Tài liệu Đề tài Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp Amata, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu công nghiệp sinh thái: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế nước nhà.
Song hành với sự phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng gia tăng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường”(nước thải, chất thải rắn, khí thải…) thay vì giải quyết các “căn bệnh môi trường” (nguyên nhân làm phát sinh chất thải).
Thêm vào đó, các khu công nghiệp hiện nay vẫn là những hệ thống mở. Trong đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài nguyên thiên...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp Amata, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu công nghiệp sinh thái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế nước nhà.
Song hành với sự phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng gia tăng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường”(nước thải, chất thải rắn, khí thải…) thay vì giải quyết các “căn bệnh môi trường” (nguyên nhân làm phát sinh chất thải).
Thêm vào đó, các khu công nghiệp hiện nay vẫn là những hệ thống mở. Trong đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động sản xuất và sau đó được trả lại môi trường dưới dạng chất thải. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường tự nhiên theo đà phát triển công nghiệp. Theo các nhà sinh thái công nghiệp, có thể khắc phục điều này bằng cách phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Trong đó, chất thải từ một khâu này của hệ thống sẽ là “chất dinh dưỡng” của một khâu khác. Đây là sự cộng sinh công nghiệp hay nói cách khác khu công nghiệp sinh thái được xem là giải pháp hứa hẹn cho sự phát triển công nghiệp bền vững của đất nước trong tương lai.
Đề tài được tổng hợp từ những kiến thức đã học và dựa trên các cơ sở nghiên cứu của các chuyên gia môi trường trong và ngoài nước đã được thực hiện. Chính vì vậy, đề tài có những thuận lợi nhất định trong việc áp dụng vào các KCN hiện hữu. Đề tài được áp dụng thành công sẽ góp phần vào việc giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc hiện nay, đồng thời giảm bớt được chi phí xử lý cuối đường ống, tiết kiệm ngân sách của nhà nước. Đề tài còn góp phần vào công tác BVMT, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hướng đến nền công nghiệp sinh thái bền vững.
Với mong muốn phát huy những tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực do hoạt động công nghiệp gây ra và hướng đến sự phát triển khu công nghiệp bền vững, đề tài “Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp Amata, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu công nghiệp sinh thái” là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện tại Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng khu công nghiệp sinh thái và đang được đưa vào thực hiện như: Vườn công nghiệp sinh thái Bourbon An Hòa, Mô hình khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền – Hải Phòng, xây dựng mô hình sinh thái: Nghiên cứu điển hình tại Khu chế xuất Linh Trung 1.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài “Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý môi trường để xây dựng KCN Amata thành KCN sinh thái” là tìm kiếm các giải pháp công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh và quản lý KCN nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu, giảm thiểu chất thải, tái sinh, tái chế chất thải hướng đến nền sinh thái công nghiệp bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
° Xác định loại hình hiện tại của KCN Amata.
° Hiện trạng môi trường trong KCN Amata.
° Xác định các hệ thống tiêu chí để xây dựng KCN Amata thành KCN sinh thái.
° Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và QLMT để áp dụng cho KCN Amata.
° Đánh giá triển vọng của mô hình.
° Xác định các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mà KCN Amata sẽ mang lại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được áp dụng để thực hiện đề tài này là:
° Phương pháp tổng hợp số liệu: Thừa kế thông tin và số liệu từ các nhà khoa học, các cơ quan môi trường, trung tâm nghiên cứu…
° Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường và sản xuất của KCN.
° Phương pháp đánh giá nhanh: Đánh giá diễn biến của thị trường trao đổi chất thải, khả năng hoạt động và những hiệu quả cơ bản mà thị trường mang lại.
° Phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm: Phân tích và kiểm kê nguyên liệu đầu vào cũng như đầu ra( sản phẩm và chất thải).
° Phương pháp phân tích hệ thống .
° Tham khảo ý kiến của các chuyên gia môi trường, ban quản lý KCN.
° Phương pháp đánh giá tác động môi trường trong suốt quá trình sản xuất.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
° Tổng hợp được thông tin và số liệu về hiện trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp Amata
° Tổng hợp được thông tin và phương pháp xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái ở trên thế giới và tại Việt Nam.
° Đưa ra đề xuất giải pháp xây dựng khu công nghiệp Amata thành khu công nghiệp sinh thái.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm có năm chương, tên cụ thể các chương như sau:
° Chương 1: Tổng quan về KCN Amata
° Chương 2: Các mô hình KCN sinh thái ở Việt Nam và trên thế giới
° Chương 3: Hiện trạng quản lý môi trường tại KCN Amata
° Chương 4: Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Amata
° Chương 5: Các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm xây dựng KCN Amata sinh thái
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP AMATA
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Amata nằm trên Xa lộ Bắc Nam thuộc phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai với diện tích 494,68 ha. Khu công nghiệp nằm trong đđầu mối giao thông quan trọng của khu vực kinh tế trọng đđiểm phía Nam, có vị trí thuận lợi:
- Cách TP Biên Hòa: 5 km
- Cách TP Hồ Chí Minh: 30 km
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất: 35 km
- Cách Tân cảng TPHCM: 25 km
- Cách cảng Sài Gòn: 32 km
- Cách cảng quốc tế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: 90 km
- Cách cảng Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: 40 km
Hình 1.1: Hình ảnh sơ đồ KCN Amata
Khu công nghiệp Amata có ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp tuyến đường sắt quốc gia
- Phía Nam giáp đường điện cao thế
- Phía đông giáp đất quốc phòng
- Phía Tây giáp suối Chùa
- Phía Tây Nam giáp đường điện cao thế 220KV
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Khu công nghiệp Amata là liên doanh giữa Tập đoàn Amata của Thái Lan (Amata Corp.Public - Thái Lan) với Công ty phát triển khu công nghiệp Biên Hòa (Sonadezi) của tỉnh Đồng Nai. Được thành lập dựa trên
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Thực hiện Văn bản số 349/TTg-KTN ngày 06/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh ranh giới và diện tích Khu công nghiệp Amata, tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày 16/11/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 giai đoạn 2 phường Long Bình, thành phố Biên Hòa;
Thực hiện Văn bản số 8650/UBND-CNN ngày 22/10/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc hoán đổi diện tích đất đầu tư Khu công nghiệp Amata;
KCN được chia làm 9 nhóm công nghiệp, với tổng diện tích đất công nghiệp cho thuê lại là 213 ha
1.1.3 Tình hình đầu tư và hoạt động
Tính đến nay, KCN Amata đã thu hút được gần 100 doanh nghiệp vào đầu tư với tổng von đầu tư đăng kí khoảng 1 tỷ USD. Hiện có 95 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động giải quyết việc làm cho khoảng 16.000 lao động.
- Tổng diện tích mặt bằng: 494,68 ha, trong đó:
+ Tổng diện tích đất dành cho thuê: 270 ha
+ Diện tích đất đã cho thuê: 213 ha
+ Diện tích đất chưa cho thuê: 57 ha
- Diện tích trồng cây xanh của KCN: 77,5 ha, chiếm 15.66 % diện tích.
- Danh sách doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại KCN. (xem ở phần mục lục)
Bảng 1.1 :Thống kê số lượng các doanh nghiệp (đang hoạt động) theo ngành nghề
STT
Ngành Sản Xuất
Số lượng doanh nghiệp
1
Công nghiệp chế biến và chế tạo khác
6
2
Dược phẩm, hoá chất
20
3
Chế biến gỗ
5
4
In ấn
2
5
Điện, điện tử
5
6
Cao su và nhựa
15
7
Cơ khí
18
8
Chế biến thực phẩm
6
9
Kho bãi, vận chuyển
1
10
May mặc
11
11
Dịch vụ ăn uống
1
TỔNG CỘNG
100
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
Hình 1.2: Biểu đồ thống kê số lượng các doanh nghiệp theo ngành nghề
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất tại khu công nghiệp Amata
1.2.1 Các loại hình sản xuất
Khu công nghiệp Amata là khu công nghiệp đa ngành được phân chia như sau:
° Các ngành công nghiệp:
+ Ngành may:
- May mặc, áo cưới, may nón, may áo mưa, đan len,...
- Dệt, may có công đoạn nhuộm
+ Ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống
- Chế biến thực phẩm đông lạnh
- Sản xuất nước giải khát
+ Ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại
- Sản xuất linh kiện cơ khí, linh kiện ô tô, xe máy, linh kiện điện tử
- Sản xuất máy nén khí
- Sản xuất khuôn đúc
- Gia công các sản phẩm cơ khí
- Sản xuất phôi thép, thép tiền chế
- Mạ điện-điện tử
- Sản xuất nữ trang
+ Ngành sản xuất hóa chất
- Sản xuất hóa nông dược
- Sản xuất trợ chất ngành nhuộm
- Sản xuất hóa chất, sơn, mực in, keo dán,…
- Sản xuất hóa mỹ phẩm
+ Sản xuất điện năng
+ Sản xuất các sản phẩm nhựa, hạt nhựa, nhựa simili, màng phim, màng PE, bao bì nhựa, linh kiện nhựa, nam châm nhựa dẻo
° Ngành nông nghiệp:
+ Sản xuất chất phụ gia, chế phẩm sinh học
+ Sản xuất đồ gỗ gia dụng
° Ngành xây dựng
+ Xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng, dân dụng
° Ngành thủy sản
+ Chế biến tôm đông lạnh
° Ngành khác
+ In ấn
+ Sản xuất bao bì các loại
+ Sản xuất thiết bị phòng cháy chữa cháy
+ Dụng cụ y tế
+ Đóng gói sản phẩm
+ Sản xuất các sản phẩm từ than
+ Kho bãi
1.2.2 Các sản phẩm chính
Hiện nay, các sản phẩm sản xuất từ KCN Amata rất đa dạng, các sản phẩm này được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.
Các sản phẩm gồm: Máy tính và các phụ kiện; thực phẩm, chế biến thực phẩm; chế tạo, lắp ráp điện, cơ khí điện tử; sản phẩm da, dệt, may mace, len, giày dép; hàng nữ trang, mỹ nghệ; dụng cụ thể thao, đồ chơi; sản phẩm nhựa, các loại bao bì; sản phẩm công nghiệp từ cao su, gốm sứ, thủy tinh; kết cấu kim loại; vật liệu xây dựng; phụ tùng xe hơi, chế tạo ô tô; dược phẩm, nông dược, thuốc diệt côn trùng; hóa chất, sợi PE, hạt nhựa, bột màu công nghệ…
CHƯƠNG 2
CÁC MÔ HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Các mô hình khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
2.1.1 Vườn công nghiệp sinh thái Bourbon An Hòa
Hình ảnh2.1: Vườn công nghiệp sinh thái Bourbon An Hòa
Với ý tưởng xây dựng khu công nghiệp (KCN) gần gũi với thiên nhiên, lại nằm ở vị trí đắc địa, đón đầu phát triển kinh tế tiểu vùng sông Mê-Kông; KCN xanh, thân thiện với môi trường đầu tiên ở Việt Nam - Bourbon An Hòa đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Dự án khu công nghiệp Bourbon An Hòa được bắt đầu từ tháng 01 - 2009, nằm trên địa bàn xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh được coi là KCN sinh thái đầu tiên ở Việt Nam.
Mục tiêu phát triển của KCN là:
- Cơ sở hạ tầng công nghiệp được thiết kế để tạo chuỗi sinh thái hòa hợp với hệ sinh thái tự nhiên, sản xuất công nghiệp bảo toàn tài nguyên, nhằm phát triển công nghiệp bền vững theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải, đồng thời tăng tối đa khả năng tái sinh, tái sử dụng nguyên nhiên liệu và năng lượng.
- Tổng diện tích 1.020 ha trong đó có 760 ha đất công nghiệp, 76 ha đất tái định cư, 184 ha xây dựng cảng, kho bãi. Giai đoạn 1 của dự án rộng 380 ha, ngoai 15% diện tích chung bắc buộc dành cho cây xanh, mỗi dự án xây dựng chỉ được sử dụng tối đa 70% đất xây dựng, còn 30% dành cho diện tích xanh.
Nhà máy xử lý nước thải với công suất dự kiến là 40.000m3/ngày đêm (Giai đoạn 1 là 20.000m3/ngày đêm)
- Chủ đầu tư cam kết không cho xây dựng hạ tầng xung quanh KCN cũng như không cho doanh nghiệp thuê đất ven KCN để kiểm soát chặc chẽ việc các doanh nghiệp lắp đặt đường ống xả thải thẳng ra môi trường, đồng thời giữ lại hệ thống cây xanh tự nhiên hiện hữu và nổ lực tối đa để bảo tồn các hệ sinh thái xung quanh KCN.
- Các nhà máy trong KCN sẽ cộng tác với nhau trên cơ sở phối hợp trao đổi các loại sản phẩm phụ, tái sinh, tái chế, tái sử dụng các sản phẩm phụ tại nhà máy này với các nhà máy khác theo hướng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ngoài ra để tạo mối liên kết chặt chẽ với cộng đồng dân cư trong khu vực, chủ đầu tư đã mời người dân đóng góp 15% vốn vào tổng vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng của dự án
2.1.2 Mô hình khu công nghiệp Nam Cầu Kiền – Hải Phòng
Hình ảnh 2.2: Khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền – Hải Phòng
Đây là mô hình KCN sinh thái xuất phát từ ý tưởng "Nghiên cứu, xây dựng mô hình mạng lưới KCN hài hòa an sinh nông thôn, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững"
đã được Công ty Công nghiệp tàu thủy Shinex xây dựng thành đề án 07 – 09 - 2009, mô hình KCN sinh thái bao gồm:
- Chủ đầu tư sẽ hình thành một tổ hợp các công trình bảo đảm thân thiện với môi trường như nhà máy xử lý nước thải, rác thải…đồng thời chỉ cho những dự án áp dụng công nghệ sạch vào hoạt động. Công ty xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 10.000 m3/ngày đêm, đạt loại B theo TCVN 5945 – 2005 mới được xả vào sông Cấm. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại với Công ty môi trường đô thị
+ Cụ thể chủ đầu tư đã cho thành lập các doanh nghiệp chuyên trách môi trường, bao gồm nhà máy xử lý nước thải, công ty thu dọn xử lý rác thải, phát triển không gian xanh bao phủ KCN.
+ Trong quá trình sản xuất, chất thải phải được xử lý theo quy trình trước khi thải ra ngoài, việc quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.000 phải được đặt lên hàng đầu.
+ Tại đây các dịch vụ môi trường trở thành một lĩnh vực sản sinh lợi nhuận, doanh nghiệp phải trả phí môi trường.
- Việc phát triển đồng bộ giữa hạ tầng KCN và hạ tầng nông thôn là một yếu tố quan trọng.
+ Lập vành đai xanh chống ô nhiễm môi trường.
+ Đây là đề án xây dựng mô hình sản xuất khép kín, giải quyết việc làm cho nông dân có đất bị thu hồi. Người nông dân sẽ có cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật, tận dụng tiềm năng sẵn có tại địa phương để biết cách trồng rau, màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản với công nghệ sạch nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống, bảo đảm thực phẩm sạch phục vụ bữa ăn hằng ngày cho người dân lao động trong KCN và địa phương. Việc này mang tính chất điều tiết hài hoà lợi ích giữa các bên và giữ được tính bền vững cho hệ thống gia trại là vành đai thực phẩm trong KCN. Công ty cũng sẽ thành lập Công ty CP dịch vụ cung ứng thực phẩm cho KCN. Thành phần cổ đông có thể do Công ty xây dựng KCN góp vốn cùng với đại diện bà con có đất thu hồi cho KCN (tự nguyện), nhưng phải là một thể thống nhất gọn nhẹ.
Khi hình thành xong, mọi vấn đề như chuyên gia, đào tạo, giống, vật nuôi, thu mua… đều do công ty này sắp xếp và chi phí. Shinec xây dựng tổ công tác kỹ thuật khuyến nông và hình thành hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng tại KCN.
Về phía các hộ dân, tuỳ từng gia đình có diện tích đất còn lại để xác định kiểu vườn thích hợp với mô hình gia trại đó, phân bổ đất đai cho quy hoạch tổng thể vườn, ao, chuồng; chọn giống, cây, con để nuôi trồng số lượng và chủng loại cho hợp lý; đồng thời xác định thời vụ gieo trồng, vật nuôi cho thích hợp.
- Song song là xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa địa phương vì vậy chủ đầu tư dự án KCN đã cam kết thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật.
- Các hoạt động của dự án chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng về quản lý môi trường của trung ương, thành phố Hải Phòng, huyện Thủy Nguyên và Sở TN&MT.
- Bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, KCN làm tốt công tác bảo vệ môi trường như tổ chức quan trắc định kỳ, thực hiện đúng pháp luật về bảo vệ môi trường. Măc khác phối hợp các ngành chức năng tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người lao động, hỗ trợ thành lập công đoàn cơ sở, tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và Ban quản lý KCN, doanh nghiệp và công nhân, bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ…
- KCN đề xuất các ban ngành chức năng thực hiện tốt cơ chế một cửa, giảm thủ tục hành chính, sớm có phương án xử lý việc bán hàng rong ở cổng KCN…
3.1.3 Mô hình khu chế xuất Linh Trung 1.
Ngày 26 – 7 – 2006 tại hội thảo “ Xây dựng mô hình sinh thái: Nghiên cứu điển hình tại Khu chế xuất Linh Trung 1” do Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM phối hợp với trường ĐH Văn Lang tổ chức. Xây dựng KCN sinh thái với mô hình công nghiệp truyền thống là chất thải hay phế liệu từ quy trình sản xuất này có thể sử dụng làm nguyên liệu cho quy trình sản xuất khác, giảm thiểu và ngăn chặn ô nhiễm môi trường.
Mô hình được xây dựng như sau:
- Trao đổi phế phẩm, phế liệu, chất thải ở quy mô KCX
- Thiết kế trung tâm trao đổi sản phẩm phụ, trung tâm trao đổi thông tin
- Đề xuất các giải pháp công nghệ và quản lý đề từng bước phát triển KCX Linh Trung 1 theo định hướng KCNST.
2.2 Các mô hình khu công nghiệp sinh thái trên thế giới
2.2.1 Khu công nghiệp Kalundborg – Đan Mạch
Hình ảnh 2.3: Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg – Đan Mạch
Khu công nghiệp Kalundborg – Đan Mạch là một KCN điển hình nhất về cộng sinh công nghiệp. Thành phần chính trong hệ sinh thái công nghiệp này là nhà máy điện Asnaes với công suất 1.500 MW, hầu heat các trạm phát điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch, hiệu suất cực đại để chuyển hóa năng lượng từ quá trình đốt than thành điện năng chỉ đạt 40%, 60% còn lại là thải ra môi trường bên ngoài dưới dạng nhiệt và phần lớn ở dạng hơi nước. Bằng cách sử dụng năng lượng that thoát sẵn có này vào mục đích khác, nhà máy điện Asnaes đã sử dụng 90% năng lượng có từ than. 225.000 tấn hơi sinh ra hàng năm được tái sử dụng trong hệ thống cấp nhiệt của khu vực, nhờ đó giảm nhu cầu cung cấp nhiên liệu tương ứng với 19.000 tấn dầu/năm.
Mặc khác nhà máy điện Asnaes còn tái sử dụng nhiệt thừa để vận hành các trại nuôi cá, bùn từ các bể nuôi cá được thu hồi và bán làm phân bón.
Ngoài ra nhà máy diện còn cung cấp 14.000 tấn hơi/ năm cho nhà máy lọc dầu Statoil làm giảm được 40% nhiệt lượng cần cung cấp cho các bể và đường ống. Cung cấp 215.000 tấn hơi/ năm cho nhà máy sản xuất dược phẩm và Enzyme Novo Nordisk. 80.000 tấn thạch cao (calcium sulphate)/ năm từ hệ thống thu khí SO2 của nhà máy điện Asnaes được thu hồi và cung cấp cho công ty sản xuất ván lát tường Gyproc. Hàng năm nhà máy điện còn bán 170.000 tấn tro xỉ sinh ra từ quá trình đốt than để làm vật liệu xây dựng và giao thông.
Ngược lại nhà máy điện Asnaes có thể giảm được 30.000 tấn than/năm, và nhà máy sản xuất ván lát tường Gyproc tiêu thụ 900kg methane và ethane/giờ nhờ mua lại Methane và Ethane của nhà máy lọc dầu Statoil. Phần cặn từ hệ thống hấp thu lưu huỳnh của nhà máy lọc dầu Statoil được dùng để sản xuất Acid sulphuric.
Những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho sự hình thành quan hệ cộng sinh trong KCN Kalundborg bao gồm:
- Sự phù hợp giữa các nghành công nghiệp trên phương diện “trao đổi chất thải” (“waste exchange”).
- Khoảng cách về địa lý giữa các nhà máy không quá lớn.
- Mỗi nhà máy đều nắm được thông tin liên quan đến các nhà máy khác trong KCN.
- Động cơ thúc nay các nhà máy tham gia vào KCN sinh thái là sự phát triển kinh tế bền vững.
- Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện với quy định của cơ quan chức năng.
Mô hình hệ sinh thái KCN Kalundborg được biểu diễn tóm tắt như sau:
Hình ảnh 2.4: Sơ đồ cộng sinh công nghiệp trong KCN Kalundborg – Đan Mạch (Cohen-Rosenthal và cộng sự, 2003).
Kết quả đạt được của KCN Kalundborg – Đan Mạch ( Côté và Hall,1995; Cohen-Rosenthal và McGalliard, 2003).
- Giảm sự tiêu thụ nguồn tài nguyên
+ Dầu: 19.000 tấn/năm
+ Than đá: 30.000 tấn/năm
+ Nước: 600.000m3/năm
- Giảm tải lượng khí thải phát sinh
+ CO2: 130.000 tấn/năm
+ SO2: 3.700 tấn/năm
- Tái sử dụng phế phẩm
+ Tro: 135 tấn/năm
+ Sulphua: 2.800 tấn/năm
+ Thạch cao: 80.000 tấn/năm
+ Nitơ trong bùn: 800.000 tấn/năm
2.2.2 Khu công nghiệp sinh thái Riverside (Burlington), Vermont, Hoa Kỳ
KCN Riverside với diên tích 40 ha, là một KCN sinh thái nông nghiệp hỗn hợp đa chức năng, bao gồm các khu vực cây xanh, khu vui chơi giải trí công cộng và vùng đầm lầy. KCN sinh thái này thiết lập mô hình phát triển bền vững khép kín, tập trung vào nông nghiệp, nhà kính và năng lượng sạch.
Thành phần cơ bản trong KCN là nhà máy nhiệt điện từ gỗ McNeil, trạm xử nước thải dạng Living Machine, nhà máy compost hóa và các nông trại, ao thủy sản, nhà kính. Các thành phần này hoạt động theo chu trình khép kín đầu vào, đầu ra kết hợp từ trạm thu gom gỗ thải, nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy sản xuất kem tới các nông trại trong vùng.
Để đạt được một sự phát triển vừa mạnh về kinh tế – xã hội, vừa bảo vệ tốt nhất môi trường khu vực, các nhà phát triển KCN sinh thái này đã đề ra sáu nguyên tắc cơ bản sau:
- Khuyến khích phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp địa phương và tận dụng tối đa các nguồn lực địa phương.
- Cân bằng các lợi ích kinh tế và sự ảnh hưởng của sự phát triển.
- Thúc đẩy và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính.
- Bảo vệ và bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trường địa phương, đặc biệt là ngành nông nghiệp truyền thống.
- Luôn đảm bảo hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa phương.
- Hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận để thúc nay các hoạt động hàng hóa và dịch vụ cần thiết.
2.2.3 Khu công nghiệp sinh thái Cabazon, California, Hoa Kỳ.
Khu công nghiệp Cabazon có diện tích 240, là khu công nghiệp sinh thái tái tạo tài nguyên đầu tiên ở Mỹ. Doanh nghiệp chính đầu tiên là nhà máy điện nhiên liệu học 48 MW của Colmac Energy Inc trị giá 148 triệu USD, cung cấp điện cho khu vực Edison, nam California. Nhà máy này sử dụng 700-900 tấn nhiên liệu sinh học (từ gỗ, gỗ thải và các chất hữu cơ trên toàn vùng nam California) cùng một số khí gas tự nhiên và than đá để sản xuất điện. Doanh nghiệp thành viên thứ hai là nhà máy tái chế lốp xe thành các sản phẩm cao su và các sản phẩm hữu dụng khác của First Nation Recovery Inc trị giá 10 triệu USD, Công suất xử lý 2,72 tấn lốp xe/giờ
Hình ảnh 2.5: Lốp xe chờ tái chế tại khu công nghiệp Cabazon
2.2.4 Khu công nghiệp sinh thái Quzchou, Zhejiang, Trung Quốc.
KCN Quzchou có diện tích 600ha là một KCN sinh thái hóa chấ. Tập đoàn chủ chốt trong Khu công nghiệp sinh thái này là Juhua Group, tập trung vào ba ngành hóa chất chính: florua, clo và soda, sản xuất trên 180 loại sản phẩm hóa chất khác nhau, các doanh nghiệp thành viên trong KCN sinh thái được chia làm ba loại:
- Các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu thô để sản xuất hóa chất.
- Các doanh nghiệp sản xuất sử dụng hóa chất trên.
- Các doanh nghiệp sử dụng các hóa chất thải từ quá trình sản xuất trên.
Juhua Group thải ra khoảng 0,8 triệu tấn chất thải rắn mỗi năm (chủ yếu là tro, bụi bay và hóa chất thải), 80% lượng chất thải này được sử dụng tại các nhà máy sản xuất xi măng và gạch ở Quzchou. Juhua Group cũng thải ra khoảng 23.000 tấn chất thải lỏng mỗi năm, trên 70% lượng chất thải này được các doanh nghiệp thành viên nhỏ tái chế và tái sử dụng.
Hình ảnh 2.6: Nhà máy hóa chất trong khu công nghiệp Quzchou
2.2.5 Khu công nghiệp sinh thái Fairfield, Baltimore, Mariland, Hoa Kỳ
Khu công nghiệp sinh thái Fairfield nằm ở phía Đông – Nam thành phố Baltimore có diện tích 880 ha, các ngành công nghiệp chủ yếu là dầu khí, hóa chất hữu cơ. Khu công nghiệp sinh thái Fairfield được phát triển không chỉ giúp các cơ sản xuất hiện hữu mở rộng hơn nữa, mà còn bổ sung thêm các cơ sở sản xuất khác phụ hợp với hệ sinh thái công nghiệp theo những hướng chính sau:
- Công nghệ sản xuất phù hợp với hệ sinh thái công nghiệp hiện tại
- Phù hợp với công nghệ môi trường đang áp dụng
- Đóng vai trò của cơ sở tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải
Bằng cách này khu công nghiệp sinh thái Fairfield đạt được mục đích phát triển nhưng không gây ra các tác động tiêu cực mới đối với môi trường. Phát triển kinh tế bền vững và bảo đảm công ăn việc làm cho người dân được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển khu công nghiệp.
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP AMATA
3.1. Cơ sở pháp lý về quản lý và bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Amata
3.1.1 Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007.
- Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29 tháng 06 năm 2001.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sữa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 1933/QĐ-BKHCN ngày 13/09/2007 về việc công bố Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7629:2007(quy định về ngưỡng chất thải nguy hại).
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuan Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải, khí thải công nghiệp trên địa bàn.
- Giấy chứng nhận đầu tư số 472033000132 (chứng nhận lần đầu ngày 31/12/1994, chứng nhận thay đổi lần thứ nhất ngày 07/05/2007, chứng nhận thay đổi lần thứ hai ngày 05/02/2008, chứng nhận thay đổi lần thứ ba ngày 29/04/2009) của Ban quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai cấp cho công ty Cổ phần Amata (Việt Nam).
- Phiếu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 1744/MTg ngày 29 tháng 07 năm 1995 của Bộ Khoa học Công nghệ Và Môi trường đối với Dự án “Công ty Liên doanh phát triển Khu công nghiệp Long Bình hiện đại (Amata) Đồng Nai”.
3.1.2 Hiện trạng thực hiện thủ tục môi trường của các doanh nghiệp
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 3/2010:
- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động: 95 doanh nghiệp
- Tổng số Doanh nghiệp có cung cấp thông tin: 83/95 doanh nghiệp
- Hầu hết các doanh nghiệp đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Trong tổng số 83 doanh nghiệp gửi phiếu cung cấp thông tin có:
° 60/83 doanh nghiệp đã đăng ký quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại; 23/83 doanh nghiệp chưa đăng ký, xem biểu đồ sau:
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° 63/83 doanh nghiệp đã lập báo cáo giám môi trường định kỳ, 20/83 doanh nghiệp chưa thực hiện, xem biểu đồ sau:
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
- Tong số doanh nghiệp có đấu nối tuyến thoát nước thải vào trạm XLNT tập trung của KCN là 94/95 doanh nghiệp đang hoạt động; 01 doanh nghiệp không đấu nối là Công ty TNHH Asia Garment Manufacture; 94/95 doanh nghiệp đang hoạt động đã tách riêng hoàn toàn hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thoát nước thải trong khuôn viên công ty, 01 doanh nghiệp là Công ty TNHH Shiogai Seiki chưa tách riêng triệt để tuyến thoát nước mưa và nước thải.
3.2 Hiện trạng quản lý nước thải tại khu công nghiệp Amata
3.2.1 Các nguồn xả thải.
Tổng khối lượng nước sử dụng cho tất cả các nhu cầu trong khu công nghiệp tính trong 6 tháng cuối năm sử dụng 2009 theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần Amata (Việt Nam) khoảng 8.064 m3/ngàyđêm. Do khối lượng nước sử dụng được đưa vào sản phẩm lớn (ở các ngành sản xuất nước giải khát, hóa mỹ phẩm…) nên tổng khối lượng nước thải phát sinh (bao gồm cả nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) ước khoảng 3.017 m3/ngàyđêm.
Hầu hết các doanh nghiệp không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải, khối lượng nước thải phát sinh tại các doanh nghiệp chỉ được ước tính dựa trên khối lượng nước cấp (80% lượng nước cấp), vi vậy có sự chênh leach giữa số liệu thống kê và số liệu thực tế đầu vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp.
3.2.1.1. Nước thải công nghiệp từ sinh hoạt
Nước thải công nghiệp từ sinh hoạt bao gồm nước thải từ nhà vệ sinh và nước thải từ các hoạt doing sinh hoạt của toàn bộ nhân viên tại Khu công nghiệp. Thành phần nước thải thường có hàm lượng cao các chất hữu cơ (đặc trưng bởi các chỉ tiêu BOD, COD), các chất rắn lơ long (TSS), chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ động thực vật và vi sinh.
3.2.1.2. Nước thải công nghiệp từ sản xuất
Nước thải sản xuất phát sinh từ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Tính đặc trưng của nước thải được chia theo đặc thù của từng loại sản xuất. Như vậy nước thải sản xuất của Khu công nghiệp Amata chủ yếu phát sinh từ các ngành sản xuất chunhs như sau:
- Đối với các ngành may mặc: Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh từ quá trình giặt tẩy. Thành phần nước thải thường chứa các chất gay ô nhiễm như: chất hữu cơ khó phân hủy, chất hoạt động bề mặt, hóa chất tẩy, các chất rắn lơ lửng, và màu ở một số nghành may có công đoạn nhuộm. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Nam Yang International Việt Nam, Công ty TNHH Watabe Wedding, Công ty Lovetex Industrial Việt Nam,…
- Đối với các ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến thủy sản: Nước thải phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa nguyên liệu và vệ sinh công nghiệp. Thành phần nước thải thường chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn gây bệnh. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH San Miguel (Việt Nam), Công ty TNHH Thực phẩm Amanda (Việt Nam),…
- Đối với các ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại: Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh từ công đoạn làm mát thiết bị, khuôn đúc, công đoạn xử lý bề mặt sản phẩm và công đoạn mạ kim loại. Thành phần nước thải thường chứa axit hoặc kiềm, chất hữu cơ khó phân hủy, các chất rắn lơ lửng, kim loại nặng, dầu mở khoáng, hóa chất sử dụng. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty N.E.W Việt Nam, Công ty xích KMC, Công ty Việt Nam Shine, Công ty TNHH CN thép đặc biệt Pro – Vision,…
- Đối với các ngành sản xuất hóa chất: Nước thải chủ yếu phát sinh từ các công đoạn phối trộn nguyên liệu, điều chế, tráng rửa và vệ sinh công nghiệp. Thành phần nước thải thường chứa: các chất rắn lơ lửng, màu, kim loại nặng, háo chất đặc thù, chất dinh dưỡng (N, P), phenol, dầu mỡ khoáng. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH hóa chất Washin Việt Nam, Công ty sơn Đồng Nai, Công ty TNHH Valspar (Việt Nam),…
- Đối với các ngành sản xuất sản phẩm nhựa: Nước thải chủ yếu phát sinh từ các công đoạn phối trộn nguyên liệu, vệ sinh công nghiêp…Thành phần nước thải thường chứa chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ khó phân hủy, các chất vô cơ. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam, Công ty TNHH nhựa Sakaguchi Việt Nam, Công ty TNHH Magx Việt Nam, Công ty TNHH Figla Việt Nam,…
- Đối với ngành sản xuất chất phụ gia, chế phẩm sinh học: Thành phần nước thải thường chứa các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, amoni, sunfua. Đại diện cho ngành sản xuất này là Công ty TNHH Altech Việt Nam.
- Đối vơi ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, hóa nông dược: Nước thải thường chứa các chất: lân hữu cơ, clo hữu cơ, phenol. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Map Pacific (Việt Nam), Công ty TNHH Sundat Crop Science,…
- Đối với các ngành sản xuất khác: Nước thải từ các ngành in ấn, bao bì, đóng gói…thường chứa các chất rắn lơ lửng, hóa chất thành phần và dầu mỡ khoáng. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Bao bì kỹ thuật cao Riches Việt Nam, Công ty TNHH Starprint Việt Nam,…
Như vậy nước thải phát sinh từ hoạt động của Khu công nghiệp Amata bị ô nhiễm do:
+ Nước thải ô nhiễm hữu cơ: là dạng phổ biến, rất đặc trưng, dễ phát hiện do phần lớn các chất hữu cơ trong nước thải có thời gian phân hủy ngắn và phát sinh mùi hôi.
+ Nước thải chứa chất vô cơ: Khó phân hủy, dễ phát hiện do hàm lượng cao các chất lơ lửng, độ màu và dầu mỡ khoáng.
+ Nước thải chứa các hóa chất nguy hại: Kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phenol.
3.2.2 Công tác quản lý và kiểm soát nước thải của khu công nghiệp Amata.
3.2.2.1. Hoạt động kiểm soát kết cấu hạ tầng kỹ thuật thu gom và đấu nối nước mưa, nước thải toàn khu công nghiệp
- Toàn bộ hạ tầng trong khu công nghiệp đã được xây dựng tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước thải. Hệ thống thu gom và thoát nước thải tại khu công ngiệp được mô tả như sau:
+ Hệ thống thu gom nước mưa: Hệ thống thu gom nước mưa là cống bê tông cốt thép với đường kính 400 – 2000 mm và tổng chiều dài là 17.112 m. Hệ thống có khả năng thu gom và tiêu thoát toàn bộ lượng nước trên bề mặt khu công nghiệp.
+ Hệ thống thu gom nước thải: Do phát triển thành hai giai đoạn nên hệ thống thu gom nước thải khu công nghiệp cũng được thiết kế riêng cho từng giai đoạn
°Đối với giai đoạn 1: Toàn bộ hệ thống thu gom nước thải từ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có tổng chiều dài 8.383,4 m, bao gồm 158 hố thu gom chung, các tuyến ống chia thành 4 cấp với chiều dài như sau:
STT
Đường kính ống (mm)
Chiều dài ống (m)
1
300
2.312
2
400
4.773
3
600
1.063,4
4
800
235
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Đối với giai đoạn 2: Có thêm 121 hố thu gom chung được xây dựng và lắp đặt dọc các tuyến đường nội bộ, với tổng chiều dài đường ống thu gom từ các doanh nghiệp về nhà máy xử lý nước thải tập chung của khu công nghiệp la 4.983,8 m. cụ thể như sau:
STT
Đường kính ống (mm)
Chiều dài ống (m)
1
300
3.297
2
400
646,6
3
600
1040,2
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
3.2.2.2. Quản lý và kiếm soát nước thải công nghiệp
Hiện nay trong khu công nghiệp có 2 phương án như sau:
- Nước thải tại các nhà máy được xử lý cục bộ và đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải của khu công nghiệp để dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung
- Các nhà máy đấu nối trực tiếp tuyến nước thải vào hệ thống thu gom nước thải của khu công nghiệp để dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung
Minh họa bằng sơ đồ sau:
Nước thải sau HTXL cục bộ
Nước thải đấu nối trực tiếp
Hệ thống thu gom
TXL nước thải GĐ1 (1000 m3/ngàyđêm)
TXL nước thải GĐ2 (1000 m3/ngàyđêm)
TXL nước thải GĐ3 (3000 m3/ngàyđêm)
Hồ hoàn thiện
Suối Chùa
Suối Bà Lúa
Sông Đồng Nai
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Amata
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Đối với nước thải công nghiệp từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt phát sinh tại khu công nghiệp bao gồm nước thải từ nhà vệ sinh, nhà ăn tập thể và nước thải từ các hoạt động sinh hoạt khác. Các doanh nghiệp đã tiến hành xử lý sơ bộ nước thải nhà vệ sinh bằng bể tự hoại 3 ngăn, sau đó thu gom và đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của khu công nghiệp.
° Đối với nước thải công nghiệp từ sản xuất: Nước thải sản xuất phát sinh từ day truyền sản xuất và các hoạt động vệ sinh công nghiệp của các nhà máy, được thu gom, xử lý sơ bộ hoặc dẫn về hệ thống xử lý nước thải cục bộ của doanh nghiệp để xử lý đạt giới hạn tiếp nhận trước khi đấu nối vào trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
3.2.2.3. Quản lý và vận hành các trạm xử lý nước thải khu công nghiệp
- Chủ đầu tư khu công nghiệp đã xây dựng và vận hành 3 trạm xử lý nước thải tập trung, trạm 1 và 2 có công suất 1000m3/ngàyđêm, trạm 3 có công suất 3000 m3/ngàyđêm.
- Nhằm kiểm soát chất lượng nước thải đầu vào và đảm bảo hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước thải và nước mưa của các doanh nghiệp với tần suất 2 lần trong tuần, đối với những doanh nghiệp có nước thải gay ô nhiễm thì thường được kiểm tra liên tục và khi cần thiết sẽ tiến hành thu mẫu nước thải để phân tích.
- Nước thải sau khi xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp sẽ được thoát ra suối Chùa, rồi chảy qua suối Bà Lúa trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông Đồng Nai
3.3 Hiện trạng quản lý khí thải tại khu công nghiệp Amata
3.3.1. Các nguồn xả thải
Mỗi ngành sản xuất phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm không khí đặc trưng theo từng loại hình công nghệ, rất khó xác định hết các loại khí gây ô nhiễm, nhưng có thể phân loại như sau:
Bảng 3.1: Bảng phân loại nguồn xả khí thải tại khu công nghiệp Amata
Nguồn phát sinh
Thành phần khí thải
Loại hình sản xuất công nghiệp
Doanh nghiệp đại diện
Khí thải phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu phục vụ cho các hoạt động sản xuất công nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng nhiên liệu dầu DO, FO trong quá trình sản xuất
- Khí CO, SO2, NO2, CO2, VOC, muội khói,…
- Các ngành có lò hơi, lò say, máy phát điện đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, điện, nhiệt cho quá trình sản xuất
Công ty TNHH Điện lực Amata (Biên Hòa), Công ty TNHH Quốc tế Fleming Việt Nam, Công ty TNHH Kao Việt Nam, Công ty TNHH Lovetex Industrial Việt Nam,…
Khí thải phát sinh từ các công nghệ sản xuất. Tùy theo các loại hình công nghệ sẽ có các loại khí thải chứa bụi hoặc hơi khí độc đặc thù. Sơ bộ có thể nhận diện được các chất o nhiễm không khí tương ứng với các ngành sản xuất.
- Bụi, Clo, SO2
- Nhóm ngành may mặc phát sinh từ công đoạn cắt may, giặt tẩy, sấy
Công ty TNHH Watabe Wedding VN, công ty TNHH Takagi,…
- Bụi, H2S
- Nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống
Công ty TNHH Thực phẩm Amanda Việt Nam, công ty TNHH San Miguel (Việt Nam),…
- Bụi kim loại đặc thù, bụi Pb trong công đoạn hàn chì, hơi hóa chất đặc thù, hơi dung môi hữu cơ đặc thù
- Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại
Công ty TNHH Xích KMC, Công ty TNHH VP Components (Việt Nam), Công ty N.E.W Việt Nam, Công ty TNHH CN thép đặc biệt Pro – Vision,…
- SO2, hơi hữu cơ, dung môi cồn,…
- Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ nhựa
Công ty nhựa Reliable Việt Nam, Công ty TNHH nhựa Sakaguchi Việt Nam
- Bụi, H2S, CH4, NH3
- Chế biến phụ gia và chế phẩm sinh học
Công ty TNHH Altech Việt Nam
- Bụi, SO2, NOx, CO, Amoni, H2S
- Chế biến thủy sản đông lạnh
Công ty TNHH Amanda Foods
- Bụi, H2S, amoni, hơi hữu cơ, bụi, hơi hóa chất đặc thù…
- Nhóm ngành sản xuất hóa chất
+ Dung môi hữu cơ bay hơi, bụi
+ Ngành sản xuất sơn hoặc có sử dụng sơn
Công ty TNHH Akzo Nobel Coatings Việt Nam, Công ty sơn Đồng Nai,…
+ Hơi axit
+ Ngành cơ khí (công đoạn làm sạch bề mặt kim loại)
Công ty CN thép đặc biệt Pro – Vision, Công ty TNHH Kỹ thuật Muro Việt Nam, Công ty JFE Shoji Steel,…
+ H2S, amoni, lân hữu cơ, clo hữu cơ
+ Ngành sản xuất hóa nông dược, hóa chất bảo vệ thực vật
Công ty TNHH Bayer Việt Nam, Công ty TNHH Map Pacific Việt Nam,…
Từ các hoạt động của các phương tiện vận tải, vận chuyển trong khu công nghiệp
- Khí SO2, CO, NO2,VOC, bụi,…
- Hầu hết các phương tiện ra vào các công ty trong khu công nghiệp Amata
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
- Theo thống kê từ phiếu cung cấp thông tin của 83/95 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, phần lớn các doanh nghiệp sử dụng nhiên liệu dầu DO, FO để cung cấp nhiệt trong quá trình sản xuất. Tổng khối lượng nhiên liệu sử dụng khoảng 351.872 lít /tháng (dầu DO, FO, KO, dầu điều, dầu bôi trơn);
- Theo thông tin cung cấp từ Công ty TNHH CN Nhựa Phú Lâm (Fulin Plastic Industry Co.,Ltd), hiện tại quá trình sản xuất của Công ty có sử dụng nhiên liệu than đá cho hoạt động của lò hơi, lượng tiêu thụ khoảng 150tấn/tháng.
3.3.2. Công tác quản lý và kiểm soát khí thải của khu công nghiệp Amata
3.3.2.1 Quản lý và kiểm soát khí thải ngoài nhà máy
- Bê tông hóa các tuyến đường vận chuyển.
- Trồng cây xanh trong khuôn viên KCN để tạo bóng mát và ngăn bụi phát tán (77,5 ha cây xanh), chiếm 15.66 % diện tích mặt bằng Khu công nghiệp, phù hợp với quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Vận động các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông, có biện pháp che chắn nguyên vật liệu trong khi vận chuyển đúng quy định nhằm giảm thiểu khí thải và độ ồn phát sinh từ các phương tiện này.
- Định kỳ hằng ngày, bố trí hệ thống tưới cây xanh, đường giao thông nội bộ để hạn chế tối đa bụi phát tán và cải thiện điều kiện vi khí hậu trong khu công nghiệp.
3.3.2.2. Quản lý và kiểm soát khí thải trong nhà máy
° Đối với khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu:
- Phần lớn các doanh nghiệp có phát sinh khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu của các thiết bị lò hơi, lò sấy, lò đốt, máy phát điện đều chưa xây dựng hệ thống xử lý khí thải. Khí thải phát sinh được phát tán vào môi trường qua ống khói và pha loãng nồng độ nhờ quá trình tự làm sạch của không khí.
- Trong tổng số 83 doanh nghiệp cung cấp thông tin có 24 doanh nghiệp sử dụng các loại nhiên liệu (dầu DO, FO, KO, CNSL, gas) làm chất đốt và chất bôi trơn phục vụ cho hoạt động sản xuất. Theo thống kê không đầy đủ từ 83 phiếu cung cấp thông tin, tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ khoảng 351.872 lít/tháng. Có 01 doanh nghiệp sử dụng than đá làm chất đốt là Công ty TNHH Nhựa Phú Lâm với lượng tiêu thụ khoảng 150 tấn/tháng.
- Trong 24 doanh nghiệp sử dụng nhiên liệu trong sản xuất có 05 doanh nghiệp lắp đặt hệ thống xử lý bụi hoặc khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu (Công ty Điện lực Amata, Công ty TNHH Tohoku Chemical Industries VN, Công ty TNHH YKK Việt Nam, Công ty TNHH VP Components VN, Công ty TNHH Nhựa Phú Lâm ); có 01 doanh nghiệp sử dụng nhiên liệu gas nên không xây dựng hệ thống xử lý khí thải (Công ty TNHH Amway Việt Nam).
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Đối với hơi dung môi hữu cơ:
- Trong tổng số 83 doanh nghiệp cung cấp thông tin có 35 doanh nghiệp có phát sinh hơi dung môi, hơi hóa chất và các hơi, khí thải đặc trưng từ công nghệ sản xuất, trong đó có 8 doanh nghiệp lắp đặt hệ thống hoặc thiết bị xử lý hơi, khí độc (hấp phụ bằng than hoạt tính, Na2CO3 hoặc oxy hóa).
- Các Doanh nghiệp còn lại chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý, chỉ thực hiện biện pháp giảm thiểu bằng hình thức hút cưỡng bức và pha loãng nồng độ nhờ quá trình tự làm sạch của không khí.
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Đối với công tác xử lý bụi:
- Trong tổng số 83 doanh nghiệp cung cấp thông tin có 33 doanh nghiệp có phát sinh bụi các loại (bụi sơn, bụi gỗ, bụi kim loại, bụi vải,…), trong đó có 12 doanh nghiệp lắp đặt hệ thống hoặc thiết bị xử lý bụi, phương pháp cụ thể như sau:
- Bụi sơn được xử lý bằng màng nước hoặc màng xốp khô (bằng bông, vải)
- Bụi gỗ và các loại bụi có kích thước và trọng lượng nhỏ khác được thu hồi bằng hệ thống máy hút bụi, hệ thống lọc bụi hoặc lắng trọng lực (cyclon khô).
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
3.4 Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp Amata
3.4.1. Các nguồn phát thải
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp và từ các khu vực công cộng trong khu công nghiệp như nhà chờ xe buýt, chốt bảo vệ, các tuyến đường giao thông nội bộ,…
Theo thống kê chưa đầy đủ từ phiếu cung cấp thông tin của 83/95 doanh nghiệp đang hoạt động, khối lượng chất thải rắn phát sinh mỗi tháng trung bình trong 6 tháng cuối năm 2009 như sau:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: 817.391 kg/tháng tương đương 31.438 kg/ngày.
+ Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: 886.851 kg/tháng, tương đương 34.110 kg/ngày.
+ Chất thải công nghiệp nguy hại: 130.790 kg/tháng, tương đương 5.030kg/ngày.
3.4.1.1. Chất thải rắn công nghiệp từ sinh hoạt:
Chất thải rắn công nghiệp từ sinh hoạt phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN Amata (bao gồm thực phẩm, rau quả dư thừa, túi nilon, giấy, vỏ lon, vỏ hộp, chai lọ,… phát sinh từ khu nhà ăn, chất thải rắn từ các hoạt động sinh hoạt khác) và chất thải rắn từ khu vực công cộng.
3.4.1.2. Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại:
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN Amata rất đa dạng về thành phần và chủng loại phụ thuộc vào loại hình sản xuất, nguyên liệu sử dụng tương ứng:
- Đối với các ngành may mặc: Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là vải vụn, sợi chỉ dư thừa, ống chỉ thải, bao bì các loại, phế phẩm,… có thể tái sử dụng cho các mục đích khác. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp Công ty TNHH Nam Yang International Việt Nam, Công ty TNHH Watabe Wedding, Công ty Việt Nam Wacoal,…
- Đối với các ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến thủy sản, chất phụ gia, chế phẩm sinh học: Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như bã rau quả, bã còn lại sau khi lên men, thực phẩm nguyên liệu dư thừa và bao bì các loại. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp Công ty TNHH Amanda (Việt Nam), Công ty TNHH San Miguel (Việt Nam), Công ty TNHH Altech Vietnam.
- Đối với các ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại: Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là vụn kim loại, bụi kim loại thu hồi, phế phẩm kim loại, keo dán, bao bì các loại,… Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty N.E.W Việt Nam, Công ty xích KMC, Công ty Việt Nam Shine, Công ty TNHH CN thép đặc biệt Pro – Vision,…
- Đối với các ngành sản xuất hóa chất, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là các loại bao bì chứa hóa chất không nguy hại, phế liệu kim loại, phế liệu phi kim,… Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Map Pacific (Việt Nam), Công ty TNHH Sundat Crop Science, Công ty TNHH I Ping,…
- Đối với các ngành sản xuất sản phẩm nhựa: Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là nhựa phế phẩm, hóa chất phụ gia không chứa thành phần nguy hại, bao bì các loại, phế liệu kim loại,… Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam, Công ty TNHH nhựa Sakaguchi Việt Nam, Công ty TNHH Magx Việt Nam.
- Đối với các ngành sản xuất khác như in ấn, bao bì, đóng gói,…: Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại chủ yếu là bao bì các loại thải, bìa carton, vụn nguyên liệu thải, phế liệu kim loại, phế liệu phi kim,… Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Bao bì kỹ thuật cao Riches Việt Nam, Công ty TNHH Starprint Việt Nam,…
3.4.1.3. Chất thải công nghiệp nguy hại:
- Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của KCN Amata phụ thuộc vào loại hình công nghệ sản xuất, nguyên liệu sử dụng mà phát sinh các loại chất thải tương ứng, chủ yếu là các ngành sản xuất hóa chất (sơn, mực in,…), ngành chế biến gỗ, ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, ngành sản xuất các linh kiện điện tử,…
- Thành phần chất thải bao gồm chất thải công nghiệp nguy hại đặc trưng của ngành, chủ yếu là các loại bao bì dính hóa chất độc hại, hóa chất độc hại thải, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, bột sơn, bã sơn, vecni thải, keo hữu cơ, chất bảo quản, và các chất thải công nghiệp nguy hại phổ biến như acquy thải, bóng đèn huỳnh quang thải, tụ điện thải, giẻ lau dính dầu nhớt, dầu nhớt thải, màn hình vi tính, linh kiện thiết bị điện - điện tử,…
3.4.2 Quản lý và kiểm soát chất thải rắn
3.4.2.1 Quản lý và kiểm soát chất thải rắn ngoài nhà máy
- Đối với chất thải rắn phát sinh từ khu vực công cộng Công ty đã lập bộ phận chăm sóc cảnh quan của KCN để thu gom chất thải rắn phát sinh từ các khu vực công cộng, các tuyến đường giao thông nội bộ và hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thu gom, vận chuyển và xử lý
- Đối với chất thải nguy hại phát sinh từ Nhà máy xử lý nước thải tập trung và từ văn phòng Công ty CP Amata Việt Nam: Công ty đã đăng ký quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại số 255/SĐK-TNMT do Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai cấp ngày 03/4/2007, đồng thời hợp đồng với Công ty CP Môi trường Việt Úc thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định.
- Tuy nhiên hiện tại khối lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh rất ít (khoảng 50 kg tại thời điểm giám sát) nên tạm thời được Công ty lưu giữ tại kho chứa hóa chất của Nhà máy xử lý nước thải tập trung.
- Đối với bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN: Hiện tại khối lượng bùn thải phát sinh từ HTXL nước thải tập trung của KCN khoảng 40-50 kg/ngày ở dạng lỏng. Tổng khối lượng bùn khô đang lưu giữ tại nhà máy xử lý nước thải tập trung khoảng 5 – 5,5 tấn, được chứa tạm tại kho chứa hóa chất có diện tích chứa bùn khoảng 10m2.
- Công ty CP Amata (Việt Nam) đã tiến hành thủ tục xác định tính nguy hại của bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung, trên cơ sở đó bùn thải được đánh giá là không nguy hại và được tận dụng làm phân bón cho cây xanh trong khuôn viên Nhà máy xử lý nước thải tập trung và trong khuôn viên KCN.
3.4.2.2 Quản lý và kiểm soát chất thải rắn trong nhà máy
° Đối với chất thải rắn sinh hoạt của các doanh nghiệp:
- Hiện tại hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động tại KCN Amata đã hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thu gom vận chuyển và xử lý.
° Đối với chất thải rắn công nghiệp không nguy hại:
Các loại chất thải này được các doanh nghiệp thực hiện thu gom và phân loại ngay tại cơ sở sản xuất và xử lý như sau:
- Đối với chất thải rắn còn giá trị thương mại: Một số doanh nghiệp tái sử dụng trong các công đoạn sản xuất, các doanh nghiệp khác bán cho các đơn vị tư nhân có nhu cầu.
- Đối với chất thải rắn không còn giá trị thương mại, các doanh nghiệp đã hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý như Công ty Môi trường Việt Úc, DNTN Tân Phát Tài, DNTN Tài Tiến, DNTN Thanh Tùng 2, Công ty SX – DV – TM Môi Trường Xanh,…
° Đối với chất thải công nghiệp nguy hại:
Hiện nay biện pháp xử lý chất thải nguy hại của các doanh nghiệp như sau:
- Thực hiện thu gom, phân loại ngay tại nguồn và lưu trữ tạm thời tại kho chứa chất thải.
- Hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại đúng quy định như Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc, DNTN Tân Phát Tài, Công ty SX TM DV Môi trường xanh, Cty LD Xi măng Holcim VN,…)
Theo số liệu từ phiếu cung cấp thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Amata (Việt Nam) cung cấp, tính đến tháng 3/2010:
- Trong tổng số 83 doanh nghiệp cung cấp thông tin có 60 doanh nghiệp đã đăng ký quản lý chủ nguồn chất thải nguy hại; 23 doanh nghiệp chưa đăng ký.
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
- Có 37/83 doanh nghiệp đã hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại đúng quy định, 11/83 doanh nghiệp hiện đang lưu giữ chất thải nguy hại tại kho chứa, 35/83 doanh nghiệp không cung cấp thông tin hoặc đã hợp đồng thu gom chất thải nguy hại không đúng quy định.
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
3.5 Hiện trạng quản lý tiếng ồn và nhiệt tại khu công nghiệp Amata
3.5.1 Nguồn phát thải
Tiếng ồn và nhiệt phát sinh từ hoạt động của các máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất. Ngoài ra tiếng ồn còn phát sinh từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển ra vào khuôn viên các Công ty và KCN.
3.5.2. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn và nhiệt
- Các thiết bị, máy móc phát sinh tiếng ồn và nhiệt độ cao được bố trí tại các khu vực riêng biệt, tập trung ít công nhân.
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động bảo vệ sức khỏe (quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang, nút chống ồn,…) đối với các công nhân tiếp xúc trực tiếp với các nguồn phát sinh tiếng ồn và nhiệt.
- Trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ trong khu vực văn phòng, hệ thống thông gió trong khu vực sản xuất đảm bảo môi trường làm việc thông thoáng.
3.6 Hiện trạng quản lý sự cố môi trường tại khu công nghiệp Amata
- Hoạt động của Khu công nghiệp là hoạt động của đa ngành nghề, trong đó, ngành sản xuất hóa chất, sản xuất điện năng, cơ khí,… là những ngành đặc biệt có khả năng xảy ra các sự cố môi trường như:
+ Sự số rò rỉ, tràn hóa chất, tràn dầu
+ Sự cố cháy nổ do hóa chất hoặc do chập điện
- Hoạt động của hệ thống xử lý nước thải cục bộ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp có khả năng xảy ra sự cố môi trường như:
+ Chảy tràn nước thải chưa qua xử lý do hệ thống quá tải
+ Rò rỉ nước thải do hư hỏng đường ống
+ Hệ thống xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả
3.7 Kết quả giám sát môi trường tại khu công nghiệp Amata
Phương pháp đo đạc, thu mẫu và phân tích mẫu được thực hiện theo đúng ISO/IEC 17025:2005, ngày 19/3/2009 với số hiệu VILAS 058 của Văn phòng công nhận chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp cho Phòng thử nghiệm thuộc Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai.
Thời gian thực hiện thu mẫu: Từ ngày 12/01/2010 đến ngày 15/01/2010, và ngày 27/01/2010.
3.7.1. Phương pháp phân tích và tiêu chuẩn áp dụng
3.7.1.1. Đối với nước mặt:
° Vị trí thu mẫu:
Ký hiệu mẫu
Vị trí thu mẫu
NM1
Nước suối Chùa tại vị trí cách điểm xả chung của KCN 3m về phía hạ nguồn
° Các phương pháp thử: (Xem phần mục lục)
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Tiêu chuẩn áp dụng:
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
° Phân vùng môi trường tiếp nhận:
- Chất lượng nước mặt: Theo QCVN 08:2008/BTNMT, do nước suối Chùa dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi nên chất lượng nước được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1.
3.7.1.2. Đối với khí thải
° Vị trí thu mẫu:
Ký hiệu mẫu
Vị trí thu mẫu
K1
Trước nhà máy xử lý nước thải tập trung
K2
Giao lộ giữa đường Amata và đường 3.
K3
Giao lộ giữa đường 4 và đường 8.
K4
Giao lộ giữa đường Amata và đường 7.
K5
Giao lộ giữa đường 2 và đường 2-4
K6
Giao lộ giữa đường Amata và đường 4.
° Các phương pháp thử:
Chỉ tiêu
Phương pháp
Hướng gió
TCVN 5508 - 1991
Vận tốc gió
TCVN 5508 - 1991
Nhiệt độ
TCVN 5508 - 1991
Độ ẩm
TCVN 5508 - 1991
Độ ồn
TCVN 5508 - 1991
Nồng độ bụi lơ lửng
TCVN 5067 - 1995
Nồng độ SO2
TCVN 5971 - 1995
Nồng độ NO2
TCN
Nồng độ CO
TCN 352 - 89
Nồng độ bụi chì
TCVN 6152:1996
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Tiêu chuẩn áp dụng:
- QCVN 05:2009/BTNMT: Chất lượng không khí xung quanh
3.7.1.3. Đối với nước thải :
Nhằm đánh giá chất lượng nước thải của các doanh nghiệp trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, Công ty Cổ phần Amata (Việt Nam) đã chọn lựa 45/95 doanh nghiệp đang hoạt động để phân tích chất lượng nước thải, đây là các doanh nghiệp được xem là đặc trưng cho các ngành sản xuất đang hoạt động trong KCN Amata. Đồng thời tiến hành thu mẫu nước thải tại đầu vào, đầu ra hệ thống xử lý nước thải Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Amata để đánh giá chất lượng nước thải trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
° Vị trí thu mẫu: (Xem phần mục lục)
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Các phương pháp thử: (Xem phần mục lục)
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Tiêu chuẩn áp dụng:
- QCVN 24:2009/BTNMT: Nước thải công nghiệp
- Giới hạn tiếp nhận nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Amata (đính kèm tại phần phụ lục).
° Phân vùng môi trường tiếp nhận:
- Đối với nước thải đầu vào, đầu ra hệ thống xử lý nước thải tập trung: theo QCVN 24:2009/BTNMT (cột A, kq, kf); do nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông Đồng Nai nên kq = 1,1; lưu lượng xả thải được phê duyệt là 4.800 m3/ngày.đêm < 5.000 m3/ngày.đêm nên kf = 1,0
- Đối với nước thải từ hoạt động của các doanh nghiệp: so sánh với giới hạn tiếp nhận nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Amata
3.7.1.4. Đối với bùn thải công nghiệp:
° Ký hiệu mẫu:
Ký hiệu mẫu
Vị trí thu mẫu
Bùn thải – 690A/1DV
Bùn thải sau công đoạn ép bùn và phơi bùn
° Các phương pháp thử:
Chỉ tiêu
Phương pháp
Độ pH
ASTM D 4980:2003
Hàm lượng arsen (As)
US EPA 846 Method 1311
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
US EPA 846 Method 1311
Hàm lượng chì (Pb)
US EPA 846 Method 1311
Hàm lượng cadimi (Cd)
US EPA 846 Method 1311
Hàm lượng niken (Ni)
US EPA 846 Method 1311
Hàm lượng crom (Cr)
US EPA 846 Method 1311
Hàm lượng phenol
ASTM D 5233 – 2003
Hàm lượng benzen
ASTM D 5233 – 2003
Hàm lượng cyanua (CN-)
Tham khảo US EPA 846 Method 9213 & 9012
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Tiêu chuẩn áp dụng:
- QCVN 07:2009/BTNMT: Ngưỡng chất thải nguy hại
3.7.2.Kết quả đo đạc, phân tích.
3.7.2.1. Kết quả giám sát môi trường xung quanh:
° Kết quả giám sát chất lượng nước mặt:
Bảng 3.2: Bảng kết quả giám sát chất lượng nước suối Chùa.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN 08:2008/BTNMT Cột B1
NM1 (tháng 7/2009)
NM1 (tháng 1/2010)
1
pH
-
7,9
6,3
5,5 – 9
2
Hàm lượng oxy hoà tan (DO)
mg/l
5,3
3,0
# 4
3
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5)
mgO2/l
17
11
15
4
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
mgO2/l
36
50
30
5
Tổng chất rắn lơ lửng TSS
mg/l
21
165
50
6
Hàm lượng nitrat (tính theo N)
mg/l
10,8
4,95
10
7
Hàm lượng nitrit (tính theo N)
mg/l
0,314
0,58
0,04
8
Hàm lượng cadimi (Cd)
mg/l
<0,0005
<0,0005
0,01
9
Hàm lượng chì (Pb)
mg/l
<0,004
<0,001
0,05
10
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
mg/l
<0,0005
<0,0005
0,001
11
Hàm lượng dầu mỡ
mg/l
0,09
4,50
0,1
12
Hàm lượng asen (As)
mg/l
0,001
0,003
0,05
13
Hàm lượng crôm VI (Cr6+)
mg/l
<0,05
<0,01
0,04
14
Hàm lượng đồng (Cu)
mg/l
0,004
0,014
0,5
15
Hàm lượng kẽm (Zn)
mg/l
0,05
0,13
1,5
16
Hàm lượng niken (Ni)
mg/l
0,04
0,09
0,1
17
Hàm lượng sắt tổng (Fe)
mg/l
0,54
2,28
1,5
18
Hàm lượng cyanua (CN-)
mg/l
0,012
0,016
0,02
19
Hàm lượng phenol
mg/l
0,007
<0,002
0,01
20
Hóa chất BVTV phospho hữu cơ
mg/l
KPH
KPH
0,72
21
Hóa chất BVTV clo hữu cơ
mg/l
<0,40
<0,40
0,586
22
Hàm lượng florua (F-)
mg/l
<0,02
<0,02
1,5
23
Hàm lượng clorua (Cl-)
mg/l
215
59,1
600
24
Hàm lượng amoni (tính theo N)
mg/l
20,8
9,98
0,5
25
Hàm lượng photphat (PO43-)
mg/l
8,07
2,68
0,3
25
Escherichia coli
MPN/ 100mL
1,5x103
4,3x103
100
27
Coliform
MPN/ 100mL
2,4x105
2,4x105
7.500
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Kết quả giám sát chất lượng không khí xung quanh:
Bảng 3.3: Bảng kết quả giám sát chất lượng không khí tại các tuyến đường nội bộ của Khu công nghiệp.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Kết quả
QCVN 05:2009/ BTNMT (trung bình 1 giờ)
K1
K2
K3
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
1
Hướng gió
-
TN
ĐB
TN
ĐB
TN
ĐB
-
2
Vận tốc gió
m/s
1,0-4,3
1,1-1,5
1,0-1,5
0,7-1,4
1,1-3,5
0,8-1,4
-
3
Nhiệt độ
oC
30,9
29,5
32,7
33,7
29,7
33,1
-
4
Độ ẩm
%
72,0
55,8
64,6
47,0
77,0
49,3
-
5
Độ ồn
dBA
65-72
64-69
60-68
61-65
60-70
68-74
-
6
Nồng độ bụi lơ lửng
mg/m3
0,04
0,10
0,08
0,08
0,02
0,07
0,3
7
Nồng độ SO2
mg/m3
0,05
0,01
0,04
0,01
0,04
0,01
0,35
8
Nồng độ NO2
mg/m3
0,037
0,037
0,039
0,063
0,040
0,029
-
9
Nồng độ CO
mg/m3
2
<1
<1
<1
2
<1
30
10
Nồng độ bụi chì (Pb)
mg/m3
0,00010
0,00004
0,00005
<0,00002
0,00008
<0,00002
0,0015(*)
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
Ghi chú: “*”: QCVN 05:2009/BTNMT - Trung bình 24 giờ
“-“: Quy chuẩn không quy định
3.7.2.2. Kết quả giám sát chất thải:
° Kết quả giám sát nước thải:
Bảng 3.4: Bảng kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra HTXL nước thải.
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả NT1
Kết quả NT2
QCVN 24:2009/BTNMT, cột A Kf=1,0; Kq=1,1
Tháng 7/2009
Tháng 01/2010
Tháng 7/2009
Tháng 01/2010
1
Độ màu (tại pH=7)
Pt-Co
46
62
8
9
20
2
pH
-
7,1
7,1
7,5
7,2
6 - 9
3
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5)
mgO2/l
201
98
6
8
33
4
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
mgO2/l
264
236
18
23
55
5
Tổng chất rắn lơ lửng TSS
mg/l
73
43
< 4
13
55
6
Hàm lượng nitơ tổng
mg/l
20,5
39,8
9,50
9,41
16,5
7
Hàm lượng photpho tổng
mg/l
6,00
5,22
2,21
1,04
4,4
8
Hàm lượng amoni (tính theo N)
mg/l
14,3
30,5
2,02
1,91
5,5
9
Hàm lượng kẽm (Zn)
mg/l
0,16
0,18
0,19
0,11
3,3
10
Hàm lượng dầu mỡ khoáng
mg/l
0,05
<0,50
0,04
<0,50
5,5
11
Hàm lượng chì (Pb)
mg/l
<0,004
<0,004
<0,004
<0,004
0,11
12
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
mg/l
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
0,0055
13
Hàm lượng cadimi (Cd)
mg/l
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
0,0055
14
Hàm lượng asen (As)
mg/l
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
0,055
15
Hàm lượng sắt tổng (Fe)
mg/l
0,30
0,50
<0,05
0,16
1,1
16
Hàm lượng đồng (Cu)
mg/l
0,004
0,014
<0,004
0,009
2,2
17
Hàm lượng niken (Ni)
mg/l
<0,01
0,08
<0,01
0,03
0,22
18
Hàm lượng crom (Cr6+)
mg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,055
19
Hàm lượng mangan (Mn)
mg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,55
20
Hàm lượng thiếc (Sn)
mg/l
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
0,22
21
Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ
mg/l
<0,40
<0,40
<0,40
<0,40
0,11
22
Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ
mg/l
KPH(*)
KPH(*)
KPH(*)
KPH (*)
0,33
23
Hàm lượng Clorua (Cl-)
mg/l
77,6
113
63,8
70,9
550
24
Hàm lượng cyanua (CN-)
mg/l
0,006
0,007
0,004
0,002
0,077
25
Hàm lượng sunfua (S2-)
mg/l
1,66(*)
KPH(*)
0,1(*)
KPH (*)
0,22
26
Hàm lượng clo dư (Cl2)
mg/l
0,12
<0,02
0,11
0,12
1,1
27
Hàm lượng florua (F-)
mg/l
<0,02
<0,02
<0,02
<0,02
5,5
28
Hàm lượng phenol
mg/l
0,055
<0,004
<0,004
<0,004
0,11
29
Hàm lượng dầu mỡ động thực vật
mg/l
3,70
16,2
<0,50
3,60
11
30
Hàm lượng PCBs
mg/l
KPH(*)
KPH(*)
KPH(*)
KPH (*)
0,0033
31
Hàm lượng coliform
MPN/ 100 ml
2,8x106
4,6x105
2,8x101
<3
3.000
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
Ghi chú: “*”: Do Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 thực hiện.
° Kết quả giám sát bùn thải:
Bảng 3.5: Bảng kết quả giám sát bùn thải.
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Giới hạn phát hiện
Kết quả
QCVN 07:2009/BTNMT
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
Độ pH ở 25oC
-
-
6,4
5,9
Tính kiềm: ³ 12,5
Tính axit: £ 2,0
Hàm lượng arsen (As)
mg/l
1
KPH
KPH
2,0
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
mg/l
0,02
KPH
KPH
0,20
Hàm lượng chì (Pb)
mg/l
0,5
KPH
KPH
15
Hàm lượng cadimi (Cd)
mg/l
0,05
KPH
KPH
0,5
Hàm lượng niken (Ni)
mg/l
-
2,24
10,3
70
Hàm lượng crom VI (Cr6+)
mg/l
0,3
KPH
KPH
5
Hàm lượng phenol
mg/l
0,1
0,28 mg/kg
KPH
6,2
Hàm lượng benzen
mg/l
2
KPH
KPH
10
Hàm lượng cyanua (CN-)
mg/kg (ppm)
1
17,7
11,0
30
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP AMATA
4.1 Công tác quản lý và kiểm soát chất thải
4.1.1. Quản lý và kiểm soát nước thải công nghiệp:
Hiện nay trong KCN có 02 phương án xử lý nước thải:
- Nước thải tại các nhà máy được xử lý cục bộ và đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải của KCN để dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
- Các nhà máy đấu nối trực tiếp tuyến nước thải vào hệ thống thu gom nước thải của KCN để dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
- Nước thải sau khi xử lý tại trạm XLNT tập trung của KCN sẽ được thoát ra suối Chùa, rối chảy qua suối Bà Lúa trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông Đồng Nai (thuộc hợp lưu cù lao Ba Xê về phía thượng nguồn).
4.1.2. Quản lý và kiểm soát khí thải công nghiệp:
- Đối với khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu: Phần lớn các doanh nghiệp có phát sinh khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu của các thiết bị lò hơi, lò sấy, lò đốt, máy phát điện đều chưa xây dựng hệ thống xử lý khí thải. Khí thải phát sinh được phát tán vào môi trường qua ống khói và pha loãng nồng độ nhờ quá trình tự làm sạch của không khí.
- Đối với hơi dung môi hữu cơ: Trong tổng số 83 doanh nghiệp cung cấp thông tin có 35 doanh nghiệp có phát sinh hơi dung môi, hơi hóa chất và các hơi, khí thải đặc trưng từ công nghệ sản xuất, trong đó có 8 doanh nghiệp lắp đặt hệ thống hoặc thiết bị xử lý hơi, khí độc (hấp phụ bằng than hoạt tính, Na2CO3 hoặc oxy hóa).
+ Các Doanh nghiệp còn lại chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý, chỉ thực hiện biện pháp giảm thiểu bằng hình thức hút cưỡng bức và pha loãng nồng độ nhờ quá trình tự làm sạch của không khí.
- Đối với công tác xử lý bụi: Trong tổng số 83 doanh nghiệp cung cấp thông tin có 33 doanh nghiệp có phát sinh bụi các loại (bụi sơn, bụi gỗ, bụi kim loại, bụi vải,…), trong đó có 12 doanh nghiệp lắp đặt hệ thống hoặc thiết bị xử lý bụi, phương pháp cụ thể như sau:
+ Bụi sơn được xử lý bằng màng nước hoặc màng xốp khô (bằng bông, vải)
+ Bụi gỗ và các loại bụi có kích thước và trọng lượng nhỏ khác được thu hồi bằng hệ thống máy hút bụi, hệ thống lọc bụi hoặc lắng trọng lực (cyclon khô).
4.1.3. Quản lý và kiểm soát chất thải rắn:
- Đối với chất thải rắn phát sinh từ khu vực công cộng: Công ty đã lập bộ phận chăm sóc cảnh quan của KCN để thu gom chất thải rắn phát sinh từ các khu vực công cộng, các tuyến đường giao thông nội bộ và hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thu gom, vận chuyển và xử lý.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt của các doanh nghiệp: Hiện tại hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động tại KCN Amata đã hợp đồng với Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa thu gom vận chuyển và xử lý.
- Đối với chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: Các loại chất thải này được các doanh nghiệp thực hiện thu gom và phân loại ngay tại cơ sở sản xuất và xử lý như sau:
+ Đối với chất thải rắn còn giá trị thương mại: Một số doanh nghiệp tái sử dụng trong các công đoạn sản xuất, các doanh nghiệp khác bán cho các đơn vị tư nhân có nhu cầu.
+ Đối với chất thải rắn không còn giá trị thương mại, các doanh nghiệp đã hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý như Công ty Môi trường Việt Úc, DNTN Tân Phát Tài, DNTN Tài Tiến, DNTN Thanh Tùng 2, Công ty SX – DV – TM Môi Trường Xanh,…
- Đối với chất thải công nghiệp nguy hại: Hiện nay biện pháp xử lý chất thải nguy hại của các doanh nghiệp như sau:
+ Thực hiện thu gom, phân loại ngay tại nguồn và lưu trữ tạm thời tại kho chứa chất thải.
+ Hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại đúng quy định như Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc, DNTN Tân Phát Tài, Công ty SX TM DV Môi trường xanh, Cty LD Xi măng Holcim VN,…)
4.1.4. Giảm thiểu tiếng ồn và nhiệt:
- Các thiết bị, máy móc phát sinh tiếng ồn và nhiệt độ cao được bố trí tại các khu vực riêng biệt, tập trung ít công nhân.
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động bảo vệ sức khỏe (quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang, nút chống ồn,…) đối với các công nhân tiếp xúc trực tiếp với các nguồn phát sinh tiếng ồn và nhiệt.
- Trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ trong khu vực văn phòng, hệ thống thông gió trong khu vực sản xuất đảm bảo môi trường làm việc thông thoáng.
4.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường xung quanh của khu công nghiệp Amata
4.2.1. Chất lượng nước mặt:
Bảng 4.1: Bảng kết quả giám sát chất lượng nước suối Chùa.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
QCVN 08:2008/BTNMT Cột B1
NM1 (tháng 7/2009)
NM1 (tháng 1/2010)
1
pH
-
7,9
6,3
5,5 – 9
2
Hàm lượng oxy hoà tan (DO)
mg/l
5,3
3,0
# 4
3
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5)
mgO2/l
17
11
15
4
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
mgO2/l
36
50
30
5
Tổng chất rắn lơ lửng TSS
mg/l
21
165
50
6
Hàm lượng nitrat (tính theo N)
mg/l
10,8
4,95
10
7
Hàm lượng nitrit (tính theo N)
mg/l
0,314
0,58
0,04
8
Hàm lượng cadimi (Cd)
mg/l
<0,0005
<0,0005
0,01
9
Hàm lượng chì (Pb)
mg/l
<0,004
<0,001
0,05
10
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
mg/l
<0,0005
<0,0005
0,001
11
Hàm lượng dầu mỡ
mg/l
0,09
4,50
0,1
12
Hàm lượng asen (As)
mg/l
0,001
0,003
0,05
13
Hàm lượng crôm VI (Cr6+)
mg/l
<0,05
<0,01
0,04
14
Hàm lượng đồng (Cu)
mg/l
0,004
0,014
0,5
15
Hàm lượng kẽm (Zn)
mg/l
0,05
0,13
1,5
16
Hàm lượng niken (Ni)
mg/l
0,04
0,09
0,1
17
Hàm lượng sắt tổng (Fe)
mg/l
0,54
2,28
1,5
18
Hàm lượng cyanua (CN-)
mg/l
0,012
0,016
0,02
19
Hàm lượng phenol
mg/l
0,007
<0,002
0,01
20
Hóa chất BVTV phospho hữu cơ
mg/l
KPH
KPH
0,72
21
Hóa chất BVTV clo hữu cơ
mg/l
<0,40
<0,40
0,586
22
Hàm lượng florua (F-)
mg/l
<0,02
<0,02
1,5
23
Hàm lượng clorua (Cl-)
mg/l
215
59,1
600
24
Hàm lượng amoni (tính theo N)
mg/l
20,8
9,98
0,5
25
Hàm lượng photphat (PO43-)
mg/l
8,07
2,68
0,3
25
Escherichia coli
MPN/ 100mL
1,5x103
4,3x103
100
27
Coliform
MPN/ 100mL
2,4x105
2,4x105
7.500
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai – 01/2010)
Đối chiếu kết quả phân tích chất lượng nước suối Chùa (tháng 1/2010) ở bảng 4.1 với quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, nhận thấy: Tại vị trí cách điểm xả chung của KCN 3m về phía hạ nguồn (NM1), trong 27 thông số giám sát có 10 thông số vượt quy chuẩn cho phép là: DO (không đạt giới hạn quy định), COD (vượt 1,67), TSS (vượt 3,3 lần), nitrit (vượt 14,5 lần), dầu mỡ tổng (vượt 45 lần), sắt tổng (vượt 1,5 lần), amoni (vượt 19,96 lần), photphat (vượt 8,93 lần), Ecoli (vượt 43 lần) và coliform (vượt 32 lần); các thông số còn lại đạt quy chuẩn cho phép. Như vậy chất lượng nước suối Chùa thời điểm giám sát bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lững, dầu mỡ và vi sinh gây bệnh
4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh:
Bảng 4.2: Bảng kết quả giám sát chất lượng không khí tại các tuyến đường nội bộ của Khu công nghiệp.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Kết quả
QCVN 05:2009/ BTNMT (trung bình 1 giờ)
K1
K2
K3
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
1
Hướng gió
-
TN
ĐB
TN
ĐB
TN
ĐB
-
2
Vận tốc gió
m/s
1,0-4,3
1,1-1,5
1,0-1,5
0,7-1,4
1,1-3,5
0,8-1,4
-
3
Nhiệt độ
oC
30,9
29,5
32,7
33,7
29,7
33,1
-
4
Độ ẩm
%
72,0
55,8
64,6
47,0
77,0
49,3
-
5
Độ ồn
dBA
65-72
64-69
60-68
61-65
60-70
68-74
-
6
Nồng độ bụi lơ lửng
mg/m3
0,04
0,10
0,08
0,08
0,02
0,07
0,3
7
Nồng độ SO2
mg/m3
0,05
0,01
0,04
0,01
0,04
0,01
0,35
8
Nồng độ NO2
mg/m3
0,037
0,037
0,039
0,063
0,040
0,029
-
9
Nồng độ CO
mg/m3
2
<1
<1
<1
2
<1
30
10
Nồng độ bụi chì (Pb)
mg/m3
0,00010
0,00004
0,00005
<0,00002
0,00008
<0,00002
0,0015(*)
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai – 01/2010)
Ghi chú: “*”: QCVN 05:2009/BTNMT - Trung bình 24 giờ
“-“: Quy chuẩn không quy định
Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh trong khu công ngiệp (K1, K2, K3) ở bảng 4.2 cho thấy, tất cả các thông số giám sát đều đạt Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2009/BTNMT. Nhìn chung đạt yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh đối với bụi và các chất vô cơ.
4.2.3.Chất lượng nước thải:
Bảng 4.3: Bảng kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra HTXL nước thải
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả NT1
Kết quả NT2
QCVN 24:2009/BTNMT, cột A Kf=1,0; Kq=1,1
Tháng 7/2009
Tháng 01/2010
Tháng 7/2009
Tháng 01/2010
1
Độ màu (tại pH=7)
Pt-Co
46
62
8
9
20
2
pH
-
7,1
7,1
7,5
7,2
6 - 9
3
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5)
mgO2/l
201
98
6
8
33
4
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
mgO2/l
264
236
18
23
55
5
Tổng chất rắn lơ lửng TSS
mg/l
73
43
< 4
13
55
6
Hàm lượng nitơ tổng
mg/l
20,5
39,8
9,50
9,41
16,5
7
Hàm lượng photpho tổng
mg/l
6,00
5,22
2,21
1,04
4,4
8
Hàm lượng amoni (tính theo N)
mg/l
14,3
30,5
2,02
1,91
5,5
9
Hàm lượng kẽm (Zn)
mg/l
0,16
0,18
0,19
0,11
3,3
10
Hàm lượng dầu mỡ khoáng
mg/l
0,05
<0,50
0,04
<0,50
5,5
11
Hàm lượng chì (Pb)
mg/l
<0,004
<0,004
<0,004
<0,004
0,11
12
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
mg/l
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
0,0055
13
Hàm lượng cadimi (Cd)
mg/l
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
0,0055
14
Hàm lượng asen (As)
mg/l
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
0,055
15
Hàm lượng sắt tổng (Fe)
mg/l
0,30
0,50
<0,05
0,16
1,1
16
Hàm lượng đồng (Cu)
mg/l
0,004
0,014
<0,004
0,009
2,2
17
Hàm lượng niken (Ni)
mg/l
<0,01
0,08
<0,01
0,03
0,22
18
Hàm lượng crom (Cr6+)
mg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,055
19
Hàm lượng mangan (Mn)
mg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,55
20
Hàm lượng thiếc (Sn)
mg/l
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
0,22
21
Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ
mg/l
<0,40
<0,40
<0,40
<0,40
0,11
22
Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ
mg/l
KPH(*)
KPH(*)
KPH(*)
KPH (*)
0,33
23
Hàm lượng Clorua (Cl-)
mg/l
77,6
113
63,8
70,9
550
24
Hàm lượng cyanua (CN-)
mg/l
0,006
0,007
0,004
0,002
0,077
25
Hàm lượng sunfua (S2-)
mg/l
1,66(*)
KPH(*)
0,1(*)
KPH (*)
0,22
26
Hàm lượng clo dư (Cl2)
mg/l
0,12
<0,02
0,11
0,12
1,1
27
Hàm lượng florua (F-)
mg/l
<0,02
<0,02
<0,02
<0,02
5,5
28
Hàm lượng phenol
mg/l
0,055
<0,004
<0,004
<0,004
0,11
29
Hàm lượng dầu mỡ động thực vật
mg/l
3,70
16,2
<0,50
3,60
11
30
Hàm lượng PCBs
mg/l
KPH(*)
KPH(*)
KPH(*)
KPH (*)
0,0033
31
Hàm lượng coliform
MPN/ 100 ml
2,8x106
4,6x105
2,8x101
<3
3.000
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai – 01/2010)
Ghi chú: “*”: Do Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 thực hiện.
So sánh kết quả phân tích chất lượng nước thải ở bảng 4.3 với Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005 cột A (Kf=1,0, Kq=1,1), nhận thấy:
Đối với chất lượng nước thải đầu ra sau hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Amata – Trạm 3, tất cả các thông số giám sát đều đạt tiêu chuẩn quy định. Nhìn chung hệ thống xử lý nước thải tập trung – Trạm 3 hoạt động tương đối ổn định và hiệu quả.
Tại vị trí cách điểm xả chung của khu công nghiệp 3m về phía hạ nguồn (NM1), trong 27 thông số giám sát có 10 thông số vượt quy chuẩn cho phép là: DO, COD, TSS, Nitrit, dầu mỡ tổng, sắt tổng, amoni, photphat, Ecoli và coliform; các thông số còn lại đạt quy chuẩn cho phép. Như vậy chất lượng nước suối Chùa thời điểm giám sát bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lững, dầu mỡ và vi sinh gây bệnh. Đa số các chỉ tiêu ô nhiễm có xu hướng tăng so với đợt giám sát tháng 7/2009.
4.2.4. Chất thải rắn:
Đa số các doanh nghiệp đã đăng ký quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 và Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.2.5. Bùn thải:
Bảng 4.4: Bảng kết quả giám sát chất lượng bùn thải.
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Giới hạn phát hiện
Kết quả
QCVN 07:2009/BTNMT
Tháng 7/2009
Tháng 1/2010
Độ pH ở 25oC
-
-
6,4
5,9
Tính kiềm: ³ 12,5
Tính axit: £ 2,0
Hàm lượng arsen (As)
mg/l
1
KPH
KPH
2,0
Hàm lượng thủy ngân (Hg)
mg/l
0,02
KPH
KPH
0,20
Hàm lượng chì (Pb)
mg/l
0,5
KPH
KPH
15
Hàm lượng cadimi (Cd)
mg/l
0,05
KPH
KPH
0,5
Hàm lượng niken (Ni)
mg/l
-
2,24
10,3
70
Hàm lượng crom VI (Cr6+)
mg/l
0,3
KPH
KPH
5
Hàm lượng phenol
mg/l
0,1
0,28 mg/kg
KPH
6,2
Hàm lượng benzen
mg/l
2
KPH
KPH
10
Hàm lượng cyanua (CN-)
mg/kg (ppm)
1
17,7
11,0
30
(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 – 01/2010)
Tại bảng 4.4 so sánh kết quả phân tích chất lượng bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp với Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2009/BTNMT nhận thấy: tất cả các chỉ tiêu phân tích đều thấp hơn ngưỡng nguy hại. Như vậy bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung được đánh giá là chất thải rắn không nguy hại, hiện đang được Công ty tận dụng làm phân bón cho cây xanh trong nhà máy xử lý nước thải tập trung và trong khuôn viên khu công nghiệp.
CHƯƠNG 5
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP AMATA THÀNH KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Dựa trên đánh giá tình trạng quản lý môi trường khu công nghiệp Amata và em có thể nhận thấy rằng khu công nghiệp Amata là khu công nghiệp đã đi vào hoạt động được một thời gian dài và có một hiện trạng quản lý môi trường tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên so sánh với tiêu chí xây dựng khu công nghiệp sinh thái thì khu công nghiệp Amata chưa thể là một khu công nghiệp sinh thái. Vì khu công nghiệp chỉ chú trọng vào mục tiêu môi trường nhằm đáp ứng đúng và đủ của Bộ luật môi trường tại Việt Nam chứ chưa đặt mục tiêu phát triển môi trường theo hướng bền vững, tiết kiệm và thân thiện với môi trường.
Với mục tiêu của đề tài em xin đề xuất mô hình khu công nghiệp sinh thái để áp dụng vào khu công nghiệp Amata nhằm xây dựng khu công nghiệp Amata thành một khu công nghiệp sinh thái phù hợp với thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp tại Việt Nam và phù hợp với thực trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp Amata.
Trước hết ta phải kể đến lợi ích và tiêu chí xây dựng khu công nghiệp Amata thành khu công nghiệp sinh thái.
5.1 Lợi ích của việc xây dựng khu công nghiệp Amata thành khu công nghiệp sinh thái
5.1.1 Lợi ích kỹ thuật
- Dự án sẽ góp phần phát triển kỹ thuật công nghệ kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải, đạt đến trình độ tiên tiến, cao và sạch, đáp ứng ngày càng cao các tiêu chuẩn môi trường nhà nước quy định và có thể là cẩm nang điển hình cho các khu công nghiệp khác học tập, tiếp thu kinh nghiệm và ứng dụng trong khu công nghiệp của mình.
- Góp phần phát triển kỹ thuật công nghệ sản xuất theo xu hướng phát triển ứng dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, công nghệ sản xuất sạch, công nghệ có ít hoặc không có chất thải, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao và vừa có lợi cho môi trường.
- Góp phần phát triển các kỹ thuật cao, mới và có lợi cho môi trường, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển bền vững hiện nay như kỹ thuật sinh thái môi trường và kỹ thuật sinh thái công nghiệp, hướng tới sự phát triển kỹ thuật sinh thái tự nhiên bền vững.
- Góp phần phát triển kỹ thuật công nghệ thông tin ứng dụng trong lĩnh vực quản lý mềm như phát triển kỹ thuật mạng thông tin về mô hình quản lý môi trường mềm, phân tích và kiểm toán thống kê kinh tế – môi trường, quản lý và điều hành thị trường trao đổi chất thải.
5.1.2 Lợi ích kinh tế – xã hội
- Góp phần xây dựng và phát triển hệ thống sản xuất công nghiệp quy mô lớn của tỉnh Đồng Nai một cách hiệu quả, ổn định và bền vững, bảo đảm ổn định việc làm, gia tăng thu nhập và cải thiện không ngừng chất lượng đời sống của người lao động.
- Việc áp dụng các giải pháp công nghệ, các giải pháp sản xuất sạch hơn toàn diện, tái chế, tái sử dụng chất thải sẽ giảm bớt được chi phí đầu tư cho việc xử lý cuối đường ống.
- Dự án sẽ góp phần thiết thực vào việc gia tăng lợi ích phúc lợi của cộng đồng, làm giảm chi phí y tế chữa bệnh cho cộng đồng.
- Góp phần nâng cao ý thức người lao động và cộng đồng xung quanh khu công nghiệp về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, văn hoá văn minh và phát triển cộng đồng xã hội theo xu hướng tri thức hoá xã hội.
5.1.3 Lợi ích về mặt môi trường
- Góp phần xây dựng khu công nghiệp Amata thành khu công nghiệp sinh thái bền vững, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường ở mức cao, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm và xử lý chất thải, cải thiện chất lượng môi trường, đẩy lùi ô nhiễm công nghiệp, phòng chống sự cố và suy thoái môi trường.
- Bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan và mỹ quan văn minh, xanh – sạch – đẹp cho khu công nghiệp Amata.
- Không chỉ bảo vệ môi trường cho khu công nghiệp được trong xanh mà nó còn góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của TP Biên Hòa đảm bảo mục tiêu phát triển tiên tiến hiện đại của tỉnh Đồng Nai.
- Thúc đẩy việc triển khai rộng rãi mô hình khu công nghiệp sinh thái vào trong thực tiễn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mang lại nhiều lợi ích môi trường to lớn, góp phần đưa các nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vào trong thực tiễn xã hội một cách đồng bộ và hiệu quả cao.
5.2 Tiêu chí xây dựng khu công nghiệp Amata thành khu công nghiệp sinh thái
Theo Ernest A. Lowe (2001), thành tựu của một KCNST là cải thiện hiệu quả kinh tế của các công ty thành viên trong khi tối thiểu hoá các tác động môi trường của các công ty này. Các thành tố của cách tiếp cận này bao gồm các thiết kế xanh cho cơ sở hạ tầng và cây xanh (mới hoặc được trang bị thêm); sản xuất sạch hơn, phòng chống ô nhiễm; sử dụng năng lượng hiệu quả; và hợp tác liên công ty. Một KCNST cũng cố gắng mang lại lợi ích cho cộng đồng xung quanh để bảo đảm rằng các tác động ròng của sự phát triển là tích cực. Một KCN sinh thái đúng nghĩa cần có nhiều hơn:
- Một quá trình trao đổi phụ phẩm đơn hoặc một mạng lưới trao đổi phụ phẩm;
- Một cụm doanh nghiệp tái chế;
- Một tập hợp các công ty công nghệ môi trường;
- Một tập hợp các công ty sản xuất sản phẩm “xanh”;- Một khu công nghiệp sinh thái được thiết kế trên nền thân thiện với môi trường - Một khu công nghiệp với cơ sở hạ tầng hoặc các công trình thân thiện với môi trường;- Một khu vực phát triển hỗn hợp (công nghiệp, thương mại, và khu dân cư).- Một khu công nghiệp sinh thái có thể có mặt bất cứ yếu tố nêu trên; tuy nhiên, để làm thành một khu công nghiệp sinh thái, nền tảng là sự phối hợp giữa các doanh nghiệp thành viên và giữa các doanh nghiệp với môi trường.
5.3 Đề xuất mô hình sinh thái nhằm áp dụng vào khu công nghiệp Amata
Dựa vào các mô hình sinh thái của Việt Nam và trên thế giới em xin dựa trên mô hình “Khu công nghiệp sinh thái: Nhiên cứu điển hình tại Khu chế xuất Linh Trung 1” của TS. Trần Thị Mỹ Diệu đề xuất các phương án xây dựng môi hình khu công nghiệp sinh thái như sau:
- Xây dựng trung tâm trao đổi thông tin
- Xây dựng trung trao đổi sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu và chất thải.
5.3.1. Xây dựng trung tâm trao đổi thông tin.
5.3.1.1. Yêu cầu của trung tâm trao đổi thông tin (TTTĐTT):
Vai trò của TTTĐTT là cung cấp các thông tin liên quan đến nguyên vật liệu (phế liệu, phế phẩm, chất thải) mà các cơ sở sản xuất có nhu cầu mua hoặc bán. Trung tâm sẽ là chiếc cầu nối giữa những cơ sở đóng vai trò là nhà cung cấp (có nguyên vật liệu bán) và người tiêu dùng (mua nguyên vật liệu). Những mạng thông tin cần thiết lập tại TTTĐTT bao gồm:
+ Nguyên vật liệu có sẵn.
+ Nguyên vật liệu cần cung cấp.
Những công ty nào cần nguyên liệu có thể tìm kiếm trên danh mục thông tin “nguyên vật liệu sẵn có”. Trong khi đó, danh mục “nguyên vật liệu cần cung cấp” sẽ liệt kê những loại nguyên vật liệu mà các công ty có nhu cầu đặt mua.
Hiện nay, việc trao đổi thông tin về chất thải ở các nước trên thế giới thường được thực hiện qua mạng internet hoặc thư viện thông tin. Đối với danh mục “nguyên vật liệu sẵn có” những thông tin chính cần cung cấp bao gồm:
+ Lượng (khối lượng, thể tích) nguyên vật liệu có sẵn.
+ Chu kỳ cung cấp.
+ Tiềm năng sử dụng (hay đặc tính, chất lượng của nguyên vật liệu).
+ Địa chỉ liên lạc với cơ sở cung cấp.
Trong danh mục “nguyên liệu cần cung cấp” cũng phải mô tả:
+ Đặc tính và khối lượng của nguyên vật liệu cần mua.
+ Chu kỳ cung cấp.
+ Địa chỉ liên lạc của cơ sở cần mua nguyên vật liệu.
Các thông tin trên phải được cập nhật thường xuyên, bảo đảm cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin liên quan và tạo điều kiện cho hoạt động trao đổi được thực hiện tối đa. Như vậy, TTTĐTT không đơn thuần chỉ là nơi lưu trữ, cập nhật thông tin liên quan đến nguyên vật liệu (hay chất thải) sẽ được trao đổi, mà phải là nơi tiếp nhận và cung cấp thông tin cho tất cả những cơ sở sản xuất có nhu cầu. Do đó, TTTĐTT phải có chương trình tiếp nhận và cung cấp thông tin. Thông thường, trung tâm tiếp nhận thông tin từ các cơ sở thông qua bản thu thập thông tin. Mẫu phiếu thông tin thường có những nội dung chính sau đây:
+ Tên công ty.
+ Địa chỉ liên lạc, số điện thoại, số fax…
+ Nguyên vật liệu sẵn có/nguyên vật liệu cần cung cấp.
+ Loại chất thải cần bán hoặc cần mua.
+ Công nghệ sản xuất tạo ra loại chất thải này.
+ Thành phần và tính chất chất đặc trưng của loại chất thải .
+ Trạng thái vật lý (lỏng, rắn…).
+ Giá trị pH.
+ Điểm chớm cháy.
+ Những thông tin liên quan khác (tính độc hại, màu sắc, kích thước, ngày mua/bán)
+ Yêu cầu sử dụng/khả năng sử dụng
+ Hình thức tồn trữ.
+ Khối lượng cần mua/ bán.
+ Chu kỳ cung cấp/cần cung cấp.
+ Đối với vật liệu cần bán, phải ghi rõ địa điểm lưu trữ vật liệu nếu khác với địa chỉ liên lạc nêu trên.
Thêm vào đó, trung tâm phải tạo điều kiện cho những công ty có nguyên vật liệu cần bán có thể quảng cáo để tìm đối tác. Để có thể lưu trữ, cập nhật và cung cấp những thông tin nói trên, một TTTĐTT cần có:
+ Hệ thống tiếp nhận thông tin từ khách hàng, đơn giản có thể là phiếu thông tin (trên giấy) hoặc sẵn có trên mạng internet. Hiện nay, trao đổi thông tin qua mạng internet ở nước ta đã trở nên thông dụng hơn, do đó Trung tâm trao đổi thông tin cần thiết lập trang web riêng để giới thiệu chức ngăng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của trung tâm, các hình thức giao dịch trao đổi thông tin, cách thức tìm kiếm “nguyên vật liệu cần” và tìm đối tác cần nguyên vật liệu sẵn có… Trung tâm cũng nên có hệ thống tiếp nhận thông tin của khách hàng qua điện thoại và trực tiếp tại văn phòng giao dịch của trung tâm.
+ Hệ thống lưu trữ và cập nhật hóa thông tin.
+ Trang web của TTTĐTT.
5.3.1.2 Các bước xây dựng trung tâm trao đổi thông tin.
TTTĐTT chỉ được xây dựng khi có thông tin do các nhà máy tự nguyện cung cấp và cho phép thông báo trên trang web của trung tâm. Do đó, bước đầu tiên quan trọng nhất của quá trình xây dựng Trung tâm trao đổi thông tin là thu thập thông tin và sự đồng ý tham gia của doanh nghiệp. Các công việc cụ thể cần triển khai thực hiện bao gồm:
+ Thiết kế phiếu thông tin.
+ Tiếp xúc các doanh nghiệp trao đổi và gởi phiếu thông tin.
+ Nhận lại phiếu thông tin từ doanh nghiệp.
+ Tổ hợp số liệu từ phiếu thông tin và lưu trữ hồ sơ.
Để có thể thông báo rộng rãi các thông tin về nguyên vật liệu có thể trao đổi được trên cơ sở đã có sự đồng ý của doanh nghiệp (thông qua phiếu thông tin), toàn bộ thông tin này sẽ được đưa lên trang web của TTTĐTT. Như vậy, các công việc cụ thể cần phải thực hiện tiếp theo bao gồm:
+ Thiết kế trang Web của TTTĐTT.
+ Đưa thông tin đã thu thập từ phiếu thông tin lên trang Web của trung tâm.
+ Vận hành trang web.
Lưu trữ và cập nhật thông tin liên tục.
5.3.2. Xây dựng trung trao đổi sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu và chất thải.
Khác với TTTĐTT, trung tâm trao đổi chất thải (TTTĐCT) không chỉ làm nhiệm vụ cung cấp thông tin giữa cơ sở cần mua và cơ sở cần bán sản phẩm phụ, mà còn là nơi lưu trữ, xử lý hay tái chế chất thải (nếu cần thiết) và thực hiện công tác trao đổi các sản phẩm phụ này. Như vậy, bên cạnh hệ thống lưu trữ thông tin về nguyên vật liệu sẵn có và nguyên vật liệu cần cung cấp, TTTĐCT cần có:
- Phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị để có thể phân tích đặc tính chất thải đưa về trung tâm cũng như nguyên vật liệu (sản phẩm tái chế từ chất thải) sẽ được bán cho các cơ sở có nhu cầu. Phòng thí nghiệm của trung tâm còn có nhiệm vụ thực hiện các nghiên cứu điều chế các loại vật liệu mới từ các sản phẩm phụ/ phế phẩm và là nơi tư vấn rất thuyết phục đối với khách hàng cần thực hiện trao đổi sản phẩm phụ với nhau.
- Kho lưu trữ phải phù hợp với từng loại sản phẩm phụ đưa về trung tâm.
- Xưởng tái chế với đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết để tái sinh, tái chế các loại sản phẩm phụ/ chất thải khác nhau đưa về trung tâm.
- Kho lưu trữ sản phẩm sau khi tái chế.
Như vậy, đầu tư, xây dựng và vận hành TTTĐCT sẽ tốn kém cả về vốn đầu tư và nhân lực gấp nhiều lần sao với TTTĐTT.
Các công trình của trung tâm trao đổi chất thải:
+ Trạm cân, kiểm tra, kê khai vật liệu ra vào TTTĐCT.
+ Phòng thí nghiệm.
+ Kho lưu trữ các loại chất thải khác nhau (mỗi loại chất thải chứa trong kho riêng biệt)
+ Khu xử lý sơ bộ.
+ Phòng điều hành.
+ Trạm xử lý nước thải
+ Các công trình phụ trợ khác.
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ các quá trình sản xuất có nhiều thành phần có khả năng tái sinh, tái chế, tái sử dụng như : giấy, bao bì, vụn thủy tinh, kim loại, hóa chất,… Bên cạnh đó, lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động công nghiệp bao gồm CTR nguy hại dạng lỏng (dầu nhớt thải, dung môi, dung dịch axit..), dạng rắn (ống mực in, xỉ chì…) và bán rắn (bùn chứa kim loại nặng…). Thực tế cho thấy tại Việt Nam, lượng chất thải này đang và sẽ tác động rất lớn đến môi trường và sức khỏe con người.
Tại Việt Nam, quá trình trao đổi các loại phế liệu đã có từ lâu nhưng chủ yếu diễn ra giữa các cơ sở thu mua phế liệu với các nhà máy, giữa cơ sở thu mua phế liệu với các cơ sở tái sinh tái chế, giữa người mua bán ve chai với các hộ gia đình. Quá trình trao đổi này có thể gặp ở mọi nơi từ hộ gia đình cho đến các nhà máy trong KCN. Do đặc tính của chất thải công nghiệp nên các phế liệu chủ yếu được trao đổi tập trung vào chất thải rắn công nghiệp. Phương thức trao đổi chủ yếu là giữa các nhà máy và các cơ sở thu mua tái chế phế liệu từ bên ngoài KCN, chỉ một số ít nhà máy thực hiện trao đổi với nhau hoặc tái sử dụng tại chỗ. Quá trình trao đổi chất thải giữa các nhà máy với các cơ sở tư nhân thường gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.
Bức tranh tổng thể về KCN Amata cho thấy với tiềm năng về số lượng loại phế liệu/chất thải và sự đa dạng về ngành nghề trong KCN. Mô hình trung tâm trao đổi chất thải được xây dựng sẽ phục vụ việc trao đổi phế liệu/chất thải giữa các nhà máy trong KCN, một cách có hiệu quả hơn. Đồng thời việc trao đổi chất thải sẽ hạn chế những chất thải nguy hại đi vào môi trường do hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý không hợp lý của các cơ sở thu mua phế liệu. Trung tâm trao đổi chất thải sẽ cho thấy việc trao đổi không chỉ với chất thải nguy hại mà ngay chất thải rắn cũng tham gia vào quá trình trao đổi, khi đó chi phí phải trả cho xử lý chất thải sẽ giảm và thậm chí có thể thu được lợi nhuận từ chất thải. Bên cạnh đó, TTTĐCT còn giúp các nhà máy xí nghiệp trong KCN giải quyết các vấn đề chất thải nhằm giảm áp lực cho các nhà máy trong vấn đề môi trường và chi phí xử lý chất thải.
Chất thải công nghiệp có khả năng trao đổi chủ yếu tập trung vào chất thải rắn, nước thải, do đặc tính của khí thải khó thu gom vì thế chỉ có thể tái sử dụng tại chỗ không có khả năng trao đổi.
Nước thải: Lượng nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất của các nhà máy thuộc KCN Amata có thành phần rất khác nhau tùy theo loại hình công nghiệp và công nghệ sản xuất. Do đặc tính nước thải sản xuất thường có lưu lượng lớn, thành phần chất ô nhiễm cao và việc tái sử dụng chúng không mang lại lợi ích cao cho các nhà máy mà phải trả chi phí xử lý cao nên cho đến nay nước thải vẫn chưa được tái sử dụng lại.
Chất thải rắn: Kết quả khảo sát thực tế phát sinh chất thải tại KCN Amata cho thấy chất thải có tiềm năng trao đổi với nhau rất cao, số lượng chất thải nguy hại cần được xử lý chiếm một lượng cao và cũng có khả năng trao đổi. Trong đó, chất thải rắn là nguồn có khả năng trao đổi lớn nhất.
5.3.2.1. Tiềm năng trao đổi chất thải:
Chất thải trong KCN được chia làm 4 nhóm chính: chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp, chất thải có khả năng trao đổi với bên ngoài, chất thải có khả năng trao đổi sau khi tái chế và chất thải cần được xử lý.
Chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp: Là những loại chất thải của nhà máy này được chuyển giao trực tiếp cho một nhà máy khác có nhu cầu mà không qua bất cứ hình thức tái chế nào. Những chất được xếp vào nhóm này bao gồm: vụn kim loại, giấy, nhựa, thủy tinh…
Chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp với bên ngoài KCN: Là những loại chất thải có khả năng tái sử dụng không qua công đoạn tái chế. Tuy nhiên, trong KCN không có loại hình công nghiệp hay nhà máy nào phù hợp để tiếp nhận nguồn phế liệu/chất thải này nên những loại chất này sẽ được chuyển giao cho các nhà máy, cơ sở sản xuất bên ngoài KCN có nhu cầu sử dụng.
Chất thải có khả năng tái chế: Là những loại chất thải cần tái chế trước khi sử dụng, các loại chất này thường lẫn nhiều tạp chất và thành phần chất thải không đồng nhất. Những loại chất này bao gồm: chất thải hỗn hợp của nhà máy, dây điện phế liệu, vỏ xe, dung môi hữu cơ, dầu bôi trơn, dung dịch chứa hóa chất (axit, bazơ…)…
Chất thải không có khả năng trao đổi ( chất thải cần xử lý): Là những chất thải không có khả năng tái sử dụng hay tái chế, những chất này thường có lẫn những chất độc hại và có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Khi đó, cần thiết phải xử lý chúng trước khi thải bỏ vào môi trường. Điển hình của loại chất thải này là giẻ lau nhiễm dầu, ống mực hỏng, rẻ cao su, bùn từ trạm xử lý nước thải của các nhà máy.
Mô hình trao đổi chất thải của các nhà máy trong KCN Amata được thể hiện như sau:
Ngành điện tử
(nhựa,linh kiện hư,bao bì…)
Ngành CN hóa chất và liên quan
(bao bì giấy,nhựa)
Cơ khí luyện kim
(Sắt,thép vụn, phôi mạt kim loại)
TRUNG TÂM TRAO ĐỔI CHẤT THẢI KCN
AMATA
+ Đốt
+ ổn định hóa rắn
+ chôn lấp…
Nhà máy luyện kim
Ngành gỗ
(mạt cưa, gỗ vụn, dây buộc, bao bì)
Nước thải, bùn từ các trạm XLNT, các loại CTNH…
Ngành may mặc (vải vụn,giấy,bao bì)
Nhà máy sản xuất nhựa
Phế liệu, phế phẩm cung cấp cho TTTĐCT
Phế liệu, phế phẩm trao đổi với các cơ sở sản xuất khác.
Hình 5.1: Mô hình trao đổi chất thải của các nhà máy trong KCN Amata
5.3.2.2. Thiết kế trung tâm trao đổi chất thải
Các bước thực hiện của TTTĐCT được liệt kê như sau:
- Lưu trữ phế liệu/ chất thải trước khi trao đổi.
- Phân loại phế liệu/ chất thải.
- Phân tích thành phần các mẫu chất thải đưa về trung tâm.
- Xử lý sơ bộ phế liệu, chất thải trước khi trao đổi.
- Tái chế phế phẩm, chất thải.
- Xử lý triệt để trước khi trao đổi với môi trường tự nhiên.
Mục đích chính của trung tâm giúp cho các nhà máy có thể sử dụng liên tục phế liệu, chất thải như nguồn nguyên liệu mới đồng thời giảm đến mức tối thiểu lượng chất thải xả vào môi trường, hạn chế phần nào ô nhiễm môi trường như hiện nay.
5.3.2.3. Các công trình đơn vị của TTTĐCT
Với thành phần và khối lượng chất thải đưa về trung tâm, trung tâm cần thiết phải có các công trình đơn vị tương ứng để đáp ứng nhu cầu trao đổi, tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý triệt để chất thải trước khi trao đổi với môi trường tự nhiên. Trung tâm TĐCT bao gồm các công trình đơn vị sau:
- Phòng điều hành với chức năng quản lý và điều hành TTTĐCT. Tại đây thực hiện kiểm tra, giám sát việc trao đổi chất thải giữa trung tâm với các nhà máy trong KCN.
- Phòng thí nghiệm là bộ phận rất quan trọng, vì phòng thí nghiệm sẽ làm công tác khảo sát và phân tích để xác định thành phần cũng như đặc tính của chất thải để thuận tiện cho việc thu gom, lập kế hoạch ứng cứu sự cố xảy ra, xác định tính tương thích của các chất thải để lưu giữ và đưa ra các thông số vận hành cụ thể cho quá trình tái sinh đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh, đó phòng thí nghiệm còn là
nơi phân tích mẫu, nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới từ vật liệu phế thải của các nhà máy trong KCN.
- Sàn phân loại là nơi chứa các loại phế liệu từ các nhà máy trong KCN được vận chuyển về và tại đây thực hiện quá trình phân loại các phế phẩm, chất thải.
- Kho lưu trữ phải phù hợp đáp ứng được tính chất của từng loại phế phẩm, đồng thời kho lưu trữ được chia thành 5 khu vực bao gồm:
+ Khu vực lưu trữ chất dễ nổ.
+ Khu vực lưu trữ chất đốt.
+ Khu vực lưu trữ chất oxy hóa.
+ Khu vực lưu trữ chất ăn mòn.
+ Khu vực lưu trữ chất dễ cháy.
- Khu vực xử lý sơ bộ với nhiệm vụ xử lý phế liệu, chất thải trước khi thực hiện trao đổi bao gồm các thiết bị chưng cất tái chế dung môi, dầu nhớt.
- Khu vực xử lý triệt để các phế phẩm, chất thải không có khả năng tái sinh tái sử dụng và xử lý các chất thải nguy hại sau các quá trình tái chế. Các công trình này bao gồm:
+ Ổn định hóa rắn.
+ Lò đốt chất thải.
- Các công trình phụ nhưng không kém phần quan trọng cần thiết phải có tại trung tâm bao gồm:
+ Hệ thống cấp, thoát nước.
+ Hệ thống cứu hỏa.
+ Và một số công trình phụ khác.
5.3.2.4. Vận hành TTTĐCT
Mặc dù TTTĐTT và TTTĐCT có nhiệm vụ, vai trò riêng biệt nhưng hai trung tâm này liên kết chặt chẽ với nhau. TTTĐTT ngoài nhiệm vụ liên lạc với cơ
sở bên ngoài còn có nhiệm vụ khá quan trọng là lấy các thông tin về chất thải từ TTTĐCT để cung cấp cho các nhà máy có nhu cầu.
Quy trình vận hành trung tâm trao đổi chất thải được thể hiện dưới mô hình như sau:
Thành phần chất thải
NGUỒN SỬ DỤNG
Phòng thí nghiệm
THU GOM
PHÂN LOẠI
LƯU TRỮ
Hệ thống tái sinh dung môi
Hệ thống tái sinh dầu nhớt
BÃI CHÔN LẤP
ỔN ĐỊNH HÓA RẮN
LÒ ĐỐT
Hình 5.2: Quy trình vận hành trung tâm trao đổi chất thải
Khi đưa chất thải về trung tâm, đầu tiên toàn bộ phế liệu mới này sẽ được tập kết tại sàn phân loại và làm các thủ tục nhập kho. Đối với các loại phế liệu không cần xử lý sơ bộ, các thủ tục cần làm là:
- Cân xác định khối lượng.
- Cung cấp thông tin về nguồn phế liệu này.
- Lấy mẫu đưa về phòng thí nghiệm để phân tích một số đặc tính.
- Dán nhãn cho các kiện chất thải.
- Chuyển chất thải về kho chứa phù hợp.
Các loại phế liệu cần xử lý sơ bộ sẽ được lưu trữ tạm thời tại kho riêng. Sau khi có kết quả phân tích của phòng thí nghiệm và các phương án xử lý sơ bộ, các phế liệu này sẽ được chuyển đến khu xử lý sơ bộ để xử lý. Sản phẩm sau đó sẽ được lưu trữ ở kho thành phẩm tương ứng.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn, những kết luận sau đây được rút ra:
Khu công nghiệp Amata xây dựng theo hướng KCN sinh thái sẽ đóng góp cho sự phát triển kỹ thuật, công nghệ môi trường và kinh tế, xã hội của tỉnh Đồng Nai nói riêng và Việt Nam nói chung trong nhiều năm tới.
Công tác xử lý ô nhiễm và BVMT đã được quan tâm hơn. Việc quản lý, giám sát diễn biến môi trường sẽ được tiến hành triệt để nên tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp được giảm thiểu cho đến mức không còn ô nhiễm. Mặc khác sẽ thu lại một nguồn lợi to lớn từ việc tái sử dụng chất thải, đây là một trong những mục tiêu lâu dài của vấn đề bảo vệ môi trường trong tương lai.
Qua quá trình nghiên cứu các lý thuyết KCN sinh thái và ứng dụng trong điều kiện thực tế để xây dựng KCN Amata theo định hướng KCN sinh thái, khóa luận đã đạt được một số kết quả sau:
Tổng quan một cách khái quát mô hình KCN sinh thái và các tiêu chí để áp dụng xây dựng KCN Amata theo hướng KCN sinh thái.
Tổng quan về hiện trạng môi trường của KCN Amata và đề xuất mô hình Trung tâm trao đổi chất thải và bộ máy quản lý môi trường cho KCN.
Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp để phát triển KCN Amata theo hướng KCN sinh thái.
2. Kiến nghị
Để công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả cao thì cơ quan chức năng nhanh chóng kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và môi trường từ trung ương đến cơ sở, đồng thời từng bước thực hiện việc uỷ quyền cũng như việc xây dựng qui chế phối hợp quản lý môi trường trong KCN cho Ban quản lý các KCN và chính quyền địa phương.
Đối với công nghệ hiện có (đặc biệt là công nghệ lạc hậu) trong thời gian trước mắt chưa thể đổi mới toàn bộ được. Để hạn chế ô nhiễm môi trường, cần phải thực hiện nghiêm túc việc xây dựng hệ thống XLNT, từng bước cải tiến và đổi mới công nghệ để sử dụng có hiệu quả tài nguyên và BVMT.
Tăng cường nội dung hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trên các mặt, các lĩnh vực BVMT trong KCN. Áp dụng tổng hợp các biện pháp tổ chức hành chính và kinh tế để quản lý và BVMT, từng bước xây dựng thí điểm các KCN xanh, KCN sinh thái nhằm bảo đảm các KCN phát triển bền vững.
Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp thích hợp để huy động và tranh thủ viện trợ tài chính của Chính phủ các nước, các tổ chức thế giới để tạo quĩ hỗ trợ đầu tư BVMT, khuyến khích thay đổi công nghệ, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường có hiệu quả.
Chú trọng hình thành và phát triển ngành công nghệ môi trường phù hợp với điều kiện nước ta. Kết hợp ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ mới vào công tác BVMT, nhằm tái sử dụng chất thải, tạo lập công nghệ khép kín, sản xuất bao bì dễ phân huỷ và tái sử dụng nhiều lần nhằm giảm lượng chất thải ra môi trường.
Về tổ chức bộ máy: cần nâng cấp bộ máy làm công tác môi trường từ trung ương đến địa phương, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý môi trường chuyên trách ở các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nội dung luận văn.doc