Đề tài Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của Viện thiết kế

Tài liệu Đề tài Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của Viện thiết kế: LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, ở các nước đang phát triển thì hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho các nước này. Công nghiệp được đầu tư trang thiết bị hiện, chuyển giao công nghệ, đi tắt đón đầu trong sản xuất – kinh doanh và thương mại dịch vụ. Ở Việt Nam hiện nay ngành công nghiệp cũng có nhiều đóng góp quan trọng vào sự tăng truởng kinh tế chung của cả nước với các ngành công nghiệp chủ chốt như: Dệt may, Da – Giày, Than, Điện lực, … Ngành Da – Giày Việt Nam trong mấy năm gần đây có nhiều thay đổi đáng quan trọng và vụ kiện bán phá giá mặt hàng Giày mũ da Việt Nam lại càng làm cho ngành có nhiều nỗ lực phấn đấu vươn lên mọi thách thức để hoà mình với không khí hội nhập chung của nền kinh tế Việt Nam. Viện nghiên cứu Da - Giày là một đơn vị có tầm quan trọng trong sự phát triển chung của ngành. Viện không những là nơi nghiên cứu khoa học, thiết kế mẫu mốt – kiểu dáng thời trang, thực hiện chuyển giao công nghệ và đào tạo vê Da – Giày mà Viện ...

doc36 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của Viện thiết kế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, ở các nước đang phát triển thì hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho các nước này. Cơng nghiệp được đầu tư trang thiết bị hiện, chuyển giao cơng nghệ, đi tắt đĩn đầu trong sản xuất – kinh doanh và thương mại dịch vụ. Ở Việt Nam hiện nay ngành cơng nghiệp cũng cĩ nhiều đĩng gĩp quan trọng vào sự tăng truởng kinh tế chung của cả nước với các ngành cơng nghiệp chủ chốt như: Dệt may, Da – Giày, Than, Điện lực, … Ngành Da – Giày Việt Nam trong mấy năm gần đây cĩ nhiều thay đổi đáng quan trọng và vụ kiện bán phá giá mặt hàng Giày mũ da Việt Nam lại càng làm cho ngành cĩ nhiều nỗ lực phấn đấu vươn lên mọi thách thức để hồ mình với khơng khí hội nhập chung của nền kinh tế Việt Nam. Viện nghiên cứu Da - Giày là một đơn vị cĩ tầm quan trọng trong sự phát triển chung của ngành. Viện khơng những là nơi nghiên cứu khoa học, thiết kế mẫu mốt – kiểu dáng thời trang, thực hiện chuyển giao cơng nghệ và đào tạo vê Da – Giày mà Viện cịn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả. Để tìm hiểu về quá trình hoạt động, phát triển và những thành tựu đạt được của Viện trong những năm vừa qua Em xin cĩ bài viêt về Viện nghiên cứu với bố cục trình bày như sau: Phần I: Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của Viện Phần II: Mơ hình cơ cấu tổ chức của Viện. Phần III: Một số chỉ tiêu tài chính của Viện trong quá trình hoạt động. Phần IV: Phương hướng hoạt động trong một số năm tới. Em xin chân thành cảm ơn Ths Hồng Thị Thanh Hương đã giúp đỡ và hướng dẫn Em hồn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn Viện nghiên cứu Da – Giày Trung tâm mẫu và đào tạo Da – Giày đã tạo điều kiện cho Em thực tập và cung cấp tài liệu cho Em hồn thành bài viết này. I. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của Viện. Trước những địi hỏi về việc tăng cường cơng tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ ngành cơng nghiệp Da - Giày, đồng thời tạo điều kiện để nhà máy Da Thụy Khuê tập trung vào việc quản lý và chỉ đạo sản xuất, ngày 04/05/1973, Bộ cơng nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 290/CNN-TCQL tách phịng nghiên cứu thuộc Da khỏi nhà máy Da Thụy Khuê thành đơn vị độc lập trực thuộc Bộ, cĩ con dấu riêng, cĩ tài khoản riêng tại ngân hàng và hạch tốn theo chế độ thu đủ bù chi từ ngân sách nhà nước cấp. Lúc này nhiệm vụ chủ yếu của phong là nghiên cứu để ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật thuộc da của thế giới vào điều kiện sản xuất trong nước, nhằm nâng cao kỹ thuật bảo quản da và chế biến các sản phẩm từ da thuộc, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và xuất khẩu; tổ chức sản xuất thực nghiệm các đề tài nghiên cứu, nhằm thu thập tài liệu để kết luận khả năng sản xuất đưa vào sản xuất lớn. Từ 50 m2 nhà làm việc và 75m2 xưởng thực nghiệm khi mới thành lập đến nay VIện nghiên cứu đã cĩ 2 cơ sở với 500m2 nhà làm việc, 540m2 phịng thí nghiệm và nghiên cứu khoa học, 1000m2 xưởng thực nghiệm và 1300m2 khu dịch vụ và kho. Máy mĩc thiết bị ngồi một dây chuyền thực nghiệm phân tích xác định thành phần hĩa học, các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu và da thuộc thành phẩm, Viện cịn cĩ một số máy chuyên dùng cho chế biến giày, đồ da...Với đội ngũ lao động ngày càng tăng về số lượng và chất lượng Viện cũng đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế như các Doanh nghiệp độc lập khác trong nền kinh tế. Viện là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Cơng nghiệp, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và một số hoạt động đầu tư, chuyển giao cơng nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật cĩ thu theo quy định của pháp luật, cĩ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc và ngân hàng Nhà nước (kể cả khoản ngoại tệ). Viện cĩ chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: Nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ chuyên ngành da giày. Triển khai thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cơng nghệ, mơi trường và kinh tế ngành da giày; tổ chức ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào phát triển cơng nghệ thuộc da, chế biến đồ dùng bằng da, cơng nghệ hĩa phục vụ thuộc da và chế biến da, cơng nghệ xử lý và tận dụng phế liệu, phế thải để sản xuất các sản phẩm phụ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu; Tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, chế tạo mẫu mốt, chuyển giao cơng nghệ và các dịch vụ khoa học kỹ thuật, sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức bồi dưỡng và địa tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên mơn - nghiệp vụ, cơng nhân kỹ thuật thuộc Viện và theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngồi ngành; thực hiện đào tạo sau đại học, trên đại học cho các đối tượng cĩ nhu cầu theo quyết định của nhà nước; Xây dựng quy trình, quy phạm, tiêu c huẩn và định mức kinh tế kỹ thuật cấp nghành; tham gia Hội đồng xét duyệt, thẩm định các dự án đầu tư, chuyển giao cơng nghệ, các báo cáo và cơng trình khoa học cơng nghệ chuyên nghành da giày; Tổ chức các hoạt động thơng tin khoa học kỹ thuật, kinh tế và phục vụ thơng tin dưới hình thức cung cấp thơng tin, xuất bản ấn phẩm, báo cáo chuyên đề, hội thảo khoa học, tổ chức hội chợ, triển lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật; Tổ chức trao đổi, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý, điều hành và thiết kế mẫu mốt tời trang trong nghành da giày; Bố trí, sử dụng và thực hiện đúng các chính sách, chế độ của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, cơng nhân của Viện; Quản lý, phát triển và sử dụng đúng mục đích cĩ hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn vốn được nhà nước theo các quy định của pháp luật; Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trong Viện; bảo vệ tài sản, bí mật quốc gia, xây dựng thực hiện các quy chế và biện pháp bảo hộ, an tồn lao động ... Hơn ba mươi năm lặng lẽ nghiên cứu và sản xuất, Viện nghiên cứu Da Giày đang dần khẳng định vị trí quan trọng của mình đối với ngành Da Giày Việt Nam. Chặng đường phát triển đĩ cĩ thể khái quát thành các giai đoạn như sau: Giai đoạn mới thành lập, đây là gai đoạn khĩ khăn nhất của Viện trong suốt hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Cuộc ra đời riêng nghe cĩ vẻ to tát nhưng tài sản chỉ cĩ 3 chiếc thùng phuy quay nhỏ, cịn lại là tồn bộ cơ sở vật chất từ nhà xưởng, chỗ làm việc đến trang thiết bị của phịng thí nghiệm đều phải nhờ của nhà máy Da Thụy Khuê, 25 con người (kể cả kỹ sư và lao động phụ trợ) với long nhiệt tình yêu nghề thuộc da, vượt qua mọi khĩ khăn thiếu thốn đã làm được những việc tưởng chừng khĩ cĩ thể làm được. Thành cơng nhất trong giai đoạn này là tập trung nghiên cứu da lợn và các sản phẩm từ da lợn như găng tay đi ấm mùa đơng, găng tay bảo hộ lao động, da mũ giày... Nghiên cứu sản xuất gelatine từ phế liệu da lợn để cung cấp cho ngành cơng nghiệp thực phẩm, dược phẩm và giấy ảnh thay thế gelatine nhập ngoại. Nhờ thành cơng của đề tài sản xuất gelatine, phịng đã trang bị thêm một số thiết bị đơn giản và mua thêm được vài nồi nấu tráng men, chịu áp lực, nồi cơ chân khơng. Đội ngũ kỹ sư của của phịng khơng quản khĩ khăn, lặn lội các cơ sở sản xuất tìm hiểu nhu cầu về chất lượng cũng như số lượng để sản xuất cho đúng yêu cầu. Vì phương tiện lam việc phải phụ thuộc vào nhà máy Da Thụy Khuê nên CBCNV của phịng thường xuyên phải làm ngồi giờ để đảm bảo tiến độ hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Ngay cả các đồng chí lãnh đạo cũng cĩ những hơm phải đi làm thơng tầm 24/24 giờ để trực tiếp theo dõi những thí nghiệm mang tính liên tục. Trong khĩ khăn tình người, tình đồng nghiệp càng thêm gắn bĩ. Để phục sản xuất, Phịng cũng tổ chức bữa ăn ca. Khơng phân biệt kỹ sư hay cơng nhân, mọi người cùng làm việc cùng hưởng thụ. Khơng khí nơilàm việc vẫn giữ được thân mật trong một đại gia đình. Nguồn thu từ các sản xuất cĩ tính thực tiễn này đã gĩp phần khơng nhỏ để CBCNV vượt qua khĩ khăn của thời kỳ bao cấp. Bù lại, Phịng Nghiên cứu thuộc da cũng cảm thấy tự hào bởi các đề tài thực sự gắn với sản xuất, thực sự cĩ ích cho Doanh nghiệp chứ khơng chỉ là những nghiên cứu trên giấy. Chỉ tính trong giai đoạn 1975-1980, ngồi kết quả trong phịng thí nghiệm, Phịng đã làm tốt cơng tác nghiên cứu và tổ chức sản xuất để lấy thu bù chi. Ngồi ra, Phịng cịn đảm nhiệm trước Bộ các đề án phát triển của ngành, giúp các nhà máy da phía Nam khơi phục, ổn định sản xuất, bồi dưỡng đào tạo cán bộ. Trong lĩnh vực nghiên cứu, Phịng đã chủ động đặt vấn đề cùng hợp tác nghiên cứu với một số Viện nghiên cứu, trường đại học như Viện Hĩa Học, Viện thiết kế cơng nghệ hĩa học, Viện khoa học kỹ thuật quân sự, Viện chăn nuơi, Trường đại học bách khoa, Trường đại học Tổng hợp,... để thu được những kết quả nghiên cứu chính xác nhất phục vụ sản xuất trên diện rộng. Tháng 7/197, do sự cấn thiết tăng cường cơng tác thực nghiệm, mặt khác, Phịng phải tổ chức sản xuất để kịp thời phục vụ cho các nhà máy sản xuất, Bộ cơng nghiệp nhẹ đã ký quyết định số 424/CNN- TCQL cho thành lập Phân xưởng thực nghiệm với nhiệm vụ là nơi nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm và tổ chức sản xuất nhân rộng các mặt hàng theo chỉ tiêu đề ra. Việc thành lập phân xưởng này, Phịng được cấp vốn là vay vốn sản xuất, được mở tài khoản tại ngân hàng và hoạt dộng theo chế độ hạch tốn kinh doanh với những sản phẩm sản xuất theo kế hoạch được giao. Đây là bước ngoặt rất lớn đối với phịng nghiên cứu thuộc da, bởi nĩ đánh dấu sự manh nha của một viện nghiên cứu cĩ gắn với sản xuất và hạch tốn kinh doanh theo phương thức lấy thu bù chi. So với ngày mới thành lập, Phịng nghiên cứu đơn thuần thì nay cĩ thêm sản xuất và kinh doanh. Năm 1979, năm đầu tiên đi vào sản xuất phịng đạt giá trị tổng sản lượng 207000 đồng, lợi nhuận 95000 đồng. Năm 1980, giá trị tổng sản lượng đạt 276000 đồng, lợi nhuận 125000 đồng. Nhờ nguồn thu này, cùng với nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước đã gĩp phần quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cải thiện đới sống CBCNV. Biên chế của phịng khi mới thành lập tháng 5/1973 chỉ cĩ 25 người, đến năm 1980 lên đến 79 người chưa kể 10 cơng nhân hợp đồng tạm tuyển, 30 học sinh học nghề. Cơ cấu tổ chức cũng cĩ nhiều thay đổi, Phịng đã hình thành được các tổ chuyên mơn như nghiên cứu cơng nghệ thuộc da, nghiên cứu cơng nghệ hĩa, quản lý nghiệp vụ, hành chính quản trị và một phân xưởng sản xuất thực nghiệm gồm 3 tổ là tổ phục vụ nghiên cứu thực nghiệm, tổ sản xuất gelatine- keo dán và chế biến các mặt hàng da thuộc. Cho đến 12/6/1982, Phịng nghiên cứu thuộc da chính thức được chuyển đổi thành Trung tâm nghiên cứu cơng nghiệp Da Giầy theo quyết định này, Trung tâm nghiên cứu cơng nghiệp Da Giày là một đơn vị nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuộc Cơng ty Tạp phẩm, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và cĩ con dấu riêng. Việc xác lập tư cách pháp nhân cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. Theo đĩ, Trung tâm hồn tồn bình đẳng với các Doanh nghiệp khác trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Đồng thời, Trung tâm cĩ đầy đủ thẩm quyền kinh tế để nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập bằng các quyền và nghĩa vụ được giao. Từ thời điểm này, Trung tâm thực sự phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được Bộ và Ngành giao phĩ. Việc chuyển đổi Phịng nghiên cứu thuộc da thành Trung tâm nghiên cứu Da Giày là một yêu cầu thực tế. Bởi lúc đĩ, trên phạm vi cả nước cĩ 2 nhà máy thuộc da trung ương. Ngồi ra, cịn cĩ hàng chục cơ sở thuộc da và chế biến đồ dùng bằng da nằm rải rác tại các thành phố Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định, Thái Bình, Vinh, Quảng Nam, Đà Nẵng và khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Từ việc chỉ nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thế giới, Trung tâm chủ động nghiên cứu cơng nghệ thuộc da, chế biến da thuộc, phụ liệu và hĩa chất cho ngành thuộc da và chế biếnđồ dùng từ da thuộc; nghiên cứu chế tạo các thiết bị chuyên ngành và thiết kế dây chuyền cơng nghệ sản xuất nghành da; tổ chức thơng tin dự báo khoa học kỹ thuật, tổ chức hoạt động thực nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Giai đoạn này, Trung tâm đặt mục tiêu nghiên cứu phải gắn với sản xuất cơng nghiệp, cần đi vào nghiên cứu sản xuất những mặt hàng đang nhập khẩu, đặt nền mĩng cho cơng nghiệp chế biến. Lúc đĩ, hai sản phẩm nổi tiếng là giày phục vụ quân đội và phục vụ phi cơng đang phải hồn tồn nhập từ Liên xơ. Trung tâm đã lấy mẫu giày của Liên xơ, nghiên cứu và chế biến từ các loại da mũ giày sẵn cĩ, cuối cùng tự sản xuất phục vụ quân đội và khơng quân. Các sản phẩm đã đem lại cho Trung tâm một nguồn thu khơng nhỏ, tạo thêm việc làm cho CBCNV. Sản phẩm găng tay da lợn vẫn tiếp tục gặt hái bên cạnh đĩ Trung tâm tiếp tục nghiên cứu thành cơng loại da thuộc dùng làm bĩng đá cĩ tính năng bền, dai, đàn hồi khơng dai, được nhiều nhà sản xuất bĩng đá tín nhiệm đặt hàng. Mặc dù đang trong thời kỳ bao cấp cuộc sống cịn nhiều khĩ khăn nhưng lãnh đạo Trung tâm đã tạo mọi điều kiện để CBCNV nâng cao trình độ, đĩn đầu những thay đổi trong giai đoạn lịch sử tiếp theo bằng cách tổ chức học ngoại ngữ ngồi giờ tại trung tâm, liên tục cĩ sự trao đổi thơng tin với các nhà máy Da Giày trong cả nước và các Viện nghiên cứu thuộc da của nước ngồi để cập nhật những thơng tin mới, chọn lọc và đưa vào nghiên cứu phù hợp với cơng nghệ và trình độ trong nước. Đánh dấu giai đoạn này, ngày 16/8/1986, Dự án VIE 85/013 “Tăng cường khả năng nghiên cứu cho Trung tâm nghiên cứu cơng nghiệp Da Giày” được ký kết giữa nhà nước ta và đại diện UNIDO - UNDP tại Hà Nội với tổng mức vốn 1539993 USD. Ngay sau khi dự án được ký kết, việc triển khai dự án được chuẩn bị hết sức khẩn trương, đúng mục đích và đx sớm phát huy tác dụng. Sau khi dự án VIE 85/013 đi vào hoạt động,năm 1990, Trung tâm nghiên cứu cơng nghiệp Da Giày chính thức cĩ một cơ ngơi riêng và trang bị một xưởng thực nghiệm nhỏ với số trang thiết bị hồn chỉnh. Trong điều kiện được tự chủ về cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật, CBCNV Trung tâm càng say mê nghiên cứu khoa học, tập trung vào những đề tài khĩ sau đĩ được phát triển thành Dự án và cĩ những đề tài được Bằng lao động sáng tạo như đề tài nghiên cứu cơng nghệ nghiên cứu da trâu chun mặt tự nhiên bọc đệm salon của TS Trần Thị Nhàn; nghiên cứu cơng nghệ sản xuất da bĩng dùng cho nội địa và xuất khẩu của KS Nguyễn Hữu Cung... Hầu hết các đề tài nghiên cứu của Trung tâm đều triển khai sản xuất đến được các Doanh nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao, gĩp phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng chung của tồn ngành như sản xuất gelatine, sản xuất da bọc suốt, sản xuất trục cán bơng, da boxcall các loại... Thời kỳ này, các cán bộ của Trung tâm liên tục được cử đi học nâng cao trình độ ở nước ngồi, học thêm cơng nghệ thuộc da của một số nước Tiệp Khắc, Itali, Pháp, Hà Lan, Đức, Bungari... Trong số đĩ cĩ 3 kỹ sư được cử đi học nghiên cứu sinh và đã bảo vệ thành cơng luận án Tiến sỹ tại Tiệp Khắc là TS Đặng Tùng, TS Nguyễn Trí Hạnh, TS Lưu Hữu Thục. Kinh tế thị trường đã buộc các nhà nghiên cứu phải năng động hơn. Muốn vậy cần cĩ kiến thức mới, về cả chuyên mơn lẫn quản lý. Các đề tài liên tiếp được triển khai, tạo điều kiện để Trung tâm đầu tư thêm cả về cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực . Xĩa bỏ bao cấp, ngành Da Giày Việt Nam trên đà phát triển thành một ngành kinh tế mạnh cĩ nhiều triển vọng mà trong đĩ cĩ sự đĩng gĩp to lớn của khoa học cơng nghệ. Một lần nữa, Trung tâm cần cĩ một tầm vĩc mới xứng đáng với chức năng, nhiệm vụ là một cơ quan nghiên cứu khoa học của một nghành kinh tế kỹ thuật lớn. Ngày 6 tháng 4 năm 1993, Bộ Cơng nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 278/CNN- TCLĐ về việc chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Trung tâm nghiên cứu cơng nghiệp Da Giày thành Viện nghiên cứu Da Giày và bổ nhiệm TS Đặng Tùng làm viện trưởng. Năm 1995, do sự phân cấp quản lý, Viện nghiên cứu Da Giày trở thành đơn vị sự nghiệp của Tơng cơng ty Da Giày Việt Nam. Một sự kiện đánh dấu sự lớn mạnh hơn nữa của Viện đĩ là ngày 10/11/1998 Trung tâm kỹ thuật Da Giày Thuộc Tổng cơng ty Da Giày Việt Nam được sáp nhập vào Viện nghiên cứu Da Giày. Kể từ đây, lĩnh vực hoạt động của Viện được mở rộng, cơ sở vật chất của Viện khang trang hơn với 2 cơ sở rộng 2500m2 tại 20 Núi Trúc Ba Đình Hà Nội. Nguồn nhân lực của Viện tăng lên do được bổ xung thêm một đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý cĩ tiềm năng trong thiết kế mẫu mốt, chế biến sản phẩm ngành Da Giày, tư vấn, đào tạo và kinh doanh dịch vụ nghành Da Giày. Từ đĩ đến nay, hoạt động của Viên nghiên cứu Da Giày bước vào một thời kỳ mới hịa cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với bề dày truyền thống và tiềm năng trí tuệ cùng sự khát khao vươn lên những đỉnh cao mới, hoạt động của Viện ngày càng phong phú và hiệu quả, đới sống vật chất và tinh thần của các nhà khoa học và CBCNV của Viện ngày càng ổn định tuy so với lịng mong muốn của chúng ta là những kết quả chưa phải là đã thỏa mãn. Hàng năm, doanh thu từ xưởng sản xuất của Viện cũng mang lại cho Viện hơn 2 tỷ đồng, gĩp phần quan trọng cải thiện đới sống CBCNV của Viện... Bên cạnh các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thì một mặt khơng kém quan trọng trong cơng tác quản ký của Viện là cơng tác đào tạo dạy nghề. Trong điều kiện cơ sở vật chất chưa thực sự đáp ứng nhu cầu thời đại mới, nhưng Viện đã chủ động kết hợp với một số trường Đại học, Viện nghiên cứu và các Doanh nghiệp sản xuất trong cả nước triển khai các khĩa học theo phương pháp đào tạo tại chỗ, tận dụng mặt bằng thiết bị của các Doanh nghiệp để triển khai mở các lớp, mời các cộng tác viên cĩ chuyên mơn cùng tham gia giảng dạy, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Da Giày. Rất nhiều cán bộ trưởng thành từ thời gian cơng tác tại Viện, khi đi nhận nhiệm vụ tại cơ quan khác đều là những cán bộ rất xuất sắc, những người giữ chức vụ cao trong ngành, trong Bộ. Hệ thống thơng tin thư viện liên tục được đàu tư củng cố với nhiều đầu sách quý trong nước và thế giới để CBCNV tham khảo nghiên cứu. Đây cũng là nơi các Doanh nghiệp trong ngành và những người cĩ nhu cầu tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến ngành Da Giày cĩ thể tìm đến tra cứu. Bằng ý chí vượt lên trong khĩ khăn, tập thể CBCNV của Viện đang ấp ủ thực hiện những dự kiến trong tương lai. Một số dự án mới đã ra đời: Dự án tiền khả thi quy hoạch phát triển Viện đến năm 2010 và hướng đến 2020; Dự án khả thi đầu tư xưởng thực nghiệm thiết kế mẫu mốt ngành Giày, dự án triển khai sản xuất thử thuộc đề tài KC06; Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học lĩnh vực thuộc da. Tính khả thi của các dự án sẽ là động lực mạnh mẽ để Viện nghiên cứu Da Giày trụ vững và phát triển trong giai đoạn mới. Tháng 3/2003 trong quá trình triển khai thực hiện quyết định 125 Ttg về sắp xếp đổi mới và phát triển Doanh nghiệp Nhà nước của Bộ Cơng nghiệp, Viện đã trở thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc sự quản lý của Bộ Cơng nghiệp theo Quyết định số 40/2003/QĐ- BCN. Trong giai đoạn 2003- 2006 Viện thường xuyên tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao năng lực làm việc của CBCNV trong Viện như tổ chức lớp học nâng cao năng lục thiết kế thuộc chương trình xúc tiến thương mại năm 2006, chương trình nâng cao năng lực thiết kế mũ giày nội dung phần học thiết kế thủ cơng, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học đựoc ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện và làm dịch vụ khoa học kỹ thuật,... Tháng 6 năm 2006 Viện cĩ Đề án chuyển đổi tổ chức hoạt động Viện nghiên cứu Da Giày thành Tổ chức khoa học cơng nghệ tự trang trải kinh phí Theo nghị định 115/2005/NĐ- CP của Thủ tuớng chính phủ, sắp xếp tổ chức lại cơ cấu tổ chức mở rộng hình thức nghiên cứu khoa học, sản xuất- kinh doanh theo hướng đi mới. Bổ xung thêm chức năng nhiệm vụ theo giấy chứng nhận hoạt động khoa học cơng nghệ: Nghiên cứu phát triển tiềm năng phục vụ trong ngành cơng nghệ thuộc da chế biến đồ da các vật liệu phục vụ cho ngành Da Giày; Thực hiện các dịch vụ khoa học cơng nghệ về thơng tin đào tạo, tư vấn, chuyển giao cơng nghệ trong ngành Da Giày. Ba mươi tư năm, thời gian khơng phải là dài nhưng cũng khơng là ngắn đối với quá trình xây dựng và phát triển của một cơ quan nghiên cứu khoa học. Khơng ồn ào với những hoạt động bề nổi để lấy thành tích, hơn 30 năm qua đội ngũ CBCNV nơi đây đã làm việc và cống hiến hết tâm huyết, trí tuệ của mình cho ngành, cho xã hội như nhứngx con ong chăm chỉ, lặng lẽ chắt chiu những kiến thức và kinh nghiệm thực sự bổ ích, gĩp phần tích cực quan trọng vào sự phát triển chung của nghành Da Giày. Niềm tự hào đĩ cũng chính là động lực để Viện nghiên cứu Da Giày tiếp tục khẳng định mình và vươn tới một tương lai tươi sáng hơn trong một số năm tới. II . Mơ hình cơ cấu tổ chức của Viện nghiên cứu. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của Viện nghiên cứu Da Giày. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Viện nghiên cứu Da Giày Viện trưởng Phĩ viện trưởng Phĩ viện trưởng (Giám đĩc trung tâm mẫu và đào tạo Da - Giày) Phĩ viện trưởng Phịng tổ chức hành chính Phịng nghiên cứu khoa học Phịng tài chính kế tốn Phịng kế hoạch đầu tư Xưởng thực nghiệm thuộc da Trung tâm mẫu và đào tạo Da - Giày -Viện trưởng ThS Đỗ Thị Hồi - Viện phĩ: + ThS Trần Thị Minh Thư Giám đĩc trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày + TS Trần Thị Nhàn phụ trách mảng nghiên cứu khoa học + KS Nguyễn Hữu Cung phụ trách kế hoạch sản xuất - Các bộ phận chuyên mơn- nghiệp vụ. Phịng tổ chức- hành chính Phịng nghiên cứu khoa học Phịng tài chính- kế tốn Phịng kế hoạch đầu tư - Các cơ sở phục vụ dịch vụ và chuyển giao cơng nghệ Xưởng thực nghiệm thuộc da Trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày (FATRACEN) 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí chủ chốt. 2.1 Viện trưởng. - Viện trưởng là nguời chịu trách nhiệm trước nhà nước về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi, cĩ lãi, sử dụng vốn bảo tồn và phát triển. Nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển khoa học và cơng nghệ chuyên ngành Da Giày , Tiếp nhận và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cơng nghệ mơi trường và kinh tế Da Giày. 2.2 Viện phĩ. - Cĩ nhiệm vụ giúp đỡ viện trưởng về cơng tác quản lý, nghiên cứu các đề tài khoa học mới, cơng nghệ thuộc da mới, đào tạo và phát triển mẫu. Các viện phĩ thực hiện các quan hệ hợp tác nghiên cứu, triển khai khoa học- cơng nghệ chuyên ngành với các cơ quan tổ chức , trường Đại học, Viện nghiên cứu, cơ sở sản xuất,kinh doanh trong nước và ngồi nước. - Giám đốc trung tâm mẫu là người chịu trách nhiệm về cơng tác sản xuất, cân đối kế hoạch, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào. 3. Cơ cấu tổ chức của Viện theo đề án chuyển đổi Viện tháng 6 năm 2006. 3.1 Cơ cấu tổ chức hiện tại. Theo đề án chuyển đổi tháng 6 năm 2006, Viện là một đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc BCN hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp cĩ thu, cĩ cơ cấu tổ chức hiện tại như sau: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Viện nghiên cứu Da Giày Hội đồng khoa học Viện Khối chuyên mơn nghiệp vụ - Phịng Nghiên cứu khoa học - Phịng kế hoạch đầu tư - Phịng tài chính kế tốn - Phịng hành chính tổ chức - Xưởng thực nghiệm thuộc da Các đơn vị trực thuộc - Trung tâm mẫu và đào tạo Da - Giày Trong đĩ:- Lãnh đạo bao gồm Viện trưởng và các phĩ Viện trưởng; Viện cĩ một chi bộ Đảng và một tổ chức cơng đồn cơ sở. - Cơ cấu tổ chức + Ban giám đốc 04 người + Các phịng ban chuyên mơn nghiệp vụ Phịng hành chính tổ chức: 09 người Phịng nghiên cứu khoa học: 09 người Phịng tài chính kế tốn: 04 người Phịng kế hoạch đầu tư: 08 người Xưởng thực nghiệm thuộc da: 11 người - Các cơ sở trực thuộc hạch tốn độc lập gồm trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày: 37 người. 3.2 Phương hướng tổ chức và hoạt động sau khi chuyển đổi - dự kiến sắp xếp các bộ phận và tổ chức trực thuộc + Lãnh đạo: Viện trưởng và các phĩ viện trưởng + Khối quản lý: Văn phịng (gồm các bộp phận: hành chính tổ chức, hợp tác quốc tế); Phịng kinh tế tổng hợp ( tài chính kế tốn, kế hoạch đầu tư, ban kiểm sốt nội bộ). + Các đơn vị trực thuộc: Trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày tại 20 Núi Trúc- Ba Đình- Hà Nội Cơng ty thương mại và Da Giày tại 20 Núi Trúc- Ba Đình- Hà Nội Trung tâm nghiên cứu phát triển cơng nghệ thuộc da và mơi trường tại 160 Hồng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội Phân viện tại thành phố Hồ Chí Minh - Mơ hình tổ chức của Viện: Tổ chức khoa học và cơng nghệ tự trang trải kinh phí cĩ sơ đồ khối cơ cấu tổ chức như sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Viện trong tương lai Viện nghiên cứu Da Giày Hội đồng khoa học Viện Khối chức năng quản lý - Văn phịng - Phịng kinh tế tổng hợp Phịng tài chính kế tốn Phịng kế hoạch đầu tư Ban kiểm sốt nội bộ Các đơn vị trực thuộc - Trung tâm mẫu và đào tạo Da - Giày - Cơng ty Thương mại và dịch vụ Da - Giày - Trung tâm nghiên cứu phát triển cơng nghệ thuộc da và mơi trường - Phân viện tại TP HCM 3.3 Chức năng của tổ chức và các bộ phận trực thuộc Viện 3.3.1 Văn phịng (phịng hành chính tổ chức và phịng hợp tác quốc tế ) - Là đầu mối truyền đạt chỉ thị của lãnh đạo Viện đến các cơ sở, đơn vị; theo dõi, đơn đốc các phịng ban, đơn vị, cơ sở thực hiện chương trình cơng tác cũng như chỉ thị, quyết định của lãnh đạo. - Quản lý hồ sơ, lý lịch CBCNV của Văn phịng Viện và các chức danh từ cấp phĩ, các đơn vị trực thuộc, quản lý quy hoạch cán bộ, tham mưu cho lãnh đạo trong quyết định đề bạt, phân cơng cán bộ. - Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ nghiệp vụ chuyên mơn kế hoạch thi tay nghề cho cơng nhân. - Quản lý cơng văn, giấy tờ sổ sách và con dấu, thực hiện cơng tác lưu trữ tài liệu, lịch giao ban, hội họp. - Quản lý lao động- tiền lương, xây dựng tổng quỹ tiền lương, kinh phí hành chính Viện và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi pháp chế về hoạt động nghiên cứu, sản xuất- kinh doanh, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Viện hoạt động, ký kết hợp đồng, liên kết kinh doanh theo đúng pháp luật. - Quản lý, tổ chức cơng tác đối ngoại, đảm bảo cơng tác phiên dịch các văn bản trao đổi của Viện với các cơ quan nhà nước và nước ngồi; đảm bảo phiên dịch cho các cuộc hơi họp, đàm phán giữa đại diện Viện với các tổ chức nước ngồi. - Tổ chức cơng tác lễ tân, đĩn tiếp khách nước ngồi, tổ chức ăn ở, đi lại, giải quyết thủ tục cho người nước ngồi làm việc theo các hợp đồng kinh tê. - Liên hệ với đại diện cơ quan ngoại giao nước ngồi giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi hợp pháp về tinh thần và vật chất của cơng dân nước ngồi làm việc theo hợp đồng tại Viện. - Giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh cho CBCNV của Viện đi cơng tác ngồi lãnh thổ Việt Nam và cán bộ nước ngồi đến Việt Nam làm việc tại Viện. - Thực hiện cơng tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan,. Vệ sinh mơi trường, phịng chống cháy nổ, tham gia về an ninh quốc phịng với chính quyề địa phương. 3.3.2 Phịng kinh tế tổng hợp ( phịng tài chính kế tốn, kế hoạch đầu tư, ban kiểm sốt nội bộ). - Chức năng: giúp Viện trưởng thực hiện chức năng quản lý Viện trong lĩnh vực tài chính kế tốn; xây dựng cơ bản; quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển Viện. - Nhiệm vụ: + Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển 5 năm, hàng năm của Viện để Viện trưởng trình Bộ trưởng phê duyệt. + Đầu mối tổng hợp các Dự án đầu tư phát triển Viện. + Tham gia xây dựng các Văn bản quy chế của Viện. + Quản lý quá trình thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Viện, lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trình bộ phê duyệt . + Quản lý kế hoạch nghiên cứu, sản xuất kinh doanh của Viện. + Cung cấp các tơng tin và báo cáo hàng tháng, sơ kết quý , sơ kết quý, sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng hợp năm phục vụ cơng tác chỉ đạo, điều hành của Viện trưởng. + Theo dõi tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm của Viện theo yêu cầu của BCN. + Quản lý vật tư thiết bị. + Tổ chức hạch tốn, kế tốn theo đúng pháp luật; tổng hợp kết quả kinh doanh; phân tích hoạt động kinh tế, các hoạt động khác của Viện; kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. + Thực hiện chức năng giám đốc kế tốn- tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc. + Xây dựng và tổng hợp kế hoạch nghiên cứu, sản xuất- kinh doanh dịch vụ hàng năm và dài hạn, quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra đơn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch. + Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho cơ quan, quản lý nhà làm việc, bố trí sắp xếp nơi làm việc, lập kế hoạch và triể khai các cơng việc liên quan đến cải tạo, nâng cấp các cơng trình của Viện, các hợp đồng mua sắm trang thiết bị văn phịng cho bộ máy điều hành của Viện. + Độc lập về chuyên mơn, nghiệp vụ. + Lập kế hoạch kiểm sốt: ban kiểm sốt xấ định và đề ra mục tiêu dài hạn, ngắn hạn lập kế hoạch kiểm sốt trong năm, xây dựng hệ thống biểu mẫu thống kê, báo cáo phù hợp với từng mục tiêu đề ra. + Thực hiện cơng tác kiểm theo các nội dung chủ yếu sau: kiểm sốt tài chính, kiểm sốt nhân sự, kiểm sốt việc trả lương, trả cơng cho người lao động, kiểm sốt việc thực hiện các chương trình phúc lợi cho người lao động, kiểm sốt tình trạng thị trường, năng suất lao động, kiểm sốt việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển... Xem xét kiểm chứng việc thực hiện thực tế với kế hoạch đã được đặt ra trong năm. Xác định chính xác, kịp thời những sai xĩt xảy ra và trách nhiệm của các bộ phận cĩ liên quan trong quá trình thực hiện các chính sách, các mệnh lệnh, các chỉ thị. + Xác định và dự đốn những biểu tượng về thị trường, giá. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp cải tiến cơng tác quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở nâng cao hiệu suất cơng tác của từng bộ phận, từng cấp và từng cá nhân trong bộ máy hoạt động của đơn vị. + Lập báo cáo, báo cáo định kỳ kết quả cơng tác kiểm sốt với lãnh đạo Viện và đề xuất với lãnh đạo phương án sản xuất. 3.3.3 Trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày (FATRACEN ). - Nghiên cứu thời trang, thiết kế mẫu mốt, chuyển giao cơng nghệ, tổ chức các hoạt động trình diễn và định hướng thời trang phục vụ người tiêu dùng thuộc ngành Da Giày -Tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên mơn nghiệp vụ ngành Da Giày - Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc thợ, cấp chứng chỉ nghề, chứng chỉ nhận bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật và Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội về giáo dục và dạy nghề - Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ và thiết kế thời trang gắn với đào tạo nghề và sản xuất thuộc ngành Da Giày - Tổ chức các hoạt động thơng tin bằng các hình thức hội nghị, chuuyên đề, hội thảo khoa học, tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm, đào tạo, in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu, giáo trình phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu thiết kế thời trang thuộc ngành Da Giày với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngồi nước - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.3.4 Trung tâm nghiên cứu phát triển cơng nghệ thuộc da và mơi trường. - Nghiên cứu cơng nghệ thuộc da từ các loại da động vật, trong đĩ quan tâm tạo sản phẩm mới từ các loại da quý hiếm da bị sát, da nguyên lơng... nhằm đa dạng hố các loại mặt hàng tiêu dùng từ da thuộc cĩ giá trị cao và cĩ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. - Nghiên cứu cơ bản về nguyên vật liệu, hố chất phụ trong ngành Da Giày. - Nghiên cứu cơng nghệ mơi trường, xử lý các chất thải (rắn, lỏng, khí) trong ngành cơng nghiệp Da Giày. - Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy mĩc thiết bị phục vụ ngành Da Giày. - Nghiên cứu thử nghiệm hố chất mới, tạo sản phẩm mới chất lượng cao giúp cho các cơ sở sản xuất và Doanh nghiệp mới thành lập cĩ sự lựa chọn đúng hướng trong quá trình phát triển. - Nghiên cứu cơng nghệ xử lý các loại chất thải trong ngành Da Giày. - Xây dựng tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng sản phẩm Da Giày, trong đĩ bao gồm cả hố chất độc hại tồn dư trong sản phẩm giúp Doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu về mơi trường của thị trường nhập khẩu. - chuyển giao cơng nghệ thuộc da, cơng nghệ mơi trường và tư vấn dịch vụ kỹ thuật đối với Doanh nghiệp trong và ngồi ngành cĩ liên quan. - Tham gia xác định Dự án và thiết kế nhà máy thuộc da đồng thời tư vấn đầu tư cơng nghệ, sản phẩm và lắp thiết bị. - Tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngồi nước về lĩnh vực Da Giày, tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. - Hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ kỹ thuật cĩ trình độ với chuyên gia, các tổ chức khoa học cơng nghệ trong và ngồi nước. 3.3.5 Cơng ty thương mại và dịch vụ Da Giày. - Tổ chức các hoạt động hội chợ, hội thảo quốc tế, các buổi trình diễn thời trang. - Là đầu mối giao lưu với các nhà sản xuất- kinh doanh giày dép, thiết bị, nguyên phụ liệu, máy mĩc thiết bị chuyên dùng. - Hỗ trợ xúc tiến thương mại và giao lưu các Doanh nghiệp Da Giày thơng qua việc: + Mở showroom trưng bày và giới thiệu sản phẩm của các Doanh nghiệp Việt Nam, quảng bá hình ảnh và tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm Da Giày. + Xúc tiến các hoạt động thương mại thâm nhập thị trường, tìm kiếm đối tác, mở rộng bạn hàng. + Cung cấp thơng tin tư vấn cho các Doanh nghiệp Da Giày và phát triển quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngồi kể cả việc xúc tiến hợp tác sản xuất và đầu tư vào ngành Da Giày. - Đầu mối cung cấp nguyên phụ liệu ngành Da Giày cho khu vực phía Bắc. - Kinh doanh các sản phẩm Da Giày. - Dịch vụ cho thuê văn phịng. 3.3.6 Phân viện tại thành phố Hồ Chí Minh. - Là đơn vị nghiên cứu khoa học- sản xuất- kinh doanh của Viện nghiên cứu Da Giày tại phía Nam, hạch tốn độc lập cĩ quy chế tổ chức hoạt độn, cĩ bộ máy quả lý điều hành, cĩ con dấu và cĩ tài khoản giao dịch tại ngân hàng. - Chức năng, nhiệm vụ: + Nghiên cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ trong lĩnh vực thuộc da và sản xuất giày, hố chất sử dụng trong ngành Da Giày. + Kinh doanh các dịch vụ khoa học cơng nghệ, đào tạo, thơng tin, hợp tác quốc tế. + Kinh doanh các sản phẩm Da Giày, kinh doanh xuất nhập khẩu và sản phẩm khác phù hợp với quy định của pháp luật. III. Một số chỉ tiêu tài chính trong quá trình hoạt động của Viện. Viện nghiên cứu là đơn vị đặc thù vừa cĩ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ, đào tạo vê Da – Giày vừa cĩ hoạt dống sản xuất kinh doanh với số liệu cụ thể như sau: 1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003. Bảng 1: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 Đơn vị tính: đồng. TT Chỉ tiêu Kỳ trước Kỳ này Lũy kế từ đầu năm 1 Doanh thu từ SXJD 3480751441 3480751441 2 Giá vốn hàng bán 1908426209 1908426209 3 Lợi nhuận gộp 1572325232 1572325232 4 Chi phí bán hàng 682124439 682124439 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 845556027 845556027 6 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 44644766 44644766 7 Thu nhập hoạt động tài chính 0 0 8 Chi phí hoạt động tài chính 0 0 9 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 0 0 10 Các khoản thu nhập bất thường 914891 914891 11 Chi phí bất thường 20122403 20122403 12 Lợi nhuận bất thường -19207512 -19207512 13 Lợi nhuận trước thuế 25437254 25437254 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 8139921 8139921 15 Lợi nhuận sau thuế 17297333 17297333 (Nguồn: Viện nghiên cứu Da Giày) 2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004. Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp cĩ thu năm 2004 Đơn vị tính: đồng. Chỉ tiêu Tổng số I HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN 1 Thu từ hoạt động thường xuyên 593.000.000 1.1 Phí, lệ phí 1.2 Kinh phí nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên 593.000.000 2 Chi phí hoạt dộng thường xuyên 593.000.000 2.1 Chi cho người lao động 474.340.000 2.2 Chi hoạt động nghiệp vụ 105.660.000 2.3 Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ 0 2.4 Tổ chức thu phí, lệ phí 0 2.5 Chi cho hoạt động thường xuyên khác 13.000.000 3 Chênh lệch thu chi thường xuyên 0 II HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1 Kinh phí kỳ trước chuyển sang 32.634.131 2 Kinh phí Nhà nước cấp trong kỳ 492.799.252 3 Chi hoạt động nghiên cứu khoa học 525.433.383 3.1 Thanh tốn cá nhân 34.400.000 3.2 Chi hoạt động nghiệp vụ 470.038.383 3.3 Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ 12.615.750 3.4 Chi hoạt động thường xuyên khác 8.379.250 4 Kinh phí nghiên cứu chuyển năm sau 0 III HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1 Tổng doanh thu 3.173.203.546 2 Giá vốn hàng bán 2.305.618.449 3 Lợi nhuận gộp 867.585.097 4 Chi phí bán hàng 67.706.651 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 782.261.414 6 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 17.617.032 7 Thu nhập hoạt động tài chính 0 8 Chi phí hoạt động tài chính 0 9 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 0 10 Các khoản thu nhập bất thường 54.884.575 11 Chi phí bất thường 6.022.937 12 Lợi nhuận bất thường 48.861.638 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 66.478.670 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 18.614.028 15 Lợi nhuận sau thuế 47.864.642 15.1 Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (40%) 19.145.856 15.2 Trích lập quỹ dự phịng ổn định thu nhập (30%) 14.359.393 15.3 Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi (30%) 14.359.393 (Nguồn: Viện nghiên cứu Da – Giày). 3. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005. Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp cĩ thu năm 2005. Đơn vị tính: đồng. Chỉ tiêu Tổng số I HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN 1 Thu từ hoạt động thường xuyên 3.220.000.000 1.1 Phí, lệ phí 1.2 Kinh phí nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên 3.220.000.000 2 Chi phí hoạt dộng thường xuyên 3.220.000.000 2.1 Chi cho người lao động 1.009.600.000 2.2 Chi hoạt động nghiệp vụ 878.600.000 2.3 Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ 1300.000.000 2.4 Tổ chức thu phí, lệ phí 2.5 Chi cho hoạt động thường xuyên khác 32.400.000 3 Chênh lệch thu chi thường xuyên 0 II HOẠT ĐỘNG CĨ THU TẠI ĐƠN VỊ A Thu từ hoạt động SXKD 1 Doanh thu từ hoạt động SXKD 2.460.209.750 2 Giá vốn hàng bán 1.546.797.247 3 Lợi nhuận gộp 913.412.503 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 502.901.981 5 Chi phí khác 409.198.567 6 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 1.311.865 7 Thu nhập hoạt động tài chính 8.379.250 8 Chi phí hoạt động tài chính 0 9 Lợi nhuận từ hoạt động TC 52.824.399 10 Các khoản thu nhập bất thường 29.606.239 11 Chi phí bất thường 23.218.160 12 Lợi nhuận Bbất thường 24.530.025 13 Lợi nhuận trước thuế 6.868.407 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 17.661.617 15 Lợi nhuận sau thuế 17.617.032 15.1 Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (40%) 15.2 Trích lập quỹ dự phịng ổn định thu nhập (30%) 15.3 Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi (30%) (Nguồn: VIện nghiên cứu Da – Giày). 4. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006. Để tạo các nguồn thu, Viện đã triển khai các hoạt động sản xuất thực nghiệm và kinh doanh dịch vụ kỹ thuật với tổng doanh thu thực hiện năm 2006 là: 3,02 tỷ đồng và một sơốchỉ tiêu hoạt động như sau: Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006. TT Chỉ tiêu Đơn vị tính KH 2006 Th 2006 1 Giá trị tổng sù nghiƯpả lượng sản xuất cơng nghiệp Triệu đồng 1650 2 Doanh thu Triệu đồng 3000 3020 3 Nộp ngân sách Triệu đồng 300 261 4 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 5 Đầu tư mới Triệu đồng 2500 2500 6 Số lao động Người 82 82 7 Thu nhập bình quân người/ tháng 1000 1500 1524 (Nguồn:Viện nghiên cứu Da – Giày). Thực trạng về năng lực sản xuất kinh doanh của Viện hiện nay: - Đối với các sản phẩm da thuộc do điều kiện thiết bị nhà xưởng và năng lực như hiện nay Viện mới chỉ cung câấpđược các sản phẩm da thuộc cấp thấp với giá khơng cạnh tranh. - Đối với các sản phẩm Giày tuy cĩ lợi thế về dây chuyền thiết bị đồng bộ đã được đưa vào khai thác sử dụng, ngồi mặt hàng Giày BHLĐ truyền thống và những mặt hàng Giày thời trang, văn phịng nhưng khả năng đáp ưúng thị trường về chất lượng, mẫu mã đnag cịn hạn chế. IV. Phương hướng hoạt động 1. Phương hướng trong dài hạn. Ba mươi tư năm kể từ ngày thành lập, được sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm chỉ đạo của Bộ, Tổng cơng ty Da Giày Việt Nam, Viện nghiên cứu Da Giày đã khơng ngừng phấn đấu vươn lên, phát triển và trưởng thành, đạt nhiều thành tích to lớn, gĩp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của ngành Da Giày Việt Nam. Để xứng đáng với nhiệm vụ và trách nhiệm mà Nhà nước và Bộ Cơng nghiệp giao phĩ trên tinh thần mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của ngành, của đất nước trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, trước mắt, Viện nghiên cứu Da Giày sẽ tập trung phát triển vào các lĩnh vực sau: Lĩnh vực nghiên cứu khao học cơng nghệ và mơi trường - Chú trọng cơng việc nghiên cứu cơng nghệ sản xuất các sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu của Việt Nam. Xây dựng các quy trình sản xuất phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng dầu mỡ động thực vật, men trong cơng nghệ thuộc da trong nước thay thế nhập khẩu. - Nghiên cứu cơng nghệ thuộc các loại da đặc chủng sử dụng trong ngành cơng nghiệp và xuất khẩu (da nguyên lơng, da động vật bị sát... ). - Tham gia đánh giá tác động mơi trường và hướng dẫn các cơ sở đánh giá tác động mơi trường đối với các dự án mới thuộc chuyên ngành Da Giày. - Nghiên cứu cơng nghệ xử lý chất thải rắn chưa qua thuộc, nước thải trong cơng nghiệp thuộc da bằng cơng nghệ sinh học. - Nghiên cứu đề xuất và xây dựng các tiêu chuẩn ngành kiểm định các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm Da Giày. - Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số loại thiết bị nhỏ chuyên ngành phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo. Lĩnh vực đầu tư, tăng cường năng lực nghiên cứu. - Đầu tư chiều sâu xưởng thực nghiệm, thuộc da nhằm phát huy nội lực trong nghiên cứu khoa học, đề xuất các giải pháp cơng nghệ trong nước, từng bước giảm tỷ lệ da thành phẩm nhập ngoại. - Đầu tư xây dựng Trung tâm thiết kế mẫu mốt giày dép da nhằm tạo thế chủ động trong sản xuất, kinh doanh, phục vụ thị truowngfnooij địa và xuất khẩu, đồng thời triển khai cơng tác đào tạo nhân lực cho ngành. Lĩnh vực quan hệ quốc tế và đào tạo. - Củng cố và phát triển cơng tác thư viện. Đẩy mạnh việc đổi mới cơng nghệ thơng tin, tăng cường cơ sở dữ liệu chuyên ngành Da Giày, xây dựng kho thơng tin điện tử giúp cán bộ nghiên cứu khoa học thường xuyên được cập nhật bổ xung thêm kiến thức mới. - Tăng cường cơng tác hợp tác nghiên cứu khoa học dưới dạng đề án, đề tài hợp tác tổ chức quốc tế, các Viện nghiên cứu, Hiệp hội ngành nghề của nước ta cĩ quan hệ với Viện từ trước như Italia, CH Séc, Slovakia, Trung Quốc, Hàn Quốc... - Duy trì đẩy mạnh việc hợp tác chặt chẽ với các tổ chức Hiệp hội của các nước trong khu vực thơng qua Hiệp hội Da Giày Việt Nam dưới dạng trao đổi thơng tin khoa học, hội thảo khoa học hay phối hợp nghiên cứu. - Tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập luận án cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học cĩ liên quan đến chuyên mơn ngành Da Giày. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ của Viện tham gia các lớp nâng cao trình độ hoặc đào tạo sau đại học phù hợp với chuyên mơn cơng tác. Lĩnh vực triển khai sản xuất thực nghiệm và chuyển giao cơng nghệ. - Tăng cường triển khai ứng dụng vào thực tế sản xuất các kết quả nghiên cứu, khuyến khích những đề tài nghiên cứu chuyển giao trên nguyên tắc phối kết hợp: Nhà sản xuất, Nhà khoa học, Nhà nước. - Nâng cao năng lực và uy tín để sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành hàng Da Giày. - Đẩy mạnh cơng tác tư vấn, dịch vụ về đầu tư, đào tạo và giải quyết các vấn đề mơi trường trong ngành Da Giày. Phát huy truyền thống tốt đẹp và những thành tích đã đạt được trong 34 năm, bước vào giai đoạn phát triển mới hiện nay, với nhiệm vụ, chức năng được bổ xung đầy đủ, hồn chỉnh hơn, tồn thể CBCNV Viện nghiên cứu Da Giày quyết tâm cố gắng phấn đáu mạnh mẽ hơn nữa theo định hướng cơng tác đã đề ra, đẩy mạnh các hoạt động phát huy nội lực, đưa các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Da Giày vào thực tế sản xuất, phục vụ chương trình hướng ra xuất khẩu và phục vụ tốt nhất sự phát triển của ngành, gĩp phần phát triển của ngành, gĩp phần phát triển của ngành, gĩp phần phát triển nguồn nhân lực cho ngành, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành Da Giày nĩi riêng và của đất nước nĩi chung. 2. Định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển cơng nghệ, dịch vụ giai đoạn 2007- 2010. 2.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp theo nguyên tắc đấu thầu và ký hợp đồng các nội dung nghiên cứu theo định hướng sau: 2.1.1 Đề tài, dự án cấp nhà nước. Căn cứ các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ do Bộ cơng bố hàng năm, các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ của Bộ, ngành quản lý để xem xét lựa chọn các mục phù hợp với chức năng nhiệm vụ đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tế của ngành. Việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thực nghiệm các cấp (Nhà nước, Bộ, Ngành) đều tuân thủ theo nguyên tắc tuyển chọn, đấu thầu, ký hợp đồng. - Thực hiện các đề tài nghiên cứu phát triển cơng nghệ ngành Da Giày, các giải pháp kỹ thuật về sử dụng nguồn lực sản xuất trong nước để chế biến các sản phẩm của ngành. - Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực áp dụng cơng nghệ sạch và cơng nhệ thân mơi trường vào sản xuất, cơng nghệ xử lý chất thải, các biện pháp kỹ thuật làm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường và sản xuất bền vững. - Nghiên cứu thử nghiệm các hố chất mới, cơng nghệ mới để tạo ra các sản phẩm mới cĩ chất lượng và giá trị cao đáp ứng yêu cầu địi hỏi ngày càng đa dạng mẫu mã và thời trang của người tiêu dùng. - Tham gia xâydựng hồn thiện hệ thống tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia đảm bảo tính tương hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Đào tạo lại, đào tạo nâng cao và cĩ kế hoạch trẻ hố đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học hiểu sâu về chuyên mơn, ngoại ngữ, tin học để tiếp cận với khoa học hiện đại. - Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước thơng qua triển khai đề tài khoa học, Dự án, tổ chức hội thảo, hội nghị và chương trình tập huấn. 2.1.2 Đề tài cấp Bộ. - Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ thuộc da và chế biến đồ da. - Chương trình khoa học cơng nghệ phục vụ các sản phẩm chủ yếu của ngành Da Giày. + Nghiên cứu các biện phápkỹ thuật (Thiết kế, chế tạo khuơn mẫu, bộ gá, ... ) để sản xuất Giày thời trang chất lượng cao. + Nghiên cứu sử dụng các sản phẩm, nguyên phụh liệu cho ngành chế biến đồ da phù hợp thị hiếu nhu cầu, xu hướng thời trang và đặc điểm địa lý khí hậu vùng miền nhằm nâng cao chất lượng. - Chương trình nghiên cứu triển khai áp dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao cơng nghệ phục vụ sản xuất da thuộc, giày và phụ liệu. + Nghiên cứu các quy trình cơng nghệ nhằm cải tiến, hợp lý hố để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản xuất cĩ thể thay thế nguyên phụ liệu nhập ngoại. - Chương trình xây dựng tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm. + Sốt xét, sửa đổi, xây dựng mới các loại tiêu chuẩn liên quan lĩnh vực Da Giày, phù hợp với xu hướng thế giới và hội nhập các nước trong khu vực. - Chương trình nghiên cứu các biện pháp quản lý kinh tế, nghiên cứu thị trường. + Chương trình nghiên cứu các biện pháp quản lý, hợp lý hố trong sản xuất nâng cao giá trị gia tăng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Da Giày trên thị trường Quốc tế. - Chương trình xây dựng đào tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu đổi mới cơng nghệ trong ngành Da Giày. Bảng 5: Dự kiến kế hoạch nhiệm vụ khoa học cơng nghệ giai đoạn 2007- 2010. Đơn vị tính: Triệu đồn. TT Chủng loại 2007 2008 2009 2010 I Nguồn thu 2600 4300 5600 7000 1 Đề tài, Dự án cấp Nhà nước 1000 1500 2000 2 Đề tài, Dự án cấp Bộ 2500 3000 3500 4000 3 Đề tài, Dự án cấp cơ sở 100 300 600 1000 II Tổng chi phí 2600 4300 5600 7000 1 Chi phí trực tiếp 1560 2580 3360 4200 2 Chi phí chung 780 1290 1680 2100 Chi phí tiền lương+ BHXH 650 1075 1400 1750 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khác 130 215 280 350 3 Chi phí quản lý 260 430 560 700 2.2 Định hướng sản xuất- kinh doanh, dịch vụ khoa học kỹ thuật. Dự báo trong thời gian tới nhu cầu nguyên phụ liệu nội địa ngành Da Giày sẽ tăng lên- Do ngành chuyển hướng sản xuất từ gia cơng sang tự sản xuất- kinh doanh và trong quy hoạch định hướng phát triển đến năm 2010 phấn đấu tăng tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu nội địa lên 40% đến 50% nhằm tăng cường hàm lượng giá trị gia tăng cảu sản phẩm xuất khẩu. Từ năm 2006 chúng ta đang nỗ lực phấn đấu để gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, chúng ta sẽ cĩ điều kiện để tiếp cận những biểu tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật việc thực thi hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại là cĩ cơ sở giải quyết những tranh chấp, thắc mắc trong thương mại và nhu cầu dịch vụ phân tích đánh giá chất lượng Da Giày tiêu thụ trên thị Việt Nam sẽ tăng lên. Nhu cầu dịch vụ đào tạo cho các đơn vị hội viên hiệp hội Da Giày Việt Nam và các Doanh nghiệp trong ngành Da Giày ngày càng cao. Khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo cơ hội cho các Doanh nghiệp nước ngồi tiếp cận và đầu tư vào các lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm, Viễn thơng, Năng lượng, Chuyển phát nhanh, Máy tính, ... Nhu cầu về văn phịng làm việc, showroom quảng cáo, và các dịch vụ liên quan sẽ rất cao, việc kinh doanh các dịch vụ này trong giai đoạn tới tại t rung tâm Hà Nội là rất cấp thiết và cần phải đĩn đầu cơ hội. Dự kiến Doanh thu từ sản xuất- kinh doanh, dịch vụ khoa học kỹ thuật: - Doanh thu từ dịch vụ khoa học kỹ thuật và sản xuất-kinh doanh từ kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học của Viện trên cơ sở ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất và bí quyết cơng nghệ cụ thể: + Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước, cấp Bộ_ Viện sẽ tổ chức sản xuất tại Viện với quy mơ nhỏ và trung bình nhằm tạo ra sản phẩm da mũ giày chất lượng cao phục vụ sản xuất thay thế nguyên liệu nhập khẩu và sản phẩm giày trong tiêu thụ nội địa với các kiểu dáng mẫu mốt phù hợp thị trường. + Mở rộng các dịch vụ phân tích cơ lý hố phục vụ các đề tài nghiên cứu khoa học, phục vụ các Doanh nghiệp trong ngành, đánh giá chất lượng sản phẩm lưu thơng trên thị trường, phục vụ các chương trình kiểm sốt độc hại của thuốc nhuộm, hố chất trau chuốt trên sản phẩm thuộc da và sản phẩm Giày . + Tổ chức khố đào tạo phục vụ các Doanh nghiệp trong ngành trên cơ sở vật chất mới đầu tư. + thực hiện các đơn hàng, hợp đồng nghiên cứu khoa học cơng nghệ hàng năm của nhà nước, BCN và các Doanh nghiệp khác. Tổ chức kinh doanh giới thiệu sản phẩm, làm đầu mối tiêu thụ nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng . * Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: - Nghiên cứu khoa học, sản xuất thử nghiệm thiết kế mẫu mốt, phân tích giám định chất lượng các sản phẩm thuộc cơng nghệ thuộc da và chế biến đồ da. - Kinh doanh các dịch vụ khoa học kỹ thuật, tư vấn đào tạo, thơng tin, hợp tác quốc tế phục vụ ngành Da Giày. - Kinh doanh các sẩn phẩm Da Giày. - Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành Da Giày. Kinh doanh xuất nhập khẩu. - Cho thuê văn phịng. - Đại lý tiêu thụ sản phẩm, nguyên phụ liệu, máy mĩc thiết bị chuyên dùng. - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Bảng 6: Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 - 2010. TT Sản phẩm và chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 1 Sản xuất thử nghiệm da mềm các loại Sản lượng Sqf 23000 34500 36800 42500 Doanh thu triệu đồng 515 774 824 952 2 Sản xuất thử nghiệm giày các loại Sản lượng Đơi 18450 23760 30360 39600 Doanh thu triệu đồng 2132 2713,6 3439,6 4456 3 Dịch vụ khoa học kỹ thuật Dịch vụ kỹ thuật (gia cơng, chế tạo sản phẩm) triệu đồng 120 170 200 220 Đào tạo triệu đồng 500 550 600 700 Khác ( phân tích, kiểm tra, đánh giá) triệu đồng 4 Kinh doanh Kinh doanh các loại sản phẩm Da Giày triệu đồng 1200 600 600 600 Hợp tác kinh doanh triệu đồng 1150 180 180 Kinh doanh khác triệu đồng 2500 Tổng 5617 4987,6 5843,6 9428 (Nguồn: VIện nghiên cứu Da – Giày). 2.3 Dự kiến thay đổi biên chế khi sắp xếp lại tổ chức. - Biên chế của Viện sẽ tăng từ 82 người lên tới 118 người trong giai đoạn 2010 cụ thể như sau: Bảng 7: Dự kiến thay đổi biên chế khi sắp xếp lại tổ chức. Đơn vị tính: người. STT Đơn vị 2006 2007 2008 2009 2010 I Lãnh đạo Viện 4 4 3 3 3 II Văn phịng Viện 9 10 9 7 7 III Phịng kinh tế tổng hợp 12 11 11 5 5 1 Tài chính kế tốn 4 3 3 3 3 2 Kế hoạch đầu tư 8 8 8 2 2 IV Nghiên cứu khoa học 9 9 14 0 0 V Xưởng thực nghiệm thuộc da 11 11 11 0 0 VI Các đơn vị trực thuộc 37 43 48 93 103 1 Trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày 37 43 48 55 55 2 Trung tâm phát triển cơng nghệ thuộc da và mơi trường 0 0 0 30 35 3 Trung tâm xúc tiến thương mại Da Giày 0 0 0 8 8 4 Phân viện tại TP HCM 0 0 0 5 Tổng cộng 82 88 96 108 118 - Dự kiến số người lao động cần giải quyết chế độ, nghỉ hưu trước tuổi là 19 người với dự trù nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước là 1063231000 đồng. - Dự kiến đào tạo lại lao động: Bảng 7: Dự kiến đào tạo lại. Tên ngành nghề Số lượng (người) hình thức đào tạo Thời gian đào tạo Dự trù kinh phí (đồng) Quản trị nhân sự 1 Bồi dưỡng 6 tháng 2700000 Trung cấp văn thư lưu trữ 1 Tại chức 24 tháng 13500000 Ngoại ngữ 15 Bồi dưỡng 6 tháng 120000000 Quản trị Doanh nghiệp 3 Bồi dưỡng 6 tháng 8100000 Tổng cộng 144300000 (Nguồn: Viện nghiên cứu Da – Giày). - Dự trù kinh phí từ ngân sách Nhà nước) - Dự kiến tuyển dụng lao động trong giai đoạn 2010. Bảng 9: Dự kiến tuyển dụng lao động trong giai đoạn 2010. Đơn vị tính: người. STT Ngành nghề Trình độ Số lượng 2007 2008 2009 2010 1 Giám đốc điều hành Trên Đai học 1 0 0 1 0 2 Luật/ Hành chính Đại học 2 1 0 1 0 3 Tổ chức lao động Đại học 2 2 0 0 0 4 Chuyên mơn kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học Đại học 23 2 7 8 6 Trong đĩ: Thiết kế 6 0 0 2 0 5 Tài chính Đại học 1 2 2 0 0 6 Chuyên viên nghiệp vụ Đại học 4 1 0 2 2 7 Cơng nhân 0 0 0 0 8 Nhân viên khác 3 0 1 0 2 Tổng cộng 36 6 8 12 10 2.4 Nhu cầu vốn đề nghị ngân sách hỗ trợ. Viện nghiên cứu Da - Giày là đơn vị hoạt động sự nghiệp cĩ thu duy nhất của ngành Da - Giày Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, tình hình tổ chức và nguồn kinh phí cấp cho hoạt động của Viện cĩ nhiều biến động. Để thực hiện đề án chuyển đổi Viện thì Viện cần đến sự hỗ trợ kinh phí của ngân sách Nhà nước, dự kiến như sau: Bảng 10: Nhu cầu vốn đề nghị ngân sách hỗ trợ. Đơn vị tính: Triệu đồng Khoản mục Tổng cộng 2007 2008 2009 2010 A Vốn đầu tư máy mĩc thiết bị 8296 2396 2600 3300 0 Trung tâm nghiên cứu phát triển cơng nghệ thuộc da và mơi trường 8296 2396 2600 3300 0 B Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 7000 0 3000 2000 2000 1 Xây dựng nhà 5 tầng tại 160 Hồng Hoa Thám 5000 0 3000 2000 0 2 Di chuyển xưởng thuộc da xuống phố Nối- Hưng yên 2000 0 0 0 2000 C Vốn lưu động 2500 1300 400 400 400 1 Trung tâm mẫu và đào tạo Da Giày 1000 700 100 100 100 2 Cơng ty thương mại và dịch vụ Da Giày 600 300 100 100 100 3 Trung tâm nghiên cứu phát triển cơng nghệ thuộc da và mơi trường 900 300 200 200 200 (Nguồn : Viện nghiên cứu Da – Giày). KẾT LUẬN Với hơn 30 năm hoạt động biết bao khĩ khăn thăng trầm Viện nghiên cứu đã ngày một lớn mạnh và tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong ngành cơng nghiệp, đạt được nhiều thành tựu khá quan trọng đĩng gĩp lớn vào sự phát triển của ngành Da – Giày và tăng trưởng chung của ngành Cơng nghiệp nước nhà. Hy vọng với lịng yêu nghề, tinh thần lao động cống hiến hết mình trong tương lai Viện sẽ càng ngày càng phát triển năng động và đạt nhiều thành tựu hơn nữa khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, sẵn sàng cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35196.DOC
Tài liệu liên quan