Tài liệu Đề tài Lệ quản đứt do chấn thương và phẫu thuật khâu nối với thông đuôi lợn cải biên – Nguyễn Thị Sen: 32
LỆ QUẢN ĐỨT DO CHẤN THƯƠNG
VÀ PHẪU THUẬT KHÂU NỐI VỚI THÔNG ĐUÔI LỢN CẢI
BIÊN
NGUYẾN THỊ SEN, NGUYỄN VĂN ĐÀM, NGUYỄN QUỐC ANH
Bệnh viện quân đội 103
TÓM TẮT
Vết thương mi có đứt lệ quản được gặp chủ yếu ở nam giới (90,91%) và nguyên nhân
hay gặp nhất là do tai nạn giao thông (96,97%). Có tới 72,72% trường hợp say rượu khi
xảy ra tai nạn. 30% trường hợp không nối được lệ quản do tổn thương phối hợp phức tạp.
Chỉ có 39,39% bệnh nhân có vết thương mi đứt lệ quản được đưa tới khoa mắt ngay trong
ngày đầu tiên sau chấn thương do phải cấp cứu các tổn thương chức phận sống khác hoặc
bị bỏ qua.
Thông đuôi lợn cải biên (kim tù đầu qua sử dụng bơm chất nhầy trong phẫu thuật
đặt thuỷ tinh thể nhân tạo uốn theo kiểu thông đuôi lợn) dùng để đặt nòng lệ quản đã đạt
hiệu quả ở 21/22 trường hợp (95%), đảm bảo tốt cho sự thành công của phẫu thuật khâu
nối lệ quản đứt do chấn thương.
Vết thương mi có đứt lệ quản
thường gặp sau những chấn thương thời
bình như tai...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lệ quản đứt do chấn thương và phẫu thuật khâu nối với thông đuôi lợn cải biên – Nguyễn Thị Sen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32
LỆ QUẢN ĐỨT DO CHẤN THƯƠNG
VÀ PHẪU THUẬT KHÂU NỐI VỚI THÔNG ĐUÔI LỢN CẢI
BIÊN
NGUYẾN THỊ SEN, NGUYỄN VĂN ĐÀM, NGUYỄN QUỐC ANH
Bệnh viện quân đội 103
TÓM TẮT
Vết thương mi có đứt lệ quản được gặp chủ yếu ở nam giới (90,91%) và nguyên nhân
hay gặp nhất là do tai nạn giao thông (96,97%). Có tới 72,72% trường hợp say rượu khi
xảy ra tai nạn. 30% trường hợp không nối được lệ quản do tổn thương phối hợp phức tạp.
Chỉ có 39,39% bệnh nhân có vết thương mi đứt lệ quản được đưa tới khoa mắt ngay trong
ngày đầu tiên sau chấn thương do phải cấp cứu các tổn thương chức phận sống khác hoặc
bị bỏ qua.
Thông đuôi lợn cải biên (kim tù đầu qua sử dụng bơm chất nhầy trong phẫu thuật
đặt thuỷ tinh thể nhân tạo uốn theo kiểu thông đuôi lợn) dùng để đặt nòng lệ quản đã đạt
hiệu quả ở 21/22 trường hợp (95%), đảm bảo tốt cho sự thành công của phẫu thuật khâu
nối lệ quản đứt do chấn thương.
Vết thương mi có đứt lệ quản
thường gặp sau những chấn thương thời
bình như tai nạn giao thông, tai nạn lao
động, sinh hoạt ... Phẫu thuật khâu nối lệ
quản truyền thống đòi hỏi bắt buộc phải
có thông đuôi lợn để đặt nòng lệ quản.
Thời gian qua, do thông đuôi lợn
(pigtail) bị gãy chưa mua thay thế ngay
được, chúng tôi đã tận dụng kim tù đầu
qua sử dụng bơm chất nhầy trong phẫu
thuật mổ đặt thể thuỷ tinh nhân tạo uốn
theo kiểu thông đuôi lợn để dùng trong
nối lệ quản đứt có hiệu quả tốt (xin được
tạm gọi tên dụng cụ này là thông đuôi
lợn cải biên). Chúng tôi tổng kết những
trường hợp đã làm trong hai năm qua
nhằm mục đích:
- Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của
vết thương mi có đứt lệ quản.
- Đánh giá tác dụng của dụng cụ
cải biên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng: Bệnh nhân có tổn
thương mi đứt lệ quản điều trị tại bệnh
viện 103 từ tháng 1/2003 đến tháng
1/2005.
2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến
cứu can thiệp.
2.1. Dụng cụ, phương tiện phẫu thuật:
- Bộ dụng cụ vi phẫu thuật.
- Kính vi phẫu.
33
- Kim tù đầu uốn theo kiểu thông
đuôi lợn (thông đuôi lợn cải biên) cho
từng mắt phải hoặc mất trái.
- Ống silicon, chỉ 7/0.
2.2. Kỹ thuật tiến hành:
- Vô khuẩn, vô cảm trên bàn mổ khi
bệnh nhân đã có thể hợp tác được với thầy
thuốc.
- Làm sạch và làm mới vết thương.
- Sơ bộ tìm đầu đứt của lệ quản bằng
cách bộc lộ trực tiếp hoặc bơm nước, bơm
nhầy
- Đặt ống silicon vào lệ quản theo
các bước:
Luồn thông đuôi lợn tự tạo từ lỗ lệ
phía lệ quản lành ra mép vết thương.
Luồn chỉ 7/0 vào đầu nòng thông
đuôi lợn tự tạo ở phía vết thương. Đoạn
chỉ nằm trong lòng kim càng dài càng
tốt.
Rút thông đuôi lợn tự tạo trở lại
kéo theo sợi chỉ 7/0 ra phía lỗ lệ của lệ
quản lành.
Luồn đầu sợi chỉ 7/0 vừa lấy ra ở
phía lệ quản lành vào trong lòng ống
silicon đã chuẩn bị.
Kéo căng sợi chỉ 7/0 làm đường dẫn
và đẩy ống silicon vào lệ quản. Tiếp tục
cách làm tương tự với đoạn lệ quản đứt
phía ngoại vi.
Khâu hai mũi chỉ chữ U phục hồi
đường lệ trên nòng silicon. Khâu phục
hồi dây chằng mi trong, bờ mi tự do, kết
mạc và lớp da-cơ.
Cắt ống silicon cho độ dài vừa đủ,
buộc chỉ 7/0 cố định ống và xoay mối
buộc vào trong lòng ống silicon.
- Hàng ngày thay băng và dùng kháng
sinh toàn thân, tại chỗ. Sau 5 ngày cắt chỉ da
và kết mạc, sau 7 - 8 ngày cắt chỉ khâu bờ mi
tự do.
- Hẹn định kỳ hàng tháng đến kiểm
tra lại. ống silicon sẽ được cắt sau 4-6
tháng.
2.3. Đánh giá kết quả: Dựa vào 2 yếu
tố thẩm mỹ và chức năng.
Thẩm mỹ
Tốt Đạt Không đạt
Sẹo đẹp, hai mắt tương đối
giống nhau, không chảy nước
mắt.
Sẹo đẹp, chẩy nước mắt
khi có kích thích.
Sẹo xấu có khe hở, nước
mắt chẩy liên tục
Chức năng:
- Tốt: Bơm đường lệ nước thông tốt.
- Không tốt: Bơm đường lệ không thông hoặc có lỗ dò.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
33
Bảng1: Số lượng bệnh nhân theo thời gian.
2003 2004 Tổng số
14 19 33
43 % 57% 100%
Mặt bệnh này có xu hướng tăng theo thời gian.
Bảng 2: Tuổi
< 20 20 – 39 40 – 60 Tổngsố
6 17 10 33
18,18 % 51,52% 30,3% 100%
Lứa tuổi 20-39 gặp nhiều nhất chiếm tới 69,8% tổng số bệnh nhân.
Bảng 3: Giới và nghề nghiệp.
Giới Nghề
Nam: 30 Quân: 7
Nữ 3 Dân: 26
Nam giới bị thương nhiều hơn nữ (90,91% so với 9,09%).
Bảng 4: Mắt bị thương.
Mắt phải 19
Mắt trái 14
Tổng số 33
Mắt phải bị thương nhiều hơn mắt trái.
Bảng 5: Vị trí và các tổn thương phối hợp tại mắt.
Đứt lệ quản trên 0 0 %
Đứt lệ quản dưới 23 69, 70%
Đứt cả hai lệ quản 5 15,15%
Vỡ túi lệ, vỡ thành xương hốc mắt, đứt d/c mi trong, lệ
quản
4 12, 12%
Vỡ nhãn cầu, đứt d/c mi trong, lệ quản 1 3, 03 %
Tổng số 33 100%
Bảng 6: Nguyên nhân
Tai nạn xe máy + có uống rượu 24 72,72 %
Tai nạn xe máy không uống rượu 7 21,22 %
Tai nạn xe đạp 1 3,03 %
Tai nạn lao động 1 3,03 %
Tổng số 33 100%
Đại đa số các trường hợp bị thương là do tai nạn giao thông (96,97%) và trong số đó có tới
72,72% trường hợp có yếu tố bia rượu.
34
Bảng 7: Tổn thương phối hợp toàn thân.
Tổn thương Số lượng Tỷ lệ
Tổn thương mắt đơn thuần 6 18,18
Chấn thương sọ não + răng hàm mặt
Bất tỉnh khi ngã
Gẫy hàng răng cửa
23
10
3
69,69
Gẫy xương chi 2 6,06
Gẫy xương đòn 3 9,09
Tổng số 33 100
Chỉ có 06 trường hợp (18,18%) là bị tổn thương mắt đơn thuần.
Bảng 8: Thời gian đến khoa mắt sau chấn thương.
Ngày đầu 13 (39,39%)
Tuần đầu 10 (30,30%)
Tháng đầu 7 (21,21%)
Năm đầu 2 (6,06%)
Năm thứ 2 1 (3,03%)
Tổng số 33
Chỉ có 39,39% trường hợp được
đưa tới khoa mắt trong ngày đầu sau khi
bị thương. Các trường hợp khác thường
được cấp cứu ở các khoa có tổn thương
phối hợp rồi sau mới được khoa mắt
khám. Cá biệt có 03 bệnh nhân (9,09%)
tới khám ở mãi tận 1-2 năm sau khi bị
thương. ...........................................
Bảng 9. Thời gian được tiến hành phẫu thuật sau khi nhập viện.
Mổ cấp cứu 7
Tuần đầu 16
Tuần 2 10
Tổng số 33
Trừ những bệnh nhân được mổ cấp
cứu thì đó hoàn toàn là tổn thương mới,
những trường hợp được mổ ở tuần đầu
và tuần thứ 2 bao gồm cả những bệnh
nhân tới muộn và rất muộn sau khi bị
thương.
Bảng 10. Các phương pháp mổ
Phương pháp Murube với thông đuôi lợn tự
tạo
22
Đặt ống silicon một lệ quản 1
33
Ở bảng này, chúng tôi chỉ thống kê
23 trường hợp có tiến hành nối lệ quản.
10 trường hợp còn lại do tổn thương phối
hợp quá phức tạp cho nên chỉ xử trí cắt
lọc và khâu vết thương (trong đó có cắt
bỏ túi lệ).
Bảng 11: Kết quả
Thành công 22 96,97 %
Thất bại 1 3,03 %
Tổng số 23 100 %
Một trường hợp không nối được lệ quản. Tỷ lệ thành công như vậy ở mức 96,97%.
Bảng 12. Kết quả lâu dài
Thời gian
Kết quả
Sau 3 tháng
n =15
Sau 6 tháng
n =10
Sau 1 năm
n = 10
Bơm lệ đạo thông tốt 14 10 10
Bơm lệ đạo không thông 1 0 0
Tổng số 15 10 10
BÀN LUẬN
Về tuổi và giới: Cũng tương tự
như nhiều báo cáo khác, trong thống kê
này tỷ lệ nam giới bị tổn thương cao hơn
rất nhiều so với nữ giới. Bảng 6 nêu
nguyên nhân tổn thương có lẽ đã góp
phần lớn để lý giải điều này: 96,97%
bênh nhân bị thương là do tai nạn giao
thông.
Tuổi gặp nhiều ở lứa 20 – 39,
chiếm tới gần 70% tổng số bệnh nhân.
Đây là lứa tuổi lao động, năng động và
cũng dễ bị kích động - kích động về tốc
độ, kích động về tửu lượng .v.v. Như
vậy, thống kê về lứa tuổi cũng lý giải cho
tỷ lệ thương tổn theo giới.
Vị trí tổn thương: Mắt phải bị
thương nhiều hơn mắt trái (19/14) nhưng
với số lượng như thế này thì chưa nói lên
được điều gì. Lệ quản dưới bị đứt nhiều
hơn (23 trường hợp = 69,69%). Các
thống kê của V.V.Quý, N.T.Đợi, Reifler
D.M. cũng có kết quả tương tự (1,2,4).
Rất nhiều trong số bệnh nhân của báo
cáo này bị đứt lệ quản theo cơ chế gián
tiếp: lực quán tính khi ngã xe làm cho
nạn nhân ngã lao về phía trước, mặt và
gò má bị chà xuống mặt đường tạo một
lực giằng kéo rất mạnh lên mi dưới gây
đứt mi ở điểm yếu nhất là đoạn ở phía
trong lỗ lệ - nơi không có sụn mi. Những
vết xước ở mặt và gò má của bệnh nhân
đã nói lên điều này và cơ chế đó cũng đã
được Wulc A.E. chứng minh bằng thực
nghiệm (5). Tổn thương đứt lệ quản theo
cơ chế này thương là ở đoạn 1/3 trong và
vết thương thì nham nhở, rất khó thấy
33
đầu đứt của lệ quản. Có 5 trường hợp
(15,15%) bị đứt cả hai lệ quản trên và
dưới, không nối được.
Tổn thương phối hợp: Những tổn
thương phối hợp tương đối nặng nề là vỡ
thành xương hốc mắt, vỡ rách túi lệ, đứt
dây chằng mi trong, đứt cả hai tiểu lệ
quản (10/33 trường hợp = 30,33%)
chúng tôi chỉ xử trí vết thương, phục hồi
giải phẫu hốc mắt, mi mắt mà chưa nối
được đường lệ.
Về thời điểm xử trí đứt lệ quản:
24/31 bệnh nhân (72,72%) có uống rượu
khi bị tai nạn giao thông và có những tổn
thương bệnh lý nguy hiểm như vết
thương sọ não, chấn động não, vỡ hàm
mặt, gãy xương chi thể... có khi có shock
đe doạ tử vong hoặc còn say xỉn không
hợp tác thì không thể xử trí sớm và tất
nhiên là phải ưu tiên cấp cứu các tổn
thương nguy hiểm đến tính mạng ở các
khoa liên quan. Chúng tôi chỉ mổ cấp
cứu được 7 trường hợp (21,21%) và cả 7
trường hợp này kết quả đều tốt. Bệnh
nhân đến muộn có thể đã qua xử trí ở các
tuyến trước hoặc khi các vết thương sọ
não, mặt hàm, toàn thân tạm ổn định. Có
những trường hợp bệnh nhân bị viêm mủ
túi lệ, mi mắt biến dạng trễ hoặc lật sau
chấn thương. Một số bệnh nhân khác do
tuyến trước không có điều kiện nối tiểu
lệ quản chỉ khâu vết thương mi cho nên
ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và
thẩm mỹ.
Kết quả phẫu thuật: Có 22/23
trường hợp (95,65%) đặt được nòng
silicon trong đó 1 bệnh nhân được đặt
nòng silicon một lệ quản như vậy tỷ lệ
đặt được nòng lệ quản với thông cải biên
là 21/22 = 95%. Thất bại ở một bệnh
nhân vết thương mới nhưng không nối
được lệ quản do không luồn được thông
tự tạo một cách đầy đủ vào đường lệ. Tỷ
lệ không nối được như vậy là rất thấp,
chỉ là 5%. V.V.Quý và cs có con số
tương tự là 5,6% (2) và Jordan D.R. thì
là 10% (3). Các tác giả trên cho rằng đó
là do có khoảng 10% trường hợp 2 lệ
quản đổ riêng rẽ vào túi lệ. Số bệnh nhân
trong thông báo này còn quá ít để có thể
so sánh tuy nhiên điều quan trọng nhất
mà chúng tôi muốn nói qua đây là: dùng
thông đuôi lợn tự tạo cũng có thể đặt
được nòng lệ quản. Chúng tôi nghĩ điều
này rất hữu ích đối với những cơ sở chưa
có được thông đuôi lợn hoặc những tình
huống gẫy hỏng thông bất ngờ như
chúng tôi đã từng gặp.
Thời gian tái khám: chúng tôi để
lưu ống silicon từ 4 đến 6 tháng, Trong 3
tháng đầu có 15 bệnh nhân tới khám và
có một trường hợp bị hỏng do vết thương
dập nát, sẹo co kéo. Sau 6 tháng và sau
một năm có 10 bệnh nhân tới khám, kết
quả tốt.
Về các mặt chất lượng khác của
thông đuôi lợn tự tạo, chúng tôi cũng rút
kinh nghiệm dần và thấy đầu tù của kim
rất đảm bảo, ít gây sang chấn cho đường
lệ. Khi chúng ta luồn kim vào lệ quản
phải đảm bảo thật nhẹ nhàng nếu không
đốc kim sẽ bị xoay giữa phần nhựa và
phần kim loại. Nếu gặp trường hợp này
thì phải thay kim khác. May thay, nhẹ
nhàng cũng là một yêu cầu rất quan trọng
khi dùng thông đuôi lợn Worst để tránh
lạc đường (2).
KẾT LUẬN
34
1. Có một tỷ lệ tương đối cao tai nạn
xe máy có yếu tố bia rượu, tổn thương
phối hợp phức tạp. Việc mổ vết thương
mi nối lệ quản đứt thường không làm
được sớm do phải tiến hành cấp cứu các
thương tổn chức phận sống trước. Một số
trường hợp tổn thương phối hợp nặng và
quá phức tạp không nối được lệ quản.
2. Kim tù đầu uốn theo kiểu thông
đuôi lợn dùng để luồn ngược dòng từ lệ
quản lành ra đầu đứt phía trung tâm của
lệ quản bị thương tạo điều kiện cho việc
đặt nòng lệ quản đạt tỉ lệ thành công cao
(21/22 = 95%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN THỊ ĐỢI: Kết quả phẫu thuật phục hồi lệ quản chấn thương - So
sánh hai phương pháp đặt chỉ và đặt ống silicon. Nội san nhãn khoa, 2001,
(4): 44-49.
2. VƯƠNG VĂN QUÝ VÀ CS: Đứt lệ quản do chấn thương: Đặc điểm lâm
sàng, thái độ xử trí và kết quả điều trị. Tạp chí nhãn khoa Việt nam, (2): 9-16.
3. JORDAN D.R.: The pigtail probe, revisited. Ophthalmology 1990, 97 (4):
512-519.
4. REIFLER D.M.: Management of canalicular laceration. Survey of
Ophthalmology 1991, 36 (2): 113-132.
5. WULC A.E.: The pathogenesis of canalicular laceration. Ophthalmology
1991, 98 (8): 1243-1249
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_le_quan_dut_do_chan_thuong_va_phau_thuat_khau_noi_voi.pdf