Đề tài Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đối với việc thực hiện cao đẳng năm ba

Tài liệu Đề tài Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đối với việc thực hiện cao đẳng năm ba: CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU Lý do chọn đề tài Trong suốt bốn năm học ngồi trên ghế giảng đường, đa số những sinh viên của khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã tìm tòi và học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm do thầy cô chỉ dạy từ các môn học của mình. Mỗi một môn học đều có sự sâu sắc và ý nghĩa riêng biệt. Bên cạnh các môn học đại cương có tính chất làm cơ sở, nền tảng lý luận để bước vào các môn chuyên ngành, còn có sự kết hợp cùng các cách giảng dạy rất chuyên nghiệp và hiện đại được áp dụng gần như sát với nhu cầu về tuyển dụng trên thị trường hiện nay. Tất cả đều tạo nên một môi trường dạy và học rất hiệu quả, chất lượng. Nhằm trang bị cho sinh viên được đầy đủ các kiến thức, kỹ năng về cách giải quyết các tình huống thực tế, kỹ năng thuyết trình… chuẩn bị cho công việc thực tế sau này. Chương trình học được các thầy cô thiết kế rất sinh động, hiệu quả bởi các bài thảo luận nhóm, báo cáo nhóm, báo cáo cá nhân… trong đó người học là chủ động và trung tâm. Trong mỗi bài thảo luậ...

doc34 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đối với việc thực hiện cao đẳng năm ba, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU Lý do chọn đề tài Trong suốt bốn năm học ngồi trên ghế giảng đường, đa số những sinh viên của khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã tìm tòi và học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm do thầy cô chỉ dạy từ các môn học của mình. Mỗi một môn học đều có sự sâu sắc và ý nghĩa riêng biệt. Bên cạnh các môn học đại cương có tính chất làm cơ sở, nền tảng lý luận để bước vào các môn chuyên ngành, còn có sự kết hợp cùng các cách giảng dạy rất chuyên nghiệp và hiện đại được áp dụng gần như sát với nhu cầu về tuyển dụng trên thị trường hiện nay. Tất cả đều tạo nên một môi trường dạy và học rất hiệu quả, chất lượng. Nhằm trang bị cho sinh viên được đầy đủ các kiến thức, kỹ năng về cách giải quyết các tình huống thực tế, kỹ năng thuyết trình… chuẩn bị cho công việc thực tế sau này. Chương trình học được các thầy cô thiết kế rất sinh động, hiệu quả bởi các bài thảo luận nhóm, báo cáo nhóm, báo cáo cá nhân… trong đó người học là chủ động và trung tâm. Trong mỗi bài thảo luận, báo cáo đó đòi hỏi mỗi sinh viên đều phải thảo luận, nắm bắt được hết các nội dung của vấn đề, các khúc mắc, nghi vấn để sau đó cùng phối hợp tạo ra một buổi báo cáo có chất lượng đạt yêu cầu với những gì đã học được. Tuy nhiên, khi bước vào năm học thứ ba, những bài báo cáo thường được chú trọng cách làm việc cá nhân hơn, nhằm mục đích rèn luyện về cách giải quyết vấn đề độc lập, tích lũy kinh nghiệm… Đặc biệt đối với hình thức làm báo cáo chuyên đề năm ba, nó vừa gần gũi nhưng cũng một phần nào mới lạ đối với sinh viên. Báo cáo chuyên đề năm ba sẽ được thực hiện chỉ bởi một sinh viên, tự đăng ký chuyên đề của mình cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn được phân công theo sự sắp xếp của trường. Trong suốt quá trình làm việc sẽ trải qua các giai đoạn như: viết đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết, bản nháp, bản chính, báo cáo… Đương nhiên trong tất cả các công việc đó sinh viên sẽ đồng hành và được sự tư vấn bởi Giảng viên hướng dẫn của mình nhằm hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Hình thức seminar, báo cáo cá nhân không còn mới lạ gì đối với sinh viên các ngành kinh doanh nhưng phải tiếp cận vấn đề ở khía cạnh của đề tài nghiên cứu khoa học để giải quyết thì ít nhiều cũng đã đặt ra cho các bạn sinh viên không ít khó khăn và trở ngại, đôi khi lại thiếu tự tin để thực hiện. Bên cạnh vấn đề được đặt ra như trên, thái độ của các sinh viên năm ba đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba này như thế nào? Họ có luôn đủ tự tin, thích thú hay lúng túng, bối rối khi thực hiện công việc này không? Nghiên cứu rõ về những thái độ, xu hướng hành vi của sinh viên và hiểu được các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba thì quá trình thực hiện chuyên đề năm ba này mới có thể hoàn thành một cách tốt nhất, đem lại những hiệu quả tích cực nhất. Chính vì những lý do được nêu trên, tôi quyết định chọn chuyên đề “Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba” để làm đề tài chuyên đề năm ba. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. Ý kiến đề xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Phương pháp nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu được áp dụng các phương pháp như sau: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu sẽ được thu thập từ khung chọn mẫu (danh sách, sỉ số sinh viên các lớp của khoa KT-QTKD), các tài liệu có liên quan…. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: trong quá trình nghiên cứu dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập thông qua phỏng vấn trực diện, bản câu hỏi… Phương pháp xử lý số liệu: các dữ liệu sau khi thu thập về sẽ được nhập vào phần mềm SPSS, cho chạy kết quả. Sau đó sẽ lấy những số liệu cần thiết để thống kê, mô tả bằng biểu đồ nhằm giải quyết những mục tiêu của đề tài đặt ra. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu dựa trên khảo sát về thái độ của sinh viên năm ba khóa 8 khoa KT –QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba trong năm học 2009-2010. Hạn chế của đề tài nghiên cứu Quá trình nghiên cứu của đề tài có một số hạn chế như sau: Có thể có một số khái niệm, một số biến quan trọng khác nhưng không được đề cập trong đề tài. Cỡ mẫu bằng 96, áp dụng phương pháp chọn mẫu theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện, mỗi nhóm chỉ phỏng vấn 20 đối tượng nên không mang tính đại diện cao cho tổng thể. Các hướng nghiên cứu tiếp sau (nếu có) cần chọn cỡ mẫu phù hợp hơn nhằm mang được tính đại diện cho tổng thể. Thời gian phát bản câu hỏi là lúc các giới hạn về thời gian thực hiện chuyên đề năm ba đang rất sát sao, cập rập nên các thông tin thu được rất chịu sự ảnh hưởng của yếu tố áp lực về thời gian. Sau khoảng gần cuối tháng tư thì các thời hạn nộp của chuyên đề năm ba đã được dời lại thoáng hơn, điều này gây nên hạn chế về kết quả đang được nghiên cứu. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đối với sinh viên: Đề tài nghiên cứu sẽ giúp sinh viên năm ba khoa KT-QTKD nhìn rõ lại được nhận thức, tình cảm, xu hướng hành vi, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. Những yếu tố đó có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, hoặc những bất cập trong quá trình thực hiện giữa người hướng dẫn và người thực hiện, từ đó tìm ra được những cách khắc phục hiệu quả và thiết thực. Trên cơ sở nhìn nhận lại những thái độ đã thực hiện của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD sẽ là tiền đề để rút kinh nghiệm cho bản thân về những lần thực hiện chuyên đề hay khóa luận tốt nghiệp sắp đến. Đối với Giảng viên hướng dẫn chuyên đề năm ba: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các giảng viên đánh giá được cụ thể thái độ, xu hướng hành vi của sinh viên năm ba trong việc thực hiện chuyên đề năm ba. Qua những sự đánh giá này về phía là người hướng dẫn cho sinh viên, đây sẽ là những nguồn thông tin giúp cải thiện và khắc phục quá trình hợp tác và học tập giữa sinh viên và Giảng viên trong môn học “Seminar chuyên đề Kinh tế- Quản trị kiinh doanh” ngày một tốt hơn. Đối với trường Đại học An Giang, Khoa và bộ môn: hiểu được thái độ và những khó khăn trong quá trình thực hiện chuyên đề năm ba, cùng với những ý kiến đề xuất thiết thực mà những sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đã đề nghị dựa trên quá trình làm ở hiện tại của chính bản thân họ. Đây sẽ là những nguồn thông tin tham khảo cần thiết để suy xét về việc khắc phục và cải thiện công tác tổ chức môn học “Seminar chuyên đề Kinh tế- Quản trị kinh doanh” ngày một tốt hơn. Kết cấu báo cáo nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu. Chương tổng quan về các vấn đề nghiên cứu như: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và kết cấu của báo cáo nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, các lý thuyết về 3 thành phần của thái độ (nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi), định nghĩa về chuyên đề năm ba sẽ được giải thích. Trên cơ sở các lý thuyết này, mô hình nghiên cứu sẽ được thiết lập. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Các đặc điểm về tổng thể, cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý dữ liệu sẽ được viết rõ trong nội dung chương này. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung kết quả nghiên cứu bao gồm: Đặc điểm mẫu mô tả theo ngành học; Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm thứ ba; Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba; Các ý kiến đề xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Nội dung chương này viết về: các kết quả nghiên cứu chính của đề tài; kết luận và một số kiến nghị. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Lý thuyết về thái độ Định nghĩa về thái độ: Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể, được hình thành trên cơ sở những tri thức hiện có và bền vững về một khách thể hay ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có. Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 139 Thái độ làm cho con người sẵn sàng thích hoặc không thích một đối tượng nào đó, cảm thấy gần gũi nó hay xa cách nó. Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 139 Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ của một người được hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa. Philip Kotler 2005- Marketing căn bản: trang 140 Các thành phần của thái độ Nhận thức: là quá trình tư duy của con người. Quá trình này được dựa trên sự hiểu biết và đánh giá có chọn lọc. Nó chịu ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh và những cảm xúc ban đầu về sự vật hay hiện tượng đã tiếp xúc. Cảm tình: những cảm xúc, cảm nghĩ của chủ thể về đối tượng. Cảm nghĩ này có thể là tốt hay xấu, thích hay không thích. Xu hướng hành vi: là dự đoán về xu hướng hành vi hay những hành vi thực sự của chủ thể sắp hành động sau khi đã trải qua quá trình cảm nhận, nhận thức về sự vật, hiện tượng nào đó. Hình 2.1. Mô hình ba thành phần thái độ. Nguồn: Schiffman & Kanuk (2000)- tài liệu đã dẫn, trang 203 - Nguyên lý Marketing- Nguyễn Đình Thọ- Nguyễn Thị Mai Trang: trang 112 Cảm tình Nhận thức Xu hướng hành vi Những ảnh hưởng tâm lý tác động đến thái độ Những ảnh hưởng tâm lý tác động đến thái độ gồm 4 yếu tố như sau: Động cơ: Động cơ là động lực để thôi thúc con người phải đi đến hành động. Theo Philip Kotler, 2005: trang 133: Động cơ (hay sự thôi thúc) là nhu cầu đã trở thành khẩn thiết đến mức độ buộc con người phải tìm cách và phương thức thõa mãn nó. Cá tính: Cá tính là tính cách riêng biệt của mỗi người (tính độc lập, tính tự tin, tính khiêm nhường, tính năng động…), cá tính khác nhau sẽ có những nhận thức và hành động khác nhau. Cá tính ảnh hưởng trực tiếp đến sở thích và một phần dự đoán được xu hướng hành vi của chủ thể. Tri thức: Tri thức là cái cốt lõi bên trong nhận thức của con người. Tri thức được tích lũy thông qua sự hiểu biết, nó quyết định giá trị con người. Sự hiểu biết: Sự hiểu biết là những kinh nghiệm đã trải qua và tích lũy được. Giúp con người có khả năng khái quát hóa được vấn đề. Định nghĩa về chuyên đề năm ba: Chuyên đề năm ba là một môn học có tên là : “Seminar chuyên đề Kinh tế-Quản trị kinh doanh” gồm 2 tín chỉ, có nội dung phải thực hiện một bài báo cáo chuyên đề năm ba về bất cứ chủ đề nào trong nghiên cứu Kinh tế- Quản trị kinh doanh. Cách thực hiện, thời gian nộp bài được quy định rõ ràng trong nội dung môn học. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu sẽ giúp làm rõ thái độ của sinh viên năm ba khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu. Thái độ đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba Nhận thức Nội dung môn học Vai trò của môn học TLTK Xu hướng hành vi Tích cực Không tích cực Cảm tình Tính chất môn học phức tạp, đơn giản Thích, không thích Thời gian Tài liệu tham khảo GVHD Thu thập dữ liệu Các môn học khác Môn PPNCKH Ý kiến khác Mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên lý thuyết 3 thành phần về thái độ. Trong đó phần nhận thức sẽ bao gồm nhận thức của sinh viên về nội dung môn học, vai trò của môn học, tài liệu tham khảo đối với chuyên đề năm ba. Tình cảm sẽ bao gồm thái độ thích hay không thích chuyên đề năm ba bởi những tính chất phức tạp hay đơn giản của môn học. Từ những nhận thức và những tình cảm trên sẽ dẫn đến những xu hướng hành vi mà sinh viên đã thực hiện đối với chuyên đề năm ba. Những xu hướng hành vi này có thể là tích cực hoặc không tích cực. Ngoài ra, thông qua thái độ có thể tìm hiểu được việc thực hiện chuyên đề năm ba bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào và từ những yếu tố ảnh hưởng đó sẽ có những ý kiến đề xuất gì của sinh viên đề ra. Trên đây là mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh theo yêu cầu của đề tài nghiên cứu. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế quy trình nghiên cứu Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết Lý thuyết về thái độ Định nghĩa chuyên đề năm ba Nghiên cứu chính thức Soạn thảo báo cáo Phân tích dữ liệu Thu thập xử lý thông tin Phỏng vấn chính thức (n=140) Bản câu hỏi chính thức Lập đề cương phỏng vấn thăm dò Mô hình nghiên cứu Phỏng vấn thử (n=10) Nghiên cứu sơ bộ Thực hiện nghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ: đây là bước nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu (với số mẫu n = 10) nhằm kiểm tra mức độ hiểu của đáp viên về thái độ liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thông tin thu thập được dùng để hiệu chỉnh bản câu hỏi sơ bộ cho ra bản câu hỏi chính thức. Nghiên cứu chính thức: là bước nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng bản câu hỏi chính thức để thu thập dữ liệu. Cỡ mẫu: Trong đề tài nghiên cứu này, có tất cả 4 biến chính thức, trong đó gồm 26 biến phụ, theo qui tắc đề nghị chọn cỡ mẫu của Roseoe (1975) và tỷ lệ của Bollen (1989) , kích thước mẫu bằng tối thiểu được chọn sẽ là 5x26= 130, để đảm bảo tính đại diện tổng thể và số mẫu thu về đúng như dự kiến là những mẫu hợp lệ. Kích thước mẫu dự kiến được chọn là 140 sinh viên. Phương pháp chọn mẫu và thu mẫu: áp dụng chọn mẫu theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện. Toàn bộ số mẫu nghiên cứu của đề tài sẽ được chọn dựa trên tính thuận tiện với điều kiện thu thập dữ liệu dễ dàng. Trong nghiên cứu sơ bộ, số mẫu được chọn là n = 10, bao gồm sinh viên của 5 ngành thuộc khoa KT-QTKD… Nghiên cứu chính thức (sử dụng bản câu hỏi) thu thập thông tin với 140 sinh viên các ngành: tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính doanh ngiệp, kinh tế đối ngoại. Phương pháp thu mẫu chủ yếu dựa trên sỉ số sinh viên của các ngành học trong năm học 2009-2010. Cụ thể được miêu tả như sau: các lớp tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính doanh nghiệp, kinh tế đối ngoại lần lượt có sỉ số là 110, 101, 100, 50, 90, vì là chọn mẫu theo hạn mức nên số sinh viên được chọn đại diện cho mỗi ngành là 28 sinh viên, dựa trên tích chất thuận tiện để thu mẫu. Tất cả những thông tin thu thập được sẽ được thống kê, thu gọn để chuẩn bị đưa vào xử lý dữ liệu. Xử lý dữ liệu: sau khi dữ liệu được thu thập về sẽ được nhập thông tin vào phần mềm SPSS. Bộ mẫu được thu gọn, làm sạch để tiến hành phân tích bao gồm: thống kê kết quả, miêu tả bằng biểu đồ… Các loại thang đo và các biến sử dụng trong nghiên cứu chính thức: Theo phần mô hình nghiên cứu đã trình bày, thái độ được giải thích qua ba biến: nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi. Cụ thể các biến được biểu hiện như sau: Nhận thức được biểu hiện qua 3 biến thành phần là qui trình môn học, vai trò của môn học, tài liệu tham khảo của môn học. Trong đó: Qui trình môn học được giải thích bằng các biến: Thời điểm tổ chức môn học Thời gian kéo dài của môn học Môn học được thực hiện bởi một cá nhân Vai trò của môn học được giải thích bằng các biến: Thực hiện chuyên đề năm ba là tiền đề để làm chuyên đề năm tư, khóa luận tốt nghiệp. Rèn luyện kỹ năng làm phương pháp nghiên cứu khoa học Biết cách tìm kiếm thông tin, thu thập dữ liệu Học hỏi cách giao tiếp, ứng xử tình huống (cụ thể là trong tình huống phỏng vấn) Nâng cao khả năng thuyết trình cá nhân Tài liệu tham khảo Dễ kiếm tài liệu tham khảo Có nhiều tài liệu tham khảo Cảm tình Bạn có thích thực hiện chuyên đề năm ba không? Bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba đem lại nhiều lợi ích Bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba rất thú vị Xu hướng hành vi Bạn rất hăng hái làm chuyên đề năm ba Bạn thực hiện chuyên đề năm ba đúng theo thời hạn yêu cầu của Giảng viên hướng dẫn Bạn rất tích cực tìm nhiều tài liệu tham khảo Bạn thực hiện chuyên đề năm ba chỉ với tinh thần bắt buộc Bạn ứng xử với chuyên đề năm ba như một môn học bình thường Giả sử chuyên đề năm ba là một môn học tự chọn, bạn có đăng ký môn học này không? Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba Áp lực về thời gian Liên lạc với Giảng viên hướng dẫn Thu thập dữ liệu Các môn học song song Nắm vững môn PPNCKH Tài liệu tham khảo Khác Thang đo: thang đo được sử dụng trong đề tài gồm thang đo danh nghĩa và thang đo Likert. Thang đo danh nghĩa được sử dụng để đo các biến như ngành học, thích thực hiện chuyên đề năm ba, đăng ký môn học chuyên đề năm ba, các yếu tố ảnh hưởng và ý kiến đề xuất đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Thang đo danh nghĩa được sử dụng chỉ với mục đích phân loại các đáp án trả lời giữa các nhóm phỏng vấn viên. Thang đo Likert được sử dụng với các biến định lượng như:biến nhận thức; biến cảm tình bao gồm: bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba đem lại nhiều lợi ích; bạn cảm thấy thực hiện chuyên đề năm ba rất thú vị và biến xu hướng hành vi. Mục đích sử dụng thang đo Likert để đo mức độ đồng ý của sinh viên về các phát biểu liên quan đến việc thực hiện chuyên đề năm ba với thang đo 5 điểm : (1) Hoàn toàn phản đối; (2) Nói chung là phản đối; (3) Trung hòa; (4) Nói chung là đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý. Tóm tắt: Đề tài nghiên cứu đã được tiến hành qua 2 bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ với số mẫu 10 sinh viên, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu nhằm kiểm tra mức độ hiểu của đáp viên về bản câu hỏi thăm dò, từ đó tìm kiếm những thông tin cần thiết để hiệu chỉnh bản câu hỏi chính thức. (2) Nghiên cứu chính thức với số mẫu 140 sinh viên thuộc 5 ngành khác nhau của khoa KT-QTKD, bằng phương pháp sử dụng bản câu hỏi chính thức đã hiệu chỉnh với 2 câu hỏi sàn lọc, 19 câu hỏi về nhận thức, cảm tình, xu hướng hành vi, 1 câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng, 1 câu hỏi về ý kiến đề xuất và 1 câu hỏi về thông tin cá nhân (ngành học của sinh viên), (bản câu hỏi đính kèm-phụ lục 2). Sau khi phát bản hỏi, số phiếu hợp lệ thu về là 96 phiếu. Chọn mẫu theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện là phương pháp chọn mẫu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Dựa trên số lượng sinh viên đang học ở mỗi ngành học của các lớp tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính doanh nghiệp, kinh tế đối ngoại theo đó số lượng bản hỏi theo hạn mức đã được phát và thu về. Dữ liệu trong các bản câu hỏi định lượng sau khi được kiểm tra và làm sạch sẽ cho nhập vào phần mềm SPSS 16.0 để xử lý dữ liệu, thống kê mô tả lấy những kết quả cần thiết cho từng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm mẫu mô tả theo ngành học Sau khi phát bản hỏi theo hạn mức trên cơ sở thuận tiện với 140 sinh viên của 5 ngành thuộc khóa 8 khoa KT-QTKD, số phiếu hợp lệ thu về được 96 phiếu. Số phiếu tương ứng cho các ngành tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, kinh tế đối ngoại lần lượt là 20 phiếu hợp lệ cho mỗi ngành. Riêng ngành tài chính doanh nghiệp, số phiếu hợp lệ thu được chỉ có 16 phiếu, nhưng so với sỉ số lớp của ngành tài chính doanh nghiệp có 50 sinh viên thì số phiếu này được cho là hợp lý theo hạn mức của mỗi ngành. Biểu đồ 4.1. Cơ cấu mẫu mô tả theo ngành học . Tỷ lệ phần trăm tương ứng cho các ngành tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kinh tế đối ngoại lần lượt là 21% cho mỗi ngành, kế toán 20%. Ngành tài chính doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 17%. Mô tả thái độ của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Mô tả nhận thức của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba: Về qui trình môn học: Biểu đồ 4.2. Nhận thức của sinh viên đối với qui trình môn học Thực trạng, sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đang có những nhận thức rất khác nhau về qui trình môn học của chuyên đề năm ba. Đa số các sinh viên đều đang rất lo ngại về thời điểm tổ chức môn học này cùng lúc song song với quá trình học các môn khác, thời gian kéo dài của môn học cũng là lúc các sinh viên đang phải lên lớp để hoàn thành các môn học khác. Qua kết quả khảo sát được thể hiện trên biểu đồ, thực trạng này lại càng được làm rõ hơn. Đối với thời điểm tổ chức môn học như hiện nay, có tới 36.5% sinh viên phản đối, số sinh viên tạm hài lòng (đồng ý) chỉ chiếm 9.4%. Có thể lý do nhận thức như trên là do các sinh viên đều phải rất vất vả khi vào cuối giai đoạn khoảng tháng 5, lúc các thời hạn về nộp bản nháp, bản chính và báo cáo phải vào thời kì gấp rút thì đồng thời cũng là lúc sinh viên đang rất bận rộn trong mùa thi cuối học kỳ. Chuyên đề năm ba là một môn học được tổ chức và thực hiện bởi một cá nhân. Môn học đòi hỏi phải có tính làm việc độc lập, cá nhân, phải do tự bản thân sinh viên hoàn thành mỗi chuyên đề riêng của mình. Đa số sinh viên đều nhận thức rất rõ ràng về vấn đề này. Số liệu miêu tả trên biểu đồ cho thấy có 47.9% sinh viên đồng ý tức nhận thức rõ ràng về điều này, 37.7% sinh viên thì hoàn toàn đồng ý. Vì vậy, nhìn chung đa số sinh viên đều có nhận thức không tích cực đối với thời điểm tổ chức môn học cùng với thời gian kéo dài của môn học mà phải song song cùng lúc với các môn học như giai đoạn hiện nay. Về nhận thức môn học được tổ chức bởi một cá nhân thì đa số sinh viên đều đồng ý. Về vai trò của môn học: Biểu đồ 4.3. Nhận thức của sinh viên về vai trò của môn học. Từ biểu đồ trên ta nhận thấy, đa số sinh viên đều nhận thức được việc thực hiện chuyên đề năm ba sẽ là điều kiện, tiền đề để thực hiện chuyên đề năm tư hay khóa luận tốt nghiệp. Số sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý lần lượt là 53.5% và 36.5%. Mặt khác, có tới 56.2% sinh viên đồng ý thực hiện chuyên đề năm sẽ giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng làm phương pháp nghiên cứu khoa học. Thực tế môn phương pháp nghiên cứu khoa học là cơ sở để sinh viên thực hiện được môn học về chuyên đề năm ba. Khi thực hiện chuyên đề năm ba sinh viên đều nhận thức tích cực về khả năng tìm kiếm thông tin, thu thập dữ liệu và 59.4% đồng ý với ý kiến học hỏi được cách giao tiếp, ứng xử tình huống trong phỏng vấn, đồng thời có 50% đồng ý với ý kiến sẽ nâng cao được khả năng thuyết trình cá nhân. Vì vậy, phần lớn các sinh viên đều có các nhận thức rất tích cực đối với vai trò của môn học về thực hiện chuyên đề năm ba. Về tài liệu tham khảo: Biểu đồ 4.4. Nhận thức của sinh viên về tài liệu tham khảo. Nhìn chung tài liệu tham khảo để làm chuyên đề năm ba đối với sinh viên rất phong phú với nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Nhưng các phương pháp để tìm được các nguồn tài liệu cần thiết và đáng tin cậy là không dễ dàng đối với sinh viên. Nhìn vào biểu đồ, số liệu thể hiện cho việc không dễ kiếm tài liệu tham khảo là 46.9%, con số này khá cao so với 8.3% đồng ý và đặc biệt không có ý kiến hoàn toàn đồng ý với 2 phát biểu được nghiên cứu này (tức số ý kiến cho rằng dễ tìm được các nguồn tài liệu cần thiết và đáng tin cậy là không có ý kiến hoàn toàn đồng ý). Trung hòa với 2 phất biểu trên có tỷ lệ trung bình là 39.05%. Tóm lại, sinh viên có nhận thức trung hòa với phát biểu có nhiều nguồn tài liệu tham khảo và phản đối với phát biểu cho rằng đễ kiếm tài liệu tham khảo trong việc làm chuyên đề năm ba. Mô tả cảm tình của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba: Biểu đồ 4.5. Cảm tình của sinh viên đối với thực hiện chuyên đề năm ba. Thực trạng, chỉ mới là năm đầu tiên trường Đại học An Giang chuyển sang học chế tín chỉ, có những môn học bắt buộc, những môn học tự chọn. Đây cũng là những ưu điểm trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Bởi một số sinh viên sẽ được chọn lựa những môn học tự chọn theo ý thích của sinh viên. “Seminar chuyên đề Kinh tế-Quản trị kinh doanh” là môn học bắt buộc nên tất cả các sinh viên khoa kinh tế đều phải đăng ký. Trong số những sinh viên đăng ký môn học này sẽ có những sắc thái cảm tình khác nhau. Qua thu thập dữ liệu nghiên cứu, với cỡ mẫu 96 sinh viên được phát bản câu hỏi thì có 45% sinh viên thích môn học này, tỷ lệ phần trăm không thích là 34%, số còn lại là trung hòa. Sự chênh lệch giữa phần trăm thích và không thích là 11%. Sở dĩ, có sự chênh lệch trên là do xuất phát về nhận thức của những sinh viên có sự khác nhau. Những sinh viên có nhận thức tích cực về vai trò của môn học trong ngành nghề đang học sẽ có những cảm tình tích cực hơn những sinh viên có nhận thức tiêu cực. Từ đó dẫn đến những sắc thái cảm tình cũng sẽ khác nhau. Nhưng nhìn chung, sinh viên có cảm tình tích cực đối với thực hiện chuyên đề năm ba. Biểu đồ 4.6. Mức độ cảm tình của sinh viên. Như lý giải ở biểu đồ 4.5, sự chênh lệch giữa thích và không thích thực hiện chuyên đề năm ba chỉ có 11% nên khi nhìn vào biểu đồ 4.6, mức độ cảm tình của sinh viên đối với thực hiện chuyên đề năm ba sẽ được cụ thể hóa bằng 33.3% sinh viên cho rằng thực hiện chuyên đề năm ba rất thú vị và 40.6% thì có cảm tình trung hòa với ý kiến này. Mặt khác, khi cho ý kiến về “làm chuyên đề năm ba đem lại nhiều lợi ích” thì 43.8% sinh viên đưa ra ý kiến trung hòa, còn 15.6% thì đồng ý ít hơn 17.7% phản đối phát biểu này. Tóm lại, sinh viên có những nhận thức tích cực đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba nhưng về sắc thái cảm tình thì lại mâu thuẫn giữa những ý kiến trung hòa và những ý kiến đồng ý. Từ đó cũng sẽ dẫn đến những xu hướng hành vi khác nhau. Mô tả xu hướng hành vi của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba: Biểu đồ 4.7. Xu hướng hành vi của sinh viên. Hiện nay, đang là giai đoạn thi cuối học kỳ nên đa số sinh viên đều rất bận rộn. Vừa phải học bài thi vừa làm chuyên đề năm ba nên ít nhiều sinh viên cũng gặp một số vấn đề về chuyên đề năm ba. Nhìn vào biểu đồ cho thấy đa số sinh viên có xu hướng hành vi hăng hái đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Tuy có rất tích cực tìm tài liệu tham khảo và thực hiện đúng theo yêu cầu của Giảng viên hướng dẫn nhưng có 33.3% và 32.3% sinh viên có ý kiến trung hòa với phát biểu “thực hiện chuyên đề năm ba chỉ với tinh thần bắt buộc” và “ứng xử đối với chuyên đề năm ba như một môn học bình thường”, kế đến thì ý kiến đồng ý với 2 phát biểu này chiếm tỷ lệ 26% và 29.2%. Nhìn chung, những xu hướng hành vi mà sinh viên đã thực hiện là tích cực tìm tài liệu tham khảo để thực hiện đúng theo yêu cầu của Giảng viên hướng dẫn với thái độ hăng hái nhưng có phần chỉ thực hiện với tinh thần bắt buộc và cũng ứng xử với nó như một môn học bình thường. Vậy tại sao lại có những xu hướng hành vi có phần không đồng nhất như vậy? Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD. Biểu đồ 4.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba. Trong số các yếu tố ảnh hưởng được đề cập trong đề tài nghiên cứu, tỷ lệ phần trăm của các yếu tố ảnh hưởng không có sự chênh lệch cao. Nhưng đa số sinh viên đều đồng ý với ý kiến bị ảnh hưởng bởi yếu tố áp lực về thời gian chiếm 22%. Việc tổ chức các môn học song song cùng lúc và khó khăn trong thu thập dữ liệu chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số phần trăm các yếu tố ảnh hưởng của sinh viên. Biểu đồ 4.9. Đăng ký chuyên đề năm ba. Khi được đặt giả thuyết chuyên đề năm ba là môn học tự chọn, có 53% sinh viên chọn không đăng ký và 47% sinh viên chọn đăng ký môn học này. Từ những số liệu được phân tích ở các phần trước, tuy đa số sinh viên đều có nhận thức tích cực với vai trò của môn học và có 45% sinh viên có cảm tình là thích đối với chuyên đề năm ba nhưng khi được đặt giả thuyết đây là môn học tự chọn thì sinh viên hầu như sẽ không hoàn toàn lựa chọn môn học này. Tóm lại, nếu chuyên đề năm ba là một môn học tự chọn thì đa số sinh viên sẽ không đăng ký môn học này. Vậy vấn đề tại sao lại có sự mâu thuẫn này? Có phải do những áp lực mà sinh viên phải chịu khi thực hiện chuyên đề năm ba là quá lớn. Một số ý kiến đề xuất của sinh viên đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba. Biểu đồ 4.10. Ý kiến đề xuất của sinh viên. Qua thu thập dữ liệu, trong số 77 ý kiến đề xuất được phân thành 10 nhóm ý kiến khác nhau thì có 18.2% ý kiến bằng nhau đề xuất rằng phải cho sinh viên thêm nhiều thời gian hơn để thực hiện chuyên đề năm ba, song song với đó là ý kiến đề xuất cần phải sắp xếp thời gian không trùng với lịch các môn học khác. Đặc biệt với con số 18.2%, đây cũng là số ý kiến đề xuất hủy bỏ, không tổ chức môn học thực hiện chuyên đề năm ba vì theo những sinh viên này thì thực hiện chuyên đề năm ba phải mất nhiều thời gian lại không cần thiết, 13% ý kiến tiếp theo đề xuất thực hiện chuyên đề năm ba trong hè sẽ tốt hơn. Cũng có 10.4% ý kiến đề xuất gộp chung môn phương pháp nghiên cứu khoa học và chuyên đề năm ba thành một tạo cho sinh viên giảm bớt được áp lực và chỉ chuyên tâm vào một môn học sẽ đạt được những hiệu quả cao hơn. Để chuyên đề năm ba được hoàn thành tốt sinh viên đã đề xuất Giảng viên hướng dẫn nên quan tâm nhiều đến sinh viên, nhà trường cần tạo mối liên hệ tốt với các tổ chức, doanh nghiệp để sinh viên xin số liệu nghiên cứu dễ dàng hơn… Tóm lại: Tất cả những ý kiến đề xuất trên đều xuất phát từ những khó khăn mà sinh viên đã gặp phải và mong được suy xét ở những mức độ có thể giải quyết. Bên cạnh những ý kiến được thu thập trong đề tài nghiên cứu, còn có một số ý kiến từ các nguồn thông tin bên ngoài như: có sinh viên cho rằng Giảng viên hướng dẫn chưa hoàn toàn giải thích rõ về cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu làm cho sinh viên không nắm rõ được hướng đi. Mặt khác, cũng có ý kiến đề xuất là không thực hiện báo cáo chuyên đề năm ba, chỉ nộp bài luận mà thôi. Như vậy, có rất nhiều ý kiến đề xuất khác nhau đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba nhưng ý kiến được đề xuất nhiều nhất là phải cho sinh viên thêm nhiều thời gian hơn để thực hiện chuyên đề năm ba, sắp xếp lịch học của chuyên đề năm ba không bị trùng với lịch các môn học khác hoặc bỏ việc thực hiện chuyên đề năm ba ra khỏi chương trình học của năm thứ ba. CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Nhìn chung thì đa số sinh viên có thái độ tích cực đối với việc làm chuyên đề năm ba. Về nhận thức, sinh viên có nhận thức rất tích cực về vai trò của môn học. Về cảm tình, cũng được nhận thức theo xu hướng tích cực dẫn đến những xu hướng hành vi tích cực khác nhau (như hăng hái làm chuyên đề năm ba, tích cực tìm tài liệu tham khảo, thực hiện đúng theo yêu cầu của Giảng viên hướng dẫn…). Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba thì yếu tố áp lực về thời gian được chọn là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất theo các đáp án mà sinh viên đã chọn, kế đến là yếu tố bị trùng lịch học với các môn học khác và khó khăn về thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát nghiên cứu của đề tài, để việc thực hiện chuyên đề năm ba đạt được những hiệu quả thiết thực hơn thì một số ý kiến đề xuất cấp bách của sinh viên được đề ra như: Cần cho sinh viên thêm nhiều thời gian hơn để thực hiện chuyên đề năm ba. Sắp xếp thời gian làm chuyên đề năm ba không trùng lịch với các môn học khác. Hủy bỏ, không tổ chức thực hiện chuyên đề năm ba với những lý do cho rằng môn này không cần thiết và gây mất nhiều thời gian cho sinh viên. Chuyên đề năm ba nên được tổ chức vào thời điểm thích hợp hơn giai đoạn hiện nay, nếu được tổ chức thực hiện trong thời gian hè thì sinh viên sẽ có nhiều thời gian nghiên cứu và giảm nhẹ áp lực hơn như trong giai đoạn thi cuối học kỳ hiện nay. Gộp chung môn phương pháp nghiên cứu khoa học và chuyên đề năm ba để cùng thực hiện cũng sẽ tạo nên những hiệu quả thiết thực hơn. Giảng viên hướng dẫn dành nhiều thời gian hướng dẫn cho sinh viên để tạo những kết quả hợp tác tốt hơn. Kiến nghị Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như: Làm chuyên đề năm ba gộp chung với môn phương pháp nghiên cứu khoa học, nhưng khi gộp chung thì phải làm hoàn chỉnh cả bản chính và báo cáo (vì đối với môn PPNCKH thì sinh viên chỉ nộp đến đề cương chi tiết chứ không hoàn chỉnh đến bản chính và báo cáo). Nếu được gộp chung, sinh viên sẽ có nhiều thời gian tập trung vào một môn, giảm được áp lực và ít mất thời gian hơn. Ngoài ra, nếu làm chuyên đề năm ba được tổ chức trong thời gian hè thì sinh viên sẽ có nhiều thời gian để nghiên cứu sâu vấn đề, tìm hiểu được nhiều lĩnh vực hấp dẫn đòi hỏi có đầu tư, quá trình thu thập dữ liệu cũng sẽ dễ đạt yêu cầu hơn. Phụ lục 1: Đề cương phỏng vấn sơ bộ Chào các bạn! Tôi là Nguyễn Thị Kim Phụng, sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, khoa KT-QTKD, trường Đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện chuyên đề năm ba về “Khảo sát thái độ của sinh viên năm ba khóa 8, khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba”. Những ý kiến đóng góp của các bạn sẽ là nguồn thông tin hữu ích nhằm mô tả thái độ của sinh viên năm ba khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đồng thời đề xuất được những giải pháp thiết thực trong công tác thực hiện chuyên đề năm ba ngày một tốt hơn. Để hoàn thành được đề tài này tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Câu 1: Bạn đã biết gì về môn học (thực hiện chuyên đề năm ba)? (Nội dung môn học, cách thức tổ chức môn học…) Câu 2: Bạn có suy nghĩ như thế nào đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba? Câu 3: Bạn có thích thực hiện chuyên đề năm ba không? Tại sao? Câu 4: Bạn đã thực hiện chuyên đề năm ba của bạn như thế nào? (Những hành động, hăng hái, tích cực làm… của bạn đối với chuyên đề năm ba) Câu 5: Bạn gặp khó khăn gì trong việc thực hiện chuyên đề năm ba? Câu 6: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba của bạn? Thời gian Qui trình môn học GVHD Các môn học đang học cùng lúc ………………………. Cuộc phỏng vấn đến đây xin kết thúc. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các bạn! Phiếu số: Phục lục 2: BẢN CÂU HỎI Chào các bạn! Tôi là Nguyễn Thị Kim Phụng, sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, khoa KT-QTKD, trường Đại học An Giang. Hiện nay, tôi đang thực hiện chuyên đề năm ba về “Khảo sát thái độ của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm thứ ba”. Những ý kiến đóng góp của các bạn sẽ là nguồn thông tin hữu ích nhằm mô tả thái độ của sinh viên năm ba khoa KT-QTKD đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đồng thời đề xuất được những giải pháp thiết thực trong công tác thực hiện chuyên đề năm ba ngày một tốt hơn. Để hoàn thành được đề tài này tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn. Xin vui lòng (a), (hoặc khoanh tròn) vào những lựa chọn của các bạn. Phần sàng lọc đáp viên: Bạn là sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD? š Có š Không Bạn có đang thực hiện chuyên đề năm ba? š Có (đến phần nội dung) š Không (dừng phỏng vấn) Phần nội dung: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các bạn trong các phát biểu sau đây theo quy ước: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Qui trình môn học (chuyên đề năm ba) là 1 Thời điểm tổ chức môn học như hiện nay là thích hợp 1 2 3 4 5 2 Thời gian kéo dài của môn học gần 2 tháng (song song với quá trình học) 1 2 3 4 5 3 Môn học được thực hiện bởi một cá nhân 1 2 3 4 5 Vai trò của môn học (chuyên đề năm ba) 4 Thực hiện chuyên đề năm ba là tiền đề để làm chuyên đề năm tư, khóa luận tốt nghiệp 1 2 3 4 5 5 Rèn luyện kỹ năng làm phương pháp nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5 6 Biết cách tìm kiếm thông tin, thu thập dữ liệu 1 2 3 4 5 7 Học hỏi cách giao tiếp, ứng xử tình huống trong phỏng vấn 1 2 3 4 5 8 Nâng cao khả năng thuyết trình cá nhân 1 2 3 4 5 Tài liệu tham khảo (chuyên đề năm ba) 9 Dễ kiếm tài liệu tham khảo 1 2 3 4 5 10 Có nhiều nguồn tài liệu tham khảo 1 2 3 4 5 Bạn có thích thực hiện chuyên đề năm ba? 1 2 3 Có Trung hòa Không Xin cho biết mức độ đồng ý của các bạn trong các phát biểu sau đây theo quy ước: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 11 Bạn cảm thấy làm chuyên đề năm ba đem lại nhiều lợi ích 1 2 3 4 5 12 Bạn cảm thấy làm chuyên đề năm ba rất thú vị 1 2 3 4 5 Tiếp theo, xin cho biết mức độ đồng ý của các bạn trong các phát biểu sau đây theo quy ước: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 13 Bạn rất hăng hái làm chuyên đề năm ba 1 2 3 4 5 14 Bạn thực hiện chuyên đề năm ba đúng theo thời hạn yêu cầu của Giảng viên hướng dẫn 1 2 3 4 5 15 Bạn rất tích cực tìm tài liệu tham khảo 1 2 3 4 5 16 Bạn làm chuyên đề năm ba chỉ với tinh thần bắt buộc 1 2 3 4 5 17 Bạn ứng xử với chuyên đề năm ba như một môn học bình thường 1 2 3 4 5 Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyên đề năm ba của bạn? (có thể chọn nhiều đáp án) 1 Áp lực về thời gian 1 Các môn học song song 1 Liên lạc với GVHD 1 Nắm vững môn PPNCKH 1 Thu thập dữ liệu 1 Tài liệu tham khảo 1 Khác………………… Giả sử chuyên đề năm ba là môn học tự chọn, bạn có đăng ký môn học này không? š Có š Không Bạn có ý kiến đề xuất gì đối với việc thực hiện chuyên đề năm ba của sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… III. Phần thông tin cá nhân: Ngành học của bạn là: 1 Kế toán 1 Quản trị kinh doanh 1 Tài chính ngân hàng 1 Kinh tế đối ngoại 1 Tài chính doanh nghiệp. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn! Phụ lục 3: Kết quả chạy SPSS Bảng 1: Ngành học Ngành học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ke toan 20 20.8 20.8 20.8 quan tri kinh doanh 20 20.8 20.8 41.7 tai chinh ngan hang 20 20.8 20.8 62.5 kinh te doi ngoai 20 20.8 20.8 83.3 tai chinh doanh nghiep 16 16.7 16.7 100.0 Total 96 100.0 100.0 Bảng 2: Qui trình môn học Thời điểm tổ chức môn học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 21 21.9 21.9 21.9 phan doi 35 36.5 36.5 58.3 trung hoa 27 28.1 28.1 86.5 dong y 9 9.4 9.4 95.8 hoan toan dong y 4 4.2 4.2 100.0 Total 96 100.0 100.0 Thời gian kéo dài của môn học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 2 2.1 2.1 2.1 phan doi 27 28.1 28.1 30.2 trung hoa 27 28.1 28.1 58.3 dong y 34 35.4 35.4 93.8 hoan toan dong y 6 6.2 6.2 100.0 Total 96 100.0 100.0 Môn học được thực hiện bởi một cá nhân Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 3 3.1 3.1 3.1 phan doi 1 1.0 1.0 4.2 trung hoa 10 10.4 10.4 14.6 dong y 46 47.9 47.9 62.5 hoan toan dong y 36 37.5 37.5 100.0 Total 96 100.0 100.0 Bảng 3: Vai trò của môn học Thực hiện CĐ năm ba là tiền đề để làm CĐ năm tư, KLTN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 2 2.1 2.1 2.1 phan doi 1 1.0 1.0 3.1 trung hoa 7 7.3 7.3 10.4 dong y 51 53.1 53.1 63.5 hoan toan dong y 35 36.5 36.5 100.0 Total 96 100.0 100.0 Rèn luyện kỹ năng làm PPNCKH Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 2 2.1 2.1 2.1 phan doi 3 3.1 3.1 5.2 trung hoa 9 9.4 9.4 14.6 dong y 54 56.2 56.2 70.8 hoan toan dong y 28 29.2 29.2 100.0 Total 96 100.0 100.0 Biết cách tìm kiếm thông tin, thu thập dữ liệu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 2 2.1 2.1 2.1 phan doi 2 2.1 2.1 4.2 trung hoa 13 13.5 13.5 17.7 dong y 61 63.5 63.5 81.2 hoan toan dong y 18 18.8 18.8 100.0 Total 96 100.0 100.0 Học hỏi cách giao tiếp, ứng xử tình huống Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 1 1.0 1.0 1.0 phan doi 9 9.4 9.4 10.4 trung hoa 21 21.9 21.9 32.3 dong y 57 59.4 59.4 91.7 hoan toan dong y 8 8.3 8.3 100.0 Total 96 100.0 100.0 Nâng cao khả năng thuyết trình cá nhân Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 1 1.0 1.0 1.0 phan doi 7 7.3 7.3 8.3 trung hoa 20 20.8 20.8 29.2 dong y 48 50.0 50.0 79.2 hoan toan dong y 20 20.8 20.8 100.0 Total 96 100.0 100.0 Bảng 4: Tài liệu tham khảo Dễ kiếm tài liệu tham khảo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 11 11.5 11.5 11.5 phan doi 45 46.9 46.9 58.3 trung hoa 32 33.3 33.3 91.7 dong y 8 8.3 8.3 100.0 Total 96 100.0 100.0 Có nhiều nguồn tài liệu tham khảo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 5 5.2 5.2 5.2 phan doi 23 24.0 24.0 29.2 trung hoa 43 44.8 44.8 74.0 dong y 25 26.0 26.0 100.0 Total 96 100.0 100.0 Bảng 5: Cảm tình đối với thực hiện CĐ năm ba Thích thực hiện CĐ năm ba Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 33 34.4 34.4 34.4 trung hoa 20 20.8 20.8 55.2 co 43 44.8 44.8 100.0 Total 96 100.0 100.0 Làm CĐ năm ba đem lại nhiều lợi ích Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 17 17.7 17.7 17.7 phan doi 19 19.8 19.8 37.5 trung hoa 42 43.8 43.8 81.2 dong y 15 15.6 15.6 96.9 hoan toan dong y 3 3.1 3.1 100.0 Total 96 100.0 100.0 Làm CĐ năm ba rất thú vị Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 9 9.4 9.4 9.4 phan doi 13 13.5 13.5 22.9 trung hoa 39 40.6 40.6 63.5 dong y 32 33.3 33.3 96.9 hoan toan dong y 3 3.1 3.1 100.0 Total 96 100.0 100.0 Bảng 6: Xu hướng hành vi Hăng hái làm CĐ năm ba Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 11 11.5 11.5 11.5 phan doi 14 14.6 14.6 26.0 trung hoa 51 53.1 53.1 79.2 dong y 17 17.7 17.7 96.9 hoan toan dong y 3 3.1 3.1 100.0 Total 96 100.0 100.0 Thực hiện đúng theo yêu cầu của GVHD Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 1 1.0 1.0 1.0 phan doi 15 15.6 15.6 16.7 trung hoa 20 20.8 20.8 37.5 dong y 45 46.9 46.9 84.4 hoan toan dong y 15 15.6 15.6 100.0 Total 96 100.0 100.0 Tích cực tìm tài liệu tham khảo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 1 1.0 1.0 1.0 phan doi 6 6.2 6.2 7.3 trung hoa 27 28.1 28.1 35.4 dong y 51 53.1 53.1 88.5 hoan toan dong y 11 11.5 11.5 100.0 Total 96 100.0 100.0 Thực hiện CĐ năm ba chỉ với tinh thần bắt buộc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 5 5.2 5.2 5.2 phan doi 17 17.7 17.7 22.9 trung hoa 32 33.3 33.3 56.2 dong y 25 26.0 26.0 82.3 hoan toan dong y 17 17.7 17.7 100.0 Total 96 100.0 100.0 Ứng xử như một môn học bình thường Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan phan doi 2 2.1 2.1 2.1 phan doi 25 26.0 26.0 28.1 trung hoa 31 32.3 32.3 60.4 dong y 28 29.2 29.2 89.6 hoan toan dong y 10 10.4 10.4 100.0 Total 96 100.0 100.0 TÀI LIỆU THAM KHẢO ˜&™ Nguyễn Đình Thọ-Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nguyên lý Marketing. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Đại học quốc gia TPHCM. Philip Kotler. 2001. Quản trị Marketing. Hà Nội: NXB Thống kê. Thi Bích Châu. 2009. Đánh giá giá trị thương hiệu của ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang tại thị trường Long Xuyên. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân ngành Kinh tế đối ngoại. Khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại học An Giang. Võ Trường Giang. 2006. Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với ngành Quản trị kinh doanh. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochhhh.doc
Tài liệu liên quan