Tài liệu Đề tài Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm openamix – lsc và trichoderma lên xử lý rác thải sinh hoạt: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***OOO***
PHAN TRỌNG HUY
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
OPENAMIX – LSC VÀ TRICHODERMA LÊN XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***OOO***
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
OPENAMIX – LSC VÀ TRICHODERMA LÊN XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. DƢƠNG NGUYÊN KHANG PHAN TRỌNG HUY
Khóa: 2002 - 2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
EVALUATE THE INFLUENCY OF OPENAMIX – LSC AND
TRICHODERMA ON LITTER
GRADUATIONTHESIS
Major: Biotechnology
Guide: Student:
Ph.D DUONG NGUYEN KHANG PHAN TRONG HUY
Term: 2002 – 2006
Ho Chi Minh ...
64 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm openamix – lsc và trichoderma lên xử lý rác thải sinh hoạt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***OOO***
PHAN TRỌNG HUY
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
OPENAMIX – LSC VÀ TRICHODERMA LÊN XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***OOO***
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
OPENAMIX – LSC VÀ TRICHODERMA LÊN XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT
Luận văn kỹ sƣ
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. DƢƠNG NGUYÊN KHANG PHAN TRỌNG HUY
Khóa: 2002 - 2006
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2006
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
EVALUATE THE INFLUENCY OF OPENAMIX – LSC AND
TRICHODERMA ON LITTER
GRADUATIONTHESIS
Major: Biotechnology
Guide: Student:
Ph.D DUONG NGUYEN KHANG PHAN TRONG HUY
Term: 2002 – 2006
Ho Chi Minh City
08/2006
LỜI CẢM TẠ
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban hiệu trƣởng trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả các quý thầy cô đã truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
Tiến sỹ Dƣơng Nguyên Khang đã hết lòng hƣớng dẫn, tận tình chỉ dạy, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Ban giám đốc dự án phát triển cộng đồng – VietNamplus – Công ty Thiện Chí đã
cung cấp kinh phí cũng nhƣ tạo điều kiện để tôi thực hiện đề tài này.
Ông Freedom Tran Minh, Ban giám đốc công ty TNHH Hoá Hữu Cơ và Thƣơng
Mại Việt Mỹ A.V.F đã cung cấp chế phẩm cho tôi thực hiện đề tài này.
Sau cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, các bạn bè thân yêu của lớp Công Nghệ Sinh
Học khoá 28 đã chia sẽ cùng tôi những vui buồn cũng nhƣ hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập.
Sinh viên thực hiện
Phan Trọng Huy
TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo sát ảnh hƣởng của chế phẩm Openamix – LSC và
Trichoderma lên khả năng xử lý rác thải sinh hoạt ” đƣợc tiến hành từ ngày
06/02/2006 đến 10/08/2006 tại Tổ chức phát triển cộng đồng Vietnam Plus, huyện
Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Mẫu đƣợc phân tích tại Trung tâm Công Nghệ Môi
Trƣờng và Điểm nghiên cứu thuộc SAREC/Sida, Trại Thực Nghiệm trƣờng Đại
Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẩu nhiên một yếu tố với
5 nghiệm thức là các mức nồng độ khác nhau của chế phẩm bổ sung 2 lít Openamix
– LSC và 4; 5 kg Trichoderma/ 1tấn rác thải sinh hoạt cùng cơ chất có hàm lƣợng
vật chất khô là 20,03%.
Kết quả thí nghiệm cho thấy bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và
Trichoderma làm hàm lƣợng amoniac giảm nhẹ theo nồng độ chế phẩm bổ sung là
90 mg/100g so với 101mg/100g rác của lô không bổ sung chế phẩm. Cùng với
amoniac, hàm lƣợng đạm giảm nhẹ theo nồng độ chế phẩm bổ sung là 6,87% so với
8,58% ở lô không bổ sung chế phẩm. Mặc dù vậy khi so sánh với kết quả một số
khảo sát khác thì nồng độ đạm khi bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và
Trichoderma để xử lý rác thải sinh hoạt là cao hơn nhiều.
Bổ sung chế phẩm đã làm trị số pH của khối ủ tăng cao (8,34 so với 7,25 của
lô không bổ sung chế phẩm) cũng nhƣ đảm bảo cho quá trình lên men vi sinh vật,
làm mất nhanh mùi hôi của cơ chất ban đầu, nâng cao hàm lƣợng chất khoáng trong
khối ủ.
Phƣơng pháp ủ hiếu khí tùy nghi làm rác ủ mau hoai khi đánh giá. Độ mùn
tăng lên nhanh chóng theo nồng độ chế phẩm bổ sung và theo thời gian (12,47% so
với 7,96% và 11,32% ở ngày thứ 56 so với 7,65% ở ngày đầu tiên) giúp cho thời
gian của quá trình ủ rút ngắn đi rất nhiều so với các phƣơng pháp khác.
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ..........................................................................................................iii
Tóm tắt .............................................................................................................. iv
Mục lục .............................................................................................................. vi
Danh sách chữ viết tắt ....................................................................................... ix
Danh sách các bảng ........................................................................................... x
Danh sách các hình ............................................................................................ xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ....................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ......................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1 Rác thải sinh hoạt ..................................................................................... 3
2.1.1 Thành phần của rác thải sinh hoạt ................................................. 3
2.1.2 Tính chất của rác thải sinh hoạt .................................................... 4
2.1.2.1 Thành phần các nguyên tố hoá học của từng
loại chất thải ................................................................................ 4
2.1.2.2 Công thức hoá học tiêu biểu của một số thành phần
chất thải hữu cơ ........................................................................... 5
2.1.2.3 Tỉ lệ C/N của một số chất thải ........................................ 5
2.1.2.4 Độ ẩm trung bình của chất thải ....................................... 6
2.1.2.5 Giá trị nhiệt năng của một số chất thải ........................... 7
2.1.3 Một số phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt ............................... 8
2.1.3.1 Phƣơng pháp đổ rác thành đống ngoài trời ..................... 8
2.1.3.2 Phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh ................................. 9
2.1.3.3 Phƣơng pháp ủ chất thải (Waste Composting) .............. 11
2.4 Sơ lƣợc về các chế phẩm sinh học khảo sát trong thí nghiệm ................ 22
2.4.1 Openamix – LSC .......................................................................... 22
2.4.2 Trichoderma ................................................................................. 27
2.4.2.1 Đặc điểm sinh học của Trichoderma ............................. 27
2.4.2.2 Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma ............. 29
2.5 Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở địa bàn huyện Đức Linh ........................ 32
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................... 34
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .................................................... 34
3.1.1 Thời gian ...................................................................................... 34
3.1.2 Địa điểm ....................................................................................... 34
3.2 Vật liệu .................................................................................................... 34
3.2.1 Vật liệu bố trí thí nghiệm ............................................................. 34
3.2.2 Vật liệu và thiết bị sử dụng trong phân tích thí nghiệm .............. 35
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 35
3.3.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 35
3.3.2 Các giai đoạn và thao tác trong quá trình ủ ................................. 36
3.3.3 Lấy mẫu ........................................................................................ 37
3.3.4 Chỉ tiêu phân tích ......................................................................... 37
3.3.4.1 Đánh giá cảm quan......................................................... 37
3.3.4.2 Chỉ tiêu hoá – lý ............................................................. 37
3.3.4 Xử lý số liệu ................................................................................. 39
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 40
4.1 Đánh giá cảm quan .................................................................................. 40
4.1.1 Mùi ............................................................................................... 40
4.1.2 Màu sắc và ẩm độ......................................................................... 41
4.1.2.1 Màu sắc của lô ủ theo thời gian ..................................... 41
4.1.2.2 Ẩm độ của lô ủ theo thời gian ........................................ 43
4.2 Chỉ tiêu lý – hoá ...................................................................................... 44
4.2.1 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ .................................................. 44
4.2.2 Biến đổi vật chất khô và độ mùn của lô ủ .................................... 45
4.2.3 Biến đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ ........................................ 46
4.2.4 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ ....................................................... 48
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1 Kết luận ................................................................................................... 50
5.2 Đề nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC: Đối chứng (Nghiệm thức 1)
NT2: Nghiệm thức 2
NT3: Nghiệm thức 3
NT4: Nghiệm thức 4
NT5: Nghiệm thức 5
BOD: Biochemical Oxygen Demand
COD: Chemicai Oxygen Demand
PVC: Poly Vinyl Clorua
VSV: Vi Sinh Vật
Km: Kilomet
AOX: các hợp chất halogen thấm nƣớc
CNMT: Công Nghệ Môi Trƣờng
ĐHNL: Đại Học Nông Lâm
TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt ............................................................ 3
Bảng 2.2 Thành phần các nguyên tố trong rác thải sinh hoạt ........................... 4
Bảng 2.3 Công thức hoá học tiêu biểu cho một số chất hữu cơ ........................ 5
Bảng 2.4 Tỷ lệ C/N của một số chất thải .......................................................... 6
Bảng 2.5 Ẩm độ một số chất thải ...................................................................... 7
Bảng 2.6 Giá trị nhiệt năng của một số chất thải .............................................. 7
Bảng 2.7 Điểm nhiệt chết của một số vsv gây bệnh ........................................ 12
Bảng 2.8 Các loài VSV gây bệnh có trong chất thải hữu cơ ........................... 16
Bảng 2.9 Nguyên tố vi lƣợng của Openamix - LSC ........................................ 24
Bảng 2.10 Nguyên tố vi lƣợng của Openamix - LSC ...................................... 25
Bảng 2.11 Phân tích thành phần hóa học của hợp chất OPENAMIX ............. 26
Bảng 2.12 Thành phần của rác thải sinh hoạt ................................................. 33
Bảng 2.13 Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 35
Bảng 4.1 Thay đổi màu sắc của rác ủ theo thời gian ....................................... 42
Bảng 4.2 Biến đồi ẩm độ của lô ủ theo thời gian ............................................. 43
Bảng 4.3 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung .. 44
Bảng 4.4 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ theo thời gian ............................... 44
Bảng 4.5 Thay đổi vật chất khô và độ mùn theo nồng độ chế phẩm ............... 45
Bảng 4.6 Thay đổi vật chất khô và độ mùn theo thời gian .............................. 46
Bảng 4.7 Biến đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ theo nồng độ chế phẩm ....... 46
Bảng 4.8 Biến đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ theo thời gian ...................... 47
Bảng 4.9 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung ....... 48
Bảng 4.10 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ theo thời gian .................................. 48
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Sự biến động VSV hiếu khí và yếm khí ............................................ 10
Hình 2.2 Sự phát triển của VSV theo thời gian và nhiệt độ đống ủ ................ 15
Hình 2.3 Sự phát triển củaVSV gây bệnh có trong đống ủ .............................. 17
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa sự tạo thành sinh khối VSV và hoạt tính enzym . 17
Hình 2.5 Ảnh hƣởng giữa hoạt tính enzym lên hàm lƣợng cơ chất ................. 18
Hình 2.6 Quá trình tổng hợp và phản ứng enzym ............................................ 19
Hình 2.7 Giả thuyết tạo mùn ............................................................................ 20
Hình 2.8 Các quá trình sinh học khi ủ chất thải ............................................... 21
Hình 2.9 Vị trí địa lý Huyện Đức Linh ............................................................ 32
Hình 4.1 Các màu sắc thay đổi của rác theo thời gian ..................................... 41
Hình 5.1 Quy trình sản xuất và tái chế ............................................................. 51
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống con ngƣời ngày càng
phát triển thì lƣợng rác thải mà con ngƣời thải ra môi trƣờng cũng ngày càng tăng
đến mức không thể kiểm soát nổi. Lƣợng rác mà con ngƣời thải ra tăng lên về số
lƣợng và đa dạng về chủng loại. Với chiều hƣớng phát triển nhƣ thế, tác động của
rác thải lên môi trƣờng là rất phức tạp. Môi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm, đất đai
trở nên nghèo dinh dƣỡng và tích tụ nhiều chất độc hại, nguồn nƣớc mặt bị ô nhiễm
nghiêm trọng, môi trƣờng sống của sinh vật bị đe doạ [7].
Để hạn chế tác hại của rác thải và bảo vệ sự trong sạch của môi trƣờng sống,
ngành môi trƣờng ngày càng phát triển, từ một ngành môi trƣờng lạc hậu có cách
xử lý sơ bộ thành ngành công nghệ môi trƣờng có nhiều nghiên cứu và ứng dụng
trong phạm vi rộng lớn, đã và đang đem lại những kết quả thuyết phục.
Trong số các loại rác thải ra môi trƣờng thì rác thải sinh hoạt là đa dạng và
phức tạp nhất. Mặc dù đã có nhiều phƣơng pháp xử lý khác nhau đƣợc áp dụng, thế
nhƣng kết quả sau xử lý vẫn chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Để đáp ứng phần nào
trong việc xử lý rác thải sinh hoạt, ngành công nghệ sinh học đã cho ra thị trƣờng
những sản phẩm xử lý mang tính sinh học (probiotic) gần gũi với môi trƣờng và
cho kết quả khả quan hơn. Chế phẩm sinh học này là những chế phẩm có khả năng
phân huỷ và xử lý ô nhiễm môi trƣờng từ rác thải sinh hoạt, tạo nguồn phân bón
hữu cơ bền vững với nông nghiệp nhƣ: Bio-F, Bio-AF, Openamix, Trichoderma…
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh
hƣởng của chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma lên xử lý rác thải sinh
hoạt” nhằm xem ảnh hƣởng của hỗn hợp chế phẩm Openamix – LSC và
Trichoderma lên khả năng xử lý rác thải sinh hoạt để tạo ra phân bón hữu cơ sinh
học có giá trị dinh dƣỡng cao.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá tác động của các tỉ lệ bổ sung chế phẩm sinh học Openamix -
LSC và trichoderma lên rác ủ về khả năng xử lý rác thải sinh hoạt tạo phân bón
hữu cơ cho cây trồng sau khi pha trộn và ủ rác với cơ chất
So sánh tác động của từng nồng độ hỗn hợp khác nhau lên khả năng xử lý
rác nhằm đề xuất nghiệm thức tối ƣu trong thử nghiệm này.
1.2.2 Yêu cầu
Thử nghiệm ảnh hƣởng của hỗn hợp chế phẩm lên rác thải sinh hoạt của
thị trấn Đức Tài, Huyện Đức Linh, Tỉnh Bình Thuận để tạo phân bón cho cây trồng
qua việc khảo sát các chỉ tiêu liên quan.
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Rác thải sinh hoạt
2.1.1 Thành phần của rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là hỗn hợp các chất không sử dụng đƣợc trong sinh hoạt
và sản xuất mà con ngƣời thải ra môi trƣờng. Loại chất thải sinh hoạt và nguồn gốc
phát sinh đƣợc trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1 Loại và nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt
Loại chất thải Nguồn gốc phát sinh
Chất thải động vật và thực vật có
chứa nƣớc và dễ bị thối rữa
Từ quá trình chế biến và cung cấp thực
phẩm, từ các chợ, trong quá trình sử dụng
và buôn bán thực phẩm.
Tro và những chất còn lại sau khi
đốt các nhiên liệu sử dụng trong sinh
hoạt.
Sinh hoạt hằng ngày
Chất dễ cháy: giấy cacton, gỗ, hộp,
vỏ bào, nhựa, giẻ rách, quần áo, da,
cao su, cỏ, lá cây….
Từ các hộ gia đình, các cơ quan, các công ty
thƣơng mại - dịch vụ nhƣ: khách sạn, nhà
hàng, cửa hàng, chợ….
Chất không cháy: vỏ hộp và lá kim
loại, bùn nhão, gạch đá, đồ gốm sứ,
chai lọ, đồ thuỷ tinh….
Từ các hộ gia đình, các cơ quan, các công ty
thƣơng mại - dịch vụ nhƣ: khách sạn, nhà
hàng, cửa hàng, chợ….
Nguồn: Phạm Hùng Việt và Lê Phƣơng Lan, 1996.
Rác thải sinh hoạt là hỗn hợp cả chất thải hữu cơ dễ và khó phân huỷ, khó
phân huỷ, các chất vô cơ, chất độc hại và VSV có khả năng gây bệnh.
Trong các loại rác thải sinh hoạt thì các chất thải từ nguồn thực vật chiếm số
lƣợng lớn. Theo phân tích sơ bộ thành phần của rác thải sinh hoạt gồm:
- Rác thải ở những khu dân cƣ, khu thƣơng mại
- Rác thải công sở, trƣờng học, công trình công cộng
- Rác thải khu công nghiệp, khu xây dựng, khu vui chơi giải trí
Rác thải sinh hoạt ở các vùng khác nhau có thành phần vật chất tồn tại trong
đó rất khác nhau. Sự khác biệt này phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Trình độ quản lý xã hội của tổ chức chính quyền.
- Trình độ kỹ thuật trong sản xuất công nông nghiệp.
- Mùa trong năm.
2.1.2 Tính chất của rác thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là loại chất thải tƣơng đối phức tạp, đây là một hỗn hợp
đƣợc tạo thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Chính vì thế, không thể có một chất nào
có tính chất vật lý và hoá học đại diện cho tất cả. Trong khi nghiên cứu các nhà
khoa học đã không gộp chung tất cả mà phân loại ra để xác định tính chất vật lý và
hoá học của từng thành phần trong chất thải sinh hoạt.
2.1.2.1 Thành phần các nguyên tố hoá học của từng loại chất thải
Trong chất thải có rất nhiều nguyên tố hoá học. Tuỳ bản chất của tƣờng loại
chất thải, số lƣợng nguyên tố khác nhau rất lớn. Tìm hiểu đƣợc thành phần của rác
thải sinh hoạt đã giúp cho các nhà khoa học đƣa ra đƣợc nhiều phƣơng pháp để tái
chế và tái sử dụng nhƣ: tái chế nylon, tạo phân bón hữu cơ, tái chế PVC, …vv.
Bảng 2.2 Thành phần các nguyên tố trong rác thải sinh hoạt
STT Thành phần % trọng lƣợng
C H2 O2 N2 S Tro
1 Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
2 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
3 Plastic 60,0 7,2 222,8 - - 10,0
4 Sợi, vải 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5
5 Cao su 78,0 10,0 - 20 - 10,0
6 Chất thải làm vƣờn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
7 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
8 Bụi gạch, các loại xà bần khác 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0
Nguồn: Lê Huy Bá và Cao Xuân Bách, 2000.
2.1.2.2 Công thức hoá học tiêu biểu của một số thành phần chất thải hữu cơ
Trong chất thải sinh hoạt, thành phần hữu cơ chiếm một lƣợng lớn. Ngƣời ta
phân loại và xác định công thức tiêu biểu của từng loại chất hữu cơ nhằm mục đích
xác định nhu cầu oxy cần thiết cho quá trình ủ hiếu khí chất thải.
Bảng 2.3 Công thức hoá học tiêu biểu cho một số chất hữu cơ
STT Các chất thải Công thức hoá học tiêu biểu
1 Carbohydrate (C6H10O5)x
2 Protein C16H24O5N4
3 Chất béo và dầu C50H90O6
4 Bùn cặn
Bùn cặn đơn
Bùn hỗn hợp
C22H39O10N
C10H19O3N
5 Mẫu vụn chất thải nói chung C64H104O37N
6 Gỗ C99H148O59N
7 Cỏ C295H420O186N
8 Rác sinh hoạt nói chung C23H38O17N
9 Vi khuẩn C5H7O2N
10 Nấm sợi C10H17O6N
Nguồn: Lê Huy Bá và Cao Xuân Bách, 2000.
2.1.2.3 Tỉ lệ C/N của một số chất thải
Tỷ lệ C/N nói lên mức cân bằng dinh dƣỡng cho VSV sinh trƣỡngphát triển
có trong khối ủ nhằm dự báo thời điểm và hiệu quả của quá trình ủ. Nếu C/N quá
cao, điều đó chứng tỏ hàm lƣợng C nhiều trong lúc N thiếu, quá trình ủ sẽ có 2 thời
điểm cần lƣu ý:
- Thời điểm bắt đầu ủ nguyên liệu ủ thiếu nguồn nitơ, cần phải cung cấp nguồn nitơ
để cho VSV hoạt động.
- Thời điểm cuối quá trình ủ cho thấy tốc độ phân giải các hợp chất chứa nitơ
nhanh, trong lúc tốc độ phân giải các hợp chất chứa carbohydrate quá chậm.
Tỷ lệ C/N của một số chất thải sinh hoạt đƣợc thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4 Tỷ lệ C/N của một số chất thải
STT
Các chất thải
Hàm lƣợng nitơ
(% trong lƣợng khô)
Tỷ lệ C/N
1 Phân, hầm cầu 5,5 – 6,5 6 – 10
2 Nƣớc tiểu 15 – 18 0,8
3 Máu 10 -14 3,0
4 Phân bò 1,7 18
5 Phân gà 6,7 15
6 Phân cừu 3,8 -
7 Phân heo 3,8 -
8 Phân ngựa 2,3 25
9 Chất cặn lắng tƣơi 4 – 7 11
10 Chất cặn lên men 2,4 -
11 Bùn hoạt tính 5,0 6
12 Cỏ ủ 3 – 6 12 – 15
13 Chất thải từ rau 2,5 – 4 11 – 12
14 Cỏ hổn hợp 2,4 19
15 Vỏ, vụn từ khoai tây 1,5 25
16 Trấu lúa mì 0,3 – 0,5 128 – 150
17 Trấu lúa nƣớc 0,1 200 - 500
Nguồn: Nguyễn Đức Lƣợng và Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, 2003.
2.1.2.4 Độ ẩm trung bình của chất thải
Xác định độ ẩm của các chất thải có ý nghĩa quan trọng để tính toán thiết bị
thu gom và vận chuyển để đánh giá khả năng phân huỷ chất thải. Ẩm độ một số
chất thải đƣợc trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5 Ẩm độ một số chất thải
STT Thành phần chất thải % khối lƣợng Ẩm độ (%)
1 Chất thải thực phẩm 15 70
2 Giấy 40 6
3 Plastic 3 2
4 Sợi, vải 2 10
5 Cao su 0,5 2
6 Chất thải làm vƣờn 12 60
7 Gỗ 2 20
8 Thuỷ tinh 8 <1
9 Vỏ đồ hộp kim loại 6 <1
10 Kim loại không có sắt 1 <1
11 Kim loại có sắt 2 <1
12 Bụi, gạch, đá 4 8
Nguồn: Nguyễn Đức Lƣợng và Cao Cƣờng, 2003.
2.1.2.5 Giá trị nhiệt năng
Giá trị nhiệt năng là nhiệt lƣợng tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt năng
của chất thải có trong một số chất thải bảng 2.6 là trị số quan trọng giúp ta xác lập
đƣợc phƣơng pháp xử lý có hiệu quả.
Bảng 2.6 Giá trị nhiệt năng của chất thải
STT
Thành phần chất thải
Nhiệt năng
Khoảng giá trị Trung bình
1 Chất thải thực phẩm 3489 – 6978 4652
2 Giấy 11630 – 18608 16747,2
3 Cotton 13956 – 17445 16282
4 Chất dẻo 27912 – 37216 32564
5 Vải vụn 15119 – 18608 17445
6 Cao su 20934 – 27912 23260
7 Da vụn 15119 – 19771 17445
8 Lá cây, cỏ 2326 - 18608 6512,8
9 Gỗ 17445 – 19771 18608
10 Thuỷ tinh 116,3 – 220,6 18608
11 Hộp kim loại 232,6 – 1163 697,8
12 Kim loại 232,6 – 1163 697,8
13 Bụi, tro, gạch 2326 - 11630 6978
Nguồn: Nguyễn Đức Lƣợng và Nguyễn Thị Thuỳ Dƣơng, 2003.
2.1.4 Một số phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt
Có nhiều phƣơng pháp để xử lý chất thải hữu cơ tuỳ theo giai đoạn và điều
kiện cụ thể. Các phƣơng pháp đƣợc tóm tắt theo hình minh hoạ sau:
Nguồn: Lê Huy Bá và Cao Xuân Bách, 2000.
2.1.4.1 Phƣơng pháp đổ rác thành đống ngoài trời
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất, đơn giản nhất, ít tốn kém nhất
và cũng gây ra nhiều vấn đề cho môi trƣờng nhất. Theo phƣơng pháp này, chất thải
đƣợc thu gom, vận chuyển đến một địa điểm đã xác định là nơi xử lý. Địa điểm đổ
chất thải thƣờng là nơi đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: xa nơi dân cƣ, xa nguồn
nƣớc, dễ vận chuyển.
Ở nhiều nƣớc, ngƣời ta đổ rác thành từng đống có kích thƣớc khác nhau. Lớp
rác này đổ chồng lên lớp rác khác tạo nên sự hỗn độn không theo một quy định nào.
Chính vì thế, phƣơng pháp này có những nhƣợc điểm sau:
- Bề mặt bãi rác không đƣợc phủ kín, làm thất thoát khí từ bãi rác. Các chất khí này
bao gồm CH4, CO2, H2S, NH3, scatol, indol và nhiều khí gây mùi khó chịu khác.
Hiện tƣợng ô nhiễm không khí trầm trọng đến mức những khu vực xung quanh
Chất thải hữu cơ từ nguồn
động vật và thực vật
Phƣơng pháp đổ thành đống rác tự nhiên
Phƣơng pháp xử lý công nghiệp
Phƣơng pháp chôn
lấp hợp vệ sinh
Phƣơng pháp
thiêu, đốt
Phƣơng
pháp ủ
Phƣơng pháp
sản xuất biogas
ngƣời dân không thể chịu đƣợc và có thể lan xa hàng Km (Tuổi Trẻ ngày
14/06/2006).
- Do không có lớp phủ bề mặt, nên nƣớc mƣa thấm qua nhiều lớp rác, rửa trôi các
thành phần dễ phân huỷ vào nƣớc rò rỉ, tạo ra lƣợng nƣớc rò rỉ lớn, có mức độ ô
nhiễm cao. Khi đổ rác thành đống, ngƣời ta không tác động để thúc đẩy hoạt động
VSV có trong đống rác, vì vậy quy trình sinh hoá xảy ra trong đống rác phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên. Do đó thời gian phân huỷ rác rất lâu, khoảng 8 tháng đến 2
năm. Hơn nữa, mức độ phân huỷ kiểu ủ tự nhiên này thƣờng không cao và hoàn
toàn không đồng đều ở mọi vị trí của bãi rác.
- Phần lớn các nơi đổ rác này tiếp nhận lƣợng rác chƣa phân loại. Do đó trong đống
rác chứa rất nhiều chất khó phân huỷ, thậm chí chứa cả những chất độc hại. Những
thành phần độc hại có sẳn trong đống rác, cộng với những chất độc hại phát sinh
trong quá trình ủ tạo ra mối nguy hiểm rất lớn cho môi trƣờng đất, đặc biệt khi
ngƣời ta sử dụng chất thải này làm phân bón. Khi đó, các chất độc hại sẽ đi vào
thực phẩm, ngƣời và động vật ăn các loại thực phẩm đƣợc bón những loại phân này
sẽ bị ngộ độc. Để đảm bảo bãi rác không gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh,
công việc quản lý bãi rác trở nên rất tốn kém vì hằng ngày lƣợng khí thải, nƣớc rò
rỉ từ bãi rác vẫn thoát vào môi trƣờng. Điều đó nói lên việc quy hoạch và chọn
phƣơng pháp xử lý ban đầu rất quan trọng, sai trong chọn lựa phƣơng pháp sẽ rất
tốn kém cho việc sửa sai đó.
2.1.4.2 Phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Bản chất của phƣơng pháp này là lƣu giữ các loại chất thải trong một hố,
phía trên có phủ một lớp đất. Phƣơng pháp này đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp
dụng vì dễ thực hiện và chi phí không cao. Sau vài năm, ngƣời ta tiến hành khai
thác hoặc không những hố chôn rác này. Chôn lấp hợp vệ sinh là phƣơng pháp
chôn lấp rác vào cùng một hố đào có tính toán về dung lƣợng, có gia cố cẩn thận để
kiểm soát khí thải và kiểm soát lƣợng nƣớc rò rỉ.
Cả hai phƣơng pháp trên đều dựa trên nền tảng là tạo môi trƣờng yếm khí để
VSV tham gia phân huỷ các thành phần hữu cơ có trong rác. Nhƣng khác nhau là
phƣơng pháp ủ tự nhiên không kiểm soát còn phƣơng pháp chôn lấp có kiểm soát
hiện tƣợng ô nhiễm đất, nƣớc và không khí. Thời gian đầu của quá trình chôn lấp,
các VSV hiếu khí và cả VSV yếm khí tuỳ tiện hoạt động. Trong thời gian này, khối
rác chôn lấp vẫn tồn tại một lƣợng oxy có trong không khí ở hố rác giúp các loài
VSV trong khối rác hoạt động mạnh. Thời gian lên men này là thời gian hiếu khí.
Thời gian hiếu khí thƣờng kéo dài không lâu, tiếp đó dần dần chuyển sang giai
đoạn yếm khí. Nhiệt độ ở thời gian lên men hiếu khí bắt đầu tăng dần và khi
chuyển sang giai đoạn yếm khí, nhiệt độ dần dần chuyển sang ổn định ở mức độ
cao.
Hình 2.1 Sự biến động VSV hiếu khí và yếm khí [7]
Do lƣu lƣợng không khí trong đống rác không đủ nên quá trình hô hấp hiếu
khí là quá trình không hoàn toàn. Các quá trình phân giải cellulose, hemicellulose,
pectin, protein và tinh bột trong giai đoạn này không đạt đến mức tạo ra sản phẩm
cuối cùng. Thậm chí những thành phần khó phân huỷ nhƣ cellulose, hemiceluulose,
pectin và lignin chƣa đƣợc phân giải.
Quá trình phân giải hiếu khí làm tăng sinh khối của VSV hiếu khí. Trong
giai đoạn đầu, sinh khối VSV tăng nhanh, sau đó giảm nhanh. Hiện tƣợng giảm
nhanh là do thiếu oxy rất đột ngột trong khối rác, sinh khối giảm và lập tức lƣợng
sinh khối nay bị tự phân. Thành phần protein của sinh khối VSV sẽ kết hợp với
thành phần phân huỷ không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ khác sẽ tạo thành mùn
trong khối ủ.
Khi nhiệt độ tăng và lƣợng không khí chứa oxy giảm, làm cho trứng giun
sán, rệp, côn trùng cánh cứng, giun và động vật nguyên sinh cũng bị tiêu diệt.
Sản phẩm tạo ra do hoạt động của vi sinh vật là các axít hữu cơ, các chất
mùn, các chất khí CO2, NH3, CH4, H2S….và cả sinh khối VSV. Về nguyên tắc, các
Tổng số VSV
VSV yếm khí
VSV hiếu khí
Thời gian(ngày)
chất dễ phân giải sẽ đƣợc VSV phân giải trƣớc, các chất khó phân giải sẽ lần lƣợt
đƣợc phân giải từ từ cho đến khi mức độ phân giải thấp nhất và khối rác chôn lấp
đạt đƣợc mức độ ổn định.
Nhƣ vậy, bản chất của phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh là duy trì và phát
triển các quá trình sinh học xảy ra trong hố chôn lấp và thực hiện các biện pháp
kiểm soát ô nhiễm do hố chôn lấp chất thải gây ra.
2.1.4.3 Phƣơng pháp ủ chất thải (Waste Composting)
a. Giới thiệu chung
Theo Haug (1980) ủ chất thải là quá trìmh phân giải sinh học chất hữu cơ
dẫn tới sự ổn định khối ủ trong tồn trữ và sử dụng nhƣ một dạng phân hữu cơ [7].
Theo Berira – Neta (1987) ủ chất thải là sự kiểm soát quá trình hiếu khí hoạt động
của các VSV ƣa ấm và ƣa nóng [7]. Kết quả của các hoạt động VSV tạo ra CO2,
nƣớc, các chất khoáng và chất hữu cơ ổn định [7].
Về tổng thể, quá trình ủ là quá trình phân giải một loạt các chất hữu cơ có
trong rác thải sinh hoạt, bùn cặn, phân gia súc, gia cầm, các chất thải hữu cơ nông
nghiệp. Quá trình này đƣợc thực hiện cả trong điều kiện hiếu khí và yếm khí.
- Ủ hiếu khí: là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ nhờ VSV khi có mặt của oxy.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân giải này là CO2, NH3, nƣớc, nhiệt, các chất
hữu cơ đã ổn định và sinh khối VSV.
- Ủ yếm khí: là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ bởi vsv khi không có mặt của
oxy. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là CH4, CO2, NH3, một vài loại khí
khác với số lƣợng rất nhỏ, các axít hữu cơ, nhiệt, các chất hữu cơ đã ổn định và
sinh khối VSV.
NH3 đƣợc tạo ra cả trong điều kiện hiếu khí và yếm khí nhanh chóng đƣợc
các vi khuẩn nitrat hoá có trong khối ủ chuyển thành NO3
-. Ủ hiếu khí thƣờng xảy
ra rất nhanh, ủ yếm khí cần một khoảng thời gian dài hơn. Cả quá trình ủ hiếu khí
và ủ yếm khí đều có những ƣu điểm sau:
+ Làm ổn định chất thải
Khi chất thải đƣợc ủ, nhờ hoạt động sống của VSV, các chất thải sẽ đƣợc
chuyển hoá sang trạng thái ổn định và khi đó việc bón chất thải đã qua xử lý vào
đất sẽ không gây ra hiện tƣợng ô nhiễm. Quá trình ủ là quá trình đã đƣợc kiểm soát,
vì vậy rất có lợi cho môi trƣờng.
+ Ức chế hoặc tiêu diệt mầm bệnh
Chất thải hữu cơ thƣờng đƣợc xem nhƣ một môi trƣờng tự nhiên rất tốt cho
các mầm bệnh (VSV gây bệnh, giun, sán, các loại ký sinh trùng khác). Các VSV
gây bệnh thƣờng có nhiệt độ phát triển từ 30 – 40 0C, Khi chất thải đƣợc đƣa vào ủ
qua thời gian 3 – 4 ngày, nhiệt độ đã có thể tăng lên 50 – 60 0C. Ở nhiệt độ này,
phần lớn các sinh vật gây bệnh trong chất thải sẽ bị tiêu diệt, số còn lại sẽ bị tiêu
diệt dần do nhiệt độ cao kéo dài trong nhiều ngày. Khả năng chịu nhiệt của một số
VSV gây bệnh đƣợc trình bày trong bảng 2.7.
Bảng 2.7 Điểm nhiệt chết của một số vsv gây bệnh
VSV và ký sinh trùng Điểm nhiệt chết và thời gian tiếp xúc
Salmonella typhosa
Shigella (nhóm A và B)
E.coli
Endamoeba histolytica
Vibrio cholerae
Trichinella spiralis
Necartor americansis
Ascaris lubridcodes
Taenia saginate
Streptococcus pyogenes
Mycobacterium tuberculosis
Corynebacterium diptheriae
Brucella abortus
30’ ở 600C
1 giờ ở 550C
1 giờ ở 550C hoặc 15 – 20’ ở 600C
68
0
C
Rất nhạy cảm nhiệt, chết ở 400C
1 giờ ở 500C
20 ngày ở 450C
20 ngày ở 450C, 2giờ ở 500C, 3.5’ ở 600C
5’ ở 710C
10’ ở 540C
15 – 20’ ở 660C
45’ ở 550C
3’ ở 610C
Nguồn: Đỗ Hồng Lan Chi và Lâm Minh Triết, 2004.
Nhƣ vậy, quá trình ủ chất thải có thể đƣợc xem nhƣ một quá trình ủ tiệt
trùng rất hữu hiệu, chất thải sau khi ủ sẽ không mang theo mầm bệnh vào môi
trƣờng.
+ Làm tăng chất lƣợng dinh dƣỡng cho cây trồng
Chất dinh dƣỡng đa lƣợng N, P, K ở trong chất thải hữu cơ thƣờng tồn tại ở
dạng hợp chất hữu cơ. Cây trồng không có khả năng sử dụng chất hữu cơ để sinh
trƣởng và phát triển, chúng chỉ có thể sử dụng chất dinh dƣỡng ở dạng muối hoà
tan. Hợp chất hữu cơ sau khi ủ sẽ chuyển hoá hoá học cơ bản, các hợp chất hữu cơ
sẽ bị phân giải, giải phóng N, P, K và chúng sẽ đƣợc các loài VSV khác chuyển hoá
sang dạng các chất vô cơ hoà tan, khi đó thực vật mới có khả năng sử dụng để tiến
hành các quá trình đồng hoá, một phần các chất dinh dƣỡng trên vẫn còn nằm trong
các hợp chất hữu cơ khó tan trong nƣớc. Chính đặc điểm này mà các chất dinh
dƣỡng rất khó bị rữa trôi theo nƣớc, chúng đƣợc lắng xuống và đƣợc phân giải dần
dần tạo nên hiệu suất sử dụng các chất dinh dƣỡng cao. Mặt khác, cũng chính do
đặc điểm này, khi ta sử dụng phân hữu cơ, khả năng phát triển của phân hữu cơ
không bằng phân vô cơ, nhƣng tác động của các loại phân ủ thƣờng kéo dài trong
nhiều năm.
+ Làm giảm độ ẩm cho khối ủ
Các chất thải nhƣ phân gia súc, gia cầm, bùn cặn, phân hầm cầu thƣờng
chứa 80-90% là nƣớc, các chất thải chứa nhiều nƣớc sẽ làm tăng chi phí vận
chuyển, thu gom và rất dễ phân huỷ sinh học, tạo nên mùi rất khó chịu. Khi các
chất thải này qua quá trình ủ nƣớc sẽ đƣợc tách ra khỏi chất rắn nhờ nhiệt độ của
khối ủ. Đây đƣợc xem nhƣ quá trình “sấy” tự nhiên, rất tiết kiệm và hiệu quả.
Quá trình ủ chất thải có những hạn chế sau:
+ Sản phẩm của quá trình ủ chất thải hữu cơ là phân ủ. Chất lƣợng phân ủ phụ
thuộc rất nhiều ở chất lƣợng chất thải đem vào ủ. Ở nƣớc ta, việc phân loại chất thải
tại nguồn chƣa đƣợc thực hiện triệt để nên các loại phân ủ là hỗn hợp chứa rất
nhiều các chất độc hoặc các chất không phù hợp với sự phát triển của cây trồng.
+ Trong quá trình ủ, xảy ra rất nhiều phản ứng sinh hoá. Quá trình phân giải của
VSV sẽ làm giảm khối lƣợng hữu cơ có trong chất thải, đây là hiện tƣợng luôn xảy
ra ở bất kỳ quá trình lên men nào, trong đó lƣợng nitơ và carbon thƣờng mất nhiều
nhất. Nitơ là nguyên tố rất quan trọng cho cây trồng khi chúng đƣợc chuyển sang
dạng vô cơ hoà tan. Quá trình ủ là quá trình mất nitơ, lƣợng nitơ này mất đi không
đƣợc cung cấp giống nhƣ đất ruộng trong điều kiện tự nhiên. Do đó, quá trình ủ
cũng đƣợc xem là quá trình lãng phí năng lƣợng.
+ Trong quá trình ủ thƣờng tạo ra một lƣợng khí có mùi hôi thối và một lƣợng nƣớc
ở đáy khối ủ, cả khí thải và nƣớc đọng đều phải đƣợc xử lý. Nhƣ vậy, để giải quyết
quá trình ủ triệt để, phải chi phí thêm giai đoạn xử lý khí và xử lý nƣớc đọng (vì
chất thải có COD, BOD).
b. Các quá trình sinh học cơ bản xảy ra khi ủ chất thải
Các chất thải hữu cơ thƣờng có nguồn gốc động vật và thực vật, nên chúng
đều có chung những tính chất cơ bản sau:
+ Tính chất dễ phân huỷ
Các tế bào động vật và thực vật đều đƣợc cấu tạo từ các hợp chất hữu cơ nhƣ
protein, gluxit, lipit, vitamin và một số thành phần khác. Các hữu cơ này là những
thành phần rất dễ phân huỷ khi động vật hay thực vật bị chết. Chất thải hữu cơ là
một bộ phận của xác động vật, thực vật không còn sử dụng trong các mục đích sản
xuất và đời sống. Tính chất dễ phân hủy này là một tính chất rất quan trọng trong
chu trình chuyển hoá giữa sự sống và vật chất không sống. Tham gia chủ yếu vào
quá trình phân giải này chủ yếu là hệ VSV có trong chất thải.
+ Tính gây ô nhiễm môi trƣờng
Vì là vật chất dễ phân giải nên các hợp chất hữu cơ này cũng là nguồn gây ô
nhiễm nghiêm trọng nhƣ:
Ô nhiễm do các chất khí tạo ra trong quá trình ủ.
Ô nhiễm do các chất độc đƣợc giải phóng khỏi khối chất thải, tạo ra trong quá trình
ủ, bị lẩn vào trong quá trình thu gom, vận chuyển và vận hành khối ủ.
Ô nhiễm do VSV gây ra.
Chính vì thế trong quản lý và xử lý các chất thải hữu cơ, cần phải hạn chế
hoặc loại bỏ các quá trình tạo ra ba dạng ô nhiễm trên.
+ Sự Phát triển của vi sinh vật
Các chất thải hữu cơ bao giờ cũng chứa rất nhiều loài VSV khác nhau, trong
đó tồn tại cả VSV có lợi và VSV có hại.
VSV có lợi là toàn bộ VSV có khả năng phân giả vật chất hữu cơ có trong chất
thải hữu cơ nhƣ protein, lipit, gluxit. VSV này tạo ra những loại enzyme tƣơng ứng
để thuỷ phân chúng, tạo ra nhƣng sản phẩm khác nhau. Chúng bao gồm cả vi
khuẩn, nấm sợi, xạ khuẩn và cả nấm men, trong đó chủ yếu là các loài vi khuẩn. Ở
giai đoạn đầu, VSV sẽ tăng rất nhanh về số lƣợng, nhiệt độ sẽ tăng dần đến nhiệt độ
tối đa khoảng 60 – 650C. Ở nhiệt độ này phần lớn VSV ƣa ấm bị tiêu diệt, còn lại
những VSV ƣa nóng phát triển. Các loại VSV này thay nhau phân giải chất thải và
chuyển chúng dần đến trạng thái ổn định.
Vùng 1: Sự phát triển của các
VSV ƣa ấm
Vùng 2: Sự phát triển của
loài VSV ƣa nóng
Vùng 3: sự phát triển trở lại
của loài VSV ƣa ấm
Hình 2.2 Sự phát triển của VSV theo thời gian và nhiệt độ đống ủ [7]
Tuỳ theo khí hậu vùng mà ta tiến hành ủ chất thải, thời gian đầu có thể kéo
dài 3–7 ngày, thời gian kế tiếp bắt đầu từ ngày thứ 5 trở đi. Sau đó nhiệt độ sẽ giảm
dần và luôn thay đổi trong khoảng 40 – 550C.
- VSV có hại bao gồm các loài VSV gây bệnh và các loài khác, chúng đi vào chất
thải chủ yếu từ nguyên liệu, hoặc đƣờng không khí với số lƣợng không nhiều. Loại
VSV gây bệnh có trong chất thải hữu cơ đƣợc trình bày ở bảng 2.8.
Nhiệt độ (0C)
20
40
60
1
2
3
Thời gian (ngày)
Bảng 2.8 VSV gây bệnh có trong chất thải hữu cơ
STT Loài gây bệnh Bệnh Quá trình truyền
bệnh
1
2
3
Vi khuẩn
Vibro cholerae
Salmonella typhi
Shigella dysenteriac
E.coli
Virus
Poliovirus
Coxsakicvirus
Echovirus
Reovirus
Adenovirus
Hepatilis
Protozea
Giardia lamblia
Entamocba
hyotolytica
Balantidiumcoli
Bệnh tả
Các bệnh đƣờng tiêu hoá
Rối loạn tiêu hoá
Rối loạn tiêu hoá
Bệnh bại liệt
Các bệnh đƣờng hô hấp và
đƣờng tiêu hoá khác nhau
Các bệnh đƣờng hô hấp
Bệnh viêm gan
Nhiễm đƣờng ruột, gây ra
các bệnh khác nhau
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời (hay động
vật) sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời (hay động
vật) sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời sang ngƣời
Ngƣời (hay động
vật) sang ngƣời
Nguồn: Phạm Hùng Việt và Lê Phƣơng Lan, 1996.
Các VSV gây bệnh và một số sinh vật khác (nhƣ động vật nguyên sinh) thƣờng
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ ôn hoà. Do đó, khi nhiệt của khối ủ tăng cao
(khoảng 60 – 650C) thì chúng sẽ bị tiêu diệt. Quá trình sinh lý này đƣợc thể hiện
theo hình sau.
Hình 2.3 Phát triển VSV gây bệnh có trong đống ủ theo nhiệt độ [7]
+ Phân giải các hợp chất hữu cơ
Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong chất thải xảy ra mạnh khi tiến
hành ủ ngay ngày thứ hai. Quá trình phân giải hợp chất hữu cơ là quá trình sinh
hóa, thực hiện qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tổng hợp enzyme
Giai đoạn sinh tổng hợp enzyme đƣợc bắt đầu ngay khi VSV tiến hành quá
trình trao đổi chất và nó sẽ đạt cực đại ở thời điểm bắt đầu của giai đoạn phát triển
mạnh nhất của sinh khối (Hình 2.4).
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa sự tạo thành sinh khối VSV và hoạt tính enzyme [7]
Hình 2.4 cho thấy, không bao giờ hoạt tính enzyme đạt cực đại trùng với
thời điểm sinh khối đạt cực đại. Khi hoạt tính enzyme đạt cực đại cũng là thời điểm
các phản ứng enzyme thƣờng xẩy ra mạnh nhất và khi đó các chất thải đƣợc phân
giải mạnh nhất (Hình 2.5).
Số lƣợng VSV/1g
60
t (
0
C)
Hoạt tính
enzym (g)
Sinh khối (tb/g)
Thời gian (ngày)
Hình 2.5 Ảnh hƣởng của hoạt tính enzym lên hàm lƣợng cơ chất [7]
Các chất tham gia vào phản ứng thuỷ phân là những chất cảm ứng. Những
chất này tác động lên tế bào VSV và nhờ tác động này mà enzyme đƣợc tạo thành.
Nhƣ vậy, điều kiện cần trƣớc tiên cho quá trình sinh tổng hợp enzyme là phải có
chất cảm ứng. Trong các chất thải hữu cơ, các chất nhƣ protein, gluxit, lipit đều là
những chất cảm ứng. Những enzyme đƣợc tạo thành nhƣ protease, amylase,
lipase……là những enzyme cảm ứng. Trong khi ủ chất thải, các VSV sẽ tham gia
tổng hợp rất nhiều loại enzyme khác nhau. Do đó, có rất nhiều phản ứng khác nhau
xẩy ra trong đó.
Giai đoạn 2:
Khi các enzyme đƣợc tạo thành, các enzyme này sẽ thoát khỏi tế bào VSV
để thải ra ngoài. Ở ngoài tế bao, các enzyme sẽ tiến hành các phản ứng thuỷ phân,
sản phẩm của quá trình thuỷ phân là các chất có kích thƣớc nhỏ hơn kích thƣớc của
chất tham gia phản ứng. Khi đó một phần của chất mới tạo thành từ phản ứng thuỷ
phân sẽ xâm nhập vào trong tế bào để tham gia quá trình trao đổi chất trong tế bào,
một phần khác còn nằm ngoài môi trƣờng.
Theo lý thuyết, sản phẩm cuối cùng của một chuổi phản ứng enzyme thƣờng
có tác động ức chế ngƣợc đến tốc độ phản ứng enzyme tham gia đầu tiên của chuổi
phản ứng. Do đó, khi lƣợng các chất đƣợc tạo thành tồn tại quá nhiều, nó sẽ ức chế
ngƣợc, phản ứng enzyme của toàn bộ chuổi phản ứng sẽ bị ức chế. Điều đó cho ta
hiểu nguyên nhân tại sao quá trình phân giải các chất thải xảy ra chậm (hình 2.6).
Hoạt tính enzym (g)
Hàm lƣợng chất
hữu cơ bị phân huỷ
Thời gian (ngày)
Phản ứng của enzyme trong đống chất thải còn chịu ảnh hƣởng của ẩm độ,
nhiệt độ, các chất kìm hãm trong chất thải.
Hình 2.6 Quá trình tổng hợp và phản ứng enzyme [7]
Nhƣ vậy, khi phát triển trong khối chất thải ủ, chúng ta có hai sản phẩm mới
đƣợc tạo thành:
Sản phẩm bậc một: số lƣợng tế bào VSV (còn gọi là sinh khối).
Sản phẩm bậc hai: sản phẩm phân giải của VSV.
Giai đoạn 3:
Là giai đoạn các chất đƣợc tạo thành từ các phản ứng enzyme ngoại bào
xâm nhập đƣợc vào trong tế bào. Ở đây sẽ có hai kiểu phản ứng: Phản ứng đồng
hoá (tổng hợp) và phản ứng dị hoá (phân giải). Các phản ứng tạo ra sinh khối VSV,
năng lƣợng và các sản phẩm. Năng lƣợng đƣợc tạo ra từ các phản ứng phân giải nội
bào sẽ đƣợc tế bào sử dụng để tiến hành các phản ứng tổng hợp. Một phần vật chất
đƣợc tạo ra từ quá trình trên, tế bào không sử dụng sẽ đƣợc thẩm thấu ngƣợc lại
môi trƣờng. Những sản phẩm này đƣợc gọi chung là các sản phẩm bậc hai.
Nhƣ vậy, sản phẩm bậc hai là sản phẩm của quá trình trao đổi chất, chúng có
thể là các sản phẩm tổng hợp thừa hoặc có thể là những sản phẩm phân giải.
Tổng hợp
Enzym trong
tế bào
Tham gia
trao đổi chất
Sản phẩm trao
đổi chất
Chất thải
Kích thích
Chất phân giải
Sản phẩm phân giải
Ức chế
Các yếu tố môi trƣờng Sinh khối
(sản phẩm bậc nhất)
Sản phẩm bậc hai
+ Quá trình thuỷ phân tế bào vi sinh vật
Ý nghĩa quan trọng nhất của quá trình thuỷ phân tế bào đối với quá trình ủ
chất thải là chúng giải phóng ra protein của tế bào. Các nhà khoa học cho rằng,
chính protein của tế bào kết hợp với các sản phẩm thuỷ phân cellulose, lignin,
pectin có trong chất thải sẽ tạo ra hợp chất keo. Đây là tiền chất để chuyển hoá
thành mùn. Mùn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng phân ủ và đánh giá
tốc độ phân giải chất thải hữu cơ. Quá trình tự phân và giả thuyết tạo mùn đƣợc
trình bày ở hình 2.7.
Hình 2.7 Giả thuyết tạo mùn
+ Quá trình tổng hợp vật chất ở tế bào vi sinh vật [7]
Các chất trong chất thải đƣợc thuỷ phân và tạo ra những chất có trọng lƣợng
phân tử nhỏ. Các chất có trọng lƣợng phân tử nhỏ hoặc sẽ bị vô cơ hoá hoặc đƣợc
chuyển thành vật chất của tế bào. Để tạo ra vật chất của tế bào, tế bào VSV thực
hiện hai quá trình: tổng hợp và tự dƣỡng.
Khi vật chất hữu cơ có trong chất thải hữu cơ qua nhiều quá trình chuyển
hoá để cuối cùng tạo vật chất hữu cơ có trong tế bào VSV, là một quá trình xảy ra
rất nhanh và khi đó khối lƣợng vật chất đƣợc chuyển hoá rất lớn.
Quá trình tổng hợp là quá trình thu năng lƣợng. Năng lƣợng đƣợc nhận từ
ATP trong ty thể, từ các phản ứng thuỷ phân và từ các vật chất dự trữ năng lƣợng
khác. Ngoài ra, đối với các VSV tự dƣỡng (quang năng hoặc hoá năng) cũng đóng
vai trò không nhỏ trong quá trình thu nhận các chất vô cơ trong chất thải và chứa
chúng trong các hợp chất hữu cơ trong tế bào, trong đó các kim loại nặng đƣợc tích
luỹ có ý nghĩa rất lớn trong xử lý môi trƣờng.
Tự phân và
phân giải Sản phẩm
Chất có tính
kết keo Mùn
Các chất thuỷ phân
từ hydratcacbon Tế bào
Quá trình phản nitrat hoá
Là quá trình chuyển nitơ ở các hợp chất vô cơ sang dạng nitơ phân tử và bay
vào không khí. Đây là quá trình có hại vì quá trình này xẩy ra sẽ làm giảm chất
lƣợng phân ủ, thể hiện nhƣ hình 2.8.
Hình 2.8 Các quá trình sinh học khi ủ chất thải [7]
Chất thải hữu cơ
Vật chất không tham
gia vào quá trình trao
đổi chất ở VSV
Vật chất gây
độc hại cho quá
trình trao đổi
chất ở VSV
Vật chất tham gia vào quá
trình trao đổi chất ở VSV
Trao đổi chất ở
tế bào VSV
Đồng hoá Dị hoá
Tổng hợp vật chất
tế bào
Phân giải và chuyển
hoá vật chất hữu cơ
Tăng khối lƣợng và
số lƣợng tế bào VSV
Sản phẩm phân giải
và chuyển hoá
Phân giải tế bào
VSV chết Tạo các chất có
tính keo
Sản phẩm phân
giải tế bào Tạo mùn
Quá trình
vô cơ hoá Phản nitrat hoá
N2
Quá trình vô cơ hoá hợp chất hữu cơ
Đây là quá trình chuyển hoá các hợp chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ,
quá trình này thƣờng xảy ra trong những đống chất thải hữu cơ. Quá trình này đƣợc
thực hiện qua hai giai đoạn nhờ hoạt đồng của nhiều VSV khác nhau.
- Quá trình amôn hoá
C10H19O3N + 12,5 O2 10 CO2 + 8 H2O + NH3
C5H7O2N + 5 O2 5 CO2 + 2 H2O + NH3
- Quá trình nitrat hoá
Quá trình này xẩy ra theo hai giai đoạn
NH4
+
+ 3/2 O2 NO2
-
+ 2 H
+
+ H2O
(Quá trình Nitrosomonas).
NO2
-
+ 1/2 O2 NO3
-
(Quá trình Nitrobacter).
2.4 Sơ lƣợc về các chế phẩm sinh học khảo sát trong thí nghiệm
2.4.1 Openamix – LSC
Giới thiệu chung
Openamix – LSC là chất điện giải đƣợc phát minh vào năm 1929, đƣợc thử
nghiệm từ năm 1971 và sản xuất trên thị trƣờng năm 1987. Kết quả đã tăng sản
lƣợng nông nghiệp đáng kể do hiệu quả cải tạo đất xấu thành đất tốt.
Hoạt động [14]
Đặc tính về điện học: Openamix là chất điện giải bổ sung vào đất khích
thích cây trồng tăng trƣởng.
Đặc tính sinh học: Openamix cung cấp chất dinh dƣỡng cho rễ, là nguồn
năng lƣợng cung cấp cho đất trồng duy trì sự sống của cây và kích thích sự tăng
trƣởng bình thƣờng mặc dù có hay không có ánh nắng mặt trời.
Đặc tính hoá học: Ổn định pH.
Đặc tính vật lý: Làm cho đất trồng mềm, dễ tán nhuyễn và ngăn chặn đất bị
chai.
Ngoài ra, Openamix cũng còn có tác dụng làm mềm đá và hoàn trả lại chất
kim khí nặng.
Công dụng [14]
Cải tạo đất trở lại bình thƣờng và ổn định. Bởi vì nó cung cấp cho đất khí
oxy và nitơ, vô hiệu hoá chất kiềm và axit, làm đất có trị số pH trung tính (pH = 7).
Khi dùng riêng biệt, Openamix - LSC giảm bớt sử dụng nƣớc chống xói mòn đất,
bảo vệ hạt giống khỏi bị trôi, kích thích tăng trƣởng, đồng thời vô hiệu hoá sắt,
clor, lƣu huỳnh, chất kiềm, muối hoặc các chất hại Boron. Openamix - LSC tồn tại
trong đất ngăn chặn mầm bệnh tấn công cây trồng, ngăn không cho côn trùng phá
hoại mùa màng.
Openamix –LSC làm giảm mùi hôi trong phân, trong sữa bò. Openamix làm
trị số trung tính pH, giúp phân giải các chất thiên nhiên có sẳn trong vùng đệm của
lớp đất trồng để sử dụng khi cần thiết. Giúp thay đổi tính chất mềm dẻo của đất
trồng, làm bộ rễ phát triển sâu và rộng có thể hút đƣợc nhiều chất dinh dƣỡng, qua
đó giúp tăng sản lƣợng.
Openamix – LSC làm tăng khả năng thẩm thấu của đất trồng, khả năng hấp
thu và dự trữ các chất dinh dƣỡng, hạn chế nƣớc chảy tràn lan và xói mòn đất.
Giảm bớt việc sử dụng phân bón, nƣớc tƣới các chất này thẩm thấu vào đất và đƣợc
giữ lại ở đó. Tóm lại sử dụng chế phẩm Openamix – LSC sẽ cho ra sản phảm tốt
hơn, giá trị kinh tế cao đặc biệt là giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Thành phần
Bảng 2.9 Nguyên tố vi lƣợng của Openamix – LSC
Nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2002.
Thành phần aminoacid
Glycine 0,04% Alanine 0,12%
Histidine 0,03% Isoleucine 3,93%
Z Kí hiệu Nguyên tố Nồng độ Abs. Error
14
15
16
17
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29
30
33
35
47
48
50
51
52
53
56
80
81
82
83
Si
P
S
Cl
K
Ca
Ti
V
Cr
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
As
Br
Ag
Cd
Sn
Sb
Te
I
Ba
Hg
Tl
Pb
Bi
Silicon
Phosphorus
Sulfur
Chlorine
Potassium
Calcium
Titanium
Vanadium
Chromium
Manganese
Iron
Cobalt
Nikel
Copper
Zinc
Arsenic
Bromine
Silver
Cadmium
Tin
Antimony
Tellurium
Iodine
Balium
Mercury
Thallium
Lead
Bismuth
0,00127%
<0,00030%
1,970%
0,00718%
<0,0020%
0,00293%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00020%
<0,00010%
<0,00010%
0,00016%
<0,00010%
<0,00010%
<0,00050%
<0,00050%
0,00084%
<0,00060%
<0,00070%
<0,00070%
<0,00080%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
0,0013%
0,0%
0,004%
0,00020%
0,0%
0,0002%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00037%
0,00006%
0,0%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,0%
0,00023%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00012%
0,00005%
0,0%
Bảng 2.10 Nguyên tố vi lƣợng của Openamix - LSC
Z Kí hiệu Nguyên tố Nồng độ Abs. Error
14
15
16
17
19
20
22
23
24
25
26
27
28
29
30
33
35
47
48
50
51
52
53
56
80
81
82
83
Si
P
S
Cl
K
Ca
Ti
V
Cr
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
As
Br
Ag
Cd
Sn
Sb
Te
I
Ba
Hg
Tl
Pb
Bi
Silicon
Phosphorus
Sulfur
Chlorine
Potassium
Calcium
Titanium
Vanadium
Chromium
Manganese
Iron
Cobalt
Nikel
Copper
Zinc
Arsenic
Bromine
Silver
Cadmium
Tin
Antimony
Tellurium
Iodine
Balium
Mercury
Thallium
Lead
Bismuth
0,00127%
<0,00030%
1,970%
0,00718%
<0,0020%
0,00293%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00050%
<0,00020%
<0,00010%
<0,00010%
0,00016%
<0,00010%
<0,00010%
<0,00050%
<0,00050%
0,00084%
<0,00060%
<0,00070%
<0,00070%
<0,00080%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
<0,00020%
0,0013%
0,0%
0,004%
0,00020%
0,0%
0,0002%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00037%
0,00006%
0,0%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,00004%
0,0%
0,0%
0,00023%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,00012%
0,00005%
0,0%
Nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2006.
Thành phần aminoacid
Leucine 16 ppm Glutamic acid 23 ppm
Isolecine 17 ppm Phenylalanine 11 ppm
Threonine 25 ppm Lysin 20 ppm
Aspartic acid 24 ppm Tyrosine 26 ppm
Methionine 27 ppm
4-Hydroxyproline 135 ppm
Bảng 2.11 Phân tích thành phần hóa học của hợp chất OPENAMIX
Tên Công thức Đặc tính
-Acetonitrile
-Bisulfate
-Acrylamide
-Polyacrylamide
-Napthalenesulfonic
acid
-α-Napthol
-Sulfonic acid
-CH3CN
-Hợp chất có
gốc- HSO4
-
-CH2CHCONH2
-(CH2CHCONH2)x
-C10H8O3S
-C10H7OH
Hợp chất có
gốc –SO2OH
-Chất lỏng không màu, tan trong nƣớc, dùng
trong tổng hợp hữu cơ.
-Dẩn xuất từ acid sulfuric.
-Tinh thể không màu, không mùi, có điểm
nóng chảy 84,5oc, tan trong nƣớc, rƣợu và
aceton, đƣợc dùng trong tổng hợp hữu cơ,
polymer hóa, xử lý rác cống, chế hóa quặng.
-Hợp chất kết tinh, nóng chảy ở 96oc, tan
trong nƣớc và trong cồn, dùng để điều chế α-
Napthol.
-Bột không màu hoặc vàng, nóng chảy ở
96
oc, dùng để chế tạo thuốc nhuộm và hƣơng
phẩm và để tổng hợp các chất hữu cơ, còn
gọi là 1-Hydronapthalene, 1-Napthol.
-Dẫn xuất bằng cách thay thế nguyên tử
hydro bằng acid sulfuric. Ví dụ:Biến đổi
Benzen C6H6 -> Acid Benzensulfuric
(C6H6CO3H) tan trong nƣớc bằng cách xử lý
với Acidsulfuric, dùng để sản xuất thuốc
nhuộm.
Nguồn: Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2002.
2.4.2 Trichoderma
2.4.2.1 Đặc điểm sinh học của Trichoderma [9]
a. Vị trí phân loại
Trichoderma là một trong những nhóm vi nấm gây nhiều khó khăn cho công
tác phân loại do còn nhiều đặc điểm cần thiết cho việc phân loại vẫn còn chƣa đƣợc
biết đầy đủ.
Harman and Kubicek (1998) đã phân loại Trichoderma nhƣ sau:
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Euascomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Hypocreaceae
Giống: Trichoderma
Ainsworth, G. S. and Sussman, A. S. (1968) lại cho rằng Trichoderma thuộc
lớp Deuteromycetes, bộ Moniliales, họ Moniliaceae. Trong lúc đó theo hai nhà
khoa học Elisa Esposito và Manuela da Silva đã phân Trichoderma thuộc họ
Hypocreaceae, lớp túi Ascomycetes; loài Trichoderma đƣợc phân thành 5 nhóm:
Trichoderma, Longibrachiatum, Saturnisporum, Pachybasium và Hypocreanum.
Trong đó, 3 nhóm Trichoderma, Pachybasium, Longibrachiatum có giai đoạn
teleomorph (hình thái ở giai đoạn sinh sản hữu tính) là Hypocrea. Nhóm
Hypocreanum hiếm khi gặp dƣới dạng teleomorph độc lập; nhóm Saturnisporum
không tìm thấy hình thái teleomorph.
b. Đặc điểm hình thái
Trichoderma là một loài nấm bất toàn, sinh sản vô tính bằng đính bào tử từ
khuẩn ty. Khuẩn ty của vi nấm không màu, cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều, ở
cuối nhánh phát triển thành một khối tròn mang các bào tử trần không có vách
ngăn, không màu, liên kết nhau thành chùm nhỏ ở đầu cành nhờ chất nhầy. Bào tử
hình cầu, hình elip hoặc hình thuôn. Khuẩn lạc nấm có màu trắng hoặc từ lục trắng
đến lục, vàng xanh, lục xỉn đến lục đậm. Các chủng của Trichoderma có tốc độ
phát triển nhanh, chúng có thể đạt đƣờng kính khuẩn lạc từ 2 - 9 cm sau 4 ngày
nuôi cấy ở 20OC.
c. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá
Môi trƣờng sống
Trichoderma sp. là nhóm vi nấm phổ biến ở đất nông nghiệp, đồng cỏ, rừng,
đầm muối và đất sa mạc. Hầu hết chúng là những vi sinh vật hoại sinh, nhƣng
chúng cũng có khả năng tấn công các loại nấm khác. Trichoderma rất ít tìm thấy
trên thực vật sống và không sống nội kí sinh với thực vật. Chúng có thể tồn tại
trong tất cả các vùng khí hậu từ miền cực Bắc đến những vùng núi cao cũng nhƣ
miền nhiệt đới. Tuy nhiên, có một sự tƣơng quan giữa sự phân bố các loài và các
điều kiện môi trƣờng.
Trichoderma polysporum và Trichoderma viride có mặt ở vùng khí hậu lạnh,
trong khi Trichoderma harzianum có ở các vùng khí hậu nóng. Điều này tƣơng quan
với nhu cầu nhiệt độ tối đa cho từng loài.
Các loài Trichoderma thƣờng xuất hiện ở đất acid, và Gochenaur (1970) cho
rằng có thể có tƣơng quan giữa sự hiện diện của Trichoderma viride với đất acid
trong vùng khí hậu rất lạnh ở Peru. Trichoderma phát triển tốt ở bất cứ pH nào nhỏ
hơn 7 và có thể phát triển tốt ở đất kiềm nếu nhƣ ở đó có sự tập trung một lƣợng
CO2 và bicarbonate [9].
Trichoderma có thể sử dụng nhiều nguồn thức ăn khác nhau từ
carbonhydrat, amino acid đến ammonia.
Trichoderma là vi nấm ƣa độ ẩm, chúng đặc biệt chiếm ƣu thế ở những nơi
ẩm ƣớt, những khu rừng khác nhau. Trichoderma hamatum và Trichoderma
pseudokoningii có thể chịu điều kiện có độ ẩm cao hơn so với những loài khác. Tuy
nhiên, Trichoderma sp. thƣờng không chịu đƣợc độ ẩm thấp và điều này đƣợc cho
là một yếu tố góp phần làm cho số lƣợng Trichoderma giảm rõ rệt trong những nơi
có độ ẩm thấp, song các loài Trichoderma sp. khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ và
độ ẩm cũng khác nhau.
Trichoderma sp. có thể đƣợc phát hiện trong đất bởi mùi hƣơng của chúng,
hƣơng dừa (6-pentyl-α-pyrone dễ bay hơi) thƣờng đƣợc tạo ra trong quá trình sinh
trƣởng của Trichoderma.
Chất chuyển hóa thứ cấp và kháng sinh
Trichoderma sp. sản xuất nhiều loại kháng sinh. Ngày nay, danh sách của
các chất trên đƣợc kéo dài thêm ra, bao gồm đa dạng các chất có hoạt tính:
glioviridin (một diketopiperazin), sesquiterpenoids, trichothecenes (trichodermin),
cyclic peptides, isocyanid-bao gồm các chất chuyển hóa (trichoviridin). Bên cạnh
khả năng ức chế vi sinh vật khác, chắc chắn những chất chuyển hóa này liên quan
đến sự tăng trƣởng yếu kém của thực vật bậc cao hơn. Các chủng Trichoderma
cũng sinh ra nhiều loại hợp chất ức chế dễ bay hơi có thể trợ giúp cho sự hình thành
khuẩn lạc của chúng trong đất.
2.4.2.2 Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma [9]
a. Tƣơng tác với nấm bệnh
Sự tƣơng tác đối kháng giữa Trichoderma và các loại nấm khác đƣợc phân
loại nhƣ sau: tiết ra các chất kháng nấm bệnh (antibiosis), kí sinh lên cơ thể của
nấm bệnh (mycoparasitism), cạnh tranh dinh dƣỡng với nấm bệnh (competition for
nutrient). Các cơ chế này không tách biệt nhau, và cơ chế đối kháng thực tế có thể
là một trong những loại cơ chế này. Cả cơ chế tạo ra các chất kháng nấm và cơ chế
kí sinh có thể liên quan đến sự cạnh tranh dinh dƣỡng, thật ra sự sản xuất ra các
chất độc đƣợc biết có ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng của môi trƣờng tăng
trƣởng.
Trichoderma sp. gia tăng sử dụng và tập trung các chất dinh dƣỡng (Cu, P,
Fe, Mn, Na) trong rễ trong môi trƣờng ngập nƣớc. Sự gia tăng khả năng sử dụng
này cho biết sự cải tiến các cơ chế sử dụng dinh dƣỡng của cây trồng. Hơn nữa, có
thể gia tăng trạng thái cân bằng dinh dƣỡng khi thêm nguồn nitơ trong phân bón.
Dữ liệu này cho thấy Trichoderma gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn nitơ trong phân
bón trên cây.Và khả năng này có thể làm giảm sự ô nhiễm nitrat trong đất và bề mặt
nƣớc. Các phân tích đã cho thấy Trichoderma gây ra sự gia tăng sử dụng các yếu tố
bao gồm As, Co, Cd, Ni, Va, Mg, Mn, Cu, Bo, Zn, Al, Na.
Sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học lâu ngày làm cho đất canh tác bị
thoái hóa, chai sạn; làm cho giun đất không phát triển đƣợc, làm hạn chế độ xốp, độ
thông khí cần thiết cho rễ cây cũng thiếu hụt. Vì vậy, ở các nƣớc có nền nông
nghiệp phát triển trên thế giới có xu hƣớng sử dụng các phân bón hữu cơ sinh học
thế hệ mới, thực chất là một sự kết hợp giữa phân bón vi sinh và thuốc trừ sâu sinh
học, dựa trên cơ sở đấu tranh sinh học. Tác dụng phân bón hữu cơ nhƣ sau:
Phòng ngừa các nấm gây bệnh thối mốc, bệnh héo rũ, bệnh chết cỏ, bệnh nấm
sƣơng mai, bệnh đốm nâu… Hạn chế tác hại nguy hiểm do các nấm gây mục gỗ
nhờ khả năng bất hoạt enzym của các nấm gây bệnh, đồng thời bảo vệ cây trồng
khỏi các côn trùng đục phá than.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng của cây trồng nhờ khả năng giúp cây trồng tạo ra
bộ rễ cứng cáp hơn. Gần đây, khi khảo sát các loài Trichoderma sp. ở các lớp đất
sâu, ngƣời ta còn thấy Trichoderma sp. làm tăng số lƣợng các rễ sâu (các rễ cách
mặt đất khoảng 1mét). Điều này góp phần giúp cho các cây lƣơng thực nhƣ ngô hay
các loài dùng để trang trí nhƣ cỏ lát có khả năng chống chịu tốt với hạn hán.
Vài loài Trichoderma có khả năng kích thích sự nẩy mầm và sự ra hoa. Đã có
nhiều công trình khoa học chứng minh rằng Trichoderma harzianum và
Trichoderma koningi kích thích sự nẩy mầm và tăng trƣởng của cây. Đối với các
hoa đƣợc trồng trong nhà kính, Trichoderma harzianum đẩy nhanh sự ra hoa bằng
cách rút ngắn ngày ra hoa hay tăng số lƣợng hoa.
Cải thiện cấu trúc và thành phần của đất, đẩy mạnh sự phát triển của vi sinh vật
nốt sần cố định nitơ trong đất, duy trì sự cân bằng của các vi sinh vật hữu ích trong
đất; bảo toàn và tăng độ phì nhiêu, dinh dƣỡng cho cây trồng.
Phân giải từ từ cellulose có trong phân hữu cơ và đất trồng nhờ đó tăng cƣờng
dinh dƣỡng và kích thích sinh trƣởng của cây.
Tăng sức đề kháng của cây trồng, một số chủng Trichoderma harzianum còn có
thể xâm nhập vào mô bào cây, làm tăng tính chống chịu bệnh của cây trồng.
b. Trong lĩnh vực xử lý môi trƣờng [5] [9]
Trichoderma harzianum có khả năng phân hủy các chất gây ô nhiễm trong
đất rừng. Sự tồn tại của các hợp chất chloroguaiacols, hợp chất AOX (các hợp chất
halogen thấm nƣớc) trong chất thải của các nhà máy sản xuất bột giấy ở hồ Bonney,
Đông Nam nƣớc Úc.
Trichoderma harzianum có khả năng làm giảm bớt sự tập trung của các hợp
chất tự do 2,4,6-trichlorophenol; 4,5-dichloroguaiacol và cả AOX trong môi trƣờng
có chứa muối khoáng. Loài nấm này cũng có khả năng dehalogen hóa
tetrachloroguaiacol tự do trong môi trƣờng khoáng mặn.
Trichoderma harzianum đã chứng tỏ khả năng phân giải hiệu quả của chúng
trên ciliatin, glycophosphat và amino methylphosphonic acid (3-methoxyphenyl).
Trichoderma harzianum 2023 (Khoa sinh lý thực vật Trƣờng Đại học California)
có thể phân giải DDT, endosulfan, pentachloronitrobenzen và pentachlorophenol.
Nấm này phân giải endosulfan trong nhiều điều kiện dinh dƣỡng khác nhau trong
suốt quá trình sống của nó. Trichoderma harzianum CCT-4790 phân giải 60%
thuốc diệt cỏ Duirion trong đất trong 24 giờ, đây là một tiềm năng tốt để xử lý sinh
học các hóa chất ô nhiễm trong đất và trong đầm lầy.
Một công trình nghiên cứu khác sử dụng chủng nấm mốc Trichoderma
reesei RUT-30 để xử lý chất thải sinh hoạt đô thị, hứa hẹn một nguồn sản xuất
enzym cellulase rẻ tiền, đồng thời giảm lƣợng rác thải.
Theo Trịnh Thị Hồng, 2005. Đại học Khoa Học Tự Nhiên cho biết chủng
Trichoderma lignorum và Trichoderma koningi có khả năng phân giải cellulose rất
tốt nhờ sự tạo ra enzyme cellulase, đặc biệt là xử lý rác thải. Thay vì 6 tháng thậm
chí 1 hoặc 2 năm để trong điều kiện tự nhiên chỉ còn 50 – 60 ngày để chế biến rác
làm phân bón khi sử dụng Trichoderma bổ sung trong quá trình ủ. Tại các đống rác
ủ bằng chế phẩm này thƣờng là hỗn hợp vi sinh vật ƣa nhiệt, háo khí, các chất hữu
cơ đƣợc chế biến thành CO2, nƣớc và phân. Phân ủ là sản phẩm cuôi cùng, đó là
hỗn hợp gồm các chất khoáng, chất hữu cơ ổn định và nƣớc. Phân ủ chứa các chất
đại lƣợng nhƣ: N, P, K, Ca, S, Mg…..và các yếu tố vi lƣợng nhƣ: Fe, Mn, Cu, Zn,
B, Mo, Na, Co, Ti….và các hormone auxin cùng với hàng tỷ tế bào vi sinh vật,
trứng giun cũng nhƣ ấu trùng côn trùng có ích khác.
Ở những nƣớc phát triển và có truyền thống sử dụng phân hữu cơ, ngƣời ta
đã tổng kết đƣợc lợi ích nhƣ sau:
- Giá thành rẻ.
- Giúp đất tơi xốp, dễ canh tác.
- Giảm đến mức thấp nhất bệnh cây trồng vì trong đất có các kháng sinh do vi sinh
vật tiết ra.
- kích thích sinh trƣởng của cây.
- Duy trì điều kiện tốt cho đất, đảm bảo điều kiện canh tác lâu dài cho các thế hệ
cây trồng ở vụ sau.
- Không gây độc với động, thực vật. Cho phép sử dụng tối đa chất dinh dƣỡng.
- Không gây ô nhiễm đất đai, nguồn nƣớc và các hệ sinh thái nói chung.
- Sản phẩm cây trồng có chất lƣợng tốt hơn dung phân hoá học.
2.5 Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở địa bàn huyện Đức Linh [13]
Hình 2.10 Vị trí địa lý Huyện Đức Linh [13]
Theo thống kê của phòng Tài Nguyên Môi Trƣờng huyện Đức Linh thì
lƣợng rác thải bình quân của 1 hộ gia đình khoảng 0,4 kg/ngày. Nhƣ vậy hàng năm
tổng lƣợng rác thải là 14.900 tấn. Phần lớn lƣợng rác thải đƣợc các hộ gia đình tự
chôn lấp hoặc vứt bừa bãi ở những nơi vắng vẻ, vào các kênh mƣơng thoát nƣớc.
Lƣợng rác thu gom đƣợc là rác thải tập trung ở chợ, thị trấn và một phần những hộ
dân sống theo trục đƣờng giao thông chính của huyện. Rác đƣợc xem là nguồn
nguyên liệu không thể cạn kiệt vì thế xử lý rác không những góp phần làm sạch
môi trƣờng, tạo vẻ mỹ quan cho cộng đồng mà còn làm giảm diện tích đất sử dụng
cho việc chôn lấp lƣợng rác này.
Phân loại sơ bộ của phòng tài nguyên môi trƣờng Huyện Đức Linh, Tỉnh
Bình Thuận. Thành phần của rác thải sinh hoạt đƣợc trình bày ở bảng 2.15.
Bảng 2.12 Thành phần của rác thải sinh hoạt [13]
STT Tên các thành phần Mẫu bình quân 2 điểm
1 Thành phần hữu cơ 82,6%
2 Giấy vụn 2,5%
3 Nylon 4,8%
4 Đất cát 5,4%
5 Chất độc hại 0%
6 Sắt phế liệu 0,6%
7 Thuỷ tinh 0,6%
8 Da 0,1%
9 Vải 1,2%
10 Gỗ 2,2%
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
3.1.1 Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 06/02/2006 đến 10/08/2006.
3.1.2 Địa điểm
Thí nghiệm đƣợc bố trí tại tổ chức phát triển cộng đồng VietNam Plus - Đức
Linh - Bình Thuận. Mẫu nghiên cứu và phân tích đƣợc thực hiện tại khoa Công
Nghệ Môi Trƣờng, Điểm nghiên cứu thuộc chƣơng trình SAREC/Sida, Trại thực
nghiệm - Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Vật liệu
3.2.1 Vật liệu bố trí thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm: Rác thải sinh hoạt đƣợc lấy từ bải tập trung của thị trấn Đức tài
- Đức linh - Bình thuận.
Dụng cụ, thiết bị bố trí:
- Xô nhựa 25 lít
- Cân
- Bình phun xịt > 5 lít
- Bao bóng, vòng thun, ống PVC để đo nhiệt độ
- Thau đựng chế phẩm trichoderma
- Bạt cỡ 4 m x 4 m
- Bình định mức 500 ml
- Xẻng, cào, bao tay
- Xe rùa, xe láy ác từ bải rác tập trung về.
Chế phẩm sinh học bổ sung:
- Chế phẩm sinh học Openamix-LSC
- Chế phẩm sinh học nấm trichoderma.
3.2.2 Vật liệu và thiết bị sử dụng trong phân tích thí nghiệm
- Dùng nhiệt kế thuỷ ngân có chia độ từ 0 – 1000C để đo nhiệt độ lô ủ tại nơi thực
nghiệm.
- Sử dụng máy đo trị số pH hiệu Thermo orion model 230A và các dung dịch pH chuẩn
khác.
- Vật chất khô đƣợc thực hiện nhờ microwave và cân tiểu li 4 số.
- Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích NH3, nitơ tổng số, mùn. Các chỉ tiêu đƣợc
phân tích bằng phƣơng pháp Kjeldahl.
- Ca và Mg đƣợc đo bằng phƣơng pháp chuẩn độ EDTA.
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẩu nhiên một yếu tố với 5
nghiệm thức khác nhau về tỉ lệ giữa rác và cơ chất cũng nhƣ sự khác biệt về tỉ lệ
chế phẩm bổ sung trong từng lô thí nghiệm. Cơ chất sử dụng trong thí nghiệm là
phân trâu bò khô.
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm
TT Openamix – LSC
(lít)
Trichoderma
(kg)
Rác sinh hoạt
(kg)
Phân trâu bò khô
(kg)
ĐC 0 0 1000 0
NT2 2 4 1000 0
NT3 2 5 1000 0
NT4 2 4 600 400
NT5 2 5 800 200
Pha Openamix – LSC ở tỉ lệ 1/20 (1 lít Openamix – LSC và 19 lít nƣớc),
Trichoderma ở dạng viên nhỏ và bột.
Quy trình ủ trong bố trí thí nghiệm đƣợc trình bày ở sơ đồ sau:
3.3.2 Các giai đoạn và thao tác trong quá trình ủ.
Giai đoạn 1:
- Chọn địa bàn ủ thuận lợi, hạn chế ô nhiễm đến môi trƣờng và những hộ dân xung
quanh.
- Trải bạt phía dƣới làm nền để hạn chế thất thoát nhiệt và nƣớc rỉ từ đống ủ ra
ngoài môi trƣờng đất và nƣớc bên dƣới có thể làm ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
Giai đoạn 2:
- Rác thải và chất độn đƣợc cân cẩn thận với số lƣợng theo từng lô ủ nhƣ trên bố trí
thí nghiệm.
- Openamix đƣợc lấy và làm chuẩn bằng dụng cụ đo lƣờng (bình định mức 500ml).
Trichoderma đƣợc cân cẩn thận theo bố trí thí nghiệm.
- Đổ và trang đều rác lên mặt bạt đã trải sẵn với độ dày vừa phải, phun xịt và rải
đều các chế phẩm theo từng lớp để trộn đều dễ dàng và cứ thế tiếp tục để tạo đống
ủ hoàn chỉnh. Riêng với lô 4 và 5, chúng ta còn phải trộn đều lƣợng chất độn trên
mỗi lần trải lớp.
- Lắp ống PVC dùng để đo nhiệt độ trên 3 vị trí khác nhau của lô.
- Phủ bạt phía trên để ổn định nhiệt và tránh nƣớc mƣa.
Rác thải sinh hoạt
Hổn hợp
chế phẩm
Trộn đều và ủ
Phân hữu cơ
Quá trình lên men vi sinh vật
Chất độn
Đây là phƣơng pháp ủ hiếu khí tuỳ nghi nên bạt phủ không cần kín tuyệt đối nhƣng
cũng không đƣợc hở quá.
- Tạo đƣờng viền xung quanh để bảo vệ các lô ủ.
Giai đoạn 3:
Theo dõi sự thay đổi của đống ủ thông qua sự biến đổi nhiệt độ qua từng ngày
bằng biện pháp đo nhiệt độ 3 lần/lô/ngày, tại 3 vị trí khác nhau thông qua các ống
PVC. Lấy mẫu phân tích.
3.3.3 Lấy mẫu
Phƣơng pháp lấy mẫu nhƣ sau: mẫu ủ đƣợc lấy ngẫu nhiên tại 5
điểm khác nhau ( hình bên), đem nghiền nhỏ, trộn đều và lấy khoảng
2kg cho vào túi nylon kín gửi về phòng phân tích các chỉ tiêu cần
khảo sát. Ngoài túi chứa mẫu ghi kí hiệu mẫu và ngày lấy mẫu .
Số lƣợng mẫu lấy đem phân tích: 5 lần/ lô, thời gian lấy cách
nhau 14 ngày nhƣ sau: tại thời điểm ủ, 14, 28, 42 và 56 ngày sau khi ủ.
3.3.4 Chỉ tiêu phân tích
3.3.4.1 Đánh giá cảm quan
- Màu sắc: Quan sát theo các ngày lấy mẫu và đƣợc so sánh bằng nền màu chuẩn.
- Độ tơi xốp: Đánh giá độ tơi xốp của mẫu ủ bằng tay tiếp xúc trực tiếp.
- Mùi: Ghi nhận bằng cách đánh giá cảm quan của 20 ngƣời ngẫu nhiên ở mỗi lần
lấy mẫu.
3.3.4.2 Chỉ tiêu hoá – lý
- Trị số pH của mẫu:
Lấy 50 g rác và 50 ml nƣớc cất cho vào một Becher dung tích 500 ml, lắc
đều để lắng, hút dịch nổi phía trên đem đo trị số pH. Trƣớc khi đo pH mẫu phải chỉnh
pH của máy bằng pH chuẩn 4, chuẩn 7, chuẩn 10.
- Nhiệt độ lô ủ: Dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ lô ủ tại nơi thực nghiệm, nhiệt độ
đƣợc đo từng ngày tại 3 vị trí khác nhau trên lô ủ.
- Vật chất khô: Cân bình bercher có trọng lƣợng là a (g).
Lấy một ít mẫu vào bercher, đem cân cả mẫu và bercher có trọng lƣợng là b (g).
b – a = X (g) X: là trọng lƣợng mẫu ban đầu.
Đem sấy ở nhiệt độ ở 1050C đến trọng lƣợng không đổi, đem cân lại đƣợc trọng
lƣợng là c (g).
c – a = Y (g) Y: là trọng lƣợng mẫu sau khi sấy.
VCK đƣợc tính nhƣ sau:
% VCK = {1 – [(X – Y)/X]} x 100 = Y/X x 100
- Amoniac (%); nitơ, phospho và kali tổng (%): phƣơng pháp Kjeldahl. Quy trình
phân tích có 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn vô cơ hoá: cân khoảng 0,5 – 1 g mẫu trên một tờ giấy lọc, gói cẩn thận
mẫu lại, cho vào bình kjeldahl 500 ml, Cho tiếp vào khoảng 5 g chất xúc tác và 25
ml H2SO4 đậm đặc. nếu trọng lƣợng mẫu nhiều hơn 0,5 g thì phải thêm vào 0,1 ml
acid cho mỗi 0,1 g mẫu dôi ra. Đặt bình lên bếp đốt cho đến khi dung dịch bình có
màu xanh nhạt trong hoàn toàn là đƣợc.
+ Giai đoạn chƣng cất: chuẩn bị 50 ml acid boric cho vào bình tam giác. Đặt bình
tam giác có chứa acid boric sao cho lƣợng acid trên phải phải ngập đầu ống nhựa
của hệ thống làm lạnh dẩn ra.
Cho thêm vào bình kjeldahl chứa sẵn mẫu đã đốt 250 ml nƣớc cất và 100 ml
NaOH 40%. Đặt bình kjeldahl hệ thống chƣng cất. Mở điện và nƣớc.
Màu hồng của acid boric trong bình tam giác hứng phía dƣới dần dần sẽ chuyển
sang màu vàng nhạt và đạt khoảng 250 ml là đƣợc.
+ Giai đoạn định phân: chuẩn độ bằng acid H2SO4 0.1N đến khi dung dịch chuyển
sang màu hồng nhƣ màu ban đầu của acid boric thì dừng lại. Ghi lại thể tích H2SO4
0.1N để tính kết quả.
Tính kết quả: Ni tơ tổng = 0,014 x a x 100/P
0,014là số gam nitơ tƣơng ứng với 1 ml H2SO4 0.1N đem định phân.
a: Số ml H2SO4 0.1N thực sự dùng để tác dụng với NH3 của mẫu (sau khi đã trừ đi
lƣợng H2SO4 0.1N của mẫu tráng).
P: Trọng lƣợng mẫu (g).
% protein trên VCK = (% protein thô của mẫu/% VCK) x 100
- Ca và Mg đƣợc đo bằng phƣơng pháp chuẩn độ EDTA.
3.3.5 Xử lý số liệu
Do điều kiện thí nghiệm chỉ thực hiện một lần duy nhất cho mỗi nghiệm
thức nên kết quả xử lý và tính toán đƣợc trình bày dạng số trung bình bằng phần
mềm Excel.
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đánh giá cảm quan
4.1.1 Mùi
Mùi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ hoạt động của hỗn hợp chế phẩm
bổ sung Openamix – LSC và Trichoderma trên khả năng phân hủy của rác. Lô rác ủ
mất mùi nhanh cho thấy chế phẩm bổ sung hoạt động tốt, quá trình hoạt động của
VSV phân huỷ hữu cơ và khử mùi diễn ra mạnh mẽ. Do đánh giá bằng phƣơng
pháp cảm quan nên cần sự giúp đỡ của nhiều ngƣời, nhờ vậy kết quả ghi nhận đã
phản ánh khá chính xác tiến trình mất mùi trong lô ủ nhƣ sau:
- Rác đầu tiên đem ủ là một hỗn hợp phức tạp, nhiều thành phần khác nhau có mùi
hôi khó chịu đặc biệt là rác đã đƣợc tập trung sau thời gian vận chuyển và tập trung
1 ngày.
- Ngày thứ 7, các lô ủ vẫn còn mùi rất khó chịu.
- Ngày thứ 14, các lô ủ có bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma
không còn mùi hôi khó chịu nhƣ lúc đầu. Trong lúc lô đối chứng không bổ sung
chế phẩm vẫn còn mùi khó chịu.
- Ngày thứ 28, mùi hôi ban đầu không còn đối với các lô bổ sung chế phẩm trong
lúc đó lô đối chứng vẫn còn mùi hôi nhẹ nhƣ ngày thứ 14. Các lô bổ sung chế phẩm
có mùi của nấm mốc.
- Ngày thứ 42, tất cả các lô ủ đã không còn mùi hôi, thay vào đó là mùi của nấm
mốc. Lô đối chứng có nấm mốc nhƣng ít .
- Ngày thứ 56, các lô bổ sung chế phẩm có mùi nấm mốc đã giảm rõ rệt, không
phân biệt đƣợc mức độ giảm mùi giữa các lô ủ có bổ sung chế phẩm với môi
trƣờng bên ngoài. Lô đối chứng vẫn còn ít mùi hôi.
Phƣơng pháp ủ hiếu khí tuỳ nghi bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và
Trichoderma đã làm giảm mùi rác thải nhanh. Kết quả này phù hợp với nhận định
của Công ty hoá hữu cơ và thƣơng mại Việt - Mỹ A.V.F (2005) mùi của phân ủ sẽ
giảm nhanh sau ngày ủ thứ 10. Mùi hôi xuất phát từ quá trình phân huỷ tryptophan
tạo indole và scatol. Khi bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma thì
phân huỷ các chất trên diễn ra nhanh và mất đi sau ngày thứ 14.
Các tác giả nhận thấy rằng khi kích thƣớc lô ủ quá nhỏ, chất liệu ủ chứa
nhiều nƣớc, thiếu nitơ hoặc không thông thoáng….là những nguyên nhân làm chậm
quá trình lên men phân huỷ của lô ủ. Vì vậy, muốn quá trình ủ rác thải hiệu quả
chúng ta cần lƣu ý đến các điều kiện quan trọng này. So với kết quả thí nghiệm của
Trần Thị Mỹ Hạnh (2003) thực hiện ủ trên phân bò và Nguyễn Vũ Phƣơng (2005)
tiến hành ủ trên phân heo thì mùi hôi của đống ủ mất đi rất nhanh chỉ sau 5 ngày.
Trong lúc đó, thí nghiệm của chúng tôi lâu mất mùi lâu hơn, có lẻ quá trình phân
hủy trên rác thải diễn ra chậm so với phân
4.1.2 Màu sắc và ẩm độ
4.1.2.1 Màu sắc
Màu sắc là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hoai của
rác. Kết quả chuyển màu của rácủ đƣợc trình bày qua bảng 4.1.
Màu sắc rác trong lô ủ thay đổi theo thời gian, lô đối chứng đƣợc so sánh
với lô bổ sung chế phẩm về số lƣợng nấm mốc phát triển khác nhau. Ở các lô bổ
sung chế phẩm từ ngày thứ 14 bắt đầu xuất hiện nấm mốc trắng. Trong lúc đó lô
đối chứng nấm mốc chƣa phát triển. Đến ngày thứ 56 tất cả các lô bổ sung chế
phẩm lƣợng mốc trắng đã hạn chế phát triển, còn lô đối chứng thì nấm mốc phát
triển mạnh. Chứng tỏ bổ sung chế phẩm đã làm tăng khả năng hoạt động và phát
triển của nấm mốc giúp quá trình phân huỷ và lên men hữu cơ nhanh hơn.
Hình 4.1 Thay đổi màu sắc của rác theo thời gian ủ
Bảng 4.1 Thay đổi màu sắc của rác ủ theo thời gian
Ngày
thứ
ĐC
Openamix – LSC và Trichoderma
NT2 NT3 NT4 NT5
1
Nâu xám và
xanh của rác
Nâu xám và xanh
của rác
Nâu xám và
xanh của rác
Nâu xám và
xanh của rác
Nâu xám và xanh
của rác
14
Nâu xám Nâu xám, xuất
hiện màu trắng
của nấm mốc
Nâu xám,
xuất hiện màu
trắng của nấm
mốc
Nâu xám,
xuất hiện
màu trắng
của nấm mốc
Nâu xám, xuất hiện
màu trắng của nấm
mốc
28
Nâu xám, bắt
đầu xuất hiện
màu trắng của
nấm mốc
Nâu xám, xuất
hiện màu trắng
của nấm mốc trên
toàn diện
Nâu xám,
xuất hiện màu
trắng của nấm
mốc trên toàn
diện
Nâu xám,
xuất hiện
màu trắng
của nấm mốc
trên toàn diện
Nâu xám, xuất hiện
màu trắng của nấm
mốc trên toàn diện
42
Nâu xám, màu
trắng ít
Nâu xám, xuất
hiện màu trắng
của nấm mốc trên
toàn diện
Nâu xám,
xuất hiện màu
trắng của nấm
mốc trên toàn
diện
Nâu xám,
xuất hiện
màu trắng
của nấm mốc
trên toàn diện
Nâu xám, xuất hiện
màu trắng của nấm
mốc trên toàn diện
56
Nâu xám, nấm
mốc phát triển
không đồng đều
Nâu xám đậm,
màu trắng của
nấm mốc bị hạn
chế rất nhiều
Nâu xám
đậm, màu
trắng của nấm
mốc bị hạn
chế rất nhiều
Nâu xám
đậm, màu
trắng của
nấm mốc bị
hạn chế rất
nhiều
Nâu xám đậm, màu
trắng của nấm mốc
bị hạn chế rất
nhiều
Vì quan sát bằng cảm quan nên kết quả chỉ mang tính tƣơng đối, phù hợp với nhận
định của tác giả và một số ngƣời khi tham khảo mẩu đem về thí nghiệm.
Trong khi đó vì điều kiện bố trí thí nghiệm xa trung tâm phân tích nên kết quả phân
tích ẩm độ cũng dựa trên cảm quan của tác giả và những cộng tác khác.
4.1.2.2 Ẩm độ của lô ủ theo thời gian
Ẩm độ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tiến trình và mức độ hoai của rác ủ,
kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2 Biến đổi ẩm độ của lô ủ theo thời gian
Ngày
thứ
ĐC Openamix – LSC và Trichoderma
NT2 NT3 NT4 NT5
0 Bình
thƣờng
Bình thƣờng Bình thƣờng Bình thƣờng Bình thƣờng
14 Ẩm độ
trung bình
Ẩm độ cao Ẩm độ cao Ẩm độ cao Ẩm độ cao
28 Ẩm độ
trung bình
Ẩm độ cao Ẩm độ cao Ẩm độ cao Ẩm độ cao
42 Ẩm độ cao Ẩm độ trung
bình
Ẩm độ trung
bình
Ẩm độ trung
bình
Ẩm độ trung
bình
56 Ẩm độ cao Ẩm độ dƣới
trung bình
Ẩm độ dƣới
trung bình
Ẩm độ dƣới
trung bình
Ẩm độ dƣới
trung bình
- Ngày thứ nhất ẩm độ của lô ủ ở mức trung bình vì mức độ phân huỷ chất hữu cơ
ít.
- Ngày thứ 14, lô đối chứng có ẩm độ cao hơn trung bình trong khi các lô bổ sung
chế phẩm có ẩm độ tăng lên cao.
- Ngày thứ 28, ẩm độ của lô đối chứng tăng nhƣng không cao bằng các lô bổ sung
chế phẩm. Các lô bổ sung chế phẩm có ẩm độ cao.
- Ngày thứ 42, lô đối chứng có ẩm độ cao trong khi đó các lô bổ sung chế phẩm có
ẩm độ trở về mức trung bình .
- Ngày thứ 56, lô đối chứng vẫn có ẩm độ cao, các lô bổ sung chế phẩm có ẩm
độ giảm xuống dƣới mức trung bình.
4.2 Chỉ tiêu lý – hoá
4.2.1 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ
Thay đổi pH của các lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung và thời gian đƣợc
trình bày ở bảng 4.3 và 4.4.
Bảng 4.3 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung
Chỉ tiêu/nghiệm thức
Nồng độ Openamix – LSC và Trichoderma
X ĐC NT2 NT3 NT4 NT5
pH 7,25
8,01
8,12
7,9
8,34
7,924
Nhiệt độ (0C) 43,87 45,15 46,67 49,07 48,51 46,65
Bảng 4.4 Biến đổi pH và nhiệt độ của lô ủ theo thời gian
Chỉ tiêu/ngày thứ
Thời gian (ngày)
X 0 14 28 42 56
pH 6,97
7,75
8,05
8,35
8,51
7,93
Nhiệt độ (0C) 26,76 57,20 52,67 49,37 47,27 46,65
Bảng 4.3 và bảng 4.4 cho ta thấy khi bổ sung chế phẩm đã làm tăng pH rõ
rệt. Theo thời gian ủ thì pH ở ngày đầu là 6.97, sau 56 ngày pH tăng lên 8.51. Nhƣ
vậy trị số pH tăng lên khi bổ sung chế phẩm và cũng tăng lên theo thời gian ủ. Kết
quả này phù hợp với nhận định của Trịnh Thị Hồng (2005) và Công ty hoá hữu cơ
và thƣơng mại Việt - Mỹ A.V.F (2005). Các tác giả thấy rằng khi ủ ở khối lƣợng
lớn nhiệt độ của lô ủ sẽ tăng nhanh và ổn định thúc đẩy nhanh sự phân huỷ của vi
sinh vật chuyển hoá các acid hữu cơ thành các sản phẩm phân huỷ cuối cùng là
amoniac và các chất hữu cơ khác vì thế trị số pH sẽ tăng theo thời gian và nồng độ
chế phẩm bổ sung.
Ghi nhận của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả khảo sát của Trần Thị Mỹ
Hạnh (2003) bổ sung chế phẩm Enchoice xử lý trên phân bò và Nguyễn Vũ Phƣơng
(2005) bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma; Lâm Minh Khánh
(2005) bổ sung chế phẩm riêng lẻ Openamix – LSC trên phân heo tƣơi. Các tác giả
này đã cho thấy rằng pH tăng dần và đạt mức ổn định sau thời gian ủ. So sánh mức
tăng lên của trị số pH trong khảo sát của chúng tôi với các tác giả trên thì kết quả
của chúng tôi cao hơn, ở ngày thứ 14 và ngày thứ 28 trị số pH trong thí nghiệm
khảo sát của chúng tôi lần lƣợt là 7,75 và 8,05; 7,43 và 7,39 (của Nguyễn Vũ
Phƣơng, 2005); 7,43 và 7,58 (của Lâm Minh Khánh, 2005). Nhƣ vậy chế phẩm
Openamix – LSC và Trichoderma đã cho thấyhiệu quả trong việc nâng trị số pH
của rác ủ theo thời gian và nồng độ.
Bảng 4.3 cho ta thấy nhiệt độ của lô ủ thay đổi theo nồng độ bổ sung. Chế
phẩm Openamix – LSC và Trichoderma ở lô đối chứng là 43,870C trong khi đó các
lô có bổ sung chế phẩm đều có nhiệt độ cao hơn và tăng dần theo nồng độ bổ sung.
Bảng 4.4 cho thấy rõ sự tăng lên của nhiệt độ theo thời gian, đáng kể là từ
ngày thứ 0 đến ngày thứ 14, sau đó giảm dần từ 52,670C đến 47,270C ở ngày thứ
56. Điều này phù hợp với nhận định của Bùi Xuân An (2004) và Nguyễn Đức
Lƣợng (2004) . Các tác giả đã cho thấy rằng khi vi sinh vật phát triển mạnh làm
nhiệt độ tăng lên đáng kể trong thời gian đầu, tới lúc đạt trạng thái ổn định thì nhiệt
độ từ từ giảm xuống.. Kết quả khảo sát của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả
khảo sát của Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) khi ủ phân heo với chế phẩm Openamix –
LSC và trichoderma theo thời gian; nhiệt độ khối ủ tăng lên ở ngày thứ 14 sau đó
giảm xuống ở ngày 28 lần lƣợt là 53,70C và 42,90C. Tƣơng tự Lâm Minh Khánh
(2005) đã ủ phân heo với chế phẩm Openamix – LSC theo thời gian; nhiệt độ khối
ủ tăng lên ở ngày thứ 14 sau đó giảm xuống ở ngày thứ 28 lần lƣợt là 53,40C và
44,8
0
C.
4.2.2 Biến đổi vật chất khô và độ mùn của lô ủ
Thay đổi vật chất khô và độ mùn của lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung và
thời gian đƣợc trình bày ở bảng 4.5 và 4.6.
Bảng 4.5 Thay đổi vật chất khô và độ mùn theo nồng độ chế phẩm
Chỉ tiêu/nghiệm thức
Nồng độ Openamix – LSC và Trichoderma
X ĐC NT2 NT3 NT4 NT5
Vật chất khô (%) 17,18 28,25 28,23 21,86 31,04 25,3
Độ mùn (%) 7,96 8,16 9,70 11,19 12,47 9,9
Bảng 4.6 Thay đổi vật chất khô và độ mùn theo thời gian
Chỉ tiêu/ ngày thứ
Thời gian (ngày)
X 0 14 28 42 56
Vật chất khô (%) 20,03 20,21 25,72 28,82 31,76 25,31
Độ mùn (%) 7,65 9,15 10,46 10,89 11,32 9,9
Bảng 4.5 và 4.6 đã cho thấy ở lô đối chứng vật chất khô và độ mùn lần lƣợt
là 17,18% và 7,96% đều thấp hơn so với những lô bổ sung chế phẩm Openamix –
LSC và Trichoderma lần lƣợt là 31,04 và 12,47. Theo thời gian vật chất khô cũng
nhƣ độ mùn tăng lên đáng kể, phù hợp với sự tăng lên của nhiệt độ và pH đã khảo
sát.
Do cơ chất dùng trong quá trình ủ là khác nhau nên hàm lƣợng vật chất khô
trong khảo sát của Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) và Lâm Minh Khánh (2005) khi bổ
sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma trên phân heo là 52,0% và 48,8%
lớn hơn nhiều trong thí nghiện khảo sát của chúng tôi là 28,25% (ở lô chỉ có rác) và
31,04% (ở lô có cả rác và phân khô). Sự chênh lệch cao về kết quả này có thể do
ảnh hƣởng của lƣợng vật chất khô ở đầu vào trong thí nghiệm khảo sát của chúng
tôi (17,18%). Tƣơng tự hàm lƣợng vật chất khô, bảng 4.5 cho thấy độ mùn tăng lên
theo cả thời gian và nồng độ chế phẩm bổ sung.
Nhìn chung bổ sung chế phẩm đã làm tăng vật chất khô và độ mùn trong lô
ủ, nhất là sự tăng lên của vật chất khô theo nồng độ chế. Sự tăng lên đồng thời của
VCK và độ mùn là rất hợp lý.
4.2.3 Biến đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ
Sự thay đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ đƣợc trình bày ở bảng 4.7 và 4.8.
Bảng 4.7 Biến đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung
Chỉ tiêu/nghiệm thức
Nồng độ Openamix – LSC và Trichoderma
X ĐC NT2 NT3 NT4 NT5
NH3 (mg/100g) 101 90 87 83 81 88,4
Nitơ tổng số (%) 8,58 6,87 6,60 5,42 4,62 6,42
Bảng 4.8 Biến đổi NH3 và Nitơ tổng số của lô ủ theo thời gian
Chỉ tiêu/ ngày thứ
Thời gian (ngày)
X 0 14 28 42 56
NH3 (mg/100g) 144 140 64 51 43 88,4
Nitơ tổng số (%) 9,10 8,85 5,37 4,61 4,16 6,42
Amoniac (NH3)
Bảng 4.7 và 4.8 cho thấy hàm lƣợng NH3 giảm dần theo sự bổ sung chế
phẩm và thời gian. Kết quả đã cho thấy khi xét theo sự thay đổi nồng độ chế phẩm
và thời gian thì nhiệt độ lô ủ tăng lên cao làm NH3 bốc hơi dần. Sự giảm dần của
NH3 rất phù hợp với sự giảm dần của Nitơ tổng số. Điều này phù hợp với nhận định
của Nguyễn Thị Hoa Lý (1994) cho rằng khi ủ sẽ làm thất thoát lƣợng lớn amoniac
do sự sinh nhiệt trong quá trình ủ.
Theo khảo sát của Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) và Lâm Minh Khánh (2005)
khi bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma trên phân heo hàm lƣợng
amoniac có giảm nhƣng vẫn còn khá cao (178 mg/100g ở ngày thứ 14 và 138
mg/100g ở ngày thứ 28 của Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) và 176 mg/100g ở ngày thứ
14 và 132 mg/100g ở ngày thứ 28 của Lâm Minh Khánh (2005). So sánh trực tiếp
kết quả thu đƣợc ở nồng độ 2 lít Openamix và 4 Kg Trichoderma giữa thí nghiệm
của chúng tôi với kết quả của Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) cho thấy có sự khác biệt
rất lớn 90 mg/100g so với 156 mg/100g. Sự khác biệt quá lớn này có thể là do hàm
lƣợng NH3 có trong phân heo tƣơi cao hơn ở rác và phân khô rất nhiều. Kết quả thu
đƣợc ở các nghiên cứu chứng tỏ việc xử lý chế phẩm Openamix - LSC và
Trichoderma sẽ làm lƣợng NH3 có trong cơ chất giảm.
Nitơ tổng số
Cũng nhƣ NH3, hàm lƣợng Nitơ tổng số giảm dần theo nồng độ chế phẩm bổ
sung và thời. Điều này chứng tỏ do phân huỷ mạnh hợp chất hữu cơ và nhiệt độ lô
ủ tăng cao đã làm nitơ thất thoát theo thời gian là phù hợp với sự giảm xuống của
hàm lƣợng NH3. So sánh kết quả khảo sát của Trần Thị Mỹ Hạnh (2003) khi bổ
sung chế phẩm Enchoice xử lý trên phân bò; Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) bổ sung
chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma; Lâm Minh Khánh (2005) bổ sung chế
phẩm riêng lẻ Openamix – LSC trên phân heo tƣơi hàm lƣợng Nitơ tổng số lần lƣợt
là 1,29%; 1,35% và 1,39% với khảo sát của chúng tôi, thì bổ sung chế phẩm
Openamix – LSC và Trichoderma xử lý rác thải sinh hoạt hàm lƣợng Nitơ tổng thu
đƣợc cao hơn nhiều (6,87%). Điều này cho thấy bổ sung chế phẩm Openamix –
LSC và Trichoderma xử lý rác thải sinh hoạt đã thúc đẩy quá trình tạo Nitơ tổng số
từ amoniac rất tốt.
4.2.4 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ
Biến đổi của Mg và Ca của lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung và thời gian
đƣợc thể hiện ở bảng 4.9 và 4.10.
Bảng 4.9 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ theo nồng độ chế phẩm bổ sung
Chỉ tiêu/nghiệm thức
Nồng độ Openamix – LSC và Trichoderma
X ĐC NT2 NT3 NT4 NT5
Ca (meq/100g) 4,48 7,47 4,81 6,18 6,33 5,85
Mg (meq/100g) 2,68 2,86 3,08 3,90 3,39 3,2
Bảng 4.10 Biến đổi Mg và Ca trong lô ủ theo thời gian
Chỉ tiêu/ ngày thứ
Thời gian (ngày)
X 0 14 28 42 56
Ca (meq/100g) 4,13 5,11 5,50 5,68 7,21 5,53
Mg (meq/100g) 2,22 2,62 3,53 3,97 4,57 3,4
Theo nồng độ chế phẩm bổ sung Openamix – LSC và Trichoderma hàm
lƣợng Mg và Ca tăng lên rất. Hàm lƣợng Ca tăng cao ở các lô có sử dụng chất độn
nhƣ nghiệm thức 4 và nghiệm thức 5 khác biệt với lô đối chứng, nghiệm thức 2 và
nghiệm thức 3.
Theo thời gian hàm lƣợng Mg và Ca cũng tăng lên đều đặn, đáng kể nhất là
thời gian từ ngày thứ 42 đến ngày thứ 56 hàm lƣợng Ca tăng nhanh từ
5.68meq/100g đến 7.21meq/100g, với Mg sự tăng lên đáng kể nhất là từ ngày thứ
14 đến ngày thứ 28 tƣơng ứng với hàm lƣợng là 2.62 meq/100g đến 3.53
meq/100g.
Sự tăng lên của hàm lƣợng Ca trong lô ủ phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Vũ Phƣơng (2005) từ 24,3 meq/100g ở ngày đầu tiên lên 34,5 meq/100g ở
ngày thứ 28 và Lâm Minh Khánh (2005) từ 23,5 meq/100g ở ngày đầu tiên lên 36,9
meq/100g ở ngày 28.
Trong khảo sát của chúng tôi hàm lƣợng Mg tăng lên đều đặn, cao nhất là
3,9 meq/100g ở lô bổ sung 2 lít Openamix – LSC và 4 kg Trichoderma/1 tấn cơ
chất và thấp nhất là lô không sử dụng chế phẩm bổ sung [Nguyễn Vũ Phƣơng
(2005) hàm lƣợng Mg cao nhất là 6,96 meq/100g ở lô bổ sung riêng lẽ 4 lít
Openamix – LSC/1 tấn cơ chất thấp nhất là lô không sử dụng chế phẩm bổ sung;
Lâm Minh Khánh (2005) là 7,24 meq/100g khi bổ sung riêng 5,25 lít Openamix -
LSC/1 tấn cơ chất thấp nhấtlà lô không sử dụng chế phẩm bổ sung]. Điều này cho
thấy hàm lƣợng Mg tăng theo nồng độ chế phẩm Openamix - LSC bổ sung vào các
lô ủ.
Tóm lại, kết quả phân tích trong khảo sát của chúng tôi tuy có một số khác
biệt nhƣng khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu trƣớc đây khi cùng bổ sung một
loại chế phẩm với các nồng độ khác nhau lên các cơ chất khác nhau. Thời gian xử
lý dài hay ngắn tùy thuộc cơ chất đầu vào là các hợp chất dễ phân hủy hay không.
Sau nghiên cứu này, chúng tôi đã thu đƣợc các kết quả có lợi hơn về chi phí cũng
nhƣ tính hiệu quả hơn so với các tác giả khác.
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua thời gian thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hƣởng của chế phẩm Openamix
– LSC và Trichoderma trên khả năng xử lý rác thải sinh hoạt” chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
- Bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma để xử lý rác thải sinh hoạt
giúp hạn chế thất thoát amoniac, tăng hàm lƣợng đạm tổng số, tăng hàm lƣợng Mg
và Ca trong đống ủ, làm mất mùi hôi của rác thải đem ủ ban đầu.
- Bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma đã làm tăng trị số pH và
nhiệt độ đống rác đã giúp vi sinh vật lên men phân giải các hợp chất hữu cơ có
trong rác thải nhanh chóng. Điều này cải thiện pH đất trồng khi bón phân rác.
- Bổ sung chế phẩm Openamix – LSC và Trichoderma rất có hiệu quả trong việc
nâng cao hàm lƣợng chất khoáng trong khối ủ.
- Qua kết quả thí nghiệm đã cho thấy bổ sung 2 lít Openamix – LSC và 5 kg
Trichoderma trên 0,8 tấn rác thải sinh hoạt và 0,2 tấn phân trâu bò khô làm chất
độn là hữu hiệu nhất.
- Điều kiện để hạn chế thời gian ủ là: phân loại rác trƣớc khi ủ; nhiệt độ, ẩm độ đảm
bảo, cần độ thông thoáng nên phải trộn định kỳ trong quá trình ủ.
5.2 Đề nghị
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thí nghiệm nên đề tài còn nhiều hạn
chế. Khi có điều kiện nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài, các tác giả cần
lƣu ý một số vấn đề sau:
- Ủ rác với khối lƣợng lớn hơn để phát huy hết tác dụng của chế phẩm bổ sung.
- Thực hiện quá trình ủ rác dƣới bóng mát tránh ánh nắng mặt trời dễ làm giảm ẩm
độ lô ủ, ảnh hƣởng đến sự phát triển của vi sinh vật, làm giảm khả năng phân huỷ
cellulose và những chất hữu cơ khác.
- Nên phân loại rác trƣớc khi ủ để tránh mất mát chế phẩm bổ sung đồng thời tăng
cƣờng hoạt động của VSV phân huỷ chất hữu cơ.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy nên sử dụng tỉ lệ chế phẩm 2 lít Openamix – LSC và
5 kg Trichoderma để xử lý 1 tấn rác thải sinh hoạt.
- Quy trình xử lý đƣợc đề nghị nhƣ sau:
Rác nguyên liệu
Phân loại
Hữu cơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Xuân An, 2004. Bài Tổng Quan Về Composting. Khoa Công Nghệ Môi
Trƣờng, Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
2. Lê Huy Bá và Cao Xuân Bách, 2000. Sinh Thái Môi Trường Học Cơ Bản. NXB
Đại Học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.
3. Đỗ Hồng Lan Chi, Lâm Minh Triết, 2004. Vi Sinh Vật Môi Trường. NXB Đại Học
Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.
4. Trần Thị Mỹ Hạnh, 2003. Khảo sát ảnh hƣởng của chế phẩm ENCHOICE lên khả
năng xử lý phân bò tƣơi. Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ
Chí Minh.
5. Trịnh Thị Hồng và Nguyễn Ngọc Thảo, 2005. Chọn giống và khảo sát vài đặc tính
của Trichoderma phân giải cellullose. Hƣớng dẩn và thực hiện khoá luận cữ nhân
sinh học, ĐH Khoa học Tự Nhiên TP.HCM, page.20-22.
6. Nguyễn Đức Lƣợng và Cao Cƣờng, 2003. Thí Nghiệm Hoá Sinh Học. NXB Đại
Học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đức Lƣợng và Nguyễn Thị Thuỳ Dƣơng, 2003. Công Nghệ Sinh Học Môi
Trường (Tập 2). NXB Đại Học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.
8. Lâm Minh Khánh, 2006. Khảo sát ảnh hƣởng của chế phẩm bổ sung Openamix –
LSC và Trichoderma lên xử lý phân heo. Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại Học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Ngọc Phúc, 2005. Bước đầu khảo sát mối liên hệ giữa sự hiện diện
Trichoderma và các yếu tố của đất. Đề tài tốt nghiệp ĐH Nông Lâm TP.HCM.
10. Nguyễn Vũ Phƣơng, 2006. Khảo sát ảnh hƣởng của chế phẩm Openamix – LSC lên
xử lý phân heo. Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh.
11. Phạm Hùng Việt và Lê Phƣơng Lan, 1996. Phân Loại Rác Thải Sinh Hoạt. NXB
Giáo Dục.
12. Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm, 2002, 2006. ĐH Khoa học Tự Nhiên
TP.HCM.
13. Tổ chức VietNamPlus Đức Linh – Bình Thuận.
14. Công Ty TNHH Hóa Hữu cơ và Thƣơng Mại Việt Mỹ A.V.F, 2005. TP. Hồ Chí
Minh.
15. Báo Tuổi Trẻ, 14 – 06 – 2006, page 8.
Tiếng Anh
1. Schimer, F. Ohlenger, R. kandeler, E. Margesin, R, 1996. Method in soil biology.
Springer-Verlag, Berlin Heidelberg, Germany, p.187.
2. Ainsworth, G. S. and Sussman, A. S. 1968. The fungi, an advance treatise. Vol III.
The fungal population. Acad press Inc, New York, USA.
3. Harman, G. E. and Kubicek, C. P. (ed) 1998. Trichoderma and Gliocladium. Vol I.
Basic biology, taxonomy and genetics. p.6-10, 64-69.
Website
1. Species.htm
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAN TRONG HUY 02126171.pdf