Tài liệu Đề tài Kinh doanh trạm xăng - Dầu: PHẦN TÓM TẮT
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày càng nâng cao kéo theo nhu cầu của con người ngày một leo thang đặc biệt là những nhu cầu phục vụ cho việc đi lại. Song song đó, các chính sách khuyến khích các Hợp tác xã mở rộng các dịch vụ cũng được ban hành. Kinh doanh xăng - dầu là một trong những ngành đem lại lợi nhuận cao. Vì thế dự án đầu tư trạm xăng dầu tại hợp tác xã nông nghiệp An Châu được hình thành.
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Trang
1.1 Cơ hội đầu tư ……………………………………………….1
1.2 Cơ sở pháp lý……………………………………………….1
1.3 Mục tiêu của dự án………………………………………….2
1.4 Giới thiệu sơ lược về dự án đầu tư………………………….2
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM
2.1 Thị trường……………………………………………….. 3
2.1.1 Nhu cầu - đặc điểm của khách hàng…………………….. 3
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh………………………………………. 4
2.2 Sản phẩm - Chiến lược của cơ sở An Châu……………... 6
2.2.1 Sản phẩm………………………………………………… 6
2.2.2 Chiến lược của cơ sở………………………………...
30 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kinh doanh trạm xăng - Dầu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN TÓM TẮT
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày càng nâng cao kéo theo nhu cầu của con người ngày một leo thang đặc biệt là những nhu cầu phục vụ cho việc đi lại. Song song đó, các chính sách khuyến khích các Hợp tác xã mở rộng các dịch vụ cũng được ban hành. Kinh doanh xăng - dầu là một trong những ngành đem lại lợi nhuận cao. Vì thế dự án đầu tư trạm xăng dầu tại hợp tác xã nông nghiệp An Châu được hình thành.
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Trang
1.1 Cơ hội đầu tư ……………………………………………….1
1.2 Cơ sở pháp lý……………………………………………….1
1.3 Mục tiêu của dự án………………………………………….2
1.4 Giới thiệu sơ lược về dự án đầu tư………………………….2
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM
2.1 Thị trường……………………………………………….. 3
2.1.1 Nhu cầu - đặc điểm của khách hàng…………………….. 3
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh………………………………………. 4
2.2 Sản phẩm - Chiến lược của cơ sở An Châu……………... 6
2.2.1 Sản phẩm………………………………………………… 6
2.2.2 Chiến lược của cơ sở……………………………………. 6
2.3 Ước lượng doanh số - doanh thu………………………... 8
2.3.1 Ước lượng doanh số…………………………………….. 8
2.3.2 Ước lượng doanh thu …………………………………... 10
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT
- TỔ CHỨC KINH DOANH
3.1 Nghiên cứu kỹ thuật……………………………………. 11
Địa điểm xây dựng……………………………………... 11
Qui mô xây dựng và các hạng mục công trình…………. 11
Mua sắm trang thiết bị………………………………….. 13
3.1.4 Tiến độ thi công………………………………………… 13
Chi phí đầu tư ban đầu…………………………………. 14
Chi phí hao hụt sản phẩm - vận chuyển………………... 15
3.2 Tổ chức kinh doanh…………………………………….. 16
3.3 Chi phí hoạt động hàng năm…………………………………... 17
CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH - KINH TẾ XÃ HỘI
4.1 Qui hoạch nguồn vốn…………………………………. 18
Tổng nhu cầu vốn đầu tư ban đầu của dự án………….. 18
Phân loại vốn đầu tư…………………………………... 19
Kế hoạch vay và trả lãi vay vốn………………………. 19
4.2 Phân tích tài chính…………………………………….. 20
4.2.1 Kết quả kinh doanh…………………………………… 20
4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính……………… 21
4.3 Hiệu quả kinh tế xã hội………………………………. 21
Chương 5: KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHỤ LỤC 24
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.1 Mức sử dụng dầu của động cơ………………………………… 3
Bảng 2.2.2/a Chi phí phục vụ cho việc khai trương cửa hàng…………….… 7
Bảng 2.2.2/b Chi phí giới hạn cho trương trình khuyến mãi hàng năm…….. 8
Bảng 2.3.1/a Doanh số bán của đại lý Ngọc Tùng…………………………. 9
Bảng 2.3.1/b Doanh số của cửa hàng An Châu…………………………….. 10
Bảng 2.3.2 Doanh thu của cửa hàng An Châu………………………….…. 11
Bảng 3.1.4 Dự kiến dự án được thi công………………………………….. 13
Bảng 3.1.5 Chi phí đầu tư ban đầu của dự án……………………………... 14
Bảng 3.1.6/a Chi phí hao hụt sản phẩm…………………………………….. 15
Bảng 3.1.6/b Chi phí vận chuyển…………………………………………… 16
Bảng 3.2 Chi phí lương nhân viên ……………………………………… 17
Bảng3.3 Chi phí hoạt động hàng năm………………………………….. 17
Bảng 4.1.1 Nguồn vốn đầu tư…………………………………………….. 18
Bảng 4.1.3 Kế hoạch trả lãi và vốn vay…………………………………... 19
Bảng 4.2.1 Kết quả hoạt động của dự án……………………………….…. 20
Bảng 4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá tài chính……………………………………. 21
DANH MỤC HÌNH
Hình 3: Sơ đồ trạm xăng dầu An Châu…………………………………12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Cơ hội đầu tư
Hiện nay, nếu một Hợp tác xã chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ bơm tưới thì lợi nhuận đem lại không đáng là bao. Chính vì lẽ đó, Đảng ủy và UBND tỉnh đã khuyến khích các Hợp tác xã mở thêm các dịch vụ bằng cách là hổ trợ vốn .
Huyện Châu Thành tỉnh An Giang đặc biệt là thị trấn An Châu và xã Hòa Bình Thạnh là nơi tập trung các cơ sở gạch ngói và các cơ sở này mở ra ngày càng nhiều. Do đó nhu cầu sử dụng nhiên liệu để sản xuất gạch ngày càng tăng.
Mặt khác, thị trấn An Châu là trung tâm buôn bán của người dân ra các xã, huyện với hệ thống đường nhựa và đường sông thuận lợi nên việc tiêu thụ xăng dầu ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, Hợp tác xã An Châu mở dịch vụ sẽ được Liên Minh tỉnh hổ trợ vốn 200.000.000 đồng. Những điều kiện trên thuận lợi cho việc xây dựng trạm xăng dầu An Châu thị trấn An Châu huyện Châu Thành tỉnh An Giang.
1.2 Cơ sở pháp lý
Căn cứ theo thông tư số 14/1999 của BTM ngày 07/07/1999 của BTM.
Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 51/1999/QĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)số 03/1999/QH10.
Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sữa đổi) 03/1998/QH10 ngày 20/05/1988.
1.3 Mục tiêu của dự án
Việc xây dựng cơ sở xăng - dầu cho Hợp tác xã nhằm tạo thế chủ động nguồn cung cầp nhiên liệu đầy đủ, kịp thời phục vụ cho người dân trong xã, thị trấn.
Từ lợi nhuận của việc kinh doanh này sẽ góp phần không nhỏ vào việc làm tăng thu nhập cho xã viên đồng thời có thể làm giảm mức thu thuỷ lợi phí cho nông dân.
Bên cạnh đó, hoạt động này bước đầu mở rộng các loại hình dịch vụ ở các Hợp tác xã nông thôn nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp thi trấn An Châu nói riêng, đưa Hợp tác xã trở thành Hợp tác xã kiểu mới.
1.4 Giới thiệu sơ lược về dự án đầu tư:
Dự án xăng dầu được thực hiện với:
Tên: Cửa hàng xăng - dầu An Châu.
Qui mô xây dựng: 1240m2 (dài 40m, rộng 31m).
Địa diểm thực hiện: Ấp Hoà Long I - thị trấn An Châu - huyện Châu Thành tỉnh An Giang
Thời gian bắt đầu xây dựng: 08/2005.
Thời gian bắt đầu kinh doanh:01/01/2006.
Dự án hoàn vốn đầu tư trong 7 năm.
Cửa hàng xăng - dầu được đặt trong khu vực sản xuất gạch ngói, là giao điểm của các phương tiện lưu thông ra xã, huyện, tỉnh.
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM
2.1 Thị trường
2.1.1 Nhu cầu - đặc điểm của khách hàng
Phần lớn, người dân ở thị trấn An Châu và xã Hoà Bình Thạnh sống bằng nghề nông và làm gạch là chủ yếu với 480 cơ sở gạch chiếm 62,1%/ tổng số cơ sở gạch trong huyện, 558 lò nung chiếm 67,8%/ tổng số lò và bình quân có 359 cơ sở có máy chạy gạch (nguồn:phòng Kinh tế huyện Châu Thành tỉnh An Giang).
Ở đây, họ chỉ làm được 2 vụ lúa ( Đông Xuân – Hè Thu) nhưng sản xuất thì hầu như là quanh năm. Nếu cơ sở nào có đất, có máy chạy gạch, có lò nung thì họ vừa sản xuất gạch sống vừa bán gạch chín. Nếu không thì họ có thể lựa chọn hoặc là sản xuất gạch sống hay là bán gạch chín tuỳ theo điều kiện của họ.
Đối với cơ sở có máy chạy gạch, nhiên liệu chính để cho động cơ hoạt động là dầu DO (nhiên liệu diezen). Một ngày nó có thể cho ra 1 – 1,2 muôn gạch. Tuỳ theo đất tốt, xấu mà họ sử dụng lượng dầu khác nhau.
Bảng 2.1.1 Mức sử dụng dầu của động cơ
Loại
Dầu DO
Đất tốt
9 lít/ 1muôn gạch
Đất xấu
14 - 16lít/1muôn gạch
(Nguồn: cơ sở gạch Thuận Ý)
Hơn nữa, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, thu nhập của họ ngày càng khắm khá hơn trước nên việc mua sắm các phương tiện đi lại trong gia đình ngày càng một nhiều. Ban đầu họ sử dụng xe đạp làm phương tiện đi lại nhưng bây giờ hầu như
nhà nào cũng có một chiếc xe honda thậm chí còn nhiều hơn nữa. Do đó nhu cầu sử dụng xăng - dầu ngày càng nhiều.
Mặt khác, kênh Chắc Cà Đao nối liền với sông Hậu và đây là nơi tập trung các lò gạch , điều này đã làm cho số lượng tàu, bè về đây ngày càng nhiều và các lò gạch trở thành bến dừng chân của chúng để chúng giao dịch – buôn bán gạch. Vì thế đã góp phần tiêu thụ xăng ở địa phương này.
Với đường giao thông thuận tiện cả đường sông và đường bộ thì một ngày một chủ cơ sở xăng - dầu có thể bán được trên 1300 lít dầu DO và 1500 lít xăng (Nguồn:đại lý xăng dầu Út Nhơn).
Mặc dù, đời sống của người dân đã khá hơn trước nhưng việc họ tiếp xúc sử dụng các phương tiện hiện đại (các dụng cụ sử dụng gas, điện) phục vụ cho bếp núc vẫn còn hạn chế. Đa số họ sử dụng chất đốt bằng củi, bằng dầu, đặc biệt là người dân xã Hoà Bình Thạnh mà cho dù họ có biết cách sử dụng đi chăng nữa thì họ vẫn còn ngần ngại vì sợ xảy ra tai nạn. Do đó biện pháp cuối cùng là họ sử dụng các chất đốt trên là chủ yếu chỉ một số ít là dùng gas, điện . . và một ngày một chủ cơ sở có thể bán 180 lít dầu (Nguồn: đại lý xăng - dầu Ngọc Tùng – ấp Hoà Tân – xã Hoà Bình Thạnh).
Bên cạnh đó, giá xăng - dầu có tăng hay giảm đi nữa thì người ta sử dụng sản phẩm này vẫn không hề giảm xuống. Điều này đã giúp cho các cơ sở xăng - dầu tăng số lượng bán.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Xăng – dầu là yếu tố dầu vào cho các động cơ khởi động . Bởi vì không có bất kì động cơ nào chạy được mà không có nhiên liệu này.Từ Hợp tác xã nông nghiệp An Châu đến xã Hoà Bình Thạnh khoảng cách gần 8 km mà chỉ trọn vẹn có 2 cơ sở xăng - dầu . Mỗi cơ sở kinh doanh theo hướng khác nhau.
Đối với cơ sở xăng - dầu Út Nhơn nằm bên bờ sông bên kia (nếu so sánh nơi đặt vị trí của Hợp tác xã). Đây là đại lý bè xăng dầu, mặt bằng chỉ có 12 m2 mà bàn giao dịch chiếm hết 2 m2 nên diện tích để cho xe vào đổ xăng không đáng là bao nhiêu, có khi khách phải đậu xe ngoài lộ để đổ xăng làm cản trở việc lưu thông các phương tiện khác. Điểm mạnh của họ ở đây là bán dầu DO với hình thức giao hàng tận nhà. Nhưng do họ là đại lý của công ty xăng - dầu Mỹ Hoà nên họ chỉ hưởng phần hoa hồng bán lại là 150đ/lít. Vì thế họ chỉ chịu được chi phí vận chuyển này ngoài ra họ không chịu khoảng phí nào khác cho khách hàng.
Đối với cơ sở xăng - dầu Ngọc Tùng – xã Hoà Bình Thạnh cách đại lý xăng - dầu Út Nhơn khoảng 7 km. Đây là cơ sở với mặt bằng khá đủ tiêu chuẩn (chiều dài 40 m). Hoạt động chủ yếu là bán lẻ xăng cho các chủ phương tiện xe gắn máy và bán dầu DO cho cơ sở gạch nhưng họ không chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến tận nhà. Mặt khác, họ cũng là một đại lý của công ty xăng - dầu Huy Hoàng mức hoa hồng được hưởng 150đ/lít nhưng họ phải chịu phí vận chuyển mua hàng khá lớn 350.000đ/10.000 lít (Nguồn: chủ cơ sở Ngọc Tùng)
Bên cạnh 2 cơ sở này, còn có các cá nhân bán lẻ, họ lấy hàng từ các đại lý rồi đem bán lại cho người dân nên giá thường cao hơn và thường bán với số lượng nhỏ. Vì nếu mua với số lượng nhiều thì người dân thường đến các đại lý hoạ chăng đi nữa thì lúc đó họ không có thời gian mà thôi.
Mặt khác, xăng dầu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Ngoài vốn ra thì chủ thể kinh doanh phải có mặt bằng lý tưởng và đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Thương Mại (dài 40 m) … Do đó việc đối đầu với một cơ sở kinh doanh mới nào là điều không đáng lo ngại.
Để cạnh tranh với các đối thủ này cơ sở xăng-dầu An Châu đã phối hợp với công ty xăng-dầu An Giang để lấy nguồn nguyên liệu vì họ cho HTX hưởng mức hoa hồng cao hơn các đại lý là 20 đ/lít và bán hàng lấy tiền sau.
2.2 Sản phẩm - Chiến lược của cơ sở An Châu.
2.2.1 Sản phẩm
Hiện nay, mặt hàng xăng - dầu ở nước ta gồm nhiều loai như: xăng 83, xăng 90, xăng 92, xăng 95, nhiên liệu Diezen (dầu DO), dầu lửa (KO), dầu mazut và các loại nhớt . . .
Đối với người dân ở đây họ chủ yếu sử dụng các sản phẩm: dầu DO để chạy gạch và 1 số phương tiện bằng đương sông, xăng 83 dùng chạy máy cole, xăng 92 là nhiên liệu cho xe gắn máy và được sử dụng phổ biến ở đây, dầu hoả dùng làm chất đốt để nấu nướng, thấp sáng. Còn xăng 95 thì chưa được người dân hưởng ứng nhiều do giá thành rất cao đối với mức sống của người dân ở vùng nông thôn. Nên cửa hàng xăng - dầu An Châu sẽ chủ yếu kinh doanh các loại:
Xăng 83, xăng 92, dầu DO, dầu lửa và thêm loại nhớt với hình thức là lon (1 lít) nhằm cung ứng nhu cầu của người dân ở địa phương.
2.2.2 Chiến lược của cơ sở
Việc mở ra một cơ sở kinh doanh , đó không phải là một chuyện khó nhưng việc giữ chân khách hàng sử dụng sản phẩn của mình lần thứ 2 hay nhiều lần hơn nữa hoặc là mãi mãi thì đó không phải là một chuyện dễ. Do đó cơ sở xăng dầu An Châu phải đề ra những chiến lược cụ thể về giá, quảng cáo, khuyến mãi, kênh phân phối nhằm thu hút khách hàng, giữ chân khách để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Về cảnh quan trạm xăng - dầu
Dù là người dân ở nông thôn hay thành thị thì họ cũng yêu cái đẹp nên khi xây dựng trạm xăng - dầu phải kèm theo xây dựng bồn hoa trước trạm. Một mặt, nó tô thêm vẻ đẹp cho cây xăng, mặt khác, nó gây sự chú ý của người khác vào đổ xăng.
Chuẩn bị điều kiện khai trương
Trước ngày khai trương, cơ sở sẽ giới thiệu sản phảm của mình bằng những tấm băng rol , phát những tờ bướm với những lời giới thiệu sản phẩm của công ty thật ngắn gọn và có kèm theo mục tặng phẩm, trúng thưởng trong tháng đầu tiên. Tên cửa hàng được in rõ ràng thu hút sự chú ý của mọi người.
Bảng 2.2.2/a Chi phí phục vụ cho việc khai trương cửa hàng
ĐVT:1.000 đồng
Khoản mục
Thành tiền
Bảng hiệu
100
Băng rol (6 tấm)
120
Tờ bướm (200 tờ)
100
Lương nhân viên giới thiệu sản phẩm
400
Tổng
720
Về sản phẩm
Bán đúng chất lượng, đúng phẩm chất, không bán hàng với bất kỳ hình thức gian lận nào. Hiện nay, trên thị trường việc gian lận xăng dầu rất nhiều, với một người có kinh nghiệm trong ngành này thì thực hiện không khó lắm.
Về khách hàng
Bất kì một cơ sở kinh doanh nào cũng cần phải có khách hàng, họ là nhân tố chủ lực giúp cho công ty tồn tại và phát triển. Với hoạt động này thì thái độ phục vụ của nhân viên là quan trọng. Do đó, cửa hàng sẽ chọn nhân viên nhanh nhẹn, vui vẻ, trung thực gây được cảm tình với khách hàng, đồng thời tạo cho khách hàng có cảm giác hài lòng khi mua hàng.
Về chính sách khuyến mãi
Do cửa hàng đặt tại vùng nông thôn, thường tâm lý của người dân ở đây thích mua hàng có kèm tặng phẩm, khuyến mãi . . . mặt dù những quà đó không đáng là bao. Vì thế, nếu khách hàng nào mua trên 50 lít xăng (dầu) sẽ được rút 1 phiếu trúng thưởng và trên 500 lít được giảm 2 lít dầu kèm quà của công ty (nón, áo). Ngoài ra, vào dịp lễ, Tết sẽ có chương trình rút thăm trúng thưởng với giá trị lớn. Mục đích của việc này là nhằm thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng. Bên cạnh đó, hàng hoá được giao đến tận nhà, đồng thời chủ cơ sở phải chủ động cung ứng nguồn hàng cho các cơ sở gạch bằng cách gọi điện hỏi thăm . . .
Để hoàn thiện các yêu cầu trên sẽ liên kết chặt chẽ với công ty xăng dầu An Giang để chủ động nguồn hàng phục vụ cho khách, mặt khác họ có thể hổ trợ thêm trang thiết bị cho cửa hàng trong quá trình kinh doanh.
Bảng 2.2.2/b Chi phí giới hạn cho trương trình khuyến mãi hàng năm
ĐVT: 1.000 đồng
Khoản mục
Thành tiền
50 lít
3.000
500 lít
5.000
Quà
2.000
Phiếu trúng thưởng
10.000
Tổng cộng
20.000
2.3 Ước lượng doanh số - doanh thu
2.3.1 Ước lượng doanh số
Theo báo cáo thuế của cơ sở xăng dầu Ngọc Tùng, ta thấy nhu cầu của người dân sử dụng các sản phẩm qua các năm như sau:
Bảng 2.3.1/a Doanh số bán của đại lý Ngọc Tùng
ĐVT:lít
Năm
2.002
2.003
2.004
Chủng loại
Số lượng
Hao hụt
Số lượng
Hao hụt
Số lượng
Hao hụt
Xăng
421.788
2.530
512.280
3.074
651.559
3.910
A92
327.227
1963
379.133
2.275
462.445
2.775
A83
94.561
567
133.147
799
189.114
1.135
Dầu
268.647
569
399.668
804
519.616
1.121
DO
247.802
495.604
357.893
715.786
475.378
950.756
KO
20.845
72.9575
41.775
146.2125
64.238
224.833
Nhớt
5.907
-
6.352
-
6.881
-
Tổng
696.342
3.099
918.300
3.878
1.178.056
5.031
( Nguồn: Đội I quản lý doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ
- cục thuế Huyện Châu Thành)
Qua bảng 2.3.1/a ta thấy số lượng của các mặt hàng đều tăng lên, mặc dù tăng theo tỷ lệ khác nhau. Bình quân 3 năm số lượng sản phẩm tăng như sau:
ĐVT: lít
Chủng loại
Số lượng tăng
A92
> 67.000
A83
> 47.000
DO
> 110.000
KO
> 21.000
Nhớt
> 440
Từ đây ta ước lượng doanh số bán của cửa hàng An Châu như sau:
Bảng 2.3.1/b Doanh số bán của cửa hàng An Châu
ĐVT: lít
Năm
Chủng loại
1
2
3
4
5
6
7
Xăng
879.559
993.559
1.107.559
1.221.559
1.335.559
1.449.559
1.563.559
A92
596.445
663.445
730.445
797.445
864.445
931.445
998.445
A83
283.114
330.114
377.114
424.114
471.114
518.114
565.114
Dầu
801.616
932.616
1.063.616
1.194.616
1.325.616
1.456.616
1.587.616
DO
695.378
805.378
915.378
1.025.378
1.135.378
1.245.378
1.355.378
KO
106.238
127.238
148.238
169.238
190.238
211.238
232.238
Nhớt
7.761
8.201
8.641
9.081
9.521
9.961
10.401
Tổng
1.688.936
1.934.376
2.179.816
2.425.256
2.670.696
2.916.136
3.161.576
2.3.2 Ước lượng doanh thu
Từ bảng 2.3.1/b ta có doanh thu bán hàng của cửa hàng như sau:
Bảng 2.3.2 Doanh thu của cửa hàng An Châu
ĐVT: 1.000 đồng
Năm
Chủng loại
1
2
3
4
5
6
7
Xăng
149.525
168.905
188.285
207.665
227.045
246.425
265.805
A92
101.396
112.786
124.176
135.566
146.956
158.346
169.736
A83
48.129
56.119
64.109
72.099
80.089
88.079
96.069
Dầu
136.275
158.545
180.815
203.085
225.355
247.625
269.895
DO
118.214
136.914
155.614
174.314
193.014
211.714
230.414
KO
18.060
21.630
25.200
28.770
32.340
35.910
39.480
Nhớt
15.522
16.402
17.282
18.162
19.042
19.922
20.802
Tổng
301.322
343.851
386.381
428.911
471.441
513.971
556.501
Tuy nhiên, mặt hàng này nhu cầu ngày càng cao và đối thủ cạnh tranh ít nên doanh số có thể cao hơn.
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT
- TỔ CHỨC KINH DOANH
3.1 Nghiên cứu kỹ thuật
3.1.1 Địa điểm xây dựng
Trạm xăng dầu được đặt tại Ấp Hoà Long I - thị trấn An Châu gần nơi đặt trụ sở làm việc của Hợp tác xã.
Cụ thể:
Đông giáp: đường nhựa.
Tây giáp: đất ông Nguyễn Văn Lý.
Nam giáp: đất ông Hồ Văn Hoàng.
Bắc giáp:đất ông Phan Thanh Sơn.
3.1.2 Qui mô xây dựng và các hạng mục công trình
Diện tích trạm xăng dầu: 1.240 m2
Trong đó: Diện tích để xe vào mua hàng : 10 x 40 = 40 m2
Diện tích đặt trụ bơm : 8 x 2 = 16 m2
Văn phòng làm việc : 3 x 3 = 12 m2
Diện tích bồn chứa : 3 x 2 = 6 m2
Diện tích nhà kho : 4 x 4 = 16 m2
Diện tích nhà ở : 3 x 3 = 9 m2
Diện tích nhà vệ sinh : 2 x 1 = 2 m2
Diện tích bồn hoa : 6 x 1 = 6 m2
Diện tích đi lại : 776 m2
SƠ ĐỒ TRẠM XĂNG DẦU AN CHÂU
Trụ
bơm
Trụ
bơm
Trụ
bơm
Trụ
bơm
Văn phòng làm việc
(3m x 3m)
Nhà kho
(4m x 4m)
WC
WC
Nhà ở
(3m x3m)
Bồn chứa
8 m
Đường nhựa
40 m
2m
14 m
8 m
31 m
(2m x 1m)
Hình 3.1.2: Sơ đồ trạm xăng dầu An Châu
3.1.3 Mua sắm trang thiết bị
Thiết bị phục vụ xăng - dầu:
2 bể thép - 2 xe honda
4 trụ bơm - 40 m hàng rào
4 vòi bơm điện tử - 1 máy phát điện
- 1 máy bơm nước
Dụng cụ khác
- 2 máy quạt - 6 bóng đèn (1,2m)
- 1 điện thoại bàn - 2 bóng đèn (0,6m)
- 50 can đựng dầu - 1 kệ bán nhớt
- 1 bộ bàn ghế
3.1.4 Tiến độ thi công
Bảng 3.1.4 Dự kiến dự án được thi công
Khoản mục
Tháng 8
Tháng
9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Năm 2007
Năm …
San lắp mặt bằng
Phòng làm việc
Nhà kho
Nhà ở
Nhà vệ sinh
Bể thép
Trụ +bồn hoa
Mua sắm thiết bị
Lắp đặt thiết bị
Xin giấy phép kinh doanh
Thời gian kinh doanh
3.1.5 Chi phí đầu tư ban đầu
Bảng 3.1.5 Chi phí đầu tư ban đầu của dự án
ĐVT: 1.000 đồng
Khoản mục
Số lượng
Đvt
Đơn giá
Thành tiền
Xây lắp mặt bằng
277.100
Mặt bằng đường bãi
400
m2
60
24.000
Mái che thiết bị
40
m2
1.200
48.000
Mặt bằng công nghệ
40.000
Điện
25.000
Cấp thoát nước
20.000
Tường rào
102
m2
800
81.600
Văn phòng giao dịch
9
m2
1.500
13.500
Nhà kho
20
m2
400
8.000
Nhà ở
9
m2
1.000
9.000
Nhà vệ sinh
2
m2
4.000
8.000
Thiết bị máy móc
190.000
Bể thép
2
cái
15.000
30.000
Trụ bơm + vòi
4 trụ, 4 vòi
trụ, vòi
30.000
120.000
Máy phát điện
1
cái
15.000
15.000
Máy bơm nước
1
cái
7.000
7.000
Hàng rào bảo vệ
40
m
100
4.000
Xe honda
2
chiếc
7.000
14.000
Dụng cụ khác
1.738
Máy quạt
2
cái
150
300
Bộ bàn ghế
1
bộ
500
500
Bóng đèn (1,2m)
6
bóng
12
72
Bóng đèn (0,6m)
2
bóng
8
16
Điện thoại bàn
1
cái
500
500
Kệ bán nhớt
1
cái
100
100
Can đựng dầu
50
cái
5
250
Tổng cộng
468.838
3.1.6 Chi phí hao hụt - Chi phí vận chuyển
Khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh ngoài chi phí mua nhiên – vật liệu , còn có những phí khác như: chi phí vận chuyển, chi phí hao hụt. Những chi phí này chủ cơ sở xăng dầu phải chịu.
Chi phí hao hụt
Đối với sản phẩm xăng - dầu thì mức hao hụt là điều không tránh khỏi, mức phí này do người kinh doanh xăng dầu chịu.
Bảng 3.1.6/a Chi phí hao hụt sản phẩm
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Chủng loại
1
2
3
4
5
6
7
Xăng
45.761
51.668
57.574
63.480
69.387
75.293
81.200
A92
31.492
35.030
38.567
42.105
45.643
49.180
52.718
A83
14.269
16.638
19.007
21.375
23.744
26.113
28.482
Dầu
11.457
13.365
15.142
17.050
18.958
20.866
22.773
DO
9.040
10.470
11.770
13.200
14.630
16.060
17.490
KO
2.417
2.895
3.372
3.850
4.328
4.806
5.283
Tổng
57.218
65.032
72.716
80.530
88.345
96.159
103.973
Chi phí vận chuyển
Bảng 3.1.6/b Chi phí vận chuyển
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Khoản mục
1
2
3
4
5
6
7
Số lượng
1.461.175
1.706.175
1.951.175
2.196.175
2.441.175
2.686.175
2.931.175
Mua hàng
21.918
25.593
29.268
32.943
36.618
40.293
43.968
Số lượng
342.689
397.689
452.689
507.689
562.689
617.689
672.689
Bán hàng
9.140
10.606
12.073
13.540
15.007
16.474
17.941
Tổng
31.057
36.199
41.341
46.483
51.625
56.766
61.908
(ghi chú: phí vận chuyển bán hàng chủ yếu được tính đối với sản phẩm diezen và phí mua hàng không tính sản phẩm nhớt vì phí này không đáng kể).
3.2 Tổ chức kinh doanh
Đây là cửa hàng phục vụ cho chính lợi ích các thành viên của Hợp tác xã nên các chức vụ quan trọng do ban chủ nhiệm bầu ra.
Trong đó:
Quản lý cơ sở: Do ban chủ nhiệm bầu ra, người này phải hiểu biết về việc kinh doanh xăng - dầu.
1 kế toán: có qua trường lớp đào tạo.
1 tài chính kiêm thủ quỹ: có qua trường lớp đào tạo.
2 nhân viên đứng bán hàng trực tiếp: hoạt bát, vui vẻ.
2 nhân viên giao hàng: nhanh nhẹn, trung thực.
1 nhân viên bảo vệ.
Bảng 3.2 Chi phí lương nhân viên
ĐVT:1.000 đồng
STT
Nhân viên
Số lượng
Tháng
Năm
1
Nhân viên quản lý
1
800
9.600
2
Tài chính + thủ quỹ
1
700
8.400
3
Nhân viên bán hàng
2
1.200
14.400
4
Nhân viên giao hàng
2
1.600
19.200
5
Nhân viên bảo vệ
1
500
6.000
Tổng
7
4.800
57.600
3.3 Chi phí hoạt động hàng năm
Bảng 3.3 Dự trù chi phí hoạt động hàng năm
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Chủng loại
1
2
3
4
5
6
7
Chi phí hao hụt
57.218
65.032
72.716
80.530
88.345
96.159
103.973
Chi phí vận chuyển
34.490
39.632
44.774
49.916
55.058
60.200
65.342
Chi phí thuê nhân viên
57.600
57.600
57.600
57.600
57.600
57.600
57.600
Chi phí khuyến mãi
20.000
20.000
20.000
20.000
20.000
20.000
20.000
Chi phí khai trương
720
0
0
0
0
0
0
Chi phí điện, nước . .
720
720
720
720
720
720
720
Chi phí thuê mặt bằng
3.000
3.000
3.000
3.000
3.000
3.000
3.000
Chi phí khác
2.000
2.000
2.000
2.000
2.000
2.000
2.000
Tổng
175.749
187.985
200.811
213.766
226.723
239.679
252.635
CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH – KINH TẾ XÃ HỘI
4.1 Qui hoạch nguồn vốn
4.1.1 Tổng nhu cầu vốn đầu tư ban đầu của dự án
Bảng 4.1.1 Nguồn vốn đầu tư
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Vốn đầu tư của dự án
Nhu cầu
A
Vốn cố định
468.838
1
Xây lắp mặt bằng
277.100
2
Mua thiết bị
190.000
3
Dụng cụ khác
1.738
B
Vốn lưu động
175.749
1
Chi phí hao hụt
57.218
2
Chi phí vận chuyển
34.490
3
Chi phí thuê nhân viên
57.600
4
Chi phí khuyến mãi
20.000
5
Chi phí khai trương
720
6
Chi phí điện, nước . .
720
7
Chi phí thuê mặt bằng
3.000
8
Chi phí khác
2.000
Tổng
644.587
4.1.2 Phân loại vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư của dự án: 644.587.000 đồng.
Vốn cố định: 468.838.000 đồng chiếm 72,73% tổng nguồn vốn đầu tư.
Vốn lưu động: 175.749.000 đồng chiếm 27,27% tổng nguồn vốn đầu tư.
Trong đó :
Vốn chủ sở hữu: 544.587.000 đồng chiếm 84,49% tổng nguồn vốn.
Vốn tự có: 200.000.000 đồng.
Vốn góp của các thành viên : 344.587.000 đồng.
Vốn vay : 100.000.000 đồng chiếm 15,51% tổng nguồn vốn đầu tư.
4.1.3 Kế hoạch vay và trả lãi vay vốn
Tổng số vốn vay: 100.000.000 đồng.
Thời gian xin vay: 7 năm. Đề nghị ngân hàng cho vay trong tháng 11/2005.
Lãi suất vay: 7%/năm.
Đề nghị trả lãi vay theo năm và trả lãi theo phương thức giảm dần.
Thời gian trả vốn vay : trả làm 7 lần và trả dứt vào cuối năm thứ năm.
Bảng 4.1.3 Kế hoạch trả lãi và vốn vay
ĐVT:1.000 đồng
Kỳ hạn
(năm)
Dư nợ đầu kỳ
Kỳ khoản
Dư nợ cuối kỳ
Vốn gốc
Lãi
Cộng
1
100.000
14.284
7.000
21.284
85.716
2
85.716
14.286
6.000
31.714
107.143
3
71.430
14.286
5.000
30.000
85.714
4
57.144
14.286
4.000
28.286
64.286
5
42.858
14.286
3.000
26.571
42.857
6
28.572
14.286
2.000
24.857
21.429
7
14.286
14.286
1.000
23.143
0
Tổng
100.000
28.000
185.855
0
Phân tích tài chính
4.2.1 Kết quả kinh doanh
Bảng 4.2.1 Kết quả hoạt động của dự án
ĐVT: 1.000 đồng
Năm
Khoản mục
1
2
3
4
5
6
7
Doanh thu
301.322
343.851
386.381
428.911
471.441
513.971
556.501
Chi phí hoạt động
175.749
187.985
200.811
213.766
226.723
239.679
252.635
Lãi gộp
125.573
155.867
185.571
215.145
244.719
274.293
303.866
Trã lãi
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
KHTSCĐ
66.977
66.977
66.977
66.977
66.977
66.977
66.977
EBT
51.596
82.890
113.594
144.168
174.742
205.316
235.889
Thuế(28%)
14.447
23.209
31.806
40.367
48.928
57.488
66.049
EAT
37.149
59.681
81.787
103.801
125.814
147.827
169.840
KHTSCĐ
66.977
66.977
66.977
66.977
66.977
66.977
66.977
Thu nhập ròng
104.126
126.658
148.764
170.778
192.791
214.804
236.817
Hoàn vốn vay
14.284
14.286
14.286
14.286
14.286
14.286
14.286
Thu nhập cuối cùng
89.842
112.372
134.478
156.492
178.505
200.518
222.531
Luỹ kế tích luỹ thu hồi vốn
89.842
202.214
336.692
493.184
671.690
872.208
1.094.739
4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của dự án
Bảng 4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá tài chính
ĐVT:1.000 đồng
Năm
Khoản mục
0
1
2
3
4
5
6
7
Lãi suất 12%
Hệ số chiết khấu
1
0,89
0,80
0,71
0,64
0,57
0,51
0,45
Vốn đầu tư ban đầu
-644.587
Dòng tiền thu
89.842
112.372
134.478
156.492
178.505
200.518
222.531
PV
-644.587
79.960
89.897
95.480
100.155
101.748
102.264
100.139
NPV
25.056
PBP
5,69 năm
IRR
13%
Qua bảng trên ta thấy NPV > 0 và IRR > 12% và PBP < 7 năm đầu tư dự án này.
4.3 Hiệu quả kinh tế xã hội
Từ bảng 4.2/a ta thấy dự án kinh doanh xăng dầu đã mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư, bên cạnh đó nó cung mang lại lợi ích xã hội.
Hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
- Lãi gộp/tổng vốn cố định = 125.573.000/ 468.838.000 = 26,78%/năm.
- Doanh thu hàng năm/vốn đầu tư = 301.322.000/644.587.000 = 46,75%/ năm.
Chỉ tiêu mức độ thu hút lao động.
- Tổng vốn đầu tư/số lao động = 644.587.000/7 = 92.084(ngàn đồng).
- Thu nhập bình quân 1 lao động = thu nhập quốc dân sử dụng/số lao động
57.600.000/7 = 8.228.571 đồng/năm.
Đóng góp vào ngân sách
Mức đóng góp vào ngân sách/tổng vốn đầu tư
282.294.000/644.587.000 = 43,79% trong 7 năm thực hiện.
Nhìn chung , hiệu quả của dự án xăng dầu An Châu đem lại lợi ích cho xã hội là khá cao, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân ở nông thôn, đồng thời làm tăng các cơ sở kinh doanh đưa khuôn mặt nông thôn chuyển sang hướng mới. Mặt khác, việc xây dựng cơ sở này đã đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhiên liệu ở đây.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Dự án xăng dầu An Châu mở ra đã từng bước cung ứng đủ các nguồn nhiên liệu tại chỗ cho người dân trong xã nhằm giảm bớt chi phí mua hàng để họ tập trung vào sản xuất kinh doanh làm tăng thu nhập cho họ. Bên cạnh đó dự án này đã mang lại hiệu quả về kinh tế lẫn xã hội, mặc dù nó đem lại cho lợi ích kinh tế là tương đối, nhưng qua các chỉ số tài chính thì dự án này vẫn khả thi . Do đó, nó vẫn được đầu tư. Hơn nữa, nó cũng giải quyết được một số lao động dư thừa nhằm góp phần ổn định đời sống cho người dân và nó cũng làm tăng nguồn thu cho hợp tác xã từ đó góp phần làm tăng thu nhập cho xã viên và có thể làm giảm mức thu thủy lệ phí cho nông dân ở địa phương. Nhưng điều quan trọng ở đây là đã xây dựng một loại hình dịch vụ kiểu mới cho Hợp tác xã nhằm từng bước đưa hợp tác xã thị trấn An Châu có khuôn mặt kiểu mới nói riêng và các Hợp tác xã trong huyện nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo người lao động – 20:58” +GM7).
c%C%A1 x%C4%83ng
Thạc sĩ Đình Thế Hiển – sách “ Dự án đầu tư - lập thẩm định dự án”.
Thạc sĩ Vũ Công Tuấn – sách “ Thẩm định dự án đầu tư” nhà xuất bản Tp. HCM năm 2002”.
Tiến sĩ Phạm Thị Hà – sách “ Thẩm định dự án” trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Dự án xây dựng : Khách sạn Phương Đông của khoá trước.
PHỤ LỤC
Chương 3: Nghiên cứu kỹ thuật- sản xuất kinh doanh
Tỷ lệ hao hụt của sản phẩm
Chủng loại
Mức hao hụt
Xăng
0.60%
KO
0.35%
DO
0.20%
Chi phí vận chuyển/1 sản phẩm
Chi phí
Đvt: đồng/lít
Mua hàng
15
Bán hàng
26,67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DO : nhiên liệu diezen.
KO : dầu lửa.
PBP : thời gian hoàn vốn.
NPV : hiện giá thu nhập thuần của dự án.
IRR : tỷ suất sinh lời nội bộcủa dự án.
PV : giá trị hiện tại của một khoản đầu tư
KHTSCĐ : khấu hao tài sản cố định.
EBT : lợi nhuận trước thuế.
EAT : lợi nhuận sau thuế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- duanxaydungtramxangdau_3849.doc