Tài liệu Đề tài Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA Việt Nam thực hiện: LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách...
146 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA Việt Nam thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam cũng phát triển vô cùng đa dạng về loại hình: ngoài doanh nghiệp nhà nước còn có công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và nhu cầu minh bạch trong tài chính trở thành một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cần được kiểm toán trước khi công bố. Trong bối cảnh đó,kiểm toán, cụ thể là kiểm toán tài chính với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng là các bảng khai tài chính đã trở thành một trong những công cụ quan trọng thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên, từ đó hình thành nên các khoản phải thu.Việc ghi chép chính xác,minh bạch các khoản phải thu có ảnh hưởng rất lớn đến tài sản, khản năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành các khoản phải thu thường rất được quan tâm, chú trọng trong báo cáo tài chính.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPA VIỆT NAM -một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán …, được sự hướng dẫn , giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và toàn bộ anh chị trong công ty, em chọn đề tài :
"Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty CPA VIỆT NAM thực hiện"
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chi cán bộ trong công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn ở bài viết sau.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về khoản mục phải thu và kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC
1.1. Khái quát về các khoản phải thu với vấn đè kiểm toán
1.1.1Khái niệm về khoản phải thu.
Khoản mục phải thu là một khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của người mua hàng, phải thu nội bộ cuả các cá nhân, tổ chức trong doanh nghiệp và phải thu khác. Đây là tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán bị các cá nhân và tập thể khác chiếm dụng.
Tài khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi là các tài khoản dùng để phản ánh các bộ phận tương ứng của khoản nợ phải thu. Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có. Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hang hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu. Vì vậy cuối kì kế toán, khi lập BCTC kế toán phải tính toán và phân loại rõ rang khoản phải thu, phải trả thực tế vào số dư Nợ hay dư Có để đưa lên các chỉ tiêu bên phần Tài sản hay Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng cấu thành tài sản của doanh nghiệp vì vậy việc hạch toán nó cần chặt chẽ, khoa học. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kì kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ. Doanh nghiệp còn có thể thực hiện đối chiếu công nợ với các đối tượng đó bằng văn bản. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thanb toán, khấu trừ, bù trừ … đều phải có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa hoặc khó có khả năng thu hồi thì cần phải được xác minh bằng văn bản và các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc xóa nợ cho các khoản nợ này.
1.1.2.Phân loại khoản phải thu.
Căn cứ vào đối tượng và nội dung kinh tế của các khoản phải thu, trong công tác kế toán người ta chia các khoản phải thu thành: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác.
Phải thu của khách hang: Tài khoản phản ánh là TK 131, nội dung phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Phải thu nội bộ: Tài khoản phản ánh là TK 136, nội dung phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản đã chi hộ trả hộ thu hộ các khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cho đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới.
Phải thu khác: Tài khoản phản ánh là TK 138, nội dung bao gồm những khoản phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ngoài các khoản phải thu của người mua do tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm đã được phản ánh ở khoản phải thu khách hàng.
1.1.3.Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản mục khác trên bảng CĐKT.
Trong Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức trả trước. Các khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng - thu tiền. Số dư ghi trên khoản mục này cũng là số dư của các tài khoản phải thu ở khách hàng là số luỹ kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh, quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được của người mua. Mặt khác nó cũng có liên quan đến các cơ quan chức năng của Nhà nước mà chủ yếu là cơ quan thuế. Với những lý do đó, các khoản phải thu là khoản mục có mối liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, lập dự phòng phải thu khó đòi, thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra các khoản phải thu cũng có liên quan đến các khoản mục khác trên Bảng cân đối kế toán như: tiền, hàng tồn kho,…
1.1.4.Hạch toán khoản phải thu.
1.1.4.1.Hạch toán khoản phải thu khác hang.
A, Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu khách hang.
- Phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếuvới doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,hàng hoá. Cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc, hoặc đã thu qua Ngân hàng).
- Các khách hàng thanh toán bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cần có sự thoả thuận giữa hai bên và lập chứng từ bù trừ công nợ.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, các khoản nợ có thể trả đúng thời hạn. Trường hợp đối với các khoản khó đòi hoặc có nguy cơ không đòi được vào cuối niên độ kế toán thì cần phải lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, lao vụ đã cung cấp không theo đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì khách hàng có quyền yêu cầu giảm giá hoặc nhận lại số hàng đã giao.
B, Sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng.
TK 511
TK 3331
131
TK 111,112,113
TK 635
(3)
(2)
(4)
(5)
(1)
Chú thích: (1) Doanh thu bán hàng chưa có thuế
(2) Thuế GTGT phải nộp
(3) Tổng số tiền thu của người mua
(4) Số tiền người mua đã thanh toán
(5) Chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng
1.1.4.2. Hạch toán khoản phải thu nội bộ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu nội bộ
TK111,112,
152,153,211,213
TK 136
TK 111,112,
211,213
TK 131,511
TK 111,112
TK 451,414,415,431
TK 111,112
TK 336
(1)
(3)
(5)
(2)
(4)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Chú thích:
Cấp trên cấp vốn, kinh phí cho cấp dưới( cấp trên ghi)
Cấp dưới trả vốn, kinh phí cho cấp trên ( cấp trên ghi)
Khi nhờ đơn vị khác thu hộ
Khi được đơn vị thu hộ thanh toán
Khi chi hộ cho đơn vị khác
Khi thu hồi được khoản chi hộ
Khi mua bán chịu vật tư, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ ( đơn vị bán ghi)
Khi đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên các khoản ngoài vốn theo quy chế tài chính nội bộ( cấp trên ghi)
Khi đơn vị cấp trên đã thu được các khoản ngoài vốn phải nộp của đơn vị cấp dưới
Khi các đơn vị nội bộ thanh toán bù trừ
1.1.4.3. Hạch toán khoản phải thu khác.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khác
TK111,152,
153,155,156
TK 1388
TK111,112,
152,153,155,…
TK 711,333,112
TK 1381
TK 211
TK 334
TK 641,642
TK 811
TK 214
(1)
(10)
(4)
(2)
(3)
NG
GTHM
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Chú thích:
Tiền, vật tư, sản phẩm, hàng hóa cho mượn tạm thời
Tiền, vật tư, sản phẩm, hàng hóa thiếu hụt
Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, mất
Các khoản bối thường của khách hàng, thuế nộp thừa, TGNH ghi nhầm phải thu
Giá trị vật liệu thiếu đã được xử lý
Số tiền bối thường của người phạm lỗi
Số tiền đòi bồi thường trừ vào thu nhập của người phạm lỗi
Giá trị vật liệu thiếu trong định mức
Giá trị vật liệu thiếu không rõ nguyên nhân
Thu hồi các khoản phải thu khác
1.2. Kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC.
1.2.1.Khái quát về kiểm toán BCTC.
1.2.1.1.Khái niệm về kiểm toán BCTC.
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán, đó là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính do các KTV có trình độ chuyên môn tương xứng tiến hành theo luật định.
Đối tượng của kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai tài chính là BCTC. BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận) phản ánh các thong tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị ( theo chuẩn mực 200- Điểm 04). Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt của đơn vị …
1.2.1.2.Mục tiêu của kiểm toán BCTC.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định: Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật lien quan và có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, trong quá trình thực hiện kiểm toán người ta chia thành một hệ thống mục tiêu gồm mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù. Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. Còn các mục tiêu đặc thù được xác định trên mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh chúng trong hệ thống kế toán và cách theo dõi chúng trong hệ thống KSNB.
1.2.1.3.Quy trình kiểm toán BCTC.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kê các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn 1:Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ ở chuẩn mực số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rỗng rãi ( GAAS): Công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn; và trong chuẩn mực số 300 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước như sau:
Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thục hiện các thủ tục phân tích.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiên kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trên thực tế, quá trình này là việc KTV thực hiện các loại thủ tục kiểm toán:
_ Thủ tục kiểm soát
_ Thủ tục phân tích
_ Thủ tục kiểm tra chi tiết.
Ba loại thủ tục này thường được thực hiện theo trình tự và phụ thuộc vào nhau, kết quả của thủ tục trước là cơ sở để thực hiện thủ tục tiếp theo.
Giai đoạn 3: Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Yêu cầu của giai đoạn này là KTV đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, còn nội dung công việc của giai đoạn này gồm:
_ Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến
_ Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
_ Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của đơn vị
_ Đánh giá kết quả và tổng hợp bằng chứng kiểm toán
1.2.2. Kiểm toán khoản phải thu
1.2.2.1. Vai trò của phần hành kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC.
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc độ thông tin ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán giao dịch giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó, các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng các khách hàng nợ và quy mô của các khoản nợ. Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trong BCTC. Nó trở thành khoản mục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do vây, việc quản lý, kiểm soát tốt các khoản phải thu là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị nhân viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng không hợp lý… Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các khoản phải thu có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán các khoản phải thu là một biện pháp khá hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những sẽ phát hiện các sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ… mà còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định, chính sách phát triển doanh nghiệp phù hợp, kịp thời, từ đó tạo sự minh bạch trong tài chính, đem lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán BCTC.
Khoản mục phải thu là một trong những tài khoản thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sự sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu là rất đa dạng. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ thống KSNB nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng như sau:
_ Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
_ Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
_ Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu.
_ Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
_ Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán.
_ Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm lập BCTC.
_ Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng CĐKT.
_ Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào tài khoản 131.
_ Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
_ Hạch toán giảm công nợ phải thu hang hóa bán trả lại, giảm giá nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
_ Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên (Các khách hang không có tên cụ thể, khoản trả trước có thể là do chưa muốn xác định doanh thu).
_ Ghi tăng khoản phải thu không phù hợp với tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ vộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán tăng phải thu bán hang không có chứng từ như phiếu xuất hang.
_ Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
_ Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ theo quy định không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
_ Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định ( dài hạn, ngắn hạn…).
_ Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Đây cũng là sai phạm mà rất nhiều doanh nghiệp mắc phải. Theo nguyên tắc kế toán, doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp đã không tiến hành trích lập dự phòng, do vậy khi phát sinh các khoản nợ khó đòi, kế toán lại hạch toán trực tiếp vào chi phí khác.
_ Ghi khống các khoản phải thu: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao và thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên quan đến khoản phải thu khách hàng nhưng kế toán viên vẫn hạch toán kế toán khai tăng khoản phải thu. Đây là một nghiệp vụ không có thật song vẫn được doanh nghiệp hạch toán bình thường, nhờ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp, đem một báo cáo tài chính đẹp hơn hoặc nhằm phục vụ một số mục tiêu cá nhân.
1.2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận khoản phải thu.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Hoạt động ghi nhận các khoản phải thu giữa doanh nghiệp và đối tượng phải thu gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của cả hai bên nên công việc KSNB cần được thực hiện chặt chẽ. Các công việc KSNB đối với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu được xem xét trên các yếu tố: việc phân công nhân sự kế toán, hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng phản ánh hoạt động ghi chép khoản phải thu và sự giám sát độc lập của người có trách nhiệm.
_ Việc phân công nhân sự kế toán: Phân cách nhiệm vuj đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán là công việc trọng yếu trong KSNB nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu nói riêng. Ví dụ, nếu sổ ghi nhận khoản tiền bán hang phải thu và sổ tiền thu được hay sổ ghi nhận doanh thu được hai kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kì với sổ cái, sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiển soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Mặt khác, trong nhiều trường hợp cần phân cách độc lập giữa người ghi chép các khoản phải thu với thủ quỹ, …để phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh và khả năng thất thu trong khâu thanh toán.
_ Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng: Để kiểm soát tối đa các nghiệp vụ ghi nhận khoản phải thu thì trước hết yêu cầu sổ sách phải đồng bộ. Mặc dù khung pháp lý về kế toán trong đó có hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng là như nhau và được quy định trước, tuy nhiên mỗi đơn vị có thể lựa chọn hình thức kế toán tương ứng với hệ thống sổ sách khác nhau để tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Ngoài ra việc sử dụng các chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục sẽ tránh việc bỏ sót, dấu diếm, tránh việc trùng lắp các khoản phải thu. Đặc biệt đối với các công ty có nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu có quy mô lớn, thông thường hang tháng kế toán tổng hợp lập bảng cân đối giữa giá trị hang bán với các khoản đã thu tiền, và các khoản phải thu. Để đảm bảo tính khách quan, các bảng cân đối này có thể phân công cho người không liên quan đến thu tiền, ghi sổ thu tiền và bán hang lập ra và gửi qua bưu điện để đối tượng phải thu dễ dàng trả lời ngay cả khi có sai sót.
_ Sự giám sát của người độc lập: Thông thường doanh nghiệp sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi chép các hoạt động liên quan tới thu tiền để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm soát.
Hiểu được các công việc KSNB chủ yếu đối với hoạt động ghi nhận khoản mục phải thu sẽ giúp KTV xác định được các trắc nghiệm đạt yêu cầu tương ứng cũng như giúp định hướng công việc kiểm toán sau này.
1.2.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu.
Cũng như mọi hoạt động có ý thức khác của con người, đặc biệt với tính chất của một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán cũng có mục đích cùng những tiêu điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích cũng những tiêu điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích đó được gọi là hệ thống mục tiêu kiểm toán.
Trong kiểm toán, việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và khách thể kiểm toán là vô cùng quan trọng, nó sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán, từ đó đưa ra được ý kiến hay kết luận kiểm toán đúng đắn. Điều này đã được kiểm nghiệm qua thực tế hoạt động kiểm toán và đã được cụ thể hoá trong chuẩn mực kiểm toán Quốc tế nói chung cũng như chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nói riêng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 200, Những mục tiêu và nguyên tắc xuyên suốt quá trình kiểm toán BCTC: “ Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp chuyên gia kiểm toán đưa ra ý kiến rằng BCTC có được lập theo khuôn khổ đã quy định xét theo tất cả các khía cạnh trọng yếu hay không. Cụm từ được sử dụng để diễn đạt ý kiến của chuyên gia kiểm toán là “ phản ánh trung thực”, tương đương với “ trình bày trung thực trên tất cả các mặt trọng yếu”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC cũng khẳng định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm: Mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý chung và mục tiêu chung khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Các mục tiêu chung khác gồm : Hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo đó, mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc thù.
Với kiểm toán các khoản phải thu, hệ thống mục tiêu kiểm toán như sau:
Bảng 1.1: Hệ thống mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu
Tính hợp lý chung
Các khoản nợ phải thu tại ngày lập BCTC được xác định đúng, đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có liên quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC.
Tính được phép hay cho phép
- Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn: có lệnh bán hàng hay phiếu xuất kho.
- Có sự xét duyệt bán chịu đối với các khách hàng
- Việc tiếp nhận, xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán là đúng đắn.
- Phiếu thu tiền được đối chiếu và ký duyệt.
Tính đúng kỳ
- Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng thời gian phát sinh.
- Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian.
Tính hiện hữu
Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo, cụ thể:
- Hàng bán hoặc dịch vụ ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người mua là có thật.
- Các khoản đã thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận.
Tính đầy đủ
Tất cả các khoản nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy đủ:
- Mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ
- Tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền.
- Các tài sản mang cầm cố, ký quỹ, ký cược được ghi sổ đầy đủ
Tính chính xác cơ học
- Các nghiệp vụ bán hàng được đưa vào sổ thu tiền và cộng lại đúng.
- Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng.
- Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền cộng gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết các khoản nợ phải thu với sổ cái.
Tính giá
- Các khoản phải thu đều được tính giá đúng cả về tổng số và riêng các khoản có thể thu được.
- Các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại hàng hóa đã vận chuyển và các hóa đơn bán hàng đã lập đúng.
- Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng bán.
- Việc xác định giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết hoặc đã xử lý là đúng đắn và có cơ sở hợp lý.
Phân loại và trình bày
Các nghiệp vụ bán hàng và khoản phải thu được phân loại theo từng đối tượng, được trình bày và thuyết minh rõ.
Quyền và nghĩa vụ
- Các khoản phải thu được trình bày trên BCTC đều thuộc sở hữu của công ty.
- Giá trị tài sản mang cầm cố, ký cược, ký quỹ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
1.2.2.5. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầu đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC và cũng tuân theo quy trình đó.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán.
A, Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán.
_ Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Thông thường khách hàng của các công ty kiểm toán thường được chia thành hai loại: khách hàng truyền thống( Khách hàng cũ) và khách hàng tiềm năng ( khách hàng mới). Để đưa ra quyết định có chấp nhận một khách hàng nào đó không, trước hết công ty kiểm toán phải xem xét tính độc lập của KTV, khả năng có thể phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng hay không. Ngoài ra KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Cụ thể:
+ Với khách hàng truyền thống, các KTV sẽ tiến hành những công việc sau: hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, phí kiểm toán,….
+ Với khách hàng tiềm năng : do lần đầu tiên nhận kiểm toán nên KTV chưa có nhiều thông tin về khách hàng. Vì vậy, để có thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập các thông tin thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng hoặc chủ động liên lạc với các KTV tiền nhiệm. Những thông tin cần tìm hiểu sơ bộ về khách hàng chủ yếu là các khía cạnh:
Vị thế, sức cạnh tranh của công ty khách hàng trên thị trường
Những vấn đề liên quan đến tính pháp lý của công ty
Tính liêm chính của Ban Giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng
Lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng…
_ Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Đây là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu BCTC được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC được đòi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng chứng cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ tăng lên. Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
Đối với kiểm toán khoản mục phải thu, lý do kiểm toán của các khách hang cũng có những ảnh hưởng nhất định đến các bước công việc của KTV, ví dụ như:
+ Với các khách hang mời kiểm toán trước khi cổ phần hóa hay vay vốn ngân hang nhằm mục đích minh bạch tài chính, tạo sự tin tưởng hơn cho những nhà đầu tư thì KTV phải chú trọng hơn vào mục tiêu tính hiệu lực, tính giá bởi doanh nghiệp có xu hướng ghi khống các khoản doanh thu.
+ Với khách hang mời kiểm toán nhằm kiểm tra tình hình HĐKD trong năm trước để báo cáo lên hội đồng quản trị thì khi thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu, KTV cần chú trọng tới mục tiêu cho phép. Từ đó thu thập và kiểm tra các bằng chứng liên quan tới hệ thống KSNB như sự phê duyệt trên các lệnh bán hang, phiếu xuất kho,…
_ Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà con tuân thủ các chuẩn mực chung thừa nhận (GAAS) .Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nên rõ : “quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một kiểm toán viên”. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về người, trình độ, khản năng ,yêu cầu chuyên môn kĩ thuật và thường do giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Ba vấn đề cần lưu ý trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán là:
+ Nhóm kiểm toán có những người có khản năng giám sát một cách thích đáng các nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm.
+ Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm.
+ Cần chú ý lựa chọn những KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanhcủa khách hang.
_ Kí hợp đồng kiểm toán
Là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán ,là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan .
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định :hợp đồng kiểm toán phải được lập và kí chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán ;việc kí kết hợp đồng kiểm toán phải được tuân thủ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban ngày 25/9/1989 và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ )ban ngày 16/01/1990.
B, Thu nhập thông tin cơ sở
Sau kí hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hang, tìm hiểu về hệ thống kế toán, KSNB, và các bên liên quan để đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác
_ Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hang.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300-Kế hoạch kiểm toán quy định: Khi lập kế hoạch kiểm toán , KTV phải hiểu biết về hoạt động của các đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện , nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC “.Điều này rất cần thiết khi KTV thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức .
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm :
+ Những hiểu biết chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán .
+ Các khía cạnh đặc thù của một loại hình tổ chức như cơ cấu vốn, dây chuyền tổ chức, chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ, ….
+ Năng lực quản lý của ban giám đốc (BGĐ).
Với sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ có những nhận định bước đầu về rủi ro kiểm toán, từ đó có những thủ tục kiểm toán phù hợp. Cụ thể:
Đối với các khoản thu tại các đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bán lẻ sẽ gặp ít rủi ro hơn với các đơn vị bán theo phương thức bán buôn vì các nghiệp vụ bán hang ở các đơn vị bán buôn thường phát sinh số tiền lớn theo phương thức bán chịu, còn doanh nghiệp bán lẻ thì thường bán hang thu trực tiếp bang tiền mặt. Rủi ro ở các đơn vị bán buôn có thể thường xảy ra hơn, đồng thời khi xảy ra thường có tính trọng yếu hơn
Đối với các loại hình doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại mặt hang chỉ tiêu thu nhiều ở một số thời điểm nhất định như tết, ngày lễ ( sản xuất bánh kẹo…), hoặc tiêu thụ nhiều vào mùa hè như sản xuất quạt điện, tủ lạnh, điều hòa, các loại đồ giải khát như bia, …. thì rủi ro thường xảy ra hơn ở các thời điểm đó do phát sinh các khoản phải thu nhiều với số lượng lớn.Còn các loại hình sản xuất các mặt hang tiêu thụ khá đều đặn trong năm như sản xuất thì rủi ro phải phân đều hơn ở các thời điểm. Biết được các đặc điểm như thế sẽ giúp KTV xác định được nên tập trung kiểm toán các nghiệp vụ ở thời điểm nào.
Ngoài ra các doanh nghiệp cò nhiều hoạt động buôn bán với nước ngoài, liên quan đến ngoại tệ cũng có thể xảy ra nhiều rủi ro hơn.
……
_ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hang. Qua hồ sơ kiểm toán, KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hang. Đồng thời với việc cập nhật và xem xét sổ sách của công ty khách hang trong năm hiện hành sẽ hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên BCTC.
Khi kiểm toán khoản mục phải thu, việc xem xét hồ sơ kiểm toán sẽ có thể giúp KTV biết được tình hình biến động các khoản phải thu hoặc các rủi ro sai sót mà thường xảy ra ở đơn vị khách hang nay. Từ đó có sự tập trung các thủ tục kiểm toán phù hơp.
_ Nhận diện các bên hữu quan.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác định tất cả các bên hữu quan với khách hang. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 550, các bên hữu quan được hiểu là: Các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức, hay bất kì cá nhân, tổ chức nào có khả năng điều hành, kiểm sóat hoặc ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hang.
Khi kiểm toán các khoản phải thu, các bên hữu quan mà KTV cần tập trung đến là: Các tổ chức, cá nhân có quan hệ mua bán, trao đổi hang hóa; Các đơn vị trực thuộc hoặc các đơn vị trong cùng tổng công ty thường xuyên có các quan hệ thu chi hộ, …
C, Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hang.
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hang giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hang. Các thông tin này thường được tìm hiểu thông qua: Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Khi kiểm toán khoản mục phải thu, KTV cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách tài chính liên quan đến chính sách bán chịu và các hợp đồng, cam kết bán hang, cung cấp dịch vụ lớn, thường xuyên hay bất thường.
D, Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 là : việc phân tích các số liệu thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại:
_ Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng cho phân tích ngang gồm:
+ So sánh số liệu kì này với kì trước họăc giữa các kì với nhau từ đó giúp KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được lĩnh vực cần quan tâm. Khi kiểm toán khoản mục phải thu, việc so sánh giá trị từng khoản phải thu và tổng khoản mục phải thu giữa các năm giúp KTV xác định được các biến động của các khoản phải thu.
+ So sánh số liệu thực tế với kế hoạch hoặc với số liệu ước tính của KTV
+ So sánh dữ kiện của công ty khách hang với dữ kiện chung của ngành.
_ Phân tích dọc ( phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên sơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC.
Đối với khoản phải thu, khi kiểm toán, KTV thường so sánh tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so với năm trước, so sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu của năm nay so với năm trước, so sánh tỷ lệ hang bán bị trả lại và chiết khấu thanh toán trên doanh thu năm nay so với năm trước,….
E, Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
_ Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ và bản chất các sai phạm của các thông tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm .
Trong giai đoạn lập kế hoạch ,KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo sát kiểm toán.
Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính . Viêc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp . Đây là việc làm manh tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV , do đó tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán . Tuy nhiên , trên thực tế các công ty kiểm toán thường đề ra những đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các KTV của mình trong việc ược lượng ban đầu về tính trọng yếu qua việc hướng dẫn các chỉ tiêu được chọn làm gốc trong từng trường hợp cụ thể ,tỉ lệ tính mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu.
Sau khi KTV có được ược lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ mức ược lượng này cho từng khoản mục trên BCTC nói chung và khoản mục phải thu nói riêng. Mục đích của vệc phân bổ này là để giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu nhập với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Cơ sở tiến hành phân bố là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tang và rủ ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm. kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Đối với khoản mục phải thu thì bản chất rất dễ xảy ra sai sót, gian lận, tuy nhiên còn tùy thuộc đặc điểm từng loại hình kinh doanh, …Trong thực tế , rất khó dự đoán về khản năng xẩy ra sai sót cũng như chi phí cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm .
_ Đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong các văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế, rủi ro được xét trong quan hệ với kế hoạch kiểm toán ( IAG4 ), lấy mẫu kiểm toán (IAG19 ) và lựa chọn phép thử (IAG29 ) rủi ro kiểm toán được hiểu là khản năng sai sót và việc đánh giá rủi ro tiến hành qua các bước tính tỉ lệ từ 0% đến 100%. Rủi ro kiểm toán thường xẩy ra do giói hạn về quản lý, về kiểm toán mà trực tiếp là chi phí kiểm toán : rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm toán có mối quan hệ tỉ lệ nghịch .
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ ( VSA- 400 ) : “Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp , bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng , rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện”.
Mô hình rủi ro kiểm toán : AR = IR x CR x DR
Trong đó :
AR (Audit Risk )- Rủi ro kiểm toán
IR (Inherent Risk )-Rủi ro tiềm tàng :là khản năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán .
CR ( Control Risk ) - Rủi ro kiểm soát :là khản năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán không phát hiện , ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu .
DR (Detection Risk )-Rủi ro phát hiện : là khản năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được sai phạm trọng yếu .
Mặc dù đây là mô hình rủi ro có tính chất giản đơn nhưng nó có ý nghĩa rất lớn cho KTV trong lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán sao cho hợp lí . Mặt khác, KTV cũng có thể sử dụng mô hình này để điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên phát hiện các rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn :
AR
DR =
IR x CR
Trên thực tế khi sử dụng mô hình này KTV không thể cho rằng rủi ro tiềm tàng (IR) bằng 0 hoặc đặt niềm tin tuyệt đối vào hệ thống KSNB (CR) bằng 0. Đó là yêu cầu của tính thận trọng nghề nghiệp của KTV.
_ Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau: khi mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Vì vậy KTV phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định bản chất, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Ví dụ, đối với các doanh nghiêp đang muốn vay vốn ngân hang hoặc với các mục đích tương tự thì họ sẽ rất quan tâm tới khả năng thanh toán, rõ rang các khoản phải thu là một bộ phận quan trọng quyết định đến khả năng thanh toán, đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại. Do đó mức độ trọng yếu của khoản mục phải thu tăng lên nên rủi ro kiểm toán yêu cầu phải thấp. Để rủi ro kiểm toán thấp thì các thủ tục kiểm toán phải được thiết kế tương ứng ví dụ như số lượng công việc kiểm tra chi tiết sẽ lớn hơn, đòi hỏi thời gian và chi phí kiểm toán nhiều hơn.
F, Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hang và đánh giá rủi ro kiểm soát
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Các yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hang và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong cuộc kiểm toán, vấn đề này được quy định tại điều 2 trong nhóm 10 chuẩn mực Kiểm toán được chấp nhận rộng rãi ( GAAS): KTV phải có có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để và để xác định bản chất, thời gian, phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Điều này cũng được quy định trong chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400.
Khi thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải thu, trong bước tìm hiểu về hệ thống KSNB, KTV cần xem xét các yếu tố của hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hoạt động ghi nhận các khoản phải thu trong đơn vị. Công việc này được tiến hành theo các bước:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát được đặt ra đối với khoản mục phải thu
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù đối với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu, ví dụ như: yêu cầu phải có sự phê duyêt, phải thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kì với các đối tượng phải thu, ….
Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: nhược điểm ở đây được hiếu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm ở khoản mục phải thu nói riêng, BCTC nói chung.
Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ thống KSNB, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soát đối với khoản mục phải thu. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp.
G, Thiết kế chương trình kiểm toán
_ Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành sự phân công công việc giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục. Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp có ý nghĩa:
+ Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa các KTV cũng như hướng dẫn chi tiết cho các KTV trong quá trình kiểm toán.
+ Đây là phương tiện để trưởng nhóm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc được thực hiện.
+ Là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện
Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
_ Chương trình kiểm toán đối với các khoản phải thu thường có nội dung như sau:
+ Tên chương trình kiểm toán: chỉ rõ đó là chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ hay phải thu khác.
+ Phần phân công công việc: ghi rõ nhân viên kiểm toán nào chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán.
+ Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: với mỗi khoản phải thu có yêu cầu tài liệu khác nhau.
+ Mục tiêu kiểm toán được chú trọng đối với từng khoản mục phải thu
+ Trình tự khiểm toán, gồm các bước
Thủ tục phân tích
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Các thủ tục bổ sung
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán ccụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Để thực hiện kế hoạch kiểm toán nói chung cũng như thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản phải thu nói riêng, KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán.
a) Thực hiện thủ tục kiểm soát
_ Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh cho việc thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB.
_ Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì thực hiện đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
_ Đối với khoản mục phải thu, KTV khi thực hiện thủ tục kiểm soát phải có sự hiểu biết về hệ thống KSNB được thiết kế cho khoản mục đó. Thông thường hệ thống KSNB đối với khoản mục phải thu có các đặc điểm sau:
+ Do trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh việc mua bán, trao đổi với nhiều đối tượng khác nhau, vì vậy để tránh nhầm lẫn giữa các đối tượng thì doanh nghiệp thường mở sổ theo dõi riêng cho từng đối tượng.
+ Các khoản phải thu là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận, ví dụ: bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô…Vì vậy các khoản phải thu phải được theo dõi chặt chẽ, phải có sự xét duyệt bán chịu trước khi bán hàng, ghi nhận phải thu các đối tượng đúng số tiền trên hoá đơn, đúng thời gian, có đối chiếu công nợ đối với từng đối tượng, có bảng phân tích và theo dõi tuổi nợ…
b) Thực hiện thủ tục phân tích
Quy trình phân tích bao gồm cả việc so sánh các thông tin tài chính và việc xem xét các mối quan hệ giữa thông tin tài chính với nhau hoặc giữa các thông tin tài chính với thông tin phi tài chính.
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục đích so sánh, đối chiếu tính chính xác, tính hợp lý và sự biến động của số dư các tài khoản phải thu giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tuỳ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV.
Thông thường, thực hiện thủ tục phân tích phải trả qua những giai đoạn chủ yếu: Phát triển một mô hình, xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ, ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ, phân tích nguyên nhân chênh lệch và xem xét những phát hiện qua kiểm toán.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các khoản phải thu gồm:
Thu thập danh sách các khoản phải thu, đối chiếu với sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC tại thời điểm khoá sổ kế toán.
Phân tích sự biến động các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán.
Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng / các khoản phải thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
Lưu ý đối với phần hành này các tài khoản 132 - phải thu khách hàng sẽ liên quan đến các giao dịch bán hàng với khách hàng, do vậy sẽ liên quan chặt chẽ tới khoản mục doanh thu. Đối với tài khoản 136 - phải thu nội bộ sẽ liên quan cả hai loại giao dịch về vốn và giao dịch bán hàng thông qua nội bộ trong công ty.
c) Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biên pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ.
Quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm 4 bước cơ bản:
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết gồm các công việc : xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật, lựa chọn các khoản mục trong tổng thể.
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn
Đđánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Xử lý chênh lệch kiểm toán.
Dựa vào các bước cụ thể đó, các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục phải thu nói chung thường bao gồm:
Bảng 1.2 : Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường áp dụng đối với các khoản phải thu
Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục khảo sát chi tiết thường dùng
1. Số dư các tài khoản phải thu đều hợp lý
- Kiểm tra cách trình bày, danh mục chi tiết các tài khoản của các khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường. Kiểm tra đối với các khách hàng có số dư có .
- Kiểm tra bảng kê hoặc bảng cân đối về thu tiền ở những khoản mục có quy mô lớn hoặc có dấu hiệu bất thường.
- Đối chiếu các khoản phải thu trong sổ hạch toán chi tiết với các năm trước ( theo từng khoản phải thu, theo từng đối tượng) để phát hiện các biến động.
2. Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời gian khớp đúng với sổ theo dõi thu tiền và số tổng cộng được chuyển đúng vào sổ cái.
- Chọn ra một số tài khoản phải thu đối chiếu với sổ thu tiền và sổ cái.
- Cộng lại các trang, cộng dồn bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền và đối chiếu các tài khoản liên quan trên sổ cái.
3. Các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn đều có thật
- Kiểm toán viến tiến hành kiểm tra nhật ký bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 131, đối chiếu với các hoá đơn, vận đơn, sổ chi tiết hàng tồn kho,…
- Lấy và theo dõi xác nhận của các đối tượng nợ về các khoản phải thu có quy mô lớn và kết hợp chọn các khoản mục có quy mô nhỏ điển hình.
4. Các khoản phải thu đã phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được xử lý đều được ghi đầy đủ.
- Đối chiếu hoá đơn bán hàng và vận chuyển với sổ thu tiền và sổ theo dõi khoản phải thu.
- Cộng lại bảng kê hoặc bảng cân đối các khoản phải thu và đối chiếu với sổ cái.
- Chọn ra một số tài khoản phải thu củ một vài đối tượng từ bảng kê hoặc bảng cân đối để đối chiếu với sổ chi tiết về thu tiền.
5. Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn đều thuộc sở hữu của đơn vị
- Kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hoá đơn liên quan đến khoản phải thu.
- Điều tra qua tiếp xúc với các nhà quản lý có liên quan về sự đầy đủ cả trong cơ cấu và trong thủ tục với các khoản thu tiền được ghi sổ.
6. Các khoản phải thu trong bảng kê theo thời hạn đều được tính giá đúng( cả về tổng số và riêng các khoản có thể thu được).
- Lấy và theo dõi xác nhận của các đối tượng về các khoản phải thu có quy mô lớn và kết hợp chọn các khoản mục có quy mô nhỏ điển hình.
- Trao đổi với các nhà quản lý về khả năng thu tiền ở các khoản quá hạn và đánh giá khả năng thu được tiền.
7. Các khoản phải thu trong bảng kê theo thời hạn được phân loại đúng.
- Đối chiếu các khoản phải thu trên bảng kê theo thời hạn với chứng từ và sổ chi tiết.
- Điều tra tiếp xúc với nhà quản lý về các khoản phải thu trên các chứng từ và sổ chi tiết để xác minh việc phân loại.
8. Các khoản phải thu đều được trình bày và thuyết minh rõ
- Đối chiếu các bảng cân đối về khoản phải thu với phân loại các khoản mục trên bảng cân đối tài sản và bản giải trình.
- Kiểm tra các hoá đơn thu tiền, các biên bản họp giao ban có liên quan và trao đổi với nhà quản lý về các khoản phải thu không rõ ràng và xác minh lại các giải trình của Giám đốc.
9. Các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với nghiệp vụ bán hàng, xử lý bồi thường…
- Chọn các nghiệp vụ bán hàng, xử lý bồi thường… Ở cuối kỳ này và đầu kỳ sau để đối chiếu với các chứng từ liên quan, có chú ý ngày thực tế của hoá đơn và ngày ghi sổ.
Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV cần đưa ra được kết luận kiểm toán và lâp báo cáo kiểm toán – đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Để hoàn thành được công việc này, KTV phải tiến hành hàng loạt công việc cụ thể sau:
a) Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến
Những khoản công nợ ngoài dự kiến có thể là các quyền lợi, các nghĩa vụ, các khoản bồi thường nhưng đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể kết luận là có chắc chắn xảy ra hay không. Các thủ tục kiểm toán thường được sử dụng trong bước này gồm:
Trao đổi với nhà quản lý về khả năng của các khoản nợ ngoài dự kiến
Xem xét các biên bản họp HĐQT, BGĐ,…
Liên lạc với luật sư hoặc tư vấn pháp lý của công ty khách hàng.
từ các kết quả thu được, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu của khoản công nợ ngoài dự kiến, nếu trong yếu phải được công bố trên bảng khai tài chính.
b)Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Có hai loại sự kiện ảnh hưởng trực tiếp tới BCTC: Các sự kiện phải điều chỉnh như kết quả các vụ kiện, các khoản tài sản không sử dụng được và nhượng bán sau ngày khoá sổ… và các nghiệp vụ ảnh hưởng trực tiếp nhưng chỉ cần công bố trên thuyết minh như phát hành trái phiếu, cổ phiếu,…
Các thủ tục kiểm toán sử dụng:
Thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ quanh thời điểm khoá sổ.
Xem xét biên bản họp đại hội cổ đông, họp HĐQT, họp BGĐ.
So sánh các BCTC của các liên độ.
Liên hệ với luật sư hay tư vấn pháp lý của công ty khách hàng.
Phỏng vấn nhà quản lý.
c)Xem xét giả thiết về tính liên tục trong hoạt động của đơn vị
KTV xem xét các dấu hiệu sau:
Doanh nghiệp bị lỗ trong thời gian dài, không có khả năng thanh toán nợ đáo hạn.
DN liên quan đến những vụ kiện có thể có ảnh hưởng trọng yếu.
DN gặp phải những thiên tai khau những sự kiện khách quan.
Xem xét các chính sách luật pháp của nhà nước tạo ra những bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
Phải đánh giá xem đơn vị đã mô tả các sự kiện ở mưc hợp lý hay chưa.
d) Đánh giá kết quả và tổng hợp bằng chứng kiểm toán
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát về kết quả thu thập được thông qua:
Áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các thông tin tài chính thu được.
Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được.
Rà soát lại hồ sơ kiểm toán.
Yêu cầu đơn vị cung cấp thu giải trình và kiểm tra các công bố trên thuyết minh BCTC.
Từ việc đánh giá tổng quát kết quả thu được, KTV đưa ra kết luận về các bằng chứng đã thu thập được trên các khía cạnh:
Các bằng chứng thu thập đã đầy đủ chưa?
Các bằng chứng được thu thập chủ yếu lấy từ nguồn nào? ( Do khách hàng cung cấp, do bên thứ 3 hay do KTV tự thu thập là chủ yếu?)
Các bằng chứng có đáng tin cậy không, có phù hợp không?...
Các bằng chứng phải được lưu lại đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán đề làm bằng chứng cho các kết luận của KTV theo đúng quy định của công ty.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 700 (VSA - 700), báo báo kiểm toán về BCTC : “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ bằng chứng thu thập được và sử dụng những kết luận này làm cơ sở cho ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”.
Báo cáo kiểm toán về BCTC thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán BCTC cho người sử dụng BCTC. Nó là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty kiểm toán lập, công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán. Trong ý kiến đánh giá của KTV và công ty kiểm toán phải xác định mức độ phù hợp của BCTC với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, cũng như xác định sự tuân thủ theo các quy định pháp lý có liên quan khi lập BCTC. Ý kiến này phải phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên báo cáo kiểm toán một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán, KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của BCTC
Có 4 loại ý kiến KTV có thể đưa ra:
Ý kiến chấp nhận toàn phần: Được trình bày trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành ( hoặc được chấp nhận).
Ý kiến chấp nhận từng phần: được trình bày trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc ( hoặc ngoại trừ) mà KTV đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán.
Ý kiến từ chối( hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong trường hơpk hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC.
Ý kiến không chấp nhận ( hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Ban Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC.
Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có thư quản lý gửi cho người quản lý để nêu lên những kiếm nghị của KTV trong công tác quản lý để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống KSNB.
Chương 2: Khái quát về công ty CPA VIETNAM
2.1. Khái quát về CPA VIETNAM
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM
2.1.1.1. Quá trình thành lập.
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là một chủ thể hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán và tài chính.
Tên giao dịch của công ty : Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam.
Tên tiếng Anh : Viet Nam Auditing Partnership Company
Tên viết tắt : CPA VIETNAM
Trụ sở : Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (04)2511157, 2511158; (04)2512354, 2512355
Fax : (04)2511159
Website: www.cpavietnam.org.vn
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105000002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004. Đây là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Theo đó công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam là công ty chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả của các cuộc kiểm toán. Công ty có 3 sáng lập viên đều là những kiểm toán viên đã làm việc trong các công ty kiểm toán nhà nước.
Mục tiêu hoạt động của công ty là “CPA VIETNAM đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp”. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp. Đặc biệt quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Phương châm hoạt động của CPA VIETNAM là phấn đấu trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực, với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty.
VớI sự thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam, kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển các mối quan hệ vớI các tổ chức quốc tế nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngang tầm quốc tế , CPA VIETNAM tự hào là công ty hợp danh kiểm toán của Việt Nam cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao và mang lại hiệu quả cho khách hàng qua dịch vụ đã cung cấp. CPA VIETNAM trở thành một hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ có chất lượng quốc tế và hiệu quả cho khách hàng .
Do nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, từ khi thành lập đến nay công ty đã 3 lần chuyển địa điểm. Ban đầu, công ty có trụ sở ở Kim Đồng. Sau đó, chuyển đến 1005/1010 - tầng 10 - toà nhà 18T2 Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà NộI, Việt Nam. Hiện nay, trụ sở của công ty ở Nhà 17C2, Đường Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội. Đồng thời công ty còn mở một chi nhánh đại diện ở phía nam : Số 552C/45 Nguyễn Tri Phương, Phường 12,Quận 10, TP Hồ Chí Minh. Trên thực tế, các loại dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng đa dạng. Ban đầu, công ty chỉ mới cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp. Xu hướng công ty sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ khác mà đặc biệt là tư vấn về thuế.
2.1.1. 2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM.
Với mong muốn tạo thế đứng ngày càng vững chắc trong thị trường kiểm toán, CPA VIETNAM không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các dịch vụ có chất lượng ngày càng cao cho khách hàng. Hiện nay, các loại dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp cho khách hàng gồm :
Kiểm toán báo cáo tài chính : Gồm kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ kiểm toán thuế, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ( kể cả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm ), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm toán thông tin tài chính, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.
Tư vấn tài chính : tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hưu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tư vấn thuế : Tư vấn phương pháp tính thuế có hiệu quả cho doanh nghiệp và phù hợp với pháp luật thuế hiện hành.
Tư vấn nguồn nhân lực : Tư vấn cho doanh nghiệp về quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin : Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều năng lực trong lĩnh vự công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán.
Tư vấn quản lý : Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp, xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu , tư vấn đầu tư lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
Dịch vụ kế toán : Cung cấp cho khách hàng các thông tin về chính sách kế toán, tư vấn các phương pháp kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Dịch vụ định giá tài sản : Đề xuất các biện pháp và cơ sở pháp lý xử lý về tài chính, công nợ, lao động và các vấn đề liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá doanh nghiệp.
Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiếm thức tài chính, kế toán, kiểm toán và cấp chứng chỉ đào tạo : Trung tâp đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh, thuế… Tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham gia khoá học.
Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính : Soát xét các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét khái quát về khách hàng nhằm tư vấn giúp doanh nghiệp có được những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời.
2.1.1. 3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây.
Sau gần 3 năm hoạt động,công ty CPA VIETNAM đã gặt hái được khá nhiều thành công trong công việc nâng cao chất lượng các mặt và mở rộng quy mô.
Về nhân sự, nhận thức trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Hàng năm, một mặt công ty không ngừng tuyển thêm đội ngũ nhân viên mới đã tốt nghiệp đại học đang đi làm trong các lĩnh vực liên quan, mặt khác công ty luôn chú trọng đào tạo một cách liên tục và bài bản các nhân viên trong công ty. Thực tế số lượng nhân viên trong công ty đã tăng từ hơn 10 người (năm 2004) lên trên 80 người (năm 2006) và đội ngũ kiểm toán viên đều có ít nhất một bằng đại học hoặc thạc sĩ .Trong công ty có 10 người đã có bằng kiểm toán viên do bộ tài chính cấp .Xu hướng trong những năm tiếp theo công ty sẽ tăng cường đội ngũ kiểm toán viên cả về số lượng và chất lượng : năm tiếp theo công ty dự định sẽ tuyển thêm từ 15 đến 20 kiểm toán viên chưa kể các nhân viên khác . đồng thời công ty đang khuyến khích và tạo mọi điều kiện cả về chi phí , thời gian… để cho nhân viên học và thi lấy các chứng chỉ CPA , BMA … của Việt Nam và quốc tế .
Về cơ sở vật chất , do nhu cầu thực tế và để tăng chất lượng dịch vụ cung cấp , công ty đã có nhiều cố gắng để đáp ứng .Cụ thể ,về trụ sở giao dịch ban đầu ở Kim Đồng nay đã chuyển đến Số 17C2- Khu đô thị Trung Yên- Đường Trung Hoà- Quận Cầu Giấy- Hà Nội là một địa điểm trung tâm có khản năng giao dịch tốt hơn , đồng thời mở thêm một chi nhánh ổ thành phố Hồ Chí Minh .Ngoài các thiết bị làm việc tại công ty , công ty đã cố gắng trang bị 60% máy tính xách tay trên tổng số nhân viên , cung cấp các phương tiện đi lại thuận lợi nhất khi nhân viên đi kiểm toán cho khách hàng .Công ty đang cố gắng để trang bị máy tính xách tay cho toàn bộ nhân viên cũng như các phương tiện khác .
Để có thể tăng cường được về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân viên, thì nguồn vốn và doanh thu của công ty hàng năm đã tăng đáng kể . Do đặc điểm của loại hình dich vụ kiểm toán là không cần nhiều vốn nên nguồn vốn ban đầu khi thành lập chỉ là 2 tỷ .Sau hơn 2 năm hoạt động , nguồn vốn của công ty đã tăng lên khoảng 8 tỷ (2006) .Như vậy nguồn vốn đã tăng lên khá nhanh theo cấp số nhân .Về doanh thu tăng lên 6 tỷ , năm 2006 do đang trong thời kì quyết toán nên chưa có số liệu cụ thể , nhưng theo ước tính là 8 đến 9 tỷ đồng .Thực tế doanh thu của công ty có thể lớn hơn , tuy nhiên do thiếu kiểm toán viên nên công ty đã phải từ chối một số hợp đồng kiểm toán . Điều đó chứng tỏ sự tin tưởng của các doanh nghiệp dành cho công ty CPA VIETNAM .
Với sự phát triển vững chắc và khá nhanh chóng của công ty trên thị trường kiểm toán Việt Nam ,CPA Việt Nam đã được đánh giá rất cao ,cụ thể trong lĩnh vực xác định giá trị doanh nghiệp thì công ty được Bộ tài chính xếp ở vị trí thứ 13 .Ngoài ra công ty cũng được đánh giá là có đủ hai trong ba điều kiện để kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là về chất lượng dịch vụ cung cấp , về số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ , công ty chỉ còn thiếu điều kiện về số năm hoạt động .Tuy nhiên CPA VIETNAM đang thực hiện liên kết với một số công ty kiểm toán lớn như A&C ;công ty kiểm toán định giá ; công ty VACO để thực hiện kiểm toán một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán .Theo ban giám đốc công ty thì mục tiêu của công ty là sau từ 5 đến 7 năm kể từ khi thành lập, CPA VIETNAM sẽ phấn đấu trở thành 1 trong 10 công ty kiểm toán đứng đầu Việt Nam cả về chuyên môn , quy mô tổ chức , doanh thu …
Với sự am hiểu đặc thù kinh tế ngành, CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán và cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất, khai thác mỏ, bưu chính viễn thông, dầu lửa, điện lực, ngân hàng, bảo hiểm , khách sạn, hàng không, dệt may, thuốc lá, lương thực, hoá chất, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản… Ở hầu hết các tỉnh và thành phố trong cả nước. Qua đó giúp các doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao công tác quản lý tài chính kế toán, cũng như hoàn thiện tốt hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các khách hàng được kiểm toán, tư vấn đã liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống của cán bộ công nhân viên liên tục được cải thiện và nâng cao.
Qua thị trường khách hàng rộng lớn của CPA VIETNAM có thể thấy rõ vị trí của Công ty trong toàn ngành kiểm toán. Ngay từ khi vừa thành lập, trong quy chế của công ty đã xác định các dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp cho thị trường bao gồm :
iKiểm toán: trong đó có kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; kiểm toán hoạt động; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán nội bộ; kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; kiểm toán báo cáo quyết toán dự án; kiểm toán thông tin tài chính; kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước.
iTư vấn tài chính; thúê; nguồn nhân lực; ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý.
iCung cấp dịch vụ kế toán; định giá tài sản; bồi dưỡng,cập nhật kiến thức tài chính, kế toán kiểm toán; các dịch vụ khác liên quan về tài chính,kế toán; thuế theo quy định của pháp luật; dịch vụ soát xét BCTC.
Tuy nhiên cho đến hiện nay thì doanh thu của công ty chủ yếu là từ dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, và một phần là quyết toán vốn đầu tư và xác định giá trị doanh nghiệp và 1 số ít dịch vụ từ vốn. Đối với CPA VIETNAM thì dịch vụ nào mà công ty xác định cung cấp thì đêu được đảm bảo chấp lượng 1 cách chắc chắn . Do cơ cấu các loại hình dịch vụ chưa cân đối nó sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động tổ chức quản lý khác của công ty như việc bố trí thời gian làm việc của các nhân viên; của các phòng ban …Đây là 1 trong các vấn đề mà ban giám đốc luôn tìm biện pháp để khắc phục. Và xu hướng trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, công ty sẽ phát triển dịch vụ tư vấn về thuế. Đây là 1 lĩnh vực đầy tiềm năng khi nước ta hội nhập kinh tế và gia nhập WTO.
Nói chung cho đến nay thị trường của CPA VIETNAM đã mờ rộng cả nước. Công ty đã thực hiện kiểm toán và cung cấp 1 số dịch vụ khác như xác định giá trị doanh nghiệp cho các công ty ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên chủ yếu là các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung. Xu hướng là công ty sẽ mở rộng thị trường ở miền Nam mà tập trung là TP Hồ Chí Minh vì đây là 1 thị trường đầy tiềm năng, số lượng doanh nghiệp rất lớn và nhu cầu kiểm toán rất nhiều. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ vớI các công ty, các doanh nghiệp nhà nước đăc biệt là các tổng công ty 90, 91. Hiện nay CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán cho khoảng 50 tổng công ty ở nhiều bộ như bộ giao thông vận tải, bộ xây dựng, bộ Bưu chính viễn thông…Như vậy khác hàng thường xuyên của công ty là các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty có nhiều đơn vị, xí nghiệp trực thuộc.
Các Kiểm toán viên của CPA VIETNAM đã thực hiện kiểm toán các khách hàng sau:
CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - Viglacera
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thành An - Binh đoàn 11
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Dâu tằm tơ Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đường thuỷ Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cà phê Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp - IDICO
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng - Vinaconex
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng - Coma
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Tầu thuỷ Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Xây dựng NN&PTNT Việt Nam
Các Công ty thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam
.....
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đài Loan
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Đan Mạch
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hà Lan
.....
CÁC DỰ ÁN PHI CHÍNH PHỦ
Các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ
Các dự án do Ngân hàng Châu Á tài trợ
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Nhân sự.
Đội ngũ kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công cho CPA VIETNAM. Với một đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng động và sang tạo, hội tụ đầy đủ những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng động đón đầu thời cơ, luôn luôn biết lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng từ đó cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với lợi ích cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi của khách hành.
VớI một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc nhất của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán CPA VIETNAM cung cấp là dịch vụ có chất lượng cao ngang tầm quốc tế. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM được tham dự các chương trình đào tạo chuyên môn liên tục do Bộ Tài chính , các tổ chức quốc tế và Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM của công ty tổ chức. Các nhân viên chuyên nghiệp của CPA VIETNAM đã trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Nhân viên vủa CPA VIETNAM luôn cập nhật đầy đủ các nội dung mới nhất của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, chế độ tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Do đó, họ có khả năng hoạt động như một nhà tư vấn. Thành công của CPA VIETNAM là chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Về số lượng nhân viên, ban đầu mới thành lập công ty mới chỉ có tổng cộng trên 10 người gồm : 1 Kế toán, 10 chuyên nghiệp viên, 4 thành viên trong ban lãnh đạo. Sau gần 3 năm thành lập, đến nay số lượng nhân viên ở Hà Nội là trên 70 người và ở chi nhánh Tp Hồ Chí Minh có trên 10 ngườI, trong đó các nhân viên đều có bằng đại học hoặc trên đại học. Cụ thể, có 5 thạc sỹ và 10 người có chứng chỉ kiểm toán viên đăng kí hành nghề trực tiếp tại công ty.
Ngoài ra, các chuyên viên nước ngoài của CPA VIETNAM trợ giúp cho lãnh đạo và nhân viên các kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên sâu tiên tiến của quốc tế trong hoạt động nghề nghiệp của CPA VIETNAM.
Hội đồng khoa học của CPA VIETNAM gồm các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, thực hành kế toán và kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam.
CPA VIETNAM tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và tư vấn trợ giúp khách hàng thành công trong hành trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nhân tố quyết định sự thành công của CPA VIETNAM.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Hội đồng thành viên hợp danh
Ban giám đốc(Gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc)
Hội đồng khoa học
Phòng hành chính tổng hợp.
Phòng đào tạo.
Phòng tư vấn.
Phòng công nghệ thông tin.
Phòng quan hệ quốc tế.
Phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5,6.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ (ĐTXDCB)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty CPAViệt Nam
Ban giám đốc
Hội đồng khoa học
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng đào tạo
Phòng tư vấn
Các phòng nghiệp vụ
Phòng kiểm toán ĐTXDCB
Hội đồng hợp danh
Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên hợp danh bao gồm 8 thành viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ Tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ đảm nhiệm chức trách Giám đốc công ty. Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên hợp danh do Hội đồng quyết định.
Ban giám đốc gồm 5 người gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó giám đốc. Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động trong công ty. Trong đó 1 phó giám đốc phụ trách Đảng, đoàn thể; 1 phó giám đốc quản lý phòng đầu tư xây dựng cơ bản; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ; 1 phó giám đốc quản lý về nghiệp vụ và hành chính.
Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ giàu kinh nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong Ban giám đốc, các uỷ viên Hội đồng cố vấn do công ty mời tham gia.
Các Phòng và chức năng chuyên môn:
Phòng hành chính tổng hợp : Phụ trách về tổ chức; về tài chính ; về quản trị ; về văn thư lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại.
Phòng đào tạo: VớI đội ngũ chuyên gia đào tạo của trung tâm đào tạo CPA VIETNAM bao gồm các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu và thực hành kế toán, kiểm toán ở Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia nước ngoài. Trung tâm đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán , tài chính , kiểm toán quốc tế , quản trị kinh doanh , thuế… tại các doanh nghiệp hoặc tại các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học , CPA VIETNAM cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học.
Ngoài ra, trung tâm đào tạo CPA VIETNAM còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được các thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết.
Phòng tư vấn.
CPA VIETNAM xác định rằng thuế là một vấn đề hết sức quan trọng và là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Theo đó, dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư vấn thuế nói riêng của CPA VIETNAM luôn mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bởi sự kết hợp giữa đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm vủa CPA VIETNAM cùng với sự quan hệ chặt chẽ và mật thiết với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thuế địa phương.
CPA VIETNAM luôn trợ giúp các khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời trợ giúp cho khách hang giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh.
CPA VIETNAM luôn thực hiện dịch vụ tư vấn thiết lập và tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, dự án quốc tế tài trợ và các tổ chức khác.
CPA VIETNAM trợ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam về các thủ tục cần thiết như thành lập doanh nghiệp, thuê đất của nhà nước, tuyển dụng nhân sự và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các đối tượng khác nhau.
Ngoài việc tư vấn thuế, Phòng tư vấn còn trợ giúp các vấn đề về tư vấn kế hoạch tài chính công ty, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn quản lý doanh nghiệp và tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt về vấn đề cài đặt và sử dụng phần mềm kế toán.
CPA VIETNAM tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh…
Các phòng nghiệp vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6: trực tiếp tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng như kiểm toán, tư vấn…Ở mỗi phòng này có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và khoảng 7 đến 8 kiểm toán viên khác.
2.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán :
A, Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm chung của loại hình công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là kế toán các phần hành khá đơn giản , chỉ tấp trung và một số nghiệp vụ về lương về tạm ứng , ghi nhận doanh thu hợp đồng , chi phí công tác , phương pháp quản lí hơn nữa CPA Việt Nam lại có quy mô chưa lớn , số loại hình dịch vụ cung cấp trê thực tế chưa nhiều nên khối lượng công việc kế toán còn ít và không phức tạp . Đặc biệt công ty còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ kế toán nên nhân viên trong công ty có thể tự thực hiện được công việc kế toán . Vì vậy công ty hiện nay chỉ có hai nhân viên làm công tác kế toán và cả hai đều thuộc phòng hành chính tổng hợp .Hai nhân viên kế toán được phân công công việc ,một người thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế còn một người làm thủ quỹ . Tuy nhiên do khối lượng công việc ít và đơn giản nên hai nhân viên kế toán còn hỗ trợ cho công ty trong các lĩnh vực khác như văn thư, lưu trữ …Theo quy chế của công ty :
Kế toán viên có nhiệm vụ :
Tiếp nhận , xử lí chứng từ gốc , lập phiếu thu , chi và trình duyệt
Phát hành hoá đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ
Giao dịch ngân hàng ,kê khai nộp thuế
Tính và trích nộp BHXH ,BHYT,kinh doanh và đoàn phí công đoàn
Lập và quản lý sổ tài sản , sổ công cụ lao động của công ty
Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ , điện nước điện thoại cá nhân , tiền thuê nhà …
Lập bảng thanh toán lương ,thu nhập và thuế thu nhập cá nhân
Thực hiện kế toán chi tiết , kế toán tổng hợp
Kê khai lập báo cáo tài chính , cung cấp các thông tin kinh tế hàng tháng và định kì theo quy định của nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý của ban giám đốc và các cơ quan hữu quan
Lập báo cáo kê khai thuế
Kiểm tra , thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng không còn sử dụng được và những tài sản không cần dung
Công việc hành chính khác
Thủ quỹ có nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty và trước pháp luật Việt Nam về quản lý an toàn tiền và các trái phiếu có giá trị như tiền cùng vàng bạc , kim khí quý , đá quý (nếu có) của công ty để tại két
Thực hiện các nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo chứng từ được duyệt
Nộp tiền ,séc vào ngân hàng hoặc rút tiền từ ngân hang về quỹ
Lập và ghi sổ quỹ và tiền mặt
Rút số dư tiền mặt theo tuần và lập báo cáo chi tiêu tiền mặt theo tháng gửi cho kế toán trưởng và giám đốc .Luôn luôn đảm bảo đủ số lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tuần
Không để tồn quỹ tiền mặt quá 30 triệu đồng
Nghiêm cấm thủ quỹ tự ý cho vay tiền đòi tiền hoặc nhận gửi tiền vào két mà không có chứng từ theo quy định
Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về tiền
Tham gia các công việc khác khi được huy động
B, Tổ chức hạch toán kế toán :
CPA VIETNAM là một công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tài chính kế toán khác vì vậy việc cập nhật các chế độ kế toán , tài chính là một yêu cầu tất yếu . Công ty luôn nhanh chóng áp dụng các chế độ kế toán mới nhất của bộ tài chính .Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định số 15 của Bộ Tài chính về việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
Với đặc điểm của loại hình công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán , tư vấn và do quy mô công ty còn nhỏ nên công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật kí chung .Hình thức này đặc biệt có nhiều thuận lợi do công ty sử dụng hệ thống máy tính để xử lý kế toán .Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí , mà trọng tâm là sổ nhật kí chung , theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó , sau đó lấy số liệu trên sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh . Ứng với hình thức này, bộ sổ kế toán của công ty gồm có : Sổ nhật kí chung, sổ cái, và một số sổ, thẻ chi tiết
Sổ nhật kí chung:là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian .Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái.
Sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán .
Một số sổ ,thẻ chi tiết dung để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,tổng hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được như Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết các văn phòng phẩm,…
Ở công ty, các phần hành kế toán chủ yếu tập trung vào phần hành về thanh toán với công nhân viên, ghi nhận doanh thu,ngoài ra còn hạch toán một số nghiệp vụ về tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm,…Vì vậy các loại chứng từ, các tài khoản mà công ty sử dụng không nhiều, không phức tạp và đều theo quy định của Bộ Tài chính.Cụ thể một số chứng từ mà công ty sử dụng là:
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ
….
Một số tài khoản mà công ty thường sử dụng: 111, 112, 131, 141, 153, 211, 331, 334, 338, 411, 421, 431, 511, 642, 911,…
Cuối các tháng, các quý, năm, kế toán sau khi hạch toán sẽ lên các báo cáo tài chính trình Ban giám đốc.Do công ty là loại hình cung cấp dịch vụ nên các báo cáo khá đơn giản, số lượng không nhiều.
2.1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM.
Việc kiểm toán của Công ty đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi ra quyết định về kế hoạch kiểm toán và giúp đơn vị khách hàng đánh giá rủi ro,công ty sẽ tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Việc phân tích Báo cáo tài chính giúp cho công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với khách hàng về các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán. Nhờ đó, công ty có thể:
- Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm;
- Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm;
- Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc.
Việc kiểm toán của công ty tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cở sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và các số dư tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Dựa trên những hiểu biết này, công ty sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm:
-Xây dựng chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán, gồm: tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàn tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nợ phả trả ngắn hạn, dài hạn, nợ khác,nguồn vốn doanh thu, giá vốn , chi phí hoạt động, thu nhập khác và chi phí khác.
-Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Công ty cũng sẽ thực hiện việc kiểm soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
-Bàn bạc với khách hàng về các khuyến nghị được nêu ra trong Thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Thư quản lý được phát hành chính thức.
Tính độc lập và tính bảo mật: Trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật các thông tin công ty được biết.
Công việc kiểm toán bao gồm:
4Công tác chuẩn bị;
4Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ;
4Kiểm toán tại Công ty;
4Chuẩn bị và hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý;
4Các vấn đề khác;
công ty sẽ tiến hành công việc kiểm toán nói trên ngay sau khi công ty được khách hang chỉ định là Kiểm toán viên cho họ. Các công việc cụ thể của các phần việc đó thường bao gồm:
iCông tác chuẩn bị
Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng;
Xác định phạm vi công việc và kế hoạch của khách hàng;
Tập hợp các thông tin chung của khách hàng;
Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị;
Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng;
Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể;
Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên;
Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết;
Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hang và giới thiệu nhóm kiểm toán;
iThu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho việc kiểm toán;
Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điểm khác của khách hàng (nếu có);
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ.
iKiểm toán tại khách hàng
Soát xét việc quản lý thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và thanh toán các công trinh xây dựng dở dang;
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với các quy định hiện hành của pháp luật;
Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của khách hàng;
Soát xét các Báo cáo tài chính của khách hàng;
Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng;
Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phải trả;
đối chiếu các khoản thu- phải trả với các công ty liên kết hoặc khách hàng;
Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của Công ty khách hàng và kiểm tra việc phản ánh các tài sản cố định chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài chính;
Công ty cũng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định có đầy đủ không để khẳng dịnh về tính hiện hữu, tính ở hữu và việc đánh giá đối với tiền, các tài sản cố định chủ yếu;
Phân tích một số tỷ tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và năng tài chính của Công ty khách hàng;
Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết;
iChuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Tổng hợp kết quả kiêm toán tại công ty khách hàng;
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán;
Thảo luận với Công ty khách hàng về kết quả kiểm toán;
Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo;
Gửi báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho Công ty khách hàng;
Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài đã được kiểm toán và Thư quản lý.
iCác vấn đề khác
Sau khi kiểm và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và việc ghi chép kế toán của Công ty khách hàng, công ty sẽ tiến hành các bước sau:
Hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách nhiệm liên quan hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo phù hợp với các quy định nội bộ, hệ thống kiểm toán Việt Nam, luật pháp Việt Nam và phù hợp với các hoạt động của Công ty khách hàng;
Đưa ra các khuyến nghị về hệ thông kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng.
Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định, pháp luật.
2.2. Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM
2.2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng.
Để minh hoạ cho chuyên đề thực tập, em xin lấy kết quả kiểm toán của 2 công ty X và Y làm minh hoạ.
X là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ của tỉnh A được thành lập từ năm 1992. X hoạt động trên lĩnh vực đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội bộ trong nước và quốc tế; kinh doanh thiết bị, vật tư phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng;…Các năm trước đây, công ty X được kiểm toán bởi kiểm toán Nhà nước. Năm 2006 là năm đầu tiên công ty X kiểm toán BCTC cuối năm do kiểm toán độc lập thực hiện. Được sự giới thiệu từ công ty chủ quản cấp trên là Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, đồng thời qua sự tìm hiểu về uy tín trên thị trường cũng như việc trực tiếp trao đổi với ban lãnh đạo của CPA VIETNAM, công ty X đã quyết định lựa chọn CPA VIETNAM kiểm toán BCTC cho kì kế toán 31/12/2006. Về phía CPA VIETNAM, công ty qua tìm hiểu đã nhận thấy X là một đơn vị có quy mô khá lớn, có triển vọng phát triển trong tương lai. Đồng thời qua đánh giá sơ bộ, ban giám đốc của CPA VIETNAM cũng khẳng định việc thực hiện kiểm toán cho công ty X sẽ không găp nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến danh tiếng, lợi ích của công ty. Vì vậy ban giám đốc của CPA VIETNAM kết luận công ty X là một khách hàng tiềm năng và đã kí hợp đồng kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 và hy vọng sẽ có mối quan hệ lâu dài sau này.
Y là một công ty cổ phần, có quy mô lớn. Y hoạt động trên lĩnh vực lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử; kinh doanh vật tư, thiêt bị, nguyên liệu phục vụ ngành xây lắp, y tế, cơ khí nông nghiệp…Trước đây Y cũng là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Y đã được chuyển đổi hình thức sỡ hữu vào ngày 31/8/2005. Để phục vụ cho việc cổ phần hoá, cơ quan chức năng là Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội đã yêu cầu Y phải kiểm toán BCTC cho kì hoạt động từ 01/01/2004 đến 31/8/2005. Công ty kiểm toán được lựa chọn là CPA VIETNAM. Sau khi CPA VIETNAM thực hiện kiểm toán cho kì hoạt động từ 1/1/2004 đến 31/12/2005 là kỳ hoạt động cuối cùng của công ty Y dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước ( hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước ), công ty Y đã quyết định kí tiếp hợp đồng kiểm toán với CPA VIETNAM cho kì hoạt động 31/12/2006. Đối với CPA VIETNAM, công ty Y là một khách hàng lớn và có mối quan hệ tốt. Kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 là lần kiểm toán thứ hai mà CPA VIETNAM thực hiện đối với khách hàng Y.
2.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu.
Để có thể thu thập được bằng chứng đầy đủ, phù hợp giúp KTV hình thành nên ý kiến của mình về tính trung thực hợp lý của các số liệu trên BCTC thì quy trình cuộc kiểm toán thường gồm ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán,thực hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản phải thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên cũng được thực hiện theo quy trình này.
Ở bước đầu, lập kế hoạch kiểm toán gồm nội dung chủ yếu là: công tác chuẩn bị; thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống KSNB. Trong từng nội dung lớn này sẽ được chi tiết thành các nội dung cụ thể hơn. KTV sẽ xem xét các khoản mục trên BCTC hoặc các chu trình kế toán ảnh hưởng, tác động như thế nào đến các công việc này. Đối với khoản phải thu thì nó chủ yếu ảnh hưởng tới việc nhận diện các lý do kiểm toán; thu thập thông tin về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, các bên hữu quan; thực hiện các thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm soát; thiết kế chương trình kiểm toán gồm thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết.
Ở bước thứ hai, thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc chi tiết, trong đó mỗi khoản mục trên BCTC hoặc chu trình kế toán sẽ được thiết kế cụ thể. Để kiểm toán khoản phải thu thì KTV thường phân loại chi tiết các khoản nợ phải thu, gửi thư xác nhận đến một số đối tượng, đối chiếu công nợ, phân tích một số tỷ suất tài chính…
Ở bước thứ ba, kết thúc kiểm toán, trước hết KTV cần chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật.
Trên đây là ba bước cơ bản của chu trình kiểm toán khoản mục phải thu. Tuy nhiên ba bước này chỉ được thực hiện sau khi công ty kiểm toán và công ty khách hàng có các hoạt động và cam kết ban đầu. Đối với khách hàng mới, trước tiên CPA VIETNAM tiếp cận khách hàng qua việc gửi: Thư chào cung cấp dịch vụ đến ban giám đốc công ty khách hàng. Khi đã có sự đề nghị kiểm toán của khách hàng, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với khách hàng cũ, CPA VIETNAM xem xét những thay đổi trong khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này không. Sau đó, hợp đồng kiểm toán sẽ được kí kết giữa công ty và khách hàng, kể cả khách hàng mới hay cũ. Hợp đồng kiểm toán chính là căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán, bảo vệ quyền lợi cho cả công ty kiểm toán và phía khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, CPA VIETNAM sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Ngoài có năng lực chuyên môn, các kiểm toán viên này phải độc lập với khách hàng. Tính độc lập của kiểm toán viên được đảm bảo thông qua: Bản cam kết về tính độc lập do các kiểm toán viên được phân công lập ra. Tiếp theo, CPA VIETNAM gửi tới khách hàng kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm việc phân công nhóm kiểm toán, thời gian thực hiện dự kiến và các tài liệu cần thiết thu thập thông qua việc gửi: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán tới khách hàng.
Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán.
Nội dung
Người cung cấp
Ngày nhận
Kế hoạch
Thực tế
Các vấn đề chung
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, quy chế tài chính, quy chế nội bộ khác…
+ Bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, bảng cân đối số p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20060.DOC