thích nhất, công ty nên ra tăng sản lượng thạch vị khoai môn. Đồng thời nghiên cứu lại khẩu vị của người tiêu dùng, xem xét tại sao họ lại không thích để từ đó có phương pháp cải tiến chất lượng. Kết hợp với việc nghiên cứu thêm sản phẩm mới.
4, Một điều khá quan trọng để quảng bá thương hiệu của mình, công ty có thể tổ chức các chương trình, tham gia công tác từ thiện. Đây là một hướng đi mới mà nhiều công ty lớn áp dụng nhằm chiếm được cảm tình khách hàng, quảng bá thương hiệu rộng khắp, nâng cao uy tín trên thương trường. Điển hình như FPT, Ngân hàng Agribank, ngân hàng ACB…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài- Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Long Hải.docx