Tài liệu Đề tài Khảo sát tần suất góc tiền phòng hẹp ở người trên 40 tuổi – Nguyễn Thị Ngọc Liên: 3
KHẢO SÁT TẦN SUẤT GÓC TIỀN PHÒNG HẸP
Ở NGƯỜI TRÊN 40 TUỔI
NGUYỄN THỊ NGỌC LIÊN, NGUYỄN TRÍ DŨNG, TRỊNH BẠCH TUYẾT, TRẦN ANH TUẤN
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Từ 2/2003 đến 7/2004 chúng tôi đã soi góc tiền phòng cho 418 bệnh nhân (114
nam và 304 nữ) trên 40 tuổi đến khám mắt tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Bệnh nhân được thăm khám bởi bác sĩ khoa glôcôm và phân loại góc tiền phòng
theo phân loại của Schaffer. Kết quả khảo sát cho thấy 12,4% góc từ 0-1 độ và 20,6%
góc tiền phòng độ 2, 20,3% góc độ 3, 46,6% góc độ 4.
Như vậy tần suất góc tiền phòng hẹp (từ độ 0-2) ở người trên 40 tuổi là khá cao:
33%.
Những tài liệu nghiên cứu về
glôcôm ở người Châu Á cho thấy tỉ lệ
glôcôm góc đóng cao hơn rất nhiều so
với góc mở, 79,3% ở Singapore, 74-94%
ở người Trung Quốc [3]. Nhiều khảo sát
độ sâu tiền phòng trung tâm và chu biên
cũng cho thấy tỷ lệ góc hẹp cao. Tại
bệnh viện Mắt TP. HCM, một nghiên
cứu gần đây cho thấy số bệnh nhân
glôcôm được...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát tần suất góc tiền phòng hẹp ở người trên 40 tuổi – Nguyễn Thị Ngọc Liên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
KHẢO SÁT TẦN SUẤT GÓC TIỀN PHÒNG HẸP
Ở NGƯỜI TRÊN 40 TUỔI
NGUYỄN THỊ NGỌC LIÊN, NGUYỄN TRÍ DŨNG, TRỊNH BẠCH TUYẾT, TRẦN ANH TUẤN
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Từ 2/2003 đến 7/2004 chúng tôi đã soi góc tiền phòng cho 418 bệnh nhân (114
nam và 304 nữ) trên 40 tuổi đến khám mắt tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Bệnh nhân được thăm khám bởi bác sĩ khoa glôcôm và phân loại góc tiền phòng
theo phân loại của Schaffer. Kết quả khảo sát cho thấy 12,4% góc từ 0-1 độ và 20,6%
góc tiền phòng độ 2, 20,3% góc độ 3, 46,6% góc độ 4.
Như vậy tần suất góc tiền phòng hẹp (từ độ 0-2) ở người trên 40 tuổi là khá cao:
33%.
Những tài liệu nghiên cứu về
glôcôm ở người Châu Á cho thấy tỉ lệ
glôcôm góc đóng cao hơn rất nhiều so
với góc mở, 79,3% ở Singapore, 74-94%
ở người Trung Quốc [3]. Nhiều khảo sát
độ sâu tiền phòng trung tâm và chu biên
cũng cho thấy tỷ lệ góc hẹp cao. Tại
bệnh viện Mắt TP. HCM, một nghiên
cứu gần đây cho thấy số bệnh nhân
glôcôm được điều trị có tỉ lệ góc
đóng/góc mở là 3/1 [1].
Từ 1990 chúng tôi cũng đã điều trị
phòng ngừa glôcôm góc đóng bằng cắt
mống mắt chu biên bằng laser cho người
có góc tiền phòng hẹp và có những triệu
chứng glôcôm góc đóng sớm nhưng chưa
có khảo sát nào cụ thể về tỷ lệ góc hẹp.
Thông qua nghiên cứu này chúng tôi
muốn tìm xem tỷ lệ góc hẹp ở người Việt
Nam có nguy cơ dẫn đến glôcôm góc
đóng nguyên phát từ đó có một phác đồ
cho việc điều trị phòng ngừa hoặc theo
dõi lâu dài.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu:
1. Công trình nghiên cứu
4
Tất cả bệnh nhân trên 40 tuổi đến
khám mắt tại BV Mắt TP.HCM được
chọn ngẫu nhiên từ bàn phát số.
Bệnh nhân đến khám với các lý
do:
Khám mắt tổng quát
Giảm thị lực
Cộm xốn
Viêm kết mạc
Mộng
Chắp lẹo
Vẩn đục pha lê thể
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đã biết bị bệnh glôcôm
Bệnh nhân đã phẫu thuật nội nhãn
Bệnh nhân có tiền sử chấn thương
Bệnh nhân có bệnh lý giác mạc,
mống mắt
2. Phương pháp nghiên cứu:
Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt
ngang
3. Cách tiến hành:
Bệnh nhân được đo thị lực, chỉnh
kính lỗ.
Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế
Schiotz.
Khám gai thị bằng kính Volt 900
Soi góc tiền phòng một mắt phải
bằng kính 3 gương Goldmann ở 4 góc:
trên, thái dương, dưới, mũi. Tình trạng
góc tiền phòng được đánh giá theo phân
loại góc tiền phòng của Shaffer ở vị trí
nhìn thẳng và liếc mắt. Kết quả được
điền vào phiếu theo mẫu mắt phải:
Kết quả sau cùng sẽ là số trung
bình của 4 phần tư góc tiền phòng. Số
liệu được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS 12.0.
KẾT QUẢ
Trong 418 bệnh nhân có 104 nam,
304 nữ, lớn nhất là 81, nhỏ nhất là 40
tuổi, độ tuổi trung bình là 51,39 ± 8,41
tuổi. Trong đó nhóm tuổi 40-59 chiếm đa
số (83,4%).
Bảng 1: Mối quan hệ giữa giới và nhóm tuổi:
Tuổi
Giới
40-49 50-59 60-69 >70
Tổng
cộng
Tỉ lệ (%)
Nam 55 37 16 6 114 27,3
Nữ 134 122 42 6 304 72,7
Tổng cộng 189 159 58 12 418
trên
thái
dương mũi
dưới
5
Tỉ lệ 45,2 38,2 13,8 2,8 100
Mặc dầu là lựa chọn ngẫu nhiên nhưng lượng bệnh nhân nữ (72,7%) gấp 3 lần
số bệnh nhân nam (27,3%).
Bảng 2: Mối quan hệ giữa giới và độ góc tiền phòng
Độ phân loại
Giới
0 1 2 3 4 Tổng cộng
Nam
0 5
(4,3%)
10
(8,8%)
23
(20,2%)
76
(66,7%)
114
Nữ
1
(0,3%)
46
(15,2%)
76
(25%)
62
(20,4%)
119
(39,1%)
304
Tổng cộng 1 51 86 85 195 418
Kết quả cho thấy tỉ lệ góc từ 0-1
độ ở nữ (15,5%) cao gấp 3,5 lần so với
nam giới (4,3%). Tỉ lệ góc hẹp độ 2 ở nữ
(25%) cao gấp 2,8 lần với nam (8,8%).
Tỉ lệ nữ có góc hẹp (độ 0 – 1) cao hơn có
ý nghĩa thống kê so với nam (Chi2 =
69,20, p< 0,05) 47/52 so với 5/52.
Bảng 3 cho thấy tỉ lệ góc hẹp (độ 0 đến1)
tăng dần theo tuổi 12,4% (40-49 tuổi),
15,5% cho nhóm tuổi 50-59, 16,6% cho
nhóm tuổi trên 70. Tương tự như vậy ở
góc độ 2.
Góc độ 0-1 chiếm 12,4%, góc độ 2
là 20,6%. Trong tổng số 418 bệnh nhân
được khám có 138 người có góc tiền
phòng hẹp từ độ 0-2 chiếm 33%.
Bảng 3: Mối quan hệ giữa nhóm tuổi và góc tiền phòng
Độ phân loại
Nhóm tuổi
0 1 2 3 4
Tổng
cộng
40-49
- 23
(12,2%)
34
(18%)
34
(18%)
98
(51,8%)
189
50-59
1
(0,6%)
17
(10,7%)
30
(18,7%)
35
(22%)
76
(25%)
159
60-69
- 9
(15,5%)
17
(29,3%)
14
(24,1%)
18
(31,1%)
58
>70 - 2 5 2 3 12
6
(16,6%) (41,6%) (16,6%) (25,2%)
Tổng cộng
1
(0,2%)
51
(12,2%)
86
(20,6%)
85
(20,4%)
195
(46,6%)
418
Nhóm tuổi càng cao tỉ lệ góc hẹp
càng nhiều. Khác biệt có ý nghĩa (Chi2 =
4,28, P= 0,038) 26/58 so với 57/189. Tỉ
lệ góc độ 3-4 chiếm 67% cao hơn khác
biệt có ý nghĩa so với góc hẹp (độ 0 – 2)
chỉ 33% (Chi2 = 16,48, P<0,05).
Nhãn áp trung bình 17,23 ±
2.97mmHg, (10-36 mmHg) trong đó có 2
bệnh nhân nhãn áp 35 và 36 mmHg.
Bệnh nhân nam 45tuổi, nhãn áp
35mmHg, C/D 0,7, góc độ 4, có tiền căn
dùng collyre Dexacol nhiều tháng. Bệnh
nhân nữ, 54 tuổi, nhãn áp 36 mmHg, C/D
0,6, góc tiền phòng nhìn thẳng 0 độ ở #
chu biên, góc dưới độ 3. Khi liếc mắt góc
trên 0 độ, 3 góc còn lại độ 3, bệnh nhân
không có triệu chứng gì rõ rệt.
Thị lực dưới 1/10 là 3,3%, 1/10-
4/10: 23,8%, 5-7/10: 24,7% và 8-10/10 là
48,1%.
Bảng 4: cho thấy tình hình gai thị,
C/D # 0.3 chiếm 91,7%, C/D từ 0,4 đến
0,5 chiếm 6,2% và C/D 0,6 đến 0,7
chiếm 2%
Bảng 4: Tỉ lệ C/D gai thị
C/D Số mắt Tỉ lệ (%)
0.2 3 0.7
0.3 374 91.0
0.4 21 5.1
0.5 5 1.2
0.6 6 1.5
.7 2 0.5
BÀN LUẬN
Các nghiên cứu về tỉ lệ góc hẹp ở
người Châu Á bằng các phương pháp đo
độ sâu tiền phòng trung tâm, đo độ sâu
tiền phòng ở chu biên, soi góc tiền phòng
của nhiều tác giả khác nhau đều cho thấy
tỉ lệ góc hẹp cao. Một khảo sát trên 1717
người Mông Cổ trên 40 tuổi cho thấy tỉ
lệ góc có thể đóng (độ 0-1) là 8,1% [5].
Nhóm các tác giả khảo sát góc tiền
phòng của 482 người Việt Nam ở Mỹ [6]
có 37% người trên 40 tuổi có góc từ độ
0-2.
Bảng 5: So sánh tỉ lệ góc hẹp ở người trên 40 tuổi với các tác giả khác
7
Nhóm tác giả Chủng tộc Số bệnhnhân Tỉ lệ (%)
Ngọc Nguyễn và CS. Việt Nam 357 37
Froster P.J và CS. Mông Cổ 940 6,4
Froster P.J và CS. Mông Cổ 1717 8,1
Nguyễn T.N. Liên và CS Việt Nam 418 33,0
Trong 138 góc hẹp, có 24 mắt
(5,7%) có chu vi là góc 00 và 10 mắt
(2,4%) có chu vi là góc 00 nhưng chỉ có 1
bệnh nhân thể hiện glôcôm góc đóng
mãn tính. Những trường hợp còn lại thị
lực, nhãn áp, gai thị vẫn trong giới hạn
bình thường. Những bệnh nhân này chỉ
có các triệu chứng như nặng đầu, nặng
mắt. Theo chúng tôi, nhóm 00 đến 10
(12,4%) thì nguy cơ phát triển góc đóng
là rất cao. Vì từ yếu tố góc hẹp như vậy,
sau những đợt nghẽn đồng tử sẽ dẫn đến
dính chu biên, góc đóng từ từ , phát triển
thành glôcôm góc đóng mãn tính hoặc
glôcôm cấp. Cần làm test thử nghiệm cho
những bệnh nhân yếu tố nguy cơ cao này
để xem tỉ lệ xuất hiện glôcôm góc đóng
là bao nhiêu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy tỉ lệ góc hẹp ở người trên 40
tuổi cũng tương đương với nhóm bác sĩ
Ngọc Nguyễn [6] nghiên cứu trên cộng
đồng người Việt ở Mỹ (37%) không khác
biệt (P= 0,248> 0,05).
Gần đây có nhiều nhóm tác giả
khảo sát yếu tố nguy cơ dẫn đến glôcôm
góc đóng nguyên phát như tiền phòng
nông góc hẹp cho thấy tỉ lệ này ở người
Mông Cổ là 6,4%, Trung Quốc là 7,4%
[7] và ở người Eskimo 17% [8] ở người
trên 50 tuổi.
Khảo sát của Wang NL. [7] cũng
thấy rằng khoảng 10% những người góc
hẹp (góc có thể đóng) sẽ phát triển thành
glôcôm góc đóng nguyên phát.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy 12,4% những người trên 40 tuổi
có nguy cơ đóng góc. Tỉ lệ này tăng theo
tuổi và nữ giới tỉ lệ góc có thể đóng cao
gấp 3,5 lần nam giới.
Chúng tôi đã làm cắt mống mắt
chu biên bằng laser cho tất cả các bệnh
nhân có góc từ 00 đến 10 và có triệu
chứng nhức đầu, nhức mắt. Nhưng liệu
góc đã cắt mống bằng laser có tiếp tục
đóng hay phát triển thành glôcôm hay
không thì phải tiếp tục theo dõi.
KẾT LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu của
chúng tôi, tỉ lệ người trên 40 tuổi có yếu
tố nguy cơ cao phát triển thành glôcôm
góc đóng (từ 00 đến 10) là 12,4% và góc
hẹp (≥ 20) là 33%.
Tỉ lệ góc hẹp tăng dần theo tuổi và
giới nữ có tỉ lệ góc hẹp cao gấp 3,5 lần
nam giới.
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. LÂM MINH VINH: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của glôcôm nguyên phát
người lớn ở bệnh viện Mắt TP. HCM. Luận văn cao học. 2004 (56).
2. AUNG T., et al: Review of recent advancements in the understanding of
primary angle closure glaucoma. Current opinion in Ophthalmol. 2002, 13:
89-93.
3. CONGDON N., WANG F., TIELSCH J.M.: Issues in the Epidemiology
and population – Based screening of primary angle closure glaucoma.
Survey of Ophthalmol. 1992; 36: 411-23.
4. DEVEREUX J.G., FOSTER P.J., et al: Anterior chamber depth
measurement as a screening tool for primary angle closure glaucoma in an
East Asian population. Arch Ophthalmol. 2000; 118: 257-263.
5. FOSTER P.J., DEVEREUX J.G., et al: Detection of gonioscopically
occludable angles and primary angle closure glaucoma by estimation of
limbal chamber depth in Asian: modified grading scheme. Br. J.
Ophthalmol 2000; 84: 186-192.
6. NGOC NGUYEN, MORA J.S., et al: A high prevalence of occludable
angles in a Vietnamese population. Ophthalmology 1996; 103: 1426-1431.
7. WANG N., WU H., FAN J.: Primary angle closure glaucoma in Chinese
and Western populations. Chinese Medical Journal 2002; 115: 1706 –
1715.
8. ROBERT RITCH, RONALD F. LOWE.: The Glaucomas. Mosby Chapter
27: 812-15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_khao_sat_tan_suat_goc_tien_phong_hep_o_nguoi_tren_40.pdf