Đề tài Lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 tới nay

Tài liệu Đề tài Lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 tới nay: KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM TIỂU LUẬN MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ TÀI : LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 TỚI NAY. GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CHÍNH DANH SÁCH NHÓM 7 LỚP HỌC PHẦN 211200808 Đào Ngọc Ánh 11186151 Vũ Trọng Cường 11065631 Phạm Ngọc Điệp 11055121 Lê Thị Hoài 11072771 Phùng Văn Lâm 11069761 Nguyễn Thùy Linh 11077561 Nguyễn Thị Loan 11070771 Đoàn Thị Lựu 11085851 Trần Đoàn Nhật Phương 11163811 Trần Thị Minh Quyên 11066921 Võ Quang Thống 11073031 Võ Hoàng Tiến 11215251 Lời cảm ơn! Sau một thời gian tìm tòi tài liệu trong thư viện trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Đa phương tiện, các phương tiện thông tin đại chúng, sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Chính giảng viên bộ môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chúng em đã hoàn thành xong đề tài tiểu luận: “Lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay”. Bài tiểu luận này, thực sự là dấu ấn quan trọng trong quá trình học tập của mỗi thành viên trong n...

ppt59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 tới nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM TIỂU LUẬN MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ TÀI : LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 TỚI NAY. GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ CHÍNH DANH SÁCH NHÓM 7 LỚP HỌC PHẦN 211200808 Đào Ngọc Ánh 11186151 Vũ Trọng Cường 11065631 Phạm Ngọc Điệp 11055121 Lê Thị Hoài 11072771 Phùng Văn Lâm 11069761 Nguyễn Thùy Linh 11077561 Nguyễn Thị Loan 11070771 Đoàn Thị Lựu 11085851 Trần Đoàn Nhật Phương 11163811 Trần Thị Minh Quyên 11066921 Võ Quang Thống 11073031 Võ Hoàng Tiến 11215251 Lời cảm ơn! Sau một thời gian tìm tòi tài liệu trong thư viện trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Đa phương tiện, các phương tiện thông tin đại chúng, sự hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Chính giảng viên bộ môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chúng em đã hoàn thành xong đề tài tiểu luận: “Lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay”. Bài tiểu luận này, thực sự là dấu ấn quan trọng trong quá trình học tập của mỗi thành viên trong nhóm.. Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM đã tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu làm tiểu luận. Cô Nguyễn Thị Chính đã cung cấp các kiến thức bô môn, và tận tình giúp đỡ chúng em trong quá trình làm tiểu luận. Mục đích nghiên cứu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường diễn biến phức tạp và cạnh tranh ngay càng gay gắt, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) Với việc tìm hiểu bản chất của lạm phát, thực trạng của lạm phát kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay chúng tôi sẽ đưa ra một số biện pháp ( giải pháp) chống lạm phát kinh tế ở Việt Nam sao cho có hiệu quả góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế nước nhà. Trang bị những kiến thức về chuyên ngành kinh tế chính trị, kinh tế Việt Nam cho sinh viên Nâng cao kỹ năng thuyết trình, nghiên cứu, tổng hợp… của sinh viên. I. Cơ sở lí luận 1/ KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI LẠM PHÁT 2/ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 3/ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI LẠM PHÁT 4/ QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG , ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ LẠM PHÁT 1. Lạm phát và các khái niệm liên quan: Lạm phát: là hiện tượng cung tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá cả chung tăng nhanh và kéo dài trong một thời gian dài. Các khái niệm liên quan Giảm phát: Là hiện tượng mức giá chung của các loại hàng hóa và dịch vụ giảm xuống trong một thời gian nhất định. Giảm lạm phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỉ lệ lạm phát của năm được xét thấp hơn tỉ lệ lạm phát của năm trước. Thiểu phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỉ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến làm sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến. 1.2 Phân loại lạm phát Lạm phát dự đoán được: Là lạm phát diễn ra đúng như dự kiến. Mọi người đã tính trước sự tăng giá đều đặn của nó Lạm phát ngoài dự đoán: Là phần ti lệ lạm phát luôn vượt ra ngoài khả năng dự đoán của con người. con người luôn bị bất ngờ bởi tốc độ của nó. Lạm phát vừa phải: Là lạm phát một con số, có tỉ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát phi mã : Lạm phát trong phạm vi 2, 3 con số 1 năm vd: 20%,30%.. Siêu lạm phát : Tỷ lệ lạm phát rất lớn, từ 4 con số trở lên (khoảng 1000% trở lên trong một năm). 2.1 Hậu quả Ngoại trừ trường hợp lạm phát nhỏ, lạm phát vừa phải có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, còn lại nói chung lạm phát đều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Hậu quả của lạm phát tập trung ở những mặt sau:  Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Trong lĩnh vực thương mại Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng Trong lĩnh vực tài chính nhà nước Trong lĩnh vực đời sống xã hôi TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI Lạm phát cao, giá cả hàng hóa tăng liên tục làm cho sản xuất gặp khó khăn. Cơ cấu kinh tế dễ mất cân đối vì sẽ có xu hướng phát triển những ngành sản xuất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh, những ngành sản xuất chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm sẽ có xu hướng bị đình đốn, phá sản. Thước đo đồng tiền bị thu hẹp, công tác hạch toán chỉ còn là hình thức. Người ta từ chối tiền giấy trong vai trò là trung gian trao đổi đồng thời chuyển sang đầu cơ tích trữ vàng, hàng hóa đẩy khỏi tay mình những đồng tiền mất giá. Điều này càng làm cho lưu thông tiền tệ bị rối loạn. Lạm phát xảy ra còn môi trường tốt để những hiện tượng tiêu cực trong đời sống phát sinh, như đầu cơ, tích trữ gây cung – cầu hàng hóa giả tạo TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ TÍN DỤNG TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC Lạm phát làm sức mua của đồng tiền bị giảm, tốc độ lưu thông của thị trường tăng lên một cách đột biến, hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng do nguồn tiền gửi trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán, và thua lỗ trong kinh doanh dẫn đến hệ thống tiền tệ bị rối loạn không thể kiểm soát nổi . Tuy lúc đầu lạm phát mang lại thu nhập cho ngân sách nhà nước qua cơ chế phân phối lại sản phẩm và thu nhập quốc dân, nhưng do ảnh hưởng nặng nề của lạm phát mà những nguồn thu của ngân sách nhà nước (chủ yếu là thuế ) ngày càng bị giảm do sản xuất bị sút kém, do nhiều công ty xí nghiệp bị phá sản, giải thể... TRONG LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HÔI Đại bộ phận tầng lớp dân cư sẽ rất khó khăn và chật vật do phải chịu áp lực từ sự gia tăng của giá cả. Gía trị thực tế của tiền lương giảm sút nghiêm trọng dẫn đến trật tự an toàn xã hội bị phá hoại nặng nề . => Mức sống giảm, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người lao động. 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT Yếu tố tiền tệ Yếu tố phía cung Yếu tố phía cầu Tổng cầu tăng ngay lập tức làm lạm phát tăng và tiếp tục tăng ở 3 tháng tiếp theo. Tổng cầu tác động tới lạm phát mạnh nhất sau 1 tháng. Giá dầu thế giới tăng làm cho giá xăng dầu nhập khẩu của Việt Nam tăng, chi phí sản xuất tăng và tác động tới lạm phát. Độ trễ tác động là 1 tháng Tăng cung tiền ngay lập tức làm cho lạm phát tăng và ảnh hưởng của nó còn kéo dài tới 3 tháng sau đó 3/ NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Nguyên nhân cơ bản và sâu xa: Nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất sút kém ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát. Nguyên nhân trực tiếp: Cung cấp tiền tệ tăng trưởng quá mức cần thiết. Nguyên nhân quan trọng: Là hệ thống chính trị bị khủng hoảng do những tác động bên trong hoặc bên ngoài là cho lòng tin của dân chúng vào chế độ nhà nước bị xói mòn từ đó là cho uy tín và sức mua của đồng tiền bị giảm sút, họ không tiêu sài hoặc đánh giá thấp giấy bạc nhà nước phát hành. Bắt nguồn từ những chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của nhà nước như: chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất, thuế.. làm nền kinh tế mất cân đối. Nguyên nhân trực tiếp Lạm phát do cầu kéo (Demand pull inflation ) : Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cung trong cùng thời điểm đó. Lạm phát do chi phí đẩy(Cost push inflation ) : Lạm phát loại này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng lực sản xuất của nền kinh tế giảm sút. Lạm phát ỳ của nền kinh tế: Đây là loại lạm phát hoàn toàn được dự tính trước. Mọi người đã biết trước và tính đến khi thoả thuận về các biến tỷ lệ lạm phát cân bằng trong ngắn hạn và nó sẽ được duy trì cho đến khi có các cú sốc tác động đến nền kinh tế. ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT Trong đó: Pit: giá sản phẩm i ở kì hiện hành. Pio­­­: giá sản phẩm i ở kì gốc. Qio­: số lượng mặt hàng i được quy định tính trong chỉ số. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CPI: Là chỉ số dùng để đo lường biến động mức giá trung bình của những hàng hóa và dịch vụ thông thường mà một gia đình tiêu dùng ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc. CÔNG THỨC TÍNH CPI 4/ Quan điểm của đảng về lạm phát Tình hình kinh tế thế giới đang có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu và hầu hết các nguyên vật liệu cơ bản và lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tăng cao Trước tình hình này, Chính phủ đã thống nhất xác định nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của đất nước ta là: kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên hàng đầu Đường lối của đảng và nhà nước về lạm phát Để thực hiện điều này , Đảng và Nhà nước đã đề ra một số chủ trương, đường lối để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát. Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo, thực hiện một số đường lối chính sách sau đây: Diagram Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội  Một số chủ trương, đường lối để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền  1.Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát Điều chỉnh lạị mức lãi suất của các ngân hàng thương mại để làm ổn định lượng tiền cung cầu Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng. Trong quý II năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do; ngăn chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới. Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. 2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước Trong năm 2012, Chính phủ phấn đấu tăng thu ngân sách Nhà nước 7-8% so với dự toán năm 2011 đã được Quốc hội thông qua. Rà soát, sắp xếp lại chi thường xuyên để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại Rà soát, sắp xếp, cắt giảm đầu tư công, tập trung vốn cho các công trình quan trọng, cấp bách, hiệu quả; Giảm bội chi ngân sách Nhà nước Hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước,… Chính sách được áp dụng rộng rãi ở tất cả các ngành, các bộ ,các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước 3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng Trong quý II năm 2012 hoàn thành việc xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 Ngoài ra sử dụng tiết kiệm năng lượng cũng là một vấn đề quan trọng được đặt ra và trở thành một nội dung không thể thiếu Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, tái cơ cấu, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, đổi mới quản trị doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện lãi suất tại các tổ chức tín dụng, bảo đảm thực hiện nghiêm mức lãi suất trần theo quy định 4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo Tiếp tục thực hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường Nhà nước quyết định hoàn toàn về giá, doanh nghiệp không có quyền định giá nữa. Đầu năm 2010, quyết định tăng giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được Liên bộ Tài chính - Công thương duyệt. Trong năm 2011 thực hiện điều chỉnh một bước giá điện; Bộ Công Thương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong quý I năm 2011 cơ chế điều hành giá điện theo cơ chế thị trường. Quyết định 24 của Thủ tướng ban hành hồi tháng 4 năm nay còn cho phép cứ trung bình 3 tháng giá điện có thể tăng một lần Việc tăng giá điện cũng sẽ lưu ý tới những hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng… 5. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách liên quan đến công tác xóa đói, giảm nghèo. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền để người nghèo nâng cao nhận thức về hoàn cảnh và có quyết tâm thoát nghèo. Thường xuyên xây dựng, triển khai thực hiện các dự án và các chương trình hành động về công tác xóa đói, giảm nghèo. Các chính sách và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội được triển khai đồng bộ 6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và nội dung của Nghị quyết này thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu, đồng thuận. Tổ chức tốt cuộc thi Giải báo chí với chủ đề “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. II. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NĂM 2008 GIAI ĐOẠN 2009-2010 TỪ 2011 TỚI NAY 1/ DIỄN BIẾN LẠM PHÁT TỪ NĂM 2008 TỚI NAY 2/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM CHỦ CHƯƠNG CỦA ĐẢNG LẠM PHÁT NĂM 2008 Trong quý đầu của năm 2008 chỉ số giá tiêu dung của một số mặt hàng tăng vọt. Trong 4 tháng đầu năm, giá lương thực – thực phẩm đã tăng 18.01%, cao gấp rưỡi mức 11,6% của lạm phát CPI và cao tương đương bằng mức tăng giá lương thực – thực phẩm của cả năm 2007, trong đó lương thực tăng 25%, còn thực phẩm tăng 15,6% => Đặc biệt, trong tháng 3-4/2008, tình trạng thiếu lương thực trầm trọng nên đã làm cho giá gạo thế giới tăng nhanh và đến tháng 5 thì giá gạo giảm nhiều nhưng vẫn tăng từ 15%-20% trước khi sốt gạo. a. Biểu đồ giá gạo thế giới năm 2007-2008 Giữa tháng 5 giá xăng dầu cũng tăng từ 13000đ đến 14.500(tương đương 11.5%). Mặc dù Chính phủ đã cố gắng kiểm soát giá xăng dầu, nhưng tính chung năm 2008 giá xăng dầu đã tăng tới 38%, giá thép tăng 91%, giá điện tăng7,6%; giá than tăng 30%; giá xi măng tăng 15%; giá phân bón tăng 58%. => Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm phát ở Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính theo năm của năm 2008 đã lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%, tính theo trung bình năm tăng 22.97%. Lạm phát năm 2009 - 2010 Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2009 và 2010 Động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy CPI tăng mạnh đến từ mặt hàng lương thực, với mức tăng tới 6,88%. Được sự tiếp sức của hàng thực phẩm (tăng 0,89%) và ăn uống ngoài gia đình (tăng 0,69%), nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống “cầm cờ” trong các nguyên nhân tác động đến CPI tháng 12/2009, với mức tăng tới 2,06%. Trong tháng 12 chỉ số giá vàng đã tăng 10,49%; chỉ số giá USD tăng 3,19%. So với một năm trước, các con số tương ứng là 64,32% và 10,7%. Bình quân cả năm 2009 so với năm 2008 tương ứng tăng 19,16% và 9,17%. Tác động của tăng giá xăng dầu cuối tháng 11 cũng làm "đội giá" cước vận tải, vận chuyển và các hàng hoá khác; lãi suất cơ bản tăng từ 7 lên 8% áp dụng từ 1/12 cũng tác động tới lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng tới chi phí vốn của doanh nghiệp. Năm 2009 khép lại với mức tăng CPI trong vòng kiểm soát, nhưng gạo và xăng dầu, hai mặt hàng có quyền số lớn trong rỏ hàng hóa, dịch vụ tính CPI vẫn luôn là yếu tố bất định trong năm qua. NĂM 2010 Mức lạm phát 2 con số của Việt Nam trong năm 2010 đã chính thức được khẳng định. Con số 11,75% tuy không quá bất ngờ nhưng vẫn vượt so với chỉ tiêu được Quốc hội đề ra hồi đầu năm gần 5%. =>Tính chung trong năm 2010 thì giáo dục là nhóm tăng giá mạnh nhất trong rổ hàng hóa tính CPI (gần 20%). Tiếp đó là hàng ăn (16,18%) và nhà ở - vật liệu xây dựng (15,74%). Bưu chính viễn thông là nhóm duy nhất giảm giá với mức giảm gần 6% trong năm 2010. Tính chung trong cả năm 2010, giá vàng đã tăng tới 30% trong khi mức tăng của đôla Mỹ là xấp xỉ 10%. Gần 20% 16,18% 15,74% 30% xấp xỉ 10%. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011 tới nay Diễn biến CPI các tháng năm 2011. Lạm phát cả năm chốt ở mức tăng 18,13% ghi nhận sự “đi hoang” của dòng tiền, khi không tạo được đột phá về tăng trưởng nhưng lại thúc ép lạm phát đạt các kỷ lục mới. Biểu đồ 4.3: Diễn biến CPI năm 2010- 2011(%) Dấu hiệu của tính quy luật chỉ còn rất mờ nhạt, diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2011 nổi trội ở hai đột biến, đến từ các mức tăng kỷ lục mới trong tháng 4 và tháng 7. Tiêu dùng tháng 1/2011 bất ngờ giảm tốc nhẹ xuống mức tăng 1,74% so với tháng trước. Nhiều nhận định khi đó đã lạc quan cho rằng, xu hướng này là tích cực, có thể là một mở đầu thuận lợi cho một năm mà Chính phủ đặt quyết tâm kiềm chế lạm phát ngay từ đầu, với chỉ tiêu “khắc nghiệt” chỉ có 7%. Lạm phát liên tiếp bị đẩy lên, CPI theo tháng tăng 2,17% vào tháng 3. Chưa kịp hết ngỡ ngàng về sự gia tốc sau Tết Nguyên đán, CPI lập tức đạt đỉnh vào tháng 4 ở mức 3,32%, cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Đến lúc này, CPI so với cuối năm trước đã tăng 9,64%, vượt xa mục tiêu 7%, hiện thực hóa nỗi lo lạm phát. Khoảng 57 nghìn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh thì có tới 47 nghìn được xác định đã ngừng hoạt động. Cho nên sang nửa thứ hai của năm, nền kinh tế ở vào thời khắc “nao núng” với con đường đang chọn: chấp nhận giảm tăng trưởng để kiềm chế lạm phát. Chính vì thế, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt 4 vấn đề: rủi ro thiếu thanh khoản; rủi ro sai lệch cơ cấu đồng tiền; rủi ro nợ xấu; và rủi ro tổng dư nợ với thị trường bất động sản. Tình hình lạm phát năm 2012 Báo cáo Giám sát kinh tế vừa công bố của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế Đông Á sẽ tiếp tục chậm lại trong 2012 khi Mỹ và châu Âu có nguy cơ rơi vào suy thoái sâu do khủng hoảng nợ. Thắt chặt tiền tệ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm 2011, nhưng sẽ thúc đẩy tăng trưởng trong năm 2012. Theo ADB, kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong 3 quý đầu năm nay với lần lượt 5,4%, 5,7% và 6,1% nhờ tăng trưởng mạnh mẽ sản lượng công nghiệp và tiêu dùng. Lạm phát tại Việt Nam vẫn ở trên mức mục tiêu. Tính tới tháng 10, lạm phát so với cùng kỳ năm trước của Việt Nam là 19,8%. Lạm phát lõi vẫn cao do giá kim loại quý tăng cao, tính tới tháng 10/2011 lạm phát lõi ở mức 7,7% so với cùng kỳ năm trước. ADB cho biết, trong số các đồng tiền khu vực, VNĐ giảm giá mạnh nhất so với USD, giảm 7,2% khiến thâm hụt tài khoản vãng lai mở rộng và giảm dự trữ ngoại 2/ Kết quả thực hiện quan điểm chủ chương của Đảng. a/Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng Tích cực: -Trong năm 2011 ta đã hạ thấp tăng trưởng tín dụng và chỉ tiêu thâm hụt ngân sách -Cơ cấu tín dụng bước đầu đã tập trung ưu tiên phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Hạn chế: Nhiều Ngân hàng nhà nước tỏ ra lúng túng trong điều hành quản lý ngoại tệ , làm cho lạm phát tiền VNĐ bị đẩy cao trong khi các nhà đầu tư nước ngoài thiếu VNĐ nhưng lại thừa USD và dự trữ ngoại tệ của nước ta vẫn còn mỏng. b/ Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước Tích cực: 80.550 tỷ đồng là con số đã được các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước công bố cắt giảm, tính đến cuối tháng 5/2011. Báo cáo cũng cho biết, số tiền này bằng khoảng 9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm nay. Đáng chú ý, các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước đã cắt giảm 39.212 tỷ đồng tại 907 dự án, số vốn tín dụng kế hoạch năm 2011 giảm 10% là 3.000 tỷ đồng. Hạn chế: Hiệu quả của việc cắt giảm cũng có, nhưng sự chờ đợi, chậm trễ cũng có. Có tình trạng dự án đang thực hiện kho bạc không cấp tiền và công trình có hiệu quả, đòi hỏi cấp bách cũng không thể tiến hành nhanh. Chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho TTCK và TTBĐS sụt giảm mạnh sẽ ảnh hưởng đến vấn đề nợ đọng, tính thanh khoản và độ an toàn của hệ thống ngân hàng. c/ Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng d/ Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo Tích cực: - Chính phủ đã ra quyết định trung bình 3 tháng giá điện có thể tăng một lần Việc tăng giá điện cũng đã ưu tiên đối với những hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng… Thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo 30.000 đồng/hộ/tháng tiền Điện Đợt điều chỉnh giá xăng dầu vừa qua thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước tiếp tục không thu thuế nhập khẩu xăng dầu, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ Hạn chế: Trong thời gian vừa qua giá xăng vẫn lên xuống thất thường e/Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội  Tích cực: Về lao động việc làm, số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ước đạt 50,6 triệu người, tăng 1,5 triệu người. Kết quả khảo sát 4.279 doanh nghiệp công nghiệp, so với cùng kỳ số lao động 9 tháng tăng 4,6%, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 5,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,9%,… -Để khắc phục tình trạng thiếu đói, các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 16.900 tấn lương thực, 9.200 tỷ đồng; trợ cấp đột xuất cho đối tượng thu nhập 763 tỷ đồng; trợ cấp khó khăn cho 1,4 triệu người có công với nước và thực hiện chi trả theo chế độ cho 22.000 cán bộ hoạt động kháng chiến, thanh niên xung phong Hạn chế: Tuy nhiên tình trạng thiếu đói còn rất nan giải. III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP Thứ nhất, cần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ năng động và hiệu quả trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Hạ lãi suất cho vay để khyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong nước và xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế Hỗ trợ tài chính thông qua hoạt động tái xuất khẩu để tạo thành tài khoản cho các ngân hàng Mở rộng đối tượng kiều bào nước ngoài mua ở nhà nước VN Tiếp tục siết chặt chi tiêu công đối với các dự án không hiệu quả Phòng chống giảm phát Thứ hai, đề xuất với chính phủ thành lập qũy kích cầu để kích thích tiêu dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh dư thừa hay giảm phát trong thời gian tới. Thứ ba,tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm. Hiện nay, tiềm năng tăng trưởng của nước ta còn rất lớn, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới, đầu tư nước ngoài và đầu tư tư nhân tăng mạnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng, vì vậy, phát triển sản xuất là giải pháp gốc, tạo hiệu quả nhiều mặt, vừa tăng nguồn cung cho thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lại không gây phản ứng phụ. Thứ tư, bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu. Cân đối cung cầu về hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống nhân dân là tiền đề quyết định để không gây ra đột biến về giá, ngăn chặn đầu cơ. Thứ năm, triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Hiện nay, tình trạng lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn vị. Tiềm năng tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là rất lớn. Đây là giải pháp vừa có tác dụng giảm sức ép về cầu, giảm nhập siêu, vừa góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền sản xuất xã hội. Thứ sáu, Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá. Cuối cùng, mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội. Chính phủ còn thực hiện các chính sách như bình ổn giá, trợ giá… để khắc phục lạm phát ở Việt Nam Kết luận Qua việc tìm hiểu nêu trên cho phép chúng ta nhận thức rằng quá trình đấu tranh chống lạm phát không phải đơn giản ngày một ngày hai. Nó là căn bệnh kinh niên, nhưng xóa bỏ hoàn toàn lạm phát thì cái giá phải trả không tương xứng với lợi ích mang lại. Tình hình diễn biến và khắc phục lạm phát ở Việt Nam là rất nan giải. Lạm phát đã hoành hoành công khai khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế, xóa bỏ bao cấp, quan liêu. Sự cải cách không đồng bộ giữa giá cả và quản lý kinh tế đã dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Thành công của các biện pháp chống lạm phát năm 2008 đã vực dậy nền kinh tế Việt nam, làm thay đổi nhận thức của Đảng và Nhà nước trong quản lý kinh tế. Đó là cơ sở, là chìa khóa cho sự thành công của các khoa học khác như Giáo dục, Y tế, văn hóa, chính trị… Lạm phát kinh tế ở Việt Nam có rất nhiều nguyên nhân khác nhau tác động. Do vậy cần có cách nhìn chính xác, đầy đủ về các nguyên nhân gây nên lạm phát thì mới đưa ra được các chính sách kinh tế phù hợp, đưa ra các biện pháp chống lạm pháp có hiệu quả và mang tính ổn định. Trong hệ thống các biện pháp chống lạm pháp mà chúng tôi đưa ra ở trên cũng chỉ mang tính chất tương đối và phù hợp trong gia đoạn hiện tại. Tùy theo thực tế diễn biến của nền kinh tế Việt Nam ở các giai đoạn xã hội khác nhau, tùy theo nguyên nhân nào ở giai đoạn đó là chủ đạo mà các biện pháp chống lạm phát có thể thay đổi, thêm, bớt. Tuy nhiên cũng cần phải nhất quán rằng không được coi nhẹ vấn đề lạm phát và lạm phát không diễn ra theo qui luật cố định nào cả để vững vàng trong trận chiến không khói súng này. KIẾN NGHỊ Với sinh viên: Cần cố gắng học tập thật tốt, luôn trau dồi phẩm chất của người lao động có tri thức trong thời đại mới, từ đó sớm trở thành những nhà kinh tế có trình độ cao giúp ích cho sự phát triển nền kinh tế nước nhà, làm giàu bản than, gia đình và xã hội. Với Đảng và Nhà nước: Coi trọng việc xây dựng hành lang pháp lý, ban hành các chính sách về chính trị, kinh tế, văn hóa sát thực với điều kiện, văn hóa Việt Nam để sớm đưa nền kinh tế Việt Nam vượt qua sự khủng hoảng, thoát lạm phát, luôn ổn định và đi lên hội nhập tốt. Qua quá trình nghiên cứu vấn đề lạm phát chúng tôi là sinh viên năm thứ nhất chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu vấn đề kinh tế chính trị xã hôị mạnh dạn đưa ra các kiến nghị sau: Cần tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể nhân dân, các doanh nghiệp trong cả nước kiến thức cơ bản về lạm phát, chống lạm phát bằng nhiều hình thức, sao cho cả nước đồng tâm hiệp lực giải quyết tốt bài toán nan giải lạm phát. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương phải thực hành tiết kiệm, thi đua sản xuất, chống tăng giá, chống đầu cơ..giúp giá cả, thị trường luôn ổn định, tạo niềm tin với Đảng, Nhà nước Liên kết, liên doanh với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tăng thế và lực cho nền kinh tế Việt Nam. Mục lục I. Cơ sở lý luận 1.1/ Khái niệm, nguyên nhân và phân loại lạm phát 1.1.1/ Khái niệm lạm phát và các khái niệm liên quan(giảm phát, giảm lạm phát, thiếu phát..) 1.1.2/ Nguyên nhân gây ra lạm phát 1.1.3/ Phân loại lạm phát, có hai căn cứ: 1.2/ Hậu quả của lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng 1.3/ Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về lạm phát II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam 2.1/ Diễn biến lạm phát từ năm 2008 đến nay. 2.1.1/ Năm 2008 2.1.2/ Giai đoạn 2009- 2010 2.1.2/ Giai đoạn 2011 cho tới nay 2.2/ Kết quả thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng 2.2.1 / Thành tựu đạt được 2.2.1/ Những mặt còn hạn chế III. Định hướng và giải pháp 3.1/ Định hướng 3.2/ Giải pháp IV. Kết luận, kiến nghị 4.1 Kết luận 4.2 Kiến nghị Tài liệu tham khảo 1/Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam-NXB trường ĐH Công nghiệp TP.HCM 2/ Kinh tế chính trị học, khoa lý luận chính tri, NXB ĐH Công Nghiệp TP.HCM 3/ Kinh tế học vĩ mô. Tác giả Nguyễn Thái Thảo Vy, NXB Tài chính 2009 4/ Các tạp chí kinh tế : Phát triển kinh tế (trường ĐH Kinh tế TP.HCM) 5/ Giáo trình Tài chính - Tiền tệ NXB trường ĐH Công nghiệp TP.HCM TẬP THỂ NHÓM 7 Với không gian nhỏ hẹp của một đề tài tiểu luận, nhóm chúng em đã cố gắng chỉ ra những nét chung nhất về lạm phát . Đồng thời đưa ra một số phương hướng giải quyết các vấn đề này. Tuy đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu, song chắc chắn tiểu luận còn rất nhiều thiếu sót, chúng em rất mong được giảng viên hướng dẫn chỉ bảo thêm. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptĐỀ TÀI - LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 TỚI NAY.ppt
Tài liệu liên quan