Tài liệu Đề tài Kiểm toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm qua khi đất nước với nhiều đổi mới về mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội. Chúng ta đang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây vừa là niềm tự hào vừa là niềm vui, nhưng đồng thời lại chứa đựng trong đó những thách thức lớn khí chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Những cơ hội và thách thức đó ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp.vì trước đây nền kinh tế của chúng ta chỉ đang bơi trong một cái ao, khi hội nhập WTO nền kinh tế của Việt Nam xẽ tiến ra biển khơi, xẽ có nhiều cơ hội hơn khi chúng ta hòa nhập với nền kinh tế thế giới,và đồng thời là những bở ngỡ khi hòa nhập với nền kinh tế thế giới,vì vậy để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đặt ra nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói giêng phải chuẩn bị tốt về mọi mặt.
Trong doanh nghiệp việc phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Trong doanh nghiệp mối quan tâm hang đầu của họ là sản phẩm của mình tiêu t...
82 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kiểm toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm qua khi đất nước với nhiều đổi mới về mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội. Chúng ta đang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây vừa là niềm tự hào vừa là niềm vui, nhưng đồng thời lại chứa đựng trong đó những thách thức lớn khí chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Những cơ hội và thách thức đó ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp.vì trước đây nền kinh tế của chúng ta chỉ đang bơi trong một cái ao, khi hội nhập WTO nền kinh tế của Việt Nam xẽ tiến ra biển khơi, xẽ có nhiều cơ hội hơn khi chúng ta hòa nhập với nền kinh tế thế giới,và đồng thời là những bở ngỡ khi hòa nhập với nền kinh tế thế giới,vì vậy để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đặt ra nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói giêng phải chuẩn bị tốt về mọi mặt.
Trong doanh nghiệp việc phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Trong doanh nghiệp mối quan tâm hang đầu của họ là sản phẩm của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo việc thu hồi vốn,bù đắp chi phí đã bỏ ra và mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp đều hướng tới là tạo ra lợi nhuận. Muốn biết doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh là một việc có vai trò rất quan trọng, kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một thành phần chủ yếu trong kế toán của doanh nghiệp về thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao. Nhất là khi nền kinh tế đang có sự cạnh tranh khắc nghiệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết nguồn lực sẳn có của mình nhằm làm tăng lợi nhuận, cũng cố mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình trên thị trường.
Cũng như doanh nghiệp khác CTCP Bia Thanh Hóa đã sử dụng kế toán như một công cụ để điều hành và quản lý hoạt động của công ty.Trong đó kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng và số lượng hang bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất
Trong thời gian học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại CTCP Bia Thanh Hóa em nhận thức được vai trò của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh với sự hướng dẫn nhiệt tình của anh chị trong phòng kế toán tại công ty em đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài : “ doanh thu và xác định kết quả kinh doanh”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Nam,và các anh chị trong công ty cổ phần Bia Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn chỉnh hơn chuyên đề của mình
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Ngiên cứu, phân tích, đánh giá kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bia Thanh hóa, và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống cơ sỏ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
+ Phân tích đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2010 của Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
+ Đưa ra đề xuất, giải pháp, đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Nghiên cứu tình hình công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
Về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần Bia Thanh Hóa
Đối tượng nghiện cứu:
Từ việc tìm hiểu về CTCP Bia Thanh Hóa chuyên đề tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu lý thuyết kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phàn bia Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được cung cấp từ phía công ty thông qua các phòng ban của công ty
- Phương pháp hạch toán kế toán bao gồm phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản và ghi đối ứng, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán,…
- Phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra, phỏng vấn,…)
- Tìm hiểu thực tế bằng cách phỏng vấn cán bộ công ty.
- Kết hợp tìm hiểu qua internet, sách báo, tài liệu… liên quan tới đề tài.
- Quan sát trực tiếp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.5. Kết cấu của đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
1.1. KHÁI NIỆM DOANH THU
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp gồm có hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, các hoạt động tài chính. Do đó doanh thu gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
.Lưu ý:
Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
Trường hợp trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu
Phải theo dõi chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm khác nhau …để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Khái niệm kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là công cụ nghĩa thiết thực để cho các nhà quản lý kiểm soát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán doanh thu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho cấp lãnh đạo để đưa ra các quyết định trong tương lai.nhằm đưa doanh nghiệp phát triển hơn trong tương lai.
Vai trò của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp nói chung tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng từng bước hạn chế các yếu kém trong khâu sản xuất kinh doanh, phát hiện những mặt hàng nào được coi là không có tiềm năng trên thị trường, phát hiện những thiếu sót của bộ phận này, từ đó đưa ra các phương hướng giải quyết cụ thể.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về nền kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ vói nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp, các đối tác biết được khả năng mua dự trữ, bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó quyết đinh đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có công cụ của mình để quản lý doanh nghiệp, trong đó kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một công cụ hữu hiệu, đây chính là công cụ đắc lực để quản lý của doanh nghiệp và quản lý vĩ mô của nhà nước.Vì vậy kế toán doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn khối lượng, trị giá số hàng hóa dịch vụ bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và tỷ lệ thanh toán, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước
Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, trung thực về tình hình doanh thu và xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp
Như vậy công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan trọng nhằm xác định doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, để thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
Kháchhàng
(Bên mua)
Chuyển giao hàng
(Quyền sở hữu, sử dụng)
Đã trả hoặc chấp nhận thanh toán
Doanh nghiệp
(Bên bán)
Sản phẩm của doanh nghiệp được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch bán hàng cho khách hàng.Có thể biểu diễn giao dịch bán hàng qua sơ đồ sau:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác thì : "Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán."
Sau khi thành phẩm đã hoàn thành nhập kho, nhiệm vụ quan trọng nhất là tiêu thụ được nhiều thành phẩm. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau, phù hợp với mọi đối tượng.Căn cứ vào sự chuyển giao quyền sở hữu hay yếu tố chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp có thể có các phương thức tiêu thụ như sau :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ thành phẩm trực tiếp là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng(không qua kho) của doanh nghiệp.Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ . Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu số hàng bán và thu được lợi ích (đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền, khi đó doanh thu được ghi nhận.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Phương thức gửi bán
Đây là phương thức tiêu thụ mà người mua chưa chấp nhận thanh toán ngay khi giao nhận hàng, có thể xảy ra các trường hợp sau:
-Gửi bán đại lý: đây là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng (bán đúng giá quy định của doanh nghiệp) hoặc chênh lệch giá (trường hợp bán không đúng giá).Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu và hoa hồng phí khi đại lý có thông báo đã bán được hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Gửi hàng cho khách hàng: doanh nghiệp gửi sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng, sau khi khách hàng nhận hàng, kiểm tra, thử nghiệm và xác nhận chất lượng sản phẩm đúng như trong hợp đồng thì mới chấp nhận thanh toán. Điều này có nghĩa là khi gửi cho khách hàng thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì quyền sở hữu mới được chuyển giao.
Điểm khác biệt ở phương thức gửi hàng cho khách hàng so với phương thức gửi bán đại lý là bên gửi hàng không phải trả khoản hoa hồng phí cho bên nhận. Đây là lợi thế cho bên chủ hàng, tuy nhiên cũng là bất lợi lớn trong trường hợp sản phẩm giao cho khách hàng không đúng tiêu chuẩn trong hợp đồng.
Phương thức thanh toán
Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay, đa dạng hoá phương thức thanh toán cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ. Các hình thức thanh toán bao gồm :
-Thanh toán ngay : là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
-Thanh toán bù trừ : Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
-Cho nợ : đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp(nếu có). Tuy nhiên trong trường hợp có những bằng chứng đáng tin cậy về việc khách hàng không có khả năng thanh toán (phá sản, giải thể....) thì doanh nghiệp phải tiến hành trích lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự phòng phải thu khó đòi phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
-Trả góp : Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép khách hàng được trả dần khoản nợ theo từng phần trong từng khoảng thời gian nhất định. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp quyết định. Số tiền trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả chậm.
1.4. KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
“Theo chuẩn mực số 14 của bộ tài chính”.Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thanh toán
Những khoản trên được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, cuối kỳ cần loại trừ ra khỏi tổng doanh thu để xác định doanh thu thuần đồng thời là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Trong đó:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Tài khoản sử dụng: TK 521 “phản ánh giá trị chiết khấu thương mại”
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Tài khoản sủ dụng: TK 532 “ phản ánh giá trị giảm giá hang bán”
Giá trị hang bán bị trả lại: Là khối lượng hang bán được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Tài khoản sử dụng: TK 531 “ phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại”
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán giảm cho người mua đối với số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận ( ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các kam kết thanh toán việc mua hàng)
1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN TRỪ DOANH THU
1.5.1 Kế toán doanh thu
1.5.1.1. Tài khoản,chứng từ sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thu đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Trị giá hàng bị trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Lưu ý: tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp 2.
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các nghành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học ky thuật
+ TK 5114: Doanh thu chợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư dùng để phán ánh danh thu BĐS đầu tư bao gồm số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo và giá bán BĐS đàu tư
Tài khoản: 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phâm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ sử dụng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,… hạch toán toàn ngành.
Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ và số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
+ Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cảu hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng, trao đổi, sư dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu ( TK 33312)
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ gồm có 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 – doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 – doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111 – tiền mặt, TK112 – tiền gủi ngân hàng, Tk 131 – phải thucuar khách hàng, TK 333 – thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước…
Tài khoản 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền
Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Thu nhập khác gồm có:
Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu các khoản nợ khó đòi đã sử lý khóa sổ
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại…
Kết cấu :
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ( nếu có) ( ở doanh nghiệp nộp tuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911 để “ xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 “ thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ
Trứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Chứng từ thanh toán( Phiếu thu, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng...)
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ khác liên quan: Thẻ quầy hàng, bản thanh toán hàng đại lý ký gửi...
1.5.1.2 Phương pháp kế toán
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 111, 112, 131
Tk 511, 512
TK 521,531,532
(4)
TK 333(3332,3333)
TK 33311
(7)
TK 3387
TK 111, 112
(6)
(5)
(2a)
TK 131
(2b)
(1)
(3)
Sơ đồ1: trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giải thích:
(1) - Khách hàng ứng trước tiền hàng
(2) - Doanh nghiệp đã giao hàng, ghi nhận doanh thu theo giá mua trả ngay.
(2a) - Khi khách hàng, đại lý đã thanh toán tiền hàng
(2b) - Khi khách hàng, đại lý chấp nhận thanh toán tiền hàng
(3) - Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm chịu lãi, doanh thu bán hàng ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay.
(4) - Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(5) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(6) - Cuối kỳ kết chuyển thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(7) - Cuối kỳ kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ hạch toán:
TK 911
TK 111,112,152,153,211
TK 331,3387
(4)
(1)
(2)
(3)
TK 515
TK 121, 128,221,222,223,228
Chú thích:
(1) Chia lãi đầu tư bằng tiền, vật tư, TSCĐ
(2) Bổ xung vốn đầu tư bằng lãi vật tư
(3) Chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi hàng bán trả góp
(4) Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD
1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản và các trứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng
TK 521 – Chiết khấu thương mại
Kết cấu :
Bên Nợ :
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có :
+ Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế hoạch
Phương pháp hạch toán
- Khi phản ánh số tiền chiết khấu thương mại dành cho bên mua kế toán ghi
Nợ TK 521 – chiết khấu thương mại
Nợ TK 333 – thuế và các khoản nộp cho nhà nước
Có TK 111,112
Có TK 131 – phải thu của khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại được tập hợp sau khi sau khi bán các thành phẩm trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 521 – chiết khấu thương mại
TK 531- hàng bán bị trả lại
Kết cấu :
Bên nợ :
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào vào nợ phải thu cảu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán bị trả lại
Bên có:
+ Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế hoạch
Phương pháp hạch toán
Hàng bán bị trả lại chiụ thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ:
TK111,112,131
Sơ đồ 2:
TK333
Phần thuế VAT hoàn lại cho khách hàng
Khach hàng
Giá bán không thuế GTGT
TK 531
TK 511
Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại
Doanh thu bán hàng và lãi chưa thuế GTGT
- kế toán hàng bán bị trả lại chiu thuế GTGT tính theo Phương pháp trực tiếp
TK 632
Khi phát sinh doanh thu hàng bán bi trả lại
Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu hàng bán bị trả lại
Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK111,112,131
TK531
TK511
TK156
Sơ đồ 3:
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách so với hợp đồng
Bên có :
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế hoạch
Phương pháp hạch toán
- Nếu giảm giá hàng bán thuộc đối tượng chịu thuế tính theo phương pháp khấu trừ
TK511
TK 111,112,131
Sơ đồ 4:
Giá trị hàng bán đã chấp nhận giảm giá cho người mua
Doanh thu giảm giá hàng bán không có thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán
TK3331
Thuế GTGT của hàng giảm giá
TK532
- Giảm giá hàng bán phần thuế GTGT tính theo Phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 5:
TK 111,112,131
TK532
TK511
Giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng
Kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán
Cuối kỳ khi tính thuế GTGT phải loại bỏ phần thuế GTGT của hàng giảm giá phát sinh trong kỳ
1.6. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.6.1. Xác định giá vốn hàng bán
Đối với thành phẩm nhập kho
Trường hợp thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế), bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc gia công:
Giá thực tế thành phẩm nhập kho = CPNVLTT + chi phí thuê ngoài gia công chế biến+ chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê ngoài gia công( vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...)
Đối với thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho.Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho-Trị giá vốn thực tế hàng tồn kho và xuất kho của tất cả hàng tồn kho trong doanh nghiệp được tính theo một trong các phương pháp
- Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO):
Phương pháp này đòi hỏi phải hỏi phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và với giả thiết thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước.Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị thực tế nhập xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế thực nhập lần trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số lượng còn lại tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Do đó, giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháp này cũng yêu cầu phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ lại là giá thực tế thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kỳ.
- Tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng. Khi xuất kho th ành phthuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá thực tế nhập của lô hàng đó để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Trong thực tế có những doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, hoặc thành phẩm cồng kềnh, điều kiện cân, đo, đếm là không chính xác, hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK thì cuối kỳ kế toán cần kiểm kê để xác định trị giá thực tế thành phẩm tồn kho rồi dùng công thức cân đối để tính giá trị thành phẩm xuất kho.
Trị giá thực tế TP xuất kho
=
Trị giá TP tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
-
Trị giá thực tế TP tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính như sau:
Giá thành thực tế TP xuất kho
=
Số lượng TP xuất kho
X
Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
cả kỳ
=
Giá thành thực tế TP tồn kho đầu kỳ
+
Giá thành thực tế TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập
trong kỳ
Để tính giá thành thành phẩm xuất kho có thể sử dụng một trong các phương pháp hạch toán như: LIFO, FIFO,....Tuy nhiên, do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thường được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán(cuối tháng hoặc cuối quý...) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán
- Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán thành phẩm xuất bán trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
X
Hệ số giá TP
Trong đó:
Hệ số giá TP
=
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.6.2. Chứng từ kế toán sử dụng
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Thẻ kho
-Phiếu xuất kho kiêm vân chuyển nội bộ
-Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Các chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng các quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương pháp trực tiếp:
- khi doanh nghiệp xuất kho sản phẩm hàng hóa đển bán:
Nợ TK 632 – giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Có TK 156, 155
- khi hàng hóa được bán theo phương pháp giao tay ba:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111,112,331…
- trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoàn thành nhưng không nhập kho mà bán ngay:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154 – chi phí SXKD dở dang
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương pháp gửi bán:
Đối với cá đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hóa đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán hộ:
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 155 – thành phẩm
Có TK 156 – hàng hóa
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng gửi đi bán ngay mà không nhập kho:
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 331 – khoản phải trả cho khách hàng
Căn cứ vào giấy chấp nhận thanh toán hoặc chúng từ thanh toán của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các trứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng bán sang bên Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi đi bán
Thành phẩm, hàng hóa đã gửi hặc dịch đã được thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế toán thực hiện việc nhập kho:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Nợ TK 156 – hàng hóa
Có TK 157 – hàng gửi đí bán
- Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ nhưng chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi đi bán
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chư xác định là bán:
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
1.7 KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
1.7.1 kế toán chi phí bán hàng
1.7.1.1 khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
1.7.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh,tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá,.... gồm các khoản chi phí như trên, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng. Tài khoản này đuợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412:Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
1.7.1.3. Phương pháp hạch toán
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112
TK 152,611
TK 153,(1421)
TK 214
TK 335
TK 331
CP nhân viên bán hàng
TK 911
CP vật liệu cho bán hàng
CP CCDC bán hàng
CP KHTSCĐ
CP bảo hành sản phẩm,h2
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111,112
CP bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để XĐKQ
TK 142(2)
CPBH chờ KC
KC CPBH
Sơ đồ 6: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
1.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.7.2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra các khoản chi phí sau:
-Chi phí nhân viên quản lý.
-Chi phí vật liệu quản lý.
-Chi phí đồ dùng văn phòng
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Thuế, phí và lệ phí
-Chi phí dự phòng
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí bằng tiền khác.
1.7.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Việc tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh trên TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. TK này có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425-Thuế, phí, lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428-Chi phí bằng tiền khác
1.7.2.3 Phương pháp kế toán
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7 : Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
TK 642
TK 111,112
TK 911
TK 214
TK 333
TK 139
CP nhân viên QLDN
TK 152(611)
CP vật liệu qlý p.xưởng
TK 153,142(1)
CP dụng cụ qlý p.xưởng
CP KHTSCĐ
Thuế, phí,lệ phí phải nộp
Trích lập dự phòng pthu khó đòi
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
Và CP bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm CPQLDN
Kết chuyển CPQLDN
TK 1422
CPQLDN chờ KC
KC
Đối với mỗi một loại hình doanh nghiệp, việc kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong một kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý cần được tính toán và phân bổ cho sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.Tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường là trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán theo công thức sau:
Chi phí bán hàng (QLDN) phân bổ cho hàng đã bán
=
Chi phí bán hàng(QLDN) cần phân bổ đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng(QLDN)cần phân bổ phát sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân bổ của hàng
đã xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của số hàng xuất bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ
Hàng tồn cuối kỳ : Đối với doanh nghiệp sản xuất là trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ và hàng gửi đi bán chưa được tiêu thụ cuối kỳ.
635
1.7.3 Kế toán chi phí tài chính
111, 112
(6)
(1)
911
121,128,211,223,228
(2)
129,229
(3)
142,242,335,315
(4)
413,1112,1122
(5)
Ghi chú:
Chi phí bằng tiền
Thua lỗ trong hoạt động đầu tư
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư
Phân bổ lãi phải trả tính vào chi phí
Giảm giá ngoại tệ
Kết chuyển chi phí tài chính để xác định KQKD
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh : Là biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu thuần từ tiêu thụ thành phẩm với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho thành phẩm tiêu thụ.
2.2. Công thức xác định kết quả kinh doanh
Lãi(lỗ) hoạt động SXKD
=
Doanh thu thuần từ tiêu thụ thành phẩm
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần từ hoạt động SXKD
=
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
2.3. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán kết quả tiêu thụ
2.3.1 tài khoản sử dụng
Để kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911(Xác định kết quả sản xuất kinh doanh) dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động và từng loại sản phẩm.
2.3.2. Trình tự hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
TK632
TK 511,512,515
TK 911
TK 641
TK 642
TK 1422
TK 421
K.ch giá vốn hàng bán trong kỳ
K.ch Chi phí bán hàng
K.ch Chi phí QLDN
K.ch Chi phí chờ k.ch
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
K.ch doanh thu thuần
Sơ dồ 8:
2.4. MỘT SỐ HÌNH THỨC GHI SỔ TRONG KẾ TOÁN
Chế độ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài Chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Tuỳ theo điều kiện, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ cán bộ kế toán và điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của từng doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
-Hình thức nhật ký chung (Sơ đồ 9)
-Hình thức chứng từ ghi sổ(Sơ đồ 10)
-Hình thức nhật ký chứng từ(Sơ đồ 11)
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết theo dõi công nợ, chi tiết tiêu thụ, chi
tiết thành phẩm
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cái TK 155, 511, 3331, 632,131...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 10: -Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK155,511,157,632...
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 8,9, 10,11
Nhật ký chứng từ số 8
Thẻ, sổ kế toán thành phẩm, chi tiết tiêu thụ theo dõi công nợ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP BIA THANH HÓA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHÀN BIA THANH HÓA
I. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Bia Thanh Hoá là công ty cổ phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và hoạt động dưới sự quản lý của Hiệp hội bia rượu- nước giải khát Hà Nội
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá
- Trụ sở chính: 152 Đường Quang Trung- Phường Ngọc Trạo- Thành phố Thanh Hoá
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất bia, rượu.
- Nghành nghề kinh doanh: Hoạt động chính của Công ty là:
+ Công nghiệp nước uống có cồn và không có cồn; bia các loại, nước ngọt có gas, rượu vang Bordeaux đóng chai. Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty và phục vụ cho sản xuất kinh doanh các mặt hàng rượu, bia, nước giải khát.
+ Kinh doanh các mặt hàng lương thực, thực phẩm, cho thuê kho bãi.
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn của công ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn chủ yếu như: Vốn tự có và vốn vay.
- Điện thoại: 037.852.503
- Fax: 037.853.270
- Email: thbeco@hn.vnn.vn
- Web site:
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV- 1986, nền kinh tế nước ta từng bước đi vào ổn định và phát triển. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là nước giải khát ngày càng tăng.
Trước tình hình đó ngày 01/03/1989 theo Quyết định số 220-QĐ/UBTH, của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá ra quyết định thành lập nhà máy bia Thanh Hoá trên cơ sở xác nhập xí nghiệp rượu, bia nước ngọt Thanh Hoá và nhà máy mỳ Mật sơn. Nhà máy ra đời có nhiệm vụ sản xuất bia, nước ngọt có ga nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, đồng thời góp phần tăng thu ngân sách.
Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa là doanh nghiệp nhà nước (trước đây là Nhà máy Bia Thanh Hoá) được thành lập ngày 01/3/1989 theo Quyết định số 220-QĐ/UBTH, của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá
Tháng 3 năm 1996 Nhà máy Bia Thanh Hoá đổi tên thành Công ty Bia Thanh Hoá theo Quyết định số 466 TC/UBTH ngày 25 tháng 3 năm 1996 của UBND tỉnh Thanh Hoá.
Tháng 10 năm 1999 sáp nhập Công ty Hara vào Công ty Bia Thanh Hoá theo Quyết định số 2098/QĐ-UB, ngày 30 tháng 9 năm 1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
Tháng 3 năm 2001 Công ty Bia Thanh Hoá trở thành thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Rượu, Bia, Nước giải khát Việt Nam theo Quyết định số 0348/QĐ-BCN ngày 16 tháng 2 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Quyết định số 519/QĐ-UB ngày 02 tháng 3 năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc chuyển Công ty Bia Thanh Hoá làm thành viên của Tổng Công ty Rượu, Bia, Nước giải khát Việt Nam.
Tháng 5 năm 2003 Công ty Bia Thanh Hoá trở thành thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Bia, Rượu, Nước giải khát Hà Nội theo quyết định số 75/2003/QĐ-BCN, ngày 06/5/2003 của Bộ Công nghiệp về việc tách Tổng Công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam thành 02 Tổng Công ty là Tổng Công ty Bia, Rượu, Nước giải khát Hà Nội và Tổng Công ty Bia, Rượu, Nước giải khát Sài Gòn.
Tháng 4 năm 2004 Công ty Bia Thanh Hoá chuyển sang Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá theo quyết định số 246/2003/QĐ-BCN ngày 30/12/2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Bia Thanh Hoá thành Công ty Cổ phần.
Trong năm 2006, Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa vừa đưa vào hoạt động dự án cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Đây là dự án mẫu do Cơ quan phát triển năng lượng và công nghệ mới Nhật bản (NEDO) cấp vốn cho đơn vị được ủy quyền đầu tư là Công ty MYCOM, đại diện cho phía Nhật Bản thực hiện thông qua việc tài trợ không hoàn lại cho Chính phủ Việt Nam toàn bộ phần thiết bị, chuyển giao công nghệ kỹ thuật, đào tạo đội ngũ công nhân, kỹ thuật lành nghề. sau khi áp dụng dự án này, với sản lượng 75 triệu lít bia (năm 2006), Công ty cổ phần Bia Thanh Hoá sẽ tiết kiệm được gần 3.400 tấn dầu (quy đổi)/năm; trong đó, tiêu thụ điện giảm 10%/ 1000 lít bia và than giảm trên 10%/1000 lít bia; đồng thời, giảm phát thải khoảng 10.000 tấn CO2/năm.
Cũng trong năm 2006 Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa đã thành lập công ty con là: công ty cổ phần thương mại bia Hà Nội - Thanh Hóa và nhà máy Bia Nghi Sơn.
Đầu năm 2007, công ty thành lập Chi nhánh khách sạn Thanh Hóa, dự kiến cuối năm 2007 tới công ty sẽ tiếp tục thành lập thêm 02 công ty con là Công ty cổ Phần Công nghệ Hà Thanh và Công ty cổ phần Nước giải khát Thanh Hóa.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành Công ty cổ phần bia Thanh Hoá đã không ngừng nổ lực phấn đấu về mọi mặt. Công ty đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Đến nay công ty đã có dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến có thể sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Và trở thành đơn vị đầu tiên trong cả nước thực hiện tốt tiết kiệm năng lượng và môi trường sạch, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm bia của các tập đoàn liên doanh, các hãng bia lớn trong nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của Công ty
- Sản xuất và tiêu thụ các loại (bia hơi, bia tươi và bia chai, bia lon...)
- Sản xuất kinh doanh và nhập khẩu vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất các mặt hàng rượu bia, nước giải khát. Nhằm đáp ứng phục vụ nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Đồng thời góp phần tăng ngân sách nhà nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và Ban kiểm soát
Thành viên của HĐQT
Thành viên của ban GĐ
Thành viên của BKS
Ông Lương Dũng-CTHĐQT
Ông Lương Dũng- GĐ
Ông Nguyễn Duy Hà-TB
Ông Vũ Xuân Dũng- TV
Ông Lê Nguyên Hùng
- PGĐ kỹ thuật
Ông Trần Văn Chung-TV
Ông Nguyễn Viết Hòa- TV
Ông Lê Ngọc Tụng- KTT
Bà Lê Thị Hồng
- PGĐ công nghệ
Ông Nguyễn Quốc Chính - TV
Ông Nguyễn Quang Huynh
- CT Công Đoàn
Đứng đầu là Giám đốc Công ty –Người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm với Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngoài ra còn có các phòng ban khác như :
- Phòng Kế hoạch, vật tưt: Xây dựng và tổng hợp qui hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng cho các hoạt động SXKD.
- Phòng kế toán : Có nhiệm vụ tham mưu, cung cấp thông tin cho Giám đốc về chính sách, chế độ tài chính thể lệ kế toán của Nhà nước, thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với Nhà nước .
-Phòng tổ chức –hành chính : Có chức năng thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hóa tinh thần, quyền lợi vật chất và sức khỏe cho cán bộ công nhân viên đồng thời có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao dộng trong Công ty .
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty ra ngoài thị trường, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty như : Quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại sản phẩm .
-Phòng Kỹ thuật công nghệ: Xây dựng, ban hành hướng dẫn thực hiện và quản lý các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật cho mỗi công đoạn sản xuất, mỗi loại sản phẩm. Nghiên cứu các sản phẩm mới, thay thế nguyên vật liệu đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng Động lực: Đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng hơi, CO2, khí nén đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất.
- Phân xưởng Cơ điện- nước: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước công ty về lĩnh vực quản lý điện động lực- nước trong Công ty. Cung cấp điện nước, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, gia công, lắp đặt thiết bị mới phục vụ sản xuất của Công ty.
- Phân xưởng Chiết: Thực hiện chiết bia, rượu các loại: Bia Chai, Bia Bock, bia chai Pet và rượu vang theo kế hoạch đảm bảo chất lượng và số lượng, mẫu mã của Công ty.
- Phân xưởng Nấu: Thực hiện các công đoạn trong sản xuất: Lên men, lọc bia thành phẩm các loại theo kế hoạch đảm bảo chất lượng, số lượng cho toàn bộ quá trình sản xuất của Công ty.
- Phân xưởng Lên men: Thực hiện quy trình công nghệ sản xuất; kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu, vật tư, bán thành phẩm đầu vào và bán thành phẩm, thành phẩm đầu ra của phân xưởng.
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phân xưởng lên men
BAN KIỂM SOÁT
PGĐ công nghệ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
PGĐ sản xuất
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phân xưởng động lực
Phân xưởng cơ điện nước
Phân xưởng chiết
Phân xưởng nấu
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năn
1.3.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức quản lý khoa học quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến năng suất chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên việc tổ chức một quy trình công nghệ trong một doanh nghiệp lại tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu liên tục nên toàn bộ quá trình sản xuất bia được công ty tổ chức thành phân xưởng sản xuất chính (trực tiếp sản xuất) và các bộ phận phụ trợ sản xuất chính như :
Tổ nghiền - Tổ nồi hơi
Tổ nấu - Tổ nén khí
Tổ lọc - Phân xướng điện lạnh
Tổ lên men - Phân xưởng cơ điện
Tổ chiết - Phòng vi sinh
Đặc điểm chủng loại sản phẩm
Hiện nay CTCP bia Thanh Hoá đang tiến hành sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm sau:
BẢNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CTCP BIA THANH HOÁ
STT
Tên sản phẩm
Hình thức
Thể tích (lít)
1
Bia hơi
Lít
2
Bia pét
Lít
1
3
Bia box
Lít
30
4
Bia lon
Lon
0,33
5
Bia chai 330ml
Chai
0,33
6
Bia chai 450ml
Chai
0,45
7
Nước khoáng
Bình
20
8
Rượu vang
Hộp
3
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá)
Chủng loại sản phẩm của công ty gồm 8 loại khác nhau, rất phong phú nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện tại sản phẩm chủ yếu được khách hàng ưa chuộng trên các thị trường và mang lại lợi nhuận cao là bia hơi, bia box, bia chai và bia lon. Hiện nay công ty đang đang tập trung mọi nguồn lực cho các sản phẩm này.
1.4. Khái quát về bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
và
TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Thủ quỷ
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bia Thanh Hóa mang tính độc lập, thống nhất, địa bàn phân bổ tập trung, quy mô không lớn, không có đơn vị trực thuộc. Do vậy công ty đã lựa chọn mô hình tổ trức công tác kế toán tập trung theo sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá)
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ trức năng
Phòng kế toán tài vụ của công ty có 8 người, hầu hết có trình độ Đại học, có chách nhiệm và chuyên môn nghiệp vụ cao, đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về việc chỉ đạo tổ chức công tác kế toán, là người tham mưu cho Giám đốc công ty về các quyết định tài chính của công ty. Chỉ đạo việc tổ chức bộ máy, tổ chức việc tính toán ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình trích nộp các khoản ngân sách lên cấp trên. Tổ chức hướng dẫn thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo kế toán tài chính , kiểm tra hướng dẫn thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tài chính kế toán, kiểm tra kế toán nội bộ, hướng dẫn cho đội ngũ kế toán thực hiện các chế độ chính sách nhà nước. Định kỳ ( Quý, năm) lập báo cáo kế toán tài chính và xác định kết quả kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo đó.
Kế toán tổng hợp và theo giỏi TSCĐ: Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh đã phản ánh trên các trứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Định kỳ cuối tháng, quý, năm tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chi phí, lập bảng phân bổ chi phí, tổng hợp doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong công ty. Bên cạnh đó nhân viên kế toán này còn đảm nhận việc theo dõi và hạch toán TSCĐ của công ty, bao gồm phản ánh tình hình biến động TSCĐ, trích lập khấu hao, theo dõi tổng vốn khấu hao, giá trị còn lại của tài sản để từ đó ý kiến đề xuất, sữa chũa, đại tu hoặc thanh lý TSCĐ. Hàng ngày ( tháng) nếu có nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tài sản cố định thì ghi chép, phản ánh vào sổ chi tiết, thẻ TSCĐ
Kế toán thanh toán: Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt vào sổ thu chi
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu., phản ánh số lượng, giá trị các lần xuất nhập và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu. Phàn hành kế toán này do hai người đảm nhận và chịu trách nhiệm.
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chi phí, tình hình sản xuất sản phẩm, tính giá thành phẩm, phản ánh nhập - xuất - tồn kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Ngoài ra kế toán viên này còn theo dõi tình hình thanh toán với cơ quan Thuế, với các khách hàng, nắm vũng số dư công nợ của từng khách hàng để giúp cho lãnh đạo công ty có hướng giải quyết thích hợp và đúng theo hợp đồng, hạn chế khách hàng chiếm dụng vốn của công ty.
Thủ quỹ : Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng, các khoản thu khác và chi tiền mặt. Cuối ngày lập báo cáo tình hình thu chi tiền mặt và đối chiếu số liệu với kế toán, vì công việc lớn nên phần hành này bố chí hai người
Nhìn chung cơ cấu tổ chức nhân lực và các phần hành cho bộ máy kế toán hiện tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa nói chung là hợp lý, các nhân viên có năng lực chuyên môn, có chách nhiệm cao, tận tụy với công việc của mình. Công ty đã căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất của mình để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy bộ máy kế toán tập trung nên đã phát huy được ưu điểm của mô hình này. Cơ cấu bộ máy kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ, đơn giản dảm bảo tính thống nhất và hoạt động có hiệu quả. Việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với từng nhân viên kế toan tương đối thuận lợi. Thông tin kinh kế toán tài chính được cung cấp kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất trong toàn công ty
Tuy nhiên do tính chất công việc nên một vài bộ phận có khối lượng công việc không đồng đều như: bộ phận kế toán tiêu thụ thì vào những thời điểm lễ, tết khối lượng bán hàng nghiệp vụ bán hàng rất lớn, bộ phận kế toán công nợ, kế toán tổng hợp khối lượng công việc thường diễn ra vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm do phải tiến hành tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra, phân bổ chi phí, tổng hợp doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì thế tại thời điểm đó, những nhân viên kế toán này thường gặp khó khăn.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Toàn bộ hệ thống kế toán được sử dụng tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa được tổ chức theo chế độ kế toán Việt Nam. Hệ thống tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán được áp dụng đúng theo quy định của Bộ Tài Chính
Quá trình hạch toán kế toán đều được thực hiện trên máy vi tính. Công ty cổ phần bia Thanh Hóa sủ dụng phần mềm kế toán VCsoft được lập trình theo hình thức kế toán ghi sổ. Tất cả các dữ liệu, thông tin, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được nhập vào máy tính để hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán.
Trình tự nhập dữ liệu và sử lý thông tin diễn ra như sau: hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ kế toán, chủ yếu là phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư, hàng hóa được nhập vào máy tính dưới dạng thông tin thô, và cuối tháng những thông tin thô nhập vào máy tính sẽ được sử lý, nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới đối tượng kế toán nào sẽ được tập hợp và chuyển thẳng vào sổ sách trong máy theo dõi đối tượng kế toán đó, những chứng từ ghi sổ sẽ được lập cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có cùng tính chất và liên quan đến cùng một hoặc một số đối tượng kế toán. Các chứng từ sẽ được in ra và lưu trữ theo từng tháng. Quá trình xử lý và hệ thống hóa các thông tin kinh tế diễn ra rất nhanh. Do vậy bất cứ thời điểm nào, kế toán viên cũng có được thông tin tổng hợp của tường đối tượng kế toán, từng tài khoản. Cũng như tập hợp số liệu theo các chỉ tiêu và lập các báo cáo phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của công ty.
Phần mèm kế toán được sử dụng tại công ty cổ phần bia Thanh Hóa VCsoft được lập trình theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các mẫu sổ và bảng tổng hợp được thiết kê trong phần mềm này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ thẻ chi tiết, bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng tổng hợp và chi tiết của từng đối tượng kế toán như: Tình hình công nợ, tình hình xuất nhập khẩu vật tư
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG KÝ,
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
CÁC SỔ, THẺ CHI TIẾT
SỔ QUỶ,
THẺ KHO
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN KHÁC
SỔ CÁI
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Công ty cổ phần bia Thanh hóa hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống báo cáo kế toán công ty đang sử dụng:
Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01 – DN
Kết quả hoạt động SXKD: Mẫu số B02 – DN
Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
Với đặc điểm SXKD kết hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán có nhiều nhân viên kế toán như hiện nay ở Công ty cổ phần bia Thanh Hóa thì việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là phù hợp và phát huy được những ưu điểm của hình thức kế toán này như: Kiểm tra đối chiếu chặt chẽ, dể ghi chép, không đòi hỏi quá cao về chình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân viên kế toán, để phân công công tác kế toán và tổng hợp số liệu. Đồng thời việc áp dụng kế toán máy đã khắc phục và hạn chế được những nhược điểm cốn có của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
1.6. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty qua 3 năm (08-09-10)
Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất dù có hiện đại đi chăng nữa thì cần phải có bàn tay, khối óc của con người thì mới mang lại hiệu quả cao cho sản xuất cuả doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi và tận tâm doanh nghiệp đó sẽ đạt được những thành công lớn. Công tác tuyển chọn, bố trí sắp xếp sao cho sử dụng đúng người đúng việc, thỏa mãn mong muốn của người lao động nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài.Vì vậy để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp thì cần phải biết được năng lực của doanh nghiệp đó là về vốn, công nghệ, lao động.
Qua bảng số liệu trong 3 năm (2008-2010) ta thấy tổng số lao động của công ty có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do tháng 04 năm 2004 thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp công ty đã chuyển sang công ty cổ phần, với tên gọi là Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá. Yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp có điều kiện hoàn chỉnh lại bộ máy quản lý của công ty một cách tinh gọn nhất mà vẫn đảm bảo sản xuất trong công ty và vừa thúc đẩy việc nghiên cứu ứng dụng khoa học vào công nghệ sản xuất, cụ thể đó là: Năm 2009 giảm 33 người so với năm 2008 tương ứng với 4,38%. Năm 2010 so với năm 2009 cũng giảm 70 người hay giảm 9,72%. Số lao động này giảm chủ yếu là do giảm trình độ học trung cấp, sơ cấp chuyển lên học đại học, cao đẳng; do áp dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật vào sản xuất nên hạn chế được lao động chân tay và tăng lao động trực tiếp do mở rộng thị trường tiêu thụ.
Xét về tính chất lao động: thì ta thấy tổng số lao động giảm cả về lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Nguyên nhân là do việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất hiện đại đã kéo theo sự tinh giảm bộ máy quản lý, máy móc làm việc là chủ yếu, người lao động chỉ tác động làm những khâu mà máy móc không thể thay thế được bàn tay của con người. Do đặc điểm loại hình sản xuất của công ty cổ phần bia Thanh Hoá và thời gian sản xuất trong ngày được chia làm 3 ca nên lực lượng lao động trực tiếp trong công ty chiếm tỷ trọng lớn.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008
2010/2009
SL
TT (%)
SL
TT(%)
SL
TT(%)
±
%
±
%
Tổng số lao động
753
100
720
100
650
100
-33
-4,38
-70
-9,72
1. Phân theo tính chất lao động
753
100
720
100
650
100
-33
-4,38
-70
-9,72
LĐ trực tiếp
683
90,70
652
90,56
585
90,00
-31
-4,54
-67
-10,28
LĐ gián tiếp
70
9,30
68
9,44
65
10,00
-2
-2,86
-3
-4,41
2. Phân theo chuyên môn
753
100
720
100
650
100
-33
-4,38
-70
-9,72
Đại học, cao đẳng
60
7,96
65
9,02
72
11,07
5
8,33
7
10,77
Trung cấp, sơ cấp
140
18,60
138
19,17
134
20,62
-2
-1,43
-4
-2,90
Công nhân kỹ thuật, LĐ phổ thông
553
73,44
517
71,81
444
68,31
-36
-6,51
-73
-14,12
3. Phân theo giới tính
753
100
720
100
650
100
-33
-4,38
-70
-9,72
LĐ nam
483
64,14
479
66,53
410
63,08
-4
-0,38
-69
-14,41
LĐ nữ
270
35,86
241
33,47
240
36,92
-29
-10,74
-1
-0,41
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá)
Cụ thể: năm 2009 lao động trực tiếp giảm 31 người so với năm 2008 tương ứng giảm 4,54%. Lao động gián tiếp năm 2009 giảm 2 người so với năm 2007 tương ứng giảm 2,86%. Lao động trực tiếp năm 2010 giảm 67 người so với năm 2009 tương ứng giảm 10.28%. Lao động gián tiếp năm 2010 giảm 3 người năm 2009 tương ứng giảm 4.41%.
Xét theo trình độ chuyên môn: Công ty luôn chú trọng đến công tác tuyển chọn nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu công việc và mục tiêu phát triển chiến lược của công ty.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty chủ yếu tốt nghiệp đại học và cao đẳng chuyên ngành kinh tế. Qua bảng số liệu 2 ta thấy trình độ đại học, cao đẳng đang có xu hướng tăng lên, trung cấp, sơ cấp có xu hướng giảm. Trong đó công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông vẫn chiếm số đông do tính chất, yêu cầu của công việc.
Cụ thể đó là: năm 2009 lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng 5 người tương ứng 8,33% so với năm 2008. Năm 2010 lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng 7 người tương ứng là 10,77%. về trình độ trung cấp, sơ cấp thì ta thấy năm 2009 giảm 2 người so với năm 2008 tương ứng giảm 1,43%. Năm 2010 giảm 4 người so với năm 2009 tương ứng giảm 2,90%. Về công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông thì ta thấy năm 2009 giảm 36 người so với năm 2008 tương ứng giảm 4,38%. Năm 2010 giảm 73 ngưòi so với năm 2009 tương ứng giảm 14,12%. Nguyên nhân chủ yếu là do việc kinh giảm bộ máy quản lý, sản xuất của công ty. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất giảm lao động thủ công trực tiếp, nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý công ty
Tuy nhiên trong những năm qua số lao động cả nam và nữ đều có xu hướng giảm xuống . Số lao động nam chiếm tỷ trọng lớn trong số lao động của công ty. Trong đó lao động nam năm 2009 là 479 (người), giảm 4 (người) so với năm 2008 tương ứng giảm 0,38%. Năm 2010 giảm 69 (người) so với năm 2009, tương ứng giảm14,41%. Phần lớn lao động nam là lực lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất tại phân xưởng dây chuyền sản xuất bia , còn lao động nữ thường là lao động gián tiếp làm việc ở các bộ phận văn phòng của công ty. Cơ cấu lao động này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty.
1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm ( 08 – 09 – 10)
Trong bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào, vốn luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Nhất là đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh, vốn lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vốn là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh, đồng thời là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tăng trưởng, phát triển kih tế của đất nước, nó không chỉ đảm bảo duy trì hoạt động của doanh nghiệp mà còn là tiềm lực, là điều kiện kiện quyết định đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp muốn hình thành và hoạt động trước hết phải có vốn. Vốn trong sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định, vốn lao động...Các đơn vị phải biết huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
BẢNG 3: TÌNH HÌNH VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2008-2010)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008
2010/2009
Giá trị
TT(%)
Giá trị
TT(%)
Giá trị
TT(%)
±
%
±
%
I. Theo tính chất
377.262,50
100
351.967,98
100
325.421,65
100
-25.294,52
-6,70
-26.546,33
-7,54
VCĐ
252.620,20
66,96
269.039,92
76,44
242.018,52
74,37
16.419,72
6,50
-27.021,40
-10,04
VLĐ
124.642,30
33,04
82.928,06
23,56
83.403,13
25,63
-41.714,24
-33,47
475,07
0,13
II. Tổng nguồn hình thành
377.262,50
100
351.967,98
100
325.421,65
100
-25.294,52
-6,70
-26.546,33
-7,54
Vốn vay
200.495,34
53,14
168.918,54
48,00
134.150,37
41,22
-31.576,80
-15,75
-34.768,17
-20,58
Vốn CSH
176.767,16
46,86
183.049,44
52,00
191.271,28
58,78
6.282,28
3,55
8.221,84
4,49
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá)
Ngoài vốn tự có công ty phải biết khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài như tiền thế chấp, ký cược vỏ chai, vỏ két...nhờ đó giảm được số vốn vay, tiết kiệm chi phí lãi vay
Tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần bia Thanh Hóa qua 3 năm 2008-2010 được thể hiện qua bảng 3:
Qua bảng số liệu ta thấy: Vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng tăng dần trong tổng nguồn vốn nhưng so với tổng số vốn hàng năm lại có xu hướng giảm xuống. Nhờ khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài kết hợp nguồn vốn tự có nên lượng vốn vay từ ngân hàng giảm xuống đáng kể làm cho các khoản phải trả được giảm xuống. Vì vậy tổng nguồn vốn giảm qua 3 năm trở lại đây.
Cụ thể: Vốn CSH năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6.282,28 triệu đồng tương ứng tăng 3,55%. Năm 2010 tăng 8.221,84 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 4,49%.
Vốn vay năm 2009 giảm so với năm 2008 là 31.576,80 triệu đồng tương ứng giảm 15,75%. Vốn vay năm 2010 giảm so với năm 2009 là 34.768,17 triệu đồng tương ứng giảm 20,58%.
Theo tính chất do tổng nguồn vốn giảm nên tổng tài sản cũng giảm tương ứng. VCĐ chiếm đa số trong tổng tài sản. Trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư trang bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất các loại Bia Thanh Hoa, làm cho VCĐ có xu hướng tăng. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 16.419,72 triệu đồng hay tăng 6,50%. Tuy nhiên, do giá trị hao mòn luỹ kế tăng lên làm cho năm 2010 VCĐ giảm 27.021,40 triệu đồng hay giảm 10,04% . VLĐ qua 3 năm tương đối giảm do các khoản phải thu giảm, cụ thể năm 2009 giảm 41.714,24 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng giảm 33,47%.
Qua phân tích trên thể hiện nguồn vốn chủ sở hữu tăng, chứng tỏ tiềm lực của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. Công ty vẫn giảm được các khoản phải trả như: nợ ngắn hạn, các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải trả khác. Điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của công ty đã có đủ sức, đủ vốn, chủ động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo.
1.8. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ( 08 – 09 – 10)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lấy thu bù chi và có lãi, tức là lấy thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Khi cơ chế thị trường ra đời tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển nhưng đồng thời đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt, mạnh mẽ mới tồn tại và đứng vững trên thị trường. Điều đó làm cho các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh. Từ khi bỏ vốn ra và thu vốn về làm sao cho mức chi phí bỏ ra, hoàn thành được nghĩa vụ nhà nước, đồng thời cải thiện được đời sống người lao động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Như vậy với bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận lên hàng đầu. Điều đó phải có sự tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nguồn vốn, vật tư tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty cổ phần bia Thanh Hóa là doanh nghiệp sản xuất bia trực thuộc Tổng công ty Rượu bia, nước giải khát Hà Nội, hiện nay là doanh nghiệp có công suất lớn nhất tại khu vực Bắc miền Trung. Công ty đã không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để tạo được uy tín nhiệm vụ của khách hàng. Công ty luôn nhanh chóng tiếp cận những công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Qua bảng số liệu bảng 4 ta thấy năm 2008 doanh thu là 264.903 triệu đồng. Năm 2009 doanh thu là 359.476 triệu đồng tăng 94.573 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 35,70%. Năm 2010 doanh thu tăng 48.003 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 13,35%. Như vậy doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm từ 2008 đến năm 2010, điều này chứng tỏ công ty đang kinh doanh đạt kết quả tốt.
Về các khoản giảm trừ như: khuyến mãi, chiết khấu thương mại thay đổi rõ rệt. Năm 2009/2008 khoản giảm trừ tăng 2.091 triệu đồng tương ứng giảm 55,26%. Năm 2010/2009 khoản giảm trừ tăng 137 triệu đồng tương ứng tăng 102,33%. Mỗi năm công ty thường có các mức khuyến mãi cho tất cả các đối tượng tiêu dùng sản phẩm của công ty, thường vào các dịp tết. Đây cũng là chiến lược phát triển để tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
BẢNG 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2008-2010)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008
2010/2009
±
%
±
%
1. Doanh thu
264.903
359.476
407.479
94.573
35,70
48.003
113,35
2. Các khoản giảm trừ
3.784
5.875
6.012
2.091
55,26
137
102,33
3. Doanh thu thuần(3=1-2)
261.119
353.601
401.467
92.482
35,42
47.866
113,54
4. Giá vốn hàng bán
215.365
271.524
303.541
56.159
26,08
32.017
111,79
5. Chi phí tiêu thụ
30.490
59.536
66.891
29.046
95,26
7.355
112,35
6.Lợi nhuận trước thuế(6=3-(4+5))
15.264
22.541
31.035
7.277
47,67
8.494
137,68
7.Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.950
4.521
4.772
2.571
131,85
251
105,55
8.Lợi nhuận sau thuế(8=6-7)
13.314
18.020
26.263
4.706
35,35
8.243
145,74
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hoá)
Giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu mà doanh nghiệp đạt được. Công ty mua nguyên vật liệu về sản xuất, rồi trên cơ sở giá vốn ban đầu để xác định giá bán sản phẩm của mình sao cho thu được một mức lợi nhuận nhất định. Năm 2009/2008 tăng 56.159 triệu đồng, tương ứng tăng 26,08%. Năm 2010/2009 tương ứng tăng 32.017 triệu đồng hay tăng 111,79%. Giá vốn hàng bán tăng qua các năm.
Về chi phí tiêu thụ, năm 2009/2008 tăng 29.046 triệu đồng tương ứng tăng 95,26%. Năm 2010/2009 tăng 7.355 triệu đồng tương ứng tăng 112,35%. Chi phí tiêu thụ hàng hoá có xu hướng tăng qua các năm là do sản phẩm của công ty tiêu thụ được với số lượng ngày càng nhiều, thị trường ngày càng mở rộng nên chi phí tiêu thụ tăng.
Lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Cụ thể đó là năm 2009/2008 tăng 7.277triệu đồng hay tăng 47,67%. Năm 2010/2009 tăng 8.494 triệu đồng tương ứng tăng 137,68%. Năm 2010 lợi nhuận là 31.035 triệu đồng tăng mạnh hơn so với năm 2009 là 8.494 triệu đồng tương ứng tăng 137,68%. Nguyên nhân là do thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp giảm từ 75% năm 2009 xuống còn 45% năm 2010. Sự tăng về lợi nhuận trước thuế là dấu hiệu tốt về sự phát triển cho công ty trong thời gian qua và hứa hẹn những tiềm năng phát triển mới trong tương lai.
Hàng năm công ty đều có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, đó là thuế thu nhập của doanh nghiệp. Năm 2008 công ty nộp vào ngân sách Nhà nước 1.950 triệu đồng. Đến năm 2009 thì công ty đã nộp cho ngân sách Nhà nước 4.521triệu đồng tăng 2.571 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 131,85%. Và đến năm 2010 thì thuế mà doanh nghiệp nộp là 4.772triệu đồng tăng 251 triệu đồng tương ứng với 105,55% so với năm 2009. Với khoản thuế trên, công ty đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước và cộng đồng.
Lợi nhuận sau thuế: đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế là nguồn bổ sung vốn kinh doanh và là nguồn hình thành các loại quỹ của công ty dùng để kích thích vật chất tập thể nhằm động viên cán bộ, công nhân viên quan tâm đến lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận sau thuế mà công ty có được trong năm 2008 là 13.314 triệu đồng, đến năm 2008 thì lợi nhuận là 18.020 triệu đồng tăng 4.706 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 35,35%. Và năm 2010 thì lợi nhuận mà công ty có là 26.263 triệu đồng tăng 8.243 triệu đồng tương ứng tăng 145,74% so với năm 2009. Mức tăng trưởng lợi nhuận của công ty trong giai đoạn từ 2008- 2010 chứng tỏ công ty đã và đang kinh doanh đúng hướng, công ty cần phải nỗ lực hơn rất nhiều trong thời gian tới.
Như vậy, nhìn chung trong 3 năm qua, công ty kinh doanh rất hiệu quả. Mức tăng trưởng cả về doanh thu và lợi nhuận rất cao. Có được kết quả tốt đẹp đó là do công ty đã đưa ra những chiến lược và kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý, đồng thời đó là sự nỗ lực rất lớn của cán bộ, công nhân viên trong công ty trong trời gian qua.
1.9. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP BIA THANH HÓA
2.2.1 Thực tế công tác kế toán thành phẩm tại Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa
Đặc điểm thành phẩm
Thành phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần bia Thanh Hóa là sản xuất các loại bia. Mỗi sản phẩm có những đặc tính riêng. Phần lớn sản phẩm sản xuất ra mang thương hiệu của công ty đều tiêu thụ tại thị trường trong tỉnh, ngoài ra công ty còn sản xuất theo hợp đồng gia công ký kết với khách hàng lớn là công ty bia Sài Gòn và công ty bia Hà Nội.
Sản phẩm của công ty có giá trị không cao nhưng khối lượng lớn, không đòi hỏi nhiều giai đoạn sản xuất nên thời gian sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thường ngắn, nhanh. Vì vậy vốn được quay vòng một cách nhanh chóng. Mặt khác sản phẩm của công ty là sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn trong giới hạn cho phép nên sản phẩm được sản xuất ra thường được tiêu thụ hết, số lượng sản phẩm tồn kho không nhiều. Để quản lý hạch toán mỗi thành phẩm đều được công ty mã hóa theo mã số nhất định
Tính giá thành phẩm
+ Tính giá thành phẩm nhập kho
Công ty tính giá nhập kho theo giá thực tế hàng tháng. Tức là giá trị thực tế thành phẩm nhập kho bằng với giá thành thực tế thành phẩm xuất ra nhập kho
Ví dụ: Theo bảng tính giá thành thực tế tháng 12/ 2005 giá thành đơn vị sản phẩm bia hơi là 2.309,6 đồng/ lít theo phiếu nhập kho thành phẩm ngày 31/12/2005 là 512000 lít. Như vậy trị giá thành sản phẩm nhập kho là:
512.000 x 2.309,6 = 1.182.512.200 đồng
+ Tính giá thành phẩm xuất kho
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ liên tục với khối lượng lớn do vậy việc xuất kho thành phẩm diễn da liên tục hàng ngày. Việc xác định giá xuất kho được tính theo đơn giá bình quan gia quyền.
Đơn giá thực
tế bình quân
cả kỳ
=
Giá thành thực tế TP tồn kho đầu kỳ
+
Giá thành thực tế TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập
trong kỳ
Sau khi tính được đơn giá bình quan gia quyền kế toán tìm gia được giá trị thành phẩm xuất kho theo công thức:
Giá thành thực tế TP xuất kho
=
Số lượng TP xuất kho
X
Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ
Việc đánh giá sản phẩm xuất kho theo phương pháp này sã giúp cho công ty tính toán khá chính xác giá trị thành phẩm xuất kho. Tuy nhiên việc tính giá trị thành phẩm xuất kho cuối tháng mới tính nên công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng nên số liệu không kịp thời
Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ kế toán. Các hoạt động xuất kho thành phẩm đều được nhập chứng từ một cách đầy đủ, kịp thời. Đây là khâu hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm.
Trong kế toán thành phẩm công ty sử dụng hai loại chứng từ:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho nội bộ
- Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho
Quá trình nhập kho thành phẩm
Sau khi kết thúc quá trình sản xuất những sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và viết vào biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm. ( Biểu số 01)
Biểu số 01:Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
BIÊN BẢN KIỂM TRA
TRẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Hôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2005 chúng tôi gồm có:
Phòng kỹ thuật công nghệ
Ông Lê Minh Thọ
kcs
Lê Thị Dung
Phòng kế hoạch
Lý Hồng Hạnh
Phòng kế toán
Lê Thị Chính
Thống kê xưởng
Hoàng Thị Dung
Đã kiểm tra chất lượng các sản phẩm sau:
TT
Tên hàng,quy cách, phẩm chất
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
Kết quả xét nghiệm
Ghi chú
Đạt
K.đạt
1
Bia chai 450 - TBC45
Đo độ
Chai
720.937
720.937
2
Bia chai 450 - TBC45 TN
Đo độ
Chai
41.674
41.674
3
Bia chai 330 - TBC33
Đo độ
Chai
555.532
555.532
4
Bia chai 330 - TBC33 TN
Đo độ
Chai
11.516
11.516
Phòng KTCN
KCS
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Thống kê xưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, kế toán lập phiếu nhập kho,. Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan và được lập thành 03 liên.
Liên 01: Lưu tại nơi giao thành phẩm
Liên 02: Giao cho thủ kho ( Người Nhận)
Liên 03: Giao cho Kế toán thành phẩm để vào sổ.
Biểu số 02: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số : BCTH-T12
TK Nợ: 1551
TK Có: 1541
Nguồn nhập
Nội bộ
Nhập của:
Phân xưởng chiết
Do ông bà:
Đinh Thị chiết
Nhập theo:
theo bien bản nhập kho tháng 12 năm 2010
BBKhh,vt
Nhập vào kho bia
TT
Tên hàng,quy cách, phẩm chất
Đvt
Số lượng
Giá đon vị
Thành tiền
1
Bia chai 450 - TBC45
Chai
720.937
2
Bia chai 450 - TBC45 TN
Chai
41.674
3
Bia chai 330 - TBC33
Chai
555.532
4
Bia chai 330 - TBC33 TN
Chai
11.516
Tổng cộng
Thành tiền ( Viết bằng chữ)
Người nhận
Người giao
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Quá trình xuất kho thành phẩm
Tại Công ty cổ phần bia Thanh Hóa, các loại thành phẩm xuất kho chủ yếu là để bán nên công ty sủ dụng các hóa đơn GTGT để phản ánh nghiệp vụ xuất kho thành phẩm. Hóa đơn GTGT được lập thành 03 liên:
Liên 01: Lưu tại phòng kinh doanh ( Người bán hàng)
Liên 02: Giao cho người mua
Liên 02 : Giao cho kế toán tiêu thu thành phẩm của Công ty
Liên Phụ: Giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho, ghi thẻ kho
Trình tự mua hàng như sau: Người mu hàng đến phòng Kinh doanh hoặc tổ bán hàng để làm thủ tục mua hàng, nộp tiền sau đó cầm hóa đơn ( liên 02 và 03) xuống kho xin xuất hàng. Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp pháp của hóa đơn đối chiếu với liên phụ. Nếu thấy hợp lý thì tiến hành xuất kho theo số lượng ghi chên hóa đơn, thủ kho căn cứ vào liên phụ để ghi thẻ kho.
Ngoài ra công ty còn sử dụng phiếu xuất kho nội bộ để tính hao hụt nổ vỡ tự nhiên hoặc bộ phận KCS lấy mẫu sản phẩm đê kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
Biểu số 03: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số : BCTH-T12
TK Nợ: 6417
TK Có: 1551
Xuất kho:
Nguyễn Thị Quy
Bộ phận công tác:
Thủ kho bia chai
Lĩnh tại:
Kho bia
Lý do sủ dụng
Xuất kho nổ vỡ tháng 12\2010
TT
Tên hàng, quy cách, phẩm chất
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bia chai 450 - TBC45 TN
Chai
93
2
Bia chai 330 - TBC33 TN
Chai
201
Tổng cộng :
Thành tiền: ( viết bằng chữ)
Người nhận
Thủ kho
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Kế toán chi tiết thành phẩm
Ở Công ty cổ phần bia Thanh Hóa kế toán sử dụng phương pháp thẻ song song để phản ánh chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm.
Nội dung như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi, ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hàng ngày. Thẻ kho được mỏ theo từng tháng và mở riêng cho từng loại thành phẩm.
Hàng ngày thủ kho nhận được các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm thì tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ này sau đó nhập hoặc xuất kho thành phẩm theo từng loại và sử dụng các chứng từ này để ghu thẻ kho theo số lượng thực nhập hoặc xuất.
Cối tháng, thủ kho tiến hành cộng trên thẻ kho tổng số lượng nhập, xuất kho và tính ra số lượng tồn kho cuối thánh theo công thức:
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng
=
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu tháng
+
Số lượng thành phẩm nhập trong tháng
-
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm tại Công ty sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình nhập, xuất kho thành phẩm. Sổ chi tiết là số tờ rời mỗi sổ được mở cho một thành phẩm và được mở theo từng tháng
Hàng tháng kế toán thành phẩm nhận được các phiếu nhập kho. Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ này kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm tương ứng đối với từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ ghi sổ 01 dòng. Cuối tháng tiến hành cộng trên sổ chi tiết tổng lượng nhập, xuất và tính ra số tồn.
Đồng thời căn cứ vào giá thành nhập kho cảu từng loại thành phẩm kế toán tính ra đơn giá bình quân cho số thành phẩm xuất ra. Sau đó ghi cột tiền ở dòng cộng vào các cột tương ứng.
Biểu số 04: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
THẺ KHO
Mẫu số: 06-VT(Ban hành theo QĐ 1141- TC-CĐKT)
Ngày 01/11/1995 của BTC
Ngày lập thẻ:
Tờ số: ………………………………….
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư, sản phẩm hàng hóa: Bia chai 330ml
Đơn vị tính: Chai
Mẫ : TBC33
Ngày
Nhập
Xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Phiếu
Ngày
Nhập
Xuất
Tån
Nhập
Xuất
tháng
Dư 01/12/2010
5.572
12/12
01/12
11/12
Nhập từ PX chiết
52.000
14/12
58369
14/12
Xuất cho chị Hoa
42.000
18/12
58372
17/12
Xuất cho anh Minh
12.000
20/12
02/12
20/12
Nhập từ PX chiết
178.091
22/12
58376
21/12
Xuất cho chị Mai
35.000
25/12
58379
25/12
Xuất cho anh Quang
38.000
28/12
58382
28/12
Xuất cho chị Lý
45.091
31/12
03/12
30/12
Nhập từ PX chiết
455.532
31/12
58389
30/12
Xuất cho chị Hương
112.000
31/12
58392
31/12
Xuất cho anh Đông
185.000
Cộng
685.623
469.091
Dư đến 31/12/2010
222.104
Đồng thời kế toán tiến hành so sánh số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm với thẻ kho, cùng với thủ kho tiến hành kiểm kê số lượng tồn kho.
( Biểu mẫu trang bên)
Kế toán tổng hợp nhập – xuất kho thành phẩm
Tài khoản kế toán sử dụng: Tại phòng Kế toán công ty, bộ phận kế toán hàng tồn kho, thành phẩm theo phương pháp ke khai thường xuyên. Vì vậy tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của thành phẩm là tài khoản 155: “ Thành phẩm”. Ngoài ra còn sử dụng tài khoản khác như : TK 154, TK 632
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154
TK 155
TK 632
Sản xuất hoặc gia công chế biến nhập kho
Xuất bán, trả lương, thưởng, biếu tặng
TK 157, 632
TK 157
TK 632, 3381
TK 632, 3381
TK 412
TK 128, 222
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, hoặc hàng bán đã bị trả lại
Thừa khi kiểm kê
Đánh giá tăng
Xuất góp vốn liên doanh
Thiếu khi kiểm kê
Xuất gửi bán , ký gửi
Chứng từ, sổ kế toán sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng ở cột phát sinh nhập, xuất của báo cáo nhâp., xuất, tồn, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 05: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số: CTGS -18 T12
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Nhập kho thành phẩm tháng 12 năm 2010
155
154
16.520.253.451
16.520.253.451
Cộng phát sinh
16.520.253.451
16.520.253.451
Người nhập
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Biểu 06: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Số: CTGS -19 T12
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất kho thành phẩm tháng 12 năm 2010
632
155
16.520.253.451
16.520.253.451
Cộng phát sinh
16.520.253.451
16.520.253.451
Thủ kho
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Căn cứ vào các chứng ghi sổ (Biểu số 7 – 8) kế toán vào sổ cái tài khoản 155.
Biểu số 07: Sổ cái tài khoản
Đơn vị: Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 155
Tháng 12/2010
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
470.621.461
18
31/12/2005
Nhập kho thành phẩm tháng 12/2010
154
18.541.025.826
19
31/12/2005
Xuất kho thành phẩm tháng 12/2010
632
16.520.253.451
Cộng phát sinh
18.541.025.826
16.520.253.451
Dư cối kỳ
2.491.393.896
Người lập
Kế toán trưởng
( đã ký)
(đã ký)
2.2.2. Phương thức bán hàng hóa của công ty
Bán hàng tại công ty cổ phần bia Thanh Hóa là bán sản phẩm do công ty sản xuất ra. Đặc thù của sản phẩm là phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày nên thành phẩm bán ra phải luôn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chất lượng của công ty và đảm bảo VSATP. Căn cứ vào thời tiết mùa vụ và nhu cầu của khách hàng, công ty sản xuất sản phẩm theo kế hoạch đặt ra hàng ngày, hàng tuần. Công ty chỉ áp dụng hai phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay:
Khách hàng có nhu cầu tiêu thụ bia của công ty thì đến tận công ty mua sản phẩm và sản phẩm được bán tại quầy bán hàng của công ty. Khách hàng thanh toán trực tiếp với bộ phận bán hàng tại bộ phận bán hàng của công ty bằng tiền mặt. Với phương thức bán hàng này, sau khi xuất giao sản phẩm thì nghiệp vụ thanh toán cũng được thực hiện đồng thời, tại thời điểm này hàng hóa được xác định là tiêu thụ và được ghi nhận vào daonh thu bán hàng về trị giá số hàng xuất bán đó. Tuy nhiên số lượng hàng hóa bán theo phương thức này rất lớn nên cuối ngày bộ phận bán hàng tổng hợp số liệu và nộp cho phòng Kế toán.
- Phương thức bán hàng trả chậm:
Công ty áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, thường xuyên mú hàng với số lượng lớn và có khả năng thanh toán cao. Để khuyến khích họ công ty cho phép người mua trả chậm tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo khả năng tiêu thụ và thanh toán của khách hàng. Hàng hóa xuất kho và được khách hàng chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được ghi nhận là doanh thu bán hàng. Kế toán công nợ mở sổ theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng.
2.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng: Để phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Chứng từ ghi sổ doanh thu.
Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ:
TK 111, 112, 131
TK 511, 512
TK 521, 532, 531
Tổng giá thanh toán cả thuế ( TTĐB, GTGT)
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế
Kết chuyển giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 33311, 3332
TK 911
Thuế TTĐB và thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng thu tiền ngay
Khi khách hàng đến liên hệ mua hàng với phòng kinh doanh hoặc tổ bán hàng để làm thủ tục mua hàng. Người bán hàng lập hóa đơn GTGT hướng dẫn khách hàng nộp tiền. Hóa đơn GTGT được lập thành 03 liên:
Liên 01: Lưu tại quyển ( Phòng kinh doanh, Tổ bán hàng).
Liên 02: Giao cho người mua.
Liên 03: Giao cho kế toán tiêu thụ thành phẩm và vào sổ doanh thu.
Liên phụ: Giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Biểu số 08: Hóa đơn GTGT
TỔNG CÔNG TY RỰU – BIA- NGK HÀ NỘI
CÔNG TY CP BIA THANH HÓA
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 1 (lưu)
Ngày 28 tháng 12 năm 2010
Mẫu sổ: 01-GTKT-3LL
Phát hành theo CV số : 525 CT/AC ngày 22/9/2004 của Cục thuế Thanh Hóa
AA/2004T
No : 0042358
Đơn vị bán
Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
Địa chỉ
152 - Quang Trung - TP Thanh Hóa
Số tài khoản
501 10000000199 Ngân hàng ĐT&PT Thanh Hoá
Địa chỉ
037.852.503 FAX: 037.853.270 Mã số thuế : 2800791192
Họ tên người mua
Lê thị Hiền
Địa chỉ
Phường Quang Trung – Thi xã Bỉm Sơn- TP Thanh Hóa
Số tài khoản
Hình thức thanh toán
Tiền mặt Mã số thuế: 0101376672
TT
Tên hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bia chai Thanh Hoa 450ml
Chai
1.000
3.700
3.700.000
Cộng tiền hàng
3.700.000
thuế xuất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT
370.000
Tổng tiền thanh toán:
4.070.000
Tổng tiền thanh toán: (viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký ghi rõ họ tên)
(ký ghi rõ họ tên)
(ký ghi rõ họ tên)
(ký ghi rõ họ tên)
Khách hàng làm thủ tục nộp tiền tại phòng Tài vụ, làm căn cứ pháp lý cho hóa hơn rồi suống kho xin xuất hàng. Sau khi nhận hàng đúng yêu cầu, khách hàng mang hóa đơn cho kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt kiểm tra hóa đơn và viết phiếu thu tiền. Phiếu thu được lập thành 03 liên :
Liên 01 : Lưu tại quyển
Liên 02 : Giao cho khách hàng
Liên 03 : Giao cho thủ quỹ vào sổ quỹ
Biểu số 09 : Phiếu thu tiền mặt
Đơn vị: Công ty cp bia Thanh Hóa
Địa chỉ:152 Quang Trung - TP Thanh Hoá
Mã số thuế:2800791192
ĐT : 037.852.503
PHIẾU THU
ngày 28 tháng 3 năm 2010
Liên : 2
Theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính
Số CT: 014 B
TK Nợ: 111
TK Có: 131
Người nộp tiền
Lê thị Hiền
Địa chỉ
Phường Quang Trung – Thi xã Bỉm Sơn- TP Thanh Hóa
Lý do nộp tiền
Nộp tiền mua hàng
Số tiền
4.070.000 đồng
Bằng chữ
Bốn triệu không trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn
Người nhận
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho được người bán hàng nhập số liệu vào chương chình phần mềm kế toán và phiếu thu tiền mặt được kế toán thanh toán nhập số liệu và in từ trong máy tính ra. Cuối ngày toàn bộ thông tin đã được nhập vào máy sẽ được đua vào sử lý, nghiệm thu kinh tế phát sinh lien quan đến đối tượng kế toán nào sẽ đưuọc tập hợp và chuyển thẳng vào sổ sách trong máy theo dõi đối tượng kế toán đó.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trả chậm
Khách hàng có nhu cầu phải có đơn đề nghị mua hàng trả chậm, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với công ty, phòng kinh doanh đề nghị Giám đốc công ty phê duyệt. Sauk hi có lệnh mua hàng trả chậm do Giám đốc công ty ký, người bán hàng viết hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, khách hàng mang hóa đơn tới phòng Tài vụ làm thủ tục pháp lý và suống kho nhận hàng. Kế toán tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào hóa đơn GTGT vào máy tính ghi nhận doanh thu bán hàng và vào sổ chi tiết công nợ khách hàng, mỗi chứng từ được ghi một dòng theo chỉ tiêu số tiền vào cột phát sinh nợ, phát sinh có tương ứng, mỗi khách hàng được theo dõi theo một mã số nhất định. Cuối tháng cộng tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có và căn cứ vào số dư đầu kỳ để xác định số dư cuối kỳ.
Biểu số 10: Sổ chi tiết công nợ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày : 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Họ tên khách hàng : Công ty TNHH TM Thiên Hương Mã số :N131 00054
Địa chỉ: 160- Triệu Quốc Đạt - TP Thanh Hoá
Dư nợ đầu kỳ
317.172.130
Phát sinh nợ
481.525.000
Phát sinh có
598.275.000
Dư nợ cuối kỳ
200.422.130
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
PS trong tháng
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu tháng
317.172.130
03/12
08A
Khách hàng trả nợ
112
300.000.000
07/12
0012880
Bán hàng chưa thu tiền
511
51.500.000
07/12
0012880
Thuế GTGT
3331
5.150.000
13/12
16B
Khách hàng trả nợ
112
56.650.000
20/12
0013150
Bán hàng chưa thu tiền
511
228.750.000
20/12
0013150
Thuế GTGT
3331
22.875.000
26/12
30B
Khách hàng trả nợ
112
241.625.000
28/12
0013403
Bán hàng chưa thu tiền
511
157.500.000
28/12
0013403
Thuế GTGT
3331
15.750.000
Người nhận nợ Kế toán công nợ (đã ký) (đã ký)
Biểu số 11: số dư cuối công nợ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỐ DƯ CUỐI CÔNG NỢ
Đến ngày: 31/12/2010
Tài khoản 1311 : Phải thu của khách hàng
Tổng cộng dư nợ
19.154.448.135
Tổng cộng dư có
0
TT
Mã đối tượng
Tên đối tượng
Địa chỉ
Dư nợ
Dư có
1
N13100001
Lê Văn Hiệp
VP UBND THoá
3.000.000
2
N13100002
Lê Bá Quý
Trạm cung ứng DN
7.000.000
3
N13100003
Lưu Thị Anh
3 – Cửa tả - TP TH
3.512.000
4
N13100004
Nguyễn Văn Thiếp
C ty N.sản Hà Nội
34.000.000
5
N13100005
Hà Thị Dìn
C ty TM Nghệ An
12.468.200
6
N13100006
Nguyễn Thị Liên
147 Phú Sơn TPTH
12.840.000
7
N13100007
Phạm Thị Hương
161Phú Sơn TPTH
240.512.000
8
N13100008
Trần Anh Tuấn
VP UBND tỉnh TH
10.000.000
9
N1310009
Nguyễn Thị Lý
02 Lê Thẩn Tông TP
583.045.016
10
N13100010
Cty TM&§TPTMN
TP Thanh Hoá
168.741.580
…
…………
……………………
………………………
……………
…………
Kế toán trưởng Kế toán công nợ (đã ký) (đã ký)
Trên cơ sở số liệu tổng cộng cuối tháng của các sổ chi tiết công nợ kế toán lập bảng “ Chứng từ ghi sổ tài khoản 112”
Biểu số 12: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Công nợ phải thu của khách hàng phát sinh tháng 12/2010
131
511
3331
12.750.160.313
11.475.144.282
1.275.016.031
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Công nợ khách hàng đã thanh toán tháng 12/2005
1121
131
13.165.956.242
13.165.956.242
Sau khi lập xong chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 131
Biểu số 13: Sổ cái tài khoản 131
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
Tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ
Ghi có
Số
Ngày
Ng. tệ
Tiền Việt
Ng. tệ
Tiền Việt
Số dư đầu kỳ
9.562.428.504
04
31/12
Công nợ phải thu của khách hàng phát sinh tháng 12/2010
112
12.750.160.313
05
31/12
Công nợ khách hàng đã thanh toán tháng 12/2010
511
13.165.956..242
Tổng cộng phát sinh
12.750.160.313
13.165.956.242
Số dư cuối kỳ
9.146.632.575
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Căn cứ vào số liệu bán hàng ngày, cuối tháng kế toán lập báo cáo tiêu thu sản phẩm:
Biểu số 14: Báo cáo tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
BÁO CÁO TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Từ ngày 01 đến ngày 31/12/2010
TT
Tên sản phẩm
Đv
Số lượng
Đơn giá có VAT
Thành tiền
Ghi chú
I
Bia thanh hóa
5.314.157.442
1
Bia hơi
Lít
350.163
4.000
1.400.562.000
2
Bia hơi fet
Lít
0
4.015
3
Bia box 10 độ
Lít
24.220
4.092
99.108.240
4
Bia box 11 độ
Lít
14.700
4.015
59.020.500
5
Bia chai
Chai
1.079.952
3.721.032.502
Bia chai 330ml
469.091
3.190
1.196.400.290
Bia chai 330ml TN
38.744
1.496
57.961.024
Bia chai 450ml
497.808
4.070
2.026.078.560
Bia chai 450ml TN
74.309
1.892
140.592.628
6
Rựu vang pháp
Chai
466
73.700
34.344.200
II
Bia Sài Gòn 450ml
Két
351.550
67.419
23.701.149.450
III
Bia Hà Nội 450ml
Két
162.300
64.800
10.517.040.000
Bia tiêu thụ quy lít
Lít
5.438.771
Tổng doanh thu
Đ
39.532.346.892
Doanh thu không có VAT
35.938.497.174
Người lập biểu
(đã ký)
Đồng thời kế toán tiến hành cộng tổng phát sinh của các tài khoản đối ứng để vào chứng từ ghi sổ
Biểu 15: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu tiêu thụ tháng 12/2010
111
131
511
23.188.336.861
12.750.160.313
35.938.497.174
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(đã ký)
(đã ký)
Đồng thời căn cứ vào sổ doanh thu thuần kết chuyển sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” lập chứng từ ghi sổ:
Biểu số 16: Chứng từu ghi Sổ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ tháng 12/2010
511
911
35.938.497.174
35.938.497.174
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(đã ký)
(đã ký)
Sau đó căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng, kế toán tiêu thụ thành phẩm vào sổ cái tai khoản doanh thu.
Biểu số 17: Sổ cái tài khoản 511
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ
Ghi có
Số
Ngày
Ng. tệ
Tiền Việt
Ng. tệ
Tiền Việt
Số dư đầu kỳ
10
31/12
Doanh thu tiêu thụ tháng 12/ 2010
111
131
23.188.336.861
12.750.160.313
11
31/12
ThuếTTĐB phải nộp
3332
15.108.521.822
12
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần tháng 12/2010
911
20.829.975.352
Tổng cộng phát sinh
35.938.497.174
35.938.497.174
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Do sản phẩm của công ty chỉ sản xuất tiêu thụ trong thời hạn sử dụng nhất định và tính chất của sản phẩm không như những sản phẩm khác là không sữ chũa được nên chất lượng sản phẩm luôn là điều công ty đặt lên hàng đầu và được tuan thủ nghiêm ngặt. Bộ phận KCS của công ty đã kiểm tra sản phẩm rất nghiêm túc khi sản phẩm nhập kho, sản phẩm của công ty luôn được theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho báo cáo về thời hạn sủ dụng của từng lô hàng, nếu có sản phảm bị quá hạn sẽ lập biên bản báo cáo lãnh đạo của công ty đề nghj xuất thanh lý xuất hạ kho. vì vậy sản phẩm xuất bán cho khách hàng luôn là sản phẩm đạt tiêu chuẩn, không bị khách hàng trả lại, hoặc yêu cầu giảm giá hàng bán. Giá cả của hàng hóa được công ty niêm yết tại nơi bán hàng, nên trong quá trình ghi nhận doanh thu công ty khuyến khích khách hàng bằng khuyến mãi trực tiếp bang sản phẩm. Vì vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty không phản ánh các khoản giảm trù doanh thu như: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Để phản ánh và kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán sủ dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”, nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối kỳ.
Cuối tháng, căn cứ vào vào báo cáo nhập - xuất - tồn thành phẩm, kế toán lập chứng từ kỳ ghi sổ theo số liệu tổng cộng cột xuất theo định khoản ( Trích tháng 12/ 2010)
Nợ TK 632: 16.520.253.451
Có TK 155: 16.520.253.451
Đồng thời kế toán ghi bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 16.520.253.451
Có TK 632: 16.520.253.451
Số liệu được căn cứ làm chứng từ ghi sổ trên cơ sở đó vào sổ cái tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”.
Biểu số 18: Chứng Tù ghi sổ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán tháng 12/ 2010
911
632
16.520.253.451
16.520.253.451
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(đã ký)
(đã ký)
Biểu sô 19: Sổ cái tài khoản 632
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ
Ghi có
Số
Ngày
Ng. tệ
Tiền Việt
Ng.tệ
Tiền Việt
Số dư đầu kỳ
10
31/12
Giá vốn hàng bán tháng 12/ 2010
155
16.520.253.451
11
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
511
16.520.253.451
Tổng số phát sinh
16.520.253.451
16.520.253.451
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(Đã ký)
(đã ký)
2.2.5 Kế toán thuế TTĐB và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Tại công ty cổ phần bia Thanh Hóa tính thuế GTGT và thuế TTĐB theo phương pháp khấu trừ và mức thuế xuất được áp dụng cho từng loại sản phẩm, công ty áp dụng cho tờ khai thuế và bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ hàng hóa bán ra để phản ánh và tính thuế phải nộp. Đồng thời kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 333 và chứng từ ghi sổ để tổng hợp số thuế phải nộp. về tài khoản, kế toán sử dụng tài khoản TK 3332 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt” để phản ánh số thuế phải nộp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Từ bảng kê hàng hóa bán ra kế toán lập tờ khai thuế TTĐB, tờ khai thuế TTĐB được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 05 hàng tháng. Số liệu được làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở đó vào sổ TK 333 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Biểu 20: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2010
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tháng 12/2010
111
131
3332
5.933.895.403
3.263.461.041
15.108.521.822
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(đã ký)
(Đã ký)
Biểu số 21: Sổ cái tài khoản 3332
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 3332
Tháng 12/2010
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ
Ghi có
Số
NNgày
Ng. tệ
Tiền Việt
Ngtệ
Tiền việt
Số dư đầu kỳ
11.597.658.291
16
31/12
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tháng 12/2010
111
131
15.108.521.822
17
31/12
Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tháng 12/2010
112
18.000.000.000
Tổng cộng phát sinh
18.000.000.000
15.108.521.822
Số dư cối kỳ
8.706.188.113
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
( đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại Công ty cổ phần bia thanh hóa bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí lương nhân ciên bán hàng, hao mòn tài sản cố định, chi phí cho xuất kho thành phẩm quảng cáo…, Do vậy kế toán sử dụng tài khoản 641, sổ cái tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” để phản ánh chi phí trong tháng. Ngoài ra kế toán chi phí bán hàng còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 1111,112, 214, 334, 338, 511…
Trình tự kế toán như sau:
căn cứ vào hóa đươn vận chuyển( Ví dụ hóa đơn 017622 và phiếu chi) kế toán lập bút toán:
Nợ TK 641:1.500.000
Nợ TK 133: 150.000
Có TK:1.560.000
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng sau khi tổng hợp sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - chi phí bán hàng
Quá trình ghi sổ tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” như sau: Khi nhận được hóa đơn vận chuyển, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, hóa đươn xuất thành phẩm quảng cáo…, kế toán tiến hành vào sổ kế toán tài khoản 641:
Biểu số 22: Sổ cái tài khoản 641
Đơn vị : Công ty cổ phần bia Thanh Hóa
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Tháng 12/2010
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ
Ghi có
Số
Ngày
Ng. tệ
Tiền Việt
Ng.tệ
Tiền Việt
Số dư đầu kỳ
PC 05
10/12
Chi tiền vận chuyển (HĐ17622)
111
1.500.000
PXK
15
15/12
Xuất kho thành phẩm quảng cáo
511
198.553.652
PC 25
20/12
Chi trả lương nhân viên bán hàng
334
525..067.000
PC 45
30/12
Chi tiền vận chuyển
112
72.525.000
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng về TK 911
797.645.652
Tổng cộng phát sinh
797.645.562
797.645.652
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
( đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Kế toán chi phí quản lý doanh ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHOA LUAN TOT NGHIEP.doc