Tài liệu Đề tài Kỹ thuật nắn ảnh vệ tinh để thành lập bình đồ tỷ lệ 1 : 50.000: Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành
Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 1 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Lời mở đầu!
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật,
công nghệ vũ trụ đã phát triển vô cùng nhanh chóng trong vài thập niên gầm
đây. Kỹ thuật viễn thám nói chung đã trở thành một phương tiện kỹ thuật hiện
đại được áp dụng trong nh iều lĩnh vực khoa học khác nhau như trong lâm
nghiệp, cập nhật và thành lập bản đồ, trong bảo vệ môi trường và phòng
chống thiên tai vv... Viễm thám là một phương thức thu nhận thông tin về các
đối tượng đó. Các thông tin thu được là kết quả của việc giải đoán mã hoặc đo
đạc những biến đổi mà các đối tượng tác động tới môi trường chung quanh
như trường điện từ, truờng âm thanh hoặc trường hấp đẫn.
Tính ưu việt cơ bản của thông tin viễn thám là khả năng tổng hợp và
tính tổng quát cao, độ chi tiết lớn. Bằng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh ta...
100 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kỹ thuật nắn ảnh vệ tinh để thành lập bình đồ tỷ lệ 1 : 50.000, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành
Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 1 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Lời mở đầu!
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật,
công nghệ vũ trụ đã phát triển vô cùng nhanh chóng trong vài thập niên gầm
đây. Kỹ thuật viễn thám nói chung đã trở thành một phương tiện kỹ thuật hiện
đại được áp dụng trong nh iều lĩnh vực khoa học khác nhau như trong lâm
nghiệp, cập nhật và thành lập bản đồ, trong bảo vệ môi trường và phòng
chống thiên tai vv... Viễm thám là một phương thức thu nhận thông tin về các
đối tượng đó. Các thông tin thu được là kết quả của việc giải đoán mã hoặc đo
đạc những biến đổi mà các đối tượng tác động tới môi trường chung quanh
như trường điện từ, truờng âm thanh hoặc trường hấp đẫn.
Tính ưu việt cơ bản của thông tin viễn thám là khả năng tổng hợp và
tính tổng quát cao, độ chi tiết lớn. Bằng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh ta co khả
năng nghiên cức các đối tuợng tự nhiên trên một diện rộng với độ phân giải
không gian vài mét. Tính lặp lại có chu kỳ của thông tin viễn thám cho phép
nghiên cứu sự biến động theo chu kỳ và sự thay đổi tính chất của các đối
tượng tự nhiên theo thời gian và dưới tác động của cá hoạt động kinh tế - xã
hội của con người.
Tuy nhiên, cũng như trong chụp ảnh hàng không, ảnh viễn thám cũng
bị biến dạng hình học do rất nhiều nguồn sai số gây ra. Các nguồn sai số chủ
yếu gây nên biến dạng hình học của ảnh viến thám có thể chia làm hai nhóm
chính là: sai số hình học do bản thân máy thu và sai số hình học do tác động
bên ngoài. Vì vậy, trong quy trình công nghệ xử lý ảnh viễn thám cho các
mục đích trên, công tác hiệu chính hình học ản h viễn thám chiếm một vai trò
quan trọng, quyết định đến tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
Để hiểu rõ bản chất của các nguồn sai số và cơ sở khoa học của công
tác hiệu chỉnh hình học ảnh viễn thám, em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp “ Kỹ
thuật nắn ảnh vệ tinh để thành lập bình đồ tỷ lệ 1 : 50.000”.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Trường
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 2 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Xuân, cùng cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương em đã tìm hiểu và thực hiện đề
tài được giao trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua. Em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô.
Đồ án tốt nghiệp được hoàn thành trong… .. trang đánh máy vi tính và
có bố cục 3 chương như sau:
Lời mở đầu
Chương I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỄN THÁM
Chương II : HIỆU CHỈNH HÌNH HỌC ẢNH VỆ TINH
Chương III : KHẢO SÁT KỸ THUẬT NẮN ẢNH VỆ TINH
ĐỂ THÀNH LẬP BÌNH ĐỒ TỶ LỆ 1 : 50.000
Kết luận
Mục lục
Tài liệu tham khảo
Vì thời gian thực tập có hạn và chưa được trải nghiệm thực tế nên đề tài
còn nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Oanh
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 3 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỄN THÁM
§ I.1. Một số vấn đề cơ bản về viễn thám
I.1.1. Khái niệm cơ bản
Sự phát triển của viễn thám gắn liền với sự phát triển của công nghệ vũ
trụ, phương pháp chụp ảnh và thu nhận thông tin của các đối tượng trên mặt
đất.
Hiện nay, ảnh vệ tinh độ phân giải cao (1 4m) đang được các chuyên
gia sử dụng theo hưóng tích hợp với GPS (Global Positioning System) v à GIS
(Goegraphical Information System), nhằm khai thác dữ liệu không gian hiệu
quả phục vụ công tác thành lập bản đồ thành phố, quy hoạch giao thông, giám
sát biến động sử dụng đất… Trong đó, vệ tinh Ikonos được phóng vào tháng 4
năm 1999 đã cung cấp ảnh với độ phân giải không gian 1m và đặc biệt là vệ
tinh Quickbird được phóng vào tháng 10 năm 2001 cung cấp ảnh với độ phân
giải không gian 0.61m. Ảnh đa phổ độ phân giải không gian cao đã góp phần
quan trọng trong việc phát triển ứng dụng viễm thám trong nhiều lĩnh cực,
đáp ứng đòi hỏi mức độ cung cấp thông tin chi tiết và chính xác.
Ngoài việc thu thập thông tin từ ảnh đa phổ độ phân giải cao, ảnh ra đa
được thu tgạp bởi kỹ thuật viễn thám siêu cao tần cũng đã được sử dụng phổ
biến từ đầu thế kỷ này.
I.1.1.1 - Viễn thám là gì?
o Khái niệm về viễn thám
Viễn thám được định nghĩa là khoa học nghi ên cứu các phương pháp
thu thập, đo lường và phân tích thông tin của vật thể quan sát mà không cần
tiếp xúc trực tiếp với chúng.
Thuật ngữ viễn thám được sử dụng đầu ti ên ở Mỹ vào năm 1960, bao
gồm tất cả các lĩnh vực như không ảnh, giải đoán ảnh , địa chất ảnh…
Về bản chất, do các tính chất của vật thể có thể được xác định thông
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 4 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
qua năng lượng bức xạ hay phản xạ từ vật thể nên viễn thám là một công nghệ
nhằm xác định và nhận biết đối tượng hoặc các điều kiện môi trường thông
qua những đặc trưng riêng về sự phản xạ và bức xạ .
o Nguyên lý:
Sóng điện từ được phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là nguồn cung cấp
thông tin về các vật thể tương ứng với năng lượng bức xạ ứng với từng bước
sóng đã xác định.
Đo lường và phân tích năng lượng phản xạ phổ ghi nhận bởi ảnh
viễn thám, cho phép tách thông tin hữu ích về từng loại lớp phủ mặt đất
khác nhau do sự tương tác giữa bức xạ điện từ và vật thể.
Hình 1: Nguyên lý thu nhận dữ liệu được sử dụng trong viễn thám
D÷ liÖu sè
T liÖu ¶nh
T liÖu
mÆt ®Êt
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 5 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
I.1.1.2 - Phương pháp viễn thám
Phương pháp viễn thám là phương pháp sử dụng bức xạ điện
từ (ánh sáng nhiệt, sóng cực ngắn) như một phương tiện để điều
tra và đo đạc những đặc tính của đối tượng.
I.1.1.3 - Bộ cảm biến
Thiết bị dùng để cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể
được gọi là bộ cảm biến (Sensor). Bộ cảm biến có thể là các máy chụp ảnh
hoặc máy quét.
I.1.1.4 - Vật mang
Phương tiện mang các sensors được gọi là vật mang, có thể là
máy bay, khinh khí cầu, tàu con thoi hoặc vệ tinh.
Nguồn năng lượng chính thường sử dụng trong viễn thám là bức xạ mặt
trời, năng lượng của sóng điện từ do các vật thể phản xạ hay bức xạ được thu
nhận bởi bộ cảm biến đặt trên vật mang.
Máy bay và vệ tinh là những vật mang chủ yếu cho sự quan trắc trong
viễn thám. Định nghĩa này loại trừ những quan trắc về điện từ và trọng lực và
những quan trắc chủ yếu là để đo đạc nhưng trường lực nhiều hơn là đo đạc
bức xạ điện từ. Các quan trắc về từ v à bức xạ thường được thực hiện từ máy
bay, nhưng thường được xem như những quan trắc địa vật lý từ máy bay
nhiều hơn là viễn thám.
Chụp ảnh máy bay là dạng đầu tiên của viễn thám , và tồn tại như một
phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Việc phân tích ảnh
hàng không đã góp phần đáng kể trong việc phát hiện nhiều mỏ dầu và
khoáng sản trầm tích. Sự thành công này sử dụng dải nhìn th ấy của sóng điện
từ và có thể hiệu quả hơn nếu sử dụng các dải sóng khác. Từ1960, sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật cho phép thu được các hình ảnh của dải sóng khác
nhau, bao gồm cả dải sóng hồng ngoại và cực ngắn. Sự phát triển và sử dụng
các loại tàu vũ trụ có người điều khiển và vệ tinh không có người điều khiển
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 6 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
bắt đầu từ 1960 đã cung cấp khả năng từ trên quỹ đạo thu được hình ảnh của
trái đất.
Thông tin về năng lượng phản xạ của các vật thể được ghi nhận bởi ảnh
viễn thám thông qua xử lý tự động trên máy hoặc giải đoán trực tiếp từ ảnh
dựa trên kinh nghiệm của chuyên gia. Cuối cùng, các dữ liệu hoặc thô ng tin
liên quan đến các vật thể và hiện tượng khác nhau trên mặt đất sẽ được ứng
dụng vào trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: nông lâm nghi ệp, địa chất, khí
tượng, môi trường…
I.1.1.5 - Quá trình thu nhận và xử lý ảnh viễn thám
Viễn thám được thực hiện từ nhiều khoảng cách, độ cao khác nhau:
- Tầng mặt đất
- Tầng máy bay
- Tầng vũ trụ
Toàn bộ quá trình thu nhận và xử lý ảnh viễn thám có thể chia thành 5
thành phần cơ bản như sau:
- Nguồn cung cấp năng lượng
- Sự tương tác của năng lượng với khí quyển
- Sự tương tác với các vật thể trên bề mặt trái đất
- Chuyển đổi năng lượng phản xạ từ vạt thể thành dữliệu ảnh số bởi
bộ cảm biến
- Hiển thị ảnh số cho việc giải đoán và xử lý.
I.1.2. Phân loại viễn thám
Viễn thám có thể được phân thành 3 loại cơ bản ứng với vùng b ước
sóng sử dụng.
- Loại 1: Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại phản xạ
Nguồn năng lượng chính là bức xạ mặt trời và ảnh viễn thám nhận
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 7 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
được dựa vào sự đo lường năng lượng vùng ánh sang nhìn thấy và hồng ngoại
được phản xạ từ vật thể và bề mặt trái đất. Ảnh thu được bởi kỹ thuật viễn
thám này được gọi chung là ảnh quang học.
- Loại 2: Viễn thám hồng ngoại nhiệt.
Nguồn năng lượng sử dụng là bức xạ nhiệt do chính vật thể sản sinh ra,
hầu như mỗi vật thể trong nhiệt độ bình thường đều tự sinh ra một bức xạ.
Ảnh thu được bởi kỹ thuật viễn thám này được gọi là ảnh nhiệt.
- Loại 3: Viễn thám siêu cao tần
Trong viễn thám siêu cao tần, hai loại kỹ thuật chủ động và bị động đều
được áp dụng. Đối với viễn thám siêu cao tần chủ động , vệ tinh cung cấp
năng lượng riêng và phát trực tiếp đến các vật thể, rồi thu lại năng lượng do
song phản xạ lại được đo lường để phân biệt giữa các đối tượng với nhau.
Ảnh thu được bởi kỹ thuật viễn thám siêu cao tần chủ động được gọi là ảnh
rađa.
Sự phân chia thành các dải phổ liên quan đến tính chất bức xạ tự nhiên
của các đối tượng, từ đó tạo thành các phương pháp viễn thám khác nhau.
Sóng điện từ được truyền trong môi trường đồng nhất theo hình sin với
tốc độ gần 3 × 10 m/s (tốc độ ánh sáng).
Khoảng cách giữa các cực trị được gọi là bước sóng (λ) với đơn vị là độ
dài.
Số lượng các cực trị truyền qua một điểm nhất định trong thời gian 1
giây được gọi là tần số (υ - đơn vị: herzt).
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 8 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
§ I.2. Tư liệu ảnh vệ tinh có phổ biến ở Việt Nam.
I.2.1. Ảnh vệ tinh quang học
Ảnh nói chung là sự thể hiện hai chiều của các vật thể trong một
vùng đã được xác định, trong kỹ thuật viễn thám có hai loại ảnh thường sử
dụng đó là ảnh tương tự và ảnh số.
Kết quả của việc thu nhận ảnh từ vệ tinh sẽ có những tấm ảnh ở dạng
tương tự hoặc số, được lưu trữ trên phim hay băng từ hay đĩa từ…
I.2.1.1. Ảnh tương tự
Ảnh tương tự là ảnh chụp trên cơ sở của lớp cảm quang halogen
bạc, ảnh tương tự thu được từ các bộ cảm tư ơng tự dùng phim chứ không sử
dụng các hệ thống quang điện tử.
Những tư liệu này có độ phân giải không gian cao nhưng kém về độ
phân giải phổ. Nói chung loại ảnh này thường có độ méo hình lớn do ảnh
hưởng của độ cong Trái đất.
Các bức ảnh có cấp độ sáng hoặc màu thay đổi liên t ục. Ví dụ như ảnh
hàng không, ảnh chụp từ các camera thông thường được lưu trữ trên phim
hoặc giấy ảnh có thể xem trực tiếp.
I.2.1.2. Ảnh số
1. Khái niệm
Ảnh số là dạng tư liệu ảnh không lưu trên giấy ảnh ho ặc phim.
Nó được chia thành nhiều phần tử nhỏ thường được gọi là pixel (phần tử ảnh).
Mỗi pixel tương ứng với một đơn vị không gian và có một giá trị nguyên hữu
hạn ứng với từng cấp độ sáng. Ảnh số được lưu trữ trong máy tính (hay các
phương tiện lưu trữ khác tương ứng) để có thể xem trên máy tính.
Quá trình chuyển từ ánh tương tự sang ảnh số được gọi là số hoá,
bao gồm hai bước cơ bản:
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 9 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Quá trình chia mỗi ảnh tương tự thành các pixel được gọi là chia mẫu
(Sampling).
- Quá trình chia các độ xám liên tục thành một số nguyên hữu hạn gọi là
lượng tử hoá.
Các pixel thường có dạng hình vuông và đ ược xác định bằng toạ độ là
chỉ số hàng (tăng dần từ trên xuốn g) và chỉ số cột ( từ trái sang phải). Trong
quá trình chia mẫu từ một ảnh tương tự thành ảnh số thì độ lớn của pixel hay
tần suất chia mẫu phải được chọn tối ưu. Nếu pixel quá lớn thì chất lượng ảnh
sẽ tồi còn trong trường hợp ngược lại thì dung lượng thô ng tin cần lưu trữ lại
quá lớn.
Ảnh số được lưu trữ trong máy tính để thể hiện dữ liệu không gian theo
mô hình raster, tuỳ thuộc vào số bít dung để ghi nhận thông tin, mỗi pixel sẽ
có một giá trị( giá trị độ sáng của pixel: BV – Brighness Value hay DN –
Digital Number) ứng với cấp độ sáng nhất định khi thể hiện ảnh.Ví dụ, ảnh sử
dụng 8 bit để lượng tử hoá, có 256 giá trị được sử dụng để lưu trữ ảnh và mỗi
phần tử ảnh sẽ nhận một trong những giá trị từ 0÷255 (0 tương ứng đen và
255 là trắng).
2. Ảnh vệ tinh
Ảnh vệ tinh hay còn gọi là ảnh viễn thám thường được lưu dưới
dạng ảnh số (ảnh hàng không dạng analog không đặt ra ở đây), trong đó năng
lượng sóng phản xạ (theo vùng phổ đã được xác định trước) từ các vị trí
tương ứng trên mặt đất, được bộ cảm biến thu nhận và chuyển thành tín hiệu
số xác định giá trị độ sang của mỗi pixel. Ứng với các giá trị này, mỗi pixel sẽ
có độ sáng khác nhau thay đổi từ đen đến trắng để cung cấp thông tin về các
vật thể. Tuỳ thuộc vào số kênh phổ được sử dụng, ảnh vệ tinh được ghi lại
theo những dải phổ khác nhau (từ cực tím đến sóng radio) nên người ta gọi là
dữ liệu đa phổ, đa kênh, đa băng tần hoặc nhiều lớp .
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 10 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
I.2.2. Các đặc trưng cơ bản của ảnh vệ tinh
I.2.2.1. Đặc trưng:
Các dữ liệu ảnh thu được trong viễn thám thường dưới dạng số và được
xử lý bởi máy tính để tạo ảnh cho người giải đoán nghiên cứu ứng dụng vào
nhiều lĩnh vực khác nhau. Ảnh số được thể hiện bởi ma trận, trong đó các
phần tử ma trận (xác định bởi hàng và cột) ứng với các phần tử ảnh có từng
giá trị độ sáng riêng biệt. Ảnh vệ tinh được đặc trưng bởi một số thông số cơ
bản như sau:
I.2.2.1.1. Tính chất hình học của ảnh vệ tinh
Trường nhìn không đổi IFOV (instantaneous file of vieư) được định
nghĩa là góc không gian tương ứng với một đơn vị chia mẫu trên mặt đất.
Lượng thông tin ghi được trong IFOV tương ứng với giá trị của pixel.
Góc nhìn tối đa mà một bộ cảm biến có thể thu được sóng điện từ được
gọi là trường nhìn FVO (field of vieư). Khoảng không gian trên mặt đất do
FVO tạo nên chính là bề rộng tuyến bay.
Diện tích nhỏ nhất trên mặt đất mà bộ cảm có thể phân biệt được gọi là
độ phân giải không gian. Ảnh có độ phân giải không gian càng cao khi có
kích thước của pixel càng nhỏ. Độ phân giải không gian cũng được gọi là độ
phân giải mặt đất khi hình chiếu của một pixel tương ứng với một đơn vị chia
mẫu trên mặt đất Khi nói rằng ảnh SPOT có kích thước pixel là 20 × 20m có
nghĩa là một pixel trên ảnh tương ứng với diện tích 20 × 20m trên mặt đất. Để
xác định ảnh có độ phân giải cần thiết cho phép nhận biết đối tượng, thường
nên chọn ảnh có độ phân giải không gian bằng 1/2 kích thước của vật thể cần
nhận biết. Bảng 7.1 tổng kết quan hệ giữa độ phân giải ảnh cần thiết và kích
thước của vật thể cần xác định.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 11 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Độ
phân giải
m
Kích thước vật thể
m
Độ phân giải
m
Kích thước
vật thể
m
0.5 1.0 5.0 10.0
1.0 2.0 10.0 20.0
1.5 3.0 15.0 30.0
2.0 4.0 20.0 40.0
2.5 5.0 25.0 50.0
Bảng 1 - Quan hệ giữa độ phân giải và kích thước của vật thể cần xác định
I.2.2.2. Tính chất phổ của ảnh vệ tinh
Cùng một vùng phủ mặt đất tư ơng ứng, các pixel sẽ cho giá trị riêng
biệt theo từng vùng phổ ứng với các loại bước sóng khác nhau (ảnh chụp đa
phổ - MSS). Do đó, thông tin được cung cấp theo từng loại ảnh vệ tinh khác
nhau không chỉ phụ thuộc vào số bit dùng để ghi nhận, mà còn phụ thuộc vào
phạm vi bước sóng.
Độ phân giải phổ thể hiện bởi kích thước và số kênh phổ, bề rộng phổ
hoặc sự phân chia vùng phổ mà ảnh vệ tinh có thể phân biệt một số lượng lớn
các bước sóng có kích thước tương tự, cũng như tách biệt được các bức xạ từ
nhiều vùng phổ khác nhau. Ảnh có độ phân giải phổ thấp khi thể hiện cường
độ phản xạ của nhiều bước sóng đồng thời và bị hạn chế trong dải tần s óng
điện từ.
Độ phân giải bức xạ thể hiện độ nhạy tuyến tính của bộ cảm biến trong
khả năng phân biệt sự thay đổi nhỏ nhất của cường độ phản xạ sóng từ các vật
thể.
Ngoài ra, số bit dùng trong ghi nhận thông tin cũng là một đặc trưng
quan trọng của độ phân giải bức xạ, vì nó quyết định chất lượng ảnh (cấp độ
sáng) khi được hiển thị.
I.2.2.3. Độ phân giải thời gian của ảnh vệ tinh
Độ phân giải thời gian không liên quan đến thiết bị ghi ảnh mà chỉ liên
quan đến khả năng chụp lặp lại của vệ tinh. Ảnh được chụp vào những ngày
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 12 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
khác nhau cho phép so sánh đặc trưng bề mặt thời gian. Nếu dự án yêu cầu
đánh giá sự biến động, hoặc tách những thay đổi thì cần phải biết có bao
nhiêu dữ liệu ảnh sẵn có cho khu vực nghiên cứu? Ảnh có thể chụp trở lại sau
thời gian bao lâu? Vệ tinh có thường xuyên chụp lại cùng vị trí?
Ưu thế của độ phân giải không gian là cho phép cung cấp thông tin
chính xác hơn và nhận biết được sự biến động của một khu vực cần nghiên
cứu.
Hầu hết các vệ tinh đều bay qua cùng một điểm vào khoảng thời gian
cố định (mất từ vài ngày đến vài tuần) phụ thuộc vào quỹ đạo và độ phân giải
không gian.
I.2.2.4. Xác định độ phân giải thích hợp nhu cầu công việc
Tăng độ phân giải của ảnh vệ tinh dẫn đến tăng độ chính xác và cung
cấp được nhiều thông tin có ích. Tuy nhiên, điều này không đúng cho một số
trường hợp, nên việc xác định độ phân giải tối thiểu để đáp ứng yêu cầu sẽ
cho phép tiết kiệm thời gian và kinh phí. Vì thường ảnh có độ phân giải cao
thì giá thành cao hơn và cần phải tăng dung lượng lưu trữ cũng như đòi hỏi
hardware và software đủ mạnh cho việc xử lý ảnh.
I.2.2.5. Hiển thị ảnh vệ tinh
Chất lượng của dữ liệu ảnh vệ tinh được đánh giá qua tỷ số giữa tín
hiệu nhập S cần thiết và mức độ nhiễu N (signal to noise radio). Tỷ số S/N
được xác định thông qua biểu thức sau:
Tỷ số S/N = 20 log10 S/N [dB]
Thông tin được lưu trữ trong dữ liệu ảnh số theo đơn vị bit, thông
thường các ảnh viễn thám được ghi theo 6,7,8 hoặc 10 bits ( vệ tinh NOAA
dùng 10 bits để ghi). Trong xử lý ảnh số bằng máy tính, đơn vị thường sử
dụng là byte (1 byte = 8 bits). Do đó, đối với ảnh thu được mã hoá có số bít
nhỏ hơn hoặc bằng 8 thì được lưu 1 byte ( byte type). Đối với ảnh có số bit
lớn hơn 8 được lưu ở dạng 2 byte hay trong một từ có thể lưu được 65536 cấp
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 13 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
độ xám. Toàn bộ dung lượng của một dữ liệu ảnh đa phổ được xác định bởi:
Dung lượng của một ảnh (byte) = {số hàng × số cột × số kênh × số bi t }/8
Ảnh Dung lượngMb
Bề rộng ảnh
km
Độ phân giải
m
Landsat MSS 30 180 79
Landsat TM 300 180 30
SPOT XS 27 60 21
SPOT Pan 36 60 10
Bảng 2 - Quan hệ gữa dung lượng, độ phân giải và bề rộng của ảnh vệ tinh
Ảnh đa phổ bao gồm nhiều kênh phổ. Để hiển thị, từng kênh của ảnh đa
phổ được thể hiện lần lượt dưới dạng ảnh grey scale (cấp độ xám) mà mỗi
pixel sẽ có giá trị hữu hạn ứng với từng cường độ phản xạ năng lượng của vật
thể trên mặt đất, hoạc phối hợp ba kênh ảnh hiển thị cùng lúc dưới dạng ảnh
tổ hợp màu. Khi sử dụng chọn từng kênh phổ nào đó được hiển thị theo một
màu cụ thể. Do máy tính sử dụng ba màu cơ bản (red, green, blue) nên chỉ có
ba kênh duy nhất được phép hiển thị đồng thời (tổ hợp màu).
I.2.2.6.Thu nhỏ và phóng to hình ảnh
1. Thu nhỏ hình ảnh
Một hệ thống xử lý ảnh số chỉ có thể trình bày trên màn hình một hình
ảnh có kích thước ≤ 512 × 512 pixel trong một lần, vì vậy cần thu nhỏ hình
ảnh để có thể chuyển toàn cảnh thành một hay vài hình ảnh để có thể xem xét
tổng quan.
Để thu nhỏ một hình ảnh nguyên thuỷ, mỗi một hàng (row) thứ m và
mỗi cột (colum) thứ n của hình ảnh được lụă chọn một cách hệ thống. Ví dụ
với một ảnh Landsat MSS có 2.340 hàng và 3.240 cột, khi thu thành 1170
hàng và 1620 cột thì được pixel trên ảnh thu nhỏ chỉ còn 25 %, tương tự đối
với ảnh Landsat TM, có 5.940 cột mỗi band, việc thu nhỏ hình ản là điều cần
thiết và khi đó m có thể là 30.Lúc đó thu nhỏ hình ảnh cho phép xem xét
được hình ảnh một cách tổng quát.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 14 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
2. Phóng đại hình ảnh (magnification)
Cũng có thể hiểu là kỹ thuật phóng to hình ảnh (zoomming). Thông
thường áp dụng cho mục đích giải đoán bằng mắt, đó là sự sao nguyên bản
hình ảnh bị thu nhỏ, các hàng và cột của ảnh vẫn được giữ nguyên. Trong xử
lý ảnh số, ảnh bị phóng đại tăng kích thước pixel lên nhiều lần . Nếu tỷ lệ
phóng đại là m thì kích thước pixel sẽ là m 2.
Hình ảnh phóng đại đôi khi giúp người giải đoán phân tích kỹ được các
chi tiết của một pixel.
3. Kỹ thuật cắt hình ảnh
Việc phân tích giá trị thông tin độ xám từ điểm A tới điểm B trong hình
ảnh là quan trọng trong nhiều ứng dụng viễn thám. Các giá trị độ xámcủa các
pixel theo một lát cắt của hình ảnh cho phép xác định mối liên hệ bằng cách
chấm trên sơ đồ cột. Ví dụ, một khoảng cách từ điểm A đến B dài 5940m
(198pixel × 30m /pixel = 5940m). Những pixel ở giữa có độ sáng lớn hơn
được làm nổi rõ. Phương pháp này cho phép quay hình ảnh để phân tích kỹ
tính chất của từng pixel theo cả cạnh huyền chứ không thuần tuý xe nằm
ngang của trục toạ độ.
I.2.3. Một số kỹ thuật nâng cao chất lượng ảnh số
Kỹ thuật xử lý ảnh số (Digital image processing)
Các phương pháp xử lý ảnh số có thể ghép vào 3 nhóm chính sau:
Kỹ thuật chỉnh, khôi phục hình ảnh.
Nhằm khắc phục những sai sót của tài liệu, nhiễu và lệch hình học sinh
ra trong quá trình quét, ghi và truyền về.
- Khôi phục sự bỏ sót các đường quét theo quy luật
- Khôi phục các đường chấm ngắt quãng theo quy luật.
- Lọc những nhiễu xuất hiện tản mạn trên hình ảnh.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 15 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Hiệu chỉnh sự tán xạ của khí quyển.
- Hiệu chỉnh sự méo hình học.
Tăng cường chất lượng ảnh.
Để giúp cho người giải đoán có khả năng nâng cao lượng thông tin:
- Tăng cường độ tương phản.
- Chuyển mật độ, tone màu và mật độ.
- Làm điều mật độ trên ảnh.
- Tăng cường đường biên.
- Ghép nối số hoá ảnh.
- Tạo ảnh lập thể.
Chiết tách thông tin.
Sử dụng khả năng xử lý thông tin của máy tinh để nhận dạng, phân loại
các pixel trên cơ sở các tính số của chúng.
- Tạo ảnh thành phần chính.
- Tạo ảnh tỷ số.
- Phân loại đa phổ .
- Tạo các ảnh có thay đổi khả năng thảm sát.
Để phục vụ cho mục đích giải đoán, dưới đây sẽ đề cập cụ thể một số
kỹ thuật tăng cường chất lượng ảnh bằng máy tính với tư liệu Landsat, song
cũng có thể sử dụng cho các loại tư liệu ảnh số khác.
I.2.3.1. Biến đổi độ tương phản
Các Sensor ghi lại các tia phản xạ và bứ xạ từ các vật chất trên mặt đất.
Thực tế một vật có thể có năng lượng phản xạ rất mạnh ở một bước sóng nào
đấy, trong khi đó những vật chất khác có thể lại có năng lượng rất yếu ở chính
bước sóng đó. Điều đó dẫn đến sự tương phản giữa hai loại vật chất khi được
ghi nhận bằng một hệ thống viễn thám. Tuy nhiên trong thực tế, một số đối
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 16 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
tượng có độ sáng tương tự như nhau ở vùng nhìn thấy và gần, kết quả là hình
ảnh có độ tương phản thấp. Thêm vào đó, bên cạnh đặc điểm có độ phản xạ
thấp của thực vật (biophysicalmaterials) thì những động tác nhân tạo cũng
làm cho vật chất có độ phản xạ thấp đi. Ví dụ, ở các nước đang phát triển,
nhân dân hay dùng các vật kiệu tự nhiên (như gỗ, đất vv..) để xây dựng nhà ở
đô thị. Kết quả là trên ảnh vùng đô thị hoá của các nước đang phát triển
thường có độ tương phản hơn vì các vật liệu xây dựng ở đó thường là gạch
nhự đường và cây trồng màu xanh được chăm sóc phát triển tốt. Như vậy, các
vật liệu thực vật là yếu tố quan trọng có tác động làm phân tán sự tương phản
của hình ảnh.
Ví dụ một hình ảnh ghi bức xạ của các vật iệu có độ tương phản cao
trong dải rộng ( từ 0 đến 127 hoặc từ 0 đến 255) thì ảnh sẽ không có những
vùng tập trung. Kỹ thuật xử lý số cho phép làm giảm độ tương phản của ảnh
đi (ví dụ, trong giải từ 10 -50) để xuất hiện các vùng vật chất có độ tương
phản tập trung dễ phân biệt.
Ngược lại để làm tăng độ tương phản của tư liệu viễn thám dạng số, kỹ
thuật xử lý số được áp dụng trong toàn bộ dải độ sáng ở khoảng trung bình
giống như trên màn hình video hay phim sao chụp từ đĩa cứng. Kỹ thuật xử lý
số có thể làm thoả mãn yêu cầu tăng cường độ tương phản hình ảnh. Để làm
điều này, thường hay áp dụng kỹ thuật làm tăng độ tương phản theo tuyến
hoặc không theo tuyến.
I.2.3.2. Tăng cường độ tương phản theo tuyến
Tăng cường độ tương phảntheo tuyến là sự tương phản (được hiểu là sự
tương phản kéo dãn) nhằm mở rộng độ sáng của thông tin ban đầu và sản
phẩm đưa ra gồm toàn bộ giải độ sáng (như ở ảnh TM đó là giải từ 0 - 255.)
Với hình ảnh nguyên thuỷ, rất khó phân biệt các đối tượng trên ảnh
song lại dễ dàng phân tích ở ảnh đã tăng cường. Ảnh tăng cường, độ tương
phản theo tuyến tốt nhất khi áp dụng các histogram (sơ đồ cột) Gaussian và
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 17 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
cận Gaussian, trong đó toàn bộ giá trị độ sáng ở dạng đơn sơ và trong trường
hợp dải hẹp của ơ đồ cột, khi đó chỉ có một hình ảnh được xuất hiện . Tất
nhiên trường hợp này là hiếm và thường được dùng để phân biệt các đối
tượng đất và nước có diện tích rộng.
Các giá trị cực đại và cực tiểu của hình ảnh được xác định riêng biệt
bằng công thức.
BV ra = BVt
BVBV
BVBVvao
minmax
min
trong đó:
- BV vào: Độ sáng nguyên thuỷ của hình ảnh
- BVt : Dải các giá trị độ sáng cần được thể hiện ( nghĩa là 256)
- BV ra : Giá trị độ sáng sau khi tăng cường
Ảnh nguyên thuỷ, sự phân bố độ xám (DN) ở khoảng 50-128; ảnh được
tăng cường: 0-200 (tối đa là 256).
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 18 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 2 - . Ảnh nguyên thuỷ và ảnh tăng cường độ tương phản.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 19 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 3- Sơ đồ thể hiện kỹ thuật làm tăng độ tương phản không theo tuyến,
chú ý các đoạn dốc là khoảng được tăng cường.
Một phương pháp hữu hiệu nhất là phương pháp làm giãn đều
histogram (histogram squalization). Đầu tiên, histogram của hình ảnh được
lập nên, sau đó người sử dụng tách ra các lớp cấp độ xám tương ứng với các
lớp đối tượng phân b ố trên ảnh và áp dụng thuật tính toán để quy cho các
nhóm pixel bằng nhau đó những giá trị độ xám khác nhau. Số lượng các pixel
bằng nhau đó tương ứng với giá tri của các cấp độ xám của 32 lớp. Như vậy
sẽ tạo nên ảnh mới có độ tương phả n rõ hơn. Có thể tự động làm giảm độ
tương phản các phần tử rất sáng đến rất tối trong tổ hợp hình ảnh bằng việc
kéo dãn sự phân bố ở histogram bình thường.
Sự làm giãn đều histogram để biến đổi sự tương phản của hình ảnh
được sử dụng nhiều trong xử lý ảnh vì ưu điểm của nó là cần rấ t ít thông tin
bổ xung từ việc phân tích, do đó nó được sử dụng rộng rãi nhằm giới thiệu
phương pháp cho một dãy tư liệu mang tính giả thiết. Điển hình cho phương
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 20 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
pháp này là phép làm giãn Gaussian.
Là một phương pháp dãn không theo theo tuyến để làm tăng độ tương
phản ở giữa những phần phụ của histogram. Ví dụ toàn cảnh một vùng núi
lửa, trên ảnh nguyên thuỷ, sự phân bố của histogram cho thấy độ xám của ảnh
phân bố từ 0 – 255. Trên ảnh đó các mảng dung nham được tách biệt khá rõ
ràng song thiếu chi tiết bên trong. Khi tăng cường độ tương phản ở dải độ
xám trung bình, các yếu tố chi tiết được thể hiện rõ hơn: các mẫu ảnh của uốn
nếp, cấu tạo các miệng núi lửa…Tuy nhiên, phương pháp này cũng dễ gây lẫn
lộn xử lý cho toàn ảnh nên thường áp dụng cho từng phần c ủa ảnh.
Làm biến đối màu sắc, mật độ và cường độ màu trên ảnh
Như phần trên đã nêu, các màu dương bản nguyên thuỷ và đỏ, xanh lục
và xanh lơ hay gọi là hệ thống RGB. Còn có một khái niệm tiếp cận về màu
nữa là sắc (hue) và cường độ (intensity), mật độ (saturation) hay còn gọi là hệ
thống HIS.
Khái niệm đó cũng rất hữu ít cho người quan sát khi nhận định về màu của
đối tượng.
Mối quan hệ về hai hệ thống RGB và HIS được thể hiện trên hình 3
Các giá trị số có thể tách chiết từ sơ đồ n ày để thể hiện theo hệ thống
này hay hệ thống kia .
Sự chuyển dời đó được tính theo công thức sau: R.Hayden, 1982
(3.1) I = R + G + B
(3.2) H =
BI
BG
3
(3.3) S =
I
B31
Trong khoảng 0 < H < 1 thì 1< H < 3. Sau khi làm tăng cường mật độ
hình ảnh, các giá trị HIS được chuyển thành hệ thống hình ảnh RGB vào
phương trình chuyển đổi ngược.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 21 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Sự chuyển đổi HIS sang RGB và ngược lại là hữu ích để tổng hợp các
hình ảnh với các kiểu khác nhau. Ví dụ màn ảnh rađa có thể hiệu chỉnh hình
học và chuyển đổi sang hệ thống TM nhiệt. Sau khi các band TM được
chuyển sang các giá trị HIS, ảnh rađa có thể được thay thể bởi ảnh có cường
độ mạnh. (Tổ hợp mới ảnh rađa, sắc ảnh và nhiệt độ tăng cường) có thể được
chuyển laị hệ ảnh RGB để kết hợp giữa ảnh rada và TM.
Hình 3 - Liên hệ giữa hai hệ thống RGB và HIS
I.2.3.4. Kỹ thuật tăng cường đường gờ.
Trong phân tích ảnh, người phân tích hay quan tâm đến việc nhận dạng
các yếu tố dạng tuyến như các vết gãy địa chất, các chỗ giao nhau và các
lineament hoặc các yếu tố nhân tạo dạng tuyến như: đường cao tốc, kênh
đào...nhiều yếu tố dạng tuyến xuất hiện dưới dạng các đường song song tạo
nên sự tương phản mạnh với nền chung của ảnh. Một số yếu tố dạng tuyến tạo
nên sự tương phản giữa các vùng kề nhau. Đa số trường hợp, yếu tố dạng
tuyến xuất hiện với các đường gờ với sự tương phản rõ ràng nên dễ phân biệt
song cũng có yếu tố dạng tuyến xuất hiện mờ ảo khó nhận biết. Kỹ thật tăng
cường độ tương phản có thể làm nhấn mạnh sự khác biệt về độ sáng cùng với
các yếu tố dạng tuyến. Tất nhiên kỹ thuật này không chỉ sử dụng riêng cho
việc làm nổi rõ yếu tố dạng tuyến vì toàn bộ ảnh được làm tăng cường chất
lượng chứ không chỉ riêng yếu tố dạng tuyến. Tuy nhiện, sử dụng các loại lọc
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 22 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
sẽ cho phép làm nổi rõ một cách riêng biệt các đường gờ trên ảnh. Có hai kiểu
lọc trên hình là lọc theo hướng (directional filler) và lọc không theo hướng
(non directional filler) ngoài ra còn có hai kiểu lọc khác là lọc tầng số cao
(high-pass-filltering hay high- frequency filltering) và lọc tầng số thấp (low-
pass- filltering- hay low- frequency filltering).
Hình 4. Lọc đường biên không theo hướng sử dụng filter laplacian
Lọc không theo hướng .
Lọc lapalacian là kiểu lọc không theo hướng. Cửa lọc gồm 9 pixel với
các giá trị 0 ở góc và -1 ở giữa cạnh . Ở trung tâm pixel có giá trị là 4.
Kết quả biến đổi của phép lọc là lần lượ t làm thay đổi giá trị DN của
các pixel ở trung tâm. Quá trình lọc là liên tục từ trái sang phải và từ phải
sang trái, kết quả là từ dải pixel nguyên thuỷ đã tạo nên một dải tư liệu mới
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 23 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
với các pixel mới các giá trị mới của các pixel cho phép làm tăng độ tương
phản của các pixel ở vi trí có các đường gờ và như vậy các đường gờ sẽ nổi rõ
trên ảnh .
Phần phiá Nam của cao nguyên các vết gẫy hướng Tây bắc là không
thấy rõ trên hình ảnh nguyên thuỷ và được làm rõ trên ảnh tăng cường .
Các vết gẫy hướng Bắc đôi chỗ thì nhìn thấy rõ trên ảnh tăng cường
song phần lớn là bị lưu mờ bởi các vết gẫy hướng Tây Bắc.
Các yếu tố hình học như mạng lưới thuỷ văn, đường sông núi được thể
hiện sắc nét và rõ trên ảnh được tăng cường .
Lọc theo hướng
Sử dụng phép lọc để làm nổi các hướng dạng tuyến trên hình ảnh với
các cửa lọc khác nhau. Cửa lọc bên trái nhân với cos góc A (góc tính theo
hướng Bắc của hướng cần làm tăng cường), c ửa lọc bên phải nhân với sin A.
Góc ở phần tư phía Đông bắc là âm bản cò n góc phần tư phía Tây bắc là
dương bảng. Cửa lọc được thể hiện bằng cách đưa vào dải tư liệu,( hình 4b) ở
đó vùng độ sáng (DN=40) được tách biệt với vùng tối (DN= 35) dọc theo
lineament hướng Đông bắc (A=45o). Mặt cắt AB có sự chênh lệch độ sáng
DN=5 dọc theo lineament. Cửa lọc được thể hiện bằng cách nhân nó với dải
của chính pixel trong từng khung của tư liệu nguyên thuỷ, hình 4b quá trình
xử lý như sau:
- Đặt cửa sổ lọc vào bên phải trên các pixel nguyên thuỷ và nhân với giá
trị của mỗi pixel tương ứng. Khi đó tổng của mỗi pixel là 10.
- Xác định sin của góc (sin = 45o= -0.71) và nhân với giá trị lọc của tổng
(=10). Kết quả là tạo nên giá trị lọc là (-0.71x10=-7.1).
- Đặt filter bên trái lên dải các pixel và làm lại như vậy. Kết quả cũ ng
cho giá trị lọc là -7.
- Cộng hai giá trị lọc đó (= - 14), giá trị nầy đặt thay cho giá trị pixel ở
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 24 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
trung tâm của giá trị ban đầu. Kết quả của các bước đó thể hiện trên hình 59B
với các giá trị của các pixel và mặt cắt.
- Đem các giá trị được lọc cho mỗi pixel kết hợp với giá trị của các pixel
ban đầu để tạo nên dải số liệu mới và mặt cắt mới nghiã là tạo nên ảnh mới có
các hướng được nổi rõ . Phương pháp lọc theo hướng được sử dụng hình học
Landsat với hướng góc làm tăng cường là 55 o Tây (A=55o), nhờ đó các đứt
gẫy theo hướng Tây bắc được làm nổi r õ.
I.2.3.5. Kỹ thuật ghép nối ảnh số.
Ghép nối ảnh Landsat có thể được chuẩn bị bằng cách ghép và
nối một hình ảnh riêng biệt như đã mô tả như ở phần trước. Sự khác biệt về
độ tương phản và tone ảnh ở phần ghép nối các ảnh như dạng bàn cờ là
thường xảy ra đối với một tấm ảnh ghép, điều này có thể khắc phục bằng việc
ghép nối trực tiếp từ băng từ số hoá CCT (Bernstein và ferney hough, 1975).
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 25 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 5 Ảnh lọc không theo hướng và lọc theo hướng từ ảnh
Landsat và bản đồ phân tích lineament.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 26 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 6 - . Cửa lọc kenel và kết quả lọc.
Các ảnh liền kề nhau được hiệu chỉnh hình học so với ảnh khác bằng
việc nhận dạng các điểm kiểm tra mặt đất (ground control poit - GCP) ở vùng
phủ chồng. Các pixel được hiệu chỉnh hình học phù hợp với bản đồ đia hình .
Bước tiếp theo là loại trừ từ file số liệu các pixel đã bị nhân đôi nằm trong
vùng phủ chồng. Kỹ thuật làm kéo giãn độ tương phản tới đã được áp dụng
cho toàn bộ các pixel, từ đó sẽ tạo nên hình ảnh có độ đồng nhất cả ở vùng
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 27 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
ghép nối.
I.2.3.6. Thiết lập hình ảnh tổng hợp nổi.
Các điểm kiểm tra trên mặt đất có thể được sử dụng để xác định
vị trí các dải pixel của ảnh Landsat lên các dải tư liệu khác cũng như lên bản
đồ địa hình. Sự xác định đó cũng cho biết giá trị độ cao cho mỗi pixel ảnh.
Với thông tin đó, máy tính có thể thể hiện giá trị độ cao cho mỗi pixel trong
một đường quét trong mối liên hệ với pixel ở trung tâm đường quét. Kết quả
là xác định được độ cao tương đối của các đối tượng trên ảnh vệ tinh tương tự
như do parallax ở ảnh hàng không. Điểm cơ bản trên ảnh bị lệch đi và ảnh thứ
hai được tạo nên với các đặc điểm chênh cao như tạo vùng có độ phủ chồng
của ảnh máy bay. Tuy nhiên, độ cao trên ảnh nổi như vậy không phải là giá trị
thật đo được từ ảnh còn với trên ảnh máy bay, giá trị đó là thực.
I.2.3.7. Kỹ thuật chiết tách thông tin.
I.2.3.7.1. Tạo các ảnh thành phần chính.
Đối với mỗi pixel trong bức ảnh đa phổ, các giá trị DN thường có liên
quan giữa band này với band khác. Mối liên quan đó được thể hiện trong hình
7 với các chấm là các pixel trong TM band 1 và 2 tạo nên hình ô -van thon dài.
Ở đó độ sáng tăng dần theo sự phân bố các pixel với các giá trị cả hai band 1
và 2. Sơ đồ 3 chiều (không thể hiện trong hình) của band 3 là 1, 2 và 3 cũng
có thể biểu hiện trên hình elipsoid dạng thon dài về sự liên hệ giữa 3 band. Sơ
đồ đó có ý nghĩa là nếu biết gía trị của pixcel ở một band (ví dụ band 2) thì có
thể biết cả giá trị của nó ở hai band còn lại (1 và 3). Sự liên hệ đó cũ ng nêu
lên sự dư thừa nhiều trong dải tư liệu đa phổ. Nếu sự dư thừa đó giảm đi thì
tổng số tư liệu cần thiết để mô tả hình ảnh đa phổ có thể được cô đọng lại.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 28 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 7: Các dạng mạng lưới thuỷ văn cpư bản
Phương pháp này đầu tiên gọi là phương phương pháp biến đổi
karahunen- loeve (do loeve đưa ra năm 1995) được dùng để nén ép dải tư liệu
đa phổ bằng việc tính toán một hệ toạ độ mới. Với 2 band tư liệu, việc biến
đổi định ra một trục mới (Y1) có hướng dọc theo hướng phân bố và trục thứ
hai (Y2) vuông góc với Y1. Việc tính toán làm phép tổ hợp tuyến của các giá
trị pixel trên toạ độ ban đầu chuyển thành các gía trị pixel trên toạ độ mới.
Y1 = 11X1 + 12X2
Y2 = 21X1 + 12X2
trong đó:
X1, X2 là pixel ở toạ độ ban đầu.
Y1, Y2 là các pixel trên toạ độ mới.
11, 12, 21 và 22 là các hằng số.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 29 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 8 -. Phương pháp biến đổi thành phần chính dùng để tạo
ảnh thành phần chính (PC) cho 6 band của LANDSAT.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 30 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Lưu ý rằng trên hình 5, dải giá trị pixel Y1 là lớn hơn gía trị X1 ở toạ độ
ban đầu và so với giá trị X2 ở toạ độ ban đầu thì giá trị Y 2 ở toạ độ mới lại
nhỏ.
Phương pháp biến đổi thành phần chính được áp dụng cho 3 band nhìn
thấy và 3 band hồng ngoại của tư liệu. Mỗi bức ảnh 3 thành phần chính có thể
tổng hợp để tạo nên hình ảnh màu bằng việc gán cho mỗi thành phần một
code màu riêng biệt.
Nhìn chung, việc biến đổi ảnh thành phần chính có một số ưu điểm sau:
- Hầu hết sự khác biệt trong dãy tư liệu đa phổ có thể nén ép về hình ảnh
của một hoặc hai thành phần chính.
- Có thể loại bỏ các nhiễu ở ảnh gốc.
- Mọi sự khác biệt về phổ giữa các vật chất có thể xuất hiện rỏ trên hình
ảnh thành phần chính so với ảnh của các band riêng lẻ.
I.2.3.7.2. Tạo các ảnh tỷ số.
Ảnh tỷ số được tạo nên bằng cách chia giá trị độ sáng trên một band
cho giá trị của chính pixel đó trên các band khác rồi làm giãn các trị số đó để
xác định các giá trị mới của pixel. Kết quả tạo được ảnh mới với giá trị độ
sáng của pixel khác với giá trị của ảnh ban đầu.
Hàm toán sử dụng để tạo ảnh tỷ số là:
Bvi.j.r =
LjBvi
kjBvi
..
..
trong đó : Bvi.j.r - Giá trị ảnh tỷ số
i - Hàng thứ i
j - Cột thứ j
Bvi.j.K - Giá trị độ sáng ở vị trí tại band K.
Bvi.j.L - Giá trị độ sáng ở band L.
Giống như ảnh thành phần chính, ảnh tỷ số có thể được tạo màu với c ác
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 31 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
tổ hợp màu khác nhau của các band. Ví dụ: 3/1, 5/7, 3/5.
Ảnh tỷ số cũng có thể được tạo nên bằng cách chia hiệu số giá trị độ
sáng của pixel trên 2 band cho tổng các giá trị đó để tạo nên hình ảnh mới.
Ảnh tỷ số được sử dụng cho nhiều mục đích ứng dụng như: nghiên cứu
thảm thực vật (band7/ band 5), nghiên cứu địa chất (band 7/ band 4), nghiên
cứu thổ nhưỡng (band 7/ band 4 hoặc band 7/ band 3).
I.2.3.7.3. Phân loại đa phổ.
Với mỗi pixel trên mỗi hình ảnh MSS hoặc TM có độ sáng phổ được
ghi ở 4 hoặc 6 band sóng riêng biệt. Một pixel có thể được đặc trưng bởi dấu
hiệu phổ của nó, dấu hiệu này xác định bởi quan hệ phổ phản xạ ở mỗi band
sóng khác nhau. Sự phân loại đa phổ là quá trình chiết tách thông tin, xử lý
các dấu hiệu phổ rồi qui định thành các chỉ t iêu dựa trên các dấu hiệu tương
tự.
Trên hình 9 các đối tượng địa hình thể hiện là nước, cây trồng công
nghiệp, sa mạc và các vùng núi. Các chấm tư liệu được xác định từ trung tâm
của dãy phổ trên mỗi band MSS với các trục của toạ độ 3 chiều. Các chấm
trung tâm của mỗi cụm là tiêu biểu của 4 nhóm đối tượng. Các pixel ở xung
quanh cũng thuộc về nhóm đối tượng và tạo nên từng đám hoặc hình elipsoid.
Bề mặt của hình elipsoid tạo nên một đường ranh giới qui định bao trùm toàn
bộ các pixel thuộc về tiêu chuẩn của loại địa hình đó.
Các chương trình phân loại làm tách biệt các chỉ tiêu của chúng để xác
định nên các đường ranh giới quy định. Trong nhiều chương trình người phân
tích có thể điều chỉnh các đường ranh giới đó để đạt được các kết quả tối ưu.
Hình 9 chỉ mô tả sơ đồ đơn giản trên 3 trục toạ độ (tương ứng 3 band phổ).
Trên thực tế, máy tính phải sử dụng các trục riêng biệt cho nhiều band phổ: 4
cho MSS và 5, 6 hoặc 7 cho TM.
Mỗi một ranh giới của một tập hợp các pixel cùng loại hay cùng một
lớp phổ được xác định rõ trong hệ thống nhiều pixel của một hình ảnh,
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 32 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
phương pháp phân loại đa phổ giải quyết việc đó bằng các thuật toán phân
loại.
Các phương pháp phân loại chính:
Hình9 - . Nguyên tắc phân loại ảnh đa phổ.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 33 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 10 - Sơ đồ mô tả sự phân loại đa phổ hình 15
1- Phân loại có kiểm tra (supervice clasification):
Người phân tích lựa chọn một vùng nhỏ gọi là vị trí kiểm tra (training
site) hay một điểm kiểm tra. Vị trí kiểm tra thể hiện cho một tiêu chuẩn trên
địa hình hay một lớp địa hình. Các giá trị ph ổ của mỗi pixel ở trong vị trí
kiểm tra được dùng để xác định các không gian quy định cho lớp đó. Sau khi
các cụm của vị trí kiểm tra được xác định thì dựa vào các chỉ tiêu đó máy tính
phân loại toàn bộ các pixel còn lại trong hình ảnh.
Như vậy trong phân loại có kiểm tra có một số đặc điểm sau:
- Các lớp đối tượng được xác định một cách rõ r àng dựa vào tính chất
của đối tượng xác định trên các vị trí kiểm tra.
- Tuy nhiên trong thực tế khá nhiều đối tượng khác nhau song lại hiện
phổ giống nhau. Bên cạnh đó có nhiều dấu hiệu phổ khác nhau song lại thuộc
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 34 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
về một đối tượng , do đó có những ảnh hưởng khác làm thay đổi tín hiệu phổ
của từng pixel .
Do đó cần phải có sự phân loại bằng việc kết hợp nhiều dấu hiệu phổ
thể hiện một lớp tương đối. Công vịêc này cần phải có sự hiệu biệt kỹ về từng
đối tượng cần phân loại .
2 - Phân loại không kiểm tra (unsuperviced clasification):
Giá trị độ sáng của pixel trên một hình ảnh MSS hay TM tối đa có thể
được phân chia thành 256 cấp (0 -255). Dựa vào các pixel (sử dụng
hystogram)mà người ta phân tích có thể tự động hóa phân chia thành hình ảnh
ra nhiều lớp đối tượng. Mỗi lớp đối tượng tương ứng với khoảng giá trị độ
sáng nhất định. Số lớp đối tượng có thể là 8, 10, 12, 16,... Sự phân loại n ày
chỉ cho thấy sự khác biệt về giá trị độ sáng giữa các nhóm pixel trên hình ảnh
chứ không xác định chính xác bản chất (hay tên gọi) của chúng. Do đó sự
phân loại không kiểm tra chỉ cho kiết quả có tính giả thuyết ban đấu.
I.2.3.7.4. Tạo các ảnh có sự thay đổi (change detection images).
Các ảnh có sự thay đổi cung cấp thông tin về sự biến đổi theo mùa hoặc
các sự thay đổi khác. Các thông tin này được tách ra bằng việc so sánh hay
hoặc nhiều hình ảnh của một vùng , song được thu thập theo nhiều thời gian.
Bước đầu tiên là phải xác định tọa độ của hình ảnh tại một thời điểm, trên cơ
sở các điểm kiểm tra mặt đất, tiếp theo sự xác định khối lượng đó là trừ các số
lượng các pixel của các ảnh thu được nhận trước hoặc sau thời điểm đó. Các
giá trị sau khi trừ có thể là dương, âm hoặc bằng 0 (bằng không là không có
thay đổi).
Bước tiếp theo là đánh dấu các giá trị đó như một hình ảnh với độ xám
trung gian thể hiện bằng 0. Màu đen và màu trắng là sự thay đổi âm cực đại
hoặc dương cực đại. Phương pháp kéo giãn độ tương phản được sử dụng để
nhấn mạnh sự khác biệt đó.
Phương pháp này rất có ích cho việc nghiên cứu các quá trình biến đổi,
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 35 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
trên cơ sở phân tích các tư liệu viễm thám như biến đổi nhiệt độ, biến đổi mùa
màng, biến đổi lượng phù sa vùng của sông, sự thay đổi mạng lưới sông suối
biến đổi diện tích của các đợn vị sử dụng đất.
Để xử lý số hóa ảnh, cần thiết phải có những chương trình phần mềm
(sofware) chuyên dụng. Theo kinh nghiệm hiện nay, các phần mềm giá cả
hợp lý có thể ứng dụng ngay cho người sử dụng với mục đích nghiên cứu
đánh giá tài nguyên mội trường và trao đổi thông tin là các phần mềm đã phổ
biến trên thế giới như: ERDAS, PERICOLOR, ILWIS, ARC VIEW, PCI,...
với các version khác nhau luôn được cải tiến và nâng cao.
Có nhiều thuật toán phân loại khác nhau như: phân loại theo khoảng
cách gần nhất, phương pháp phân loại hì nh hộp, phương pháp phân loại “ theo
người láng giềng gần nhất (Nearest Neiboughoud)”...Các thuật toán đó được
sử dụng để xây dựng các modul xử lý phân loại ảnh.
I.2.3. Một số tư liệu ảnh vệ tinh phổ biến ở Việt Nam
Như ở trên đã nói, ứng với vùng bước sóng sử dụng ảnh viễn thám
được phân ra làm 3 loại ứng với 3 loại viễn thám : ảnh đa phổ, ảnh nhiệt, ảnh
rađa.
- Một số ảnh đa phổ hiện có: Landsat, Spot, Quickbird, Cosmos…
Orbview, Ikonos...
- Ảnh nhiệt: NOAA
- Ảnh rađa: Radasat
I.2.3.1. Tư liệu ảnh LANDSAT
Vệ tinh Landsat của Mỹ là hệ thống vệ tinh quỹ đạo gần cực ( với góc
mặt phẳng quỹ đạo so với mặt phẳng xích đạo là 98.20), lúc đầu có tên là
ERTS (Earth Remote Sensing Satellite), sau 2 năm kể từ lúc phóng ERTS-1
ngày 23 tháng 7 năm 1972, đến năm 1976, được đổi tên là Landsat (Land
Satellite), sau đó có tên là Landsat-TM (Thematic Mapper) và Landsat – ETM
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 36 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
(Enhanced Thematic mapper). Chương trình được thực hiện giữa Bộ nội vụ
và Trung tâm nghiên cứu vũ trụ Quốc gia NASA của Mỹ.
Như vậy hệ thống Landsat được phóng lên quỹ đạo lần đàu tiên năm
1972, cho đến nay đã có 6 thế hệ vệ tinh được phóng. Mỗi vệ tinh được t rang
bị một bộ quét đa phổ MSS, một bộ chụp ảnh vô tuyến truyền hình RBP. Hệ
thống Landsat – 4,5 đựơc trang bị thêm một sồ bộ quét đa phổ TM, hệ thống
Landsat 6 được trang bị thêm…………….. ETM.
Tư liệu vệ tinh Landsat là tư liệu đang được sử dụng rộng rãi tr ên toàn
thế giới và Việt Nam.
1. Mô hình trên quỹ đạo của Landsat:
§é cao 705 km
Chu kú quÜ ®¹o 98,9 phót
QuÜ ®¹o vÖ tinh
Gãc nghiªng 98,20
Thêi gian ngµy giê ®Þa ph¬ng
9:45' s¸ng
VÐt quÐt mÆt ®Êt
Hình 11: Quỹ đạo đồng bộ mặt trời của vệ tinh Landsat- 4,5
( Phỏng theo sơ đồ của NASA)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 37 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
2. Thông số kỹ thuật của các vệ tinh Landsat
- Bảng 3 – các thông số kỹ thuật của ảnh vệ tinh Landsat
- Bảng 4 - Hệ thống các thiết bị thu và tính chất cơ bản của Landsat:
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 38 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
3. Ảnh của vệ tinh Landsat có các đặc điểm sau:
- Ảnh Landsat có kích thước 185 × 185 Km
- Vị trí mỗi cảnh của vệ tinh Landsat được xác định theo sơ đồ:
Số thứ tự hàng (row)
Số thứ tự tuyến bay (path)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 39 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
4.Các ảnh Landsat có ở Việt Nam:
Hình 12 - Các ảnh Landsat có ở Việt Nam
I.2.3.2. Tư liệu ảnh SPOT
Hình 13 - Vệ tinh SPOT
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 40 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Vào năm 1986, cơ quan hàng không Pháp đã phóng vệ tinh Spot
(Systeme Protatoire d’ Observation De La Terre), trên cơ sở tên lửa phóng
của Mỹ đặt ở Guyana thuộc Pháp.
1. Quỹ đạo:
Độ cao quỹ đạo của Spot là 932 km và quỹ đạo đồng trục tương tự như
Landsat. Các quỹ đạo cắt ở vĩ độ 400 Bắc vào 10h sáng theo giờ điạ phương,
các bức ảnh chụp mặt đất được lặp lại sau 26 ngày.
2. Bộ cảm:
Spot có sử dụng hệ thống tạo ảnh nhìn thấy có độ phân giải cao (high
resolution visible - HRV). Đó là hệ thống quét vệt dọc.
Đặc điểm đầu thu HRG:
- Có khả năng nghiêng về 2 phía tối đa là 27độ theo hướng thẳng góc với
dải bay
- Đầu thu HRG có trường nhìn là 4 độ tương ứng với độ rộng 60km trên
mặt đất
- Hai đầu thu thường hoạt động độc lập với nhau
- Các độ phân giải phổ và không gian:
Toàn sắc : 0.49 – 0.69 μm 5m
Đa phổ : Kênh 1 0.50 – 0.59 μm 10m
Kênh 2 0.61 – 0.68 μm 10m
Kênh 3 0.79 – 0.89 μm 10m
Thực phủ: 1.58 – 1.75 μm 20m
Đặc điểm của đầu thu HRS
- Độ rộng dải bay: 120 km
- Không có khả năng xoay về 2 phía của dải ba
- Độ phân giải ảnh chụp: 10m, toàn sắc (0.49 – 0.69 μm)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 41 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Có khả năng xoay về phía trước và phía sau của dải bay góc tối đa là
200, cho phép thu được cặp ảnh lập thể gần như tức thời trên cùng dải bay
- Độ chính xác của mô hình số địa hình tạo ra là 15m hoặc cao hơn
Ảnh Spot cho khả năng nhìn lập thể rõ, sự phóng đại chiều cao khá lớn.
Các trạm thu ảnh Landsat TM có thể thu ảnh Spot.
Cho đến nay đã có 5 thế hệ Spot được phóng lên quỹ đạo . Tư liệu vệ
tínhPOT là tư liệu viễn thám hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và
Việt Nam
3.Đặc tính cơ bản của hệ thống Spot
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 42 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Bảng 5. Đặc điểm hệ thống chụp ảnh vùng nhìn thấy có độ phân giải cao
của SPOT.
Các band Đa phổ
Toàn sắc
(panchomatic)
Xanh lá cây 0,5 - 0,59 m 0,51 - 0,73 m
Đỏ 0,61 - 0,68 m
Hồng ngoại phản xạ 0,79 - 0,89 m
Góc nhìn 4013 4013
Độ phân dải mặt đất (cell) (tại tâm
điểm)
20 20 m 10 10 m
Số dector trên 1 band 3.000 6.000
Dải rộng mặt đất nhìn tại tâm 60 km 60 km
Độ phủ dọc 117 km 117 km
Độ phủ bên 3 km 3 km
Độ cao vệ tinh 932 km
- Hệ thống Spot – XS gồm 4 kênh đa phổ (độ phân giải 10m) và 1 kênh
toàn sắc (độ phân giải 5m)
- Sensor thực vật độ phân giải 1km thu hàng ngày
- Độ phân giải 2.5m bằng cách quét với 2 Sensor lệch nhau ½ pixel với 2
kênh toàn sắc 0.48 – 0.71,độ phân giải 5m gộp lại
- Cảnh Spot:
o Độ rộng: 60 km × 60 km
o Các kênh phổ:
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 43 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Panchromatic (toàn sắc): 0.51 – 0.73 μm
Đa phổ: - XS1: 0.50 – 0.59 μm (sóng xanh lá cây)
- XS2: 0.61 - 0.68 μm (sóng đỏ)
- XS3: 0.79 – 0.89 μm (sóng cận hồng ngoại)
- XI (sóng hồng ngoại ngắn SWIR)
- Độ phân giải:
o Pan: 10m, 5m. Super mode: 2.5m
o XS : 20m, 10m
I.2.2.3. Tư liệu COSMOS
Tư liệu vệ tinh Cosmos là tư liệu viễn thám được sử dụng rộng rãi trên
thế giới va ở Việt Nam.
Ảnh vệ tinh của Liên Xô có hai loại:
Hình 14 - Ảnh vệ tinh Spot 3 khu vực Hà Nội chụp tháng
10 – 1995 (độ phân giải 20m)
Ảnh vệ tinh Spot 5 chụp ngày 11-10-
2002 (độ phân giải 5m)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 44 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
1. Ảnh có độ phân giải cao:
- Độ cao bay chụp là: 270 km
- Tiêu cự máy chụp: f = 1000 mm
- Kích thước ảnh: 30 × 30 cm
- Độ phân giải mặt đất: 6 – 7 m
- Chụp ở hai kênh phổ
- Độ phủ dọc > 60%
2. Ảnh có độ phân giải trung bình:
- Độ cao bay chụp: 250 km
- Tiêu cự máy chup: f = 200 m
- Kích thước ảnh: 18 × 18 cm
- Độ phân giải mặt đất: 30m
- Chụp ở ba kênh phổ : 510 – 600 μm
600 - 700 μm
700 - 850 μm
- Độ phủ dọc > 60%
Kết quả của việc thu nhận ảnh từ vệ tinh hay máy bay ta sẽ có những
tắm ảnh ở dạng tương tự hay dạng số, lưu trữ trên phim hoặc trên băng từ
I.2.2.4. Tư liệu Quickbird
Hình 15- Vệ tinh Quickbird
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 45 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
1. Vệ tinh Quickbird được phóng lên vũ vào ngày 18 tháng 10 năm 2001, là
hệ tạo ảnh vệ tinh thứ hai sau Ikonos cho ra ảnh có độ phân giải cao so với
ảnh chụp photos. Nó cho ra khả năng cao nhất về độ phân giải.
Từ khi phóng thành công vệ tinh Quickbird Digital Globe và có thể thu
nhận được dữ liệu, ảnh Quickbird nhanh chóng được đưa ra sử dụng một cách
phổ thông và rộng rãi để thành lập bản đồ tỉ lệ lớn bằng dữ liệu vệ tinh phân
giải cao.
Lần đầu tiên vệ tinh cho ra ảnh toàn sắc Panchromatic và ảnh đa phổ
Multispectral với độ phân giải 61 – 72 cm và 2.44 – 2.88 m, phụ thuộc vào
hình ảnh nadir thu nhận được với góc (0 - 25º). Bởi thế các đầu thu (sensor)
có thể phủ chum độ rộng từ 16.5 – 19 km trong khi quét vuông góc với hướng
chuyển động của vệ tinh (across-track diretion).Thêm vào đó, theo hướng dọc
(along-track) và hướng ngang (across-track) có thể cung cấp một cặp ảnh lập
thể với tần suất chụp lặp từ 1 -3.5 ngày. Kết quả, dữ liệu có thể có nhiều
khuôn dạng khác nhau, dữ liệu thô(Basic Imagẻy),. loại này được bảo toàn
thông số hình học của vệ tinh, loại dữ liệu này được quan tâm hơn trong Trắc
địa ảnh, cụ thể là tăng dày, đo vẽ và thành lập bản đồ. Sử dụng loại dữ liệu
thô này cho kết quả độ chính xác hiệu chỉnh hình học cao và sản phẩm về ảnh
phổ tốt hơn nhiều.
2. Các đặc điểm của Quickbird - bảng 7
Ngày phóng 18 tháng 10 năm 2001
Thiết bị phóng Boeing Delta II
Địa điểm phóng Vandenberg Air Force Base, Caliornia
Độ cao quỹ đạo 450 km
Góc nghiêng quỹ đạo 972º, đồng bộ mặt trời
Tốc độ 7.1 km/s
Thời gian cắt qua xích đạo 10h30' sáng (điểm đi xuống)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 46 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Thời gian hoàn thành một quỹ
đạo 93.5 phút
Thời gian lặp lại một vị trí 1 – 3.5 ngày phụ thuộc vĩ độ (30º tính từđiểm thiên đế)
Độ rộng dải quét 16.5 km × 16.5 km tại điểm thiên đế
Độ chính xác tính theo hệ mét 23 m mặt phẳng (theo tieu chuẩn CE 90)
Dữ liệu số 11 bits
Độ phân giải
Ảnh đen trắng 61 cm (tại điêm thiên đế)
đến 72 cm (25º tính từ điểm thiên đế)
Ảnh đa phổ 2.44 m đến 2.88 m tương ứng
Các kênh ảnh Đen trắng (pan):450 – 900 nm
Lam (blue): 450 – 520 nm
Lục (green): 520 – 600 nm
Đỏ (red): 630 – 690 nm
Cận hồng ngoại (NIR): 760 – 900 nm
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 47 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
§ I.3. Khả năng thành lập bản đồ bằng ảnh vệ tinh
Ưu thế của công nghệ viễn thám so với phương pháp truyền thống là
ảnh chụp phủ trên vùng rộng với chu kỳ lặp rất ngắn (tối đa 26 ngàytuỳ thuộc
vệ tinh), đối tượng được thể hiện trên ảnh rõ rang (tuỳ thuộc vào độ phân giải
ảnh). Thông thường, dữ liệu viễn thám sau khi xử lý sẽ được chuyển về các
dạng dữ liệu đồng nhất với các dữ liệu sẵn có trong cơ sở dữ liệu GIS (khuôn
dạng và toạ độ tham chiếu trong GIS), từ đó có thể chồng lớp chính sác lớp
raster (ảnh viễn thám) với các lớp dữ liệu vector (đang được lưu trữ và cần
được cập nhật trong GIS). Điều này giúp tiết kiệm chi phí rất nhiều khi tích
hợp hai công nghệ trong việc cập nhật dữ liệu không gian. Có thể nói rằng
đây là phương pháp rẻ và nhanh nhất để thu được thông tin mới nhất trên một
khu vực rộng lớn.
Ảnh vệ tinh được sử dụng như ảnh nền, sử dụng các công cụ để đo vẽ
điểm, đường thảng gấp khúc, đa giác bất kỳ…để cập nhật hoặc thành lập mới
các lớp dữ liệu không gian tương ứng.
I.3.2. Mối liên hệ giữa độ phân giải và tỷ lệ bản đ ồ
1. Công thức liên hệ ?
2. Độ phân giải không gian của một số Sensor hiện nay
Độ phân giải (m) Tỷ lệ bản đồ phù hợp
1 × 1 1 : 5.000
2 × 2 1 : 10.000
10 × 10 1 : 50.000
30 × 30 1 : 150.000
100 × 100 1 : 500.000
500 × 500 1 : 2.500.000
Bảng 8 - Mối quan hệ giữa độ phân giải không gian và tỷ lệ bản đồ
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 48 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Trong những năm trở lại đây, ảnh vệ tinh có độ phân giải cao như
Ikonos, Quickbird, Orb View (Mỹ), Alos (Nhật), Irs (Ấn Độ), Spot (Pháp)vv..
đang là đề tài nghiên cứu ứng dụng sôi động trên phạm vi toàn thế giới. Xu
thế sử dụng ảnh vệ tinh phân giải cao ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ với ảnh
số hàng không , trong đố có sản phẩm bản đồ trực ảnh được nắn từ ảnh vệ tinh
độ phân giải cao.
Để có được bản đồ trực ảnh từ dữ liệu là ảnh vệ tinh phân giải cao,
chúng ta phải tiến hành nắn chỉnh hình học ảnh gốc và hiệu chỉnh, xử lý phổ
tấm ảnh đó. Quá trình nắn ảnh viễn thám giữ một vai trò quan trọng trong
công nghệ xử lí ảnh viễn thám. Việc nắn chỉnh này sẽ giúp chúng ta hoàn
thiện các quá trình xử lí gia công các thông tin trong bài toán phân loại ảnh,
thành lập hoặc hoàn hiện chỉnh bản đồ, chồng xếp c ác thông tin bản đồ
chuyên đề, xây dựng cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin địa lí…
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 49 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Chương 2:
NẮN CHỈNH HÌNH HỌC ẢNH VỆ TINH
Biến dạng hình học của ảnh đựơc hiểu như sự sai lệch vị trí giữa toạ độ
ảnh thực tế (đo được) và toạ độ ảnh lý tưở ng được tạo bởi bộ cảm có thiết kế
hình học chính xác và trong các điều kiện thu nhận lý tưởng, nhằm loại trừ sai
số giữa toạ độ ảnh thực tế và toạ độ ảnh lý tưởng cần phải tiến hành hiệu
chỉnh hình học.
Sự cần thiết của việc hiệu chỉnh hình học ảnh viễn thám?
- Do bản chất của các phương pháp thu chụp ảnh của các camera/sensor
trên máy bay/ vệ tinh nên hình ảnh của mặt đất nhận được trên các tấm ảnh
còn chứa nhiều sai số.
- Các băng ảnh của mỗi cảnh ảnh vệ tinh cần phải được xử lý hiệu chỉnh
để khớp, chỉnh để có thể đưa ra hình ảnh chân thực, chính xác nhất, phục vụ
cho các công việc nghiên cứu trên nó tốt hơn.
- Các đối tượng được nghiên cứu trên tư liệu ảnh viễn thám cần phải
được chỉ ra vị trí chính xác của chúng trong một hệ tọa độ tham chiếu xác
định.
§ II.1. Nguyên nhân làm cho biến dạng ảnh vệ tinh
II.1.1. Các nguyên nhân gây sai số méo hình của ảnh vệ tinh :
Các sai số làm méo hình ảnh viễn thám có thể được chia thành hai
nhóm là sai số méo hình hình học của chính hệ thống Sensor và sai số méo
hình do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài hệ thống.
1. Sai số méo hình hình học của hệ thống Sens or:
Sai số này phát sinh chủ yếu do có sự thay đổi trong hoạt động của
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 50 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Sensor như các méo hình quang học của Sensor, sự thay đổi tốc độ quét tuyến
tính và sự lặp lại của các đường quét.
Ảnh hưởng của các sai số này khi kiểm định thường rất nhỏ so với các
sai số ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài. Vì thế, trong một chừng mực nào
đó chúng ta không cần thiết phải quan tâm đến yếu tố này.
2. Sai số do các yếu tố bên ngoài:
Chủ yếu gây ra do sự thay đổi của các nguyên tố định hướng ngoài (vị
trí quĩ đạo của Sensor), khúc xạ khí quyển, độ cong của quả đất, chênh cao
địa hình…ảnh hưởng hầu hết của các loại sai số này tương tự như trong ảnh
hàng không, tuy nhiên trong viễn thám một số sai số này có tính khác biệt…
Khi nhận ảnh thẳng đứng, hình ảnh tạo ra cho từng hệ thống Sensor sẽ
có khuôn mẫu hình học khác nhau, các khuôn mẫu này phụ thuộc vào máy
chụp ảnh sử dụng. Do đó sự méo hình sẽ có quan hệ tương xứng với khuôn
dạng hình học tạo ảnh. Sự méo hình toàn cảnh (méo hình tổng hợp) thể hiện
như hình vẽ.
Hình 16 – Méo hình tổng hợp
II.1.2. Một số yếu tố gây nên biến dạng hình học ảnh vệ tinh
- Do chuyển động của vệ tinh, sai lệch quỹ đạo, sai lệch vận tốc…
- Do bản thân camera: sai số của thiết bị điện tử, sai số kiểm định các
yếu tố định hướng ngoài…
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 51 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Do việc ghi liên tục trên quỹ đạo, do cá góc nghiêng, xiên của vệ tinh…
- Do chuyển động xoay của Trái đất
- Do độ cong Trái đất, do địa hình thay đổi
- Do chiết quang khí quyển
- Do phép chiếu bản đồ.
II.1.3. Một số dạng méo hình của ảnh vệ tinh
- Méo hình do bản thân bộ cảm biến của vệ tinh:
- Méo hình do các yếu tố bên ngoài
Hình 17 - Một số dạng méo hình của ảnh vệ tinh
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 52 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
II.1.4. Bản chất của hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh
Hiệu chỉnh hình học phải được thực hiện để loại trừ sự biến dạng về
mặt hình học của ảnh.
Như vậy, hiệu chỉnh biến dạng hình học của ảnh là quá trình chuyển
các điểm trên ảnh bị biến dạng về toạ độ thực của chúng trong hệ toạ độ mặt
đất và được hiểu như quá trình xử lý nhằm loại bỏ sai số nội sai gây bởi tính
chất hình học của bộ cảm và ngoại sai gây bởi vị thế của vật mang và sự thay
đổi của địa hình. Như vậy, sau quá trình xử lý về mặt hình học, ảnh thực tế
(thu được) sẽ không còn bị biến dạng và kết quả nhận được giống như ảnh lý
tưởng được tạo bởi một bộ cảm có thiết kế hình học chính xác và thu nhận
ảnh trong các điều kiện lý tưởng.
Những biến dạng hình học cần phải được loại trừ trước khi đưa ảnh vào
sử dụng để:
1. Xác định toạ độ của các đối tượng (điểm, đường, vùng) hoặc tạo ảnh
lập thể.
2. Chồng các ảnh với nhau để tích hợp trong xử lý và phân tích ảnh .
3. Hiển thị ảnh trong môi trường GIS, thông thường để tạo ảnh nền cho
các dữ liệu vector trong GIS đòi hỏi ảnh vệ tinh phải được đăng ký theo toạ
độ được sử dung bởi GIS.
Như vậy bản chất của hiệu chỉnh hình học là xây dựng mối tương quan
giữa hệ toạ độ ảnh và hệ toạ độ quy chiếu chuẩn (có thể là h ệ toạ độ mặt đất
vuông góc hoặc địa lý) dụa vào các điểm khống chế mặt đất, vị thế của
sensor, điều kiện khí quyển…
Hay nói một cách cụ thể, hiệu chỉnh hình học:
Là một trong những bước xử lý ảnh cơ bản để phục vụ các công việc
chiết tách thông tin tiếp theo.
Loại bỏ các sai số méo hình (tùy theo các mức độ xử lý)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 53 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Đăng ký tấm ảnh về một hệ tọa độ tham chiếu xác định.
Công việc này được thực hiện qua việc áp dụng các mô hình toán học,
các điểm khống chế mặt đất và mô hình số độ cao.
Trong đo ảnh, viễn thám, hiệu chỉnh hình học ảnh ở những mức cao
nhất cũng còn gọi là nắn ảnh và nắn ảnh trực giao.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 54 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
§II.2. Nguyên lý chung để nắn chỉnh ảnh vệ tinh
II.2.1. Nguyên lí nắn ảnh số chung
Ảnh số có thể xem như là mảng giá trị độ xám được lưu trữ trong máy
tính, vì vậy việc nắn chỉnh ảnh số là sự thay đổi vị trí của các con số này và
hiển thị lại giá trị độ xám của các pixel nằm trong mảng sắp xếp của ảnh số.
Sự biến đổi này dụa trên hàm số chuyển đổi toạ độ tức là phải xác định mối
quan hệ hình học giữa ảnh gốc và ảnh sau khi nắn và các phương pháp tái
chia mẫu được lựa chọn thích hợp.
Trong nắn chỉnh hình học ảnh số, vấn đề đầu tiên cần phải xác định là
mối quan hệ hình học giữa ảnh gốc và ảnh sau khi nắn. Giả sử rằng toạ độ của
pixel P nào đó trước và sau khi nắn là (x,y) và (X,Y) chúng ta sẽ có quan hệ
hàm số sau:
Xp = Fx(xp,yp)
Yp = Fy(xp,yp) ( * )
Và
xp = fx(Xp,Yp)
yp = fy(Xp,Yp) ( * * )
Hàm số * tương đương với nắn ảnh trực tiếp. Theo phương pháp này
đầu tiên tính toạ độ (X,Y) của điểm ảnh trên ảnh nắn từ toạ độ (x,y) trên ảnh
gốc. Ngay sau khi tính chuyển , giá trị độ xám của pixel đó sẽ được gán từ giá
trị nội suy theo các phương pháp tái chia mẫu thích hợp.
Hàm số * * tương ứng với phương pháp nắn ảnh gián tiếp. Ngược với
phương pháp nắn ảnh trực tiếp, phương pháp này lấy ảnh nắn làm cơ sở cho
sự lựa chọn. Đối với từng pixel trong ảnh nắn, việc hiệu chỉnh vị trí của chúng
trong ảnh gốc cần phải được tính toán trước tiên thông qua hàm số chuyển đổi
* *. Theo vị trí tính toán được chỉ ranhờ toạ độ (X,Y) thì giá trị độ xám có thể
nhận được từ ảnh gốc và từ đó gán sang pixel vừa gán được trong ảnh nắn.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 55 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Các hàm số Fx, Fy hoặc fx, fy thường là các biểu thức toán học của hình học
chiếu hoặc đa thức.
Khi nắn chỉnh hình học ảnh số (tức là vị trí hình học của các pixel đã
thay đổi), nếu chúng ta muốn biết các giá trị độ xám của các pixel thì cần lấy
lại mẫu lần nữa trên cơ sở đã lấy lại mẫu trước đây trên ảnh gốc.
Các hàm số thường được sử dụng trong thực tế để nội suy lại giá trị độ
xám của các pixel là hàm song tuyến, hàm bậc ba…
Trong nắn ảnh vệ tinh, chênh cao địa hình trên ảnh rất nhỏ so với độ
cao bay của vệ tinh, vì vậy ta có thể sử dụng các hám số trên làm cơ sở để giải
bài toán nắn ảnh. Tuy nhiên, khi nắn ảnh đòi hỏi độ chính xác cao, ngoài ảnh
hưởng của chênh cao địa hình, chúng ta còn quan tâm đến ảnh hưởng của độ
cong Trái đất. Vì vậy, ngoài các yếu tố định hướng của ảnh, chúng ta cần có
số liệu độ caocủa vùng cần nắn DEM sử dụng trong mô hình nắn. Kh i đó ta
sử dụng phương trình biến đổi hình học tương ứng (phương trình đồng
phương) để thực hiện chuyển đổi giữa toạ độ (x,y) của ảnh gốc và (X,Y) của
ảnh nắn với độ cao Z của chúng. Vì khối lượng tính toán đòi hỏi rất lớn nên ta
có thể chia nhỏ ảnh để thực hiện. Đối với 4 điểm nằm ở 4 góc vùng nắn được
chia nhỏ, ta sử dụng phương trình thay đổi hình học chiếu chặt chẽ, ngược lại
đối với các điểm nắn khác lúc đó ta có thể sử dụng đa thức đơn giản để tính
toán.
II.2.2. Đối với ảnh viễn thám
Dựa trên cơ sở mô hình toán học được sử dụng, các phương pháp nắn
ảnh số có thể được chia làm hai nhóm là phương pháp sử dụng thông số và
không sử dụng thông số. Phương pháp sử dụng thông số là phương pháp sử
dụng phương trình số hiệu chỉnh. Phương trình này dựa trên cơ s ở phương
trình tạo ảnh hình học của hệ thống Sensor. Trong khi đó, phương pháp không
sử dụng thông số bỏ qua vấn đề tạo ảnh hình học mà chỉ mô tả sự méo hình
của chính bản thân tấm ảnh theo đa thức và phương pháp nội suy trong lĩnh
vực xác suất thống kê.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 56 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
§ II.3. Mô hình toán học
II.3.1. Một số mô hình toán học
Để hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh phân giải cao, phép chiếu hình, góc
nghiêng, vệt quét, điều kiện khí quyển, độ cong trái đất, chênh cao địa
hìnhvv…chính là nguyên nhân gây biến dạng ảnh vệ tinh. Rất cần thiết để
hiệu chỉnh biến dạng này trước khi sử dụng nó. Độ chính xác khi dung các
ảnh vệ tinh phân giải cao sẽ phù hợp với việc thành lập bản đồ tỷ lệ lớn.
Trước đây, điều này đã được xem xét đến, khi mà các thông số của quĩ đạo
còn chưa biết rõ. Sử dụng mô hình toán học để bù đắp lại và hiệu chỉnh sự
méo hình, phương pháp này được gọi là phương pháp loại bỏ méo hình hình
học. Nó không quan tân đến tất cả các nguồn gây méo mó hình ảnh nhưng nó
rất cần kết hợp với các điểm khống chế mặt đất. Chính điều này tạo nên các
công đoạn hiệu chỉnh hình học dễ dàng hơn khi không đủ các thông số.
Một vài trường hợp biến đổi 2D hay 3D được sử dụng số lượng điểm
khống chế khác nhau. Sử dụng mô hình toán học này cùng cung cấp đầy đủ
thông tin về ảnh hưởng của độ cao bề mặt Trái đất đến ảnh nắn.
Có thể áp dụng nhiều mô hình toán học sau:
II.3.1.1. Phương pháp mô hình vật lý
1. Mô hình vật lý:
- Dựa trên các thiết bị GPS gắn trên vệ tinh, bộ theo dõi sao, thiết bị hồi
chuyển… có thể xác lập được các mối quan hệ toán h ọc giữa:
Toạ độ cục bộ của thiết bị chụp
Vị trí vệ tinh
Hệ tọa độ điều khiển vệ tin
Hệ tọa độ tham chiếu; hệ tọa độ trắc địa; lưới chiếu bản đồ và
các điểm khống chế mặt đất.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 57 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà hầu hết các nhà cung cấp ảnh không công
khai, hoặc cung cấp dữ liệu về mô hình vật lý thu chụp ảnh cho khách hàng.
Riêng nhà cung cấp ảnh SPOT cung cấp dữ liệu này công khai cho khách
hàng.
2. Các kiểu mô hình vật lý:
1 – Mô hình 1 cảnh:
Là mô hình cho từng cảnh riêng (60 km × 60 km)
2 – Mô hình theo dải:
Mô hình gắn kết các cảnh chụp cùng thời điểm trong dải bay. Có
thể gắn 9 cảnh trong 1 dải (60 km × 540 km)
3 – Mô hình khối:
Mô hình này gắn kết các dải và cảnh chụp các thời điểm khác
nhau
- Ưu điểm:
Số lượng điểm khống chế cần tối thiểu
Độ chính xác cao trong khu vực rộng lớn
- Nhược điểm:
Cần thiết bị phần cứng và phần mềm chuyên dụng (đắt tiền)
Minh hoạ mô hình hình học ảnh vệ tinh
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 58 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 18 : Hệ toạ độ địa tâm và hệ toạ độ quĩ đạo cục bộ
Z
X
Y
L
T
V R
S
G
Giá trị T, L, R xác định trong hệ toạ độ địa tâm G (X,Y,Z)
Hệ toạ độ quỹ
đạo cục bộ
(T,L,R)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 59 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
II.3.1.2. Phương pháp mô hình tham số / mô hình chặt chẽ:
Dựa trên điều kiện cơ bản của đo ảnh, đó là sự đồng tuyến của các véc -
tơ điểm địa vật và điểm ảnh trên mỗi đường ảnh của đầu thu CCD.
X’ =
3 góc xoay αi, biểu diễn trong ma trận R qua các phần tử Rij
Y
Z
X
h
’
h’
’
Y
Z
p0
0
q
L
T
R
Z
X
Y
L
T
V R
S
G
Toạ độ ảnh trong hệ toạ
độ cuc bộ LRT
Hệ toạ độ địa tâm XYZ
Hệ toạ độ trắc địa λ . φ . h Hệ toạ độ bản đồ x y Z (Z: độ cao Geoid)
'/'
'/'
ZY
ZX
c
y
x
)()()(
)()()(
)()()(
'
'
'
333231
232221
131211
ccc
ccc
ccc
c
c
c
ZZrYYrXXr
ZZrYYrXXr
ZZrYYrXXr
ZZ
YY
XX
R
Z
Y
X
211 210 tptppXr ccc XXX
212 210 tptppYr ccc YYY
212 210 tptppZr ccc ZZZ
2
210
tptpp
iiii
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 60 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hiện nay, việc truy cập vào các dữ liệu mô hình camera: thông số kiểm
định, các dữ liệu định hướng ngoài của các loại sensor đa phần là không thể.
- Quan điểm của các nhà cung cấp ảnh: không muốn cung cấp thông tin
độc quyền, vì cả lý do cạnh tranh.
- Quan điểm của công nghệ đo ảnh / viễn thám: khó chấp nhận, vì điều
này là trở ngại cho việc khai thác thông tin ảnh 1 cách chính xác nhất.
- Giải pháp dung hòa: xây dựng các hàm số hữu tỷ: Rational Functions .
II.3.1.3. Phương pháp mô hình hàm đa thức hữu tỷ
Mô hình hàm đa thức hữu tỷ là bài toán mô hình không tham số (non -
parametric model), mô hình loại này là một công cụ của hầu hết các phần
mềm hoàn chỉnh để xử lí ảnh vệ tinh. Loại mô hình này tiến dần đến việc s ử
dụng các loại ảnh thương mại cho phép đ ưa ra sản phẩm có giá trị cao, như là
các bản đồ trực ảnh (ortho) không thể thiếu sự cần thiết của một mô hình đầu
thu ảnh, nhưng có kèm các hệ số trong mối quan hệ hệ toạ độ ảnh và hệ toạ độ
mặt đất.
Mô hình hàm đa thức hữu ty đưa ra một mối quan hệ xác định rõ ràng
giữa hệ toạ độ ảnh (x,y) và hệ toạ độ trắc địa 3D (x,y,z) thông qua liên hệ đa
thức, xem hàm số sau:
Trong đó P1,P2,P3,P4 là các giá trị đa thức bậc 3, tương ứng với 20 hệ số
Dựa trên các hệ số của hàm đa thức hữu tỷ, được cung cấp bởi nhà
cung cấp ảnh, hoặc được xác định qua các mức xử lý ảnh.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 61 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Mô hình này thường áp dụng cho các vệ tinh chụp ảnh độ phân giải
siêu cao (VHRS).
- Người dùng có thể không cần biết hết thông tin về loại camera/sensor
của vệ tinh.
- Đã được nghiên cứu và kiểm chứng qua thực nghiệm; đã được các nhà
cung cấp ảnh/quản lý vệ tinh thừa nhận.
- Nhà cung cấp ảnh cung cấp các hệ số của hàm đa thức hữu tỷ trong siêu
dữ liệu đi cùng dữ liệu ảnh.
- Hầu hết các gói phần mềm xử lý ảnh vệ tinh thương mại đều cập nhật
mô hình này cho các loại vệ tinh VHRS.
- Độ chính xác được cải thiện, giảm được số lượng điểm khống chế ảnh,
đặc biệt là trong các trường hợp bình sai khối ảnh.
II.3.1.4. Phương pháp hàm đa thức
Mô hình hàm đa thức thường dung để chuyển từ hệ toạ độ ảnh sang hệ
toạ độ trắc địa. Việc chuyển đổi toạ độ có thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào
số bậc khác nhau của hàm đa thức làm cơ sở cho hiệu chỉnh sự méo mó hình
học của ảnh, với sự tham gia của số lượng điểm khống chế và loaị địa hình.
Biến đổi bậc 1 là sự biến đổi tuyến tính (linear), loại này có thể xác định vị trí,
tỷ lệ, độ nghiêng và góc xoay của ảnh. Trong hầu hết cá trường hợp, hàm đa
thức bậc 1 được dùng vào phép chiếu hình ảnh thô, chuyển từ đối tượng đến
một vùng phủ nhỏ dữ liệu.
Biến đổi đa thức bậc 2 hoặc cao hơn là các biến đổi không tuyến tính
(nonlinear) điều này có thể được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu kinh độ/vĩ độ
đến đối tượng hoặc hiệu chỉnh biến dạng không tuyến tính như là sự uốn cong
của Trái đất, biến dạng của ống kính camera. Dựa theo phương trình
biến đổi của mô hình hàm đa thức 2D và 3D:
Đa thức tuyến tính:
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 62 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Đa thức bậc 2:
Đa thức bậc 3:
Đa thức tổng quát 3 chiều 3D :
Trong đó a, b là ma trận hệ số, (X,Y) là ma trận tha m số.
I.3.1.5. Phương pháp mô hình projective
Mô hình projective diễn tả mối quan hệ giữa hai không gian dựa trên cơ
sở phép chiếu phối cảnh. Các yếu tố cơ bản của phép chiếu phối cảnhbao gồm
điểm tâm chiếu phối cảnh, chum tia chiếu đi từ điểm này đến mặt phẳng thứ
hai khác của các chum tia mà không chứa tâm chiếu. Hai không gian này
được định nghĩa trong công việc của chúng ta như là không gian ảnh và
không gian vật. Mối quan hệ giữa hai không gian này được diễn tả qua công
thức:
8 thông số biến đổi:
trong đó: L là hệ số, (x,y) là toạ độ ảnh và (X,Y) là toạ độ trắc địa
- Mô hình DLT :
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 63 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
II.3.1.6. Phương pháp mô hình Affine:
Việc chấp nhận mô hình Affine coi như là đối ngược với mô hình của
phép chiếu phối cảnh đối với ảnh vệ tinh quét theo tuyến như là ảnh SPOT và
MOMS-02 và kết quả được chỉ ra rằng mô hình Affine đòi hỏi định hướng và
tăng dày ảnh phải vững chắc, kết cấu phải ổn định. Mỗi điểm định hướng
(noteworthy) được sử dụng trong mô hình affine có thể lưu giữ ít nhất 30
phần trăm giá trị ảnh bởi bậc của ảnh lập thể không cần đến đối với hàm hữu
tỷ. Mỗi quan sát mặt đất của 1 điểm khống chế GCP sẽ tạo nên 2 phương
trình điều kiện affine nhận được từ mối quan hệ giữa hệ toạ độ ảnh và hệ toạ
độ trắc địa GCP trong hệ thống địa cầu trung tâm. Hai phương trình điều kiện
affine đó như sau:
- 3D: x = a0 + a1X + a2Y + a3Z (8)
y = b0 + b1X + b2Y + b3Z
- 2D: x = aX + bY + e ( 9)
y = cX + dY + f
trong đó: (x,y) là hệ toạ độ ảnh, (X,Y,Z) là hệ toạ độ trắc địa
II.3.2. Trình tự cơ bản để hiệu chỉnh hình học
Các bước cơ bản của quá trình hiệu chỉnh hình học như sau:
1. Chọn phương pháp:
Chọn phương pháp phải dựa trên bản chất sự biến dạng của ảnh và số
lượng điểm khống chế mặt đất sẵn có (thể hiện trên ảnh) để chọn phương
pháp hiệu chỉnh thích hợp. Ba phương pháp sau đây thường được sử dụng:
a) Hiệu chỉnh hệ thống:
Áp dụng loại trừ biến dạng do nội sai do thiết bị chế tạo không hoàn
chỉnh. Trường hợp này, nếu có dữ liệu tham chiếu hình học hay số liệu hình
học của sensor thì biến dạng hình học của ảnh do sai số hệ thống được loại trừ
hoàn toàn.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 64 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
b) Hiệu chỉnh phi hệ thống:
Lập đa thức tương quan giữa hệ toạ độ ảnh và hệ toạ độ quy chiếu
chuẩn (dung phương pháp số bình phương nhỏ nhất).
Trong phương pháp này đòi hỏi phải có một số điểm đã biết toạ độ thực
trên mặt đất và được thể hiện rõ rang trên ảnh, các điểm này được gọi là điểm
khống chế mặt đất (GCP), Quá trình xác định toạ độ ảnh (cho bởi hàng, cột)
của các điểm này trong ảnh bị biến dạng và đưa về toạ độ thực của chúng
trong hệ toạ độ mặt đất cho trên bản đồ, được gọi là đăng ký hình học của
ảnh. Khi chọn các điểm này cần phải lưu ý đến sự phân bố vị trí của các điểm
trên ảnh (không nên tập trung ở vùng nhỏ của ảnh) vì sự phân bố tốt sẽ nâng
cao độ chính xác hiệu chỉnh. Đa thức tương quan giữa hệ toạ độ ảnh và hệ toạ
độ quy chiếu chuẩn của các điểm GCP sẽ được xử lý bởi chương trình t rên
máy tính và sau khi chuyển đổi ảnh sẽ có hệ toạ độ mặt đất. Độ chính xác đạt
được phụ thuộc vào bậc của đa thức, số điểm khống chế và sự phân bố của
chúng.
Quá trình đăng ký hình học của ảnh đối với bản đồ được gọi là image -
to-map registration, trong thực tế có thể áp dụng phương pháp này để đăng ký
từ toạ độ của một ảnh này đối với ảnh khác và được gọi là image -to-image
registration.
c) Hiệu chỉnh phối hợp:
Hiệu chỉnh hệ thống được áp dụng trước đối với ảnh nhằm loại trừ sai
số hệ thống do thiết bị (nội sai), sau đó sai số còn lại (ngoại sai) sẽ được loại
trừ bằng đa thức bậc thấp hơn để nhận được ảnh có sai số là tối thiểu sau khi
hiệu chỉnh hình học.
2. Kiểm tra độ chính xác
Sau khi đăng ký toạ độ ảnh, độ chính xác của việc hiệu chỉnh hình học
cần phải được kiểm tra bởi các cặp điểm GCP mà không tham gia trong quá
trình chuyển đổi (điểm kiểm tra). Nếu độ chính xác không thoả mãn tiêu
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 65 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
chuẩn yêu cấu (sai số 1 pixel) thì phải kiểm tra lại dữ liệu toạ độ được nhập
trong quá trình chuyển đổi hoặcchọn mô hình toán khác sao cho kết quả đạt
được là tốt nhất.
3. Nội suy và tái chia mẫu
Đây là giai đoạn cuối cùng của hiệu chỉnh hình học, vì ảnh sau khi hiệu
chỉnh sẽ có sự thay đổi vị trí nên giá trị độ sáng của các pixel cần phải được
tính và gán lại theo vị trí mới. Phương pháp nội suy và tái chia mẫu nhằm xác
định giá trị độ sáng các pixel trên ảnh đã hiệu chỉnh từ các giá trị độ sang của
các pixel trên ảnh gốc.
Hình 19 :Trình tự các bước hiệu chỉnh
II.3.3. Độ chính xác hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh:
Độ chính xác hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
Phụ thuộc vào độ chính xác (toạ độ, độ cao) của các điểm khống chế
mặt đất
Phụ thuộc vào độ chính xác của việc xác định vị trí các điểm khống chế
mặt đất ở trên ảnh
Phụ thuộc vào số lượng, đồ hình bố trí điểm khống chế mặt đất trong
cảnh ảnh, trong khối. Trong một số trường hợp, độ chính xác hiệu chỉnh hình
học cũng phụ thuộc vào số lượng, vị trí phân bố, độ chính xác đo các điểm
liên kết ảnh
Phụ thuộc vào mô hình toán học được sử dụng
Phụ thuộc chất lượng, độ chính xác của mô hình số độ cao.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 66 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 20: Hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh
- Độ chính xác độ cao mô hình lập thể:
Độ chính xác xác định độ cao được tính theo công thức:
h = ± b
h
. f
h
. px
ở đây:
h - độ cao bay chụp ảnh
b - độ dài đường đáy chụp ảnh
f – tiêu cự máy chụp
σpx - độ chính xác đo thi sai
Từ công thức trên có thể thấy thông số có thể điều chỉnh được để nâng
cao độ chính xác là thay đổi tỷ số b/h (tỷ số giữa đường đáy ảnh và độ cao
bay chụp). Đối với ảnh Spot lập thể, tỷ số này phụ thuộc vào góc chụp cặp
ảnh:
b/h = tgαt + tgαp.
- Giá trị dịch vị trí điểm ảnh do chênh cao địa hình
Áp dụng theo công thức tính giá trị xê dịch vị trí điểm ảnh trong đo ảnh
hàng không do chênh cao địa hình gây nên
∆r = ∆h (f/H)R/ (H-∆h)
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 67 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Bảng 9: Lựa chọn độ chính xác DEM cho nắn trực ảnh vệ tinh
So sánh ảnh của phép chiếu trực giao và ảnh của phép chiếu xuyên tâm
Hình 22
Hình 21: Ảnh hưởng của độ chính xác mô hình số độ cao đến độ chính xác trực ảnh
Có thể áp dụng công
thức gần đúng như sau:
tghX .
Sai số vị trí điểm trên
ảnh nắn phụ thuộc vào
độ chính xác của DEM
và góc nghiêng của trục
quang của ảnh.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 68 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
So sánh ảnh trực giao sử dụng mô hình DEM có và không có
độ cao của các địa vật
Hình 23
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 69 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Chương III:
KHẢO SÁT KỸ THUẬT NẮN CHỈNH HÌNH HỌC ẢNH
SPOT ĐỂ THÀNH LẬP BÌNH ĐỒ TỶ LỆ 1:50.000
§III.1. Giới thiệu khu thực nghiệm
III.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.Vị trí địa lý:
Hà Nội - thủ đô của Việt Nam - nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc
Bộ. Giới hạn trong khoảng từ:
Vĩ độ Bắc: 20º53' đến 21º23'
Kinh độ đông: 105º44' đến 106º02'
Tiếp giáp với 5 tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc Ninh và Hưng Yên ở
phía đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía nam và phía tây.
Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù
phú. Với vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi, Hà Nội là trung tâm chính trị ,văn hoá
và khoa học lớn, đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
Hình 24 : Hồ Hoàn kiếm trung tâm của thủ đô Hà Nội
Diện tích tự nhiên 970 km2
Chiều dài nhất từ phía bắc xuống phía nam là hơ n 50km
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 70 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Chỗ rộng nhất từ tây sang đông là 30km
Cao nhất là núi Chân Chim : 462m (huyện Sóc Sơn)
Thấp nhất thuộc xã Gia Thuỵ (huyện Gia Lâ m), 12m so với mặt nước
biển
2.Địa hình
Dạng địa hình chủ yếu của Hà Nội là đồng bằng được b ồi đắp bởi các
dòng sông với các bãi bồi đại, bãi bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi
bồi đại và các bãi bồi cao còn có các vùng trũng với các hố, đầm (dấu vết của
các lòng sông cổ).
Phần lớn diện tích Hà Nội nắm trong cùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng với độ cao trung bình từ 15m đến 20m so với mặt nước biển.
Còn lại chỉ có khu vực đồi núi ở phía bắc và phía tây bắc của huyện
Sóc Sơn thuộc rìa phía nam của dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20m đến hơn
400m, đỉnh Chân Chim cao nhất là 462m.
3.Khí hậu
Khí hậu Hà nội là khí hậu nhiệt đói gió mùa ẩm. Mùa hè nóng,
mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng
bức xạ mặt trời dồi dào và có nhiệt độ cao. Do chịu ảnh hưởng của biển,
Hà nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn
Trung bình hằng năm, nhiệt độ không khí 23.6ºC, đôh ẩm 79%, lượng
mưa 1245 mm
Mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. Hà Nội có đủ bốn mùa xuân, hạ,
thu, đông. Sự luân chuyển của các mùalàm cho khí hậu Hà Nội thêm
phong phú, đa dạng và có những nét riêng.
Từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa hè: nóng và thi thoảng có mưa rào
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 71 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Từ tháng 9 đến tháng 11 là mùa thu: thời tiết khô ráo, trời cao, xanh
ngắt, gió mát nắng vàng
Từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là mùa đông: thời tiết lạnh, khô ráo
Từ tháng 2 đến tháng 4 là mùa xuân: cây cối xanh tốt với hàng ngàn
loài hoa khoe sắc: mùa của những lễ hội truyền thống độc đáo, mở đầu là
tết Nguyên Đán - lễ hội lớn và quan trọng nhất của người Việt Nam.
Nhiệt độ thấp nhất: 2.7ºC (tháng 1/1955)
Nhiệt độ cao nhất: 42.8ºC (tháng 5/1926)
Khách du lịch có thể tới thăm Hà Nội quanh năm. Tuy nhiên, mùa
xuân, mùa thu và mùa đông rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn
đới
4.Thuỷ hệ
Hà Nội là thành phố gắn liền với những con sông, trong đó có
sông Hồng là lớn nhất. Sông Hồng bắt đầu từ dãy Nguỵ Sơn (Trung
Quốc), ở độ cao 1776m, chảy theo hướng tây - bắc - đông – nam vào Việt
Nam từ Lào Cai và chảy ra vịnh Bắc Bộ. Sông Hồng chảy qua Hà Nội dài
khoảng 30 km.
Đê sông Hồng được đắp từ năm 1108, đoạn từ Nghi Tàm đến
Thanh Trì, gọi là đê Cơ Xá. Ngày nay sông Hồng ở Việt Nam có 1267 klm
đê ở cả hai bên tả, hữu ngạn. Độ cao mặt đê tại Hà Nội là 14m so với mặt
nước biển.
Sông hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt đời sống cũng như trong
sản xuất. Lượng phù sa của sông hồng rất lớn, trung bình 100 triệu
tấn/năm. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu mỡ, đồng thời bồi đắp và
mở rộng vùng châu thổ. Nguồn cá bột của sông Hồng đã cung cấp cá
giống đáng kể cho nghề nuôi cá nước ngọt ở đồng bằng Bắc Bộ.
Ngoài sông Hồng, trong địa phận Hà Nội còn có sông Tô Lịch, sông
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 72 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Kim Ngưu, sông Nhuệ và sông Cà Lồ.
III.1.2. Điều kiện dân cư, kinh tế, văn hoá – xã hội
1) Dân cư
Số dân của thành phố tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 có 3.055.300
người trong đó dân số nnội thành chiếm 53%, dân số ngoại thành chiếm
47%.
1.1. Mật độ dân số
Dân cư Hà Nội phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổhành
chính cà giữa các vùng sinh thái. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là
2881 người/km² (mật độ trung bình ở nội thành 19163 người/km², riêng
quận Hoàn Kiếm là 37265 người/km², ở ngoại thành 1721 người/km²).
Mật độ này cao gấp 12 lần so với mức trung bình của cả nước, gần gấp đôi
mật độ dân số ở vùng đồng bằng sông Hồng và là thành phố có mật độ cao
nhất cả nước
1.2. Các đơn vị hành chính Hà Nội
Hà Nội tính tới nay gồm chin quận nội thành: Ba Đình, Hoàn Kiếm,
Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên,
Hoàng Mai và năm huyện ngoại thành: Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn,
Thanh Trì, Từ Liêm,
Tổng diện tích 920.97 km² (nội thành chiếm 19.97% và ngoại thành
chiếm 83.03%, bằng 0.28% diện tích của cả nước).
Dân số: 3.055.300 người
2) Kinh tế
Tính đến năm 2002, GDP Hà Nội đạt 20.280 tỷ đồng chiếm 7 .8%
tổng sản phẩm nội của cả nước với tốc độ tăng trưởng 10.37% so với năm
2001. Trong đó tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 2.4%: ngành công
nhiệp và xây dựng cơ bản chiếm 38.8% và ngành dịch vụ chiếm 58.8%.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 73 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm 2000 -2002 của Hà Nội đều tăng
hơn 10% mỗi năm
3) Văn hoá – xã hội
Tất cả các cơ quan thông tấn, báo chí xuất bản cấp quốc gia đều
đóng tại Hà Nội. Tin tức của mọi vùng lãnh thổ trên đất nước cũng được
phát ra từ đây trên song phát thanh và truyền hình. Hàng trăm tờ báo và tạp
chí, hàng chục đầu sách mới của gần 40 nhà xuất bản trung ương phát
hành khắp nơi, ra cả nước ngoài làm phong phú đời sống văn hoá của nhân
dân và giới thiệu hình ảnh Việt Nam với bạn bè thế giới.
Về số lượng nhà bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, câu lạc bộ, rạp hát,
chiếu bong, hiệu sách,…di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc và cách mạng,
Hà Nội đứng đầu, 521 trong số hơn 2000 di tích đã được Bộ Văn hoá -
Thông tin công nhận xếp hạng.
Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về xây
dựngnếp sống văn minh và gia đình văn hoá.
Giáo dục và đào tạo: Hà Nội tập trung hơn 44 trường đại học và cao
đẳng của đất nước, với hơn 330 nghìn học sinh – sinh viên. Sau cách mạng
Tháng Tám 1945, tất cả các truờng ở Việt Nam đều dùng tiếng Việt.
Với hơn một trăm viện nghiên cứu ở hai trung tâm Khoa học tự
nhiên và Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, ở các học viện và các cán
bộ, các ngành, Hà Nội là nơi hội tụ nhân tài của đất nước. Phần lớn các
chuyên gia đầu ngành đang công tác, nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở
thủ đô. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên quý giá, một lợi thế nhất
trong cả nước về nhu cầu hợp tác khoa học kỹ thuật với các nước và các
địa phương khác trong nước.
Hà Nội là trung tâm chính trị, nơi làm việc của các cơ quan đầu não
của Viẹt Nam như: Trung Ương Đảng, Chính phủ, các Bộ chuyên
ngành…Hà Nội có nền tảng chính trị ổn định, chính sách kinh tế đối ngoại
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 74 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
mở cửa linh hoạt, an ninh chính trị và trật tự xã hội đảm bảo. Hà Nội còn
là nơi có vị thế thuận lợi, là trung tâm giao dịch kinh tế và trung tâm giao
kưu quốc tế quan trọng của cả nước.
Hà Nội là một thành phố tập trung nguồn nhân lực, trí tuệ dồi dào
chiếm trên 62% số cán bộ khoa học và quản lý có trình độ trên đại học,
giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ của cả nước hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội.
Người dân Hà nội có trình độ dân trí và tay nghề khá cao, có khả
năng tiếp nhận nhanh chóng các công nghệ hiện đại cũng như trình độ
quản lý tiên tiến. Giá nhân công lao động ở Hà Nội hợp lý.
Tiềm năng thị trường Hà Nội lớn, vùng ảnh h ưởng thị trường Hà
Nội đến các tỉnh, thành phố phía Bắc cũng như thị trường Nam Trung
Quốc, Lào có nhiều triển vọng.
Nguồn cung cấp điện năng, cung cấp nước sạch cho các doanh
nghiệp thuận lợi và ổn định.
Thủ tục hành chính về xem xét duyệt cấp giấy phép đ ầu tư cho các
dự án (nhất là các dự án công nghiệp) được tiến hành đơn giản, thuận lợi,
nhanh chóng.
Các chi phí như: dịch vị xã hội, thuế bất động sản, nhà đất, điện,
nước thấp hơn so với một số đô thị thương mại khác ở Việt nam (đặc biệt
là giá thuê đất giảm khoảng 25% so với trước đ ây.
Các chính sách thuế được hưởng chế độ ưu đãi, đặc biệt các dự án
công nghiệp và các dự án đặc biệt khuyến khích và khuyến khích đầu tư.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 75 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
§ III.2. Quy trình công nghệ nắn ảnh vệ tinh
để thành lập bình đồ ảnh
III.2.1. Quy trình thành lập bình ảnh vệ tinh
III.2.1. Sơ đồ:
1. Tạo Project
2. Nhập ảnh Spot
3. Nhập các thông số định hướng của ảnh
4. Lựa chọn mô hình định hướng bộ cảm biến vệ tinh
5. Đo điểm khống chế, điểm kiểm tra và điểm Tie point (điểm liên kết
ảnh) (ở trên ảnh)
6. Tính toán, bình sai với mô hình đã chọn
7. Kiểm tra kết quả bình sai, chọn lại điểm (nếu cần thiết
8. Lựa chọn mô hình số độ cao
9. Nắn ảnh (ktra đcx ảnh nắn)
10. Cắt ghép bình đồ ảnh
10. Xử lý phổ
11. In ấn sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 76 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Hình 25: Quy trình thành lập bình đồ bừng ảnh vệ tinh
¶nh vÖ tinh
T¹o project
nhËp th«ng sè
NhËp c¸c th«ng sè
®Þnh híng cña ¶nh
NhËp ¶nh SPOT
§o ®iÓm khèng chÕ,
B×nh sai
N¾n ¶nh
C¾t ghÐp b×nh ®å ¶nh
Xö lý phæ In Ên s¶n phÈm
DEM
§¹t
Kh«ng ®¹t
Khèng chÕ
¶nh ngo¹i nghiÖp
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 77 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
III.2.2. Các mức xử lý ảnh viễn thám
Nắn ảnh vệ tinh phân giải cao phân thành 3 mức cơ bản:
1. Mức 1A:
٭ Ảnh hình vuông
٭ Khuôn dạng ảnh: là ảnh gốc đặc biệt nên nó chỉ có thể nhập được bằng
một số phần mếm nhất định
٭ Về hình học: chưa được xử lý
٭ Về phổ: chỉ hiệu chỉnh nhiễu Radio – khí quyển
2. Mức 1 B:
٭ Ảnh dạng hình thang
٭ Khuôn dạng đã chuẩn hoá
٭ Về hình học: đã chỉnh lý - khử độ cong Trái đất
٭ Về phổ: có lọc nhiễu Radio
3. Mức 2A:
٭ Hiệu chỉnh hình học chính xác với độ chính xác bản đồ.
٭ Mức 2A nắn ảnh đưa vè một lưới chiếu nào đ ó nhưng không dung điểm
khống chế mặt đất.
4. Mức 2B:
٭ Xử lý hiệu chỉnh hình học, đua về lưới chiếu bản đồ có sử dụng các
điểm khống chế mặt đất, nên độ chính xác của điểm đạt cao hơn.
٭ Sau mức xử lý 2B thì trên ảnh vẫn còn ảnh hưởng của chênh cao địa
hình.
5. Mức 3:
٭ Loại trừ cả ảnh hưởng của chênh cao địa hình (có dung mô hình số
trong khi nắn), hình ảnh có độ chính xác hình học của bản đồ trong một lưới
chiếu nhất định.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 78 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
٭ Hình ảnh được tăng cường chất lượng.
III.2.3. Khái niệm về bình đồ ảnh và việc lập bình đồ ảnh
Bình đồ ảnh là hình ảnh của miềm thực địa, được thành lập từ những
tấm ảnh nắn trên cơ sở từ các điểm định hướng (điểm nắn) rồi tiến hành cắt,
dán ghép chúnh lại với nhau theo khuôn khổ từng mảnh bản đồ cùng tỷ lệ.
So với bản đồ thì bình đồ chứa lượng th ông tin lớn và địa vật được thể
hiện một cách chi tiết rõ ràng. Các đặc trưng của địa hình có thể dễ nhận biết
như: chố đứt gãy, chỗ uốn nếp.
Tuy vậy, bình đồ ảnh cho thấy hình ảnh của các địa vật chưa khái quát
hoá bằng các ký hiệu quy ước dễ đọc như trên bản đồ, đồng thời chưa có các
kí hiệu về dáng đất độ cao.
Bình đồ ảnh được sử dụng rộng rãi như dung để trực tiếp đo vữe địa
hình và địa vật, dung để thiết kế và bố trí mặt bằng tổng quát, dung trong việc
lập kế hoạch kỹ thuật.
Bình đồ ảnh thường được sử dụng khi thành lập bản đồ địa hình, đôi
khi có thể thay thế bản đồ trong công tác khảo sát thăm dò. Trong lĩnh vực
quân sự, bình đồ ảnh là tài liệu dẫn đường hành quân di chuyển. Trong chiến
đấu nó là tài liệu quan trọng giúp người chỉ huy trận đánh, cũng như trong bảo
vệ các mục tiêu quan trọng. Trong huấn luyện, bình đồ ảnh là tài liệu học tập.
1. Tư liệu ảnh dung trong thử nghiệm là ảnh SPOT 5
2. Phần mềm nắn chỉnh hình học là ERDAS do hang LEICA IMAGINE
của Mỹ vây dựng.
Phần mềm ERDAS thực hiện nắn chỉnh hình học ảnh SPOT theo mô hình
vật lý của quá trình thu nhận ảnh ( theo phương trnhf tạo ảnh hình học),
trong đố các thông số đặc trưng của vệ tinh cũng như các thiết bị thu nhận
đều được cung cấp từ nhà sản xuất cho nên có khả năng đạt độ chính xác
cao.
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 79 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
III.2.4. Giới thiệu về ảnh SPOT 5
♦ Ảnh đa phổ với đầu thu HRG: có độ phân giải 10 m, 3 kênh
♦ Ảnh toàn sắc với đầu thu HRG: có độ phân giải 5 m
♦ Ảnh toàn sắc với đầu thu HRG: có độ phân giải 2.5 m (supermode)
♦ Diện tích phủ trùm: 60 km × 60 km
Các mức xử lý ảnh SPOT
Mức 1A:
- Ảnh thô, chưa xử lý hình học và phổ (Hình học ảnh được xử lý hệ
thống).
Mức 1B:
- Hình học của ảnh tương đương mức 1A
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 80 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- Phổ được loại trừ yếu tố nhiễu
Mức 2A:
- Xử lý hình học bằng mô hình vật lý không có điểm khốn g chế
- Phổ ở mức 1B
Mức 2B:
- Xử lý hình học bằng mô hình vật lý, dung điểm khống chế mặt đất
- Có xử lý phổ bằng các thuật toán tăng cường chất lượng ảnh
- Có sử dụng phép lọc ảnh
Mức 3:
- Xử lý hình học bằng mô hình vật lý, dung điểm khống chế mặt đất
- Sử dụng mô hình số địa hình (DEM) loại bỏ biến dạng do chênh cao
địa hình
- Có xử lý phổ bằng các thuật toán tăng cường chất lượng ảnh
- Có sử dụng phép lọc ảnh
III.2.5. Giới thiệu về phần mềm ERDAS
ERDAS và ERDAS IMAGINE
ERDAS là tên của một hãng sản xuất phần mềm của Mỹ, được sử dụng rất
phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt ở những nước có sự đầu tư cho
khoa học Viễn thám – GIS.
ERDAS là phần mềm mạnh cả về chức năng xử lý ảnh và GIS.
ERDAS và ERDAS – IMAGINE đã trở thành một chuẩn mực để các ph ần
mềm khác giao diện
III.2.2. Quy trình nắn ảnh SPOT 5 sử dụng phần mềm ERDAS thành lập
bình đồ ảnh tỷ lệ 1: 50.000
1. Trình tự nắn ảnh trong phần mềm ERDAS
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 81 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
Chuẩn bị tài liệu:
Ảnh vệ tinh (tìm số hiệu dựa vào sơ đồ ảnh), DEM, sơ đồ điểm khống
chế (GCP).
Tiến hành:
1. Trên thanh công cụ của ERDAS, nhấn chọn LPS (Leica
Photogrammetry Suite)
2. Tạo mới file block (.blk): File > New > Hiện cửa sổ Create New Block
File > Đặt tên block
3. Chọn thông số về loại mô hình hình học là Orbital Pushbroom:
4. Nhấn OK, hiện cửa sổ
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 82 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
5. Nhấn nút Set, hiện cửa sổ chọn thiết lập hệ toạ độ
Trong mục Custom chọn các thông số như hình:
Chọn Save để lưu lại các thông số, nhấn OK để kết thúc.
6. Mở ảnh để nắn: Edit > Add Frame
Ví dụ: Mở 4 ảnh SPOT (2 ảnh PAN và 2 ảnh XS với đuôi .DIM)
7. Đo điểm (GCPs, Tie Points)
Edit > Point Measurement hoặc chọn nút trên thanh công cụ.
Hiện cửa sổ ảnh
8. Chọn các điểm khống chế ảnh: dựa vào sơ đồ điểm KC và sơ hoạ vị trí
điểm KC trên ảnh.
Chú ý: Đối với các điểm KC chung cho cả 4 ảnh: Sau khi chọn xong trên một
cặp ảnh, đối với cặp ảnh còn lại phải chọn lại các điểm đó trong bảng danh
sách điểm (trên cửa sổ ảnh) và đo lại.
9. Đặt các thông số cho quá trình bình sai: nút
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 83 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
10. Kiểm tra độ chính xác GCPs : nút
Nhấn nút Report để xem kết quả sai số vị trí điểm.
11. Chọn điểm liên kết ảnh (Tie Points)
- Mở 2 ảnh Pan: chọn Tie Points phân bố đều, theo hình zíc zắc.
- Tiếp tục mở 2 ảnh XS và thao tác tương tự.
12. Kiểm tra độ chính xác (nút ), nếu đạt thì nhấn Accept, sau đó thoát
khỏi cửa sổ ảnh.
13. Trong cửa sổ chính LPS, thực hiện nắn từng ảnh
- Kích đúp vào ô Ortho (đang màu đỏ) bên cạnh tên file ảnh cần nắn hoặc vào
menu Process > Ortho Rectification > Resampling (Tái chia mẫu)
- Chọn các thông số cho ảnh cần nắn: chọn đường dẫn và đặt tên cho file nắn,
chọn DEM (.BIL,…), độ phân giải của ảnh (Pan: 2.5m, XS: 10m).
- Nhấn OK để bắt đầu nắn.
14. Kiểm tra sai số tiếp biên
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất
Sinh viên Nguyễn Thị Oanh - 84 - Lớp Cao đẳng Trắc địa B – K49
- ERDAS > Viewer > Mở lần lượt từng cặp ảnh (Pan, Pan), (XS, XS)
- Vào Utility > Blend (Swipe hoặc Flicker)
2. Việc nắn ảnh, ghép và cắt mảnh bình đồ ảnh:
2.1. Định vị ảnh vệ tinh từ ảnh đơn
- Mỗi một mảnh bản đồ cần chọn, hoặc tăng dày thêm từ 9 đến 12 điểm
nắn ảnh. Khi ảnh hưởng của chenh cao địa hình gây ra sai số dịch vị trí điểm
ảnh không lớn hơn 0.3 mm ở tỉ lệ bình đồ ảnh thành lập thì có thể áp dụng
nắn ảnh theo mô hình đa thức. Khi giá trị dịch vị trí điểm ảnh lớn hơn 0.3 mm
ở tỷ lệ bình đồ ảnh thành lập thì phải áp dụng phương pháp nắn ảnh có sử
dụng mô hình số độ cao.
- Giá trị độ xám của điểm ảnh được tính theo thuật toán nội suy bậc ba.
- Sản phẩm ảnh số nắn phải đạt độ chính xác hình học so với bản đồ
cùng tỷ lệ.
- Trường hợp mảnh bình đồ ảnh không nằm trọn trên một cảnh ảnh vệ
tinh mà để phủ kín nó phải dùng một số cảnh ảnh vệ tinh thì phải tiến hành
ghép các cảnh ảnh vệ tinh này.
Vết ghép không được đi qua các điểm khống chế. Vết ghép phải đi qua
các điểm địa vật có sai số tiếp khớp nhỏ nhất, không được cắt theo địa vật
hình tuyến. Thông thường, góc kẹp giữa vết ghép và địa vật h ình tuyến ở
trong khoảng từ 30º - 150º.
Bình đồ ảnh được cắt mảnh theo danh pháp mảnh bản đồ, hình ảnh cắt
chờm ra ngoài khung toạ độ địa lý ít nhất 8 mm ở tỷ lệ bản đồ thành lập .
Đối với khung bản đồ tự do, bình đồ ảnh phải cắt chờm ra ngoài khung
ít nhất 10 mm. Đối với khung bản đồ tiếp phải cắt chờm ra ngoài ít nhất 8 mm
ở tỷ lệ bản đồ thành lập.
2.2. Đối với khối ảnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành Trắc Địa Ảnh Trường Mỏ Địa Chất.pdf