Tài liệu Đề tài Lịch sử hình thành của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng: MỤC LỤC
I LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
II NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1 Ngành nghề kinh doanh
Cơ cầu tổ chức quản lý của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đặc điểm về bảo đảm nguyên vật liệu
Đặc điểm về lao động
Kinh nghiệm xây lắp của công ty
III ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002- 2006)
3.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.3 Tóm tắt các tài sản có và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính
IV CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY
V. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
VI. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỊA ĐIỂM: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
CONSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE
JOINT STOCK COMPANY.
I . LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY:
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đội đuợc thành lập của công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chuyên ngà...
34 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lịch sử hình thành của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
II NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1 Ngành nghề kinh doanh
Cơ cầu tổ chức quản lý của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đặc điểm về bảo đảm nguyên vật liệu
Đặc điểm về lao động
Kinh nghiệm xây lắp của công ty
III ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1 Kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002- 2006)
3.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.3 Tóm tắt các tài sản có và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính
IV CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY
V. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
VI. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỊA ĐIỂM: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
CONSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE
JOINT STOCK COMPANY.
I . LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY:
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đội đuợc thành lập của công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chuyên ngành xây dựng cơ bản. Công ty thực hiện công việc thi công xây lắp phá dỡ các công trình với quy mô vừa và rộng lớn trên thị trường Việt Nam.
Công ty Cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một tổ chức kinh tế lớn mạnh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101001927 ngày 07/03/2000 của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tên giao dịch đối ngoại : CONSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : CMC.JSC
- Công ty có trụ sở chính
Địa chỉ : Số 43 tổ 26 – Ngõ 132/64 Khương Trung – Phường Khương Trung – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.5636911.
Tài khoản :
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam HN số TK:431.101.000.290
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Lê Trọng Tấn số TK: 311.100.630565.630.0
Hội đồng quản trị của công ty quyết định việc chuyển trụ sở,lập hay huỷ bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI XÂY DỰNG VÀ HẠ TẦNG
2.1 Ngành nghề kinh doanh :
Công ty kinh doanh những nghành nghề sau
- San nền, bốc xúc vận chuyển vật liệu, phế thải, cho thuê máy thiết bị máy xây dựng.
- Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khu dân cư , các công trình cấp thoát nước.
- Xây dựng các đường dây và trạm điện đến 35 kv.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng , máy móc thiết bị ( ngành xây dựng, công nghiệp , nông nghiệp, giao thông, máy móc , vật tư, thiết bị điện, nước, điện tử , điện lạnh , tin học bưu chính viễn thông, máy văn phòng , kim khí).
Lắp đặt sửa chữa bảo trì và chuyển giao công nghệ các loại máy móc, thiết bị cơ khi điều khiển tự động , điện tử , điện lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, tin học, viễn thông , thuỷ khí, tháng máy , máy xây dựng, thiết bị nâng hạ;
Sản xuất, khai thác và buôn bán các sản phẩm cơ khí, đồ gỗ , vật liêu xâu dựng
Kinh doanh bất động sản
Tư vấn đầu tư tài chính
Trang trí nội ngoại thất
Dịch vụ vân tải hàng hoá
Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật
Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo các quyết dịnh từ trên xuống qua phó giám đốc, các trưởng phòng.Các phòng ban có mối quan hệ với nhau để trao đổi thông tin và tham mưu cho lãnh đạo công ty theo chức năng của từng bộ phận.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một người.Hệ thống trực tuyến gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, các trưởng phòng và các đội trưởng. Hệ thống chức năng gồm các phòng ban và các đội.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
PHÒNG KỸ THUẬT
XÂY DƯNG
ĐỘI LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
ĐỘI PHÁ BÊ TÔNG
ĐỘI THI CÔNG HẠ TẦNG SỐ 1
ĐỘI QL AN TOÀN THI CÔNG
ĐỘI QUẢN LÝ THIẾT BỊ
ĐỘI THI CÔNG HẠ TẦNG SỐ 2
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định
Hội đồng quản tri có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
_ Quyết định chào bán số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác
_ Quyết định phương án đầu tư
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty
_ Bổ nhiệm, miễm nhiệm cách chức giám đốc và các bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó
_ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh , văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác
_ Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông
_ Kiến nghị mức cổ tức được trà, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trinh kinh doanh
_ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản đóng góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi , vàng
_Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để đại hội cổ đông thông qua quyết định
_ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại
_ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
_ Thành viên hội đồng quản trị có quyền yêu cầu tổng giám đốc, phó tổng giám đốc điều hành công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong công ty
_ Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về nhứng sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số thành viên Hội đồng quản trị.Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
_ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
_Chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập hội đồng quản trị
_Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết dịnh của hội đồng quản trị
Giám đốc : là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội dồng quản trị về việc thưc hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ sau;
_Là người đại diện theo pháp luật của công ty
_Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị;
_Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoat động hàng ngày của công ty;
_Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
_Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
_Bổ nhiệm, ,miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhịêm cách chức
Giám đốc giao việc cho phó giám đốc và phương thức quản lý thẹo chế độ một thủ trưởng
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc công ty hay là người được uỷ quyền giải quyết , chịu trách nhiệm trước công ty khi giám đốc đi công tác
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Chức năng: là một phòng nằm trong các phòng ban của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đới nội , đối ngoại, lập dự toán, quản lý dự toán, chủ trì trong việc giao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các dự án cũng như các đội sản xuất trong công ty. Quản lý đầu vào đầu ra các công trình, quản lý cung ứng sủ dụng các vật tư, nhiên liệu và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị vặt tư với giá phù hợp
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm quý, tháng tác nghiệp cho các đội sản xuất và công ty. Giao kế hoạch tác nghiệp tháng , quý , năm cho đơn vị và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, chỉnh lý dự toán, tham gia nghiệm thu bàn giao thanh quyế t toán các công trình dự án
Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng : là một phòng nằm trong các hệ thống phòng ban của công ty có chức năng tham mưu giúp lánh đạo trong công tác cán bộ, lao động , tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ an ninh nội bộ trong công ty.Tham mưu cho giám đốc trong công tác hành chính văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công tác đối nội , đối ngoại của công ty
Nhiệm vu của phòng là bố trí sắp xếp cán bộ, tuyến dụng cán bộ và tham mựu cho lănh đạo trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất. Cân đối lạo động hàng năm theo nhiệm vụ để có kế hoạch tuyển dụng nhân công, tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, thi nâng bấc hàng năm. Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động, giải quyết các chế độ chính sấch cho ngừoi lao động
Phòng kỹ thuật xây dựng:
Chức năng : là phòng chức năng nghiệp vụ của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nắm nguồn, khai thác các nguồn thông tin về các dụ án công trình giao thông , thuỷ lợi trong nước về quy mô, công nghệ thi công, vốn đầu tư, tiến độ xây dựng hồ sơ thầu và tham gia đấu thâu các công trình
Nhiệm vụ của phòng là quan hệ với các chủ đâu tư dự án các cơ quan hữu quan, các bộ nghành ở dịa phuơng để khai thác các nguồn thông tin của dư án
Các đội thi công hạ tầng số 1 , số2, đội phá bê tông, đội lắp máy điện nước về quy mô tổ chức quản lý hoàn toàn giống nhau, đều có đội trưởng , đội phó, thống kê kế toán.
Nhiệm vụ của các đội này là làm những việc mà công ty giao như: thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra và theo dõi tiến độ thi công của từng công việc củng như từng giai đoạn công trình
Đội quản lý thiết bị có chức năng đê ra các biện pháp quản lý, sửa chữa, khai thác và đổi mới máy thiết bị trên toàn công ty. Bảo quản sử dụng các thiết bị nhằm phát huy hết các công suất của thiết bị hiện có.
Nhiệm vụ của đội nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều động các loai máy thiết bị kịp thời phục vụ thi công.Lập kế hoạch sủa chữa kiểm tra phát hiện câc biện pháp sửa chữa các thiết bị mua sắm phụ tùng thay thế.
2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Máy móc thiết bị là những yết tố không thể thiếu để xây dựng nhứng công trình có chất lượng đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. Trong xây dựng sự đòi hỏi của các công trình là tiến độ thi công, là chất lượng và thẩm mỹ cao. Đứng trước nhu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, công ty đã tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng phục hồi sửa chữa và đổi mới máy móc thiết bị. Đặc biệt đối với những công trình lớn , đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong xây dựng thì yết tố máy móc thiết bị càng trở nên quan trọng góp phần nâng cao chát lượng
DANH MỤC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
TT
Loại thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công xuất
1
Lu lốp BITELLI RG 217
01
ITALIA
10,7-21 tấn,82 KW/112CV
2
Lu rung bánh sắt
01
ITALIA
7,5 tấn 54 KW/74 CV
3
Máy rải thảm
01
Đức
500 tấn/h
4
Máy san MISUBISHI
02
Nhật
186 CV
5
Máy đầm rung SAKAI
02
Nga
21 tấn
6
Xe ôtô KAMAZ
05
Nga
15 tấn
7
Ôtô Huyndai
05
Hàn Quốc
15 tấn
8
Máy chuyên dùng
05
Nhật
Máy cắt, đầm cóc, tưới nhựa
9
Máy ủi KOMATSU
03
Nhật
180CV
10
Máy ủi
02
Nga
130 CV
11
Máy đào HITACHI
02
Nhật
Rung tích gàu 0,8m3
12
Máy đào KOMATSU
04
Nhật
Rung tích gàu 0,8-1,2m3
13
Máy đào SOLAR
02
Hàn Quốc
Rung tích gàu 0,8m3
14
Máy nén khí
04
Nhật
3-10 m3/h
15
Máy khoan
02
Đức
2.1 kw
16
Cẩu cống
01
Trung Quốc
10 tấn
17
Ôtô công tác
02
Hàn Quốc
5 chỗ
18
Máy cắt ống cơ điện
03
Đức
3,5 kw
19
Máy cắt ống động cơ xăng
02
Nhật
2.1 kw
20
Máy bơm nước động cơ xăng
04
Nhật
3.2 kw
21
Palăng xích lắp ống
05
Nhật
3 tấn
22
Máy phát điện
02
Nhật
200KVA
23
Kìm bóp bê tông
01
Nhật
24
Búa phá bê tông
04
Nhật
0,4-0,9 m3
25
Máy thuỷ bình
02
Nhật
26
Dàn máy vi tính
07
27
Máy ủi fiat
01
Italia
120cv
28
Máy ủi komasu
01
Jpan
360cv
29
Máu ủi DT75
01
Liên xô
75cv
30
Máy ủi D63e
01
Jâpan
140cv
31
Máy phát dịên
01
Liên xô
88KVA
32
Máy phát dịên
01
Liên xô
250KVA
33
Trạm biến áp
01
Việt nam
250KVA
2.4 Đăc điểm về bảo đảm nguyên vật liệu:
Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu, công ty đang dùng hệ thống cung ứng tức thì JIT( Just –In – Time). Hệ thống này tiết kiệm chi phí giữ hàng tồn kho thông qua vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi xây dựng đúng lúc cần đưa vào quá trình sản xuất. Khoản tiết kiệm chính ở đây là công ty đã làm tăng số vòng quay hàng tồn kho từ đó giảm chi phí tồn kho hạn chế trong hệ thống JIT là công ty không có dự phòng tồn kho nhiều.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty nên dễ bị sức ép của nhà cung ứng vật tư vậy công ty phải có hệ thống thông tin tỷ mỷ và hiệu quả cung cấp đồng bộ theo tiến độ thi công đảm bảo việc cung cấp chính xá theo thời gian và địa điểm sản xuất
2.5 Đặc điểm về lao động:
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tâng với đội ngũ hơn 100 kỹ sư , công nhân kỹ thuật được đào tạo trên nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sáng tạo trong sản xuất, thi công các công trình xậy dựng trên quy mô vừa và lớn, các công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi có tiêu chuẩn chất lượng cao
Công ty có 157 CBCNV có hợp đồng chính thức. Do đặc thù của ngành thi công nên số lượng lao động thay đổi theo thời vụ và tiến độ thi công.
STT
Ngành nghề
Sồ người
Tổng số CBCNV
157
A
Kỹ sư, cử nhân
30
1
Kỹ sư cấp thoát nước
05
2
Ký sư cấu đường
07
3
Kỹ sư xây dựng
04
4
Kỹ sư kinh tế
02
5
Kỹ sư máy
05
6
Kỹ sư điện
02
7
Cử nhân luật
01
8
Cử nhân kinh tế
04
B
Cao đẳng và trung cấp
07
1
Cao đẳng xấy dựng giao thông
03
2
Cao đẳng trắc đạc
02
3
Trung cấp cơ khí
02
C
Công nhân
120
1
Công nhân lái máy, lái xe
30
2
Công nhân cơ khí
05
3
Công nhân điện nước
05
4
Công nhân phá bê tông và cầu đường
50
5
Công nhân khác
30
Vấn đề lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đó diễn ra thông qua con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định.
Do những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong xây dựng có nhiều điểm khác biệt về điều kiện lao động năng nhọc và có tính lưu động cao, quá trình lao động phức tạp , địa bàn hoạt động lớn nên việc quản lý lao động cần phải được đề cao.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Phân loại lao động
2004
2005
2006
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người )
Tỷ trọng (%)
Giới tính
Nam
132
89,1
185
91,5
137
87,3
Nữ
16
10,9
17
8,5
20
12,7
Trình
độ
Đại học
25
16,9
28
13,9
30
19,1
Trung cấp và cao đẳng
06
4,1
06
3
07
4,5
Công nhân kỹ thuật
88
59,5
113
55,9
90
57,3
Lao động phổ thông
29
19,5
55
27,2
30
19,1
Tổng số
148
100
202
100
157
100
Qua phân tích bảng trên ta thấy, tỷ lệ lao động tham gia sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn là công nhân kỹ thuật .
Năm 2004 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 59,5 %, sau đó đến lao động phổ thông chiếm với tỷ lệ 19,5 %.
Năm 2005, số lao động phổ thông tăng lên với tỷ trọng 27,2 % và số công nhân trong toàn công ty cũng tăng lên. Do công ty đang cần một đội ngũ lao động cho các công trình đi vào hoàn thiện gấp rút, hoàn thành kịp tiến độ thi công
Năm 2006 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng 57,3 %, lao động phổ thông chiếm 19,1 %, đại học chiếm 19,1% cho ta thấy rằng đa phần là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong cơ chế cạnh tranh hiện nay nên công ty tăng cường tuyển thêm số công nhân có tay nghề cao và hoạt động sản xuất. Vì vậy trong năm 2006 số công nhân kỹ thuật gấp 3 lần số lao động phổ thông.
Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực làm tầng lớp kế thừa hiện tại và tiếp cận dần với công nghệ hiện đại. Công ty ngày càng đầu tư nhiều vào tài sản cố định, doanh thu tăng hàng năm vì vậy tuyển dụng là tất yếu
Trong quả lý kỹ thuật các công trình con người là quyết định, tuy đã cố gắng rất nhiều nhứng vẫn mẵc phải môt số sai sót
Với đắc thù xây dựng cầu đường, sản phẩm đơn chiếc, thi công phân tán không ổn định vị trí thi công nên công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công việc quản lý con người như làm sao cho họ đi xa nhà sẵn sàng nhận nhiệm vụ bất cứ nơi đâu, Để khắc phục tình trạng này công ty áp dụng chính sách ưu đãi với người lao động, tạo môi trường thi đua phấn đấu. Phát huy năng lực của lớp trẻ, mạnh dạn giao việc, kèm cặp rèn luyện để các cán bộ trẻ mau chóng trưởng thành
Đây là một công ty xây dựng cơ bản nên công ty cổ phần cơ giới xây dựng có một số cán bộ quản lý lãnh đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ thi công, điều hành hoạt động công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ lái máy, thợ sửa chữa khảo sát cùng với một lực lực lượng công nhân thủ công thành thạo việc thi công
Trong nhứng năm qua công ty đẫ có cố gắng rất nhiều và phấn đấu để nâng cao thu nhập cho người lao động bên cạnh đó vẫn có biến động đôi chút về số lương bình quân
Về vấn đề tuyển dụng lao động
Hội đồng quản trị công ty ấn định mức tối đa tổng số nhân viên và quỹ lương công ty, giám đốc công ty có quyền thuê lao dộng theo nhu cầu của công ty trên cơ sở định mức đó. Riêng đối với các chức vụ quan trọng của công ty như kế toán trưởng và một số chức vụ khác do Hội đồng quản trị công ty quy định, giám đốc phải thông qua hội đồng quản trị trước khi bổ nhiệm hay ký hợp đồng.
Ban giám đốc có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật lao động trong việc sử dụng lao động của công ty. Ban giám đốc có quyền đề ra nội quy công ty các nhân viên công ty phải tuân theo nội quy. Nội quy này phải được sự phê chuẩn của hội đồng quản tri trước khi ban hành
2.6 Kinh nghiệm xây lắp của công ty
TỔNG SỐ NĂM KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG
STT
LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
1
Xây dưng các công trình cấp thoát nước đường điện công trình ngầm
10
2
Phá rỡ bê tông các hạng mục công trình
10
3
Xây dựng hạ tầng san lấp mặt bằng
07
4
Xây dựng đường giao thông công trình dân dụng
10
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002-2006)
Nhìn vào bảng ta thấy giá trị tổng sản lượng trong 5 năm vừa qua tăng đều mặc dù doanh thu và lợi nhuận năm 2003 có giảm nhưng năm 2004 tăng lên phản ánh công ty khẳng định được trên thị trường.
Doanh thu năm 2003 giảm 7712 triệu đồng tương ứng giảm 60,9% so với năm 2002, lợi nhuận đạt 63,5% tương ứng với số tuyệt đối giảm 146,719 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,680 triệu đồng.
Trong năm 2004 doanh thu tăng 9539 triệu đồng tường ứng tăng 179,5% so với năm 2003 nhờ có một số công trình hoàn thành bàn giao lên đã thu hồi được vốn và đem lại nguồn lợi nhuận năm 2004 là 799,242 triệu đồng tăng 313,5 so với năm 2003 tương ứng với số tuyệt đối 544 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,800 triệu đồng
Trong năm 2005 doanh thu đạt 124,3% tường ứng với số tuyệt đối tăng 6917 so với nam 2004, đem lại nguồn lợi nhuận 954,097 triệu đồng , thu nhập bình quân đầu người đạt 0,938 triệu đồng là do:
Công ty đã tăng dần uy tín với khách hàng nên năm 2005 doanh thu tăng hơn. Nhưng do việc quản lý đòi nợ của khách hàng còn kém nên công ty sẽ có nhứng biện pháp nhằm thúc đầy công tác đòi nợ, duy trì khách hàng truyền thống, tìm kiếm những khách hàng mới và tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh nhằm mục tiêu là tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí để tăng lợi nhuận và tăng lương cho cán bộ công nhân viên
Trong năm 2006, doanh thu đạt 111,8% tương ứng với số tuyệt đối tăng 3016 triệu đồng so với năm 2005, đem lại nguồn lợi nhuận 1118,376 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 1,015 triệu đồng
Đánh giá cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2004- 2006) là tốt do một số nguyên nhân sau:
Giá trị sản lượng tăng đều trong 3 năm 2004-2006 là do công ty đã chủ động trong việc tìm kiếm các dự án và đã thắng thầu một số công trình lớn
Công ty dần đã khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và được các chủ đầu tư tin cậy
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
03/02
So sánh
04/03
So sánh
05/04
So sánh
06/05
2002
2003
2004
2005
2006
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Giá trị sản lượng
26069
31019
28423
35340
41600
4950
118.9
-2569
91,6
6917
124,3
6260
117,7
Doanh thu
19712
12000
21539
25564
28580
-7712
60,9
9539
179,5
4025
118,7
3016
111,8
Lợi nhuận
401,682
254,963
799,242
954.097
1118,376
-147
63,5
544
313,5
155
119,4
164
117,2
Thunhập bình quan
0,710
0,680
0,800
0,938
1,015
3.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho ta thấy mục tiêu của công ty là lợi nhuận. Đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận để đánh giá quá trình sinh lợi của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận
Doanh thu
Lợi nhuận của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
19712
100
12000
100
21539
100
25564
100
28580
100
Lợi nhuận
401,682
2,03
254,963
2,12
799,242
3,71
954,097
3,73
1118,37
3,91
Qua số liệu trên cho ta thấy tỷ suất lợi nhuân năm 2003 cao hơn so với năm 2002 là 0,09, các năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo của hoạt động sản xuất để bù đắp chi phí càng lớn thì doanh nghiệp càng được đánh giá cao.
3.3 Tóm tắt cá tài sản có và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính trong 3 năm (2003- 2005)
Danh mục
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng tài sản
15.000.000.000
20.500.000.000
35.550.000.000
Tài sản lưu động
8.500.000.000
10.000.000.000
9.340.000.000
Tổng nguồn vốn
15.000.000.000
20.500.000.000
35.550.000.000
Doanh thu
12.000.000.000
21.539.000.000
25.564.000.000
Tín dụng và hợp đồng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh nam Lê trọng tấn
Tổng số tiền tín dụng:
7000000000VNĐ
IV. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY HIỆN NAY
Dù đã có bước phát triển trong thời gian qua , nhưng trong bối cảnh kinh doanh thay đổi nhanh và ngày càng khác nghiệt luông đăt công ty cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác trước nhũng cơ hội và thách thức mà doanh nghịêp nào sớm nhận thức được nó, tận dụng nhứng thế mạnh củca mình dể hoạt động chắc chắc sẽ dành được nhứng thành công vượt trội. Với công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng, có thể kể đến một số đỉêm mạnh và đỉêm yểu và các cơ hội và thách thức với công ty trong thời gian tới như sau:
Điểm mạnh:
_ Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đọi được thành lập của công ty xây dựng và phất triển hạ tầng chuyên nghành xây dựng cơ bản có nhiều năm kinh nghiểm trong :
+ xây dựng các công trình cấp thoát nước, đường địên công trình ngầm
+Phá rỡ bê tông các hạng mục công trình
+Xây dựng hạ tầng san lấp mặt bằng
+ Xây dựng đường giao thông, công trình dân dụng
_ Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật dược đào tạo trên nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật sáng tạo trong sản xuất, tâm lý lạo động ổn đinh, gắn bó với công ty do đó có điều kiện năng cao năng suất , tay nghề
Điểm yếu:
_ Quy mô của công ty chưa lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành mặc dù giá trị sản lượng tăng trong những năm qua
_ Máy móc thiết bị của công ty cần phẩi được đổi mới đểđáp ứng yêu cầu sản xuất ngày cầng cao đặc biệt là những công trình lớn đòi hỏi độ phức tạp cao
Cơ hội:
_ Công ty có điều kiện đầu tư mở rộng, tăng vốn kinh doanh khi công ty tham gia thị trường chứng khoán có đày đủ điều kiện theo quy định của pháp luật chứng khoán
_Các doanh nghiệp phải tận dụng tốt cơ hội và các yếu tố thuận lợi sau khi gia nhập WTO để tạo ra thế và lực mới, thúc đẩy phát triển kinh tế. Gia nhập WTO chúng ta có điều kiện thuận lợi để hợp tác với các nước, tăng cường thu hút đầu tư. Việc gia nhập WTO sẽ thúc đầy công cuộc đổi mới hoàn thiện cơ chế , xoá bỏ các rào cản về đầu tư đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ tốn kém mà còn có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả đầu tư toàn xã hội, đối với tiến trình phát triển của một quốc gia độ mở và quy mô của nền kinh tế sẽ tăng mạnh thậm chí bùng nổ đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Thực tế cho thấy việc cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện dại vào năm 2020 có thực hiện được hay không là tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng Do vậy chúng ta phải làm tốt công tác quy hoạch phát triển cơ sỏ hạ tầng khắc phục tình trạng dàn trải và hiệu quả thấp như lâu nay. Đây là thời cơ lớn để các doanh nghiệp xây dựng nắm bắt dược cơ hội phát triển không chỉ doanh nghiệp mình mà góp phần vào sự phát triển chung của đất nước
Thách thức:
_Đồng thời với việc gia nhập WTO chúng ta sẽ phải đối đầu với các thách thức cạnh tranh, thách thức dù là rất lớn, nhưng tác động đến mức nào còn tuỳ thuộc vào bản lĩnh và sự nỗ lực chủ quan của chúng ta, Vì vậy nếu có quyết tâm cao, có sự chuẩn bị tích cực thì không những vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến các thách thức đó thành động lực cho sự phát triển
Để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, hội nhập kinh tế thắng lợi, chúng ta phải xây dụng nhứng chính sách đúng đắn. phù hợp bảo đảm sự phát triển chung của nền kinh tế mà còn là sự phát triển của các doanh nghiệp
_ Đang có rất nhiều doanh nghiệp chú trọng đầu tư, công nghệ tiên tiến, đầu tư đồng bộ do đó sẽ có sự cạnh tranh gay gắt hơn khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
_ Xây dựng là ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi vốn rất lớn đặt công ty trước những áp lực phải không ngừng nâng cao đổi mới máy móc thiết bị, phát triển nguồn nhân lực để có thể đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
V. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỦA CÔNG TY
1. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng công trình của Công ty
Đối với các công trình xây dựng thì vấn đề chất lượng ngày một quan trọng, rất được sự quan tâm của xã hội. Chất lượng công trình được đánh giá qua rất nhiều đặc trưng, đặc tính khác nhau phản ánh năng lực của công trình. Công ty sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng công trình xây dựng:
1.1. Chỉ tiêu tiến độ thi công
Tiêu chuẩn tiến độ thi công được đánh giá ở 2 nội dung chủ yếu sau:
- Đảm bảo tiến độ thi công trong thiết kế.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
Đối với các công trình đã hoàn thành của công ty thì chỉ tiêu tiến độ thi công trong thiết kế luôn được đảm bảo, tiến độ hoàn thành của các hạng mục công trình có liên quan cũng được hoàn thành đúng và trước thời gian.
1.2. Chỉ tiêu đảm bảo an toàn
An toàn trong sản phẩm xây dựng được hiểu theo 2 nội dung:
a) An toàn trong quá trình thi công: Trong quá trình thi công xây lắp cần đảm bảo thi công diễn ra trong điều kiện bình thường, không có bất cứ sự đe doạ nào về tính mạng và tài sản trong quá trình sản xuất.
- An toàn trong công tác vận chuyển: Khi khuân vác các vật nặng trọng lượng khongnên lớn hơn trọng lượng cơ thể.
b) An toàn trong sử dụng: Công trình xây dựng cơ bản có thời gian phục vụ lâu dài, lại chịu ảnh hưởng của biến động tự nhiên cho nên các công trình xây dựng phải tính toán các chỉ tiêu về độ an toàn trong sử dụng.
Các công trình do công ty thi công đã đưa vào sử dụng chưa có công trình nào là không đảm bảo an toàn trong sử dụng.
1.3. Chỉ tiêu độ tiện dụng
Đối với các công trình phục vụ sản xuất thì độ tiện dụng của nó thể hiện ở chỗ là sự bố trí các bộ phận của công trình sao cho phù hợop với quy mô công nghệ, có thể giảm bớt lãng phí thời gian đi lại, vận chuyển của các yếu tố trong quy trình sản xuất.
Đối với các công trình giao thông thì phải đảm bảo khả năng lưu thoát chống ách tắc, công tác tổ chức giao thông có hiệu quả.
1.4. Chỉ tiêu thẩm mỹ
Các hạng mục công trình mà công ty thi công đều đảm bảo đúng bản vẽ thiết kế, phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư, của các cơ quan có liên quan, phù hợp với cảnh quan môi trường.
1.5. Chỉ tiêu thoả mãn khách hàng
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, chính khách hàng là người đánh giá chính xác nhất về chất lượng công trình, mức độ thoả mãn của khách hàng là thước đo chất lượng công trình. Hầu hết các công trình do công ty thi công đều đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Tuy nhiên mức độ thoả mãn của một số công trình chưa được cao, khi hoàn thành bàn giao thì đạt yêu cầu nhưng trong quá trình sử dụng xảy ra một số trục trặc như: hệ thống thoát nước bị rò rỉ hoặc ách tắc, hệ thống điện bị chập,… Trong thời gian tới công ty sẽ cố gắng ngày một nâng ca mức thoả mãn của khách hàng.
2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình xây dựng
Cơ sở đánh giá chất lượng công trình xây dựng:
+ Tài liệu thiết kế đã được duyệt
+ Tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành của nhà nước và ngành có liên quan.
+ Tài liệu kỹ thuật của thiết bị công nghệ do nơi chế tạo lập và gửi kèm theo thiết bị.
+ Các văn bản khác có liên quan.
Nội dung đánh giá chất lượng công trình: Khi đánh giá chất lượng công trình phải tiến hành kiểm tra và đối chiếu với những yêu cầu dưới đây để đảm bảo độ bền, độ chính xác, thuận tiện và tính thẩm mỹ của công trình:
+ Sự phù hợp của công trình hoàn thành so với bản vẽ thi công và các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành, các tài liệu kỹ thuật của thiết bị công nghệ (nếu có).
+ Độ chính xác hình học so với những quy định của thiết kế.
+ Mức độ chính xác đạt được những quy định và sai số kĩ thuật cho phép theo sơ đồ công nghệ.
+ Khả năng thực hiện các công tác tiếp theo.
Khi đánh giá các bộ phận kết cấu riêng lẻ và những bộ phận bị che khuất của công trình phải tiến hành kiểm tra và đối chiếu với những biên bản nghiệm thu theo yêu cầu sau:
+ Sự phù hợp của các sai số ở bộ phạn kết cấu đã hoàn thành so với các giá trị sai số cho phép đã được quy định trong tiêu chuẩn quy phạm.
+ Sự phù hợp của kết cấu hoàn thành so với các tài liệu kỹ thuật, các bản vẽ thi công và so với sơ đồ công nghệ được phê duyệt.
+ Sự phù hợp các chứng chỉ chi tiết, bán thành phẩm được sử dụng cho bộ phận kết cấu so với tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
+ Chất lượng của bộ phận ghi chép trong sổ nhật ký, thi công của bộ phận kết cấu.
+ Khả năng thực hiện những bộ phận kết cấu tiếp theo.
Đánh giá chất lượng công trình dựa trên cơ sở đánh giá các bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên công trình đó, đánh giá bộ phận kết cấu công trình lại dựa trên những công tác đơn lẻ cấu thành.
VI. QUẢN LÝ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
Quá trình tổ chức thực hiện hoạt động dự thầu của Công ty
Kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ vào quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên ngoài việc coi trọng cách thức tổ chức quản lý, ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn các cán bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động dự thầu để giao nắm các trọng trách thực hiện công tác này.
Quá trình thực hiện công tác dự thầu tại Công ty được tiến hành theo các công đoạn sau:
- Tìm kiếm thông tin về công tác đấu thầu:
Bước này do Phòng Kỹ thuật Công ty đảm nhiệm đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc. Để công trình tham gia đấu thầu, Công ty cũng đã sử dụng nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau, cụ thể:
+ Thu thập thông tin quảng cáo về công trình cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, tạp chí… Đồng thời cũng quan tâm tới công trình cần đấu thầu trong tương lai gần trên các phương tiện này, mà chủ yếu là xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
+ Duy trì mối quan hệ với chủ đầu tư đã có công trình được Công ty xây dựng thông qua chất lượng của các công trình này để có được các thư mời thầu mới.
+ Sử dụng môi giới để tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu. Do đặc điểm của cách thức này là thường có được các công trình có tính khả thi trong việc tranh thầu nên Công ty đã quy định mức bồi thường cho môi giới tuỳ theo công trình thắng thầu xác định được hiệu quả hay chưa xác định được hiệu quả theo một tỷ lệ nhất định trên doanh thu hoặc giá trị tăng thêm.
- Tiếp xúc ban đầu với chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có)
Khi có quyết định về tham gia đấu thầu, Công ty sẽ cử người theo dõi suất quá trình dự thầu công trình và tiếp xúc ban đầu với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin như: thời gian bán hồ sơ mời thầu và các yêu cầu về sơ tuyển, việc tổ chức Hội nghị tiền đấu thầu… Công ty kết hợp với việc quảng cáo, gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tham gia đấu thầu sau này.
Tuy nhiên, trong bước công việc này, Công ty chưa chú trọng việc thu nhận phân tích các thông tin toàn diện về thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh khi đưa ra các giải pháp kỹ thuật, thi công cũng như giá cả.
- Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Đây là bước công việc chủ yếu trong toàn bộ quá trình dự thầu của Công ty. Với mục đích nhằm hướng dẫn và thống nhất cách lập một hồ sơ đấu thầu công trình xây dựng để mọi người tham gia lập hồ sơ dự thầu một cách có quy mô và thống nhất, mang lại kết quả cao nhất, Công ty đã vạch ra một lưu đồ chung.
* Nhận hồ sơ mời thầu:
Khi chu đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư thông báo mời thầu, đơn vị cử cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn vững đến liên hệ tìm hiểu và nhận hồ sơ mời thầu.
* Nghiên cứu hồ sơ mời thầu:
Sau cuộc thẩm tra tư cách đấu thầu, đơn vị đấu thầu cần phải mua được hồ sơ gọi thầu trong kỳ hạn quy định, nghiên cứu nghiêm túc tỉ mỉ hồ sơ mời thầu, hiểu rõ đầy đủ nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trọng điểm nghiên cứu là:
- Thuyết minh tổng hợp về xây dựng và dự án công trình gọi thầu.
- Bản vẽ thiết kế và bản thuyết minh kỹ thuật
- Điều khoản chủ yếu trong hợp đồng
- Những điều cần biết về đấu thầu.
* Phân phối công việc và phạm vi trách nhiệm.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, người được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ ban đầu sẽ phải hình dung được nội dung công việc cần làm và phân phối cho các bộ phận có liên quan để hoàn thiện. Việc lập hồ sơ dự thầu chủ yếu do phòng Kĩ thuật phụ trách.
* Hướng dẫn các bộ phận thực hiện
Các bộ phận phải hiểu rõ yêu cầu và đề ra quy trình, thời hạn hoàn thành nhiệm vụ trên nguyên tắc chung Quy chế đấu thầu của Công ty và nguyên tắc riêng từng hồ sơ mời thầu.
* Điều tra môi trường đấu thầu
Môi trường đấu thầu là các điều kiện thi công, tự nhiên, kinh tế và xã hội của dự án công trình trúng thầu. Những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành công trình. Trọng điểm điều tra là:
+ Điều kiện địa lý của hiện trường thi công bao gồm vị trí địa lý, chất lượng đất nền, giao thông vận tải, cung cấp điện nước, công trình thông tin, sức chứa của hiện trường.
+ Điều kiện tự nhiên bao gồm sức gió, lượng mưa, nhiệt độ, không khí, tình hình gió và động đất.
+ Điều kiện cung ứng vật tư bao gồm năng lực điều phối cung ứng các loại vật liệu, giá cả và điều kiện vận chuyển chúng.
+ Điều kiện thầu phụ chuyên nghiệp và lao động phục vụ…
+ Tình hình cung ứng thực phẩm chính và phụ, cung ứng và giá cả vật dụng sinh hoạt khác…
* Điều tra dự án đấu thầu
Công ty sẽ cử cán bộ đi thực tế và điều tra những công việc sau:
+ Tính chất, quy mô, phạm vi giao thầu, hình thức giao thầu của dự án công trình.
+ Tính phức tạp kỹ thuật của dự án công trình, yêu cầu về tính năng vật liệu thiết bị, yêu cầu về trình độ kỹ thuật.
+ Yêu cầu về kỳ hạn chung của dự án công trình, kỳ hạn hoàn thành các hạng mục công trình.
+ Tài liệu về khí tượng thuỷ văn, động đất nơi xây dựng công trình
+ Địa hình, tính chất đất, giao thông, cung ứng và cấp nước, tình hình thông tin.
+ Nguồn vốn dự án công trình, tình hình về tín dụng của chủ công trình.
+ Điều kiện mua thiết bị, vật liệu.
+ Phương thức trả tiền của công trình, tỷ lệ ngoại tệ.
+ Tình hình sức lao động có thể thuê ở địa phương đó và giá công
+ Quá trình công tác, nang lực công tác và tác phong làm việc của kỹ sư giám sát quản lý công trình,… để hiểu được tình hình này chủ yếu phải dựa vào các hoạt động như nghiên cứu hồ sơ mời thầu, xem xét hiện trường thi công công trình, tham gia những buổi thuyết minh gọi thầu, chủ công trình đáp ứng thắc mắc…
* Lập phương án thi công của dự án đấu thầu
Thiết kế phương án thi công là một trong những điều kiện tiền đề của báo giá dự thầu, cũng là yếu tố quan trọng được bên gọi thầu cân nhắc khi bình chọn thầu. Các kỹ sư của Phòng Kỹ thuật căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trường và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu để tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật bên mời thầu và cấp phát kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh, nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư. Tuy nhiên công tác này khó có thể lập tỉ mỉ phương án thi công vì thời gian đấu thầu đòi hỏi rất gấp cho nên phải nắm được trọng điểm khi lập dự án.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THI CÔNG
STT
TÊN CÔNG TRÌNH
CHỦ ĐẦU TƯ
GIÁ TRỊ THI CÔNG
NĂM
I
CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC
1
Thi công hệ thống phân phối nước thị xã Bác Ninh
BQL dự án cấp nước Tỉnh Bác Ninh
300000000
2000
2
Xây dựng hệ thống thoát nước Lưu vực sông Lừ- Dự án CP2 TP Hà Nội
Sở giao thông công chính Hà Nội
5000000000
2000
2001
3
Dự án vệ sinh 3 thành phố, tiểu dự án Quảng Ninh gói thầu Cw thị xă cầm phả
BQL DA Tỉnh Quảng Ninh
7500000000
2003
2006
4
Dự án xây dựng nạo vét hồ Giảng Võ- thành công
Sở giao thông công chính Hà Nội
2500000000
2003
2004
5
Khu siêu thi BuorBon
BQl DA Thăng Long
2700000000
2004
6
Khu đô thị mới Mỹ Đình
Tổng công ty xây dựng Thành An
1700000000
2004
2005
7
Nhà máy nước Nam Dư giai đoạn 2
BQL cấp nước HN
2000000000
2005
8
Đặt hạ tuyến đường ống nước nhà máy nước Kim Liên
BQL cấp nước HN
1.000.000.000
2005
9
Nhà máy xi măng cẩm phả
Tổng công ty xây dựng Vinaconex
6000000000
2006
II
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1
Xây dựng đường GTNT huyện Tràng Định- Lạnh Sơn
BQL Huyện Tràng Sơn
1200000000
2004
2
Cải tạo và năng cấp tỉnh lộ 13 Tỉnh sóc trăng
BQL nghành cơ sở HTNN&PTNN Tỉnh sóc trăng
11000000000
2001
2002
3
Đường bao biển cọc 5 Tỉnh Quảng Ninh
BQL DA LICOGI
5000000000
2004
4
Nhà máy thuỷ điện Bắc Hà
BQLDA LICOGI
14000000000
2005
2006
5
Xây dựng khu đường nhà xưởng khu công nghiệp bắc thăng long
VINATA
4000000000
2004
2005
III
CÁC CÔNG TRÌNH PHÁ DỠ
1
Phá dỡ cọc khu đô thị mới trung hoà nhân chính
VINACONEX
5000000000
2003
2004
2
Phá dỡ nút giao thông ngã tư sở
Sở giao thông công chính Hà Nội
1200000000
2005
3
Phá dỡ nhà hát Thanh hoá
BQLDA thanh hoá
1300000000
2005
4
Phá đầu cọc dự án nhà ở
BQL VIMECO
1000000000
2005
5
Phá dỡ các cầu cũ đường 7
BQLDA đường 7
5000000000
2005
6
Phá dỡ đầu cọc nhà máy xi măng cẩm phả
VIVACONEX
2500000000
2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cty CP co gioi va XD ha tang QT.docx