Tài liệu Đề tài Lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định: Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật – Trịnh Thị Bích Ngọc: 3
LÁC NGOÀI CƠ NĂNG CÓ ĐỘ LÁC KHÔNG ỔN ĐỊNH:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
TRỊNH THỊ BÍCH NGỌC
Bệnh viện Mắt Hà Nội
HÀ HUY TÀI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của các hình thái lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn
định (LNCNCĐLKOĐ) và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương
pháp: 62 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là LNCNCĐLKOĐ và điều trị tại Bệnh viện Mắt
TW từ 1/2006 đến 9/2008. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu, không có nhóm chứng.
Kết quả: 62 BN có tuổi trung bình là 10,48 + 8,07. Trong đó 80,6% BN có hình thái
LNCNCĐLKOĐ đơn thuần và chỉ 19,4% BN kèm theo hội chứng chữ A, V. Tỷ lệ đạt kết
quả tốt giảm dần theo thời gian sau phẫu thuật (PT): Sau 1 tháng là 80,6%, sau 6 tháng
còn 74,5%. Kết quả loại trung bình là 25,8%, kém là 9,7%. Độ lác tối đa trung bình trước
PT là 30,68o, sau PT là 6,65o, độ lác tối thiểu trung bình trước PT là 11,35o, sau PT còn
0,47o. Tỷ lệ BN có thị giác hai mắt trướ...
11 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định: Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật – Trịnh Thị Bích Ngọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
LÁC NGOÀI CƠ NĂNG CÓ ĐỘ LÁC KHÔNG ỔN ĐỊNH:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
TRỊNH THỊ BÍCH NGỌC
Bệnh viện Mắt Hà Nội
HÀ HUY TÀI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của các hình thái lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn
định (LNCNCĐLKOĐ) và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật. Đối tượng và phương
pháp: 62 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là LNCNCĐLKOĐ và điều trị tại Bệnh viện Mắt
TW từ 1/2006 đến 9/2008. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu, không có nhóm chứng.
Kết quả: 62 BN có tuổi trung bình là 10,48 + 8,07. Trong đó 80,6% BN có hình thái
LNCNCĐLKOĐ đơn thuần và chỉ 19,4% BN kèm theo hội chứng chữ A, V. Tỷ lệ đạt kết
quả tốt giảm dần theo thời gian sau phẫu thuật (PT): Sau 1 tháng là 80,6%, sau 6 tháng
còn 74,5%. Kết quả loại trung bình là 25,8%, kém là 9,7%. Độ lác tối đa trung bình trước
PT là 30,68o, sau PT là 6,65o, độ lác tối thiểu trung bình trước PT là 11,35o, sau PT còn
0,47o. Tỷ lệ BN có thị giác hai mắt trước PT là 11,3%, sau PT 6 tháng là 67,7% (p<0,001).
Tỷ lệ biến chứng trong và sau PT không đáng kể. Kết luận: Hình thái lác đơn thuần là hay
gặp nhất (80,6%). Phần lớn BN được khám và điều trị ở độ tuổi khá cao (10,48 + 8,07). Đa
số BN có độ lác tối đa trước PT ở mức trung bình (15o – 30o). Kết quả PT thành công sau 6
tháng khá cao: 74,5%. Độ lác tối đa, tối thiểu trung bình giảm nhiều sau PT. Tỷ lệ BN phục
hồi thị giác 2 mắt sau PT 6 tháng cao (67,7%). PT lác nhìn chung an toàn, ít biến chứng
trong và sau PT.
Từ khoá: lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định, Hội chứng chữ A, V
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
LNCNCĐLKOĐ là loại lác khá
hay gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khoảng 40-
50% trong lác cơ năng. Hình thái bệnh
phong phú, tương đối dễ chẩn đoán
nhưng kết quả điều trị còn chưa ổn định.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về loại lác này như Hardesty (1997),
Jampolsky (1978), Williams (1997),
Edwin (2006)... Ở Việt Nam từ trước tới
nay có một vài nghiên cứu có liên quan
tới vấn đề này (gần đây nhất là nghiên
cứu của Khauvphara năm 2005) nhưng
chưa thật sâu và toàn diện. Do vậy chúng
1. Công trình nghiên cứu
4
tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
kết quả của phẫu thuật lác ngoài cơ năng
có độ lác không ổn định” nhằm 2 mục
tiêu:
- Mô tả hình thái lâm sàng của
LNCNCĐLKOĐ
- Đánh giá kết quả phẫu thuật của
LNCNCĐLKOĐ
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những BN được chẩn đoán là
LCNCĐLKOĐ được điều trị tại Khoa mắt
trẻ em Bệnh viện Mắt TW từ tháng 1 năm
2006 đến tháng 9 năm 2008 đáp ứng các
điều kiện sau:
- BN có tuổi từ 3 đến 30, có lác
ngoài cơ năng với độ lác dao động 50
- Đã được điều trị nhược thị (nếu
cần).
- BN và gia đình hợp tác trong nghiên
cứu và có điều kiện theo dõi sau mổ từ 3
6 tháng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm
lâm sàng, tiến cứu không có nhóm
chứng.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: 62 BN đáp ứng
điều kiện chọn mẫu được chọn liên tục để
nghiên cứu.
- Quy trình nghiên cứu:
+ Khám lâm sàng: hỏi bệnh sử lác
và các yếu tố liên quan, đo thị lực, khúc
xạ, thử kính, khám xác định hình thái,
tính chất lác, độ lác tối đa, tối thiểu...
+ Chỉ định PT: Đối với hình thái
lác đơn thuần, lác ngoài cơ bản: Tiến
hành PT lùi - rút cơ trực ngang theo bảng
định lượng. Khi độ lác nhìn xa lớn hơn
độ lác gần: ưu tiên chỉ định PT lùi cơ trực
ngoài cả hai mắt. BN 15 tuổi có thể sử
dụng kỹ thuật khâu chỉ có thể điều chỉnh
sau PT. Lác có phối hợp hội chứng A,V:
lùi- rút cơ trực ngang kết hợp với di
chuyển chỗ bám của cơ theo chiều đứng.
Nếu có quá hoạt cơ chéo thì can thiệp PT
cơ chéo.
+ Thời điểm đánh giá kết quả PT:
sau phẫu thuật 1, 3, và 6 tháng.
+ Tiêu chuẩn đánh giá kết quả PT:
Đánh giá độ lác và thị giác 2 mắt (theo
Hiles và Costanbader)
. Về độ lác: Phân thành 3 mức độ:
Kết quả loại tốt: độ lác tối đa và tối thiểu
≤ 50. Trung bình: độ lác tối đa và tối
thiểu > 50 - 100 . Kém: độ lác tối đa
và tối thiểu > 100
. Thị giác 2 mắt sau PT: Đánh giá thị
giác 2 mắt ở các mức độ đồng thị, hợp
thị và phù thị.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm lâm sàng của
LNCNCĐLKOĐ
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng n %
Tuổi trung bình phẫu thuật 10,48± 8,07 (3-30tuổi)
Lác trước 6 tháng tuổi 43 69,3
Giới Nam 22 35,5
5
Nữ 40 64,5
Có yếu tố nguy cơ 25 40,3
Có cận thị và/ hoặc loạn thị 22 35,5
Hình thái lác:
Đơn thuần (luân phiên, luân hồi)
Kèm theo hội chứng A, V
50
12
80,6
19,4
Theo lời kể của gia đình (có thể độ
chính xác chưa cao vì là yếu tố chủ quan)
thì có tới 69,3% bệnh nhi xuất hiện lác
trước 6 tháng tuổi (được gọi là lác bẩm
sinh). Chúng tôi cho rằng tỷ lệ này là khá
cao vì theo nhiều y văn thì nhìn chung
tuổi bị lác ngoài thường muộn hơn lác
trong, đa số xuất hiện sau 3 tuổi, tuy
nhiên trong các hình thái lác cơ năng
phân kỳ thì lác phân kỳ bẩm sinh thường
xảy ra trước 1 tuổi. Các yếu tố nguy cơ
gây lác hay được nói tới như di truyền,
sốt cao co giật, chấn thương sản khoa, tật
khúc xạ Trong đó có trên 30% số BN
có yếu tố gia đình, di truyền tức là có
người thân (ông, bà, bố, mẹ) cũng bị lác.
35,5% (22 BN) bị cận hay loạn cận. Hình
thái lác chủ yếu là lác luân phiên đơn
thuần (50 BN – 80,6%), có 19,4% (12
BN) kèm theo hội chứng chữ cái A, V.
Tỷ lệ các hội chứng A, V cũng rất khác
nhau tuỳ theo từng nghiên cứu, nhìn
chung nó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
lác cơ năng. Theo Urist MJ. tỷ lệ này là
40%; Knapp M.: 12,5%; Hugonnier R.:
20-25%, Lang J.: 13%. Gần đây tác giả
Phạm Hải Vân có đưa ra tỷ lệ này là 5,1%
trong nghiên cứu của mình. Hội chứng
chữ V thường hay gặp hơn hội chứng chữ
A.
Tỷ lệ LNCNCĐLKOĐ ở nữ giới
cao hơn nhiều so với nam (64,5% so với
45,5%). Điều này cũng tương tự như
nhiều nghiên cứu về lác cơ năng trong
nước (Phạm Hải Vân (2008): 58% nữ so
với 42% nam; Hà Huy Tài (2004): 60,7%
so với 39,3%...). Tỷ lệ BN nữ cao hơn
hẳn nam và tuổi PT trung bình quá cao
(10,48± 8,07) (mặc dù đa số các gia đình
BN đã biết được con cháu mình bị lác từ
rất sớm mà không cho đi chữa ngay) nói
lên kiến thức sai lệch của người dân về
bệnh lác. Nhiều người dân (nhất là sống ở
các tỉnh xa Hà Nội) cho rằng lác chỉ gây
ra xấu mà không biết nó có thể làm giảm
thị lực (nhược thị) và ảnh hưởng tới chức
năng thị giác hai mắt, do vậy thường ưu
tiên cho các bé gái đi chữa hơn bé trai và
ít khi cho đi chữa từ trước 3 tuổi. Ngoài ra
còn do nhiều lý do khác như điều kiện
kinh tế, dân trí, hệ thống khám chữa bệnh
chuyên khoa, trình độ của thầy thuốc nhãn
khoa, hệ thống thông tin tuyên truyền và
giáo dục sức khoẻ...
Bảng 2: Độ lác trước phẫu thuật
Độ lác
Tối đa Tối thiểu
n % n %
<15o 2 3,2 37 59,7
6
15o- 30o 35 56,5 22 35,5
>30o 25 40,3 3 4,8
Khi đánh giá chung mức độ lác của
BN người ta thường dựa vào độ lác tối
đa, trong nghiên cứu này BN lác ở mức
trung bình (15 đến 30o) chiếm tỷ lệ cao
nhất 56,5%. Tiếp đến là mức nặng (trên
30o) chiếm 40,3% và cuối cùng ở mức
nhẹ chỉ có 2 BN (3,2%). Nghiên cứu của
Khauv Phara (2005) cho thấy 34,5% số
BN có độ lác 15o – 30o .
Mức chênh lệch giữa độ lác tối đa
và tối thiểu nói lên biên độ lác của BN.
Mức độ lác và biên độ lác thường liên
quan chặt chẽ tới chỉ định PT lác (số mắt
cần mổ, số cơ cần mổ, mức độ định
lượng, ưu tiên lùi hay rút ngắn cơ, can
thiệp cơ trực trong hay trực ngoài)
3.2. Kết quả PT
3.2.1. Kết quả PT về độ lác
* Kết quả chung theo hình thái lác
Bảng 3: Kết quả PT theo hình thái lác
Hình thái lác
Kết quả PT
Lác luân phiên
đơn thuần
Kèm theo hội
chứng A-V
Tổng số
n % n % n %
Tốt (≤ 5o ) 31 62 9 75 40 64,5
Trung bình(> 5o – 10o ) 14 28 2 16,6 16 25,8
Kém (> 10o ) 5 10 1 8,4 6 9,7
Tổng số 50 80,6 12 19,4 62 100
P = 0,683
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ BN có lác
ngoài luân phiên đơn thuần chiếm 80,6%
BN nghiên cứu, còn lại 19,4% BN có lác
ngoài kèm theo hội chứng chữ V hoặc A.
Tỷ lệ PT loại tốt ở hình thái lác
luân phiên đơn thuần thấp hơn so với lác
có kèm theo hội chứng A hoặc V (dựa
vào độ lác sau PT): 62% so với 75%.
Tuy nhiên sự khác nhau không có ý
nghĩa về thống kê (tất cả 3 loại kết quả
PT: P đều >0,05). Về mặt định lượng PT
để khử độ lác thì trong cả hai hình thái
lác trên cơ bản không có sự khác nhau.
Nhưng đối với loại lác có kèm theo hội
chứng A hoặc V thì còn phải áp dụng
thêm một số kỹ thuật khác trong PT như
xử lý các cơ chéo (chỉ khi có quá hoạt cơ
chéo), di chuyển chỗ bám của các cơ trực
ngang theo chiều đứng phù hợp với từng
loại hội chứng chữ cái hay kích cỡ của
hội chứng.
7
Bảng 4. Tham khảo kết quả của một số tác giả về PT LNCNCĐLKOĐ
Tác giả Tỷ lệ thành công
Hiles (1968) 83%
Hiram Hardesty (1978) 78%
Jampolsky A (1983) 55%
Franzco (2005) 50 – 60%
Khau V Phara (2005) 81,7%
N/C của chúng tôi (2008) 74,5%
Tỷ lệ PT thành công có sự khác
nhau giữa các tác giả, điều quan trọng
nhất là chỉ định PT phải đúng đắn, kỹ
thuật PT chuẩn xác nhưng một phần kết
quả còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn đánh
giá sau PT của từng người. Nhìn chung
kết quả thành công của các tác giả đều ở
mức trung bình tới tốt. Kết quả của
chúng tôi thuộc loại khá.
* Độ lác tối đa và tối thiểu
30.68
6.65
11.35
0.47
0
5
10
15
20
25
30
35
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật
Thời gian
Đ
ộ
l
á
c
Độ lác tối đa
Độ lác tối thiểu
Biểu đồ 1: So sánh độ lác tối đa, tối thiểu trung bình trước và sau phẫu thuật 6 tháng
Trước PT độ lác tối đa trung bình
là 30,68o, sau mổ 6 tháng chỉ còn 6,65o
(giảm được hơn 80% độ lác lúc đầu) và
độ lác tối thiểu giảm được khoảng 95%
(từ 11,35o xuống còn 0,47o). Sự khác biệt
giữa độ lác tối đa và tối thiểu trung bình
sau mổ có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
* Độ lác tối đa
8
74.50%
15.80%
80.60% 77.70%
9.70%
12.60%9.70%
9.70%9.70%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
1 tháng 3 tháng 6 tháng
Tốt
Trung bình
Kém
Biểu đồ 2: Phân loại kết quả phẫu thuật (dựa vào độ lác tối đa)
Trong ba loại kết quả PT thì kết
quả loại tốt chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy
nhiên nó có xu hướng giảm dần theo thời
gian sau PT (sau PT 1 tháng: 80,6%, sau
3 tháng: 77,7% và sau 6 tháng: 74,5%),
kết quả PT loại trung bình lại có xu
hướng tăng nhẹ theo các thời điểm đánh
giá sau PT. Kết quả loại kém thì dường
như ổn định. Những nhận xét này khá
trùng hợp với nghiên cứu của Hà Huy
Tài năm 2004 trên 150 BN được PT lác.
* Độ lác tối thiểu
Bảng 5: Độ lác tối thiểu sau phẫu thuật
Thời gian đánh giá
Kết quả
(độ lác sau PT)
1 tháng 3 tháng > 6 tháng
n % n % n %
Tốt (≤ 5o ) 57 91,9 58 93,5 58 93,5
Trung bình (> 5o – 10o ) 5 8,1 4 6,5 4 6,5
Kém (> 10o) 0 0 0 0 0 0
Tổng số 62 100 62 100 62 100
Theo thời gian sau PT, độ lác tối
thiểu ít biến động hơn nhiều so với độ lác
tối đa. Không có BN nào có kết quả
thuộc loại kém. BN có kết quả tốt chiếm
tỷ lệ cao nhất và rất ổn định (trên 90% ở
cả 3 thời điểm đánh giá), kết quả trung
bình chiếm dưới 10% và cũng khá ổn
định.
3.2.2. Thị giác hai mắt
9
11.30%
88.70%
67.70%
32.30%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật
Có thị giác 2mắt
Không có thị giác 2mắt
Biểu đồ 3: Thị giác hai mắt trước và sau phẫu thuật 6 tháng
Thị giác hai mắt (TGHM) phục hồi
tốt sau PT 6 tháng, chiếm tỷ lệ cao hơn
trước mổ, sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê (p<0,001). Trước PT chỉ có 11,3% có
TGHM nhưng sau PT thì tỷ lệ này đã
tăng lên 67,7%. Tỷ lệ BN phục hồi
TGHM của chúng tôi là 56,4%, cao hơn
chút ít so với nghiên cứu của Trần Huy
Đoàn năm 2006 với tỷ lệ phục hồi
TGHM sau PT là 50,9%, vì BN của
chúng tôi có tuổi đời thấp hơn (từ 3 đến
30) trong khi BN của Trần Huy Đoàn
đều là người trưởng thành. Kết quả
nghiên cứu của Phạm Văn Tần năm 1998
ở nhóm trẻ em bị lác phân kỳ cũng cho
thấy tỷ lệ BN phục hồi TGHM sau PT
lác rất cao: những BN đã được tập chỉnh
thị sau PT có tỷ lệ TGHM tăng từ 16,7%
trước PT lên 71,67%. Một số yếu tố đã
được khẳng định có tác động tốt đến khả
năng phục hồi TGHM sau PT là tuổi PT
sớm (trước 3 tuổi), mắt sau mổ phải cân
bằng, không nhược thị...
12.50%
87.50%
17.70%
82.30%
67.70%
32.30%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
1tháng 3tháng 6tháng
Có thị giác 2mắt
Không có thị giác 2mắt
Biểu đồ 4: Tỷ lệ phục hồi thị giác 2 mắt sau phẫu thuật tăng theo thời gian.
10
Thị giác hai mắt là điều kiện quan
trọng để giữ cho hai mắt cân bằng lâu
dài, nhưng chính sự cân bằng của hai mắt
sau PT (do PT tốt) cũng giúp cho việc
phục hồi TGHM và ngược lại. Đó chính
là vòng xoắn tác động qua lại và có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo Ball
(1993): sau PT 1 năm có 25% có TGHM,
còn theo Hart (2006) thì có 59%.
Biểu đồ 4 cho thấy tỷ lệ BN có
TGHM tăng dần sau PT ở các thời điểm
đánh giá: Sau PT 1 tháng mới chỉ có 12,5%
BN có TGHM nhưng sau 6 tháng tỷ lệ này
đã tăng lên 67,7%.
Bảng 6: Tham khảo kết quả thị giác 2 mắt sau phẫu thuật 6 tháng của một số tác giả
TGHM sau PT
Tác giả
Có TGHM Không có TGHM
Broniaresyk - LaBa (1995) 50,7% 49,3%
Phạm Văn Tần (1998) 85,75% 14,25%
Mets M.B (2004) 41,7% 58,3%
Khau V phara (2005) 35,1% 65,9%
N/ C của chúng tôi (2008) 67,7% 32,3%
Bảng 6 cho thấy tỷ lệ BN có TGHM
cũng rất khác nhau, chiếm từ 35,1% đến
85,75%. Chúng tôi cho rằng nhiều yếu tố
có thể ảnh hưởng đến các tỷ lệ đó như tuổi
của BN (BN nhỏ quá khó đánh giá được
chính xác), phương pháp đánh giá (chúng
tôi đánh giá bằng máy synoptophore, còn
một số tác giả khác đánh giá bằng các loại
tét hình nổi).
3.2.3. Biến chứng của PT
* Biến chứng trong PT
Nhìn chung có rất ít biến chứng
trong khi PT lác với nhiều loại chỉ định
PT khác nhau. Về biến chứng tại chỗ
chúng tôi chỉ gặp một số ca bị chảy máu
từ cơ, việc xử lý dễ dàng và không để lại
hậu quả gì. May mắn là không có ca nào
bị tụt mất cơ trong khi PT vì đây là loại
biến chứng đáng sợ thỉnh thoảng gặp
phải nhất là khi PT viên thiếu kinh
nghiệm và thiếu cẩn thận. Biến chứng
toàn thân cũng chỉ gặp 1 ca có phản xạ
mắt- tim do kéo cơ mạnh trong PT, nhất
là cơ thẳng trong, khi thả lỏng cơ thì BN
sẽ trở lại bình thường trong chốc lát.
* Biến chứng sau PT
Bảng 7: Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng
Phương pháp PT
Chỉnh
non
Song thị Biến chứng
khác
Tổng số
n % n % n % n %
Đơn thuần 5 8,2 0 0 0 0 39 62,9
Đơn thuần + Di chuyển cơ 2 3,2 0 0 0 0 6 9,7
Đơn thuần + Chỉnh chỉ 2 3,2 1 1,6 2 3,2 13 20,9
11
Đơn thuần + Can thiệp cơ
chéo
1 1,6 0 0 0 0 4 6,5
Tổng số 10 16,2 1 1,6 2 3,2 62 100
Chỉnh non, nghĩa là BN vẫn còn lác
sau khi mổ được coi là một loại biến
chứng khá hay gặp. Trong trường hợp BN
là người lớn hoặc trẻ lớn thì việc khắc
phục khá đơn giản bằng cách chỉnh chỉ
ngay ngày hôm sau khi thay băng (đối với
độ lác còn lại dưới 10o+), còn đối với trẻ
nhỏ mà có kết quả mổ non hay mổ già thì
chưa nên PT bổ sung ngay trong vài ngày
sau vì độ lác còn thay đổi khá nhiều trong
thời gian 2-3 tháng đầu, do vậy theo kinh
nghiệm của chúng tôi thì tốt nhất sau thời
gian đó mới nên PT thêm để chỉnh sửa,
trong trường hợp độ lác còn lại >10o.
Nguy cơ gây song thị đã được cảnh báo
và giải thích cho tất cả BN lớn tuổi trước
khi mổ. Có một số BN bị song thị ngay
sau mổ nhưng thường chỉ nhất thời sau
một vài tuần sẽ hết. Nếu BN khó chịu
nhiều cần bịt từng mắt luân phiên. Song
thị hay xảy ra trong những trường hợp mổ
già.
Các biến chứng khác như u hạt, sẹo
lồi, nang kết mạc, cương tụ mạch máu
kéo dài thường xuất hiện sau vài tuần,
điều trị bằng tra Corticoid tại chỗ sẽ đỡ
dần. Rất ít trường hợp cần can thiệp PT
cắt sẹo lồi.
IV. KẾT LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng của các hình
thái LNCNCĐLKOĐ
- Hình thái lác đơn thuần hay gặp
nhất (80,6%).
- Tuổi trung bình khi điều trị khá
cao: 10,48 + 8,07.
- 69,3% BN xuất hiện lác trước 6
tháng tuổi.
- BN hay có tật khúc xạ cận, cận -
loạn (35,5%) và chính thị. Tỷ lệ viễn
thị rất thấp.
- BN thường có độ lác tối đa trước
PT ở mức trung bình (15o – 30o). Độ lác
tối thiểu thường dưới 15o.
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật
LNCNCĐLKOĐ
- Tỷ lệ BN có kết quả PT thành công
sau 6 tháng khá cao: 74,5%.
- Tỷ lệ PT thành công đối với các
hình thái lác tương đương nhau.
- Sau PT, độ lác tối đa trung bình
giảm được hơn 80% (trước PT độ lác tối
đa trung bình là 30,68o, sau mổ 6 tháng
chỉ còn 6,65o) và độ lác tối thiểu giảm
được khoảng 95% (từ 11,35o xuống còn
0,47o).
- Tỷ lệ BN phục hồi thị giác 2 mắt
sau PT cao: 67,7%.
- Lác là loại PT khá an toàn, rất ít
biến chứng nặng
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. KHAUV PHARA (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng lác cơ năng phân kỳ và
kết quả điều trị phẫu thuật, Luận văn thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
2. PHẠM VĂN TẦN (1998), Điều trị phục hồi thị giác 2 mắt trong phức hợp điều
trị lác cơ năng, Luận án Tiến sỹ Y học, ĐH Y Hà Nội.
3. HÀ HUY TIẾN (1991), Điều trị lác cơ năng, Tập hợp công trình NCKH, ĐH Y
Hà Nội,
4. AUDREY CHIA (2005), A Retrospective Review of 287 consecuitive Children in
Singapore Presenting With Intermittent Exotropia, Singapore Eye Center, PP. 1 –
9.
5. BURTON J. KUSHNER (2006), Selective Surgery for Intermittent Exotropia
Based on Distance/Near Differences, Clinical Sciences , PP. 324 – 328.
6. HARDESTY H., BOYTON R., PAUL KEENAN R. (1978), Treatment of
intermittent exotropia, Arc. Ophthal. Vol. 96, PP. 268 – 274.
7. HELVESTON E.M. (1993), Surgical Management of Strabismus, Mosby, PP. 215
– 231.
8. JAMPOLSKY A. (1978), Adjustable Strabismus Surgical Procedure, Symposium
of Strabismus.
9. EDWIN, FIGNRIRA AND STEPHEN HING FRANZCO (2006), Intermittent
exotropia: Comparison of treatments, PP. 241 – 251.
10. WILLIAMS & WILKINS (1997) “Intermittent exotropia”, Text Book of
Ophthalmology, PP. 289 – 292.
SUMMARY
INTERMITTENT EXOTROPIA:
CLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF SURGICAL
TREATMENT
Purpose: To describe the characteristics of clinical forms and to evaluate the
results of intermittent exotropia (IE) surgical treatments. Patients and methods:
Prospective clinical trial study on the 62 patients diagnosed as IE and treated in the
National Institute of Ophthalmology from 1/ 2006 to 9/ 2008. Results: Mean age of
patients at initial treatment is 10.48 + 8.07; 80.6% of patients belong to simple IE and
19.4% associated with A or V pattern. After surgery 6 months 74.5% of patients has
good result, while the rate at one month after surgery is 80.6%. The mean of maximal
degree and the mean of minimal degree of deviation were sharply decreased after
surgery 6 months (30.68o before vs 6.65o after surgery and 11.35o before vs 0.45o after
surgery respectively). The percentage of patients having binocular vision is so high
(67.7% after vs 11.3% before surgery). The rate of complication of surgery are low.
Conclusions: Most of patients with basic intermittent exotropia (80.6%) had the
medium strabismic degree (15o - 30o). Average age of patients at the treated time were
13
quite high. The successful rate of surgery after 6 months was high (74.5%), but it had
the tendency to reduce by time after surgery. The mean maximal and minimal
strabismic degrees of IE were sharply decreased post-operation. The percentage of
binocular vision recovery was high: 56.4%
Keywords: intermittent exotropia (IE); A, V pattern
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_lac_ngoai_co_nang_co_do_lac_khong_on_dinh_dac_diem_la.pdf