Đề tài Khái quát về quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty du lịch khách sạn Kim Liên

Tài liệu Đề tài Khái quát về quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty du lịch khách sạn Kim Liên: LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển của các thành tựu khoa học kỹ thuật vì vậy đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng cao cho nên nhu cầu du lịch của con người tăng, du lịch là nhu cầu thiết yếu trong đời sống của con người. Du lịch được coi là một ngành công nghiệp “không khói” là ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Hàng năm nó đã đóng góp một khoản rất lớn vào thu nhập quốc dân của nước nhà và thu hút một lượng khí lao động làm việc trong ngành. Ngành du lịch nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đã trở thành vấn đề hết sức quan trọng có tầm chiến lược trong tiến trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước và phát triển các ngành khác. Du lịch phát triển giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho xã hội mang lại nhiều hiệu quả kinh tế cho đất nước, du lịch mở rộng giao lưu văn hoá với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự ra đời của hàng loạt các khách sạn đã làm nổi bật và sôi động thêm thị trường cung ứng du lịch và làm tăng bầu không khí cạnh tra...

docx90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Khái quát về quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty du lịch khách sạn Kim Liên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển của các thành tựu khoa học kỹ thuật vì vậy đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng cao cho nên nhu cầu du lịch của con người tăng, du lịch là nhu cầu thiết yếu trong đời sống của con người. Du lịch được coi là một ngành công nghiệp “không khói” là ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Hàng năm nó đã đóng góp một khoản rất lớn vào thu nhập quốc dân của nước nhà và thu hút một lượng khí lao động làm việc trong ngành. Ngành du lịch nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đã trở thành vấn đề hết sức quan trọng có tầm chiến lược trong tiến trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước và phát triển các ngành khác. Du lịch phát triển giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho xã hội mang lại nhiều hiệu quả kinh tế cho đất nước, du lịch mở rộng giao lưu văn hoá với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự ra đời của hàng loạt các khách sạn đã làm nổi bật và sôi động thêm thị trường cung ứng du lịch và làm tăng bầu không khí cạnh tranh gay gắt ở thị trường. Nó cũng là một tiêu chuẩn đưa ngành du lịch Việt Nam tiến kịp với các nước trong khu vực như: Thai Land, Singapore, Indonesia, Malaysia… và các nước trên thế giới, đưa du lịch Việt Nam thành điểm đến lý tưởng và an toàn cho mối khách du lịch trên thế giới đến với Việt Nam . Ngày nay vấn đề nghỉ ngơi, vui chơi giải trí cho khách cũng là vấn đề rất quan trọng nó là mảng không thể thiếu được trong các cơ sở kinh doanh khách sạn. Khi nói đến ngành du lịch phải nói đến ngành kinh doanh khách sạn, nhà hàng mà nói đến các khách sạn, nhà hàng thì không thể không nói đến bộ phận Lễ tân, bộ phận lễ tân là bộ phận rất quan trọng có thể nói bội phận lễ tân quyết định sự thành công của khách sạn, nó là cầu nối giữa khách sạn với khách, là bộ mặt của khách sạn. Một khách sạn có thu hút được khách hay không cũng phần lớn là ở bộ phận lễ tân, lễ tân là bộ phận đầu tiên tiếp xúc với khách hàng và khách hàng có lòng tin với khách sạn hay không một phần nhờ vào bộ phận lễ tân nên nó đòi hỏi nhân viên lễ tân phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tốt. Bước sang một thế kỷ mới nhu cầu đi lại tham quan của khách trong nước và khách nước ngoài ngày càng cao nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người. Những nhà hàng, khách sạn các khu vui chơi giải trí đã và đang trở thành điểm điến quen thuộc của mọi du khách, họ tìm đến để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi , giải trí… Do đó để nâng cao kiến thức chuyên môn, đồng thời tăng thêm sự hiểu biết của một học sinh sắp ra trường em đã chọn đơn vị Công ty khách sạn Kim Liên làm điểm thực tập. Trong thời gian thực tập tại Công ty du lịch khách sạn Kim Liên em đã được học hỏi và hiểu biết thêm rất nhiều. Em đã được làm và tiếp cận với khách từ đó giúp cho em có thêm rất nhiều kinh nghiệm quý báu và nắm chắc được nghiệp vụ chuyên môn sau này khi ra trường giúp em khỏi thấy bỡ ngỡ với công việc của mình. Nó làm cho em thấy được là một nhân viên lễ tân có vai trò cực kỳ quan trọng vì vậy việc đi thực tập đối với một sinh viên sắp ra trường như em là rất cần thiết để chuẩn bị kiến thức khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường và thầy cô đã tạo cơ hội cho chúng em đi thực tập để nâng cao sự hiểu biết, để nắm vững được các lý thuyết và thực hành chuyên ngành của mình. Trong thời gian thực tập em đã được cô giáo chỉ bảo rất nhiều để em hoàn thành tốt thời gian thưcj tập em cảm ơn cô. Về phía quý Công ty khách sạn du lịch Kim Liên đã tạo cơ hội cho em vào khách sạn thực tập. Thời gian thực tập em đã được tiếp xúc với các cô, chú, anh, chị khách sạn, anh chị khách sạn đã giúp em rất nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn. Được sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong khách sạn và sự giúp đỡ của thầy cô em đã hoàn thành bản báo cáo với nội dung như sau: Chương I : Khái quát cơ sở lý luận về chuyên ngành lễ tân khách sạn Văn phòng. Chương II: Khái quát về quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty du lịch khách sạn Kim Liên. Chương III: Một số công việc cụ thể của học sinh trong thời gian thực tập. Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH LỄ TÂN KHÁCH SẠN VĂN PHÒNG 1- Khái quát về khách sạn và lễ tân khách sạn 1.1- Các loại hình khách sạn. 1.1.1- Khái niệm về ngành kinh doanh khách sạn. Hoạt động kinh doanh của các loại hình cơ sở lưu trú (gọi chung là khách sạn) nhằm cung cấp các tiện nghị lưu trú, ăn uống , nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, cung cấp mọi thông tin và các phương tiện đi lại cho khách. Thuật ngữ ngành khách sạn được hiểu như một thuật ngữ chung bao gồm : hotels, motor hotels, làng du lịch camping, nhà trọ, trung tâm hội nghị… Như vậy ngành kinh doanh khách sạn bao gồm các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú. 1.1.2- Phân loại khách sạn. Ngày nay do sự phát triển phong phú và đa dạng của các khách sạn nên việc phân loại khách sạn không đơn giản và dễ dàng. Tuy vậy người ta vẫn dựa vào bốn tiêu chí cơ bản sau để phân loại khách sạn. 2- Phân loại khách sạn theo quy mô. Việc phân loại này chủ yếu là dựa vào số lượng buồng ngủ trong khách sạn. Mỗi quốc gia và khu vực có cách đánh giá khác nhau về quy mô của khách sạn. Xét về mặt công tác quản lý và điều hành tại các khách sạn Việt Nam . Các khách sạn các khách sạn có thể được chia làm các hạng cỡ sau: - Khách sạn loại nhỏ : Có từ 10 đến 50 buồng ngủ - Khách sạn loại vưa : Có từ 50 đến 100 buồng ngủ - Khách sạn loại lớn : Có trên 100 buồng ngủ 2.1- Phân loại khách sạn theo thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu là đối tượng nhánh chính mà khách sạn thu hút và phục vụ. Tuỳ thuộc vào sự hoạt động kinh doanh của các khách sạn, mỗi loại hình khách sạn có một thị trường mục tiêu khác nhau. Các loại hình khách sạn phổ biến nhất bao gồm : - Khách sạn công vụ: + Vị trí : thường nằm ở trung tâm thành phố và các khu Thương mại + Đối tượng khách chủ yếu là khách thương gia. Song loại hình khách sạn này cũng không kém phần hấp dẫn đối với các đoàn khách du lịch, khách hội nghị, khách du lịch tự do. + Thời gian lưu trú : thường là ngắn ngày, lưu trú tạm thời + Tiện nghi dịch vụ: phần lớn các khách sạn công vụ đều có các phòng hội nghị, phòng khách chung các tiên nghi tổ chức các đại tiệc và các phòng tiệc, dịch vụ giặt là, các cửa hàng bán quà tặng, quầy lưu niệm, bể bơi, phòng thể dục, phòng tắm hơi, dịch vụ thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí. Ngoài ra các khách sạn này còn có các dịch vụ, Văn phòng thư, cho thuê thư ký, phiên dịch, soạn thảo, trung tâm Internet, dịch thuật… - Khách sạn hàng không . + Vị trí: thường nằm ở tụ điểm giao thông chính gồm khu vực sân bay. + Đối tượng khách : khách thương gia, khách quá cảnh, khách nhỡ chuyến bay, khách hội nghị, nhân viên hàng không và các đội bay… + Thời gian lưu trú : thường ngắn ngày + Tiện nghi dịch vụ: Ngoài các tiện nghi dịch vụ cơ bản khách sạn hàng không còn có các phòng hội nghị ngắn ngày cần tiết kiệm thời gian, có phương tiện đưa đón khách và các dịch vụ đặt buồng trực tiếp tại sân bay. - Khách sạn du lịch. + Vị trí: Thường nằm ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, khí hậu mát mẻ, gần các tài nguyên du lịch như: biển, núi, nguồn nước khoáng, điểm tham quan. + Đối tượng khách: Khách nghỉ dưỡng, khách tham quan… + Thời gian lưu trú : Khách ở dài ngày hơn so với khách sạn công cụ. + Tiện nghi dịch vụ : Ngoài các tiện nghi dịch vụ cơ bản, các khách sạn du lịch còn tổ chức và thực hiện cả chương trình hoạt động vui chơi giải trí cho khách du lịch như: khiêu vũ ngoài trời, câu cá, đi bộ… nhằm tạo cảm giác thoải mái thư giãn cho khách và tuyên truyền quảng cáo cho khách sạn. - Khách sạn căn hộ. + Vị trí : thường nằm ở các thành phố lớn hoặc các ngoại ô thành phố + Đối tượng khách : khách công ty, khách thương gia, khách gia đình + Thời gian lưu trú : dài ngày, khách công ty có thể ký hợp đồng dài hạn. + Tiện nghi dịch vụ : ngoài các tiện nghi dịch vụ cơ bản khách sạn căn hộ còn có khu vui chơi cho trẻ em, siêu thị… vào các dịp lễ tết khách sạn còn có tổ chức các bữa cơm thân mật để chiêu đãi khách nhằm tạo cho khách cảm giác ấm cũng như đang sống tại gia đình và tạo nguồn khách tiềm năng cho khách sạn. - Khách sạn sòng bạc. + Vị trí : Nằm tại các khu vui chơi giải trí ở các thành phố lớn hoặc những khu nghỉ mát. + Đối tượng khách: khách thương gia giàu có, khách chơi bạc các nhà triệu phú, tỷ phú… + Thời gian : ngắn ngày + Tiện nghi dịch vụ : loại hình khách sạn này rất sang trong có các hình thức giải trí nổi tiếng như các buổi trình diễn khá tốn kém, các trò tiêu khiển đầu bảng để thu hút khách chơi bạc nhằm thu lợi nhuận. Đối với loại hình khách sạn này thì dịch vụ buồng và ăn uống chủ yếu dành để cung cấp cho hoạt động chơi bạc. 2.2- Phân loại khách sạn theo mức độ phục vụ. Mức độ phục vụ là thước đo về quyền lợi mà khách sạn mang lại cho khách. Các khách sạn có quy mô và loại hình khách sạn khác thì mức độ phục vụ khác nhau. Có 3 mức độ phục vụ cơ bản. - Mức độ phục vụ cao cấp : thường là những khách sạn hiện đại, đối tượng khách là các thành viên cao cấp trong hội đồng quản trị, những chính trị gia nổi tiếng, các quan chức trong Chính phủ, những khách giàu có… các tiện nghị dành cho đối tượng khách này như các nhà hàng, phòng khách, phòng họp, các tiện nghi trong buồng ngủ có chất lượng hàng đầu và cực kỳ sang trọng. Khách sạn còn dành cả thang máy riêng, phòng khách riêng, tỷ lệ nhân viên phục vụ cao và thậm trí thủ tục như đăng ký khách sạn thanh toán cho khách được thực hiện tại buồng khách cho đối tượng khách này. Mọi yêu cầu của khách đều được đáp ứng hiệu quả cao nhất và nhanh nhất. - Mức độ phục vụ trung bình : Thường là các khách sạn loại vừa và đối tượng khách chủ yếu là khách du lịch theo đoàn hoặc tự do, khách gia đình, các thương gia nhỏ… khách sạn cung cấp mức độ dịch vụ khá đầy đủ. - Mức độ phục vụ bình dân : Thường là các khách sạn nhỏ và chủ yếu là khách gia đình, khách đoàn đi theo tour, khách thương gia tìm thị trường để lập nghiệp, khách hội nghị nhỏ… khách sạn cung cấp cho khách thuê buồng với mức giá khiêm tốn chỗ ở sạch sẽ và những tiện nghi cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. 2.2.1- Phân loại khách sạn theo mức độ liên kết và quyền sở hữu . - Phân loại khách sạn theo mức độ liên kết: căn cứ vào mức độ liên kết giữa các khách sạn người ta phân chia khách sạn thành hai loại cơ bản, khách sạn độc lập và khách sạn tập đoàn. + Khách sạn độc lập: khách sạn độc lập là loại hình khách sạn thuộc quyền sở hữu tư nhân do gia đình quản lý hoặc cơ sở độc lập của một Công ty nào đó do chính Công ty đó quản lý, điều hành. Đặc điểm của loại hình khách sạn này là chúng không có sự liên kết về quyền sở hữu hay quản lý với các khách sạn khác, không có sự ràng buộc về tài chính, đường lối hay chính sách, tiêu chuẩn phục vụ… Khách sạn độc lập được tổ chức theo dạng sở hữu độc quyền, nên có lợi thế tự do thu hút thị trường riêng, rất mềm dẻo trong kinh doanh , đặc biệt là về giá cả và đáp ứng nhanh chóng với các thay đổi của thị trường. Tuy vậy loại hình khách sạn này cũng có điểm bất lợi là không có sự quảng cáo rộng rãi và không có các kiến thức quản lý tốt như các khách sạn tập đoàn. Ngày nay một số khách sạn độc lập đã liên kết với nhau thành một liên minh nhằm mục đích giảm chi phí quảng cảo, san sẻ thông tin đặt buồng và mua hàng hoá với số lượng lớn. * Khách sạn tập đoàn: khách sạn tập đoàn là khách sạn có nhiều khách sạn ở khắp mọi nơi nên trên thế giới nên rất thuận tiện cho khách muốn ở những khách sạn cùng tập đoàn và chúng đều mang những cái thân thuộc như tập đoàn Accor, Hifton, HolidayInn… Đặc điểm chính của khách sạn tập đoàn là hệ thống dịch vụ, trang thiết bị giá cả đều được tiêu chuẩn hoá, các tập đoàn khách sạn thường đặt ra những tiêu chuẩn quy định tối thiểu, những nguyên tắc chính sách và quy trình hoạt động cho các khách sạn trong tập đoàn của mình. Tuy vậy mỗi tập đoàn khách sạn đều có một điểm mạnh riêng trong hoạt động kinh doanh . Một số tập đoàn khách sạn chung vào mảng quảng cáo, một số tập đoàn khác lại có sự kiểm soát chặt chẽ về kiến thức quản lý và tiêu chuẩn khách sạn. Căn cứ vào sự khác nhau về hoạt động các khách sạn tập đoàn được quản lý theo 3 hình thức sau: - Hợp đồng quản lý : là hợp đồng được ký kết giữa các công ty quản lý điều hành khách sạn và những nhà đầu tư, những tổ chức hoặc các cá nhân khác có khách sạn. Hợp đồng sử dụng thương hiệu: đơn giản là sự phân công công việc các công ty độc quyền lập ra các khuôn mẫu riêng cho hoạt động kinh doanh của mình sau đó giao quyền thực hiện kinh doanh cho một tổ chức khác. Khách sạn liên kết, bao gồm các khách sạn độc lập liên kết với nhau nhằm những mục đích như chuyển khách cho nhau trong những trường hợp cần thiết, giảm được chi phí quảng cáo nhưng vẫn được quảng cáo rộng rãi, những khách sạn tham gia vào hiệp hội này phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt mọi mong đợi của khách. + Phân loại khách sạn theo hình thức sở hữu: Căn cứ vào hình thức sở hữu người ta chia các khách sạn thành các loại như sau: Khách sạn tư nhân Khách sạn Nhà nước Khách sạn liên danh với nước ngoài Khách sạn 100% vốn nước ngoài Khách sạn cổ phần. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn có quy mô lớn mối quan hệ giữa các bộ phận có liên quan. Khách sạn lớn và khách sạn có trên 100 buồng ngủ, các khối, các phòng ban, các bộ phận và từng nhân viên khách sạn hoạt động theo hình thức chuyên môn hoá khối lưu trú và khối phục vụ ăn uống là hai bộ phận chính có doanh thu lớn nhất khách sạn. CƠ CẤU TỔ CHỨC Phó Tổng giám đốc Tổng giám đốc Chế biến món ăn Bar phục vụ đồ uống Các nhà hàng Các D.vụ P.vụ khác Buồng An ninh Lê Tân Khối phục vụ ăn uống Các bộ phận khác Nhân sự Kinh doanh tiếp thị Bảo dưỡng Tài chính kế toán Khối lưu trú Biểu 1: Biểu đồ cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của một khách sạn lớn gồm các khối và các phòng ban , các phòng ban đều có giám đốc phụ trách, các trợ lý giám đốc và các nhân viên. Các phòng ban này đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và phó giám đốc khách sạn. - Khối lưu trú: bao gồm các bộ phận đóng vai trò cơ bản trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách trong suốt thời gian khách lưu trú tại khách sạn. Khách lưu trú tạo nên doanh thu chủ yếu cho khách sạn. Các bộ phận trực thuộc bộ phận lưu trú gồm: + Bộ phận lễ tân : chịu trách nhiệm đặt buồng, làm thủ tục đăng ký khách sạn cung cấp dịch vụ và đáp ứng yêu cầu của khách, làm thủ tục thanh toán cho khách. + Bộ phận phục vụ buồng : Chịu trách nhiệm chuẩn bị cho việc kinh doanh buồng, vệ sinh buồng khách và khu vực công cộng, giặt là… + Bộ phận hỗ trợ đón tiếp : gồm các nhân viên vận chuyển hành lý, nhân viên lái xe, nhân viên trực cửa chịu trách nhiệm đón tiếp khách, chuyển thư và gửi thư, bưu phẩm, nhắn tin tổ chức tham quan cho khách. - Khối phục vụ ăn uống : chịu trách nhiệm về loại hình dịch vụ ăn uống trong khách sạn như ăn nhanh, ăn gọi món, ăn theo món quy định, ăn tiệc, phục vụ ăn uống tại buồng ngủ của khách. + Bộ phận doanh thu tiếp thị : chịu trách nhiệm về kinh doanh loại buồng, cung cấp các dịch vụ hội nghị, xúc tiến thương mại, quảng cáo và đối ngoại… + Bộ phận tài chính kế toán : chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính của khách sạn. Thực hiện các công việc kế toán kiểm soát thu nhập và mua bán, lập các khoản tiền nộp ngân hàng thu hồi các khoản nợ trả chậm, bảo quản tiền mặt. + Bộ phận quản lý nhân sự : chức năng chính của bộ phận này là tuyển dụng, bổ nhiệm và đào tạo đội ngũ nhân viên. Ngoài ra bộ phận này còn quản lý tiền lương, giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhân sự, y tế và các chế độ của cán bộ công nhân viên khách sạn. + Bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng: chịu trách nhiệm sửa chữa và bảo toàn bộ trang biết bị và các tiện nghi của khách sạn, thực hiện các chương trình bảo dưỡng thường xuyên để tránh mọi hỏng hóc cho các hệ thống thiết bị của khách sạn và trong buồng khách. + Bộ phận an ninh : Chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh, an toàn tính mạng và tài sản của khách và cán bộ công nhân viên khách sạn, bộ phận này thực hiện việc tuần tra 24/24h trong và ngoài khu vực khách sạn và giám sát các trang thiết bị của khách sạn. + Các bộ phận khác: Các bộ phận cung cấp dịch vụ: gồm mạng lưới bán hàng trong khách sạn và quầy bán hàng lưu niệm, quầy báo. Bộ phận dịch vụ khác: Chịu trách nhiệm phục vụ sinh hoạt và vui chơi giải trí như : massage, tắm hơi, cắt tóc, thể dục, thẩm mỹ, giặt là, tennis, chơi gôn, chơi bạc, hướng dẫn vui chơi cho trẻ em, tổ chức tham quan trong ngày. Ngoài ra bộ phận này còn chịu trách nhiệm chăm sóc, trông nom cây cảnh và không gian chung của khách sạn và thu lệ phí các dịch vụ vui chơi. + Mối quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn. Ngành kinh doanh khách sạn là một ngành mà trong đó mọi khối bộ phận và phòng ban trong khách sạn đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Trong mỗi khối bộ phận phòng ban của khách sạn lớn hoạt động theo hình thức chuyên môn hoá, đảm đương các nhiệm vụ khác nhau nhưng tất cả đều nhằm một mục đích chung tối đa hoá mức độ hài lòng của khách để thu lợi nhuận cao cho khách sạn. Vì vậy sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong hoạt động của các khối, bộ phận và phòng ban đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của khách sạn. Các khối phòng ban, bộ phận của khách sạn có thể được ví như một cỗ máy đó là sự thành công của một bộ phận là sự thành công chung của khách sạn. + Mối quan hệ giữa bộ phận buồng với bộ phận lễ tân trong khách sạn: Bộ phận buồng là bộ phận hỗ trợ quan trọng nhất trong mỗi hoạt động của bộ phận lễ tân. Bộ phận buồng phối hợp báo cáo về tình trạng buồng và khách cho bộ phận lễ tân để bộ phận lễ tân kịp thời nắm bắt mọi biến động về tình trạng buồng và mức độ hài lòng của khách. Bộ phận buồng còn đảm bảo khâu vệ sinh buồng, giúp bộ phận lễ tân thực hiện tốt nhiệm vụ bán buồng cho khách có hiệu quả. + Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng. Bộ phận lễ tân và bộ phận kỹ thuật có mối quan hệ khăng khít với nhau trong việc thực hiện mọi nhiệm vụ khách sạn, phân công bộ phận lễ tân có trách nhiệm chuyển các yêu cầu của khách về việc sửa chữa các thiết bị hỏng hóc trong buồng khách cho bộ phẩn kỹ thuật, bảo dưỡng để bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng kịp thời sửa chữa mọi thiết bị hỏng trong buồng khách. + Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận an ninh. Bộ phận lễ tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách nhiều nhất và được ví như vọng gác đầu tiên của khách sạn. Nhờ có vị trí như vậy nên bộ phận lễ tân có thể phối hợp với bộ phận an ninh trong công tác bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản cho khách. + Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với bộ phận lễ tân. Bộ phận lễ tân và bộ phận kế toán cùng phối hợp bảo quản tiền mặt và các nguồn thu cho khách sạn. Hàng ngày trước giờ giao ca của nhân viên thu ngân lễ tân, nhân viên của bộ phận kế toán có nhiệm vụ cung cấp liệt kê số tiền thu được trong ca và cùng nhân viên thu ngân chuyển tiền đó về bộ phận kế toán . + Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kinh doanh tiếp thị. Bộ phận lễ tân cùng phối hợp với bộ phận kinh doanh tiếp thị trong hoạt động kinh doanh và quảng cáo cho khách sạn. Khi có khách muốn đặt buồng hoặc làm thủ tục đăng ký nhân viên lễ tân thường kết hợp với bộ phận kinh doanh tiếp thị giới thiệu và bán buồng có hiệu quả nhất. Ngoài nhân viên vận chuyển hành lý còn khéo léo giới thiệu các dịch vụ của khách sạn và gợi ý bán dịch vụ cho khách khi đưa khách về buồng. + Mối quan hệ bộ phận lễ tân với các bộ phận cung cấp dịch vụ khách sạn. Nhờ có sự giới thiệu của bộ phận lễ tân với khách về các dịch vụ của khách sạn mà doanh thu của các bộ phận cung cấp dịch vụ và vui chơi giải trí không ngừng tăng lên. + Mối quan hệ giữa bộ phận quản lý nhân sự với các bộ phận khác trong khách sạn. Bộ phận quản lý nhân sự chịu trách nhiệm giúp các bộ phận khác tuyển dụng và bổ nhiệm nhân viên, lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhân viên cho các bộ phận. 3- Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của bộ phận lễ tân. 3.1- Vị trí của bộ phận lễ tân trong khách sạn. Bộ phận lễ tân là bộ mặt của khách sạn là nơi đầu tiên tiếp xúc với khách và là “trung tâm thần kinh” của khách sạn cho nên bộ phận lễ tân đóng vai trò rất quan trọng, vai trò của bộ phận lễ tân được thể hiện qua những điểm sau: + Bộ phận lễ tân có chức năng như chiếc cầu nối giữa khách với các bộ phận, còn lại trong khách sạn để đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của khách. Thông qua các nghiệp vụ của mình như: đặt buồng đăng ký khách sạn, phục vụ khách trong thời gian lưu trú, thanh toán, tiễn khách, trao đổi thông tin. Bộ phận lễ tân đại diện cho các bộ phận cung cấp các dịch vụ của khách sạn cho khách hay nói cách khác bộ phận lễ tân giúp cho khách tiêu dùng các bộ dịch vụ của các bộ phận khác trong khách sạn để qua đó thoả mãn tốt nhu cầu của khách. Như vậy bộ phận lễ tân đóng vai trò trung gian quan trọng giữa khách và khách sạn. + Bộ phận lễ tân đóng vai trò trung tâm, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong khách sạn giúp các bộ phận hoạt động một cách có kế hoạch tạo nên một guồng máy thống nhất. Trong khách sạn mỗi bộ phận thực hiện một chức năng khác nhau, nhưng đều có mục đích là đáp ứng các nhu cầu của khách và đảm bảo mục đích kinh doanh của khách sạn. Để đạt được mục đích đó các bộ phận này phải có sự phối hợp thành một hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch của khách sạn. + Bộ phận lễ tân đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động phục vụ khách nhân viên lễ tân là người tiếp xúc với khách nhiều nhất từ khi khách đến cho tới khi khách rời khỏi khách sạn, mọi yêu cầu của khách đều đưa ra với nhân viên lễ tân và nhân viên lễ tân là người thực hiện các yêu cầu đó một cách trực tiếp hay gián tiếp. Do vậy nhân viên lễ tân là người chủ đạo trong hoạt động phục vụ khách. + Bộ phận lễ tân đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền quảng cáo của khách sạn. Nhân viên lễ tân là người tiếp xúc với khách nhiều nhất cho nên việc giới thiệu quảng cáo sản phẩm của khách sạn với khách được thực hiện dễ dàng hơn. Do vậy đòi hỏi nhân viên lễ tân phải nắm vững các sản phẩm của khách sạn về mọi mặt và phải có khả năng giới thiệu quảng cáo các sản phẩm đó. + Bộ phận lễ tân đóng vai trò cố vấn cho ban giám đốc trong việc đưa ra các chiến lược, các chính sách kinh doanh cho khách sạn. Nhân viên lễ tân là người tiếp xúc trực tiếp với khách nên nắm rõ thị hiếu, sở thích và cả tâm lý của khách cho nên có được một nguồn thông tin tương đối đầy đủ và chính xacs về khách và hành vi tiêu dùng của khách, những thông tin này rất hữu ích cho Ban giám đốc khách sạn để đề ra các chiến lược, các chính sách kinh doanh phù hợp. + Bộ phận lễ tân đóng vai trò đại diện cho khách sạn trong việc mở rộng các mối liên hệ liên doanh, liên kết trong công tác thu hút khách cho khách sạn. 3.2- Cơ cấu tổ chức của bộ phận lễ tân. 3.2.1- Đối với các khách sạn nhỏ và vừa. Khối lượng công việc trong các khách sạn nhỏ và vừa không nhiều nên số lượng nhân viên lễ tân có hạn. Vì vậy mỗi nhân viên lễ tân phải đảm hiệm từ hai hoặc nhiều đầu việc trở lên. Thông thường mỗi ca làm việc chỉ có một hoặc hai nhân viên bảo vệ đồng thời cũng là nhân viên trực cửa và vận chuyển hành lý cho khách. Nhân viên lễ tân đảm nhiệm tất cả công việc như : tiếp tân, nhân đặt buồng, thu ngân, và các công việc khác. Cơ cấu tổ chức của bộ phận lễ tân ở khách sạn vừa và nhỏ rất đơn giản gồm một phụ trách lễ tân và khoảng ba hoặc bốn nhân viên lễ tân. Phụ trách lễ tân chịu trách nhiệm nắm tình hình và trực tiếp giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong ca và báo cáo với giám đốc khách sạn hàng ngày. Bộ phận lễ tân hoạt động 24/24h và cũng chia làm 3 ca làm việc. 3.2.2- Đối với khách sạn lớn. Vì khối lượng công việc ở khách sạn lớn rất nhiều nên số lượng nhân viên lễ tân khá đông và mỗi nhân viên lễ tân chỉ đảm nhiệm một mảng công việc khác nhau theo hình thức chuyên môn khoá, tuy vậy vào thời điểm đông khách các nhân viên thường hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt mọi công việc. Bộ phận lễ tân ở các khách sạn có cơ cấu tổ chức không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung một bộ phận lễ tân phổ biến ở khách sạn lớn thường có 7 bộ phận nhỏ. Bộ phận đặt buồng Bộ phận tiếp tân Bộ phận thu ngân Trung tâm dịch vụ Văn phòng Bộ phận hỗ trợ đón tiếp Bộ phận quan hệ khách hàng Bộ phận tổng đài. Các bộ phận nhỏ này hoạt động dưới sự giám sát của giám đốc lễ tân, các trợ lý giám đốc lễ tân và các giám sát viên của từng ca làm việc thông thường số lượng nhân viên trong một ca làm việc khoảng 15 nhân viên chia đều cho 7 bộ phận nhỏ , một trợ lý giám đốc chịu trách nhiệm chung và một số giám đốc viên. Giám đốc Lễ tân Trợ lý Giám đốc nhân viên nhân viên nhân viên nhân viên nhân viên nhân viên nhân viên Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát Giám sát Bộ phận hỗ trợ đón tiếp Bộ phận quan hệ K. hàng TT dịch vụ Văn phòng Bộ phận Tổng đài Bộ phận đặt buồng Bộ phận Thu ngân Bộ phận tiếp tân Biểu đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận lễ tân của khách sạn lớn 3.3- Nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ phận lễ tân 3.3.1- Giám đốc lễ tân. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc khách sạn về mọi hoạt động của bộ phận lễ tân bao gồm một số công việc chủ yếu sau: + Hoạch định kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cho bộ phận lễ tân có hiệu quả. + Điều phối mọi hoạt động của bộ phận lễ tân + Nắm vững và thực hiện thành thạo nghiệp vụ lễ tân, sẵn sàng giúp đỡ các nhân viên khác trong bộ phận giải quyết mọi tình huống xảy ra tỏng công việc. + Đôn đốc , kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân và các bộ phận nhỏ. + Thực hiện, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ lễ tân cho nhân viên. + Chủ trì các cuộc họp giao ca và kịp thời chấn chỉnh mọi tồn tại của ca trước nhằm giúp kinh nghiệm cho ca sau. + Giải quyết có hiệu quả mọi phàn nàn của khách + Tham gia chào đón và tiễn khách quan trọng và khách đoàn + Giám sát chặt chẽ mọi thông tin về khách đoàn, khách quan trọng, tình trạng buồng, guới hạn nợ của khách. + Gương mẫu chấp hành mọi quy định đối với nhân viên lễ tân về đồng phục và tác phong. 3.3.2- Trợ lý giám đốc lễ tân. Thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả mọi nhiệm vụ giám đốc lễ tân giao bao gồm một số công việc chủ yếu sau: + Giúp giám đốc lễ tân chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ phận lễ tân. - Hàng ngày đánh giá kết quả hoạt động của từng ca làm việc và báo với giám đốc hàng ngày. + Kịp thời giải quyết mọi phàn nàn, yêu cầu và đề nghị của khách. + Thực hiện việc kiểm tra các hồ sơ chuẩn bị đón khách và chuẩn bị thanh toán cho khách. + Phối hợp với nhân viên lễ tân giải quyết mọi tình huống phát sinh trong ca. + Thực hiện tốt việc kiểm tra vệ sinh, các đồ đặt buồng cho từng đối tượng khách, an toàn khu vực lễ tân, khu vực tiền sảnh và khu vực đỗ xe, kịp thời thông báo mọi vấn đề cần giải quyết cho nhân viên lễ tân và các bộ phận có liên quan. + Thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân cho nhân viên. + Quan tâm và giúp đỡ cho từng nhân viên trong bộ phận + Chịu trách nhiệm phân ca làm việc + Duy trì hình ảnh nhà nghề và là tấm gương tốt cho mọi nhân viên lễ tân noi theo. 3.3.3- Nhân viên tiếp tân. Nhân viên tiếp tân là người đại diện cho khách sạn và trực tiếp tiếp xúc với khách nhiều nhất trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn có vị trí rất quan trọng này nhân viên tiếp tân luôn phải giữ thái độ hiếu khách, thể hiện tốt phong cách nhà nghề, lịch sự, thân thiện đối với khách, nhân viên tiếp tân có quan hệ chặt chẽ với nhân viên buồng khi khách đến làm thủ tục đăng ký khách sạn và thanh toán trả buồng. Nhiệm vụ của nhân viên tiếp tân gồm : + Tiếp đón khách và làm thủ tục đăng ký khách sạn cho khách nhận đặt buồng. + Thực hiện tốt công việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký và chuẩn bị đón khách. + Chào đón khách + Xác định chính xác tình trạng buồng hàng ngày + Xác định thời gian lưu trú của khách + Nắm vững sản phẩm của khách sạn: vị trí, đặc điểm và giá cả của từng loại buồng và các dịch vụ khác. + Sử dụng tốt các kỹ năng bán buồng để bán buồng có hiệu quả và thực hiện tốt nhiệm vụ quảng cáo và dịch vụ khách sạn, đồng thời khéo léo thuyết phục khách sử dụng các dịch vụ của khách sạn. + Xếp buồng và đáp ứng các nhu cầu của khách. + Thông báo giá buồng và xác định phương pháp thanh toán của khách. + Sắp xếp mọi giấy tờ, thư từ, tin nhắn của khách và khách sạn đúng quy định và chuyển thư từ, tin nhắn kịp thời cho khách và các phòng. + Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách. + Phối hợp với bộ phận buồng để cập nhật tình trạng buồng + Phối hợp với bộ phận bảo dưỡng để sửa chữa các thiết bị hỏng hóc trong buồng khách và kịp thời đưa các buồng đang bảo dưỡng vào sử dụng. + Bảo quản chìa khoá buồng khách và két đựng tư trang quý + Giải quyết nhanh và có hiệu quả các phàn nàn của khách + Thực hiện tốt việc giao dịch và điện thoại + Sử lý các tình huống khẩn cấp và phát sinh trong khi làm việc. + Giữ gìn ngăn nắp và sạch sẽ khu vực làm việc 3.3.4- Nhân viên nhận đặt buồng. Giống như nhân viên tiếp tân, nhân viên nhận đặt buồng cũng là người đại diện bán buồng cho khách sạn. Bộ phận đặt buồng có mối quan hệ chặt chẽ với bộ phận kinh doanh . Tiếp thị của khách sạn đặc biệt là khi nhận đặt buồng cho các khách đoàn lớn. Nhiệm vụ của nhân viên nhận đặt buồng gồm + Tiếp nhận yêu cầu đặt buồng và thông tin kịp thời về buồng và khách sạn cho các cá nhân, các đại lý du lịch, các trung tâm đặt buồng và các hãng lữ hành. + Chuẩn bị và giữ thư đặt buồng cho các công ty, các đại lý du lịch và các hãng lữ hành. + Lập và bảo quản các hồ sơ đặt buồng, sắp xếp các hồ sơ đặt buồng như ngày đến và tiến hành theo bảng chữ cái anphabe vào giá đựng hồ sơ đặt buồng. + Thực hiện việc sửa đổi đặt buồng và nhận lại đặt buồng đã huỷ, kịp thời chuyển các thông tin về tình trạng buồng cho các bộ phận liên quan. + Theo sõi số buồng trống trên cơ sở số buồng đã nhận + Làm báo cáo về tình hình đặt buồng và chuyển cho giám đốc lễ tân theo ca. + Chuẩn bị danh sách khách dự định đến và đi hàng ngày + Hỗ trợ nhân viên tiếp tân chuẩn bị hồ sơ đăng ký khách. + Trao đổi thông tin về đặt buồng với nhân viên tiếp tân + Kết hợp với bộ phận kinh doanh tiếp thị bán buồng góp phần tối đa hoá công suất buồng và tăng doanh thu cho khách sạn. 3.3.5- Nhân viên thu ngân. Nhiệm vụ của nhân viên thu ngân chủ yếu tập trung vào phục vụ thanh toán cho khách. Công việc cụ thể của nhân viên thu ngân gồm : + Theo dõi cập nhật các chi phí của khách + Thực hiện việc đổi tiền cho khách + Thanh toán và thu ngân khi khách trả buồng + Cân đối các tài khoản của khách khi hết ca + Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ giao dịch tại bộ phận lễ tân để thực hiện các giao dịch vơí khách. + Quản lý các phiếu thanh toán dịch vụ của các bộ phận cung cấp dịch vụ đối với từng khách để làm chứng từ gốc cho việc thanh toán khi khách trả buồng. + Thực hiện trước công việc chuẩn bị hồ sơ thanh toán cho khách + Lưu các dữ liệu khách đã thanh toán vào hồ sơ lưu. + Kiểm tra, bảo quản và nộp tiền cho bộ phận kế toán khách sạn số tiền thu được sau mỗi ca làm việc. + Làm báo cáo doanh thu của từng ca + Kết hợp với bộ phận kế toán và kinh doanh tiếp thị đòi các khoản nợ trả chậm của các công ty hoặc các đại lý du lịch. 3.3.6- Nhân viên tổng đài. Nhân viên tổng đài thường tiếp xúc chủ yếu với khách quan điện thoại và đóng vai trò rất quan trọng trong việc giới thiệu khách sạn với khách, vì vậy giọng nói phải truyền cảm, thân mật của nhân viên tổng đài rất cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả trong giao tiếp. Nhiệm vụ cơ bản của nhân viên tổng đài gồm : + Trả lời các cuộc điện thoại gọi đến và chuyển các cuộc điện thoại lên buồng cho khách và các phòng ban. + Giúp khách thực hiện các cuộc gọi điện ra nước ngoài. + Ghi chép và lưu các cuộc điện thoại đường dài và quốc tế của khách. + Lập và chuyển cho bộ phận thu ngân các phiếu thanh toán dịch vụ điện thoại mà khách đã sử dụng. + Nhận và chuyển nhắm tin cho khách + Nhận cài đặt và kiểm tra các yêu cầu báo thức của khách + Cung cấp mọi thông tin mà khách yêu cầu. 3.3.7- Nhân viên bộ phận quan hệ khách hàng. Nhân viện bộ phận quan hệ khách hàng thường là những nhân viên có khả năng sử dụng thông thạo ít nhất 2 ngoại ngữ, trong đó có một ngoại ngữ phục vụ cho đối tượng khách là thị trường mục tiêu của khách sạn. Cũng giống như nhân viên tiếp tân, nhân viên bộ phận quan hệ khách hàng phải luôn luôn thể hiện phong cách nhà nghề , lịch sự, nhiệt tình mến khách. Nhiệm vụ của bộ phận quan hệ khách hàng gồm : + Kết hợp với nhân viên tiếp tân đón tiếp khách, đặc biệt khách quan trọng và khách đoàn. + Chuẩn bị trước hồ sơ đăng ký khách sạn cho khách đoàn và khách quan trọng. + Chuẩn bị chu đáo cho việc đón tiếp khách quan trọng như kiểm tra vệ sinh, thiết bị và đồ đặt buồng. + Làm thủ tục đăng ký cho khách đoàn và khách quan trọng + Giúp đỡ làm thủ tục đăng ký khách và thanh toán cho khách + Kết hợp với bộ phận hỗ trợ đón tiếp tổ chức các chuyến tham quan theo yêu cầu của khách. + Cung cấp mọi thông tin và dịch vụ theo yêu cầu của khách + Đặt vé máy bay, đổi lịch trình bay và khẳng định lại vé máy bay cho khách. + Đặt buồng cho khách ở khách sạn khác + Kết hợp với nhân viên tiếp tân giải quyết mọi phàn nàn của khách và sử lý tình huống phát sinh trong công việc. + Đặt báo và tạp chí tiếng nước ngoài cho khách + Thăm dò và phản ánh mọi nhận xét của khách về khách sạn cho trợ lý giám đốc. + Chuyển quà tặng sinh nhật của khách sạn cho khách 3.3.8- Nhân viên trung tâm dịch vụ Văn phòng. Nhiệm vụ cơ bản của nhân viên trung tâm dịch vụ Văn phòng gồm: + Nhận và chuyển fax, nhắn tin từ ngoài gửi vào khách sạn cho khách và các phòng ban. + Gửi fax, thư điện tử ra ngoài cho khách và các phòng ban + Giới thiệu và cho thuê phòng họp, phòng hội nghị và các tiện nghi trong phòng họp. + Cho thuê trang thiết bị phụ trợ và thực hiện các dịch vụ văn phòng, soạn thảo, in ấn, phôtô. + Sao chụp các tài liệu cho khách và các phòng ban, + Kiểm tra thư điện tử đến hàng ngày + Phát các bản nhạc trong khách sạn và phim theo yêu cầu của khách + Lập và chuyển các phiếu thanh toán dịch vụ mà khách đã sử dụng cho bộ phận thu ngân hàng ngày. + Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách 3.3.9- Nhân viên hỗ trợ đón tiếp. * Nhân viên lái xe. + Chịu trách nhiệm đưa đón khách từ sân bay về khách sạn và từ khách sạn trở về sân bay. + Đưa khách đi tham quan , dã ngoại + Lái xe cho khách khi khách có nhu cầu thuê xe của khách sạn + Sẵn sàng hỗ trợ các nhân viên khác trong bộ phận khi cần thiết. * Nhân viên trực cửa. + Chào đón khách khi khách đến khách sạn. + Mở cửa xe cho khách và kết hợp với nhân viên vận chuyển giúp khách chuyển hành lý vào và ra khỏi khách sạn. + Mở cửa đại sảnh khi khách ra vào khách sạn + Nhiệt tình giúp đỡ khách và các đồng nghiệp + Chào tạm biệt và chúc khách lên đường may mắn + Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách * Nhân viên vận chuyển hành lý. + Chịu trách nhiệm vận chuyển hành lý cho khách vào và ra khỏi khách sạn. + Kết hợp với nhân viên tiếp tân hoặc nhân viên quan hệ khách hàng đưa khách về buồng. + Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng các tiện nghi trong buồng. + Giới thiệu và gợi ý bán các dịch vụ của khách sạn, các tiện nghi trong khu vực khách sạn và xung quanh khách sạn. + Giúp khách chuyển buồng + Chuyển thư từ, bưu phẩm, nhắn tin, hoa… cho khách và các phòng ban + Giúp khách gửi thư qua bưu điện và chuyên thư từ, tin nhắn, quà của khách tới địa chỉ mà khách yêu cầu. + Tìm khách ở những khu vực công cộng trong khách sạn khi cần thiết. * Nhiệm vụ chung của các nhân viên hỗ trợ đón tiếp: Ngoài những nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên hỗ trợ đón tiếp đã nêu trên, toàn thể nhân viên của mỗi bộ phận còn phải đảm nhiệm những nhiệm vụ sau: + Cung cấp đầy đủ và chính xác cho khách các địa chỉ, số điện thoại, gìơ làm việc của các công ty, các đại sứ quán mà khách yêu cầu. + Cung cấp và tư vấn cho khách các địa chỉ mua hàng các mặt hàng và giá cả. + Giúp khách mua hàng, đóng gói và gửi theo địa chỉ khách yêu cầu + Cung cấp cho khách chính sách thuế Hải quan Việt Nam và tư vấn cho khách về những mặt hàng có thể chuyển qua cửa khẩu Việt Nam. + Giới thiệu các tuyến, điểm du lịch và tổ chức các tour tham quan khi khách yêu cầu. + Cung cấp thông tin cho khách về các hoạt động văn hoá thể thao, ca nhạc, triển lãm, hội chợ… xung quanh địa bàn khách sạn. + Cung cấp chính xác cho khách các thông tin cần thiết như thời tiết, giá cước điện thoại, tắc xi… + Giới thiệu và đặt nhà hàng ăn cho khách + Thuê xe ô tô, xe máy, xe đạp cho khách ở những địa chỉ có uy tín. + Cung cấp các thông tin về lịch trình bay trong và ngoài nước cho khách. + Thực hiện việc đặt vé máy bay, khẳng định lại vé máy bay, thay đổi lịch trình bay và giờ bay cho khách. + Mua vé ô tô, tàu hoả và các phương tiện khác giúp khách. + Chịu trách nhiệm trông giữ và bảo quản hành lý cho khách + Kiểm tra vệ sinh khu vực sảnh và bên ngoài khách sạn. 3.3.10- Nhân viên kiểm toán ban đêm. Nhân viên kiểm toán ban đêm có thể là nhân viên của bộ phận kế toán khách sạn hoặc nhân viên thu ngân khách sạn chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác việc cập nhật, ghi chép các giao dịch tài chính trong ngày. Công việc kiểm toán phải thực hiện vào ban đêm khi mọi hoạt động của khách sạn trong ngày đã tạm chững lại, nhân viên kiểm toán phải thực hiện các công việc. + Kiểm tra và đối chiếu lại các khoản thu thực tế trong ngày với số liệu trong máy vi tính và sổ sách, chứng từ. + Lập báo cáo sau khi đã đối chiếu các khoản thu thực tế với sổ sách. + Cập nhật tiền buồng và thuế vào các tài khoản của khách đang lưu trú. + Theo dõi cập nhật các chi phí của khách thanh toán bằng thẻ tín dụng và hoá đơn nợ của các đại lý du lịch và các hãng lữ hành. + Cân đối sổ sách về các khoản thu từ các dịch vụ khác ngoài tiền buồng với báo cáo của bộ phận thu ngân. + Cân đối mọi thu và chi trên sổ cái của kế toán lễ tân + Kiểm tra giới hạn nợ trên tài khoản của từng khách + Lập báo cáo tổng kết kết quả hoạt động tài chính trong ngày của khách sạn. + Theo dõi doanh thu buồng, công suất sử dụng buồng và các số liệu khác. + Chuẩn bọ các tài liệu cần thiết để báo cáo kế toán + Chuẩn bị trước hồ sơ thanh toán cho ca sáng hôm sau + Làm thủ tục đăng ký khách sạn cho khách đến muộn và khách trả buồng đặt xuất. + Trả lời các cuộc điện thoại + Nhận đặt buồng và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách + Kiểm tra lại việc cài đặt báo thức cho khách + Đổi ngày trên máy vi tính + Kiểm tra fax, vào sổ fax và chuyển các bức fax được chuyển tới vào ban đêm cho bộ phận đặt buồng khách sạn. + Vệ sinh khu vực làm việc và bàn giao cho ca sáng 4- Hoạt động của bộ phận lễ tân trong các giai đoạn phục vụ khách. Một chu trình khách là khoảng thời gian từ khi khách liên hệ với khách sạn cho tới khi khách làm thủ tục trả buồng và thanh toán mọi chi phí với khách sạn. Một chu trình được chia làm 4 giai đoạn. + Giai đoạn trước khi khách đến khách sạn + Giai đoạn khách đến khách sạn + Giai đoạn khách lưu trú tại khách sạn. + Giai đoạn khách thanh toán trả buồng với khách sạn Hoạt động của khách sạn là những hoạt động có sự tác động qua lại với khách. Sự tác động này thể hiện mối quan hệ yêu cầu về sự phục vụ. Sự phục vụ khách ở mọi khách sạn đều diễn ra theo một chu trình gọi là trình tự phục vụ khách. Một trình tự phục vụ khách có thể được thể hiện như sau: 4.1- Giai đoạn trước khi khách đến khách sạn. Khách lựa chọn khách sạn: Nhân viên lễ tân giới thiệu các dịch vụ của khách sạn phục vụ khách. Việc khách quyết định tiêu dùng dịch vụ của khách sạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: + Ấn tượng tốt đẹp từ lần nghĩ trước + Thông tin quảng cáo của khách sạn + Lời khuyên của bạn bè, người thân + Tên tuổi và uy tín của khách sạn. + Vị trí, chất lượng và giá cả dịch vụ khách sạn Và một yếu tố quan trọng nữa là thái độ năng lực làm việc và sự hiểu biết của nhân viên lễ tân. Vì thế đòi hỏi nhân viên lễ tân phải có thái độ nhiệt tình với công việc, có năng lực làm việc và có sự hiểu biết. Khách đặt buồng cho khách yêu cầu nhân viên lễ tân phải có khả năng đáp ứng nhanh và chính xác yêu cầu của khách. Vì vậy nhân viên lễ tân phải nắm vững tình trạng buồng, đặc điểm, giá cả từng loại buồng. Khi đặt buồng được chấp nhận nhân viên lễ tân cần phải kịp đăng ký đặt buồng cho khách. Các dữ liệu được thu thập trong suốt quá trình đặt buồng sẽ giúp cho việc chuẩn bị trước hồ sơ đăng ký khách xếp buồng và xác định giá buồng. 4.2- Giai đoạn khách đến khách sạn. Khách đến khách sạn làm thủ tục đăng ký khách sạn, nhân viên lễ tân đón tiếp khách yêu cầu phải tạo cho khách ấn tượng tốt đẹp về khách sạn. Khi khách đến sẽ hình thành mối quan hệ kinh doanh giữa khách với khách sạn thông qua bộ phận lễ tân. Thủ tục đăng ký khách sạn chính là thừa hoá mối quan hệ này. Đối với những khách đã đặt buồng thì nhân viên lễ tân lấy thông tin từ khi đặt buồng để chuẩn bị trước hồ sơ đăng ký khách và xếp buồng cho khách. Công việc chuẩn bị trước hồ sơ đăng ký khách càng tốt thì hiệu qủa và tốc độ công việc đăng ký khách sạn càng cao. Khi làm thủ tục đăng ký khách sạn sang phiếu đăng ký khách sạn sẽ được chuyển cho nhân viên thu ngân để chuẩn bị trước hồ sơ thanh toán cho khách. Trong giai đoạn này nhân viên lễ tân bắt đầu theo dõi các chi phí của khách. 4.3- Giai đoạn khách lưu trú tại khách sạn. Khách lưu trú tại khách sạn: Nhân viên lễ tân trực tiếp hoặc phối hợp với bộ phận khác trong khách sạn phục vụ khách. Mục đích chính của giai đoạn này là tối đa hoá sự hài lòng của khách để khách tiêu dùng nhiều dịch vụ, để khách quay trở lại vào lần sau hoặc giới thiệu khách sạn với bạn bè người thân, tạo ra nguồn khách trong tương lai cho khách sạn, giúp khách sạn tối đa hoá lợi nhuận. Trong giai đoạn này nhân viên lễ tân theo dõi cập nhật tổng hợp các chi phí của khách phục vụ cho việc thanh toán cho khách khi khách trả buồng rời khách sạn. Công việc chủ yếu là thanh toán, chuyển hoá đơn cho khách, nhận lại chìa khoá. Muốn công việc thanh toán nhanh chóng nhân viên thu ngân phải cập nhật chính xác các chi phí giao dịch hàng ngày và chuẩn bị tốt hồ sơ thanh toán cho khách để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách. Tiễn khách tận tình và chu đáo để khách cảm nhận được sự quan tâm của khách sạn đối với mình khuyến khích khách quay trờ lại khách sạn trong tương lai. (2) Khái niệm về đặt buồng. Khái niệm, đặt buồng là sự thoả thuận trước giữa khách với khách sạn về dịch vụ buồng ngủ, trong đó khách sạn có trách nhiệm dành cho khách số lượng buồng , loại buồng cụ thể mà khách yêu cầu để sử dụng trong thời gian lưu trú tại khách sạn. * Mục đích: Giúp khách sạn nắm đước rõ lưu lượng khách từ đó có thể hình dung được lượng công việc trong tương lai để tiến hành phân công công việc và tổ chức hoạt động của các bộ phận một cách có hiệu quả. Đồng thời nhờ đó khách sạn có thể đưa ra giá buồng phù hợp với từng thời điểm và có biện pháp marketing tiếp thị có hiệu quả. Việc đặt buồng của khách còn giúp cho việc lên kế hoạch đón tiếp và phục vụ chu đáo. Vì những lợi ích như vậy cho nên các khách sạn nên khuyến khích đặt buồng. * Ý nghĩa. Việc đặt buồng mang lại cho khách sạn sự chủ động về việc đón tiếp khách, phân công công việc tốt hơn 5. Các hình thức đặt buồng: Ngày nay do sự phát triển mạnh của ngành viễn thông nên các hình thức đặt buồng cũng rất đa dạng, khách có thể đặt buồng qua điện thoại hoặc đặt buồng bằng văn bản như qua fax, viết thư tay hoặc thư điện tử, song cho dù khách có sử dụng hình thức đặt buồng nào đi chăng nữa thì khi nhận được các yêu cầu đặt buồng của khách nhân viên nhận đặt buồng ở các khách sạn lớn cũng phải ghi chép lại mọi thông tin đặt buồng vào phiếu đặt buồng hoặc sổ nhận đặt buồng và nhanh chóng gửi fax lại cho khách, về việc nhận đặt buồng. Có hai hình thức nhận đặt buồng bằng lời và bằng văn bản. 5.1- Đặt buồng bằng lời 5.1.1- Đặt buồng trực tiếp. Khách đến khách sạn và trực tiếp đặt buồng với bộ phận đặt buồng hoặc bộ phận kinh doanh tiếp thị của khách sạn. Nhân viên nhận đặt buồng có thể trực tiếp xác nhận yêu cầu đặt buồng với khách mà không cần gửi thư hoặc fax xác nhận đặt buồng với khách như hình thức đặt buồng bằng văn bản. Ưu điểm của hình thức đặt buồng này là cả hai phía khách và nhân viên nhận đặt buồng có thể sử dụng ngôn ngữ cử chi để hỗ trợ cho việc chuyển tải thông tin và nhận thông tin một cách chính xác. 5.1.2- Đặt buồng qua điện thoại: Khách gọi điện đến khách sạn để yêu cầu đặt buồng. Hình thức đặt buồng qua điện thoại là hình thức đặt buồng phổ biến nhất, nhanh và tiếp cận, có tính tương tác. Song hình thức đặt buồng này cũng có những hạn chế như nhận thông tin được chuyển tải qua điện thoại, đôi khi không chính xác vì điện thoại bị trục trặc kỹ thuật do thời tiết xấu, điện thoại thường xuyên bận nên khách phải chờ lâu lãng phí tiền và thời gian của khách làm cho khách khó chịu, khách và nhân viên nhận đặt buồng không nhìn thấy nhau nên không thể dùng ngôn ngữ cử chỉ để hỗ trợ thêm cho thông tin cần chuyển tải… khi nhận đặt buồng qua điện thoại ngoài việc nghiệp vụ lễ tân nhân viên nhận đặt buồng còn phải có chất giọng ngọt ngào và trình độ ngoại ngữ tốt để giao tiếp với khách nhằm tạo ấn tượng tốt đẹp ban đầu cho khách. Khi nhận đặt buồng qua điện thoại nhân viên nhật đặt buồng nên yêu cầu khách gửi văn bản xác nhận đặt buồng cho khách sạn để xác nhận lại đặt buồng của khách. 5.1.3- Đặt buồng bằng văn bản. * Đặt buồng qua fax: Là hình thức đặt buồng được nhiều khách sử dụng vì có những đặc điểm như tốc độ nhanh, lưu lại được văn bản đặt buồng, đảm bảo mọi thông tin đặt buồng được chuyền tải rõ ràng và chính xác. Khi nhận đặt buồng qua fax nhân viên nhận đặt buồng phải nhanh chóng ghi lại mọi mọi thông tin đặt buồng từ bản fax vào phiếu nhận đặt buồng và lập tức gửi thư hoặc fax lại xác nhận việc đặt buồng của khách. * Đặt buồng bằng thư. Khách viết thư gửi cho khách sạn nêu rõ yêu cầu đặt buồng của mình, ngày nay hình thức đặt buồng thư viết tay hầu như đã được thay thế bằng thư điện tử song một số khách gia đình hoặc cá nhân hay đoàn khách lớn vẫn sử dụng hình thức đặt buồng qua thư, thư đặt buồng thường được gửi tới khách sạn trước khi khách đến khoảng ba hoặc bốn tháng thậm chí có đoàn khách lớn còn gửi thư đặt buồng một năm. Nhược điểm của hình thức đặt buồng này là thư đặt buồng của khách có thể bị thất lạc gây sự bị động và phiền hà cho khách và khách sạn. Nhân viên nhận đặt buồng cần nhanh chóng gửi thư xác nhận đặt buồng của khách sạn cho khách sau khi đã ghi chép các thông tin này về yêu cầu đặt buồng của khách vào phiếu đặt buồng hoặc số đặt buồng. * Đặt buồng bằng thư điện tử. Ngày nay nhờ sự kết nối của hệ thống Internet qua máy vi tính một số khách đặt buồng bằng hình thức gửi thư điện tử cho khách sạn. Đây là hình thức đặt buồng nhanh nhất và ngày càng trở thành hình thức đặt buồng quan trọng trong tương lai. Hàng ngày nhân viên lễ tân trực bộ phận trung tâm dịch vụ mở máy vi tính ba lần để kiểm tra và cài các đặt buồng trên máy. Khi nhận được các đặt buồng qua máy vi tính nhân viên nhận đặt buồng phải ghi chép lại mọi thông tin đặt buồng vào phiếu đặt buồng hoặc sổ đặt buồng và gửi thư xác nhận đặt buồng cho khách. 6. Các loại đặt buồng. 6.1- Đặt buồng không đảm bảo. Đặt buồng không đảm bảo là hình thức đặt buồng mà trong đó khách sạn chịu trách nhiệm giữ buồng cho khách tới một thời điểm quy định thường là 18h của ngày khách đến. Sau thời gian quy định khách sạn có thể cắt hợp đồng đặt buồng của khách và cho khách khác thuê. Hình thức đặt buồng không đảm bảo thường làm giảm công suất buồng và doanh thu của khách sạn. Vì vậy vào thời điểm đón khách hoặc khách sạn đã kín buồng nhân viên nhận đặt buồng không nên nhận đặt buồng không đảm bảo. 6.2- Đặt buồng có đảm bảo. Là hình thức đặt buồng mà trong đó khách sạn đảm bảo giữ buồng cho khách đến giờ trả buồng của ngày thứ nhất (12h ngày hôm sau của ngày khách đến) trường hợp khách không đến cũng không huỷ đặt buồng hoặc huỷ đặt buồng không đúng quy định của khách sạn thì phải bồi thường cho khách sạn theo thoả thuận giữa hai bên. Thông thường số tiền bồi thường bằng số tiền của một đêm ở của tất cả những buồng mà khách đặt. Do vậy buồng đảm bảo làm ổn định hoạt động kinh doanh của khách sạn, khách có thể đảm bảo đặt buồng bằng các hình thức sau: + Đảm bảo bằng việc trả trước tất cả số tiền thuê buồng. Là hình thức khách đặt buồng mà trong đó khách thanh toán toàn bộ số tiền ở trước ngày khách đến khách sạn. + Đảm bảo bằng đặt cọc trước. Là hình thức đặt buồng mà trong đó khách đặt trước số tiền một đêm (hoặc nhiều hơn) của tất cả các buồng mà khách đặt trước ngày khách đến đăng ký khách sạn. + Đảm bảo bằng thẻ tín dụng. Là hình thức đặt buồng đảm bảo phổ biến hiện nay trong đó cách sử dụng thẻ tín dụng để đảm bảo cho việc đặt buồng của mình. Các công ty phát hành thẻ tín dụng sẽ đảm bảo thanh toán cho khách sạn những gì khách đặt mà không đến cũng không báo huỷ hoặc huỷ đặt buồng không đúng quy định của khách sạn. + Đại lý du lịch hãng lữ hành đảm bảo. Các đại lý du lịch, hãng lữ hành đặt buồng có ký hợp đồng với nhánh khách sạn đảm bảo chịu trách nhiệm thanh toán cho khách sạn những buồng khách đặt mà không đến cũng không huỷ đặt buồng hoặc huỷ đặt buồng không đúng quy định của khách sạn. + Cơ quan công ty đảm bảo. Các cơ quan công ty gửi khách cho khách sạn và thoả thuận thanh toán cho khách sạn những buồng đã đặt trước mà không đến cũng không báo huỷ hoặc báo huỷ không đúng quy định của khách sạn. 7. Quy trình nhận đặt buồng. Xếp khách vào danh sách khách đợi Giới thiệu khách khách sạn khác Thuyết phục khách thay đổi loại buồng có Kết thúc không Tiếp nhận các thông tin đảm bảo của khách Xác nhận các chi tiết đặt buồng Thuyết phục khách lựa chọn giải pháp thay thế Kiểm tra khả năng đáp ứng của khách sạn Tiếp nhận các yêu cầu về buồng của khách Bằng lời Bằng văn bản Thuyết phục khách thay đổi thời gian lưu trú không Biểu đô 3: Sơ đồ quy trình tiếp nhận yêu cầu đặt buồng 7.1- Tiếp nhận các yêu cầu của khách về buồng. Khi khách đưa ra yêu cầu đặt buồng tại khách sạn nhân viên lễ tân giới thiệu sản phẩm của khách sạn với khách và tiến hành tiếp nhận các yêu cầu về buồng của khách. Các yêu cầu về buồng bao gồm những chi tiết sau: + Lại buồng + Số lượng buồng + Thời gian lưu trú (ngày đến và ngày đi) + Số lượng khách + Các yêu cầu đặc biệt khác về buồng + Thông báo giá buồng và thoả thuận giá buồng với khách. Trong giai đoạn này nhân viên lễ tân phải biết cách giới thiệu các sản phẩm và vận dụng các kỹ năng bán để thuyết phục khách mua sản phẩm của khách sạn. 7.2- Kiểm tra khả năng đáp ứng. Sau khi tiếp nhận những yêu cầu về buồng của khách nhân viên lễ tân căn cứ vào những yêu cầu đó và tình trạng buồng của khách sạn để kiểm tra xem khách sạn có thể đáp ứng với những yêu cầu về buồng của khách hay không . Đối với khách sạn lớn: nhân viên nhận đặt buồng dựa vào bảng danh sách buồng sẵn có được in ra là máy vi tính hoặc kiểm tra khả năng đáp ứng buồng qua máy vi tính. Đối với khách sạn nhỏ : việc xác định khả năng đáp ứng buồng dựa vào bảng danh sách và các loại sổ như : lịch buồng, sổ đặt buồng, sơ đồ bảng tình trạng buồng… Nếu như đáp ứng được nhu cầu của khách thì nhân viên thực hiện tiếp nhận các thông tin đặt buồng của khách. 7.3- Tiếp nhận các thông tin đặt buồng của khách. Các thông tin mà nhân viên lễ tân cần tiếp nhận bao gồm: + Tên khách đặt buồng, tên và địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax của khách đặt buồng. + Tên khách lưu trú hoặc danh sách khách (nếu là khách đoàn) + Thoả thuận lại giá buồng với khách + Đặt buồng đảm bảo hay không đảm bảo: nếu đặt buồng đảm bảo thì cần phải tiếp nhận các thông tin đảm bảo. + Hình thức (trách nhiệm) thanh toán : khách thanh toán hay cơ quan của khách thanh toán. + Các yêu cầu đặc biệt khác như : Xe đón tại sân bay, đặt tiệc, đặt buồng hội nghị, thuê phiên dịch, thuê thư ký. + Thông báo với khách về thời gian và quy định huỷ đặt buồng của khách sạn. 7.4- Xác nhận lại các chi tiết đặt buồng. Sau khi đã tiếp nhận thoả thuận với khách về các chi tiết đặt buồng nhân viên lễ tân xác nhận lại chi tiết đặt buồng của khách để cùng khách kiểm tra lại một lần nữa các thông tin đã thoả thuận để tránh những sự nhầm lẫn, sai sót để tạo ra hậu quả khó lượng sau này. 7.5- Kết thúc. Kết thúc cuộc đặt buồng, nhân viên lễ tân chào khách, cảm ơn khách đã lựa chọn khách sạn mình và thực hiện những công việc sau khi nhận đặt buồng như: + Khẳng định đặt buồng + Hoàn thiện và bảo quản các thông tin đặt buồng. + Xử lý các thông tin về đặt buồng để chuẩn bị đón khách khi khách đến. + Thực hiện sửa đổi và huỷ đặt buồng (nếu có) Các chi tiết đặt buồng được tiếp nhận sẽ được ghi nhận vào máy tính, phiếu đặt buồng hoặc sổ đặt buồng. 8. Sửa đổi và huỷ đặt buồng. 8.1- Sửa đổi đặt buồng. Sau khi đã nhận đặt buồng một số khách có sự thay đổi trong kế hoạch của mình dẫn đến có thể sửa đổi một số chi tiết đặt buồng như thời gian lưu trú, loại buồng và số lượng buồng và các chi tiết khác vì các lý do khác nhau. Ngay khi nhận được yêu cầu sửa đổi đặt buồng của khách nhân viên nhận đặt buồng cần vui vẻ và nhanh chóng giúp khách sửa đổi đặt buồng. Tránh thái độ khó chịu hoặc gây khó khăn cho khách . Quy trình thực hiện việc sửa đổi đặt buồng như sau: Giới thiệu khách sạn khác Xếp khách vào danh sách khách đợi Thuyết phục khách thay đổi thời gian lưu trú có không Kết thúc Xác nhận lại chi tiết sửa đổi đặt buồng Thực hiện sửa đổi đặt buồng Thuyết phục khách lựa chọn giải pháp thay thế Kiểm tra khả năng đáp ứng của khách sạn Tiếp nhận yêu cầu sửa đổi đảm bảo của khách Thuyết phục khách thay đổi loại buồng Bằng lời Bằng văn bản không Biểu đồ 4: Sơ đồ quy trình sửa đổi đặt buồng 8.1.1- Tiếp nhận yêu cầu sửa đổi của khách Trước khi tiếp nhận yêu cầu sửa đổi nhân viên lễ tân phải xác nhận lại các thông tin về đặt buồng muốn sửa đổi để có thể nhanh chóng tìm ra đặt buồng đó để tiến hành thực hiện sửa đổi cho khách. Các yêu cầu sửa đổi đặt buồng bao gồm những chi tiết sau: + Thay đổi loại buồng + Thay đổi số lượng buồng + Thay đổi thời gian lưu trú (ngày đến, ngày đi) + Thay đổi số lượng khách + Thay đổi về các dịch vụ khác đã đặt + Thay đổi về hình thức đảm bảo + Về các thay đổi khác. 8.1.2- Kiểm tra khả năng đáp ứng. Có một số trường hợp sự thay đổi một số chi tiết đặt buồng của khách gây ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng của khách sạn như: thay đổi thời gian lưu trú, thay đổi loại buồng, tăng số lượng buồng… Vì vậy sau khi tiếp nhận yêu cầu sửa đổi của khách nhân viên lễ tân cần phải kiểm tra khả năng đáp ứng trong một số trường hợp cần thiết. Nếu khách sạn đáp ứng được yêu cầu của khách thì nhân viên lễ tân tiến hành việc sửa đổi đặt buồng cho khách, nếu không đáp ứng được có thể thuyết phục khách lựa chọn các giải pháp thay thế. 8.1.3- Thực hiện việc sửa đổi đặt buồng. Nhân viên lễ tân có thể sử dụng trên các phương tiện ghi nhận đặt buồng như: + Máy vi tính : ở những khách sạn vi tính hoá ghi nhận các thông tin đặt buồng bắng máy vi tính, nhân viên lễ tân có thể vào mục sửa đổi để thực hiện việc sửa đổi cho khách. + Phiếu đặt buồng: ở một số khách sạn, nhân viên lễ tân tiến hành sửa đổi đặt buồng trên phiếu đặt buồng gốc, đánh dấu vào mục sửa đổi đặt buồng trên phiếu đặt buồng gốc, dùng bút khác màu gạch bỏ thông tin cũ và ghi thông tin mới lên trên hoặc bên cạnh thông tin cũ . Sau đó ghi lại ngày giờ sửa đổi, tên người sửa đổi vào mục ghi chú. + Phiếu sửa đổi đặt buồng: ở một số khách sạn nhân viên lễ tân sử dụng phiếu sửa đổi để ghi nhận các thông tin sửa đổi đặt buồng. + Sổ đặt buồng ở các khách sạn nhỏ việc sửa đổi đặt buồng được ghi nhận vào sổ đặt buồng (mục sửa đổi). 8.1.4- Xác nhận lại các chi tiết sửa đổi đặt buồng. Sau khi tiến hành thực hiện sửa đổi, nhân viên lễ tân xác nhận lại các chi tiết sửa đổi đặt buồng của khách để cùng khách kiểm tra lại một lần nữa các thông tin đã thoả thuận để tránh sự nhầm lẫn sai sót. 8.1.5- Kết thúc sửa đổi đặt buồng. Kết thúc sửa đổi đặt buồng nhân viên lễ tân chào khách, cảm ơn khách đã thông báo sự thay đổi cho khách sạn và hẹn phục vụ khách. 8.2- Huỷ đặt buồng. Huỷ đặt buồng là việc khách đã đặt buồng tại khách sạn nhưng không còn nhu cầu sử dụng những buồng đã đặt và thông báo huỷ đặt buồng với khách sạn. Khách sạn có quyền bán những buồng khách đã báo huỷ cho khách khác. Khi nhận được thông tin huỷ đặt buồng từ phía khách nhân viên nhận đặt buồng nên tỏ ra luyến tiếc nhưng lịch sử, nhiệt tình giúp đỡ khách huỷ đặt buồng, tránh tỏ thái độ khó chịu, gây khó khăn với khách. Nhân viên nhận đặt buồng phải xác định được quy định huỷ đặt buồng đã cam kết giữa khách sạn với đối tượng khách huỷ đặt buồng. Cụ thể là: 8.2.1- Đối với loại đặt buồng không đảm bảo. + Hỏi khách về nội dung của đặt buồng đã đặt và tiếp nhận yêu cầu huỷ đặt buồng. + Ghi lại thời gian huỷ và người báo huỷ 8.2.2- Đối với loại đặt buồng bảo đảm Nhân viên lễ tân thực hiện công việc sau: + Chào khách và hỏi yêu cầu của khách + Tiếp nhận yêu cầu huỷ đặt buồng + Hỏi tên khách đặt buồng + Hỏi và ghi lại tên người huỷ đặt buồng + Hỏi lý do huỷ đặt buồng: một số khách đặt buồng vì lý do công việc song cũng có một số khách do bạn bè giới thiệu đặt buồng ở khách sạn mà huỷ đặt buồng. Nhân viên nhận đặt buồng cần khéo léo tìm hiểu lý do huỷ đặt buồng của khách và cố gắng thuyết phục khách hoặc báo cho phụ trách các yêu cầu của khách để khách sạn tìm cách giải quyết. + Xác nhận lại mọi thông tin đặt buồng của khách để chắc chắn không huỷ nhầm đặt buồng của khách khác. Chú ý trường hợp hai khách cùng họ tên huỷ đặt buồng. + Khẳng định lại việc huỷ đặt buồng với khách + Yêu cầu đơn vị huỷ đặt buồng giải thưc xác nhận huỷ đặt buồng + Cảm ơn khách đã cho biết việc huỷ đặt buồng , tỏ rõ sự luyến tiếc về việc khách huỷ đặt buồng và thiện chí muốn được phục vụ khách trong tương lai. + Đóng dấu huỷ lên phiếu huỷ đặt buồng gốc của khách, ghi rõ ngày, tháng huỷ, số huỷ đặt buồng. + Ghi số huỷ đặt buồng vào sổ huỷ đặt buồng + Ghi chép lại mọi thông tin của khách huỷ đặt buồng. + Huỷ đặt buồng trong máy vi tính + Lưu hồ sơ phiếu huỷ đặt buồng + Thông báo cho các bộ phận liên quan về việc huỷ đặt buồng của khách. 8.3- Nhận đặt lại các buồng đã huỷ. Sau khi đã huỷ đặt buồng một số khách có thể đặt buồng lại. Khi nhận được yêu cầu đặt lại những buồng đã huỷ của khách. Nhân viên nhận đặt buồng chỉ việc lấy lại mọi thông tin về khách trong hồ sơ huỷ đặt buồng của khách mà khách sạn đã lưu lại. 9. Khái quát chung về đăng ký khách sạn 9.1- Khái niệm đăng ký khách sạn. Đăng ký khách sạn là công việc mà nhân viên lễ tân thực hiện trong giai đoạn khách đến khách sạn khi giữa khách và khách sạn bắt đầu hình thành mối quan hệ kinh doanh. Đăng ký khách sạn là việc thực hiện một số thủ tục để cho khách đặt buồng và lưu trú tại khách sạn. Thủ tục đăng ký khách sạn có liên quan đến thủ tục khai báo tạm trú với chính quyền. 9.2- Mục đích của việc đăng ký khách sạn. Đón tiếp khách khi khách đến: Yêu cầu phải tạo cho khách ấn tượng tốt đẹp ngay từ ban đầu về khách sạn. Làm thủ tục theo yêu cầu của khách sạn để khách có thể nhận đặt buồng (nếu đặt buồng) hoặc thuê buồng (nếu chưa đặt buồng). Thực hiện các thủ tục để khai báo tạm trú cho khách theo yêu cầu của chính quyền sở tại. 9.3- Các trang thiết bị đăng ký khách sạn. 9.3.1- Ở các khách sạn lớn - Giá cung cấp thông tin : cung cấp bảng danh sách tên khách theo trật tự anphabê và số buồng của khách sử dụng tại bộ phận tổng đài. - Giá biểu diễn tình trạng buồng: Cho ta biết tình trạng buông, buồng có sẵn để bán, buồng đang có khách ở, buồng đang làm vệ sinh để bán, buồng đã có khách đặt. - Giá đựng thư và chìa khoá của khách: giá có những ô nhỏ dùng để đựng thư và chìa khoá của khách - Máy đóng dấu thời gian : máy được sử dụng để đóng dấu thời gian lên thư từ, nhắn tin, fax, phiếu đăng ký khách sạn, thời gian chuyển hành lý… - Máy cài thẻ tín dụng: máy được sử dụng để và số thẻ của khách nhằm mục đích kiểm tra và xin chấp nhận thanh toán. - Máy nạp mã và chìa khoá từ: máy được sử dụng để nạp vào chìa khoá buồng cho khác trong thời gian lưu trú - Máy vi tính, máy in - Điện thoại - Máy phôtôcopy. - Hệ thống loa phát thanh công cộng - Các loại văn phòng phẩm và giá đựng - Tủ đựng sổ sách biểu mẫu 9.3.2- Ở các khách sạn nhỏ. - Điện thoại - Máy thanh toán dịch vụ điện thoại - Máy fax - Các loại văn phòng phẩm và giá đựng - Tủ đựng sổ sách biểu mẫu. 10. Một số hình thức phục vụ khách trong thời gian lưu trú Bộ phận lễ tân đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của giai đoạn phục vụ khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn. Nhiệm vụ chính của bộ phận lễ tân trong giai đoạn này là phối hợp với các bộ phận khác để cung cấp các dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách chính xác, kịp thời nhằm tối đa hoá mức độ hài lòng của khách. Việc phục vụ tốt khách trong giai đoạn này thiết lập được mối quan hệ bền vững giữa khách với khách sạn tạo được ấn tượng tốt đẹp lâu dài cho khách và tạo được nguồn khách tiềm năng cho khách sạn. 10.1- Dịch vụ điện thoại. Trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn sử dụng dịch vụ điện thoại của khách sạn rất nhiều vì vậy dịch vụ điện thoại trong khách sạn đóng vai trò rất quan trọng trong phục vụ khách. Nhiệm vụ đặt ra cho nhân viên lễ tân nói chung và nhân viên tổng đài khách sạn nói riêng là phải sử dụng điện thoại hiệu quả, sử dụng thông thạo ngoại ngữ để giao tiếp với khách, có giọng nói ngọt ngào, ấm áp, truyền cảm và phong cách nghề nghiệp. 10.2- Giao nhận, chuyển và gửi thư từ, bưu phẩm và fax cho khách. 10.2.1- Giao nhận chuyển và gửi thư cho khách. * Giao nhận chuyển thư cho khách. - Đóng dấu thời gian, ngày tháng nhận lên bì thư - Ghi vào sổ nhận thư - Lễ tân và nhân viên bưu điện ký vào sổ nhận thư. - Phân loại thư - Nhanh chóng chuyển thư cho khách và yêu cầu khách ký * Gửi thư cho khách. - Đề nghị khách cho biết nơi gửi và hình thức gửi thư - Thoả thuận và yêu cầu khách thanh toán cước phí bưu điện - Nhanh chóng gửi thư cho khách * Nhận và gửi thư điện tử giúp khách - Nhận thư điện tử cho khách Kiểm tra 3 lần một ngày xem có thư điện tử gửi tới khách sạn không . 10.2.2- Giao nhận và chuyển bưu phẩm cho khách - Đóng dấu thời gian và ngày tháng nhận lên bưu phẩm - Ghi vào sổ nhận bưu phẩm - Lễ tân và nhân viên bưu điện ký vào sổ nhận bưu phẩm - Phân loại bưu phẩm - Bảo quản bưu phẩm - Nhanh chóng chuyển bưu phẩm cho khách và yêu cầu khách ký nhận. * Gửi bưu phẩm cho khách. - Đề nghị khách cho biết nơi gửi và hình thức gửi - Thoả thuận và yêu cầu khách thanh toán cước phí bưu điện - Nhanh chóng gửi bưu phẩm giúp khách 10.2.3- Nhận chuyển và gửi fax cho khách * Nhận chuyển fax cho khách - Phân loại fax nhận được - Ghi lại thông tin về fax vào sổ nhận fax - Bảo quản fax vào các phong bì - Chuyển fax cho khách và các bộ phận có fax * Gửi fax cho khách. - Khi khách yêu cầu gửi fax nhân viên lễ tân cần thực hiện - Thông báo cước phí gửi fax cho khách - Nhanh chóng thực hiện gửi fax cho khách cách gửi fax như sau: + Úp mặt giấy có chữ lên fax + Quay số gửi fax Gửi fax nước ngoài : gõ 00 + mã cước + mã vùng + số fax Gửi fax đi các tỉnh : gõ 0 + mã vùng + số fax Và lần lượt gửi các trang fax đến trang fax cuối cùng - Lập phiếu thanh toán gửi fax, yêu cầu khách ký và chuyển cho nhân viên thu ngân. - Ghi vào sổ gửi fax. 10.3- Báo thức khách Một số khách do yêu cầu chính xác về thời gian để thực hiện kế hoạch của mình thường yêu cầu nhân viên lễ tân báo thức, nhận yêu cầu báo thức của khách nhân viên lễ tân cần lưu ý tránh quên báo thức cho khách gây ra những hậu quả khôn lượng như lỡ hợp đồng, lỡ chuyến bay… làm cho khách bực mình. Và không quay trở lại khách sạn nữa. Khi đó khách sạn sẽ mất uy tín, mất cả nguồn khách tiềm năng và khách tương lai. Nhân viên lễ tân cần phải nhận thức được tầm quan trọng và sự tai hại của việc quên báo thức. Quy trình tiếp nhận báo thức: 10.3.1- Nhận báo thức - Chào khách và gợi ý giúp đỡ - Hỏi tên khách, số buồng và thời gian báo thức và ghi vào phiếu nhận báo thức. - Gợi ý khách ăn sáng tại buồng - Gợi ý thuê xua giúp khách - Nhắc lại cho khách nghe lại mọi thông tin về yêu cầu báo thức cho khách. 10.3.2- Thực hiện báo thức. Ở một số khách sạn đã vi tính hoá hệ thống điện thoại của các buồng được nối với máy vi tính để báo thức khách nhân viên lễ tân cài đặt hệ thống báo thức tự động cho khách. Ở một số khách sạn chưa vi tính hoá nhân viên lễ tân có thể gọi điện trực iếp lên buồng cho khách Trình tự như sau: - Chào khách - Xưng danh tên bộ phận - Thông báo thời gian hiện thời - Chúc khách một ngày tốt lành 10.4- Chuyển buồng. Trong thời gian lưu trú một số khách không hài lòng về buồng đang ở vỉ một số lý do và yêu cầu nhân viên lễ tân đổi buồng khác - Buồng hẹp, không đủ tiện nghi - Một số tiện nghi trong buồng hỏng - Buồng quá ồn - Buồng có côn trùng - Khách cảm giác không an toàn - Hướng buồng không đẹp - Khách buồng bên cạnh hay quấy rối, làm ồn * Ngoài ra trong thời gian khách lưu trú nhân viên lễ tân cần phục vụ - Giao nhận và bảo quản chìa khoá của khách - Cung cấp và cho thuê các trang thiết bị phụ trợ - Bảo quản tài sản quý và hành lý cho khách - Cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách - Tổ chức tham quan du lịch cho khách - Thuê xe giúp khách - Đặt chỗ nhà hàng giúp khách - Mua vé máy bay, xe lửa - Khẳng định lại vé máy bay cho khách - Mau và gửi hàng cho khách - Đặt buồng khách sạn giúp khách. 11. Những phương thức thanh toán bộ phận lễ tân 11.1- Tiền mặt: Tiền mặt là phương tiện thanh toán thông dụng nhanh chóng và được sử dụng phổ biến để thanh toán trong khách sạn. Tiền mặt được chia làm 2 loại, nội tệ và ngoại tệ. + Nội tệ: là tiền tệ của một quốc gia lưu hành trong phạm vi quốc gia đó đối với Việt Nam , nội tệ là NVD, Mỹ : USD. + Ngoai tệ : là tiền tệ của một quốc gia khác đối với Việt Nam tất cả tiền tệ của quốc gia khác đều gọi là ngoại tệ. 11.2- Thẻ tín dụng: * Những vấn đề thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là một hình thức thanh toán hiện đại và ngày càng được sử dụng phổ biến bởi tính an toàn và tiện lợi của nó. Trong kinh doanh khách sạn thẻ tín dụng được chấp nhận là một phương tiện thanh toán thông dụng. Khách du lịch sử dụng thẻ tín dụng vừa gọn nhẹ, an toàn vừa đảm bảo thanh toán nhanh chóng trên thế giới có một số thẻ tín dụng phổ biến như: Ameriean Express (Amex), Master card, Visa JCB, Diner Culub, mỗi thẻ tín dụng đều được sử dụng một loại máy chấp nhận Thanh toán thẻ tín dụng, nhân viên lễ tân mượn thẻ tín dụng của khách và thẻ vào máy theo vạch từ trên thẻ và bấm tổng số tiền mà khách thanh toán lên máy khi máy đã chấp nhận thanh toán thẻ. Sau đó máy tự động rút phiếu thanh toán thẻ tín dụng. * Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng. + Xác nhận tổng số tiền khách thanh toán + Mượn thẻ tín dụng của khách, cà thẻ để xin chấp nhận thanh toán thẻ. + Bấm tổng số tiền khách thanh toán để in phiếu thanh toán thẻ tín dụng. + Xé phiếu thanh toán thẻ và chuyển cho khách ký + Giao cho khách 1 liên của phiếu thanh toán và các liên còn lưu để làm chứng từ thanh toán với ngân hàng. 12. Séc du lịch * Những vấn đề về séc du lịch. Séc là một phương thức thanh toán được sử dụng thay thế tiền mặt tương đối phổ biến hiện nay. Séc du lịch là một trong những loại séc được phát hành khi khách du lịch có nhu cầu sử dụng. Khi phát hành séc du lịch ngân hàng phát hành yêu cầu chủ sở hữu séc ký chữ ký duy nhất lên mỗi tờ trong tập sét. Khi thanh toán séc chủ sở hữu thẻ phải ký chữ ký thứ hai lên tờ séc thanh toán và tờ séc đó chỉ có hiệu lực thanh toán khi hai chữ ký này giống nhau. Trên thế giới có một số loại séc như : Visa, Morter, card, averico epress. *Quy trình thanh toán bằng séc du lịch. + Xác nhận tổng số tiền khách thanh toán + Đề nghị khách ký chữ ký thứ hai vào tờ séc thanh toán trước sự chứng kiến của mình. + Xác nhận và kiểm tra tính hợp lệ của séc, kiểm tra thẻ thật hay thẻ giả đối chiếu hai chữ ký của khách trên tờ séc có giống nhau hay không. + Đề nghị khách cho xem hộ chiếu và thẻ của ngân hàng mà khách mua. 13.- Voucher : (Phiếu dịch vụ do các công ty du lịch phát hành) Để thuận tiện cho việc giao dịch một số công ty du lịch phát hành ra các phiếu dịch vụ (Voucher) cho khách du lịch. Khách nơi đi du lịch đến công ty du lịch mua voucher về các dịch vụ mà mình sử dụng trong chuyến đi và xuất trình voucher đó trước, những nhà cung cấp dịch vụ mà voucher chỉ định để tiêu dùng dịch vụ. Khi phát hành thẻ voucher công ty du lịch phát hành hai bản một bản giao cho khách một bản giao cho nhà cung ứng dịch vụ. Đối với khách sạn khi nhận thanh toán voucher phải so sách bản voucher của khách với bản voucher của công ty du lịch giao cho mình nếu giống nhau thì chấp nhận thanh toán. 14. Thanh toán bằng chuyển khoản. Chuyển khoản là hình thức thanh toán sử dụng trong những trường hợp các cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán cho khách của mình đối tượng khách thanh toán theo phương thức này thường là khách của các cơ quan trong hình thức thanh toán này các chi phí của khách thường do cơ quan của khách thanh toán cho khách sạn bằng cách chuyển số tiền thanh toán qua tài khoản của cơ quan đến tài khoản của khách sạn thông qua các ngân hàng. Khi làm thủ tục thanh toán khách ký xác nhận vào hoá đơn thanh toán với cơ quan của khách. Cơ quan của khách sẽ thanh toán với số tiền trong hoá đơn thanh toán bằng cách chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng của mình vào tài khoản ngân hàng của khách sạn. CHƯƠNG II KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN KIM LIÊN Tên khách sạn: Công ty Khách sạn du lịch Kim Liên Là một khách sạn 3 sao của Nhà nước Địa chỉ: Số 7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: 04.8522522 xin 7402 - 5742118 Fax: 04.5742118 Đặt phòng: máy lẻ 7020 - 7310 Lễ tân: máy lẻ 7006 - 7120 E-mail: Kimlienhotel@Hn.vnn.vn Web-site: www.Kimlientourism.com.vn 1. Quá trình hình thành và phát triển của Khách sạn Kim Liên Sau ngày hoà bình lập lại, một số lượng chuyên gia sang giúp Việt Nam hàn gắn vết thương sau chiến tranh để lại ngày một tăng, các chuyên gia sang ta đề ở rải rác nhiều nơi trong các khách sạn như khách sạn Bạch Đằng, Dân Chủ, Thống Nhất… Vì vậy việc phục vụ gặp nhiều khó khăn, chất lượng phục vụ không đồng đều. Trước tình hình đó năm 1960 theo sự chỉ đạo của Thủ tướng, lãnh đạo Cục chuyên gia đã trao đổi ý kiến với trưởng đoàn chỉ đạo chuyên gia nước bạn thống nhất ý kiến cần phải đưa các chuyên gia vào ăn, ở tại một khu vực để thuận tiện cho công việc đi lại của các chuyên gia và thuận tiện cho việc phục vụ và bảo đảm an toàn. Do quá trình hình thành và phát triển của Công ty khách sạn Kim Liên là một chặng đường quá dài từ năm 1961 đến năm 2001. Công ty du lịch và khách sạn Kim Liên được thành lập theo quy định 49/TC-CCG ngày 12/05/1962 của Cục Chuyên gia, trên cơ sở hợp nhất hai khách sạn Bạch Đằng và khách sạn Bạch Mai. Ban đầu khách sạn lấy tên là khách sạn Bạch Mai trực thuộc Cục Chuyên gia. Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển công ty đã 6 lần đổi tên cho phù hợp với thực tế hoạt động của Công ty. Ngày 12 tháng 05 năm 1961: lấy tên là khách sạn Bạch Mai. Năm 1971: lấy tên là khách sạn chuyên gia Kim Liên. Ngày 29 tháng 8 năm 1992: lấy tên là Công ty du lịch Bông sen vàng Ngày 25 tháng 11 năm 1994: lấy tên là Công ty khách sạn và Bông sen vàng. Ngày 16 tháng 10 năm 1996: lấy tên là Công ty khách sạn Kim Liên. Cơ sở vật chất ban đầu của khách sạn gồm 8 dãy nhà 4 tầng tại làng Kim Liên nằm ở phía Nam thành phố. Nhiệm vụ chính của khách sạn là phục vụ các chuyên gia các nước xã hội chủ nghĩa sang Việt Nam làm việc. Đó là cơ sở phục vụ chuyên gia lớn miền Bắc, có thể phục vụ hàng ngàn chuyên gia sang Việt Nam làm việc. Trong những năm 1981 và năm 1985 số lượng các chuyên gia sang Việt Nam làm việc ngày một tăng lên do vậy nhu cầu về phòng ở cho các chuyên gia cũng tăng lên. Chính vì vậy khách sạn buộc phải mở rộng qui mô và xây dựng thêm dãy nhà có 72 phòng. Tháng 3 năm 1986, khách sạn chuyên gia được chuyển từ Cục Chuyên gia sang Tổng cục Du lịch Việt Nam. Cuối năm 1990 đầu năm 1991 hàng trăm chuyên gia sang ở khách sạn đã rút về nước làm cho công việc kinh doanh của khách sạn bị giảm sút, doanh thu kém. Đứng trước tình hình khó khăn đó khách sạn buộc phải xin ý kiến của cấp trên để giải quyết tình hình khó khăn đó và trước tình hình đó khách sạn đã đầu tư nâng cấp về các trang thiết bị, về buồng phòng và còn nâng cáp chất lượng của sản phẩm để thu hút mọi nguồn khách không cần là phải khách chuyên gia. Trong giai đoạn này khách sạn hướng mục tiêu vào khách trong nước là chủ yếu và chuẩn bị từng bước để thu hút và đón khách nước ngoài. Trong giai đoạn này khách sạn cũng nâng cấp một dãy nhà và đưa các trang thiết bị vào bộ phận buồng, bàn, bar, bếp. Tạo thành một khu khép kín phục vụ khách sạn và có khả năng thanh toán cao. Ngoài ra khách sạn còn lắp đặt tổng đài điện thoại 200 số liên lạc nội bộ và phục vụ khách sạn đàm thoại quốc tế, sửa chữa đường điện, nước giảm sút tình hình hư hỏng. Đầu năm 1992, Cục Chuyên gia chính thức giao vốn cho khách sạn để từ đó khách sạn bước vào thời kỳ mới: thời kỳ hoạt động theo cơ chế thị trường, thời kỳ hạch toán độc lập. Khách sạn cũng cải tạo nâng cấp buồng ngủ, nhà hàng và các dịch vụ bổ sung nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn và các dịch vụ bổ sung kèm theo như dịch vụ massage, trung tâm thương mại, tennis, karaoke, và các kiôt bán hàng phục vụ khách trong nước và quốc tế. Năm 1993, Cục Chuyên gia được sát nhập vào Tổng Cục Du lịch khách sạn chuyên gia và du lịch Kim Liên. Sau 32 năm phục vụ các chuyên gia nay chuyển sang hoạt động trong ngành du lịch trực thuộc Tổng cục Du lịch. Năm 1994, Khách sạn tiếp tục nâng cấp, cải tạo và được Tổng cục Du lịch đánh giá đạt tiêu chuẩn 3 sao gồm có các tiện nghi hiện đại như: cầu thang máy, có hệ thống báo cháy tự động, tổng đài điện thoại 1000 số, hệ thống thông tin liên lạc quốc tế, kênh thông tin thu từ vệ tinh có nhiều kênh nước ngoài phục vụ mọi đối tượng khách xem theo dõi nước mình. Và khách sạn đã đổi tên thành khách sạn Bông sen vàng. Tháng 10 năm 1996, khách sạn đã đổi lại tên khách sạn Bông Sen vàng chuyển thành khách sạn du lịch Kim Liên như hiện nay. Từ năm 1997 đến nay: Khách sạn đã không ngừng nâng cấp, cải tạo, xây dựng khu nhà ở, nhà hàng, quang cảnh môi trường, các trang thiết bị, nguồn điện nước, bể bơi, sân tennis, massage. Công ty đã trải qua 6 lần đổi tên và có bề dày hoạt động hơn 40 năm. Công ty đã trải qua thời kỳ bao cấp và đang từng bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty đã trải qua rất nhiều biến động, sóng gió, đã trải qua rất nhiều thử thách và nhờ có sự xác định đúng hướng mục tiêu kinh doanh từ đó Công ty đã có kế hoạch và biện pháp đầu tư đúng trọng điểm và Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Đảm bảo ổn định và nâng cao mức sống, khả năng sáng tạo cho cán bộ công nhân viên là do Công ty đã thu hút rất nhiều nguồn khách dẫn đến công suất sử dụng buồng phòng luôn luôn ở mức độ cao, đem lại doanh thu cho khách sạn. 2. Các cơ sở vật chất hiện có Có thể nói rằng, điều kiện về cơ sở vật chất là một yếu tố vô cùng quan trọng nó quyết định đến chất lượng dịch vụ của công ty, cơ sở vật chất ở đây chính là tiềm lực để công ty dựa vào đó tiến lên. Không chỉ như vậy cơ sở vật chất còn là nhân tố tạo nên khả năng thu hút nguồn khách ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Trong Công ty khách sạn Kim Liên, điều kiện về cơ sở vật chất được thể hiện ở ba bộ phận chính đó là: + Bộ phận kinh doanh lưu trú + Bộ phận kinh doanh ăn uống + Bộ phận kinh doanh dịch vụ bổ sung. 2.1. Số lượng phòng ngủ Công ty khách sạn Kim Liên có hai cơ sở chính là khách sạn Kim Liên I và Khách sạn Kim Liên II với 7 toà nhà gồm 480 phòng trong đó số phòng đưa vào kinh doanh là 400 phòng số còn lại dùng cho khối hành chính bao gồm văn phòng cho thuê, phòng họp, lễ tân và phòng bảo vệ. * Khách sạn Kim Liên I: gồm có 4 toà nhà với tổng số buồng là 186 phòng, Khách sạn Kim Liên I chủ yếu là đón khách quốc tế và khách nội địa có khả năng chi trả cao. Cơ cấu tổ chức buồng phòng của khách sạn Kim Liên I như sau: + Phòng loại I có 40 phòng + Phòng loại II có 60 phòng + Phòng loại III có 46 phòng + Phòng loại IV có 20 phòng + Phòng loại V có 10 phòng + Phòng 3 giường có 10 phòng. Các phòng đều được trang trí rất hài hoà, phù hợp, các trang thiết bị đầy đủ và tiện nghi để phục vụ các nhu cầu của khách quốc tế và khách nội địa. Các trang thiết bị ở quầy lễ tân I gồm: do khách sạn Kim Liên I chủ yếu là đón khách quốc tế nên các trang thiết bị khá hiện đại và tiện nghi, khu vực lễ tân ở ngay khu tiền sảnh với diện tích 50m2, quầy lễ tân là 13m2 có các trang thiết bị như: - 03 máy vi tính nối mạng internet và nội bộ - 01 máy fax - Đồng hồ treo tường của một số quốc gia và khu vực trên thế giới - Điện thoại - Tivi - Quầy đổi tiền - Bàn ghế cho khách (được làm bằng khảm trai). Khu vực nhà bếp của Khách sạn Kim Liên I với diện tích là 50m2 được trang bị như khách sạn Kim Liên II nhưng đầy đủ và tiện nghi hơn có 2 bếp ga, lò nướng bánh, bàn sửa soạn thực phẩm đặc biệt là được làm bằng gỗ bọc nhân. * Khách sạn Kim Liên II: gồm các dãy nhà 1, 2, 3, 4, 6 với tổng số phòng là 214 phòng có các phòng được trang bị các trang thiết bị khá đầy đủ, trang trí hài hoà và chủ yếu là khách nội địa. Gồm có 2 loại phòng phù hợp với khả năng thanh toán trung bình của du khách: + Phòng loại I: có 20 phòng + Phòng loại II: có 30 phòng + Phòng loại III: có 84 phòng +Phòng loại IV: có 40 phòng + Phòng loại V: có 30 phòng + Loại loại 3 giường có: 10 phòng Các trang thiết bị ở quầy lễ tân của khách sạn Kim Liên II kém hiện đại hơn Khách sạn Kim Liên I do chủ yếu là phục vụ khách nội địa. Các trang thiết bị gồm: + 3 máy vi tính nối mạng Internet + 1 máy fax + Đồng hồ treo tường của một số nước trong khu vực và trên thế giới. + Điện thoại + Quầy đổi tiền + Bàn ghế chờ cho khách Cơ sở vật chất bộ phận bếp của khách sạn Kim Liên II có diện tích 50m2 được trang bị 2 bếp than, 2 bếp ga, 2 tủ lạnh, bồn nóng lạnh, 2 bàn đựng nguyên vật liệu chế biến, quạt gió. Các phòng của khách sạn Kim Liên thường là phòng kín gồm các trang thiết bị: + Điều hoà nhiệt độ 2 chiều + Tivi 21 inh có thể thu nhiều kênh + Bình nóng lạnh + Tủ lạnh + Bàn ghế salon + Tủ đựng quần áo + Điện thoại + Tủ đựng trưng bày đồ gốm (gồm có 30 phòng) + Các trang thiết bị phụ trợ khác Bảng giá phòng TT Loại phòng Mức giá (VNĐ) 1 Loại I 800.000 2 Loại II 750.000 3 Loại III 450.000 4 Loại IV 330.000 5 Loại V 300.000 6 Loại 3 giường 440.000 Bảng 1: Bảng giá phòng - Giá đã bao gồm ăn sáng, thuế và phí phục vụ - Giảm giá theo số lượng và thời gian thuê phòng - Các hình thức thanh toán thông dụng đều được chấp nhận - Đối với đặt buồng không đảm bảo, khách sạn chỉ giữ phòng tới 18h00 - Nhận phòng: từ 10h00 - Giờ trả phòng: trước 12h00 2.2. Hệ thống nhà hàng quầy bar Hiện nay Công ty khách sạn Kim Liên có 6 nhà hàng phục vụ cho hội nghị, hội thảo, cưới xin, ăn uống gồm nhà hàng 1, 2, 3, 5, 7, 9 với những lợi thế có bãi đỗ xe rộng thuận tiện cho lượng xe lớn lưu thông cùng một lúc, cùng với đội ngũ nhân viên bàn, bar, bếp có tay nghề giỏi và nhiệt tình trong công việc, chịu khó học hỏi đưa ra những món ăn ngon, thêm phong phú thực đơn để khách có nhiều sự lựa chọn khi đến với nhà hàng của khách sạn. Quy mô nhà hàng lớn có các trang thiết bị tiện nghi có bố trí sẵp xếp khoa học. Hàng ngày khách sạn có thể phục vụ nhiều đoàn khách với số lượng lớn và điển hình là Công ty khách sạn Kim Liên đã tổ chức thành công hội nghị Phật giáo toàn quốc năm 1997 và rất nhiều các đoàn trong năm qua. Như đầu năm 2005 là chương trình của Hội những người cao tuổi toàn quốc để lại ấn tượng tốt trong lòng du khách. * Khách sạn có hàng trăm các món ăn để phục vụ các đối tượng khách trong nước và quốc tế. Và đặc biệt hơn là khách sạn đang có cơm xuất với rất nhiều món ăn ngon và đẹp mắt với giá rất phải chăng như một xuất bữa sáng với giá 30.000VNĐ/1 xuất; bữa trưa với giá 70.000VNĐ/1 xuất. Thực đơn: rất nhiều các món ăn được tính/khách, dành cho các tiệc như tiệc cưới, hội nghị,… đồ uống tính ngoài. Bảng giá một số loại đồ uống Đơn vị: 1000đ STT Chủng loại đồ uống Đơn giá 1 Bia Hà Nội 10.000VNĐ 2 Bia Halida 10.000VNĐ 3 Bia Heineken 15.000VNĐ 4 Bia Tiger 10.000VNĐ 5 Vang Thăng Long 30.000VNĐ Bảng 2: Bảng giá một số loại đồ uống Thực đơn tiệc cưới hội nghị của Công ty khách sạn Kim Liên THỰC ĐƠN TIỆC CƯỚI (Giá thực đơn đảm bảo trong 1 tháng) (Đồ uống tính ngoài) Đơn giá: 540.000đ/6 khách 900.000đ/10 khách Đơn giá: 540.000đ/6 khách 900.000đ/10 khách Đơn giá: 540.000đ/6 khách 900.000đ/10 khách Đơn giá: 620.000đ/6 khách 1.030.000đ/10 khách 1. Súp ngô xay thịt thăn 2. Nộm đu đủ lạc 3. Nem Kim Liên 4. Lợn sữa quay bánh bao 5. Cá rán chanh 6. Bò lúc lắc 7. Cải chíp xào dầu hào 8. Canh bóng mọc thập cẩm 9. Xôi vò 10. Cơm tám thơm 10. Hoa quả theo mùa 1. Súp rau bò 2. Nộm đu đủ lạc 3. Gà rán Eskalop 4. Cá xông ngũ ị 5. Bò Thái Lan đệm khoai 6. Nem Kim Liên 7. Cải ngọt xào tỏi 8. Canh bóng mọc thập cẩm 9. Xôi hoa cau 10. Cơm tám thơm 11. Hoa quả theo mùa 1. Súp ngô gà 2. Nộm thập cẩm 3. Cá tẩm vừng 4. Nem Kim Liên 5. Bò sốt tiêu đen 6. Thịt xiên nướng kiểu Nga 7. Cải ngọt xào nấm 8. Canh mọc thập cẩm 9. Xôi vò 10. Cơm tám thơm 11. Hoa quả theo mùa 1. Súp cua nấm 2.Nộm bạch tuyết 3. Gà quay bánh bao 4. Chả mực Hòn Gai 5. Tôm nướng xả ớt 6. Cá diên hồng chiên 7 Thăn xào nấm tươi 8. Canh bát vị 9. Xôi cốm Tràng An 10. Cơm Tám thơm 11. Hoa quả theo mùa Đơn giá: 620.000đ/6 khách 1.030.000đ/10 khách Đơn giá: 700.000đ/6 khách 1.160.000đ/10 khách Đơn giá: 750.000đ/6 khách 1.250.000đ/10 khách Đơn giá: 800.000đ/6 khách 1.350.000đ/10 khách 1. Súp lươn 2. Nộm thập cẩm 3. Bò sườn sa tế 4. Tôm nướng xả ớt 5. Cá quả Dương Châu 6. Gà hấp tiêu trắng 7. Ngô ngọt xào thăn nấm 8. Canh mọc hạt sen nấm 9. Xôi vò đỗ 10. Cơm tám thơm 11. Hoa quả theo mùa 1. Súp ngô xay thịt hàm 2. Nộm tiễn vua 3. Bò sốt tiêu 4. Tôm he nướng 5. Gà hấp nấm bọc giấy bạc 6. Cá quả Dương Châu 7. Mề chay xào thập cẩm 8. Canh bóng mọc thập cẩm 9. Xôi vò gấc 10. Cơm tám thơm 11. Hoa quả theo mùa 1. Súp hải sản 2. Nộm phượng hoàng 3. Đùi lợn hầm nấm 4. Cá điêu hồng sốt nấm 5. Tôm he nướng 6. Nem hải sản 7. Thăn nấm tươi xào 8. Canh nấu thả 9. Xôi cốm Tràng An 10. Cơm tám thơm 11. Kem Caramen 1. Súp thập cẩm 2. Gỏi gà xé hoa chuối 3. Đùi lợn hấp nấm 4. Tôm he nướng 5. Cá trình nướng 6. Nem Kim Liên 7. Giả yến sào hải sản 8. Canh cù lao tứ vị 9. Xôi Hoàng Phố 10. Cơm tám thơm 11. Kem Caramen Đơn giá: 600.000đ/6 khách 1.000.000đ/10 khách Đơn giá: 600.000đ/6 khách 1.100.000đ/10 khách Đơn giá: 640.000đ/6 khách 1.070.000đ/10 khách Đơn giá: 640.000đ/6 khách 1.070.000đ/10 khách 1. Súp tôm thập cẩm 2. Nộm đu đủ bò khô 3. Thăn cuộn mỡ 4. Bò tiêu đen 5. Cá quả Dương Châu 6. Tôm nướng xả ớt 7. Cải chíp xào dầu hào 8. Canh bóng mọc 9. Xôi cốm dừa Tràng An 10. Cơm tám 11. Kem Caramen 1. Súp ngô xay thịt 2. Nộm đu đủ bò khô 3. Thăn cuộn sốt đậu 4. Nem hải sản 5. Cá Sa pa hấp 6. Tôm chao bơ 7. Rau xào phù dung 8. Canh mọc hạt sen 9. Xôi vò đỗ 10. Cơm tám 11. Hoa quả 1. Súp cua 2. Nộm phượng hoàng 3. Tôm viên tuyết hoa 4. Bò nướng xả ớt 5. Chả mực Hòn Gai 6. Cá điêu hồng 7. Ngô hạt chiên 8. Canh mọc hạt sen 9. Xôi gấc 10. Cơm tám 11. Hoa quả 1. Súp lươn 2. Sa lát rau 3. Thăn cuộn sốt đậu 4. Bò lúc lắc đệm khoai 5. Cá quả sào nấm 6. Tôm bao mía 7. Chả mực Hòn Gai 8. Ngô hạt chiên bơ 9. Canh tôm Thái Lan 10. Xôi vò 11. Cơm tám 12. Hoa quả Bảng 3: Bảng giá thực đơn tiệc cưới, hội nghị… 2.3. Hệ thống dịch vụ bổ sung Công ty khách sạn du lịch Kim Liên có các dịch vụ bổ xung như: - Phòng tắm hơn, massage Thai với những trang thiết bị hiện đại. - Bể bơi, sân tennis, san cầu lông, bóng bàn… - Khu thương mại, văn phòng cho thuê, các dịch vụ vouvenie. - Bar, karaoke - Cho thuê phương tiện vận tải, lữ hành quốc tế, làm đại diện giao dịch về hộ chiếu, đặt vé máy bay, vé tàu,… - Cho thuê hệ thống bán hàng. - Giặt là: được trang bị hiện đại như: sấy khô, là hơi, giặt khô được phục vụ khách và khách ngoài công ty có nhu cầu. Bảng giá tennis Thời gian Đơn giá (VNĐ) Sáng 60.000 Trưa 40.000 Chiều 80.000 Bảng 4: Bảng giá tennis Bảng giá massage Khách Phòng VIP (1 giờ) Phòng thường (1 giờ) Nội địa 120.000VNĐ 75.000VNĐ Nước ngoài 200.000 VNĐ 140.000VNĐ Bảng 5: Bảng giá massage Bảng giá bể bơi Đơn vị: VN Đ/lượt STT Ng ười lớn Trẻ em 1 15.000 đ/lượt 10.000 đ/lượt Bảng 6: Bảng giá bể bơi Bảng giá giặt là TT Tên hàng Item Giặt ướt + là hơi Giặt khô + là hơi Là hơi Bộ comple Suit - 2 pcs 15,000 35,000 15,000 Bộ ký giả Safari 10,000 22,000 12,000 Bộ đồ nỉ Felt clothes 10,000 14,000 8,000 Bộ ngủ Pỵama 14,000 20,000 11,000 Bồ quần áo gió Wind clothes 10.000 25.000 10.000 Áo vét Jacket 8.000 15.000 8.000 Áo vét không lót Jacket no line 7.000 15.000 8.000 Áo ký giả Safari jacket 7.000 12.000 8.000 Áo khoác dài Long coat 15.000 25.000 15.000 Áo khoác long Fur coat 20.000 28.000 15.000 Áo măng tô Over coat 15.000 30.000 15.000 Áo bludong Bluzon 12.000 18.000 8.000 Áo gió Wind jaket 8.000 10.000 6.000 Áo (quần len) Woollen clothes 10.000 15.000 8.000 Áo sơ mi dài tay Long shirt 5.000 10.000 5.000 Áo phông dài tay Long sleeve T-shirt 5.000 8.000 5.000 Áo nhồi lông vũ Bluzon with fur in line 20.000 35.000 Bộ áo thân thời Traditional long dress 10.000 20.000 8.000 Áo (quần lót) Under wear 3.000 Áo gile Vest 5.000 7.000 5.000 Ca vat Tie 3.000 5.000 3.000 Quần Âu Trousers 5.000 10.000 5.000 Quần bò-Quần Kaki Jeans 6.000 10.000 5.000 Quần soóc Shorts 4.000 9.000 5.000 Váy ngủ Night-dress 5.000 9.000 5.000 Áo, váy xếp li Pleat skirt, shirt 20.000 39.000 29.000 Chân váy dài Long skirt 5.000 10.000 7.000 Khăn mùi xoa Handkerchief 2.000 Tất (đôi) Socks 2.000 Găng tay da (đôi) Leather gloves 10.000 Giày thể thao Sport shoes 12.000 20.000 Mũ phớt Felt hat 10.000 20.000 Mũ vải Hat 5.000 10.000 Khăn len, găng tay Woolen scars,gloves 4.000 7.000 Ba lô, túi sách Kit-bag, handgag 6.000 Màn (chiếc) Mosquito-curtain 10.000 Chăn len các loại Woollen Blanket 25.000 40.000 Ga, gối, khăn bàn Bed sheet, table cloth 5.000 Khăn mặt (chiếc) Face towel 2.000 Khăn bông bé Small towel 500 Khăn tắm Bath towel 4.000 Áo bông tắm Bath coat 10.000 Bảng 7: Bảng giá giặt là 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Kim Liên 3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty khách sạn Kim Liên là một khách sạn 3 sao nên có cơ cấu tổ chức rất quy mô và chặt chẽ. Sơ đồ tổ chức gồm: Phòng kinh doanh Tổ chức hành chính Phòng kế toán thu ngân Trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm lữ hành quốc tế Đội bảo vệ Đội tu sửa Đội giặt là Nhà hàng Trung tâm thương mại BAN GIÁM ĐỐC Khách sạn Kim Liên I Khách sạn Kim Liên II Ban giám đốc điều hành Ban giám đốc điều hành Tổ phòng Tổ lễ tân Tổ phòng Tổ lễ tân Nhà hàng số 1 Nhà hàng số 2 Nhà hàng số 3 Nhà hàng số 5 Nhà hàng số 6 Nhà hàng số 7 Nhà hàng số 9 Bar Biểu đồ 5: Cơ cấu tổ chức Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 1. Ban giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn 2. Phòng kinh doanh: có trách nhiệm thu hút khách mở rộng và củng cố khách cho khách sạn, xúc tiến các hoạt động kinh doanh. 3. Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý các hoạt động về mặt nhân sự, tuyển dụng bố trí đào tạo cán bộ nhân viên 4. Phòng kế toán, thu ngân: chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính. 5. Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng quản lý, bảo dưỡng các trang thiết bị điện tử hướng dẫn sử dụng vi tính. 6. Trung tâm thương mại: tổ chức hoạt động mang tính thương mại 7. Trung tâm lữ hành quốc tế: có chức năng tổ chức các Tour du lịch cho khách hàng trong và ngoài nước. 8. Đội tu sửa: chịu trách nhiệm về chất lượng họat động của các trang thiết bị kỹ năng. 9. Đội bảo vệ: có trách nhiệm bảo vệ toàn bộ khu vực trong và ngoài khách sạn 10. Tổ lễ tân: có trách nhiệm đăng ký phòng cho khách giúp đỡ khách lựa chọn phòng và dịch vụ khác. 11. Tổ phòng; đây là khâu then chốt nhất của khách sạn chiếm tỷ lệ trong doanh thu, chi phối, chi phối quy mô hoạt động của bộ phận khác. 12. Nhà hàng: phục vụ ăn uống 13. Đội giặt là: chịu trách nhiệm giặt là Nhiệm vụ: Liên kết chặt chẽ với bộ phận đón tiếp nắm vững kế hoạch chuẩn bị phòng sao cho tốt nhất. Làm vệ sinh phòng theo đúng qui định và tiêu chuẩn * Nhận xét: Khách sạn Kim Liên là một trong những khách sạn có quy mô lớn có cơ cấu tổ chức và quản lý rất chặt chẽ các bộ phận phối hợp rất nhịp nhàng nên doanh thu của khách sạn rất lớn. 3.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh 3.2.1. Các loại hình kinh doanh Khách sạn Kim Liên kinh doanh rất nhiều các dịch vụ nhưng nguồn thu chính đem về cho khách sạn chủ yếu là về buồng phòng và dịch vụ ăn uống. Kinh doanh lưu trú Khách sạn Kim Liên phục vụ chủ yếu là các khách đoàn, khách lẻ trong và ngoài nước. Công xuất buồng trung bình của khách sạn đạt khoảng 85 - 88% lượng khách lẻ chủ yếu là các khách công cụ từ các tỉnh về Hà Nội công tác. Kinh doanh ăn uống: Công ty chủ yếu phục vụ các tiệc cưới, hội nghị, sinh nhật, mừng thọ… chủ yếu là khách Việt Nam Cho thuê văn phòng đại diện: công ty dành hẳn tầng 1 của dãy nhà ba tầng như trong khách sạn Kim Liên I cho các công ty thuê là văn phòng làm việc với cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn, vệ sinh đảm bảo, các công ty thuê làm văn phòng rất hài lòng và đã ký hợp đồng thuê dài hạn với công ty. Các dịch vụ khác: tắm, masage, tennis, cầu lông, giặt là… Công suất sử dụng buồng phòng trong 2 năm 2004 - 2005 Công suất sử dụng trong 1 thời kỳ = Số lượng người bán trong kỳ x 100 Số lượng buồng có khả năng đáp ứng trong kỳ x số ngày trong kỳ Năm 2004 = = 88,03 % Năm 2005 = = 89,96 % Nhận xét: Về sự biến đổi của công xuất sử dụng buồng phòng: Công ty đã được đưa vào hoạt động từ năm 1961 cho đến nay đã trải qua 45 năm. Trong hai năm gần đây lượng khách đã tăng so với các năm trước nhờ có lượng khách đến nhiều nên công xuất sử dụng buồng phòng ngày càng tăng lên. Để đạt được thành tích cao như vậy công ty đã không ngừng cải tiến các trang thiết bị, tuyên truyền quảng cáo và giới thiệu về công ty. Hơn thế công ty còn giữ mối quan hệ với các công ty du lịch ở các tỉnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,… để mang lại cho công ty một nguồn khách lớn nó được thể hiện ở công suất sử dụng buồng phòng năm 2004 công suất sử dụng buồng phòng là: 88,03% năm 2005 công suất sử dụng buồng phòng tăng 1,93% so với năm 2004. + Các phương pháp và chính sách đảm bảo công suất buồng tối đa để công suất sử dụng buồng đạt tối đa công ty cần phải: Luôn luôn đổi mới các trang thiết bị, cơ sở vật chất, xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí, bể bơi, để phục vụ khách. Không ngừng xúc tiến quảng cáo về công ty để giúp khách biết nhiều các thông tin về khách sạn hơn tin tưởng khách sạn hơn. Luôn nâng cấp và làm vệ sinh bên trong và ngoài khách sạn là ấn tượng đầu tiên của khách khi bước vào khách sạn nó là yếu tố rất quan trọng đối với khách đến khu lưu trú và ăn uống tại khách sạn. Đồng thời phải bổ xung thêm nhiều các dịch vụ như giặt là, thầy dạy chơi tennis; quầy bán hàng lưu niệm… Bảng thống kê công suất sử dụng buồng phòng trong hai năm gần đây là năm 2004 - 2005 Năm Công suất sử dụng buồng phòng bình quân qua các tháng trong năm % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2004 50% 48% 65% 70% 80% 95% 90% 80% 75% 56% 70% 60% 2005 60% 50% 70% 80% 83% 90% 91% 78% 65% 59% 70% 67% Doanh thu từ các loại hình dịch vụ: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên kinh doanh các loại hình dịch vụ như: giặt là, masage, tắm hơi, tennis. Doanh thu từ các loại hình dịch vụ này năm 2004 đạt 850.000 VNĐ ; năm 2005 đạt 355.000 VNĐ. Nhận xét: Nhìn vào số liệu doanh thu trên của khách sạn Kim Liên ta thấy doanh thu của các loại hình dịch vụ: giặt là, masage, tắm hơi, tennis. trong năm 2004, 2005 giảm. Năm 2004 là 850.000 VNĐ với kết quả đạt được như vậy là do tình hình kinh tế chính trị ở Việt nam ổn định nên khách đến Kim Liên nhiều và sử dụng nhiều dịch vụ của khách sạn. Năm 2005 chỉ đạt 355.000 VNĐ giảm hơn so với năm 2004 là 500.000 VNĐ, doanh thu từ các loại hình dịch vụ này giảm do năm 2005 Việt nam có dịch cúm gia cầm H5N1 nên lượng khách đến Việt Nam cũng như đến khách sạn Kim Liên ít cho nên dẫn đến doanh thu từ các loại dịch vụ này giảm. 3.2.2. Đặc điểm đối tượng khách - Khách chủ yếu thuộc quốc gia vùng miền: Khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của các khách sạn, dù khách sạn đó có kinh doanh mặt hàng gì đi chăng nữa thì khách hàng vẫn là người quyết định sự tồn tại hay phát triển của khách sạn. Vì vậy khi nghiên cứu thực trạng kinh daonh của một khách sạn. Công ty khách sạn du lịch Kim Liên cũng không nằm ngoài qui luật đó. Khách sạn Kim Liên ra đời được 45 năm do công ty có mối quan hệ tốt với các hãng lữ hành, nên lượng khách quốc tế của công ty chiếm tỷ trọng lớn và có khả năng phát triển tốt trong đó có lượng khách người Trung Quốc chiếm số lượng lớn ngoài ra còn có khách Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ, Nhật Bản, và một số nước khác. Tình hình lưu trú tại khách sạn Kim Liên năm 2005 và 2005 Đơn vị tính: Lượt khách Các quốc gia 2004 2005 Số lượt Tổng số khách Số lượt Tổng số khách Nga 50 123 60 130 Đài Loan 83 98 90 100 Pháp 46 47 50 60 Trung Quốc 27.507 28.785 28.585 29.785 Hàn Quốc 578 793 678 893 Mỹ 57 103 60 135 Nhật Bản 38 87 39 92 Thái Lan 432 738 632 838 Các nước khác 10.793 9.754 11.793 9.850 Khách nội địa 126.347 238.546 170.340 250.650 Tổng 1.448.649 2.266.085 1.719.718 2.538.285 Bảng 8: Tình hình doanh thu của khách sạn Đối tượng khách: Khách quốc tế: thường là khách tham quan sang Việt Nam đi du lịch ở Hà Nội hoặc một số tỉnh khác. Vì sau bao nhiêu ngày làm việc vất vả tâm lý chung của bất kỳ ai cũng muốn nghỉ ngơi thư giãn nên họ đã sang Việt Nam và chọn khách sạn Kim Liên là nơi nghỉ ngơi và ăn uống. Ngoài ra còn một số khách làm việc tại Việt nam và lưu trú tại khách sạn Kim Liên. Họ thường sử dụng các dịch vụ của khách sạn như: lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí. Khách sạn nội địa thường là khách công vụ họ từ miền Nam, Trung ra Hà Nội công tác khách nội địa thường sử dụng các dịch vụ lưu trú ăn uống. 3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ các bộ phận: Bộ phận Đơn vị 06/2004 06/2005 So sánh 2004 với 2005 Tăng/giảm Tỷ lệ Tổng doanh thu Tr. đ 52.791 75.856 23.065 43.69% - Doanh thu lưu trú Tr. đ 13.478 19.324 5.846 43,37% - Doanh thu ăn uống Tr. đ 14.395 20.735 6.340 44,16% - Doanh thu các dv bổ sung Tr. đ 24.918 35.797 10.879 43,65% Tổng Doanh thu Tr. đ 52.791 75.856 23.065 43,69% - Doanh thu lưu trú Tr. đ 9.872 11.433 1.561 15,81% - Doanh thu ăn uống Tr. đ 10.253 14.135 3.882 37,76% Doanh thu các dịch vụ bổ sung Tr. đ 18.754 28.511 9.757 52,02% Tổng chi phí Tr. đ 38.889 54.00 15.111 38,85% Tổng lợi nhuận Tr. đ 13.902 21.757 7.855 56,50% Bảng 9: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng kết quả trên ta thấy tình hình kinh doanh của khách sạn Kim Liên liên tục tăng Từ 06 tháng cuối năm 2004 đến 06 tháng đầu năm 2005 tổng doanh thu là 75.856 triệu đồng tăng 43,69% tương đương với số tiền là 23.065 triệu đồng. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt. Trong đó doanh thu lưu trú đạt 19.324 triệu tăng 43,37% tương đương với số tiền là 5.846 triệu đồng doanh thu này chủ yếu do số ngày khách lưu trú tăng điều đó chứng tỏ khách đã trở lại khách sạn, chất lượng phục vụ buồng đã được nâng cao. Doanh thu từ dịch vụ ăn uống đạt 20.735 triệu tăng 44,16 tương đương với số tiền là 6.340 triệu đồng doanh thu này tăng chủ yếu từ kinh doanh tiệc cưới, tiệc hội nghị, hội thảo… Đặc biệt doanh thu từ các dịch vụ khác 6 tháng đầu năm 2005 là 35.797 triệu tăng 43,65% tương đương với số tiền là 10.879 triệu đồng trong đó đóng góp chủ yếu là từ các dịch vụ như giặt là, vui chơi giải trí… Về tình hình chi phí: Tổng chi phí 6 tháng đầu năm 2005 là: 54.000 triệu tăng 38,85% tương đương với số tiền là: 15.111 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó chi phí lưu trú 6 tháng đầu năm 2005 là 11.433 triệu tăng 15,81% tương đương với số tiền là 1.561 triệu đồng. Chi phí dịch vụ khác là: 28.511 triệu tăng 52.02% tương đương với số tiền là 9.757 triệu đồng. Về lợi nhuận: Năm 2005 tổng lợi nhuận tăng 56,5% tương ứng với số tiền là 7.855 triệu đồng lợi nhuận tăng chủ yếu do doanh thu tăng là: 23.065 triệu đồng, tốc độ tăng doanh thu là: 43,69% nhanh khi tốc độ tăng chi phí là: 38,85%. Chi phí tăng chủ yếu để mở rộng doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Nguyên nhân của việc tăng giảm doanh thu là do: - Công suất sử dụng phòng, giường tăng do khách đến liên tục, dịch vụ ăn uống cũng tăng theo. - Sản phẩm của khách sạn luôn đáp ứng được mọi nhu cầu của khách. - Đội ngũ nhân viên được chuyên môn hoá cao. - Chương trình xúc tiến thương mại được chú trọng và quan tâm. Như vậy ta thấy việc kinh daonh của công ty khách sạn Kim Liên trong 2 năm 2004 - 2005 là tương đối cao doanh thu chủ yếu là từ dịch vụ lưu trúvà ăn uống để đạt được doanh thu như vậy là do có sự ổn định về kinh tế lưu trú và ăn uống để đạt được doanh thu như vậy là do có sự ổn định về kinh tế khu vực, có chính sách quảng cáo, truyền tin, do cơ sở vật chất luôn được đầu tư, do có mối quan hệ tốt với các nhà tổ chức công ty du lịch mang lại nguồn khách cho công ty, không ngừng đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân viên. Bên cạnh đó công ty cũng nên chú trọng đầu tư và có những phương pháp hữu hiệu hơn để đạt được doanh thu cao hơn. 4. Một số chính sách thúc đẩy sự phát triển bền vững Trước sự ra đời và phát triển của hàng loạt các khách sạn lớn, nhỏ trên địa bàn thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Trong điều kiện cạnh tranh rất gay gắt như vậy khách sạn Kim Liên muốn đứng vững và đảm bảo phát triển mạnh trên thị trường du lịch, thì khách sạn phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn để tạo sự cạnh tranh với các khách sạn trong khu vực. Hoà với xu thế toàn cầu hoá, khoa học công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển nhu cầu của con người ngày càng cao. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh phải tìm mọi cách, mọi phương pháp để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Để đứng ứng mọi nhu cầu của khách được tốt công ty khách sạn du lịch Kim Liên phải đưa ra được các chính sách để phát triển như: 4.1. Cơ sở vật chất Tiếp tục xây dựng và nâng cấp các trang thiết bị trong phòng nghỉ. Xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí như sân thể thao, tennis… 4.2. Về các sản phẩm dịch vụ Cải tiến và đổi mới các sản phẩm của khách sạn để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách. Đa dạng hoá nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo ra sự hấp dẫn để thu hút khách hàng trong nước cũng như khách quốc tế. 4.3. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên Phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: - Có khả năng giao tiếp tốt. - Hiểu rõ các sản phẩm của công ty - Nắm được một số quy tắc ngoại giao và phong tục tập quán của các nước trên thế giới. - Biết cách giải quyết các vấn đề 4.4. Các hình thức khuyếch trương quảng cáo Cần phải cung cấp các thông tin về khách sạn Kim Liên để thu hút khách đến với khách sạn. Nên gửi các tập gấp về khách sạn Kim Liên tới các cơ quan các công ty du lịch và các hãng hàng không. Có sự thay đổi mẫu mã, hình thức cáp vidit đẹp hơn để quảng bá khách sạn. 4.5. Mối quan hệ gắn kết với các công ty có liên quan Công ty khách sạn du lịch Kim Liên luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ thân thiết với các công ty du lịch tại Hà Nội và các thành phố khác như Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh… để các công ty đó mang lại nguồn khách cho công ty mình. Công ty phải có sự ưu đãi hợp lý theo phần trăm hoa hồng cho các công ty, các đại lý du lịch, các hãng lữ hành đã g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDL12.docx
Tài liệu liên quan