Đề tài Khảo sát và đánh góa mức độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Thị Nghè

Tài liệu Đề tài Khảo sát và đánh góa mức độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Thị Nghè: Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và có vai trò quyết định trong việc bảo đảm đời sống đối với con người. Mặc dù nước có vai trò rất quan trọng nhưng do nhận thức còn hạn chế con người chỉ chú ý đến việc khai thác và sử dụng mà không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường nước. Sự tác động vô ý thức của con người đang làm ô nhiễm trầm trọng môi trường nước. Trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước đáng được xã hôi đặc biệt quan tâm. Thành phố chúng ta vốn rất nhiều kênh rạch, sông ngòi nhưng không được sự quan tâm bảo vệ đúng mức nên các con kênh này ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng gây mất vẻ mỹ quan và làm tổn thất rất lớn về tài nguyên nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Kênh Thị Nghè nằm trên địa bàn thành phố cũng là một trong những con kênh hiện đang ô nhiễm nặng nề. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá thực trạng ô nhiễm nguồn nước kênh rạch nói chung và tại kênh ...

doc59 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khảo sát và đánh góa mức độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Thị Nghè, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Nước là nguồn tài nguyên vơ cùng quan trọng và cĩ vai trị quyết định trong việc bảo đảm đời sống đối với con người. Mặc dù nước cĩ vai trị rất quan trọng nhưng do nhận thức cịn hạn chế con người chỉ chú ý đến việc khai thác và sử dụng mà khơng quan tâm đến việc bảo vệ mơi trường nước. Sự tác động vơ ý thức của con người đang làm ơ nhiễm trầm trọng mơi trường nước. Trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về ơ nhiễm mơi trường đặc biệt là mơi trường nước đáng được xã hơi đặc biệt quan tâm. Thành phố chúng ta vốn rất nhiều kênh rạch, sơng ngịi nhưng khơng được sự quan tâm bảo vệ đúng mức nên các con kênh này ngày càng ơ nhiễm nghiêm trọng gây mất vẻ mỹ quan và làm tổn thất rất lớn về tài nguyên nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Kênh Thị Nghè nằm trên địa bàn thành phố cũng là một trong những con kênh hiện đang ơ nhiễm nặng nề. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá thực trạng ơ nhiễm nguồn nước kênh rạch nĩi chung và tại kênh Thị Nghè nĩi riêng là việc làm cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI - Nghiên cứu thực trạng kênh Thị Nghè. - Xây dựng các biện pháp nhằm làm sạch và bảo vệ mơi trường kênh Thị Nghè. 1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Làm sáng tỏ chất lượng nước ở khu vực kênh Thị Nghè hiện nay trên cơ sở khảo sát hiện trạng, phân tích đánh giá chất lượng nước ở khu vực này. Từ đĩ nêu lên nguyên nhân gây ra biến đổi chất lượng nước ở khu vực. 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Qua kết quả nghiên cứu những chỉ tiêu về hĩa học, sinh học, làm sáng tỏ hiện trạng về chất lượng nước tại khu vực kênh thị Nghè. 1.4.2. Thực tiễn Những kết quả của đề tài sẽ giúp cho việc nghiên cứu sau này nhằm đề ra các biện pháp làm sạch và bảo vệ nguồn nước cũng như khai thác hợp lý nguồn tài nguyên nước sau này. 1.5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Do thời gian thực hiện đề tài khơng cho phép nên người thực hiện khơng thể đánh giá tồn bộ chất lượng nước ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè mà chỉ khoanh vùng và đánh giá một số điểm mà khả năng cho phép từ cầu Thị Nghè đến cầu Điện Biên Phủ và trong địa bàn quận 1 và quận Bình Thạnh. Về mặt nội dung đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng ơ nhiễm trên kênh Nhiêu Lộc –Thị Nghè bằng các chỉ tiêu vi sinh và một số chỉ tiêu hĩa lí . Các nội dung nghiên cứu cụ thể: - Tìm hiểu nguyên nhân gây ra ơ nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước trên kênh Thị Nghè; - Tìm hiểu các dự án trên đang tiến hành trên kênh Thị Nghè ưu và nhược điểm nếu cĩ và cĩ thể đề ra các biện pháp giải quyết; Hình 1.1 Bản đồ vùng kênh khảo sát 1.6. KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.6.1. Khối lượng cơng việc * Thu thập tài liệu: - Các tài liệu về đặc điểm thủy văn của NL-TN - Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, Xã hội ở NL-TN - Các báo cáo về khoa học về vùng kênh NL-TN * Tiến hành khảo sát ở ven vùng kênh * Lấy mẫu * Ngồi ra cịn sử dụng mẫu phân tích nước từ các đơn vị khác * Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu hĩa lý: pH, COD, BOD5, mùi vị, chất rắn hịa tan(TDS), độ điện dẫn (EC). Các chỉ tiêu vi sinh: định lượng Coliform, E.Coli, tổng số vi sinh hiếu khí. 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu theo phương pháp chọn lọc. - Phân tích thành phần hĩa học của mẫu nước. - Đo pH bằng máy đo pH meter sension 1 của hãng HACH cĩ 2 đầu đo: 1 đo pH và 1 đo nhiệt độ. - Đo tổng chất rắn hịa tan, chất rắn lơ lửng bằng máy đo độ dẫn EC. - Đo nhu cầu oxy hĩa học COD bằng phương pháp dichromate hồn lưu. - Xác định nhu cầu oxy sinh học BOD bằng phương pháp oxy hĩa ướt. Trong đĩ vi sinh vật sống giữ vai trị oxy hĩa các chất hữu cơ CO2, H2O và NH3 theo phương trình tổng quát sau . CnHaObNc +(n+a/4-b/2-3c/4) O2 à nCO2 + (a/2-3c/2) H2O + cNH3 - Định lượng tổng Coliforms bằng phương pháp MPN. Trong mơi trường lactose broth (giả định dương tính giả). Sau đĩ cấy lên mơi trường BGBL xác định dương tính thật sau đĩ định lượng coliform theo bảng MPN. - Định lượng E.Coli bằng phương pháp MPN. Trong mơi trường lactose broth (dương tính giả ) sau đĩ cấy chuyển qua mơi trường pepton water xác định dương tính thật sau đĩ định lượng theo bảng MPN, sau đĩ xác định sinh hĩa. Các 2 phương pháp trên đều là MPN 9 ống. Tổng số vi sinh hiếu khí bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên mơi trường PCR ủ ở 37 0 C trong 24 h. Chương 2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NƯỚC Ơ NHIỄM 2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và mơi trường. Nước khơng thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và nhân loại trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước; mặt khác nước cũng cĩ thể gây ra tai họa cho con người và mơi trường. Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên vừa hữu hạn, vừa vơ hạn. Nước trên trái đất cĩ số lượng rấl lớn. Với trữ lượng nước là 1,45tỷ km3 bao phủ 71% diện tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2.700 m khi trải ra trên tồn bộ bề mặt trái đất (bằng 510 x 1012 m2). Tổng sản lượng nước trên trái đất gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% này chỉ cĩ 0,4% nước mặt gồm sơng ngịi, ao hồ và hơi nước trong khơng khí, 30,1% nước ngầm và phần cịn lại là những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Và sau cùng trong 0,4% nước mặt đĩ, cĩ 67,4% nước ao hồ, 1,6% sơng ngịi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong khơng khí (Hội đồng Nước thế giới). Nước khơng ngừng thay đổi trạng thái, tạo nên vịng tuần hồn của nước trong tự nhiên. Nước bốc hơi ngưng tụ thành mưa, nước mưa rơi xuống các ao hồ, thủy vực hoặc tạo dịng chảy ra biển. Nhìn chung đại dương là nơi nhận được lượng mưa, tuyết rơi nhiều nhất; trung bình hàng năm lượng ngưng tụ này trên đại dương lên tới khoảng 990 mm so với 650 - 670 mm trên lục địa. Lượng mưa và tuyết rơi hàng năm trên trái đất phân bố khơng đều, phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu, địa hình ... Hiện nay, sự suy thối các lưu vực sơng cùng với sự gia tăng ơ nhiễm nước khiến cho nguồn nước sạch đang ngày một giảm sút rất nhanh chĩng tại nhiều nơi. Nhận thức về nước là một tài nguyên hữu hạn, cần phải sử dụng một cách tiết kiệm là một nhận thức cơ bản cần phải nhấn mạnh cho tất cả mọi người trong việc sử dụng nước. Nước là một tài nguyên cĩ thể tái tạo nhưng dễ bị tổn thương nếu khai thác sử dụng khơng hợp lý. Nước trên lưu vực sơng cĩ thể tái tạo hàng năm cả về số lượng lẫn chất lượng nhờ chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên. Tuy nhiên, tài nguyên nước trên lưu vực sơng cũng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước các biến đổi xấu đi của các nhân tố mơi trường lưu vực. Sự khai thác và sử dụng khơng hợp lý nguồn nuớc cĩ thể làm giảm khả năng tái tạo của nước và dẫn đến suy thối nguồn nước của lưu vực sơng. Nước là một tài nguyên cĩ giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi trọng giá trị kinh tế của tài nguyên nước. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng và vai trị khơng thể thiếu của nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước là thứ trời cho nên thường sử dụng nước một cách tuỳ tiện và lãng phí. Phải trải qua hàng ngàn năm cho đến ngày nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở nên khan hiếm và cĩ nguy cơ cạn kiệt, đe doạ sự phát triển lâu dài của nhân loại thì con người mới nhận ra giá trị kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu hoả hay như bất kỳ tài nguyên quý hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải coi nước như một loại hàng hố. Đây là nhận thức mới được thế giới khẳng định trong mấy thập kỷ gần đây. Nĩ làm thay đổi căn bản quan điểm về sử dụng nước ngày nay so với trước đây và là cơ sở chủ yếu cho việc xây dựng chiến lược quản lý sử dụng tài nguyên nước trong thế kỷ 21 và các thế kỷ tiếp sau nữa. 2.1.1. Ơ nhiễm nước: Ơ nhiễm nước là sự biến đổi của các thành phần trong nước khơng phù hợp với tiêu chuẩn mơi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Suy thối mơi trường nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần như các chỉ tiêu lý hĩa, đời sống của thùy sinh, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. Ơ nhiễm vi sinh là nước bị ơ nhiễm bởi các chất hữu cơ từ đĩ tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh hoặc cĩ hại phát triển, chủ yếu là các vi sinh vật sống trong ruột người. Chúng biến mơi trường nước thành mơi trường trung gian truyền bệnh gây tác động khơng tốt đến sức khỏe cộng đồng. 2.2. CÁC CHỈ TIÊU VI SINH VÀ Ý NGHĨA 2.2.1. Định lượng Coliform - Coliform là những trực khuẩn gram âm khơng sinh bào tử hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, cĩ khả năng lên men lactose, sinh acid là sinh hơi ở 37 0C trong 24-48h. Trong thực tế phân tích coliform được định nghĩa là các vi khuẩn cĩ khả năng lên men sinh hơi trong khoảng 48h khi được ủ 37 0C trong mơi trường canh lauryl sulphate và canh Brilliant green lactose bile salt. Nhĩm coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên trong ruột người, động vật. Coliform là nhĩm vi sinh vật chỉ thị: số lượng hiện diện của chúng trong nước, thực phẩm. - Coliform chịu nhiệt là những coliform cĩ khả năng lên men lactose sinh hơi trong 24 giờ khi được ủ ở 44 0C trong mơi trường canh EC. Coliform phân là coliform chịu nhiệt cĩ khả năng sinh indole khi được ủ 24 h ở 44.50C trong canh trypton. Là 1 thành phần của hệ vi sinh đường ruột người và các động vật máu nĩng khác, được sử dụng để chỉ thị mức độ vệ sinh trong thực phẩm và nước uống . 2.2.2. Tổng số vi sinh hiếu khí Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc trong điều kiện cĩ sự hiện diện của oxi phân tử. Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm. Chỉ số này được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên mơi trường thạch dinh dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem 1 mẫu khuẩn lạc là sinh khối phát triển tử 1 tế bào hiện diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng 1 số đơn vị hình thành khuẩn lạc (colony forminhg unit, CFU). Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí được dùng để giá chất lượng của mẫu về vi sinh vật. 2.2.3. Chỉ số vệ sinh E.coli Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải vùng du lịch, dịch vụ, khu chăn nuơi vv…. nhiễm nhiều vi sinh vật cĩ sẵn trong phân người và phân súc vật. Trong đĩ cĩ nhiều lồi vi khuẩn gây bệnh đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hĩa, như tả lị thương hàn, các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Việc xác định tất cả các lồi vi sinh vật cĩ ở trong phân bị hịa tan vào nước, kể cả các vi khuẩn gây bệnh rất khĩ khăn và phức tạp. Trong các nhĩm đĩ người ta chọn e.coli làm vi sinh vật chỉ thị vì: - E.coli đại diện cho nhĩm vi khuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ vệ sinh cĩ nhiễm phân hay khơng và nĩ cĩ đủ tiêu chuẩn lý tưởng cho vi sinh vật chỉ thị. - Nĩ cĩ thể xác định bằng các phương pháp phân tích vi sinh vật học thơng thường ở phịng thí nghiệm. 2.2.4. Giới thiệu một số vi sinh gây bệnh thường gặp trong nước: - Campylobacter:gây bệnh viêm nhiễm đường ruột, hiện diện khắp nơi đặc biệt là ở những chỗ cĩ điều kiện vệ sinh kém, là lồi vi khuẩn ưa nhiệt. Các triệu chứng ngộ độc do sinh vật này gây ra là đau nhức, tiêu chảy, sốt, đau đầu, khĩ chịu. Chúng thường lây lan qua nguồn nước và thực phẩm. - Shigella spp: Giống shigella thuộc họ vi khuẩn đường ruột, đối tượng lây nhiễm chủ yếu là người và động vật. Trong mơi trường nước lồi này cĩ thể tồn tại hơn 6 tháng. Đây là lồi vi khuẩn gây ra bệnh lỵ (tiêu chảy nhẹ đến nặng đặc biệt đối tượng gây bệnh là trẻ em và người già). - Streptococci phân: là nhĩm vi khuẩn gram dương, hình cầu cĩ đường kính khoảng 1 micromet và sống thành từng chuỗi ngắn, được tìm thấy trong ruột người và động vật máu nĩng. - Pseudomonas aeruginosa: là nguyên nhân gây ra bệnh các vết thương, các bệnh về tai, tiết niệu, hơ hấp … - Psesomonas aeruginosa là vi khuẩn hiếu khí gram âm khơng tạo bào tử hình que kích thước 0,5 x 2 micromet. Tồn tại ở nồng độ thấp 50 con/gram phân người. Pseusomonas dính bám lên các vật nổi trong nước, cĩ nồng độ cao trong nước thải sinh hoạt >105/100ml, trong nước thải bệnh viện >106/100ml. 2.3. CÁC CHỈ TIÊU HĨA HỌC VÀ Ý NGHĨA 2.3.1. pH pH là đại lượng đặc trưng cho tính axit hoặc bazơ của nước và được tính bằng cơng thức: pH = - lg [H+]. 2.3.2. Tổng chất rắn hịa tan (TDS). Nước lơi cuốn và hịa tan vơ số vật chất hữu cơ vơ cơ hoặc các ion kim loại theo dịng chảy. Ngồi các vật thể cĩ kích thước lớn trong phạm vi thấy được của mắt, các vật thể cịn lại sau khi nước bốc hơi tạo thành lớp cặn khơ dưới đáy cốc được gọi là chất rắn hồ tan. Chất rắn tổng cộng bao gồm các thành phần: chất rắn qua lọc hay chất rắn hịa tan (TDS) và chất rắn lơ lửng. Với hàm lượng chất rắn trong nước cao gây bệnh cho người dân, làm tiêu tốn hĩa chất trong xử lý nước. Hàm lượng chất rắn khuyến cáo tối đa chỉ đến 1000mg/lthấp nhất là 500mg/l. 2.3.3. Độ dẫn điện Nước tự nhiên là dung mơi tốt để hịa tan hầu hết các axit ,bazơ muối vơ cơ. 2.3.4. Chỉ số BOD Nhu cầu oxy sinh hĩa được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được tiến hành tại nhiều phịng thí nghiệm chuẩn trong việc liên hệ giữa nhu cầu oxy hĩa với các hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dịng chảy bị ơ nhiễm. Chỉ số BOD là thơng số quan trọng để đánh giá mức độ ơ nhiễm của nước do các chất hữu cơ cĩ thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện hiếu khí. Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hĩa các chất hữu cơ trong nước ơ nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ cĩ khả năng phân hủy sinh học ơ nhiễm trong nước càng lớn. 2.3.5. Chỉ số COD Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hĩa các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. COD biểu thị lượng chất hữu cơ cĩ thể oxy hĩa bằng hĩa học. Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ơ nhiễm (kể cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khĩ phân hủy sinh học). Chỉ số COD cĩ giá trị cao hơn BOD vì nĩ bao gồm cả lượng chất hữu cơ khơng bị oxy hĩa bởi sinh vật. Tỷ lệ giữa BOD và COD thường xấp xỉ 0.5-0.7 Việc xác định BOD địi hỏi thời gian lâu hơn để xác định COD nên trong thực tế cĩ thể xác định COD để đánh giá mức độ ơ nhiễm. 2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Hiện nay trên thế giới cĩ nhiều các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ ơ nhiễm khác nhau nhưng do yêu cầu khách quan và hiện chúng ta đánh giá mức độ ơ nhiễm ở Việt Nam nên tơi dùng các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tiêu chuẩn nước về nước mặt và nước sơng hồ. Đồng thời để thuận lợi cho cơng tác đánh giá, người thực hiện tham khảo thêm tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 và một số quy chuẩn của Bộ Tài nguyên ban hành. Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ VÙNG KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN: 3.1.1. Vị trí địa lý: Kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè là 1 con kênh Lớn nằm trong khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh. Kênh bắt đầu từ quận Tân Bình chảy qua địa bàn các quận Phú Nhuận, quận 3, quận 1 và quận Bình Thạnh, kết thúc vảo nhánh sơng Sài Gịn (cạnh xưởng sửa chữa tàu Ba Son). Lưu vực kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè cĩ diện tích 3.324 ha nằm trên địa bàn 7 quận nội thành (quận 1, quận 3, quận 10, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Gị Vấp và quận Tân Bình). Nơi đây tập trung dân cư với mật độ cao, bao gồm 2 khu vực chính: - Khu dân cư quy hoạch (Quận 1, Quận 3 và một phần quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Quận Bình Thạnh sát dọc kênh): khu đơ thị cĩ các đặc trưng mật độ đường giao thơng cao, tương đối cĩ quy hoạch, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. - Khu dân cư tự phát: được hình thành do làn sĩng dân nhập cư từ nơng thơn đổ về do cĩ tính chất tự phát nên cơ sở hạ tầng phát triển kém khơng đáp ứng các tiêu chuẩn đơ thị. Đây là một trong những nguồn tác động nhiều đến chất lượng mơi trường nĩi chung và nguồn nước kênh rạch nĩi riêng. Bảng 3.1 Lưu vực Diện tích(ha) Dân số (người) Mật độ dân số (người/ha) Nhiêu Lộc-Thị Nghè 3.324 1.200.000 361 Nguồn: Cơng ty thốt nước đơ thị. Hình 3.1 Bản đồ Kênh Nl-TN 3.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn: Lưu vực kênh NL-TN nằm trong TP. HCM vì vậy bị ảnh hưởng bởi khí hậu vùng nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo nên cĩ nhiệt độ và độ ẩm cao, cĩ nhiều mây, thay đổi khí hậu giữa các năm nhỏ, thiên tai hầu như khơng cĩ hoặc chỉ bị ảnh hưởng nhẹ khơng đáng kể. - Các mùa tương tự với khí hậu ở miền Nam cĩ 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ. Mùa khơ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của giĩ mùa Đơng Bắc, tháng 2 là tháng khơ nhất. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa mưa bắt đầu với giĩ mùa Tây –Nam. - Lượng mưa lớn nhất trong năm là 308mm thường vào tháng 8. Những cơn mưa lớn xảy ra trong thời gian ngắn lượng mưa giảm từ dần từ thượng nguồn đến hạ nguồn các con sơng trong khu vực. Mưa thường xảy ra 120-140 ngày một năm, trung bình 10-12 ngày mỗi tháng. Những trận mưa lớn gây ngập úng rộng thường xảy ra từ cuối tháng 9 đến tháng 10. Cường độ mưa theo tần suất 5 năm và 10 năm được ước tính lần lượt là 80 và 90 mm/h. Lượng mưa theo tần suất 5 năm và 10 năm được ước tính lần lượt là 114 và 128 mm. Lượng mưa về mùa mưa chiếm 95 %, lượng mưa trong mùa khơ chiếm 5 % lượng mưa cả năm. Bảng 3.2 Lượng mưa bình quân Trạm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Năm Tân Sơn Nhất 13 4 11 48 208 313 296 371 327 274 118 46 1929 Nhà Bè 7 0 6 21 167 267 229 220 255 181 65 15 1433 Nguồn: Viện tài nguyên và mơi trường. - Lượng nắng trung bình hàng năm 6,2 giờ mỗi ngày, với lượng nắng tối đa là 8 giờ vào tháng 2, 3 và tối thiểu là 5 giờ vào tháng 10. Lượng mây thay đổi trung bình từ 65-80 % vào tháng 7, 8, 9 và 40 % vào tháng 2. Sấm sét, giơng giĩ thường cĩ vào mùa mưa khoảng 6,7 ngày/tháng nhưng hiếm xảy ra vào các tháng cịn lại. - Nhiệt độ khơng khí ít thay đổi giữa các tháng trong năm, biên độ dao động trong khoảng 5 -7 0 C. Nhiệt độ trung bình năm là 27 0C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm tương đối lớn (khoảng 7 -10 0C và 5-90C vào mùa mưa). - Độ ẩm trung bình năm là 78 %, vào mùa mưa là 85 %, mùa khơ là 75 %. Độ ẩm tối đa cĩ thể lên tới 99 % tối thiểu là 30 % . Vào các tháng mùa khơ, độ ẩm giảm. - Độ bay hơi trung bình hàng năm ghi nhận bằng ống piche ước tính khoảng 1.300 mm. Độ bay hơi hàng tháng cĩ thể lên đến 130-160 mm/tháng vào mùa khơ và 70-90 mm/tháng vào mùa mưa. Sự bay hơi dưới ánh nắng cao hơn 1,3 lần so với giá trị đo bằng ống Piche (1600-1800 mm). Bảng 3.3 Độ ẩm tương đối tại TP HCM tháng Độ ẩm tương đối (%) Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất 1 77 99 23 2 74 99 22 3 74 98 20 4 76 99 21 5 83 99 33 6 86 100 30 7 87 100 40 8 86 99 44 9 87 100 43 10 87 100 40 11 84 100 33 12 81 100 29 Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn TP.HCM. - Chế độ thủy văn: kênh NL-Tn đây cũng chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi chế độ thủy văn từ sơng Sài Gịn. Thủy triều ở Tp.HCM theo chế bán nhật triều cĩ 2 đỉnh triều cao và một đỉnh triều thấp (một cao một thấp) và 2 đáy triều (một cao, một thấp). Khác biệt giữa mực nước triều cường và mực nước triều rịng thay đổi trong khoảng 2,7 - 3,3 m ở gần Tp HCM và 2,5 – 4m ở các cửa sơng. Một chu kỳ thủy triều đầy đủ kéo dài trung bình 15-17 ngày. Gồm 5 - 7 ngày triều cường và 3 - 5 ngày triều rịng. Thời gian triều lên vào khoảng từ 15-20 giờ trong khi đĩ thời gian triều xuống chỉ vào khoảng 4-8 giờ điều này khơng cĩ lợi cho hệ thống thốt nước mưa. Cĩ 3 chu kỳ triều mỗi năm: Chu kỳ triều cao vào các tháng 9, 10, 11, 12. Chu kỳ triều thấp vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8. Chu kỳ trung bình vào các tháng 1, 2, 3. Hàng tháng lại cĩ hai kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2, 3, 4, 14, 15, 16, 17, (theo chu kỳ âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào các ngày này. Biên độ triều khá lớn ít biến động qua nhiều năm tại trạm đo Phú An biên độ triều trung bình vào khoảng 1,7 - 2,5 m cao nhất là 3,95m. Độ chênh lệch biên độ ở các tần suất khác nhau nhỏ vào khoảng 20-30 cm. Do kênh NL-TN cĩ lịng kênh nhỏ hẹp, nơng, bị lấn chiếm và ảnh hưởng của chất thải nên đã cản trở đến dịnh kênh, mặt khác do cao độ địa hình thay đổi nhanh ảnh hưởng của thủy triều suy giảm mạnh nên nước lắng đọng gây ơ nhiễm trong lịng kênh. Hình 3.2 Mơ hình hình thành dịng chảy trên kênh NL-TN Ghi chú Nguồn nước từ nước mưa Thủy triều và dịng chiều Nguồn nước từ nước thải 3.1.3. Địa hình, địa chất: - Địa hình lưu vực kênh Nhiêu –Lộc –Thị Nghè cĩ hai phần chính ở hai bên bờ kênh: vùng dồi và vùng thấp. Vùng đồi cĩ địa hình lớn cĩ cao độ hơn 2,5 m bao gồm các khu vực: quận 1, quận 3 từ đường Nguyễn Thị Minh Khai đến đường Lý Chính Thắng, (phía Nam lưu vực kênh). Cao độ giảm từ 9,7 m đến 3,0 m độ dốc địa hình lớn thốt nước khá tốt. Vùng phía Đơng Bắc lưu vực thuộc quận Gị Vấp và quận Phú Nhuận cĩ cao độ địa hình từ 10 - 2,5 m độ dốc địa hình lớn nên cĩ thể xây tuyến thốt nước tốt. Vùng thấp nằm dọc theo tuyến kênh cĩ cao độ địa hình nhỏ hơn 2,5 m các tuyến kênh thốt nước chịu ảnh hưởng nặng của thủy triều gần như là vùng chứa của tồn bộ lưu vực khi mưa. Do kênh thốt nước mưa khơng kịp nên khu vực này thường bị ngập một thời gian sau mưa. Nhìn chung cao trình của mỗi vùng từ 10 m từ phía ngồi (Quận Tân Bình, Quận Gị Vấp và Quận 1), xuống đến 1,5 m ở trung tâm (dọc theo hai bờ kênh). Điều kiện này rất thích hợp cho việc tiêu thốt nước trên dịng kênh. - Lưu vực kênh NL-TN được phủ bởi lớp trầm tích pleitoxen sơng cấu tạo chủ yếu từ cát và đất sét …Ở những vùng thấp dọc kênh do quá trình đơ thị hĩa một cách tự phát trên bề mặt cĩ lớp phủ rất đa dạng bao gồm: cát xà bần hoặc đất bột lẫn nhiều đá vụn. Một số mũi khoan địa chất cũng đã cho thấy sự phân bố địa tầng địa chất như sau: + Lớp đất cĩ độ dày từ 1- 2 m gồm đất sét cát, đất bột lẫn nhiều đá vụn, rác và xác thực vật. Nguồn gốc lớp đất này do dân cư lấn kênh tạo thành chỉ ở các vùng thấp trũng. + Lớp đất sét lẫn cát bột nhiều cát màu xám, ở trạng thái mềm dẻo, bề dày trung bình từ 2 - 3 m, ở độ sâu 2 - 7 m. Cường độ chịu tải Rct = 0,7 - 1 kg/cm2. + Lớp cát cĩ độ hạt từ trung bình đến nhuyễn lẫn đất sét màu xám trạng thái bở rời cĩ bề dày 2m độ sâu từ 5 - 37 m. Cường độ tải Rct = 3,4 kg/cm2. + Lớp cát hạt to đến nhuyễn lẫn đất bột ở trạng thái chặt vừa cĩ khả năng chịu tải cao (SM) phân hĩa từ lớp (SC) đến hết đáy lỗ khoan. 3.3. Hệ thống sơng rạch Kênh NL-TN bao gồm hai phần chính: kênh NL (nơi thượng nguồn) và kênh TN (nơi hạ nguồn) và một số kênh rạch nhỏ khác, trong đĩ rạch Cầu Bơng và Văn Thánh là lớn nhất. Lưu vực kênh NL-TN cĩ diện tích khoảng 33 km2 nằm trong 7 quận của Tp.HCM đổ vào sơng Sài Gịn. Kênh NL-TN và các lưu chi (rạch Miễu, rạch Ơng Buơng, rạch Văn Thánh) cĩ chiều dài rạch chính khoảng 9.500 m, các chi lưu cĩ chiều dài 8.700m, tổng chiều dài trên 18.000m chảy xuyên suốt thành phố tiếp nhận nước thải từ quận Phú Nhuận, quận 3, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và một phần quận Gị Vấp. Chiều rộng kênh thay đổi từ NL-TN là 10 – 20 - 30 m. Diện tích mặt nước khoảng 10 ha. Khối lượng nước về mùa cạn lúc chân triều khoảng 700.000 m3. Kênh cũng chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều sơng Sài Gịn nên cũng thay đổi hai lần trong ngày. Nhưng do kênh cĩ chiều dài ngắn, lịng kênh nơng hẹp, uốn khúc, bị lấn chiếm nhiều nên ảnh hưởng của thủy triều suy giảm nhanh dọc theo kênh. Khi triều đã rút hết ở sơng Sài gịn thì mực nước ở đầu nguồn Nhiêu –Lộc vẫn cao hơn bình thường. 3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội: Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè chảy qua địa bàn 5 quận huyện và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đời sống hoạt động của khu vực này. - Quận 1: Phía Bắc giáp quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, lấy kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè làm ranh giới và giáp quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đuờng Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới. Phía Đơng giáp quận 2, lấy sơng Sài Gịn làm ranh giới. Phía Tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp quận 4, lấy kênh Bến Nghé làm ranh giới. Quận 1 cĩ 10 phường: P. Bến Nghé, P. Bến Thành, P. Cơ Giang, P. Cầu Kho, P. Cầu Ơng Lãnh, P. Đa Kao, P. Nguyễn Thái Bình, P. Nguyễn Cư Trinh, P. Phạm Ngũ Lão, P. Tân Định. Quận 1 là nơi trung tâm của thành phố, tập trung các hoạt động văn hố du lịch, thương mại, giáo dục là chủ yếu. Đây là khu vực cĩ cơ sở hạ tầng khá hồn chỉnh trên địa bàn thành phố. Ven Kênh Thị Nghè chù yếu là các hộ dân sinh sống và kinh doanh theo mơ hình cá thể nhỏ, khơng cĩ doanh nghiệp lớn. - Quận Bình Thạnh: là một quận nội thành nằm về phía Đơng Bắc, là vị trí cửa ngõ của thành phố, là vùng đất cĩ một vị trí chiến lược quan trọng. Quận Bình Thạnh được xem là một nút giao thơng quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh bởi vì Bình Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 13; là cửa ngõ đĩn con tàu thống nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào ga Hịa Hưng và cĩ Bến xe khách Miền Đơng. Quận cĩ diện tích 2.076 ha với dân số 464.397 người; về dân tộc 21 dân tộc, đa số là người Kinh. Quận Bình Thạnh cĩ sơng Sài Gịn bao quanh cùng với các kinh rạch Thị Nghè, Cầu Bơng, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc... đã tạo thành một hệ thống đường thủy đáp ứng lưu thơng cho xuồng, ghe nhỏ đi sâu vào các khu vực trên khắp địa bàn Bình Thạnh, thơng thương với các địa phương khác. Hoạt động kinh tế Bình Thạnh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ - du lịch. - Hiện trạng dân số: Theo số liệu thống kê hiện nay trên lưu vực kênh NL-TN cĩ hơn 1.200.000 nhân khẩu cư trú chiếm 30,7 % dân số nội thành, mật độ dân số tồn khu là 361 người/ha phân bố khơng đồng đều. Số người sống ở ven kênh chủ yếu là tạm cư khơng cĩ hộ khẩu chính thức do là dân nhập cư từ vùng kinh tế mới hoặc dân từ các địa phương khác đổ về sinh sống. - Hiện trạng cơng trình dân dụng, nhà ở: Chất lượng nhà đa số rất thấp, hơn 65 % là nhà cấp 3, 4 phần cịn lại là biệt thự và các căn phố cấp 2. Tầng cao trung bình tồn khu là 1,4 tầng. Bình quân diện tích nhà trên đầu người khoảng 8,2 m2/người nhưng trên thực tế chỉ cĩ 25-30% diện tích dành cho các hoạt động thương mại, dịch vụ nên chỉ tiêu sàn chỉ cịn 5,8 m2/người. Nguồn: Viện quy hoạch và thiết kế đơ thị - Hiện trạng sản xuất cơng nghiệp: Cĩ nhiều loại hình sản xuất cơng nghiệp đa dạng, nhưng khơng mang tính tập trung cao thường nằm xen kẽ trong dân cư nên ảnh hưởng đến mơi trường. Nguyên liệu và sản phẩm khá đa dạng. Trình độ sản xuất từ hiện đại đến thơ sơ. Cĩ thể liệt kê một số doanh nghiệp hoạt động tại khu vực như: Ngành dệt nhuộm : Cơng ty dệt may Gia Định (189 Phan Văn Trị P11 Quận Bình Thạnh). Nhà máy dệt chăn len Bình Lợi (438 Nơ Trang Long P13 Quận Bình Thạnh). Ngành Cơng nghiệp thực phẩm : Cơng ty cổ phần bánh kẹo ViNaBiCo (436 Nơ Trang Long P13 Quân Bình Thạnh). Cơng ty cổ phần Vicco Sài Gịn (2W Ung Văn Khiêm P12 Quận Bình Thạnh) Cơng ty TNHH sản xuất thương mại Việt Hương (217 Phan Văn Hân p17 Quận Bình Thạnh). Hĩa Học : Cơng ty cổ phần Sơn Bạch Tuyết (414 Nơ Trang Long Quận Bình Thạnh) Ngành cơ khí: Cơng ty cổ phần ơ tơ Phú Khang (195/10E Điện Biên Phủ phường 15 quận Bình Thạnh). Hầu hết các cơ sở sản xuất này đều chưa cĩ hệ thống xử lý nước thải hoặc đã cĩ trang bị nhưng chưa hồn chỉnh, thuộc diện phải di dời do ơ nhiễm mơi trường. Đây chính là nguồn gây ơ nhiễm lớn cho lưu vực kênh. Chương 4 HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG Ở KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ 4.1 HIỆN TRẠNG VỆ SINH 4.1.1.Đặc điểm về hệ thống thốt nước Hệ thống thốt nước hiện nay là các tuyến cống bê tơng cốt thép cĩ đường kính từ (200 - 600mm). Hầu hết lượng nước thải đổ trực tiếp xuống lịng kênh chưa được xử lý. Các kênh rạch hở tự nhiên thu nhận tồn bộ nước thải là trục thốt nước chính. Trong đĩ điển hình 2 hai rạch lớn: + Rạch Văn Thánh rộng 12-20 m chiều dài 1465 m thốt nước cho một lưu vực rộng hiện nay đang bị bồi lấp khá nhiều do trồng rau muống và thủy sinh phát triển tràn lan. + Rạch Cầu Bơng rộng 10-16 m dài 1480 m nối liền với rạch Cầu Sơn thỉnh thoảng vẫn cĩ một số ghe ra vào. Mạng lưới thốt nước trên lưu vực rất phức tạp được phân chia làm 4 cấp: + Cấp 1: Chia làm 2 loại kênh rạch cấp 1a (các kênh rạch hở tự nhiên vẫn giữ lại sau khi cải tạo), và cấp 1b (các kênh rạch hở thốt nước tự nhiên sẽ được cải tạo thành cống cấp 2). + Cấp 2: Các tuyến cống chính thu nước từ các tuyến cấp 3 xả thẳng vào kênh rạch cấp 1. Các tuyến cống này cĩ kích thước đường kính hoặc bề rộng cống lớn hơn 1m và được đặt sâu 2-5 m, cĩ nhiệm vụ tiêu thốt nước cho lưu vực từ vài chục đến vài trăm ha. + Cấp 3: Các tuyến cống trên các trục đường phố thu nước từ các con hẻm hoặc đưởng nội bộ đổ các tuyến cấp 2. Kích thước cống cấp 3 thường từ Φ 600- Φ 800 hoặc cống vịm 400 x 800, 600 x 800. + Cấp 4 các tuyến cống trong hẻm hay đường nội bộ cĩ kích thức nhỏ hơn Φ 600 nối vào các tuyến cống cấp 3. Bảng 4.1 Mật độ cống cấp 2 và 3 Quận Mật độ cống cấp 2 (m/ha) Mật độ cống cấp 3 (m/ha) Mật độ cống cấp 2 và 3 (m/ha) Diệt tích (m/ha) 1 28,01 70,62 98,63 189,36 3 32,57 82,81 114,68 434,55 Bình Thạnh 2,44 6,16 8,6 681,74 Nguồn: Cơng ty thốt nước đơ thị. Mạng lưới thốt nước trên lưu vực cĩ chiều dài khoảng 126,65 km (cống cấp 2 và cấp 3) xả ra kênh chính bằng 29 cửa xả và 9 kênh nhánh. Mật độ cống khơng đồng đều, tập trung khá nhiều trong khu vực trung tâm thành phố nhưng lại thiếu ở các khu vực cịn lại. Do tính phân bố khơng đồng đều này nên dân cư ở lưu vực phía Bắc thường xuyên xảy ra tình trạng ngập nước do thiếu cống thốt, tắc cống, cống khơng đủ diện tích. Các tuyến được kết nối với nhau tạo ra mạng lưới vịng cục bộ tình trạng này tận dụng khả năng thốt nước của từng tuyến nhưng cũng cĩ khĩ khăn là kiểm tra khả năng thốt nước của từng phân lưu. Trên lưu vực tồn tại 3 loại cống chính cống vịm, cống hộp và cống trịn: + Cống vịm được làm bằng gạch hoặc bê tơng kích thước rộng W x cao H = 400 x 600. Xây dựng từ trước 1954 do đã quá cũ nên thường hay bị sụp cần thay thế. + Cống trịn làm bằng bê tơng cốt thép cĩ đường kính từ Φ 400 - Φ1500 được xây dựng trong cả ba thời kỳ trước 1954, 1954-1975, và sau 1975. Đa số loại cống này là cống cấp 3 một số nhỏ thuộc cống cấp 2. Cĩ độ dốc thủy lực kém, dễ bị hư hỏng do rễ cây hoặc đất lún cục bộ. + Cống hộp: Bằng bê tơng cốt thép kích thước từ W x H =2000 x 2000 đến 2x(W x H) =2 x (2500x2500) là cống cấp 2 xây dựng sau 1975 loại cống này khá bền và đủ khả năng thốt nước cho TP. Trên tồn bộ lưu vực kênh chỉ cĩ 64 % hộ cĩ nhà vệ sinh đât chuẩn vẫn cịn đến 36 % hộ chưa cĩ nhà vệ sinh tự hoại và chủ yếu là xả thẳng xuống lịng kênh. (Nguồn: Cơng ty thốt nước đơ thị.) Phần lớn các nhà cĩ bể tự hoại nối với hệ thống cống riêng, các hộ dân ven kênh thì trực tiếp thải xuống kênh. Mạng lưới thốt nước hiện nay khơng đảm bảo được nhu cầu thốt nước. Tình trạng ngập lụt thường xuyên xảy ra vào lúc nước triều cường hoặc mưa to cũng gây nên cảnh lụt lội. Đặc biệt vào mùa mưa nước cống ngầm tràn vào thành phố gây mất vệ sinh là nguồn gốc dịch bệnh. Do khơng cĩ hệ thống xử lý nước thải nên nước bị ơ nhiễm nặng nề. Hình 4.1 Cống trịn thốt nước. 4.1.2. Đặc điểm hiện trạng tuyến kênh Kênh NL-TN nằm trong khu trung tâm của nội thành TP HCM chảy theo hướng Tây Bắc xuống Đơng Nam qua các quận Tân Bình Phú Nhuận bờ bắc, quận 3 một phân bờ nam và bở bắc, quận 1 bờ nam và Quận Bình Thạnh bờ bắc. Và kết thúc ở sơng Sài Gịn xưởng tàu Ba Son. Lịng kênh đang ngày càng bị thu hẹp và lấn chiếm do tình trạng xây dựng trái phép và xả rác bừa bãi xuống lịng kênh, sử dụng mạt nước trồng rau muống. Dọc hai bên bờ kênh và ngay trên mặt kênh cĩ khoảng 5879 căn hộ xây lấn chiếm chủ yếu bằng vật liệu nhẹ (gỗ vá) chiếm diện tích 241.026 m2 với khoảng 30000 m2, đa phần dân cư ở đây đều là dân nhập cư từ các địa phương khác đến do điều kiện kinh tế khĩ khăn nên khơng cĩ hộ khẩu chính thức ở Tp. Việc xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến dịng chảy và là nguồn ơ nhiễm nghiêm trọng do tình trạng thiếu vệ sinh các chất thải được xả thẳng xuống lịng kênh. Bảng 4.2 Thống kê hiện trạng dân số và kiến trúc xung quanh kênh NL-TN: Quận Tổng số Trong đĩ Số căn Diện tích (m2) Nhà lụp xụp rách nát Nhà trên và ven kênh Số căn Diện tích (m2) Số Căn Diện tích (m2) Q1 6737 200000 3000 100000 3727 100000 Q3 7000 210000 2000 60000 5000 150000 Q Bình Thạnh 5500 275000 3000 200000 2500 75000 Nguồn: Sở nhà đất TP. Việc xây cất lấn chiếm ven kênh ảnh hưởng đến dịng chảy và là nguồn ơ nhiễm quan trọng do chất thải được xả thẳng xuống kênh. Chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều của sơng Sài Gịn do lưu lượng nước thải lớn hơn khả năng thốt của kênh nên nước thải thường bị giữ lại vào mùa khơ và gây nên tình trạng hơi thối do khơng cĩ đủ nước vào pha lỗng. Do đĩ tạo nên mơi trường hoạt động cho các vi sinh vật kị khí sinh ra khí H2S. 4.1.3. Hiện trạng nguồn nước thải Lượng nước thải trong lưu vực kênh Nl-TN do cơng ty cấp thốt nước nghiên cứu vào khoảng vào khoảng 93.000m3/ ngày; ước tính mỗi người dân thải ra 130-180 l/người mỗi ngày. Nước thải và dịch vụ nhỏ vào khoảng 85.600m3/ngày chiếm 92% tổng lượng nước thải ra lưu vực. - Nước thải sản xuất: Tổng lượng nước thải từ các nhà máy lớn trong lưu vực kênh NL-TN khoảng 3.400 m3 /ngày chiếm khoảng 3,6 % của tổng lượng nước thải. Do khơng cĩ hệ thống xử lý hoặc cĩ nhưng vân hành khơng đảm bảo nên nước thải khơng qua xử lý được xả thẳng vào ống thốt nước hoặc các nguồn nước gần đĩ. Do trên địa bàn nghiên cứu cĩ khá ít các cơng ty sản xuất lớn nên chỉ nêu ra 1 số ngành gây ảnh hưởng đáng kể đến việc gây ơ nhiễm. + Ngành dệt nhuộm: là một ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều nước cho sản xuất nên lượng nước thải phát sinh rất lớn. Theo nghiên cứu lượng nước sử dụng cho từng cơng đoạn dệt nhuộm tẩy mỡ len 20 – 40 m3/tấn thành phẩm; hồn thiện và nhuộm len cần 70-200 m3 tấn thành phẩm. Nước thải dệt nhuộm thường chứa các chất độc rất nguy hiểm cho con người như Na2SO3, kiềm KOH, NaOH, các muối thiosunfit, thiosunfat axit acetic các hĩa chất ổn định màu. + Ngành chế biến thực phẩm: Phần lớn nước đã qua sử dụng đều trở thành nước thải do rửa sản phẩm, tẩy rửa mặt bằng, kho lạnh cấp đơng. Đặc điểm của ngành là lượng nước thải rất lớn cĩ đặc tính dễ ươn hỏng cĩ mùi hơi thối. Do nước thải dạng này thường chứa các dạng xương thịt vụn, các chất trong nội tạng của động vật máu, thậm chí là các hĩa chất tẩy rửa khĩ phân hủy…. Đây là nguồn nước gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái làm tăng độ đục của nguồn nước, làm giảm oxy hịa tan trong nước. Khi hàm lượng hữu cơ cao trong nước tạo ra phân hủy kị khí tạo ra các sản phẩm độc hại như khi H2S, khí CH4 làm nước cĩ màu đen và cĩ mùi hơi, gây ra hiện tượng phú dưỡng hĩa … - Nước thải y tế: Cĩ 11 bệnh viện trực thuộc thành phố vào 79 trung tâm y tế ở cấp quận và phường. Hầu hết hệ thống xử lý nước thải đều rất thơ sơ chủ yếu là tự hủy. Tổng lượng nước thải ở bệnh viện và các cơ sở y tế là 4.000m3/ngày chiếm 4,3 % tổng lượng nước thải ở khu vực. Hầu hết các cơ sở y tế chưa cĩ hệ thống xử lý nước thải, chủ yếu dùng hầm tự hoại để xử lý nên đây cũng là 1 nguồn gây ơ nhiễm đáng chú ý. - Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải từ các bếp ăn của các gia đình nhà hàng, giặt giũ và vệ sinh. Nước được thải trực tiếp vào hệ thống tập trung của khu vực. Số dân hiện nay trên lưu vực kênh là khoảng 1.200.000 người. Hệ thống kênh đĩng vai trị quan trọng là nguồn tiêu thốt nước thải sinh hoạt cho dân cư trong khu vực. Nguồn nước thải từ các hộ dân hay các cơ sở dịch vụ thải ra hệ thống cống rãnh thành phố. Việc xử lý thường bằng các hầm tự hoại nhưng hiệu suất khơng cao do nhiều hầm tự hoại đã hư hỏng do quá cũ hoặc mất tác dụng do khơng hút thường xuyên, hoặc do xây dựng hầnm tự hoại khơng đúng tiêu chuẩn. Các loại nước thải này được thải trực tiếp xuống kênh cộng theo đĩ là các loại chất thải rắn và rác được xả thẳng xuống từ các nhà ven kênh cộng theo cặn bẩn lắng đọng phân hủy kỵ khí lớp bùn này lâu ngày khơng được nạo vét nên tạo ra mùi hơi và gây ơ nhiễm mơi trường. Lượng nước thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ơ nhiễm kênh. 4.1.4. Chất thải rắn Với hàng ngàn hộ dân sống ở khu vực kênh NL-TN thì sẽ cĩ 1 lượng rác lớn đổ xuống kênh theo ước tính mỗi ngày cĩ khồng 40 tấn rác được đổ xuống kênh. Theo ước tính cĩ khoảng 10% số hộ khơng được thu gom rác nên thường xả thẳng ra kênh Nl-TN. Với nhiều nguyên do: - Do các hộ khơng cĩ điều kiện kinh tế; - Các hẻm chật hẹp nên xe thu gom khơng tới được; - Do thĩi quen đổ rác xuống kênh; - Do khơng muốn mất tiền. Lượng chất thải rắn thải xuống kênh chủ yếu là rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ như các loại bao bì hàng hĩa, vải, thực phẩm, chất tẩy rửa, nhựa, … Ước tính hiện nay trung bình mỗi người thải ra từ 1 - 1,2 kg chất thải rắn mỗi ngày. Thành phố cĩ 20 % lượng chất thải rắn được thu gom cĩ nghĩa là mỗi ngày mỗi người sẽ xả xuống lịng kênh từ 0,2 - 0,24 kg chất thải rắn. Rác thải trong khu vực thường được thu gom bằng xe đẩy, xe ba gác, hoặc xe lam. Hầu hết các quận đều trực tiếp đưa rác thu gom được đến bãi đổ phí thu gom rác hiện nay vào khoảng 10.000-15.000 đồng /tháng. Rác từ hộ gia đình và các cơ quan được thu tại chỗ tuy nhiên cĩ một số khu vực đặc biệt là dọc kênh rác khơng thu được do đường quá nhỏ hẹp, thậm chí một số chợ củng chưa cĩ hệ thống thu gom rác hồn thiện ví dụ như chợ Thị Nghè. Bảng 4.3 Thống kê chất thải rắn Quận Rác thải sinh hoạt Xà bần Tổng lượng chất thải rắn Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày Tấn/năm Tấn/ngày 1 81.289 223 72.003 197 153.712 427 Bình Thạnh 95.548 262 7.937 22 103.769 288 Nguồn: Cơng ty mơi trường đơ thị TP. Hình 4.3 xả rác bừa bải xuống lịng kênh 4.2. CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH QUA CÁC NĂM 2005-2008 4.2.1 pH Giá trị đo pH của năm 2005 đạt giá trị từ 7 - 7.1 đạt tiêu chuẩn loại B. Chỉ Số pH: + Lúc nước lớn đạt trung bình: 6.62 + Lúc nước rịng đạt trung bình: 6.64 So với năm 2007, chỉ số pH năm 2008 giảm từ 1.01 lần (nước lớn ) đến 1.03 lần nước rịng Hình 4.4 So sánh pH 2007-2008 4.2.2. Ơ nhiễm hữu cơ (DO, BOD) Nồng độ ơ nhiễm hữu cơ đo được ở 2 trạm Lê Văn Sĩ và Điện Biên Phủ giao động từ 0.3-1mg/l . Chứng tỏ nồng độ oxy hịa tan trong nước rất thấp. Hình 4.5 Nồng độ DO đo ở các trạm kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè (2001 – 2005) Nồng độ BOD5 đo ở các trạm LVS và ĐBP năm 2005 biến thiên từ 36,6 – 54,9 mg/l, vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B từ 1,5 – 2,2 lần. So với kết quả phân tích năm 2004, nồng độ BOD5 đo ở cả 2 trạm LVS và ĐBP năm 2005 giảm từ 1,1 – 1,4 lần. Hơn nữa, cho thấy nồng độ BOD5 đo ở các trạm TL và AL từ năm 2001 – 2005 có xu hướng giảm. Hình 4.6 Nồng độ BOD5 đo ở các trạm kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè (2001 – 2005) Số liệu đánh giá BOD và COD năm 2007-2008: Nồng độ BOD đo được trên đoạn kênh + Lúc nước lớn đạt trung bình: 24.86 mg/l + Lúc nước rịng đạt trung bình: 75.10 mg/l Nồng độ BOD vượt tiêu chuẩn cho phép 3 lần. So với năm 2007 BOD5 trung bình năm 2008 giảm 1,2 lần khi đo lúc nước lớn và tăng 1,13 lần lúc nước rịng. Hình 4.7 So sánh BOD5 giữa 2007-2008 Nồng độ COD trung bình năm 2008 của kênh NL-TN đạt 64.36 mg/l vào lúc nước lớn 171,88 mg/l vào lúc nước rịng vượt tiêu chuẩn Viện Nam 5942-1995 (Loại B) từ 1/84-7,91 lần. So với năm 2007, COD trung bình đo lúc nước lớn giảm 1,09 lần, nhưng lại tăng 1,24 lần lúc nước rịng. Hình 4.8 So sánh chỉ số COD giữa 2007-2008 4.2.3. Ô nhiễm vi sinh Coliform đo ở các trạm LVS và ĐBP năm 2005 biến thiên từ 1,3x108 – 1,4x109 MPN/100 ml, vượt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B từ 1,3x104 – 1,2x105 lần. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước khu vực này bị ô nhiễm vi sinh rất nặng. So với kết quả phân tích năm 2004, mức độ ô nhiễm vi sinh đo ở cả 2 trạm LVS và ĐBP năm 2005 tăng từ 2,4 – 636 lần. Cho thấy ô nhiễm vi sinh đo ở 2 các trạm LVS và ĐBP từ năm 2001 – 2005 có xu hướng tăng. Hình 4.8 Ô nhiễm vi sinh đo ở các trạm kênh Nhiêu Lộc -Thị Nghè (2001 – 2005) Ơ nhiễm vi sinh (Coliform) năm 2007-2008: Nồng độ Coliform đo được 2 trạm quan trắc Lê Văn Sĩ và Điện Biên Phủ: + Lúc nước lớn đạt: 1.25×106 MPN/100ml + Lúc nước rịng đạt: 1.16×107 MPN/100ml Nồng độ Coliform vượt xa tiêu chuẩn cho phép từ 125 lần(nước lớn),1159 lần(nước rịng). So với năm 2007, nồng độ Coliform năm nay đã cĩ chiều hướng suy giảm 6.82 lần lúc nước lớn, giảm 1,17 lần lúc nước rịng. Đánh giá Từ kết quả phân tích ở các trạm quan trắc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè năm 2005 cho thấy chất lượng nước khu vực này bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức cao. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm hữu cơ ở 2 trạm LVS và ĐBP có xu hướng giảm thông qua nồng độ DO tăng và BOD5 giảm, trong khi đó mức độ nhiễm vi sinh đo ở các trạm này có xu hướng tăng cao. Chương 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT NƯỚC Ở KÊNH NL-TN 5.1. KHẢO SÁT: - Mẫu được lấy tại cầu Điện Biên Phủ và cầu Thị Nghè và các địa điểm A1, A2, A3, A4. + Địa điểm A1: nằm gần cống xả cách cầu Điện Biện Phủ 2 m. + Địa điểm A2: nằm trên đường Trường Sa quận Bình Thạnh . + Địa điểm A3: cách cống xả khoảng 1 m đối diện kho bạc nhà nước. + Địa điểm A4: cách cống xả khoảng 1 m nằm trên đường Hồng Sa Quận 1 - Tần suất lấy mẫu: 2 lần trong 1 ngày lúc nước rịng và nước lớn nhất. - Số mẫu: 12 - Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy lúc nước rịng và lúc nước cao. - Bảo quản mẫu:trong thùng lạnh được ướp đá - Phương pháp phân tích: đã nêu trong phần phương pháp nghiên cứu nêu chương 1 Địa điểm A1: nước khá trong mùi nhẹ lúc nước lớn và trong, thời điểm lúc 7h30 phút sáng nước màu đen cĩ mùi hơi. Địa điểm A2: 15h30 nước khá xanh, trong. Lúc 7h30 nước đen, mùi hơi. Địa điểm A3: Mẫu lấy lúc 10h15, nước thấp cĩ màu đen cĩ mùi hơi, lúc 15h30 nước cao khá trong mùi nhẹ Địa điểm A4: lúc 8h30 nước đang lên màu đục, cĩ mùi hơi; lúc 15h30 nước khá trong mùi nhẹ 5.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC: Bảng 5.1 Kết quả khảo sát tại cầu Điện Biên Phủ: Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian Lúc nước rịng Nước lớn pH - 6,67 6,8 TDS mg/l 362 815 Ec US/cm 818 1640 COD mgO2/l 79 27 BOD5 mgO2/l 29 9 Coliform MPN/100ml 24 x 10 4 4x 103 E.coli MPN/100ml 24 x 102 23 Tổng vi sinh cfu 11 x 104 21 x 104 Bảng 5.2 Kết quả khảo sát tại địa điểm cầu Thị nghè Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian Lúc nước rịng Nước lớn pH - 6,64 6,73 TDS mg/l 244 810 Ec US/cm 564 1623 COD mgO2/l 93 29 BOD5 mgO2/l 48 12 Coliform MPN/100ml 11x105 2400 E.coli MPN/100ml 46 x 103 15 Tổng vi sinh cfu 12 x 104 44x104 Bảng 5.3 Kết quả mẫu nước cống thải lấy lúc 8h30 nước cạn: Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả pH - 5.9 TDS mg/l 845 EC US/cm 1720 COD mgO2/l 1074 BOD5 mgO2/l 435 Coliform MPN/100ml 39x105 E.coli MPN/100ml 44 x 10 3 Bảng 5.4 Kết quả khảo sát tại điểm A1 . Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước rịng pH - 7,2 6,73 TDS mg/l 842 325 Ec US/cm 1659 534 COD mgO2/l 26 125 BOD5 mgO2/l 32 98 Coliform MPN/100ml 15x103 240x104 E.coli MPN/100ml 240 11x103 Tổng vi sinh cfu 23x104 12x104 Bảng 5.5 Kết quả khảo sát tại điểm A2 Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước rịng pH - 7,3 6,47 TDS mg/l 850 257 Ec US/cm 1672 475 COD mgO2/l 22 98 BOD5 mgO2/l 30 82 Coliform MPN/100ml 9x103 160x104 E.coli MPN/100ml 210 15x103 Tổng vi sinh cfu 52x103 15x104 Bảng 5.6 Kết quả khảo sát tại điểm A3 Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước rịng pH 6,78 6.2 TDS Mg/l 759 357 Ec US/cm 1773 462 COD mgO2/l 32 110 BOD5 mgO2/l 15 98 Coliform MPN/100ml 11x103 160x104 E.coli MPN/100ml 460 15x103 Tổng vi sinh cfu 24x104 55x103 Bảng 5.7 Kết quả khảo sát tại điểm A4 Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian nước lớn nước rịng pH - 7.1 6.63 TDS mg/l 672 314 Ec US/cm 823 372 COD mgO2/l 28 97 BOD5 mgO2/l 16 75 Coliform MPN/100ml 11x103 110x104 E.coli MPN/100ml 160 12x103 Tổng vi sinh cfu 22x104 55x103 5.3 NHẬN XÉT VỀ CÁC CHỈ TIÊU LÝ HĨA 5.3.1 Nhiệt độ: Nhiệt độ nước ở khu vực khảo sát kênh NL-TN giao động khơng nhiều, ở mức bình thường 5.3.2 Màu, mùi: Trong quá trình thu mẫu thì đặc biệt chất lượng nước về màu và mùi đặc biệt thay đổi theo thời gian.Từ 7h30 sáng đến 10h30 nước ở kênh cĩ màu từ đen sẫm chuyển sang đen nhạt và cĩ mùi rất nặng nhất là vào các lúc nước rịng nước thấp. Vào lúc từ 12h30 đến 15h30 nước lại bắt đầu xanh trờ lại mùi hơi cũng bắt đầu bớt đi nhiều do nước triều đi vào từ sơng Sai gịn đi vào pha lỗng bớt. 5.3.3. Độ dẫn điện: Ở các khu vực lấy mẫu giao động từ: 372 đến 1.773 US/cm 5.3.4. Tổng chất rắn hịa tan : Dao động từ 244 đến 845 mg/l đạt tiêu chuẩn Việt Nam 5.3.5. pH: Giá trị pH giao động từ 6,2 đến 7,3 đát tiêu chuẩn loại B. 5.3.6.Nhu Cầu Oxy Hĩa Học COD : Ta thấy rõ ràng cĩ sự khác biệt giữa 2 loại nước rịng và nước triều đối với nước triều thì nhu cầu oxy hĩa học dao động từ 22-29 mg/l đạt tiêu chuẩn loại B. Nhưng đối với mức nước rịng thì mức này dao động từ 79 - 125 mg/l vượt tiêu chuẩn loại B. Qua đĩ ta thấy ảnh hưởng rõ ràng của mực nước triều từ sơng Sài gịn đổ vào đã ảnh hưởng đến nồng độ ơ nhiễm. Hình 5.1 Biều đồ về giá trị COD đo được 5.2.7.Nhu cầu Oxy sinh học : Xu hướng biến đổi BOD hồn tồn tăng giảm theo mức thủy triều đối với các mẫu nước triều thì mức BOD cĩ xu hướng là thấp và giao động từ 9-32 mg/l. Đối với mức nước rịng thì chỉ số BOD tường đối cao vượt tiêu chuẩn VN và cĩ mức giao động từ 73-29 mg/l đặc biệt mức ở cầu ĐBP thấp hơn các mẫu cịn lại. Mẫu nước ở cầu ĐBP cĩ chỉ số là 29mg/l đạt tiêu chuẩn loại B. Hình 5.2 Giá trị BOD5 5.4 CÁC CHỈ TIÊU VI SINH 5.4.1 Coliform Ta thấy lúc nước triều chỉ số coliform giao động từ 2400 đến 11x103 riêng cầu TN và cầu ĐBP cĩ mức độ coliform khá thấp đạt tiêu chuẩn loại B. Riêng mực nước rịng thì chỉ tiêu coliform lại tăng đột biến từ 24x104 đến 240x104 vượt tiêu chuẩn loại B, chứng tỏ lớp bùn đáy do tích tụ rác thải lâu ngày cộng với nước thải từ các cống xả vào kênh khiến cho nồng độ ơ nhiễm tăng vọt vào, khiến kênh rất ơ nhiễm lúc khơng cĩ thủy triều. 5.4.2 Ecoli: Cĩ sự xuất hiện Ecoli ở kênh NL-TN chứng tỏ đã cĩ sự ơ nhiễm của phân ở nơi này. Giá trị Ecoli cũng giao động như coliform chủ yếu cao vào lúc nước rịng từ 2400-46x103 MPN/100ml. Thấp vào lúc nước triều 15-160MPN/100ml. 5.4.3 Tổng vi sinh hiếu khí: Chỉ số vi sinh hiếu khí khá cao biến thiên từ 52x103 – 23x104 cfu. Điều này chứng tỏ kênh đã bị ơ nhiễm năng về vi sinh, so sánh 1 số tiêu chuẩn của nước ngồi như tiêu chuẩn dùng cho nước làm nước máy thì tổng số vi sinh hiếu khí ở kênh NL-TN đã vượt xa tiêu chuẩn cho phép từ 10-100 lần (chỉ tiêu tối đa 100cfu). 5.4.4. Kết quả phân tích mẫu bùn đáy lưu vực kênh NL-TN: Tại 3 điểm khảo sát tại cầu ĐBP, bờ kè kênh Thị Nghè đường Vạn Kiếp - quận Bình Thạnh và bờ kênh Thị Nghè đường Nguyễn Hữu Cảnh Quận 1, kết quả cho thấy: Bảng 5.8 kết quả phân tích mẫu bùn đáy Chỉ tiêu Cầu ĐBP Bờ kè TN quận Bình thạnh Bờ kênh TN đường Nguyễn Hữu Cảnh Q1 TOC(%) 0,8 3,3 5,7 H2S (mg/kg) 0,24 0,45 0,56 Nguồn: Hội liên hiệp khoa học và kỹ thuật miền Nam TOC: tổng cacbon hữu cơ Dựa vào kết quả phân tích mẫu bùn của hội khoa học cho thấy khu vực kênh NL-TN bị ơ nhiễm hữu cơ năng trong thời gian dài do nước thải sinh hoạt và chất thải rắn của người dân ven kênh xả xuống, quá trình phân hủy hữu cơ đã tạo ra ở đây một lượng bùn đáng kể lắng đọng xuống đáy kênh. Lớp bùn này luơn ở tình trạng ngập nước yếm khí quá trình phân hủy lớp bùn này tạo ra các sản phẩm H2S, CH4,.. Một số phản ứng phân hủy hiếu khí: 1.Oxi hĩa các chất hữu cơ: Các hợp chất hidratcacbon bị phân hủy hiếu khí chủ yếu theo phương trình: CxHyOz + O2 -----enzym----à CO2 + H2O + H 2.Tự phân hủy các chất liệu tế bào: C5H7NO2 +5O2 -----enzym---à CO2 +2 H2O +NH3 ± H Quá trình phân hủy kỵ khí : Chất hữu cơ phức tạp –thủy phân--- à Chất hữu cơ đơn giản ---tạo khí---à CO2+ CH4+ H2S …. 5.5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG DO Ơ NHIỄM Ở KÊNH NL-TN: Qua các kết quả quan trắc cho thấy hệ thống kênh NL-TN bị ơ nhiễm nặng bởi các yếu tố hữu cơ như BOD, COD, chỉ số ơ nhiễm vi sinh thường ở mức cao khơng đạt tiêu chuẩn cho phép đặc biệt là vào lúc nước rịng khiến cho nước kênh ở đây thường cĩ màu đen và mùi hơi khĩ chịu, đáy kênh hình thành lớp bùn đen mục rữa lẫn rác thải sinh hoạt. Tình trạng ơ nhiễm này xảy ra đã lâu do kênh NL-TN thường xuyên phải tiếp nhận 1 lượng nước khá lớn từ các cống thải xả chưa qua xử lý ra và 1 lượng lớn chất thải rắn. Hiện nay kênh NL-TN đang thường xuyên được nạo vét và khai thơng. Trong dự án của nhà nước nhằm làm sạch kênh và tiếp nhận nước từ sơng Sài Gịn nhằm pha lỗng bớt chất ơ nhiễm, nhờ đĩ mà nồng độ các chất ơ nhiễm ngày càng giảm. Tuy nhiên sự pha lỗng này chỉ cĩ tác dụng vào lúc nước triều hoặc vào mùa mưa khi lượng nước vào kênh lớn, khi vào mùa khơ hoặc lúc nước rịng thì các thơng số ơ nhiễm lại bắt đầu tăng vọt vượt xa tiêu chuẩn loại B. 5.5.1. Tác động của ơ nhiễm đến con người và mơi trường Tình trạng ơ nhiễm hiện nay ở kênh Thị Nghè đặc biết là vào mùa khơ và mùa mưa đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho người dân. Vào mùa khơ nước thường cĩ màu đen, mùi hơi khĩ chịu gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân ven kênh. Vào mùa mưa tình trạng triều cường gây ngập các tuyến đường gây cản trở cho giao thơng. Tuyến kênh NL-TN là tuyến kênh bị ơ nhiễm nặng trong nội thành TP. Nguyên nhân là do tình trạng rác thải bừa bãi do chính người dân sống ven kênh gây ra và chính họ cũng phải chịu ảnh hưởng khơng nhỏ từ tình trạng ơ nhiễm này. Tình hình sản xuất CN phát triển đơ thị khơng định hướng, dân số tăng nhanh và tập trung một lượng lớn về đơ thị nên đã vượt quá sức chịu đựng của mơi trường. Gây nên một vấn đề nan giải khi mà TP vẫn chưa cĩ những kế hoạch thật sự cĩ hiệu quả. Hiện tại vấn đề này cũng rất khĩ giải quyết khi mà hệ thống quản lý của nhà nước chưa phát triển, cịn yếu kém về nhiều mặt nên dẫn tới mơi trường sống ngày càng xuống cấp và trình độ nhận thức người dân cịn kém nên đã vơ tình tạo ra một số dịch bênh phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. 5.5.2 Tác hại của một số thành phần trong nước thải Nước thải sinh hoạt từ khu dân cư xung quanh kênh NL-TN cĩ thể bị ơ nhiễm bởi các chất hữu cơ, các loại vi sinh. Tác hại của chúng được đánh giá như sau: - Tổng chất rắn hịa tan: làm tăng độ đục của nguồn nước, gây bồi lắng tắc các đường ống thốt nước. - BOD: chỉ số BOD của lưu vực kênh khảo sát thường khá cao đã chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hĩa các chất hữu cơ là rất lớn. Chứng tỏ kênh đã bị ơ nhiễm bởi các chất hữu cơ chủ yếu là rác thải và nước thải sinh hoạt từ người dân và nước kênh đã bị ơ nhiễm vi sinh nặng. Khảo sát tại 1 cống xả thải ra lịng kênh ta thấy BOD5 đã đạt mức 435 mg/l vượt giá trị tiêu chuẩn quy định nước thải sinh hoạt (theo quy chuẩn VN 2008 thì chỉ là 50 đạt tiêu chuẩn loại B). - COD: Chỉ số COD ở 1 số khu vực khảo sát cũng khá cao chỉ ra lượng ơ nhiễm hữu cơ ở kênh là rất lớn nên nước kênh vào lúc nước rịng thường cĩ màu đen và hơi do các chất hữu cơ bị phân hủy tạo thành. Các sản phẩm khác rất độc hại như H2S, CH4, NH3 gây khĩ chịu cho người dân xung quanh. Mẫu nước cống xả khi phân tích cũng đã xác định được nồng độ COD là 1074 mg/l vượt tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt VN 2005 loại C gấp 2 lần (400mg/l). - Chỉ số coliform tổng: Chỉ số coliform thường khá cao kể cả lúc nước triều hay nước rịng điều này chứng tỏ kênh bị ơ nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt và cĩ sự hiện diện của các vi khuẩn gây bệnh. - Chỉ sổ E.coli: Đã xác minh được vi khuẩn E.coli cĩ trong các mẫu nước phân tích và chúng xuất hiện với mức độ cao thấp tùy theo mức nước. Sự xuất hiện của chúng chứng tỏ mơi trường đã bị ơ nhiễm bởi phân và trong phân thường cĩ các loại vi khuẩn, nguyên sinh động vật và giun sán gây bệnh rất nguy hại cho sức khỏe cộng đồng. Theo số liệu thì đã tìm thấy 1 số vi khuẩn gây bệnh trong khu vực này. Bảng 5.9 Một số vi khuẩn gây bệnh trong phân được tìm thấy ở lưu vực kênh Vi khuẩn Bệnh Nguồn nhận Campylopacter Tiêu chảy Người và động vật E.Coli Tiêu chảy Người Salmonella Sốt thương hàn Người và động vật Shigella Kiết lỵ Người Vibrio Dịch tả Người Yersinia enterocolitica Tiêu chảy nhiễm trùng máu Người và động vật Nguồn: Sở y tế Những vi khuẩn này cĩ thể xâm nhập qua đường miệng do điều kiện vệ sinh khơng sạch sẽ, một số cĩ thâm nhập qua đường phổi hoặc theo đường mắt. Nguyên sinh động vật trong phân, nguồn gây bệnh thường tồn tại dưới dạng bào nang trong phân. Cĩ 3 loại protoza gây bệnh cho người qua đường tiêu hĩa. Bảng 5.10 Protoza gây bệnh trong phân người Protoza Bệnh Nguồn nhận Balntidum coli Tiêu chảy loét ruột Người và động vật Entammoeba histolytica Lỵ máp xe, gan, loét ruột Người Giardia lamblia Tiêu chảy, malabsorption Người và động vật Một số giun sán gây bệnh trong phân, được lây nhiễm qua phân dưới dạng ấu trùng. Như giun mĩc (ancylostoma duedenale), giun trịn (Ascaris lumbricoides), sán lá gan (clonorchis sinesisi) sán lá gan. 5.5.3 Tác hại đối với thủy sinh Nguồn nước dù bị ơ nhiễm nặng hay nhẹ cũng ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên và hệ sinh thái, hoạt động sống của con người. Nguồn nước ơ nhiễm đã tác động mạnh đến đời sống của các lồi động thực vật trong lưu vực kênh. Phụ thuộc vào đặc tính của nguồn nước ơ nhiễm mà chúng cĩ ảnh hưởng nhất định đến đời sống của thùy sinh. Bảng 5.11 Những lồi thủy sinh được tìm thấy ở kênh NL-TN Hệ Số lồi phát hiện Tỷ lệ Phiêu sinh thực vật Cyanophyta(tảo lam) 10 26,3 Bacilarriophita(tảo silic) 10 26,3 Chlorophyta(tảo lục) 13 34,2 Euglenophyta (tảo mắt ) 5 13,2 Tổng cộng 38 Phiêu sinh động vật Luân trùng( rotatoria) 4 37,5 Giáp xác (crustace ) Cladocera Copepoda 2 2 12,5 25 Ấu trùng (larva) 3 25 Tổng cộng 11 Nguồn :Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật TPHCM Phiêu sinh thực vật cĩ 38 lồi trong đĩ số ngành đại diện nhiều nhất là tảo lục với 13 lồi. Ít nhất là tảo mắt chỉ cĩ 5 lồi. Trong đĩ đã phát hiện ra 1 số lồi tảo chỉ thị sự ơ nhiễm nước do hữu cơ như tảo lam cầu (microcytics). Đây là loại tảo cĩ độc làm chết cá vì nĩ tiết ra 1 chất độc gọi là microcytics aeruginosa. Và các lồi tảo lục khác như scenedesmus acuminatus, scenedesmus quaricauda… Phiêu sinh động vật cĩ 11 lồi phiêu sinh động vật hiện hữu. Số lồi hiện hữu ở các điểm đều tương đương nhau, mật độ giao động của chúng từ 175-1300 các thể /m3. Những lồi này đều là những lồi thích ứng với mơi trường ơ nhiễm. Tỷ lệ giữa luân trùng và giáp xác đều lớn hơn 1 cho thấy mơi trường bị ơ nhiễm hữu cơ trầm trọng trong đĩ các lồi chỉ thị ơ nhiễm hữu cơ là Brachionus calyciforus, brachinousangularis, lồi giáp xác moina dubia. Qua các số liệu thống kê của liên hiệp khoa học kỹ thuật TP HCM ta thấy nước ở kênh rất hiếm các lồi thủy sinh hay phiêu sinh sống được chỉ cĩ 1 số ít lồi chịu được với nước ơ nhiễm ở đây mới tồn tại được. Đây cũng là bằng chứng cho thấy hệ thủy sinh ở khu vực hết sức nghèo nàn, tình trạng ơ nhiễm hữu cơ liên tục cĩ thể gây ra tình trạng phú dưỡng hĩa. 5.5..4 Tác động đến sức khỏe cộng đồng Mơi trường bị ơ nhiễm trầm trọng tác động đầu tiên phải tính đến chính là sức khỏe của con người. Tình trạng vệ sinh yếu kém mức độ ơ nhiễm vi sinh cao, cĩ thể dẫn tới các dịch bệnh gây nguy hiểm cho sức khỏe. Mùi hơi quanh kênh chính là 1 nguyên nhân chính khiến cho người dân khĩ chịu nhất do các hợp chất hữu cơ, vơ cơ bị phân hủy lắng đọng dưới lịng kênh khi nước rút gây hơi thối. Đặc biệt là vào buổi sáng gây ra cảm giác khĩ chịu cho người dân, nguy hiểm hơn cả là các loại khí độc trong khơng khí cĩ thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe hay gây chết đối với trẻ sơ sinh, gây các bệnh về đường hơ hấp, ảnh hưởng đến thai kỳ. Tình trạng ơ nhiễm vi sinh trầm trọng cũng đã được đánh giá qua 2 thơng số chính là E.coli và Coliform đều cĩ chỉ số rất cao. Đặc biệt là sự xuất hiện của E.coli vi khuẩn đại diện cho sự ơ nhiễm phân. Ơ nhiễm vi sinh cĩ thể gây ra các bệnh quan trọng theo khảo sát gần đây của sở y tế thì trên địa bàn Quận 1 cũng đã xảy ra một số ca bệnh cĩ liên quan. Bảng 5.12 Một số ca bệnh diễn ra trên địa bàn Quận 1 Quận 1 Bệnh lỵ Bệnh tiêu chảy Bệnh thương hàn 44 77 20 Nguồn: Sở y tế TP.HCM. Tình trạng vệ sinh tồi tệ dẫn đến những hệ quả tất yếu là tạo ra một mơi trường thuận lợi cho các mầm bệnh sinh sống. Đặc biệt là các vi khuẩn gây bệnh. Nguyên nhân là do các hộ dân ven kênh đã tự ý đổ thẳng nước thải từ các hầm tự hoại trong gia đình xả thẳng ra cống và từ các cống xả này thải trực tiếp ra kênh nên đã gây nhiều mầm mống bệnh tật cho dân cư quanh vùng. 5.5.5 Đánh giá khả năng tự làm sạch của kênh Kênh rạch cĩ khả năng tự làm sạch bằng cách pha lỗng chất ơ nhiễm nhờ vào nước triều các chất thải hữu cơ dễ phân hủy. Kênh NL-TN chủ yếu bị ơ nhiễm bởi các chất hữu cơ từ sinh hoạt của người dân. Khả năng tự làm sạch của kênh phụ thuộc rất lớn vào cấu tạo địa hình của kênh. Kênh NL-TN cĩ dịng chảy ngoằn nghèo kênh rạch sâu nên khả năng tự làm sạch kém. Do đĩ việc thơng khí khơng thuận lợi. Hơn nữa kênh NL-TN lại tiếp nhận nước thải từ các khu vực dân cư khu vực sản xuất nên tác nhân ơ nhiễm tương đối cao. Vi sinh cũng đĩng vai trị quan trọng trong việc xử lý ơ nhiễm việc các lớp rác thải tích tụ dưới kênh được vi sinh chuyển hĩa thành bùn và các khí như CO2, CH4,, NH3 và bùn. Tuy nhiên chính sự phân hủy này đã tạo nên lớp bùn đáy gây ơ nhiễm và là nơi thích hợp cho các sinh vật gây bệnh sinh sống do đĩ phải thường xuyên nạo vét lớp bùn này nhằm giúp kênh cĩ khả năng tự làm sạch. Thêm vào đĩ yếu tố mưa và thủy triều cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng tự làm sạch của kênh. Kênh NL-TN tuân theo quy luật bán nhật triều. Biên độ thủy triều tại sơng Sài Gịn khá cao từ 2-4,5 m. Thủy triều dễ dàng xâm nhập vào hệ thống kênh NL-TN. Khi nước triều dâng lượng nước thải tuy được pha lỗng nhưng 1 phần do dịng chảy sẽ bị dữ lại kênh tích tụ gây ơ nhiễm. Một phần chất thải khi triều rút sẽ bị cuốn trơi ra sơng Sài Gịn gây ơ nhiễm cho con sơng lớn này, vốn là nguồn cung cấp nước ngọt cho TP. Hiện nay dự án đã xây dựng những bờ kè mới và phá bỏ những hệ thống cống cũ kỹ nhằm khơng cho thải nước ơ nhiễm vào kênh, hạn chế nguồn thải đây là một giải pháp đúng đắn. Hiện kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè sẽ được nạo vét sâu thêm 2-3m với khối lượng bùn ước lên đến 1.030.000m3, trong đĩ bùn loại 1 (nhiều chất hữu cơ) chiếm 33%. Hai địa điểm được chọn đổ bùn là bãi rác Đơng Thạnh, huyện Hĩc Mơn và xã An Thới Đơng, Cần Giờ. Hiện tại kênh NLTN vẫn cĩ khả năng tự làm sạch được nếu cĩ sự tác động đúng đán về phương diện kỹ thuật. Phương án làm sạch kênh của là “dùng độc trị độc”, nghĩa là dùng chính dịng nước để tự rửa sạch dịng nước. Vì dịng chảy quá yếu nên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè khơng thể tự mình làm sạch được. Nếu để cho dịng nước tự thải hồi, sẽ là một biện pháp hay vì khơng tốn nhiều chi phí và ít cĩ sự can thiệp của con người vào dịng kênh. Sẽ xây dựng một hệ thống cống dịng kênh. Khi cống xả sẽ đẩy bùn về phía cuối dịng kênh. Cống đĩng mở dựa trên hoạt động của thủy triều. Khi nước lên, phao nổi chạm vào hệ thống điện và mơ tơ hoạt động đĩng cống lại. Dịng nước phía đầu kênh được giữ lại đến khi nước sơng Sài Gịn rút xuống để tạo sự chênh lệch độ cao. Khi nước rút, phao chìm đến một mức độ nào đĩ kích hoạt mơ tơ hoạt động mở cống cho nước chảy ào xuống. Dịng nước mang theo lớp bùn từ trên cao chảy mạnh đẩy lớp bùn ở phía dưới về cuối kênh. Tại đây, đào một hố hình chữ nhật chắn ngang dịng nước. Bùn sẽ chìm vào hố. Rác nổi lên trên được chặn lại và vớt lên. Như thế, khi nước sơng lên và xuống thì dịng kênh sẽ tự mình làm sạch, tự mình thải hồi những chất thải của con người và của chính tự nhiên. Chương 6 XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC KÊNH NHIÊU LỘC –THỊ NGHÈ Chất lượng mơi trường hiện nay đang được xã hơi và nhà nước quan tâm vì đây chính là nền tảng cho chúng ta phát triển một cách bền vững trong sự nghiệp cơng nghiệp - hĩa hiện đại hĩa đất nước. Tài nguyên thiên nhiên và mơi trường là 2 yếu tố rất cần thiết để chúng ta phát triển kinh tế, văn hĩa xã hội. Chúng ta đang khai thác tài nguyên và sử dụng chúng cho mục đích của chúng ta nhưng lại chưa bao giờ cĩ sự quan tâm đúng mức và sự bảo vệ cần thiết nên đã để lại hậu quả vơ cùng nghiêm trọng trong vấn đề mơi trường. Một số vụ điển hình như cơng ty Vedan làm ơ nhiễm kênh Thị Vải, cơng ty Hào Dương làm ơ nhiễm sơng Kênh (sơng Đơng Điền). Do đĩ việc bảo cệ mơi trường cần phải được quan tâm đúng mức hơn nữa bằng những biện pháp tích cực hơn trong việc duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên và mơi trường sống của chúng ta. Một số biện pháp cần phải nghiên cứu và thực hiện: 6.1 XÂY DỰNG QUY HOẠCH HỢP LÝ: Xây dựng và thực hiện quy hoạch cĩ sự thống nhất giữa phát triển đơ thị và bảo vệ mơi trường. Cần di dời và tái định cư đối với các khu nhà ổ chuột 2 bên ven kênh cho người dân. Nếu kinh phí khơng cĩ thì tốt nhất ta nên dùng luật mơi trường và tạo điều kiện chỗ người dân ở đây cĩ điều kiện sống hợp vệ sinh như cấm đổ rác xuống kênh, xây dựng hệ thống đổ rác lưu động giá rẻ hoặc hồn tồn miễn phí cho người dân. Xây dựng dọc tuyến kênh các cơng viên cây xanh nhằm tạo mảng xanh và vẻ mỹ quan cho TP. Nạo vét kênh thường xuyên nhằm tăng cường khả năng thốt nước cho kênh nhằm biến kênh thành trục thốt nước tự nhiên cho TP. 6.1.1. Tái bố trí các cơ sở sản xuất : Các cơ sở cơng nghiệp cũng là nguồn gây ơ nhiễm khơng nhỏ cho chất lượng nước ở kênh vì vậy nên sớm cĩ các biện pháp di dời các doanh nghiệp vừa và nhỏ cơng nghệ sản xuất lỗi thời tạo ra nhiều chất ơ nhiễm hoặc các doanh nghiệp khơng cĩ hệ thống xử lý nước thải vào các khu cơng nghiệp – cụm cơng nghiệp cĩ hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp cĩ đủ điều kiện xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thường xuyên kiểm tra các doanh nghiệp này và đảm bảo nước thải phải đạt tiêu chuẩn loại B mới được phép thải vào đường cống thải của khu vực . 6.1.2. Quy hoạch mạng lưới thốt nước : Mạng lưới thốt nước trên lưu vực là mạng lưới thốt nước chung khơng đủ đáp ứng việc thốt nước cho lưu vực, các cống khơng đủ năng lực thốt nước tốt nhất là nên xây mới hoặc nạo vét, cải tạo nhằm tăng diện tích thốt nước. Mở rộng các tuyến cống cấp 2 và cấp 3 trên lưu vực đặc biệt là các cống trịn cĩ thời gian sử dụng đã trên 50 năm. Xây dựng tuyến cống bao ngầm dọc kênh để đưa nước thải trong mùa khơ về trạm bơm. Xây dựng các cơng trình xả tràn dọc kênh và các cơng trình phụ để dẫn nước thải từ các cống nhỏ. Xây dựng các bờ kè bao quanh kênh ngăn khơng cho xả thải vào kênh. Tăng cường các phát triển hệ thống xử lý cục bộ tại các hộ gia đình các cơ sở sản xuất nhỏ nhưng với điều kiện kinh tế hiện nay ở Việt Nam thì điều này khĩ cĩ thể xảy ra cho nên tốt nhất trong lưu vực nên cĩ 1 trạm xử lý nước thải tập trung nhằm xử lý nước thải phần lớn là nước sinh hoạt rồi sau đĩ mới thải ra kênh. Mạng lưới thốt nước dọc kênh sẽ gồm 2 loại chính: cống thốt nước mưa và mạng lưới cống thốt nước thải. Nhằm tăng cường hiệu quả xử lý và giảm cơng việc cho trạm xử lý. Hàng năm phải thường xuyên bảo trì và sửa chữa hệ thống cống, cửa xả thốt nước. Trong những năm gần đây nhà nước đã tích cực hơn trong việc mơi trường bằng các dự án cải tạo lại các kênh rạch ơ nhiễm trong đĩ cĩ dự án kênh NL-TN là một dự án lớn đã thu hút được khá nhiều sự chú ý của người dân. Mục đích của dự án: + Giảm thiểu tình trạng ngập lụt cải thiện mơi trường và tiết kiệm chi phí phịng lụt; + Cải thiện về sức khỏe của người dân, mở rộng mạng lưới cấp thốt nước phục vụ cho các hộ dân sống ven trung tâm; + Làm tăng giá trị sự dụng đất trên hành lang kênh NL-TN tạo ra một khoảng khơng gian xanh mát của thành phố. TĨM TẮT DỰ ÁN KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ Dự án kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè là một dự án lớn với tổng mức vốn đầu tư: 549,65 triệu USD, trong đĩ giai đoạn 1: 199,96 triệu USD (2001-2010). Dự án cĩ nhiều hạng mục cơng trình trải rộng trên diện tích 3.300 héc ta thuộc địa bàn bảy quận: 1, 3, 10, Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Thạnh và Gị Vấp. Dự án do Sở Giao thơng Cơng chính TPHCM làm chủ đầu tư, Cơng ty Tư vấn quốc tế của Mỹ (CDM) làm tư vấn thiết kế và giám sát thi cơng, với số vốn đầu tư là 199,6 triệu đơ la, trong đĩ vốn ODA của Ngân hàng Thế giới (WB) là 166,7 triệu đơ la. Theo kế hoạch, dự án được thực hiện trong giai đoạn 2003-2007. Do tính chất phức tạp của cơng trình, dự án được chia làm nhiều gĩi thầu. Mặc dù dự án được khởi động từ năm 2003, nhưng cho đến nay mới chỉ cĩ năm gĩi thầu đang được thi cơng nhưng tiến độ rất chậm. Sau bốn năm thi cơng, đến nay gĩi số 7 (thi cơng tuyến cống bao, thiết bị tách dịng và miệng xả ngầm) do liên doanh nhà thầu Tianjin-Chec 3 (Trung Quốc) mới đạt hơn 70% khối lượng cơng việc. Gĩi thầu số 8 (trạm bơm) do liên doanh nhà thầu Hyundai Mobis-Hyundai (Hàn Quốc) thực hiện cũng chỉ khoảng 65% khối lượng. Các gĩi thầu số 10 (cải tạo kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè) và các gĩi thầu 11A1, 11A2, 11B1 (thay thế và mở rộng cống cấp 2, 3 các khu vực Tây Bắc và Tây Nam) mới chỉ đạt đến 20% khối lượng cơng việc. WB đã cảnh báo đến tháng 5-2008 sẽ rà sốt, đánh giá nếu tiến độ dự án tiến triển rõ rệt thì mới xem xét gia hạn hợp đồng tín dụng đến cuối năm 2009. Các hạng mục chính của giai đoạn 1: - Hạng mục thốt nước thải: 58,28 triệu USD: 1. Tuyến cống bao, thiết bị tách dịng và miệng xả ngầm 2. Trạm bơm và thiết bị kiểm sốt - Hạng mục thốt nước mưa: 97,53 triệu USD 1. Nạo vét và cải tạo kênh Nhiêu Lộc 2. Thay thế và mở rộng hệ thống cống cấp 2 và cấp 3 3. Khảo sát hệ thống cống cấp 3 bằng kỹ thuật vơ tuyến 4. Cải tạo hệ thống cống cấp 3 5. Mở rộng hệ thống cống cấp 4 Các gĩi thầu chính: Gĩi thầu số 7: - Cung cấp và lắp đặt hệ thống tuyến cống bao dài 8,2km - Thi cơng hệ thống giếng chìm 36 hố - Thi cơng 56 cơng trình xả tràn - Thi cơng hai miệng thu nước chết... Gĩi thầu số 8: - Thi cơng trạm bơm 64.000m3/g Gĩi thầu số 10: - Cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, thi cơng 16,6km kè bêtơng, nạo vét trên 1 triệu m3 bùn... - Ngồi ra cịn cĩ các gĩi thầu 11A, 11B, 12A, 12B, 13A, 13B với các hạng mục thi cơng chính là cải tạo và mở rộng hệ thống cống cấp 2, cấp 3... Giai đoạn 2: 249,69 triệu USD (2010- 2020) - Xây dựng hệ thống cống cấp 2,3,4 cho khu vực Thủ Thiêm, Cát Lái. - Xây dựng một tuyến cống chính nối từ miệng xả ngầm đến nhà máy xử lý nước thải Cát Lái, nối hệ thống thu gom nước thải tại khu vực Thủ Thiêm. - Xây dựng nhà máy xử lý nước thải cấp 2 tại Cát Lái. - Xây dựng miệng xả ngầm dưới lịng sơng Nhà Bè để xả nước thải sau khi xử lý Tuy nhiên do nhiều nhân mà dự án này diễn ra rất chậm chạp và bị người dân xung quanh lưu vực kênh phàn nàn. Tuy dự án đã tiến hành thi cơng hơn 9 năm nhưng vẫn chưa giảm được ơ nhiễm cho con kênh này. Cĩ rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là dự án này đã diễn ra mà khơng cĩ sự phối hợp đồng bộ giữa nhà nước và người dân. Nguyên nhân thứ hai là một số sai sĩt trong thi cơng của nhà thầu đã làm chậm tiến độ thi cơng như liên tục đã xảy ra các sự cố trong thi cơng: Gĩi thầu số 7 do nhà thầu JV of Tinjin Machinery Equipment and CHEC3 (Trung Quốc) thi cơng, được thực hiện trong vịng 1.085 ngày - hồn thành vào ngày 14-11-2006. Đây là gĩi thầu chính của dự án, bao gồm các hạng mục giếng khoan, hệ thống đường ống dài 9km dẫn nước thải ngầm dưới lịng kênh, hố ga vượt kênh, cơng trình tách dịng, cống hở... Ngay từ thời gian đầu thi cơng hạng mục kích ống ngầm, nhà thầu này đã liên tục gặp nhiều sự cố. Đầu tiên là sự cố vào tháng 7-2005, trong khi khoan kích từ giếng S8 đến khu vực trạm bơm thì máy kích bị chìm do gặp phải khu vực địa chất yếu. Để khắc phục sự cố này, nhà thầu CHEC3 đã mất một năm để đưa “con robot” ra khỏi lịng đất. Sự cố kế tiếp xảy ra khi máy kích số 2 kích từ giếng S31 đến giếng S32, bắt đầu từ ngày 27-9-2006. Máy kích này cũng liên tục bị hư hỏng, khi đã di chuyển được 250m đến gần giếng S32 thì máy kích bị lún xuống khoảng 1,5m ngay trước thềm giếng. Sự cố này khiến đất xung quanh nền giếng S32 bị sụt, giếng bị lún, nước từ ngồi tràn vào ngập giếng, ngập đường ống từ giếng S31 - S32 - S33 và tràn vào khu vực trạm bơm. So với sự cố lần trước, đây là một sự cố hết sức nghiêm trọng. Để đưa được máy kích này trở lại hoạt động cũng phải tốn ít nhất sáu tháng nữa. Đĩ là chưa kể đến các thiệt hại từ sự cố này gây ra đối với hệ thống đường ống và giếng đã thi cơng. Một nguyên nhân nữa khiến cho dự án gặp phải khá nhiều khĩ khăn đĩ chính là: thiếu các tài liệu nghiên cứu 1 các chính xác về địa hình, chế độ thủy văn của khu vực nên đã xảy ra một số sai sĩt khơng đáng cĩ. Do đĩ để khắc phục những nguyên nhân này cần phải cĩ những biện pháp đồng bộ phối hợp cả nhà nước và nhân dân thì dự án mới cĩ thể khả thi được. 6.1.3. Quy hoạch mơi trường: Giải tỏa các hơ dân ven kênh và trên kênh xây dựng hành lang kỹ thuật rộng 2 m dọc tuyến kênh, các hơ dân phải cách xa bờ kênh tối thiểu 7m. Dọc bờ kênh nên trồng cỏ và cây xanh nhằm bảo vệ bờ kênh tránh khỏi sự xĩi mịn, sạt lở tạo sự râm mát cho 2 bên đường và bầu khơng khí trong lành. Hành lang này cịn là nơi bố trí các cơng trình kỹ thuật hạ tầng như: cống bao nước thải dọc kênh, cống thốt nước chung dọc kênh. Tiến hành cơng tác nạo vét bùn rác thường xuyên nhằm kích thích quá trình tự làm sạch của kênh. Xây dựng các biển cấm nhằm ngăn người dân khơng nên đổ bỏ các chất độc hại vào miệng cống như kim loại nặng, dầu nhớt, hĩa chất xi mạ, tổ chức thu gom và xử lý triệt để các loại rác thải. Phải bảo dưỡng các miệng cống thường xuyên tránh việc tắc nghẽn do việc bỏ rác thải xuống miệng cống làm tắc cống, suy giảm khả năng thốt nước. Quy hoạch lại mạng lưới dịch vụ nhà hàng, khách sạn, văn phịng cho thuê. Đối với các khách sạn lớn cần phải thường xuyên quản lý giám sát và các khách sạn này phải cĩ hệ thống xử lý nước thải nhằm xử lý sơ bộ trước khi xả vào hệ thống chung. Đối với các nhà hàng, các cao ốc văn phịng cho thuê lớn cần phải thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý nước thải, phân loại và thu gom lượng chất thải rắn, đồng thời chuyển giao cho đơn vị xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn mơi trường. Các hộ các thể dịch vụ ăn uống vừa và nhỏ khơng cĩ hệ thống xử lý nước thải và thường đổ thẳng vào hệ thống cống chung nên vận động họ xây dựng các hầm tự hoại đúng chuẩn, khơng được xả rác bừa bãi xuống lịng đường và bờ kênh. 6.1.4 Nâng cao hiệu quả quản lý: - Rà sốt lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn kênh NL-TN, yêu cầu các cơ sở kê khai nguồn ơ nhiễm (lượng nước thải ra một ngày, các chất gây ơ nhiễm …). Đề nghị các cơ sở chưa cĩ hệ thống xử lý phải lập ra phương án xử lý nước thải và phải xây dựng hệ thống xử lý đảm bảo nước thải đầu ra phải đạt chuẩn mới cho sản xuất tiếp. - Khuyến khích các cơ sở đầu tư thay mới hệ thống đặc biệt xây dựng các hệ thống sản xuất thân thiện với mơi trường. Nếu cần cĩ thể hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhằm tiến hành hiện đại hĩa sản xuất. Yêu cầu các cơ sở thực hiện tốt vệ sinh mơi trường sản xuất cơng nghiệp. Khuyến khích xây dựng các mơ hình sản xuất sạch thân thiện với mơi trường. - Cĩ biện pháp cưỡng chế ngay đối với những xí nghiệp nhà máy gây ơ nhiễm buộc họ phải tạm ngưng sản xuất để đảm bảo an tồn mơi trường và người dân trong khu vực. Đặc biệt là các xí nghiệp nằm trong khu dân cư phát thải khí thải độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các cơng ty cĩ lưu lượng nước thải lớn và nồng độ ơ nhiễm cao. - Thường xuyên kiểm tra, thanh tra mơi trường tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp cĩ lượng nước thải lớn và nồng độ ơ nhiễm cao. Qua cơng tác kiểm tra cần phải phạt nặng các doanh nghiệp nào khơng tuân thủ đúng cam kết về bảo vệ mơi trường ngồi phạt hành chính nếu cần thì cĩ thể cưỡng chế tạm ngưng sản xuất cho đến khi nào hồn thiện hệ thống xử lý. - Đề ra các loại thuế mơi trường nhằm cĩ nguồn vốn nhằm tăng cường cơng tác quản lý và bảo vệ. Áp dụng thu phí mơi trường với các doanh nghiệp trên địa bàn kênh. Tuy nhiên việc này vẫn cịn khĩ khăn do cịn nhiều doanh nghiệp khơng chịu hợp tác kê khai lưu lượng nước thải thực tế làm khĩ khăn cho việc thu phí vì vậy nên cĩ sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà nước, người dân và sở ngành địa phương để cĩ những thơng tin cần thiết cho cơ quan chức năng trong việc thu phí cũng như phải áp dụng luật lên các doanh nghiệp gian dối trong việc xả thải mà khơng chịu đĩng phí. Bảng 6.1 Mức phí bảo vệ mơi trường trên 1 m3 chất thải stt Chất ơ nhiễm trong nước thải Mức thu Tên gọi Ký hiệu Mơi trường tiếp nhận A B C D 1 Chất rắn lơ lửng TSS 400000 350000 300000 200000 2 Thủy ngân Hg 2000000 1800000 1500000 1000000 3 Chì Pb 500000 450000 400000 300000 4 Arsenic As 1000000 900000 800000 600000 5 camium Cd 1000000 900000 800000 600000 - Thực hiện các biện pháp thu gom và phân loại rác thải tại nguồn nhằm làm giảm tải cho việc xử lý chất thải rắn sau này .đối với các nơi cĩ tuyến đường hẹp nên mở rộng đường hoặc dùng các phương tiện thu gom nhỏ gọn như xe đạp hoặc xe ba bánh để thuận tiện thu gom. 6.2. GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG: - Tổ chức triển khai việc giáo dục nâng cao ý thức của người dân bằng các hoạt động bổ ích hoặc tuyên truyền thơng qua báo chí, tivi, tờ rơi. - Soạn thảo và phân phát tài liệu về các cơng trình cống thốt nước và các hạng mục cơng trình bảo vệ kênh để người dân cĩ ý thức bảo vệ của chung. - Viết các bài báo về tình trạng mơi trường trên báo chí. - Phối hợp với các xã, phường quận, tổ dân phố thường xuyên họp mặt người dân để cùng bàn bạc về vấn đế mơi trường trong khu vực. - Tổ chức các sự kiện, hội chợ về mơi trường như hiện nay đang cĩ lễ hội ngày hội tái chế đang là một mơ hình rất thành cơng và cần được mở rộng. - Đối với các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh cần tuyên truyền nâng cao nhận thức của họ về mơi trường. - Thường xuyên tổ chức các lớp về bảo vệ mơi trường nhằm tạo điều kiện tăng thêm hiểu biết cho các chủ cơ sở về vấn đề bảo vệ mơi trường. - Dùng các phương tiện truyền thơng để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các chủ cơ sở. - Đối với người dân lưu vực kênh: thực hiện việc tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân. - Tổ chức các phong trào làm sạch bờ kênh, thu gom rác thải, vận động người dân cùng làm. - Thơng tin các vấn đển mơi trường trong cuộc họp dân phố phối hợp với phường xã trong lưu vực kênh để nâng cao ý thức người dân về bảo vệ mơi trường . 6.3. NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ NGÀNH CĨ LIÊN QUAN: - Cơng ty Cấp Thốt nước: phải thường xuyên tiến hành việc nạo vét bùn đáy kênh nhằm khi thơng mở rộng luồng lạch tăng dịng chảy cho kênh, lập kế hoạch tu sửa xây mới các cống tiêu thốt nước. Đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải ngay trên địa bàn lưu vực trước khi chuyển tới trạm xử lý chính ở Bình Chánh. - Chi cục Bảo vệ Mơi trường thành phố: cần cơng khai thơng tin dữ liệu quan trắc chất lượng nước kênh rạch nhằm tăng ý thức trách nhiệm cho người dân về việc bảo vệ mơi trường. - Sở Tài nguyên Mơi trường: phải phối hợp với phịng Tài nguyên Mơi trường quận huyện tăng cường cơng tác thanh kiểm tra, giám sát thường xuyên với các cơng ty xí nghiệp trên địa bàn kênh, xử phạt thật nghiêm với cơng ty cĩ hành vi vi phạm. - Sở Cơng thương: nên hướng dẫn các cơng ty tiến lên hiện đại hĩa máy mĩc tiến hành sản xuất sạch. Sản xuất sạch là quá trình sản xuất nhằm tận dụng và xử lý phần chất thải dư thừa tới mức tối đa hạn chế ơ nhiễm tới mức nhỏ nhất cho mơi trường. Việc áp dụng sản xuất sạch cĩ một số lợi ích hết sức quan trọng : + Tiết kiệm nguyên vật liệu + Cải thiện hiệu quả sản xuất của nhà máy + Tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng ổn định + Cĩ thể thu hồi chất thải để tái chế + Tiết kiệm chi phí xử lý chất thải + Khả năng thu hồi vốn cao Đây là một chương trình khá mới ở Việt Nam nên chưa được triển khai rộng khắp. Hiện nay mơ hình này chỉ xuất hiện chủ yếu ở một số cơng ty nhưng nếu được triển khai rộng khắp thì sẽ cĩ ích lợi rất lớn về mặt kinh tế, giảm thiểu chất thải và khả năng phát tán ơ nhiễm, bảo vệ sức khỏe con người. 6.4. NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI DÂN: Người dân phải nhận thức được sự nghiệp bảo vệ mơi trường và tài nguyên khơng chỉ cho hiện tại mà cịn vì thế hệ tương lai, do đĩ phải tìm hiểu và nắm vững các quy định pháp luật về bảo vệ mơi trường và tài nguyên thơng qua báo, đài phát thanh, truyền hình... và tích cực phát huy hàng ngày ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên Tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật của nhà nước về bảo vệ mơi trường và tài nguyên. Phát hiện và mạnh dạn tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của nhà nước trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên và Mơi trường, khơng bao che cố tình làm trái. Tham gia các phong trào kêu gọi hành động vì mục đích bảo vệ Tài nguyên và Mơi trường. CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7.1. KẾT LUẬN. Hiện trạng kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè hiện nay đang là một trong những vấn đề đáng quan tâm của thành phố. Chỉ xét về khía cạnh mơi trường, Kênh NL-TN đã là một dịng kênh ơ nhiễm năng mặc dù cĩ nhiếu dự án đang được triển khai nhằm làm sạch con kênh này nhưng hiện nay vẫn chưa cho thấy kết quả khả thi. Tình hình sản xuất CN càng phát triển, quá trình đơ thị hĩa tăng nhanh, cùng với sự tập trung dân cư, đã kéo theo nhiều vấn đề về xã hội –kinh tế. Dân cư sống ở khu vực này phần lớn là lao động thủ cơng khơng cĩ trình độ chuyên mơn cao. Cơng nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng, mặt bằng dân trí thấp. Do vậy cịn biểu hiện ý thức kém về mơi trường là điều hiển nhiên. Điều kiện mơi trường kém, đặc biết là nhà ở và việc sống ngay cạnh bờ kênh là mối đe dọa thường xuyên cho sức khỏe người dân quanh khu vực kênh. Kênh bị ơ nhiễm nặng do hợp chất thải từ nhà dân và các cơ sở sản xuất trong lưu vực kênh NL-TN, gây mùi hơi và mất vẻ mỹ quan.... Tuy nhiên gần đây theo khảo sát thì mức độ ơ nhiễm cĩ giảm nhưng vẫn vượt quá tiêu chuẩn cho phép đặc biệt là vào lúc nước rịng nước cĩ mùi hơi và cĩ màu đen rất khĩ chịu chứng tỏ lớp bùn cặn dưới sơng vẫn tích lũy nhiều rác, chất thải, phân hủy gây ra mùi khĩ chịu cho mọi người. Mặc dù đang cĩ nhiều dự án được triển khai cĩ vốn đầu tư lớn nhưng tiến độ thi cơng vẫn chậm chạp và chưa đạt được những kết quả khả quan trong việc giảm ơ nhiễm, một vài nơi người dân vẫn lén xả rác xuống bờ kênh và nước thải từ các cống xả chảy thẳng vào kênh gây ơ nhiễm. Cĩ lẽ dự án tuy khá hồn hào nhưng vẫn chưa được đồng bộ trong việc kiểm sốt ơ nhiễm từ các sở ngành và sự giúp đỡ của người dân trong việc cải tạo kênh. Do đĩ vấn đề đầu tiên phải quan tâm chính là rác thải và các nguồn xả ra kênh nhưng quan trọng nhất chính là ý thức của người dân. 7.2 KIẾN NGHỊ Trên cơ sở các kết luận được rút ra ở trên, người thực hiện xin được đưa ra một số kiến nghị đối với việc cải thiện chất lượng nước kênh NL-TN: - Thành lập ban quản lý kênh NL-TN với sự phối hợp chặt chẽ của các Địa phương trong lưu vực kênh. Tăng cường các quy định hợp pháp cho các cơ sở kinh doanh, sản xuất cơng nghiệp trên tồn bộ tuyến kênh. Kết hợp cơng tác quan lý và giám sát mơi trường kênh giữa tư nhân và nhà nước. - Thực hiện chương trình lồng ghép quy hoạch phát triển đơ thị hĩa, cơng nghiệp hĩa và quy hoạch bảo vệ mơi trường. - Đẩy nhanh dự án cải tạo kênh NL-TN. - Lập kế hoạch và từng bước nạo vớt lớp rác bùn và đưa cơng tác duy tu bảo dưỡng kênh trở nên thường xuyên. - Thực hiện thanh tra mơi trường kết hợp với các bộ luật.Nghiệm minh trừng trị các đối tượng vi phạm. - Ý thức vệ sinh cơng cộng và vệ sinh chung của người dân cịn kém nên cần phải thường xuyên giáo dục tuyên truyền người dân bằng các biện pháp giáo dục và nếu cần thì phải dùng luật pháp. - Thường xuyên kiểm tra các doanh nghiệp về việc xử lý nước thải. Xây dựng các thùng rác trên khắp địa bàn nhằm tạo điều kiện cho người dân cĩ thể bỏ rác đúng nơi quy định. - Xây dựng các phường, xã, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với mơi trường. - Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ mơi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với mơi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ mơi trường. - Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng cơng nghệ xử lý, tái chế chất thải, cơng nghệ thân thiện với mơi trường. - Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nước, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. - Bảo vệ mơi trường phải gắn kết hài hịa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ mơi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ mơi trường khu vực và tồn cầu. - Hoạt động bảo vệ mơi trường phải thường xuyên, lấy phịng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường. Thường xuyên tổ chức các ngày hội về mơi trường nhằm thu hút sực chú ý của cộng đồng qua đĩ giáo dục ý thức của người dân mới cĩ hiệu quả.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhao sat va danh gia muc do o nhiem vi isnh tren kenh NL-TN .doc
Tài liệu liên quan