Tài liệu Đề tài Kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phầm pcr: KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ TRỰC TIẾP SẢN PHẦM PCR
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xét nghiệm HCV genotype là xét nghiệm mà các bác sĩ lâm sàng cần
xác định trước khi bắt đầu điều trị bệnh nhân nhiễm HCV để có thể quyết định
thời gian điều trị. Có nhiều phương pháp để xác định genotype HCV, tuy nhiên
tiêu chuẩn nhất và hữu dụng lâm sàng nhất vẫn là giải trình tự vùng 5’-NC.
Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện xét nghiệm giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR
khuếch đại một đoạn DNA trên vùng 5’-NC của HCV, phân tích các kết quả và rút
ra các kinh nghiệm chủ yếu.
Vật liệu và phương pháp: Các mẫu huyết thanh sau khi thu thập sẽ được tách
chiết RNA cùng với RNA chứng nội tại được cho vào mẫu và tổng hợp thành
cDNA từ dịch ly trích này. Thực hiện phản ứng real-time PCR dùng mồi và các
đoạn dò Taqman đặc hiệu định lượng HCV có trong mẫu ban đầu. Tiến hành giải
trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại này, so sánh với ngân hàng gene để định
các subtype của HCV. Phân tích các kết quả và rút...
13 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phầm pcr, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ TRỰC TIẾP SẢN PHẦM PCR
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xét nghiệm HCV genotype là xét nghiệm mà các bác sĩ lâm sàng cần
xác định trước khi bắt đầu điều trị bệnh nhân nhiễm HCV để có thể quyết định
thời gian điều trị. Có nhiều phương pháp để xác định genotype HCV, tuy nhiên
tiêu chuẩn nhất và hữu dụng lâm sàng nhất vẫn là giải trình tự vùng 5’-NC.
Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện xét nghiệm giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR
khuếch đại một đoạn DNA trên vùng 5’-NC của HCV, phân tích các kết quả và rút
ra các kinh nghiệm chủ yếu.
Vật liệu và phương pháp: Các mẫu huyết thanh sau khi thu thập sẽ được tách
chiết RNA cùng với RNA chứng nội tại được cho vào mẫu và tổng hợp thành
cDNA từ dịch ly trích này. Thực hiện phản ứng real-time PCR dùng mồi và các
đoạn dò Taqman đặc hiệu định lượng HCV có trong mẫu ban đầu. Tiến hành giải
trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại này, so sánh với ngân hàng gene để định
các subtype của HCV. Phân tích các kết quả và rút các kinh nghiệm chủ yếu.
Kết quả: Từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2008, tác giả đã áp dụng kỹ thuật này để
định kiểu gene HCV cho 2000 trường hợp với kết quả ghi nhận được: 58% thuộc
subtype 1b, 8% thuộc subtype 1a, 5% thuộc subtype 1c, 10% thuộc subtype 2a,
0,4% thuộc subtype 2b và 17% thuộc subtype 6a.
Kết luận: Từ kết quả trên chúng ta nhận thấy các bệnh nhân nhiễm HCV ở Việt
Nam hầu hết đều tập trung vào subtype 1b và 6a. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
đưa ra được kỹ thuật tốt nhất để vừa định lượng, vừa định type trên cùng một sản
phẩm khuếch đại có chứa hỗn hợp DNA đích và DNA chứng nội tại, đồng thời
chứa cả hệ thống chống ngoại nhiễm mà không làm ảnh hưởng đến kết quả cuối
cùng của xét nghiệm. Một ưu điểm nữa của phương pháp giải trình tự là có thể cho
kết quả phân biệt được từng loại subtype trong khi các phương pháp khác sẽ có
một tỉ lệ không cho subtype hay thậm chí không phân biệt được subtype.
ABSTRACT
APPLY THE DIRECT SEQUENCING OF THE QPCR PRODUCTS
TO DO THE HCV GENOTYPING.
Nguyen Thanh Bao, Pham Hung Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 243 - 248
Background: HCV genotyping is one of the testing that the physicians need to indicate
before dicide the specific treatment on the HCV infected patients. There are many
methods for HCV genotyping, however, the most effective and sensitive is the direct
sequencing of the PCR product specific the 5’-NC of the virus.
Objective: Set up the techniques for genotyping of HCV by direct sequencing the
qPCR product specific to 5’-NC of viral genome, and carry out the analysis of the
results and the outcome experiences.
Materials and methods: The collected patients sera were added with the RNA-
internal control and then were extracted the total RNA which were carried out the
cDNA synthesis. The qPCR using specific primers and taqman probes were done
to quantify the RNA-HCV copies in the samples. The qPCR products were
sequenced and the collected sequences were aligned to the library of HCV
genotype sequences to get the results of HCV genotyping.
Results: From 1/2007 to 5/2008, authors applied these techniques on 2000
samples and the analysed results revealed that: 58% were belong to subtype 1b,
8% belong to subtype 1a, 5% belong to subtype 1c, 10% belong to subtype 2a,
0.4% belong to subtype 2b and 17% belong to subtype 6a.
Conclusions: The received results demonstrated that most of the HCV infected patients
in Viet Nam are infected with genotype 1b and 6a. In this study, the authors have
proved that this testing will not only do the quantity but also do the genotyping of the
HCV by direct sequencing of the qPCR products which contain the target sequence
DNA. Another advantage of this testing is the internal control products and build-in
contamination system did not influence to the sequencing results. Besides that,
sequencing always results the subtype while other methods will give a low ratio or even
can not differentiate the subtype of HCV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước khi chỉ định điều trị đặc hiệu, xét nghiệm định lượng và định kiểu gene
virus viêm gan C mà bệnh nhân đang nhiễm là một xét nghiệm tối cần thiết mà
bác sĩ phải chỉ định cho bệnh nhân(Error! Reference source not found.). Phương pháp lai trên
vạch dò đặc hiệu genotype C (HCV-InoLIPA)(Error! Reference source not found.) và
phương pháp giải trình tự với hệ thống giải trình tự kín của Trugene(Error! Reference
source not found.) là hai phương pháp được nhiều nhà lâm sàng chấp nhận để xác định
kiểu gene HCV dùng trong chẩn đoán. Tuy nhiên, do giá thành khá cao nên xét
nghiệm xác định kiểu gene HCV chưa được chỉ định rộng rãi dù tại Việt Nam tỷ lệ
lưu hành HCV là khá cao trên thế giới (5 - 8% người bình thường có nhiễm
HCV)(Error! Reference source not found.) và dĩ nhiên nguy cơ dẫn đến một tỷ lệ khá cao bị
xơ gan và ung thư gan (4%)(Error! Reference source not found.). Trong các nghiên cứu trước
đây, chúng tôi đã xây dựng thành công kỹ thuật xác định kiểu gene HCV bằng kỹ
thuật giải trình tự sản phẩm PCR định lượng nhắm vào vùng 5’-NC. Nghiên cứu
lần này nhắm đến mục đích phân tích kết quả và đúc kết các kinh nghiệm của việc
triển khai xét nghiệm này trên 2000 mẫu định kiểu gene HCV được thực hiện vừa
qua.
VẬT LIỆU-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu tiền cứu cắt ngang với đối tượng là các mẫu huyết thanh được
đã xác định dương tính HCV qua xét nghiệm HCV-RNA (+). Các mẫu này được
nhiều phòng thí nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh gửi đến phòng thí nghiệm NK-
Biotek với yêu cầu định lượng và định kiểu gene HCV. Để phát hiện và định
lượng được HCV-RNA, phòng thí nghiệm sử dụng bộ thử nghiệm RT TQ real-
time PCR (reverse transcriptase real-time PCR dùng taqman probe) do công ty
Nam Khoa sản xuất theo các thuốc thử và qui trình đã được chúng tôi nêu trong
các nghiên cứu trước(Error! Reference source not found.). Thử nghiệm real-time PCR được
thực hiện trên máy IQ5 của Biorad. Sản phẩm real-time PCR cho kết quả real-time
PCR (+) được làm tinh sạch để thu nhận sản phẩm PCR với bộ thử nghiệm tinh
sạch sản phẩm PCR (PCR clean-up kit) do Promega sản xuất (Cat. #A9281). Sản
phẩm PCR sau khi tinh sạch được điện di và định lượng nồng độ DNA bằng máy
Gentquant của Pharmacia và sau này được chúng tôi định lượng bằng điện di trên
chíp điện di và thiết bị điện di chip bio-analyzer của Agilent. Sau đó, thực hiện
phản ứng giải trình tự sản phẩm PCR đã tinh sạch bằng kit và thiết bị CEQ8000
của Becman Coulter và sau này chúng tôi còn thực hiện thêm trên kit và thiết bị
ABI 3130XL. Kết quả giải trình tự được lên NCBI blast qua internet để so sánh
với gene bank và lên local blast của phần mềm miễn phí bio-edit để so sánh với
thư viện HCV genotype mà chúng tôi tự tạo để có được kết quả genotype.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 17/01/07 đến 17/07/08, có tất cả 2000 mẫu huyết thanh dương
tính HCV-RNA được làm xét nghiệm RT real-time PCR dùng mồi và taqman
probe đặc hiệu 5’-NC theo qui trình trên. Tất cả 2000 mẫu HCV-RNA dương tính
này cũng đã được chúng tôi đồng thời xác định genotype của HCV bằng giải trình
tự trực tiếp sản phẩm PCR của qui trình qPCR trên. Kết quả định lượng tương ứng
với kết quả xác định genotype của 234 mẫu trong 2000 mẫu được chúng tôi phân
tích và trình bày trong bảng 1 cho thấy 100% các mẫu cho kết quả phát hiện và định
lượng dương tính HCV-RNA đều cho được kết quả định được genotype HCV dù kết
quả định lượng có thấp đến mức tối thiểu (là 445 copies/ml huyết thanh trong nghiên
cứu này). Kết quả này cho phép nhận định là phương pháp định genotype HCV
bằng giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR của phản ứng real-time PCR dùng
taqman probe mà chúng tôi áp dụng đạt được độ nhạy phát hiện tương đương độ
nhạy phát hiện của RT TQ real-time PCR.
Bảng 1: Kết quả định genotype so với kết quả định lượng
Kết quả định
lượng
copies/ml
Số
mẫu
Genotype(số mẫu)
100 – 999 1* 1b(1)
1.000 –
9.999
14
1a(1), 1b(10), 2a(1),
2a/2c(1), 6a(1)
10.000 –
99.999
57
1(3), 1a(3), 1b(28),
1a/1b(1), 2(4), 2a(4),
2c(2), 2a/2c(1), 6a(11)
100.000 –
999.999
123
1(1), 1a(8), 1b(63),
1a/1b(1), 2(12), 2a(7),
2b(1), 6a(30)
1.000.000 –
9.999.999
37 1a(1), 1b(27), 2(5), 6a(4)
10.000.000
–
99.999.999
2** 1(1), 1b(1)
Tổng cộng 234
1(5), 1a(13), 1b(130),
1a/1b(2), 2(21), 2a(12),
2b(1), 2c(2), 2a/2c(2),
6a(46)
* Mẫu có kết quả định lượng thấp nhất là 445copies/ml huyết thanh. **mẫu cao
nhất có kết quả định lượng là 13.792.596 copies/ml.
Biểu đồ 1 dưới đây trình bày tỷ lệ phần trăm các genotype HCV của 2000 mẫu
huyết thanh thử nghiệm. Kết quả cho thấy có đến 1.156 (57,8%) các mẫu là thuộc
genotype 1b, 348 (17,4%) thuộc genotype 6a, 198 (9,9%) genotype 2a, 156 (7,8%)
genotype 1a, 108 (5,4%) genotype 1c, 24 (1,2%) genotype 6b, 8 (0,4%) genotype
2b.
Trong kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR, kết quả chỉ có thể tốt khi có
sản phẩm PCR thuần nhất, không bị các sản phẩm phụ. Các kết quả điện di của
sản phẩm PCR sau khi tinh sạch rất là rõ nét, dù nồng độ HCV trong một số mẫu
là khá thấp. Điều này chứng tỏ qui trình RT real-time PCR phát hiện và định
lượng HCV-RNA mà chúng tôi đang áp dụng là tối ưu và hoàn chỉnh. Đa số các
trường hợp các trình tự giải được có chiều dài phù hợp với chiều dài mà chúng tôi
dự đoán, là từ 190bp đến < 200bp.
BÀN LUẬN
Định genotype HCV bằng kỹ thuật giải trình tự của Trugene hay kỹ thuật InoLIPA
lai trên vạch của Bayer đều dựa trên một đoạn nucleotide đặc hiệu trên vùng 5’-
NC. Đây là cả hai phương pháp được FDA và y học chấp nhận để dùng trong các
phòng thí nghiệm lâm sàng. Phương pháp InoLIPA tuy kém hơn phương pháp giải
trình tự vì có thể có nhiều trường hợp không thể phân biệt được các subtype,
nhưng InoLIPA có lợi điểm là không cần thiết phải có thiết bị giải trình tự vốn
được xem là khá đắt tiền và tương đối khó về mặt kỹ thuật, do vậy InoLIPA có thể
triển khai thực hiện được tại bất kỳ các phòng thí nghiệm lâm sàng nào có trang bị
phương tiện cho kỹ thuật PCR. Tuy nhiên, vì InoLIPA phải thực hiện trên sản
phẩm PCR là kết quả của phản ứng nested PCR nên khả năng bị ngoại nhiễm là
khá cao và đây chính là lí do giải thích được tại sao có khá nhiều trường hợp
InoLIPA có kết quả không thể xác định được genotype(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Để có thể khắc phục được nhược điểm này, chúng
tôi đã nghiên cứu thành công một qui trình thực hiện RT-PCR với PCR mix cực
kỳ nhạy cảm chỉ cần dùng mồi vòng trong của HCV-InoLIPA và có thêm khả
năng chống được ngoại nhiễm sản phẩm khuếch đại nhờ có chứa dUTP và UNG;
và chính nhờ cải tiến quan trọng, HCV-InoLIPA có khả năng áp dụng được rộng
rãi tại Việt Nam(Error! Reference source not found.). Tuy vậy khả năng triển khai sử dụng
HCV-InoLIPA tại Việt Nam cũng còn khá xa vời vì giá thành hãy còn khá cao
(#100USD/mẫu) so với điều kiện kinh tế của nhiều bệnh nhân cũng như khả năng
tài chính của các bệnh viện hiện nay. Về phương pháp giải trình tự của Trugene,
các nhà sản xuất khuyến cáo nên thực hiện trên sản phẩm PCR của Roche
Amplicor, và đây chính là một trở ngại khá lớn vì giá thành của Roche Amplicor
dành cho HCV rất đắt (trên 120 USD/mẫu thử). Ngoài giá thành của Roche
Amplicor, các vật liệu tiêu hao khác đi kèm với thử nghiệm giải trình tự cũng phải
đến trên 60 USD nữa, do vậy giá thành của một thử nghiệm genotype HCV bằng
giải trình tự của Trugene tại Việt Nam khó có thể thấp dưới 180 USD. Trong thời
gian qua, chúng tôi đã nghiên cứu thành công một bộ thử nghiệm RT-PCR với
PCR mix dùng cặp mồi hoàn toàn tương thích với hệ thống Trugene nhờ vậy mà
phòng thí nghiệm không nhất thiết phải sử dụng Roche Amplicor làm RT-
PCR(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Chính nhờ áp dụng thành
công này mà hiện nay giá xét nghiệm HCV genotype tại trung tâm Medic chỉ còn
không qua 120 USD/một mẫu thử. Tuy vậy, giá thành này cũng hãy còn khá cao
để có thể được chỉ định rộng rãi cho các bệnh nhân. Ngoài ra, Trugene là một hệ
thống hoàn toàn kín, chỉ được dùng để đáp ứng yêu cầu định genotype HCV của
lâm sàng do vậy kết quả chỉ có thể hiển thị được trên màn hình và in ra giấy, do
vậy nhà nghiên cứu không thể có được kết quả trên một tập tin vi tính để có thể
làm blast search hay nghiên cứu phylogenetic. Thư viện HCV là một thư viện
được xây dựng sẵn và người dùng có thể cập nhật thêm các kết quả của mình (thực
hiện trên chính máy giải trình tự của Trugene) vào thư viện này, nhưng không thể
lấy thư viện này ra bên ngoài cũng như không thể đăng nhập được một trình tự có
được từ các máy giải trình tự khác để search trên thư viện này. Đây chính là một
bất tiện đặc biệt cho các nhà nghiên cứu khi muốn nghiên cứu sâu thêm về HCV
genotype trên các kết quả có được từ các nguồn khác nhau.
Phương pháp giải trình tự để định genotype HCV do chúng tôi phát triển và trình
bày trong công trình nghiên cứu này được thực hiện trên một trình tự dài không
quá 200bp của một sản phẩm PCR dài khoảng 240-250bp, kết quả từ thử nghiệm
RT real-time PCR dùng mồi và taqman probe đặc hiệu một đoạn đích tương tự của
Trugene và InoLIPA trên vùng 5’-NC. Chính điều này đảm bảo tính chính xác của
kết quả định genotype HCV do chúng tôi phát triển không khác gì kết quả định
genotype bằng kỹ thuật giải trình tự của Trugene vì đoạn trình tự đích của phương
pháp của chúng tôi và đoạn trình tự đích của phương pháp Trugen gần như phù
hợp nhau hoàn toàn. Sở dĩ chúng tôi nghiên cứu thành công được công trình này là
nhờ chúng tôi có được các thành công trong nghiên cứu thiết kế được mồi để chế
tạo bộ thử nghiệm RT-PCR phát hiện HCV tương thích cho thử nghiệm định
genotype HCV bằng kỹ thuật giải trình tự của Trugene(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ngoài ra, việc nghiên cứu
thành công bộ thử nghiệm RT real-time PCR dùng mồi và taqman probe để phát
hiện và định lượng HCV-RNA trên một đoạn đích đến 240-250bp mà chúng tôi đã
nghiên cứu và áp dụng tại khá nhiều phòng thí nghiệm tại Việt Nam(Error! Reference
source not found.) là một bước đi đột phá (phá vở qui luật là real-time PCR dùng
taqman probe chỉ cho kết quả tối ưu khi sản phẩm khuếch đại không quá 150bp,
chứng minh qua các kết quả trình bày trong biểu đồ 2-A) và chính nhờ vậy đã góp
nên một yếu tố rất quan trọng để giảm được giá thành của xét nghiệm định
genotype bằng kỹ thuật giải trình tự này vì không cần thiết phải thực hiện một RT-
PCR để có sản phẩm PCR dành riêng cho giải trình tự. Giá thành định genotype
HCV bao gồm cả định lượng HCV-RNA hiện nay của chúng tôi có khả năng sẽ
không quá 50 USD/mẫu.
Kết quả của công trình nghiên cứu cho thấy đa số các mẫu huyết thanh được gửi
đến xét nghiệm định lượng HCV-RNA là thuộc genotype 1b (55%) và 6a (20%),
25% còn lại phân phối vào các genotype khác như genotype 2 (9%), genotype 1a
(6%), genotype 2a (5%), genotype 1 (2%), genotype 1a/1b (1%), genotype 2a/2c
(1%), và genotype 2b (<1%). Chúng tôi không cho rằng tỷ lệ này phản ánh thật sự
đúng tần số lưu hành các genotype HCV trong các người nhiễm HCV tại Việt
Nam mà chỉ nói lên được tần số genotype trong các bệnh nhân sắp, đang và đã
điều trị đặc hiệu bệnh viêm gan mạn tính do HCV. Chính trên đối tượng nghiên
cứu này nên chúng ta thấy tỷ lệ genotype 1b (là genotype đáp ứng kém với điều trị
đặc hiệu) là đến 55% với đa số có giá trị định lượng HCV-RNA khá cao (từ
100.000 đến 10.000.000 copies/ml).
Có một số nhà nghiên cứu cho là nếu định genotype bằng giải trình tự vùng 5’-NC
sẽ không cho kết quả chính xác mà phải giải trình tự vùng NS5B trên bộ gen của
HCV. Sở dĩ các nhà nghiên cứu này quan niệm như vậy vì đã có một số y văn trên
thế giới chứng minh là nếu định genotype HCV trên vùng NS5B thì sẽ có thể phân
biệt được các subtype tốt hơn là dựa trên vùng 5’-NC(Error! Reference source not found.),
cũng như là phân biệt được type 6 với subtype 1b(Error! Reference source not found.) hay 1a
và 1b chính xác hơn(3). Tuy nhiên các nghiên cứu như vậy hãy còn khá ít, và kết
quả chính xác hay không lại còn tùy thuộc vào thư viện gen mà chúng ta dùng để
phân tích trình tự giải được(Error! Reference source not found.). Ngoài ra, dù hiện nay đã có
nhiều cải thiện trong thử nghiệm RT-PCR phát hiện HCV dựa trên vùng NS5B,
nhưng hãy còn kém nhạy cảm xa so với thử nghiệm trên vùng 5’-NC, do vậy quan
niệm được nhiều người thừa nhận nhất hiện nay là: định genotype dựa trên giải
trình tự vùng 5’-NC vẫn là thích hợp và hữu dụng nhất cho lâm sàng vì độ nhạy
cảm cao, còn vùng NS5B chỉ nên dùng cho các nghiên cứu dịch tễ học về sự phân
bố các genotype HCV vì khả năng phân biệt các subtype cao(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp giải trình tự một đoạn DNA đích dài dưới 200bp của sản phẩm
PCR kết quả từ thử nghiệm RT-PCR dùng mồi và Taqman probe đặc hiệu vùng
5’-NC, chúng tôi đã định được genotype của HCV trong huyết thanh của bệnh
nhân bị viêm gan mạn tính do nhiễm HCV. Nghiên cứu này đã mở ra được một
khả năng ứng dụng rộng rãi không chỉ nhờ giá thành xét nghiệm thấp giúp cho các
bác sĩ điều trị không ngần ngại khi cho chỉ định xét nghiệm cho bệnh nhân, mà
còn có thể triển khai được tại nhiều phòng thí nghiệm hiện đang có máy giải trình
tự mà vẫn ít hay chưa có hướng ứng dụng trong y học như thực tế hiện nay chúng
ta vẫn thường gặp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 93_4282.pdf