Tài liệu Đề tài Khảo sát địa hình và thành lập bản đồ địa hình sở giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp trên cơ sỏ dữ liệu đo của máy toàn đạc điện tử: A : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, đất đai còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, nó có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đất nước. Ở Việt nam những vấn đề về đất đai và quản lý đất đai đã được đưa vào Hiến pháp và hệ thống pháp luật. Ngành Địa chính có chức năng chủ yếu là quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ, trong đo đạc để thành lập bản đồ thì có hai loại là đo đạc địa chính và đo đạc địa hình.
Trong thời đại ngày nay việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động hoá quá trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ điện tử đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực nghành trắc địa nói riêng. Trong Trắc Địa các ứng...
44 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khảo sát địa hình và thành lập bản đồ địa hình sở giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp trên cơ sỏ dữ liệu đo của máy toàn đạc điện tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vơ cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, đất đai cịn là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng gì thay thế được, nĩ cĩ vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đất nước. Ở Việt nam những vấn đề về đất đai và quản lý đất đai đã được đưa vào Hiến pháp và hệ thống pháp luật. Ngành Địa chính cĩ chức năng chủ yếu là quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ, trong đo đạc để thành lập bản đồ thì cĩ hai loại là đo đạc địa chính và đo đạc địa hình.
Trong thời đại ngày nay việc áp dụng các tiến bộ của khoa học cơng nghệ vào sản xuất là một yêu cầu cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và gĩp phần tự động hố quá trình sản xuất. Ngày nay, cơng nghệ điện tử đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nĩi chung và trong lĩnh vực nghành trắc địa nĩi riêng. Trong Trắc Địa các ứng dụng của cơng nghệ điện tử cũng đang được sử dụng rộng rãi trong cả cơng tác ngoại nghiệp lẫn nội nghiệp bằng cách thay thế dần các cơng cụ đo vẽ cũ bằng các thiết bị mới với cơng nghệ tiên tiến như: các máy tồn đạc điện tử độ chính xác cao, máy vi tính và các phần mềm tiện ích, cơng nghệ GPS .v.v. Các máy mĩc và phần mềm tiện ích đĩ đã và đang dần dần thay thế các loại máy quang học cũ và các phương pháp đo đạc cổ truyền với độ chính xác khơng cao mà năng suất lao động thấp. Đặc biệt là sử dụng mới tồn đạc điện tử thay thế cho các máy đo đạc cũ đã giúp ích rất nhiều trong đo đạc. Việc sử dụng máy tồn đạc điện tử sẽ giúp cho việc đo đạc nhanh hơn và chính xác hơn, ngồi ra máy tồn đặc cĩ nhiều chức năng khác với máy đo đạc thơng thường nên giúp ích nhiều cho đo đạc. Bây giờ việc sử dụng máy tồn đạc điện tử được sự dụng rất nhiều và ứng dụng rộng rãi tại các cơ quan nhà nước hoặc cơng ty đo đạc.
Thực chất của việc đo vẽ bản đồ địa hình là xác định vị trí tương quan của các đối tượng đo vẽ ( các đặc điểm đặc trưng của địa hình, địa vật) trên thực địa và dùng các kí hiệu bản đồ để biểu diễn chúng lên mặt phẳng tờ giấy theo một tờ giấy nào đĩ. Như vậy khi đo vẽ bản đồ địa hình cần phải dựa vào các điểm khống chế mặt bằng và khống chế độ cao nhà nước để tăng dày mật độ khống chế bằng cách xây dựng lưới đo vẽ.
Khảo sát cơng trình nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cơng trình, lựa chọn hình thức đầu tư, xác định vị trí cụ thể, quy mơ cơng trình, đề xuất các giải pháp thiết kế, xác định tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư về tài chính, kinh tế và xã hội của dự án. Khảo sát để lập Thiết kế kỹ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu thực hiện các phương án kỹ thuật và được tiến hành trên cơ sở các phương án trong dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã được duyệt.
Từ những lý do trên em quyết định chọn đề chọn đề tài: khảo sát địa hình và thành lập bản đồ địa hình “SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP trên cơ sở dữ liệu đo của máy tồn đạc điện tử”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được vị trí địa lý sở giáo dục và đào tạo đồng tháp để sau đĩ khảo sát địa hình sở giáo dục và đào tạo đồng tháp.
So sánh sự khác nhau giữa việc sử dụng máy tồn đạc điện tử với các máy đo đạc khác. Và biết cách sử dụng máy tồn đạc điện tử trong đo đạc, trút số liệu từ máy sang AutoCAD để thành lập bản đồ.
Ngồi ra, từ đề tài này (khảo địa hình và thành lập bản đồ địa hình “SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP trên cơ sở dữ liệu đo của máy tồn đạc điện tử”) chúng ta biết được phương pháp và cách thức trong đo đạc ra sao.
Cuối cùng là thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1/500.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát thực tế hiện trạng địa hình sở giáo dục và đào tạo đồng tháp. Sau đĩ, thành lập các cột mốc đo vẽ và các cột mốc quốc gia (cịn gọi là lưới khống chế đo vẽ và lưới khống chế quốc gia)
Sưu tầm, tổng hợp và phân tích các tài liệu cĩ liên quan đến cách sử dụng máy tồn tồn đạc điện tử (máy tồn đạc điện tử Topcon GTS – 230N)
+ Tìm kiếm tài liệu cĩ liên quan trên hệ thống mạng Internet, đọc, tổng hợp và phân loại tài liệu.
+ Tham khảo thêm một số sách báo, tạp chí…
Tìm hiểu hai phần mềm: Transit và T_Com để ứng dụng vào trút số liệu từ máy tồn đạc sang AutoCAD.
Sau khi đo chi tiết xong thì tiến hành trút số liệu số liệu và sử dụng AutoCAD để thành lập bản đồ địa hình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP
4. Đối tượng nghiên cứu
Vị trí, địa lý, đặc điểm tự nhiên của khu vực khảo sát (SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP)
Khảo sát đặc điểm, quy mơn, tính chất của cơng trình (SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP).
Máy tồn đạc điện tử Topcon GGS – 230N
Phần mềm trút số liệu Transit và T_Com
Phần mềm vẽ AutoCAD
5. Phạm quy nghiên cứu
Phạm quy: SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP ( 06 Võ Trường Toản, phường 1, Thành Phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp)
Khía cạnh nghiên cứu: khảo sát và thành lập bản đồ địa hình SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP từ số liệu đo được của máy tồn đạc điện tử.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Các loại phương pháp nghiên cứu
a.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các tài liệu như các bài giảng, luận văn tốt nghiệp về thành lập bản đồ địa hình từ số liệu đo đạc của máy tồn đạc điện tử và phương pháp thành lập.
a.2 Phương pháp logic
Được sử dụng thường xuyên trong quá trình nghiên cứu, chi phối đến việc lựa chọn nội dung, kết cấu tổng thể cũng như xử lý từng vấn đề cụ thể của đối tượng nghiên cứu, nhằm tạo cơ sở khách quan thể hiện bản chất, hiện tượng và các quy luật của một hoạt động tất yếu phải cĩ trong quá trình phát triển của một đất nước.
a.3 Phương pháp khảo sát thực địa
Dùng để thu thập thơng tin ban đầu về đối tượng nghiên cứu bằng tiếp xúc trực tiếp và ghi lại trực tiếp tồn bộ các thơng tin đặc trưng của đối tượng cĩ giá trị về phương diện thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Tiến hành khảo sát thực địa nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học, chính xác của đề tài đồng thời giúp đề tài cĩ tính cơ sở thực tiễn cao.
Ngồi ra, cịn thu nhập tài liệu trên Internet, tivi, báo chí….
b. Cơng tác ngoai nghiệp
Khảo sát thực địa sơ bộ, thu thập và phân tích những tài liệu về địa hình, địa vật đã cĩ ở khu vực khảo sát.
Lập các điểm lưới khống mặt bằng (khống chế đo vẽ).
Dẫn cao độ lên các điểm khống chế, khống chế xung quanh cơng trình.
Đo vẽ chi tiết thực địa bằng phương pháp đo vẽ tồn đạc.
Đi thực địa tu chỉnh bản vẽ.
c. Cơng tác nội nghiệp
Trúc số liệu đo bình đồ từ máy Tồn Đạc điện tử vào máy tính dưới dạng file Access.
Xuất dữ liệu tính tốn và bình sai lưới tọa độ, độ cao bằng Excel.
Chạy chương trình vẽ bình đồ bằng phần mềm “TRANSIT” .
Vẽ bản bình đồ hiện trạng tỉ lệ : 1/500 bằng AUTOCAD 2004.
Lập báo cáo khảo sát, dự tốn.
7. Lịch sử nghiên cứu
Một số đề tài nghiên cứu khảo sát địa hình, sử dụng máy tồn đạc điện tử để đo và thành lập bản đồ địa hình:
Đo vẽ thành lập bản đồ số địa hình bằng phương pháp tồn đạc của Lê Thanh Hịa trường đại học cần thơ ( bài báo cáo tốt nghiệp). Đề tài này chủ yếu giới thiệu máy tồn đạc điện tử, cách thức đo đạc, xử lý số liệu............ như đề tài chưa nĩi gì đến bản đồ địa hình, tại sao thành lập bản đồ địa hình, khu vực thành lập bản đồ quá rộng..........
ứng dụng cơng nghệ tin học thành lập bản đồ trên cơ sở dữ liệu đo của máy tồn đạc điện tử của Nguyễn văn Trường trường đại học Mỏ -Địa chất. Mục đích của đề tài là nghiên cứu tìm hiểu khuơn dạng dữ liệu đo của một số máy tồn đạc điện tử đang được sử dụng rộng rãi trong thực tế tại Việt Nam của các hãng sản xuất như: Lei ca, Nikon, Sokki…và một số phần mềm đồ họa như Autocad, Microstation để từ đĩ thành lập modul xử lý file số liệu ứng dụng cho cơng tác thành lập bản đồ địa hình.
Từ những mặt đã làm được và chưa làm được của các đề tài trên rút ra các bài học quý báo để hồn thành bài báo cáo của mình hồn thiệt và tốt nhất.
8. Giả thuyết khoa học
Các quy trình đo đạc được nêu ra rất cụ thể, cùng với cách sử dụng máy tồn đạc điện tử. Sau đĩ là cách sử lý số liệu đo để thành lập bản đồ địa hình.
B: Nội Dung
Chương 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX
1.1 Thơng tin sơ lược về cơng ty cổ phần xây dựng vinaconex 27
- Địa chỉ: số 10, đường Nguyễn Văn Tre, phường 1, thành phố Cao Lãnh.
- Cơng ty cổ phần Vinaconex 27 ( tiền than là cơng ty xây dựng thủy lợi Đồng Tháp) được thành lập năm 1978, trực thuộc sở (Ty) Thủy lợi Đồng tháp với chức năng xây lắp cơng trình thủy lợi.
- Theo nghị quyết số: 139/QĐ.TL ngày 22/12/1992 của UBND tỉnh Đồng Tháp, cơng ty được thành lập với chức năng hoạt động trên 2 lĩnh vực xây lắp cơng trình dân dụng – cơng nghiệp và xây lắp cơng trình thủy lợi.
- Giám Đốc là ơng Ngơ Văn Giới. Ngồi ra, cịn cĩ 2 phĩ giám đốc và nhiều nhân viên khác.
- Nguồn vốn dồi dào, cơng trình tương đối nhiều, quy mơ hoạt động trong tỉnh Đồng Tháp và một số tỉnh lân cận.
1.2 Tĩm tắt quá trình hoạt động
Quá trình trên 30 năm xây dựng và phát triển,Cơng ty Cổ phần Vinaconex 27 (Cơng ty Xây dựng Thuỷ lợi Đồng Tháp) luơn là đơn vị thi cơng chủ lực trong ngành Xây dựng - Nơng nghiệp của tỉnh Đồng Tháp:
Đã thực hiện nạo vét hàng ngàn km kênh mương tạo nguồn, đắp hàng ngàn km đường giao thơng nơng thơn, xây dựng hạ tầng các vùng kinh tế mới, các cơng trình chống hạn, khắc phục lũ lụt, các cơng trình nuơi trồng thủy sản trong và ngồi Tỉnh.Trong đĩ nổi bật là chiến lược khai thác Đồng Tháp Mười, gĩp phần đắc lực cho phát triển nơng nghiệp, xây dựng vùng kinh tế mới, tạo bước đột phá về tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà.
Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, nhu cầu về cơ sở vật chất, dịch vụ của người dân ngày càng cao,Cơng ty Cổ phần Vinaconex 27 đã khơng ngừng mở rộng quy mơ và ngành nghề, tham gia thi cơng nhiều cơng trình Xây dựng dân dụng - Cơng nghiệp - Thương mại - Giao thơng - Giáo dục - Y tế - Thể dục thể thao - Kỹ thuật hạ tầng quy mơ lớn. Địa bàn hoạt động vươn ra các tỉnh miền đơng và tây Nam bộ.
Các cơng trình do Cơng ty thi cơng đã được đánh giá đạt chất lượng và mỹ thuật theo yêu cầu, được nhiều cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư tín nhiệm và hợp tác lâu dài.
Từ năm 1989-1994, sau khi sáp nhập Cơng ty Khảo sát Thiết kế và Khai thác nước ngầm, Cơng ty Xây dựng Thuỷ lợi bổ sung chức năng khảo sát thiết kế. Năm 2006 Cơng ty chính thức thành lập Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng, đến nay đã thực hiện nhiều hợp đồng lập dự án, khảo sát thiết kế với ngành Giáo dục, Lao động, Nơng nghiệp và các đơn vị địa phương. Sản phẩm tư vấn đầu tư xây dựngđảm bảo chất lượng, tiến độ giao hàng và cơng tác giám sát tác giả tốt.
Dịch vụ Thủy nơng cũng là điểm mạnh của đơn vị.Trong thời gian qua, Cơng ty đã đầu tư trên 50 trạm bơm điện trải rộng trên địa bàn các huyện Tân Hồng, Tam Nơng, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười … phục vụ tưới tiêu cho trên 25.000 ha sản xuất nơng nghiệphàng năm.
Từ các thành quả đạt được nêu trên -Cơng ty Cổ phần Vinaconex 27 đã được:
- Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động hạng III.
- Chính phủ, Bộ ngành, UBND tỉnh Đồng Tháp trao tặng Cờ thi đua, nhiều bằng khen cho cá nhân và tập thể “Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Về Vấn Đề Nghiên Cứu, Tổng Quan Về Bản Đồ Địa Hình Và Cơng Tác Thành Lập Bản Đồ Địa Hình
2.1 Cơ sở lập báo cáo kết quả khảo sát địa hình.
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng cơng trình.
Căn cứ nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Căn cứ vào tiêu chuẩn ngành số : 96 TCN 43-90 Quy phạm đo vẽ Bản Đồ Địa hình, tỉ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 ( phần ngồi trời ) của cục Trưởng cục đo đạc và bản đồ nhà Nước.
Căn cứ quyết định số 04/2005/QĐ-BXD ngày 10 tháng 01 năm 2005 V/v ban hành TCXDVN 309 : 2004 “Cơng tác trắc địa trong xây dựng cơng trình-yêu cầu chung “.
Căn cứ đơn giá khảo sát xây dựng tỉnh Đồng Tháp, ban hành theo Quyết định số : 54 / 2007 / QĐ-UBND ngày 31 / 11 / 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Căn cứ Thơng Báo số 11 (11/TB-SXD-KTKT), ngày 17 tháng 7 năm 2008 của sở xây dựng Thơng báo về việc áp dụng Thơng tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát; thuế suất thuế giá trị gia tăng cho cơng tác lập dự án đầu tư.
Căn cứ cơng văn số 146/HD-SXD-KTKT ngày 11/3/2010 V/v điều chỉnh giá nhân cơng, máy thi cơng trong đơn giá xây dựng cơng trình tỉnh Đồng Tháp.
Căn cứ vào đề cương nhiệm vụ khảo sát đã được chu dầu tư phê duyệt.
2.2 Bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một khu vực trên bề mặt của trái đất, trên đĩ bản đồ thể hiện những thành phần của thiên nhiên và kết quả hoạt động thực tiễn của con người mà mắt ta cĩ thể cảm nhận được.
Trên bản đồ địa hình, khơng đưa lên tất cả mọi hình ảnh cĩ trên mặt đất mà chỉ thể hiện các đối tượng chứa đựng lượng thơng tin phụ thuộc vào khơng gian, thời gian và mục đích sử dụng.
Tính khơng gian giới hạn (xác định) khu vực được tiến hành đo vẽ và thành lập bản đồ.
Tính thời gian quy định ghi nhận trên bản đồ địa hình hiện trạng của bề mặt trái đất tại thời điểm tiến hành đo vẽ.
Mục đích sử dụng chi phối nội dung và độ chính xác của bản đồ. Yếu tố khơng gian và mục đích sử dụng cĩ liên quan đến việc lựa chọn tỉ lệ bản đồ.
Các đối tượng địa hình trên bề mặt trái đất được đưa lên bản đồ thơng qua phép chiếu bản đồ.
Về bản chất bản đồ địa hình nĩi chung cịn được định nghĩa: “ Là một mơ hình đồ họa về mặt đất, cho ta khả năng nhận biết bề mặt đĩ bằng cái nhìn bao quát, tổng quát đọc chi tiết hoặc đo đếm chính xác”. Dựa vào bản đồ địa hình cĩ thể nhanh chãng xác đinh tọa độ, độ cao của điểm bất kỳ nào trên mặt đất, khoảng cách và phương hướng của hai điểm, chu vi, diện tích, khối lượng của vật, vùng, cùng hàng loạt các thơng số khác.
2.3 Nội dung của tờ bản đồ địa hình
Nội dung bản đồ địa hình bao gồm các yếu tố của là điểm khống chế trắc địa, địa vật (địa vật định hướng, các điểm dân cư , thuỷ hệ, giao thơng, lớp phủ vật, ranh giới.v.v…) và dáng đất (địa hình). Tất cả các đối tuợng nĩi trên được thể hiện trên bản đồ địa hình cần phải đầy đủ, chính xác. Mức độ tỷ mỉ của nội dung bản đồ phải phù hợp với mục đích sử dụng bản đồ và đặc điểm của khu vực
2.3.1 Điểm khống chế trắc địa
Các điểm toạ độ và độ cao các cấp phải được biểu thị đầy đủ và chính xác lên bản đồ. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.
Dùng các ký hiệu tương ứng để thể hiện các điểm toạ độ nhà nước và điểm toạ độ cơ sở. Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, cĩ thể hiển thị các điểm khống chế đo vẽ. Thơng thường các điểm khống chế được ghi chú số hiệu và độ cao của chúng.
2.3.2 Địa vật
2.3.2.1 Địa vật định hướng
Khi sử dụng bản đồ địa hình thi việc định hướng cĩ ý nghĩa quan trọng. Do vậy, các địa vật định hướng cũng là yếu tố tất yếu của nội dung bản đồ địa hình.
Đĩ là những đối tượng của khu vực, nĩ cho phép ta xác định vị trí nhanh chĩng và chính xác trên bản đồ như các cây độc lập, tồ nhà cao, nhà thờ, đình chùa, cột cây số…Các địa vật định hướng cịn bao gồm một số địa vật khơng nhơ cao so với mặt đất nhưng dễ dàng nhận biết như ngã ba đuờng, ngã ba sơng...
2.3.2.2 Các điểm dân cư
Các điểm dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình. Các điểm dân cư được đặc trưng bởi kiểu cư trú, số người và ý nghĩa hành chính - chính trị của nĩ. Khi thể hiện các điểm dân cư trên bản đồ phải giữ được đặc trưng về quy hoạch, cấu trúc.
Trên các bản đồ tỷ lệ lớn thì sự biểu thị các điểm dân cư càng tỉ mỉ, phạm vi dân cư phải biểu thị khép kín bằng các ký hiệu tương ứng, nhà trong vùng dân cư phải biểu thị tính chất (chịu lửa, kém chịu lửa), quy mơ (lớn, nhỏ, số tầng).
Các cơng trình cơng cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, xã hội, văn hố của chúng như nhà máy, trụ sở uỷ ban, bưu điện…
2.3.2.3 Thủy hệ và cơng trình phụ thuộc
Các yếu tố thuỷ hệ được biểu thị tỉ mỉ, trên bản đồ địa hình biểu thị các đường bờ biển, bờ hồ, sơng, ngịi, mương, kênh, rạch,…Các đường bờ nước được thể hiện trên bản đồ theo đúng đặc điểm của từng kiểu đường bờ. Đồng thời cịn phải thể hiện các thiết bị phụ thuộc thuỷ hệ như các bến cảng, trạm thuỷ điện, đập…
Sự biểu thị các yếu tố thuỷ hệ cịn được bổ sung bằng các đặc trưng chất lượng như độ mặn của nước, độ sâu và rộng của sơng, tốc độ dịng chảy…
2.3.2.4 Mạng lưới giao thơng
Trên các bản đồ địa hình mạng lưới đường được thể hiện tỉ mỉ về khả năng giao thơng và trạng thái của đường. Mạng lưới đường được thể hiện chi tiết hoặc khái lược và tuỳ thuộc vào tỷ lệ của bản đồ, cần phải phản ánh đúng mật độ của lưới đường, hướng và vị trí của các con đường, chất lượng của chúng.
Khi lựa chọn phải xét đến ý nghĩa của đường. Phải biểu thị những con đường đảm bảo mối liên hệ giữa các điểm dân cư với nhau, với các ga xe lửa, các bến tàu, sân bay…
Trên các bản đồ tỷ lệ lớn phải biểu thị tất cả các con đường như : đường sắt, đường ơ tơ, đường rải nhựa, đường đất lớn-nhỏ, đường mịn, chú ý biểu thị vị trí hạ hoặc nâng cấp đường, biển chỉ đường, cầu cống, cột cây số…
2.3.2.5 Lớp phủ thực vật
Trên các bản đồ địa hình biểu thị các loại rừng, vườn cây, đồn điền, ruộng, đồng cỏ, tài nguyên, cát, đất mặn, đầm lầy… Ranh giới các khu thực phủ và của các loại đất được biểu thị bằng các đường nét đứt hoặc dãy các dấu chấm, ở diện tích bên trong đường viền thì vẽ các ký hiệu quy ước đặc trưng cho từng loại thực vật hoặc đất. Ranh giới của các loại thực vật và đất cần được thể hiện chính xác về phương diện đồ hoạ, thể hiện rõ ràng những chỗ ngoặt cĩ ý nghĩa định hướng.
2.3.2 6 Ranh giới phân chia hành chính – chính trị
Ngồi đường biên giới quốc gia, cịn phải thể hiện ranh giới của các cấp hành chính. Các đường ranh giới phân chia hành chính - chính trị địi hỏi phải thể hiện rõ ràng, chính xác và theo đúng quy định trong quy phạm.
2.3.3 Dáng đất
Dáng đất trên bản đồ địa hình được biểu thị bằng các đường bình độ. Những yếu tố dáng đất mà đường bình độ khơng thể hiện được thì biểu thị bằng các ký hiệu riêng, ngồi ra trên bản đồ địa hình cịn ghi chú độ cao.
2.4 Bản đồ số địa hình
2.4.1 Khái niệm chung
- Bản đồ số là loại bản đồ trong đĩ các thơng tin về mặt đất như toạ độ, độ cao của các điểm chi tiết, của địa vật, địa hình được biểu diễn bằng số và bằng thuật tốn, cĩ thể xử lý chúng để giải quyết nhiệm vụ kỹ thuật.
- Bản đồ số là sản phẩm bản đồ được biên tập, thiết kế, lưu trữ và hiển thị trong hệ thống máy vi tính và các thiết bị điện tử.
- Bản đồ số là một tập hợp cĩ tổ chức các dữ liệu bản đồ trên những thiết bị cĩ khả năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
2.4.2 Những đặc điểm cơ bản của bản đồ số địa hình
- Bản đồ số chứa đựng thơng tin khơng gian, được quy chiếu về mặt phẳng và được thiết kế theo các tiêu chuẩn của bản đồ học như độ chính xác tốn học, mức độ đầy đủ về nội dung theo tỷ lệ, sử dụng các phương pháp ký hiệu truyền thống.
- Dữ liệu bản đồ được thể hiện theo nguyên lý số.
- Bản đồ số cĩ thể hiển thị dưới dạng bản đồ truyền thống, thể hiện trên màn hình, hoặc in ra giấy hoặc các vật liệu phẳng.
- Tính linh hoạt của bản đồ số rất cao: thơng tin thường xuyên được cập nhật và hiện chỉnh, cĩ thể in ra ở các tỷ lệ khác nhau, cĩ thể sửa đổi ký hiệu hoặc điều chỉnh kích thước mảnh bản đồ so với kích thước ban đầu, cĩ thể tách lớp hoặc chồng xếp thơng tin bản đồ.
- Cho phép tự động hố quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ từ khi nhập số liệu đến khi in ra bản đồ.
- Khâu nhập số liệu và biên vẽ ban đầu cĩ nhiều khĩ khăn, phức tạp, nhưng khâu sử dụng về sau cĩ nhiều thuận lợi và mang lại hiệu quả cao cả về thời gian, kinh phí.
2.4.3 Các đối tượng của bản đồ số
- Dưới dạng bản đồ số, các đối tượng của bản đồ được phân biệt ra làm ba kiểu: kiểu điểm, kiểu đường, kiểu vùng, ngồi ra cịn cĩ thành phần ký tự để thể hiện nhãn hoặc ghi chú thuyết minh, lưu trong các file đồ hoạ như DXF, DGN.
- Mỗi yếu tố riêng biệt bao hàm hai loại dữ liệu: dữ liệu định vị và dữ liệu thuộc tính.
- Dữ liệu định vị cho biết vị trí của các yếu tố trên mặt đất hoặc trên bản đồ và đơi khi bao gồm cả hình dạng.
- Dữ liệu thuộc tính bao gồm thơng tin về các đặc điểm cần cĩ của yếu tố. (ví dụ thuộc tính của yếu tố điểm cĩ thể là địa danh, tên đường...). Cĩ hai loại thuộc tính là thuộc tính định lượng bao gồm kích thước, diện tích, độ nghiêng; thuộc tính định tính gồm phân lớp, kiểu, tên, ...
* Thể hiện đối tượng bản đồ số trong File DXF.
- Về phân lớp đối tượng: trong File DXF phân lớp đối tượng được thể hiện dưới dạng tên lớp (Layer).
- Về mơ tả kiểu đối tượng:
+ Đối tượng kiểu điểm thể hiện dưới dạng POINT.
+ Đối tượng kiểu đường thể hiện dưới dạng Line, Polyline.
+ Đối tượng kiểu vùng thể hiện dưới dạng Shape.
+ Nhãn và ký tự thể hiện dưới dạng Text.
* Thể hiện đối tượng bản đồ số trong file DGN.
- Về phân lớp đối tượng: trong file DGN phân lớp đối tượng được thể hiện dưới dạng đối Level, một Level bao gồm chỉ số và tên.
- Về mơ tả kiểu đối tượng:
+ Đối tượng kiểu điểm thể hiện dưới dạng Cell.
+ Đối tượng kiểu đường thể hiện dưới dạng Line, Line string.
+ Đối tượng kiểu vùng thể hiện dưới dạng Complexchain, Shape.
+ Nhãn và ký tự thể hiện dưới dạng Text.
Theo đặc điểm, cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được phân biệt ra thành kiểu ký hiệu đối tượng:
- Các ký hiệu kiểu điểm.
- Các ký hiệu kiểu đường.
- Các ký hiệu kiểu vùng.
- Các ký hiệu kiểu TEXT.
Trong mỗi phần mềm đồ hoạ đều cĩ thư viện ký hiệu chuẩn và các cơng cụ hỗ trợ thiết kế ký hiệu.
2.5 Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
Để thành lập bản đồ địa hình các loại tỷ lệ, cĩ thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiện nay thường sử dụng một trong 3 phương pháp sau:
- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp chụp ảnh
- Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp biên tập trên cơ sở các bản đồ cĩ tỷ lệ lớn hơn.
Hình 1: Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
2.5.1 Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp
2.5.1.1 Phương pháp tồn đạc kinh vĩ
Đây là phương pháp truyền thống. Máy đo là các dạng máy kinh vĩ thơng thường như : Theo - 020, 010A, Delta - 020... Số liệu thu được thơng qua việc đọc số trên bàn độ của máy và vạch khắc trên mia.
Ưu điểm của phương pháp này được phát huy khi diện tích khu đo nhỏ, địa hình bằng phẳng đơn giản và ít bị địa vật che khuất.
Nhược điểm lớn nhất là khâu xử lý số liệu, vì phải trải qua nhiều bước thủ cơng do đĩ khơng tránh khỏi những sai lầm. Ngồi ra, khi áp dụng phương pháp này hiệu quả kinh tế thấp, thời gian kéo dài, độ chính xác khơng cao và phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2.5.1.2 Phương pháp tồn đạc điện tử
Phương pháp này đang được áp dụng rộng rãi hiện nay dưới sự trợ giúp của máy tồn đạc điện tử và cơng nghệ máy tính (cơng nghệ bản đồ số) và là phương pháp cơ bản trong việc đo vẽ thành lập các loại bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Ưu điểm điển hình là các khâu xử lý số liệu hồn tồn tự động, khả năng cập nhật các thơng tin cao, đạt hiệu suất kinh tế, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao và khả năng lưu trữ quản lý bản đồ thuận tiện.
Nhược điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố cơng nghệ làm mất hồn tồn dữ liệu, thời gian thực hiện kéo dài cơng việc lặp đi lặp lại dễ nhàm chán và chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên.
Hình 2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ số địa hình bằng phương pháp tồn đạc điện tử
2.5.2 Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp chụp ảnh
Đối với những khu vực rộng lớn thì việc lập bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình bằng phương pháp chụp ảnh là ưu việt nhất. Tuỳ thuộc vào thiết bị kỹ thuật sử dụng khi chụp và cơng nghệ xử lý phim ảnh, người ta chia ra làm 3 phương pháp chính sau:
- Đo vẽ địa hình bằng phương pháp chụp ảnh mặt đất
- Đo vẽ địa hình bằng phương pháp chụp ảnh máy bay
- Đo vẽ địa hình bằng ảnh viễn thám
Ngồi các phương pháp đo chụp nĩi trên, cịn tuỳ thuộc vào phương pháp đo vẽ địa hình được lựa chọn khác như: phương pháp phối hợp, đo vẽ lập thể, mơ hình số (trạm photomod...)
Nhược điểm khi áp dụng phương pháp chụp ảnh thường thấy trong khâu đốn đọc điều vẽ ảnh là các đối tượng bị che khuất và độ chính xác bản đồ khơng cao.
2.5.3 Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp biên tập trên cơ sở các bản đồ cĩ tỷ lệ lớn hơn
Thực chất của phương pháp biên tập từ bản đồ cĩ tỷ lệ lớn hơn là số hố bản đồ giấy cĩ sẵn được quét bằng máy quét ảnh. Bản đồ sau khi quét cĩ dữ liệu dạng raster với file ảnh cĩ đuơi *.rle (hoặc đuơi *.tif), sau đĩ sử dụng chương trình IrasB (hoặc IrasC) trong bộ phần mềm Microstation thực hiện nắn ảnh theo các mấu khung đã chọn trước tỷ lệ. Sau đĩ tiến hành vector hố các đối tương ảnh dưới các dạng Line, Polyline, Circle, Text, ....
Ưu điểm của phương pháp này là dùng để thành lập các loại bản đồ chuyên đề như: bản đồ quy hoạch, điều tra dân số... và các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác bản đồ thấp, cĩ nhiều nguồn sai số và giá trị sử dụng phần lớn mang tính chất biểu thị.
2.5.4Quy trình thành lập bản đồ số địa hình
Việc thành lập bản đồ số cĩ sự trợ giúp của máy tính được dựa trên cơ sở các phương pháp thành lập bản đồ truyền thống. Các cơng đoạn được cụ thể hĩa theo quy trình sau:
Hình 3: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ số địa hình
2.5.4.1 Thu thập tư liệu trắc địa
- Xác định khối lượng sản phẩm, ranh giới khu đo, mục đích sử dụng của bản đồ.
- Nghiên cứu quy trình, quy phạm và luận chứng kinh tế kỹ thuật để đưa ra phương án phù hợp.
- Thu thập bản đồ, tài liệu và tư liệu trắc địa khu đo như:
+ Các điểm toạ độ, độ cao cơ sở, các điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp.
+ Bản đồ địa hình cĩ sẵn.
- Đánh giá phân tích các tài liệu làm cơ sở để thực hiện các cơng đoạn tiếp theo.
2.5.4.2 Xây dựng lưới khống chế mặt phẳng và độ cao
Mạng lưới khống chế trắc địa là hệ thống các điểm được đánh dấu mốc trên mặt đất và phủ trùm tồn bộ khu đo bằng các cấp khống chế cĩ độ chính xác từ cao xuống thấp.
2.5.4.3 Đo vẽ chi tiết
Sử dụng các máy tồn đạc điện tử để đo vẽ chi tiết bằng phương pháp tồn đạc. Các điểm địa hình, địa vật được mơ tả bằng toạ độ cực (gĩc bằng, cạnh nghiêng và gĩc đứng) hoặc bằng toạ độ vuơng gĩc (XYH).
2.5.4.4 Thu thập số liệu
Dữ liệu được tự động ghi trong bộ nhớ của máy tồn đạc điện tử hoặc dưới dạng sổ đo điện tử từ đĩ tạo ra các file dữ liệu mang các thơng tin cần thiết cho việc thành lập bản đồ trong đĩ chứa đựng các chỉ thị, vị trí khơng gian, mã nhận dạng và phân loại từng đối tượng...
Số liệu từ văn bản đưa vào máy tính thơng qua bàn phím, hoặc các menu màn hình là các thơng tin thuộc tính thu thập trực tiếp theo thực tế : loại đất, thực vật, địa danh, dáng địa hình, thống kê, chủ sở hữu.....
2.5.4.5 Xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm trắc địa để thực hiện các thao tác thành lập bản đồ, sửa chữa các lỗi, thay đổi cấu trúc, tạo ra các cấu trúc mới để đưa và hiện lên màn hình đồ họa.
Các dữ liệu đĩ được biểu diễn dưới dạng các ký hiệu, đường nét và mã hố thành dạng vector lên màn hình thơng qua các phần mềm đồ họa. Từ đĩ thực hiện cơng tác biên tập, sửa chữa,... để in bản đồ giấy.
Nội dung biểu diễn bao gồm các dữ liệu khơng gian, dữ liệu thuộc tính, dáng địa hình và các ký hiệu mang thơng tin thuộc tính được liên kết với nhau để biểu thị theo quy định của hệ thống ký hiệu bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Mơi trường ban hành.
2.5.4.6 In, kiểm tra, đối sốt và bổ sung thực địa
Cơng đoạn này được thực hiện sau khi đã cĩ bản đồ giấy với dữ liệu thơ (chưa biên tập). Bản đồ giấy được mang ra thực địa để đối sốt và bổ xung những đối tượng cịn thiếu, dáng địa hình chưa đúng... và hồn chỉnh các thơng tin cần thiết.
2.5.4.7 Biên tập và hồn thiện bản đồ
Bản đồ đã được bổ sung các yếu tố cần thiết cần được cập nhật vào máy tính và tiến hành biên tập hồn chỉnh bản đồ theo đúng quy trình quy phạm, sau đĩ tiến hành in để kiểm tra nội nghiệp. Sau khi đã kiểm tra nội nghiệp tiến hành chỉnh sửa những lỗi biên tập và in chính thức bản đồ.
2.5.4.8 Giao nộp sản phẩm
Sản phẩm giao nộp là bản đồ địa hình, lưới khống chế trắc địa các cấp đã được bình sai đạt yêu cầu kỹ thuật, các tài liệu liên quan như sơ họa mốc, sổ đo, báo cáo tổng kết kỹ thuật...
Chương 3: KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH “SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP”
3.1 Đặc điểm và tính chất cơng trình
3.1.1 Đặc điểm cơng trình
Khu vực cơng trình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP dự kiến xây dựng nằm trên khu vực phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đờng Tháp. Xung quanh là khu dân cư, đường xá và ruộng lúa. Địa hình tương đối cao, hiện tại đã cĩ đường giao thơng tương đối hồn chỉnh.
3.1.2 Tính chất cơng trình
Cơng trình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP được xây dựng để phục vụ nhu cầu học tập cho học sinh trong khu vực. Tạo mơi trường học tập thuận tiện, khang trang hơn và hướng đến đạt trường chuẩn quốc gia.
3.2 Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát
3.2.1 Vị trí địa lý
Cơng trình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP nằm ở xã Tân Khánh Trung, cách trung tâm huyện Lấp Vị theo hướng Tây Bắc khoảng 16km (theo đường chim bay).
3.2.2 Điều kiện tự nhiên
Cơng trình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP cĩ điều kiện tự nhiên:
- Địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ chênh lệch tương đối (cao độ mặt đường từ +0.35m đến +2.10m).
- Về địa vật trong khu vực: cĩ nhiều dân cư, mật độ tương đối đơng. Cĩ nhiều cây cổ thụ được trồng trong sân trường, phía sau là khu đất trống, ít cây cối.
3.3 Tiêu chuẩn khảo sát áp dụng
- Quyết định số 248/KT ngày 9/8/1990 của Cục đo đạc và Bản đồ nhà nước ban hành quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình (tiêu chuẩn ngành : 96 TCN 43 90).
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BXD ngày 10/1/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành TCXDVN309:2004 về “Cơng tác trắc địa trong xây dựng cơng trình –Yêu cầu chung”
- TCXDVN 4419 -1987 . Khảo sát XD yêu cầu chung
3.4 Khối lượng khảo sát
- Đo cao hạng IV về đầu tuyến : 0 km
- Đo bình đờ tỷ lệ 1/500 : 0,959 ha
- Điểm khớng chế mặt bằng 5 điểm, được bố trí khắp vị trí cơng trình, đảm bảo cho cơng tác đo đạc và định vị vị trí mặt bằng sau này.
- Điểm gởi đợ cao : 1 điểm cĩ sơn đỏ và sơ họa chi tiết trên bình đồ tuyến.
3.5 Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát
3.5.1 Quy trình
3.5.1.1 Mốc chuẩn
Cao độ giả định, lấy cao độ mặt nhựa là +2.000m.
3.5.1.2 Khống chế mặt bằng
Máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS – 102N trước khi đo cĩ kiểm tra kiểm nghiệm hiệu chỉnh theo quy phạm đo khống chế mặt bằng.
- Đo gĩc :
+ Số chênh trị giá gĩc giữa các lần đo < 8”.
+ Số chênh trị giá gĩc giữa các nửa lần đo < 8”.
+ Sai số khép về hướng mở đầu < 8”.
+ Chênh giá trị hướng các lần đo đã qui “O” < 8”.
+ Sai số giới hạng khép gĩc đường chuyền : 20” (n : số gĩc).
- Đo cạnh :
Số chênh giữa hai kết quả đo khơng vượt quá 6x10-6xD mm hoặc 2xmm (Trong đĩ D : khoảng cách, n : số lần đo).
3.5.1.3 Đo dẫn độ cao
- Chiều dài tia ngắm phụ thuộc vào thời tiết, trung bình 100 – 150m.
- Số chênh khoảng cách từ máy đến 2 mia khơng quá 5m.
- Chiều cao tia ngắm so với mặt đất hoặc địa vật mà tia ngắm đi qua phải lớn hơn 0.2m.
- Sai số khép khơng được vượt quá 20xmm (L : độ dài đường đo cao tính bằng Km).
3.5.1.4 Đo chi tiết
Trên cơ sở lưới khống chế mặt bằng và khống chế độ cao tiến hành đo chi tiết.
* Các chi tiết địa vật được đo vẽ :
-Nhà : Được thể hiện trên bản vẽ cĩ ghi rõ loại kiến trúc.
- Các cơng trình cơng cộng : Trụ điện, đường, hố ga …
- Cây, ….được đo vẽ và ghi chú bằng ký hiệu.
* Các chi tiết địa hình : Được đo vẽ với mật độ điểm độ cao từ 10 đến 15m/1 điểm cho dáng đất thiên nhiên, những nơi cĩ độ cao thay đổi đột ngột (đào, đắp), đều được thể hiện lên trên bản vẽ.
3.5.2 Phương pháp khảo sát
3.5.2.1 Đo khống chế mặt bằng
Hệ tọa độ : Độc lập.
Phương vị : Bắc từ.
Lập lưới khống chế mặt bằng cho từng khu vực, tổng cộng 5 điểm khống chế mặt bằng để phục vụ cho quá trình đo chi tiết và định vị tim tuyến đường sau này.
Cơng tác xây dựng điểm gởi: Xây dựng 1điểm gởi cao độ và 5 tọa độ rải đều khắp tuyến cơng trình.
3.5.2.2 Đo dẫn độ cao
Cao độ được lấy theo mớc đợ cao hạng IV, được dẫn về vị trí cơng trình:
Máy đo : Máy thủy chuẩn Ni032.
Đọc 3 chỉ (trên, dưới và giữa) cho mỗi lần đọc mia.
Mỗi trạm máy được đo 2 lần bằng cách thay đổi chiều cao máy.
3.5.2.3 Đo chi tiết
Các chi tiết địa vật được đo :
- Các cơng trình cơng cộng : Trụ điện, hố ga, đường, nhà …
- Cây, cỏ, …
3.5.3 Thiết bị khảo sát
- Máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS – 102N :
- Độ chính xác đo gĩc : 3”.
- Độ chính xác đo cạnh : (±3 mm+ 3 ppm).D (km) : chiều dài cạnh.
- Máy thủy chuẩn NI032, độ chính xác 2mm/km.
- La bàn.
- Thước thép 50m, độ chính xác 1mm.
- Thước thép 5m, độ chính xác 1mm.
3.5.4 Cơng tác nội nghiệp
Số liệu đo được xử lý bằng phần mềm T_Com, TransIt và vẽ bằng phần mềm AutoCad.
3.6 Kết quả khảo sát
3.6.1 Về khống chế độ cao
Cấp hạng đo cao: đo cao hạng IV và đo cao kỹ thuật theo dọc tuyến.
Hình thức bố trí tuyến đo: Tuyến dẫn khép kín đo đi và về.
Sai số đo fhđo = SDhđo = -12mm, sai số khép cho phép: h(cp) £ ± 20mmƯ1.0 = 20mm, đạt yêu cầu so với quy phạm.
Tổng chiều dài đo cao hạng IV là 0 km; địa hình cấp II.
3.6.2 Về khống chế mặt bằng
Các điểm khống chế nằm trong khu đo đảm bảo đủ số điểm và độ chính xác phục vụ đo vẽ chi tiết, định vị sau này.
3.6.3 Đo vẽ chi tiết
Bản vẽ bình đồ khu vực tỷ lệ: 1/500 được biểu thị đầy đủ các yếu tố sau:
- Các điểm khống chế mặt bằng, khống chế độ cao.
- Địa vật thể hiện đầy đủ nhà cửa, cây cối, cơng trình giao thơng, đường điện, hệ thống kênh, cầu, cống . . .
- Địa hình thể hện dáng đất, cao độ mặt đất tự nhiên, cao độ đáy kênh, các nền nhà . . .
- Về địa danh, các ghi chú và ký hiệu theo mẫu ký hiệu đo vẽ bản đồ địa hình theo quy định trong tiêu chuẩn 96TCN 31-91. Tổng diện tích khu đo: 0,959 ha; địa hình cấp II.
Chương 4: GIỚI THIỆU MÁY TOPCON : GPS _ 102N, CA1CTHAO TÁC ĐỂ ĐO VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐỂ HÌNH THÀNH BẢN ĐỒ “SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP”
4.1 Giới thiệu máy tồn đạc điện tử Topcon (GPS_ 102N)
Tồn đạc điện tử Topcon (GPS_ 102N) là dịng máy cao cấp, tiên tiến. Đặc tính định hướng điểm. Màn hình và bàn phím rộng sáng sủa.
Thơng số kỉ thuật
- Độ phĩng đại: 30X
- Độ chính xác đo gĩc: 2"
- Số đọc nhỏ nhất: 1"/5"
- Đo khoảng cách:
+ Gương đơn: 2000 m
+ Gương ba: 2700 m
- Độ chính xác đo cạnh: ±(2mm + 2ppm*D)
- Thời gian đo: Đo tinh / Đo liên tục: 1.2s / 0.7s
- Bộ nhớ nội: 24.000 điểm
- Giao diện: RS232
- Định dạng dữ liệu: GSI, DXF, TXT
- Pin kiểu: NiMH
- Thời gian đo: 10 giờ
Hình 4 : Các thơng số máy Topcon (GPS_102N)
4.2 Sử dụng máy tồn đạc Topcon (GPS_ 102N) để đo “SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP”
- Đầu tiên, ta đi thiết lập các trạm máy để đo được hết “SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP” hay cịn gọi là lập đường chuyền.
- Trước khi đo chi tiết thì ta sơ họa khu vực khảo sát đề sao này dễ trong việc vẽ thành lập bản đồ.
- Sau đĩ cân bằng máy và tiến hành đo.
4.2.1 THIẾT LẬP TRẠM MÁY ĐẦU TIÊN:
4.2.1.1 Đặt tên File cần thực hiện:
Thao tác: Nhấn phím MENU trên bàn phím, xuất hiện màn hình:
F1: DATA COLLECT
F2: LAYOUT
F3: MEMORY MGR
Nhấn phím F1 [DATA COLLECT] – Thu thập dữ liệu. Xuất hiện màn hình:
SELECT A FILE:
FN: ____________
INPUT LIST ----- ENTER
Tiến hành đặt tên cơng việc, nhấn phím F1 [INPUT], xuất hiện màn hình sau và tiến hành đặt tên vào FN:
SELECT A FILE:
FN: _CONG TRINH
APL SPC CLR ENTER
Lưu ý:
Ø F1 [APL]: Chuyển đổi từ số sang chữ và ngược lại.
Ø F2 [SPC]: Ký tự trắng.
Ø F3 [CLR]: Xĩa tồn bộ các ký tự.
Ø F4 [ENT]: Chấp nhận tên cơng việc đã nhập.
4.2.1.2 Cài đặt điểm đứng máy:
Sau khi đã đặt tên cơng việc xong, màn hình cơ bản xuất hiện:
DATA COLLECT
F1: OCC. PT # INPUT
F2: BACKSIGHT
F3: FS/SS
Nhấn phím F1 [OCC. PT # INPUT] – Nhập điểm đứng máy. Sau khi nhấn F1 màn hình xuất hiện:
PT#: à S1______
ID: ___________
INS. HT: 1.451 m
INPUT SRCH REC OCNEZ
Chú thích:
Ø F1 [INPUT]: Nhập tên trạm đứng máy.
Ø F2 [SRCH]: Tìm điểm trạm máy .
Ø F3 [REC]: Lưu dữ liệu.
Ø F4 [OCNEZ]: Chấp nhận tên cơng việc đã nhập.
Nhấn phím F1 [INPUT] để nhập tên điểm đứng máy PT#, ta cĩ thể nhập mơ tả trạm đứng máy ở dịng ID.
Nhấn phím mũi tên để xuống dịng INS. HT: 1.421 m để nhập chiều cao máy, đây là phần quan trọng để tính cao độ cho các điểm chi tiết.
Nhấn phím F4 [OCNEZ]: Nhập tọa độ điểm đứng máy, sau khi nhấn phím F4 màn hình xuất hiện:
OCC. PT
PT#: ___________
INPUT LIST NEZ ENTER
Nhấn tiếp phím F3 [NEZ]: Nhập tọa độ điểm đứng máy. Sau khi nhấn F3 màn hình xuất hiện:
N à: XXX.XXX m
E :XXX.XXX m
Z :XXX.XXX m
INPUT ---- PT# ENTER
Nhấn phím F1 [INPUT] để nhập tọa độ điểm đứng máy. Sau khi nhập xong nhấn F4 [ENTER] để chấp nhận đồng thời trở về màn hình trước đĩ:
PT#: à A_______
ID: NGA BA___
INS. HT: 1.451 m
INPUT SRCH REC OCNEZ
Nhấn tiếp phím F3 [REC] để lưu các thơng số của điểm đứng máy. Sau khi nhấn F3 màn hình xuất hiện:
PT#: à A_______
ID: NGA BA___
INS. HT: 1.451 m
>REC? YES NO
INPUT SRCH REC OCNEZ
Nhấn phím F3 [YES] để lưu các thơng số của điểm đứng máy. Sau khi nhấn F3 màn hình trở về màn hình cơ bản.
4.2.1.3 Cài đặt điểm định hướng:
Sau khi đã đặt các thơng số của điểm đứng máy, ta trở về màn hình cơ bản sau:
DATA COLLECT
F1: OCC. PT # INPUT
F2: BACKSIGHT
F3: FS/SS
Nhấn phím F2 [BACKSIGHT]: điểm định hướng. Sau khi nhấn phím F2 màn hình xuất hiện:
BS#: à _________
PCODE: _________
R. HT: 1.500 m
INPUT OSET MEAS BS
Nhấn phím F1 [INPUT] để nhập tên điểm định hướng BS#:
BS#: à _S2______
PCODE: _________
R. HT: 1.500 m
INPUT OSET MEAS BS
Tiến hành nhập tên điểm định hướng, mã địa vật, và chiều cao gương R. HT. Sau khi nhập xong chiều cao gương nhấn phím F4 [ENTER], máy sẽ trở về màn hình:
BS#: à _S2________
PCODE: _ _____
R. HT: 1.500 m
INPUT OSET MEAS BS
Nhấn phím F4 [BS]: nhập tọa độ điểm định hướng. Sau khi nhấn F4 màn hình xuất hiện:
BACKSIGHT
PT#: _S2_______
INPUT LIST NE/AZ ENT
Nhấn phím F3 [NE/AZ]: nhập tọa độ điểm định hướng. Sau khi nhấn phím F3 màn hình xuất hiện:
N à: XXX.XXX m
E :XXX.XXX m
INPUT ---- AZ ENTER
Nhấn phím F1 [INPUT] để nhập tọa độ điểm đứng máy. Sau khi nhập xong nhấn phím F4 [ENTER] để chấp nhận đồng thời trở về màn hình cơ bản.
Nếu khơng cĩ tọa dộ của điểm định hướng, mà chỉ cĩ gĩc phương vị, thì ta nhấn tiếp F3 [AZ] để nhập gĩc phương vị cho điểm định hướng, màn hình xuất hiện :
HR = 0
INPUT ----- AZ ENTER
Sau khi nhập gĩc phương vị, ta nhấn tiếp F4 [ ENTER] màn hình trở về trước đĩ:
BS#: à _S2______
PCODE: _________
R. HT: 1.500 m
INPUT OSET MEAS BS
Nhấn phím F3 [MEAS] đề chấp nhận điểm định hướng. Sau nhấn phím F3 màn hình xuất hiện:
BS#:
PCODE:
R.HT: 1.500 m
*V SD NEZ -----
Nhấn phím F1 [VH] xác định điểm định hướng bằng cách đo.
Nhấn phím F2 [SD] xác định điểm định hướng bằng cách đo chiều dài và gĩc.
Nhấn phím F3 [NEZ] xác định điểm định hướng bằng các đo tọa độ.
4.2.1.4 Tiến hành đo các điểm chi tiết
Sau khi cài đặt điểm định hướng, màn hình trở về màn hình cơ bản
DATA COLLECT
F1: OCC. PT # INPUT
F2: BACKSIGHT
F3: FS/SS
Nhấn phím F3 [FS/SS] đề thực hiện đo các điểm chi tiết, màn hình sẽ xuất hiện:
PT#: _1______
PCODE:
R.HT: 1,500 m
INPUT SRCH MEAS ALL
Nhấn phím F1 [INPUT] để đặt tên điểm chi tiết, sau đĩ nhấn F4 [ALL] đo chi tiết.
4.2.2 THIẾT LẬP TRẠM MÁY TỪ TRẠM THỨ 2 TRỞ VỀ SAU:
4.2.2.1 Mở File cần thực hiện:
Thao tác: Nhấn phím MENU trên bàn phím, xuất hiện màn hình:
F1: DATA COLLECT
F2: LAYOUT
F3: MEMORY MGR
Nhấn phím F1 [DATA COLLECT]. Xuất hiện màn hình:
SELECT A FILE:
FN: CONG TRINH
INPUT LIST ----- ENTER
Mở tên cơng việc, nhấn phím F4 [ENTER], xuất hiện màn hình cơ bản.
4.2.2.2 Cài đặt điểm đứng máy:
Sau khi mở tên cơng việc ra, ta cĩ màn hình cơ bản xuất hiện:
DATA COLLECT
F1: OCC. PT # INPUT
F2: BACKSIGHT
F3: FS/SS
Nhấn phím F1 [OCC. PT # INPUT xuất hiện màn hình sau:
PT#: à S1______
ID:
INS. HT: 1.451 m
INPUT SRCH REC OCNEZ
Nhấn tiếp phím F4 [OCNEZ]: ta cĩ màn hình:
PT#: _S3_____
INPUT LIST NEZ ENTER
Từ bước này ta làm giống như trạm máy đầu tiên và làm tương tự cho các trạm máy khác.
Tiến hành đo chi tiết khu vực khảo sát.
4.3 Xử lý số liệu
Sau khi đo chi tiết xong thì tiến hành xử lý số liệu.
Đầu tiên xử lý cao độ
3,054
XP MOC TXCL - 9
0,727
0,884
-0,157
2,897
1
1,325
1,304
0,021
2,918
2
1,427
1,4
0,027
2,945
3
1,145
1,184
-0,039
2,906
4
0,998
1,323
-0,325
2,581
5
1,195
0,97
0,225
2,806
TRAM S1
1,072
1,15
-0,078
2,728
TRAM S2
-0,326
DO LAN 3
XP MOC TXCL - 9
0,953
1,112
-0,159
1
1,339
1,32
0,019
2
1,413
1,485
-0,072
3
1,198
1,239
-0,041
4
0,975
1,3
-0,325
5
1,17
0,947
0,223
TRAM S1
-0,355
Bảng 1: Bảng cao độ
4.3.1 Trút số liệu từ máy tồn đạc sang máy tính bằng phầm mềm T_Com
- Khởi động phần mềm T_Com
Hình 4.1 Giao diện phần mềm T_Com
- Trên menu chính của phần mềm T-COM chọn:
→ Comm
→ Download
→ GTS-210/310/GPT-1000
Hình 4.2 Trút số liệu từ máy T_Com sang máy Tính
- Sử dụng click chuột trái vào nút “GO” trên màn hình máy tính, sau
đĩ chọn “YES” trên máy tồn đạc điện tử bằng phím F3.
* Cài đặt các thơng số trên máy tồn đạc điện tử:
- Mở máy tồn đạc điện tử
- Nhấn phím “Menu” trên bàn phím
- Chọn “F3: MEMORY MGR.” bằng cách nhấn phím F3
- Nhấn phím F4 hai lần chọn trang 3/3 của phần “MEMORY MGR.”
- Chọn “F1: DATA TRANSFER” bằng cách nhấn phím F1
- Chọn “F1: GTS FORMAT” bằng cách nhấn phím F1
- Chọn “F3: COMM. PARAMETERS” bằng cách nhấn phím F3
B4.1:
- Chọn “F1: PROTOCOL” bằng cách nhấn phím F1
- Chọn “F1: ACK/NAK” hoặc “F2: ONE WAY” tùy theo cách chọn trong
mục Protocol ở bước 2 bằng cách nhấn phím F4 (ENTER).
Hình 4.3 Hình ảnh đang trút số liệu
Hình 4.4 Đã trút xong
Chọn file à save as.
4.3.2 Sử dụng phần mềm Transit
- Khởi động phẩn mềm Transit
Hình 4.5 Giao diện Phần mềm Transit
Chọn file à import job (chọn file lưu trong T_Com)
Hình 4.6 file à import job
Chọn file à export job.
Hình 4.7 File à export job
- Sau đĩ lưu dưới dạng đuơi .DXF
4.3.3 Xử lý số liệu trên AutoCad
- Khởi động AutoCad
Hình 4.8 Giao diện phần mềm AutoCad
- Chọn file à open ( nhớ mở đúng file lưu trong phần mềm transit “đuơi là .DXF”)
- Chọn file à open ( nhớ mở đúng file lưu trong phần mềm transit “đuơi là .DXF”)
Hình 4.9 Mở File lưu hình ảnh
- Sau khi đã chọn file, ta chọn open thì số liệu sẽ chuyển sang AutoCad
Hình 4.10 Đã trút số liệu qua AutoCad
- Sau khi đã chuyển số liệu qua AutoCad như hình trên ta sẽ nối các điểm trên lại ( lưu ý là nhớ nối đúng với hiện trạng khi khảo sát).
- Nối các điểm chi tiết ta được như hình sau:
Hình 4.11 Nối các điểm chi tiết
Tiếp theo ta lên Google Earth tiềm vị trí của “SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP” và lưu lại dưới dạng ảnh
Hình 4.12 Giao diện phần mềm Google Earth
Hình 4.13 hình ảnh tải từ Google Earth
Sau đĩ ta qua AutoCad xử lý tiếp. Ta chọn Raster Image Reference...
Hình 4.14 Mở file lưu ảnh từ Google Earth
- Chọn chổ lưu file ảnh à open
Hình 4.15 Đưa ảnh chụp từ Google Earth vào AutoCad
- Ta bất đầu xoay ảnh ( để cho xác định được chính xác hướng của “ Sở Giáo Dục – Đào Tạo Đồng Tháp”
Sử dụng lệnh AL (ALIGN) trong AutoCad để xoay ảnh.
Lưu ý: khi kết thúc lệnh ta Enter hai cái thì ảnh mới xoay.
Hình 4.16 xoay ảnh bản đồ
Sau khi xoay ảnh xong, ta chỉ chỉ chiều cao số ( Properties trên thanh cơng cụ à rotation (cho bằng 0)
Tiếp theo là trang trí đề hồn thành một bản đồ hồn chỉnh ( trang trí cây cối, vẽ khung, chú thích, vẽ hướng bắc,…………..). Đây là một tờ bản đồ hồn chỉ.
Hình 4.17 Bản đồ “SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP”
=> Sau khi hồn thành bản đồ thì ta tính giá trị khảo sát
* Đơn giá Khảo sát Xây dựng theo Quyết định số 54/2007/ QĐ - UBND ngày 30/11/2007 của UBND tỉnh Đồng Tháp.
* Căn cứ số 87/UBND – KTN ngày 22/02/2012 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc điều chi phí nhân cơng ngành xây dựng năm 2012 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/08/2011.
Bảng 2: Bảng tính giá trị khảo sát
4.4 Ưu điểm và nhược điểm của máy tồn đạc điện tử Topcon (GPS 102N) và AutoCAd
4.4.1 Ưu điểm
- Máy topcon (GPS 102N) đo rất nhanh và chính xác, tự động lưu số liệu, dễ sử dụng, so với các máy khác thì nĩ cĩ rất nhiều tính năng hơn.
- AutoCad là phần mềm vẽ rất nhanh, dễ vẽ, cĩ mơi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
- AutoCad cịn cung cấp cơng cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
- Ngồi ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thơng số tốn học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngồi thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ.
4.4.2 Nhược điểm
- Máy Topcon (GPS 102N) khơng cĩ tia laze, khơng tự động bất điểm, khĩ xử dụng trong thời tiết xấu........
- Trong AutoCad thì khơng tự lưu khi cúp điện đột xuất thì mất dữ liệu hết nếu mình chưa save.
- Khơng trích lục bản đồ được giống như phần mềm Microstation.
- Trong AutoCad cĩ quá nhiều lệnh nên ta cĩ thể gập khĩ khi khơng nhớ những lệnh đĩ.
C : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Tồn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ từ đo đạc ngồi thực địa đến khâu xử lí số liệu, vẽ bản vẽ, lập dự tốn kinh phí đều thực hiện theo đúng quy trình, quy định cĩ kiểm tra giám sát. Kết quả đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chủ trương đề ra. Làm cơ sở cho việc thiết kế, quy hoạch tiếp theo.
Bản vẽ bình đồ hiện trạng cơng trình: đạt yêu cầu kỷ thuật, trên bản vẽ thể hiện đầy đủ các điểm chi tiết về địa hình, địa vật, (nhà cửa, đường xá, mương ao, trụ điện… . Vị trí các địa vật thể hiện một cách chính xác trên pham vi đo vẽ.
Kiến nghị
Cơng tác khảo sát địa hình lập bình đồ hiện trạng là một khâu cơng việc quan trọng trong tồn bộ các cơng tác khảo sát, thiết kế, thi cơng xây lắp cơng trình trên mặt bằng xây dựng vì vậy phải được thực hiện nghiêm chỉnh cĩ kiểm tra đánh giá theo một đề cương hoặc phương án kỹ thuật đã được phê duyệt và phù hợp với tiến độ chung của các giai đoạn khảo sát, thiết kế, xây lắp, đánh giá độ ổn định và bảo trì cơng trình.
Các cơ quan và tổ chức đo đạc cần bổ sung và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng tác đo đạc.
Nhanh chĩng đào tạo đội ngũ cán bộ về kỹ năng sử dụng máy tồn đạc điện tử để sớm làm chủ được trang thiết bị đo đạc hiện đại.
Nhà nước và Bộ giáo dục cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho các trường học chuyên ngành, trang bị những dụng cụ, thiết bị máy mĩc hiện đại cho cơng tác giảng dạy, giúp sinh viên theo kịp những tiến bộ của khoa học và những cơng nghệ mới trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thành Lập (2008), Nghiên cứu tính năng và ứng dụng thực tế máy tồn đạc điện tử Topcon (GPS 102N), Trường Đại học Nơng Lâm – thành phố Hồ Chí Minh.
Hướng dẫn sử dụng Topcon (GPS 102N) (2008), Cơng Ty Cổ PhầnTư Vấn và Vật Tư Thiết Bị Đo Đạc Nam Sơng Tiền.
Hướng dẫn nhanh (2009) Topcon (GPS 102N), Cơng ty cổ phần thương mại và cơng nghệ khảo sát SUJCOM., JSC.
Hướng dẫn sử dụng Leica Flexline TS02 (2010), Cơng ty TNHH Thiết bị Đại Nam – DNE.
Lê Thanh Minh Tân (2004), Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1:500 Khoa nơng nghiệp trường Đại học Cần Thơ bằng máy tồn đạc điện tử GTS229, Trường Đại học Cần Thơ.
Hồ Quốc cường – Nguyễn Văn Sách (2010), Nghiên cứu phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A huyện Lấp Vị tỉnh Đồng Tháp, Trường Đại học Đồng Tháp.
Phạm Ngọc Hiển – Võ Hồi Linh (2011), Đánh giá qui trình đo đạc phục vụ cơng tác giải tỏa bồi hồn khu dự án đường tỉnh lộ ĐT-845 xã Thạnh lợi - huyện Tháp Mười - tỉnh Đồng Tháp bằng máy tồn đạc điện tử GTS-230N, Trường Đại học Đồng Tháp.
Huỳnh Thị Thùy Dương (2011), Ứng dụng AutoCad trong vẽ bình đồ (tỷ lệ 1: 1000) và mặt cắt địa hình, Trường Đại học Đồng Tháp.
Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT, ngày 10/11/2008, Ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000.
Nguyễn Tấn Lộc (2002), Trắc Địa Đại Cương, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Phạm Văn Chuyên (2000), Đo Đạc, NXB xây dựng Hà Nội.
Vũ Thặng (2001), Trắc địa đại cương, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài - khảo sát địa hình và thành lập bản đồ địa hình sở giáo dục và đào tạo tỉnh đồng tháp trên cơ sỏ dữ liệu đo của máy toàn đạc điện tử.doc