Tài liệu Đề tài Lịch sử hình thành phát triển công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Hà Nội: - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VĂN HOÁ THÔNG TIN HÀ NỘI
Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần văn hoá thông tin Hà Nội được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 01003007417 ngày 13 tháng 04 năm 2005. Là ,một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập và hoạt động theo đúng pháp luật Việt Nam.
Tên công ty: Công ty cổ phần văn hoá thông tin Hà Nội.
Tên giao dịch: Ha Noi Information Culture Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Hanoi infoc.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11, phố Nguyễn Viết Xuân, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Quá trình phát triển
Công ty cổ phần văn hoá thông tin Hà Nội là công ty mới thành lập nhưng trải qua 2 năm phát triển công ty đã khẳng định được vị trí của mình, cũng như tạo được uy tín đối với khách hàng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước nộp ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng. Với đội ngũ nhân viên 22 người là cử nhân kinh tế và các kỹ sư thiết kế. Trong năm 2005 doanh thu đạt 700 tr đồng. Năm 200...
15 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lịch sử hình thành phát triển công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VĂN HOÁ THÔNG TIN HÀ NỘI
Quá trình hình thành.
Công ty cổ phần văn hoá thông tin Hà Nội được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 01003007417 ngày 13 tháng 04 năm 2005. Là ,một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập và hoạt động theo đúng pháp luật Việt Nam.
Tên công ty: Công ty cổ phần văn hoá thông tin Hà Nội.
Tên giao dịch: Ha Noi Information Culture Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Hanoi infoc.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11, phố Nguyễn Viết Xuân, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Quá trình phát triển
Công ty cổ phần văn hoá thông tin Hà Nội là công ty mới thành lập nhưng trải qua 2 năm phát triển công ty đã khẳng định được vị trí của mình, cũng như tạo được uy tín đối với khách hàng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước nộp ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng. Với đội ngũ nhân viên 22 người là cử nhân kinh tế và các kỹ sư thiết kế. Trong năm 2005 doanh thu đạt 700 tr đồng. Năm 2006 đạt 950 tỷ đồng.
- CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
-Dịch vụ quảng cáo thương mại
-Tổ chức biểu diễn chuyên nghiệp
-Dịch vụ xây dựng và lập chiến lược quảng cáo, phát triển thị trường.
-Sản xuất phim quảng cáo và các chương trình tài trợ quảng cáo trên truyền hình
-Đại lý phát hành xuất bản phẩm được phép lưu hành.
-Dịch vụ nghiên cứu thị trường, môi giới, và xúc tiến thương mại.
-Thiết kế, chế bản, in ấn và các dịch vụ liên quan đến in.
Là một công ty trẻ, mới thành lập với đội nghũ nhân viên nghiệp tình, năng động công ty đã đạt được những thành tựu ban đầu nhất định.
Trong quá trình thành lập và phát triển công ty đã khai thác và đi sâu vào lĩnh vực hợp tác xuất bản báo chí, tổ chức các sự kiện chuyên nghiệp và tư vấn thiết kế quảng cáo.
- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Công ty có những chức năng chủ yếu sau:
Tổ chức hoạt động kinh doanh các dịch vụ như: Dịch vụ quảng cáo, tổ chức biểu diễn, xây dựng và lập chiến lược quảng cáo, sản xuất phim quảng cáo và các chương trình tài trợ quảng cáo trên truyền hình.
Quản lý hoạt động của công ty như: tiền vốn, tài sản, nhân sự
Phát triển và hoàn thiện bộ máy tổ chức và tăng cường các mối quan hệ với các công ty và các tạp chí lớn.
Công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, lập chiến lược kinh doanh. Chuyên môn hoá hoạt động quản cáo và tổ chức biểu diễn chuyên nghiệp. Tạo vốn cho hoạt động cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo tự trang trải và đổi mới tài sản cố định cũng như tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kinh doanh, chính sách tiền lương và đào tạo bồi dưỡng nhân lực.
Tuân thủ luật pháp, quản lý sử dụng các nguồn vốn nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- CƠ CẤU TỔ CHỨC (chức năng, nhiệm vụ, nhân sự của các phòng ban chức năng )
Công ty Công ty cổ phần Văn Hoá Thông Tin Hà Nội là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản riêng và có con dấu riêng trong giao dịch. Bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, theo sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng lao động tiền lương
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
- Hội đồng quản trị : có trách nhiệm đối với Nhà nước và các cổ đông thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị.
Phòng tổ chức: Chịu trách nhiệm quản lý công ty về mặt nhân sự, đôn đốc chấp hành điều lệ, kỉ luật lao động, giải quyết chế độ qui định đối với cán bộ công nhân viên và tuyển người mới.
Phòng lao động tiền lương: quản lí tiền lương khen thưởng cũng như các chế độ khác cho toàn thể cán bộ công nhân viên
Phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm quản lí vốn, hạch toán các hợp đồng của Công ty.
Phòng kinh doanh: thực hiện các kế hoạch tác nghiệp, tiến hành giao dịch, đàm phán, thực hiện các hợp đồng kinh doanh.
Phó giám đốc: làm nhiệm vụ giúp việc, tư vấn, thay giám đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền.
Phòng kỹ thuật: thực hiện các công việc lắp đặt, thiết kế, tư vấn kỹ thuật, vận chuyển hàng hoá.
Về mặt nhân sự:
Văn phòng công ty có : 22 người
Trongđó: + Trình độ đại học có : 16 người
+ Cao đẳng có : 03 người
+ Trung cấp có : 01 người
+ Phổ thông trung học có : 02 người (cộng tác viên)
Như vậy công ty đã bố trí một cơ cấu lao động hợp lý nhất để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tình hình tài sản và nguồn vốn lưu động của công ty
Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty
Công ty Công ty cổ phần Văn Hoá Thông Tin Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nước.
Công ty Cổ phần VHTT Hà Nội là một Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực thương mại, do vậy trong hoạt động và sử dụng vốn nó vừa mang nét đặc trưng của một công ty cổ phần vừa mang nét đặc trưng của một doanh nghiệp thương mại.
Nét đặc trưng của một Công ty cổ phần đựơc thể hiện rõ nhất ở cơ cấu nguồn vốn.
Các nguồn huy động (tài trợ) vốn chủ yếu của công ty là:
Vốn góp của các cổ đông trong và ngaòi công ty.
Vốn tự bổ sung.
Vốn liên doanh, liên kết.
Vốn tín dụng gồm tiền vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng hoặc các tổ chức trong và ngoài nước.
Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ,... Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực
Biểu số 01: Cơ cấu vốn của công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Nguồn vốn
2005 2006
2005 2006
4. Cổ phần
850 850
850 850
2.Tự bổ sung
3.Liên doanh
4. vốn vay
200 250
100 200
Nguồn: Phòng kế toán
Là một doanh nghiệp thương mại cho nên công ty Cổ phần VHTT Hà Nội có cơ cấu vốn chủ yếu là vốn lưu động.
Từ khi hoạt động, số vốn hoạt động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Vốn hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần VHTT Hà Nội :
Đơn vị:Đồng
Năm
2005
2006
Vốn kinh doanh
850.000.000
1.250.000.000
Vốn lưu động
653.000.000
918.530.825
Vốn cố đinh
197.000.000
331.469.175
Nhìn vào biểu trên ta thấy vốn kinh doanh cung như vốn đầu tư cho lưu động là chiếm tỷ trong rất lớn so với tổng nguồn vốn của công ty. Hơn nữa vốn lưu động của công ty có chiều hướng tăng dần chứng tỏ hoạt động của công ty năm sau phát triển hơn năm trước.
Phân tích xu hướng và triển vọng huy động vốn lưu động
Xu hướng huy động vốn
Để biết được tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động qua một số năm gần đây của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu tài trợ như: nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán một phần nhu cầu này sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được chiếm dụng một cách hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậy ta chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài trợ bằng vốn lưu động thường xuyên.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên là vốn lưu động được tài trợ bằng tài sản lưu động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lưu động ròng = Nhu cầu theo chu kỳ - Nguồn vốn theo chu kỳ
Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Nhu cầu VLĐ trong kỳ
Khoản phải thu
Tiền mặt
Tồn kho
TSLĐ khác( tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển,...)
Nguồn vốn trong kỳ
Phải trả cho người bán và CNV
Người mua trả tiền trước
Phải trả, phải nộp khác
Nhu cầu VLĐ ròng: (1) – (2)
687.5
557
80.5
10
40
415.12
125.36
120.58
169.18
272.38
845.92
720.33
54.5
15.68
55.41
556.258
305.32
195.88
55.058
289.622
Nguồn : phòng kế toán tài chính
Ta thấy nhu cầu vốn lưu động của Công ty năm 2005 là: 272.38 triệu đồng, Năm 2006 là: 289.622 triệu đồng. Chứng tỏ Công ty cần nhiều vốn lưu động để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty, ta có thể sử dụng chỉ tiêu VLĐtx là vốn lưu động được tài trợ bằng tiền mặt , hàng tồn kho và các khoản phải thu.
VLĐtx = Nguồn vốn DH – Tài sản CĐ ròng = TS lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Tài sản lưu động
Tiền mặt
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
VLĐtx = (1) – (2)
Nhu cầu vốn lưu động
VLĐtx – nhu cầu VLĐ
563.000.000
355.000.000
208.000.000
312.555.000
(104.555.000)
918.530.825
674.250.000
244.280.825
402.125.258
(157.844.433)
Nguồn : phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐtx của công ty qua các năm là rất nhỏ, nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vốn lưu động của công ty. Như vậy cho ta thấy công ty luôn trong tình trạng cần huy động thêm vốn để công ty thực hiện hoạt động kinh doanh , nhu cầu vốn của công ty tăng dần qua các năm, nhưng
VLĐtx lại chỉ đáp ứng được một phần nhỏ, cụ thể là năm 2005 nhu cầu vốn lưu động là: 312.555.000 đồng và VLĐtx chỉ là 208.000.000 triệu đồng, năm 2006 nhu cầu vốn lưu động là 402.125.258 đồng và VLĐtx là 244.280.825 đồng,.
Vậy thì công ty phải đảm bảo nhu cầu vốn lưu động bằng các nguồn tài trợ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty
Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu đề ra với kết quả cao nhất và chi phí thấp nhất
Để đánh giá có cơ sở khoa học, chính xác hiệu quả kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm bao gồm chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận có khả năng phản ánh một cách toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu
* Sức sản xuất của vốn = --------------------------------------------
Lượng vốn sử dụng trong kỳ
Lượng vốn sử dụng trong kỳ
* Suất hao phí vốn = --------------------------------------------
Doanh thu
Tổng lợi nhuận
* Tỷ lệ doanh lợi vốn = ------------------------------------------
Lượng vốn sử dụng trong kỳ
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần VHTT Hà Nội qua các năm:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
Doanh thu.
Lượng vốn sử dụng trong kỳ.
Tổng lợi nhuận sau thuế
Sức sản xuất của vốn: (1)/ (2)
Suất hao phí vốn: (2)/ ( 1)
Tỷ lệ doanh lợi vốn: (3)/ (2)
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
%
700
580
180
1.206
0.82
31
950
750
295
1.26
0.79
31.05
Nguồn: phòng kế toán
Qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn qua một số năm, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn nhìn chung là tương đối cao và tăng dần qua các năm. Các chỉ số này cũng phần nào nói lên được Công ty Cổ phần VHTT Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại có lượng vốn lưu động lớn. Biểu hiện qua các chỉ tiêu như sau: sức sản xuất của vốn tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2005 là 1 đồng vốn tạo ra được 1.206 đồng doanh thu, năm 2006 là 1 đồng vốn tạo ra được 1.26 đồng doanh thu
Suất hao phí vốn là chỉ tiêu nghịch đảo đối với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn, nó biểu hiện là để thu được 1 đồng doanh thu thì công ty cần đầu tư bao nhiêu vốn đầu tư. Suất hao phí vốn của công ty cũng rất thấp bằng 0.82 đồng (năm 2005) cho thấy để tạo ra 1 đồng doanh thu thì công ty chỉ cần 0.82 đồng vốn và để tạo ra 1 đồng vốn thì năm 2006 chỉ cần là 0.79 đồng vốn . Chỉ tiêu này cũng nói lên khả năng tạo ra vốn rất cao của công ty.
Tỷ lệ doanh lợi vốn của công ty cũng tương đối cao do doanh thu cao, vốn bỏ ra thấp cho nên lợi nhuận cũng cao. Năm 2005 tỷ lệ doanh lợi vốn là 31 % tức là 1 đồng vốn bỏ ra đạt được 0.31 đồng lợi nhuận. Trong năm 2006 chỉ số này đạt 31.05%.
Như vậy Doanh nghiệp cần phát huy việc quản lý vốn kinh doanh và đưa ra nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho ngày càng nâng cao sức sản xuất của vốn, giảm hơn nữa suất hao phí vốn và tỷ lệ doanh lợi vốn tăng cao hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ Phần văn hoá thông tin Hà Nôi..
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh. do vai trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng vốn lưu động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh doanh thương mại. Công ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động = -------------------------------
Vốn lưu động
360
Độ dài một vòng luân chuyển = ----------------------------------
Vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động
Hệ số đảm nhận vốn lưu động = -------------------------------
Doanh thu thuần
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Vòng quay VLĐ: (1)/ (2)
Tốc độ vòng quay VLĐ: 360/A
Hệ số đảm nhận VLĐ: (2)/ (1)
Tr.đ
Tr.đ
đ
Ngày
đ
700.000.000
653.000.000
1.072
335.8
0.93
950.000.000
918.530.825
1.034
348
0.97
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nhìn chung thường thay đổi qua các năm. Năm 2005 và năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn tương đối cao nhưng năm. , cụ thể là năm 2005 thì cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì tạo ra được 1.072 đồng doanh thu nhưng sang năm 2006 thì 1 đồng vốn bỏ ra thì chỉ tạo ra được 1.034 đồng doanh thu. Năm 2005 thì tốc độ vòng quay là 335.8 ngày, năm 2006 thì tốc độ này tăng lên 348 ngày .
Sự tăng lên rất nhỏ của số vòng quay vốn lưu động làm tăng một lượng doanh thu khá lớn. Như vậy việc tăng vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu hệ số đảm nhận vốn lưu động là khá cao: năm 2005 là 0.93 và năm 2006 là 0.97.
-PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI (Mục tiêu và định hướng phát triển)
Mục tiêu phát triển.
Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng là không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra cũng đều được doanh nghiệp ưu tiên thực hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện khách quan và khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh luôn được Nhà nước quan tâm vì nó đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nâng cao đời doanh sống nhân dân.
Các doanh nghiệp vì thế có điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là khi bước sang nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế thế giới. Nhưng các doanh nghiệp cũng càng phải chủ động sáng tạo hơn trong vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn trong những điều kiện thử thách của thị trường.
Đối với Công ty cổ phần Văn Hoá Thông Tin Hà Nội, tăng lợi nhuận trên cơ sở sử dụng một cách có hiệu quả nhất vốn đặc biệt vốn lưu động luôn là mục tiêu số một của công ty.
Định hướng phát triển
Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả. Thông qua hoạt động quảng cáo và trình diễn chuyên nghiệp.
Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Gia tăng mối quan hệ với các tập đoàn lớn, uỷ ban nhân dân các tỉnh miền Trung và miên Nam.
Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở những lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Coi đầu tư vào nhân tố con người là nền tảng của sự thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BCTH CtyCP Van hoa thong tin HN.docx